Enhancing the Human Phenotype Ontology for Use by the Layperson
HƯỚNG DẪN -...
Transcript of HƯỚNG DẪN -...
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ ỐNG NỘI SOI MỀM
TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
PGS TS Lê Thị Anh Thư
Trưởng khoa Kiểm soát Nhiễm Khuẩn Bệnh viện Chợ Rẫy
Chủ nhiệm Bộ môn Kiểm soát Nhiễm Khuẩn ĐH Y PNT
Chủ tịch Hội Kiểm soát Nhiễm Khuẩn TPHCM
Ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT, ngày 28/8/2017
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
I. Đặt vấn đề
II. Mục đích, phạm vi, đối tượng áp dụng
III. Khuyến cáo xử lý ống nội soi mềm
IV. Tổ chức thực hiện
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Phát triển vào những năm 1950-60s – Ống soi mềm soi dạ dày, tá tràng, ống mật
chủ, trực tràng, khí quản v.v..
– Nội soi dạ dày ruột • >10 triệu thủ thuật/năm tại Hoa Kỳ
• Tại BVCR: 20000 ns dạ dày / năm
• Chẩn đoán/Thủ thuật – Quan sát trực tiếp
– Sinh thiết
– Nạo rửa
– Cầm máu…
1.Tình hình sử dụng và xử lý ống nội soi mềm
Đặt vấn đề
• Nội soi dạ dày ruột
– Bị nhiễm bởi máu, phân, mô niêm mạc
– 9 log10 VK bên ngoài và 5 log10 VK bên
trong
• Nội soi khí quản
– Bị nhiễm bởi máu, mô niêm mạc,
chất tiết đường hô hấp
1.Tình hình sử dụng và xử lý ống nội soi mềm
• Thiết kế để sử dụng lại nhiều lần
• Khó xử lý do
– Làm bằng vật liệu không chịu nhiệt, cấu trúc tinh vi: Có nhiều kênh, cổng vào, dụng cụ phụ tùng: nguồn sáng, dây dẫn sáng, thấu kính
– Tần suất sử dụng cao, dụng cụ ít, cần quay vòng nhanh
Thách thức trong xử lý ống
nội soi mềm
• Số lượng bệnh nhân cần nội soi nhiều
• Số lượng ống nội soi chưa cung cấp đủ
theo nhu cầu, đặc biệt các phụ kiện đi
kèm (vd kìm sinh thiết)
• Số lượng máy rửa dụng cụ không đủ,
rửa tay là chủ yếu
Thách thức trong xử lý ống
nội soi mềm
• Viện nghiên cứu chu kỳ kinh tế Mỹ (ECRI Institute ) liệt kê việc xử lý ống
nội soi mềm là một trong Top 10 các hiểm họa kỹ thuật y tế năm
2011.
Nhiễm Vi khuẩn
Nội soi tiêu hóa: 281 đợt lây truyền bệnh (1966-1992)
– Pseudomonas spp 216 trường hợp
– Salmonella 48 trường hợp
– H. Pylori 12 trường hợp
– Enterobacteriae, Klebsiella, Mycobacterium spp – M. tuberculosis
Spach DH, et al. Ann Intern Med 1993;118:117-28 Medline từ 1966-1992.
Đặt vấn đề 2.Tác hại của việc xử lý không đúng dụng cụ nội soi mềm
Nhiễm Vi khuẩn
Nội soi khí quản: 90 nhiễm trùng
Chủ yếu do M. tuberculosis, Mycobacteria không điển hình, Pseudomonas aeruginosa
Nhiễm Virus
– Viêm gan C 8 trường hợp
– Viêm gan B 5 trường hợp
Spach DH, et al. Ann Intern Med 1993;118:117-28 Medline từ 1966-1992.
Đặt vấn đề 2.Tác hại của việc xử lý không đúng dụng cụ nội soi mềm
Tại 22 BV và 4 trung tâm ngoại trú tạI Hoa
Kỳ
– Quan sát
• Nhiều sai sót trong thủ thuật khử khuẩn
• 78% không tiệt trùng tất cả kềm sinh thiết
– Vi sinh học
• Kiểm tra 71 ống nội soi tiêu hóa “sạch”:
• 24% có >100,000 khúm VK * Kaczmarek RG, et al. Am J Med 1992;92:257-61.
Đặt vấn đề
2.Tác hại của việc xử lý không đúng
dụng cụ nội soi mềm
• Sự gia tăng bất thường của viêm phổi
do P. aeruginosa sau nội soi phế quản
• Cùng phenotype và marker phân tử
• Nguyên nhân:
– Kênh trong của ống nội soi bị hỏng
– Kềm sinh thiết không được tiệt khuẩn
Dịch nhiễm khuẩn bệnh viện liên
quan đến ống nội soi phế quản
* Corne P et al. J Hosp Infect 2005;61:20-6.
• Biofilms
• Bị phơi nhiễm với chất độc do hóa chất
tồn lưu
– Viêm đại tràng do hóa chất
•Spach DH, et al. Ann Intern Med 1993;118:117-28 Medline từ 1966-1992.
Đặt vấn đề 2.Tác hại của việc xử lý không đúng dụng cụ nội soi mềm
Nguyên nhân dẫn đến việc thất bại
trong khử khuẩn ống nội soi
- Không theo đúng hướng dẫn khử khuẩn
– Làm sạch không đầy đủ (phải chùi tất cả các kênh)
– Sử dụng hóa chất khử khuẩn không đúng (thời gian, độ ngấm, kiểm tra
nồng độ)
– Làm khô không thỏa đáng
– Dụng cụ bị khiếm khuyết
*Spach DH et al. Ann Intern Med 1993;118:117-126 Medline từ 1966-1992.
Mục đích, phạm vi,
đối tượng áp dụng
1. Mục đích
• Hướng dẫn quy trình chuẩn
• Phòng ngừa nhiễm khuẩn chéo
2. Phạm vi áp dụng
Áp dụng trong các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh/phòng khám có sử dụng ống nội soi mềm.
3. Đối tượng áp dụng
Tất cả nhân viên trong phòng nội soi (Bác si và
Điều dương) có sử dụng ống nội soi mềm.
III. Khuyến cáo xử lý ống nội soi mềm
1. Nguyên tắc
- Ống nội soi phải được phân loại là dụng
cụ bán thiết yếu và được khử khuẩn ít nhất
mức độ cao .
- Những dụng cụ đi kèm với ống nội soi
tiếp xúc mô vô khuẩn như kìm sinh thiết
phải được tiệt khuẩn.
- Cần tuân theo khuyến cáo của nhà sản
xuất ống nội soi mềm, hóa chất khi xây
dựng quy trình xử lý dụng cụ ống nội soi
mềm đặc thù cho từng bệnh viện.
Các khuyến cáo
Đào tạo, huấn luyện
1)Tất cả nhân viên trong phòng nội soi cần
phải được đào tạo và tuân theo những
khuyến cáo về KSNK.
2) Nhân viên phụ trách việc xử lý dụng cụ:
- tuân theo các hướng dẫn làm sạch và khử
khuẩn hay tiệt khuẩn
- được huấn luyện về cách xử lý về độc tính
sinh học và hóa học
- kiểm tra năng lực định kỳ.
Cơ sở hạ tầng, phương tiện
1) Phòng xử lý dụng cụ nôi soi cần phải
được thiết kế an toàn cho nhân viên y tế
và người bệnh:
- Tách biệt với phòng nội soi người bệnh.
- Thông khí tốt.
2) Đảm bảo đầy đủ các phương tiện cần có
trong phòng xử lý ống nội soi: nguồn
nước, bồn, súng làm khô, tủ lưu trữ.
Cơ sở hạ tầng, phương tiện
• 3) Hệ thống nước sử dụng phải đảm bảo
các yếu tố về chất lượng nước
– Nước tráng rửa sau cùng phải là nước khử
khoáng và vô khuẩn (qua màng siêu lọc ≤ 0.2
micron gắn tại đầu vòi nước, hệ thống lọc RO
vô khuẩn hoặc nước cất vô khuẩn).
– Số lượng vi sinh vật sống của nước tráng
cuối cùng phải dưới <10 CFU/100ml và không
có vi khuẩn gây bệnh.
– Nước tráng phải đổ đi sau mỗi lần sử dụng
Các bước khử khuẩn ống nội soi
Sử dụng
Tháo rời dụng cụ
Làm sạch
Kiểm tra
-Sạch
-Chức năng
Tráng
Làm khô
Dự trữ
Ngâm hoá chất
khử khuẩn mức
độ cao
Làm sạch sơ bộ
Kiểm tra rò rĩ
Tráng
Các bước khử khuẩn ống nội soi
Sử dụng
Tháo rời dụng cụ
Làm sạch
Kiểm tra
-Sạch
-Chức năng
Tráng
Làm khô
Dự trữ
Ngâm hoá chất
khử khuẩn mức
độ cao
Làm sạch sơ bộ
Kiểm tra rò rĩ
Tráng
Quy trình làm sạch
1) Cần tháo rời tất cả các thành phần của dụng cụ
nội soi càng chi tiết càng tốt
2) Cần làm sạch trước khi khử khuẩn bằng tay hay
bằng máy.
3) Nên làm sạch bằng dung dịch enzym. Dung dịch
enzym phải bỏ ngay sau khi ngâm dụng cụ vì
không phải hóa chất khử khuẩn.
4) Sử dụng cọ, bàn chải thích hợp cho từng kích
thước của kênh, chỗ nối… của ống nội soi.
5) Nên sử dụng sóng siêu âm để hỗ trợ làm sạch
các bộ phận của ống nội soi.
Các bước khử khuẩn ống nội soi
Sử dụng
Tháo rời dụng cụ
Làm sạch
Kiểm tra
-Sạch
-Chức năng
Tráng
Làm khô
Dự trữ
Ngâm hoá chất
khử khuẩn mức
độ cao
Làm sạch sơ bộ
Kiểm tra rò rĩ
Tráng
Kiểm tra bằng mắt
• Xem có bị nứt, bào mòn, biến màu, còn
chất hữu cơ ) (FDA, 2009; AAMI, 2015).
• Nên sử dụng đèn phóng đại để kiểm tra
(AAMI, 2015).
• Lập lại việc làm sạch nếu như nhìn thấy
còn dơ
Các bước khử khuẩn ống nội soi
Sử dụng
Tháo rời dụng cụ
Làm sạch
Kiểm tra
-Sạch
-Chức năng
Tráng
Làm khô
Dự trữ
Ngâm hoá chất
khử khuẩn mức
độ cao
Làm sạch sơ bộ
Kiểm tra rò rĩ
Tráng
Quy trình khử khuẩn
1) Chọn hóa chất khử khuẩn mức độ cao
phù hợp với dụng cụ nội soi. Tránh
dùng các hóa chất khử khuẩn mà nhà
sản xuất khuyến cáo không nên dùng vì
nguy cơ làm hỏng dụng cụ.
2) Cần tuân thủ thời gian tiếp xúc và nhiệt
độ để khử khuẩn mức độ cao theo
khuyến cáo của nhà sản xuất.
Quy trình khử khuẩn
3) Cần kiểm tra hàng ngày dung dịch khử
khuẩn vào mỗi buổi sáng trước khi nội
soi và bỏ ngay nếu không đạt
4) Cần ngâm ngập dụng cụ vào hóa chất
khử khuẩn. Những thành phần không
thể ngâm được phải được thay thế.
Quy trình khử khuẩn
5) Tráng lại các dụng cụ bằng nước vô
khuẩn sau khi khử khuẩn mức độ cao
để loại bỏ hóa chất tồn đọng trên ống.
Phải bỏ nước ngay sau khi sử dụng.
6) Bước làm khô sau cùng có thể tráng
thêm cồn ethyl hay cồn isopropyl 70% –
90% và làm khô lòng ống bằng khí nén
có áp lực
Các bước khử khuẩn ống nội soi
Sử dụng
Tháo rời dụng cụ
Làm sạch
Kiểm tra
-Sạch
-Chức năng
Tráng
Làm khô
Lưu trữ
Ngâm hoá chất
khử khuẩn mức
độ cao
Làm sạch sơ bộ
Kiểm tra rò rĩ
Tráng
Lưu trữ
• Lưu giữ ống nội soi đúng cách để tránh
lây nhiễm. Treo ống nội soi ở tư thế
đứng tại nơi có nguy cơ tái nhiễm thấp
nhất, hoặc lưu trữ trong tủ chứa chuyên
dụng.
Xử lý dụng cụ đi kèm
• - Khử khuẩn mức độ cao hay tiệt khuẩn
chai nước (dùng làm sạch kính, xúc ống
và rửa trong khi nội soi) và ống nối ít
nhất mỗi ngày. Sử dụng nước vô khuẩn
đổ vào các chai nước.
• - Kìm sinh thiết và các dụng cụ thiết yếu
khác phải tiệt khuẩn
Kiểm tra, giám sát
1) Có sổ ghi nhận lại từng trường hợp nội
soi:
Tên người bệnh, số nhập viện
Bác si nội soi
Số seri của dụng cụ và máy rửa khử
khuẩn (nếu có sử dụng)
Kiểm tra, giám sát
2) Kiểm tra thường qui hóa chất khử
khuẩn để đảm bảo nồng độ tối thiểu
hiệu quả của thành phần có hoạt tính.
Ghi ngày bắt đầu sử dụng.
Kiểm tra dung dịch trước mỗi ngày sử
dụng và ghi vào sổ kết quả.
Nếu chỉ thị hoá học cho biết nồng độ ít
hơn nồng độ tối thiểu hiệu quả, cần bỏ
ngay.
Kiểm tra, giám sát
• 3) Báo cáo cho khoa KSNK khi có
nhiễm khuẩn liên quan đến nội soi.
• 4) Phải có chương trình quản lý chất
lượng xử lý dụng cụ theo đúng hướng
dẫn xử lý một cách chặt chẽ.
Xử lý bằng máy khử khuẩn nội soi
tự động
• 1) Người sử dụng nên biết và xem lại các
hướng dẫn xử lý dụng cụ của nhà sản xuất
dụng cụ nội soi và máy rửa khử khuẩn và
kiểm tra sự tương hợp.
• 2) Nhân viên KSNK thường xuyên xem lại
các khuyến cáo của FDA, cảnh báo của
nhà sản xuất và y văn về các sai sót của
máy có thể dẫn đến nhiễm khuẩn.
Phòng hộ cá nhân
• Dụng cụ phòng hộ cá nhân luôn có sẵn
và được sử dụng đúng cách:
– găng tay dài,
– mắt kính bảo hộ
– khẩu trang.
– áo choàng
Tổ chức thực hiện 1. Tổ chức nhân lực và phân công
trách nhiệm
Ban Giám đốc và Hội đồng KSNK:
- đưa việc thực hiện hướng dẫn vào kế
hoạch hoạt động của cơ sở KBCB,
- phân công cho các bộ phận và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm cụ thể các
nội dung thực hiện tại Bệnh viện.
Tổ chức thực hiện
• 1. Tổ chức nhân lực và phân công
trách nhiệm
• - Chỉ đạo và cam kết cung cấp đủ nguồn
lực về cả con người và phương tiện,mua
sắm thiết bị, vật tư, hoá chất, phương tiện
cần thiết để thực hiện tốt quy trình KSNK.
• - Bố trí khu vực xử lý tại địa điểm thích
hợp hoặc có kế hoạch cải tạo, nâng cấp,
xây mới khu xử lý theo đúng hướng dẫn.
2. Huấn luyện
- Khoa KSNK chịu trách nhiệm xây
dựng kế hoạch quy trình chuẩn dựa
trên hướng dẫn và tổ chức các khoá
huấn luyện, đào tạo
- Khoa có thủ thuật nội soi cùng phối
hợp với khoa KSNK hướng dẫn chuyên
môn về lý thuyết và thực hành, tuân thủ
thực hiện đúng quy trình chuẩn.
3. Các bước triển khai cần thiết
– Đánh giá thực trạng và năng lực triển khai.
– Lập kế hoạch triển khai.
– Các hoạt động xây dựng và cải tạo lại cơ
sở vật chất, trang thiết bị.
– Mua sắm, cung cấp các phương tiện, hóa
chất cần thiết.
– Hoàn thiện, ban hành quy trình chuẩn xử lý
ống nội soi.
Kết luận
• Xử lý không đúng dụng cụ nội soi chẩn
đoán có thể gây nhiễm khuẩn cho bệnh
nhân và ảnh hưởng chất lượng phẫu thuật
• Xử lý thích hơp sẽ ngăn ngừa khả năng
truyền bệnh, bảo đảm chất lượng dụng cụ
• Phải có chương trình quản lý chất lượng
xử lý dụng cụ theo đúng hướng dẫn một
cách chặt chẽ
CHÂN THÀNH CÁM ƠN