Guide

14
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN : OCHRATOXIN. I/ ĐẶT VẤN ĐỀ: Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), khoảng 25% số ngũ cốc thế giới có chứa một hàm lượng Mycotoxin ở một mức độ nào đó. Tùy vào địa lý, khả năng nhiễm mycotoxin lại khác nhau. Ở điều kiện nhiệt đới và cận nhiệt đới, nguy cơ nhiễm mycotoxin càng cao vì thức ăn và ngũ cốc được bảo quản dưới điều kiện ẩm và nóng rất dễ nhiễm nấm mốc. Do đặc điểm đặc thù về khí hậu của Việt Nam, ô nhiễmOchratoxin A trong thực phẩm là một vấn đề có ý nghĩa đến sức khỏe cộng đồng. à Tìm hiểu, đánh giá đúng độc tố có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiễm mycoxtoxin dựa theo địa lý. Bắc A.: Khu vực Bắc á, tỷ lệ nhiễm OTA đứng thứ 4 trong các mycotoxin chiếm 16%. Đông Nam Á “Khác với trước đây, Đông Nam Á nơi độ nhiễm mycotoxin thường thấp hơn ở Bắc Á thì trong cuộc khảo sát này, mức độ nhiễm độc tố Afla và DON ở Đông Nam Á cao hơn Bắc Á. OTA xếp thứ 3 vị trí nhiễm vs 33% Nam Á: Hàm lượng nhiễm Afla trung bình, mặc thấp hơn so với trước đây, nhưng vẫn mức cao nhất so với tất cả các khu vực khác (128ppb). . Mức độ nhiễm OTA cao nhất được xác định trong cuộc khảo sát (1.582 ppb) 63% . Trung đông và Châu Phi.:Các KhU vực nhiễm OTA cao nhất, vs số liệu ghi nhận nhiễm lần lượt là 67 và 86%. II/ SƠ LƯỢC MYCOTOXIN: Đ/n : Độc tố nấm mốc hay còn gọi là mycotoxins là sản phẩm chuyển hóa thứ cấp từ nấm mốc. Sự hình thành nấm mốc và độc tố của chúng có thể bắt đầu từ khi cây còn ở trên đồng, lúc thu hoạch, trong khi bảo quản hoặc ngay cả trong quá trình chế biến thức ăn có thể gây độc cho con người và gia súc. Độc tố nấm mốc có tính bền vng nhiệt độ cao và không bị tiêu diệt trong quá trình chế biến thức ăn thông thường. Ước lượng thực tế có khoảng 300 loại độc tố nấm mốc có hại cho người và động vật.

Transcript of Guide

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN : OCHRATOXIN.

I/ ĐẶT VẤN ĐỀ: Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), khoảng 25% số ngũ cốc thế giới

có chứa một hàm lượng Mycotoxin ở một mức độ nào đó. Tùy vào địa lý, khả năng nhiễm mycotoxin lại khác nhau. Ở  điều  kiện nhiệt đới và cận nhiệt đới,

nguy cơ  nhiễm  mycotoxin càng  cao vì  thức ăn và ngũ cốc được bảo quản dưới điều kiện ẩm và nóng rất dễ nhiễm nấm mốc.

Do đặc điểm đặc thù về khí hậu của Việt Nam, ô nhiễmOchratoxin A trong thực phẩm là một vấn đề có ý nghĩa đến sức khỏe cộng đồng.

à Tìm hiểu, đánh giá đúng độc tố có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiễm mycoxtoxin dựa theo địa lý.

Bắc A.: Khu vực Bắc á, tỷ lệ nhiễm OTA đứng thứ 4 trong các mycotoxin chiếm 16%.

Đông Nam Á “Khác  với  trước  đây,  Đông Nam  Á  là  nơi  độ  nhiễm mycotoxin  thường  thấp  hơn  ở Bắc  Á  thì  trong  cuộc  khảo  sát này, mức độ nhiễm độc  tố Afla và DON ở Đông Nam Á cao hơn Bắc Á. OTA xếp thứ 3 vị trí nhiễm vs 33%

Nam Á: Hàm lượng nhiễm Afla trung bình,  mặc  dù  thấp  hơn  so  với trước  đây,  nhưng  vẫn  là  mức cao  nhất  so  với  tất  cả  các  khu vực  khác  (128ppb). . Mức  độ  nhiễm OTA  cao  nhất  được  xác  định trong  cuộc khảo  sát  (1.582 ppb) 63% .

Trung đông và Châu Phi.:Các KhU vực nhiễm OTA cao nhất, vs số liệu ghi nhận nhiễm lần lượt là 67 và 86%.

II/ SƠ LƯỢC MYCOTOXIN: Đ/n : Độc tố nấm mốc hay còn gọi là mycotoxins là sản phẩm chuyển hóa thứ cấp từ nấm mốc. Sự

hình thành nấm mốc và độc tố của chúng có thể bắt đầu từ khi cây còn ở trên đồng, lúc thu hoạch, trong khi bảo quản hoặc ngay cả trong quá trình chế biến thức ăn có thể gây độc cho con người và gia súc. Độc tố nấm mốc có tính bền vưng nhiệt độ cao và không bị tiêu diệt trong quá trình chế biến thức ăn thông thường. Ước lượng thực tế có khoảng 300 loại độc tố nấm mốc có hại cho người và động vật.

Kết quả  trên  sản phẩm được đưa ra chi tiết trong Bảng 3.

Ngô

Giống nhưng năm trước, ngô là  sản  phẩm  bị  tạp  nhiễm  rộng và cao nhất. Với kết quả  là 83% dương tính với FUM, 49% dương tính với DON, 45% với Afla, 29% với ZON và 13% với OTA. Mức ô nhiễm cao nhất là Afla (6105ppb) được tìm thấy trong ngô.

Lúa mì và cám lúa mì

Trong  trường hợp  lúa mỳ và cám  lúa  mì,  độc  tố  mycotoxin rộng  nhất  là  DON. OTA ở 16% của các mẫu với hàm lượng nhiễm trung bình là 4 ppb.

Bột gluten ngô

Gạo và cám gạo

ZON là độc tố mycotoxin lớn nhất được tìm tấy trong gạo/cám với    70%  mẫu  dương  tính  với mycotoxin đạt hàm  lượng  trung bình  75ppb.  Afla,  OTA,  FUM và DON được  tìm  thấy  lần  lượt trong 53%, 48%, 20% và 14% các mẫu. 

DDGS

Các năm gần đây, tỉ lệ nông sản nhiễm Afl và oTA tăng lên nhiều.

Nhiễm độc : - Cấp tính: Sự nhiễm độc cấp tính do mycotoxin gây nên rất nhiều đợt dịch bệnhvà kèm theo tỉ lệ tử

vong rất cao. Nhiễm liều thấp gây ra rối loạn chuyển hóa.- Mạn tính: mycotoxin còn gây nên các bệnh lý rất khác nhau do ăn phảithức ăn có độc tố trong một

thời gian dài .Tùy vào bản chất của từng loại ,mycotoxin có thể gây độc cho các hệ thống khác nhau của cơ thể như gan ,thận ,hệ thần kinh ,hệ tiêu hóa của động vật.

Cấu trúc đa dạng

Mycotoxin có cấu  trúc rất đa dạng. Đặc điểm này dẫn đến một loạt hậu quả đối với động vật bị nhiễm độc như hiệu quả sản xuất giảm, tỉ lệ chết tăng. Nói chung, các triệu chứng không rõ ràng và phơi  nhiễm mycotoxin  làm  cho việc  chẩn  đoán  khó  khăn. Hơn nưa, sự phức tạp trong việc chẩn đoán mycotoxicose trong các vật nuôi  là do  tổ  hợp  tác động  của nhiều mycotoxin  trong  thức  ăn và các phản ứng phòng ngừa thứ phát của hệ miễn dịch trước nguy cơ nhiễm bệnh..

Các căn bệnh ở người và động vật do nấm mốc gây ra có các đặc điểm sau:1. Đây là bệnh không lây. Điều trị bằng hóa học trị liệu ít hoặc không hiệu quả.2. Bệnh thường bùng nổ theo mùa, Sự bùng nổ của bệnh thường liên quan đến thức ăn đặc biệt.3. Mức độ nhiễm bệnh thường chịu ảnh hưởng của tuổi, giới tính, trạng thái dinh dưỡng của cơ thể.4. Khi kiểm tra thức ăn thấy có dấu hiệu của nấm mốc.

à Độc tố nấm mốc gây độc cho gia súc gia cầm, làm ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi và hiệu quả kinh tế. Chúng còn gây độc trực tiếp cho người, hoặc gián tiếp.

Tên độc tố Tồn tại Ảnh hưởng sức khỏe

Aflatoxin

- Độc tố phổ biến nhất. - Tồn tại trong một số loại hạt ngũ cốc (lúa mạch, bắp, kê, yến mạch, gạo, lúa miếng, lúa mì), sưa, thịt, trứng, nội tạng, ngô, hoa quả khô, gia vị.

- Gây ung thư. - Ức chế miễn dịch.Tác động lên nhiều hệ chuyển hóa( gan, thận, mật), hệ nội tiết, hệ xương - Giảm khả năng tiết sưa, đẻ trứng và sức đề kháng ở gia súc, gia cầm.

Ochratoxin A

-Tồn tại trong thịt, trứng, nội tạng, rượu, cafe, ngũ cốc, hoa quả khô, nước ép nho.

- Gây ung thư. Gây đột biến và quái thai - Ức chế miễn dịch - Kích thích peroxy hóa lipid. Ảnh hưởng đến thần kinh

Patulin -Nước trái cây, rượu táo, các sản phẩm từ táo.

- Gây ung thư - Ức chế miễn dịch, gây xưng, viêm loét niêm mạc ruột

Vomitoxin, Zearalenone,

Fumonisin

-Thường tồn tại trong ngô và các sản phẩm từ ngô.

- Gây ung thư. Gây đột biến và quái thai.Rối loạn sinh sản - Ức chế miễn dịch. Kích thích peroxy hóa lipid. Ảnh hưởng đến thần kinh

C/ OCHRATOXIN.I/ Khái niệm:

- Độc tố Ochratoxin, là một sản phẩm chuyển hoá thứ cấp của một số loài nấm mốc Aspergillus và Penicillium và thường được tìm thấy trong đa dạng các sản phẩm lương thực và thức ăn chăn nuôi.Ochratoxin có mặt trong khắp các loại nông sản thực phẩm: ngũ cốc, thảo dược, bia,cà phê... trong các sản phẩm có nguồn gốc động vật do bị lây nhiễm trước.

II/ Lịch sử phát hiện Ochratoxin.• Ochratoxin A lần đầu tiên đc tìm thấy ở nấm mốc A. ochraceus vùng Nam Phi bởi Scott( 1965) trên

hạt lúa miến bị nhiễm A.ochraceus.• Ở Đức tìm thấy Ochratoxin thường xuyên trong thịt. Ở Anh, chúng đc tìm thấy trong đậu nành, bắp

bột, ca cao. Ở các nước nhiệt đới thì có nhiều trong café• M.Nakajima năm 1997 đã ghi nhận tỷ lệ chiểm 30% ở hàm lượng OTA từ 0.1 – 17,4 µg/kg ở 47

mẫu café được nhập vào Nhật Bản từ các nước Phi , và 1 số nước ASIAN.• Tại VN, Nghiên cứu tiến hành trên 123 mẫu ngô của 2 xã Cán Tỷ và Lùng Tám huyện Quản Bạ tỉnh

Hà Giang. Kết quả cho thấy: trong 123 mẫu ngô được phân tích có tới 50 mẫu (40,7 %) phát hiện có Ochratoxin A, trong số đó có 2 mẫu (1,6 %) vượt mức dư lượng theo quy định của Bộ Y tế

• Cho tới nay đã phát hiện được 7 loại Ochratoxin khác nhau. Các loại nấm này hiện diện ở khắp mọi nơi trên thế giới, tạo nguy cơ lớn gây nhiễm độc thực phẩm và thức ăn gia súc

III/ Tính chất hóa lý Ochratoxin . Ochratoxin là đốc tố tinh thể không màu, ít tan trong nước, tan trong các dung môi hưu cơ, như

benzen, chloroform. .Ochratoxin không tan trong các dung môi hòa tan chất béo như n-hexan, ethyl

eter , eter dầu hỏa. Dạng muối dễ tan trong nước. Dạng axit tan trong dung môi phân cực (chloroform, methenol).

Ochratoxin rất bền vưng với các xử lý nhiệt và hóa chất. Gia nhiệt ở 250 độC trong 40’ chỉ giảm được 76% OTA. Vì vậy chưa có phương pháp hiệu quả nào để loại bỏ hoàn toàn OTA Hiện tại, p2 hay dùng là sử dụng khí quyển điều chỉnh, tăng CO2 = 30% ức chế hoàn toàn sự tạo thành OTA.

Ochratoxin phát hu ỳnh quang và hấp thụ UV cực đại tại 365nm.Do vậy cóthể phân tách OTA bằng TLC, bằng HPLC, phát hiện mẫu dưới tia UV

Các Ochratoxin rất ưa độ ẩm, thường có trong cơ chất với độ ẩm >16%. Độc tố được sản sinh nhiều nhất ở nhiệt độ từ 20-25độ C, nhưng quá trình này có thể bắt đầu từ nhiệt độ thấp hơn nhiều, khoảng -2độ C.

Ochratoxin được tìm thấy trong ruột, sản phẩm thủy phân của vsv đường ruột. Sau khi hấp thu vào cơ thể, độc tố được phân bố nhiều nhất trong thận, sau đó là gan, cơ, tổ chức mỡ.

Ochratoxin có thể bảo quản trong etanol trong nhiều năm mà ko bị phân hủy. Sự sản sinh Ochratoxin phụ thuộc chủng nấm mốc, hoạt tính của nước trong hạt, cơ chất, nhiệt độ.

IV/ Cơ chế tác động của Ochratoxin . - Ochratoxin gây ức chế sự vận chuyển của ribonucleic axit (tRNA) và các axitamin. Ochratoxin còn ức chế vi

khuẩn, nấm men và phenylalanine-tRNA ở gan.Sự ức chế cạnh tranh phenylalanine làm đảo lộn các axit amin còn dư, các phenylalanine dư cũng tác động làm ức chế sự tổng hợp protein trong tế bào và cơ thể. Sự ức chế miễn dịch của ochratoxin được biểu hiện làm giảm thực bào và ứcchế tế bào lympho. Hợp chất tương tự của OTA trong đó các phenylalalanine được thay thế bởi các axit amin khác có tác dụng ức chế tương tự như trên các amino axit synlaza tRNAtương ứng cụ thể. 4P-hydroxyochratoxin A, 1 chất chuyển hóa của OTA cũng cónhưng hoạt dộng tương tự trong khi α-ochratoxin và OTB không có nhưng hoạt động này. O c h r a t o x i n c ó t h ể h o ạ t đ ộ n g t r ê n c á c e n z y m e k h á c n h ư 1 c h ấ t n ề n  phenylalanine. OTA gây ức chế hydroxylase phenylalanine, 1 nửa phenylalanine củaOTA là 1 phần hydroxyl hóa để tyrosin gây bệnh các tế bào gan trong cơ thể.

V/ Phân loại.

R R1 R2 Ochratoxin A H Cl H Ochratoxin B H H H Ochratoxin C C2H5 Cl H Ochratoxin A methyl ester CH3 Cl H Ochratoxin B ethyl ester C2H5 H H Ochratoxin B methyl ester CH3 H H 4-Hydroxyochratoxin A H Cl O

C.II / OCHRATOXIN B.

C.III/ OCHRATOXIN C.

Độc tính của OTB & OTC thấp hơn OTA, và ít được quan tâm hơn. Độc tính các Ochratoxin khác nhau phụ thuộc sự tách nhóm hydroxin phenol khó hay dễC.I/ OCHRATOXIN A.a/ Cấu tạo :

- Ochratoxin A hay còn đc gọi là OTA hoặc OA - CTPT: C20H18ClNO6 .- Công thức danh pháp theo IUPAC: L-phenylalanine- N-[( 5chloro-3,4-dihydro-8-hydroxy-

3methyl-1-oxo-1h-2-benzopyran-7-yl)carbonyl]-(R)- isocoumarin.

- Khối lượng phân tử là 403.822Da.b/ Tính chất vật lý.

OTA là hợp chất không màu, kết tinh. Tan trong dung môi phân cực và trong dung dịch bicabonat, tan hạn chế trong nước.

Ve` tinh’ be`n nhie.t Ochratoxin A là một phân tử khá ổn định và có thể sống sót hầu hết các thực phẩm chế biến đến mức độ nào đó và do đó có thể xảy ra trong các sản phẩm tiêu dùng. Chế biến có thể liên quan đến sôi, nướng, rán hoặc lên men, và mức độ mà nó bị phá hủy sẽ tiếp tục phụ thuộc vào các thông số khác như pH, nhiệt độ và các thành phần khác trình bày. Ochratoxin A là chỉ một phần bị phá hủy trong quá trình nấu ăn và làm bánh mì. Tuy nhiên, vật lý xử lý hạt, chẳng hạn như cọ rửa trong khi làm sạch ngũ cốc trước khi xay xát, có thể giảm> 50% ochratoxin A ô nhiễm trong bột mì Ochratoxin A chỉ có một phần bị phá hủy trong quá trình nấu ăn và làm bánh mì. Nướng và rang đã được báo cáo để giảm hàm lượng độc tố chỉ 20%. Tuy nhiên, điều trị vật lý của hạt, chẳng

hạn như cọ rửa trong khi làm sạch ngũ cốc trước khi xay xát, có thể dẫn đến giảm> 50% ochratoxin A ô nhiễm

Phổ hấp thụ116-332nm. OTA có điểm nóng chảy ở 94-96 độ C. Khi bị kết tinh bởi benzen or Xylen thì nhiệt độ nóng chảy

là 169 độ C. Phổ hồng ngoại trong cloroform cho các peak có độ dài 3380, 1723,1678, 1655 cm ^-1 OTA có tính axit yếu pKa14.2-4.4 và pKa2 7.0-7.3. OTA phát huỳnh quang xanh khi dùng thiết bị TLC chiếu tia UV ở 366nm

c/ Nấm mốc tổng hợp Ochratoxin . - Các chủng nấm mốccó khả năng tổng hợp OTA còn chưa được xác định.Nhưng các nghiên cứu về

OTA cho tới nay cho thấy rằng các chủng nấm mốc có thểrất khác nhau trên các đối tượng khác nhau ,và thuộc vào các giống nấm mốc phổbiến AspergillusvàPenicillium .Ví d ụ : các chủng gặp rất phổ biến trên lương thực vàthực phẩm như Aspergillus carbonariusvà Aspergillus ochraceus .Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ,sự phát triển của các nấm mốc sinh OTA khác nhau và việc hình thànhOTA từ chúng phụ thuộc rất khác nhau vào nhiệt độ ,độ ẩm ,hoạt độ nước của sảnphẩm ,bản chất sản phẩm .Các chủng sinh OTA rất khác nhau theo khu vực địa lí ,khíh ậu và bản chất của sản phẩm bị nhiễm .Hơn thế nưa ,các chủng tổng hợp OTA cũng có th ể tổng hợp đồng thời nhiều loại mycotoxin như axit penicilic hoặc citrinin. Sự hình thành OTA phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, môi trường nuôi cấy, và vi chất dinh dưỡng

. Aspergillus ochraceus được biết đến chủ yếu của loài Aspergillus sản xuất ochratoxin A và là một nguồn quan trọng của ochratoxin A trong ngũ cốc. Nó lây nhiễm hạt cà phê thường trong quá trình phơi khô gây ô nhiễm trong cà phê xanh. Phát triển tốt nhất ở 25-30độ C, và ở hoạt độ nước 0.98 aw (substrate water activity).

Aspergillus carbonarius bào tử đính không có túi bao bọc, Cuống bào tử đính dạng bình không phân nhánh đề kháng rất cao với ánh sáng mặt trời và sống sót khi phơi nắng. Nó được kết hợp với các loại trái cây trưởng thành và tạo nguồn ochratoxin A trong nho, quả nho khô, rượu vang và cũng là một nguồn ochratoxin A trong cà phê. PTTN ở 15-20độ C, 0.95-0.98 aw.

Penicillium verrucosum, là một loại nấm lưu trư chung và là nguồn gốc của ochratoxin A trong cây trồng ở

các vùng ôn đới như Canada, phía đông và phía bắc miền tây châu Âu và các bộ phận của Nam Mỹ. Nó

phát triển ở nhiệt độ 24 °C and 0.95–0.99 aw. Penicillium loài có thể sản xuất ochratoxin ở nhiệt độ thấp là

5 ° C.

Bào tử đính và cuống bào tử đính. d/ Độc tính .

Mãn tính độc tính:Các hiệu ứng subchronic và mãn tính của ochratoxin A là quan tâm lớn nhất. Ochratoxin A đã được chứng minh là có độc cho thận, gan,gây quái thai và  immunotoxic một số loài động vật và gây ung thư ở chuột tạo ra các khối u ở thận và gan..

Ochratoxin Ađược biến đến như là một trong những độc tố nấm mốc, gây ô nhiễm trong thực phẩmphổ biến nhất trên thế giới. Ochratoxin A ( OTA) có tính độc cao hơn hẳn các Ochratoxin khác do nhóm hydroxyl phenol được tách ra dễ dàng

d.1/ Tác động tới nông sản

Ngay từ khi gieo trồng, tất cả các loại ngũ cốc đều bị nhiễm nấm mốc. Loại nấm mốc này có tên là Fusarium. Trong quá trình thu hoạch và lưu giư tại kho, ngũ cốc lại có nguy cơ cao bị nhiễm loại nấm mốc Aspergillus … Chính nhưngloại nấm mốc này sẽ tạo nên nhưng độc tố nấm mốc( như ochratoxin)à đây chính là nguyên nhân làm giasúc mắc bệnh và gây nên nhưng thiệt hại không nhỏ.

d.2/ Tác động đối với vật nuôi :

 OTA là độc tố nấm mốc liên quan tới bệnh thận cấp tính của lợn, gây quái thai cho chuột, và phôi gà. Mục tiêu chính của ochratoxin A là ống lượn gần thận, nơi mà nó tác động hiệu ứng gây độc tế bào và gây ung thư

Độc tính cấp tính ochratoxin A là tương đối thấp, mặc dù sự khác biệt loài lớn và độ nhạy được nhìn thấy với LD50 giá trị khác nhau rộng rãi ở các loài khác nhau. Oral LD50 giá trị đã được chứng minh, dao động vs Liều gây chết : LD50 của OTA là 20-30mg/kg đối với chuột , 3,6mg/kg đối với gà con 10 ngày tuổi, 1-6mg/kg trên heo . Ảnh hưởng của ngộ độc cấp tính như xuất huyết đa ổ ở các cơ quan khác nhau và fibrin huyết khối trong lá lách, não, gan, thận và tim đã được báo cáo sau khi dùng liều duy nhất. Nephrosis, gan và hoại tử bạch huyết và ruột với teo villous cũng đã được quan sát thấy trong các loài thử nghiệm

Trên heo, OTA gây tổn thươngthận. Đặc điểm nổi bật khi nhiễm ochratoxin là: tiêu thụ nước tăng và đi tiểu nhiều do sự thương tổn thận .Khi mổ heo,có thể thấy thận thường to và màu xám với bề mặt ,vỏ thận không nhẵn nhụi và xơ . Các thương tổn cũng có thể thấy rõ ở gan.Hợp chất này được tìm thấy ở thịt heo và các sản phẩm từ thịt, khi ăn các sp này Ochratoxicosis trong thịt lợn và gia cầm có thể dẫn đến các thay đổi bệnh lý ở thận như teo ống, xơ kẽ và tiểu cầu hyalinised.OTA cũng ảnh hưởng đến sự sinh sản của heo nọc. Nó được truyền qua nhau thai,và có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Hiện tượng chết hàng loạt ở heo con mới sinh đôi khi một phần là do với nhiễm độc tốOTA. Khi có sự kết hợp giưa OTA và Aflatoxins thì độc tính càng nguy hiểm, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của heo.

Ở gà: chậm phát triển, khả năng trao đổi giống giảm, sản lượng trứng giảm, tiêu chảy. Tổn thương chủ yếu khi gia cầm bị ngộ độc Ochratoxinđược tìm thấy ở gan và thận. Gà con bị nhiễm độc bị viêm ruột cata, mất nước, gầy rộc đi dẫn đến giảm tăng trọng.Số lượng các thành phần máu hưu hình và hàm lượng hemoglobin  đều giảm. Protein tổng số và lipid giảm. Độ thanh thải thận cũng giảm.

Trong các loài động vật nhai lại, ochratoxin hấp thụ qua đường máu, chủ yếu là đến thận, và ở nồng độ thấp cho gan , cơ và chất béo, với một tỷ lệ chuyển hóa thành alpha ochratoxin chất chuyển hóa không độc hại và ít độc hại chất do có các động vật nguyên sinh trong dạ dày kháng lại tác động độc tố.

d.3/ Tác động lên động vật thí nghiệm:

OTA gây t n th ng gan và gan ho i t đ ng v t thí nghi m. Nó gây quái thai ổ ươ ạ ử ở ộ ậ ệm nh chu t và gà.ạ ở ộ

ochratoxin A đã đ c th nghi mượ ử ệ gây ung thư b ng đ ng u ng trên chu t .ằ ườ ố ộ Nó tăng nh t l m cẹ ỷ ệ ắ ung thư biểu mô tế bào gan chu t c a t ng gi i tính.ở ộ ủ ừ ớ [9] và s n ả

xu tấ u tuyến th n vàậ ung thư chu t đ c và chu t (ung th trong 46% đ c và 5% ở ộ ự ộ ư ựcái). [10] ng i có d li u mô h c r t ít.Ở ườ ữ ệ ọ ấ Đi u này không cho phép th m chí đ th o ề ậ ể ảlu n v m i quan h gi a Ochratoxin A Ung th bi u mô và t bào th nậ ề ố ệ ữ ư ể ế ậ

d.3/ Tác động đối với cơ thể người : Con người tiếp xúc với ochratoxin A xảy ra chủ yếu thông qua tiêu thụ các loại cây trồng bị ô nhiễm hoặc

thực phẩm có nguồn gốc từ động vật tiếp xúc với thức ăn chăn nuôi bị ô nhiễm. Tiếp xúc nghề nghiệp từ khi

hít phải bụi tại kho lưu trư hạt là không phổ biến sự xuất hiện của ochratoxin A trong máu, và trong sưa của con người, đã được quan sát thấy ở các quốc gia khác nhau ở châu Âu. Ochratoxin A đã được tìm thấy thường xuyên hơn và nồng độ cao trong các mẫu máu thu được từ nhưng người sống trong các khu vực nơi các bệnh thận gây tử vong của con người, bệnh thận Balkan đặc hưu, xảy ra. Một mối quan hệ rất quan trọng đã được quan sát giưa bệnh thận đặc hưu của Balkan và các khối u của đường tiết niệu, đặc biệt là với khối u của bể thận và niệu quản.Nh ưng trường hợp nhiễm độc OTA cấp tính có thể bị tử vong. Do OTA gây đột biến, tác động vào hệ sinh sản gây quái thai, nhiễm độc thần kinh, hoại tử gan, gây độc tố tới hệ thống lympho miễn dịch.

Ochratoxin A có thể thấm qua da của con người. [28] Mặc dù không có nguy cơ sức khỏe đáng kể dự kiến sau khi tiếp xúc da trong môi trường nông nghiệp, dân cư, da tiếp xúc với ochratoxin A vẫn nên được giới hạn.

Hấp thu, chuyển hoá, thải từ : Ochratoxin A được hấp thu chủ yếu trong dạ dày. - Trong ruột phát hiện thấy ochratoxin sản phẩm của phản ứng thuỷ phân của hệ vi sinh vật đường

ruột. Sau khi hấp thu vào cơ thể, độc tố được phân bố nhiều nhất trong thận, sau đó làgan, cơ và các tổ chức mỡ. Ngoài ra, Ochratoxin A cũng được gắn với albumin huyết thanh.

Một số tác động khác của OTA Ochratoxin A trên sự miễn dịch của thú: Làm giảm tế bào lympho, tăng apoptotic thực bào, tăng

lượng bạch cầu ưa acid, làm tăng lượng bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa bazơ  và làm giảm sự thực bào

Tác động lên gene: Ochratoxin ức chế sự tổng hợp RNA làm ảnh hưởng đến các protein trong vòngtuần hoàn,.Ochratoxin còn tác động đến các tế bào màng ty thể và gây ra các hiệu ứngkhác nhau trên ti thể. Kích thích sự hình thành DNA trong thận, gan và lá lách. CácDNA này là các sợi đơn bị phá vỡ.

Ochratoxin A đã được chứng minh gây ra tổn thương DNA, sửa chưa DNA, và quang sai nhiễm sắc thể trong các tế bào động vật có vú trong ống nghiệm cũng như thiệt hại DNA và quang sai nhiễm sắc thể ở nhưng con chuột được điều trị trong cơ thể. Tuy nhiên, cơ chế cho genotoxicity là không rõ ràng và không có bằng chứng rằng nó được trung gian bởi sự tương tác trực tiếp với DNA.

Năm 1993, Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về Ung thư (IARC) phân loại ochratoxin con người có thể gây ung thư (Nhóm 2B) và kết luận rằng có bằng chứng đầy đủ trong động vật thí nghiệm gây ung thư của ochratoxin A và không đầy đủ bằng chứng gây ung thư ở người của ochratoxin A

  Nhận diện độc tố Tùy theo từng loại mà độc tố nấm mốc có thể gây nhiễm độc cấp tính và mãn tính. Độc tố nấm mốc

ít khi gây ra ngộ độc cấp tính, nó gây hại cơ thể từ từ do đó làm cho người ta không để ý. khi phát

sinh triệu chứng thì nhưng cơ quan bộ phận chúng tấn công đã hư hại nghiêm trọng khó chưa trị. Tuy nhiên, nhưng hậu quả do độc tố nấm mốc gây ra rất có thể dễ nhận thấy nếu đang xảy ra nhưng hiện tượng như tỷ lệ thụ thai của heo nái giảm, tỷ lệ heo con bị bại liệt tăng lên, lượng thức ăn ăn vào hàng ngày giảm, hoặc về tổng thể, nhà chăn nuôi sẽ cảm thấy năng suất toàn đàn đang có chiều hướng giảm xuống mà hoàn toàn không có một dư liệu nào để chứng minh nhưng gì đang là nguyên nhân của nhưng vấn đề như vậy. Nhưng vấn đề trên, có thể là toàn bộ nhưng biểu hiện của sự nhiễm độc tố nấm mốc trong thức ăn, đôi khi, nhưng biểu hiện của sự nhiễm độc tố nấm mốc trong thức ăn có thể không rõ ràng ở vật nuôi. Tuy nhiên, các độc tố nấm mốc trong thức ăn sẽ gây nên nhưng huỷ hoại thầm lặng đối với hệ thống miễn dịch của gia súc, làm cho chúng mẫn cảm hơn đối với bệnh.

kháng sinh không điều trị được nhiễm độc tố nấm mốc. Cách tốt nhất là ngăn ngừa không cho độc tố nấm mốc nhiễm vào trong thức ăn.

Các phương pháp phát hiện Ochratoxin:Các ochratoxin phát hu ỳnh quang và hấp thụ UV cực đại tại 365nm.Do vậy cóthể phân tách OTA bằng TLC, bằng HPLC, phát hiện mẫu dưới tia UV. Theo TCVN 7595-07 thì có 2 phương pháp xác định ochratoxin A trong ngũc ốc v à s ản phẩm ng ũ cốc bằng phương pháp sắc kí lỏng.

  + Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao l àm sạch bằng sillicagel

 + Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao l àm sạch bằng bicacbonatNhững giải pháp phòng trừ

- kiểm soát sự tăng trưởng = làm giảm độ ẩm của hạt ở các giai đoạn trước thu hoạch và sau thu hoạch, sử dụng có hiệu quả quá trình sấy, và đảm bảo các điều kiện khô tiếp theo trong quá trình bảo quản và vận chuyển cây trồng.

- - Nên chọn nguyên liệu mới làm thức ăn chăn nuôi.-         - Thường xuyên kiểm tra nguyên liệu trước, trong khi dự trư và lúc sử dụng để trộn thức ăn

cho thú.-         - Kiểm tra, khống chế độ ẩm và nhiệt độ thích hợp trong quá trình dự trư nguyên liệu. - - Bảo quản nguyên liệu nơi khô ráo.- - Kiểm soát và trừ khử côn trùng, sâu mọt, chuột trong kho: côn trùng hô hấp đốt chất dinh dưỡng

sinh ra H2O làm ẩm nguyên liệu giúp nấm mốc phát triển đồng thời khi di chuyển chúng đã mang theo bào tử nấm phát tán nhanh trong kho.

- - Sử dụng hóa chất chống nấm mốc: có nhiều chất hóa học khác nhau có thể khống chế sự nhiễm nấm mốc trong thức ăn, hiện nay có thể nói chất tương đối an toàn không độc hại và có hiệu lực cao ngăn chặn sự phát triển nấm mốc trong thức ăn là acid propionic và các muối của nó

Kết luận

- - OTA tồn tại phần lớn trên nông sản thực  phẩm, thức ăn chăn nuôi. nguy cơ nhiễm OTA thậm chí ở mức  độ thấp cũng  có  nhưng  ảnh  hưởng  tiêu cực  đối  với  sức  khỏe  và  hoạt động  của vật nuôi.àảnh hưởng rất nhiều đến hiệu suất chăn nuôi.

- - OTA rất đa dạng và có nhiều cấu trúc hoá học, nên nếu giải quyết vấn đề một cách đơn giản thì không thể có được nhưng hiệu quả như ý.

- - Sự ngăn ngừa là rất cần thiết nhưng không thể đảm bảo trong thức ăn sẽ không còn độc tố nấm mốc. Khi thực liệu đã bị nhiễm độc tố, thì cần sử dụng một số biện pháp để xử lý. Kết hợp đúng

giưa chất kết dính độc tố nấm mốc, enzymes làm bất hoạt độc tố, và polimer sinh học sẽ dễ dàng giải quyết vấn đề và nó được định nghĩa là “chất hấp phụ độc tố nấm mốc”.

Protect of the Earth