HIẾN CHƢƠNG MINH LÝ ĐẠO TAM TÔNG MIẾUbtgcp.gov.vn/Uploads/resources/admin/files/HIEN...
Transcript of HIẾN CHƢƠNG MINH LÝ ĐẠO TAM TÔNG MIẾUbtgcp.gov.vn/Uploads/resources/admin/files/HIEN...
1
HIẾN CHƢƠNG
MINH LÝ ĐẠO TAM TÔNG MIẾU -----------------------------------------------------
LỜI NÓI ĐẦU
O Trong lịch sử trên 4.000 năm lập quốc, nƣớc Việt Nam do địa thế thuận lợi
là nơi giao lƣu của hai luồng văn hóa lớn nhứt Á Châu là văn hóa Ấn Độ và văn
hóa Trung Hoa, nền tôn giáo dân tộc Việt Nam đã chịu ảnh hƣởng sâu xa của:
1/ Phật giáo: chủ trƣơng minh tâm kiến tánh,
2/ Lão giáo: chủ trƣơng tu tâm luyện tánh,
3/ Nho giáo: chủ trƣơng tồn tâm dƣỡng tánh.
Ngƣời Việt Nam khéo dung hòa, tổng hợp các triết lý hợp với dân tộc
mình, làm thành kim chỉ nam để cƣ xử giữa nhau trong cuộc chung sống hàng
ngày và làm phƣơng châm để tu thân phục vụ Đời và Đạo. Tại Việt Nam ba tôn
giáo Phật - Lão - Nhohòa hiệp lẫn nhau, kết tinh thành một khối tín ngƣỡng, hun
đúc một nền tập quán, phong tục có sắc thái đặc thù của ngƣời Việt (truyền
thống yêu nƣớc thƣơng nòi, tôn sƣ trọng Đạo). Chính vì thế mà dƣới các triều
vua Lý, Trần, nƣớc ta đã có mở các khoa thi Tam giáo để tuyển chọn nhân tài ra
giúp nƣớc.
Hƣởng ứng phong trào chấn hƣng đạo đức trong những năm 1920, một số
công tƣ chức Việt Nam, hữu tâm hƣớng đạo đã cố công nghiên cứu, tìm hiểu
giáo lý Phật - Lão - Nho và đƣợc Thƣợng Đế cùng các Đấng Thiêng Liêng dùng
huyền cơ diệu bút chỉ dẫn, hình thành một Đạo mới cho dân tộc Việt Nam nói
riêng và nhân loại nói chung.
Đó là MINH LÝ ĐẠO.
Minh Lý Đạo ra đời năm 1924, với chủ trƣơng là:
- Tổng hợp tinh hoa giáo lý của Phật - Lão - Nho làm một, để theo đó
mà tu hành, độ mình, độ thế (qui nguyên Tam Giáo, tự độ, độ tha).
- Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu chỉ dùng bài vị nêu hồng danh Phật,
Tiên để thờ cúng, chiêm ngƣỡng, chớ không dùng hình tƣợng.
- Dùng tiếng Việt để tả Kinh và tụng niệm.
Vâng lệnh Ơn Trên, Ngài Định pháp Nguyễn Minh Thiện (1897-1972),
một trong sáu vị khai sáng Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu đã phế bỏ việc đời để
chuyên tâm lèo lái mối Đạo. Ngài kết tập Thánh ngôn, viết sách, dịch kinh,
trùng tu Thánh miếu, xây dựng Bác Nhã Tịnh đƣờng, hƣớng dẫn môn sanh theo
con đƣờng chánh nghĩa chơn tu đúng theo chơn truyền Đạo pháp của Minh Lý
mà Ơn Trên đã dạy bày.
Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu đƣợc tổ chức nhƣ một Hội thánh để tu
hành, góp phần phục vụ dân tộc, xây dựng hòa bình, an lạc cho Tổ quốc và trên
thế giới, đồng thời liên giao hành đạo với các Tôn Giáo trong tinh thần Bình
Đẳng, Cộng Tác, Hòa Ái.
Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
Luật pháp của nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
2
CHƢƠNG I
TÊN CỦA TỔ CHỨC, BIỂU HIỆU,TIÊU NGỮ
Điều 1: Tên của tổ chức
Danh hiệu của tổ chức tôn giáo là:MINH LÝ ĐẠO TAM TÔNG MIẾU
(gọi tắt là MINH LÝ ĐẠO)
Điều 2:Biểu hiệu
Biểu hiệu của MINH LÝ ĐẠO nhƣ hình vẽ dƣới đây:
– Một hình tam giác đều màu trắng, ở trong có một vòng tròn nhỏ và
một chấm ở chính giữa, tƣợng trƣng Thƣợng Đế ba ngôi.
– Dựa trên hình tam giác là ba vòng tròn lớn. Vòng tròn lớn màu vàng
tƣợng trƣng Phật giáo; Vòng tròn lớn màu đỏ tƣợng trƣngNho
giáo;Vòng tròn lớn màu xanh tƣợng trƣng Lão giáo.
– Có ba chia màu đen rất ngay thẳng xuất phát từ vòng tròn nhỏ chính
giữa đi ra, tƣợng trƣng cho công bình, phân minh, không nghiêng ngả.
Điều 3: Tiêu ngữ
Tiêu ngữ của Minh Lý Đạo là: Bình đẳng – Cộng tác – Hòa ái.
CHƢƠNG II
TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG, NGHI LỄ
Điều 4: Tôn chỉ
Minh Lý Đạo có tôn chỉ dựa theo giáo lý của Tam giáo, Phật - Lão - Nho
mà thi thiết giới quy, giới luật; dung hòa mọi tín ngƣỡng, xu hƣớng cộng đồng,
cùng học thuyết Đông Tây kim cổ, mở rộng tình thƣơng, không phân chia màu
sắc địa phƣơng, nhằm hoằng dƣơng chánh pháp, phục vụ nhơn sanh trên cƣơng
lãnh từ bi, giác ngộ và giải thoát.
Điều 5: Mục đích
Mục đích của Minh Lý Đạo là hiệp nhứt tinh hoa của ba tôn giáo lớn ở
phƣơng Đông là Phật - Lão - Nho để tìm lại cội nguồn là Đạo (quy nguyên Tam
giáo),để từ đó mà tu hành, tự độ, độ tha, góp phần cứu khổ nhơn sanh, xây dựng
hòa bình, an lạc cho Tổ quốc và nhân loại.
Điều 6: Nguyên tắc hoạt động
Nguyên tắc hoạt động của Minh Lý Đạo theo lập trƣờng là thuần túy tu
hành, đem Đạo độ Đời mà không xen lẫn ý tƣ riêng của việc đời vào việc Đạo.
Minh Lý Đạo hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Luật pháp nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3
Điều 7: Hình thức thờ cúng tại Thánh sở TAM TÔNG MIẾU
Việc thờ phƣợng của Minh Lý Đạo đƣợc sắp xếp tại Thánh sở TAM
TÔNG MIẾU nhƣ sau:
* Trên ChánhĐiện: (từ trong nhìn ra)
Ngay giữa Bửu Điện là Thiên Bàn có 5 cấp:
1.Cấp thứ nhất: 1 bài vị thờ DIÊU TRÌ KIM MẪU
2.Cấp thứ hai: 2 bài vị
Bên phải là bài vị thờ NGỌC HOÀNG THƢỢNG ĐẾ
Bên trái là bài vị thờ HỒNG QUÂN LÃO TỔ
3.Cấp thứ ba: 3 bài vị thờ Tam Giáo Tổ Sƣ
Ở giữa là TÂY PHƢƠNG PHẬT TỔ.
Bên phải là THÁI THƢỢNG LÃO QUÂN.
Bên trái là VĂN TUYÊN KHỔNG THÁNH.
4.Cấp thứ tƣ: 4 bài vị thờ Tứ Đại Bồ Tát
ĐỊA TẠNG BỒ TÁT
VĂN THÙ BỒ TÁT
PHỔ HIỀN BỒ TÁT
QUAN ÂM BỒ TÁT
5.Cấp thứ năm:7 bài vị thờ Ngũ vị TINH QUÂN và CHƢ PHẬT,
CHƢ TIÊN
* Ngoài ra:
Bên trái Bửu Điện có bàn thờ Đức ĐỊA MẪU TỪ TÔN, là nơi dành
cho Nam giới hầu lễ.
Bên phải Bửu Điện có bàn thờ LỊCH ĐẠI TỔ TIÊN, để thờ các vị
tiền bối khai sáng mối Đạo, là nơi dành cho Nữ giới hầu lễ.
Hai bên hông đối mặt nhau :
- Bên phải có bàn thờ THANH PHƢỚC CHÁNH THẦN.
- Bên trái có bàn thờ THẬP ĐIỆN DIÊM VƢƠNG.
Đối mặt với Thiên Bàn có hai bàn thờ:
- Ở phía trong: thờ LONG THẦN HỘ PHÁP.
- Ở phía ngoài: thờ MÔN QUAN THỔ ĐỊA.
Điều 8: Hình thức thờ cúng tại các Thánh miếu, Thánh xá, tƣ gia
* Tại các Thánh miếu:
Trên tƣờng, ngay giữa Bửu Điện có treo một tấm gƣơng tròn tƣợng trƣng
cho ngôi VÔ CỰC.
Thiên Bàn có 3 bài vị thờ Tam Giáo Tổ Sƣ
Ở giữa là TÂY PHƢƠNG PHẬT TỔ.
Bên phải là THÁI THƢỢNG LÃO QUÂN.
Bên trái là VĂN TUYÊN KHỔNG THÁNH.
Đối mặt với Thiên Bàn có hai bàn thờ :
- Ở phía trong: thờ HỘ PHÁP.
- Ở phía ngoài: thờ MÔN QUAN THỔ ĐỊA.
* Tại các Thánh xá, tư gia
4
Tại các Thánh xá, tƣ gia các môn sanh (tùy theo điều kiện) có lập trang
thờ bài vị TAM GIÁO ĐẠO CHỦ ở trên cao và bên dƣới có thờ bài vị HỘ
MẠNG THẦN QUAN.
Điều 9: Các ngày lễ, thiền tịnh
Hàng ngày, có 4 thời cúng tại Tam Tông Miếu, Bác Nhã Tịnh Đƣờng
và các Thánh miếu:
- Sáng : 06 giờ 00 (Mẹo thời)
- Trƣa : 11 giờ 00 (Ngọ thời)
- Chiều: 18 giờ 00 (Dậu thời)
- Tối: 23 giờ 00 (Tý thời)
Hàng tháng, vào hai ngày Sóc - Vọng, các môn sanh và thiện nam tín
nữ đồng chung hiệp tại Thánh sở hoặc Bác Nhã Tịnh đƣờng, Thánh miếu, Thánh
xá, Báo Ân từ để dâng hƣơng cầu an cho bá tánh.
Trong các tiết Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí, tại Thánh sở,
Bác Nhã Tịnh đƣờng, Thánh miếu, Thánh xá, có mở những khóa học và thực
hành thiền tịnh, khí công cho toàn thể tín đồ, môn sanh. Thời gian học tập đƣợc
ấn định nhƣ sau:
- Tiết Xuân phân: 11 ngày (trong khoảng nửa cuối tháng 3 dƣơng lịch)
- Tiết Hạ chí: 09 ngày (trong khoảng nửa cuối tháng 6 dƣơng lịch)
- Tiết Thu phân: 13 ngày (trong khoảng nửa cuối tháng 9 dƣơng lịch)
- Tiết Đông chí: 07 ngày (trong khoảng nửa cuối tháng 12 dƣơng lịch).
Ngoài ra, còn có các khóa thiền tịnh cầu an mỗi tháng (7 ngày) tại các địa
điểm nêu trên.
Hàng năm, Hội thánh có các lễ cúng tại Thánh sở, Bác Nhã Tịnh
đƣờng, Thánh miếu, Thánh xá, Báo Ân từ nhƣ sau:
1/ Ngày 8,9/Giêng/Âm lịch: Vía Ngọc Hoàng Thƣợng Đế và cúng giải
hạn nhƣơng tinh.
2/ Ngày 14, 15/Giêng/Âm lịch: Thƣợng nguơn lễ cúng Thiên quan tứ phƣớc.
3/ Ngày 14/2/Âm lịch: lễ Vía Đức Thái Thƣợng Lão Quân.
4/ Ngày 14/4/Âm lịch: lễ Vía Đức Thích Ca Phật Tổ.
5/ Ngày 15/5/Âm lịch: lễ tƣởng niệm Đức Vạn hạnh Thiền Sƣ.
6/ Ngày 6/7/Âm lịch: lễ Vía Đức Hồng Quân Lão Tổ.
7/ Ngày 14,15/7/Âm lịch: Trung Nguơn lễ Địa Quan xá tội.
8/ Ngày 17/7/Âm lịch: lễ Vía Đức Diêu Trì Kim Mẫu.
9/ Ngày 8/8/Âm lịch: lễ tƣởng niệm Đức Hà Tiên Cô.
10/ Ngày 20/8/Âm lịch: lễ tƣởng niệm Đức Hƣng Đạo Đại Vƣơng.
11/ Ngày 26/8/Âm lịch: lễ Vía Đức Văn Tuyên Khổng Thánh.
12/ Ngày 14,15/10/Âm lịch: Hạ nguơn lễ Thủy Quan giải ách.
13/ Ngày 15/11/Âm lịch: Giỗ Hội – Các vị tiền hiền và Minh Lý môn sanh
quá vãng.
14/ Ngày 16/11/Âm lịch: lễ Vía Đức A Di Đà Phật và lễ tƣởng niệm Đức
Bác Nhã Thiền Sƣ.
15/ Ngày 26/11/Âm lịch: lễ kỷ niệm Minh Lý Đạo Khai (ngày chánh
27/11/Âm lịch).
16/ Ngày 23/12/Âm lịch: lễ Tƣ Mạng Táo Quân triều thiên và đƣa thần.
5
17/ Ngày 29, 30/12/Âm lịch: lễ rƣớc ông bà (ở Hậu đƣờng), lễ rƣớc Tƣ
Mạng Táo Quân và chƣ Thần hồi vị, lễ cúng giao thừa, tế Trời và Cầu an.
Ngoài ra, có những lễ không thƣờng xuyên nhƣ:
- Lễ nhập môn hay lễ nhập tự.
- Lễ cúng cầu siêu cho ngƣời mới từ trần.
- Lễ cúng cầu siêu tuần thất, bá nhựt, tiểu tƣờng, đại tƣờng,. . .
Điều 10: Lễ phẩm
- Trên Chánh Điện: Lễ phẩm là hƣơng, đăng, hoa, quả, trà, rƣợu;
- Dƣới Hậu đƣờng: Lễ phẩm ngoài hƣơng, đăng, hoa, quả, trà, rƣợu còn
cúng cơm chay; nghiêm cấm dùng các thực phẩm có nguồn gốc động vật.
Điều 11: Giáo lý, kinh sách, giới luật Về giáo lý, Minh Lý Đạo rút tinh hoa Tam giáo Phật - Lão - Nho làm căn
bản. Ngoài ra, Minh Lý Đạo cũng nghiên cứu các học thuyết Đông Tây, xƣa và
nay làm một chƣơng đạo học tự tu, tự độ mà độ dẫn nhơn sanh.
Nền tảng giáo lý Minh Lý Đạo dựa trên:
Kinh: 5 Bộ Kinh tụng (Bố Cáo, Sấm Hối, Tịnh Nghiệp Vãn, Nhựt Tụng,
Giác Thế).
Luật: Giới luật và hình phạt, Tứ Đại điều qui, Nhị thập tứ điều.
Luận:Minh Lý Yếu Giải, Minh Lý Học Thuyết, Minh Lý Chơn Giải,... do
Ngài cố Định pháp Tổng lý Nguyễn Minh Thiện biên soạn và kết tập đại thành,
cùng với Đạo Đức Kinh, Viên Giác Kinh, Trung Dung, … do Ngài Việt dịch.
Điều 12: Giới đàn cầu sự
Giới đàn cầu sự là hình thức nghi lễ trong đạo đƣợc cử hành để cho thiện
nam, tín nữ có đủ điều kiện hành trì các giới luật chế lập dành cho tín đồ, môn
sanh và chức sắc đã đƣợc ấn định trong giới luật nhƣ sau:
Tín đồ ăn chay 6 ngày, môn sanh ăn chay từ 6, 10 ngày đến Tam ngƣơn
trai, chức sắc (giáo sƣ) ăn trƣờng trai và thanh tịnh giới.
Điều 13: Tang sự
Khi trong bổn đạo có tang sự hoặc cần đến cầu an, Viện Hành đạo, Quản
lý Chi đạo hoặc ngƣời đứng đầu Cơ sởđạo có nhiệm vụ triệu tập đồng đạo đến
để thiết lễ lo tang sự, cúng thất, bá nhựt, cúng tiểu tƣờng (giáp năm), cúng đại
tƣờng (mãn tang) và cầu siêu hoặc cầu an cho bổn đạo. Trong lễ cúng phải dùng
toàn thực phẩm chay.
Nếu có vị môn sanh, tín đồ qua đời mà gia đình không có điều kiện tống
tang hoặc chi phí cúng kính thì Viện Hành đạo, Quản lý Chi đạo hoặc ngƣời
đứng đầu Cơ sở đạo tại địa phƣơng có trách nhiệm xuất quỹ chăm lo chu toàn
tang sự.
Điều 14: Lễ cầu an, sám hối
Cầu an, cầu siêu hoặc lễ Minh Lý Đạo khai, vía Chƣ Tổ sƣ tại Thánh sở,
Bác Nhã Tịnh đƣờng, Thánh miếu, Thánh xá, Báo Ân từ thì tập thể môn sanh,
tín đồ xa gần phải tề tựu về một trong các nơi nêu trên dự lễ, làm việc công đức.
Ngƣời bổn đạo ở trong nội thành (khoảng cách dƣới 10 km), mỗi năm
phải đến cúng cầu an và sám hối không đƣợc dƣới 10 lần.Ngƣời bổn đạo ở ngoại
thành mỗi năm phải đến chùa cúng cầu an và sám hối không đƣợc dƣới 04
lần.Hàng chức sắc, dầu ở trong hay ngoại thành, đều phải đi cúng cầu an và sám
6
hối ít nhất cũng bằng ngƣời bổn đạo ở trong nội thành. Trƣờng hợp ngoại lệ (tùy
hoàn cảnh cụ thể của môn sanh) sẽ do Viện Hành Đạo quy định.
Điều 15: Đạo phục
Đạo phục Minh Lý Đạo là màu đen và trắng.
Nam: Áo dài đen, áo trong màu trắng, quần trắng, khăn đống đen.
Nữ: Áo dài đen, áo trong màu trắng, quần đen (trong các khóa tịnh thiền
mặc quần trắng).
Áo dài đen có hai kiểu:
1/ Tay chẹt để dùng trong các lễ cúng và học ở hậu đƣờng, tiếp khách,
liên giao.
2/ Tay rộng để dùng cúng lễ tại chánh điện.
Các vị môn sanh xuất gia nhập tự: xuống tóc, bên trong mặc bộ đồ màu
trắng,bên ngoài mặc áo tràng màu đen.
CHƢƠNG III
ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG, TRỤ SỞ CHÍNH
Điều 16: Địa bàn hoạt động
Minh Lý Đạo có địa bàn hoạt động ở các tỉnh thành có cơ sởthuộcMinh
Lý Đạo Tam Tông Miếu.
Điều 17: Trụ sở chính
- Trụ sở chính hành đạo ở trung ƣơng là Thánh sở TAM TÔNG MIẾU,
tọa lạc tại số 82 đƣờng Cao Thắng, Phƣờng 4, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, Minh Lý Đạo có:
- Bác Nhã Tịnh đƣờng tọa lạc tại số 2 Ô 2, Tổ 2, Khu phố Hải Lộc, Thị
trấn Long Hải, Huyện Long Điền, Tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
- Báo Ân Từ - Tam Tông Miếu, tọa lạc số 445/20 đƣờng Lạc Long Quân,
Phƣờng 5, Quận 11, TP.Hồ Chí Minh.
- Các Thánh Miếu, Thánh xá và Cơ sở đạo.
CHƢƠNG IV
TÀI SẢN, TÀI CHÁNH
Điều 18: Tài sản, tài chánh
Tài sản của Minh Lý Đạo gồm có động sản, bất động sản và tài sản khác
hợp pháp gồm có:
1. Động sản
- Nguyệt liễm các môn sanh đóng góp.
- Tiền mặt, các tài sản có giá trị nhƣ tiền bạc do tín đồ, môn sanh Minh Lý
Đạo hoặc do các cá nhân hay tập thể hợp pháp hiến cúng, di tặng.
2. Bất động sản:
Tất cả các hiện vật nhƣ: cơ sở thờ phƣợng, Tam Tông Miếu, Thánh Miếu,
Thánh xá, Cơ sở đạo, Bác Nhã Tịnh đƣờng, Báo Ân từ và các cơ sở vật chất
khác, hiện vật do tín đồ, môn sanh Minh Lý Đạo xây dựng, tạo mãi hợp pháp,
7
hoặc do cá nhân hay tập thể hợp pháp hiến cúng, di tặngtheo quy định của pháp
luật.
3. Tài sản có giá trị về sở hữu trí tuệ (Kinh, sách, Thánh ngôn, . . .), văn
hóa, lịch sử, . . . đƣợc lƣu trữ tại thƣ viện Tam Tông Miếu.
Điều 19: Sổ sách tài sản, tài chánh Sổ sách chứng minh tài sản và tài chánh của Hội thánh, Chi đạo, Cơ sở
đạo gồm có:
1. Sổ danh bộ Hội thánh, Chi đạo, Cơ sở đạo.
2. Sổ danh sách chức sắc, môn sanh và tín đồ.
3. Sổ biên bản hội nghị.
4. Sổ thống kê tài sản của Minh Lý Đạo.
5. Sổ thu nhập.
6. Sổ xuất chi.
CHƢƠNG V
NGƢỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT, MẪU CON DẤU
Điều 20: Ngƣời đại diện theo pháp luật
Chƣởng quản của Hội đồng Hội thánh là vị Định pháp (hoặc Tổng lý) là
ngƣời đại diện theo pháp luật, thay mặt cho Minh Lý Đạo chịu trách nhiệm pháp
lý trƣớc Nhà nƣớc, trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động của Hội thánh.
Điều 21: Tổ chức đƣợc khắc con dấu, mẫu con dấu
Tổ chức tôn giáo và các tổ chức tôn giáo trực thuộc của Minh Lý đạo
đƣợc khắc và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Hội thánh, Bác Nhã Tịnh đƣờng, Long Hoa Học viện và các Chi đạo có
khuôn dấu pháp lý sử dụng trong đạo và ngoài xã hội.
Viện Bảo đạo, Viện Hành đạo có khuôn dấu riêng để sử dụng nội bộ.
Mẫu con dấu: Khuôn mẫu con dấu hình tròn.
* Vòng ngoài đề: MINH LÝ ĐẠO TAM TÔNG MIẾU, hai huy hiệu là 2
hình tam giác đều chồng lên nhau .
* Vòng trong:
- Cấp Hội thánh có hàng chữ: Hội thánh
- Cấp cơ sở có hàng chữ: Bác Nhã Tịnh Đƣờng, Chi đạo (tên Chi
đạo),
8
Điều 22: Sử dụng con dấu
Con dấu là tài sản chung của Minh Lý Đạo: Hội thánh, Bác Nhã Tịnh
đƣờng, Long Hoa Học viện, các Chi đạo, . . . có trách nhiệm giữ gìn, quản lý, sử
dụng con dấu cẩn thận, tránh làm hƣ hoại, làm mất.
Ngƣời đứng đầu các tổ chức thuộc Minh Lý Đạo (Hội đồng Hội thánh,
Bác Nhã Tịnh đƣờng, Long Hoa Học viện, các Chi đạo, . . .) có trách nhiệm
quản lý, sử dụng con dấu.
1- Quản lý con dấu:
- Cấp Hội thánh: một thành viên trong Ban Quản trị đƣợc sự ủy nhiệm của
Viện Hành đạo.
- Cấp tổ chức cơ sở: Trƣởng tổ chức cơ sở trực thuộc Hội thánh (Tịnh
Đƣờng, Chi đạo, Học viện) hoặc một thành viên khác trong tổ chức cơ sở đƣợc
cấp Trƣởng tổ chức cơ sở ủy nhiệm và đƣợc sự chấp thuận của Viện Hành đạo.
2- Sử dụng con dấu: Các vị chƣởng quản (Tổng Lý, Hiệp Lý, Quản lý
các Vụ, Trƣởng ban Quản trị) ở cấp Hội thánh; hoặc Tịnh chủ, Viện trƣởng,
Quản lý Chi đạo ở cấp cơ sở là ngƣời đƣợc sử dụng con dấu trong quan hệ tƣơng
ứng với nhiệm vụ theo quy định của Hội thánh tại Hiến chƣơng.
Ngoài ra, có thể ủy nhiệm thêm:
- Cấp Hội thánh: Phó Ban Quản trị hoặc các thành viên khác trong Hội
đồng Hội thánh theo đề nghị của Viện Hành đạo và đƣợc sự chấp thuận của Hội
đồng Hội thánh.
- Cấp tổ chức cơ sở là: Các cấp Phó đƣợc cấp Trƣởng (nêu trên) đề nghị ủy
nhiệm và đƣợc sự chấp thuận của Viện Hành đạo.
Việc cấp mới, thay đổi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu của
các cấp trong Minh Lý Đạo tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành.
CHƢƠNG VI
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦATỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC
Điều 23: Cơ cấu tổ chức của Minh Lý Đạo
9
Hệ thống tổ chức hành chánh của Hội thánh Minh Lý Đạo Tam Tông
Miếu gồm hai cấp:
- Cấp Trung ƣơng: Hội đồng Hội thánh,Viện Bảo đạo, Viện Hành đạo,
Long Hoa Học viện, Ban Quản trị, Cửu vụ.
- Cấp địa phƣơng: Bác Nhã Tịnh đƣờng, Long Hải ngoại, Chi đạo và các
Cơ sở đạo (nơi chƣa đủ điều kiện thành lập Chi đạo mới).
Điều 24: Tổ chức tôn giáo trực thuộc của Minh Lý Đạo
Tổ chức tôn giáo trực thuộc của Minh Lý đạo gồm: Viện Bảo đạo, Viện
Hành đạo, Ban Quản trị, Bác Nhã tịnh đƣờng, Long Hải ngoại, Long Hoa Học
viện, Cửu vụ, Chi đạo.
Điều 25: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Hội thánh
- Hội đồng Hội thánh là tổ chức đại diện cho Minh Lý đạo Tam Tông
Miếu trong quan hệ với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, tổ chức tôn giáo
và tổ chức xã hội khác. Hội đồng Hội thánh ủy quyền cho Ban Quản trị là tổ
chức thƣờng trực của Viện Hành đạo thực hiện nhiệm vụ hành chánh của Hội
thánh. Cơ sở đạo là tổ chức thuộc Hội thánh Minh Lý đạo Tam Tông Miếu do
Hội đồng Hội thánh và Viện Hành đạo hƣớng dẫn hoạt động.
Các vị thành viên của Hội đồng Hội thánh là các vị chức sắc cấp cao,
đƣợc duyệt chọn, giới thiệu với toàn thể môn sanh và thiết Đàn tại Chánh điện,
thƣợng sớ tấu trình lên Ơn Trên. Các vị trong Hội đồng Hội thánh tại vị suốt đời.
Số lƣợng thành viên Hội đồng Hội thánh không quá 15 ngƣời.
Thành viên của Hội đồng Hội thánh là các vị chức sắc:
- Định pháp
- Tổng lý
- Hiệp lý
- Chƣởng lý/ Chủ tịch nữ giới
- Tịnh chủ Bác Nhã Tịnh đƣờng
- Một số Vụ trƣởng, Vụ phó, Quản lý Chi đạo.
Ngoài ra, Hội đồng Hội thánh có các vị cố vấn giúp Hội đồng Hội thánh
trong các việc hành chánh, tu tịnh theo đạo pháp, đƣợc Viện Bảo đạo chấp thuận
bậc tu thất chính thức, có cấp đạo từ Thanh Tịnh sƣ/cô trở lên, có tuổi đời từ 60
tuổi và tuổi đạo từ 20 năm trở lên.
Điều 26: Cơ cấu tổ chức của Viện Bảo đạo
Viện Bảo đạo đƣợc Hội đồng Hội thánh lập ra, gồm các vị chức sắc: Định
pháp, Tổng lý, Hiệp lý, Chƣởng lý/Chủ tịch nữ giới, Tịnh chủ, Vụ trƣởng Giáo
lý; đứng đầu Viện Bảo đạo là vị Định pháp/Tổng lý.
Điều 27: Cơ cấu tổ chức của Viện Hành đạo
Viện Hành đạo đƣợc Hội đồng Hội thánhlập ra,gồm các vị chức sắc: Tổng
lý, Hiệp lý, Chƣởng lý/Chủ tịch nữ giới, Trƣởng Ban Quản trị, một số Vụ
trƣởng, Vụ phó các Vụ, Quản lý Chi đạo. Số lƣợng không quá 15 ngƣời; đứng
đầu Viện Hành đạo là vị Tổng lý/Hiệp lý.
Điều 28: Cơ cấu tổ chức của Bác Nhã Tịnh đƣờng
Bác Nhã Tịnh đƣờng trực thuộc Viện Bảo Đạo và do Hội đồng Hội thánh
quyết định thành lập. Lãnh đạo Bác Nhã Tịnh đƣờng có Tịnh chủ và Phụ tá là
chức sắc từ cấp Thanh Tịnh sƣ/cô trở lên. Số lƣợng từ 3 ngƣời đến 5 ngƣời.
10
Ban Giám đạo phụ trách việc hành chánh của Bác Nhã Tịnh đƣờng gồm:
Trƣởng ban và các thành viên. Số lƣợng từ 5 ngƣời đến 9 ngƣời. Nếu không có
Trƣởng Ban Giám đạo thì vị Tịnh chủ kiêm nhiệm.
Điều 29: Cơ cấu tổ chức của Long Hoa Học viện
Hội đồng Hội thánh lập ra Long Hoa Học viện. Lãnh đạo Học Viện là các
vị chức sắc từ cấp Thanh Tịnh sƣ/cô trở lên, gồm: Viện trƣởng, Viện phó và các
thành viên. Số lƣợng gồm 9 ngƣời.
Điều 30: Cơ cấu tổ chức của Long Hải ngoại
Hội đồng Hội thánh lập ra Long Hải ngoại. Lãnh đạo Long Hải Ngoại là
các vị chức sắc từ cấp Thanh Tịnh sƣ/cô trở lên, gồm: Quản lý, Phụ tá và thành
viên. Số lƣợng từ 5 ngƣời đến 9 ngƣời.
Điều 31: Cơ cấu tổ chức của Ban Quản trị
Viện Hành đạo triệu tập Đại hội Môn sanh để bầu ra Ban Quản trị.Nhiệm
kỳ của Ban Quản trị là 5 năm. Ban Quản trịgồm 5 thành viên chính thức và 2
thành viên dự khuyết. Tất cả thành viên đều từ cấp Tâm tịnh sƣ/cô trở lên.
Ban Quản trị mới sẽ bầu ra Trƣởng ban là vị chức sắc từ cấp Thanh Tịnh
sƣ trở lên. Vị Trƣởng ban sẽ phân công 01 Phó Trƣởng ban (nam), 01 Phó
Trƣởng ban (nữ) và 2 ủy viên.
2 thành viên dự khuyết đƣợc quyền tham dự các buổi họp của Ban Quản
trị Hội thánh nhƣng không đƣợcquyền biểu quyết.
Điều 32: Cơ cấu tổ chức của Cửu vụ
Hội đồng Hội thánh lập ra Cửu vụ (09 Vụ). Lãnh đạo các Vụ là các vị
chức sắc từ cấp Thanh Tịnh sƣ/cô trở lên, gồm: Vụ trƣởng, Vụ phó. Mỗi Vụ có
số lƣợng nhân sự từ 5 ngƣời đến 19 ngƣời.
Điều 33: Cơ cấu tổ chức của Chi đạo
Chi đạo do Hội đồng Hội thánh quyết định thành lập. Lãnh đạo Chi đạo là
vị chức sắc từ cấp Thanh Tịnh sƣ/cô trở lên và do Viện Hành đạo đề nghị lên
Hội đồng Hội thánh quyết định. Lãnh đạo Chi đạo gồm: Quản lý Chi đạo, Phụ tá
và các ủy viên. Số lƣợng từ 5 ngƣời đến 9 ngƣời.
Điều 34: Cơ cấu tổ chức của Cơ sở đạo
Cơ sở đạo do Hội đồng Hội thánh quyết định thành lập. Lãnh đạo Cơ sở
đạo là chức sắc từ cấp Tâm tịnh sƣ/cô trở lên và do Viện Hành đạo đề nghị lên
Hội đồng Hội thánh quyết định. Lãnh đạo Cơ sở đạo gồm có Trƣởng Cơ sở đạo,
Phụ tá. Số lƣợng từ 3 ngƣời đến 5 ngƣời.
Điều 35: Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Hội thánh
Hội đồng Hội thánh là tổ chức tối cao của nền đạo, có nhiệm vụ, quyền
hạn nhƣ sau:
1. Chủ trì các sinh hoạt tín ngƣỡng và giữ chơn truyền Đạo pháp.
2. Phê chuẩn những chủ trƣơng, đề nghị hành Đạo trọng yếu của Hội
thánh theo Hiến chƣơng.
3. Quyết định việc thành thành lập cơ sở đào tạo của Hội thánh theo đề
nghị của Viện Bảo đạo và Viện Hành đạo theo quy định của pháp luật. Cơ sở
đào tạo của Hội thánh có tên là Long Hoa Học viện.
11
4. Xét duyệt và giải quyết các vấn đề, chƣơng trình nghị sự từ Viện Bảo
đạo hoặc Viện Hành đạo trình lên, kể cả việc khen thƣởng (nêu gƣơng) và kỷ
luật trong Đạo.
5. Hƣớng dẫn toàn thể môn sanh trong việc hành đạo theo chƣơng trình
do Đại hội Môn sanh thông qua.
6. Duyệt xét, phê chuẩn những vị chức sắc trong Viện Bảo đạo, Viện Hành
đạo và công cử chức sắc, môn sanh.
Điều 36: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Bảo đạo
Viện Bảo đạo có nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ sau:
1. Sƣu tập giáo lý, kết tinh thành một chƣơng học thuyết đạo Minh Lý và
hoàn thành bộ sử.
2. Hƣớng dẫn và giám sát các hoạt động của Đạo về mặt đạo pháp.
3. Quản lý việc tiến tu của môn sanh, hƣớng dẫn môn sanh lập công tu
học, hành theo Bát Chánh Đạo, duyệt xét Nội qui tu tịnh huyền công tại Bác
Nhã Tịnh đƣờng để giác ngộ và giải thoát.
4. Tổ chức lớp đào tạo, bồi dƣỡng về tu tịnh Huyền công. Mở các khóa tu
để các chức sắc tu tập tồn dƣỡng đạo tâm.
5. Phê chuẩn nhân sự Ban Giám đạo của Bác Nhã Tịnh đƣờng.
6. Đề nghị lên Hội đồng Hội thánh thăng thƣởng và kỷ luật môn sanh các cấp.
Điều 37: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Hành đạo
Viện Hành đạo có nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ sau:
1. Tổ chức chăm lo mọi việc về phƣơng diện hành chánh của Hội thánh.
2. Quản lý và điều hành các công việc của Ban Quản trị, Cửu Vụ và các
Chi đạo.
Điều 38: Nhiệm vụ, quyền hạn của Bác Nhã Tịnh đƣờng
Bác Nhã Tịnh đƣờng là tổ chức trực thuộc Hội thánh có nhiệm vụ, quyền
hạn nhƣ sau:
1. Nắm vững tâm pháp,có Pháp Chủ chứng ngộ huyền môn, siêu xuất
phàm ngã, truyền trao pháp ấn.
2. Tổ chức trao truyền và hƣớng dẫn thực hành các pháp tu tịnh huyền
công cho môn sanh.
3. Tổ chức Ban huấn học cho tịnh viên giải ngộ chỗ cơ huyền để qua đó
giữ gìn pháp tu tịnh của Minh Lý Đạo theo chơn truyền.
4. Phải có Nội qui; phải đủ pháp, tài, lữ, địa; phải theo dõi tu sĩ qua các
mùa tu mới có thể điểm hóa mà đề nghị cho lên mỗi cấp đạo.
5. Chăm lo về phòng ốc, ăn ở, lễ tiết, thời biểu, trật tự, giờ giấc và tiếp tế.
Điều 39: Nhiệm vụ, quyền hạn của Long Hoa Học viện
Long Hoa Học viện là tổ chức thuộc Hội thánh có nhiệm vụ, quyền hạn
nhƣ sau:
1. Xây dựngchƣơng trình đào tạo, hƣớng dẫnchức sắc, môn sanh, tín đồ
trở thành tu sĩ, giáo sĩ, thừa phụng cơ Đạo.
2. Tổ chức đào tạo, tuyển sinh theo yêu cầu hành đạo của Hội thánh.
3. Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tiêu chí của Hội thánh đáp ứng khả
năng giảng dạy và nghiên cứu.
12
4. Đào tạo, bồi dƣỡng chức sắc, môn sanh, tín đồ học tập giáo lý, giáo
luật, kiến thức tôn giáo thuộc Hội thánh Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu.
5. Đáp ứng nhu cầu học tập kiến thức văn hóa, xã hội (ngoại ngữ, tin học
phổ thông . . .), tôn giáo của chức sắc, môn sanh, tín đồ và những ngƣời quan
tâm, nghiên cứu, tìm hiểu về đạo pháp và tôn giáo.
Điều 40: Nhiệm vụ, quyền hạn của Long Hải ngoại
Long Hải ngoại là tổ chức thuộc Hội thánh có nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ sau:
1. Quản lý về mặt đạo pháp các Chi đạo ở hải ngoại.
2. Tiếp xúc với chính quyền sở tại về những việc liên quan đến hoạt động
tôn giáo của các Chi đạo tại hải ngoại.
3. Chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng Hội thánh về việc hƣớng dẫn chức
sắc, môn sanh, tín đồ Minh Lý Đạo tu hành tại hải ngoại theo quy định của Hội
thánh và pháp luật tại nƣớc sở tại.
Điều 41: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản trị
Ban Quản trị là tổ chức thƣờng trực của Viện Hành đạo về hành chánh
giữa các kỳ hội nghị thƣờng niên, có nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ sau:
1. Tiếp xúc với các cấp chánh quyền trong nƣớc để theo dõi và cập nhật
các quyết định, chỉ thị có liên quan đến tôn giáo nhằm đƣa hoạt động Hội thánh
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Soạn thảo và trình Hội Đồng Hội thánh phê duyệt những vấn đề liên
quan đến hoạt động và quyền lợi của Hội thánh.
3. Tham gia điều đình với các đối tác ngoài xã hội nhằm giải quyết những
vấn đề liên quan đến quyền lợi chung của Hội thánh khi đƣợc ủy nhiệm.
Điều 42: Nhiệm vụ, quyền hạn của Cửu vụ thuộc Hội thánh
Cửu vụ là các tổ chức chuyên môn thuộc Hội thánh có nhiệm vụ, quyền
hạn nhƣ sau:
1. Lễ nhạc vụ: chăm lo các chƣơng trình lễ cúng tại Thánh sở hay tại tƣ
gia các môn sanh khi hữu sự. Hƣớng dẫn Lễ bái, sinh hoạt tín ngƣỡng cho các
Chi đạo theo đúng chơn truyền.
2. Thánh hóa vụ: sắp đặt chƣơng trình cho các lớp học dạy nghề thuộc về
kỹ thuật, ngoại ngữ, công nghệ thông tin. Hƣớng dẫn, chăm sóc và khuyến
học con em bổn đạo, Thanh Thiếu Nhi Minh Lý, đào luyện nhân tài có ích
cho Đạo sau này.
3. Hòa giải vụ: giải quyết, hòa giải các thắc mắc, bất bình để giữ niềm hòa
ái giữa các môn sanh trong Đạo.
4. Tƣ dƣỡng vụ: quản lý, tạo lập tài sản (gồm động sản và bất động sản),
mua sắm vật tƣ, vật dụng hành đạo, tu bổ, xây dựng bất động sản, phụ trách
ẩm thực ở Chùa. Chăm sóc, nuôi dƣỡng con em bổn đạo, tập thể Thanh Thiếu
Nhi Minh Lý.
5. Nội chánh vụ: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ Đạo sự về hành chánh và
tín đồ, môn sanh.
6. Giáo lý vụ: tổ chức các lớp lễ nghi, giáo lý để môn sanh tu học và thi
lên cấp.
7. Phƣớc thiện vụ: lo việc cứu trợ phƣớc thiện xã hội trong và ngoài Đạo.
8. Ngoại giao vụ: tiếp xúc, liên giao với các tôn giáo bạn.
13
9. Tài Chánh vụ: quản lý các tài sản của Hội thánh (động sản và bất động sản).
Trong trƣờng hợp do điều kiện khách quan không thể đạt đƣợc theo yêu
cầu của thành lập Cửu Vụ thì Hội đồng Hội thánh có thể ra quyết định tạm thời
quy định thành phần Cửu Vụ gồm ba (03) Vụ: Nội Chánh, Tƣ Dƣỡng, Giáo Lý
và sáu (06) tiểu ban trực thuộc các Vụ trên.
Điều 43: Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi đạo
Chi đạo là tổ chức trực thuộc Viện Hành đạo có nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ sau:
1. Quản lý nhân sự hành đạo tại địa phƣơng.
2. Hƣớng dẫn và theo dõi các cuộc sinh hoạt, lễ bái tại Chi đạo.
3. Chủ trì các sinh hoạt tín ngƣỡng tại Thánh miếu địa phƣơng và giữ
chơn truyền Đạo pháp.
4. Phổ biến các chƣơng trình hành đạo của Hội đồng Hội thánh và Viện
Hành đạo đến chức sắc, môn sanh, tín đồ thuộc Chi đạo.
5. Giúp Viện Hành đạo nắm vững tình hình đạo sự và nguyện vọng của
môn sanh tại địa phƣơng; tạo điều kiện cho các môn sanh tƣơng trợ lẫn nhau.
Điều 44: Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ sở đạo
Cơ sở đạo có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Tổ chức thực hiện chƣơng trình hoạt động của Cơ sở theo Hiến chƣơng
và giới luật của Hội thánh.
2. Quản lý chức sắc, môn sanh, tín đồ sinh hoạt tại Cơ sở.
3. Chăm lo hoạt động tu học của chức sắc, tu sĩ tại Cơ sở theo quy định
của Minh Lý đạo và pháp luật Nhà nƣớc.
Điều 45: Chức năng, quyền hạn của Hội thánh đối với việc hành đạo ở nƣớc
ngoài
Minh Lý Đạo đƣợc công nhận Chi đạo, Cơ sở đạo, chức sắc, chức việc ở
nƣớc ngoài theo Hiến chƣơng của Minh Lý đạo. Việc công nhận này phù hợp
với pháp luật của nƣớc sở tại và pháp luật của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Chức sắc, chức việc hành đạo ở nƣớc ngoài đƣợc Hội thánh bổ nhiệm và
công nhận khi hội đủ điều kiện theo quy định của Minh Lý đạo. Việc công nhận
này phải phù hợp với pháp luật của nƣớc sở tại và tuân thủ pháp luật nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì đƣợc phong chức, phong phẩm. Đồng thời,
chức sắc, chức việc phải thƣờng xuyên báo cáo việc hành đạo của cơ sở tại nƣớc
ngoài cho Hội thánh biết để hƣớng dẫn hành đạo.
CHƢƠNG VII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN LÃNH ĐẠO
TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC
Điều 46: Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng Hội thánh
Hội đồng Hội thánh thay mặt Hội thánh điều hành việc Đạo trên nguyên
tắc dân chủ, các thành viên thực hiện theo chức năng nhiệm vụ, chịu trách nhiệm
trƣớc pháp lý Nhà nƣớc và có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Thực hành chức năng nhiệm vụ theo quy định, điều hành các công việc
của Viện Bảo Đạo, Viện Hành đạo.
14
2. Chỉ đạo Ban Quản trị thực hiện các nhiệm vụ, chƣơng trình, kế hoạch
của Hội thánh và quan hệ các cơ quan Nhà nƣớc, chính quyền các cấp và các tổ
chức xã hội.
3. Quan hệ với các tổ chức tôn giáo khác.
4. Hƣớng dẫn các Chi đạo, Cơ sở đạo thi hành chƣơng trình hoạt động
của Hội thánh và tổ chức giải quyết những tâm tƣ nguyện vọng của chức sắc,
môn sanh, tín đồ đề đạt.
5. Hƣớng dẫn chức sắc, môn sanh, tín đồ hoạt động theo quy định của
Hội thánh, luât phap nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Viêt Nam.
6. Tổ chức xây dựng các chi đạo, các tổ chức trực thuộc Hội thánh và bổ
nhiệm chức sắc quản lý điều hành việc đạo theo giới luật.
Điều 47: Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Viện Bảo đạo
Viện Bảo đạo thực hiện việc tu tịnh, giữ gìn đạo pháp của Hội thánh, các
thành viên thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng
Hội thánh có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Quản lý Hội môn sanh, Bác Nhã Tịnh đƣờng, Long Hoa Học viện và
Long Hải Ngoại.Hội Môn sanh là toàn thể nam nữ môn sanh theo támcấp tu Hội
thánh đã quy định.
2. Hƣớng dẫn, chỉ đạo các tổ chức trực thuộc Viện Bảo đạo thực hiện các
nhiệm vụ, chƣơng trình, kế hoạch của Hội thánh.
3. Phối hợp với các tổ chức thuộc Hội thánh để hoàn thành nhiệm vụ,
quyền hạn đƣợc giao.
4. Tổ chức thực hiện việc tu tịnh, giữ gìn đạo pháp trong toàn đạo và đề
nghị bổ nhiệm chức sắc, chức việc quản lý các tổ chức do Viện Bảo đạo quản lý.
5. Nghiên cứu, đề xuất với Hội đồng Hội thánh những chƣơng trình, kế
hoạch mới về việc bồi dƣỡng, nâng cao đức tin và pháp tu của Đạo.
Điều 48: Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Viện Hành đạo
Viện Hành đạo thực hiện điều hành các công việc hành chánh của Hội
thánh, các thành viên thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, chịu trách nhiệm
trƣớc Hội đồng Hội thánh và có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Quản lý Ban Quản trị, Cửu Vụ, các Chi đạo và Cơ sở đạo.
2. Hƣớng dẫn, chỉ đạo các tổ chức trực thuộc Viện Hành đạo thực hiện
các nhiệm vụ, chƣơng trình, kế hoạch của Hội thánh.
3. Phối hợp với các tổ chức thuộc Hội thánh để hoàn thành nhiệm vụ,
quyền hạn đƣợc giao.
4. Tổ chức thực hiện việc chăm lo phƣơng diện hành chánh của Hội thánh
và đề nghị bổ nhiệm chức sắc, chức việc quản lý các tổ chức do Viện Hành đạo
quản lý.
5. Nghiên cứu, đề xuất với Hội đồng Hội thánh những chƣơng trình, kế
hoạch mới về việc nâng cao hiệu quả thực hiện việc hành chánh của Hội thánh
và đời sống vật chất của chức sắc, môn sanh, tín đồ.
Điều 49: Trách nhiệm, quyền hạn của Tịnh chủ và Phụ tá Bác Nhã Tịnh
đƣờng
A/ Tịnh chủ có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Tịnh Chủ tu luyện tinh cần, vận dụng nội tâm, phát kiến
15
2. Chăm lo, nâng đỡ đức tin, hƣớng dẫn các môn huyền lý, cách tu, cách
tịnh; phẩm hạnh của một thiền sinh: hành, trụ, tọa, ngọa; môn dƣỡng sinh, môn
chỉ quán; ứng duyên, tiếp vật và môn điều phục nội tâm.
3. Chỉnh tu kỷ luật và kiểm thảo hạnh chỉ vƣợt ngoài khuôn viên đạo:nắm
bộ tu sĩ và tiếp nhận tu sĩ; cách thức tịnh tu công cộng hay mật phòng.
4. Cúng và thực hành các nghi thức lễ tại Tịnh đƣờng theo quy định của
giáo luật.
5. Nhắc nhở, đôn đốc Ban Giám đạo làm tròn phận sự theo chức năng,
nhiệm vụ đƣợc phân nhiệm.
B/Phụ tá Bác Nhã Tịnh đường có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Phụ tá Bác Nhã Tịnh đƣờng giúp Tịnh chủ Bác Nhã Tịnh đƣờng hoàn
thành nhiệm vụ, chăm lo việc trao truyền và hƣớng dẫn thực hành các pháp tu
tịnh huyền công chomôn sanh theo giới luật.
2. Phụ tá Bác Nhã Tịnh đƣờng thực hiện các nhiệm vụ khác khi đƣợc
Tịnh chủ ủy quyền hoặc phân nhiệm.
Điều 50: Trách nhiệm, quyền hạn của Trƣởng Ban Giám đạo tại Bác Nhã
Tịnh đƣờng
1. Phụ trách việc hành chánh, phƣơng tiện tu học tại Bác Nhã Tịnh đƣờng.
2. Thực hiện các công việc khác khi đƣợc Tịnh chủ giao.
3. Đảm bảo về mặt pháp lý, an toàn, trật tự cho chức sắc, môn sanh, tín đồ
tu tịnh tại Tịnh đƣờng.
Điều 51: Trách nhiệm, quyền hạn của Viện trƣởng và Viện phó Long Hoa
Học viện
A/ Viện trưởng Long Hoa Học viện có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của Long Hoa Học viện
theo quy định của Viện Bảo đạo và Hội đồng Hội thánh.
2. Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch để tổ chức thực hiện việc tuyển sinh
nhằm đào tạo, bồi dƣỡng chức sắc, tu sĩ .
3. Xây dựng đội ngũ giáo chức, giáo sĩ, giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo.
4. Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu học
tập của chức sắc, tu sĩ, môn sanh, tín đồ.
5. Chịu trách nhiệm trƣớc pháp lý Nhà nƣớc trong tổ chức hoạt động đào
tạo, bồi dƣỡng theo quy định của Hội thánh.
B/ Viện phó Long Hoa Học viện có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Viện phó Long Hoa Học viện có trách nhiệm giúp Viện trƣởng hoàn thành
nhiệm vụ, chƣơng trình, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng của Long Hoa Học viện.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khi đƣợc Viện trƣởng giao và ủy quyền.
3. Nghiên cứu, đề xuất với Viện trƣởng những sáng kiến đóng góp xây
dựng nhằm nâng cao hiệu quả trong việc đào tạo, bồi dƣỡng của Long Hoa Học
viện.
Điều 52: Trách nhiệm, quyền hạn của Quản lý, Phụ tá Long Hải ngoại
A/ Quản lý Long Hải ngoại có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của Long Hải ngoại
theo quy định của Hội thánh.
16
2. Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch để thực hiện việc tu tịnh, giữ gìn đạo
pháp của chức sắc, môn sanh, tín đồ Minh Lý đạo tại nƣớc ngoài.
3. Hƣớng dẫn chức sắc, môn sanh, tín đồ thực hiện việc tu tịnh và thực
hiện tốt trách nhiệm báo cáo Viện Bảo đạo, Hội đồng Hội thánh kết quả hằng
năm của Long Hải ngoại.
4. Giúp Hội đồng Hội thánh quan hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến yếu tố nƣớc ngoài khi đƣợc giao.
B/ Phụ tá Quản lý Long Hải ngoại có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Phụ tá Long Hải ngoại giúp Quản lý Long Hải ngoại hoàn thành nhiệm vụ
quản lý, điều hành hoạt động của Long Hải ngoại theo quy định của Hội thánh.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi đƣợc Quản lý Long Hải ngoại ủy
quyền hoặc phân nhiệm.
Điều 53: Trách nhiệm, quyền hạn của Trƣởng Ban Quản trị
1. Trƣởng Ban Quản trị chịu trách nhiệm phối họp với Cửu vụ điều hành
các hoạt động về hành chánh của Hội thánh, ký các văn bản liên hệ công việc
của Hội thánh với cơ quan Nhà nƣớc các cấp (khi đƣợc Hội thánh ủy quyền),
thực hiện các Quyết nghị, chỉ đạo của Hội đồng Hội thánh và Viện Hành đạo.
2. Hƣớng dẫn chức sắc, môn sanh, tín đồ tu hành đúng quy định của Hội
thánh và pháp luật Nhà nƣớc. Trong điều hành cần bàn bạc, thảo luận với các
thành viên trong Viện Hành đạo để thống nhất ý kiến mới ban hành thực hiện,
những việc trọng yếu của Hội thánh cần thống nhất để trình Hội đồng Hội thánh
quyết định. Trƣởng Ban Quản trị giải quyết việc đạo có tình, có lý, kịp thời động
viên tinh thần các thành viên Ban Quản trị và chức sắc, môn sanh, tín đồ tin
tƣởng vào Hội thánh.
3. Khi Trƣởng Ban Quản trị vắng mặt phải ủy quyền một Phó Trƣởng
ban thay thế để cùng với các Phó Trƣởng ban và các ủy viên Ban Quản trị giải
quyết việc đạo cần thiết.
Điều 54: Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Trƣởng Ban Quản trị
1. Phó Trƣởng Ban Quản trị có trách nhiệm giúp Trƣởng ban hoàn thành
nhiệm vụ, xây dựng chƣơng trình, kế hoạch hành đạo của Ban Quản trị.
2. Tổng kết báo cáo tình hình đạo sự chung của Ban Quản trị. Ghi nhận báo
cáo, đề nghị, kiến nghị trong các cơ quan thuộc Hội thánh, Bác Nhã Tịnh đƣờng, Chi
đạo, Cơ sở đạo gửi đến, lập kế hoạch thực hành đạo sự, phƣơng hƣớng 05 năm, hàng
năm, hàng quí, theo quy định của Hội thánh.
Điều 55: Trách nhiệm, quyền hạn của ủy viên Ban Quản trị
1. Các ủy viên giúp Trƣởng ban và Phó ban Quản trị hoàn thành nhiệm vụ.
2. Tổ chức thực hiện và chuẩn bị chu đáo các nội dung văn kiện trình bày
trong các cuộc họp của Ban Quản trị.
3. Chịu trách nhiệm tiếp nhận các giấy tờ gửi đến vào sổ chuyển giao
xem xét trình Trƣởng ban giải quyết.
4. Quản lý tốt việc sử dụng ấn tín của Hội thánh.
Điều 56: Trách nhiệm tổ chức Đại hội Môn sanh toàn đạo của Ban Quản trị
1. Trƣớc khi mãn nhiệm kỳ, Ban Quản trị có trách nhiệm tổ chức Đại hội
Môn sanh toàn đạo để tổng kết thành quả hoạt động trong 5 năm qua, dự thảo
chƣơng trình hoạt động 5 năm tới.
17
2. Xây dựng kế hoạch và dự kiến nhân sự Ban Quản trị nhiệm kỳ kế tiếp
trình Viện Hành đạo, Hội đồng Hội thánh xem xét phê chuẩn và thông qua Đại
hội Môn sanh toàn đạo tín nhiệm (bằng bầu phiếu).
Điều 57: Trách nhiệm, quyền hạn của Vụ trƣởng, Vụ phó (Cửu vụ)
A/ Vụ trưởng (Cửu vụ) có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của Vụ theo quy định
của Viện Hành đạo và Hội đồng Hội thánh.
2. Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
Vụ theo chơn truyền của Minh Lý Đạo.
3. Chịu trách nhiệm phối hợp với các Vụ trong Cửu vụ để các hoạt động
của Vụ đƣợc thống nhất theo sự chỉ đạo của Hội đồng Hội thánh.
4. Thực hiện các Quyết nghị, chỉ đạo của Viện Hành đạo, Hội đồng Hội
thánh.
B/ Vụ phó (Cửu vụ) có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Vụ phó có trách nhiệm giúp Vụ trƣờng hoàn thành nhiệm vụ, xây dựng
chƣơng trình, kế hoạch hành đạo của Vụ.
2. Nghiên cứu, đề xuất với Vụ trƣởng những sáng kiến đóng góp xây
dựng nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động của Vụ.
3. Tổng kết báo cáo tình hình đạo sự chung của Vụ. Ghi nhận báo cáo, đề nghị,
kiến nghị giữa các tổ chức đạo thuộc Hội thánh,
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi đƣợc Vụ trƣởng ủy quyền hoặc phân
nhiệm.
Điều 58: Trách nhiệm, quyền hạn của Quản lý Chi đạo và Phụ tá.
A/Quản lý Chi đạo có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chịu trách nhiệm chung việc quản lý Chi đạo theo quy định của Viện
Hành đạo và Hội đồng Hội thánh.
2. Điều hành, tổ chức thực hiện việc hành chánh và hoạt động của Chi
đạo, kiểm tra, đôn đốc kết quả, chăm lo việc tu học, nắm rõ danh sách của chức
sắc, môn sanh, tín đồ tại Chi đạo.
3. Giải quyết kịp thời các vấn đề của Chi đạo về cơ sở vật chất.
4. Quan hệ với chính quyền, tổ chức tôn giáo để chấp hành tốt pháp luật
tại địa phƣơng.
B/ Phụ tá Chi đạo có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Giúp Quản lý Chi đạo hoàn thành nhiệm vụ, chăm lo việc tu hành của
chức sắc, môn sanh, tín đồ theo giới luật.
2. Soạn thảo văn bản, báo cáo, tổng kết, số liệu, danh sách chức sắc, môn
sanh, tín đồ, ghi chép sổ sách, biên bản các cuộc họp của Chi đạo.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi đƣợc Quản lý Chi đạo ủy quyền hoặc
phân nhiệm.
Điều59: Trách nhiệm, quyền hạn của Trƣởng Cơ sở đạo, Phụ tá
A/ Trưởng Cơ sở đạo có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chịu trách nhiệm chung việc quản lý Cơ sở đạo theo quy định của Viện
Hành đạo và Hội đồng Hội thánh.
18
2. Điều hành Cơ sở đạo tổ chức thực hiện việc hành chánh và hoạt động
của Cơ sở, kiểm tra, đôn đốc kết quả, chăm lo việc tu học, nắm rõ danh sách của
chức sắc, môn sanh, tín đồ tại Cơ sở đạo.
3. Giải quyết kịp thời các vấn đề của Cơ sở đạo về cơ sở vật chất.
4. Giữ mối quan hệ với chính quyền tại địa phƣơng.
B/ Phụ tá Cơ sở đạo có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Giúp Trƣởng Cơ sở đạo hoàn thành nhiệm vụ, chăm lo việc tu hành của
chức sắc, môn sanh, tín đồ theo giới luật.
2. Soạn thảo văn bản, báo cáo, tổng kết, số liệu, danh sách chức sắc, môn
sanh, tín đồ, ghi chép sổ sách, biên bản các cuộc họp của Cơ sở đạo.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi đƣợc Trƣởng Cơ sở đạo ủy quyền hoặc
phân nhiệm.
CHƢƠNG VIII
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, THẨM QUYỀN, CÁCH THỨC
PHONG PHẨM, BỔ NHIỆM, BẦU CỬ, SUY CỬ, THUYÊN CHUYỂN,
CÁCH CHỨC, BÃI NHIỆM CHỨC SẮC, CHỨC VIỆC, NHÀ TU HÀNH
Điều 60: Điều kiện, tiêu chuẩn, cách thức suy cử Định pháp
Định pháp là chức sắc cao cấp nhất của Minh Lý Đạo, có cấp tu từ Siêu
Tịnh sƣ trở lên, do Hội đồng Hội thánh suy cử và thiết Đàn tại Chánh điện,
thƣợng sớ tấu trình lên Ơn Trên. Định pháp tại vị suốt đời.
Vị Định pháp chấp chƣởng chơn truyền, thiên điều giới luật, khai tâm
điểm đạo cho các chức sắc, tu sĩ toàn đạo.
Điều 61: Điều kiện, tiêu chuẩn, cách thức suy cử Tổng lý
Tổng lý là chức sắc cao cấp của Minh Lý Đạo, có cấp tu từ Vĩnh Tịnh sƣ
trở lên, do Hội đồng Hội thánh suy cử và thiết Đàn tại Chánh điện, thƣợng sớ
tấu trình lên Ơn Trên. Tổng lý tại vị suốt đời.
Tổng lý phụ giúp cho Định pháp và thay mặt cho Hội thánh lãnh đạo Viện
Bảo đạo và Viện Hành đạo về mặt tổng quát. Vị Tổng lý thay mặt Định pháp
chủ trì: điều động Thiên ân chức sắc, môn sanh; đặc trách đạo sự của Hội thánh.
Điều 62: Điều kiện, tiêu chuẩn, cách thức suy cử Hiệp lý
Vị Hiệp lý là chức sắc cao cấp của Minh Lý Đạo, có cấp tu từ Vĩnh Tịnh
sƣ trở lên, do Hội đồng Hội thánh suy cử và thiết Đàn tại Chánh điện, thƣợng sớ
tấu trình lên Ơn Trên. Hiệp lý tại vị suốt đời.
Hiệp lý thay mặt Tổng lý giải quyết phần tổng quát (tƣớng pháp), cầm
giềng mối trông coi cả mặt đời, mặt đạo: Cơ cấu hàng ngũ môn sanh và chức sắc
quyền pháp mà bàn các việc thuộc về phần nhơn sự nên cũng gọi là chính thống.
Hiệp lý lãnh đạo cả bộ máy: nội trị, ngoại giao, chỉnh tu hàng ngũ, bảo trì
giáo pháp. Hiệp lý chịu trách nhiệm giảng minh giới đức để tránh mọi vi phạm
cho môn sanh. Hiệp lý chủ trì Viện Hành đạo.
Điều 63: Điều kiện, tiêu chuẩn, cách thức suy cử Chƣởng Lý/Chủ tịch Nữ
giới.
A/Chưởng Lý
19
Vị Chƣởng lý là chức sắc cao cấp nhất phái nữ của Minh Lý Đạo, có cấp
tu từ Vĩnh Tịnh cô trở lên, do Hội đồng Hội thánh suy cử và thiết Đàn tại Chánh
điện, thƣợng sớ tấu trình lên Ơn Trên. Chƣởng lý tại vị suốt đời.
Chƣởng lý phụ giúp Tổng lý giải quyết phần thế đạo có liên quan đến nữ
giới khi sinh hoạt, hành đạo và tu học tại các cơ sở tôn giáo (Vụ, Chi đạo, Ban
Quản trị, . . .) của Hội thánh và thay mặt Tổng lý hƣớng dẫn phần tu luyện tâm
pháp huyền công dành riêng cho phái nữ.
B/ Chủ tịch nữ giới
Chủ tịch Nữ giới là chức sắc cao cấp phái nữ của Minh Lý Đạo, có cấp tu
từ Khiết Tịnh cô trở lên, do Hội đồng Hội thánh suy cử và thiết Đàn tại Chánh
điện, thƣợng sớ tấu trình lên Ơn Trên. Chủ tịch Nữ giới tại vị suốt đời.
Chủ tịch Nữ giớiphụ giúp Chƣởng lý giải quyết phần thế đạo có liên quan
đến nữ giới. Khi Chƣởng Lý vắng mặt, Chủ tịch Nữ giới đƣợc ủy nhiệm hƣớng
dẫn phần tu luyện tâm pháp huyền công dành riêng cho phái nữ.
Điều 64: Thành phần giáo phẩm
Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu có 03 thành phần giáo phẩm:
1.Thành phần tùng sƣ là hàng phẩm tín đồ - môn sanh trong Đạo.
2. Thành phần chánh sƣ là hàng phẩm chức sắc giáo sƣ trong Đạo.
3. Thành phần tổ sƣ là bậc giáo tổ của Đạo.
Nhân sự của các cấp Hội thánh thuộc thành phần giáo phẩm là ngƣời công
dân tốt, có năng lực, đạo đức, uy tín và đoàn kết trong Đạo.
Điều 65: Điều kiện, tiêu chuẩn là tín đồ Minh Lý Đạo
Tín hữu Minh Lý Đạo có hai hàng:
- Thiện Tín là ngƣời mộ đạo, có góp phần công đức, và có chí hƣớng tu hành.
- Tín đồ là ngƣời đã thực hiện các thủ tục nhập môn theo quy định của Hội
thánh.
Tín đồ của Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu là những ngƣời nam, nữ đã xuất
gia hay còn tại gia, tuân thủ pháp luật và thực hiện theo Hiến chƣơng của Minh
Lý Đạo Tam Tông Miếu.
Mọi công dân từ 18 tuổi trở lên, đã hiểu rõ mục đích, tôn chỉ, lập trƣờng,
nguyên tắc hoạt động của Minh Lý Đạo, có quyền xin hoạt động đạo (gọi là Thiện
tín) và nhập môn (gọi là tín đồ) với sự giới thiệu của hai tín đồ Minh Lý Đạo.
Tín đồ vì lý do nào đó xin ra khỏi Đạo, khi muốn trở lại vẫn đƣợc tái nhập
môn theo quy định nhƣ là một tín đồ mới.
Điều 66: Thẩm quyền của tín đồ Minh Lý đạo
Tín đồ của Minh Lý Đạo có quyền ứng cử, đề cử và bầu ngƣời vào Ban
Quản trị theo quy định của Hiến chƣơng, có nhiệm vụ chấp hành Hiến chƣơng
và các Quyết định của Hội thánh. Thiện tín và Tín đồ tùy hỉ hiến cúng vào các
quỹ hoạt động của Hội thánh.
Điều 67: Cấp tu (hàng giáo phẩm), chức việc của Minh Lý đạo
* Cấp tu của Minh Lý Đạo căn cứ vào Bát Chánh đạo gồm có tám bậc nhƣ sau:
1. Hƣớng Tịnh sƣ (hữu tâm hƣớng đạo) là hàng tín đồ mới nhập môn,
thực hiện lục trai (nguơn thỉ).
2. Chí Tịnh sƣ (thành tâm hƣớng đạo) là hàng môn sanh, thực hiện thập
trai (chuẩn đề).
20
3. Tâm Tịnh sƣ (ngôn chánh thuận đạo) là hàng môn sanh, thực hiện tam
nguơn trai.
4. Thanh Tịnh sƣ (ngôn hạnh hiệp đạo) là hàng môn sanh, thực hiện
trƣờng trai.
5. Khiết Tịnh sƣ (khiết kỷ tu thân) là hàng giáo sƣ, thực hiện trƣờng trai
và thanh tịnh giới.
6. Vĩnh Tịnh sƣ (tâm tịnh ngộ đạo) là hàng giáo sƣ, thực hiện trƣờng trai
và thanh tịnh giới.
7. Siêu Tịnh sƣ (tham thấu thiền đạo) là hàng giáo sƣ, thực hiện trƣờng
trai và thanh tịnh giới.
8. Giác Tịnh sƣ (viên giác thành đạo) là ngôi giáo tổ của Đạo, thực hiện
trƣờng trai và thanh tịnh giới.
Về Nữ phái thì danh xƣng là “cô” thay vì “sư”.
* Chức việc của Minh Lý đạo gồm những chức vụ sau:
- Từ ủy viên, thành viên trở lên của tổ chức tôn giáo ở Hội đồng Hội thánh.
- Từ ủy viên, phụ tá trở lên của các tổ chức tôn giáo trực thuộc Hội thánh.
- Từ phụ tá trở lên của Cơ sở đạo thuộc Hội thánh.
Điều 68: Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm hàng
tín đồ - môn sanh
Từ cấp Hƣớng Tịnh sƣ/cô để lên đến cấp Thanh Tịnh sƣ/cô phải tu học
đạo, tùy giới đức, công quả mà đƣợc thăng cấp.
Trong trƣờng hợp ngƣời có nhiều công đức thì bổn đạo đồng nhóm nhau
cử lên Viện Bảo đạo xem xét để trình lên Hội đồng Hội thánh chuẩn y.
Điều 69: Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm
hàngGiáo sƣ và ngôi Giáo tổ
* Hàng Giáo sư
Cấp Thanh Tịnh sƣ/cô lên cấp Khiết Tịnh sƣ/cô phải do khoa mục tuyển
chọn. Khoa mục nhắm vào các nguyên tắc chính của Minh Lý Đạo (Học thuyết
Minh Lý), nghĩa là phải thông thạo giáo lý, đạo pháp và luật lệ, tùy theo chƣơng
trình giáo khoa, cộng chung với điểm hạnh nết và công đức. Viện Bảo đạo xem
xét để trình lên Hội Đồng Hội thánh chuẩn y những vị đạt tiêu chuẩn.
Hàng Giáo sƣ (Khiết Tịnh sƣ/cô, Vĩnh Tịnh sƣ/cô, Siêu Tịnh sƣ/cô) là
những vị có quyền chấp sự và đề nghị chế giảm, sửa đổi luật lệ trong Đạo. Ở
hàng này, các vị tu sĩ đều phải xuất gia nhập tự, hiến thân hành đạo. Từ cấp
Khiết Tịnh sƣ/cô để lên đến cấp Siêu Tịnh sƣ/cô sẽ do Hội Đồng Hội thánh xét
phong tăng cấp tùy theo công phu tu học.
* Ngôi Giáo tổ
Các vị tu trong cấp Siêu Tịnh sƣ có quyền ứng cử hoặc đƣợc đề cử vào
ngôi Giáo tổ. Muốn lên ngôi Giáo tổ thì phải đạt quá bán số phiếu của các bậc
thuộc hàng Giáo sƣ tín nhiệm.
Điều 70: Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức đặt pháp danh cho
tín đồ và Thánh danh cho môn sanh
* Pháp danh cho tín đồ
Ngƣời nhập môn Minh Lý Đạo đƣợc đặt pháp danh trong Đạo. Pháp danh
gồm [Họ] và [Tên]:
21
- [Họ] của pháp danh do Hội đồng Hội thánh phê chuẩn theo đề nghị của
Viện Bảo Đạo.
- [Tên] pháp danh do Tổng lý/Hiệp lý đặt tên khi thiện tín nhập môn.
Cấp tu khởi đầu là Hƣớng Tịnh sƣ/cô đƣợc gọi là tín đồ.
* Thánh danh cho môn sanh
Môn sanh có Thánh danh gọi là Thiên ân.
Cấp tu từ Chí Tịnh sƣ/cô trở lên và đƣợc gọi là môn sanh.
Môn sanh thực hiện tốt việc giữ giới, học tập, phƣơng tu và tích cực thực
hiện tam công (công trình, công quả, công phu) sẽ đƣợc xem xét đặt Thánh danh.
Thánh danh do Hội đồng Hội thánh xét duyệt theo đề nghị của Viện Bảo
đạo. Thánh danh gồm [Họ] và [Tên]:
- [Họ] (gọi là Tịch Đạo)đƣợc quy định theo trình tự mỗi chữ nhƣ sau:
MINH, KHAI, TƢỜNG, ĐẠI, ĐẠO,
LÝ, HIỂU, ĐẠT, THÂM, UYÊN
do Viện Bảo Đạo xét và trình lên Hội Đồng Hội thánh để quyết định.
- [Tên] do Viện Bảo Đạo xem xét, đặt tên và trình Hội đồng Hội thánh
phê duyệt Thánh danh.
Điều 71: Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức bổ nhiệm chức danh
Tịnh chủ, Phụ tá, Trƣởng Ban và thành viên Ban Giám đạo Bác Nhã Tịnh
đƣờng
1. Tịnh chủ Bác Nhã Tịnh đƣờng có cấp tu từ Thanh Tịnh sƣ/cô trở lên.
2. Việc bổ nhiệm Tịnh chủ Bác Nhã Tịnh đƣờng do Viện Bảo đạo tiến cử
và đƣợc Hội đồng Hội thánh phê chuẩn.
3.Phụ tá Bác Nhã Tịnh đƣờng, do Tịnh chủ Bác Nhã Tịnh đƣờng đề cử
lên Viện Bảo đạo, Hội đồng Hội thánh phê chuẩn.
4. Trƣởng Ban Giám đạo, các thành viên Ban Giám đạo do Tịnh chủ lựa
chọn trình Viện Bảo đạo phê chuẩn.
Điều 72: Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức bổ nhiệm chức danh
Viện trƣởng, Viện phó và thành viên Long Hoa Học viện
1. Viện trƣởng Long Hoa Học viện có cấp tu từ Thanh Tịnh sƣ/cô trở lên.
2. Việc bổ nhiệm Viện trƣởng Long Hoa Học viện do Viện Bảo đạo tiến
cử và đƣợc Hội đồng Hội thánh phê chuẩn.
3.Các Viện phó Long Hoa Học viện do Viện trƣởng lựa chọn để trình
Viện Bảo đạo, Hội đồng Hội thánh phê chuẩn.
4. Các thành viên Long Hoa Học viện do Viện trƣởng lựa chọn để trình
Viện Bảo đạo phê chuẩn.
Điều 73: Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức bổ nhiệm chức danh
Quản lý, Phụ tá quản lý Long Hải ngoại
1. Quản lý Long Hải ngoại có cấp tu từ Thanh Tịnh sƣ/cô trở lên.
2. Việc bổ nhiệm Quản lý Long Hải ngoại do Viện Bảo đạo tiến cử và
đƣợc Hội đồng Hội thánh phê chuẩn.
3. Phụ tá quản lý Long Hải ngoại do Quản lý Long Hải ngoại lựa chọn để
trình Viện Bảo đạo, Hội đồng Hội thánh phê chuẩn.
Điều 74: Cách thức bầu cử tại Đại hội Môn sanh toàn đạo
22
Việc bầu các ứng cử viên vào Ban Quản trị nhiệm kỳ mới do Viện Hành
đạo giới thiệu và trình Hội đồng Hội thánh xem xét phê chuẩn. Ban Quản trị
đƣơng nhiệm triệu tập đại biểu chính thức dự Đại hội Môn sanh toàn đạo. Đại
biểu chính thức có giấy triệu tập đƣợc bầu (bằng hình thức bỏ phiếu kín) Ban
Quản trị nhiệm kỳ mới theo số lƣợng, thành phần Đại hội Môn sanh toàn đạo
đềra. Chức sắc Ban Quản trị đắc cử nhiệm kỳ mới phải đạt trên 1/2 số đại biểu
chính thức dự Đại hội tín nhiệm.
Điều 75: Điều kiện, tiêu chuẩn là thành viên Ban Quản trị
Thành viên chính thức Ban Quản trị là các chức sắc từ cấp Tâm Tịnh
sƣ/cô trở lên. Các thành viên chính thức họp phân công nhiệm vụ. Vị Trƣởng
ban là vị chức sắc có cấp đạo từ Thanh Tịnh sƣ/cô trở lên và sẽ đƣợc 5 thành
viên chính thức bỏ phiếu kín để chọn.
Điều 76: Cách thức bầu cử chức danh Trƣởng và Phó Ban Quản trị
1. Sau khi Đại hội Môn sanh toàn đạo bầu đƣợc các thành viên Ban Quản
trị nhiệm kỳ mới thì tại phiên họp đầu tiên do Trƣởng Ban Quản trị nhiệm kỳ cũ
triệu tập các thành viên Ban Quản trị nhiệm kỳ mới để bàn giao nhiệm vụ.
2. Tại phiên họp đầu tiên, Ban Quản trị nhiệm kỳ mới tổ chức bầu chức
danhTrƣởngbanbằng bầu phiếu kín có sự chứng dự của vị Hiệp Lý thay mặt
Viện Hành đạo. Trƣởng Ban Quản trị đắc cử phải đạt trên ½ số phiếu thành viên
Ban Quản trị nhiệm kỳ mới tín nhiệm.
Trƣởng Ban Quản trị sau khi đắc cử sẽ phân công một (01) Phó Trƣởng
ban (nam), một (01) Phó Trƣởng ban (nữ). Hai thành viên dự khuyết đƣợc quyền
tham dự các buổi họp của Ban Quản trị nhƣng không đƣợc quyền biểu quyết.
Điều 77: Điều kiện, tiêu chuẩn, cách thức bổ nhiệm chức danh Vụ trƣởng,
Vụ phó Cửu vụ
1. Vụ trƣởng có cấp tu từ Thanh Tịnh sƣ/cô trở lên, các Vụ phó có cấp tu
từ Q.Thanh Tịnh sƣ/cô trở lên .
2. Việc bổ nhiệm Vụ trƣởng, Vụ phó do Viện Hành đạo tiến cử và đƣợc
Hội đồng Hội thánh phê chuẩn.
Hội đồng Hội thánh tổ chức thiết Đàn tại Chánh điện, thƣợng sớ tấu trình
lên Ơn Trên việc thọ phong của Vụ trƣởng và Vụ phó.
3. Các thành viên của Vụ do Vụ trƣởng và Vụ phó lựa chọn để trình
Viện Hành đạo phê chuẩn.
Điều 78: Tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức bổ nhiệm chức danh Quản lý
Chi đạo, Phụ tá Chi đạo
1. Quản lý Chi đạo có cấp tu từ Thanh Tịnh sƣ/cô trở lên.
2. Việc bổ nhiệm Quản lý Chi đạo do Viện Hành đạo tiến cử và đƣợc
Hội đồng Hội thánh phê chuẩn.
3.Phụ tá Chi đạo do Quản lý Chi đạo lựa chọn và trình Viện Hành đạo,
Hội đồng Hội thánh phê chuẩn.
4. Các chức danh ủy viên Chi đạo do Quản lý Chi đạo lựa chọn tại Chi
đạo trình Viện Hành đạo phê chuẩn.
Điều 79: Cách thức bầu cử chức danh Trƣởng Cơ sở đạo,
1. Trƣởng cơ sở đạo có cấp tu từ Tâm Tịnh sƣ/cô trở lên.
23
2. Việc bổ nhiệm Trƣởng Cơ sở đạo do Viện Hành đạo tiến cử và đƣợc
Hội đồng Hội thánh phê chuẩn.
Các chức danh thành viên Cơ sở đạo do Trƣởng Cơ sở đạo phân nhiệm.
Điều 80: Thẩm quyền phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên
chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc
1. Hội đồng Hội thánh có thẩm quyền quyết định việc phong phẩm, bổ
nhiệm, suy cử, bầu cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc giáo phẩm.
2. Viện Bảo đạo, Viện Hành đạo, có thẩm quyền xét duyệt việc phong
phẩm, bổ nhiệm, suy cử, bầu cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc
giáo phẩm, trìnhđến Hội đồng Hội thánh xem xét quyết định.
3. Tịnh chủ Bác Nhã Tịnh đƣờng, có thẩm quyền đề nghị việc phong
phẩm, bổ nhiệm, suy cử, bầu cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc,
môn sanh tại địa bàn phụ trách để trình Viện Bảo đạo xem xét.
4. Cửu vụ, Ban Quản trị, Quản lý Chi đạo, Cơ sở đạo có thẩm quyền đề
nghị việc phong phẩm, bổ nhiệm, suy cử, bầu cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi
nhiệm chức sắc thuộc Vụ, Chi đạo tại địa bàn phụ trách để trình Viện Hành đạo
xem xét.
Điều 81: Thẩm quyền, cách thức khen thƣởng, kỷ luật
Việc khen thƣởng và thi hành kỷ luật đối với chức sắc, môn sanh, tín đồ
Minh Lý đạo do Viện Bảo đạo, Viện Hành đạo, đề nghị và đƣợc Hội đồng Hội
thánh xem xét phê chuẩn.
Hội đồng khen thƣởng - kỷ luật của Đạo gồm có thành viên là đại diện
của Viện Bảo đạo, Viện Hành đạo, và ngƣời đứng đầu tổ chức có liên quan đến
dự họp xem xét nội dung khen thƣởng hoặc xử phạt để trình lên Hội đồng Hội
thánh chuẩn y về khen thƣởng và hình phạt.
Điều 82: Cách thức cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc
Chức sắc, chức việc, môn sanh Minh Lý Đạo vi phạm Hiến chƣơng, Luật
lệ hay giới qui của Minh Lý Đạo, tùy theo mức độ và hoàn cảnh vi phạm sẽ bị
xử lý theo giới luật của Đạo.
Chức sắc, môn sanh có hoạt động và hành vi vi phạm pháp luật thì Hội
thánh sẽ xử lý theo giới luật và tùy mức độ vi phạm pháp luật, Hội thánh sẽ đề
nghị cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền xem xét, xử lý theo pháp luật.
Các cá nhân là chức sắc ở các cấp bậc, giữ cƣơng vị trong: Hội đồng Hội
thánh, Viện Bảo đạo, Viện Hành đạo … nếu bị mất quyền công dân đƣơng nhiên
sẽ mất tƣ cách chức vụ đang đảm nhận.
Các cấp tu từ Hƣớng Tịnh sƣ/cô đến Thanh Tịnh sƣ/cô khi vi phạm giới
luật, qui điều thì Hòa giải Vụ chấp sự giải quyết. Nếu lỗi vi phạm xét thấy phải
cách chức, bãi nhiệm, hạ cấp phẩm . . . hoặc trục xuất khỏi đạo thì Hòa giải Vụ
trình lên Viện Hành đạo xem xét quyết định và trình lên Hội đồng Hội thánh để
chuẩn y.
Điều 83: Điều kiện phục hồi giáo phẩm
Chức sắc, môn sanh, tín đồ trong thời gian bị giáng chức kỷ luật nếu biết
ăn năn hối cải, không tái phạm, có công quả đƣợc sám hối hoàn y cựu chức,
đƣợc phân công bổ nhiệm vào các công việc khác trong Hội thánh.
Điều 84: Điều kiện khen thƣởng
24
Chức sắc, môn sanh, tín đồ có nhiều đóng góp công đức với Đạo pháp, có
thành tích đối với xã hội, địa phƣơng sẽ đƣợc xét khen thƣởng (nêu gƣơng)
trong toàn Đạo và ghi danh vào sổ vàng của Hội thánh là phần thƣởng danh dự
cao quý .
CHƢƠNG IX
ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, CÁCH THỨC GIẢI THỂ,
THÀNH LẬP, CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT,
GIẢI THỂ TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC
Điều 85: Điều kiện, thẩm quyền, cách thức thành lập Chi đạo
Địa phƣơng nào có nhu cầu thành lập Chi đạo mới cần có 01 vị thuộc
hàng phẩm Thanh Tịnh sƣ/côvà có trên 50 tín đồ trở lên thì đệ trình lên Viện
Hành đạo xem xét, trình qua Hội đồng Hội thánh quyết định thành lập. Chi đạo
xây dựng một Thánh miếu (hoặc Thánh xá) tại địa phƣơng làm ngôi thờ tự để
chức sắc, môn sanh, tín đồ thực hiện nghi lễ thờ cúng theo quy định của Hội
thánh.
Khi đáp ứng đủ điều kiện thành lập Chi đạo, Viện Hành đạo làm hồ sơ
trình Hội đồng Hội thánh quyết định về việc thành lập Chi đạo.
Điều 86: Điều kiện chia, tách và thẩm quyền chia, tách Chi đạo
Chi đạo có nhu cầu chia, tách đáp ứng các điều kiện sau:
1. Số lƣợng chức sắc, chức việc, môn sanh, tín đồ trên 100 tín đồ nhập
môn vào Đạo.
2. Đảm bảo về tài sản, tài chánh sau khi chia tách.
3. Đủ điều kiện xây dựng Thánh miếu hoặc Thánh xá mới theo quy định
của Hội thánh.
4. Đƣợc sự thống nhất của toàn thể chức sắc, môn sanh, tín đồ tại Chi đạo.
Khi đáp ứng đủ điều kiện chia, tách Chi đạo, Quản lý Chi đạo làm hồ sơ
trình Viện Hành đạo xem xét và trình Hội đồng Hội thánh quyết định về việc
chia, tách Chi đạo.
Điều 87: Điều kiện sáp nhập, hợp nhất và thẩm quyền sáp nhập, hợp nhất
Chi đạo
Chi đạo có nhu cầu sáp nhập, hợp nhất đáp ứng các điều kiện sau:
1. Không đảm bảo về nhân sự lãnh đạo và chức sắc, môn sanh, tín đồ tu
hành tại Chi đạo.
2. Hoạt động không đạt hiệu quả theo quy định của Hội thánh trong 5 năm
trở lên.
3. Chức sắc, môn sanh, tín đồ thống nhất sáp nhập, hợp nhất với Chi đạo
khác.
Khi đáp ứng đủ điều kiện sáp nhập, hợp nhất Chi đạo, Quản lý Chi đạo
làm hồ sơ trình Viện Hành đạo xem xét và trình Hội đồng Hội thánh quyết định
về việc sáp nhập, hợp nhất Chi đạo.
Điều 88: Điều kiện giải thể Ban Quản lý Chi đạo
Ban Quản lý Chi đạo bị giải thể trong trƣờng hợp sau đây:
1. Không tổ chức hoạt động theo quy định của Hiến chƣơng và giáo luật
của Hội thánh;
25
2. Không thực hiện theo giới luật của Hội thánh;
3. Không có chức sắc Quản lý Chi đạo trong 3 năm;
4. Không chấp hành, tuân thủ theo hƣớng dẫn hoạt động tôn giáo của Hội
thánh;
5. Xúc phạm thành phần giáo phẩm và vi phạm pháp luật nhà nƣớc
nghiêm trọng, và khi có trên 2/3 tổng số chức sắc, môn sanh, tín đồ tại Chi đạo
đề nghị giải thể Chi đạo.
Điều 89: Thẩm quyền giải thể Ban Quản lý Chi đạo
1. Hội đồng Hội thánh có thẩm quyền quyết định việc giải thể Chi đạo.
2. Viện Hành đạo có thẩm quyền xem xét và đề nghị Hội đồng Hội thánh
quyết định việc giải thể Chi đạo.
3. Quản lý Chi đạo có thẩm quyền đề nghị Viện Hành đạo, Hội đồng Hội
thánh về việc giải thể Chi đạo.
Điều 90: Điều kiện giải thể Ban Quản trị
Ban Quản trị bị giải thể trong trƣờng hợp sau đây:
1. Không tổ chức hoạt động theo quy định của Hiến chƣơng và giáo luật
của Hội thánh;
2. Không thực hiện theo giới luật của Hội thánh;
3. Thành viên Ban Quản trị mâu thuẫn, mất đoàn kết nội bộ ảnh hƣởng
đến uy tín, danh dự của Hội thánh;
4. Không tuân thủ nguyên tắc hoạt động, sự lãnh đạo của Hội đồng Hội
thánh;
5. Xúc phạm thành phần giáo phẩm và vi phạm pháp luật nhà nƣớc
nghiêm trọng, và khi có trên 2/3 tổng số thành viên Hội đồng Hội thánh đề nghị
giải thể Ban Quản trị.
Điều 91: Thẩm quyền giải thể Ban Quản trị
1. Hội đồng Hội thánh có thẩm quyền quyết định việc giải thể Ban Quản
trị.
2. Viện Hành đạo có thẩm quyền xem xét và đề nghị Hội đồng Hội thánh
quyết định việc giải thể Ban Quản trị.
3. Trƣởng Ban Quản trị có thẩm quyền đề nghị Viện Hành đạo, Hội đồng
Hội thánh về việc giải thể Ban Quản trị .
Điều 92: Điều kiện thành lập và thẩm quyền, cách thức thành lập Cơ sở đạo
Nơi nào chƣa đủ điều kiện thành lập Chi đạo mới thì đƣợc thành lập Cơ
sở đạo khi có 01 vị thuộc hàng phẩm Tâm Tịnh sƣ/cô trở lên hoặc 03 vị hàng
phẩm Chí Tịnh sƣ/cô trở lên và có 10 tín đồ trở lên thì đệ trình lên Viện Hành
đạo xem xét, trình Hội đồng Hội thánh quyết định thành lập. Cơ sở đạo có
Thánh xá làm nơi thờ tự để chức sắc, môn sanh, tín đồ thực hiện nghi lễ thờ
cúng theo quy định của Hội thánh.
Khi đáp ứng đủ điều kiện thành lập Cơ sở đạo, Viện Hành đạo hoặc nhóm
tín đồ ở Cơ sở đạo làm hồ sơ trình Hội đồng Hội thánh quyết định về việc thành
lập Cơ sở đạo.
Điều 93: Điều kiện giải thể Cơ sở đạo
Cơ sở đạo bị giải thể trong trƣờng hợp sau đây:
26
1. Không tổ chức hoạt động theo quy định của Hiến chƣơng và giáo luật
của Hội thánh.
2. Không thực hiện theo giới luật của Hội thánh.
3. Không chấp hành, tuân thủ theo hƣớng dẫn hoạt động tôn giáo của Hội
thánh.
4. Nội bộ Cơ sở đạo mất đoàn kết ảnh hƣởng đến thanh danh Hội thánh và
gây mất an ninh, trật tự tại địa phƣơng.
5. Xúc phạm thành phần giáo phẩm và vi phạm pháp luật nhà nƣớc
nghiêm trọng.
Điều 94: Thẩm quyền giải thể Cơ sở đạo
1. Hội đồng Hội thánh có thẩm quyền quyết định việc giải thể Cơ sở đạo.
2. Viện Hành đạo có thẩm quyền xem xét và đề nghị Hội đồng Hội thánh
quyết định việc giải thể Cơ sở đạo.
3. Trƣởng Cơ sở đạo có thẩm quyền đề nghị Hội đồng Hội thánh về việc
giải thể Cơ sở đạo.
Điều 95: Điều kiện giải thể các tổ chức tôn giáo khác trực thuộc Hội thánh
Các tổ chức tôn giáo trực thuộc Hội thánh giải thể trong trƣờng hợp sau đây:
1. Không tổ chức hoạt động theo quy định của Hiến chƣơng và giáo luật
của Hội thánh.
2. Không hoạt động tôn giáo liên tục trong 01 năm.
3. Toàn thể chức sắc, môn sanh, tín đồ thuộc các tổ chức tôn giáo trực
thuộc Hội thánh đề nghị giải thể.
4. Vi phạm pháp luật nhà nƣớc nghiêm trọng trong hoạt động tôn giáo.
Điều 96: Thẩm quyền giải thể các tổ chức tôn giáo khác trực thuộc Hội
thánh
1. Hội đồng Hội thánh có thẩm quyền quyết định việc giải thể các tổ chức
tôn giáo trực thuộc.
2. Viện Bảo đạo, Viện Hành đạo, có thẩm quyền xem xét và đề nghị Hội
đồng Hội thánh quyết định việc giải thể các tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Điều 97: Cách thức giải thể các tổ chức tôn giáo trực thuộc Hội thánh
1. Cách thức giải thể Ban Quản lý Chi đạo: Viện Hành đạo có trách
nhiệm tập hợp hồ sơ, báo cáo về việc giải thể Chi đạo, trình xin ý kiến Hội đồng
Hội thánh.
Hội đồng Hội thánh triệu tập phiên họp với Viện Hành đạo và Quản lý
Chi đạo, Phụ tá Chi đạo để thông qua nội dung giải thể Chi đạo.
Trƣớc khi giải thể Chi đạo, Quản lý Chi đạo có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ về tài sản của Chi đạo theo quy định của Hội thánh phù hợp với
pháp luật về tài sản của tôn giáo,pháp luật về dân sự và hoàn thành các thủ tục
giải thể đến cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tôn
giáo.
2. Cách thức giải thể Cơ sở đạo: Viện Hành đạo có trách nhiệm tập hợp
hồ sơ, báo cáo về việc giải thể Cơ sở đạo, trình xin ý kiến Hội đồng Hội thánh.
Hội đồng Hội thánh triệu tập phiên họp với Viện Hành đạo và Trƣởng Cơ
sở đạo, để thông qua nội dung giải thể Cơ sở đạo.
27
Trƣớc khi giải thể Cơ sở đạo, Trƣởng Cơ sở đạo có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ về tài sản của cơ sở theo quy định của Hội thánh phù hợp với
pháp luật về tài sản của tôn giáo, pháp luật về dân sự và hoàn thành các thủ tục
giải thể đến cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tôn
giáo.
3. Cách thức giải thể các tổ chức tôn giáo khác trực thuộc Hội thánh (nếu
có) sẽ do Viện Hành đạo quy định phù hợp với Hiến chƣơng và luật pháp để
trình Hội đồng Hội thánh quyết định.
CHƢƠNG X
VIỆC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, ĐẠI HỘI, THỂ THỨC THÔNG QUA
QUYẾT ĐỊNH, NGUYÊN TẮC, PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP NỘI BỘ CỦA TỔ CHỨC
Điều 98: Tổ chức Đại hội Môn sanh toàn đạo
Đại hội Môn sanh toàn đạo 5 năm tổ chức 1 kỳ với nội dung:
1/ Tổng kết những hoạt động của Hội thánh trong nhiệm kỳ qua.
2/ Thông qua phƣơng hƣớng hoạt động của Hội thánh cho nhiệm kỳ tới.
3/ Bầu Ban Quản trị nhiệm kỳ mới.
4/ Sửa đổi Hiến chƣơng (nếu có) và thông qua các điều sửa đổi để trình
lên Hội đồng Hội thánh phê chuẩn, ban hành.
Nhiệm kỳ của Ban Quản trị là 5 năm. Nếu trong nhiệm kỳ có khuyết vị
nào thì Ban Quản trị bầu bổ sung, trình Hội đồng Hội thánh phê chuẩn.
Trong trƣờng hợp Hội đồng Hội thánh quyết định giải thể Ban Quản Trị
thì Viện Hành đạo có nhiệm vụ tổ chức Đại hội Môn sanh toàn đạo bất thƣờng
để bầu Ban Quản trị mới trong vòng 6 tháng, để hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ
của Ban Quản trị bị giải thể.
Điều 99: Tổ chức hội nghị của Hội thánh
Hội đồng Hội thánh họp mỗi tháng một lần vào đầu tháng để duyệt xét và
giải quyết các vấn đề đã thực hiện và đề ra công việc trong tháng kế tiếp.
Trƣờng hợp có yêu cầu đột xuất quan trọng do Viện Bảo đạo hoặc Viện
Hành đạo trình lên, Định pháp (hoặc Tổng lý) xem xét, quyết định triệu tập Hội
đồng Hội thánh bất thƣờng. Trong trƣờng hợp này, vị chủ tọa cuộc họp sẽ hƣớng
dẫn thảo luận các vấn đề cần xét duyệt và giải quyết.
Các tổ chức trực thuộc của Viện Bảo đạo và Viện Hành đạo họp mỗi
tháng để đánh giá các mặt hoạt động trong thời gian qua và đề ra các phƣơng án
hoạt động cho tháng tới.
Ban Quản trị họp mỗi tháng1 kỳ để kiểm điểm công việc hoạt động trong
tháng đó và đề ra chƣơng trình hoạt động cho tháng sau.
Điều 100: Tổ chức hội nghị Chi đạo, Cơ sở đạo
Các Chi đạo, Cơ sở đạo tổ chức hội nghị thƣờng niên 1 lần/năm để tổng
kết thành quả hoạt động của Chi đạo hay Cơ sở đạo trong năm, đề ra chƣơng
trình hoạt động của Chi đạo hay Cơ sở đạo trong năm tới, đề đạt nguyện vọng
của chức sắc, môn sanh, tín đồ ở cơ sở trình lên Hội thánh, góp ý về cách điều
28
hành, hoạt động của Viện Hành đạo. Khi có Đại hội môn sanh thì cử đại biểu về
Thánh sở Tam Tông Miếu dự Đại hội Môn sanh toàn đạo.
Điều 101: Tổ chức hội nghị thƣờng niên
Hội đồng Hội thánh tổ chức hội nghị thƣờng niên mỗi năm một lần với
thành phần: Hội đồng Hội thánh, Viện Bảo đạo, Viện Hành đạo, Tịnh chủ Bác
Nhã Tịnh đƣờng, các Vụ trƣởng, Ban Quản trị, Viện trƣởng Long Hoa Học viện,
Quản lý các Chi đạo, Long Hải ngoại, Trƣởng Cơ sở đạo để thông qua chƣơng
trình hoạt động của Hội thánh trong năm. Chủ tọa hội nghị là vị Định pháp/Tổng
lý/Hiệp lý.
Điều 102: Điều kiện tổ chức hội nghị, đại hội
1. Các hội nghị, đại hội đƣợc tiến hành khi có quá bán số lƣợng đại biểu
đƣợc triệu tập trở lên có mặt.
2. Các nghị quyết, quyết định trong hội nghị, đại hội có giá trị khi đƣợc
trên ½ đại biểu có mặt khi đó biểu quyết chấp thuận thông qua. Hình thức biểu
quyết do vị Chủ tọa hội nghị, đại hội quyết định bằng cách biểu quyết giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín.
Điều 103: Nguyên tắc và phƣơng thức giải quyết tranh chấp nội bộ của Hội
thánh
1. Khi xảy ra tranh chấp nội bộ thuộc cấp nào sẽ do cấp trên thuộc cấp đó
giải quyết theo thẩm quyền.
2. Nguyên tắc giải quyết là lấy lợi ích của Hội thánh làm đầu trên tinh
thần bình đẳng, cộng tác, hòa ái.
Việc tranh chấp nội bộ trong Hội thánh (nếu có) đƣợc Viện Hành đạo tiến
hành hòa giải, thỏa thuận bƣớc đầu. Trƣờng hợp hòa giải, thỏa thuận không
thành thì Viện Hành đạo trình Hội đồng Hội thánh xem xét, quyết định xử lý.
CHƢƠNG XI
QUAN HỆ GIỮA TỔ CHỨC TÔN GIÁO VỚI TỔ CHỨC TÔN GIÁO
TRỰC THUỘC, GIỮA TỔ CHỨC TÔN GIÁO VỚI TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN KHÁC CÓ LIÊN QUAN
Điều 104: Quan hệ giữa Hội thánh với Long Hoa Học viện, Long Hải ngoại,
Bác Nhã Tịnh đƣờng, Cửu vụ, Chi đạo, Cơ sở đạo
Hội đồng Hội thánh, Viện Bảo đạo, Viện Hành đạo có thẩm quyền hƣớng
dẫn, chỉ đạo Long Hoa Học viện, Long Hải ngoại, Bác Nhã Tịnh đƣờng, Chi
đạo, Cơ sở đạo thực hiện hành đạo đƣợc quy định tại Hiến chƣơng, trong khuôn
khổ pháp luật của Nhà nƣớc.
Long Hoa Học viện, Long Hải ngoại, Bác Nhã Tịnh đƣờng, Chi đạo, Cơ sở
đạocó nghĩa vụ chấp hành nghiêm túc những hƣớng dẫn, quyết định, chỉ đạo từ
Hội đồng Hội thánh, Viện Bảo đạo và Viện Hành đạo.
Điều 105: Quan hệ giữa Hội đồng Hội thánh với Viện Bảo đạo và Viện
Hành đạo
Hội đồng Hội thánh là tổ chức tối cao của nền đạo, chịu trách nhiệm
chung về điều hành, bảo vệ, giữ gìn và xây dựng nền đạo thông qua Viện Bảo
đạo và Viện Hành đạo. Viện Bảo đạo và Viện Hành đạo đều có nhiệm vụ và
29
quyền hạn trong phạm vi phụ trách, nhƣng có tƣơng quan trách nhiệm trên
nguyên tắc một nhƣ hai, hai nhƣ một trƣớc Hội thánh. Viện Bảo đạo và Viện
Hành đạo trong điều hành hoạt động của mình phải tuân theo sự hƣớng dẫn, chỉ
đạo của Hội đồng Hội thánh.
Điều 106: Quan hệ giữa Hội thánh với tổ chức, cá nhân khác có liên quan
Hội đồng Hội thánh ủy nhiệm cho Ban Quản trị đại diện cho Hội thánh
giữ mối quan hệ tốt với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức tôn
giáo bạn, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trên tinh thần bình đẳng, cộng tác,
hòa ái, không can thiệp công việc nội bộ của nhau.
CHƢƠNG XII
SỬA ĐỔI, BAN HÀNH HIẾN CHƢƠNG
Điều 107: Sửa đổi Hiến chƣơng Hiến chƣơng này đƣợc sửa đổi, bổ sung theo quy định nhƣ sau:
- Viện Hành đạo đề nghị sửa đổi và trình bản dự thảo nội dung sửa đổi
Hiến chƣơng Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu đƣợc Hội đồng Hội thánh chấp
thuận.
- Hiến chƣơng sửa đổi đƣợc Đại hội Môn sanh toàn đạo biểu quyết thông
qua với trên 2/3 số lƣợng môn sanh có mặt tán thành.
- Hội thánh đăng ký với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về việc công
nhận Hiến chƣơng sửa đổi của Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 108: Ban hành Hiến chƣơng
Hiến chƣơng Hội thánh Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu gồm có phần mở
đầu, 12 Chƣơng, 108 Điều. Hiến chƣơng này đƣợc sửa đổi theo quy định của
Luật tín ngƣỡng, tôn giáo tại Đại hội Môn sanh Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu
lần thứ ba, nhiệm kỳ (2018-2023) biểu quyết thông qua vào ngày 25 - 11 - 2018.
Hội thánh Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu ban hành bản Hiến chƣơng này
để tất cả chức sắc, môn sanh, tín đồ của Minh Lý Đạo chấp hành thực hiện sau
khi đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp thuận./.
HỘI THÁNH MINH LÝ ĐẠO TAM TÔNG MIẾU