Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

53
TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ---------- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài : Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà 1

description

Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp. Tham khảo tài liệu kế toán, báo cáo tốt nghiệp kế toán tại http://tintucketoan.com

Transcript of Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Page 1: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

TRƯỜNG ………………….KHOA……………………….

----------

Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:

Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Sản xuất kinh doanh đầu

tư và dịch vụ Việt Hà

1

Page 2: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Mục lục

Lời mở đầu.................................................................................................................................1

Phần I : Những vấn đề chung về nguyên vật liệu..............................................................2

I . Sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý nguyên vất liệu trong các doanh

nghiệp sản xuất................................................................................................................2

1. Khái niệm đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất....................2

a.Khái niệm...................................................................................................................2

b. Đặc điểm...................................................................................................................2

2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu................................2

a. Vai trò........................................................................................................................2

b. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu..............................................................................3

II. Phân loại nguyên vật liệu..............................................................................................4

Phần II: thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh

đầu tư và dịch vụ Việt hà.........................................................................................................6

I . Đặc điểm chung của công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà...........6

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Việt Hà...........................................6

2. Nhiệm vụ của công ty sản xuất kinh danh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.......................8

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Việt Hà............................................9

4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................10

5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch

vụ Việt Hà trong một vài năm gần đây..............................................................................14

II. Thực trạng về tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh

đầu tư và dịch vụ Việt Hà..................................................................................................15

1. Tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch kho vật tư.......................................................15

2. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đầu

tư và dịch vụ Việt Hà......................................................................................................15

a.Khái quát về NVL trong công ty Việt Hà................................................................15

b. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư

và dịch vụ Việt Hà......................................................................................................17

Phần III: một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nvl tại công ty sản xuất kinh

doanh đầu tư và dịch vụ việt hà.................................................................................................32

2

Page 3: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư

và dịch vụ Việt Hà................................................................................................................32

II. Đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà...............................32

1. Ưu điểm.......................................................................................................................32

2. Tồn tại..........................................................................................................................34

III . Một số kiến nghị nhăm hoàn thiện công tác quản lý NVL.....................................34

Kết luận....................................................................................................................................38

3

Page 4: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Lời mở đầu

Bước sang thế kỷ 21,xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của kinh tế nước ta

ngày càng được đẩy nhanh và mạnh thể hiện qua các văn bản cao cấp như : Hiệp định thương

mại Việt - Mỹ ,cơ chế ưu đãi thuế hội nhập của các nước Asean, hiệp định thương mại Việt -

Đức....

Trong xu thế hội nhập đó hai yếu tố nổi bật và quan trọng nhất là hợp tác chặt chẽ và

cạnh tranh quyết liệt . Bị cuốn trong vòng xoáy đó ,cấc doanh nghiệp phải củng cố cũng như

hoàn thiện bộ máy quản lý ,bộ máy kế toán, quy trình sản xuất...để có thể tạo cho mình một

chỗ đứng vững chắc trên thị trường .

Việc quản lý rất quan trọng đối với mỗi công ty ,nó giữ vai trò tích cực trong việc

điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty .Quản lý NVL trong doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh giữ vai trò hết sức quan trọng .NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Cho nên việc quản lý quá trình thu mua ,vận

chuyển bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí và hạ

giá thành sản xuất sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt nhăm từng bước nâng cao uy

tin và sức mạnh cạnh tranh của công ty trên thị trường

Đó cũng là lý do em chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty

SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà " làm báo cáo quản lý của mình

Nội dung báo cáo quản lý của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:

Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về NVL trong DN sản xuất

Phần 2: Thực trạng công tác quản lý NVL tại công ty Việt Hà

Phần 2: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty Việt Hà

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trương Thanh Thuỷ cùng các cô chú phòng vật tư đã

tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này

4

Page 5: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Phần I : Những vấn đề chung về nguyên vật liệu

I . Sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý nguyên vất liệu trong các doanh nghiệp

sản xuất

1. Khái niệm đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

a.Khái niệm

Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết trong

quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và được thể hiện dưới dạng vật hoá như: sắt,

thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp

đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may mặc, …Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì

sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị được chuyển hết một lần vào chi phí kinh

doanh trong kỳ.

b. Đặc điểm

Như đã nói ở trên, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi

tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc

thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.

Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của vật liệu sẽ được

tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc điểm này mà nguyên vật

liệu được xếp vào loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp.

2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

a. Vai trò

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo

quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp

giá thành sản phẩm sản xuất…

Các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu để

từ đó có kế hoạch bổ sung, dự trữ kịp thời cho kịp quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng

như các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Nguồn nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất đòi hỏi

phải đảm bảo đủ về số lượng, đúng về chất lượng, quy cách, chủng loại, đáp ứng kịp thời cho

5

Page 6: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

quá trình sản xuất được liên tục và ngăn ngừa các hiện tượng hao hụt, mất mát, lãng phí vật

liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Qua đó, giảm được mức tiêu hao vật liệu, giảm

chi phí cho nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra không những có chất lượng cao mà giá

thành hạ sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.

b. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều

hướng tới. Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh ở

các doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng chi phí sản

xuất. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần

thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do vậy, các doanh

nghiệp phải giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách

hiệu quả. ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng quy cách, chủng loại,

giá mua và chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù

hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng

chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt; đảm bảo an toàn

là một trong các yêu cầu quản lý với vật liệu.

Trong khâu sử dụng, đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định

mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm. ở khâu dự trữ,

doanh nghiệp phải xác định được định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu để

đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường không ngưng trệ, gián đoạn do

việc cung ứng nguyên vật liệu hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.

Để thuận tiện cho công tác quản lý nguyên vật liệu thì trước hết các doanh nghiệp phải

xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh mã số cho nguyên vật liệu. Hệ thống này phải rõ

ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của nguyên vật liệu.

II. Phân loại nguyên vật liệu

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu gồm nhiều loại, rất phong phú, đa dạng

có tính năng lý, hoá khác nhau, có công dụng và mục đích sử dụng khác nhau, đồng thời

chúng cũng được bảo quản ở nhiều kho bãi và được sử dụng ở các bộ phận khác nhau. Do

vậy, yêu cầu đặt ra với người quản lý là phải nắm bắt được tình hình biến động từng loại

nguyên vật liệu trong đơn vị. Muốn vậy, người quản lý cần phải tiến hành phân loại nguyên

vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng nhóm theo

6

Page 7: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

một tiêu thức nhất định. Tuỳ theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh tế và vai

trò công dụng của nguyên vật liệu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu

được phân chia khác nhau.

Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, tiêu thức dùng để phân

loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá

trình sản xuất kinh doanh. Theo tiêu thức này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân

ra các loại sau đây:

Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài ): là các loại nguyên vật

liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành thực thể vật

chất của sản phẩm như gạo, Malt trong doanh nghiệp sản xuất bia, cây con, con giống

trong doanh nghiệp trồng trọt và chăn nuôi…

Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị khác sản xuất

ra doanh nghiệp mua về để lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản phẩm. Ví dụ doanh nghiệp sản

xuất xe đạp mua săm, lốp, xích…lắp ráp thành xe đạp.

Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không cấu thành nên thực

thể chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ như làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá

trị sử dụng của sản phẩm, ví dụ: thuốc nhuộm, tẩy trong doanh nghiệp dệt, sơn vécni trong

doanh nghiệp sản xuất xe đạp, doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ; thuốc trừ sâu, thuốc thú y,

chất kích thích sự tăng trưởng trong doanh nghiệp trồng trọt và chăn nuôi hoặc để đảm

bảo cho điều kiện lao động được tiến hành bình thường như: xà phòng, giẻ lau hoặc dùng để

bảo quản tư liệu lao động: giẻ lau, dầu mỡ, thuốc chống ẩm, rỉ…

Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất

kinh doanh. Về thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất cũng chỉ được coi là loại vật

liệu phụ nhưng do tính chất lý hoá và tác dụng của nó nên cần quản lý và hạch toán riêng.

Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn như than, củi, thể lỏng như xăng dầu, ở thể khí như hơi

đốt…

Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc mà doanh nghiệp mua về phục

vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết bị như vòng bi,

vòng đệm, xăm lốp…

Thiết bị XDCB và vật kết cấu: cả hai loại thiết bị này đều là cơ sở chủ yếu hình thành nên

sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác với vật liệu xây dựng nên được xếp vào loại riêng.

Thiết bị XDCB: là những thiết bị, được sử dụng cho công việc XDCB ( bao

gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lẵp ) như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông

gió, thiết bị truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi…

7

Page 8: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm xây dựng tự sản xuất hoặc mua

của doanh nghiệp khác để lắp vào công trình xây dựng như vật kết cấu bê tông

đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẵn…

Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu như vật liệu đặc chủng, các loại vật liệu loại ra

trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi trong

quá trình thanh lý TSCĐ.

Phần Iithực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và

dịch vụ Việt hà

I . Đặc điểm chung của công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

- Tên doanh nghiệp :công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

- Loại hình doanh nghiệp :Doang nghiệp nhà nước

- Trụ sở 254 - Minh Khai Hà Nội

- Lĩnh vực kinh doanh :

Sản xuất kinh doanh các loại bia: bia lon, bia hơi, bia chai và các loại nước giải khát có

ga, nước khoáng.

Hợp tác với các đơn vị cơ khí, điện lạnh để thiết kế chế tạo thiết bị và chuyển giao công

nghệ sản xuất bia, nước giải khát, nước khoáng cho các đơn vị có nhu cầu.

Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh; nhập khẩu nguyên liệu, hoá

chất, thiết bị cho nhu cầu của Công ty và thị trường. Sản xuất kinh doanh các loại bao bì

thuỷ tinh, carton, nhựa PP, PE, PET phục vụ cho các ngành thực phẩm, dược phẩm, và các

ngành khác.

Dịch vụ du lịch, kinh doanh khách sạn.

Liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng

dịch vụ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty và sản phẩm của liên doanh.

_Số lượng công nhân :320 người

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Việt Hà

Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà, tiền thân là Hợp tác xã Ba Nhất,

chuyên sản xuất tương, dấm, đậu phụ…

Tháng 6 năm 1966, Hợp tác xã Ba Nhất chuyển từ sở hữu tập thể lên sở hữu toàn dân và

đổi tên thành " Xí nghiệp nước chấm" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo Quyết định số

8

Page 9: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

1379/QĐ-TCCQ của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội với chức năng sản xuất magi, tương

dấm phục vụ nhân dân thủ đô Hà Nội. Các sản phẩm đều sản xuất theo chỉ tiêu, kế hoạch

pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu.

Tồn tại và phát triển được 16 năm, ngày 4 tháng 5 năm 1982 " Xí nghiệp nước chấm" đổi

tên thành " Nhà máy thực phẩm Hà nội " theo Quyết định số 1652/QĐ-UB của Uỷ ban nhân

dân Thành phố Hà Nội với chức năng sản xuất: bánh kẹo, rượu màu, magi, xì dầu, dấm, trong

đó có một số mặt hàng xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu như magi, kẹo lạc bọc đường.

Tháng 6 năm 1992, Nhà máy được đổi tên thành Nhà máy Bia Việt Hà thuộc Liên hiệp

thực phẩm vi sinh theo Quyết định số 1224/QĐUB có nhiệm vụ sản xuất nước uống có độ cồn

như: bia hộp, bia hơi và nước uống không có độ cồn như Vinacola, nước khoáng. Sản phẩm

bia lon Halida của Nhà máy được người tiêu dùng ưa chuộng và đạt được nhiều giải thưởng

trong nước cũng như quốc tế. Chỉ sau 3 tháng, bia Halida đã xâm nhập thị trường và khẳng

định chỗ đứng của mình.

Ngày 1 tháng 4 năm 1993 Nhà máy đã đi đến quyết định dùng dây chuyền sản xuất bia lon

Halida, bản quyền nhãn hiệu bia Halida và quyền sử dụng đất để liên doanh với hàng bia nổi

tiếng Carlberg . Tháng 10/1993, Liên doanh này chính thức đi vào hoạt động với tên gọi Nhà

máy bia Đông Nam á , phần vốn góp của Nhà máy bia Việt Hà là 72,67 tỉ đồng, chiếm 40% tổng

số vốn liên doanh.

Ngày 2/11/1994, Nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành Công ty Việt Hà. Sản phẩm của

Công ty luôn được nâng cao, máy móc thiết bị luôn được đổi mới, Công ty đã giải quyết việc

làm cho gần 350 lao động.

Công ty Việt Hà bao gồm:

Phân xưởng 1: 57 Quỳnh Lôi

Phân xưởng 2: 254 Minh Khai

Trung tâm thể dục thể thao: 493 Trương Định

Phân xưởng sản xuất nước khoáng Opal: Nam Định

Nhà máy dấm Vivi: đang xây dựng

Ngày 15/9/1998, theo Quyết định số 35/98 QĐUB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà

Nội, Công ty tiến hành cổ phần hoá phân xưởng 1 tại 57 Quỳnh Lôi thành công ty cổ phần

theo chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước lấy tên là Công ty cổ phần Việt Hà .

Công ty Việt Hà giữ số cổ phần chi phối 20%.

Ngày 29/12/1999, theo Quyết định số 5775/QĐUB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà

nội, Công ty tiến hành cổ phần tiếp Trung tâm thể dục thể thao tại số 493 Trương Định thành

Công ty cổ phần Nam Hà Nội, Công ty Việt Hà giữ 37% số vốn điều lệ.

9

Page 10: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Sau đó một thời gian, Công ty cổ phần Việt Hà và Công ty cổ phần Nam Hà Nội sáp nhập

với nhau lấy tên công ty là Công ty cổ phần Việt Hà. Công ty Việt Hà chiếm 28% số vốn điều

lệ.

Tháng 7/1999, Liên hiệp thực phẩm vi sinh sáp nhập vào Sở Công nghiệp Hà Nội và từ đó

đến nay, Công ty Việt Hà là một đơn vị trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Đầu quý III/2002,

Công ty Việt Hà sáp nhập với Công ty kinh doanh thương mại và mỹ phẩm Hà nội.

Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải điều chỉnh để phù

hợp với quy mô của Công ty, ngày 4/9/2002, " Công ty Việt Hà " được đổi tên thành " Công

ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà " trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, và cái

tên đó được dùng đến ngày nay .

2. Nhiệm vụ của công ty sản xuất kinh danh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty tập chung vào sản xuất bia hơi và từng bước đưa sản phẩm

nước khoáng vào thị trường. Do đó đòi hỏi Công ty phải từng bước cụ thể hoá nhiệm vụ chủ

yếu này theo các bước :

1- Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi.

2- Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà nội mà còn mở

rộng ra các tỉnh phụ cận .

3- Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để lắm bắt kịp

thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công ty.

Mặc dù qua nhiều biến động và thăng trầm, đến nay Công ty đã phát triển không ngừng và

trở thành một trong những đơn vị lớn của Sở Công nghiệp Hà Nội.

Tính đến nay, Công ty gồm bốn bộ phận chính:

Nhà máy bia Việt Hà : sản xuất bia hơi Việt Hà

Nhà máy nước khoáng Opal: sản xuất nước khoáng Opal

Nhà máy dấm Vivi: đang xây dựng, mục đích là sản xuất dấm trắng

Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ mỹ phẩm: mới được sáp nhập vào

Công ty Việt Hà nên hiện nay còn đang trong giai đoạn cố gắng tiêu thụ nốt số

lượng hàng hoá tồn kho, sau này sẽ tập trung sản xuất những loại mỹ phẩm nội địa

như nước hoa, sáp nẻ, phấn, son, kem dưỡng da….

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Việt Hà

Chức năng quản trị tác động trực tiếp lên 3 vấn đề cơ bản tối thiểu cần thiết cho sự thành

công của Công ty:

(1) Cung cấp sản phẩm phù hợp với năng lực của Công ty và nhu cầu thị trường.

(2) Cung cấp sản phẩm với mức chất lượng phù hợp với mong muốn của khách hàng.

10

Page 11: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

(3) Cung cấp sản phẩm với chi phí cho phép có được lợi nhuận và giá cả hợp lý.

Nhận thức được tầm quan trọng của chức năng quản trị, Công ty Việt Hà chủ trương tổ chức

bộ máy quản lý theo hình thức kết hợp để phù hợp với thực trạng của Công ty (Công ty Việt Hà là

một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn và có nhiều bộ phận cấu thành nên cần có sự quản lý

từ tổng hợp đến chi tiết ) nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty Việt Hà

4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh

Công ty Việt Hà là một doanh nghiệp sản xuất, mặt hàng chủ yếu hiện nay là bia hơi.

Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi là quá trình sản xuất đơn giản liên tục, sản xuất sản

phẩm nhiều. Nguyên liệu chủ yếu bao gồm Malt, hoa Hublon, gạo tẻ và các phụ gia khác,

trong đó:

11

Nhà máy bia Việt

Công ty KD XNK tổng hợp và dịch vụ Mỹ

phẩm

Nhà máy nước

khoáng Opal

Nhà máy dấm Vivi

Giám đốc

PGĐ tổ chức hành chính

PGĐ kĩ thuật PGĐ tài chính, kinh

doanh

Phòng hành chính

Phòng tổ

chức

Phòng bảovệ

PhòngKT,KCS

Phòng kế hoạch

kho, vận tải

PhòngBH -

marketing

PhòngTài chính -Kế toán

Page 12: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Thành phần chính là Malt chưa rang được nhập khẩu chủ yếu từ Anh, Đan Mạch.

Hoa Hublon cũng được nhập khẩu từ Đan Mạch và Đức.

Các nguyên liệu khác như gạo, chất trợ lọc được mua từ các nguồn hàng truyền thống với

giá ưu đãi

Sơ đồ số 02: Quy trình sản xuất bia tại Công ty Việt Hà

Nguồn vốn hoạt động của Công ty là do Nhà nước cấp, các hoạt động sáp nhập, giải thể,

liên doanh…là thực hiện theo quyết định của Nhà nước. Là một doanh nghiệp Nhà nước,

được Nhà nước bảo đảm nhưng không vì vậy mà Công ty Việt Hà hoạt động trì trệ, kém hiệu

quả. Cụ thể: do công việc kinh doanh có hiệu quả, cho nên trong khoảng 3, 4 năm trở lại đây,

Công ty không phải xin Nhà nước cấp vốn mà chủ yếu tăng vốn và mở rộng sản xuất dựa trên

phần lợi nhuận kinh doanh mang lại.

Thị trường tiêu thụ là nội thành Hà Nội và một số vùng lân cận.

Mô hình tiêu thụ chủ yếu là dựa vào các đại lý, có 4 cấp đại lý với sản lượng tiêu thụ giảm

dần từ cấp 1 đến cấp 4 (cấp 1 là các đại lý lớn, cấp 4 chủ yếu là các cửa hàng bán lẻ). Phương

thức bán hàng của Công ty là theo phương thức mua đứt bán đoạn , không được phép bán

12

Gạo tẻ Malt

Xay Xay

Nấu

Dịch hoá

Đường

Lọc

Nấu hoa

Lọc trong

Lên men

Lên men

Men

Bia thành

Hoa

Nước

Page 13: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

chịu( khách hàng chủ yếu là các đại lý và cá nhân trực tiếp đến Công ty mua bia hơi ), các đại

lý không được hưởng hoa hồng đại lý mà chỉ lấy lợi nhuận từ phần chênh lệch giá mua và giá

bán. Tuy nhiên, đại lý của Công ty cũng có một số các quyền lợi như: được ưu tiên nhận quà

khuyến mại, được nhận quà tặng của công ty nhân các dịp lễ tết, được Công ty trang bị các

thiết bị cần thiết cho việc kinh doanh như bàn ghế, thùng lạnh, cốc, biển hiệu….

Hiện nay, Công ty chủ yếu dựa vào hơn 200 đại lý các cấp và lòng tin của khách hàng để

tiêu thụ sản phẩm chứ chưa tiến hành quảng caó rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại

chúng như Tivi, đài, băng rôn…

Mối quan hệ giữa Công ty chính và bộ phận ( nhà máy dấm vivi, nước Opal, …) là mối

quan hệ phụ thuộc chặt chẽ, mọi quyết định đều do Công ty chính ở trên đưa ra và các bộ

phận có nhiệm vụ thực hiện đúng các quyết định đó. Mục đích của Công ty là trong thời gian

tới sẽ chuyển đổi thành mô hình Công ty mẹ - Công ty con.

Biểu đồ số 1:Biểu đồ - thị trường bia hơi Hà Nội

Đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty không ngừng lớn mạnh, lực lượng kĩ sư và công

nhân đã được rèn luyện, trưởng thành, hoàn toàn có khả năng làm chủ khoa học

nghệ để tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng, có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Mặt

hàng sản xuất chủ đạo của Công ty hiện nay vẫn là bia hơi. Mặc dù chưa có con số thống kê

chính xác nhưng có thể xác định một cách tương đối thì bia hơi Việt Hà chiếm khoảng 35%

thị trường bia hơi ở Hà Nội. Do mặt hàng kinh doanh là bia hơi nên thị trường của Công ty

chủ yếu là nội thành Hà Nội và một số vùng lân cận.

Thực tế, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì cơ sở hạ tầng đóng một vai trò rất quan

trọng trong sự thành công của họ. Đầu tư, duy trì và có kế hoạch nâng cấp hàng năm về cơ sở

hạ tầng luôn được Ban Giám đốc Công ty Việt Hà đặt lên hàng đầu: cơ sở sản xuất của Công

ty đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm với một dây chuyền thiết bị khép kín

theo công nghệ sản xuất bia tiên tiến của Đan Mạch, các thiết bị trên dây chuyền được chế tạo

13

Page 14: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

bằng Inox và có chế độ vệ sinh thường xuyên, các phương tiện đo, kiểm tra đầy đủ theo quy

trình công nghệ. Đồng thời, Công ty cũng xây dựng đội xe vận chuyển bia đến các đại lý và

luôn có ý thức tiếp nhận ý kiến đóng góp của khách hàng. Bộ phận kĩ thuật có trách nhiệm đề

xuất và lên phương án cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, với nỗ lực của Ban Giám

đốc và toàn bộ cán bộ công nhân viên, Công ty Việt Hà đã xây dựng được một môi trường

làm việc thuận lợi cho CBCNV nhưng cũng đảm bảo phù hợp với yêu cầu của dây chuyền sản

xuất bia. Cụ thể:

- Công nhân viên làm việc trực tiếp trên dây truyền sản xuất được trang bị đầy

đủ các dụng cụ cần thiết vừa giúp đảm bảo về sức khoẻ cho CNV vừa bảo đảm an toàn

chất lượng sản phẩm sản xuất

- Đặc biệt, Công ty luôn cố gắng tạo ra sự công bằng, bình đẳng giữa các bộ

phận, các phòng ban, các nhân viên. Theo quy định của Công ty, công nhân sản xuất bia

làm việc theo ca, ngày có 3 ca. Các cán bộ văn phòng làm việc 8h/ngày. Vì tính chất công

việc của công nhân sản xuất là vất vả hơn nên họ được nghỉ trưa từ 11h, còn các cán bộ

văn phòng nghỉ trưa lúc 12h. Toàn bộ nhân viên trong Công ty quay trở lại công việc lúc

1h30' chiều.

Thực tế đó cho thấy Công ty Việt Hà đã tạo được một môi trường làm việc nghiêm túc và rất

hợp lý. Các CBCNV trong Công ty đều hài lòng với điều kiện làm việc hiện tại của họ.

5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch

vụ Việt Hà trong một vài năm gần đây

Đơn vị : triệu đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

Doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận gộp

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận bất thường

38.085,2

25.008,6

13.076,7

256,9

3.741,7

3.471,7

6.120,7

32,3

42.075,8

29.177,2

12.898,7

1.072,5

4.543,1

5.552,2

3.875,2

98,2

14

Page 15: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

9.

10.

11.

Tổng lợi nhuận trước thuế

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

Lợi nhuận sau thuế

6.153,0

1.967,0

4.184,1

3.886,0

1.126,5

2.845,8

II. Thực trạng về tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đầu

tư và dịch vụ Việt Hà

1. Tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch kho vật tư

Phòng kế hoạch -kho- vật tư của công ty là phòng chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt

động liên quan đến vật tư . Phòng gồm 5 người

1. Trưởng phòng : phụ trách các công việc chung và là người có quyền lực cao nhất trong

phòng

1. Nhân viên phụ trách việc lập kế hoạch sản xuất của công ty

1. Nhân viên phụ trách kế hoạch cung ứng sử dụng vật tư

2. Thủ kho: 1 người phụ trách việc nhập xuất nguyên vật liệu

1 người phụ trách việc bảo quản kiểm kê nguyên vật liệu

-Tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch -kho -vật tư như vậy là phù hợp với bộ máy của

toàn công ty bởi lẽ

Về số lượng : 5 người ,mỗi người chịu trách nhiệm một phần việc khác nhau, nhưng có

quan hệ mật thiết với nhau vì thế họ có thể giám sát nhau trong mọi công việc ,tránh được sự

gian lận trong công tác

Số lượng chỉ có 5 người nhưng vẫn đảm bảo được toàn bộ công việc của phòng ,điều đó

làm giảm số lượng lao động ,giúp bộ máy không bị cồng kềnh,tiết kiệm được chi phí quản lý

2. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư

và dịch vụ Việt Hà

a.Khái quát về NVL trong công ty Việt Hà

Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty

Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu

kỳ sản xuất đó nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để

15

Page 16: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định

nên khi tham gia vào sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu được tính hết 1 lần vào chi phí sản xuất

kinh doanh trong kỳ.

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật thường chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất

và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử

dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm …

Sản phẩm chủ yếu của Công ty Việt Hà là bia hơi, do vậy đối tượng nghiên cứu chủ yếu trong

chuyên đề này là nguyên vật liệu để sản xuất bia hơi.

Các loại nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất bia bao gồm:

- Malt : là loại lúa đại mạch nảy mầm được sấy kho và đóng vào từng bao 50kg. Loại

nguyên liệu này được dùng để tạo đường trong quá trình nấu bia, đây chính là

nguyên liệu tạo nên hương vị đặc trưng của bia. Loại cây này được trồng rộng rãi

ở các nước phương Tây, Công ty bia Việt Hà thường nhập Malt từ Anh, Đan

Mạch hay Australia.

- Hops (hay là hoa Hublon): là loại cây, lá cây Hops trồng ở Châu âu, Mỹ và

Australia, dùng để tạo vị đắng của bia. Loại nguyên liệu này được nhập từ Đức.

- Gạo : được dùng để thay thế 1 phần cho Malt với mục đích giảm giá thành sản

phẩm. Gạo dùng để nấu bia tại Công ty bia Việt Hà được mua trong nước

nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu sau: có trên 95% tinh bột, độ ẩm chỉ 1-

2%, phải là gạo mới và có mùi thơm của gạo.

- Các hợp chất nấu: H3PO4, CaCl2, CaSO4, Hexametylen…

- Men : loại men bia được Công ty sử dụng là Danbrew.

- Các vật liệu phụ và hợp chất tẩy rửa : bột trợ lọc ( để tạo màng lọc ), giấy lọc

( tạo mặt lọc), NaOH, P3Oxonia…

Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty

Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong Công ty, nguyên vật liệu trong

Công ty Việt Hà được chia thành:

- Nguyên vật liệu chính: gồm Malt, hoa Hublon, gạo tẻ, gạo nếp, đường, khí CO2, thuốc

chống váng, men…

- Vật liệu phụ: gồm các hoá chất như hoá chất nấu, hoá chất lọc, hoá chất rửa…

- Nhiên liệu: gồm than đá, xăng dầu dùng để chạy lò nấu.

- Phụ tùng thay thế: bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để sửa chữa máy móc thiết bị sản

xuất như vòng bi, dây curoa, bulông…

- Hàng quảng cáo

16

Page 17: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

- Phế liệu thu hồi

- Nguyên vật liệu sản xuất mỹ phẩm

b. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và

dịch vụ Việt Hà

Công tác xác định mức NVL trong doanh nghiệp

Phòng kế hoạch - kho -vật tư chịu trách nhiệm lập kế hoạch mua sắm ,cấp phát ,sử dụng

NVL trong công ty

Cuối kỳ ,căn cứ vào kế hoạch sản xuất của kỳ tới ,căn cứ vào khối lượng NVL tồn kho

đầu kỳ tới phòng kế hoạch lập ra mức NVL cần dùng trong kỳ

bảng định mức nvl quý IV năm 2004

Loại : NVL chính

Từ ngày 01/10/04 Đến ngày 31/12/04

Số lượng NVL dùng để sản xuất ra 1.000.000 (lít) bia hơi

STT Tên NVL Mã vật tư Đơn vị tính Số lượng

1

2

3

4

5

6

7

Malt Đan Mạch

Gạo tẻ

Hoa Hublon

Hoa Hublon lá

Khí CO2

Thuốc chống váng

Men giống

NO1

NO2

NO3

NO4

NO5

NO6

NO7

Kg

Kg

Kg

Kg

Kg

Kg

ống

123.660

46.560

603

10

4.500

1

0.8

17

Page 18: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

bảng định mức nvl quý IV năm 2004

Loại : NVL phụ

Từ ngày 01/10/04 Đến ngày 31/12/04

Số lượng NVL dùng để sản xuất ra 1.000.000 (lít) bia hơi

STT Tên NVLMã vật

tưĐơn vị tính Số lượng Số Tiền

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

43

Kizengua xanh

Kizengua đỏ

Zaven

Khí NH3

Lưu huỳnh

Cồn

H3PO4 85%

NaOH

P3 reencone

P3 oxonia

Cereflo

Termamyl

CaSO4

Giấy lọc các loại

Than hoạt tính

Men rượu

Mốc giống

...........

Dầu máy phát

VO1

VO2

VO9

VO8

V11

V12

V13

V14

V15

V16

V17

V18

V20

V23

V48

V59

V60

V32

Kg

Kg

Lít

Kg

Kg

lít

lít

kg

kg

kg

kg

kg

kg

tờ

kg

ống

ống

672

672

192

20

16

51

104

1280

32

190

29

49

579

42

224

72

16

60

Nhận xét :

Việc lập định mức tiêu hao NVL tại công ty Việt Hà như trên có một ý nghĩa quan

trọng .Công tác lập định mức NVL tiêu hao một cách hợp lý không những giúp cho NVL lưu

giữ trong kho không có những biến động bất thường mà còn không gây ứ đọng vốn ..

Việc lập định mức NVL hợp lý sẽ giúp cho nhà quản lý có kế hoạch thu mua NVL sao cho

hợp lý để không nhiều quá gây ứ đọng vốn ,thiếu chỗ chứa ,làm ảnh hưởng đến chất lượng

NVL hoặc cũng không ít quá gây lãng phí chi phí kho tàng bảo quản ,không đáp ứng được

18

Page 19: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

nhu cầu cho sản xuất . Đồng thời việc lập định mức tiêu hao NVL sẽ giúp cho nhà quản lý có

căn cứ cho việc xuát NVLđể sản xuất sản phẩm .

Tại công ty Việt Hà ,việc lập định mức tiêu hao NVL được tiến hành một cách trình tự

khoa học ,hợp lý dưa trên kế hoạch sản xuất của công ty .

Công tác xác định kế hoạch NVL tại công ty Việt Hà

Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Việt Hà là sản xuất sản phẩm theo thời

vụ ,mặt hàng chủ yếu là bia hơi được kinh doanh chủ yếu vào dịp hè (trong khoảng từ tháng 4

đến tháng 10). Hàng năm cứ vào khoảng cuối QII đầu QIII công suất sản xuất bia hơi đạt mức

tối đa mà có khi hàng vẫn không đủ cung cấp cho thị trường .Còn những tháng còn lại của

năm thì sản xuất cầm chừng vì mức tiêu thụ thấp ,công suất chỉ =1/3 những tháng cao điểm

Nhận thức được vấn đề trên nên phòng kế hoạch kho vật tư của công ty Việt Hà vẫn

thường xuyên và định kỳ lập kế hoạch sản xuất ,kế hoạch thu mua ,kế hoạch cung ứng và sử

dụng NVL một cách chi tiết sau đó trình giám đốc ký duyệt .

Trong quý IV do nhu cầu tiêu thu giảm nên nhu cầu về NVL cũng giảm. Công ty dự kiến

sản xuất 2.500.000 lít bia hơi ,NVL cần mua được phòng kế hoạch -kho-vật tư lập như sau :

19

Page 20: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Bảng dự trù vật tư

Loại : NVL chính

Từ ngày 01/10/2004 Đến ngày 31/12/2004

Stt Tên NVLMã

VT

Đơn vị

tính

Định mức

vật tư

Lượng NVL

cần dùng

Luợng NVL

tồn đầu kỳ

Lượng NVL

cần mua

trong kỳ

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)=(6)-(7)

1

2

3

4

5

...

Malt

Gạo tẻ

Hoa Hublon

Khí CO2

Men giống

NO1

NO2

NO3

NO5

NO7

Kg

Kg

Kg

Kg

ống

123.660

46.560

603

4.500

2

309.150

116.400

1.507,5

11.250

2

16.041

9.890

0

560

0

293.109

106.510

1507.5

10.690

2

Cộng

Tuy nhiên bảng dự trù vật tư trên chỉ là cơ sở ,là yếu tố cơ bản để đảm bảo cho việc cung

ứng NVL cho sản xuất được đủ về số lượng ,đảm bảo về chất lượng .Còn về thực tế công tác

nhập mua NVL còn phải căn cứ vào nhu cầu sản xuất ,kế hoạch sản xuất của công ty ,phải căn

cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty

Công tác dự trữ NVL tại công ty Việt Hà

Việc quản lý tồn kho dự trữ nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là rất quan

trọng không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ

đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn

kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu

sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.

Do đặc điểm kinh doanh của đơn vị là kinh doanh theo thời vụ nên Công ty Việt Hà cũng

tiến hành dự trữ nguyên vật liệu theo thời vụ. Dự trữ theo thời vụ để đảm bảo quá trình sản

xuất, kinh doanh tiến hành liên tục, đặc biệt đối với thời gian “ giáp hạt” về nguyên vật liệu.

Các doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ phải tiến hành kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu

trước khi nhập kho, đảm bảo kho tàng đáp ứng yêu cầu dự trữ. Có như vậy, mới đảm bảo chất

lượng của nguyên vật liệu khi xuất dùng cho sản xuất sản phẩm.

Tuy nhiên công ty mới chỉ dùng lại ở việc xác định phương pháp dự trữ NVL là phương pháp

dự trữ theo thời vụ chứ chưa phân tích cụ thể phương pháp này

20

Page 21: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Nhu cầu NVL tại công ty

Do tính chất thời vụ của quá trình sản xuất kinh doanh nên nhu cầu NVL của công ty cũng

theo thời vụ .Trong quý IV lượng NVL cần dùng giảm so với quý III nhưng nhu cầu dự trữ

NVL lại tăng ,điều đó là do những nguyên nhân sau :

- Do quý IVkhông là những tháng cao điểm ,công ty phải mua NVL trước để tránh hiện tượng

thiếu NVL cho sản xuất vào những tháng cao điểm

- Để giảm việc lãng phí tiền mua NVL với giá quá cao trong thời kỳ cao điểm

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ NVL phòng kế hoạch -kho-vật tư của công ty tiến

hành mua NVL. Công ty Việt Hà tiến hành mua NVL theo phương thức mua hàng trực

tiếp .Đối với những NVL có giá trị lớn thì công ty đặt hàng trực tiếp với nhà cung cấp và trả

bằng tiền mặt, hoặc chuyển khoản , hoặc nợ .Đối với những NVL có giá trị không lớn thì

nhân viên thu mua trả tiền sau đó mang hoá đơn và vật tư về công ty để thanh toán

Hàng tháng công ty đề nghị các nhà cung cấp đưa ra bảng báo giá về các loại mặt hàng .Đó

là nguyên tắc quản lý rất chặt chẽ quá trình thu mua NVL tại công ty

Trong quý IV công ty mua về 867.235,3 Kg NVL chính với tổng giá trị là 144.877.501

đồng .Sau đây em xin trích 1 PNK của công ty :

Đơn vị: Công ty

Việt Hà

Phiếu nhập kho

Ngày 10 tháng 10 năm 2004

Mẫu số 01-VT (QĐ số 1141-TC/CĐKT

ngày1-11-1995 của BTC)

Họ và tên người giao hàng: Anh Thảo

Theo:HĐ số 097 ngày 09 tháng 10 năm 2004 của Công ty Gạo

miền Bắc

Nhập tại kho : Kho 1 của Công ty Việt Hà

Số: 069

Nợ : TK 152,133

Có : TK 112

Đơn vị tính: đồng

Sốt

t

Tên,nhãn hiệu,quy

cách,phẩm chất vật

tư(sản phẩm,hhoá)

Mã số

Đơn

vị

tính

Số lượngĐơn giá

(.....đồng)

Thành tiền

( ...đồng)Theo

chứng từThực nhập

A B C D 1 2 3 4

1 Gạo tẻ NO2 Kg 109.350 109.350 3.177 340.843.950

21

Page 22: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Cộng tiền hàng : 340.843.950

Thuế suất thuế GTGT :10% Tiền thuế giá trị gia tăng : 34.084.395

Tổng cộng tiền thanh toán : 374.928.345

Viết bằng chữ: ba trăm bẩy tư triệu chín trăm hai mươi tám nghìn ba trăm bốn lăm đồng

Nhập, ngày 10 tháng 10 năm

2004

Phụ trách cung tiêu

(kí, họ tên)

Người giao hàng

(kí, họ tên)

Thủ kho

(kí, họ tên)

Kế toán trưởng

(kí, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(kí, đóng dấu)

Công tác sử dụng cấp phát và bảo quản NVL tại công ty Việt Hà

Đây là một công tác quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty,

vì vậy công tác này được công ty đặc biệt quan tâm,trú trọng.

Tại phòng Kế hoach kho- vật tư của công ty "Quy chế cấp phát, sử dụng và bảo quản vật tư

" được treo ở một vị trí trang trọng.và được cán bộ công nhân viên của công ty thực hiện một

cách nghiêm túc, đầy đủ.Nội dung của quy chế rất đầy đủ xoay quanh việc sử dụng vật tư sao

cho tiết kiệm tránh lãng phí,cấp phát vật tư sao cho đúng trình tự mà vẫn đảm bảo kịp thời cho

sản xuất,bảo quản vật tư sao cho tốt nhất tránh mất mát hư hỏng...

- Công tác cấp phát và sử dung NVL

Quy chế này được cán bộ công nhân viên của công ty thực hiện một cách nghiêm túc, đầy

đủ.Căn cứ vàn kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch -kho-vật tư, căn cứ vào định mức kế

hoạch tiêu hao vật liệu và Giấy đề nghị cấp vật tư đã được ký duyệt, nhân viên thống kê

phòng KH-K-VT lập Phiếu xuất kho . Phiếu xuất kho được lập nhằm theo dõi chặt chẽ số

lượng nguyên vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng, làm căn cứ hạch toán chi phí sản

xuất, tính giá thành sản phẩm và tiến hành kiểm tra sử dụng định mức tiêu hao vật tư.Phiếu

xuất kho được lập thành 3 liên:

- Liên 1 : lưu tại phòng kế hoạch

- Liên 2 : giao cho thủ kho lập Thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán

- Liên 3 : do phân xưởng nhận vật tư giữ

Tại kho, khi nhận được Phiếu xuất kho, thủ kho xuất kho vật liệu cho bộ phận sản xuất và

căn cứ vào số thực xuất để ghi vào cột thực xuất trong Phiếu xuất kho. Vì doanh nghiệp tính

22

Page 23: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền nên cuối quí cột đơn giá và thành tiền

trong Phiếu xuất kho mới được kế toán vật tư thực hiện và ghi .

Vấn đề sử dụng NVL có tác động trực tiếp tới chi phí sản suất làm ảnh hưởng tới giá

thành sản phẩm từ đó cho biết lợi nhuận của doanh nghiệp đã đạt mức tối ưu hay chưa NVL

trong công ty Việt Hà được sử dụng trong một mức cho phép mà mức tiêu hao NVL đó đảm

bảo không gây lãng phí. Chính vì vậy việc lập định mức tiêu hao NVL giúp cho NVL lưu giữ

trong kho không gây biến động bất thường .

Phòng kế hoạch -kho -vật tư chịu trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng và sử dụng NVL

một cách chi tiết căn cứ vào hệ số đảm nhiệm NVL cho sản xuất để lập kế hoạch

Hệ số đảm bảo nguyên vật

liệu cho sản xuất=

Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kì + Lượng nguyên vật

liệu nhập trong kì

Lượng nguyên vật liệu cần dùng trong kì

Ví dụ, trước khi vào mùa vụ kinh doanh thì phòng kế hoạch căn cứ vào tình hình kinh

doanh của năm trước lập kế hoạch sản xuất cụ thể. Dựa trên kế hoạch đó thì xúc tiến việc

cung cấp nguyên vật liệu chuẩn bị trước ( mua trước về dự trữ trong kho hoặc đặt hàng trước )

để tránh tình trạng khan hiếm nguyên vật liệu trên thị trường dẫn đến giá mua cao và giảm

nhịp độ sản xuất của Công ty. Lấy ví dụ về kế hoạch tài chính năm 2003 của Công ty Việt Hà:

Sản lượng sản xuất ước tiêu thụ:

♪ Bia hơi: 11.000.000 lít

♪ Nước khoáng Opal:

Loại bình 5GL ( 18,9 lít ) : 30.000 bình

Loại thùng ( 24 chai 0,5 lít/thùng ) : 15.000 thùng

Tổng doanh thu ước thực hiện:

Doanh thu sản xuất chính: 37.440.000.000 đ

Doanh thu bia hơi: 36.000.000.000 đ

Doanh thu nước khoáng Opal: 1.440.000.000 đ

Doanh thu hoạt động kinh doanh - dịch vụ thương mại: 25.560.000.000 đ

Để đánh giá việc hoàn thành kế hoạch cung ứng NVL trong

kỳ cần căn cứ vào tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch về khối lượng

nguyên vật liệu

Số lượng nguyên vật liệu thực tế nhập trong kì

23

Page 24: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch về

khối lượng nguyên vật liệu

= Số lượng nguyên vật liệu cần mua trong kì

Song song với việc lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu thì phòng kế hoạch cũng xác

định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng thời vụ kinh doanh, từng bộ phận sản xuất để

tránh tình trạng sử dụng nguyên vật liệu một cách lãng phí, không kiểm soát. Ví dụ như vào

những tháng doanh thu tiêu thụ bia hơi thì ít nhưng lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho nhà

máy bia lại cao tương đương với những tháng cao điểm hoặc có những bộ phận sản xuất sử

dụng lượng vật tư nhiều gấp đôi, ba lần các bộ phận khác…Tất cả những hiện tượng trên đều

gây thất thoát cho đơn vị, do đó cần phải có sự quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và

khoa học.

Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm chi phí sản

xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích

tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm phải được tiến hành định kì trên các

mặt: khối lượng nguyên vật liệu, mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra đơn vị sản phẩm

.

Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho

sản xuất đơn vị sản phẩm =

Khối lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất

sản phẩm trong kì

Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kì

Sau đây là bảng phân tích tình hình cung cấp và sử dụng NVL tại công ty Việt Hà

24

Page 25: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Bảng phân tích tình hình cung cấp và sử dụng NVL tại công ty Việt Hà

Đơn vị tính :Kg

S TT Chỉ tiêu

Malt Đan Mạch Gạo tẻ Hoa Hublon

Q

III/2004

Q

III/2004

Chênh

lệch

Q

III/2004QIV/2004

Chênh

lệchQIII/2004 QIV/2004

Chênh

lệch

1

2

3

4

5

6

7

8

Lượng NVL dự trữ đầu kỳ

Lượng NVL nhập t rong kỳ

Lượng NVL cần mua trong kỳ

Khối lượng NVL xuất dùng

Hệ số đảm bảo NVL cho sản

xuất 5=(1+2)/3

Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch về

NVL 6=2/3*100%

Khối lượng sản phẩm hoàn

thành

Mức tiêu dùng NVL cho sản

xuất sản phẩm 8=4/7

145.911

221.700

220.000

351.650

1,67

100,77%

2950.000

0,107

16.041

415.509

410.000

309.150

1,05

100,34%

2.426.684

0,127

-129.950

+193.809

+190.000

-42.500

-0,62

+0,57%

-523.316

+0,020

1.390

163.500

160.000

155.000

1,03

102,18%

2.950.000

0,052

9.890

109.350

100.000

116.400

1,19

103,50%

2.426.684

0,048

+8.500

-54.150

-60.000

-38.600

+0,16

+1,32%

-523.316

-0,004

1.580

0

0

1580

0

2.950.000

0,00051

0

1507,3

1500

1507,3

1,0048

100,48%

2.426.684

0,00062

-1.508

+157,3

+1.500

-0.7

+1,0048

+100,48%

-523.316

+0.00011

25

Page 26: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

B¸o c¸o qu¶n lý

Từ bảng phân tích trên ta thấy công tác lập kế hoạch định mức NVL tại công ty Việt Hà

rất sát với thực tế yêu cầu sử dụng trong kỳ thể hiện ở tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch trong kỳ

xấp xỉ 100% . Với nhiều doanh nghiệp thì càng vượt kế hoạch đặt ra càng nhiều càng tốt

nhưng với công ty Việt Hà thì không như vậy .Phương thức kinh doanh của công ty đặt yếu tố

cẩn trọng và hạn chế những biến động lớn có thể xảy ra .Vì khi vượt mức kế hoạch nhập kho

NVL quá lớn thì tất yếu sẽ phải tăng chi phí lưu kho ,gây ứ đọng vốn ,đồng thời sẽ làm cho

công tác quản lý NVL gặp khó khăn ,đó là chưa kể đến việc quản lý NVL không cẩn thận gây

thất thoát trong dự trữ và giảm chất lượng NVL.Ngoài ra phải kể đến yếu tố giắ NVL trên thị

trường giảm mạnh khiến cho NVL trong kho của công ty bị mất giá.

Do vậy số liệu trên thể hiện đúng tinh thần của công tác quản lý và sử dụng NVL tại công

ty Việt Hà tuy vậy mức tiêu hao NVL quý IV lại tăng so với quý III (đối với NVL Malt,và

hoahublon) điều đó chứng tỏ công ty cần phải xem xét lại để sử dụng lại hai nghuyên vật liệu

này của công nhân sản xuất. Riêng đói với nguyên vật liệugạo tẻ, việc sử dung loại nguyên

vật liệu này ở quý IV giảm so với quý III điều đó chứng tỏ công nhân sản xuất đã sử dụng loại

NVL này tiết kiệm đây là điều cần phát huy.

Khối lượng NVL xuất dùng quý IV giảm so với quý III ở cả ba loại NVL chính trên,làm

cho khối lượng sản phẩm hoàn thành của quý IV là 523.316 kg. Đây cũng là điều hoàn toàn

hợp lý với tính chất kinh doanh theo thời vụ của công ty .ở quý III là vào mùa hè thu lượng

bia tiêu thụ cao hơn quý IV là vào mùa đông chính vì thế mà công tác dự trữ bảo quản và sử

dụng NVL tại công ty có sự thay đổi rất hợp lý.

Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp thấy rõ ưu điểm và

nhược điểm của mình trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất sản

phẩm. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu là nội dụng cơ bản của hạch toán kinh tế,

là biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại

doanh nghiệp

Đơn vị: Công ty

Việt Hà

Phiếu Xuất kho

Ngày 26 tháng 10 năm 2004

Mẫu số 02-VT (QĐ số 1141-TC/CĐKT

ngày1-11-1995 của BTC)

Họ và tên người nhận hàng: Anh Hàn phân xưởng bia

Lý do xuất kho: xuất để sản xuất

Xuất tại kho : Kho 1 của Công ty Việt Hà

Số: 082

Nợ : TK 621

Có : TK 1521

Sốtt Mã số Số lượng Đơn giá Thành tiền

Page 27: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

B¸o c¸o qu¶n lý

Tên,nhãn hiệu,quy

cách,phẩm chất vật

tư(sản phẩm,hhoá)

Đơn

vị

tính

(.....đồng) ( ...đồng)Yêu

cầu

Thực xuất

A B C D 1 2 3 4

1

2

3

4

Malt Đan Mạch

Gạo tẻ

Hoa Hublon

CO2

Cộng

NO1

NO2

NO3

NO4

Kg

Kg

Kg

Kg

111.150

50.450

683,1

3.005

165288,1

111.150

50.450

683,1

3.005

165288,1

6.270

3.177

103.836,8

0

696.910.500

160.279.650

70.930.938

0

928.121.088

Cộng thành tiền (bằng chữ ) : Chín tăm hai mươi tám triệu, một trăm hai mươi mốt nghìn,

không trăm tám mươi tám đồng

Xuất , ngày 26 tháng 10 năm 2004

Thủ trưởng đơn vị

(kí, đóng dấu)

Kế toán trưởng

(kí, họ tên)

Phụ trách cung tiêu

(kí, họ tên)

Người nhận

(kí, họ tên)

Thủ kho

(kí, họ tên)

- Công tác bảo quản NVL tại công ty Việt Hà.

Toàn bộ NVL của công ty Việt Hà được chia và quản lý theo các kho:

Kho1:là kho chứa các NVL chính,vật liệu phụ .

Kho2:là kho chứa phụ tùng thay thế và các loại vật liệu khác.

Hai kho trên đều được công ty bố trí những điệu kiện và chế độ bảo quản rất hợp lý,cho

từng loại NVL .

Kho được xây cao ráo, thoáng khí.có thuốc chống ẩm mốc

Thủ kho thường xuyên theo dõi tình hình trong kho tàng và chất lượng hàng hoá,đảm bảo

an toàn tuyệt đối ,chống mất mát ,hư hỏng xuống cấp ,đảm bảo kho không bị hư dột. Nếu phát

hiện các dấu hiệu suy giảm chất lượng vật liệu thì báo cáo ngay cho phòng KH -kho - vật tư

để có biện pháp ngăn chặn chuột bọ côn trùng.Khi có nguy cơ hoặc sự cố cháy nổ ,lập tức có

Page 28: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

B¸o c¸o qu¶n lý

biện pháp xử lý kịp thời hoặc tìm mọi cách hỗ trợ của người,phương tiện gần nhất nhanh

chóng dập tắt nguy cơ,sự cố.

Công tác kiểm kê nguyên vật liệu.

Trong quá trình bảo quản sử dụng ,NVL có thể bị hao hụt mất mát, hư hỏng,kém phẩm

chất ,dôi thừa do những nguyên nhân khác nhau.Vì vậy cuối kỳ hạch toán kế toán và thủ kho

trong công ty tiến hành kiểm kê để xác định số lượng ,chất lượng NVL tồn kho đối chiếu và

sổ sách kế toán thủ kho .Tìm nguyên nhân từ đó có biện pháp xử lý kịp thời ,ngăn chặn tình

trạng tham ô,lãng phí nguyên vật liệu có thể xảy ra.Do vậy công ty Việt Hà không lập định

mức dôi hao tự nhiên nguyên vật liệu.Tất cả các hiện tượng thừa thiếu NVL đều được xác

định rõ nguyên nhân từ đó đề ra biện pháp xử lý.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu về NVL

Yêu cầu đối với việc cung ứng NVL cho sản xuất phải đảm bảo đủ về số lượng, nghĩa là nếu

cung ứng với số lượng quá lớn sẽ dư thừa gây ra ứ đọng vốn .Còn với việc sử dụng NVL thì

doanh nghiệp phải đảm bảo sử dụng tiết kiệm vật liệu khôn gây lãng phí dẫn đến thất thoát

vốn .Cả hai điều trên đều dẫn đến hiêu quả sử dụng vốn không cao .Sau đay là bảng phân tích

một số chỉ tiêu so sánh năm 2003 và 2004 :

bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ qua các chỉ tiêu về NVL

Đơn vị tính: đồng

STT Chỉ tiêu 2003 2004 Chênh lệch

1 Chi phí nguyên vật liệu xuất

dùng trong kì

4.215.683.751 4.764.943.210 +549.259.459

2 Nguyên vật liệu tồn kho bình

quân

915.634.572 1.017.552.219 +101.917.647

3 Số vòng luân chuyển (= 1/2 ) 4,6 4,7 +0,1

4 Số ngày dự trữ trung bình

(=360 ngày/3)

78,3 76,6 -1,7

Qua bảng phân tích trên ,ta có thể thấy năm 2004 nguyên vật liệu được luân chuyển nhanh

hơn dẫn đến không có sự ứ đọng vốn điều đó có thể tạo ra lợi nhuận cao hơn cho doanh

nghiệp.

Page 29: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

B¸o c¸o qu¶n lý

Trong hai năm 2003 và 2004 thì từ khi nhập kho đến khi đưa vào sử dụng nguyên vật liệu

được dự trữ trong kho như vậy là tương đối hợp lí với thực tế tại Công ty. Bởi vì thông

thường đối với việc sản xuất các mặt hàng ăn uống thì nguyên vật liệu không nên để tồn kho

lâu hơn 3 tháng. Tuy nhiên, tại Công ty Việt Hà, thứ nhất là do ngoài nguyên vật liệu trực tiếp

sản xuất sản phẩm trong tổng giá trị nguyên vật liệu tồn kho đó còn có 1 lượng tương đối lớn

các loại vật tư, phụ tùng thay thế…với những tư liệu này thì có thể để lâu tuỳ ý. Thứ hai do

điều kiện bảo quản nguyên vật liệu tại các kho trong Công ty là rất tốt, đảm bảo đúng những

yêu cầu chất lượng, kĩ thuật đặt ra nên có thể hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng nguyên vật

liệu khi xuất dùng. Thứ ba do đặc điểm kinh doanh theo thời vụ nên trong những tháng không

phải là tháng cao điểm thì Công ty phải mua vật liệu trước để tránh hiện tượng thiếu nguyên

vật liệu sản xuất khi vào những tháng cao điểm và đồng thời cũng không phải mua quá nhiều

nguyên vật liệu với giá cao vào thời gian đó.

Điều này làm cho số vòng luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty thấp nhưng nó lại thể

hiện tính cẩn trọng trong kinh doanh của Ban giám đốc. Tuy nhiên, đơn vị cũng nên tìm cách

để tăng tốc độ luân chuyển vật liệu được nhanh hơn để thu được lợi nhuận cao hơn nhưng vẫn

đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu kịp thời.

Doanh nghiệp có thể vẫn mua nguyên vật liệu dự trữ nhưng đầu tư cải tiến kĩ thuật để tăng

công suất sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng các biện pháp marketing để tiêu thụ hàng

nhiều hơn… thì khi đó vòng luân chuyển của nguyên vật liệu sẽ tăng lên.

Nhìn chung, qua việc xem xét một số chỉ tiêu, ta có thể đánh giá việc quản lý sử dụng nguyên vật

liệu đã phần nào nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty .

Page 30: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

B¸o c¸o qu¶n lý

Phần III

một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nvl tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư

và dịch vụ việt hà

I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư

và dịch vụ Việt Hà

Trong tiến trình phát triển của toàn Công ty, mục tiêu đặt ra của Công ty Việt Hà là rất rõ

ràng: trong thời gian sắp tới, nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ của tất cả các loại

mặt hàng sản xuất, trở thành con chim đầu đàn trong lĩnh vực sản xuất bia hơi, chuyển mô

hình của Công ty thành mô hình Công ty mẹ - công ty con, không ngừng mở rộng sản xuất,

tìm kiếm thị trường mới…Với mục tiêu rõ rệt như vậy, Công ty không thể không xây dựng

cho mình một kế hoạch phát triển. Vậy căn cứ nào giúp công ty lập được kế hoạch phát triển ?

Đó chính là các thông tin kế toán.

Đối với riêng Công ty Việt Hà mà nói, nguyên vật liệu là một bộ phận rất quan trọng, là

yếu tố cốt yếu của quá trình sản xuất. Công tác quản lý nguyên vật liệu chiếm một khối lượng

công việc lớn tại Công ty Việt Hà, do vậy nó tác động trực tiếp hay gián tiếp lên quyết định

quản lý của Ban giám đốc. Những nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định quản lý không

đúng đắn nếu không có những thông tin kế toán chuẩn xác.

Đó cũng là lý do và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty Việt Hà

II. Đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà

1. Ưu điểm

Về việc lập định mức chi phí nguyên vật liệu

Việc lập định mức trong Công ty Việt Hà rất được quan tâm. Hệ thống định mức sử dụng

vật tư được xây dựng và điều chỉnh theo sự biến động của vật liệu xuất dùng thực tế cho nhà

máy cho nên đảm bảo được tính phù hợp, tính xác thực và tính khoa học từ làm tăng hiệu quả

của việc quản lý nguyên vật liệu theo định mức.

Nếu Công ty không tiến hành lập định mức sát với thực tế sản xuất thì dẫn đến sản xuất

thiếu ( không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và không sản xuất hết công suất của máy

móc thiết bị dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao ) hoặc sản xuất thừa ( gây ứ đọng sản

phẩm dẫn đến thiệt hại lớn cho Công ty vì bia hơi là mặt hàng không thể để được lâu quá 3

Page 31: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

B¸o c¸o qu¶n lý

ngày ). Do vậy công tác lập định mức chi phí nguyên vật liệu là rất cần thiết đối với Công ty

Việt Hà.

Về việc cấp phát và sử dụng NVL

NVL của công ty luôn được cung cấp kịp thờ cho quá trình sản xuất, việc sử dụng NVL

của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tương đối tiết kiệm . có được điều đó là do

công ty đã có chính sách quản lý việc cấp phát và sử dụng NVL tốt.

Về việc bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu

Có thể đánh giá cơ sở vật chất kho tàng bảo quản nguyên vật liệu của Công ty Việt Hà là

rất tốt và đảm bảo chất lượng. Phòng lạnh, kho bảo quản nguyên vật liệu chính luôn được tẩy

rửa sạch sẽ bằng các hoá chất tốt nhất, không gây độc hại. Kho bảo quản gạo thì sạch sẽ,

thoáng mát, không có mối mọt…Thủ kho và các cán bộ quản lý kho là những người có kinh

nghiệm lâu năm và có trách nhiệm, tận tuỵ với công việc.

Công tác nhập kho vật liệu

Như đã trình bày ở trên, quá trình thu mua vật liệu được tiến hành căn cứ vào định mức kế

hoạch nên vật liệu nhập kho đảm bảo đúng đủ về số lượng, chất lượng, kịp thời, giúp cho quá trình

sản xuất được nhịp nhàng không gián đoạn. Đáp ứng yêu cầu trên, phòng KH-K-VT tiến hành các

thủ tục nhập, xuất kho đầy đủ với sự xét duyệt kĩ càng của giám đốc và các phòng ban khác theo

đúng quy định của Công ty cũng như của Bộ Tài chính. Do đó các chứng từ nhập xuất kho nguyên

vật liệu luôn đảm bảo được tính kịp thời, hợp pháp.

Nguyên vật liệu nhập kho được phòng KT-KCS kiểm nghiệm số lượng và chất lượng, sau đó

lập bản kiểm nghiệm chất lượng nguyên vật liệu hoàn thiện bộ chứng từ nhập vật liệu.

2. Tồn tại

Về việc quản lý vật liệu

Công tác quản lý nguyên vật liệu hiện nay ở công ty về mặt hiện vật còn lỏng lẻo, ở phòng

kế toán không tổ chức theo dõi các nguyên vật liệu đã xuất dùng về mặt hiện vật mà giao cho

nhà máy sử dụng nguyên vật liệu theo dõi. Như vậy, công ty không quản lý tình hình hiện có

của nguyên vật liệu đang sử dụng.

Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Mặc dù rất thận trọng trong việc kinh doanh nhưng Công ty Việt Hà lại không hề tiến

hành lập bất cứ một khoản dự phòng nào, không phải chỉ với hàng tồn kho. Việc lập dự phòng

là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nó giúp doanh nghiệp

có bước chuẩn bị trước cho những rủi ro có thể xảy ra.

Về việc lập định mức dự trữ NVL: Công ty không tiến hành phân tích tình hình dự trữ

nguyên vật liệu trong đơn vị mặc dù có xác định loại hình dự trữ là dự trữ theo thời

Page 32: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

B¸o c¸o qu¶n lý

vụ. Như đã trình bày ở trên, tồn kho dự trữ nguyên vật liệu là rất quan trọng trong các

doanh nghiệp sản xuất,

III . Một số kiến nghị nhăm hoàn thiện công tác quản lý NVL

Kiến nghị 1: Về việc quản lý nguyên vật liệu

Để quản lý vật liệu được tốt hơn, kế toán có thể lập một sổ chi tiết về các vật liệu luân

chuyển, đã xuất dùng, đặc biệt cần theo dõi lượng vật tư còn lại tại phân xưởng sản xuất

nhưng cuối tháng chưa sử dụng. Đây là biện pháp để quản lý tốt hơn tài sản của Công ty,

Công ty có thể quy định đối với nhà máy về việc quản lý vật liệu như lập phiếu báo hỏng,

báo mất vật liệu…và các chứng từ liên quan khác khi hư hỏng mất mát vật liệu nhằm gắn chặt

trách nhiệm của người sử dụng với công ty.

Kiến nghị 2: Về việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho

Giá nguyên vật liệu trên thị trường thường xuyên biến động thất thường, chi phí vật liệu lớn

nên chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về giá trị vật liệu cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản

phẩm .Vì vậy công ty nên tiến hành lập dự phòng giảm giá NVL để bù đắp chi phí NVL tăng

đột ngột gây ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh trong kỳ

Giá nguyên vật liệu có xu hướng giảm, giá thành sản phẩm hoàn thành cũng có xu hướng

giảm thì nhất thiết phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho

Việc lập dự phòng phải dựa trên nguyên tắc: chỉ lập dự phòng cho những loại vật liệu tồn

kho, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, có giá thị trường thấp hơn giá trị ghi sổ.

Mức dự phòng cần lập cho

năm tới=

Số vật liệu tồn kho

cuối niên độX

Mức giảm giá

vật liệu

Trong đó:

Mức giảm giá vật liệu = Đơn giá ghi sổ - Đơn giá thực tế trên thị trường

Kiến nghị 3:. Như đã trình bày ở trên, tồn kho dự trữ nguyên vật liệu là rất quan trọng

trong các doanh nghiệp sản xuất, do vậy, kế toán trưởng cần tiến hành phân tích thêm các chỉ

tiêu về dự trữ nguyên vật liệu nhằm cung cấp cho Ban giám đốc những thông tin đầy đủ hơn

về tình hình nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

Kế toán trưởng có thể sử dụng chỉ tiêu mức tiêu dùng vật tư

cho sản xuất 1 ngày đêm:

m = M

Page 33: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

B¸o c¸o qu¶n lý

t

Trong đó:

m : mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất trong 1 ngày đêm

M : dự trữ tuyệt đối: là khối lượng của từng loại nguyên vật liệu chủ yếu, biểu hiện

bằng các đơn vị hiện vật, như tấn: tấn, kg, …Đại lượng này rất cần thiết cho

doanh nghiệp tổ chức, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng.

t : dự trữ tương đối: được tính bằng số ngày dự trữ. Đại lượng này chỉ cho thấy số

lượng nguyên vật liệu dự trữ đảm bảo cho sản xuất, kinh doanh của doanh

nghiệp tiến hành được liên tục trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày. Dự trữ

nguyên vật liệu tương đối rất cần thiết, giúp cho việc phân tích tình hình dự trữ

các loại nguyên vật liệu chủ yếu trong doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích: So sánh số lượng nguyên vật liệu thực tế đang dự trữ theo từng

loại với số lượng vật tư cần dự trữ. Cao quá hoặc thấp quá đều là không tốt. Nếu dự trữ cao

quá sẽ gây ứ đọng vốn. Thực chất, dự trữ là vốn chết trong suốt thời gian nằm chờ để đưa vào

sản xuất. Do vậy, cần phải có biện pháp giảm mức dự trữ tới mức cần thiết. Nhưng nếu dự trữ

quá thấp, thì sẽ không đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh được liên tục. Vì thế, mục

tiêu của dự trữ nguyên vật liệu phải luôn kết hợp hài hoà: vừa đảm bảo sản xuất, kinh doanh

được thường xuyên, đều đặn, vừa đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn.

Kiến nghị 4: Tích cực xây dựng định mức dự trữ nguyên vật liệu:

Phòng kế hoạch cần cân nhắc kỹ các đơn đặt hàng và ước tính số lượng hàng có thể tăng

thêm trong kỳ, phối hợp với phòng kế toán để sớm xây dựng định mức dự trữ vật tư, tránh tình

trạng dự trữ nhiều ở một vài loại như hiện nay. Từ đó điều phối hoạt động cung ứng, giảm thời

gian tồn tại của tài sản lưu động trong suốt quá trình kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn

lưu động.

Kiến nghị 5: Tổ chức tốt công tác kiểm kê và xử lý tốt kết quả kiểm kê:

Theo em, Công ty Việt Hà nên tổ chức kiểm kê kho thường xuyên hơn, ví dụ như 6 tháng

một lần, đồng thời đánh giá lại toàn bộ vật tư tồn kho, thường xuyên đối chiếu số liệu giữa kế

toán với thủ kho. Ngoài ra, các quy định xử phạt các trường hợp mất mát, thiếu hụt nguyên vật

liệu phải được tiến hành một cách nghiêm minh. Hạn chế để những vật tư tồn đọng lâu năm,

nếu có nên tổ chức thanh lý, nhượng bán ngay để, giải phóng hệ thống kho tàng và thu hồi vốn

lưu động để đầu tư vào những chương trình dự án khác.

Kiến nghị 6 : Xây dựng chế độ thưởng phạt

Page 34: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

B¸o c¸o qu¶n lý

Công ty cần thực hiện đầy đủ chế độ thưởng phạt ,tăng cường kỉ luật sản xuất với các

công nhan vi phạm chế độ lao động làm thất thoát vật chất đồng thời đề ra chế độ khen

thưởng đối với cá nhân, tập thể đã có sáng kiến trong sản xuất như tiết kiệm NVL ,nâng cao

chất lượng sản phẩm .

Page 35: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

B¸o c¸o qu¶n lý

Kết luận

Là một doanh nghiệp sản xuất ,công tác quản lý NVL tại công ty sản xuất kinh doanh đầu

tư và dịch vụ Việt Hà là một khâu quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty .Qua

thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy công tác quản lý NVL về cơ bản đã đáp ứng được

yêu cầu quản lý của công ty trong việc nâng cao hiêu quả sản xuất kinh doanh của công ty

Báo cáo quản lý được viết dựa trên những kiến thức đã học kết hợp với tình hình thực tế

tại công ty Việt Hà .Qua đợt thực tập đã giúp em hiểu một cách sâu sắc ,cụ thể hơn những

kiến thức đã được học giúp em bước đầu vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn công tác

quản lý NVL của một doanh nghiệp đó là công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà .Trong

thời gian thực tập tại công ty bằng kiến thức của mình cùng sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của

cô giáo Trương Thanh Thuỷ và các anh chị của phòng vật tư của công ty Việt Hà ,em đã

hoàn thành đề tài : " Hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty SXKD đầu tư và dịch vụ

Việt Hà "

Mặc dù đã hết sức nỗ lực cố gắng nhưng do trình độ và thời gian khảo sát thực tế có hạn

nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót ,em mong được sự bổ sung góp ý của

cô giáo và các bạn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn .

Qua đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cô giáo Trương Thanh Thuỷ ,người đã

chỉ bảo giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành báo cáo này . Em xin chân thành cảm ơn

ban lãnh đạo công ty Việt Hà cùng các anh chị phòng vật tư đã giúp đỡ em trong thời gian

thực tập vừa qua .

Tài liệu than khảo:- Tai lieu ke toan - Dich vu ke toan - Hoc ke toan tong hop - Dich vu ke toan thue