hcet.edu.vnhcet.edu.vn/upload/file/TuDanhGia2014.doc · Web viewTừ năm 2008 đến nay,...
Transcript of hcet.edu.vnhcet.edu.vn/upload/file/TuDanhGia2014.doc · Web viewTừ năm 2008 đến nay,...
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT HÀ NỘI
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ(Để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục trường Cao đẳng )
Hà Nội, năm 2014
1
2
MỤC LỤC
Trang
Phần I: Đặt vấn đề.......................................................................................................................................5
Phần II: Tổng quan chung..........................................................................................................................8
Phần III. Tự đánh giá................................................................................................................................20
Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường cao đẳng......................................................................20
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý..........................................................................................................27
Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo......................................................................................................46
Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo...........................................................................................................56
Tiêu chuẩn 5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên............................................................68
Tiêu chuẩn 6: Người học.......................................................................................................................80
Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ..........................90
Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác.................................................102
Tiêu chuẩn 9: Tài chính và quản lý tài chính.......................................................................................115
Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trường và xã hội.............................................................................121
Phần IV: Kết luận....................................................................................................................................124
Phần V. Phụ lục........................................................................................................................................127
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
Stt Viết tắt Viết đầy đủ1 NCKH Nghiên cứu khoa học2 CTĐT Chương trình đào tạo3 CĐCQ Cao đẳng chính quy4 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp5 HSSV Học sinh sinh viên6 CTHĐQT Chủ tịch Hội đồng quản trị7 NGƯT Nhà giáo ưu tú8 CNTT Công nghệ thông tin9 CVCC Chuyên viên cao cấp10 GVC Giảng viên chính11 THCS Trung học cơ sở12 THPT Trung học phổ thông13 TTKT&ĐBCL Thanh tra khảo thí và đảm bảo chất lượng14 TC-CB Tổ chức – Cán bộ15 CN Cử nhân16 BGH Ban Giám hiệu17 KH&ĐT Khoa học và đào tạo18 TDTT Thể dục thể thao19 ĐT&NCKH Đào tạo và nghiên cứu khoa học20 VPTH Văn phòng tổng hợp21 QT-DL Quản trị - Du lịch22 ĐTTX Đào tạo thường xuyên23 TC-KT Tài chính – Kế toán24 CT&CTHSSV Chính trị và Công tác học sinh sinh viên25 HĐQT Hội đồng quản trị
4
Phần I: Đặt vấn đềTrường CĐ KT-KT HN là một trong các mô hình xã hội hóa giáo dục của
đất nước thời kỳ đổi mới. Ra đời từ cuối năm 2007 nhưng Nhà trường không
ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo, coi chất lượng đào tạo là uy tín, là
thương hiệu, là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển bền vững. Nhờ vậy, tuy
mới hơn 5 năm hoạt động đào tạo nhưng Nhà trường đã xây dựng được một đội
ngũ Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên có chất lượng và số lượng, đáp ứng nhiệm vụ,
có cơ sở vật chất đảm bảo được yêu cầu dạy, học và nghiên cứu khoa học. Đến
nay Trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo 7 chuyên ngành
Kinh tế - Kỹ thuật khác nhau cho các bậc học Cao đẳng chính quy; Cao đẳng nghề
và TCCN. Uy tín của Nhà trường ngày càng được HSSV và xã hội khẳng định, chỉ
tiêu đào tạo và khả năng tuyển sinh của Nhà trường năm sau đều cao hơn năm
trước. Đến nay Nhà trường đã thu hút được gần 6.000 HSSV số lớn là người Hà
Nội và dải đều ở các tỉnh đồng bằng Bắc bộ, miền núi phía Bắc và các tỉnh miền
Trung đến học tập. Hơn 5000 HSSV đã tốt nghiệp, hầu hết đã tìm được việc làm và
học liên thông lên đại học .
Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo là trách nhiệm và mục
tiêu mà bất cứ cơ sở giáo dục nào cũng phải cố gắng phấn đấu để đạt được. Khi
Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra chủ trương các trường tự đánh giá chất lượng đào
tạo, lãnh đạo Trường CĐ KT-KT HN đã xác định « Tự đánh giá là việc làm có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng và có tác dụng thiết thực trong việc đảm bảo chất lượng
và xây dựng văn hóa chất lượng bên trong nhà trường ».
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tự đánh giá, Trường CĐ KT-KT
HN đã sớm thành lập Hội đồng tự đánh giá bao gồm các ông, bà đại diện Hội đồng
Quản trị, Ban Giám hiệu, các trưởng Khoa, Phòng, Bộ môn, các PGS, TS, Th.S,
NGƯT, các đại diện của các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên và HSSV
Nhà trường nhằm hoàn thành với chất lượng cao Báo cáo tự đánh giá của Nhà
trường. Báo cáo được thực hiện liên tục và đã hoàn thành đúng kế hoạch tiến độ đề
ra (Bắt đầu từ tháng 5/2013, hoàn thành vào tháng 01/2014).
Báo cáo đã thể hiện sự đóng góp công sức của nhiều đơn vị, cá nhân trong
5
toàn trường, nhất là các thành viên của Hội đồng tự đánh giá, đặc biệt là sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình và góp ý chân thành của các chuyên gia, cố vấn Cục Khảo
thí và Kiểm định chất lượng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong các buổi tập huấn nâng
cao nhận thức tự đánh giá cho mọi thành viên của Nhà trường, truyền đạt kỹ năng,
chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm tự đánh giá cũng như góp ý cho quá trình
xây dựng kế hoạch, viết đề cương báo cáo vv, cho các thành viên Hội đồng tự đánh
giá của Nhà trường.
Báo cáo đã thể hiện được tính khách quan, trung thực và công khai, minh
bạch. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra trong Báo cáo đã có các minh
chứng cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy. Báo cáo đã bao quát được đầy đủ các
tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
Sau khi lấy ý kiến góp ý của cán bộ, giảng viên, nhân viên và HSSV, báo
cáo đã được chỉnh sửa, hoàn thiện, trở thành tư liệu quý, góp phần quan trọng
trong việc giúp Nhà trường tự rà soát, xem xét, đánh giá thực trạng của mình, lập
và triển khai các kế hoạch hành động, cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo, từ
đó điều chỉnh mục tiêu đào tạo của trường cho giai đoạn tiếp theo, theo hướng cao
hơn; Báo cáo còn là điều kiện cần thiết để nhà trường đăng ký đánh giá ngoài và
công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng với Bộ Giáo dục và Đào tạo và xã hội. Tự
đánh giá đã thể hiện tính tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong
toàn bộ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ xã hội theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, phù hợp với sứ mạng và mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
6
Thông tin mã hóa minh chứngMã minh chứng (MC) được ký hiệu theo công thức Hn.a.b.c .Trong đó: - H: viết tắt “Hộp minh chứng” (Minh chứng của mỗi tiêu chuẩn được đặt ở
trong 1 hộp hoặc một số hộp);- n: số thứ tự của hộp minh chứng (có giá trị từ 1 đến hết); - a: số thứ tự của tiêu chuẩn (có giá trị từ 1 đến 10); - b: số thứ tự của tiêu chí (có giá trị từ 1 đến hết số tiêu chí trong mỗi tiêu
chuẩn); - c: số thứ tự của minh chứng theo từng tiêu chí (có giá trị từ 1 đến hết).
Ví dụ: H2.2.1.2 : là MC thứ 2 của tiêu chí 1 thuộc tiêu chuẩn 2, được đặt ở hộp 2.
7
Phần II: Tổng quan chung
- Bối cảnh chung của Nhà trường:
Trường CĐ KT-KT HN được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 2007 theo
Quyết định số 8021/QĐ - BGDĐT. Của bộ giáo dục và đào tạo Nhà trường có
nhiệm vụ đào tạo sinh viên có trình độ Cao đẳng.
Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Hà Nội xây dựng và phát triển gắn chặt
với nhu cầu và lợi ích của địa phương, của cộng đồng, của người dân và sinh viên.
Trường là nơi đào tạo cho sinh viên có cơ hội phát huy hết khả năng học tập, phấn
đấu đạt được mục tiêu lao động, sáng tạo và thăng tiến của mình.
Trường cung cấp các dịch vụ góp phần phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương, của đất nước.
Trường mở rộng cửa đón nhận mọi tầng lớp thanh niên và người lao động,
cung cấp cho họ những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, chất lượng cao, giúp họ tu
dưỡng đạo đức, học tập suốt đời phù hợp với yêu cầu đời sống trong một xã hội
công nghệ phức tạp và hoà nhập quốc tế.
Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Hà Nội ra đời. Những ngày đầu mới
thành lập, trường chỉ có 9 cán bộ và 5 giáo viên cơ hữu; cơ sở vật chất chỉ có 3
phòng thuê lại của một trường Trung cấp trên Đường Nguyễn Trãi, 5 máy tính và
một số ít đầu sách; chưa có Khoa và Bộ môn; hệ thống chương trình đào tạo, giáo
trình, bài giảng và tài liệu phục vụ dạy và học cho hệ Cao đẳng chính quy của
Trường hầu như chưa có. Nguồn lực tài chính hết sức eo hẹp.
+ Khó khăn, thách thức:
Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Hà Nội ra đời sớm phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức. Trong đó, nổi bật là:
Sự nghiệp cải cách giáo dục đang triển khai bước đầu, giáo dục Đại học Việt
Nam, giáo dục Đại học ngoài công lập vẫn đang lúng túng, hành lang pháp lý còn
nhiều bất cập. Những chính sách hỗ trợ của Nhà nước chưa được thực hiện, chưa
tạo môi trường thuận lợi cho các Trường ngoài công lập.
Cuộc khủng hoảng Tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã có tác động,
hạn chế phát triển kinh tế đất nước; nhiều ngành kinh tế không phát triển được
8
hoặc tốc độ phát triển chậm lại, nên nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa bị hạn chế, ảnh hưởng nguồn đầu ra của các Trường.
Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Hà Nội cũng như các Trường ngoài
công lập khác phải cạnh tranh không tương sức với các Trường công lập có tên
tuổi, cơ sở vật chất phong phú, nguồn tài chính dồi dào, đội ngũ quản lý và giảng
viên có chất lượng; đồng thời lại phải cạnh tranh quyết liệt giữa các Trường ngoài
công lập ra đời đồng loạt trên cả nước; mặt khác, tâm lý xã hội còn có định kiến
với các Trường ngoài công lập.
+ Thời cơ :
Bên cạnh các khó khăn thách thức như đã nêu trên, Trường Cao đẳng Kinh
tế – Kỹ thuật Hà Nội cũng có những thời cơ lớn. Đó là :
Trường ra đời đúng lúc Nhà nước thực hiện cải cách giáo dục, chủ trương
xã hội hóa giáo dục & đào tạo. Nhiều chính sách, biện pháp đổi mới giáo dục được
thể chế hóa bằng luật pháp và những văn bản dưới luật, tạo nhiều điều kiện thuận
lợi cho Trường xây dựng và pháp triển.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi nguồn
nhân lực được đào tạo, đào tạo lại và nhu cầu học tập, học tập suốt đời của thanh
niên, nhân dân là rất lớn, rất đa dạng.
Trường được Bộ giáo dục & Đào tạo, UBND thành phố Hà Nội quan tâm,
tạo điều kiện cho thành lập và xây dựng Trường tại Hà Nội, nhiều lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, các nhà giáo, tận tình giúp đỡ nhà Trường xây dựng và phát triển.
Tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo, khát khao cống hiến, nhiệt huyết
cho sự nghiệp trồng người của những người sáng lập, Hội đồng quản trị, Cán bộ,
nhân viên, giảng viên toàn Trường, tạo nên sức mạnh vượt qua mọi trở ngại, khó
khăn, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ xây dựng và phát triển Trường.
- Những phát hiện chính trong quá trình triển khai tự đánh giá
Báo cáo “ Tổng kết 5 năm xây dựng và phát triển trường Cao đẳng Kinh tế –
Kỹ thuật Hà Nội (20/12/2007 – 20/12/2012)của CVCC, Phó CTHĐQT, Phó Hiệu
trưởng Nguyễn Văn Thiêm, cho thấy: 5 năm xây dựng và phát triển, trải qua bao
khó khăn, vất vả, nhưng với quyết tâm của Hội đồng quản trị, của Ban Giám hiệu
9
nhà trường cùng với sự nỗ lực phấn đấu không biết mệt mỏi của tập thể cán bộ,
giáo viên và học sinh, nhà trường đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận trên
nhiều mặt, đặc biệt là tổ chức bộ máy, quản lý và đào tạo. Từ chỗ hầu như không
có gì, đến nay trường đã có 5 phòng chức năng, 2 khoa, 8 Bộ môn và một số trung
tâm, với tổng số cán bộ, giáo viên (tính đến 1/12/2012) là 85 người. Trong đó, giáo
viên cơ hữu và hợp đồng giảng dạy dài hạn là 50 người; số PGS, TS chiếm 12,9%
(nhiều đồng chí có thâm niên tiến sĩ trên dưới 20 năm); Thạc sĩ và giảng viên chính
chiếm 18,8%. Nếu tính riêng cho đội ngũ cán bộ giảng dạy thì các tỷ lệ này là:
22% và 32%. Trường cũng đã xây dựng được bộ cơ chế chi tiêu nội bộ và quản lý
đào tạo; xây dựng được 73 chương trình chi tiết cho 73 học phần đào tạo theo tín
chỉ hệ Cao đẳng chính quy; 18 ngân hàng đề thi; biên soạn nhiều bài giảng và tài
liệu phục vụ giảng dạy, học tập theo sát với yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo của trường.
Những thành công và kết quả đạt được trong 5 năm qua tuy còn khiêm tốn,
song nó có ý nghĩa hết sức quan trọng, khẳng định hướng đi của nhà trường là
đúng đắn và bước đầu đã được nhiều người biết đến, mà minh chứng cụ thể là: từ
khi thành lập đến nay, năm nào trường cũng tuyển sinh vượt chỉ tiêu Bộ giao, năm
sau tuyển được nhiều hơn năm trước. và điều quan trọng hơn cả là ngày càng tạo
được sự tin tưởng, phấn khởi, đoàn kết và quyết tâm đổi mới của tập thể cán bộ,
giáo viên trong nhà trường. Đây là thuận lợi căn bản giúp chúng ta tự tin bước vào
thời kỳ mới, năm học mới với chủ đề tiếp tục đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng
đào tạo và đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt .
- Những thành công chính được phát hiện trong quá trình triển khai tự đánh
giá của Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Hà Nội qua 5 năm xây dựng và phát
triển là:
+ Thành công trong việc xác định tầm nhìn, sứ mạng và xây dựng chiến
lược, kế hoạch để thực hiện các mục tiêu chiến lược:
Ngay từ khi mới ra đời, Trường đã xác định rõ và đúng được tầm nhìn, sứ
mạng và các giá trị quy tụ vào các mục tiêu cơ bản đối với sinh viên mà trường
phục vụ. Đồng thời xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch thực hiện chiến
10
lược đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 và từng bước được điều chỉnh, bổ
sung phù hợp yêu cầu của tình hình mới, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng, phát triển
nội tại của Trường.
+ Thành công về tổ chức và quản lý:
Tổ chức và quản lý của Trường có tính sáng tạo, phù hợp với loại hình mới -
hệ thống Trường ngoài công lập, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
+ Về tổ chức:
Qua 5 năm, bộ máy tổ chức của Trường được xây dựng từng bước và dần
hoàn thiện. Đến nay, bộ máy của Trường đứng đầu là Hội đồng quản trị, tiếp đến là
Ban Giám hiệu - Cơ quan điều hành quản lý đào tạo và các mặt hoạt động của
Trường. Giúp việc Ban Giám hiệu có 5 phòng chức năng, Khoa đào tạo thường
xuyên, Khoa Cơ bản (trong đó có 4 Bộ môn trực thuộc), 4 bộ môn trực thuộc
Trường, 2 Trung tâm đào tạo thuộc Trường và 4 cơ sở liên kết đào tạo với Trường.
Bộ máy hiện tại của Trường được phân cấp rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn,
bảo đảm được yêu cầu gọn, mạnh, hợp lý, đã và đang đảm đương hoàn thành tốt
nhiệm vụ của Trường.
Là một Trường ngoài công lập, nhưng Lãnh đạo nhà trường rất quan tâm
xây dựng hệ thống tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên, Công đoàn, tạo điều kiện cho
các tổ chức này hoạt động, phát huy sức mạnh của từng tổ chức, hướng vào thực
hiện nhiệm vụ chính trị của Trường, đã làm phong phú thêm tổ chức nhà trường và
đã cuốn hút lực lượng đông đảo Đảng viên, Đoàn viên thanh niên, tích cực tham
gia đẩy mạnh mọi mặt hoạt động của Trường, thực sự đã có đóng góp quan trọng
vào thành tích xây dựng và phát triển chung của Trường.
+ Về quản lý:
Nhà Trường đã đầu tư công sức, trí tuệ xây dựng được “Bộ quy tắc” về các
mặt hoạt động của Trường gồm: Các quy chế, quy định về tổ chức nhân sự; Nội
quy, quy chế làm việc; Quy chế, quy định về đào tạo; Các quy chế, quy định về
Cán bộ, giảng viên; Các quy chế, quy định về học sinh - sinh viên; Quy chế, quy
định về tài chính, chi tiêu nội bộ... với tổng số 137 văn bản các loại, dày 603 trang.
11
Bộ quy tắc nói trên là công trình trí tuệ của tập thể, vận dụng luật pháp và
các quy chế, quy định của các cơ quan quản lý cấp trên vào thực tiễn của Trường,
có giá trị tạo hành lang pháp lý cho mọi hoạt động của Trường, đã góp phần vào
thành công của công tác quản lý, bảo đảm mọi nguồn lực của Trường được sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm.
+ Thành công về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên:
Từ nhận thức “Con người là yêu tổ quyết định mọi thành công”, Lãnh đạo
nhà Trường rất quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, giảng viên
cả số lượng và chất lượng; tập trung xây dựng đội ngũ chủ chốt của Trưởng. Nhà
Trường đã xây dựng quy chế tuyển chọn chặt chẽ, xác định rõ tiêu chuẩn, quy trình
tuyển chọn và có chính sách bồi dưỡng, đào tạo, phân công giao trách nhiệm kèm
cặp giúp đỡ từng người, nên đã tập hợp được đội ngũ cán bộ, nhân viên, giảng viên
có trình độ, năng lực chuyên môn cao, tâm huyết, trách nhiệm, đáp ứng hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Đến nay, sau 5 năm tổng số cán bộ, giảng viên của Trường
đã có 85 người (tăng gần 10 lần so với ngày đầu mới thành lập Trường). Chất
lượng cán bộ, giảng viên cũng được tăng lên rõ rệt. Trường hiện có 3 PGS, CVCC,
10 TS, 15 GVC, 15 THS, 54 CN. Tỉ lệ trình độ đào tạo trên Đại học chiếm tới
43%; tỉ lệ sinh viên Cao đẳng chính quy/giảng viên là 20,8 sinh viên/1 giảng viên.
(theo quy định của Bộ giáo dục & Đào tạo tỷ lệ này là 30 sinh viên/1 giảng viên).
Tỉ lệ này rất nhiều Trường, kể cả một số Trường công cũng khó đạt được ( tự đánh
giá Tiêu chuẩn 5 – Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên).
+ Thành công về xây dựng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị phục vụ
đào tạo:
Ngay từ khi thành lập Trường, Lãnh đạo nhà Trường đã chỉ đạo tìm thuê
những cơ sở ổn đinh đào tạo lâu dài trong nội thành, đủ chỗ dậy và học tập trung,
có môi trường giáo dục tốt như: Học viện Chính trị hành chính Khu vực1, cơ sở
Trường Đại học Thăng Long cũ (333 Khương Trung), Trường Cao đẳng nghề công
nghệ cao Hà Nội; tuy giá thuê phòng cao, trong khi học phí nhà Trường thu rất
thấp. Chủ trương đúng đắn trên, góp phần nâng cao chất lượng dậy và học, thu hút
học sinh vào Trường. Đồng thời với việc chọn thuê cơ sở đào tạo, việc tìm đất xây
12
dựng Trường lâu dài được Lãnh đạo nhà Trường rất quan tâm. Đây là việc khó
khăn nhất của các Trường, kể cả công lập và ngoài công lập. Ngay cả các Trường
Đại học công lập ở Hà Nội, con cưng của Nhà nước, đã có lịch sử 50 – 60 năm mà
vẫn không thể giải quyết nổi vấn đề đất đai. Chính phủ đã ban hành Nghị định
69/2008/NĐ-CP về chính sách xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường, trong đó có quy định phải giao đất sạch cho các cơ sở giáo dục, không kể
công hay tư, lại còn cho vay tín dụng ưu đãi, nhưng chưa Trường nào được giải
quyết. Với tinh thần chủ động, tích cực, kiên trì khắc phục khó khăn, Trường
chúng ta đến nay đã cơ bản hoàn tất các thủ tục pháp lý 15 ha đất xây dựng Trường
(Đông Ngạc 2ha, Mê Linh 13ha), đang triển khai công tác giải phóng mặt bằng đất
Đông Ngạc để sớm xây dựng cơ sở Trường. Việc có được đất xây dựng Trường ở
Thủ đô Hà Nội là 1 thành công, có giá trị lớn, khi nhiều Trường Đại học lớn ở Hà
Nội đang phải di chuyển ra xa thành phố theo quy hoạch mới của Thủ đô đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Mặc dù rất eo hẹp về nguồn lực tài chính, nhưng hàng năm nhà trường đều
bô trí ngân sách đủ mức cho việc mua sắm các loại sách, tài liệu cần thiết cho thư
viện nhà trường cũng như máy tính và các thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập (
tự đánh giá Tiêu chuẩn 8 – Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất
khác).
- Những kết quả nổi bật được phát hiện trong quá trình triển khai tự đánh giá
của Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Hà Nội qua 5 năm xây dựng và phát triển
là:
+ Bốn mùa Tuyển sinh đều đạt và vượt chỉ tiêu Bộ giao
Nhà Trường coi công tác tuyển sinh là nhiệm vụ trọng tâm số 1, đã tích cực,
chủ động, bằng nhiều biện pháp sáng tạo, huy động mọi nguồn lực, nhiều đối tác
phối hợp tham gia tuyển sinh cho Trường. Kết quả tuyển sinh 4 năm đã qua đều
đạt được kết quả đáng khích lệ.
- Năm học đầu (2008 - 2009) Trường tuyển sinh vượt chỉ tiêu 18%
- Năm thứ 2 (2009 - 2010) tuyển sinh vượt chỉ tiêu 41%
- Năm thứ 3 (2010 - 2011) tuyển sinh vượt chỉ tiêu 8%
13
- Năm thứ 4 (2011 - 2012) tuyển sinh khó hơn, nhiều Trường tuyển sinh đạt
chỉ tiêu rất thấp; Trường ta đã phấn đấu tuyển sinh hệ Cao đẳng chính quy đạt
98%, Cao đẳng nghề đạt thấp hơn, nhưng bù lại tuyển sinh Trung cấp chuyên
nghiệp vượt gần 2 lần.Tính chung các hệ đào tạo của Trường tuyển sinh vượt chỉ
tiêu 9%. Rõ ràng kết quả tuyển sinh những năm qua của Trường ta rất có ý nghĩa,
thể hiện năng lực và tư duy sáng tạo của Trường, đã đưa quy mô của Trường sau 4
mùa tuyển sinh lên gần 5000 HSSV. Đây là kết quả tổng hòa của những thành
công đã nêu trên, mà yếu tố quyết định là chất lượng đào tạo, với uy tín, thương
hiệu của Trường ( tự đánh giá Tiêu chuẩn 4 – Hoạt động đào tạo).
+ Triển khai kết quả mô hình đào tạo đa cấp, đa ngành, liên kết, liên thông,
đáp ứng yêu cầu xã hội:
Trường thành lập, được Bộ giáo dục & Đào tạo giao đào tạo 5 ngành với 12
chuyên ngành khác nhau thuộc hệ Cao đẳng chính quy, 3 ngành hệ TCCN chính
quy, 3 ngành liên thông từ TCCN lên Cao đẳng chính quy. Từ năm 2009, Trường
được Tổng cục dạy nghề (Bộ lao động thương binh xã hội) cho phép đào tạo 2
ngành hệ Cao đẳng nghề chính quy. Bộ quốc phòng cho phép Trường được tham
gia đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ. Từ năm 2010, Trường bắt đầu tham gia quản
lý đào tạo hệ Đại học vừa học vừa làm với Đại học Kinh tế quốc dân; hệ liên thông
từ TCCN lên Đại học và từ Cao đẳng lên Đại học với Đại học Thương mại và Học
viện tài chính. Lãnh đạo nhà Trường đã và đang chỉ đạo đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng các hình thức đào tạo, mở rộng đào tạo ngắn hạn nhằm thu hút thêm
nhiều đối tượng học sinh từ THCS, THPT đều có thể tìm được chỗ học thích hợp
tại Trường; đồng thời chuẩn bị lập Đề án sớm đưa Trường trở thành Trường Đại
học phát triển chất lượng ( tự đánh giá Tiêu chuẩn 4 – Hoạt động đào tạo).
+ Xây dựng đổi mới chương trình đào tạo theo hướng chất lượng, thiết thực
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội, tạo điều
kiện cho sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào
tạo, lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo xây dựng hệ thống chương trình
đào tạo cho các chuyên ngành đào tạo cũng như đề cương chi tiết các chương trình
môn học một cách đồng bộ, theo đúng quy chuẩn, tuân thủ khung chương trình của
14
Bộ quy định; đồng thời có đặc trưng riêng của Trường là gắn lý thuyết với thực tế,
tăng khả năng thực hành, cập nhật trí thức thời đại, đảm bảo tính liên thông và hội
nhập. Với sự nỗ lực của lãnh đạo nhà trường, các trưởng khoa và bộ môn, các nhà
giáo lâu năm có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đào tạo và thực tiễn, Trường
đã xây dựng được 6 chương trình đào tạo theo niên chế cho hệ cao đẳng chính quy
của 6 chuyên ngành đào tạo và 73 đề cương chi tiết chuẩn cho 73 học phần để
thống nhất sử dụng đào tạo cho các chuyên ngành ở 4 khoá đầu tiên của trường (từ
2008 - 2012). Đây là sản phẩm mang đặc trưng của Trường, có giá thực tiễn, góp
phần tạo uy tín và thương hiệu của Trường.
+ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn hoạt động nghiên cứu
khoa học với đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo
Ngay từ những ngày đầu mới được thành lập (2008), Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Hiệu trưởng đã đặc biệt quan tâm đến nghiên cứu khoa học và gắn liền
hoạt động này với phát triển đào tạo của nhà trường. Trường cũng đã sớm thành
lập, kiện toàn tổ chức và nhân sự các bộ phận chức năng có liên quan như: Phòng
Đào tạo và NCKH; Hội đồng Khoa học và Đào tạo; Quy chế tổ chức và hoạt động
của Hội đồng Khoa học và Đào tạo; hệ thống văn bản qui định, qui trình và các
biểu mẫu thực hiện được công khai, tạo thuận lợi cho hoạt động NCKH phát triển
sâu rộng.
Hàng năm, Trường đều chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch NCKH; tổ
chức cho các Khoa, Bộ môn đăng ký đề tài NCKH. Hầu hết các đề tài đều gắn với
mục tiêu, chương trình đào tạo của trường, được thực hiện nghiêm túc, đúng thời
hạn và đạt kết quả tốt. Đặc biệt các sản phẩm như: xây dựng chương trình đào tạo
cho các chuyên ngành mới; chương trình đào tạo chi tiết; giáo trình; bài giảng; tài
liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn học tập, tài liệu thực hành; ngân hàng đề thi –
sản phẩm NCKH đặc thù của trường, được đưa vào sử dụng có hiệu quả. Năm học
2011 - 2012, ngoài các nội dung xây dựng và triển khai kế hoạch NCKH như đã
nêu, trường đã đầu tư và thực hiện để án: “ Ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý đào tạo” nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý các hoạt động đào
tạo trong tình hình mới.
15
+ Phát huy được tinh thần tự chủ, ý thức tự giác học tập của học sinh - sinh
viên
Đi đôi với việc hoàn thiện các văn bản về quản lý học sinh – sinh viên, nhà
Trường luôn tìm tòi đổi mới công tác học sinh – sinh viên. Thành lập và từng bước
kiện toàn Phòng Chính trị & Công tác học sinh sinh viên; thử nghiệm mô hình giáo
viên chủ nhiệm chuyên trách, duy trì nề nếp, kỷ cương, giờ giấc học tập. Sau một
thời gian, đã chuyển đổi kịp thời giao đội ngũ giảng viên thuộc các bộ môn kiêm
nhiệm làm giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập cho học sinh – sinh viên. Xây dựng
mô hình quản lý lấy tập thể các lớp học sinh – sinh viên làm chủ thể tự quản lý,
nâng cao khả năng tư duy, sáng tạo, khả năng tự học, tự rèn của học sinh - sinh
viên. Trường còn tổ chức các Trung tâm tư vấn, các Câu lạc bộ của học sinh – sinh
viên; mở các lớp tập huấn bồi dưỡng các kỹ năng cho đội ngũ cán bộ lớp, chi đoàn
và học sinh – sinh viên. Chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên, cùng Phòng Chính trị &
Công tác học sinh sinh viên tổ chức phong trào thanh niên rèn luyện, tu dưỡng
phấn đấu vươn lên Đảng, đã giới thiệu 221 Đoàn viên ưu tú được học tập các lớp
tìm hiểu về Đảng và bước đầu kết nạp được 12 Đảng viên mới, có 10 hồ sơ kết nạp
Đảng viên đang trình cấp trên xét duyệt, trong số Đảng viên mới kết nạp và chuẩn
bị kết nạp Đảng có 8 học sinh - sinh viên ( tự đánh giá Tiêu chuẩn 6 – Người học).
+ Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh - sinh viên đạt thành tích cao
Đối tượng đầu vào của Trường thấp, nhưng yêu cầu đầu ra của thị trường lao
động xã hội đòi hỏi cao, học sinh - sinh viên ra Trường phải làm được việc theo
trình độ và chuyên ngành được đào tạo. Trường đã bằng nhiều biện pháp thiết thực
đào tạo học sinh - sinh viên theo chuẩn đầu ra nhà Trường đã công bố rộng rãi trên
trang web của Trường.
Tổng hợp chung toàn trường về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh -
sinh viên các hệ, các khóa, hàng năm của Trường 5 năm qua đều đạt thành tích tốt.
Điểm tổng kết cuối năm, số học sinh đạt điểm từ trung bình khá trở lên tới trên
80%; kết quả năm sau cao hơn năm trước, năm học đầu kết quả thấp hơn, đến năm
cuối khóa các hệ Cao đẳng chính quy, Cao đẳng nghề chính quy, TCCN đều đạt
kết quả cao, điểm trung bình khá trở lên đạt trên 90%
16
Đến nay đã có 2 khóa Cao đẳng chính quy, 1 khóa Cao đẳng nghề chính quy
và 3 khóa TCCN ra Trường với tổng số 2841sinh viên. Trong đó Cao đẳng chính
quy ra Trường 1716 sinh viên, tỉ lệ tốt nghiệp khá giỏi chiếm 52%. Cao đẳng nghề
khóa 1 ra Trường là 222 sinh viên, tỉ lệ tốt nghiệp khá giỏi trên 40%. Hệ TCCN đã
ra Trường 3 khóa, 903 sinh viên, tỉ lệ khá giỏi 51,5%. Số HSSV ra Trường phần
lớn đã thi học liên thông lên Đại học và tìm được việc làm phù hợp.
Qua 5 năm, số HSSV có thành tích suất xắc trong học tập và rèn luyện và số
HSSV nghèo, có tinh thần vượt khó học giỏi, rèn luyện tốt được nhà Trường khen
thưởng 789 HSSV và cấp học bổng cho 617 HSSV với tổng số tiền là 682.950.000
VNĐ ( tự đánh giá Tiêu chuẩn 6 – Người học).
- Những vấn đề cần được quan tâm báo cáo tự đánh giá
Từ những điểm mạnh, những tồn tại đã được nêu trong các báo cáo tự đánh
giá của 10 tiêu chuẩn trong đợt tự đánh giá này, có thể nêu lên một số nội dung cơ
bản nhà trường cần quan tâm để tiếp tục cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục. Cụ
thể là:
Phải có chiến lược xây dựng thương hiệu của Trường, bằng mọi hình thức,
biện pháp và huy động mọi nguồn lực của Trường nhằm tạo uy tín và hình ảnh tin
cậy trước công chúng. Đó cũng là việc làm thường xuyên, hàng đầu đối với nhà
trường trong bối cảnh mới.
Không ngừng đổi mới chương trình đào tạo; phương pháp dạy và học; đổi
mới chính sách, chế độ để thu hút cán bộ, giảng viên, HSSV hướng vào mục tiêu
chung là nâng cao chất lượng, uy tín, thương hiệu của Trường.
Công tác kiểm soát chất lượng phải được thực hiện thường xuyên, nghiêm
ngặt thông qua các biện pháp đánh giá độc lập và các chỉ tiêu đánh giá cụ thể;
thông qua liên kết nhà Trường và doanh nghiệp, bảo đảm chất lượng thực sự để
HSSV ra trường có việc làm ngay – việc làm đúng chuyên ngành đào tạo.
Công tác tổ chức và quản lý phải được thực hiện với tinh thần vì sự tồn tại
và phát triển ổn định, lâu dài của nhà trường, phù hợp với đặc điểm, nhiệm vụ
trong từng giai đoạn ; phải phân cấp rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của từng
17
đơn vị và cá nhân, trên tinh thần công bằng, công khai, minh bạch, bảo đảm mọi
nguồn lực được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm.
Chăm lo xây dựng đoàn kết nhất trí nội bộ, trước hết trong Hội đồng quản
trị, Ban Giám hiệu; tinh thần đoàn kết hợp tác chặt chẽ giữa các Phòng, Khoa, Bộ
môn, đơn vị thuộc trường, tạo ra sức mạnh về ý trí và hành động, đưa Trường phát
triển đi lên mạnh mẽ, vững trắc.
- Những định hướng lớn trong kế hoạch hành động thời gian tới được nêu
lên từ báo cáo tự đánh giá
Từ các kế hoạch hành động đã được nêu trong các báo cáo tự đánh giá của
10 tiêu chuẩn trong đợt tự đánh giá này, có thể nêu lên một số định hướng lớn
trong kế hoạch hành động của nhà trường ở những năm tới để tiếp tục cải tiến nâng
cao chất lượng giáo dục. Cụ thể là:
Tiếp tục thực hiện “Kế hoạch chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2011-
2015 và tầm nhìn đến năm 2020” nhằm phát triển bền vững nhà Trường trên cơ sở
nâng cao chất lượng, thực sự là cơ sở đào tạo mang tính xã hội, đáp ứng nhu cầu
nâng cao trí thức của mọi tầng lớp thanh niên, nhân dân.
Huy động mọi nguồn lực hoàn thành tốt công tác giải phóng mặt bằng xây
dựng Trường ở Đông Ngạc, phấn đấu sớm xây dựng cơ sở Trường lớp đưa Hiệu bộ
và 1 phần HSSV về học tập và làm việc tại cơ sở mới của Trường.
Tập trung sức làm công tác tuyển sinh các hệ trong tình hình mới; phát triển
ngành học và các chương trình đào tạo mới; đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo;
tích cực chuẩn bị mọi mặt để có đủ điều kiện sớm nâng cấp Trường lên đào tạo Đại
học và triển khai đào tạo theo tín chỉ, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo, theo phương châm đổi mới giáo dục, lấy HSSV làm trung tâm, giảng viên
đóng vai trò quan trọng định hướng, hướng dẫn cho người học.
Chăm lo xây dựng tổ chức nhà Trường vững mạnh, không ngừng nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt; thực hiện đồng bộ
chính sách bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ và đời sống tinh thần, vật chất,
tạo môi trường, điều kiện làm việc tốt hơn để cán bộ, nhân viên, giảng viên yên
tâm công tác lâu dài, cống hiến hết mình cho Trường.
18
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, đưa công nghệ thông tin vào quản lý nhà
Trường, quản lý đào tạo, quản lý HSSV; tăng cường công tác thành tra, kiểm soát
chất lượng; giữ vững kỷ cương, nề nếp văn hóa trong giảng dạy, học tập; phát huy
hơn nữa tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HSSV trong các hoạt động học tập,
rèn luyện và sinh hoạt, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Mở rộng và đẩy mạnh hợp tác, liên kết đào tạo với các Trường tiên tiến
trong và ngoài nước, liên kết nhà Trường với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả đào tạo, sinh viên ra Trường có điều kiện học lên hoặc tìm được việc làm
ngay.
Tạo mọi điều kiện phát huy cao nhất vai trò của Tổ chức Đảng, Công Đoàn,
Đoàn thành niên nhà Trường, đẩy mạnh hoạt động, hướng vào mục tiêu chung
đóng góp xây dựng và phát triển Trường vững mạnh.
Qua 5 năm xây dựng và phát triển trưởng thành trường CĐ KT-KT HN đã
vượt qua nhiều khó khăn thử thách, đạt kết quả thắng lợi nhiều mặt rất đáng khích
lệ.
Thời gian tới, tuy có nhiều thuận lợi, nhưng cũng còn không ít khó khăn, đòi
hỏi cán bộ, nhân viên, giảng viên, HSSV toàn Trường nêu cao tinh thần đoàn kết,
quyết tâm, năng động, sáng tạo, phấn đấu xây dựng và phát triển Trường đạt chất
lượng và hiệu quả cao nhất, đưa trường CĐ KT-KT HN phát triển đi lên mạnh mẽ,
vững chắc. Trong đó cần sử dụng Tự đánh giá như một công cụ quan trọng để tiếp
tục cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục.
19
Phần III. Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường cao đẳng
Mở đầu: Ngay sau khi nhận được quyết định số 8021/QĐ-BGDĐT ngày 20
tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Hà Nội đã chính thức tuyên bố sứ mạng của mình trong Chiến lược phát triển và
Kế hoạch trung hạn thực hiện chiến lựợc phát triển từ 2008 – 2010 và được điều
chỉnh, bổ sung thêm trong Kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2011 – 2015
và tầm nhìn đến năm 2020.
Nội dung sứ mạng và mục tiêu chính thức của Trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật Hà Nội là: mở rộng cửa đón nhận mọi tầng lớp thanh niên và người lao
động, cung cấp cho họ những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chất lượng cao, giúp
họ tu dưỡng đạo đức, học tập suốt đời phù hợp với yêu cầu đời sống trong một xã
hội công nghệ phức tạp hội nhập quốc tế. Các giá trị quy tụ vào mục tiêu cơ bản
đối với sinh viên mà nhà trường phục vụ là: tự do sáng tạo; tinh thần trách nhiệm;
tính cộng đồng; liêm chính và ý chí vươn lên.
Có thể khẳng định rằng sứ mạng và mục tiêu của Trường là rõ ràng, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và nguồn lực của trường, luôn gắn kết với chiến lược phát
triển của ngành và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội cũng như cả
nước trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trong bối cảnh hội nhập. Sứ mạng của trường được cụ thể hoá thành
các mục tiêu và định kỳ được rà soát, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu
của mỗi giai đoạn phát triển.
Tiêu chí 1.1: Sứ mạng của trường cao đẳng được xác định, được công bố
công khai, có nội dung rõ ràng; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, với các
nguồn lực và định hướng phát triển của nhà trường; phù hợp với nhu cầu sử
dụng nhân lực của địa phương và của ngành.
1. Mô tả:
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội có sứ mạng rõ ràng, sứ mạng
được nêu trong các văn bản chính thức: Chiến lược phát triển và Kế hoạch thực hiện
20
chiến lựợc phát triển từ 2008 – 2010 [H1.1.1.1] Kế hoạch chiến lược phát triển
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020 [H1.1.1.2]; trên website [H1.1.1.3]; các ấn phẩm khác [H1.1.1.4].
Nội dung của tuyên bố sứ mạng này rất rõ ràng và phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, với các nguồn lực và định hướng của nhà trường là: xây dựng phát triển
trường theo hướng phục vụ xã hội, thực sự trở thành trường đa ngành, đa cấp, liên
thông; không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ Cán
bộ, giảng viên; bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng kỷ cương pháp luật; đặc biệt
quan tâm xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu câu đào tạo và môi trường sư phạm;
mở rộng quan hệ với các trường tiên tiến trong và ngoài nước, tạo bước phát triển
nhanh, vững chắc cho trường.
Sứ mạng của trường là xây dựng phát triển trường theo hướng phục vụ xã hội,
thực sự trở thành trường đa ngành, đa cấp, liên thông. Trường xem trọng và luôn ý
thức được rằng: nâng cao chất lượng đội ngũ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng
kỷ cương pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời đặc biệt quan tâm xây dựng cơ
sở vật chất đáp ứng yêu câu đào tạo và môi trường sư phạm; mở rộng quan hệ với
các trường tiên tiến trong và ngoài nước.
Sứ mạng của trường đã được công bố trong các văn bản giới thiệu về chức
năng, nhiệm vụ của trường; trong các Nghị quyết của Chi bộ nhà trường; trong các
qui hoạch, chiến lược phát triển và kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển qua các
giai đoạn của trường cũng như đăng tải trên trang website của trường và trong cuốn
sách “ Những điều cần biết về tuyển sinh hàng năm” của Bộ Giáo dục và Đào tào tạo
do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam xuất bản; trong các tờ rơi tuyển sinh và trên
các báo. Qua đó giúp cho cán bộ, giảng viên và sinh viên của trường cũng như xã
hội hiểu biết đầy đủ hơn về sứ mạng của Trường.
2. Điểm mạnh:
Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Hà Nội có sứ mạng rõ ràng, được công
bố chính thức trên website trường tại địa chỉ: http://www.hcet.edu. vn, trong “ Chiến
lược phát triển và kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển Trường Cao đẳng Kinh tế
21
– Kỹ thuật Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010” và “ Kế hoạch chiến lược phát triển giai
đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”.
Hàng năm, sứ mạng của trường được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với chức
năng và nguồn lực của mình cũng như yêu cầu của tình hình mới.
3. Tồn tại:
Trường còn thiếu các giải pháp cụ thể, đồng bộ, đủ mạnh nhằm công bố sứ
mạng của trường đến các doanh nghiệp, các tổ chức, các cơ quan sử dụng sản
phẩm đào tạo của trường.
4. Kế hoạch hành động:
Từ năm học 2013 – 2014, Trường sẽ quảng bá rộng rãi sứ mạng của trường
ra bên ngoài, đặc biệt là khu vực các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành
phần kinh tế.
Tăng cường giới thiệu về sứ mạng của trường trên các tài liệu quảng bá
chính thức.
Định kỳ hàng năm, tổ chức lấy ý kiến của cán bộ, giảng viên, sinh viên của
trường và các đối tượng sử dụng về phương hướng phát triển của trường nhằm đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về nhân lực đã qua đào tạo ở trình độ cao đẳng để
bổ sung và hoàn chỉnh sứ mạng của mình.
Tuyên bố về sứ mạng của trường sẽ được đưa vào các Bảng và đặt tại các vị
trí trang trọng ở các hội trường, thư viện, các cơ sở đào tạo và các đơn vị trực
thuộc.
5. Tự đánh giá: Đạt
22
Tiêu chí 1.2: Mục tiêu của trường cao đẳng phù hợp với mục tiêu đào tạo
trình độ cao đẳng quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã được tuyên bố của
nhà trường; được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực
hiện.
1. Mô tả:
Mục tiêu của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội phù hợp với mục
tiêu đào tạo trình độ cao đẳng quy định tại Luật Giáo dục [H1.1.2.1]và Luật giáo
dục đại học [H1.1.2.2]
Trong “ Chiến lược phát triển Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội,
trường đã xác định các mục tiêu tầm nhìn, trong đó có các mục tiêu cơ bản là:
(1)Học tập của sinh viên
(2)Lãnh đạo hiệu quả
(3)Phát triển và tăng cường nguồn lực
(4)Triển vọng hợp tác đối ngoại
(5)Thông tin liên lạc hiệu quả
(6)Tinh thần trách nhiệm và ra quyết định có hiệu quả.
Đồng thời đề ra các chiến lược cụ thể cho từng năm (năm thứ nhất đến năm
thứ 3) để thực hiện các mục tiêu đã nêu [H1.1.2.3]..
Trong “ Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển Trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010 (15) và tầm nhìn đến năm 2020 ” trường
đã xác định các mục tiêu chiến lược trung hạn và dài hạn của trưởng. [H1.1.2.4]
Để thực hiện được các mục tiêu chiến lược trung hạn và dài hạn đã nêu trên,
trong “ Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội
giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 ” trường đã đề ra 7 chiến lược
chính là:
(1)Chiến lược phát triển đào tạo;
(2)Chiến lược phát triển nghiên cứu khoa học;
(3)Chiến lược phát triển các mối liên kết trong và ngoài nước;
(4)Chiến lược phát triển đội ngũ;
(5)Chiến lược phát triển cơ sở vật chất;
23
(6)Chiến lược phát triển khảo thí và kiểm định chất lượng;
(7)Chiến lược phát triển nguồn tài chính;
(8)Chiến lược phát triển tổ chức – quản lý.
Trong các chiến lược nêu trên đều ghi rõ mục tiêu; giải pháp cũng như việc
tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá kế hoạch [H1.1.2.5].
Trong các văn bản và các hội nghị cán bộ viên chức hàng năm, 5 năm, các
mục tiêu này cũng đều được rà soát và bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, bối cảnh
và điều kiện phát triển [H1.1.2.6].
Tuy là trường ngoài công lập và còn rất non trẻ, nhưng bốn mùa tuyển sinh đã
qua năm nào trường cũng đạt và vượt chỉ tiêu Bộ giao; số sinh viên tốt nghiệp ra
trường có việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo chiếm tỷ lệ tương đối cao
(trên dưới 80%) là minh chứng cho mục tiêu của Trường phù hợp với mục tiêu đào
tạo trình độ cao đẳng quy định tại Luật giáo dục và sứ mạng đã được tuyên bố của
nhà trường cũng như những đóng góp của nhà trường đối với xã hội.
2. Điểm mạnh:
Mục tiêu phát triển của trường được xác đinh với sự tham gia và nhất trí cao
giữa Hội đồng quản trị và tập thể Ban giám hiệu cũng như giữa các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, đoàn thể, sự đồng thuận của tập thể cán bộ, giảng viên trong trường,
đặc biệt là đội ngũ giảng viên lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động
giảng dạy, nghiên cứu khoa học và thực tiễn. Hàng năm, căn cứ vào những khó
khăn, thuận lợi và các nguồn lực cụ thể, với tinh thần đoàn kết, nhất trí, chủ động
sáng tạo, nhà trường đã kịp thời bổ sung, điều chỉnh và cụ thể hoá các mục tiêu,
giải pháp cho phù hợp với yêu cầu của tình hình mới nhằm đạt được các mục tiêu
chiến lược đã đề ra.
3. Tồn tại:
Do còn phụ thuộc vào kế hoạch tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo do
những khó khăn khách quan trong việc khai thác các nguồn lực nên các giải pháp
để thực hiện các mục tiêu đã xác định còn thiếu đồng bộ và hạn chế không ít đến
hiệu quả trong tổ chức thực hiện.
24
4. Kế hoạch hành động:
Hàng năm, nhân dịp tổng kết năm học Nhà trường sẽ tổ chức lấy ý kiến đến
toàn thể cán bộ, giảng viên và sinh viên của trường, xác định nhiệm vụ trong tâm
và đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã đề
ra. Cụ thể là:
- Giai đoạn I : Được tính từ ngày 20-12-2007 (khi Bộ ra quyết định cho
Trường được chiêu sinh tổ chức đào tạo) đến 2013 (15):
Mục tiêu của trường là: xây dựng Trường thành một trường Cao đẳng mang
tính cộng đồng cao, có thương hiệu ở miền Bắc.
- Giai đoạn II - từ năm 2013 (15) đến 2020:
Mục tiêu của trường là: xây dựng Trường thành một trường Đại học đa
ngành, đa cấp mang tính công đồng và trách nhiệm xã hội rõ rệt.
- Giai đoạn III - từ năm 2020 đến 2030:
Mục tiêu của trường là: xây dựng Trường thành một Tổ hợp dịch vụ giáo
dục - đào tạo gồm 3 lĩnh vực nòng cốt:
+ Đào tạo đa ngành – đa cấp mang tính xã hội cao;
+ Nghiên cứu khoa học phục vụ đào tạo và xã hội;
+ Sản xuất kinh doanh phục vụ đào tạo và xã hội.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 1:
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội đã tuyên bố sứ mạng, mục tiêu
của mình cùng với chiến lược phát triển và kế hoạch thực hiện chiến lược phát
triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp yêu cầu phát triển của Hà Nội cũng
như cả nước trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh hội nhập.
Đến nay, việc xác định sứ mạng, mục tiêu phát triển cụ thể cũng như lộ trình
thực hiện (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) đã hoàn thành. Tuy nhiên, cũng còn có
những hạn chế, khó khăn nhất định trong quá trình thực hiện để đảm tính ổn định,
hiệu quả và chất lượng.
25
Việc công khai sứ mạng, mục tiêu của trường chưa được quảng bá rộng rãi
tới nhiều đối tượng có liên quan nên sự hiểu biết một cách đầy đủ, cụ thể sứ mạng,
mục tiêu của trường của xã hội còn hạn chế. Do vậy, việc góp ý kiến để hoàn thiện
sứ mạng mục tiêu cho trường cũng chưa thật sự được nhiều người quan tâm. Hạn
chế này có thể khắc phục được trong thời gian tới để trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Hà Nội có thể tiếp tục phát triển và sớm trở thành trường Đại học có uy tín ở
phía Bắc nói riêng và của cả nước nói chung.
26
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý
Mở đầu
Cơ cấu tổ chức và quản lý là yếu tố cơ bản, có ý nghĩa quyết định đến việc
hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ của bất cứ một tổ chức cũng như một trường Đại
học – cao đẳng nào. Xây dựng được một cơ cấu tổ chức hợp lý, tạo ra cơ chế phát
huy vai trò của mỗi bộ phận cũng như toàn bộ hệ thống tổ chức của nhà trường sẽ
tạo nên sức mạnh tổng hợp nâng cao vị thế của mình trong hệ thống giáo dục quốc
gia trước xu thế toàn cầu hóa hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế tri thức. Nhận
thức được tầm quan trọng này cho nên ngay từ đầu, CĐ KT-KT HN đã chú trọng
xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý đáp ứng yêu cầu ngày một cao của sự nghiệp
giáo dục, đào tạo: Xây dựng bộ máy tổ chức quản lý tinh giản, hiệu quả, thông
suốt, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý; tăng cường tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị
Tiêu chí 2.1: Cơ cấu tổ chức của trường CĐ KT-KT HN được thực hiện
theo quy định của Điều lệ trường cao đẳng và các quy định khác của pháp luật
có liên quan, được cụ thể hóa trong quy chế và tổ chức hoạt động của Nhà
trường.
1. Mô tả
Cơ cấu tổ chức của CĐ KT-KT HN được xây dựng theo quy định của Điều
lệ Trường Cao đẳng [H2.2.1.1] các quyết định của Bộ Giáo - Đào tạo [H2.2.1.2] và
thực tiễn của Trường.
Từ năm học 2007-2008, Nhà trường đã hình thành cơ cấu tổ chức phù hợp
với quy mô đào tạo [H2.2.1.3], đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ
đào tạo trình độ cao đẳng hệ chính quy [H2.2.1.4]. Đây là một trong những cơ sở
quan trọng để Nhà trường hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Trường các năm sau. Đáp
ứng sự phát triển của Nhà trường, đến đầu năm 2012 Trường lại tiếp tục sắp xếp và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức và đây là cơ cấu tổ chức tương đối hoàn thiện, hướng tới
sự phát triển lâu dài của Nhà trường.
Nhà trường hiện đã có website riêng của trường [H2.2.1.5], trong đó giới
thiệu rõ cơ cấu tổ chức của Trường. Tuy nhiên, từ trước đến nay cơ cấu tổ chức
27
của Trường cũng được giới thiệu trong Quy chế làm việc và quy định về chức năng
nhiệm vụ của Trường, trong tập văn bản giới thiệu về Trường, về công tác đào tạo,
công tác sinh viên… phát cho sinh viên đầu khoá.
Nhà trường đã từng bước thực hiện cải cách hành chính, trước hết là việc
ứng dụng công nghệ kỹ thuật quản lý, triển khai ứng dụng các chương trình quản
lý đào tạo, quản lý hành chính, các cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý của
trường; hoàn thiện cơ cấu tổ chức của trường trên cơ sở xác định chức năng, nhiệm
vụ của các đơn vị, các bộ phận, tăng cường khả năng tham mưu và sự phối hợp
đồng bộ giữa các phòng ban; phân cấp, phân quyền triệt để, gắn chức năng với
trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, phát huy tính chủ động, sáng tạo của mọi thành
viên để hoàn thành nhiệm vụ được giao;Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và phục vụ, đáp ứng tốt yêu cầu công tác
Văn phòng tổng hợp chịu trách nhiệm tham mưu, tổ chức thực hiện chiến
lược phát triển tổ chức quản lý của trường; Bảo đảm định kỳ hàng năm kết hợp
việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ năm học với chiến lược phát triển tổ chức, quản
lý của trường [H2.2.1.6]. Kịp thời có biện pháp đối phó với những thay đổi để đảm
bảo kế hoạch được thực hiện. Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, nhiệt
tình với công việc, có ý thức tổ chức kỷ luật, tâm trạng phục vụ sự ngihệp phát
triển của trường .
Công tác xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý của Trường có tính sáng tạo,
phù hợp với loại hình mới của hệ thống trường ngoài công lập, tự chịu trách nhiệm
về tài chính.
Qua 5 năm, tổ chức của Trường được xây dựng từng bước, dần hoàn thiện.
Đến nay, bộ máy của Trường đứng đầu là Hội đồng quản trị, tiếp đến là Ban Giám
hiệu - Cơ quan điều hành quản lý đào tạo và các mặt hoạt động của Trường. Giúp
việc Ban Giám hiệu có 5 phòng chức năng, Khoa đào tạo thường xuyên, Khoa Cơ
bản (với 04 Bộ môn trực thuộc) và 4 Bộ môn trực thuộc Trường, 2 Trung tâm đào
tạo thuộc Trường và 4 cơ sở liên kết đào tạo với Trường. Bộ máy hiện tại của
Trường được phân cấp rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn, bảo đảm được yêu
28
cầu gọn, mạnh, hợp lý, đã và đang đảm đương hoàn thành tốt nhiệm vụ của
Trường.
Là một Trường ngoài công lập, nhưng Lãnh đạo Trường rất quan tâm xây
dựng hệ thống tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên, Công đoàn, tạo điều kiện cho các tổ
chức này hoạt động, phát huy sức mạnh của từng tổ chức, hướng vào thực hiện
nhiệm vụ chính trị của Trường, đã làm phong phú thêm tổ chức nhà Trường và đã
cuốn hút lực lượng đông đảo Đảng viên, Đoàn viên thanh niên, tích cực tham gia
đẩy mạnh mọi mặt hoạt động của Trường, thực sự đã có đóng góp quan trọng vào
thành tích xây dựng và phát triển chung của Trường.
Về công tác quản lý, nhà Trường đã đầu tư công sức, trí tuệ xây dựng được
“Bộ quy tắc” về các mặt hoạt động của Trường gồm: Các quy chế, quy định về tổ
chức nhân sự; Nội quy, quy chế làm việc; Quy chế, quy định về đào tạo; Các quy
chế, quy định về Cán bộ, giảng viên; Các quy chế, quy định về học sinh - sinh
viên; Quy chế, quy định về tài chính, chi tiêu nội bộ... với tổng số 137 văn bản các
loại, dầy 603 trang .
Bộ quy tắc nói trên là công trình trí tuệ của tập thể, vận dụng luật pháp và
các quy chế, quy định của các cơ quan quản lý cấp trên vào thực tiễn của Trường,
có giá trị tạo hành lang pháp lý cho mọi hoạt động của Trường, đã góp phần vào
thành công của công tác quản lý, bảo đảm mọi nguồn lực của Trường được sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm.
2. Điểm mạnh
- Công tác tổ chức và quản lý được thực hiện với tinh thần sáng tạo, phù hợp
với đặc điểm nhiệm vụ của Trường; phân cấp rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn
của từng đơn vị và cá nhân, trên tinh thần bảo đảm mọi nguồn lực được sử dụng
hiệu quả tiết kiệm
- Hệ thống tổ chức của trường gọn, nhẹ nên các quyết định quản lý của hội
đồng quản trị và hiệu trưởng không phải qua nhiều nấc thang trong thời gian, sớm
đến các đơn vị trực thuộc và triển khai nhanh chóng đồng thời phát huy được tính
năng động của các phòng chức năng, khoa và các bộ môn trực thuộc
3. Tồn tại
29
- Đến nay, Nhà trường mới bước đầu hình thành được hệ thống quản lý theo
3 cấp: Trường, Khoa và Bộ môn. Một số bộ môn trực thuộc trường nên trong công
tác điều hành và quản lý còn khó khăn
- Tuổi đời của những cán bộ quản lý đã cao, đa phần là những cán bộ đã về
hưu. Một số cán bộ hoạt động thực tiễn ở các cơ quan kinh tế chính trị xã hội được
nhận vào trường làm việc còn mang nặng phương pháp công tác hành chính - sự
vụ, chưa quen với mục tiêu, chiến lược đào tạo và phương pháp giáo dục của một
trường Cao đẳng cho nên chưa thật sự gắn bó công việc của mình, của đơn vị mình
với công tác đào tạo chung của nhà trường
4. Kế hoạch hành động
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện mô hình quản lý theo 3 cấp: Trường,
Khoa Bộ môn (Giúp việc cho Trường là 5 phòng chức năng). Các Ngành đào tạo
cần sớm được thành lập khoa để trực tiếp đièu hành và quản lý đào tạo của ngành
mình, giúp cho Nhà trường phát triển sự nghiệp đào tạo…
- Hoàn thiện tập văn bản về Quy chế làm việc và quy định về chức năng
nhiệm vụ của các đơn vị. Các đơn vị xây dựng qui trình thực hiện theo chức năng
nhiệm vụ cho phù hợp với thực tế. Dự kiến hoàn thiện cơ cấu vào cuối năm 2014.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2.2: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đáp ứng các tiêu chuẩn và
thực hiện đ ầy đủ quyền hạn và trách nhiệm theo quy định.
1. Mô tả
Việc bổ nhiệm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng luôn được thực hiện
nghiêm túc đúng quy định của Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ
chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo ban hành theo Điều lệ Trường Cao
đẳng Ban hành kèm theo thông tư số 14 / 2009/TT / BGD – ĐT (Ngày28/5/2009)
[H2.2.2.1]
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy
định của điều lệ, là những cán bộ có năng lực, có tâm huyết với Nhà trường, luôn
có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của Nhà trường. Hiệu trưởng đã tập
hợp được trí tuệ của tập thể, hoạch định ra chiến lược phát triển cơ bản đúng
30
hướng của Nhà trường và từng bước được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
yêu cầu của tình hình mới, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng, phát triển nội tại của
Trường xây dựng phát triển Trường theo hướng phục vụ xã hội, thực sự trở thành
Trường đa ngành, đa cấp, liên thông; không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức,
nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ, giảng viên; bảo đảm chất lượng, hiệu quả,
đúng kỷ cương pháp luật; đặc biệt quan tâm xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu
câu đào tạo và môi trường sư phạm; mở rộng quan hệ với các Trường tiên tiến
trong và ngoài nước, tạo bước phát triển nhanh, vững chắc cho Trường. Phó Hiệu
trưởng phụ trách đào tạo là người có nhiều kinh nghiệm quản lý đào tạo ở trường
Đại học [H2.2.2.2] đã giúp Hiệu trưởng hoạch định các chiến lược phát triển của
Trường và quản lý chuyên môn có hiệu quả…
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có nhiều phức tạp, khó khăn, nhưng
Ban Giám hiệu đều thể hiện sự đoàn kết nhất trí cao, nêu gương về tinh thần trách
nhiệm, tận tụy, hy sinh, công hiến cho Trường, nên đã tập hợp đoàn kết cán bộ,
giảng viên toàn Trường, không quản gian khó, không tính toán cá nhân, luôn tìm
tòi sáng kiến hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần vào thắng lợi chung của Trường.
2. Điểm mạnh
Ban Giám hiệu Nhà trường đều được bổ nhiệm đúng tiêu chuẩn, là những
cán bộ có phẩm chất tốt, có năng lực công tác, có tránh nhiệm và đã có những
đóng góp cho sự phát triển của Nhà trường.
3. Những tồn tại
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng tuổi đã cao, đều trên 70 tuổi có trình độ, nhiều
kinh nghiệm trong quản lý, có ý chí và quyết tâm xây dựng, phát triển nhà trường
nhưng sức khỏe yếu, độ nhạy cảm trước sự chuyển biến của xã hội và nền giáo dục
nước nhà đã giảm sút cho nên không tránh khỏi những giải pháp nặng nề trong
quản lý. Vì vậy, đôi khi chưa thật sự động viên được tính năng động, sáng tạo của
cán bộ, giáo viên
4. Kế hoạch hành động
Tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện qui định về
chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa các
31
đơn vị trong Nhà trường, có cơ chế khuyến khích, động viên để phát huy tính năng
động, tinh thần trách nhiệm của tập thể cán bộ, giảng viên và nhân viên trong nhà
trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2.3: Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường có đủ thành
phần và thực hiện được chức năng theo quy định của điều lệ Trường Cao đẳng.
1. Mô tả
Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hà
Nội được thành lập và kiện toàn theo Quyết định của Hiệu trưởng, gồm những
thành phần theo quy định của điều lệ Trường Cao đẳng [ H2.2.3.1 ] và phù hợp với
thực tế của Nhà trường; Ngay từ khi được thành lập, Hồi đồng đã xác định rõ mục
tiêu phát triển khoa học công nghệ của Trường là : Nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học theo hướng thực hành ứng dụng, đẩy mạnh công tác chuyển giao công
nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đại học, phục vụ sự phát triển kinh tế–
xã hội của vùng và đất nước; Đẩy mạnh các nghiên cứu khoa học ứng dụng và
chuyển giao công nghệ phục vụ đời sống xã hội. Đồng thời, Hội đồng đã đưa ra
được những giải pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu trên như:
+ Bám sát định hướng phát triển khoa học công nghệ của Nhà nước và các
chương trình trọng điểm của ngành Giáo dục Đào tạo để xác định các đề tài nghiên
cứu khoa học cho phù hợp..
+ Có biện pháp thích hợp hỗ trợ về tài chính và cơ sở vật chất cho công tác
NCKH [ H2.2.3.2 ].
+ Huy động các nguồn lực tài chính, tăng cường đầu tư cho các phòng thí
nghiệm, đầu tư mạnh cơ sở vật chất cho công nghệ thông tin, đảm bảo việc khai
thác, trao đổi thông tin phục vụ công tác NCKH.
+ Phát huy triệt để tiềm năng chất xám của các nhà khoa học,đồng thời đảm
bảo tính hiệu quả, thiết thực của các đề tài NCKH.
+ Tăng cường hợp tác NCKH với các tổ chức khoa học và các nhà khoa học
trong, ngoài nước.
32
+ Xây dựng mối quan hệ thân thiên,gần gũi, hỗ trợ lẫn nhau, hiểu biết lần
nhau với các cá nhân, tổ chức quần chúng và chính quyền địa phương, cơ quan
Nhà nước địa phương và Trung ương có liên quan tạo môi trường thuận lợi cho
hoạt động và phát triển của Nhà trường.
+ Bộ phận Quản lý NCKH thuộc phòng QLKH – Hợp tác quốc tế phối hợp
với các đơn vị có liên quan, kịp thời có giải pháp phù hợp đảm bảo đáp ứng kịp
thời những thay đổi để kế hoạch chiến lược được thực hiện. [H2.2.3.3]
+ Hàng năm, tổ chức kiểm điểm đánh giá nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
của cán bộ, giảng viên có hiệu quả gắn với kế hoạch chung của nhà trường
[H2.2.3.4].
+ Đến nay đã hoàn thành chương trình đào tạo theo tín chỉ [H2.2.3.5]
2. Điểm mạnh
- Hội đồng Khoa học được thành lập đúng, đủ thành phần theo quy định của
điều lệ trường cao đẳng.
- Đã xác định rõ mục tiêu và giải pháp để thực hiện mục tiêu nghiên cứu
khoa học của Nhà trường.
- Đã huy động được lực lượng cán bộ giảng dạy có năng lực và tâm huyết
của các bộ môn, tam gia nghiên cứu khoa học, theo yêu cầu phát triển của trường
và của Ngành GDĐT.
3. Tồn tại
- Hoạt động của Hội đồng chưa thường xuyên theo quy định (ít nhất 06
tháng 1 lần).
- Chưa xây dựng được cơ chế tài chính và cơ sở vật chất cho nghiên cứu
khoa học
- Sản phẩm khoa học của Nhà trường còn hạn hẹp; Mới tập trung củ yếu
vào xây dựng chương trình đào tạo các mộ học; Chưa có những phát minh khoa
học gắn với tình hình kinh tế, xã hội của đất nước và ngành
4. Kế hoạch hành động
Từ năm học 2013 - 2014 kiện toàn Hội đồng Khoa học và Đào tạo cho phù
hợp với thực tiễn của Nhà trường.
33
Quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của Hội đồng.
- Xây dựng được cơ chế tài chính và cơ sở vật chất , tạo điều kiện cho Hội
đồng họat động.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2.4: Các phòng chức năng, các khoa, các bộ môn thuộc trường,
các bộ môn thuộc khoa được tổ chức phù hợp với yêu cầu của trường, có cơ cấu
và nhiệm vụ theo qui định.
1. Mô tả
Theo Điều lệ Trường Cao đẳng, dựa trên sứ mạng, mục tiêu và yêu cầu thực
tế của trường, trong những năm vừa qua nhà trường đã thành lập được hệ thống
các phòng, các khoa. Giúp việc Ban Giám hiệu có 5 phòng chức năng, Khoa đào
tạo thường xuyên, Khoa Cơ bản (với 04 Bộ môn trực thuộc khoa ) và 4 Bộ môn
trực thuộc Trường [H2.2.4.1], 2 Trung tâm đào tạo thuộc Trường [H2.2.4.2] và 4
cơ sở liên kết đào tạo với Trường. Bộ máy hiện tại của Trường được phân cấp rõ
ràng về trách nhiệm và quyền hạn, bảo đảm được yêu cầu gọn, mạnh, hợp lý, đã và
đang đảm đương hoàn thành tốt nhiệm vụ của Trường.
Với qui mô và điều kiện cơ sở vật chất của trường, việc sắp xếp tổ chức các
phòng, khoa, tổ bộ môn của trường hiện nay là phù hợp, phát huy được vai trò của
từng đơn vị cũng như mối quan hệ giữa các đơn vị nhằm phục vụ cho mục tiêu
chung của Nhà trường.
Mỗi Phòng, Khoa, Bộ môn đều có trưởng, của đơn vị. Tuỳ theo khối lượng
và tính chất công việc của mỗi Phòng, Khoa, Bộ môn mà bố trí số lượng cán bộ
quản lí của từng đơn vị cho phù hợp. Hiện nay,có Phòng, Bộ môn đã có phó giúp
trưởng quản lý và điều hành công việc của đơn vị [H2.2.4.3]. Tuy nhiên chưa thật
sự đồng đều ở các đơn vị.
Các qui định về chức năng nhiệm vụ của các phòng, khoa, bộ môn đã được
xác định rõ ràng trong các qui chế về tổ chức và quản lí của trường giúp các
phòng, khoa, cá nhân chủ động trong công tác,phối hợp với nhau và giám sát công
việc lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ [H2.2.4.4].
- Trường đã thành lập được Khoa cơ bản với 4 bộ môn trực thuộc khoa và 4
34
bộ môn trực thuộc Hiệu trưởng [H2.2.4.5].
2. Điểm mạnh
- Các phòng, khoa, bộ môn được sắp xếp phù hợp với qui mô và điều kiện
thực tế của trường, có chức năng, nhiệm vụ được qui định cụ thể và rõ ràng.
- Bộ máy quản lý gọn, nhẹ, phát huy được tính chủ động của các Phòng,
Khoa, Bộ môn, cá nhân cán bộ quản lý…
3. Tồn tại
Bộ máy của một số Phòng và Bộ môn quan trọng chưa có cấp phó giúp việc
cho trưởng đơn vị nên trong công tác quản lý và điều hành một số hoạt động
chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn.
4. Kế hoạch hành động
Từ năm học 2013-2014 hoàn thiện cơ cấu tổ chức các phòng, khoa phù hợp
với yêu cầu phát triển của trường.
Thành lập được các Khoa Đào tạo chuyên ngành và nêu cao vai trò quản lý
sinh viên của Khoa đào tạo chuyên ngành
- Bổ sung thêm cấp phó cho những đơn vị còn thiếu vị trí này để giúp việc
cho cấp trưởng, đáp ứng yêu cầu phát triển của Nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2.5: Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các cơ sở thực hành,
nghiên cứu khoa học của trường được thành lập và hoạt động theo qui định.
1. Mô tả
Để phục vụ công tác đào tạo, Nhà trường đã chú ý đến việc phát huy vai trò
của các trung tâm nghiên cứu phát triển. Các cơ sở thực hành và thực tập được
thành lập theo Quy chế tổ chức và hoạt động theo của CĐ KT-KT HN [H2.2.5.1].
Trung tâm hợp tác, phát triển, đào tạo nghề đã có nhiều cố gắng trong kết hợp
giảng dạy với nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên nhanh chóng tiếp cận với nền
khoa học tiên tiến, hiện đại, tổ chức giao lưu tư vấn việc làm giữa giám đốc doanh
nghiệp với sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên yên tâm phấn đấu học tập
[H2.2.5.2]. Đến nay, nhà trường đã thành lập được 2 trung tâm đào tạo tại trường
và 4 cơ sở liên kết đào tạo với trường [H2.2.5.3]. Hoạt động của các trung tâm và
35
tổ chức liên kết là đã gíup nhà trường tìm hiểu kỹ hơn nhu cầu đào tạo của xã hội,
mở ra những hình thức đào tạo mới, phù hợp, tận dụng tốt hơn tiềm năng trí tuệ
của trường, giải quyết thêm việc làm cho người lao động. Từ năm 2009, Trường
được Tổng cục dạy nghề (Bộ lao động thương binh xã hội) cho phép đào tạo 2
ngành hệ Cao đẳng nghề chính quy. Bộ quốc phòng cho phép Trường được tham
gia đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ. Từ năm 2010, Trường bắt đầu tham gia quản
lý đào tạo trình độ Đại học hệ chính quy theo hình thức liên kết đào tạo với Đại
học Trà Vinh; tham gia quản lý đào tạo hệ Đại học vừa học vừa làm với Đại học
Kinh tế quốc dân; hệ liên thông từ TCCN lên Đại học và từ Cao đẳng lên Đại học
với Đại học Thương mại và Học viện tài chính. Lãnh đạo nhà Trường đã và đang
chỉ đạo đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hình thức đào tạo, mở rộng đào tạo
ngắn hạn nhằm thu hút thêm nhiều đối tượng học sinh từ THPT đều có thể tìm
được chỗ học thích hợp tại Trường; đồng thời chuẩn bị lập Đề án sớm đưa Trường
trở thành Trường Đại học phát triển chất lượng.
2. Điểm mạnh.
Các cơ sở thực hành của trường hoạt động khá hiệu quả, góp phần mở rộng
phạm vi đào tạo qua các hình thức liên kết đào tạo, đồng thời nâng cao ảnh hưởng
xã hội tích cực của Nhà trường, tạo tiền đề cho sự phát triển các năm sau.
3. Tồn tại
- Các trung tâm nghiên cứu, phát triển chưa đi sâu vào chức năng của mình
mà mới dừng lại ở việc liên kết, mở lớp...
- Đội ngũ cán bộ các trung tâm của Nhà trường còn rất mỏng, hạn chế về
trình độ; năng lực hoạt động thực tiễn và nghiên cứu khoa học chưa cao; Hầu như
chưa có sản phẩm khoa học đáng kể.
4. Kế hoạch hành động
- Từ nay đến năm 2015, thành lập trung tâm nghiên cứu khoa học của trường
trực thuộc Ban giám hiệu. Trung tâm này bao gồm những cán bộ nghiên cứu khoa
học có bằng cấp, có kinh nghiệm, có mối quan hệ tốt với các cơ sở nghiên cứu
khoa học ở các địa phương và trong nước, quốc tế; đồng thời phải xây dựng được
kế hoạch nghiên cứu khoa học và giúp Hiệu trưởng tổ chức thực hiện kế hoạch ấy
36
có kết quả; Phải có những sản phẩm nghiên cứu khoa học , làm giàu có hơn những
sản phẩm khoa học của Nhà trường.
- Mở rông các quan hệ đối ngoại trong và ngoài nước, học hỏi kinh nghiệm,
tranh thủ sự giúp đỡ hỗ trợ về mọi mặt, phục cho chiến lược phát triển nhà
trường,đặc biệt trong chiến lược phát triển đào tạo và NCKH.
- Giao quyền tự chủ và khuyến khích các đơn vị trong trường thiết lập các
mối liên kết có hiệu quả với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước phục vụ
nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của đơn vị.
- Bộ phận quan hệ đối ngoại chịu trách nhiệm tham mưu, tổ chức thực hiện
chiến lược phát triển các mối quan hệ quốc tế của Trường.
5. Tự đánh giá: Chưa đạt.
Tiêu chí 2.6: Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm
trung tâm hoặc bộ phận chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển
khai các hoạt dộng đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động
của nhà trường
1. Mô tả:
Bộ phận chuyên trách bảo đảm chấtt lượng giáo dục của CĐ KT-KT HN là
Phòng Thanh tra, Khảo thí. Phòng được thành lập vào ngày 11 tháng 4 năm 2012
theo Quyết định số: 74/ QĐ- CĐKTKTHN,của Hiệu trưởng CĐ KT-KT HN
[H2.2.6.1]. Khi mới thành lập Phòng có 2 cán bộ. Trong quá trình hoạt động,
nhân sự của phòng có nhiều thay đổi. Phòng Thanh tra khảo thí và Đảm bảo chất
lượng là một bộ phận có chức năng tham mưu, tư vấn và đề xuất với Hiệu trưởng
các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện nghiêm
chỉnh những quy định của Quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban
hành, cũng như Nội quy, Quy chế của Nhà trường nói riêng.
Chức năng, nhiệm vụ chính của phòng là: Phụ trách chung và đảm nhiệm
Kiểm tra, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện Chương trình, nội dung, kế hoạch
đào tạo, chuẩn đầu ra. Thanh tra, kiểm tra, trả lời các đơn thư khiếu tố liên quan
đến quản lý giáo dục và công tác đào tạo.
37
Tuy mới thành lập nhưng hoạt động của phòng TT - KT & ĐBCL đã từng
bước đưa công tác thanh tra giáo dục và quy trình thi, kiểm tra bám sát nội dung
yêu cầu quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT và Nội quy, Quy chế của Nhà trường
[H2.2.6.3 ].
Phòng đã tham gia rà soát, góp ý chỉnh sửa các văn bản, biểu mẫu còn thiếu
hoặc chưa hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý đào tạo và bảo mật,
lưu trữ, thanh, kiểm tra sau này;
Là thành viên tích cực, trực tiếp tham gia trong Ban Thanh tra của Nhà
trường, đã góp phần giải quyết và trả lời các đơn thư khiếu tố một cách kịp thời,
công khai, minh bạch, đúng người, đúng mức độ vi phạm có tính giáo dục và
thuyết phục.
Cán bộ, nhân viên trong Phòng cùng tham gia kiểm tra, theo dõi, đôn đốc,
động viên và nhắc nhở giảng viên và HSSV thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy
chế, những quy định về đảm bảo thời gian dạy và học trên lớp;
Cùng với các phòng chức năng liên quan, tổ chức các đợt thi tuyển sinh, thi
kết thúc học kỳ, thi lần 2, thi nâng cao, thi kết thúc kỳ hè, thi tốt nghiệp đảm bảo
tính nghiêm túc, an toàn, hiệu quả, đúng quy chế thi, kiểm tra hiện hành của Bộ
GD&ĐT [H2.2.6.4]
Cán bộ nhân viên Phòng đã có thái độ khiêm tốn, nhã nhặn, niềm nở, vui vẻ
tiếp, trả lời và giải quyết kịp thời những vướng mắc, những đề nghị của cán bộ
giảng viên, HSSV liên quan đến thi, kiểm tra … Tuy nhiên, do số lượng cán bộ
chuyên trách còn ít, chưa được thường xuyên tham gia các khóa tập huấn về công
tác đảm bảo chất lượng nên trong quá trình triển khai một số công việc của trường
còn nhiều khó khăn. Các hoạt động chủ yếu mới tập trung vào công tác thanh tra
và khảo thí.
2. Điểm mạnh.
- Cán bộ của Phòng thanh tra - Khảo thí và đảm bảo chất lượng là những
người có đạo đức nghề nghiệp, tâm huyết, tận tụy với công việc; Bước đầu xây
dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra khảo thí dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng để
nâng cao kỷ cương dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường
38
- Công tác thanh tra được tiến hành đều đặn, kịp thời phản ảnh với Hiệu
trưởng những vấn đề náy sinh để uốn nắn.
3. Tồn tại
- Phòng Thanh tra và Khảo thí mới thành lập, không có nhiều kinh nghiệm,
còn thiếu nhiều cán bộ, Nhìn chung, cán bộ của phòng chưa được đào tạo cơ bản
về nghiệp vụ thanh tra giáo dục
- Hoạt động của Phòng Thanh tra - Khảo thí mới ở trong phạm vi thi và
chấm thi, chưa đi sâu vào nội dung Đào tạo, chất lượng giảng dạy của giáo viên -
Sự phối hợp giữa Phòng Thanh tra - Khảo thí với các phòng chức năng, các khoa
và bộ môn để thực hiện thanh tra còn hạn chế
4. Kế hoạch hành động
- Tiếp tục đổi mới công tác khảo thí phục vụ yêu cầu đánh giá khách quan
kết quả học tập của sinh viên, đặc biệt đáp ứng yêu cầu quản lý đào tạo theo hệ
thống tín chỉ.; Đảm bảo các tiêu chuẩn, tăng cường mức độ đạt được các tiêu chí
kiểm định chất lượng ở mức cao nhất.
- Triển khai nề nếp,hiệu quả việc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên đối với
hoạt động giảng dạy của giảng viên. Phấn đấu 100% giảng viên được đánh giá bởi
người học.
- Bổ sung cán bộ có trình độ cho Phòng Thanh tra - Khảo thí và đảm bảo
chất lượng; Nâng cao vị thế của Phòng trong các hoạt động của Nhà trường, tạo
điều kiện cho phòng có mối quan hệ mật thiết và tốt hơn với các phòng, khoa và bộ
môn để cùng với các đơn vị làm tốt công tác
- Bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ Phòng Thanh tra -
khảo thí và đảm bảo chất lượng. Từ năm học 2013-2014, Trường sẽ tiếp tục cử cán
bộ tham gia các khóa bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá. Thường xuyên thực hiện
công tác đảm bảo chất lượng theo đúng qui định của Bộ Giáo dục và đào tạo.
5. Tự đánh giá: Đạt
39
Tiêu chí 2.7: Tổ chức Đảng trong trường cao đẳng phát huy đđược vai trò
lãnh đạo và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
1. Mô tả
Chi bộ CĐ KT-KT HN là tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy khối các
Trường Đại học vàCao đẳng Hà Nội, được thành lập ngày 04 tháng 09 năm 2009
[H2.2.7.1]. Đến Ngày 11 tháng 06 năm 2010, Đại hội lần thứ Nhất, nhiệm kỳ
(2010 – 2015) đã được tổ chức long trọng và bầu được đồng chí Bí thư do Tiến sỹ
Trịnh Quang Hảo đảm nhiệm nay sau hơn 04 năm hoạt động, đã có những bước
tiến vượt bậc [H2.2.7.2].
Chi bộ luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của Nhà trường là dạy tốt, đào tạo
sinh viên có chất lượng ra Trường đóng góp tích cực cho xã hội. Chi bộ đã cùng
BGH và Hội đồng quản trị Nhà trường làm tốt công tác tuyển sinh, công tác giảng
dạy và xây dựng Nhà trường về mọi mặt đạt kết quả tốt [H2.2.7.3].
Về chỉ đạo Đoàn TN trong trường, Chi bộ đã lãnh đạo Đoàn trường tổ chức
được 2 kỳ Đại hội thành công tốt đẹp. Nhiệm kỳ (2010 – 2012), nhiệm kỳ (2012 –
2014) đều bầu ra được 01 BCH Đoàn trường có chất lượng [H2.2.7.4], đưa công
tác Đoàn trường ngày càng có hiệu quả, đóng góp tích cực vào các phong trào Nhà
trường và giới thiệu nhiều Đoàn viên ưu tú cho Đảng.
Công tác xây dựng Đảng trong 04 năm qua, Chi bộ hàng năm đều hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Năm 2010 – 2011, Chi bộ được công nhận là Chi bộ hoàn
thành tốt nhiệm vụ. 03 (Ba) Đảng viên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, được cấp giấy khen của Đảng ủy Khối.
Về công tác phát triển Đảng, Chi bộ đã mở được 02 lớp bồi dưỡng nhận thức
về Đảng cho Đoàn viên ưu tú và cán bộ nhân viên Nhà trường lớp 01 vào ngày 05
tháng 11 năm 2010 được 183 quần chúng. Lớp 02 vào ngày 19 tháng 05 năm 2012
được 133 quần chúng. Năm 2012, Chi bộ kết nạp được 12 Đảng viên (11vào ngày
29 tháng 11 năm 2011, 1 vào ngày 28 tháng 10 năm 2012) và bồi dưỡng làm thủ
tục cho 24 Đoàn viên ưu tú phấn đấu; đến tháng 8/2013, chi bộ lại kết nạp thêm 9
đảng viên mới. Từ 4 đảng viên lúc mới thành lập, đến nay, ( tháng 11/2012 ), Chi
40
bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội đã có
29 đảng viên
Ngoài ra, Chi bộ đã cùng với BGH Nhà trường xây dựng được tổ chức công
Đoàn Nhà trường, tạo đi ều ki ện cho tổ ch ức Công đoàn ra đời ngày 12 tháng 12
năm 2012 và phát huy vai trò tích cực của mình rong việc ham gia với Ban giám
hiệu và các phòng ban, khoa, bộ môn trong trường xây dựng, bổ sung hoàn thiện
mục tiêu, phương hướng và các giải pháp tổ chức, quản lý của trường. Kết quả có
được như trên là do cấp ủy Chi bộ đã xây dựng được chương trình, kế hoạch hàng
năm và được sự giúp đỡ, phối hợp của Ban Giám hiệu và Hội đồng quản trị Nhà
trường, sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Đảng ủy khối các trường Đại học, Cao
đẳng TP. Hà Nội.
2. Điểm mạnh
Chi bộ nhà trường thể hiện được vai trò lãnh đạo toàn diện các hoạt động
của chính quyền và của các đoàn thể quần chúng hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp, pháp luật và chú ý phát triển Đảng viên mới trong giáo viên, cán bộ ,nhân
viên và sinh viên trong trường.
3. Tồn tại
Vai trò lãnh đạo của Chi bộ đối với các đoàn thể quần chúng chưa thường
xuyên và kịp thời.
4. Kế hoạch hành động
- Chi bộ chỉ đạo công tác phát triển đảng trong giảng viên trẻ và học sinh
sinh viên. Tiếp tục nghiên cứu và cụ thể hóa quy chế lãnh đạo các đoàn thể quần,
chúng ở trương dân lập phù hợp, có hiệu quả hơn
- Phấn đấu trong những năm 2014 sẽ thành lập Đảng bộ Trường, nêu cao
vai trò của tổ chức Đảng hơn nữa trong việc lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội
trong trường, cùng Ban giám hiệu xây dựng Nhà trường phát triển bền vững.
5. Tự đánh giá: Đạt
41
Tiêu chí 2.8: Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường cao đẳng góp
phần thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục và hoạt động theo qui định của
pháp luật.
1. Mô tả
Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động theo điều lệ, tuân thủ các
qui định của pháp luật đồng thời cũng có các văn bản qui định rõ việc thực hiện
quyền dân chủ, nghĩa vụ, trách nhiệm của các cán bộ công chức trong nhà trường,
qui chế phối hợp hoạt động chính vì vậy đã phát huy được vai trò của cán bộ quản
lý, tập hợp được cán bộ, giảng viên, sinh viên tham gia lịch sinh hoạt theo qui định
và các sinh hoạt thường kỳ, triển khai và rút kinh nghiệm kịp thời các nhiệm vụ
công tác [H2.2.8.1]
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chi ủy Chi bộ Đảng nhà trường , Ban chấp
hành đoàn đã xây dựng các chương trình và kế hoạch hành động hàng năm như
giáo dục truyền thống cách mạng, tổ chức phong trào thi đua trong học tập và
giảng dạ, đáp ứng tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường, tổ chức kỷ niệm các ngày
truyền thống của dân tộc và đất nước [H2.2.8.2]. Hàng năm, các chi đoàn sôi nổi
hưởng ứng chiến dịch ”Mùa hè Xanh”, các hoạt động giao lưu văn nghệ, thể dục
thể thao, hiến máu nhân đạo… tổ chức quyên góp ủng hộ đồng bào miền Trung
ruột thịt bị ảnh hưởng của lũ lụt, thiên tai…
Tổ chức Công đoàn có nhiều cố gắng tham gia với các phòng, Khoa, Bộ
môn và Ban Giám Hiệu nhà trường xây dựng, bổ sung hoàn thiện những Quy chế
hoạt động của trường, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức Hội nghị Dân
chủ ở trường và ký thỏa ước lao động tập thể, vận động đoàn viên, nâng cao chất
lượng giảng dạy, biên soạn chương trình, giáo trình, nghiên cứu khoa học… Tích
cực tham gia và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và lao động
trong trường; thực hiện tốt luật Viên chức, luật Lao động, Luật Công Đoàn
[H2.2.8.3].
2. Điểm mạnh
Các đoàn thể, tổ chức xã hội đã phát huy được vai trò, vị trí và chức năng
của mình triển khai được nhiều hoạt động phong phú, đa dạng và tuân theo đúng
42
qui định của pháp luật, đã có tác dụng tích cực đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính
trị của Nhà trường
3. Tồn tại
Do phải kiêm nhiệm nên một số cán bộ của các đoàn thể còn thiếu kinh
nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động do đó chất lượng của một số hoạt động
chưa cao, còn mang tính chất phong trào.
4. Kế hoạch hành động
Từ năm học 2013-2014 sẽ tăng cường bồi dưỡng các cán bộ đoàn thể quần
chúng, nâng cao nghiệp vụ công tác.
- Đa dạng hóa hình thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể quần
chúng; Kết hợp chặt chẽ hơn hoạt động của các đoàn thể quần chúng trong trường
với đời sống xã hội đẻ nâng cao uy tín của nhà trường, tạo n ên sức hấp dẫn của
CĐ KT-KT HN đối với xã hội..
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2.9: Đội ngũ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý
chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1. Mô tả
Nhà Trường đã xây dựng quy chế tuyển chọn chặt chẽ, xác định rõ tiêu
chuẩn, quy trình tuyển chọn và có chính sách bồi dưỡng, đào tạo, phân công giao
trách nhiệm kèm cặp giúp đỡ từng người, nên đã tập hợp được đội ngũ Cán bộ có
trình độ, năng lực chuyên môn cao, tâm huyết, trách nhiệm, đáp ứng hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Đến nay, cán bộ,giảng viên của Trường có 85 người (tăng gần
10 lần thời kỳ đầu thành lập). Chất lượng Cán bộ, giảng viên được tăng lên rõ rệt.
Trường hiện có 3 PGS, CVCC, 10 TS, 15 GVC, 15 THS, 54 CN [H2.2.9.1].
Đội ngũ cán bộ quản lý của nhà trường đã không ngừng học tập, rèn luyện,
bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và đã thể hiện được khả năng
của mình. Họ là những cán bộ quản lý có uy tín, có năng lực quản lý chuyên môn,
nghiệp vụ, thực hiện đúng qui định và quyền hạn của mình, tạo được sự đồng tình,
ủng hộ, hợp tác của đội ngũ cán bộ giảng viên, xây dựng được khối đoàn kết nhất
trí cao trong mọi hoạt động của đơn vị, của nhà trường [H2.2.9.2]
43
2. Điểm mạnh
Đội ngũ cán bộ quản lý được giao công việc phù hợp nên phát huy được
năng lực của bản thân, đáp ứng được những chuẩn mực trong Điều lệ Trường Cao
đẳng của Bộ Giáo dục - Đào tạo ngày 28/5/2009 và Quy chế tổ chức, hoạt động
của Trường CĐ KT-KT HN, góp phần rất lớn vào sự lớn mạnh của Nhà trường.
3. Tồn tại
- Nhiều cán bộ quản lý tuổi đã cao, là những cán bộ đã về hưu, có tiềm năng
trí tuệ, nhiều năng lực chuyên môn nhưng sức khỏe đã yếu. Bên cạnh đó, một số
cán bộ hoạt động thực tiễn ở các cơ quan kinh tế, chính trị, xã hội được nhận vào
trường làm việc còn mang nặng phương pháp công tác hành chính - sự vụ, chưa
quen với mục tiêu, chiến lược đào tạo và phương pháp giáo dục của một trường
Cao đẳng cho nên chưa thật sự gắn bó công việc của mình, của đơn vị mình với
công tác đào tạo chung của nhà trường.
- Một số cán bộ quản lý trẻ do chưa được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ,
chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức điều hành công việc của đơn vị nên
ở một số đơn vị cơ sở, hiệu quả quản lý chưa cao.
4. Kế hoạch hành động
- Từ nay đến năm 2015, xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên có năng lực,
phẩm chất được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển của Nhà
trường .
- Thực hiện nghiêm túc các quy định tuyển dụng cán bộ, giáo viên của Nhà
trường .
- Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý trẻ
Tạo điều kiện cho các giảng viên trẻ đi học tập, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước;
Gắn bó nhiệm vụ NCKH với yêu cầu bồi dưỡng cán bộ giảng viên. Hàng năm lựa
chọn 4 – 5 giảng viên trẻ đi học Cao học, nghiên cứu sinh để đảm bảo bổ sung,
tăng cường đội ngũ giảng viên có trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ; Đảm bảo kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ giảng viên,
cán bộ quản lý có hiệu quả.
5. Tự đánh giá: Đạt
44
Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
Qua hơn 5 năm, hệ thống tổ chức của Trường đã từng bước được xây dựng,
dần dần được hoàn thiện, từ Hội đồng quản trị đến Ban giám hiệu, các phòng chức
năng, khoa, bộ môn, các trung tâm, cơ sở thực hành, nghiên cứu…Lãnh đạo nhà
Trường rất quan tâm xây dựng đội ngũ Cán bộ, cả số lượng và chất lượng; tập
trung xây dựng đội ngũ chủ chốt, đã tập hợp được đội ngũ Cán bộ có trình độ,
năng lực chuyên môn cao, tâm huyết và trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Là một Trường ngoài công lập, nhưng Hội đồng quản trị và Hiệu
trưởng rất quan tâm xây dựng hệ thống tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên, Công
đoàn, tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động, phát huy sức mạnh của từng tổ
chức, hướng vào thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trường, đã làm phong phú thêm
tổ chức nhà Trường và đã cuốn hút lực lượng đông đảo Đảng viên, Đoàn viên
thanh niên, tích cực tham gia, đóng góp quan trọng vào thành tích xây dựng và
phát triển chung của Trường.
Nhà Trường đã xây dựng được “Bộ quy tắc” về các mặt hoạt động của
Trường với tổng số 137 văn bản các loại, dầy 603 trang. Bộ quy tắc là sự vận dụng
luật pháp, các quy định của các cơ quan quản lý cấp trên vào thực tiễn, tạo hành
lang pháp lý cho mọi hoạt động của Trường, góp phần vào thành công của công tác
quản lý. Đó là một trong những nhân tố bảo đảm cho CĐ KT-KT HN thu được
những thắng lợi quan trọng trong hơn 5 năm qua và vững bước đi về tương lai với
những thành quả giáo dục, đào tạo to lớn hơn
45
Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo
Mở đầu:
Chương trình đào tạo trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Hà Nội (CĐKT-
KT HN) được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ GD&ĐT, phù hơp
với sứ mạng và mục tiêu của trường , đồng thơi gắn với nhu cầu người học và đặc
biệt gắn với nhu cầu xã hội.
Nội dung chương trình được xây dựng với sự tham gia của các giảng viên
có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực chuyên môn đang công tác giảng dạy tại
các bộ môn và các cán bộ quản lý, được Hội đồng Khoa học và Đào tạo Nhà
trường xem xét, tư vấn cho Hiệu trưởng ra quyết định ban hành.
Cho đến nay, nhà trường đã hoàn thiện bổ sung chương trình đào tạo
(CTĐT) 03 lần, đã có đầy đủ chương trình đào tạo, đề cương chi tiết, kế hoạch học
tập cho các ngành đào tạo
Tiêu chí 3.1: Chương trình đào tạo của trường Cao đẳng được xây dựng
theo các quy định hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Có sự tham
khảo các trường đào tạo của các trường Cao đẳng có uy tín trong nước hoặc
trên thế giới;Có sự tham gia của các nhà khoa học chuyên môn, giảng viên,cán
bộ quản lý, đại diện của các tổ chức xã hội-nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao
động và người đã tốt nghiệp.
1. Mô tả:
Trường đã biên soạn đầy đủ các chương trình đào tạo, trên cơ sở chương
trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm nhiều CTĐT khác nhau: Trình
độ Cao đẳng gồm 5 ngành với 12 chuyên ngành; Trình dộ TCCN với 3 ngành.
Trong mỗi chương trình đều quy định rõ thời lượng đào tạo cho toàn khoá, thời
lượng cho các khối kiến thức, các học phần đối với từng ngành và chuyên ngành,
phù hợp với chương trình khung của Bộ. [H3.3.1.1]; [H3.3.1.2]; [H3.3.1.3]
[H3.3.1.4]; [H3.3.1.5]; [H3.3.1.6]
Công tác tổ chức và quản lý CTĐT được thực hiên trên cơ sở các văn bản
pháp quy về quản lý đào tạo của Bộ GD&ĐT
46
Các chương trình đều được xây dựng trên cơ sở thành lập Hội đồng biên
soạn [H3.3.1.8]; có sự tham gia góp ý của các giảng viên thông qua các cuộc họp
của các bộ môn thảo luận [H3.3.1.7]: có đánh giá của HĐKH&ĐT và nghiệm thu
[H7.7.1.5] ; Và ra quyết định ban hành các chương trình [ H3.3.1.9]
2. Những điểm mạnh:
- Trường đã có đầy đủ các CTĐT đề cương chi tiết, kế hoạch đào tạo toàn
khoá trên cơ sở chương trình khung của Bộ GD&ĐT.
- Các chương trình đều được xây dựng trên cơ sở đóng góp của các giảng
viên và cán bộ quản lý từ cấp bộ môn, khoa và cấp trường và cuối cùng thông qua
HĐKH&ĐT.
- Trường đã chủ động xây dựng các chuyên ngành mới nhằm đáp ứng nhu
cầu của người học và của xã hội.
3. Những tồn tại:
Một số chương trình đào tạo của trường chưa chú trọng đến việc phát triển
kỹ năng cho người học.
4. Kế hoạch hành động
- Bổ sung hoàn thiện chương trình đào tạo các hệ theo hướng đổi mới căn
bản và toàn diện tăng kỹ năng thực hành nghề nghiệp và các kỹ năng mềm.
- Có chương trình, kế hoạch tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia,
các nhà tuyển dụng lao động, lấy ý kiến của sinh viên đã tốt nghiệp về CTĐT các
chuyên ngành trước khi hoàn thiện bổ sung CTĐT mới.
5.Tự đánh giá: Đạt
47
Tiêu chí 3.2: Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, có cấu
trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến
thức, kỹ năng của đào tạo trình độ cao đẳng và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân
lực của thị trường lao động.
1. Mô tả:
- Các CTĐT của trường đều có mục tiêu được trình bày rõ ràng, bao gồm
cả mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với vị trí công việc của người học sau
khi tốt nghiệp, bao gồm CTĐT cao đẳng theo niên chế, theo tín chỉ [H3.3.1.1];
[H3.3.1.2], CTĐT trình độ trung cấp [H3. 3.1.3 ]. Các CTĐT đều đảm bảo khối
kiến thức tối thiểu của các ngành đào tạo gồm các khối kiến thức giáo dục đại
cương; khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, có cấu trúc phù hợp với chương
trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành [H3.3.1.5]; [H3.3.1.6]
- Chương trình có cấu trúc hợp lý, được thiết kế tương đối có hệ thống
giữa các khối kiến thức, đảm bảo tính logic giữa các học phần, tính liên thông giữa
các bậc đào tạo trung cấp và cao đẳng. [H3.3.1.1]; [H3.3.1.2], [H3.3.1.3 ].
- CTĐT của trường chú ý tăng cường tính thực hành đảm bảo mối quan hệ
giữa lý thuyết và thực hành đạt tỷ lệ 60% và 40% đối với CĐCQ và 50% và 50%
đối với TCCN [H7.7.1.4]; đặc biệt trường đã quan tâm đào tạo kỹ năng về ngoại
ngữ, tin học và kỹ năng mềm được thể hiện hình thành một phần “ các học phần
nâng cao kỹ năng” [H3.3.1.2].
- Giai đoạn 2009 - 2011 nhà trường đã tiến hành tự điều chỉnh chương
trình đào tạo theo hướng tăng kỹ năng thực hành, bổ sung một số môn học mới, bố
trí lại kế hoạch đào tạo hợp lý hơn. Nhà trường đã thực hiện công khai chuẩn đầu
ra của CTĐT năm 2009. [H3.3.2.3]
- Năm học 2011-2012, Nhà trường đã có quyết định chuyển quản lý đào tạo
từ học chế niên chế sang học chế tín chỉ, đã xây dựng lộ trình chuyển quản lý đào
tạo theo tín chỉ, trong đó, có nội dung hoàn thiện chương trình đào tạo. [H3.3.2.1]
- Thực hiện công văn số 7735/BGDĐT–KHTC ngày 14/11/2012 về việc
Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai năm học 2012-2013, Trường Cao đẳng
Kinh tế- Kỹ thuật Hà Nội kính gửi đến Vụ Kế hoạch -Tài chính Biểu tổng hợp
48
“Một số thông tin công khai của trường Cao đẳng kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội năm
học 2012 – 2013” trong đó có nội dung cam kết chuẩn đầu ra cho các ngành, các
hệ [H3.3.2.2].
- Trên cơ sở chuẩn đầu ra của các ngành. Một lần nữa CTĐT được hoàn
thiện, giảm nhiều thời lượng của các môn lý thuyết, tăng thời luợng của các môn
thực hành, bổ sung thêm các học phần nâng cao kỹ năng. Nhà trường cũng đã
quyết định xây dựng bổ sung thêm 05 chuyên ngành mới: (Quản trị kinh doanh
tổng hợp; Quản trị khách sạn, du lịch và lữ hành; Hải quan; Thuế; Kế toán tổng
hợp) nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học và nhu cầu thực tế của xã hội.
[H3.3.1.2].
- Các CTĐT đều có đề cương chi tiết các học phần, đã có kế hoạch viết bài
giảng, bài tập, hệ thống ngân hàng câu hỏi [H7.7.4.1]; [ H3.3.2.1]
- Hàng năm đều tiến hành điều tra HSSV về nội dung CTĐT [H6.6.3.2];
[H6.6.3.3].
2. Những điểm mạnh:
- CTĐT của trường có mục tiêu rõ ràng cụ thể, phù hợp với chuẩn đầu ra
của các hệ các ngành đã công bố.
- CTĐT có kết cấu hợp lý, thiết kế logic, hệ thống đảm bảo tính liên
thông, chương trình có tính mở, tăng các môn tự chọn, tăng các môn kỹ năng.
- CTĐT thường xuyên được hoàn thiện đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của xã hội.
3. Những tồn tại:
- Nhìn chung CTĐT vẫn còn tính “hàn lâm”.
- Chưa tổ chức được hội thảo hội nghị chuyên đề đánh giá CTĐT với sự
tham gia của các tổ chức và cá nhân tuyển dụng lao động, của cựu HSSV đã ra
trường công tác.
- Chương trình đào tạo giữa TCCN, CĐCQ cũng còn có trùng lặp.
49
4. Kế hoạch hành động:
- Trong năm học 2013-2014 hoàn thành CTĐT mới triển khai áp dụng đào
tạo theo tín chỉ, bao gồm cả kế hoạch, đề cương chi tiết và tài liệu học tập theo kế
hoạch.
- Tổ chức hội thảo về nội dung chương trình đào tạo các chuyên ngành với
các nhà tuyển dụng, cựu HSSV và các nhà khoa học.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3.3: Các học phần, môn học trong chương trình đào tạo có đủ đề
cương chi tiết, tập bài giảng hoặc giáo trình, tài liệu tham khảo đáp ứng mục
tiêu của học phần, môn học.
1. Mô tả:
- CTĐT hiện nay của trường hiện nay đều xây dựng đề cương chi tiết cho
từng học phần, theo một mẫu đề cương thống nhất do Hội đồng Khoa học Đào tạo
hướng dẫn, được tiến hành theo quy trình chặt chẽ và được Hội đồng Khoa học
Đào tạo nghiệm thu [H7.7.1.5].
- Mỗi học phần đều được giới thiệu ít nhất 01 giáo trình chính và 01 giáo
trình tham khảo được ghi trong đề cương chi tiết [H7.7.4.1]
- Nhà trường đã biên soạn được một số bài giảng và giáo trình và tài liệu
tham khảo.
- Hàng năm đều lấy ý kiến phản hồi của người học về CTĐT, phương pháp
giảng dạy…Phần lớn ý kiến đều đánh giá CTĐT đáp ứng được yêu cầu. Tuy nhiên,
HSSVmong muốn có nhiều giáo trình, sách tham khảo phù hợp trình độ và do
trường biên soan hơn [H3.3. 3.1]; [H3.3.3.2];(Xem thêm các hộp: [H6.6.3.2];
[H6.6.3.2]; [H7.7.4.1]
2.Điểm mạnh:
- Biên soạn đề cương chi tiết các học phần để đảm bảo quản lý quá trình
giảng dạy theo một nội dung thống nhất.
- Các giảng viên giảng dạy đều đã biên soạn bài giảng và cung cấp miễn
phí cho HSSV học tập.
50
- Đã biên soạn được một số bài giảng, giáo trình và tài liệu tham khảo,
mặc dầu Nhà trường chưa có nhiều kinh phí đầu tư cho lĩnh vực này.
3. Tồn tại:
- Nhà trường chưa biên soạn được giáo trình riêng cho nhiều môn học, còn
phải sử dụng giáo trình của các trường khác để sử dụng trong giảng dạy.
- Bài giảng,giáo trình cho hệ TCCN chưa dược chú ý xây dựng để đáp ứng
nhu cầu học tập của học sinh.
4. Kế hoạch hành động
- Bắt đầu từ năm học 2014, triển khai kế hoạch viết bài giảng, giáo trình,
tài liệu tham khảo do các bộ môn đã dăng ký.
- Tổ chức rà soát hệ thống tài liệu của từng chuyên ngành đáp ứng nhu cầu
giảng dạy và học tập của HSSV theo đào tạo tín chỉ.
5. Tự đánh giá: Chưa đạt
Tiêu chí 3.4: Chương trình đào tạo được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa
trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ
các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ
chức khác, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế- xã hội
của địa phương và của ngành..
1. Mô tả:
- Từ năm 2009 đến nay trường đã hai lần điều chỉnh hoàn thiện CTĐT
nhằm đảm bảo nhu cầu của người học, đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội, trên cơ
sở tham khảo CTĐT của các trường đại học, cao đẳng danh tiếng trong nước, các
trường có chương trình đào tạo có yếu tố nước ngoài để tham khảo và dựa trên
năng lực thực sự của đội ngũ giảng viên để tham khảo. [H3.3.4.1]
- Việc xây dựng, hoàn thiện bổ sung, tái cấu trúc CTĐT được thực hiện
xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, từ nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên,
từ phản ảnh của người học dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng Khoa
học và Đào tạo theo một quy trình chặt chẽ và kế hoạch cụ thể: ([H3.3.2.1];
[H3.3.4.2]; [H3.3.4.3]; [H3.3.4.4]; [H3.3.4.5]; (Xem thêm hộp: [H6.6.3.2];
[H6.6.3.3])
51
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường đã có chiến lược đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo;
có kế hoạch đổi mới CTĐT.
- Đã có quyết tâm chuẩn bị điều kiên thực hiện chuyển đổi đào tạo từ niên
chế sang tín chỉ nên bắt buộc phải hoàn thiện, tái cấu trúc CTĐT với những đổi
mới tích cực.
3. Tồn tại:
- Tiến độ thực hiện xây dựng CTĐT còn chậm so với kế hoạch.
- Chưa xây dựng được CTĐT hệ TCCN, hệ liên thông theo tín chỉ
4. Kế hoạch hành động:
- Hết tháng 8 năm 2014 phải hoàn thành kế hoạch xây dựng chương trình, đề
cương chi tiết các học phần của CTĐT theo tín chỉ; các học phần phần thuộc khối
kiến thức cơ bản đều phải có bài giảng. Các học phần khác đều có bài giảng hạn
cuối cùng 31/ 12/ 2014.
- Hoàn thành xây dựng CTĐT hệ TCCN và hệ liên thông từ TCCN lên
CĐCQ theo tín chỉ trong năm 2014.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3.5: Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng đảm bảo
liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình đào tạo khác
1.Mô tả:
Trường đã xây dựng được chương trình CTĐT liên thông từ TCCN lên Cao
đẳng. CTĐT liên thông của trường được hoàn thiện dần từng bước, bám sát các
yêu cầu của Bộ GD&ĐT, dựa trên cơ sở các quyết định Bộ cho phép trường đào
tạo các hệ TCCN, CĐCQ và liên thông từ TCCN lên CĐCQ. [H3.3.5.1];
[H3.3.5.2]; [H3.3.5.3];
Tính liên thông trong các CTĐT được thiết kế theo hướng bổ sung kiến
thức mới nâng cao trình độ phù hợp với hệ CĐCQ.[H3.3.5.5].
Ngay từ khi mới thành lập Nhà trường đã trình Bộ Giáo dục xin mở các
ngành và các hệ đào tạo trong đó có hệ đào tạo lên thông từ TCCN lên CĐCQ,
hàng năm đều được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu đào tạo [H3.3.5.4]
52
2. Điểm mạnh:
Chương trình liên thông được xây dựng khá hợp lý. Quá trình triển khai
đào tạo liên thông được thực hiện sớm và đúng quy trình.
3. Tồn tại:
Việc thực hiện đào tạo liên thông chưa được chú ý đúng mức do số học
sinh học liên thông chưa nhiều.
Chưa tổ chức đánh giá chương trình đào tạo liên thông.
4. Kế hoạch hành động:
Tổ chức đánh giá đánh giá chương trình đào tạo liên thông năm 2014.
Tổ chức biên soạn chương trình đào tạo liên thông theo tín chỉ, phù hợp với
chương trình cao đẳng chính quy mới ban hành, trong năm 2014.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3.6: Chương trình đào tạo được định kỳ đánh giá và thực hiện
cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá.
1. Mô tả:
Chương trình đào tạo của trường tuy không tổ chức đánh giá một cách có hệ
thống, nhưng được nhà trường thường xuyên điều chỉnh bổ sung đáp ứng nhu cầu
người học, nhu cầu của thực tế, trên cơ sở lấy ý kiến của sinh viên, của các nhà
giáo, tham khảo chương trình của các trường Đại học, Cao đẳng có uy tín trong
nước. Từ năm 2009 đến nay, trường đã 2 lần điều chỉnh bổ sung chương trình đào
tạo, trên cơ sở từng bước thay đổi cơ cấu chương trình giảm phần lý thuyết, tăng
phần thực hành, bổ sung các kiến thức kỹ năng, đồng thời loại bỏ các học phần
không còn phù hợp. Qua các Hội nghị của HĐKH-ĐT thảo luận về hoàn thiện
chương trinh;[H3.3.6.1]; [H3.3.6.2]; [H3.3.6.3] Hội nghị của các Bộ môn đóng góp
cho việc hoàn thiện chương trình [H3.3.6.4], Nhà trường đã ra các quyết định
thành lập Hội đồng biên soạn chương trình [H3.3.1.8] và Quyết định ban hành các
chương trình mới [H3.3.1.9]; [H3.3.1.1]; [H3.3.1.2]; [H3.3.1.3]; [H3.3.1.4];
[H3.3.1.8]; [H3.3.2.1]
2. Điểm mạnh:
53
Chương trình đào tạo được nhà trường đặc biệt quan tâm, thường xuyên
điều chỉnh bổ sung hoàn thiện.
Chương trình đào tạo được chủ động điều chỉnh bổ sung trên cơ sở lấy ý
kiến người học, được đội ngũ các thày cô giáo có nhiều kinh nghiệm có chức danh
khoa học và giảng dạy tiến hành biên soạn.
3. Tồn tại:
Việc lấy ý kiến của người tuyển dụng, của sinh viên đã tốt nghiệp chưa
thực hiện theo quy trình chặt chẽ, khoa học.
Chưa đánh giá một cách khoa học về chương trình đào tạo cũ để xây dụng
chương trình đào tạo mới.
4. Kế hoạch hành động:
Năm 2014 xây dựng quy trình lấy ý kiến của tất cả các bên tham gia phát
triển chương trình đào tạo.
Thực hiện các công việc liên quan triển khai chương trình đào tạo theo tín
chỉ đã được phê duyệt.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 3:
Chương trình đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Hà Nội được
xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành,
phù hợp với sứ mạng, mục tiêu giáo dục và chức năng nhiệm vụ của trường.
Chương trình đã đáp ứng được nhu cầu của người học, đáp ứng được yêu cầu sử
dụng của nhà tuyển dụng lao động.
Chương trình xây dựng có sự tham khảo chương trình của các trường Cao
đẳng có uy tín trong nước; Có sự tham gia của các nhà khoa học chuyên môn,
giảng viên,cán bộ quản lý, đại diện của HSSV đã tốt nghiệp và ý kiến của HSSV
đang học.
Chương trình đào tạo được xây dựng theo huớng liên thông giữa các trình
độ từ TCCN lên Cao đẳng và từ Cao đẳng lên Đại học. Trong những năm qua nhà
trường đã đào tạo liên thông từ TCCN lên Cao đẳng 3 khoá và nhiều sinh viên đã
thi đỗ các kỳ thi liên thông của các trường đại học danh tiếng tại Hà Nội.
54
Nhà trường đã thường xuyên bổ sung đổi mới chương trình đào tạo cho
phù hợp hơn với yêu cầu của người học và của nhà tuyển dụng lao động. Tuy
nhiên, còn chưa chú ý biên soạn bài giảng, giáo trình kịp thời phù hợp với chương
trình mới.
Hiện nay nhà trường đã xây dựng chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
từ năm học 2013- 2014 và đã có kế hoạch cụ thể tổ chức biên soạn bài giảng, giáo
trình tài liệu đáp ứng yêu cầu của đào tạo theo tín chỉ nhằm từng bước nâng cao
chất lượng đào tạo của trường đáp ứng nhu cầu xã hội.
55
Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo
Mở đầu:
Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật Hà Nội đã thực hiện đa dạng hóa các loại hình
đào tạo, mở rộng liên kết với các đơn vị và địa phương, đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu xã hội.
Trong hoạt động đào tạo, nhà trường quan tâm chỉ đạo tăng cường nghiên
cứu đổi mới phương pháp đào tạo, lấy người học làm trung tâm; Tích cực sử dụng
công nghệ thông tin trong quản lý giám sát, đánh giá kết quả học tập của học sinh-
sinh viên, đảm bảo tính khách quan, đánh giá đúng năng lực học tập của sinh viên.
Trường đã chấp hành đầy đủ, nghiêm túc các Quy chế, Quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về công tác tổ chức các hoạt động đào tạo: tuyển sinh, tổ chức
đào tạo, đánh giá kết quả học tập,....
Tiêu chí 4.1. Công tác tuyển sinh được đảm bảo thực hiện công bằng,
khách quan theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.Mô tả:
Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu được được giao, nhà trường tiến hành công
tác tổ chức xét tuyển sinh theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo
[H4.4.1.1]. Việc tổ chức xét tuyển sinh được thông báo rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng và trong tài liệu “Những điều cần biết” về tuyển sinh hàng
năm để thí sinh biết và đăng ký [H4.4.1.2].
Trường đã thành lập Hội đồng tuyển sinh để triển khai công tác tuyển sinh
đúng quy trình và quy định [H4.4.1.3]. Đồng thời nhà trường cũng thông báo cho
thí sinh biết quy trình và thời gian khi nộp hồ sơ đăng ký dự thi, xét tuyển, nhận
giấy báo thi, nhận kết quả điểm thi và giấy báo trúng tuyển [H4.4.1.4].
Sau khi thí sinh đến nhập học, Hội đồng tuyển sinh nhà trường ra quyết định
công nhận danh sách trúng tuyển theo số lượng thực tế nhập học [H4.4.1.5]. Việc
tuyển sinh hoàn tất, nhà trường tiến hành báo cáo toàn bộ kết quả công tác tuyển
sinh cho Bộ Giáo dục và Đào tạo theo các tiêu chí do Bộ quy định [H4.4.1.6].
Mọi thông tin về công tác tuyển sinh được Phòng Đào tạo cập nhật thường
xuyên trên website của nhà trường [H4.4.1.7].
56
Công tác tuyển sinh của Trường được đảm bảo thực hiện công bằng, khách
quan theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.Những điểm mạnh
Quá trình thực hiện công tác tuyển sinh, luôn bám sát quy chế , thực hiện
đúng các quy định và thỉnh thị ý kiến chỉ đạo kịp thời, qua đó đã đảm bảo được
tính công bằng và khách quan trong tuyển sinh. Có nhiều hình thức tuyên truyền
giúp cho thí sinh có điều kiện học tập tại trường.
3.Những tồn tại: không có.
4.Kế hoạch hành động :
Đi đôi với đầu tư công sức, tiền của là làm tốt công tácvà các hình thức thiết
thực trong công tác tuyên truyền tuyển sinh các hệ chính quy, Nhà trường có chiến
lược, kế hoạch mở rộng các loại hình đào tạo không chính quy, ngắn hạn, hợp tác
liên kết với các doanh nghiệp các trường trong ngước, ngoài nước để thu hút các
loại đối tượng có nhu cầu học tập
5.Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4.2. Công khai số liệu thống kê hàng năm về người tốt nghiệp và
có việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
1. Mô tả:
Trường đã thành lập Hội đồng tốt nghiệp xét và công nhận tốt nghiệp cho
người học sau khi có kết quả thi tốt nghiệp [H4.4.2.1]. Trường đã công khai số liệu
sinh viên tốt nghiệp hàng năm trong wesite của trường [H4.4.2.2]; đồng thời gửi số
liệu về người tốt nghiệp tới Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo [H4.4.2.3].
Sau khi có kết quả tốt nghiệp, nhà trường tổ chức lễ Tốt nghiệp cho sinh
viên [H4.4.2.4]. Trong buổi lễ, nhà trường tiến hành lập phiếu điều tra, khảo sát
một số nội dung làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo và thu nhập của sinh
viên, học sinh [H4.4.2.5].
Số liệu sinh viên có việc làm và có việc làm phù hợp với ngành nghề được
đào tạo được công khai trong wesite của trường [H4.4.2.6].
57
2. Những điểm mạnh:
Nhà trường đã công khai số liệu thống kê hàng năm về người tốt nghiệp và
có việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
Thông qua hội cựu HS – SV đã thiết lập kênh liên lạc với các HS – SV đã
tốt nghiệp ra trường để tìm hiểu về công việc sau tốt nghiệp.
3.Những tồn tại:
- Việc gắn Nhà trường với các cơ sở sản xuất, kinh doanh được Nhà tường
quan tâm sớm có chủ trương, nhưng việc triển khai thực hiện kết quả chưa được
nhiều.
- Trường đã thành lập tổ chức Hội Cựu sinh viên để gắn kết Nhà trường với
HSSV đã tốt nghiệp ra trường nhưng số lượng HS ra trường lớn, hoạt động của
Hội Cựu sinh viên còn hạn chế nên việc thường xuyện trao đổi nắm tình hình của
các cựu sinh viên của Trường còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của Nhà
trường
4. Kế hoạch hành động :
Từ năm học 2014 và các năm tiếp theo đẩy mạnh hợp tác liên kết với các cơ
sở sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho HSSV có cơ hội thực hành thực tế và
nhận HSSC của Trường sau khi tốt nghiệp về làm việc tại công ty
Tiếp tục kiện toàn Hội Cựu sinh viên Nhà trường, xây dựng kế hoạch,
phương thức hoạt động, hỗ trợ kinh phí để Hội hoạt động tốt hơn
5. Tự đánh giá : Đạt
Tiêu chí 4.3. Tổ chức đào tạo theo mục tiêu, nội dung chương trình đào
tạo của trường đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
1.Mô tả:
Các chương trình đào tạo của nhà trường đều trình bày rõ mục tiêu đào tạo
của từng ngành, chuyên ngành, xác định rõ vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp
[H4.4.3.1].
Trường đã tổ chức đào tạo theo đúng mục tiêu, nội dung chương trình đào
tạo của từng ngành cụ thể [H4.4.3.2]. Để triển khai thực hiện tốt việc đào tạo theo
mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, đầu năm học Phòng Đào tạo xây dựng kế
58
hoạch giảng dạy của năm học cho toàn trường [H4.4.3.3] và thời khóa biểu
[H4.4.3.4]. Từ đó các Khoa, Tổ, Bộ môn lên kế hoạch phân công giảng dạy cho
từng giảng viên [H4.4.3.5]. Hàng ngày giảng viên lên lớp ghi tên bài giảng, số tiết
thực hiện và ký tên vào sổ lên lớp [H4.4.3.6]
Hàng năm HSSV tốt nghiệp ra trường, Nhà trường đã tiến hành khảo sát học
sinh, sinh viên về nội dung chương trình đào tạo [H4.4.3.7]
Kết quả điều tra về tình hình sinh viên sau tốt nghiệp cho thấy đa số sinh
viên tốt nghiệp ra trường được đánh giá có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng phù
hợp với nhu cầu của xã hội [H4.4.3.8].
2.Những điểm mạnh:
Trường đã tổ chức đào tạo theo mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo
đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
3.Những tồn tại:
Số ngành đào tạo của Trường còn ít so với nhu cầu sử dụng lao động của xã
hội. Việc khảo sát đối với cựu sinh viên và người sử dụng lao động về nội dung
chương trình đào tạo nên Trường triên khai nhằm đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sử
dụng lao động của xã hội.
4. Kế hoạch hành động:
- Từ khóa học 2013 – 2014 nhà trường tiếp tục mở một số chuyên ngành đào
tạo mới đáp ứng nhu cầu người học.
- Trong một chu kỳ kiểm định, trường sẽ tổ chức một lần lấy ý kiến góp ý
của các đơn vị, doanh nghiệp và cựu học sinh sinh viên về các mặt. Trên cơ sở đó,
nhà trường sẽ tiến hành điều chỉnh bổ sung nội dung chương trình đào tạo, mục
tiêu đào tạo, ngành nghề đào tạo để tăng số lượng học sinh sinh viên tốt nghiệp có
việc làm ngay và phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
5. Tự đánh giá: Đạt.
59
Tiêu chí 4.4. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát triển
năng lực tự học, tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác của người học.
1. Mô tả:
Các phương pháp giảng dạy hiện nay tại trường được áp dụng rất đa dạng
tùy theo tính chất của từng môn học phần như: giảng lý thuyết theo phương pháp
truyền thống, phương pháp giải quyết tình huống, làm việc theo nhóm, viết tiểu
luận, thuyết trình đề tài... Có nhiều học phần giảng viên đã kết hợp nhiều phương
pháp giảng dạy khác nhau, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong giảng dạy [H4.4.4.1].
Hầu hết các môn học đều có ứng dụng tin học trong giảng dạy [H4.4.4.2]
Nhằm hỗ trợ cho các phương pháp giảng dạy tích cực, trường đã tăng cường
cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy như: trang bị đèn chiếu, máy
tính... [H4.4.4.3]. Nhà trường đã tổ chức hội thảo về “Đổi mới phương pháp giảng
dạy” [H4.4.4.4], về ”Vai trò của giảng viên trong việc nâng cao chất lương đào tạo
giáo dục” [H4.4.4.5], qua đó để các giảng viên trao đổi kinh nghiệm về chuyên
môn và phương pháp giảng dạy.
Các giáo viên được ký hợp đồng làm việc, giảng dạy tại trường đều phải có
đủ chứng chỉ sư phạm, phải có trình độ nghiệp vụ tốt [H4.4.4.6]
Trường đã triển khai việc đánh giá các hoạt động giảng dạy của giảng viên
qua hình thức đưa tiêu chí về hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên cơ
hữu vào hệ thống đánh giá thi đua toàn trường [H4.4.4.7]. Các giảng viên đạt danh
hiệu Chiến sĩ thi đua đều phải có sáng kiến kinh nghiệm về phương pháp dạy học
được đưa vào áp dụng trong năm học [H4.4.4.8].
2. Những điểm mạnh:
Trường đã thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, qua đó đã phát
huy tính tích cực, chủ động của người học.
Trường quan tâm đầu tư mạnh về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị để
phục vụ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
60
3. Những tồn tại:
Việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực tự
học, tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác của người học chưa được cụ thể hóa và
triển khai kết quả chưa đều ở các hệ, bậc đào tạo.
4. Kế hoạch hành động:
Tổ chức triển khai hội thảo, dự giảng để rú kinh nghiệm trao đổi với giảng
viên. Tiến hành khảo sát lấyý kiến phản hồi của sinh viên về hiệu quả của các
phương pháp giảng dạy qua phiếu điều tra, tăng cường thời gian đi thực tế cho
HSSV.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4.5. Đổi mới phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của người học, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng
và phù hợp với hình thức đào tạo, hình thức học tập và đặc thù môn học, đảm
bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức đào tạo.
1. Mô tả:
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học là họat động quan
trọng trong quá trình giảng dạy và luôn được nhà trường coi trọng.
Căn cứ vào quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H4.4.5.1] và tình
hình thực tế, trường đã ban hành văn bản hướng dẫn một số nội dung cụ thể trong
quy chế: quy định trách nhiệm của sinh viên, học sinh trong kỳ thi học kỳ và tốt
nghiệp [H4.4.5.2]; quy định mẫu tiêu đề đề thi thống nhất [H4.4.5.3] đồng thời ban
hành hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác ra đề, coi thi,
chấm thi [H4.4.5.4] nhằm từng bước đổi mới phương pháp và quy trình kiểm tra,
thi, đánh giá kết quả học tập của người học, đảm bảo công tác tổ chức kiểm tra, thi,
đánh giá kết quả của người học được thực hiện một cách thống nhất, đồng bộ,
nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức học tập và
đặc thù môn học. Quy trình nhận và trả bài thi rõ ràng [H4.4.5.5]
Trường quy định về cách tính điểm kiểm tra và thi học phần [H4.4.5.6] để
thực hiện việc đánh giá kết quả học tập từng học phần theo quá trình.
61
Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học được đa dạng
hóa với các hình thức: thuyết trình, thực hành, bài tập theo nhóm, thảo luận tổ ,
viết, vấn đáp, hoặc kết hợp các hình thức trên [H4.4.5.7].
Công tác coi thi được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, thống nhất cho các
khóa lớp và theo đúng quy chế [H4.4.5.8]. Các kỳ thi học kỳ và tốt nghiệp đều có
thanh tra thi [H4.4.5.9]. Thi kết thúc học phần được nhà trường tổ chức theo học
kỳ gồm một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ [H4.4.5.10]. Lịch thi của từng lớp, từng
kỳ được thông báo rõ ràng trước kỳ thi ít nhất là 02 tuần [H4.4.5.11].
Thực hiện quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo , trường Cao
Đẳng Kinh tế - kỹ thuật HN đã triển khai trong toàn trường cuộc vận động “Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ” [H4.4.5.12].
2. Những điểm mạnh:
Nhà trường đã ban hành quy định cụ thể về quy trình tổ chức các kỳ thi kết
thúc học phần, thi tốt nghiệp khóa học, tạo ra sự thống nhất và chuẩn hóa công tác
này. Đã thực hiện đa dạng hóa phương pháp kiểm tra đánh giá.
Phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá được thực hiện nghiêm túc,
khách quan công bằng. Đã xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập cho toàn
bộ các học phần trong chương trình đào tạo. Quy trình nhận và trả bài thi rõ ràng
Hưởng ứng và thực hiện chủ trương “Nói không với tiêu cực trong thi cử”
trường đã đảm bảo nghiêm túc các kỳ thi.
3. Những tồn tại:
Chưa có nhiều dạng đề thi mở, trắc nghiệm khách quan
4. Kế họach hành động:
Từ năm 2014, định kỳ hàng năm nhà trường qua phòng Thanh tra - Khảo thí
và Đảm bảo chất lượng triển khai đánh giá chất lượng đề thi thông qua việc thống
kê, phân tích định lượng các kết quả thi để kịp thời điều chỉnh và bổ sung.
5. Tự đánh giá: Đạt
62
Tiêu chí 4.6. Đảm bảo an toàn , chính xác trong lưu trữ kết quả học tập
của người học.
1. Mô tả:
Căn cứ chương III và IV của Quyết định số 25/2006/QĐ-BGD&ĐT
[H4.4.6.1], nhà trường quy định bảng điểm học phần theo mẫu thống nhất trong
toàn trường để giảng viên thực hiện khi ghi điểm kiểm tra, điểm thi, điểm học phần
[H4.4.6.2]. Sau khi giáo viên chấm thi, điểm được hồi phách tại phòng TT –
KT&ĐBCL rồi chuyển cho phòng ĐT, bản sao lưu tại phòng TT – KT&ĐBCL.
Bảng điểm học phần được nhập, in và lưu trữ tại Phòng Đào tạo [H4.4.6.2].
Bảng điểm được gửi về phòng TT – KT&ĐBCL, Phòng Quản lý HSSV, các
Khoa, giáo viên chủ nhiệm các lớp và đăng trên trang web của trường để người
học có điều kiện rà soát, kiểm tra, đối chiếu kết quả học tập của mình [H4.4.6.3].
Cuối mỗi học kỳ và năm học, Phòng Đào tạo sử dụng phần mềm quản lý
[H4.4.6.4] tính điểm trung bình học kỳ, trung bình năm học để xét cấp học bổng và
xét điều kiện tiếp tục học, học lại, thôi học theo đúng quy định.
Khi kết thúc khóa học, toàn bộ điểm kiểm tra, thi, điểm học phần, điểm tốt
nghiệp được in và lưu trữ an toàn, chính xác và đầy đủ cùng với bảng điểm gốc
[H4.4.6.5] .
Trong những năm qua, trường không để xảy ra sai sót trong việc tập hợp và
lưu trữ kết quả học tập của người học.
2.Những điểm mạnh:
Việc lưu trữ kết quả học tập của người học được trường thực hiện nghiêm
túc, an toàn, chính xác.
3.Những tồn tại:
Phần mềm quản lý đào tạo còn một số bất cập, chưa phù hợp với mô hình
quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ.
4. Kế họach hành động:
Từ năm học 2013 - 2014, để phù hợp với việc đang triển khai đào tạo tín chỉ,
nhà trường từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống phần mềm phục vụ cho
công tác quản lý theo học chế tín chỉ trong toàn trường.
63
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4.7. Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời. Văn
bằng tốt nghiệp và chứng chỉ học tập được cấp theo quy định và được công bố
trên trang thông tin điện tử của nhà trường.
1. Mô tả:
Căn cứ vào Quy chế 25 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng đã ban
hành Quy định về tổ chức kiểm tra và thi kết thúc học phần [H4.4.7.1].
Kêt quả học tập của người học (điểm học phần của tất cả các môn học của
kỳ thi chính và kỳ thi phụ; điểm tốt nghiệp;...) được thông báo kịp thời trên bảng
thông báo của các khoa và trên trang web của trường và gửi trực tiếp đến từng lớp
thông qua hệ thống Giáo viên chủ nhiệm để người học có điều kiện rà soát, kiểm
tra, đối chiếu kết quả học tập của mình [H4.4.7.2].
Văn bằng tốt nghiệp và chứng chỉ học tập được cấp theo đúng quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các thông tin về cấp phát văn bằng chứng chỉ được công
bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường [H4.4.7.3]. Hệ thống sổ theo dõi việc
cấp phát bằng tốt nghiệp rõ ràng, được lưu trữ cho từng khóa tốt nghiệp [H4.4.7.4].
Nhà trường đã thực hiện việc cấp giấy chứng nhận, cấp bảng điểm và giải quyết
thắc mắc về điểm trung bình chung toàn khóa và xếp lọai tốt nghiệp cho SV nhanh
chóng, kịp thời.
2. Những điểm mạnh:
- Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, đúng thời gian quy
chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Việc cấp phát và quản lý văn bằng chứng chỉ thực hiện đúng theo quy định.
- Không có trường hợp thất lạc văn bằng tốt nghiệp và chứng chỉ của người
học.
3. Những tồn tại:
Phần mềm quản lý điểm chưa có phần tra cứu kết quả học tập của từng
người học rõ ràng, đầy đủ, chính xác, thuận lợi và an toàn.
Vẫn còn một số môn học một vài giảng viên không đảm bảo thời gian chấm
và trả điểm theo quy định làm ảnh hưởng đến các kế hoạch khác của khóa học.
64
4. Kế họach hành động:
Từ năm học 2013 – 2014 nâng cấp phần mềm quản lý điểm để thuận tiện
cho người học truy cập thông tin cá nhân và đưa danh sách nhận bằng tốt nghiệp,
chứng chỉ lên trang thông tin điện tử của nhà trường.
Bổ sung thêm tiêu chí trong Quy chế thi đua về thời gian chấm và trả điểm.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4.8. Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình
hình sinh viên tốt nghiêp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.
1. Mô tả:
Nhà trường có đầy đủ dữ liệu về hoạt động đào tạo: số liệu tuyển sinh
[H4.4.8.1]; nội dung chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, chương trình chi
tiết,... [H4.4.8.2]; về kết quả tốt nghiệp [H4.4.8.3]; hệ thống hồ sơ lưu trữ, cấp văn
bằng tốt nghiệp, chứng chỉ học tập [H4.4.8.4] được in và lưu trữ trên giấy và trên
máy theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường có số liệu thống kê hàng năm về tình hình sinh viên tốt nghiệp,
tỷ lệ tốt nghiệp [H4.4.8.5]. Nhân dịp Lễ Tốt nghiệp các khóa, nhà trường đã tiến
hành khảo sát điều tra về tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp của SV
qua Phiếu khảo sát [H4.4.8.6]. Trên cơ sở đó, Nhà trường thực hiện việc đánh giá
mục tiêu, chương trình đào tạo, hoạt động đào tạo trong thời gian tới cho phù hợp
với tình hình thực tế.
2. Những điểm mạnh:
Các cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo đầy đủ, đúng quy định nhà nước.
3.Những tồn tại:
Việc tập hợp và lưu trữ cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường
còn thủ công, chưa áp dụng tốt phần mềm quản lý xuyên suốt người học từ khi vào
trường cho đến khi tốt nghiệp và sau khi tốt nghiệp.
4. Kế hoạch hoạt động:
Năm 2014 trường hoàn thiện nội dung phiếu điều tra SV để đáp ứng yêu cầu
quản lý của nhà trường.
65
Năm học 2013-2014 trường sẽ đưa vào sử dụng phần mềm quản lý SV-HS
theo học chế tín chỉ.
5. Tự đánh giá: đạt
Tiêu chí 4.9. Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học
sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với
yêu cầu của xã hội.
1.Mô tả:
Trường CĐ KT-KT HN mới đào tạo được 3 khoá Cao đẳng nhưng đã lên kế
hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường [H4.4.9.1],
nhiều lần điều chỉnh chương trình và hoạt động đào tạo nhằm mục tiêu HS – SV ra
trường đáp ứng được yêu cầu của xã hội [H4.4.9.2].
Nhà trường đã tiến hành điều tra, khảo sát lấy ý kiến của cựu HS – SV về
nhu cầu và ý kiến về chất lượng đào tạo đối với công việc sau khi ra trường, cũng
như ý kiến các đơn vị tuyển dụng và gia đình nhằm điều chỉnh chương trình, nội
dung và phương pháp đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội [H4.4.9.3].
Nhà trường đã chủ động, tích cực chuyển đổi phương thức đào tạo sang học
chế tín chỉ nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy và học, nâng caotính chủ động
của người học.
2.Những điểm mạnh:
Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường
và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội sau
mỗi khoá học.
3. Những tồn tại:
Việc triển khai kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau
khi ra trường có làm nhưng kết quả còn hạn chế.
4. Kế hoạch hoạt động:
Từ năm học tiếp theo, Nhà trường nghiên cửu mở thêm các chuyên ngành
mới đáp ứng nhu cầu của người học và xã hội.
Triển khai kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra
trường trên cơ sở lấy ý kiến của người sử dụng lao động.
66
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận tiêu chuẩn 4
Hoạt động đào tạo của trường từ khâu tuyển sinh, tổ chức đào tạo, đánh giá
chất lượng đào tạo, lưu trữ và thông tin về kết quả học tập cho người học được tổ
chức một cách khoa học, đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hằng năm,
nhà trường đều báo cáo kết quả về thực hiện hoạt động đào tạo cho Bộ Giáo dục và
Đào tạo đúng thời hạn quy định.
Trong quá trình tổ chức đào tạo, nhà trường thường xuyên quan tâm đổi mới
phương pháp giảng dạy và học tập theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên
cứu của người học. Nhà trường chủ động đa dạng hóa phương pháp và hình thức
đánh giá kết quả học tập của người học đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan, công
bằng, chính xác và phù hợp với từng phương thức đào tạo. Kết quả học tập của
người học được nhà trường lưu trữ một cách đầy đủ, an toàn và chính xác. Đồng
thời, thông tin cho người học một cách kịp thời, nhanh chóng; văn bằng tốt nghiệp
và chứng chỉ học tập được cấp theo đúng quy định
67
Tiêu chuẩn 5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
Mở đầu:
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hà Nội có đội ngũ cán bộ quản lý và
giảng viên đảm bảo yêu cầu chuyên môn và phẩm chất, đạo đức. Đặc biệt đội ngũ
giảng viên của Nhà trường đã có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy, có trình độ
chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu đào tạo của Nhà trường. Đội ngũ cán bộ
quản lý, giảng viên và nhân viên của Nhà trường luôn được Nhà trường quan tâm
đảm bảo các quyền lợi theo quy định, thường xuyên động viên, khuyến khích tạo
điều kiện thuận lợi nhất để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ giảng
dạy. Trong quá trình tuyển dụng, quy hoạch cán bộ Nhà trường luôn thực hiện tốt
theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định của Nhà nước, đảm
bảo mọi quyền lợi theo quy định.
Tiêu chí 5.1. Cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên thực hiện các nghĩa
vụ và được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ Trường Cao đẳng.
1. Mô tả
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên Nhà trường luôn chấp hành
nghiêm chỉnh chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước; thực hiện tốt các Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ Trường Cao
đẳng và Quy chế tổ chức hoạt động của Trường [H5.5.1.1]
Giảng dạy, quản lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn
của các đơn vị theo quy định của Trường và nhiệm vụ của từng cán bộ, giảng viên
đã được Trường xây dựng [H5.5.1.2]
Giảng viên, cán bộ quản lý trong quá trình thực hiện nghĩa vụ và quyền của
mình luôn chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung và phương
pháp. Hằng năm, công tác thi đua-khen thưởng và phân loại, đánh giá cán bộ, viên
chức [H5.5.1.3] được quan tâm, đây là yếu tố rất quan trọng để động viên, thúc đẩy
cán bộ, giảng viên thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình trong Nhà trường.
Đội ngũ cán bộ, giảng viên được bố trí giảng dạy, công tác theo chuyên môn
và trình độ được đào tạo nhằm phát huy năng lực cá nhân, đảm bảo chất lượng và
hiệu quả.
68
Mọi cán bộ, giảng viên trong Trường đều được hưởng mọi quyền lợi về vật
chất, tinh thần theo các chính sách quy định; được hưởng các chế độ nghỉ lễ, tết,
hè, nghỉ sinh, … theo quy định của Nhà nước và của Trường [H5.5.1.4]
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hà Nội đã tổ chức các buổi hội nghị để
cán bộ, nhân viên, giảng viên và học sinh-sinh viên tham gia đóng góp ý kiến rộng
rãi đối với mọi hoạt động của Nhà trường [H5.5.1.5]. Trường đã tổ chức nhiều
hình thức thu thập thông tin lấy ý kiến phản ánh của giảng viên, cán bộ, nhân viên,
sinh viên: đặt hộp thư góp ý trên trang website của Trường, Ban Giám hiệu họp với
Cán bộ, giáo viên để rút kinh nghiệm trong công tác đào tạo, giao ban tuần, giao
ban tháng [H5.5.1.6]
Qua các hình thức nêu trên, lãnh đạo Nhà trường và các đơn vị chức năng đã
nhận được thông tin của cán bộ, nhân viên và học sinh-sinh viên liên quan đến hoạt
động của Nhà trường nên đã kịp thời điều chỉnh, khắc phục những mặt còn hạn
chế. Từng năm học, Trường đã tổ chức sơ kết học kỳ và tổng kết năm học để các
đơn vị sơ kết và tổng kết công tác, đồng thời đây là dịp để cán bộ, nhân viên phát
biểu ý kiến của mình về mọi lĩnh vực.
2. Những điểm mạnh
Nhiều năm qua, Nhà trường đã thực hiện tốt Qui chế, qui định trong trường
học, từ đó đã tạo điều kiện cho mọi cán bộ, giảng viên thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của mình. Cụ thể, Hiệu trưởng đã nhiều lần tổ chức lắng nghe, giải đáp
thắc mắc của sinh viên và các ý kiến phản ánh, góp ý được giải quyết kịp thời, thoả
đáng.
3. Những tồn tại
Hiện nay, Trường vẫn đang thực hiện và vận dụng Quy chế về tổ chức hoạt
động của Trường theo Điều lệ trường cao đẳng ban hành theo Quyết định số
56/2003/QĐ-CĐKTKTHN ngày 10/12/2003, chưa vận dụng theo Điều lệ Trường
cao đẳng ban hành theo Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28/5/2009 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
69
4. Kế hoạch hành động
Năm học 2010-2011, Nhà trường đã ban hành Quyết định về chế độ làm
việc của giảng viên theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/11/2008 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo thành quy chế áp dụng cho Trường. Năm học 2013-2014,
Nhà trường tiếp tục hoàn thiện và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế tổ chức và
hoạt động Trường cao đẳng theo Điều lệ Trường cao đẳng mới do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành theo Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28/5/2009.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5.2. Có chủ trương, kế hoạch và biện pháp tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ và
nhân viên, tạo điều kiện cho họ tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
ở trong nước và ở ngoài nước; chú trọng đào tạo và phát triển các giảng viên
trẻ.
1. Mô tả
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hà Nội chủ trương xây dựng đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên có chất lượng, phục vụ nhiệt tình có trách
nhiệm trên cả 3 mặt: đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, phương pháp
giảng dạy và năng lực quản lý. Thực hiện chủ trương đó, Ban Giám hiệu Nhà
trường quan tâm chỉ đạo việc xây dựng và ban hành văn bản như: Chiến lược phát
triển đội ngũ cán bộ, giảng viên của Trường [H5.5.2.1] và Quy định tuyển dụng,
tập sự và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, giảng viên [H5.5.2.2]. Việc tuyển dụng cán
bộ , giảng viên đều xuất phát từ nhu cầu của các đơn vị, hằng năm Trường có kế
hoạch tuyển dụng giảng viên, nhân viên, căn cứ vào chỉ tiêu được phê duyệt, Nhà
trường thông báo tuyển dụng và được công khai trên website của Trường
[H5.5.2.3].
Từ năm 2008 đến nay, Trường đã tuyển dụng để bổ sung cán bộ, giảng viên,
nhân viên cho các phòng, khoa, bộ môn đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng cho
các lĩnh vực công tác.
70
Bảng 5.2.1. Số lượng tuyển dụng cán bộ, nhân viên và giảng viên từ năm 2008-2012.
Năm Đối tượng
2009 2010 2011 2012
Giảng viên 21 05 05 13Cán bộ, nhân viên 7 19 09 05Tổng cộng: 28 24 14 18
Nguồn: Phòng TC-CB
Trong những năm qua, Nhà trường đã có những quy định về các chế độ,
chính sách tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, nhân viên và giảng viên được tham
gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong và ngoài nước [H5.5.2.4]
Trường đã tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, quản
lý cho cán bộ, nhân viên và giảng viên vào dịp hè [H5.5.2.5]
Bảng 5.2.2. Thống kê cán bộ, giảng viên được đào tạo, hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ từ năm 2008-2012
Năm Đào tạo, bồi dưỡng trong nước Đào tạo, bồi dưỡng ngoài nướcTổng
sốTiến
sĩThạc
sĩĐại học
Bồi dưỡng
Tổng số
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Bồi dưỡng
2009 0 0 0 0 02010 2 0 2 0 0 0 02011 3 0 3 0 0 0 02012 8 1 4 3 0 0 0 0
Nguồn: Phòng Tổ chức-Cán bộ
2. Những điểm mạnh
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hà Nội đã ban hành và triển khai thực
hiện tốt các quy định có liên quan đến công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng
giảng viên, cán bộ theo quy trình nên đã phát huy tác dụng, tuyển dụng được đội
ngũ có năng lực đáp ứng được sứ mạng, mục tiêu của Trường.
71
3. Những tồn tại
Từ các năm học tiếp theo, xây dựng và nâng cao tiêu chí tuyển dụng cán bộ;
Xây dựng cơ chế chính sách và các chế độ đãi ngộ để thu hút đội ngũ giảng viên có
chất lượng tham gia giảng dạy và công tác tại trường.
4. Kế hoạch hành động
Nhà trường sẽ tiếp tục tìm các giải pháp hiệu quả hơn về toàn bộ công tác
này, đặc biệt là vấn đề tuyển dụng đội ngũ giảng viên để thu hút giảng viên và cán
bộ quản lý giáo dục về Trường công tác.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5.3. Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo
và nghiên cứu khoa học; đạt mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm
giảm tỷ lệ trung bình sinh viên/giảng viên.
1. Mô tả
Nhà trường đã xây dựng cơ cấu đội ngũ giảng viên phù hợp điều kiện thực tế
của Nhà trường. Đội ngũ giảng viên cơ hữu, hợp đồng dài hạn của Trường năm
học 2011-2012 là 95 người [H5.5.3.1], trong đó có 77 giảng viên cơ hữu
[H5.5.3.2], 18 giảng viên dài hạn [H5.5.3.3] và 18 Giảng viên thỉnh giảng
[H5.5.3.4].
Đội ngũ giảng viên của Trường tuy không đông về số lượng nhưng có chất
lượng và khả năng đảm bảo thực hiện hoàn thành tốt khối lượng chương trình đào
tạo của các khoá ở các ngành đào tạo của Trường. Có cơ cấu tương đối hợp lý cả
về giới tính, thâm niên, tuổi đời, trình độ chuyên môn theo ngành, chuyên ngành.
Đội ngũ giảng viên đang được trẻ hoá, có sự kế thừa là yếu tố nguồn lực quan
trọng để thực hiện tốt chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học trong những
năm qua. 95 giảng viên cơ hữu của Trường có cơ cấu như sau:
- 3 PGS, CVCC (chiếm tỷ lệ 3,2%)
- 15 GVC (chiếm tỷ lệ 15,8%)
- 10 Tiến sĩ (chiếm tỷ lệ 10,5%)
- 13 Thạc sĩ (chiếm tỷ lệ 13,7%)
- 54 Cử nhân (chiếm tỷ lệ 56,8 %)
72
18 Giảng viên thỉnh giảng có: 15 ThS, 03 CN
Quy mô đào tạo ở các bậc và hệ đào tạo năm 2011-2012: Cao đẳng chính
quy: 2471, TCCN chính quy: 950. Tỷ lệ học sinh-sinh viên trên một giảng viên đã
quy chuẩn: 29,7 (3421 sv/115gv)
Đội ngũ giảng viên cơ hữu, hợp đồng dài hạn của Trường năm học 2013-
2014 là 42 người [H5.5.3.5], trong đó có 25 giảng viên cơ hữu [H5.5.3.6], 17 giảng
viên dài hạn [H5.5.3.7], có cơ cấu như sau:
- 07 TS (chiếm tỷ lệ 16,66%)
- 17 ThS (chiếm tỷ lệ 40,48%)
- 18 CN (chiếm tỷ lệ 42,86%)
Quy mô đào tạo ở các bậc và hệ đào tạo năm 2013-2014: Cao đẳng chính
quy (K4+K6) + CĐLT: 914. Tỷ lệ học sinh-sinh viên trên một giảng viên đã quy
chuẩn: 21,8 (914 sv/42gv)
Nhà trường đã khảo sát đối với học sinh-sinh viên của Trường đã tốt nghiệp
ra Trường về tình hình việc làm, năng lực chuyên môn trong các đơn vị, doanh
nghiệp [H5.5.3.8]
2. Những điểm mạnh
Trường có đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý,
số lượng giảng viên có trình độ là Tiến sĩ và Thạc sĩ chiếm tỷ lệ cao đáp ứng nhu
cầu đào tạo của Trường. Đây cũng là một lợi thế cho thế hệ giảng viên trẻ học hỏi
kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn để hoàn thiện mình hơn trong công tác
giảng dạy.
3. Những tồn tại
Cơ cấu đội ngũ giảng viên giữa các Bộ môn trong Trường so với số lượng
sinh viên đào tạo của ngành và chuyên ngành còn thiếu hợp lý. Do điều kiện thực
tiễn còn khó khăn nên số giảng viên thỉnh giảng chiếm tỷ lệ khá cao.
4. Kế hoạch hành động
73
Trường tiếp tục chỉ đạo các Khoa, Bộ môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội
ngũ kế cận, tuyển dụng giảng viên phù hợp với yêu cầu của ngành và chuyên
ngành đào tạo theo yêu cầu xã hội.
Thực hiện hiệu quả công tác tuyển dụng theo “Chiến lược phát triển đội ngũ
cán bộ, giảng viên” đến năm 2015.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5.4. Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo
của Nhà giáo theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo
cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học
đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
1. Mô tả
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hà Nội là cơ sở giáo dục đào tạo có chức
năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và thấp hơn. Mục
tiêu của Trường là trở thành trường đại học, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
cao hơn phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tiêu chuẩn các
giảng viên hiện đang công tác giảng dạy tại Trường cơ bản đáp ứng quy định của
Luật Giáo dục và cụ thể là quy định của Điều lệ Trường Cao đẳng [H5.5.4.1], hầu
hết giảng viên của Trường biết ứng dụng tin học trong chuyên môn và phục vụ
giảng dạy. Tuy nhiên, việc sử dụng ngoại ngữ của giảng viên phục vụ cho công tác
nghiên cứu và giảng dạy còn hạn chế, chưa được thường xuyên.
Tất cả mọi giảng viên đều giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo, Trường
có phân công giảng dạy cho từng người đối với từng bộ môn, chính vì vậy, trong
những năm qua đã cơ bản đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo của Trường.
2. Những điểm mạnh
Đội ngũ giảng viên của Trường có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học
đáp ứng được cơ bản yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo.
Tất cả giảng viên đang công tác tại Trường đều đạt chuẩn theo quy định.
74
3. Những tồn tại
Việc sử dụng ngoại ngữ chưa thường xuyên, trình độ ngoại ngữ về cơ bản
thì đã đáp ứng nhu cầu đạo tạo, nhưng với nhu cầu hội nhập như ngày nay thì đòi
hỏi phải nâng cao hơn nữa, sử dụng thường xuyên hơn nữa.
4. Kế hoạch hành động
Từ năm học tiếp theo, Nhà trường tiếp tục có biện pháp, kế hoạch để nâng
cao trình độ giảng viên; tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại
ngữ và tin học phục vụ giảng dạy. Trong đó chú trọng bồi dưỡng ứng dụng các
phần mềm chuyên sâu phục vụ cho công tác giảng dạy và quản lý.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5.5. Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm
công tác chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định.
1. Mô tả
Với yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong tình hình mới, việc
phát triển đội ngũ giảng viên được Nhà trường chú trọng về chất lượng trình độ
chuyên môn, trẻ hoá và có phẩm chất tốt của nhà giáo. Trường có đội ngũ giảng
viên giàu kinh nghiệm công tác đủ đáp ứng với yêu cầu chuyên môn, giảng dạy và
mở rộng nhiều lĩnh vực đào tạo. Số lượng giảng viên thỉnh giảng của Nhà trường
hiện có là 18 người [H5.5.3.4]. Để trẻ hoá đội ngũ, hằng năm Trường tổ chức
tuyển dụng giảng viên trẻ, đa số mới tốt nghiệp ở các trường đại học [H5.5.5.1].
Đây sẽ là lực lượng kế thừa những kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước,
đồng thời cũng là lực lượng được đào tạo tốt, có trình độ và khả năng tiếp cận khoa
học, kỹ thuật nhanh, phương pháp dạy hiện đại và là đội ngũ kế thừa tốt trong
tương lai của Trường.
Bên cạnh đó, để giúp ích cho Nhà trường ngày càng nâng cao chất lượng và
giữ vững uy tín về đào tạo còn tiến hành khảo sát phỏng vấn trong cán bộ, giảng
viên về hoạt động đào tạo của Trường trong những năm qua và cho phương hướng
tới. Ngoài ra, Trường còn tổ chức khảo sát đối với học sinh-sinh viên của Trường
đã tốt nghiệp ra Trường đang công tác trong các đơn vị, doanh nghiệp về tình hình
75
việc làm, năng lực thực thi công việc chuyên môn và thông tin xây dựng về quản
lý, đào tạo [H5.3.3.8]
Bảng 5.5.1. Bảng số liệu thâm niên công tác của đội ngũ giảng viên(Tính theo độ tuổi của giảng viên)
Thâm niên công tác Số người Tỷ lệ (%)Dưới 30 tuổi 11 26,19Từ 30 tuổi đến 40 tuổi 08 19,05Từ 41 tuổi đến 50 tuổi 01 2,38Từ 51 tuổi đến 60 tuổi 04 9,52Trên 60 tuổi 18 42,86Cộng 42 100
2. Những điểm mạnh
Đội ngũ giảng viên có bề dày chuyên môn và kinh nghiệm công tác, là
nguồn lực giúp đội ngũ giảng viên trẻ học hỏi, nâng cao năng lực và đúc rút kinh
nghiệm của thế hệ đi trước.
Đội ngũ giảng viên trẻ cũng chiếm tỷ lệ khá cao, dễ tiếp thu tri thức mới và
dễ tiếp cận phương pháp giảng dạy mới, nhanh chóng tiếp cận khoa học tiên tiến,
hiện đại.
3. Những tồn tại
Đội ngũ giảng viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm sư phạm
Những giảng viên có kinh nghiệm nhưng tuổi cao, khả năng sử dụng công
nghệ thông tin hạn chế nên việc đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công
nghệ hiện đại trong giảng dạy gặp nhiều khó khăng.
4. Kế hoạch hành động
Từ năm học 2014 và các năm tiếp theo, tổ chức các Hộ thảo về đổi mới
phương pháp dạy học; tăng cường các buổi sinh hoạt chuyên môn nhằm chia sẻ
kinh nghiệm trong đội ngũ cán bộ giảng viên; từng bước xây dựng đội ngũ kế cận
cho quá trình phát triển của Trường trong tương lai.
5. Tự đánh giá: Đạt
76
Tiêu chí 5.6. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực
chuyên môn và được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ có hiệu
quả cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
1. Mô tả
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hà Nội có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân
viên đa số được đào tạo đúng chuyên môn hỗ trợ cho các cán bộ quản lý, giảng
viên và người học sử dụng các trang thiết bị phục vụ học tập và nghiên cứu khoa
học, đáp ứng được yêu cầu hiện nay của Trường. Trường đã thành lập Bộ môn
Công nghệ thông tin (gồm các kỹ sư, cử nhân ngành công nghệ thông tin) đã phục
vụ đắc lực cho quản lý, giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của Trường
[H5.5.6.1]. Bộ môn Công nghệ thông tin đã phối hợp với Phòng Đào tạo viết phần
mềm đào tạo, đồng thời thành lập Ban chỉ đạo và Tổ công tác riêng để phục vụ Đề
án đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo [H5.5.6.2].
Trường đã có xây dựng website riêng là www.hcet.edu.vn và Nhà trường đã
thành lập Ban Biên tập trang thông tin điện tử website gồm: 06 người [H5.5.6.3]
đều có trình độ và năng lực chuyên môn sẵn sàng tiếp nhận, biên tập, đưa tin và
xây dựng cung cấp thông tin về các hoạt động giáo dục, đào tạo, học tập, quản lý,
hoạt động của đoàn thể, … thông tin xã hội tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên và
học sinh-sinh viên tìm hiểu các thông tin trên website của Trường.
2. Những điểm mạnh
Trường có đội ngũ kỹ thuật được đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ để hỗ
trợ cho cán bộ quản lý, giảng viên và người học sử dụng các trang thiết bị, phục vụ
đào tạo, học tập. Hầu hết các phòng ban đều bố trí cán bộ về công nghệ thông tin.
Đội ngũ kỹ thuật, nhân viên của Trường được trẻ hoá, năng động, nhiệt tình
trong công việc.
3. Những tồn tại
Số lượng nhân viên kỹ thuật còn thiếu, trong điều kiện trang thiết bị, phương
tiện giảng dạy và học tập ngày càng nhiều lên.
Việc tổ chức các buổi bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn cho đội ngũ kỹ
thuật viên, nhân viên chưa được thường xuyên.
77
4. Kế hoạch hành động
Trong năm học 2014, tổ chức sắp xếp, tuyển dụng đội ngũ kỹ thuật viên
nhằm đảm bảo về số lượng và chất lượng phục vụ tốt cho các hoạt động trong nhà
trường, tạo điều kiện cho các nhân viên kỹ thuật đi học tập nâng cao trình độ
chuyên môn.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5.7. Tổ chức đánh giá các hoạt động giảng dạy của giảng viên;
chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh
giá kết quả học tập của người học.
1. Mô tả
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường đã thường xuyên tổ chức
đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên, đánh giá kết quả học tập của người
học [H5.5.7.1], tổ chức các buổi hội thảo bàn về phương pháp giảng dạy nâng cao
chất lượng đào tạo, Ban Giám hiệu làm việc với từng Bộ môn để đánh giá lại các
hoạt động giảng dạy và đề ra phương hướng, kế hoạch đào tạo cho năm học mới.
Từng bộ môn cũng đã chủ động tổ chức họp tổ chuyên môn nhằm đánh giá và góp
ý kiến hoạt động giảng dạy của giảng viên, nhất là đối với giảng viên trẻ.
Để đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh thực hiện tốt trong các hoạt động
giảng dạy, học tập và quản lý phục vụ, Nhà trường đã tổ chức lấy ý kiến phản hồi
của học sinh-sinh viên đối với các hoạt động giảng dạy của giảng viên và điều kiện
phục vụ của Nhà trường [H5.5.7.2]. Qua kết quả khảo sát, Trường đã kịp thời chấn
chỉnh các hoạt động giảng dạy của giảng viên; tích cực đẩy mạnh việc đổi mới
phương pháp giảng dạy và phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
2. Những điểm mạnh
Hằng năm, Trường đều tổ chức khảo sát đối với học sinh-sinh viên về chất
lượng giảng dạy cũng như quản lý phục vụ và kết quả học tập, việc làm của sinh
viên sau khi ra Trường.
Trường đã đánh giá được các hoạt động giảng dạy của giảng viên.
3. Những tồn tại
78
Trường chưa thường xuyên chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy trong
Nhà trường.
4. Kế hoạch hành động
Từ năm học 2015, Nhà trường sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch và phương
pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên, chú trọng đổi mới
phương pháp giảng dạy. Triển khai, khuyến khích và có các giải pháp cụ thể đối
với phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học vào năm 2016.
5. Tự đánh giá: Chưa đạt
Kết luận về tiêu chuẩn 5:
Trường thấy rằng việc xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý có đủ về
số lượng và đảm bảo về chất lượng là một trong những nhiệm vụ quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Nhà trường.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên của Trường tương đối đủ về
số lượng và ngày càng được trẻ hoá, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của công tác
đào tạo của Trường. Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức và có chuyên
môn đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của Trường.
Đội ngũ giảng viên của Trường được đào tạo bài bản và hầu hết đều có kinh
nghiệm công tác lâu năm, có lượng giảng viên có trình độ chuyên môn cao chiếm
tỉ lệ lớn, nhiều giảng viên đang theo học các lớp đào tạo Tiến sỹ, Thạc sỹ để nâng
cao trình độ, bổ sung thêm cho đội ngũ giảng viên của Nhà trường.
Tiêu chuẩn 5 có 7 tiêu chí, trong đó 6 tiêu chí đạt và 1 tiêu chí chưa đạt.
79
Tiêu chuẩn 6: Người học
Mở đầu:
Hoạt động giảng dạy và học tập, các hoạt động liên quan đến người học luôn
luôn được nhà trường quan tâm, tổ chức triển khai một cách đồng bộ, có kế
hoạch,có hệ thống và đạt được nhiều kết quả tốt. Nhà trường đã cung cấp, biên tập,
bổ sung sửa đổi đầy đủ kịp thời các văn bản quản lý của Nhà nước, Ngành, các quy
chế, quy định, các thông báo của trường đến học sinh, sinh viên, giúp các em hiểu
rõ mục tiêu, chương trình đào tạo và các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá Học sinh
sinh viên (HSSV), giúp HSSV hiểu rõ mục tiêu, chương trình đào tạo và các yêu
cầu của kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo. Người học luôn được tìm hiểu, giải
thích và đảm bảo các quyền lợi, chế độ chính sách của Nhà nước, Ngành, Nhà
trường, được chăm sóc sức khỏe theo đúng quy định của y tế học đường. Nhà
trường đã tạo mọi điều kiện để cho HSSV tham gia các hoạt động Văn hóa, Văn
nghệ, thể dục thể thao, được đảm bảo an toàn trong trường học. Người học được
tham gia các hoạt động của Đoàn,Hội và có môi trường để tu dưỡng, rèn luyện
phấn đấu vào Đảng.Trường đã tổ chức các “ Hội thảo định hướng nghề nghiệp và
tìm kiếm việc làm cho HSSV”, thực hiện việc khảo sát sinh viên đã tốt nghiệp ra
trường, các đơn vị sử dụng lao động để thấy được nhu cầu và đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động, đào tạo gắn với doanh nghiệp đáp ứng nhu
cầu xã hội.
Tiêu chí 6.1: Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình đào tạo,
kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
1. Mô tả:
Việc định hướng nghề nghiệp cho HSSV nắm rõ mục tiêu đào tạo, chương
trình học của từng ngành, chuyên ngành và những thông tin cần thiết về trường
được Nhà trường hết sức quan tâm và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm. Vì vậy trong
nhiều năm qua Nhà trường đã tổ chức tư vấn, tuyên truyền cho học sinh phổ thông
và xã hội thông qua các tờ rơi, các buổi tư ván trực tiép tại các địa phương, trên
80
trang Website của trường những thông tin về nhà trường, về ngành chuyên ngành
đào tạo, chương trình đào tạo việc làm sau khi ra trường [H6.6.1.1].
Đầu mỗi năm học, nhà trường đều tổ chức tuần lễ sinh hoạt công dân cho
toàn bộ HSSV hệ cao đẳng chính quy và trung cấp. Trong tuần lễ sinh hoạt này,
HSSV được nhà trường giới thiệu quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các văn bản quy định của trường, các văn bản cụ thể hóa của trường, triẻn khai
thực hiện những quy chế, quy định có hiệu quả [H6.6.1.2].Người học được giới
thiệu về Nhà trường, mục tiêu đào tạo, ngành, chuyên ngành của trường, giới thiệu
đề cương chi tiết các học phần [H6.6.1.3],quy định về quy trình đánh giá kết quả
rèn luyện học tập của HSSV [H6.6.1.4]. Trường đã cung cấp cho HSSV đầy đủ các
quy chế, quy định, các quyền lợi và nghĩa vụ của người học trong suốt quá trình
học tập tại trường với nhiều hình thức khác nhau [H6.6.1.5].
Định kỳ Nhà trường, phòng Chính trị và Công tác HSSV tổ chức họp Ban
cán sự lớp. Tại các cuộc họp này có đại diện BGH, các phòng chức năng phổ biến
những quy định, quy chế chế độ chính sách cho HSSV, giải đáp những thắc mắc,
kiến nghị và những thông tin phản hồi từ đại diện của người học [H6.6.1.6]
Ngoài ra Nhà trường còn có hệ thống bảng thông báo cho HSSV, mỗi em có
một cuốn “ Sổ tay sinh viên”. Sinh viên còn nhận được nhiều thông tin từ Website
của trường www.hcet.edu.vn Trên Facebook …
Học sinh-Sinh viên được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về mục tiêu,
chương trình, chế độ chính sách, các yêu cầu về học tập, kiểm tra đánh giá, giúp
cho người học nắm và hiểu rõ quyền và trách nhiệm của mình nên số HSSV vi
phạm về học tập trong năm qua không đáng kể.
2. Điểm mạnh:
Trong những năm qua Nhà trường cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản của
Nhà nước, của Bộ và những quy chế, quy định, thông báo của trường đến từng
người học bằng nhiều kênh thông tin khác nhau, giúp người học hiểu rõ mục tiêu,
chương trình đào tạo và các yêu cầu khác về kiểm tra đánh giá người học; đã thực
hiện tốt quy chế đào tạo rèn luyện và các vấn đề liên quan khác đến người học.
81
trường đã cung cấp các thông tin qua www Facebook cá nhân HSSV [H6.6.1.7] để
nhận và phản hồi những thông tin trong trường.
3. Tồn tại:
Việc sử dụng công nghệ thông tin phục vụ người học còn ở mức độ hạn chế,
còn có những thông tin chưa được cập nhật kịp thời, thông tin chưa phong phú.
Hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho HSSV mới làm chưa có nhiều kinh
nghiệm.
4. Kế hoạch hành động:
Từ năm 2014 cải tiến kênh thông tin trên trang Website dễ đọc, dễ nhận biết
và cung cấp đầy đủ thông tin cho HSSV, nhận phản hồi thông tin từ người học.
Bổ sung thông tin của Nhà nước, Ngành, của trường trong cuốn “ Sổ tay sinh
viên”.
Thường xuyên phổ biến những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước,
Ngành, của trường cho HSSV và cung cấp cho mỗi lớp một bộ văn bản pháp quy,
các quy chế thông tư của Bộ, các văn bản hướng dẫn của Nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6.2: Người học được đảm bảo các chế độ chính sách xã hội và
được chăm sóc sức khoẻ định kỳ, được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn
nghệ, thể dục thể thao, được đảm bảo an toàn trong khuôn viên nhà trường;
được tư vấn việc làm và các hình thức hỗ trợ khác.
1. Mô tả:
Ngay từ đầu mỗi khóa học, Nhà trường tổ chức phổ biến đến toàn thể HSSV
của trường hiểu biết các văn bản của Nhà nước, chính phủ, Ngành của Nhà trường
về các chế độ chính sách liên quan đến người học. Các em được Nhà trường
hướng dẫn các văn bản, cách làm hồ sơ, thủ tục để được hưởng các chế độ, chính
sách ưu đãi hiện hành theo quy định của nhà nước [H6.6.2.1].
Hàng năm, Nhà trường đều xét duyệt các đối tượng được hưởng chính sách
ưu đãi, miễn giảm học phí, xét trợ cấp đột xuất; căn cứ kết quả xếp loại HSSV về
học tập, rèn luyện xét duyệt cấp học bổng khuyến khích học tập, khuyến khích tài
năng. Danh sách HSSV hưởng chế độ chính sách được công khai trên các bảng
82
thông báo, trên Website của trường và các phòng chức năng [H6.6.2.2]. Nhà
trường chưa có cán bộ y tế, tạm thời giao cho Phòng kế toán kiêm nhiệm xây dựng
tủ thuốc và mua đủ thuốc phục vụ sơ cứu HSSV khi ốm đau hoặc tai nạn. Năm học
2011- 2012 đã phối hợp với bệnh viện khám sức khỏe và mua bảo hiểm y tế cho tất
cả sinh viên của trường theo quy định của Luật bảo hiểm Y tế [H6.6.2.3].
Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục-thể thao được nhà trường tổ chức
thường xuyên như : Hội thi tiếng hát HSSV, Hội diễn Văn nghệ, các giải thi đấu
thể thao giao lưu giữa các lớp trong trường, giao lưu với các trường bạn, tham gia
Hội thi thể thao HSSV toàn quốc đạt giải ba môn bóng bàn đơn nữ. Hội thi sinh
viên tài năng duyên dáng, tham gia thi hoa khôi toàn quốc…[H6.6.2.4].
Để đảm bảo công tác an ninh trật tự, nhà trường đã thành lập tổ an ninh, trật
tự nhà trường do một Hiệu phó làm tổ trưởng và các trưởng phòng Chính trị và
công tác HSSV làm tổ phó thường trực, trưởng phòng Đào tạo& nghiên cứu khoa
học, chánh văn phòng, trưởng khoa Đào tạo thường xuyên và 10 em là sinh viên
tình nguyện tham gia Tổ an ninh, trật tự [H6.6.2.5]. Hàng năm tuần giáo dục công
dân đầu khóa đều mời Công an quận báo cáo tình hình trật tự an ninh quận, thành
phố. Nhà trường bàn với công an phường nơi trường đóng về công tác trật tự an
ninh để có những giải pháp bảo đảm trật tự an ninh cho HSSV học tập tốt và tham
gia giữ gìn trật tự trị an ở địa phương.
Song song với việc nâng cao chất lượng đào tạo và không ngừng đổi mới
phương pháp giảng dạy, nhà trường rất quan tâm đến công tác định hướng nghề
nghiệp thông qua tổ chức Hội thảo “ Định hướng nghề nghiệp và tìm kiếm việc
làm cho HSSV” đã thu hút hầu hết HSSV tham gia [ H6.6.2.6]. Nhà trường chủ
động liên hệ với các doanh nghiệp tìm kiếm việc làm cho HSSV thông qua nhu cầu
tuyển dụng đăng ký từ các đơn vị, doanh nghiệp [H6.6.2.7]. Tham gia Hội chợ việc
làm của Đoàn Thanh niên Thành phố để sinh viên tiếp xúc với các doanh nghiệp,
làm quen với các kỹ năng ứng sử, giao tiếp, chinh phục nhà tuyển dụng…
[H6.6.2.8].
83
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đã thực hiện và vận dụng những chế độ, chính sách xã hội theo
quy định của Nhà nước, của Ngành, kịp thời. Đặc biệt có một số chế độ mang tính
đặc thù của trường như: hỗ trợ tiền tàu xe cho sinh viên nghèo về quê ăn tết; trợ
cấp cho sinh viên đang theo học gặp tai nạn rủi do. Chăm sóc sức khỏe, đầu tư
kinh phí cho hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao trong HSSV.
HSSV luôn luôn chấp hành tốt các quy chế, quy định của trường, chủ động,
tích cực tham gia đã đạt được nhiều thành tích trong các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao.
3. Tồn tại:
Nhà trường chưa có trạm y tế riêng, chưa có cán bộ y tế nên đã ảnh hưởng
đến việc chăm sóc sức khỏe cho HSSV.
Chưa có kế hoạch cụ thể và chưa có bộ phận chuyên trách làm công tác tư
vấn giới thiệu việc làm cho HSSV.
Cơ sở vật chất còn thiếu ảnh hưởng đến các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục, thể thao của HSSV.
4. Kế hoạch hành động:
Trên cơ sở Nhà trường xây dựng mới sẽ xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
Thể duc, thể thao, văn hóa, văn nghệ của HSSV. Trong lúc chờ đợi xây trường
mới, các đơn vị chức năng đã tìm cơ sở vật chất sẵn có của các đơn vị gần trường
ký hợp đồng để phục vụ cho công tác văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
Hình thành bộ phận y tế để chăm lo sức khỏe cho HSSV.Năm học 2013-
2014.
Hình thành bộ phận chuyên trách tư vấn việc làm cho HSSV.Năm học 2013
– 2014.
5. Tự đánh giá: Chưa Đạt
84
Tiêu chí 6.3: Người học được phổ biến, giáo dục về chính sách, chủ
trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước; được tạo điều kiện để
tu dưỡng và rèn luyện chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, tinh thần trách
nhiệm và thái độ hợp tác; được tạo điều kiện để tham gia công tác Đảng, đoàn
thể.
1. Mô tả:
Xuất phát từ Xứ mạng, mục tiêu của Nhà trường là đào tạo toàn diện cho
người học, bên cạnh quá trình nâng cao chất lượng dạy và học, trường đã chú trọng
giáo dục cho HSSV tìm hiểu và tôn trọng luật pháp, nắm vững và có ý thức chấp
hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước thông
qua trang Website, thông qua chương trình đào tạo công dân đầu khóa [H6.6.3.1].
Trong công tác giáo dục rèn luyện tư tưởng và đạo đức lối sống cho người
học, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và câu lạc bộ sinh viên đã đa dạng về
nội dung, phong phú về hình thức trong việc tổ chức và các hoạt động, góp phần
nâng cao nhận thức và hành động của HSSV [H6.6.3.2]
Hàng năm, vào đầu khóa học, nhà trường tổ chức “ Tuần giáo dục công dân
HSSV” với nội dung chương trình liên quan về giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn
luyện đạo đức lối sống [H6.6.3.3]; kết thúc đợt học, toàn thể HSSV làm bài thu
hoạch để đánh giá kết quả. Công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho
HSSV gắn với công tác giáo dục của nhà trường thông qua các buổi sinh hoạt
chính trị đầu khóa và nhiều các hình thức khác như: tuyên tuyền trên các áp phích,
quảng bá, bản tin, kỷ yếu Hội thảo, kỷ yếu kỷ niệm 5 năm thành lập trường, trang
Web của trường [H6.6.3.4].
Nhà trường luôn luôn quan tâm đến công tác rèn luyện chính trị tư tưởng
đạo đức, lối sống cho HSSV, căn cứ vào Quy chế số 42/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày
21/10/2002 do Bộ Giáo Dục và Đào tạo ban hành, trường đã ban hành quyêt định
cụ thể hóa đánh giá rền luyện HSSV được thực hiện từ năm học 2008 - 2009 đến
nay và từng năm được bổ sung hoàn thiện cho hệ HSSV chính quy. Ban hành các
văn bản về nhiệm vụ quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm, Ban cán sự lớp, cố vấn
học tập…[H6.6.3.5].
85
Hàng năm, nhà trường thực hiện khen thưởng cán bộ Đoàn, Hội viên câu lạc
bộ, lãnh đạo lớp về tinh thần trách nhiệm trong học tập, công tác.Ngoài ra, một số
HSSV được các cấp Đoàn khen thưởng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và
công tác xã hội [ H6.6.3.6]. Nhà trường đã tổ chức lấy ý kiến thông qua phiêu khảo
sát của HSSV về hoạt động đào tạo, tinh thần phục vụ của các phòng, Khoa
[ H6.6.3.7] từ đó nhà trường có ý kiến chỉ đạo đièu chỉnh các hoạt động quả lý phù
hợp.
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của chi bộ Phòng Chính trị và Công tác
Học sinh sinh viên đã phối hợp với Đoàn Thanh niên Hồ Chí Minh theo dõi, bồi
dưỡng và phát triển hơn một chục Đảng viên mới là HSSV. Chính đây là môi
trường rèn luyện tốt cho HSSV. Đoàn Thanh niên Nhà trường thường xuyên giới
thiệu đoàn viên ưu tú tu dưỡng phấn đấu vào Đảng [H6.6.3.8].
2. Điểm mạnh:
HSSV tham gia các hoạt động rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối
sống.
Thực hiện nghiêm túc công tác đánh gia rèn luyện HSSV theo quy chế của
Bộ và của trường.
Hầu hết HSSV trong trường có đạo đức, lối sống lành mạnh, có tinh thần
trách nhiệm. Các hoạt động phong trào và công tác xã hội của HSSV được thể hiện
với tinh thần trách nhiệm cao; có nhiều ý thức trong sinh hoạt, học tập và hoạt
động cộng đồng; trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh; tự giác tham
gia các phong trào do trường, các đoàn thể phát động và đạt hiệu quả nhất định.
3. Tồn tại:
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giáo dục truyền thống vẫn chưa
đuợc triển khai thường xuyên. Vẫn còn có HSSV vi phạm quy chế.
4. Kế hoạch hành động:
Hàng năm nhà trường tiếp tục bổ sung, cải tiến nội dung, hình thức và quy
trình đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV năm học 2013-2014
Tiếp tục phát huy và duy trì, cải tiến các hoạt động của các lớp, hoạt động
của các tổ chức hướng đến mục tiêu vì người học: Học kỳ I năm học 2013-2014.
86
Đầu mối phối hợp có hiệu quả hoạt động của các tổ chức đoàn thể với các
đơn vị chức năng trong trường, ngoài trường; tạo điều kiện cho người có môi
trường học tập, sinh hoạt và rèn luyện tốt nhất trong năm học 2013-2014.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6.4: Thực hiện đánh giá năng lực của người tốt nghiệp theo mục
tiêu đào tạo; có kết quả điều tra về mức độ người tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu sử
dụng nhân lực của địa phương và của ngành.
1. Mô tả:
Hoạt động đào tạo đáp ứng nhu cầu của người học và thị trường lao động là
mục tiêu trọng tâm được nhà trường đặt ra [H6.6.4.1]. Nhà trường rất quan tâm và
chỉ đạo việc điều tra HSSV tốt nghiêp ra trường số đi làm ngay sau khi tốt nghiệp,
số học lên, số chưa có việc làm [H6.6.4.2].Mục đích điều tra sinh viên tốt nghiệp
nhằm thu thập thông tin về tình trạng người học ra trường tham gia vào thị trường
lao động, thông qua đó nhà trường có cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo, nội dung,
chương trình đào tạo, phương pháp dạy và học trên cơ sở đó đề ra các giải pháp
điều chỉnh kịp thời, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đào tạo của xã hội [H6.6.4.3].
Nhà trường đã khảo sát sinh viên cuối khóa sau khi tốt nghiệp ra trường như
khóa III: Có 612 sinh viên tham gia; tốt nghiệp giỏi 19 đạt 3,10%; Khá 476 đạt
77,77%; Trung bình 117 đạt 19,11% . Nhu cầu sau khi tốt nghiệp: Làm công ăn
lương 296 chiếm 44,51%; Làm cho doanh nghiệp của gia đình 19 chiếm 2,85%; tự
đứng ra thành lập doanh nghiệp 37 chiếm 5,56%; học liên thông 47,06%. Nhu cầu
cần bồi dưỡng: có 471 chiếm 80,51%; Không 114 chiếm 19,48%. Nhu cầu bồi
dưỡng về ngoại ngữ 267 chiếm 36,03%. Nghiệp vụ kế toán 255 chiếm 36,41%.
Nghiệp vụ tài chính 63 chiếm 8,50 chiếm 8,50%. Nghiệp vụ Ngân hàng 93 chiếm
12,55%. Tin học 63 chiếm 8,50%. Đánh giá chất lượng đào tạo: loại tốt 144 đạt
23,52%; tương đối tốt 407 đạt 66,50%; chưa tốt 61 chiếm 9,96%. Ý kiến đóng góp:
Đổi mới phương pháp đào tạo 269 chiếm 43,95%; Đổi mới PP đào tạo 269 chiếm
43,95%; có giáo trình riêng 87 chiếm 14,21%; cần thêm tài liệu tham khảo 63
chiếm 10,29; cần nâng cao chất lượng giảng viên 131 chiếm 21,40%; tăng cường
công tác quản lí 62 chiếm 10,13%.[H6.6.4.4].
87
Nhà trường đã chỉ đạo Hội Cựu sinh viên khảo sát những sinh viên tốt
nghiệp ra trường: Khóa I ( 2008-2011 ) Tổng số sinh viên 500( Học liên thông 115
chiếm 25%; Đi làm ngay 224 chiếm 49%, có mức lương bình quân từ 1,5 triệu –
10 triệu. Hệ trung cấp tổng số Học sinh 101, học liên thông 26 chiếm 26%; đi làm
ngay 20 chiếm 19% ). Khóa II ( 2009 – 2012 ) hệ Cao đẳng 936: học liên thông
291 chiếm 31,1%; đi làm ngay 193 chiếm tỉ lệ 20,62% ; Hệ trung cấp 28: Học liên
thông 25%, đi làm ngay 11 chiếm tỉ lệ 39%. [ H6.6.4.5 ]
Song song với việc khảo sát sinh viên tốt nghiệp ra trường và sắp ra trường
làm của HSSV, nhà trường còn tiếp xúc với các doanh nghiệp xin ý kiến các doanh
nghiệp về chất lượng đào tạo, kiến thức,kỹ năng của sinh viên…Qua đó nhận biết
được nhu cầu đào tạo của nhà trường đáp ứng nhu cầu xã hội ở mức độ nào
[ H6.6.4.6]
2. Điểm mạnh:
HSSV khóa I và II sau khi tốt nghiệp ra trường hầu hết được học liên thông
lên Đại học Thương Mại, Học Viện Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học
Công đoàn.
Sinh viên của trường được các nhà tuyển dụng đánh giá cao, sinh viên đáp
ứng các công việc của doanh nghiệp. Có những em đã làm giám đốc doanh nghiệp.
Đã có nhiều doanh nghiệp trực tiếp đến trường phỏng vấn và tiếp nhận
HSSV sau khi tốt nghiệp ra trường
3. Tồn tại:
Hoạt động khảo sát, đều tra HSSV tốt nghiệp ra trường mới thực hiện bước
đầu, chưa thực hiện tốt việc gắn kết giữa công tác đào tạo trong nhà trường với
thực tiễn nên việc đánh giá chưa sâu, tính thuyết phục chưa cao.
Đây là hoạt động còn mới mẻ đối với Nhà trường, chưa có nhiều biện pháp
thiết thực trong việc đánh giá HSSV sau khi tốt nghiệp và nhu cầu của xã hội.
88
4. Kế hoạch hành động:
Từ năm học 2014 – 2015 nhà trường tiếp tục cải tiến phiếu khảo sát cho thiết
thực phục vụ mục tiêu của Trường đáp ứng nhu cầu xã hội.
Tổ chức Hội thảo và giao lưu với các doanh nghiệp để lấy ý kiến về đánh
giá sát, đúng chất lượng đào tạo của nhà trường.
Xây dựng kế hoạch dài hạn, quy chế cụ thể nhằm đánh giá HSSV tốt nghiệp
ra trường để thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 6:
Trường CĐ KT-KT HN mặc dù mới thành lập được hơn 5 năm đã có nhiều
biện pháp cụ thể giúp HSSV hiểu rõ về mục tiêu, chương trình đào tạo và các yêu
cầu kiểm tra, đánh giá cũng như hiểu được các quy định của nhà nước của Ngành
về quyền lợi, nghĩa vụ của HSSV. Nhà trường luôn luôn đảm bảo các chế độ, chính
sách xã hội, chăm sóc sức khỏe và đầu tư kinh phí cho công tác văn hóa, văn nghệ,
thể dục, thể thao trong HSSV và đã nhận được các giải thưởng của các cấp trao
tặng trong các đợt tham gia hội thi với thành tích cao. Nhà trường đã kịp thời, chủ
động thực hiện việc tư vấn, hướng nghiệp cho HSSV đang học tại trường. Trường
còn có những biện pháp tuyên dương, khen thưởng động viên HSSV, Đoàn viên ,
Ban cán sự lớp gương mẫu và đạt những thành tích xuất sắc trong học tập và hoạt
động các phong trào. Công tác theo dõi, giúp đỡ sinh viên phấn đấu vào Đảng, vào
Đoàn nhà trường thường xuyên quan tâm làm rất tích cực và hiệu quả.
Bên cạnh những việc đã làm được, Nhà trường còn một số hạn chế đó là
chưa cập nhật thường xuyên những thông tin về chế độ chính sách mới để quán
triệt và vận dụng đạt hiệu quả cao. Chưa có nhiều biện pháp thu thập thông tin từ
người sử dụng lao động đánh giá chất lượng đào tạo và những kỹ năng cần thiết ở
các doanh nghiệp cần có để sử lý công việc hàng ngày.Để khắc phục những tồn tại
trên, nhà trường tiếp tục đa dạng hóa các kênh thông tin, đề ra những giải pháp hữu
hiệu nhằm giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, thương hiệu nhà
trường đáp ứng nhu cầu xã hội.
89
Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển
giao công nghệ
Mở đầu: Những năm gần đây Nhà trường đã quan tâm đẩy mạnh các hoạt
động NCKH, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ ngày càng phát triển,
góp phần tích cực vào việc nâng cao năng lực đội ngũ và chất lượng đào tạo theo
yêu cầu đổi mới, bước đầu khẳng định được uy tín của nhà trường đối với xã hội.
Tiêu chí 7.1: Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công
nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường cao đẳng.
1. Mô tả:
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, nhà trường đã quan tâm đến việc
xây dựng và kiên toàn tổ chức bộ máy tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xây
dựng, triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ phù hợp với xứ mạng
nghiên cứu và phát triển của trường như: thành lập Phòng Đào tạo (Quyết định số
07/QĐ – CĐKTKTHN ngày 25/12/2007), sau đổi thành Phòng Đào tạo và Nghiên
cứu khoa học [H7.7.1.1]. Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học có chức năng
tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác nghiên cứu và quản lý khoa học trong nhà
trường, là nơi lưu giữ các văn bản pháp quy, các sản phẩm khoa học và công nghệ
của cán bộ, giảng viên, quản lý việc biên soạn, in ấn giáo trình, tài liệu học tập,
sách tham khảo thuộc trách nhiệm và thẩm quyền, là đầu mối đề xuất ban hành các
quy chế, quy định về hoạt động NCKH trong trường. Thành lập Hội đồng Khoa
học và Đào tạo (Quyết định số 220/QĐ – CĐKT-KTHN ngày 02/11/2009) ban
hành Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Hội đồng Khoa học và Đào tạo
[H7.7.1.2]. Hội đồng Khoa học và Đào tạo có chức năng tư vấn cho Hiệu trưởng
về lĩnh vực khoa học và đào tạo. Liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học,
Hội đồng Khoa học và Đào tạo có nhiệm vụ: thảo luận và thông qua phương
hướng lớn về hoạt động nghiên cứu khoa học; thảo luận các định hướng nghiên
cứu khoa học hàng năm và dài hạn; thảo luận và thông qua kế hoạch thành lập các
trung tâm nghiên cứu khoa học; đánh giá chất lượng đào tạo, chất lượng các công
trình nghiên cứu khoa học cấp trường; đề xuất khen thưởng những công trình khoa
học xuất sắc, những sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường; xác
90
định ưu tiên và kế hoạch xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giảng viên; phương hướng
hợp tác trong hoạt động khoa học và đào tạo trong nước và nước ngoài; đề xuất
thành lập các Hội đồng xét duyệt đề tài.
Ngoài các quy định mang tính pháp lý như đã nêu trên, trong “ Chiến lược
phát triển trường CĐ KT-KT HN giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm
2020” cũng đã làm rõ “ Chiến lược phát triển NCKH”; “ Chiến lược phát triển các
mối liên kết trong và ngoài nước”; “ Chiến lược xây dựng đội ngũ”. Trong đó có
nhiều nội dung mang tính định hướng cho việc xây dựng và triển khai kế hoạch
hoạt động khoa học, công nghệ trong những năm tới, phù hợp với xứ mạng nghiên
cứu và phát triển của trường cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn [H7.7.1.3].
Dựa vào các văn bản trên, các Khoa, Bộ môn trực thuộc căn cứ vào yêu cầu,
khả năng của đội ngũ cán bộ giảng dạy để xây dựng kế hoạch NCKH gắn với thực
hiện nhiệm vụ đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo cụ thể hàng năm và giai đoạn
2011-2015 trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt [H7.7.1.4].
Căn cứ kế hoạch NCKH đã được phê duyệt, các đơn vị và cá nhân thực hiện
nghiêm túc theo đúng nội dung và tiến độ quy định. Định kỳ hàng tháng (vào đầu
tháng) các Bộ môn và Trường đều họp để nghe các cá nhân và đơn vị báo cáo tình
hình thực hiện cũng như các kiến nghị (nếu có). Đến thời hạn theo kế hoạch được
duyệt (hoặc đã đăng ký), chủ nhiệm đề tài nộp sản phẩm, Hội đồng Khoa học và
Đào tạo nhà trường (hoặc Hội đồng nghiệm thu cấp Khoa, Bộ môn) tiến hành tổ
chức nghiệm thu và cho phát hành sản phẩm [H7.7.1.5].
Nhờ sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo nhà trường; sự phối kết hợp
chặt chẽ, đồng bộ giữa Thường trực Hội đồng Khoa học và Đào tạo với các phòng
chức năng, các Khoa và Bộ môn; sự tham gia nhiệt tình, không nặng về kinh tế,
với tinh thần trách nhiệm cao của đông đảo giảng viên trong và ngoài trường, nên
mặc dù kinh phí chi cho hoạt động NCKH rất hạn chế nhưng những kết quả đã đạt
được trong hoạt động NCKH phục vụ mục tiêu đổi mới nâng cao chất lượng đạo
tạo của nhà trường trong những năm qua là rất đáng ghi nhận.
Báo cáo “Tổng kết 5 năm xây dựng và phát triển CĐ KT-KT HN
(20/12/2007 - 20/12/2012)” đã khẳng định:
91
“ Bộ quy tắc về các mặt hoạt động của trường với 137 văn bản, dày 603
trang là công trình trí tuệ của tập thể, vận dụng luật pháp và các quy chế, quy định
của các cơ quan quản lý cấp trên vào thực tiễn của trường, có giá trị hành lang
pháp lý cho mọi hoạt động của trường, đã góp phần vào thành công của công tác
quản lý, bảo đảm mọi nguồn lực của trường được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm.”
“Với sự nỗ lực của lãnh đạo và các nhà giáo trường đã tập trung nghiên
cứu, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống chương trình đào tạo với các chương trình
môn học đồng bộ, theo một quy trình chuẩn, tuân thủ khung chương trình của Bộ
quy định; đồng thời mang đặc trưng riêng của trường là gắn lý thuyết với thực
tiễn, tăng kỹ năng thực hành, cập nhật tri thức hiện đại, đảm bảo tính liên thông và
hội nhập. Ngoài 3 lần hoàn thiện chương trình đào tạo và xây dựng đề cương chi
tiết các học phần, một số giáo trình và nhiều bài giảng, bài tập, tài liệu hướng dẫn
thực hành, hướng dẫn học tập, ôn tập, ngân hàng đề thi đã được biên soạn và đưa
vào sử dụng để phục vụ giảng dạy và học tập cho các chuyên ngành đào tạo. Đây
là những sản phẩm thể hiện đậm nét đặc trưng của trường, có giá trị thực tiễn, góp
phần tạo uy tín và thương hiệu của trường”. [H7.7.1.6]
2. Điểm mạnh:
Hoạt động NCKH được Ban Giám hiệu nhà trường, lãnh đạo các Phòng
chức năng, các Khoa và Bộ môn quan tâm đúng mức; có chiến lược phát triển cụ
thể; có kế hoạch ngắn hạn (hàng năm), trung hạn (3 – 5 năm) và dài hạn (tầm nhìn
đến năm 2020).
Đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm, nhiệt tình, trách nhiệm cao, , luôn đóng
vai trò đầu tàu trong thực hiện nhiệm vụ, luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho giảng viên trẻ cùng tham gia, thông qua hoạt động NCKH để bồi dưỡng,
giúp đở giảng viên trẻ.
Công tác quản lý cũng như hoạt động NCKH đã từng bước đi vào nề nếp;
những kết quả đạt được đóng góp ngày càng nhiều cho việc đổi mới nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
92
3. Tồn tại:
- Chưa có quy chế cụ thể cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Kinh phí giành cho NCKH còn rất bất cập so với nhu cầu phát triển.
- Kết quả của các hoạt động NCKH chưa đóng góp được nhiều trong việc
tạo nguồn thu cho trường.
4. Kế hoạch hành động:
- Năm học 2014 – 2015 và giai đoạn 2016 – 2017 tiếp tục hoàn thiện các văn
bản liên quan đến NCKH, chú ý đến trách nhiệm của của cá nhân, đơn vị và nhà
trường.
- Xác lập kinh phí dùng cho hoạt động NCKH vào kế họach chi tiêu hàng
năm của nhà trường với tỷ trọng hợp lý.
- Trong năm học 2013 – 2014, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động NCKH trong đội
ngũ giảng viên; gắn nghiên cứu khoa học với rà soát và chuẩn hoá cấu trúc đào tạo;
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện đề cương chi tiết chương trình đào tạo các học phần
theo cấu trúc mới; biên soạn hệ thống giáo trình, bài giảng chuẩn, ngân hàng đề thi,
bài tập hoặc hướng dẫn thực hành, tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn học tập
đáp ứng yêu cầu của giảng dạy và học tập theo phương thức đào tạo theo chế tín
chỉ, có giá trị thực tiến và mang nét đặc trưng của trường.
- Thúc đẩy NCKH trong sinh viên theo hướng thiết thực, gắn học với hành,
làm tăng cơ hội có việc làm nhân văn cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7.2: Có chủ trương và tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên, nhân
viên và người học tham gia nghiên cứu khoa học và phát huy sáng kiến.
1. Mô tả: Căn cứ vào chế độ làm việc hiện hành của cán bộ giảng dạy Đại
học và Cao đẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Hội đồng
quản trị đã ban hành Quyết định số 03/2007/QĐ-CĐKTKT ngày 25/12/2007 và
sau đó là Quyết định số 84/QĐ-CĐKTKTHN ngày 20/4/2012 qui định chế độ công
tác của giảng viên CĐ KT-KT HN. Trong đó, qui định cụ thể về thời gian làm
công tác NCKH cũng như chi hỗ trợ hoạt động NCKH; chi biên soạn giáo trình,
93
bài giảng, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập; chi hỗ trợ xây dựng chương trình
mới (khung chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần) [H7.7.2.1]
Cũng theo các Quyết định đã nêu trên, nhà trường đã thực hiện quy dổi
nhiệm vụ NCKH thành giờ chuẩn giảng dạy và xác định tổng định mức giờ chuẩn
trong năm phải thực hiện dối với từng chức danh giảng viên. Do có chủ trương và
qui định cụ thể nên những năm qua đã tạo điều kiện tương đối tốt cho cán bộ,
giảng viên trong toàn trường tham gia các hoạt động NCKH.
Vào đầu mỗi năm học, nhà trường tổ chức cho các Khoa, Bộ môn và các cá
nhân đăng ký đề tài NCKH (chủ yếu là các nội dung và khối lượng có liên quan
đến biên soạn giáo trình, bài giảng, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập) [H7.7.2.2].
Cuối năm, các Bộ môn đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện. Bộ môn hoặc
Hội đồng KH&ĐT trường tổ chức nghiệm thu các đề tài đã hoàn thành theo đúng
quy định. Sau khi nghiệm thu, các đề tài được đưa vào sử dụng cho giảng dạy và
học tập của trường [H7.7.2.3].
Việc thanh toán cho các đề tài NCKH đã được nghiệm thu cũng được tiến
hành tương đối kịp thời. Tuy kinh phí dành cho các kết quả nghiên cứu này còn rất
khiêm tốn (do nhà trường còn nhiều khó khăn về tài chính) nhưng cũng có tác
dụng động viên, khuyến khích cán bộ, giảng viên tham gia [H7.7.2.4].
2. Điểm mạnh:
Với việc xây dựng được kế hoạch NCKH ngắn hạn, trung hạn chi tiết cụ thể
cho từng Bộ môn (cả về nội dung cũng như lộ trình) đã giúp cho các đơn vị chủ
động trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Nội dung NCKH gắn liền với phục vụ đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo
cũng như bối dưỡng giáo viên trẻ, nên không chỉ thu hút được sự tham gia của các
giảng viên lâu năm, có kinh nghiệm mà còn tạo điều kiện cho các giáo viên trẻ
tham gia phù hợp với khả năng của mỗi người.
Các sản phẩm NCKH được nghiệm thu đều được đưa vào sử dụng cho công
tác đào tạo và quản lý của nhà trường một cách có hiệu quả.
3. Tồn tại:
94
Trong quy định của nhà trường chưa có qui định cụ thể, rõ ràng về sự phân
cấp trong quản lý và nghiệm thu cuối cùng giữa Bộ môn, Khoa và nhà trường. Hồ
sơ, thủ tục về các hoạt động NCKH chưa có sự thống nhất.
Qui trình lưu trữ hồ sơ NCKH chưa có quy định cụ thể, nên việc lưu trữ,
quản lý cũng như tra cứu các kết quả nghiên cứu còn nhiều khó khăn.
Chưa có kế hoạch cụ thể và bố trí kinh phí tạo điều kiện cho sinh viên tham
gia NCKH.
4. Kế hoạch hành động:
Năm học 2013 – 2014, tiếp tục có những qui định cụ thể về cơ chế quản lý,
về nguồn lực cũng như việc đưa vào sử dụng các kết quả nghiên cứu phục vụ công
tác đào tạo để tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên tham gia có hiệu quả công tác
NCKH.
Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí có thể trong điều kiện của trường để
tạo điều kiện cho sinh viên tham gia NCKH.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7.3: Có các kết quả nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào việc
nâng cao chất lượng dạy và học, quản lý của trường và các cơ sở giáo dục khác
ở địa phương.
1. Mô tả:
Nhằm đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo để nhanh chóng tạo được uy tín
đối với xã hội và thương hiệu của nhà trường, một trong những giải pháp cơ bản
mang tính nội sinh là đẩy mạnh các hoạt động NCKH của đội ngũ cán bộ, giảng
viên theo hướng thiết thực và hiệu quả. Hàng năm, các cá nhân, đơn vị trong
trường đã thực hiện được nhiều đề tài NCKH. Trong đó, đã được Hội đồng
KH&ĐT nghiệm thu, trình Hiệu trưởng phê duyệt và đưa vào sử dụng chính thức
là: khung chương trình đào tạo theo hướng chuẩn hoá cho 6 chuyên ngành đào tạo;
đề cương chi tiết chương trình đào tạo cho các học phần giảng dạy (theo niên chế
và theo chế tín chỉ); giáo trình; Bài tập môn học, tài liệu thực hành [H7.7.3.1].
Ngoài các đề tài khoa học liên quan đến chuyên ngành đào tạo còn có một số
đề tài ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý đã và đang có tác dụng thiết
95
thực, hiệu quả trong quản lý đào tạo như: hoàn thành giai đoạn 1 đề án: “ Ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo” [H7.7.3.2]. Kết hợp Công ty tin học
Nhất Tuấn, Công ty tin học Alpha,... hỗ trợ thực hành nghề nghiệp, thực tập tốt
nghiệp cho sinh viên đúng chuyên ngành [H7.7.3.3].
Tổng số đề tài NCKH gắn với mục tiêu, chương trình đào tạo đã được Hội
đồng KH&ĐT / Bộ môn nghiệm thu và đưa vào sử dụng (giai đoạn từ 2010 –
2013) là: 200 đề tài [H7.7.3.4]. Cụ thể là:
- Khung chương trình đào tạo (theo niên chế và theo tín chỉ) có: 12 đề tài;
- Đề cương chi tiết chương trình đào tạo theo niên chế có: 93 đề tài;
- Đề cương chi tiết chương trình đào tạo theo tín chỉ có: 90 đề tài;
- Giáo trình có: 01 đề tài;
- Sách Bài tập và hướng dẫn giải có: 01 đề tài;
- Ngân hàng đề thi có: 03 đề tài
2. Điểm mạnh:
Tuy là trường cao đẳng ngoài công lập mới ra đời và phát triển được 5 năm,
số lượng cán bộ khoa học chưa nhiều, nhưng nhà trường đã sử dụng và khai thác
có hiệu quả đội ngũ cán bộ lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và
NCKH, có nhiệt huyết cống hiến, đồng thời huy động được đông đảo cán bộ, giảng
viên trong và ngoài trường tham gia hoạt động NCKH để tạo nhiều sản phẩm với
nhiều loại hình khác nhau mang đậm bản sắc của trường, ứng dụng vào đổi mới
nâng cao chất lượng đào tạo trong bối cảnh cạnh trạnh ngày càng gay gắt và khốc
liệt.
Hoạt động NCKH luôn được gắn chặt với mục tiêu phục vụ đổi mới nâng
cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trẻ, nhanh chóng tạo lập
được thương hiệu và uy tín của nhà trường với xã hội.
Các đề tài trọng điểm đều được sự quan tâm giúp đỡ trực tiếp của Thường
trực Hội động KH&ĐT trong việc chỉnh sửa, bổ sung và hoàn chỉnh để trình Hiệu
trưởng phê duyệt cho sử dụng để phục vụ trực tiếp cho quản lý, đào tạo của nhà
trường.
3. Tồn tại:
96
Chưa có biện pháp chế tài cần thiết để đảm bảo các đề tài trọng điểm sau khi
được nghiệm thu, có chất lượng tốt, có giá trị thực tiễn, có thể xuất bản để phục vụ
tốt hơn cho nhu cầu giảng dạy, học tập của trường cũng như xã hội.
4. Kế hoạch hành động:
Những năm học tới, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chế tài cần thiết
để đảm bảo các đề tải trọng điểm sau khi được nghiệm thu, có chất lượng tốt, có
giá trị thực tiễn, có thể xuất bản chính thức để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu giảng
dạy, học tập của trường cũng như xã hội; tạo thêm nguồn thu cho trường cũng như
để có kinh phí bù đắp lại cho lao động chất xám đã bỏ ra.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7.4: Có các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đăng trên
các tập san, các ấn phẩm khoa học; có các tài liệu, giáo trình phục vụ cho công
tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường.
1. Mô tả:
Sau khi được thành lập, trên cơ sở khung chương trình đào tạo đã được phê
duyệt, nhà trường đã tập trung tổ chức nghiên cứu biên soạn đề cương chi tiết
chương trình đào tạo của 100% các học phần và các tài liệu phục vụ giảng dạy, học
tập cần thiết khác để đáp ứng nhu cầu đào tạo của trường. Đến nay, trường đã có
hệ thống đề cương chi tiết các học phần; hệ thống giáo trình, bài giảng, bài tập,
hướng dẫn thực hành, hệ thống câu hỏi ôn tập; hệ thống ngân hàng đề thi tương đối
đầy đủ giúp cho việc giảng dạy, học tập cũng như đánh giá, kiểm tra chất lượng
được thuận lợi và ngày càng đi vào nề nếp, có chất lượng [H7.7.4.1]. Đây là sự nỗ
lực rất lớn của tập thể cán bộ, giảng viên trong trường, góp phần đắc lực cho sự
phát triển đào tạo và NCKH của nhà trường. Số lượng giảng viên tham gia các đề
tài NCKH nhằm phục vụ trực tiếp cho yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường cũng ngày càng tăng. Đặc biệt, từ đầu năm học 2011 – 2012, để
thực hiện chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế học phần sang học chế tín
chỉ đối với khoá C12 (khoá 5) Cao đẳng hệ chính quy, Ban giám hiệu nhà trường
đã chỉ đạo quyết liệt các Khoa, Bộ môn tổ chức lực lượng tham gia nghiên cứu xây
dựng chương trình đào tạo cho 5 chuyên ngành đào tạo và biên soạn đề cương chi
97
tiết chương trình đào tạo cho 100% các học phần có liên quan. Cuối học kỳ I năm
học 2012 – 2013, nhiệm vụ này cơ bản đã hoàn thành và được Hội động KH&ĐT
nghiệm thu để trình Hiệu trường phê duyệt (sau khi đã có sự bổ sung, chỉnh sửa và
hoàn chỉnh của Thường trực Hội đồng KH&ĐT) [H7.7.4.2].
Ngoài ra, một số giảng viên lâu năm, có kiến thức thực tiễn và kinh nghiệm
NCKH của trường đã được một số trường Đại học hoặc Học viện lớn như: Trường
Đại học Lao động & Xã hội, Học viện Nguyễn Ái quốc cao cấp mời tham gia các
đề tài cấp Nhà nước và đã có các nghiên cứu, báo cáo khoa học được đánh giá cao
[H7.7.4.3].
2. Điểm mạnh:
Hệ thống khung chương trình đào tạo cho các chuyên ngành; hệ thống đề
cương chi tiết chương trình đào tạo của các học phần; hệ thống giáo trình, tài liệu
phục vụ giảng dạy và học tập; hệ thống ngân hàng đề thi tương đối đầy đủ, có giá
trị thực tiễn, thể hiện được sắc thái riêng của trường, đáp ứng được yêu cầu đổi
mới nâng cao chất lượng đào tạo là kết quả phấn đấu nỗ lực của tập thể cán bộ,
giảng viên nhà trường, là cơ sở thực tiễn để khẳng định chất lượng và khả năng đáp
ứng được của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong việc thực hiện chiến lược phát triển
CĐ KT-KT HN giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Trường có được một số cán bộ, giảng viên lâu năm, có kinh nghiệm trong
giảng dạy, NCKH, có nhiều công trình có giá trị ở tầm quốc gia và có uy tín đối
với xã hội là hạt nhân đóng vai trò đầu tầu trong việc thúc đẩy hoạt động NCKH
của trường cũng như phát huy ảnh hưởng của nhà trường đối với xã hội.
98
3. Tồn tại:
Do đội ngũ cán bộ, giảng viên có trình độ, kinh nghiệm chưa nhiều, lại phải
tập trung sức lực và thời gian cho việc đáp ứng các yêu cầu cấp thiết có liên quan
đến hoạt động đào tạo của nhà trường nên mới chỉ ra được 2 nội san, số lượng bài
viết trên các tạp chí cũng không đáng kể.
Việc theo dõi, thống kê số lượng các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học
ngoài trường cũng như số người tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học các cấp ở
ngoài trường cũng chưa được phòng chức năng quan tâm.
4. Kế hoạch hành động:
Năm 2014, nhà trường xin phép xuất bản Nội san NCKH hàng quí để đăng
tải bài viết là những báo cáo, những chuyên đề nghiên cứu, trao đổi khoa học về
đổi mới nâmg cao chất lượng nội dung, phương pháp giảng dạy, học tập và công
tác quản lý đào tạo trong nhà trường. Ngoài ra, Nội san còn có một góc nhỏ dành
cho trang tin tức, văn nghệ và tuỳ bút.
Tuỳ theo khả năng tài chính của trường đề qui định cụ thể về mức kinh phí
dành cho hoạt động của Nội san NCKH hàng quí (bao gồm các mức thanh toán
cho bài viết, mức bồi dưỡng cho Tổng biên tâp, Thư ký Nội san, tiền chế bản, in
ấn, xuất bản và các chi phí cần thiết khác có liên quan).
Tiêu chí tham gia hoạt động NCKH, viết bài cho Nội san NCKH phải được
coi trọng khi xem xét, đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7.5: Có các hoạt động kết hợp nghiên cứu khoa học với đào tạo;
có các hoạt động về quan hệ quốc tế. Kết quả của các hoạt động khoa học và
quan hệ quốc tế đóng góp vào việc phát triển nguồn lực của trường.
1. Mô tả:
Hoạt động NCKH của trường đã kết hợp rất chặt với việc thực hiện các mục
tiêu của nhà trường về xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập cũng
như đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả NCKH đã góp phần không nhỏ
trong việc nhanh chóng tạo lập được uy tín của nhà trường đối với xã hội (kết quả
tuyển sinh 4 năm qua, năm nào cũng vượt chỉ tiêu Bộ giao, trong khi các trường
99
cao đẳng ngoài công lập khác trên địa bàn Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói
chung chỉ tuyển được trên dưới 50% so với chỉ tiêu Bộ giao). Tuy mới được
thành lập, nhưng trường cũng đã có các hoạt động về quan hệ quốc tế như: kết hợp
với Trung tâm đào tạo Aprotrain – Aptech tổ chức các lớp nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn cho sinh viên chuyên ngành CNTT về chuyên đề “ An ninh mạng
máy tính ” [H7.7.5.1]; kết hợp với Trung tâm đào tạo Talent Edge – Hà Nội (Ấn
Độ) giới thiệu chuẩn đầu ra chuẩn CNTT quốc tế, giới thiệu chuyên đề “ Cầu nối
doanh nghiệp và người lao động trong lĩnh vực ứng dụng CNTT hiện nay ”
[H7.7.5.2].
Trường đã rất quan tâm đến hợp tác đào tạo quốc tế. Trường đã cử đoàn đi
các trường nước ngoài và đón tếp đoàn trường nước ngoài đến trường khảo sát trao
đổi và hợp tác đào tạo giữa hai trường như với Trường ĐG Neubrandenbury (Đức),
ĐH GuMy (Hàn Quốc), ĐH Hà Nam (Trung Quốc) ĐH Tổng hợp VHNT Matsuva
(Nga), ĐH Boordaux (Pháp), ĐH Nhật … Trường ĐH Neubrandenbury đang có kế
hoạch nhận sinh viên trường sang đào tạo Đại học và Thạc sĩ. Trường ĐH
Boordaux (Pháp) tổ chức cho HS vùng Nam nước Pháp sang trường học nghề và
tiếng việt trong trường. Trường Nhật tiếp nhận sinh viên của TRường sang học liên
thông ĐH ở trường …
Nhìn chung, kết quả các hoạt động NCKH và quan hệ quốc tế đã có những
đóng góp đáng kể vào việc phát triển nguồn lực, nâng cao trình độ NCKH của cán
bộ, giảng viên của trường.
2. Điểm mạnh:
Các Khoa, Bộ môn đã mạnh dạn đăng ký nghiên cứu một số đề tài NCKH
kết hợp với đào tạo
Hội đồng KH&ĐT, Thường trực Hội đồng KH&ĐT luôn quan tâm, tạo mọi
điều kiện hỗ trợ cần thiết giúp các Bộ môn hoàn thành tốt các đề tài trọng điểm, có
giá trị thực tiễn cao trong lĩnh vực đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
3. Tồn tại:
Chưa phát huy được hoạt động NCKH trong sinh viên.
100
Kinh phí giành cho hoạt động NCKH còn quá it.
Cơ chế tài chính cho hoạt động NCKH còn chưa đồng bộ, chưa cụ thể.
Các hoạt động về quan hệ quốc tế do cấp đào tạo của Trường lên cao độ nên
kết quả còn hạn chế.
4. Kế hoạch hành động:
Tiếp tục tổ chức NCKH gắn với mục tiêu đổi mới nâng cao chất lượng đào
tạo của các cấp trong trường.
Từng bước tìm kiếm đối tác, xây dựng kế hoạch để triển khai các hoạt động
về quan hệ quốc tế mang tính ổn định, bền vững và hiệu quả.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 7:
Tuy mới trải qua 5 năm xây dựng và phát triển, trong bối cảnh có rất nhiều
khó khăn, thiếu thốn về đội ngũ, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật,
nhưng được sự quan tâm, chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng nhà
trường nên đã sớm thành lập, kiện toàn tổ chức và nhân sự các bộ phận chức năng
có liên quan cũng như hệ thống văn bản qui định, qui trình cần thiết cho hoạt động
NCKH. Mặt khác, do có định hướng đúng cho hoạt động NCKH, do Ban Giám
hiệu nhà trường luôn chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch NCKH, tổ chức
cho các Khoa, Bộ môn đăng ký đề tài NCKH, gắn NCKH với thực hiện mục tiêu,
chương trình đào tạo của trường, nên hầu hết các đề tài NCKH đều được thực hiện
nghiêm túc, đúng thời hạn và đạt kết quả tốt.
Kết quả NCKH đã có tác dụng tốt trong việc nâng cao trình độ chuyên môn
của giảng viên, phục vụ có hiệu quả công tác đào tạo, tạo cơ sở thuận lợi cho giảng
viên thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, giữ vững và nâng cao chất lượng
đào tạo, nâng cao uy tín của nhà trường đối với xã hội.
Tập thể cán bộ, giáo viên sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được,
nhanh chóng khắc phục các tồn tại, bất cập để đẩy mạnh hoạt động NCKH trong
trường phát triển toàn diện, vững chắc và đạt hiệu quả ngày càng cao trong việc
thực hiện mục tiêu đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
101
Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
Về thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác của Trường hiện
nay do điều kiện Trường đang phải đi thuê cơ sở để làm việc và giảng dạy nên còn
gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên trường đã có rất nhiều cố gắng để phục vụ cho công
tác giảng dạy.
Về thư viện Trường đã xây dựng ngay sau khi Trường được thành lập vào
năm 2008, hàng năm đều có mua sách, giáo trình để bổ sung cho thư viện, tuy điều
kiện còn hết sức chật hẹp nhưng đã bố trí 1 phòng riêng, trang bị giá kệ sách, mua
sắm hàng năm sách và giáo trình để bổ sung cho thư viện. Tuy vậy thư viện còn
chật chội, chưa sử dụng máy tính vào giới thiệu sách, quản lý sách và độc giả.
Về phòng học và phòng làm việc thuê phòng học nói chung đáp ứng về yêu
cầu ánh sáng cũng như yêu cầu học tập của sinh viên. Phòng làm việc đủ tiêu
chuẩn theo quyđịnh của Nhà nước. Trường đã cố gắng lắp đặt các trang thiết bị tối
thiểu như trang âm, quạt, đèn chiếu sáng cho các lớp học, điều hòa cho các phòng
làm việc.
Về an ninh trật tự , bảo vệ tài sản Trường đã thành lập Tổ công tác bảo đảm
an ninh trật tự trường học, thành lập Đội phòng cháy chữa cháy và ban hành quy
định và tập huấn về phòng cháy chữa cháy nhằm đảm bảo giữ gìn tài sản của
trường cũng như của cá nhân.
Về mạng máy tính Trường đã có 02 cổng link, 1 cổng 8 đường, 1 cổng 24
đường, 1 máy chủ. Trường đã trang bị 1 Trung tâm máy tính gồm 6 phòng với 200
máy tính cá nhân để phục vụ học sinh sinh viên học tập. Các cán bộ trong Trường
đều được trang bị máy tính để bàn được nối mạng để trao đổi công việc.
Nhìn chung Trường đã cố gắng mua sắm trang thiết bị để đảm bảo các điều
kiện tối thiểu cho học sinh học tập cũng như điều kiện làm việc cho cán bộ giáo
viên. Thiếu những điều kiện giúp cho việc đào tạo sinh viên như ký túc xá, nhà ăn,
hội trường, sân bãi cho luyện tập thể dục thể thao. Trường đã xin đất và đã được
các cơ quan hữu quan chấp nhận, hiện nay đang làm thủ tục giải phóng mặt bằng
đất xây dựng tại Xã Đông Ngạc, Huyện Từ Liêm, Hà Nội. Trường đang giải phóng
mặt bằng để thực hiện xây dựng trong năm tới. Theo quy hoạch của Trường sẽ xây
102
dựng khu hiệu bộ, các phòng học, hội trường, khu vui chơi giải trí, sân bãi….đảm
bảo phục vụ tốt cho nơi làm việc của cán bộ giáo viên và học tập của sinh viên.
Tiêu chí 8.1: Thư viện có đủ tài liệu, sách, báo, tạp chí để tham khảo và
học tập theo yêu cầu của chương trình đào tạo theo quy định. Tổ chức phục vụ
đáp ứng yêu cầu học tập của người học.
1. Mô tả:
Thư viện Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội được thành lập và đi
vào hoạt động từ năm 2007 [H8.8.1.1].
Tổng số sách hiện có hơn 8.000 cuốn với hơn 700 đầu sách. Sách trong thư
viện bao gồm giáo trình về các ngành Tài chính-Ngân hàng, quản trị kinh doanh,
thương mại, kinh tế (khoa học kinh tế), du lịch, thống kê, công nghệ thông tin,
thuế, chứng khoán, chủ nghĩa Mác-Lênin, khoa học quân sự…Ngoài ra còn có các
sách tham khảo phục vụ và bổ sung cho chương trình đào tạo của trường
[H8.8.1.2], [H8.8.1.3], [H8.8.1.4], [H8.8.1.5], [H8.8.1.6], [H8.8.1.7].
Số sách mua bổ sung hàng năm như sau:
- Năm 2007: 972 cuốn
- Năm 2009: 3.125 cuốn
- Năm 2010: 1.510 cuốn
- Năm 2012: 1779 cuốn.
- Báo, tạp chí: có 5 loại báo và 3 loại tạp chí.
Hiện nay thư viện có diện tích 50m2, có phòng đọc riêng, nhân viên thư viện
có 01 người. Hệ thống mục lục gồm Mục lục phân loại, Mục lục chữ cái tên sách
và Mục lục giáo trình.
Kinh phí đầu tư cho thư viện vào khoảng 1 tỷ đồng.
Thư viện được xây dựng, tổ chức quản lý, hoạt động theo tiêu chuẩn thư
viện Việt Nam với sự chỉ đạo nghiệp vụ của thư viện Quốc gia Việt Nam.
- Về cơ chế quản lý:
+ Quản lý sách trong kho: thư viện thực hiện chế độ ghi chép đầy đủ theo
quy định: đăng ký cá biệt sách, xếp kho, tổ chức hệ thống mục lục tra cứu.
103
+ Quản lý sách trong bạn đọc: Ban giám hiệu nhà trường quy định về mượn
sách thư viện gồm: Đối tượng mượn sách là giáo viên, cán bộ nhà trường, học
sinh, sinh viên; thời hạn mượn sách; trách nhiệm của người mượn sách.
- Nội quy thư viện được xây dựng từ ngày thư viện đi vào hoạt động.
[H8.8.1.8]
- Số người sử dụng thư viện: Học sinh, sinh viên 40%; cán bộ, giáo viên
30%.
2. Điểm mạnh:
Thư viện phục vụ dưới hai hình thức:
- Phục vụ tại phòng đọc.
- Cho mượn sách, tài liệu.
Gần 6 năm hoạt động, Thư viện đã bám sát công tác giảng dạy, học tập của
nhà trường. Thư viện đã phối hợp với các khoa, bộ môn để giới thiệu sách, tài liệu
hiện có trong thư viện tới học sinh, sinh viên. Sách của thư viện về cơ bản đáp ứng
yêu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh, sinh viên trong trường.
- Tổ chức thư viện tốt.
- Phục vụ kịp thời, thường xuyên.
- Nội dung sách bổ sung bám sát yêu cầu học tập, giảng dạy của nhà trường.
3. Tồn tại:
- Mặt bằng còn chật, mặc dù có phòng đọc riêng nhưng còn hẹp. Diện tích
hiện nay mới khoảng 50m2 kể cả kho sách và nơi ngồi làm việc của thư viện và nơi
đọc sách.
Chưa xây dựng được thư viện điện tử và Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ
bạn đọc.
4. Kế hoạch hành động:
Trong năm tới Trường tiến hành xây dựng cơ sở của Trường tại xã Đông
Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội sẽ xây dựng Thư viện đảm bảo đủ diện tích, có phòng đọc,
phòng học cho mượng sách, báo, kho, giá sách đầu tủ bổ sung sách báo, tài liệu
phục vụ cho giảng dạy và học tập của giáo viên và HSSV. Phấn đấu đưa công nghệ
104
thông tin vào phục vụ độc giả, quản lý số lượng đầu sách, số lượng độc giả và đưa
các thông tin cơ bản nhất về thư viện lên mạng máy tính.
5. Tự đánh giá: Chưa đạt
Tiêu chí 8.2: Có đủ các phòng học và diện tích lớp học cho việc dạy và
học; có đủ các phòng thực hành, thí nghiệm và trang thiết bị theo yêu cầu của
chương trình đào tạo.
1. Mô tả:
Hiện nay Trường chưa xây dựng được cơ sở riêng, vẫn phải đi thuê mặt
bằng để giảng dạy. Hiện tại thuê Trung tâm Khoa học Đào tạo và chuyển giao
công nghệ xây dựng Khu E, Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Có 12
phòng học đủ cho sinh viên học, 2 sinh viên 1 bàn, sử dụng Bảng chống lóa, có đèn
chiếu, Quạt trần, đầy đủ ánh sáng.
Có đủ các phòng làm việc cho các phòng, Khoa và tiện nghi ( điều hòa, máy
tính, tủ tài liệu, bàn làm việc …) [H8.8.2.1] , [H8.8.2.2] , [H8.8.2.3] , [H8.8.2.4] ,
[H8.8.2.5] , [H8.8.2.6] .
2. Điểm mạnh:
Nói chung số phòng và diện tích lớp học hiện có đã cơ bản đáp ứng đủ nhu
cầu đào tạo của trường. Trang thiết bị trong phòng học đã đáp ứng được yêu cầu
giảng dạy.
Số phòng làm việc đã đủ đáp ứng nhu cầu cho cán bộ, giáo viên.
3. Tồn tại:
Do đi thuê nên các phòng chưa đạt theo ý muốn của Trường.Chưa có phòng
thực hành, phòng nghiên cứu cho bộ môn du lịch, kế toán.
4. Kế hoạch hành động:
Hiện nay Trường đang tích cực thực hiện công tác giải phóng mặt bằng khu
đất được cấp tại xã Đông Ngạc, Huyện Từ Liêm, Hà Nội, dự kiến đến tháng
01/2014 thực hiện xong. Sau đó sẽ tiến hành xây dựng cơ sở của Trường có đầy đủ
diện tích làm việc cho cán bộ, giáo viên cũng như phòng học cho học sinh sinh
viên.
5. Tự đánh giá: đạt
105
Tiêu chí 8.3: Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân
viên cơ hữu theo quy định.
1. Mô tả:
Trong lúc chờ đợi xây dựng mới tại xã Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, Hà
Nội, Nhà trường đã hợp đồng thuê và đang sử dụng Trung tâm Khoa học Đào tạo
và Chuyển giao công nghệ của Bộ Xây dựng có địa chỉ: Khu E, phường Thanh
Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội làm cơ sở đào tạo. Trong đó có 10 phòng
làm việc dành cho cán bộ và nhân viên cơ hữu của Hội đồng quản trị; Ban Giám
hiệu và các phòng chức năng. Mỗi phòng làm việc có diện tích 30 m2 được trang
bị đầy đủ bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ, tài liệu, các trang thiết bị về điện máy khác như:
quạt, điều hòa, máy tính có nối mạng Internet, máy in đi kèm, 01 điện thoại cố
định. Văn phòng của Nhà trường được trang bị máy vi tính để bàn, máy Fax, máy
in, máy Scan màu, máy in màu, photocoppy, máy ảnh, máy quay video …
Nhà trường còn dành 01 phòng họp được trang bị đầy đủ các tiện nghi dành
cho các cuộc giao ban giữa cán bộ lãnh đạo chuyên môn, đoàn thể với cán bộ chủ
chốt của các Phòng, Khoa, Bộ môn trong toàn Trường và 01 phòng rộng 30 m2
dành cho giảng viên nghiên cứu tài liệu và chấm thi.
2. Điểm mạnh:
Số phòng làm việc và diện tích các phòng cũng như trang bị Phòng làm việc
tương đối đầy đủ đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của tất cả cán bộ,
giảng viên và nhân viên cơ hữu.
3. Tồn tại:
Phòng làm việc vẫn còn đi thuê, chưa xây dựng được ở địa điểm mới.
4. Kế hoạch hành động:
Trong năm tới khi xây dựng cơ sở mới tại Đông Ngạc số lượng và diện tích
các phòng làm việc của các cán bộ, giảng viên cơ hữu sẽ thi công theo đúng thiết
kế đáp ứng yêu cầu làm việc theo quy định chung.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 8.4: Có phòng máy tính được nối mạng đáp ứng nhu cầu học tập
của người học; có biện pháp hỗ trợ người học tiếp cận với công nghệ thông tin.
106
1. Mô tả:
Ngay từ khi Trường đi vào hoạt động, Ban giám hiệu đã xác định CNTT
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công tác giảng dạy cũng như quản lý của
nhà trường. Chính vì thế Trường đã quan tâm đầu tư mua sắm và tiếp nhận cán bộ
về CNTT. Hiện nay Trường có 244 máy tính để bàn, trong đó tại phòng học máy
tính có 200 chiếc phục vụ cho giảng dạy của Bộ môn công nghệ thông tin. ,
[H8.8.4.1], [H8.8.4.2]
Hệ thống mạng máy tính được chia làm 6 phòng:
- 04 phòng thực hành với 138 máy tính được cài đặt đầy đủ các phần mềm
( Open Office, Unikey, Misa, AC Man….) giúp cho sin viên thực hành tin học đại
cương, tin học văn phòng, kế tóan máy, tin học ứng dụng ngân hàng, tinhọc ứng
dụng trong quản trị kinh doanh.
- 01 phòng thực hành với 30 máy cấu hình cao phù hợp cài đặt các phần
mềm giúp sinh viên cao đẳng chính quy ngành Mạng máy tính và sinh viên cao
đẳng nghề Quản trị mạng thực hành.
- 01 phòng thực tập nghề nghiệp với 30 máy tính cấu hình cao để thực hành
và chạy các chương trình mô phỏng cộng 40 máy tính cũ cho sinh viên thực tập
tháo, sửa chữa.... Toàn bộ các phòng học có kết nối mạng LAN, đã kết nối Internet
cho phép kết nối từng phòng máy với nhau khi cần thiết.
Ứng dụng công nghệ Netop School, điều khiển theo dõi các máy từ xa (tại
máy giáo viên). Tất cả các máy có hệ thống sao lưu dự phòng bảo vệ (nếu sinh
viên xóa dữ liệu không ảnh hưởng).
Tất cả các cổng USB được cấm sử dụng để tránh sinh viên coppy game vào
máy tính.
Số máy tính phục vụ cho công tác quản lý, điều hành là 44 chiếc.
Máy chủ có 01 máy, ổ cứng
Hiện có 02 đường linh, 1 đường 08 cổng và 1 đường 24 cổng.
Hiện tại trường đang thực hiện dự án CNTT nhằm đưa công tác chung của
trường đi vào nề nếp, quản lý dựa trên nền CNTT.
2. Điểm mạnh:
107
Về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh sinh viên trong giai đoạn
hiện nay. Sinh viên trong quá trình học tập sẽ được cấp chứng chỉ về tin học, nhiều
em học chuyên ngành về CNTT của Trường khi tốt nghiệp ra công tác đã đáp ứng
tốt yêu cầu của cơ quan, tổ chức.
- Chủ trương hiện đại hóa phòng thực hành, thực tập nghề nghiệp theo khả
năng cao nhất luôn nhất quán và chủ trương đã được hiện thực hóa.
- Đã thực hiện việc dùng chung các trang thiết bị.
- Tận dụng mọi trang thiết bị đắt tiền hiện có để sinh viên có cơ hội tiếp cận
học tập và thực hành.
108
3. Tồn tại:
- Các phòng thực hành tin học đại cương, tin học văn phòng, kế toán máy,
tin học ứng dụng ngân hàng, tin học ứng dụng quản trị kinh doanh hoạt động liên
tục và chưa có phòng máy tính riêng vẫn dùng chung với Bộ môn công nghệ thông
tin.
- Chưa có các thiết bị hiện đại để sinh viên chuyên ngành quản trị mạng tiến
hành thực tập, vẫn chỉ sử dụng nhờ thông qua các đối tác hoặc thông qua mô
phỏng thiết bị ảo.
4. Kế hoạch hành động:
- Năm 2013
+ Nhằm nâng cao trình độ tin học chuyên ngành cho học sinh sinh viên, Bộ
môn đã chủ trương liên tục hợptác với các công ty (Công ty cổ phần Misa, Công ty
cổ phần Acman…) cung cấp phần mềm ứng dụng trong chuyên ngành kế toán,
ngân hàng, tài chính, quản trị kinh doanh để sinh viên được tiếp cận với các phần
mềm ứng dụng chuyên ngành mới nhất phù hợp với công việc sau khi ra trường.
+ Khai thác tối đa các phòng máy tính giúp học sinh sinh viên cáckhóa đào
tạo ngắn hạn được học tập toàn bộ trên máy tính.
+ Nâng cấp các phần mềm ảo hóa thiết bị cho sinh viên chuyên ngành mạng
máy tính, các phần mềm mã nguồn mở.
+ Nâng cấp mạng Internet tốc độ cao cho các phòng thực hành tin học.
- Năm 2014
+ Thực hiện kế hoạch khai thác hiệu quả các phòng thực hành tin học, đặc
biệt chuẩn đẩu ra (tin học A) cho các chuyên ngành.
+ Xây dựng hệ thống mạng không dây cho các phòng thực hành và thực tập
nghề nghiệp.
+ Tiếp tục hợp tác với các công ty cung cấp các phần mềm ứng dụng trong
kế toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh.
+ Liên tục cập nhật các phần mềm mã nguồn mở nhằm giúp sinh viên có
cách học tập nghiên cứu mới, đặc biệt sinh viên chuyên ngành công nghệ thông tin.
5. Tự đánh giá: Đạt
109
Tiêu chí 8.5: Có ký túc xá, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho
sinh viên nội trú và có các dịch vụ phục vụ người học theo quy định.
1. Mô tả:
Hiện nay Trường chưa xây dựng được cơ sở riêng,vẫn phải đi thuê cơ sở
Trung tâm khoa học Đào tạo và chuyển giao công nghệ xây dựng khu E Thanh
Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Trung tâm đã cho nhà trường thuê lại 25
phòng Ký túc xá giành cho những sinh viên khó khăn có chỗ ở, mỗi phòng rộng
25m2 có 04 giường tầng và công trình khép kín, đáp ứng nhu cầu của sinh viên.
Còn lại hầu hết sinh viên ở ngoại trú
2. Điểm mạnh:
Đã tích cực chủ động khắc phục khó khăn, trong hoàn cảnh Trường chưa có
cơ sở riêng đã tìm mọi cách thuê chỗ để làm việc và giảng dạy, đã cố gắng bố trí
diện tích phòng Thư Viện để phục vụ đọc sách, báo và giáo trình cho cán bộ, giáo
viên và sinh viên.
3. Tồn tại:
Do Trường chưa có cơ sở riêng nên không có ký túc xá cho sinh viên do vậy
một số sinh viên có nhu cầu ở ký túc không được đáp ứng hết.
4. Kế hoạch hành động:
Trong những năm qua BGH Nhà trường đã tích cực chạy xin đất với Thành
phố và đã được UBND Thành phố quyết định giao đất tại xã Đông Ngạc, Từ Liêm,
Hà Nội. Từ nay đến tháng 12/2013 Trường phấn đâu giải phóng mặt bằng xong.
Đầu năm 2014 sẽ tiến hành xây dựng Trường tại Xã Đông Ngạc, Huyện Từ Liêm.
Trong quy hoạch xây dựng Trường có ký túc xá dành cho sinh viên đáp ứng phần
nào nhu cầu của sinh viên. Đi đôi với ký túc xá Trường sẽ có các dịch vụ đi kèm
như an ninh trật tự, ăn uống, giải trí…
- Khu vui chơi dịch vụ với diện tích 2.000m2;
- Nhà đa năng với diện tích 1.000m2;
- Ký túc xá sinh viên với diện tích 1.000m2;
5. Tự đánh giá: Chưa đạt
110
Tiêu chí 8.6: Có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ
thuật, thể dục thể thao, đảm bảo diện tích khu thể dục thể thao theo quy định.
1. Mô tả:
Hiện nay Trường chưa có cơ sở riêng vẫn phải đi thuê địa điểm tại khu E
Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Chỉ có khoảng hơn 1000m2 sân bãi cho các hoạt động văn hóa, nghệ thuật
và thể dục thể thao, các đợt kỷ niệm ngày lễ, ngày kỷ niệm Trường. Vẫn đi thuê
sân vận động hoặc nhà văn hoá cho các em học sinh sinh viên luyện tập như sân
vận động Thượng Đình, Nhà văn hóa Trường Đại học Công đoàn, Hội trường học
viện chính trị Hành chính khu vực I [H8.8.6.1]
2. Điểm mạnh:
Đã cố gắng tạo mọi điều kiện sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao cho học
sinh sinh viên. Trong điều kiện còn hết sức khó khăn đã cố gắng thuê mặt bằng cho
học sinh sinh viên khi cần thiết để luyện tập và thi đấu.
3. Tồn tại:
Do Trường chưa có cơ sở riêng nên sân bãi hạn chế diện tích cũng như nơi
sinh hoạt văn hóa nghệ thuật cho học sinh sinh viên.
4. Kế hoạch hành động:
Trong dự án đầu tư xây dựng cơ sở Trường ở Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội
sẽ xây dựng khu thể thao vui chơi dịch vụ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của sinh viên
về văn hóa nghệ thuật cũng như thể dục thể thao.
5. Tự đánh giá: Chưa đạt
Tiêu chí 8.7: Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật
chất của trường.
1. Mô tả:
Để định hướng phát triển Nhà trường đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực cho xã hội, Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Trường
Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Hà Nội giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm
20120. Trong chiến lược phát triển đó có chiến lược phát triển cơ sở vật chất. Mục
tiêu tập trung đầu tư vào những công trình trọng điểm để đưa vào sử dụng bao
111
gồm: Thư viện; Nhà làm việc của giảng viên; Phòng thí nghiệm, thực hành; Các
công trình dịch vụ cho học sinh sinh viên; Hệ thống công nghệ thông tin. Hiện đại
hóa các giảng đường, xây dựng các phòng học lớn.
Phấn đấu đến năm 2015 Nhà trường xây dựng cơ sở trường lớp ở Đông
Ngạc, Tù Liêm, Hà Nội bảo đảm cơ sở vậ chất phục vụ nhiệm vụ đào tạo, nghiên
cứu khoa học của Trường. [ H8.8.7.1]. Dự kiến và đang triển khai đến năm 2020 sẽ
xây dựng:
- Thư viện gồm 4 phòng với diện tích 1.000m2;
- Phòng thí nghiệm với diện tích 500m2;
- Khu vui chơi dịch vụ với diện tích 2.000m2;
- Nhà đa năng với diện tích 1.000m2;
- Nhà làm việc của các khoa với diện tích 600m2;
- Giảng đường với diện tích 6.000m2;
- Ký túc xá sinh viên với diện tích 1.000m2;
- Sân vận động với diện tích 2.000m2;
2. Điểm mạnh:
Mục tiêu phát triển đã đề ra tương đối đầy đủ các vấn đề cần giải quyết trong
tương lai để đào tạo toàn diện cho học sinh sinh viên trong đó quan tâm đến cả vấn
đề ăn ở, nhu cầu vui chơi giải trí, văn hóa, thể dục thể thao của học sinh sinh viên.
3. Tồn tại:
Việc xây dựng đòi hỏi vốn đầu tư và thời gian cần được lãnh đạo quan tâm
chỉ đạo thực hiện mới đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
4. Kế hoạch hành động:
Để thực hiện các hạng mục trên Trường chủ trương xây dựng và hoàn thiện
đưa vào sử dụng Trung tâm thông tin, thư viện 2 tầng, xây dựng thư viện điện tử,
truy cập mạng Internet. Đầu tư xây dựng hệ thống thí nghiệm, thực hành với các
trang thiết bị hiện đại đạt trình độ trung bình khá trong nước. Xây dựng hệ thống
các phòng dạy học ứng dụng công nghệ thông tin. Huy động mọi nguồn lực đầu tư,
học phí và các dự án hỗ trợ trong, ngoài nước đáp ứng nhu cầu tài chính thực hiện
chiến lược phát triển cơ sở vật chất.
112
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 8.8: Có biện pháp bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn, an ninh cho
cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người học.
1. Mô tả:
Trường phối hợp với Trung tâm thành lập phòng bảo vệ tài sản của Trường,
giữ trật tự An ninh khu vực Nhà trường và nơi làm việc của Cán bộ giảng viên,
nhân viên, nơi học của HSSV.
Để bảo vệ tốt tài sản, Nhà trường đã xây dựng Quy chế phòng cháy chữa
cháy, thành lập Đội phòng cháy chữa cháy riêng của trường, tổ chức tập huấn về
công tác phòng cháy chữa cháy. Tại vị trí hành lang của một số lớp học đã chuẩn
bị sẵn một số bình bọt để phòng khi có hỏa hoạn xảy ra có thể kịp thời phòng
chống cháy tại chỗ. Trường đã thành lập Tổ công tác đảm bảo an ninh trật tự
trường học của Nhà trường để kịp thời theo dõi diễn biến tư tưởng của học sinh,
sinh viên và phối hợp với các cơ quan công an, các cơ quan chức năng khác ở địa
phương sẵn sàng xử lý các tình huống về an ninh trật tự ở Trường. [H8.8.8.1],
[H8.8.8.2], [H8.8.8.3]
2. Điểm mạnh:
Trong điều kiện thuê mặt bằng còn nhiều khó khăn, Nhà trường ban hành
các quy chế về phòng cháy chữa cháy, thành lập Đội phòng cháy chữa cháy của
Trường, tổ chức tập huấn. Đã thành Tổ công tác đảm bảo an ninh, trật tự của
Trường. Do vậy an ninh trật tự tốt chưa có vấn đề gì xảy ra.
3. Tồn tại:
Do chưa có cơ sở riêng nên Trường chưa tập trung để ban hành đầy đủ các
quy chế để bảo vệ một cách an toàn triệt để an ninh trật tự
4. Kế hoạch hành động:
Trường có kế hoạch tiếp tục hoàn chỉnh các quy định về bảo vệ an ninh trật
tự, thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở cán bộ, giáo viên, nhân viên, tổ bảo vệ về
công tác an ninh trật tự trong Nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
113
Kết luận về Tiêu chuẩn 8:
Nhìn chung về Tiêu chuẩn 8 có 5 tiêu chí đạt, còn 3 tiêu chí chưa đạt. Mặc
dù Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công tác xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ dạy và học. Công tác này được coi là nhiệm vụ trọng tâm của Nhà trường
từ khi mới thành lập đến nay. Hàng năm Nhà trường đã đầu tư một tỷ lệ lớn về Tài
chính để phục vụ công tác Đào tạo và xây dựng cơ sở vật chất. Song do nhu cầu
càng ngày càng phát triển của Nhà trường nên những thiết bị phục vụ dạy và học
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay. Chắc chắn rằng trong thời gian đến năm
2015, Nhà trường xây dựng xong cơ sở mới của Trường tại Xã Đông Ngạc, Huyện
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội sẽ đáp ứng đầy dủ cơ sở vật chất của Trường cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội
114
Tiêu chuẩn 9: Tài chính và quản lý tài chính
Mở đầu:
Trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Hà Nội có các kế hoạch tự chủ về tài
chính, hệ thống quản lý tài chính chặt chẽ, phân bổ nguồn tài chính hợp lý đảm bảo
mục tiêu đào tạo của Trường.
Tiêu chí 9.1: Có quy chế chi tiêu nội bộ; thực hiện quản lý tài chính theo
quy định về chế độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.
1. Mô tả:
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hà Nội là Trường ngoài công lập, áp dụng chế
độ tài chính theo NĐ 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 [H9.9.1.1]. Trường thực
hiện công tác kế toán theo Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa được ban
hành kèm theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính 2008 [H9.9.1.2] và Thông tư số 138/2011/TT- BTC ngày
4/10/2011[H9.9.1.3] của Bộ tài chình hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, TT 140/2007/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một
số tài khoản và phương pháp ghi chép một số tài khoản kế toán, sổ kế toán, mẫu
báo cáo tài chính, giải thích nội dung, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài
chính có thay đổi so với Quyết định 48/2006/QĐ-BTC [H9.9.1.4]
Ngay từ những ngày đầu thành lập Trường đã ban hành qui chế, qui định về tài
chính của Trường QĐ 53/QĐ-CĐKTKT ngày 08/02/2008 [H9.9.1.5], đảm bảo hệ
thống quản lý tài chính chặt chẽ, phù hợp với các qui định của Nhà nước. Trường
là đơn vị có tư cách pháp nhân , hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác.
Công tác tài chính của Nhà trường trong những năm qua luôn được coi trọng,
hoạch định các bước đi trong việc phát triển của Trường. Kế hoạch tài chính năm
được tính toán chặt chẽ, các nhiệm vụ chi trong một năm được tính toán tương đối
chính xác và sát thực tế thể hiện trong bản Dự trù thu chi hằng năm của Trường
[H9.9.1.6]
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nhà trường chú trọng trong việc đào tạo
sinh viên. Vì vậy việc trang bị máy móc thiết bị, máy móc thực hành được Nhà
115
trường quan tâm hàng đầu . Ngoài ra trường đảm bảo chi đúng và đủ các quyền lợi
của CB,GV theo chế độ qui định như: Quĩ lương và các khoản đóng góp theo
lương: BHYT, BHXH, BHTN cho CB,GV, chi trả học bổng và trợ cấp cho sinh
viên. Công tác quản lý tài chính đã được tin học hóa với sự hỗ trợ của các phần
mềm phục vụ cho công tác kế toán. Phần mềm hiện có là phần mềm kế toán
ACMAN ACENT tích hợp quản lý nhân sự, phòng ban [H9.9.1.7]
Trường có quyền sử dụng vốn và các quỹ của Trường để phục vụ các hoạt
động đào tạo của Trường theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi, tăng giảm vốn điều
lệ theo qui định của pháp luật, lập và sử dụng quỹ theo qui định của Nhà nước và
theo Nghị Quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, điều này được phản ánh trong
Điều 3- Qui chế tài chính của Trường [H9.9.1.8]
Chủ tài khoản của Trường là chủ tịch Hội đồng quản trị, chủ tài khoản của
Trường chịu trách nhiệm trước pháp luật và sự kiểm tra giám sát của Hội đồng
quản trị về toàn bộ công tác quản lý tài chính của Trường, thể hiện Điều 5, mục I,
chương II, qui định về tài chính của Trường [H9.9.1.9]
Các khoản chi được cân đối chặt chẽ, sát thực tế, phù hợp với nhu cầu thiết
thực của hoạt động đào tạo, các khoản chi trước khi tiến hành đều được lập dự toán
trình Hiêu trưởng thông qua trước, được nêu rõ tại Chương III quy định quản lý
nguồn chi trong Qui chế, qui định về tài chính của Trường [H9.9.1.10].
Hằng năm căn cứ vào tình hình thu chi tài chính của các năm học trước,
Trường đều lập báo cáo thu – chi năm học trước và dự kiến thu chi năm học tới
được lưu tại phòng Kế toán Tài chính [H9.9.1.11]. Đồng thời lập Báo cáo tổng kết
công tác tài chính hằng năm trình Hiệu trưởng và Hội đồng quản trị [H9.9.1.12].
Toàn bộ các khoản thu chi của Trường đều phản ánh trung thực được phản ánh rõ
trong Báo cáo kết luận Kiểm toán [H9.9.1.13]
2. Điểm mạnh:
Có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng và các dự toán thu chi thực hiện theo
qui chế, đảm bảo công khai, minh bạch.
116
3. Tồn tại:
Kế hoạch tài chính hằng năm đều được dựa trên tình hình tuyển sinh được
hay không của Nhà trường, nên mặc dù việc phân bổ kinh phí đều được tính toán
và dựa trên qui chế chi tiêu nội bộ, đưa ra kế hoạch cụ thể nhưng vẫn có những
hạng mục chi đột xuất không nằm trong kế hoạch hoặc có trong kế hoạch nhưng
phải giảm bớt.
4. Kế hoạch hành động:
Nhà trường sẽ chú trọng hơn nữa việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính
để đảm bảo khai thác tốt nguồn thu, góp phần tăng thu nhập cho CBCNV, cũng
như đổi mới trang thiết bị đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 9.2: Có các nguồn tài chính ổn định, đáp ứng các hoạt động đào
tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động hợp pháp khác của trường.
1. Mô tả:
Các nguồn thu của trường được nêu rõ trong điều 13 của Quy chế tài chính CĐ
KT-KT HN (ban hành kèm theo Quyết định số 53/QĐ-CĐKTKT ngày 08 tháng 02
năm 2008 của Hội đồng quản trị) [H9.9.2.1]. Các nguồn thu bao gồm:
1. Nguồn thu từ hoạt động đào tạo:
- Học phí của người học
- Lệ phí của người học
- Lãi tiền gửi ngân hàng
- Thu thanh lý tài sản
2. Vốn góp của các cá nhân để đầu tư và phát triển trường
3. Vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các cá nhân
4. Các khoản thu khác
Các nguồn tài chính của Trường đều được xây dựng trên cơ sở hợp pháp và
sử dụng đúng mục đích, phục vụ cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học
và các hoạt động khác của Trường.
Vào cuối mỗi năm học Hiệu trưởng Nhà trường ra quyết định về mức thu
học phí và lệ phí năm học mới của các hệ đào tạo trong trường [H9.9.2.2] căn cứ
117
vào sự biến động giá cả và các chế độ, chính sách mới của Nhà nước. Nguồn thu
chính của trường là thu từ học phí của người học gồm học phí đào tạo cao đẳng,
liên thông, trung cấp, cao đẳng nghề…
Tất cả các khoản thu chi của trường đều được phản ánh đầy đủ, chi tiết, rõ
ràng theo hệ thống tài khoản đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị, được thể hiện thông qua báo cáo tài chính năm và được lưu trữ
ở phòng Tài chính – Kế toán của Trường [H9.9.2.3].
Vào tháng 7 hàng năm, Phòng Tài chính – Kế toán của trường căn cứ vào kế
hoạch năm học mới, lập dự toán thu chi năm học tới trình Hiệu trưởng phê duyệt
làm căn cứ thực hiện [H9.9.2.4]. Trường phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả
các nguồn thu nhằm đảm bảo kinh phí cho các hoạt động thường xuyên của
Trường thể hiện ở Bảng tổng hợp các nguồn thu [H9.9.2.5] và Bảng phân bổ sử
dụng các nguồn thu [H9.9.2.6].
Nhà trường rất chú trọng đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ cho
việc giảng dạy và học tập…[H9.9.2.7] cũng như nâng cao thu nhập của CBCNV,
nâng cao chất lượng đào tạo và đầu tư xây dựng trường.
2. Điểm mạnh:
Trường có kế hoạch tự chủ về tài chính đáp ứng cho hoạt động đào tạo và
các hoạt động khác của Trường
Nguồn tài chính của Trường được sử dụng đúng mục đích, các khoản thu,
chi được phản ánh đẫy đủ, rõ ràng, chính xác.
Có kế hoạch tăng nguồn thu bằng các hoạt động liên kết đào tạo.
3. Tồn tại:
Nguồn thu chủ yếu của trường vẫn là nguồn thu học phí của sinh viên các hệ
cao đẳng và TCCN chính qui. Nguồn thu từ hoạt động liên kết đào tạo, đào tạo
ngắn ngày chưa nhiều.
4. Kế hoạch hành động:
Từ năm 2014 và các năm tiếp theo, Nhà trường tăng cường, cải tiến công tác
tuyển sinh, đào tạo và liên kết đào tạo trong và ngoài nước nhằm tăng các nguồn
118
thu. Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài chính
phù hợp hơn nữa với quy mô và sự phát triển mới của Trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 9.3: Thực hiện công khai tài chính để giảng viên, cán bộ, công
nhân viên biết và tham gia kiểm tra, giám sát.
1. Mô tả:
Công tác tài chính của Trường luôn được Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu
đặc biệt quan tâm, kế hoạch tài chính được lập hàng năm phù hợp với yêu cầu đào
tạo và các hoạt động khác của Trường.
Vào cuối mỗi năm học, căn cứ vào thực tế chi tiêu của các phòng, khoa, bộ
môn, phòng Tài chính – Kế toán lập dự toán thu chi năm học mới theo sát thực tế.
Trường đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ được gửi đến các phòng, khoa, bộ
môn đều được biết và thực hiện [H9.9.3.1]
Tính minh bạch trong hoạt động tài chính của Trường còn thể hiện trong
việc thực hiện các khoản chi phí của các phòng khoa trong Trường. Trong khâu
mua sắm trang thiết bị phục vụ học tập, căn cứ theo dự trù được duyệt và yêu cầu
của các phòng, Nhà trường giao cho Văn phòng Tổng hợp làm hợp đồng với các
nhà cung cấp thực hiện. [H9.9.3.2]. Tất cả qui trình đều được thực hiện công khai
đã được nêu rõ trong Qui định về mua sắm trang thiết bị, CCDC [H9.9.3.3.]. Việc
chi trả thu nhập cho CB,GV cơ hữu, sinh viên được thực hiện công khai đến từng
đối tượng, tất cả đều được ký nhận rõ ràng [H9.9.3.4.]. Việc chi trả thu nhập cho
giáo viên thỉnh giảng được thực thực hiện một cách chặt chẽ giữa các phòng, ví dụ
khâu làm hợp đồng, khâu xác nhận giờ giảng, xác nhận số bài chấm đều được thực
hiện ở các phòng ban khác nhau đảm bảo sự minh bạch trong khâu quản lý
[H9.9.3.5.]
2. Điểm mạnh:
Trường đã xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ và phổ biến tới các phòng,
khoa, bộ môn để mọi cán bộ, giảng viên đều biết và thực hiện đúng quy định.
119
3. Tồn tại:
Một số quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ chưa được đầy đủ, rõ ràng gây
khó khăn trong việc thực hiện đúng quy chế.
4. Kế hoạch hành động:
Tiếp tục xây dựng, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ và triển khai đến từng
cán bộ, nhân viên để mọi người đều biết và thực hiện đúng qui chế.
Xây dựng kế hoạch chi tiêu hàng năm theo sát thực tế, theo dõi các khoản
chi theo đúng dự toán đã được duyệt
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 9:
Công tác tài chính và quản lý tài chính đều thực hiện một cách có hiệu quả đúng
qui định. Nhà trường đã tự cân đối thu chi một cách tự chủ bằng những nguồn lực
của chính mình là chủ yếu đáp ứng các hoạt động đào tạo của mình. Nhà trường đã
có những kế hoạch dự toán hàng năm để phân bổ và sử dụng nguồn thu có hiệu
quả.
Trong quá trình lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính luôn phù hợp với
yêu cầu đào tạo và các hoạt động khác thống nhất trong lãnh đạo và các bộ phận
phòng ban.
Kế hoạch tài chính và quản lý tài chính được quản lý tập trung, chặt chẽ
cũng như việc phân bổ các nguồn tài chính phải hợp lý và hiệu quả theo chủ trương
của HĐQT
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác tài chính và quản lý tài chính thì
cũng có một số hạn chế như các nguồn thu chính cđa Trường là học phí, còn các
nguồn thu từ dịch vụ thì chưa có.
Trong năm tới Nhà trường sẽ cố gắng khắc phục những tồn tại trên đồng
thời phát huy hơn nữa về công tác tài chính nhằm phấn đấu đạt kết cao.
120
Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trường và xã hội
Mở đầu:
Ngay sau khi thành lập Trường, Hội đồng quản trị, Ban Giám hiệu Nhà
trường đã quan tâm ngay đến việc thành lập các tổ chức chính trị; Chi bộ Đảng,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, tiếp đến là tổ chức Công đoàn, các hội, câu lạc bộ lần
lượt được thành lập; Hội Phụ nữ, Hội Cựu sinh viên, CLB Sinh viên tình nguyện,
CLB Ca múa nhạc, CLB Tiếng Anh, CLB Kinh Tế, CLB Võ Thuật... đây là những
tổ chức có điều kiện để gắn kết giữa Nhà trường và xã hội, với chính quyền và cơ
quan đoàn thể địa phương.
Tiêu chí 10.1: Thiết lập được các mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ
sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin đại chúng ở địa phương.
1. Mô tả:
Hàng năm, nhà trường đều tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao để chào mừng các ngày lễ, Tết. Nhà trường đã phát huy mọi nguồn lực sẵn
có (Đoàn thanh niên) các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao
hiến máu nhân đạo, tổ chức quyên góp ủng hộ đồng bào miêng Trung bị lũ lụt,
tham gia bóng đá, các cuộc thi của Đoàn trường tổ chức như [H10.10.1.1] : Sinh
viên tài năng thanh lịch đoạt giải Á khôi 1 (em Cẩm Thị Thu Huyền KTC10E)
[H10.10.1.2], giải bóng đá năm sinh viên, góp phần tạo cho hoạt động này đạt
được những hiệu quả nhất định. Như sinh viên Lê Cẩm Tú đạt huy chương đồng
tại Đại hội thể thao sinh viên toàn quốc tháng 4/2011, Hội thể thao sinh viên toàn
quốc sinh viên nữ thanh lịch do Thành đoàn tổ chức . Nhà trường đã thành lập tổ
công tác đảm bảo an ninh, trật tự của Trường . Cán bộ đoàn giỏi đi dự Hội nghị cán
bộ thành đoàn giỏi 26/3/2013 [H10.10.1.3]. Đảng viên trể tiêu biểu năm 2012 được
tham dự Hội nghị 1.000 Đảng viên trẻ tiêu biểu do thành ủy, thành đoàn Hà Nội tổ
chức (Đồng chí Lê Đình Vụ, Nguyễn Ngọc An, Nguyễn Thị Thiện) [H10.10.1.4].
Trong những năm qua, giữa nhà trường với các tổ chức thông tin đại chúng
đã thiết lập được mối quan hệ gắn kết chặt chẽ: các hoạt động thông tin tuyên
truyền, quảng bá hình ảnh nhà trường [H10.10.1.5]; hoạt động nhân đạo, hoạt động
121
xã hội khác,... đã góp phần thúc đẩy dạy tốt, học tốt, nhà trường từng bước được
phát triển. [H10.10.1.6].
2. Điểm mạnh:
Do phát huy được nguồn lực sẵn có, các tổ chức chính trị Nhà trường thành
lập và hoạt động tốt nên đã thiết lập được quan hệ với một số trường, cấp trên, địa
phương và các tổ chức thông tin đại chúng nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động văn hóa văn nghệ ngày càng phát triển và quảng bá hình ảnh của nhà trường,
từng bước gắn Nhà trường với xã hội, kiến thức đào tạo với thực tiễn cuộc sống.
3. Tồn tại:
Chưa thật chủ động thiết lập được các mối quan hệ với các cơ sở thể dục thể
thao để được hỗ trợ về chuyên môn và vật chất đối với hoạt động này.
4. Kế hoạch hành động:
Sau khi hoàn thành cơ sở mới, Nhà trường sẽ xây dựng kế hoạch, chủ động
hơn nữa để thiết lập các mối quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao thông tin đại chúng ở địa phương, phường, quận, thành phố
Hà Nội để có được sự hỗ trợ về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cũng như cơ sở vật
chất cho nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 10.2: Thiết lập được các mối quan hệ giữa nhà trường với chính
quyền và các cơ quan, đoàn thể ở địa phương để thực hiện các hoạt động văn
hoá - xã hội.
1. Mô tả:
Nhân ngày khai giảng năm học đầu tiên 2008-2009, Trường đã nhận được
thu chức mừng của Đại tướng Võ Nguyên Giáp [H10.10.2.1]. Trong những năm
qua, nhà trường luôn chủ động thiết lập các mối quan hệ tốt với chính quyền và các
cơ quan đoàn thể ở địa phương [H10.10.2.2]. Trường đã được Ủy ban Quốc phòng
và An ninh của Quốc hội tặng kỷ niệm Khuê Văn Các [H10.10.2.3].
- Tổ chức thực hiện tốt nội dung ký kết liên tịch giữa nhà trường với cơ quan
công an địa phương, phối hợp với công an phường Khương Trung nhằm tăng
122
cường công tác an ninh, trật tự xã hội trong khu vực và nhà trường Hiệu trưởng ra
quyết đinh thành lập Tổ An ninh trật tự 07/4/2012[H10.10.2.4].
- Cùng với hoạt động hiến máu nhân đạo đã được giấy khen củ UBND quận
Thanh Xuân 07/2011 [H10.10.2.5], thanh niên tình nguyện nhà trường đã tích cực
và chủ động tham gia các hoạt động đóng góp quỹ thăm trẻ khuyết tật làng trẻ Hòa
Bình [H10.10.2.6], quyên góp ủng hộ đồng bào bị lũ lụt miền Trung và các hoạt
động do Thành đoàn Hà Nội tổ chức.
- Nhà trường thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với địa phương để làm tốt công
tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong trường học; gắn liền hoạt động xã
hội của Nhà trường với địa phương.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đã thiết lập và có mối quan hệ tốt với chính quyền, các cơ quan
đoàn thể địa phương để thực hiện các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao và các phong trào hiến máu nhân đạo. Đồng thời, nhà trường cũng đã giữ
vững mối quan hệ với cơ quan đơn vị để có thể phối hợp thực hiện công tác giảng
dạy sát với hoạt động thực tiễn của các cơ quan đơn vị và doanh nghiệp. Đây cũng
là cơ sở để nhà trường phấn đấu thực hiện mục tiêu đào tạo đáp ứng nhu cầu xã
hội; đảm bảo nội dung chương trình đào tạo của nhà trường ngày càng sát với thực
tế hơn.
3. Tồn tại:
Nhà trường còn chưa thật sự tích cực, chủ động trong việc quan hệ thường
xuyên, chặt chẽ với chính quyền và các đoàn thể địa phương để thực hiện thật tốt
các hoạt động văn hóa – xã hội của Nhà trường trong khu vực và địa phương.
4. Kế hoạch hành động:
Từ năm học 2014, tăng cường công tác lãnh đạo, hỗ trợ kinh phí và tạo điều
kiện cho các tổ chức đoàn thể và người học tham gia các hoạt động của địa
phương; Tranh thủ sự hỗ trợ về mặt chuyên môn và vật chất của địa phương nhằm
tạo điều kiện nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 10:
123
Việc gắn liền hoạt động của Nhà trường với xã hội (thực tế cuộc sống) thông
qua các hoạt động xã hội: Văn nghệ, văn hóa, TDTT, phong trào hiến máu, ủng hộ
lũ lụt, người nghèo khó tàn tật… với các tổ chức, ngành, cơ quan và địa phương sở
tại là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của Nhà trường là những điều kiện
hướng tới mục tiêu đào tạo lao động có kỹ thuật mà xã hội cần.
Trong những năm qua Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong lĩnh vực hoạt
động này và đã đạt được những kết quả đáng kể. Thời gian tới Nhà trường sẽ có
nhiều cố gắng hơn làm tốt hơn nữa đạt kết quả cao hơn nữa các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, TDTT… gắn chặt hơn nữa với chính quyền, các ban ngành cơ sở, địa
phương, các doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo tực
hiện ngày càng tốt hơn mục tiêu “giáo dục gắn chặt chẽ với thực tiễn” đào tạo lực
lượng lao động kỹ thuật giỏi mà xã hội cần.
Phần IV: Kết luận
Báo cáo tự đánh giá của CĐ KT-KT HN được thực hiện tại thời điểm đã có
123/ 213 trường Cao đẳng trong cả nước hoàn thành Báo cáo tự đánh giá. Được sự
hưởng ứng nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, giảng viên tâm huyết với mục tiêu, sứ
mạng đào tạo của Nhà trường cộng với sự giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ và
kinh nghiệm sau hơn 10 năm chỉ đạo công tác tự đánh giá của các chuyên gia Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sau gần 9 tháng làm
việc nghiêm túc với tinh thần tận tâm, tận lực, tích cực và khẩn trương, CĐ KT-KT
HN đã hoàn thành Báo cáo tự đánh giá của mình;
Báo cáo đã mô tả đầy đủ, chi tiết, cụ thể, trung thực, khách quan hiện trạng
hoạt động của Nhà trường, thể hiện qua 10 tiêu chuẩn, theo từng tiêu chí, có kèm
theo các minh chứng, giúp người đọc hiểu rõ được các hoạt động nhằm vào mục
tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường;
Báo cáo đã giúp Nhà trường nhận ra chất lượng và hiệu quả của các hoạt
động theo từng tiêu chí so với mục tiêu đã đặt ra, chỉ ra những mặt mạnh, những
tồn tại, vướng mắc. Sau khi phân tích Báo cáo cũng đưa ra các nhận định và giải
thích để người đọc hiểu được vì sao Nhà trường lại đánh giá như vậy;
124
Thông qua nội dung "Kế hoạch hành động" của từng tiêu chí người đọc cũng
thấy Nhà trường đã đặt ra kế hoạch kèm với các giải pháp, vừa cụ thể, vừa thực tế,
thể hiện quyết tâm của lãnh đạo Nhà trường trong việc tiếp tục duy trì , phát huy
những mặt mạnh, khắc phục các mặt còn tồn tại nhằm tiếp tục cải tiến, không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường;
Hội đồng tự đánh giá CĐ KT-KT HN, tập thể tác giả Báo cáo tự đánh giá
mong nhận được nhiều ý kiến góp ý, xây dựng của bạn đọc để Báo cáo được hoàn
thiện hơn, trở thành công cụ đắc lực trong quá trình triển khai kế hoạch tự đánh
giá, giúp Nhà trường thực hiện được mong muốn nâng cao chất lượng đào tạo, đáp
ứng yêu cầu chuẩn đầu ra như đã hứa với người học và xã hội.
125
126
Phần V. Phụ lục
Phụ lục 8: Mẫu cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng giáo dục
CƠ SỞ DỮ LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Thời điểm báo cáo: tính đến ngày ……/10 /2013
I. Thông tin chung của nhà trường
1. Tên trường (theo quyết định thành lập): Theo Quyết định số 8021/QĐ-BGDĐT ngày 20/12/2007 của
Bộ
Tiếng Việt: CĐ KT-KT HN
Tiếng Anh: HANOI COLLEGE OF ECONOMICS AND TECHNOLOGY
2. Tên viết tắt của trường:
Tiếng Việt: CĐKT-KTHN
Tiếng Anh: HCET
3. Tên trước đây (nếu có): Không có
4. Cơ quan/Bộ chủ quản: Bộ Giáo dục và Đào tạo
5. Địa chỉ trường: 233 Khương Trung mới, quận Thanh Xuân, Hà Nội
6. Thông tin liên hệ: Điện thoại 04.35577500 Số fax: 0435576629
E-mail: [email protected] Website: Hcet.edu.vn
7. Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập): năm 2007 Theo Quyết định số 8021/QĐ-
BGDĐT ngày 20/12/2007 của Bộ
8. Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I: 2008
9. Thời gian cấp bằng tốt nghiệp cho khoá I: 2011
10. Loại hình trường đào tạo:
Công lập Bán công Dân lập X Tư thục
Loại hình khác (đề nghị ghi rõ) không có
II. Giới thiệu khái quát về nhà trường
11. Khái quát về lịch sử phát triển, tóm tắt thành tích nổi bật của trường: nêu tóm tắt các giai đoạn
phát triển, tổng số khoa, ngành, quan hệ hợp tác, thành tích nổi bật (không quá 1 trang).
12. Cơ cấu tổ chức hành chính của nhà trường
127
128
BM Toán - Lý
BM Tiếng anh
BM Chính trị
BM Kinh tế chung
Đoàn TN
HĐQT
HĐ Khoa học BGH Chi Bộ Đảng Công Đoàn
TT Đào tạo HN
Khoa ĐTTX
Khoa cơ bản
BM Kế toán
BM TC NH
BM QT-DL
BM CNTT
Phòng ĐT&NCKH
Phòng CT&CT HSSV
VPTH Phòng TTKT&ĐBCL
Phòng TC-KT
Các Trung tâm
13. Danh sách cán bộ lãnh đạo chủ chốt của nhà trường (các phòng, ban, khoa, trung tâm chỉ ghi cấp
trưởng).
Các đơn vị (bộ phận) Họ và tên Chức danh, học vị, chức
vụ
Điện
thoại
1. Giám đốc/ Hiệu trưởng Phạm Gia Thiệu Tiến sĩ, Hiệu trưởng
2. Phó Giám đốc/ Phó Hiệu
trưởng (liệt kê từng người)
Nguyễn Nguyên Cự PGS.TS, Phó Hiệu
trưởng
3. Các tổ chức Đảng, Đoàn TN,
Công đoàn,… (liệt kê)
Trịnh Quang Hảo Tiến sĩ, Bí thư Chị bộ
Nguyễn Thu Thùy Thạc sĩ, Bí thư Đoàn
Nguyễn Thị Liên Thạc sĩ, Chủ tịch Công
đoàn
4. Các phòng, ban chức năng
Văn phòng tổng hợp Trần Quốc Thăng Chánh VPTH
Phòng Đào tạo và Nghiên cứu
khoa học
Nguyễn Đồng Dũng TS, NGƯT, Trưởng
Phòng
Phòng Tài chính – Kế toán
Phòng Thanh tra khảo thí và
Đảm bảo chất lương
Nguyễn Sỹ Dánh ThS, Trưởng Phòng
Phòng Chính trị và Công tác
HSSV
Lương Tất Thùy CVCC, Trưởng phòng
Phòng Tổ chức cán bộ Đỗ Thị Huân CN, Trưởng Phòng
Khoa Đào tạo thường xuyên Phạm Gia Thắng CN, Trưởng Khoa
5. Các trung tâm/ viện trực
thuộc (liệt kê)
6. Các khoa, tổ
Khoa Cơ bản Trương Văn Phúc TS, trưởng khoa
Bộ môn Kinh tế chung Vũ Thị Phương Thụy TS, Trưởng BM
Bộ môn Chính trị Đinh Đăng Định GVC, Trưởng BM
129
Bộ môn Toán – Lý Nguyễn Đức Nụ TS, Trưởng BM
Bộ môn Kế toán Nguyễn Thị Dung GVC, Trưởng BM
Bộ môn Tài chính – Ngân hàng Dương Thị Tuệ TS, Trưởng BM
Bộ môn Tiếng anh Nguyễn Thị Liên ThS, Trưởng BM
Bộ môn Quản trị - Du lịch Nguyễn Văn Quý GVC, Trưởng BM
Bộ môn Công nghệ thông tin Mạc Văn Quang ThS, Trưởng BM
14. Các ngành/ chuyên ngành đào tạo (còn gọi là chương trình đào tạo):
Số lượng chuyên ngành đào tạo tiến sĩ: 0
Số lượng chuyên ngành đào tạo thạc sĩ: 0
Số lượng ngành đào tạo đại học: 0
Số lượng ngành đào tạo cao đẳng: 05
Số lượng ngành đào tạo TCCN: 02
Số lượng ngành đào tạo nghề: 02
Số lượng ngành (chuyên ngành) đào tạo khác (đề nghị nêu rõ): không có
(Nhà trường cần có cơ sở dữ liệu các ngành, chuyên ngành đào tạo theo bậc học để cung cấp
thông tin cho mục 14).
15. Các loại hình đào tạo của nhà trường (đánh dấu x vào các ô tương ứng)
Có Không
Chính quy X
Không chính quy X
Từ xa
Liên kết đào tạo với nước ngoài
Liên kết đào tạo trong nước
16. Tổng số các khoa đào tạo: 05
(Số khoa đào tạo phải tương thích với số khoa ở mục 13)
III. Cán bộ, giảng viên, nhân viên của nhà trường
17. Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên (gọi chung là cán bộ) của nhà trường:
STT Phân loại Nam Nữ Tổng số
130
I Cán bộ cơ hữu1
Trong đó:
I.1 Cán bộ trong biên chế 46 61
I.2 Cán bộ hợp đồng dài hạn (từ 1 năm trở lên) và hợp đồng
không xác định thời hạn
11 7
II Các cán bộ khác
Hợp đồng ngắn hạn (dưới 1 năm, bao gồm cả giảng
viên thỉnh giảng2)
0 0 0
Tổng số 57 68 125
(Nhà trường cần có cơ sở dữ liệu về cán bộ của nhà trường, bao gồm cả cơ hữu và hợp đồng
ngắn hạn. Từ cơ sở dữ liệu lấy ra các thông tin trên.
18. Thống kê, phân loại giảng viên (chỉ tính những giảng viên trực tiếp giảng dạy trong 5 năm gần
đây):
Số TT
Trình độ, học vị,
chức danh
Số lượng giảng viên
Giảng viên cơ hữu
Giảng viên thỉnh giảng trong nước
Giảng viên quốc tế
GV trong biên chế trực tiếp
giảng dạy
GV hợp đồng dài hạn3 trực tiếp giảng
dạy
Giảng viên kiêm nhiệm
là cán bộ quản lý
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1 Giáo sư,
Viện sĩ
0
2 Phó Giáo 03 03
1 Cán bộ cơ hữu là cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên trong biên chế (đối với các trường công lập) và cán bộ hợp đồng dài hạn (từ 1 năm trở lên) hoặc cán bộ hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của Luật lao động sửa đổi.2 Giảng viên thỉnh giảng là cán bộ ở các cơ quan khác hoặc cán bộ nghỉ hưu hoặc diện tự do được nhà trường mời tham gia giảng dạy theo những chuyên đề, khoá học ngắn hạn, môn học, thông thường được ký các hợp đồng thời vụ, hợp đồng ngắn hạn (dưới 1 năm) theo quy định của Luật lao động sửa đổi.3 Hợp đồng dài hạn (sử dụng ở đây) bao gồm hợp đồng dài hạn (từ 1 năm trở lên) và hợp đồng không xác định thời hạn
131
sư
3 Tiến sĩ khoa học
4 Tiến sĩ 25 23 02
5 Thạc sĩ 28 07 06 15
6 Đại học 57 44 10 03
7 Cao đẳng
8 Trung cấp
9 Trình độ khác
Tổng số 113 77 18 18
(Khi tính số lượng các TSKH, TS thì không bao gồm những giảng viên vừa có học vị vừa có chức danh
khoa học vì đã tính ở 2 dòng trên)
Tổng số giảng viên cơ hữu = Cột (3) - cột (7) = 113-18 = 95 người
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 95/30=3.2
Quy đổi số lượng giảng viên của nhà trường4:
Số liệu bảng 19 được lấy từ bảng 18 nhân với hệ số quy đổi.
Số
TT
Trình độ, học vị,
chức danh
Hệ số
quy
đổi
Số
lượng
GV
Giảng viên cơ hữu
GV
thỉnh
giảng
GV
quốc tế
GV
quy đổi
GV trong
biên chế
trực tiếp
giảng
dạy
GV hợp
đồng dài
hạn trực
tiếp giảng
dạy
GV kiêm
nhiệm là
cán bộ
quản lý
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Hệ số quy đổi 1,0 1,0 0,3 0,2 0,2
1 Giáo sư
2 Phó Giáo sư 2.0 3 6
4 Việc quy đổi áp dụng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo có hiệu lực tại thời điểm đánh giá
132
3 Tiến sĩ khoa học
4 Tiến sĩ 1.5 25 23 2 37.5
5 Thạc sĩ 1.3 28 7 6 15 20.8
6 Đại học 1.0 57 44 10 3 54.6
Tổng 113 77 18 18 119
Hệ số quy đổi trình độ (cột 3) của các trình độ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ và đại học, đối
với các trường ĐH, học viện theo thứ tự 3,0; 2,0; 2,0; 1.5; 1,0; 0,8; đối với các trường CĐ và TCCN: theo
thứ tự 3,0; 2,0; 2,0; 1.5; 1,3; 1,0 (không tính các trình độ thấp hơn ĐH) theo quy định tại Điều 4 Thông tư
số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02/12/2011 của Bộ GDĐT. Nếu có giảng viên có trình độ TSKH nhưng
không có học hàm thì tính ngang với phó giáo sư.
Cách tính:
Cột 10 = cột 3*(cột 5 + cột 6 + 0,3*cột 7 + 0,2*cột 8 + 0,2*cột 9)
19. Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo trình độ, giới tính và độ tuổi (số người):
STT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại theo
giới tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
1 Giáo sư, Viện sĩ
2 Phó Giáo sư 3 3.2 3 0 0 0 0 0 3
3 Tiến sĩ khoa học
4 Tiến sĩ,GVC 25 26.3 17 8 0 0 1 6 18
5 Thạc sĩ 13 13.7 7 9 3 10 0 0 0
6 Đại học 54 56.8 16 38 39 7 0 0 8
7 Cao đẳng
8 Trung cấp
9 Trình độ
133
khác
Tổng 95 100 40 55 42 17 1 6 29
19.1 Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo mức độ thường xuyên sử dụng ngoại ngữ và tin học cho
công tác giảng dạy và nghiên cứu:
STT Tần suất sử dụng
Tỷ lệ (%) giảng viên cơ hữu sử dụng
ngoại ngữ và tin học
Ngoại ngữ Tin học
1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 45 100
2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công
việc)
20
3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công
việc)
15
4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công
việc)
15
5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20%
thời gian của công việc)
5
Tổng 100 100
19.2 Độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 40 tuổi
19.3 Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của nhà trường:
25/95= 26.3%
19.4 Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của nhà trường:
28/95=29.5%
IV. Người học
Người học bao gồm sinh viên, học sinh, học viên cao học và nghiên cứu sinh:
20. Tổng số học sinh đăng ký dự thi vào trường, số sinh viên trúng tuyển và nhập học trong 5 năm
gần đây (hệ chính quy):
134
Năm học Số thí sinh dự
thi
(người)
Số trúng tuyển
(người)
Tỷ lệ cạnh tranh
Số nhập học thực
tế
(người)
Điểm tuyển đầu
vào (thang
điểm 30)
Điểm trung bình của sinh viên
được tuyển
Số lượng sinh viên quốc tế
nhập học (người)
Cao đẳng
2008-2009 729 729 587 10,11
2009-2010 1642 1642 1129 10,11
2010-2011 1128 1128 864 10,11
2011-2012 Không TS
2012-2013 288 288 288 10,11
Trung cấp Xét tuyển
HS
2008-2009 122 Xét HS
2009-2010 98 Xét HS
2010-2011 1242 Xét HS
2011-2012 Không TS
2012-2013 05 Xét HS
Khác CĐN
Số lượng sinh viên hệ chính quy đang học tập tại trường: 783 người.
21. Thống kê, phân loại số lượng người học nhập học trong 5 năm gần đây các hệ chính quy và
không chính quy:
Đơn vị: người
Các tiêu chí 2008-2009 2009-2010 2010-2011 2012-2013 20..-20..
1. Nghiên cứu sinh
2. Học viên cao học
3. Sinh viên đại học
135
Trong đó:
Hệ chính quy
Hệ không chính quy
4. Sinh viên cao đẳng
Trong đó:
Hệ chính quy 587 1155 997 1087 0
Hệ không chính quy
5. Học sinh TCCN
Trong đó:
Hệ chính quy 310 474 119 831 0
Hệ không chính quy
6. Khác CĐN 222 225 30 0
Tổng số sinh viên chính quy (chưa quy đổi) ……………………..
Tổng số sinh viên quy đổi …………….
Tỷ lệ sinh viên trên giảng viên (sau khi quy đổi)………………………….
22. Số sinh viên quốc tế nhập học trong 5 năm gần đây:
Đơn vị: người
Năm học
20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20...
Số lượng
Tỷ lệ (%) trên
tổng số sinh
viên quy đổi
23. Sinh viên có chỗ ở trong kí túc xá / tổng số sinh viên có nhu cầu trong 5 năm gần đây:
Các tiêu chí 20...-
20...
20...-
20...
20...-
20...
20...-
20...
20...-
20...
1. Tổng diện tích phòng ở (m2)
136
2. Số lượng sinh viên có nhu cầu về phòng ở
(trong và ngoài ký túc xá)
3. Số lượng sinh viên được ở trong ký túc xá
4. Tỷ số diện tích trên đầu sinh viên ở trong
ký túc xá, m2/người
24. Số lượng (người) và tỷ lệ (%) người học tham gia nghiên cứu khoa học:
Năm học
20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20...
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%) trên
tổng số sinh
viên quy đổi
25. Thống kê số lượng người tốt nghiệp trong 5 năm gần đây:
Đơn vị: người
Các tiêu chí
Năm tốt nghiệp
2008-
2009
2009-
2010
2010-
2011
2011-
2012
2012-
2013
1. Nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án
tiến sĩ
2. Học viên tốt nghiệp cao học
3. Sinh viên tốt nghiệp đại học
Trong đó:
Hệ chính quy
Hệ không chính quy
4. Sinh viên tốt nghiệp cao đẳng
Trong đó:
Hệ chính quy 0 0 501 897 610
Hệ không chính quy 0 0 16 135 64
137
5. Sinh viên tốt nghiệp trung cấp
Trong đó:
Hệ chính quy 0 260 322 151 639
Hệ không chính quy 0 0 0 0 0
6. CĐN 0 0 222 225
(Tính cả những học viên đã đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định nhưng đang chờ cấp bằng).
26. Tình trạng tốt nghiệp của sinh viên cao đẳng hệ chính quy:
Các tiêu chí
Năm tốt nghiệp
2008-
2009
2009-
2010
2010-
2011
2011-2012 2012-2013
1. Số lượng sinh viên tốt nghiệp (người)
2. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp so với số tuyển vào (%)
3. Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 4
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây
3.1 Tỷ lệ sinh viên trả lời đã học được những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp (%)
87% 90%
3.2 Tỷ lệ sinh viên trả lời chỉ học được một phần kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp (%)
11% 8%
3.3 Tỷ lệ sinh viên trả lời KHÔNG học 2% 2%
138
được những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp (%)
4. Sinh viên có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 5
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây
4.1 Tỷ lệ sinh viên có việc làm đúng ngành đào tạo (%)
60% 62%
- Sau 6 tháng tốt nghiệp
- Sau 12 tháng tốt nghiệp
4.2 Tỷ lệ sinh viên có việc làm trái ngành đào tạo (%)
40% 38%
4.3 Thu nhập bình quân/tháng của sinh viên có việc làm
3.500.000 3.800.000
5. Đánh giá của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống và kết thúc bảng này
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây
5.1 Tỷ lệ sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể sử dụng được ngay (%)
40% 42%
5.2 Tỷ lệ sinh viên cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng
60% 58%
139
phải đào tạo thêm (%)
5.3 Tỷ lệ sinh viên phải được đào tạo lại hoặc đào tạo bổ sung ít nhất 6 tháng (%)
Ghi chú: Sử dụng các chú thích ở câu 27
V. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
27. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ của nhà trường được
nghiệm thu trong 5 năm gần đây:
STT Phân loại đề tài
Hệ số**
Số lượng
2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
2012-2013
Tổng (đã quy
đổi)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1 Đề tài cấp NN 2,0 - - - - - -
2 Đề tài cấp Bộ* 1,0 - - 2 1 3
3 Đề tài cấp trường 0,5 6 40 59 95 100
4 Tổng - 6 40 61 96 103
Cách tính: Cột 9 = cột 3 . (cột 4 + cột 5 + cột 6 + cột 7 + cột 8)
* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp Nhà nước
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học hàm và chức danh
khoa học nhà nước (có điều chỉnh).
Tổng số đề tài quy đổi: 103
Tỷ số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ (quy đổi) trên cán bộ cơ
hữu: 1,08
28. Doanh thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của nhà trường trong 5 năm gần
đây:
STT Năm Doanh thu từ NCKH
và chuyển giao công
nghệ (triệu VNĐ)
Tỷ lệ doanh thu từ NCKH và
chuyển giao công nghệ so
với tổng kinh phí đầu vào
Tỷ số doanh thu từ
NCKH và chuyển giao
công nghệ trên cán bộ cơ
140
của nhà trường (%) hữu
(triệu VNĐ/ người)
1 20...
2 20...
3 20...
4 20...
5 20...
29. Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường tham gia thực hiện đề tài khoa học trong 5 năm gần đây:
Số lượng đề tài
Số lượng cán bộ tham gia
Ghi chúĐề tài cấp
NN
Đề tài cấp
Bộ*
Đề tài cấp
trường
Từ 1 đến 3 đề tài - 2 30
Từ 4 đến 6 đề tài - - 15
Trên 6 đề tài - - 10
Tổng số cán bộ tham gia - - 55
* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp Nhà nước
30. Số lượng sách của nhà trường được xuất bản trong 5 năm gần đây:
STT Phân loại sách Hệ
số**
Số lượng
20... 20... 20... 20... 20... Tổng (đã
quy đổi)
1 Sách chuyên khảo 2,0
2 Sách giáo trình 1,5
3 Sách tham khảo 1,0
4 Sách hướng dẫn 0,5
5 Tổng
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học hàm và chức danh
khoa học Nhà nước (có điều chỉnh).
141
Tổng số sách (quy đổi): ..............................................................
Tỷ số sách đã được xuất bản (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: ........................
31. Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường tham gia viết sách trong 5 năm gần đây:
Số lượng sách
Số lượng cán bộ cơ hữu tham gia viết sách
Sách chuyên
khảo
Sách giáo
trình
Sách tham
khảo
Sách hướng
dẫn
Từ 1 đến 3 cuốn sách 1 1 6
Từ 4 đến 6 cuốn sách
Trên 6 cuốn sách
Tổng số cán bộ tham gia 1 1 6
32. Số lượng bài của các cán bộ cơ hữu của nhà trường được đăng tạp chí trong 5 năm gần đây:
STT Phân loại tạp chí Hệ số**
Số lượng
20... 20... 20... 20... 20... Tổng (đã quy đổi)
1 Tạp chí KH quốc tế 1,5
2 Tạp chí KH cấp
Ngành trong nước
1,0
3 Tạp chí / tập san
của cấp trường
0,5
4 Tổng
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học hàm và chức danh
khoa học nhà nước (có điều chỉnh).
Tổng số bài đăng tạp chí (quy đổi): ............................................................
Tỷ số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: ..............................
33. Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường tham gia viết bài đăng tạp chí trong 5 năm gần đây:
Số lượng CBGD có bài báo đăng trên Nơi đăng
142
tạp chí
Tạp chí KH
quốc tế
Tạp chí KH cấp
Ngành trong
nước
Tạp chí / tập san của
cấp trường
Từ 1 đến 5 bài báo
Từ 6 đến 10 bài báo
Từ 11 đến 15 bài báo
Trên 15 bài báo
Tổng số cán bộ tham gia
34. Số lượng báo cáo khoa học do cán bộ cơ hữu của nhà trường báo cáo tại các hội nghị, hội thảo,
được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu trong 5 năm gần đây:
TTPhân loại
hội thảo
Hệ
số**
Số lượng
2008 2009 2010 2011 2012 Tổng (đã quy đổi)
1 Hội thảo quốc tế 1,0
2 Hội thảo trong nước 0,5 2 1 1,5
3 Hội thảo cấp trường 0,25
4 Tổng 2 1 1,5
(Khi tính hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các hội thảo của trường vì đã được tính 1 lần)
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học hàm và chức danh
khoa học nhà nước (có điều chỉnh).
Tổng số bài báo cáo (quy đổi):
Tỷ số bài báo cáo (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: ......................................
35. Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường có báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo được đăng
toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu trong 5 năm gần đây:
Số lượng CB có báo cáo khoa học tại các
hội nghị, hội thảo
Cấp hội thảo
Hội thảo
quốc tế
Hội thảo
trong nước
Hội thảo ở trường
143
Từ 1 đến 5 báo cáo 1
Từ 6 đến 10 báo cáo
Từ 11 đến 15 báo cáo
Trên 15 báo cáo
Tổng số cán bộ tham gia 1
(Khi tính Hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các Hội thảo của trường)
36. Số bằng phát minh, sáng chế được cấp trong 5 năm gần đây:
Năm học Số bằng phát minh, sáng chế được cấp
(ghi rõ nơi cấp, thời gian cấp, người được cấp)
20...-20...
20...-20...
20...-20...
20...-20...
20...-20...
37. Nghiên cứu khoa học của sinh viên
37.1. Số lượng sinh viên của nhà trường tham gia thực hiện đề tài khoa học trong 5 năm gần đây:
Số lượng đề tài
Số lượng sinh viên tham gia
Ghi chúĐề tài cấp
NN
Đề tài cấp
Bộ*
Đề tài cấp
trường
Từ 1 đến 3 đề tài
Từ 4 đến 6 đề tài
Trên 6 đề tài
Tổng số sinh viên tham gia
* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp nhà nước
37.2 Thành tích nghiên cứu khoa học của sinh viên:
(Thống kê các giải thưởng nghiên cứu khoa học, sáng tạo, các bài báo, công trình được công bố)
144
STTThành tích nghiên
cứu khoa học
Số lượng
20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20...
1 Số giải thưởng nghiên
cứu khoa học, sáng
tạo
2 Số bài báo được
đăng, công trình được
công bố
VI. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính
38. Tổng diện tích đất sử dụng của trường (tính bằng m2): 13000 m2 ( đang GPMB)
39. Diện tích sử dụng cho các hạng mục sau (tính bằng m2):
- Nơi làm việc: ........ Nơi học: ............. Nơi vui chơi giải trí: ............
40. Diện tích phòng học (tính bằng m2) - Tổng diện tích phòng học: 2364 m2
- Tỷ số diện tích phòng học trên sinh viên chính quy: 3,67 m2
41. Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường 7786 cuốn Tổng số đầu sách gắn với các ngành đào tạo có cấp bằng của nhà trường: 7286 cuốn.
42. Tổng số máy tính của trường: - Dùng cho hệ thống văn phòng: 44 máy
- Dùng cho sinh viên học tập: 200 máy
Tỷ số số máy tính dùng cho sinh viên trên sinh viên chính quy: 200 máy
43. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 5 năm gần đây:
- Năm 2009: 6.614.015.756đ
- Năm 2010: 12.680.370.690đ
- Năm 2011: 15.665.330.920đ
- Năm 2012: 16.837.717.180đ
44. Tổng thu học phí (chỉ tính hệ chính quy) trong 5 năm gần đây:
- Năm 2008-2009: 2.589.184.600đ
- Năm 2009-2010: 6.316.603.500đ
- Năm 2010-2011: 13.770.842.980đ
- Năm 2011-2012: 13.365.000.000đ
VII. Tóm tắt một số chỉ số quan trọng
Từ kết quả khảo sát ở trên, tổng hợp thành một số chỉ số quan trọng dưới đây:
145
1. Giảng viên (số liệu năm cuối kỳ đánh giá):
Tổng số giảng viên cơ hữu (người):..........
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu (%):.........
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của nhà trường
(%):.............
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của nhà trường
(%):..........
2. Sinh viên:
Tổng số sinh viên chính quy (người): 783 sinh viên
Tổng số sinh viên quy đổi (người):..............
Tỷ số sinh viên trên giảng viên (sau khi quy đổi):............
Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp so với số tuyển vào (%):..........
3. Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:
Tỷ lệ sinh viên trả lời đã học được những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành
tốt nghiệp (%): 90%
Tỷ lệ sinh viên trả lời chỉ học được một phần kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc theo
ngành tốt nghiệp (%): 2%
4. Sinh viên có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:
Tỷ lệ sinh viên có việc làm đúng ngành đào tạo (%): 60%
Tỷ lệ sinh viên có việc làm trái ngành đào tạo (%): 40%
Thu nhập bình quân/tháng của sinh viên có việc làm (triệu VNĐ): 3.500.000đ
5. Đánh giá của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo:
Tỷ lệ sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể sử dụng được ngay (%): 40%
Tỷ lệ sinh viên cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào tạo thêm (%): 60%
6. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ:
Tỷ số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ (quy đổi) trên cán bộ cơ
hữu:.........
Tỷ số doanh thu từ NCKH và chuyển giao công nghệ trên cán bộ cơ hữu:...
146
Tỷ số sách đã được xuất bản (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu:........
Tỷ số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu:......
Tỷ số bài báo cáo (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu:.............
7. Cơ sở vật chất (số liệu năm cuối kỳ đánh giá):
Tỷ số máy tính dùng cho sinh viên trên sinh viên chính quy: 200 máy
Tỷ số diện tích phòng học trên sinh viên chính quy:.3.76m2
Tỷ số diện tích ký túc xá trên sinh viên chính quy: không có
147
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KT - KT HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 65 /QĐ-CĐKTKTHN Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Hội đồng Tự đánh giá
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KT - KT HÀ NỘI
- Thực hiện Quyết định số 67/ 2007/ QĐ-BGĐT ngày 14 tháng 12 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm
định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp;
- Theo đề nghị của Trưởng phòng Thanh tra- Khảo thí và Đảm bảo chất lượng;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Hội đồng Tự đánh giá, Nhóm công tác chuyên trách và
Ban Thư ký của Hội đồng Tự đánh giá trường Cao đẳng Kinh tế- kỹ thuật Hà Nội
gồm các ông (bà) có tên trong danh sách kèm theo.
Điều 2. Hội đồng có nhiệm vụ triển khai tự đánh giá chất lượng giáo dục của
trường Cao đẳng Kinh tế- kỹ thuật Hà Nội theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Điều 3. Các ông (bà) Trưởng Phòng, Khoa, Bộ môn và các thành viên của
Hội đồng Tự đánh giá chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này;
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Như điều 3; (đã ký)
- Cục KTKĐCLGD (để b/c),
- Lưu VPTH TS. Phạm Gia Thiệu
148
DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
(Kèm theo quyết định số 65 ngày 08 tháng 4 năm 2013)
STT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ
1 Ông Phạm Gia Thiệu Hiệu trưởng Chủ tịch HĐ
2 Ông Nguyễn Văn Thiêm Chủ tịch HĐQT Phó Chủ tịch HĐ
3 Ông Nguyễn Nguyên Cự Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch HĐ
4 Ông Nguyễn Sỹ Dánh Trưởng phòng TT-KT&ĐBCL Thư ký HĐ
5 Ông Nguyễn Đồng Dũng Trưởng phòng ĐT- NCKH Ủy viên HĐ
6 Bà Đỗ Thị Huân Trưởng phòng TC-KT Ủy viên HĐ
7 Ông Lương Tất Thùy Trưởng phòng CT&CTHS-SV Ủy viên HĐ
8 Ông Trương Văn Phúc Trưởng khoa Khoa học cơ bản Ủy viên HĐ
9 Bà Dương Thị Tuệ Trưởng BM TC-NH Ủy viên HĐ
10 Bà Nguyễn Thị Dung Trưởng BM Kế toán Ủy viên HĐ
11 Ông Mạc Văn Quang Trưởng BM Công nghệ TT Ủy viên HĐ
12 Ông Nguyễn Văn Quý Trưởng BM Q.trị & Du lịch Ủy viên HĐ
13 Ông Đinh Đăng Định Trưởng BM Chính Trị Ủy viên HĐ
14 Ông Phạm Gia Thắng Trưởng khoa ĐTTX Ủy viên HĐ
15 Ông Ngô Huy Cương Đại diện giảng viên Ủy viên HĐ
16 Ông Trịnh Quang Hảo Bí thư chi bộ Trường Ủy viên HĐ
17 Bà Nguyễn Thị Liên Chủ tịch Công đoàn Trường Ủy viên HĐ
18 Bà Nguyễn Thu Thùy Bí thư Đoàn Trường Ủy viên HĐ
19 Lê Thị Thắm (SV lớp KT-C11A) Đại diện HSSV ủy viên
149
DANH SÁCH CÁC NHÓM CÔNG TÁC CHUYÊN TRÁCH
(Kèm theo quyết định số 65 ngày 08 tháng 4 năm 2013)
Nhóm 1: Chuyên trách đánh giá tiêu chuẩn 1
Sứ mạng và mục tiêu của Trường ( 2 tiêu chí)
1. Ông Phạm Gia Thiệu Trưởng nhóm
2. Ông Nguyễn Văn Thiêm Nhóm viên
3. Ông Nguyễn Nguyên Cự Nhóm viên
4. Ông Trương Văn Phúc Nhóm viên
Nhóm 2: Chuyên trách đánh giá tiêu chuẩn 2
Tổ chức và quản lý (9 tiêu chí)
1. Ông Đinh Đăng Định Trưởng nhóm
2. Bà Đỗ Thị Huân Nhóm viên
3. Ông Nguyễn Ngọc Khiêm Nhóm viên
4. Bà Trần Thị Thanh Thủy Nhóm viên
Nhóm 3: Chuyên trách đánh giá tiêu chuẩn 3
Chương trình đào tạo (6 tiêu chí)
1. Ông Nguyễn Nguyên Cự Trưởng nhóm
2. Ông Nguyễn Đồng Dũng Nhóm viên
3. Các Trưởng Khoa, Bộ môn Nhóm viên
4. Bà Đặng Thị Hoài Thu Nhóm viên
150
Nhóm 4: Chuyên trách đánh giá tiêu chuẩn 4
Hoạt động đào tạo (9 tiêu chí)
1. Ông Nguyễn Đồng Dũng Trưởng nhóm
2. Ông Lương Tất Thùy Nhóm viên
3. Ông Nguyễn Sỹ Dánh Nhóm viên
4. Võ Thị Vân Nhóm viên
Nhóm 5: Chuyên trách đánh giá tiêu chuẩn 5
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên ( 7 tiêu chí)
1. Ông Phạm Gia Thắng Trưởng nhóm
2. Bà Nguyễn Thị Liên Nhóm viên
3. Chu Thị Tuyết Nhung Nhóm viên
Nhóm 6: Chuyên trách đánh giá tiêu chuẩn 6
Người học (4 tiêu chí)
1. Ông Lương Tất Thùy Trưởng nhóm
2. Bà Nguyễn Thu Thùy Nhóm viên
3. Ông Ngô Huy Cương Nhóm viên
4. Trần Văn Đông Nhóm viên
Nhóm 7: Chuyên trách đánh giá tiêu chuẩn 7
Nghiên cứu khoa học; ứng dụng phát triển và chuyển giao công nghệ (5 tiêu chí)
1. Ông Trương Văn Phúc Trưởng nhóm
2. Ông Mạc Văn Quang Nhóm viên
3. Ông Nguyễn Đồng Dũng Nhóm viên
4. Ông Nguyễn Ngọc An Nhóm viên
151
Nhóm 8: Chuyên trách đánh giá tiêu chuẩn 8
Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (8 tiêu chí)
1. Ông Luơng Tất Thùy Trưởng nhóm
2. Ông Phạm Gia Thắng Nhóm viên
3. Ông Dương Văn Giót Nhóm viên
4. Ông Lương Văn Nguyên Nhóm viên
5. Ông Nguyễn Đình Yên Nhóm viên
Nhóm 9: Chuyên trách đánh giá tiêu chuẩn 9
Tài chính và quản lý tài chính (3 tiêu chí)
1. Bà Đỗ Thị Huân Truởng nhóm
2. Bà Dương Thị Tuệ Nhóm viên
3. Bà Nguyễn Thị Dung Nhóm viên
Nhóm 10: Chuyên trách đánh giá tiêu chuẩn 10
Quan hệ giữa nhà trường và xã hội (2 tiêu chí)
1. Ông Trịnh Quang Hảo Trưởng nhóm
2. Ông Nguyễn Văn Thiêm Nhóm viên
3. Ông Lương Tất Thùy Nhóm viên
4. Ông Nguyễn Văn Quý Nhóm viên
5. Ông Đinh Đăng Định Nhóm viên
152
DANH SÁCH THÀNH VIÊN BAN THƯ KÝ
(Kèm theo quyết định số 65 ngày 08 tháng 4 năm 2013)
STT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ
1 Ông Nguyễn Sỹ Dánh Trưởng phòng TT-KT&ĐBCL Trưởng ban
2 Ông Nguyễn Nguyên Cự Phó Hiệu trưởng Ủy viên
3 Ông Trương Văn Phúc Chủ nhiệm Khoa Ủy viên
4 Bà Trần Thị Thanh Thủy Cán bộ Văn phòng- Tổng hợp Ủy viên
HIỆU TRƯỞNG(Đã ký)
TS. Phạm gia Thiệu
153
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG CAO ĐẲNG KT-KT HÀ NỘI
–––––––––––––––––––––Số: 66 /KH-CĐKTKTHN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2013KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Mục đích tự đánh giá
Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong hoạt động kiểm định chất lượng của một cơ sở giáo dục. Đó là quá trình Nhà trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ GD&ĐT ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề lên quan khác, từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo và để đăng ký kiểm định chất lượng.
2. Phạm vi tự đánh giá
Đánh giá các hoạt động của trường theo 10 tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trong một chu kỳ kiểm định chất lượng là 4 năm/lần.
3. Hội đồng tự đánh giá
3.1. Thành phần Hội đồng tự đánh giá
Hội đồng tự đánh giá được thành lập theo Quyết định số 65 ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế- kỹ thuật Hà Nội. Hội đồng gồm có 21 thành viên (có danh sách kèm theo).
3.2. Ban thư ký giúp việc và các nhóm công tác chuyên trách (có danh sách kèm theo)
3.3. Phân công thực hiện
Số
TT
Tiêu
chuẩn
Nội dung tự đánh giá Số tiêu
chí
Trưởng nhóm Thời gian thu thập
thông tin và minh chứng
1 1 Sứ mạng và mục tiêu của Trường
2 CT HĐQT; HT Phạm Gia Thiệu
Từ 06/ 5 đến 17/5 / 2013
2 2 Tổ chức và Quản lý 9 Phó HT
Ng: Văn Thiêm
Từ 06/ 5 đến 14/ 6 / 2013
3 3 Chương trình Đào tạo 6 Phó HT Từ 06/ 5 đến 31/ 5 / 2013
154
Ng: Nguyên Cự
4 4 Hoạt động đào tạo 9 Trưởng phòng
Ng: Đồng Dũng
Từ 06/ 5 đến 14/ 6 / 2013
5 5 Đội ngũ cbqlý, gv& nv 7 Trưởng phòng Đỗ Thị Huân
Từ 06/ 5 đến 07/ 6 / 2013
6 6 Người học 4 Trưởng phòng: Lương Tất Thùy
Từ 06/ 5 đến 24/ 5 / 2013
7 7 NCKH, Ứng dụng phát triển và chuyển giao Công nghệ
5 Trưởng khoa
Tr: Văn Phúc
Từ 06/ 5 đến 31/ 5 / 2013
8 8 Thư viện, trang thiết bị học tập và Cơ sở V chất
8 Chánh VP
Ng: Ngọc Khiêm
Từ 06/ 5 đến 07/ 6 / 2013
9 9 Tài chính và quản lý tài chính
3 P. Trưởng phòng
Ng: Thị Diên
Từ 06/ 5 đến 24/ 5 / 2013
10 10 Quan hệ giữa Nhà trường và xã hội
2 Bí thư chi bộ
Trịnh Q. Hảo
Từ 06/ 5 đến 17/ 5 / 2013
4. Kế hoạch huy động các nguồn lực
Xác định các nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và tài chính cần huy động hoặc cung cấp cho từng hoạt động tự đánh giá, thời gian cần được cung cấp.
Tiêu
chuẩn
Các
hoạt động
Các nguồn lực cần được huy động/cung cấp
Thời gian
huy động
1: Sứ mạng và - Tìm kiếm, thu thập minh chứng về SM
-Tìm kiếm, thu thập minh chứng về mục tiêu ĐT của Trường
- VP-TH cung cấp các Quyết định, Báo cáo, Nghị quyết…đã và đang lưu minh chứng sứ mạng của Trường;
- Phòng ĐT cung cấp minh chứng mục tiêu ĐT Nhà trường đã công bố.
- 10h/ 5buổi
- 8h/ 4buổi
mục tiêu đào tạo
2. Tổ chức và
Quản lý
3. Chương trình
155
Đào tạo
4.Hoạt động
đào tạo
5. Đội ngũ
cbqlý, gv& nv
6. Người học
7. NCKH, Ứng
dụng và phát
triển chuyển
giao Công nghệ
8. Thư viện,
trang thiết bị
Học tập và Cơ
sở Vật chất
9. Tài chính và
quản lý tài
chính
10. Quan hệ
giữa Nhà
trường và xã
hội
5. Công cụ đánh giá
- Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng ban hành kèm theo Quyết định số 66/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tài liệu hướng dẫn khác.
156
- Luật Giáo dục 2005;
- Điều lệ trường cao đẳng.
- Tài liệu “Hướng dẫn tìm thông tin, minh chứng theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của Bộ GD&ĐT”.
6. Kế hoạch thuê chuyên gia từ bên ngoài
Hiện nay Nhà trường chưa có chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực như: Xây dựng bản thảo; bản chính “Kế hoạch tự đánh giá”; “Đề cương sơ bộ báo cáo tự đánh giá”; “Đề cương chi tiết báo cáo tự đánh giá” và “Báo cáo tự đánh giá” cũng như hoạt động tìm kiếm thông tin, lựa chọn và mã hóa các tài liệu minh chứng.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tự đánh giá, hoàn thành đúng kế hoạch về thời gian tự đánh giá, Nhà trường cần mời 02 chuyên gia đánh giá ngoài (hoặc của Bộ GD&ĐT hoặc của trường cao đẳng đã được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT cấp “Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục”).
Hai chuyên gia này cần thường xuyên có mặt để truyền đạt kinh nghiệm, trực tiếp giúp đỡ Hội đồng tự đánh giá và các thành viên Hội đồng tự đánh giá ngay từ đầu cho đến khi Báo cáo tự đánh giá được công nhận;
7. Thời gian biểu
Thời gian thực hiện tự đánh giá (Dự kiến khoảng 6 tháng).
Trình tự các bước tiến hành, nội dung và thời gian hoàn thành các hoạt động tự đánh giá phải tuân theo lịch trình sau:
Thời gian Các hoạt động tự đánh giá
Tuần 1 - 2
Từ 01/4÷12/4/13
Họp Lãnh đạo Nhà trường để thảo luận mục đích, phạm vi, thời gian biểu và xác định các thành viên Hội đồng tự đánh giá;
Ra quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá;
Họp Hội đồng tự đánh giá để:
- Công bố quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Hội đồng; Ban thư ký và nhóm công tác chuyên trách để giúp các thành viên Hội đồng thực hiện trách nhiệm được giao.
157
- Dự kiến nhóm xây dựng dự thảo kế hoạch tự đánh giá;
Tiến hành dự thảo kế hoạch tự đánh giá.
Tuần 3 - 4
15/4÷26/4/13
Phổ biến chủ trương triển khai tự đánh giá đến toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học (thông qua các khoa, phòng, bộ môn)
Tổ chức Hội thảo về chuyên môn, nghiệp vụ triển khai tự đánh giá cho các thành viên của Hội đồng tự đánh giá, các cán bộ chủ chốt của Nhà trường, khoa, phòng, bộ môn (có sự tham gia giúp đỡ của chuyên gia đánh giá ngoài Bộ GD&ĐT hoặc của trường cao đẳng đã được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT cấp “Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục”);
Hoàn thành bản dự thảo kế hoạch tự đánh giá.
Tuần 5
29/4÷03/5/13
Công bố kế hoạch tự đánh giá đã được phê duyệt, thông báo phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Hội đồng và các nhóm công tác chuyên trách giúp việc cho Hội đồng.
Tuần 6 – 12
06/5÷14/6/13
Chuẩn bị đề cương báo cáo tự đánh giá;
Thu thập thông tin và minh chứng;
Mã hoá các thông tin và minh chứng thu được;
Mô tả thông tin và minh chứng thu được;
Phân tích, lý giải các kết quả đạt được;
Tuần 13
17/6÷21/6/13
Họp Hội đồng tự đánh giá để:
Xác định các vấn đề phát sinh từ các thông tin và minh chứng thu được;
Xác định nhu cầu thu thập thông tin bổ sung;
Điều chỉnh đề cương báo cáo tự đánh giá và xây dựng đề cương chi tiết.
Tuần 14
24/6÷28/6/13
Thu thập, xử lý thông tin bổ sung (nếu thấy cần thiết)
Họp Hội đồng tự đánh giá để thông qua đề cương chi tiết báo cáo tự đánh giá
Tuần 15 – 17 Thu thập thông tin bổ sung (nếu thấy cần thiết);
158
01/7÷12/7/13 Các cuộc họp bổ sung (nếu thấy cần thiết);
Dự thảo báo cáo tự đánh giá;
Kiểm tra lại các thông tin và minh chứng được sử dụng trong báo cáo tự đánh giá.
Tuần 18 – 19
15/7÷26/7/13
Hội đồng tự đánh giá họp với các khoa, bộ môn, phòng, bộ môn để thảo luận về báo cáo tự đánh giá, xin ý kiến góp ý.
Tuần 20 – 21
29/7÷09/8/13
Họp Hội đồng tự đánh giá để thông qua bản báo cáo tự đánh giá đã sửa chữa;
Công bố báo cáo tự đánh giá trong nội bộ Nhà trường và thu thập các ý kiến đóng góp.
Tuần 22
12/8÷16/8/13
Xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện bản báo cáo tự đánh giá
Tuần 23
19/8÷23/8/13
Công bố bản báo cáo tự đánh giá đã hoàn thiện (trong nội bộ Nhà trường)
Tuần 24
26/8÷30/8/13
Tập hợp các ý kiến đóng góp cho quy trình tự đánh giá, các biểu mẫu và các phần khác của tài liệu hướng dẫn;
Nộp bản báo cáo tự đánh giá lên tổ chức kiểm định chất lượng Bộ GD&ĐT.
HIỆU TRƯỞNG (đã ký)
TS. Phạm gia Thiệu
159
DANH MỤC MINH CHỨNG
Mã minh chứng
Tên minh chứng Số, ngày/tháng ban hành Nơi ban hành Ghi chú
H1.1.1.1Chiến lược phát triển và kế hoạch thực hiện chiến lược CĐ KT-KT HN 2008 – 2010.
CĐ KT-KT HN
H1.1.1.2Kế hoạch chiến lược phát triển CĐ KT-KT HN giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
CĐ KT-KT HN
H1.1.1.3website của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật: http: //www.hcet.edu. vn
H1.1.1.4
- Những điều cần biết về tuyển sinh hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam.- Kỷ yếu 5 năm xây dựng và phát triển CĐ KT-KT HN (20/12/2007 – 20/12/2012.- Báo Tuổi trẻ; Báo Dân trí – điện tử.- Tờ rơi tuyển sinh hàng năm.
H1.1.2.1 Luật giáo dục 2005 ( Điều 39 khoản 2 ). Bộ GD&ĐT
H1.1.2.2Luật giáo dục Đại học ( Điều 5 khoản 1, khoản 2 điểm a ).
Bộ GD&ĐT
H1.1.2.3 Chiến lược phát triển của CĐ KT-KT HN. CĐ KT-KT HN
H1.1.2.4Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển CĐ KT-KT HN giai đoạn 2008 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
CĐ KT-KT HN
H1.1.2.5 Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển CĐ KT- CĐ KT-KT HN160
KT HN giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
H1.1.2.6
- Báo cáo của lãnh đạo nhà trường tại Hội nghị CNVC hàng năm.- Kỷ yếu 5 năm xây dựng và phát triển CĐ KT-KT HN (20/12/2007 – 20/12/2012.
CĐ KT-KT HN
H2.2.1.1 Điều lệ trường Cao Đẳng 28/5/2009 Bộ GD&ĐT
Ban hành kèm theo thông tư
số 14 / 2009/TT / BGD – ĐT
H2.2.1.2 QĐ công nhận Chủ tịch HĐQT và Hiệu trưởng số 248QĐ-BGDĐT 15/01/2008 Bộ GD&ĐT
H2.2.1.3Quyết định ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường
03/2007/QĐ-CĐKTKTHN 25/12/2007
CĐ KT-KT HN
H2.2.1.4 QĐ giao trường đào tạo trình độ CĐCQsố 2605/QĐ-BGDĐT
07/5/2008Bộ GD&ĐT
H2.2.1.5Website của trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Hà Nội: www.hcet.edu. vn
H2.2.1.6Quyết định về việc đánh giá cán bộ, viên chức hàng năm
1/4/2012 CĐ KT-KT NN
H2.2.2.1 Điều lệ trường Cao Đẳng 28/5/2009 Bộ GD&ĐTXem
[H2.2.1.1]H2.2.2.2 Danh sách cán bộ quản lý của trường 1/2013 CĐKT -KT HN
H2.2.3.1Quy định thành lập và kiện tòan HĐKH của nhà trường
CĐ KT-KT HN
161
H2.2.3.2 Chiến lược phát triển nghiên cứu khoa học 12/2012 CĐ KT-KT HN
H2.2.3.3Chiến lược phát triển các mối liên kết trong và ngoài nước
12/2012 CĐ KT-KT HN
H2.2.3.4Biên babr họp Hội đồng khoa học đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp trường ( 20/6/2011 )
20/6/2011 CĐ KT-KT HN
H2.2.3.5Kết luận của Chủ tịch Hội đồng khoa học và Đào tạo về Chương trình đào tạo theo tín chỉ cho các chuyên ngành hệ cao đẳng chính quy
28/10/2010Trường CĐKT
KT HN
H2.2.4.1Quyết định thành lập các khoa, Bộ môn trực thuộc khoa, Bộ môn trực thuộc trường
CĐ KT-KT HN
H2.2.4.2 QĐ thành lập Trung tâm HTĐT nghềSố 156/QĐ-CĐKTKTHN
01/6/2009CĐ KT-KT HN
H2.2.4.3 Trưởng Khoa và BM 2012 CĐ KT-KT HNKỷ yếu 5 năm xây dựng và
PT
H2.2.4.4 Quy chế tổ chức và hoạt động của TrườngXem
[H2.2.1.3]H2,2,4.5 Các khoa và Bộ môn Trường CĐ – KT KT Hà Nội 2012 NtrênH2.2.4.6 Chiến lược phát triển tổ chức, cán bộ quản lý 2012 ntrên
H2.2.5.1 Quy chế tổ chức và hoạt động của TrườngXem
[H2.2.1.3]
H212.5.2Chiến lược phát triển mối liên kết, liên thông trong và ngoài nước
2012Trường CĐ KT –
KT HNH2.2.5.3 Thành công về việc xây dựng tổ chức, quản lý của 2012 ntrên
162
trường có tính sáng tạo, phù hợp với tình hình mới.
H2.2.5.4Báo cáo hoạt động của các cơ sở thực hành, nghiên cứu khoa học của trường
2012 CĐ KT-KT HNKỷ yếu 5 năm xây dựng và
PT
H2.2.6.1Quyết định thành lập Phòng thanh tra, khảo thí & ĐBCL
Số 74/QĐ-CĐKTKTHN11/4/2012
CĐ KT-KT HN
H2.2.6.2 Quyết định bổ nhiệm và điều động cán bộ 2/7/2012 CĐ KT-KT HN
H2.2.6.3 Báo cáo hoạt động của phòng thanh tra, khảo thí 2012 CĐ KT-KT HNKỷ yếu 5 năm xây dựng và
PT
H2.2.7.1QĐ thành lập Chi bộ Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội
số 685/QĐ-ĐUK 04/9/2009Đảng Ủy khối
các Trường ĐH, CĐ Hà Nội
H2.2.7.2Tổ chức nhân sự, kết quả hoạt động của các đơn vị giai đoạn 2007 – 2012
2012 CĐ KT-KT HNKỷ yếu 5 năm xây dựng và
PT
H2.2.7.3Tổ chức Đảng trong xây dựng và phát triển của trường
2012 ntrên
H2.2.7.4Danh sách Ban chấp hành đoàn trường 9 2912 – 2014 )
H2.2.8.1 Báo cáo 5 năm xây dựng và phát triển Trường 2012 CĐ KT-KT HNKỷ yếu 5 năm xây dựng và
PT
H2.2.8.2Tổ chức nhân sự, kết quả hoạt động của các đơn vị giai đoạn 2007 – 2012
2012 CĐ KT-KT HNXem
[H2.2.7.2]
163
H2.2.8.3Tổ chức công đoàn trong xây dựng và phát triển của nhà trường
2012 CĐ KT-KT HN
H2.2.9.1 Thành công về xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên 2012 CĐ KT-KT HNXem
[H2.2.7.2]
H2.2.9.25 năm xây dựng và phát triển trường cao đẳng kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội
2012 CĐ KT-KT HN
H2.2.9.3Chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường
2012
H2.2.9.4Quyết định v/v Ban hành quy định một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên
Trường CĐKT – KT HN
H2.2.9.5Quyết định v/v Ban hành quy định tuyển dụng, tập sự và đào tạo, bồi dưỡng CBGV
28/10/2012 CĐ KT-KT HN
H3.3.1.1Chương trình và kế hoạch đào tạo hệ CĐ theo niên chế
2010 CĐ KT-KT HN
H3.3.1.2 Chương trình đào tạo hệ CĐ tín chỉ 7/2013 CĐ KT-KT HNH3.3.1.3 Chương trình ĐT hệ TCCN 2008, 2011, 2012 CĐ KT-KT HNH3.3.1.4 Chương trình ĐT liên thông TC-CĐ 2010 CĐ KT-KT HNH3.3.1.5 Khung chương trình CĐ của Bộ 2004 Bộ GD&ĐTH3.3.1.6 Chương trình khung TCCN 28/6/2010 Bộ GD&ĐTH3.3.1.7 Biên bản họp của các BM về CTĐT 13/11/2012 CĐ KT-KT HNH3.3.1.8 QĐ thành lập hội đồng biên soạn chương trình 2008, 2010, 2012, 2013 CĐ KT-KT HNH3.3.1.9 QĐ ban hành các chương trình các hệ đào tạo 2008, 2010,2011, 2012, 2013 CĐ KT-KT HNH7.7.2.3 Biên bản nghiệm thu các chương trình đào tạoH3.3.2.1 Lộ trình đào tạo theo tín chỉ 17/7/2012 CĐ KT-KT HNH3.3.2.2 Chuẩn đầu ra của sinh viên 12/2009 CĐ KT-KT HN
164
H3.3.2.3 Ba công khai 15/3/2013 CĐ KT-KT HNH3.3.2.4 Chuẩn đầu ra ngoại ngữ, tin học 30/8/2012 CĐ KT-KT HNH3.3.3.1 Báo cáo khảo sát SV khóa 2 12/3/2013 CĐ KT-KT HNH3.3.3.2 Báo cáo khảo sát SV khóa 4 CĐ KT-KT HN
H7.7.4.1- Danh mục đề cương chi tiết các học phần.- Danh mục các tài liệu tham khảo
H3.3.4.1 Chương trình các trường tham khảoH3.3.4.2 Kế hoạch chiến lược phát triển trường 5/2011 CĐ KT-KT HN
H3.3.4.3Chương trình hành động thực hiện ĐMQL, nâng cao CLĐT
2011 CĐ KT-KT HN
H3.3.4.4 Chương trình hành động ĐMQL, nâng cao CLĐT 01/12/2012 CĐ KT-KT HNH3.3.4.5 Chương trình hội nghị ĐMQL, nâng cao CLĐT 01/12/2012 CĐ KT-KT HN
H3.3.5.1 đào tạo liên thông từ TCCN lên CĐCV 5513/BGDĐT-GDĐH
03/7/2009Bộ GD&ĐT
H3.3.5.2 QĐ giao trường CĐ KTKT HN đào tạo CĐCQQĐ 2605/QĐ-BGDĐT
07/5/2008Bộ GD&ĐT
H3.3.5.3Quyết định mở ngành đào tạo TCCN của Trường CĐ KT-KT HN
757/QĐ-BGDĐT20/02/2008
Bộ GD&ĐT
H3.3.5.4Quyết định giao chỉ tiêu đào tạo năm 2009-2010-2011-2013 của Bộ
Bộ GD&ĐT
H3.3.5.5 Chương trình và kế hoạch đạo tạo liên thông 02/4/2010 CĐ KT-KT HN
H3.3.6.1Kết luận của CT HĐKH-ĐT về hoàng thiện chương trình đào tạo
16/3/2010
H3.3.6.2 Kết luận của CTHĐKH-ĐT về hoàn thiện chương trình đào tạo 2 ngành “Hướng dẫn du
25/5/2010
165
lịch” “Mạng máy tính và truyền thông”
H3.3.6.3Hội nghị thảo luận về xây dựng quy chế đào tạo theo tín chỉ
22/3/2010
H3.3.6.4Hội nghị của Bộ môn QTKD thảo luận về chương trình đào tạo ngành QTKD
01/4/2010
H4.4.1.1 Quy chế TS CĐ, ĐH&TCCN Các năm TS Bộ GD-ĐTThư viện trường
H4.4.1.2 Những điều cần biết về TS ĐH, CĐ Các năm TS Bộ GD-ĐTThư viện trường
H4.4.1.3 Các QĐ thành lập HĐTS41/QĐ-CĐKTKTHN ngày 11/3/2013 và các năm trước
CĐ KT-KT HNVăn phòng
H4.4.1.4 Các thông báo TS 26/01/2013 và các năm khác CĐ KT-KT HNVăn phòng, website
H4.4.1.5 Các QĐ trúng tuyển273b/QĐ-CĐKTKT ngày
10/10/2011 và các năm khácCĐ KT-KT HN
H4.4.1.6 Các Báo cáo TS gửi Bộ337/CĐKTKTHN-ĐT ngày 01/12/2011 và các năm khác
CĐ KT-KT HNVăn phòng
H4.4.1.7 Thông tin TS trên trang web CĐ KT-KT HN website
H4.4.2.1 QĐ thành lập HĐTN các năm78/QĐ-CĐKTKTHN
ngày17/4/2013 và các năm khácCĐ KT-KT HN
Văn phòng
H4.4.2.2 Thông tin TS trên trang web CĐ KT-KT HNWebsite, văn phòng
H4.4.2.3 B/c gửi Bộ; C/v mua phôi bằng154/CĐKTKTHN-ĐT ngày 19/7/2013 và các năm khác
CĐ KT-KT HN
H4.4.2.4 T/b lễ tốt nghiệp 46/ KH-CĐKTKTHN ngày CĐ KT-KT HN Văn phòng
166
14/3/2013 và các năm khácH4.4.2.5 Phiếu điều tra 18/3/2013 CĐ KT-KT HNH4.4.2.6 Thông tin trên website CĐ KT-KT HN websiteH4.4.3.1 Chương trình đào tạo các ngành 30/12/2007 CĐ KT-KT HN Văn phòng, ĐTH4.4.3.2 Đè cương chi tiết môn học 19/8/2008 CĐ KT-KT HN VP, ĐT
H4.4.3.3 Kế hoạch năm học342/KH-CĐKTKTHN ngày 06/12/2011 và các năm khác
CĐ KT-KT HN
H4.4.3.4 Các thời khóa biểuTháng 8,9/2013 và
các học kỳ, năm họcCĐ KT-KT HN
VP, ĐT
H4.4.3.5 Phân công cán bộ giảng dạyTháng 8,9/2013 và
các học kỳ, năm họcCĐ KT-KT HN
Trong các TKB
H4.4.3.6 Sổ lên lớp Mẫu sổ CĐ KT-KT HNPhòng CTHSSV, GVCN
H4.4.3.7 Phiếu điều tra 18/3/2013 CĐ KT-KT HNH4.4.3.8 Kết quả điều tra 12/3/2013 CĐ KT-KT HNH4.4.4.1 B/c tổng kết công tác Đào tạo 10/7/2010 và các năm CĐ KT-KT HN Văn phòngH4.4.4.2 Các bài giảng điện tử Mẫu bài giảng CĐ KT-KT HN Các bộ môn
H4.4.4.3 Các trang thiết bị của trường CĐ KT-KT HNCác phòng học, PTN
H4.4.4.4 Kỷ yếu 5 năm thành lập trường CĐ KT-KT HN Văn phòngH4.4.4.5 Kỷ yếu 5 năm thành lập trường CĐ KT-KT HN Văn phòng
H4.4.4.6 Hợp đồng giảng viên3020/HĐTG-CĐKTKTHN
Ngày/8/2013CĐ KT-KT HN
Văn phòng, Kế toán
H4.4.4.7 Quy định về đánh giá thi đua 149/QĐ- CĐKTKTHN CĐ KT-KT HN Văn phòng
167
H4.4.4.8 Quy định về đánh giá thi đua 149/QĐ- CĐKTKTHN CĐ KT-KT HN Văn phòng
H4.4.5.1 Quy chế đào tạo CĐ, ĐH Quy chế 25 Bộ GD-ĐTThư viện trường
H4.4.5.2 Quy định đối với SV trong kỳ thi140/QĐ-CĐKTKTHN ngày
05/6/2011CĐ KT-KT HN
H4.4.5.3 Mẫu đề thi CĐ KT-KT HN Khảo thíH4.4.5.4 Quy chế Đào tạo Tháng 12/2012 CĐ KT-KT HNH4.4.5.5 Quy chế đào tạo Tháng 12/2012 CĐ KT-KT HN
H4.4.5.6 Quy định tính điểm học phần50/QĐ-CĐKTKTHN ngày
09/3/2011CĐ KT-KT HN
H4.4.5.7 Các đề thi học phần Mẫu đề thi CĐ KT-KT HN Khảo thí
H4.4.5.8 Quy định về công tác coi thi140/QĐ-CĐKTKTHN ngày
05/6/2011CĐ KT-KT HN
H4.4.5.9 QĐ thành lập phòng TT&KT74/QĐ-CĐKTKTHN ngày
11/4/2013CĐ KT-KT HN
Văn phòng
H4.4.5.10 Lịch thi học phần16/10/2013 và các học kỳ, năm
họcCĐ KT-KT HN
ĐT, các đơn vị
H4.4.5.11 Thông báo lịch thi249/TB-CĐKTKTHN ngày
25/10/2013 và các học kỳ, năm học
CĐ KT-KT HNĐT
H4.4.5.12 Hội nghị về công tác đào tạo 20/7/2012 CĐ KT-KT HN Văn phòngH4.4.6.1 Quy chế đào tạo CĐ, ĐH Quy chế 25 Bộ GD-ĐTH4.4.6.2 Phiếu điểm quá trình, điểm HP Mẫu phiếu điểm CĐ KT-KT HN ĐTH4.4.6.3 Thông tin trên website CĐ KT-KT HN websiteH4.4.6.4 Phần mềm quản lý ĐT Trên máy Đào
168
tạoH4.4.6.5 Bảng điểm toàn khóa Mẫu bảng điểm CĐ KT-KT HN ĐTH4.4.7.1 Quy chế đào tạo trường Hà Nội năm 2012 CĐ KT-KT HN VP
H4.4.7.2 Quy định công tác GVCN243/QĐ-CĐKTKTHN ngày
22/8/2012CĐ KT-KT HN
H4.4.7.3 Thông tin trên website CĐ KT-KT HN websiteH4.4.7.4 Hệ thống sổ cấp bằng Mẫu sổ cấp bằng CĐ KT-KT HN ĐT
H4.4.8.1 B/c TS hàng năm337/CĐKTKTHN-ĐT ngày 01/12/2011 và các năm khác
CĐ KT-KT HN
H4.4.8.2 Các chương trình đào tạo…. 30/12/2007 CĐ KT-KT HN VP, ĐTH4.4.8.3 Các b/c kết quả tốt nghiệp 10/7/2010 và các năm CĐ KT-KT HNH4.4.8.4 Sổ sách cấp phát bằng, chứng chỉ Các mẫu sổ CĐ KT-KT HN ĐTH4.4.8.5 B/c kết quả tốt nghiệp 10/7/2010 và các năm CĐ KT-KT HNH4.4.8.6 Phiếu khảo sát 18/3/2013 CĐ KT-KT HNH4.4.9.1 Kỷ yếu: 5 năm thành lập trường CĐ KT-KT HN VP
H4.4.9.2 QĐ điều chỉnh chương trình ĐT50/QĐ-CĐKTKTHN ngày
09/3/2011CĐ KT-KT HN
H4.4.9.3 Các phiếu khảo sát 18/3/2013 CĐ KT-KT HN
H5.5.1.1QĐ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường
số 03/QĐ-CĐKTKTHN 25/12/2007
CĐ KT-KT HN
H5.5.1.2 QĐ ban hành tiêu chuẩn, nhiệm vụ của giảng viênsố 29/QĐ-CĐKTKTHN
28/3/2008CĐ KT-KT HN
H5.5.1.3QĐ ban hành Quy định đánh giá cán bộ, viên chức hàng năm
số 65/QĐ-CĐKTKTHN01/4/2012
CĐ KT-KT HN
H5.5.1.4 QĐ ban hành Quy định một số chế độ, chính sách số 142/QĐ-CĐKTKTHN CĐ KT-KT HN
169
đối với cán bộ, giáo viên 24/4/2009H5.5.1.5 Hội nghị cán bộ của Trường 06/8/2008 CĐ KT-KT HN
H5.5.1.6BGH họp với các giảng viên để rút kinh nghiệm giảng dạy và thi học kỳ
24/12/2008 CĐ KT-KT HN
H5.5.2.1Chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên của Trường
05/01/2012 CĐ KT-KT HN
H5.5.2.2QĐ ban hành quy định tuyển dụng, tập sự và đào tạo bồi dưỡng cán bộ
số 324/QĐ-CĐKTKTHN 26/10/2012
CĐ KT-KT HN
H5.5.2.3 Thông báo tuyển dụng trên website CĐ KT-KT HN
H5.5.2.4QĐ ban hành quy định về đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ - Giảng viên
số 12/QĐ-CĐKTKTHN 20/01/2012
CĐ KT-KT HN
H5.5.2.5 Công văn tổ chức nghỉ hè cho cán bộ - giáo viênsố 173/CĐKTKTHN-VP
09/7/2012CĐ KT-KT HN
H5.5.3.1 Danh sách giảng viên của Trường CĐ KT-KT HNH5.5.3.2 Danh sách giảng viên cơ hữu của Trường CĐ KT-KT HNH5.5.3.3 Danh sách giảng viên HĐ DH CĐ KT-KT HNH5.5.3.4 Danh sách giảng viên thỉnh giảng CĐ KT-KT HNH5.5.3.5 DS Giảng viên cơ hữu, HĐ DH 02/9/2013 CĐ KT-KT HNH5.5.3.6 Danh sách giảng viên cơ hữu 02/9/2013 CĐ KT-KT HNH5.5.3.7 Danh sách giảng viên HĐ DH 02/9/2013 CĐ KT-KT HN
H5.5.3.8Bảng tổng hợp khảo sát sinh viên sau khi thi tốt nghiệp
12/3/2013 CĐ KT-KT HN
H5.5.4.1 Thông tư số 14/BGDĐT-TT
28/5/2009Bộ GD&ĐT
H5.5.5.1 Danh sách các giảng viên trẻ được tuyển dụng các CĐ KT-KT HN
170
năm
H5.5.6.1 QĐ thành lập bộ môn CNTTsố 26/QĐ-CĐKTKTHN
02/6/2008CĐ KT-KT HN
H5.5.6.2QĐ thành lập tổ công tác phục vụ đề án đầu tư và ứng dụng CNTT
số 147/QĐ-CĐKTKTHN 22/6/2012
CĐ KT-KT HN
H5.5.6.3QĐ thành lập ban chỉ đạo Đề án đầu tư và ứng dụng CNTT
số 146/QĐ-CĐKTKTHN 22/6/2012
CĐ KT-KT HN
H5.5.6.4 QĐ thành lập ban biên tập trang thông tin điện tửsố 44/QĐ-CĐKTKTHN
18/6/2008CĐ KT-KT HN
H5.5.7.1 Kết quả đánh giá người học CĐ KT-KT HN
H5.5.7.2Ý kiến phản hổi của HS-SV về giảng viên và điều kiện của Nhà trường
CĐ KT-KT HN
H6.6.1.1 Sổ tay sinh viên từ trang 51 – 69 CĐ KT-KT HNH6.6.1.2 Sline giới thiệu về trường CĐKTKTHN CĐ KT-KT HNH6.6.1.3 Sổ tay sinh viên từ trang 51 – 69 ntH6.6.1.4 Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên nt
H6.6.1.5Tập văn bản công tác HSSV ban hành theo QĐ số 242/QĐ-CĐKTKTHN
22/08/2012 nt
H6.6.1.6QĐ công nhận BCS lớp HSSVBiên bản họp BCS lớp
số 247/QĐ-CĐKTKTHN22/8/201207/9/2012
nt
H6.6.1.7 Địa chỉ facebook của lớp HSSV nt
H6.6.2.1QĐ ban hành quy định công tác học vụ tại trường CĐ KTKTHN
số 248/QĐ-CĐKTKTHN 22/8/2012
nt
171
H6.6.2.2
Các QĐ và danh sách khen thưởng HSSV trong các năm học từ 2008 – 2013QĐ thành lập ban dự án Học bổng trợ giúp HS nghèo hiếu học vượt khó của trường.
số 105/QĐ-CĐKTKTHN14/5/2012
nt
H6.6.2.3 Thông báo khám sức khỏe cho HSSV số 332/TB-CĐKTKT25/11/2011
nt
H6.6.2.4QĐ khen thưởng Sv đạt thành tích cao trong ĐH thể dục thể thao sinh viên toàn quốc lần thứ IV – 2011
số 342/QĐ-CĐKTKTHN 07/12/2011
nt
H6.6.2.5QĐ thành lập ban chỉ huy quân sự TrườngQĐ thành lập tổ công tác đảm bảo an ninh trật tự trường học
số 84/QĐ-CĐKTKTHN 17/4/2012
số 87/QĐ-CĐKTKTHN 07/4/2011
nt
H6.6.2.6Thông báo Hội thảo việc làm cho HSSV Cao đẳng
15/5/2013 nt
H6.6.2.7Các tài liệu của các Doanh nghiệp đến tuyển dụng sinh viên trong và sau khi ra trường
H6.6.2.8Các tài liệu của các Doanh nghiệp đến tuyển dụng sinh viên trong và sau khi ra trườngKế hoạch làm việc với các Doanh nghiệp
15/5/2013
H6.6.3.1Các tài liệu của các Doanh nghiệp đến tuyển dụng sinh viên trong và sau khi ra trường
H6.6.3.2Các phiếu thăm dò ý kiến của sinh viên về tình hình giảng dạy và học các học phần
nt
172
H6.6.3.3Các phiếu thăm dò ý kiến của sinh viên về tình hình giảng dạy và học các học phần
nt
H6.6.3.4 Ra cuốn Tập San số 01 9/2011 nt
H6.6.3.5 QĐ quy định công tác GVCN và Cố vấn học tập số 243/QĐ-CĐKTKTHN 22/8/2012
nt
H6.6.3.6Quy chế tổ chức và hoạt động của các Câu lạc bộ thuộc Đoàn thanh niên
nt
H6.6.3.8 Lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng
H6.6.4.1
Phiếu khảo sát sinh viên hệ cao đẳng chính quy khóa III tốt nghiệp ra trườngThông báo Hội thảo cơ hội việc làm cho sinh viên cao đẳng ngày 15 tháng 5 năm 2013
nt
H6.6.4.2H6.6.4.3H6.6.4.4
Bảng tổng hợp khảo sát sinh viên sau khi tốt nghiệp
12/2/2013 nt
H6.6.4.5Bài viết tình hình sinh viên sau khi tốt nghiệp khóa I(2008-2011)
nt
H6.6.4.6Thư mời của công ty cổ phần truyền thông kim cương
18/6/2013
H7.7.1.1
- Quyết định thành lập Phòng Đào tạo số 07/QĐ – CĐKTKTHN- Quyết định thành lập Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học
25/12/2007số 256/QĐ – CĐKTKTHN
30/08/2012
H7.7.1.2 - Quyêt định thành lập Hội đồng Khoa học và Đào số 220/QĐ-CĐKT-KTHN
173
tạo - Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng KH &ĐT
02/11/2009số 501/CĐKT-KT-VP
19/5/2010
H7.7.1.3Chiến lược phát triển CĐ KT-KT HN giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
Kỷ yếu 5 năm xây dựng và phát triển
trường
H7.7.1.4
Kế hoạch nghiên cứu khoa học phục vụ đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo của Khoa Khoa học cơ bản và các Bộ môn trực thuộc giai đoạn 2013 – 2015
Kỷ yếu 5 năm xây dựng và phát triển
trường
Xem H7.7.2.2
H7.7.1.5Biên bản nghiệm thu Chương trình đào tạo (chương trình khung) các chuyên ngành đào tạo
Xem H7.7.2.3
H7.7.1.6Báo cáo “ Tổng kết 5 năm xây dựng và phát triển CĐ KT-KT HN (20/12/2007 – 20/12/2012)
Kỷ yếu 5 năm xây dựng và phát triển
trường
H7.7.2.1
- Quyết định về qui chế tổ chức và hoạt động của trường - Quyết định ban hành Qui chế tạm thời về chi tiêu nội bộ.
số 03/2007/QĐ-CĐKTKT25/12/200
số 84/QĐ-CĐKTKTHN 20/4/20127
H7.7.2.2Dự kiến kế hoạch giảng dạy, NCKH hàng năm của Bộ môn (Biểu 03 - CĐKTKT-HN).
H7.7.2.3Biên bản nghiệm thu kết quả nghiên cứu đề tài của Hội đồng KH&ĐT.
H7.7.2.4 Văn bản đề nghị thanh toán của Hội đồng KH&ĐT tiền bồi dưỡng cho các đơn vị, cá nhân tham gia
174
biên soạn và hoàn chỉnh Đề cương chi tiết chương trình đào tạo theo tín chỉ.
H7.7.3.1Các sản phẩm NCKH được ứng dụng vào việc nâng cao chất lượng dạy và học, quản lý của trường
Xem H7.7.2.2
H7.7.3.2Đề án : “ Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo ”.
H7.7.3.3
Báo cáo hoạt động hợp tác với các đơn vị ngoài trường trong hoạt động hỗ trợ thực hành nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp cho sinh viên chuyên ngành Quản lý khai thác máy tính và mạng máy tính.
Kỷ yếu 5 năm xây dựng và phát triển
trường
H7.7.3.4
Các sản phẩm NCKH đã được nghiệm thu, đưa vào sử dụng:- Báo cáo kết quả NCKH của các Bộ môn - Báo cáo của Thường trực Hội đồng KH&ĐT
Xem H7.7.2.2,H7.7.2.3
H7.7.4.1
- Hệ thống Đề cương chi tiết chương trình đào tạo theo niên chế các học phần - Hệ thống Đề cương chi tiết chương trình đào tạo theo niên chế các học phần- Giáo trình Thống kê xã hội- Hệ thống ngân hàng đề thi - Hệ thống câu hỏi, hướng dẫn ôn tập - Sách dự kiến xuất bản: “ 100 bài tập và hướng dẫn giải Thống kê doanh nghiệp ”- Tài liệu hướng dẫn học tập, thực hành
175
H7.7.4.2
- Các Chương trình đào tạo (chương trình khung) của 5 chuyên ngành đào tạo theo tín chỉ;- Đề cương chi tiết chương trình đào tạo theo tín chỉ của các học phần cho hệ Cao đẳng chính qui.
H7.7.4.3 - “ Xử lý, tổng hợp kết quả điều tra; Báo cáo đánh giá thực trạng nhận thức của cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước qua kết quả khảo sát, 2011 ” của TS thống kê Trương Văn Phúc.(Thuộc Đề tài cấp Nhà nước của Học viện Nguyễn Ái Quốc cao cấp – Khoa Pháp luật)- “ Xử lý, tổng hợp kết quả điều tra; Báo cáo đánh giá thực trạng nhận thức của cán bộ, đảng viên về Đảng cầm quyền qua kết quả khảo sát, 2011 - 2012” của TS thống kê Trương Văn Phúc.(Thuộc Đề tài cấp Nhà nước của Học viện Nguyễn Ái Quốc cao cấp – Khoa Chính trị)- “ Xử lý, tổng hợp kết quả điều tra; Báo cáo đánh giá thực trạng tiền lương, thu nhập của cán bộ công chức hành chính khu vực Nhà nước qua kết quả khảo sát, 2011 - 2012” của TS thống kê Trương Văn Phúc;(Thuộc Đề tài cấp Nhà nước của Trường Đại học Lao động và Xã hội).- TS. Vũ Thị Phương Thuỵ tham gia Thư ký dự án cấp tỉnh: “ Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
176
nông, lâm, thuỷ sản tỉnh Cao Bằng “ (Dự kiến nghiệm thu tháng 4 năm 2013).
H7.7.5.1Chương trình hợp tác với Trung tâm đào tạo Aprotrain – Aptech chuyên đề “ An ninh mạng máy tính” (Bộ môn Công nghệ Thông tin).
H7.7.5.2Các hoạt động phối hợp với Trung tâm đào tạo Talent Edge – Hà Nội (Ấn Độ) của Bộ môn Công nghệ Thông tin.
H8.8.1.1Quyết định thành lập Trung tâm Thông tin-Tư liệu-Thư viện
49/QĐ-CĐKTKT11/7/2008
CĐ KT-KT HN
H8.8.1.2 Hợp đồng kinh tế mua sách31/HĐKT-TCĐKTKTHN-KL
20/4/2009CĐ KT-KT HN
H8.8.1.3 Hợp đồng kinh tế 14 mua sách 07/9/2009 CĐ KT-KT HN
H8.8.1.4 Hợp đồng kinh tế mua sách101/HĐKT-TCĐKTKTHN-KL
02/12/2009CĐ KT-KT HN
H8.8.1.5 Hợp đồng kinh tế mua sách 07/HĐKT-SAVINA CĐ KT-KT HN
H8.8.1.6 Hợp đồng mua bán hàng hóa (mua bàn)0810/2009/HĐ
08/10/2009CĐ KT-KT HN
H8.8.1.7 Nội quy thư viện Năm 2008 CĐ KT-KT HNH8.8.1.8 Quy định về mượn sách thư viện Năm 2008 CĐ KT-KT HNH8.8.2.1 Công văn tổng mặt bằng xây dựng trường Cao đẳng
Kinh tế-Kỹ thuật Hà Nội tại Xã Đông Ngạc, Huyện Từ liêm, Hà Nội
Số 1140/QHKT-P112/12/2008
Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành
phố Hà NộiHợp đồng mua bán hàng hóa (trang âm) 01/2009/ANHKIET JSC-
CĐKTKTHNCĐ KT-KT HN
177
06/10/2009
H8.8.2.2
Công văn thỏa thuận quy hoạch kiến trúc công trình trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Hà Nội tại Xã Đông Ngạc, Huyện Từ Liêm, Hà Nội
1921/QHKT-P103/8/2009
Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành
phố Hà Nội
Hợp đồng mua bán hàng hóa (trang âm)02/2009/ANHKIET JSC-
CĐKTKTHN19/10/2009
CĐ KT-KT HN
H8.8.2.3
Công văn quy hoạch tổng mặt bằng và phương án thiết kế sơ bộ kiến trúc trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Hà Nội tại Xã Đông Ngạc, Huyện Từ Liêm, Hà Nội
2606/QHKT-P125/9/2009
Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành
phố Hà Nội
Hợp đồng mua bán hàng hóa (trang âm) 23/02/2010 CĐ KT-KT HN
H8.8.2.4
Quyết định phê duyệt phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án xây dựng trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Hà Nội trên địa bàn Xã Đông Ngạc, Huyện Từ Liêm, Hà Nội
2363/QĐ-UBND26/3/2010
UBND huyện Từ Liêm, thành phố
Hà Nội
Hợp đồng cung cấp lắp đặt máy điều hòa 12/8/2010 CĐ KT-KT HN
H8.8.2.5Giấy chứng nhận đầu tư số 01121001035 10/10/2011
UBND thành phố Hà Nội
Hóa đơn 0000958 giá trị gia tăng mua xe ôtô 31/8/2010Công ty TNHH
TYOTA Láng Hạ
H8.8.2.6Thông báo sẽ thu hồi đất tại Xã Đông Ngạc để thực hiện dự án xây dựng CĐ KT-KT HN
46/TB-UBND14/3/2012
UBND huyện Từ Liêm,thành phố
Hà NộiHợp đồng thuê máy Photocoppy 04/9/2012 CĐ KT-KT HN
178
H8.8.4.1Hợp đồng mua bán hàng hóa (bàn máy tính)
18/12/2009 CĐ KT-KT HN
H8.8.4.2 Hợp đồng kinh tế (cung cấp máy tính) 26/11/2009 CĐ KT-KT HNH8.8.6.1 HĐ thuê sân bãiH8.8.7.1 Dự án xây dựng đông ngạc 2015
H8.8.8.1Quyết định thành lập Tổ công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học
87/QĐ-CĐKTKT07/4/2011
CĐ KT-KT HN
H8.8.8.2Quyết định ban hành Quy chế phòng cháy chữa cháy
18/QĐ-CĐKTKT20/10/2011
CĐ KT-KT HN
H8.8.8.3 Quyết định thành lập Ban phòng cháy chữa cháy80/QĐ-CĐKTKT
06/4/2011CĐ KT-KT HN
H9.9.1.1NĐ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
NĐ/2008/NĐ-CP Chính phủ
H9.9.1.2 Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa QĐ48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006Bộ Tài Chính
H9.9.1.3Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TT138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011
Bộ Tài chính
H9.9.1.4
Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số tài khoản và phương pháp ghi chép một số tài khoản kế toán, sổ kế toán, mẫu BCTC, giải thích nội dung , phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính có thay đổi so với QĐ48/2006/QĐ-BTC
TT140/2007/TT-BTC Bộ Tài Chính
H9.9.1.5QĐ về việc ban hành Qui chế Tài chính của Trường
QĐ53/QĐ-CĐKTKT CĐKT-KTHN
179
H9.9.1.6 Dự toán thu chi năm học 2011-2012 CĐKT-KTHNH9.9.1.7 Phần mềm kế toánH9.9.1.8 Điều 3- Qui chế tài chính 2008 Hội đồng quản trị
H9.9.1.9Điều 5-, mục I, chương II, qui định về tài chính của Trường
Hội đồng Quản trị
H9.9.1.10 Chương III, qui định quản lý nguồn chi Hội đồng quản trị
H9.9.1.11Báo cáo thu chi năm học 2008-2009 và dự kiến thu chi năm học 2009-2010
8/8/2009Phòng Tài chính-
Kế toán
H9.9.1.12 Báo cáo tổng kết công tác tài chính hàng năm 30/07/2011Phòng Tài chính-
Kế toán
H9.9.1.13 Báo cáo kiểm toán 01/10/2013Công ty Kiểm
toán ASCO
H9.9.2.1 Điều 13- Quy chế tài chínhHội đồng Quản
trị
H9.9.2.2 Thông báo nộp học phí các hệ của Trường 2011Phòng Tài chính-
Kế toán
H9.9.2.3 Báo cáo tài chính năm 2010Phòng Tài chính-
Kế toán
H9.9.2.4 Dự toán thu chi năm học 2012-2013Phòng Tài chính
Kế toán
H9.9.2.4 Báo cáo thu – chi năm học 2008-20092009-2010
H9.9.2.5 Tổng hợp các nguồn thu 2011-2012Phòng Tài chính-
Kế toánH9.9.2.6 Bảng phân bổ sử dụng các nguồn thu 2011-2012 Phòng Tài chính-
180
Kế toánH9.9.2.7 HĐGTGT về mua thiết bị 2010H9.9.3.1 Qui chế tạm thời về chi tiêu nội bộ 2012 CĐKTKTHNH9.9.3.2 Hợp đồng mua sách Số 32/SVN
H9.9.3.3Qui đinh về quản lý tài sản thiết bị và qui trình đấu thầu
2010 CĐKTKT
H9.9.3.4Danh sách nhận tiền khen thưởng của CB,GV và học sinh, sinh viên
2013 CĐKTKTHN
H9.9.3.5Hợp đồng giảng dạy, biên bản thanh lý, xác nhân giờ giảng
2013 CĐKTKTHN
H10.10.1.1 Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao 4/2011Bộ VHTTDL, Bộ
GD&ĐT
H10.10.1.2Sinh viên Cẩm Thu Huyền tham gia cuộc thi “Hà Nội Miss University”
2010 Thành đoàn
H10.10.1.3Cán bộ chuyên trách đoàn trường giỏi do Thành đoàn tổ chức
8/3/2011 CĐ KT-KT HN
H10.10.1.43 đảng viên của trường tham dự 1000 đảng viên trẻ tiêu biểu
Thành đoàn
H10.10.1.5 Hoạt động tuyên truyền quảng bá hình ảnh 3/2012 Thành đoànH10.10.1.6 Các hoạt động khác 7/2011 Huyện Quốc OaiH10.10.2.1 Thư chúc mừng của Đại tường Võ Nguyên Giáp 10/10/208
H10.10.2.2Hình ảnh phối hợp với các đoàn thể địa phương giao lưu văn hóa – xã hội
CĐ KT-KT HN
H10.10.2.3Ủy ban Quốc phòng An ninh của Quốc hội khóa XIII tặng trường Kỷ niệm Khuê Văn Các
2012
181
H10.10.2.4 QĐ thành lập đảm bảo an ninh, trật tự của TrườngSô 87/QĐ-CĐKTKTHN
07/4/2011CĐKTKTHN
H10.10.2.5 Giấy khen của UBND quận Thanh Xuân 7/2011UBND quận Thanh Xuân
H10.10.2.6Thăm hỏi tặng quà cho các em nhỏ tại, Chùa Bồ Đề Làng trẻ Hòa Bình
2012
182
183