Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

download Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

of 27

Transcript of Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    1/27

     

    - 1 -

    Luận văn Phát triển công nghiệp chế biến ở Việt

     Nam nhằm tăng sức cạnh tranh của cà phê

     xuất khẩu 

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    2/27

     

    - 2 -

    MỞ ĐẦU 

    Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước

    ngành công nghiệp Viiệt Nam có những bước thay đổi đáng kể, xứng đáng là

    ngành đầu đàn của các nghành trong mọi thành phần kinh tế .Trước kia do hoàn

    cảnh đất nước nên nghành công nghiệp chỉ đóng vai tr ò quan tr ọng sau nghành

    nông nghiệp, nhưng sau sự phát triển của nền sản xuất xã hội gắn liền với sự

     phát triển của phân công lao động xã hội nghành công nghiệp đã tách ra khỏi

    nông nghiệp thành một nghành sản xuất độc lập và đóng vai tr ò chủ chốt .Tuy

    nhiên gữa hai nghành này có mối quan hệ sản xuất rất mật thiết với nhau, công

    nghiệp góp phần hỗ trợ cho nông nghiệp phát  triển trong đó có nghành công

    nghiệp chế biến . 

    Công nghiệp chế biến là một nghành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế

    quốc dân, có nhiệm vụ chế biến các sản phẩm nông nghiệp ra các thành phẩm

    có chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu . 

    Phát triển công nghiệp chế biến là phù hợp với chủ trương phát triển nền

    kinh tế theo hương công nghiệp hoá, hiên đại hoá dất nước và nằm trong chiến

    lược phát triển công  – nông nghiệp nước ta, trong thời gian tới đó là : “ Xây

    d ựng nền công nghiệp Việt Nam tăng trưởng nhanh và bền vững, kết hợp phát

    triển nông nghiệp với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, để đáp ứng

    nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu “

    Hiện nay ngành chế biến nước ta còn nhiều yếu kém,chưa theo được với sự

     phát triển của sản xuất .Có nhiều nguyên nhân d ẫn đến tình tr ạng trên, trong đó

     phải kể đến một thời gian dài hệ thống công ngiệp chế biến ở nước ta được

    hìng thành trên cơ sở của chế độ quan liêu bao cấp, các nhà máy chế biến đềuđược nhà nước đầu tư, xây dựng, cấp vốn mua vật tư, nguyên liệu và sản phẩm

    đều giao nộp theo kế hoạch . Đến nay phần lớn các cơ sở chế biến của nước ta

    điều đã cũ nát,công nghệ lạc hậu, quy mô chưa phù hợp, chất lượng chế biến

    thấp, giá thành sản phẩm chế biến chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu thị

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    3/27

     

    - 3 -

    trường .Mặt khác chúng ta còn thiếu giải pháp,cơ chế chính sách để khuyến

    khích các thành phần kinh tế tham gia sơ chế, chế biến sản phẩm .  

    Mỗi loại đối tượng chế biến khác nhau có đặc thù riêng và quy trình chế

     biến khác nhau .Trong nông ngiệp, cà phê là mặt hàng có khối lượng lớn, và

    trong thời gian qua tốc độ phát triển của mặt hàng này khá nhanh và đóng góp

    một phần không nhỏ trong tổng giá trị xuất khẩu .Mă khác mặt hàng cà phê

    nhất thiết phải qua chế biến mới dùng được .Tời gian qua nhà nước ta đã có

    nhiều quan tâm đến công tác chế biến song sự quan tâm đó lại thiếu đồng bộ,

    cho nên đã hạn chế dến sự phát triển của ngành công nghiệp này .

    Việc ngiên cứu giải pháp chủ yếu phát triển công nghiệp chế biến là vấn đề

    có tính khoa học và thực tiễn nhằm giúp cho nâng cao năng lực cạnh tranh của

    hàng hoá, đáp ứng được yêu cầu của phát triển kinh tế . 

    Chình vì vậy mà em lựa chọn đề tài “ Phát triển công nghiệp chế biến ở

    Việt Nam nhằm tăng sức cạnh tranh của c à phê xuất khẩu ’’

     Phần 1 : SỨC CẠNH TRANH CỦA CÀ PHÊ XUẤT KHẨU VÀ VAI

    TRÒ CỦA CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN . 

    1.1 : Lợi thế và sức cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu cà phê :

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    4/27

     

    - 4 -

    Trong khu vực Châu Á, Indonexia, Thai lan, việt nam, philippin là nước có

    diện tích trồng cà phê nhiều nhất, trong dó indonẽia có diện tích trồng cà phê

    tới 0,77 tr. ha gấp 2,3 lần so với việt nam, đứng thứ 3 tr ên thế giới về trồng và

    xuất khẩu cà phê Robúta ( sau Brazin và Mỹ ), đồng thời đứng đầu đàn châu á

    So sánh xuất khẩu c à phê của Việt nam v à Indonexia

    Năm  Việtnam

    1000 tấn 

    Indonexia

    1000 tấn 

    Brazin

    1000 tấn

    So sánh( %)

    Việtnam Brazin 

    1995 248 350 _ 70,85 _

    1996 283 360 _ 78,61 -

    1997 390 350 _ 156,0 _

    1998 382 346 994 155,2 38,5

    1999 401 378 1263 106,1 31,7

    2000 427 372 1289 114,7 33,1

     Nguồn : Bộ thương mại 1997( 95-98) và t ổng hợp đề t ài t ừ FAO website ( 99-200) 

    Việt nam sản xuất và xuất khẩu cà phê chủ yếu là cà phê Robúta nên sự cạnh

    tranh khá mạnh giữa các nược trồng và xuất khẩu cà phê Robúta trên thế giới như

     brazin, philippin, Argentina, nhất là các khu vực như : Indonexia, philippin, lànhững nước có thị trường xuất khẩu cà phê khá ổn định, nên việt nam sẽ có nhiều

    khó khăn hơn . Hàng năm indonẽia xuất khẩu với một lượng cà phê lớn từ 350-380

    ngàn tấn . chính vì vậy, trước sự cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới phải linh

    hoạt, nhạy bén trong mọi điều kiện, phát huy tối dự án các lơi thế tuyệt đối và lợi thế

    so sánh, nâng cao phẩm chất, chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm chế biến và ‘ lợi thế

    cạnh tranh ’’ để ổn dịnh và phát triển thị trường, tạo vị trí và uy tín cà phê việt nam

    trên thị trường quốc tế . 

      Lợi thế và năng suất chất lượng của Việt nam

     Năng suất cà phê của việt nam vào loại bậc nhất nhì của thế giới, có nhiều điển

    hình năng suất đạt tới 30 tr ha tr ên diện rộng với quy mô lớn hàng ngàn ha như :

    nông trường EachusCap, Easim, íâo, phước an,Tháng lợi, tháng 10, nông trường

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    5/27

     

    - 2 -

    drao … năng suất cao hơn Idonexia khoảng 1,5-1,7 lần . do diều kiện `( thiên nhiên

    và sinh thái ) thuận lợi không chỉ năng xuất cao mà chất lương tốt, bên cạnh dó

    nguồn lao động dồi dào, giá tiền công thấp so với các nước ( giá tiền công ở Việt

    nam thường thấp hơn 3-5 lần ) .nên chi phí sản xuất rthấp hơn nhiều so với các

    nước, giá thành cà phê < 1000 USD / tấn là lợi thế quan trọng

     Năng suất c à phê một số nước tr ên thế giới

    Năm  Việt nam  Indonêxia Châu á Thế giới  Vn/TG(lần 

    1991 800 561 421 469 1,70

    1996 1300 559 770 552 2,35

    1997 1710 847 775 600 2,85

    1998 1830 927 767 650 2,80

    1999 1900 930 780 680 2,9 Nguồn : Bộ thương mại năm 1997  

    Hơn nữa vụ mùa ở việt nam và Indonexia chênh lệch nhau hoàn toàn ( lhi

    indonexia k ết thúc thì Việt nam vào vụ và ngựơc lại ) .Do lệch pha cả không gian

    và thời gian nên vấn đề thị trường tiêu thụ hầu như không vướng mắc gì .Chíng vì

    vậy mà cà phê việt nam ngày càng có điều kiện thuận lợi xâm nhập thị trường, phát

    huy lợi thế và sức cạnh tranh

    Thế giới đánh giá cao về chất lượng thơm ngon tự nhiên của việt nam mà các

    nước khác ít có được . Hiệp hội cà phê - ca cao thế giới dã xếp cà phê của việt nam

    tốt hơn cả ấn độ và indonexia, tương đương với Brazin, Arghentina…. 

    Xét trên góc độ cạnh tranh về chi phí, thì chi phí cho các yếu tố đầu vào của

    Việt nam thấp, năng suất cao, giá thành sản xuất thấp nên có khả năng cạnh tranh

    trên thị trường cà phê, mặt khác xét về chỉ số DRC ( chi phí nguồn lực nội địa cho

    xuất khẩu cà phê ) DRC= 0,388, chỉ số DRC ( 1995-2000) = 0,484 ( xem bảng ) là

    xuất khẩu cà phê có hiệu quả .Tuy nhiên chỉ số thấp mới là sự khởi đầu của tính

    cạnh tranh, từ lợi thế so sánh về chi phí thấp đến khả năng cạnh tranh thực tế phải

    được thông qua hoạt động thương mại . Vì từ sản xuất đến sản phẩm xuất khẩu còn

    một chặng đường dài và không ít những khố khăn, bất cập như vấn đề thị trường,

    chất lượng chế biến, môi trường kinh doanh và hàng loạt các tác động về thể chế

    chính sách đối với xuất nhập khẩu …. 

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    6/27

     

    - 3 -

    Chỉ số DRC của c à phê xuất khẩu việt nam từ 1995-2000

    TT Các chỉ tiêu đon vị tính  Bình quân(95-2000 )

    1 Giá thành sản phẩm  đ/kg  7513,0

    2 Tỷ lệ yếu tố bất khả thương  % 61,4

    3 Giá cổng trại  đ/kg  12.242,0

    4 Giá biên giới  Usd/tấn  1149,0

    5 Giá biên giới tương đương  đ/kg  14445,0

    6 Giá thành / giábiêngiới tươngđương  0,569

    7 Chỉ số chi phí nguồn lực nội địa  0,484

    DRC = (1) * (2) 0,01/ {(5) –(1) *{(1) –(2)} * 0,01 *1,1 }

     Nguồn : Bộ thương mại năm 1997  

    *Gía xuất khẩu cà phê : Cà phê việt nam chủ yếu để xuất khẩu, giá xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào sự

     biến động của giá cà phê trên thế giới

     Bản g so sánh giá xuât khẩu loại c à phê Robusta của việt nam

    Thị trường  1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

    Tại Luân đon  1056 2538 2525 2158 2315 2350 1982 1350

    Tại Việt nam  860 1722 2461 1196 1260 1542 1214 715

    Tỉ lệ giá (%) V N/LĐ  81,4 67,9 97,5 55,5 54,4 65,7 61,2 53,0

     Nguồn : Bộ thương mại năm 1997  

    Giá cà phê việt nam biện động theo giá cà phê thế giới . Do những hạn chế như

    đã phân tích ở tr ên, thiếu vốn dự trữ, hàng hoá chủ yếu thu gom nên bị động nguồn 

    hàng, thông tin yếu kém, thiếu hệ thống kho tàng, cạnh tranh lộn xộn trong thu mua

    và nắm nguồn hàng . Qua bảng tr ên cho thấy giá cà phê việt nam thường thấp hơn

    r ất nhiều so với mức giá xuất khẩu của các nước có lúc lên tới hàng ngàn USD/ tấn .

    Một phần do việt nam thường xuất khẩu theo giá FOB, không có điều kiện thuê tàu

    và kinh nghiệm trong thương mại quốc tế đẻ xuất khẩu theo giá CIF .Mặt khác do

    trình độ tiếp thị và bảo quản chế biến sau thu hoạch còn nhiều yếu kém . 

    1.2-  Vai trò của công ngiệp chế biến :

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    7/27

     

    - 4 -

    Công nghiệp chế biến là giai đoạn sản xuất ra vật phẩm cuối cùng cho tiêu

    dùng cuối cùng, nó ảnh hưởng rất lớn tới sản phẩn được tạo ra về mặt chất lượng,

    chi phí giá thành, giá cả, từ đó ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các doanh

    nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp phải cạnh tranh với các thị trường nước ngoài :

    1.2.1 - Vai trò của công nghiệp chế biến đến việc giảm chi phí  :

    Phấn đấu giam chi phí sản xuất là mục tiêu của các nhà doanh nghiệp . Có rất

    nhiều phương pháp để giảm chi phí sản xuất như : phấn đấu giảm chi phí sản xuất

    trên cơ sở dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, phấn đấu giảm chi phí sản xuất trên cơ

    tăng năng suất lao động, phấn đấu giảm chi phí quản lý phân xưởng ... trong đó

    công nghiệp chế biến có ảnh hưởng khá lớn bởi vì nó có liên quan tới tất cả các vấn

    đề tr ên, bởi vì : Nếu ngành công nghiệp có những máy móc phù hợp với đối tượng

    chế biến, mức dộ chuyên môn hoá cao, hiện đại ... thì không những làm cho doanh

    nghiệp được số lao động đứng máy do có chuyên môn hoá và phân công lao động

    (so cới chế biến thủ công đòi hỏi phải tốn nhiều lao động ) từ đó giảm được chi phí

    sản được chi phí tiền công cho công nhân, làm cho sản phẩm chế biến ra ít bị hao

    hụt do các nguyên nhân chủ quan như vỡ, sai hỏng do lỗi kĩ thuật, tiết kiệm được

    các ngồn nguyên vật liệu mà làm cho sản phẩm được chế biến ra có chất lượng cao

    hơn so với những công nghệ chế biến lạc hậu, tiết kiệm được chi phí quản lýdo cơ

    cấu tổ chức đơn giản gọn nhệ, từ đó sẫn đên chi phí sản xuất của doanh nghiệp giảm.

    1.2.2: Vai trò của công nghiệp chế biến đến việc giảm giá th ành .

    Trong sản xuất kinh doanh, chi phí là một mặt thể hiện hao phí đi hay chi ra .

    Để đánh giá chất lượng kinh doanh người ta còn phải xét chi phí với mặt thứ cũng

    là mặt cơ bản của quá tr ình sản xuất đó là k ết quả sản xuất thu được . Quan hệ đó

    gọi là giá thành sản phẩm . Giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã được

    tập hợp và số lượng sản phẩm được hoàn thành . Nội dung của giá thành chính là

    chi phí sản xuất được tính cho sản lượng và loại sản phẩm đó . Do đó việc ngành

    công nghiệp chế biến ảnh hưởng đáng kể tới việc giảm chi phí sẽ dẫn đến giảm

    đưọc giá thành, đó là căn cứ để hạ giá cả .  

    Từ chỗ hai doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hoá hay d ịch vụ, nguyên

    vật liệu đầu vào như nhau, nếu như các yếu tố khác không đổi thì doanh nghiệp nào

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    8/27

     

    - 5 -

    có giá thấp hơn doanh nghiệp đó sẽ đưng vững hơn trên thị trường, hay nói cách

    khác doanh nghiệp đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn, ít bị đào thải hơn . Tuy

    nhiên ảnh hưởng của chi phí giá thành, giá cả chỉ ảnh hưởng đến khả năng cạnh

    tranh một phần, thực tế phải thông qua năng lực hoạt động thương mại của doanh

    nghiệp đó . 

    1.3- Đặc điểm của chế biến cà phê :

      Chế biến cà phê được tiến hành theo hai hình thức đó chế biến tập trung và chế

     biến phân tán, chế biến tập trung được tiến hành ở các doanh nghiệp và chế biến

     phân tán được tiến hành ở các hộ gia đình

      Công nghệ chế biến cà phê được thực hiện theo hai dạng đó là chế biến thủ

    công và chế biến công nghiệp

    - Chế biến thủ công là công nghệ chế biến lâu đời của người trồng cà pfê, đốivới cà phê, cà phê quả sau khi thu hoạch được phơi nắng đến khô, sau đó xát

    tach vỏ để tạo thành cà phê nhân

    - Chế biến công nghiệp là hình thức chế biến tập trung, được tiến hành trong

    các doanh nghiệp,  đói với cà phê nhân chế biến công nghiệp được tiên hành

    theo công nghiệp chế biến khô và chế biến ứơt

      Sản phẩm của quá tr ình chế biến : Đối với cà phê gồm cà phê nhân, cà phê bột

    và càphê tan . Hiên nay cà phê nhân là sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của nghành

    cà phê, chiếm tới 99% lượng cà phê xuất khẩu . 

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    9/27

     

    - 6 -

     Phần 2 : TÌNH HÌNH CẠNH TRANH CỦA CÀ PHÊ XUẤT KHẨU VÀ SỰ

    CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG VAI TR Ò CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN . 

    2.1:Tình hình cạnh tranh của cà phê xuất khẩu :

    Cà phê việt nam chủ yếu tập trung ở vùng trung du, miền núi với số lượng khá

    lớn, số lượng này chủ yếu dùng d ể xuất khẩu ra nước ngoài, còn lượng tiêu thụ

    trong nước là không đáng kể .Ngoài một số thuận lợi và khó khăn như đã phân tích

    ở phần 1 còpn một số ảnh hưởng đến cạnh tranh của cà phê việt nam tr ên thị

    trường thế giới đó là : Sản phẩm xuất khẩu còn nghèo về chủng loại, đơn diệu về

    hình thức. 

    Do dó sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tiên tiến là mục tiêu của các nhà

    sản xuất – chế biến kinh doanh xuất khẩu . Nhưng doang nghiệp còn nhiều bất cập

    trong tình tr ạng còn thiếu vốn để đầu tư các máy móc công nghệ chế biến, chưa cóhỗ trợ thoả đáng vào những mùa vụ thu mua xuất khẩu,chưa chủ động được việc

     bán mua và xuất khẩu, ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu . 

      Tiêu thụ trong nước : mặc dù là nước sản xuất nhiều càphê nhưng lương tiêu

    thụ trong nước không đáng kể, khoảng 1-1.5 nghìn tấn / năm, chiếm 5% so với

    sản lượng cả nước . Hiện nay Việt nam đang nhập cà phê chế biến ( hoà tan ) từ

    Singgapo và Thái lan ( trong đó singapore chiếm khoảng 70% ) . Dự kiến tiêu

    thụ cà phê trong nước sẽ tăng nhưng không lớn . 

    Mặc dù lượng càphê trong nước không lớn nhưng việc tham gia CEPT / AFTA

    và lộ tr ình giảm thuế nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến tiêu thụ cà phê trong nước . Do

    vậy khả năng sản xuất cà phê trong nước sẽ cạnh tranh khốc liệt về giá và chất

    lượng, mẫu mã, nếu không sẽ có nguy cơ giảm thị phần

      Tiêu thụ trong nước và xuất khẩu : cà phê Việt nam sản xuất chủ yếu để xuất

    khẩu, là một mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn chỉ đứng sau gạo . H iện nay phần

    lớn xuất khẩu ở dạng cà phê nhân và sơ chế ( chiếm 95% ) . Xuấtd khẩu c à phee

    tăng liên tục cả về số lượng lẫn chất lượng, bình quân 20% /năm, kim ngạch

    xuất khẩu có lúc đạt tới tr ên 500 triệu USD . Triển vọng cà phê sẽ là mặt hàng

    xuất khẩu hàng đầu . Hiện nay cà phê là mặt hàng trong nhóm “tốp ten ’’ về

    xuất khẩu ở Việt nam , và chiếm 10% thị phần thế giới . 

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    10/27

     

    - 7 -

      Về thị trường : trong nước những năm 1990 thị trường xuất khẩu cà phê của việt

    nam chủ yếu sang Liên Xô ( cũ ) và các nước Đông Âu theo các hiệp định .

    Trong giai đoạn 1990-1995,ngoài việc xuất khẩu sang các nước SNG và đông

    âu, xuất sang các các nước khác, thường qua trung gian mạng lưới tiêu thụ của

    các doanh nhân Singgapo là chủ yếu ( chiếm gần 45% ) .Từ năm 1995 đến nay

    khi mỹ bỏ cấm vận vai tr ò trung gian của singapo giảm dần, ngành cà phê đã có

    vị trí nhất định và uy tín ngày càng tăng lên trên thị trường khu vực và thế giới .

    đến nay càphê của Việt nam đã có mặt trên 59 nước tr ên thế giới, trong đó

    khoảng 75-80% kim ngạch được xuất khẩu trực tiếp sang 30 nước . Đặc biệt là

    cà phê việt nam đã xâm nhập vào những thị trường có sức mua cao, như thị

    trường Mỹ đã tr ở thành khách hàng số 1, mua vào khoảng 25% lượng càphê

    Việt nam, Đức, Pháp, Bỉ, Italia, Anh .. một yếu tố đáng kể nữa là các nhà buôn,

    cá nhà xay xát nổi tiếng tr ên thế giới cũng đã xuất hiện để thiết lập mỗi quan hệ

    mua bán tr ực tiếp, đây là d ấu hiệu khởi đầu tốt đẹp và là những cơ hội và điều

    kiện để mở ra một thị trương lớn trong nghành càphê.

    Th ị trường xuất khẩu c àphê của việt nam (%): 

    Châu lục  1995-1999 2000

    Châuâu-

    Đông âu 

    50,4

    1,7

    63,8

    1,7

    Châu á 33,4 21,4

    Châu mỹ  15.1 11,2

    Châu úc 0.7 1,0

    Trung đông  0,4 3,6

    Châu phi 0.0 0,0

    Tổng số  100 100

    Tuy có lợi thế về mặt chất lượng thự nhiên nhưng do chế biến chưa tốt, nên

     phần nào đó khó xâm nhập vào thị trường trong khu vực, đồng thời khó thay thế

    nhập khẩu . Vấn đề là vốn đầu tư cho cơ sở chế biến và có đổi mới công nghệ chế

     biến còn nhiều hạn chế . Theo tổng công ty càphê việt nam thì hạn chế lớn nhất của

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    11/27

     

    - 8 -

    ta là công nghệ xử lý độ ẩm, do đó không giữ được lâu và tỉ lệ vỡ hạt cao, hạt đen

    nhiều ảnh hưởng tới chất lượng . 

    2.2- Thực trạng chế biến cà phê của nước ta hiện nay và sự cần thiết phát

    triển công nghiệp chế biến nhằm tăng sức cạnh tranh của càphê xuất khẩu .

     2.2.1-Chế biến c à phê nhân .

    Chế biến càphê nân hiện nay được tiến hành ở hai khu vực đó là :

    - Khu vực người sản xuất càphê tự chế biến

    - Khu vực các doanh nghiệp sản xuất càphễúât khẩu chế biến .

    2.2.1.1- Chế biến cà phê t ại hộ gia đ ình :

    Chủ yếu ở khu vực này là theo phương pháp thủ công truyền thống, công nghệ

    quy trình chế biến cũng đơn giản, cà phê quả sau khi thu hoạch được phơi nắng đến

    khô, sau đó tách vỏ thành cà phê nhân xô

      Thiết bị chế biến của hộ gồm : 

    - Sân phơi

    - Thiết bị xát tươi

    - Máy sấy

      Chi phí chế biến : về cơ cấu chi phí thì chi phí nguyên liệu chiếm 89,71% ( chi

     phí nguyên liêu hộ tự chế biến theo quá tr ình sản xuất nguyên kiệu ) ;chi phíchế biến 10,29% . Trong chi phí chế biến thì chi phí lao động chiếm tỉ trọng cao

    nhất : 70,09%, nhiên liệu là 11,47%, khấu hao tài sản cố định chiếm 9,85%,

    nguyên liệu năng lượng 11,47%, dụng cụ nhỏ 1,976% chi phí khác 1,04%  (1)

    2.2.1.2- Chế biến càphê nhân ở doanh nghiệp : 

    Công nghiệp chế biến cà phê nhân trong doanh nghiệp chủ yếu thực hiên theo

    hai phương pháp là chế biến ướt và chế biến khô 

     

    Chế biến ướt : công nghệ chế biến ướt được thực hiện từ năm 1995 trở lại đây

    trong các doanh nghiệp có điều kiện về nguyên liệu do có ưu thế về giá bán sản

     phẩm . Công nghệ chế biến ướt ở nước ta thực hiện theo công nghệ ướt và nửa

    ướt . Hiện nay trên địa bàn cả nước 16 doanh nghiệp có trang bị công nghệ chế

     biến ướt

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    12/27

     

    - 9 -

    Trong những năm vừa qua, sản lượng sản lượng cà phê được chế biến theo

    công nghệ chế biến ướt chiếm tỉ trọng nhỏ chỉ khoảng 3-5% sản lượng cà phê

    nhân được chế biến . Hỗu hết các dây chuyền chế biến ướt đều hoạt động chưa

    hết công suất, một phần do chi phí chế +biến cao, mặt khác do diều kiện về

    nguyên liệu của một số doanh nghiệp chưa đáp ứng, cho nên thời gian vừa qua

    công nghệ chế biến ướt phát triẻn chậm

     Nghiên cứu phwơng pháp chế biến ướt được tiến hành khảo sát ở 3 doanh

    nghiệp đó là : công ty càphê Thắng lợi, công ty cà phê Phước an, công ty cà phê

    Eapok,. đây là cá doanh nghiệp có sản phẩm lớn, kết quả thu được như sau: 

    Khoản mục  Giá trị (1000 đồng)  Cơ cấu (%) 

    I.Nguyên liệu chính ( quả tươi )  10670,00 91,47

    II. Chi phí chế biến 995,60 8,531. Nguyên liệu năng lượng 48,60 4,88

    2. Dụng cụ nhỏ 22,20 2,23

    3. khấu hao TSCĐ  54,20 5,45

    4. Bao bì, chi phí đóng gói 132,00 13,27

    5. Chi phí quản lý 14,5 1,46

    6. Chi phí vật chất khác 6,1 0,61

    7. Chi phí lao động 718,0 72,16

    Tổng chi phí 1165,60 100,00

    Hệ số nguyên liệu / thành phẩm  4,85 -

    - Giá mua nguyên vật liệu (quả tươi)  2200,00 -

    Giá bán cà phê nhân 1250,00 -

      Chế biến khô : hiện nay trên địa bàn cả nước có 43 doanh nghiệp, với phương

     pháp này cà phê quả tươi sau khi thu họch được phơi năng đến hoặc sấy khô (

    độ ẩm hạt còn khoảng 12-135 ) sau đó tách vỏ tạo thành cà phê nhân .

    2.2.1.3 – Tái chế cà phê nhân xuất khẩu :

    Hiện nay có hơn 80% cà phê nhân xô chủ yếu chế biến trong khu vực hộ v à

    một số nông trường trồng cà phê để dược tái chế để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu . Thời

    gian vừa qua lượng cà phê xô được tái chế bằng các dây chuyền công nghệ chưa

    nhiều ( khoảng 20% ), phần còn lại chủ yếu tái chế thủ công : như phân loại bằng

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    13/27

     

    - 10 -

    tay, đấu trộn theo yêu cầu của khách hàng . việc tái chế càphê nhân xô trong nhân

    dân ra càphê đạt tiêu chuẩn xuất khẩu chỉ chiếm một lượng hạn chế . 

    Các dây chuyền thiết bị tái chế hiện nay đang được các doanh nghiệp sử dụng :  

     _ Thiết bị tái chế ở các công đoạn đánh bóng sấy, phân loại lích thước hạt tương

    tự như thiết bị chế biến khô do các đơ vị cơ khí trong nước sản xuất đã lắp đặt ở

    hầu hết các đơn vị xuất khẩu cà phê.

     _ Hệ thống thiết bị chọn mầu hạt có 5 dây chuyền hoạt động, trong đó có 2 dây

    chuyền thiêt bị đồng bộ từ tách tạp chất, đánh bóng, phân loại trọng lượng hạt,

    chọn mầu hạt . 

    2.2.1.4- Bảo quản sản phẩm sau khi chế biến :

    Hiện nay gần 80% sản lượng càphê được chế biến trong khu vực hộ, khâu bảo

    quản không tốt, hầu hết các hộ không có nhà kho, được để ngay trong nhà, bao bì

    không đảm bảo chất lượng, nên chất lượng càphê bị xuống cấp, dễ bị lên men mốc,

     biến màu, ngay trong các doanh nghiệp chất lượng nhà kho cũng chưa đảm bảo

    theo tiêu chuẩn quy định . 

     2.2.2- Chế biến c à phê thành phẩm :

    Hiện nay chế biến càphê thành phẩm ở nước ta có hai loại sản phẩm chính là :

    càphê bột, và cà phê tan, sản lượng chế biến cà phê thành phẩm chưa nhiều, chỉ

    chiếm từ 2,3-4%sản lượng càphê nhân sản xuất ra  Chế biến càphê bột : 

      Sản phẩm càphê bột hầu hết do các coe sở ngoài quốc doanh sản xuất với quy

    mô nhỏ, mang tính chất gia đình và cung cấp cho thị trường hẹp, tính chất hàng

    hoá còn hạn chế, nhiều cơ sở không có đăng kí kinh doanh và cũng không có

    nhãn hiệu hàng hoá .

      Quy trình chế biến cà phê bột : Thu nhập nguyên liệu (cà phê nhân ) Phân

    loại Rang Sao tẩm hương liệu Xay Đóng gói xuất bản . 

      Trong quy trinh k  ĩ thuật sao tẩm hương liệu là yếu tố rất quan trọng quyết

    định hương vị và chất lượng càphê bột, đây cũng là bí quyết công nghệ chính

    của từng cỏ sở sản xuất . 

      Phương tiện chế biến cà phê bột gồm có : Thiết bị phân loại nguyên liệu, thiết

     bị rang và thiêt bị xay . 

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    14/27

     

    - 11 -

     _ Thiết bị phân loại : Một số cơ sỏ lớn dùng sàng lắc loại tịnh tiến, công suất 1-2

    tấn / h do các đơn vị cơ khí trong nước sản xuất,mới chỉ đựơc sử dụng ở một số cơ

    sở có công suất lớn . 

     _ Thiết bị rang : hiện tại thiết bị rang các cơ sở đang sử dung l à rang chảo, được

    sử dụng ở các cơ sở nhỏ, rang lông được sử dụng ở các cơ sở lớn đã có nhiều sản

     phẩm hàng hoá . Nguyên liệu chủ yếu được sử dụng là củi hoặc than . Hạn chế của

    thiết bị này là khó đảm bảo chất lượng đồng đều của sản phẩm và phụ thuộc vào

    kinh nghiệm của người thao tác . 

     _ Thiết bị xay hầu hết các cơ sở đang sử dụng là là máy xay do Nhật bản và Trung

    quốc chế tạo, công suất phổ biến là 30kg / h .

    2.2.3 :Chất lượng sản phẩm : 

    Theo đánh giá của các đơn vị mua của một số doanh nghiệp và các hộ chế biến

    cà phê thì chất lượng cà phê của các phương pháp chế biến năm 1999 như sau : 

    Chất lượng sản phẩm của các phương pháp chế biến

    Đơn vị % 

    Phương pháp chế biến Chất lượng 

    R1 R2 R3

    Chế biến ướt ở doanh nghiệp 30,00 70,00 _

    Chế biến khô ở doanh nghiệp  25,5 75,5 2,00Chế biên ở hộ 15,5 81,00 4,00

     Như vậy r õ ràng chất lượng cà phê chế biến ở khu vực doanh nghiệp cao hơn

    trong khu vực chế biến ở hộ gia đình . Chế biến ướt chất lượng sản phẩm tốt nhất,

    có tới 30% loại R1, không có loại R3, còn chế biế thủ công trong khu vực hộ chỉ có

    15%loại R1 và có tơi 4% loại R3 . R õ ràng chế biến tập trung theo phương pháp

    chế biến ướt cho chất lượng sản phẩm tốt nhất . Để ứng dụng phương phấp chế

     biến ướt ngoài vấn đè vvốn và công nghệ, thiết bị, đòi hỏi phải có nguồn nguyên

    liệu chủ động, chất lượng nguyên liệu đảm bảo . 

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    15/27

     

    - 12 -

    2.3- Sự cần thiêt tăng cư òng vai trò công nghiệp chế biến :

    - Như dã phân tích ở tr ên, công nghiệp chế biến có tác dụng rất to lớn đối với

    mặt hàng càphê xuất khẩu, là một mặt hàng có giá tr ị xuất khẩu lớn, nó ảnh hưởng

    tr ực tiếp tới giá chất lượng sản phẩm, giá trị và giá cả … khi xuất khẩu càphê, đây

    là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới lượng ngoại tệ thu về khi xuất khẩu, bởi vì giá

    xuất khẩu của nước ta r ẻ hơn so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới

    do phần chế biến chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng, trong khi đó về chất

    lượng tự nhiên cà phê của nước ta không kém bât cứ một nước nào trên thế giới .

    Vấn đề đặt ra đối với đảng và nhà nước là làm sao để nâng cao nghành công nghiệp

    chế biến nhằm tăng chất lương sản phẩm . 

    Hiện nay chúng ta phân laọi theo tiêu chuẩn ngoại quan như : Độ ẩm, tạp chất

    kích cỡ … loại tốt nhất R1, sau đó là R2A, R2B… Các năm trước 1995 xuất khẩu

    chủ yếu loại R2B, nhưng năm 1997 lại đay tuyệt đại bộ phận xuất khẩu là loại R2A

    . Lợi ích kinh tế của việc nâng cao cấp độ tăng lên khá rõ ( Giá R2A bán cao hơn

    R2B từ 25-30 USD, R1 cao hơn R2B trên 100 USD ) và dễ bán . Để nâng cao tỉ

    tr ọng cà phê cấp độ cao ngành cà phê cần có mức đầu tư lớn ban đầu vào ngành

    chế biến khoảng 30 triệu USD ( Tương đương với mức mà mà ngành cà phê đã nộp

    cho nhà nước trong hai năm 1994-1995 theo chế độ phụ thu ). 

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    16/27

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    17/27

     

    - 14 -

    Phần3  : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CÀ PHÊ

    NHĂM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA CÀ PHÊ XUẤT KHẨU . 

    3.1- Chế biến công nghiệp trong khu vực doanh nghiệp  :

     Đối với chế biến c à phê nhân  : Công nghệ chế biến cà phê nhân ở việt nam

    trong những năm qua ít được đầu tư, cơ sở vật chất máy móc còn lạc hậu, đơ điệu

    thiếu đồng bộ, chưa tương xứng với sản lượng tăng lên hàng năm . Đa số sản lượng

    cà phê xuất khẩu được chế biến theo phương pháp chế biến khô, phơi sấy còn hết

    sức thủ công, một số doanh nghiẹp diện tích phơi còn thiếu chưa đáp ứng đượ c nhu

    cầu phơi trong điều kiện bình thường . Tiònh hình này đã đẫn đến chất lượng cà

     phê xuất khẩu không cao . Để nâng cao chất lượng và hiệu quả chế biến cà phê

    trong các doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp thích hợp như sau :  

    V ề công ng  hệ : 

    - Đối với những doanh nghiệp có điều kiện về nguyên liệu ( có nguồn nguyên

    liệu ổn định và quản lý được chất lượng nguyên liệu ) thì nên sử dụng công nghệ

    chế biến ướt . Trong quá tr ình sử dụng công nghệ này cần phải có biện pháp thích

    hợp trong việc xử lý nước thải tránh gây ô nhiễm môi trường ( vấn đề xử lý nước

    thải hiện nay đang còn tồn tại do nhiều nguyên nhân, trong đó có việc chưa xác

    định được mô hình công nghệ, thiết bị xử lý nước thải đảm bảo hiệu quả để ápd ụng ). 

    - Đối với các doanh nghiệp sử dụng công nghệ chế biến khô, phương pháp này

    các doang nghiệp cần tính toán đầy đủ nhu cầu chế biến mà đầu tư đồng bộ cơ sở

    hạ tầng chế biến như sân phơi, nhà kho, máy móc để có cà phê chất lượng tốt . 

    V ề lựa chọn trang thiết bị : 

    - Việc trang thiết bị máy móc trong dây chuyền chế biến cân phải lựa chọn

    công nghệ thích hợp, với quy mô thích hợp để sử dụng tối đa công suất của máy

    móc thiết bị, và nên sử dụng các thiết bị trong nước sản xuất, giá thành r ẻ, phù hợp

    với điều kiện tài chính của các đơn vị sản xuất ( trừ hệ thống thiết bị chọn m àu

     buộc phải nhập khẩu vì trong nước chưa chế tạo được ) . 

    Tuy nhiên để sử dung các thiêt bị trong nước dược hiệu quả hơn, các đơn vị

    chế tạo thiết bị trong nước phải có biện pháp khắc phục các thiếu sót về chất lượng

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    18/27

     

    - 15 -

    thiết bị như : tính đồng bộ trong dây chuyền, đảm bảo mức độ tiêu chẩn hoá, đồng

    thời đảm bảo chất lượng chế tạo, đặc biịet là các bộ phận công tác . Trước măt cần

    tập trung một số khâu chủ yếu như sau : 

    - Cải tiến, hiện đại hoá khâu xát tươi, đanh ướt và làm khô nước cà phê thóc

    tươi để vừa tiết kiêm nước vừa thuận lợi, đỡ tốn kém trong khâu xử lý nước thải . 

    - Hiện đại hoá khâu hút bụi để đảm bảo vệ sinh công nghiệp . 

    - Xử lý chất thải đối với dây chuyền chế biến ướt, 

    - Đối với các nhà máy mới xây dựng ( đói với dây chuyên chế biến ướt ) thì áp

    d ụng theo công nghệ chế biến mới của các nước tiên tiến . Nhập đầu tư các thiêt bị

    hiên đại, quy mô thích hợp nhất từ 5 -10 tấn quả tươi / h, vấn đề này cần khuyến

    khich các doanh nghiệp có điều kiện liên doanh, liên k ết với các tổ chức kinh tế

    ngoài nước để tiếp cận và đầu tư các dây chiyênf chế biến hiện đại . 

    V ề phơi sấy . 

    Trong chế biến cà phê nhân, thì khâu phơi sấy giữ vai tr ò vô cung quan tr ọng,

    là khâu chính quyết định sản phẩm chế biến . Để khắc phục ảnh hưởng xấu của thời

    tiết trong vụ chế biến, đảm bảo tốt khâu phơi sấy sản phẩm trong các doanh nghiệp

    cần thực hiên các biện pháp sau : 

    - Đầu tư sân phơi đúng quy cách, sân phải đảm bảo độ dốc, thoát nước nhanh,

     phơi đúng kỹ thuật ( diện tịch phơi phải đạt 40-43m2

     / 1 tấn nhân đối với chế biếnkhô và 20-25 m

    2/ 1 tấn đối với chế biến ướt ) . 

    - Nhất thiết các doanh nghiệp chế biến cà phê phải trang bị máy dự phòng,

    riêng với công nghệ chế biến ướt thì thiết bị sất phải đồng bộ với thiết bị xát tươi .

    Hiện tại các máy sây sử dụng trong các doanh nghiệp ( sấy lồng, sấy tháp ) về cơ

     bản đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng nhưng vẫn chưa thực sự có hiệu quả, giá

    thành sâý còn cao, chất lượng sản phẩm chea thực sự được bảo đảm, các cơ sở sản

    xuất máy sấy cần tiếp tục nghiên cứu các dạng công nghệ thiết bị sấy tiên tiến với

    quy mô thích hợp để thay thế các thiết bị sấy đang sử dụng . Nhà nước cần có

    chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế, các tập thể, các cá nhân trong

    và ngoài nước có vốn đàu tư trong lĩnh vưc này . 

    3.2 - Đối với chế biến trong các hộ trồng cà phê .

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    19/27

     

    - 16 -

    Đây là phương thức chế biến truyền thống, đượch áp dụng lâu đời đói với

    người trồng càphê, hiện nay tỷ trọng chế biến cà phê thủ công trong khu vực hộ

    chiếm gần 80% sản lượng càphê được chế biến . Quy tr ình chế biến ở các hộ trồng

    càphê r ất đơn giản, cà phê quả tươi sau khi thu hoạch được phơi nắng hoặc sấy đến

    khô, sau đó xát tách vỏ để tạo thành cà phê nhân .

    Phương thức chế biến ở hộ gia đình có những ưu điểm sau : 

    - Chế biến được tiến hành ở hộ gia đình, hộ chế biến đòng thời cũng là hộ sản

    xuất nông nghiệp cho nên chủ động được nguồn nguyên liệu, chất lượng nguyên

    liệu tương đối đồng đều . 

    - Quy trình chế biến đơn giản nên các hộ làm được . 

    - Do chế biến tại hộ gia đình, nên tận dụng dược tối đa nguồn lực trong gia

    đình .

    Tuy nhiên chế biến thủ công có những đăc điểm sau :

    - Do nhiều hộ tham gia chế biến, mà trình độ, khả năng của các hộ gia đình

    khác nhau nên chất lượng càphê không đồng đều . 

    - Do quy mô chế biến nhỏ, nên hộ không có đủ điều kiện đầu tư các phương

    tiện như : sân phơi, nhà kho, máy sấy, máy xát, phương tiện bảo quản sản phẩm

    nên chất lượng cà phê không cao và nhanh xuông cấp

    -Do phơi khô sản phẩm dưới ánh nắng tự nhiên là chính nên chất lượng chấtlượng càphê phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thiên nhiên, nếu thời tiết nắng thì

    chất lượng cà phê được đảm bảo, và ngược lại thời tiết xấu, không nắng và có mưa

    thi ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cà phê .

    Để phát triển phương thức chế biến này cần:

    - Hỗ trợ các hộ đàu tư sân phơi hợp quy cách và đảm bảo số lượng b ình quân 1

    ha cà phê cần phải có 100-120 m2 sân phơi . Đối với những hộ không có điều kiện

    đầu tư sân phơi thì cần khuyến khích các hộ này bán hoặc kí gửi cà phê quả tươi

    cho các cơ sở chế biến công nghiệp . 

    - Nghiên cứu các thiết bị sấy phù hợp với quy mô gia đình, gọn nhẹ, phù hợp

    với từng địa phương, nhiên liệu dùng cho máy sấy phải đa dạng để có thế sứ dung

    nguồn tài nguyên sẵn có ở địa phương . 

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    20/27

     

    - 17 -

    - Cần khuyến khích các hộ gia đình có diều kiện đầu tư máy sấy vào sản xuất

    và làm d ịch vụ cho các hộ khác . 

    3.3: Các giải pháp . 

     3.3.1 – Xây d ựng mạng lưới chế biến ; 

    - Quy hoạch các cơ sở chế biến phù hợp vơi chât lượng nguyên liệu, tr ên từng

    địa điểm cụ thể . r à soát lại các doanh nghiệp chế biến, sắp xếp lại, phân công lại

    địa bàn nguyên liệu cho các doanh nghiệp . Chọn những doanh nghiệp trọng điểm

    để xây dựng một số trung tâm chế biến có dây chuyền, thiết bị hiên đại, công nghệ

    tiên tiến, chất lượng sản phẩm cao, các trung tâm này được nhà nước hỗ trợ đầy tư

    và quản lý chất lượng sản phẩm chặt chẽ. 

    - Đối với các nhà máy cơ sở liên doanh với nước ngoài sản xuất theo công

    nghệ riêng, sản phẩm đặc thù, chỉ đáp ứng thị trường hẹp thì hình thức liên doanh

    nên gắn với sản xuât và tiêu dùng sản phẩm . 

    - Đối với các liên doanh chỉ liên doanh chế biến còn nguyên liệu do phía việt

    nam cung cấp thì nhà máy phải đặt nơi nguyên liệu có thị trường ổn định hoặc nơi

    có nhà máy . Những máy móc lạc hậu thì cần phải thay thế nhưng chưa có điều

    kiện thay thế, nguyên liệu ở vùng đó tiêu thụ khó khăn . Phải phân định r õ vùng

    nguyên liệu cung  cấp cho liên doanh, để tránh tình tr ạng tranh mua tranh bán

    nguyên liệu với các cơ sở chế biên của viêt nam . Thời gian liên doanh loại này ítnhất là 10 năm để phái việt nam có đủ thời gian thu hồi vốn . 

     3.3.2 – Giải pháp về vốn . 

     Nhìn chung vốn  sản xuất đối với công nghiệp chế biến cà phê là lớn . Theo

    tính toán của tổng công ty cà phê Việt nam, nguồn vốn cần cho công nghiệp chế

     biến cà phê đến năm 2010 là 1650 tỷ đồng, chưa kể vốn cải tạo các nhà máy hiện

    có, và vốn cho chế biến thủ công . Để tạo được nguồn vốn này chúng ta cần phải

    tiên hành các biện pháp sau : 

    -  Một là  : Nhà nước sẽ cho vay vốn để các doanh nghiệp , các hộ chế biến có

    vốn đầu tư các day chuyền chế biến, thời gian vay khoảng từ 10 -15 năm .Nhà

    nước sẽ thu hồi cả gốc lẫn lãi từ năm thứ 4 trở đi . 

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    21/27

     

    - 18 -

    -  Hai là : Nhà nước tạo điều kiện cho các đơn vị chế biến liên doanh, liên k ết với

    các tổ chức cá nhân trong và ngoài nướcđể huy động vốn đầu tư các dây chuyền

    chế biến, Có thế huy động nguồn vốn này theo phương thức sau : 

    Liên doanh liên k ết với các tổ chức kinh tế ngoài nước để có vốn trang bị các

    dây chuyền hiện đại . 

    Vay vốn dài hạn của các nguồn hỗ trợ trong và ngoài nước . 

    3 .3.3 Giải pháp thị trường . 

    3.3.3.1 – Thị trường xuất khẩu.

    Thị trường cung cầu cà phê các nước xuất khẩu tiêu thụ lớn càng bộc lộ r õ, tạo

    cho chúng ta d ự đoán khả năng thâm nhập của cà phê vào thị trường có triển vọng

    và ổn định hơn,Các doanh nghiệp xuất khẩu càng quan tâm bám sát thị trường,

     phân tích thông tin, d ự đoán giá cá thi trường để chọn phương  thức , thời điểm bán

    hàng hợp lý nhất . 

    Đối với thị trường truyền thống gồm các nước SNG, Đức, Ba lan, Anh, Nhật ..

    cần phẩi giữ vững hướng tới cần phải nâng cao chất lượng đổi mới công nghệ để

    đáp ứng tốt hơn, đảm bảo thị hiếu và yêu cầu chất lượng cao hơn .

    Đặc biệt cần tìm thị trường tiêu thụ cà phê thành phẩm để phát triển công

    nghiệp chế biến cà phê thanh phẩm . 

    3.3.3.2: Thị trường trong nước Ngoài việc xuất khẩu trong thời gian tới cần quan tâm đến thị trường trong

    nước . Đối với cà phê nhân, thị trương trong nước chỉ chỉ tiêu thụ khoảng 3-5%sản

    lượng cà phê, chủ yếu bán cho các hộ chế biến cà phê bột và nhà máy chế biến

    Biên Hoà, những cơ sở này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong nước . Đối với thị

    trường trong nước cần chú ý đến phong tục tập quán và thị hiếu uống cà phê của

    từng vùng, từng địa phương . Xu hướng uống cà phê tan, cà phê sữa, cà phê ca cao

    ngày càng phổ biến hơn, nắm vững đặc điểm này sẽ có những phương pháp phát

    triển và nâng cao công nghệ chế biến cho phù hợ  p với yêu cầu thị trường.

    3.3.4 Cơ chế chính sách : 

    3.3.4.1- Chính sách đầu tư vốn. 

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    22/27

     

    - 19 -

    -  Đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng quan trọng có tác dụng lớn tr ên cả một vùng

    lớn như : thuỷ lợi, giao thông, cơ sở chế biến ... Vốn này được thông qua các dự

    án phát triển sản xuất,dự án xoá đói giảm nghèo ..

    khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân có vốn đầu tư các cơ sở chế

     biến, khuyến khích bằng các chính sách như : ưu tiên mặt bằng sản xuất, miễn

    thuế kinh doanh trong một thời gian dài, hỗ trợ về vốn, công nghệ sản xuất . 

    Đối với công nghệ chế biến, khuyến khích các đơn vị cá nhân, trong và ngoài

    nước đầu tư công nghệ chế biế mới . Ưu tiên các cơ sở có hợp đồng bao tiêu sản

     phẩm . 

    -  Chính sách đầu tư cho công tác ngiên cứu khoa học . 

    Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng cách : Mở rộng quan hệ quốc tế,

    khuyến khích việt kiều ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế

    3.3.4.2- Chính sách giá cả . 

    Đối với cà phê nguyên kiệu . Khi giá cà phê nguyên liệu xuống dưới mức giá

    chuẩn thì nhà nước phải có chính sách để bình ổn gía, trường hợp giá cao thì

    nhà nước thu lại một phần thông qua các chính sách kinh tế . 

    3.3.4.3 – Chính sách thu mua .

    -  Một đặc điểm cơ bản của sản xuất cà phê là tỷ xuất hàng hoá r ất cao, xấp xỉ

    100% hầu hết các sản phẩm của người sản xuất dược tiêu thụ trong năm . -  Các chính sách mua phải thể hiện được các hình thức sau : 

    + Khuyến khích các doanh nghiệp mua ứng trước ( tiền,vật tư ) cho người sản xuất,

    song giá mua này không được thấp hơn mức giá chẩn tối thiểu đã quy định

    + Khuyến khích việc gia công sản phẩm của các đơn vị chế biến cho các đơn vị sản

    xuất nguyên liệu . 

    3.3.4.4- Chính sách thuế . 

    Để khuyến khích xuất khẩu chế biến cà phê, chính sách thuế đối với sản xuất

    chế biến được thực hiện như sau : 

    -  Đối với thiết bị dây chuyền chế biến : 

     Nếu nhập của nước ngoài : Đề nghị nhà nước miễn thuế nhập khẩu đối với

    thiết bị chế biến, đặc bị là cacá thiết bị mới của các dây chuyền hiện đại . Đối

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    23/27

     

    - 20 -

    với các thiết bị phụ tùng thay thế, nâng cấp choi các nhà máy hiện có thì cũng

    áp d ụng như trên 

     Nếu sản xuất trong nước : Miễn thuế nhập khẩu cho cơ sở sản xuất đối với các

    vật tư chư sản xuất được phải nhập khẩu của nưóc ngoài . 

    Miễn thuế GTGT 4-5 năm đối với các cơ sở chế biến đặt ở vùng sản xuất

    nguyên liệu trực tiếp mua nguyên liệu của nông dân, và giảm 50% thuế đối với

    các cơ sở khác . 

    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 

    Phát triển công nghiệp chế biến cà phê để nâng cao chất lượng sản phẩm xuất

    khẩu là một nhu cầu quan trọng của quá tr ình phát triển công nghiệp của đất nước,

    trong thời gian qua ngành công nghiệp chế biến cà phê đã có những bước phát triển

    đáng mừng, song vẫn còn các nhược điểm như : Công nghệ chế biến còn lạc hậu,

    tổ chức công tác chế biến còn nhiều điểm chưa hợp lý, đã làm cho hiệu quả chung

    của ngành cà phê chưa cao, không khuyến khích được sản xuất phát triển và do đó

    ảnh hưởng đến xuất khẩu và hiệu quả kinh tế . Để nâng cao hiệu quả kinh tế của

    ngành chế biến cà phê phải giải quyết được các vấn đề sau : 

     M ột l  à : Phải tổ chức lại ngành công nghiệp chế biến trên cơ sở phát triển đồng

     bộ vùng nguyên liệu với thị trường tiêu thụ sản phẩm

     Hai là : Phát triển công nghiệp chế biến phải kết hợp hài hoà giữa nhiều loại quy

    mô, nhiều phương thức chế biến, chú trọng vào quy mô vừa và nhỏ, công nghệ

    hiện đại với công nghệ truyền thống, kết hợp chế biến công nghiệp với chế biến thủ

    công .

     Ba là : Tạo nguồn vốn để hỗ trợ sản xuất, đổi mới công nghệ chế biến cũng như

     bảo quản sản phẩm . 

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    24/27

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    25/27

     

    - 22 -

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 

    1- Tổng quan về lương thực Việt nam( Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

    1995)

    2- Tổng quan về phát triển cà phê Việt nam ( bộ NN và PTNT năm 1996) 

    3- niên giám thống kê các năm 1996, 1997, 1998 .1999, 2000.

    4- Tổng quan về cạnh thanh công nghiệp Việt nam . 

    5- Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hàng hoá nông sản xuất khẩu ở nước ta – Nguyễn đình Long, tạp chí kinh tế và phát triển số 31-8/ 1999.

    6- Những ảnh hưởng và hạn chế tới khả năng cạnh tranh và xuất khẩu nông sản –

     Nguyễn đình Long, tạp chí kinh tế nông nghiệp số 3/2000. 

    7- Công nghiệp chế biến, đọng lực nâng caovị thế, giá trị cà phê việt nam-

     Nguyễn Đình Long – tạp chí thương mại số 7-4/2000.

    8- Giáo trcình kinh tế và quản lý công nghiệp – G.S Nguễn Đình Phan chủ biên

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    26/27

     

    - 23 -

    9- Nguyễn Võ Linh – những nguyên nhân và hạn chế sự phát triển cà phê việt

    nam – NXB nông nghiệp 1995 

    10- Những định hướng chủ yếu về phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm đến

    năm 2000 ( Bộ NN và PTNT )

    11- Nguyễn văn Tr à - Nghiên cứu các giải pháp chủ yếu để phát triển công nghiệp

    chế biến nông sản ở miền bắc Việt nam – Báo cáo nghiên cứu, Viện nghiên cúu

     NN 1997

    MỤC LỤC .

    Trang

    Lời mở đầu ...................................................................................................... 1

    Phần 1: Sức cạnh tranh của cà phê xuất khẩu và vai trò của công 

    nghiệp chế biến ...................................................................... 2 

    1.1 

    Lợi tnế và sức cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu càphê

    1.2  Vai trò của công nghiệp chế biến .................................................................. 6 

    1.2.1. Vai trò của công nghiệp chế biến dến việc giảm chi phí ............................. 6 

    1.2.2. Vai trò của công nghiệp chế biến đến việc giảm giá thành .......................... 6

    1.3 

    Đặc điểm của công nghiệp chế biến ............................................................. 7 

    Phần 2 : Tình hình cạnh tranh của cà phê xuất khẩu và sự cần thiết

    Phát triển công nghiệp chế biến nhằm tăng sức cạnh tranh của cà phê

    Xuất khẩu ..................................................................................................... 8 

    2.1 . Tình hình cạnh tranh của cà phê xuất khẩu ....................................................... 8

    2.2 . Thực trạng chế biến cà phê của nước ta hiện n ay và sự cần thiết .......... ...... 10 

    tăng cường công nghiệp chế biến nhằm tăng sức cạnh tranh của cà phê

    xuất khẩu ................................................................................................... .... . 10

  • 8/18/2019 Giai Phap - Phat Trien CN Che Bien

    27/27

     

    2.2.1 Chế biến cà phê nhân ........................................................................ .... 10

    2.2.2.1 Chế biến cà phê ở hộ gia đình ............................................................. ...10

    2.2.2.2 Chế biến cà phê tại doanh nghiệp ........................................................ ..10 

    2.2.2.3 . Tái chế cà phê nhân xuất khẩu ............................................................. .11

    2.2.2.4 Bảo quản sản phẩm sau chế biến ........................................................... 12 

    2.2.2 . Chế biến càphê thành phẩm............................................................... 12 

    2.2.3 . Chất lượng sản phẩm ..................................................................................13

    2.3 . Sự cần thiết tăng cườg vai tr ò công nghiệp chế biến ..............................14 

    Phần 3 : giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nhằm nâng cao 

    sức cạnh tranh của cà phê xuất khẩu . 

    3.1. Chế biến công nghiệp trong khu vực doanh nghiệp ................................15 

    3.2 . Chế biến cà phê trong hộ trồng cà phê ....................................................15

    3.3 Các giải pháp ............................................................................. 18 

    3.3.1. xây d ựng mạng lưới chế biến .......................................................... 18 

    3.3.2. Giải pháp về vốn ............................................................................. 18 

    3.3.3. Giải pháp về thị trường....................................................................

    19

    3.3.3.1 Thị trường xuất khẩu ...................................................................... 19

    3.3.3.2. Thị trường trong nước ..................................................................... 19 3.3.4. Cơ chế chính sách .................................................................... ...20.

    3.3.4.1. Chính sách đầu tư vốn.......................................................................20 

    3.3.4.2. Chíng sách giá cả .............................................................................20 

    3.3.4.3. Chính sách thu mua ...................................................................... 20

    3.3.4.4. Chính sách thuế ........................................................................ 20 

    K ết luận và kiến nghị ...................................................................... .22 

    Danh mục tài liệu tham khảo........................................................... 24