giá VN-Index · đến cuối tháng 9/2017, tín dụng ước tăng 11,5% so với cuối năm...

3
TRANG TIN TRONG NƯỚC Diễn biến thị trường Tin Kinh tế - Chính sách Ngày 09/10/2017 Theo báo cáo của Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia (UBGSTCQG), tính đến cuối tháng 9/2017, tín dụng ước tăng 11,5% so với cuối năm 2016, huy động vốn ước tăng 11,2%. Trong đó, tăng trưởng tín dụng nếu bao gồm cả trái phiếu doanh nghiệp thì đạt 12,9% so với cùng kỳ năm trước, tín dụng đến cuối tháng 9/2016 tăng 12,5%. Tín dụng VND chiếm tỷ trọng khoảng 91,6%, tốc độ tăng tín dụng VND sau 9 tháng đầu năm 2017 chỉ đạt khoảng 13%, thấp hơn mức 14,4% của cùng kỳ năm 2016. Tín dụng ngoại tệ ước tăng 12,9%, cao hơn nhiều so với mức 5,4% của cùng kỳ năm 2016, chiếm 8,4% tổng tín dụng. Huy động vốn 9 tháng đầu năm 2017 ước tăng 11,2% so với cuối năm 2016, cùng kỳ năm 2016 tăng 14,1%. Huy động ngoại tệ tăng 4,3%, chiếm khoảng 10,2% tổng huy động, huy động vốn bằng VND ước tính tăng 12,5%. Cũng theo báo cáo của UBGSTCQG, xét về cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế, tỷ trọng cho vay kinh doanh bất động sản và xây dựng giảm nhẹ từ 17,1% vào tháng 12/2016 xuống 16,8% vào tháng 9/2017, trong đó cho vay ngành xây dưng chiếm 10,3%, cho vay kinh doanh bất động sản chiếm 6,5%. Bên cạnh đó, cho vay đối với hoạt động làm thuê, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình tăng từ mức 11,2% cuối năm 2016 lên 15,7% vào cuối tháng 9/2017. Tỷ trọng cho vay ngành công nghiệp, xây dựng tăng từ 22,4% lên 23,4%; tỷ trọng cho vay ngành nông lâm thủy sản giảm từ 8,3% xuống 7,6%, bán buôn bán lẻ giảm từ 18,6% xuống 17,7%. Về nợ xấu, theo UBGSTCQG, sau 7 tháng đu nm 2017, h thống tổ chức tín dụng ưc tính x l khoảng 45 nghn tỷ đng nợ xấu. Trong đó, n xấu thu hồi từ khách hàng chiếm khoảng 33,6%, s dụng dự phòng rủi ro đ x l n xấu ước khoảng 26,3%, bán n cho VAMC khoảng 31,7%, bán tài sản bảo đảm khoảng 1,5%, còn lại là x l bng các biện pháp khác. ớc tính đn cuối tháng 9/2017, số dư dự phòng rủi ro tín dụng khoảng 110 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 22% so với cuối năm 2016. Thị trường tiền t ngày 06/10: lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đối với VND ổn định như phiên trước, nguồn cung dồi dào, nhu cầu nguồn thấp, lãi suất USD không biến động. Cùng ngày NHNN đã phát hành 5.000 tỷ đồng tín phiếu, kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 0,34%/năm cân bằng với khối lưng tín phiếu đáo hạn trong ngày. Tỷ giá USD/VND chính thức ngày 06/10 ở mức 22.470, tăng 2 VND so với phiên trước, tương ứng mức trần trong giao dịch liên ngân hàng là 23.144, tính chung cả tuần, tỷ giá chính thức tăng 2 VND so với phiên đầu tuần. Trong ngày, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng giao dịch ở mức 22.726 - 22.730, tỷ giá USD tự do nằm trong khoảng 22.725 - 22.735. Tương ứng với tỷ giá này, giá vàng thế giới quy đổi lúc 16h ở mức 34,79 triệu đồng/lưng (1269,0601 USD/ounce), giá vàng SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức 36,55 - 36,47 triệu đồng/lưng, cao hơn giá thế giới khoảng 1,68 triệu đồng/lưng. Chỉ số chứng khoán 2 sàn đồng loạt tăng điểm sau khi kết thúc phiên giao dịch ngày 06/10. Tại sàn HCM, VN-Index tăng 2,57 điểm lên 807,8 điểm, tương ứng tăng 0,32% so với phiên trước đó, nguyên nhân nhờ nhóm cổ phiếu ngân hàng tăng mạnh với sự dẫn dắt của MBB. VN30-Index tăng 3,00 điểm lên mức 800,42 điểm (+0,38%). Khối lưng giao dịch giảm xuống mức 132,95 triệu đơn vị (2.703,59 tỷ đồng), trong đó có 39,45 triệu đơn vị thuộc nhóm VN30 (1540,42 tỷ đồng). Cung - cầu toàn sàn đạt 231,88/255,32 triệu đơn vị, riêng nhóm VN30 đạt 88,06/82,33 triệu đơn vị. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 1,02 điểm (+0,95%) lên mức 107,98 điểm, HNX30-Index tăng 1,20 điểm (+0,61%) lên mức 197,5 điểm. Thanh khoản trên sàn tăng lên mức 51,78 triệu đơn vị (655,09 tỷ đồng), trong đó có 27,3 triệu đơn vị thuộc nhóm HNX30 (418,87 tỷ đồng). Cung - cầu trên sàn tương ứng đạt 92,85/115,09 triệu đơn vị, riêng nhóm HNX30 đạt 43,54/66,87 triệu đơn vị. Phiên này khối ngoại mua ròng 0,76 triệu đơn vị ứng với giá trị bán ròng 1,20 tỷ đồng trên HoSE. Tại sàn Hà Nội, họ bán ròng 0,00 nghìn đơn vị ứng với giá trị 11,92 tỷ đồng. Bản tin Kinh tế - Tài chính Bảng các chỉ số kinh tế vĩ mô Kỳ trước Kỳ này %YoY Chỉ số 08/2017 09/2017 CPI (%mm) 0,92% 0,59% 3,41% IIP (%mm) 3,85% 0,09% 13,20% Xuất khẩu (tr.USD) 19.767 19.000 23,23% Nhập khẩu (tr.USD) 18.181 18.600 27,80% 08T/2017 09T/2017 %YoY tích lũy Bán lẻ (tỷ đồng) 2.580.168 2.917.545 10,50% FDI đăng ký và bổ sung (tr.USD) 23.364 25.484 34,3% FDI thực hiện (tr.USD) 10.300 12.500 13,43% Tỷ giá, Vàng, Chứng khoán 06/10 T.đổi %/ngày USD/VND (NHNN) 21.794/22.468/23.142 -05 -0,02% USD/VND (TT liên NH) 22.728 - 22.730 00 0,00% Vàng SJC (tr.đ/lượng) 36,48 +0,06 +0,16% VN-Index 805,23 -0,43 -0,05% HNX-Index 106,96 -0,47 -0,44% VN30-Index 797,42 +1,66 +0,21% HNX30-Index 196,3 -1,26 -0,64% 51,9 52,2 52,9 51,7 54 52,4 51,9 54,2 54,6 54,1 51,6 52,5 51,7 51,8 53,3 50,0 50,5 51,0 51,5 52,0 52,5 53,0 53,5 54,0 54,5 55,0 07/16 09/16 11/16 01/17 03/17 05/17 07/17 09/17 Chỉ số PMI sản xuất 785 790 795 800 805 810 815 0 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 VN-Index KLGD (nghìn) 02/10 03/10 04/10 05/10 06/10

Transcript of giá VN-Index · đến cuối tháng 9/2017, tín dụng ước tăng 11,5% so với cuối năm...

Page 1: giá VN-Index · đến cuối tháng 9/2017, tín dụng ước tăng 11,5% so với cuối năm 2016, huy động vốn ước tăng 11,2%. Trong đó, tăng trưởng tín dụng

TRANG TIN TRONG NƯỚC Diễn biến thị trường

Tin Kinh tế - Chính sách

Bản tin Kinh tế - Tài chính Ngày 09/10/2017

Theo báo cáo của Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia (UBGSTCQG), tính

đến cuối tháng 9/2017, tín dụng ước tăng 11,5% so với cuối năm 2016, huy

động vốn ước tăng 11,2%. Trong đó, tăng trưởng tín dụng nếu bao gồm cả trái

phiếu doanh nghiệp thì đạt 12,9% so với cùng kỳ năm trước, tín dụng đến cuối

tháng 9/2016 tăng 12,5%. Tín dụng VND chiếm tỷ trọng khoảng 91,6%, tốc độ

tăng tín dụng VND sau 9 tháng đầu năm 2017 chỉ đạt khoảng 13%, thấp hơn

mức 14,4% của cùng kỳ năm 2016. Tín dụng ngoại tệ ước tăng 12,9%, cao hơn

nhiều so với mức 5,4% của cùng kỳ năm 2016, chiếm 8,4% tổng tín dụng. Huy

động vốn 9 tháng đầu năm 2017 ước tăng 11,2% so với cuối năm 2016, cùng kỳ

năm 2016 tăng 14,1%. Huy động ngoại tệ tăng 4,3%, chiếm khoảng 10,2% tổng

huy động, huy động vốn bằng VND ước tính tăng 12,5%.

Cũng theo báo cáo của UBGSTCQG, xét về cơ cấu tín dụng theo ngành

kinh tế, tỷ trọng cho vay kinh doanh bất động sản và xây dựng giảm nhẹ

từ 17,1% vào tháng 12/2016 xuống 16,8% vào tháng 9/2017, trong đó cho

vay ngành xây dưng chiếm 10,3%, cho vay kinh doanh bất động sản chiếm

6,5%. Bên cạnh đó, cho vay đối với hoạt động làm thuê, sản xuất sản phẩm vật

chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình tăng từ mức 11,2% cuối năm 2016

lên 15,7% vào cuối tháng 9/2017. Tỷ trọng cho vay ngành công nghiệp, xây

dựng tăng từ 22,4% lên 23,4%; tỷ trọng cho vay ngành nông lâm thủy sản giảm

từ 8,3% xuống 7,6%, bán buôn bán lẻ giảm từ 18,6% xuống 17,7%.

Về nợ xấu, theo UBGSTCQG, sau 7 tháng đâu nam 2017, hẹ thống tổ chức

tín dụng ươc tính xư ly khoảng 45 nghin tỷ đông nợ xấu. Trong đó, nơ xấu

thu hồi từ khách hàng chiếm khoảng 33,6%, sư dụng dự phòng rủi ro đê xư ly

nơ xấu ước khoảng 26,3%, bán nơ cho VAMC khoảng 31,7%, bán tài sản bảo

đảm khoảng 1,5%, còn lại là xư ly băng các biện pháp khác. Uớc tính đên cuối

tháng 9/2017, số dư dự phòng rủi ro tín dụng khoảng 110 nghìn tỷ đồng, tăng

khoảng 22% so với cuối năm 2016.

Thị trường tiền tẹ ngày 06/10: lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đối với

VND ổn định như phiên trước, nguồn cung dồi dào, nhu cầu nguồn thấp, lãi suất

USD không biến động. Cùng ngày NHNN đã phát hành 5.000 tỷ đồng tín phiếu,

kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 0,34%/năm cân bằng với khối lương tín phiếu đáo hạn

trong ngày.

Tỷ giá USD/VND chính thức ngày 06/10 ở mức 22.470, tăng 2 VND so với

phiên trước, tương ứng mức trần trong giao dịch liên ngân hàng là 23.144, tính

chung cả tuần, tỷ giá chính thức tăng 2 VND so với phiên đầu tuần. Trong ngày,

tỷ giá USD/VND liên ngân hàng giao dịch ở mức 22.726 - 22.730, tỷ giá USD

tự do nằm trong khoảng 22.725 - 22.735. Tương ứng với tỷ giá này, giá vàng thế

giới quy đổi lúc 16h ở mức 34,79 triệu đồng/lương (1269,0601 USD/ounce), giá

vàng SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức 36,55 - 36,47

triệu đồng/lương, cao hơn giá thế giới khoảng 1,68 triệu đồng/lương.

Chỉ số chứng khoán 2 sàn đồng loạt tăng điểm sau khi kết thúc phiên giao dịch

ngày 06/10. Tại sàn HCM, VN-Index tăng 2,57 điểm lên 807,8 điểm, tương ứng

tăng 0,32% so với phiên trước đó, nguyên nhân nhờ nhóm cổ phiếu ngân hàng

tăng mạnh với sự dẫn dắt của MBB. VN30-Index tăng 3,00 điểm lên mức

800,42 điểm (+0,38%). Khối lương giao dịch giảm xuống mức 132,95 triệu đơn

vị (2.703,59 tỷ đồng), trong đó có 39,45 triệu đơn vị thuộc nhóm VN30

(1540,42 tỷ đồng). Cung - cầu toàn sàn đạt 231,88/255,32 triệu đơn vị, riêng

nhóm VN30 đạt 88,06/82,33 triệu đơn vị. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index tăng

1,02 điểm (+0,95%) lên mức 107,98 điểm, HNX30-Index tăng 1,20 điểm

(+0,61%) lên mức 197,5 điểm. Thanh khoản trên sàn tăng lên mức 51,78 triệu

đơn vị (655,09 tỷ đồng), trong đó có 27,3 triệu đơn vị thuộc nhóm HNX30

(418,87 tỷ đồng). Cung - cầu trên sàn tương ứng đạt 92,85/115,09 triệu đơn vị,

riêng nhóm HNX30 đạt 43,54/66,87 triệu đơn vị. Phiên này khối ngoại mua

ròng 0,76 triệu đơn vị ứng với giá trị bán ròng 1,20 tỷ đồng trên HoSE. Tại sàn

Hà Nội, họ bán ròng 0,00 nghìn đơn vị ứng với giá trị 11,92 tỷ đồng.

Bản tin Kinh tế - Tài chính

Bảng các chỉ số kinh tế vĩ mô

Kỳ trước Kỳ này %YoY

Chỉ số 08/2017 09/2017

CPI (%mm) 0,92% 0,59% 3,41%

IIP (%mm) 3,85% 0,09% 13,20%

Xuất khẩu (tr.USD) 19.767 19.000 23,23%

Nhập khẩu (tr.USD) 18.181 18.600 27,80%

08T/2017 09T/2017 %YoY tích

lũy

Bán lẻ (tỷ đồng) 2.580.168 2.917.545 10,50%

FDI đăng ký và bổ

sung (tr.USD) 23.364 25.484 34,3%

FDI thực hiện (tr.USD) 10.300 12.500 13,43%

Tỷ giá, Vàng, Chứng khoán

06/10 T.đổi %/ngày

USD/VND (NHNN) 21.794/22.468/23.142 -05 -0,02%

USD/VND (TT liên NH) 22.728 - 22.730 00 0,00%

Vàng SJC (tr.đ/lượng) 36,48 +0,06 +0,16%

VN-Index 805,23 -0,43 -0,05%

HNX-Index 106,96 -0,47 -0,44%

VN30-Index 797,42 +1,66 +0,21%

HNX30-Index 196,3 -1,26 -0,64%

51,9

52,2

52,9

51,7

54

52,4

51,9

54,2

54,6

54,1

51,6

52,5

51,7 51,8

53,3

50,0

50,5

51,0

51,5

52,0

52,5

53,0

53,5

54,0

54,5

55,0

07/16 09/16 11/16 01/17 03/17 05/17 07/17 09/17

Chỉ số PMI sản xuất

785

790

795

800

805

810

815

0

2.000

4.000

6.000

8.000

10.000

12.000

VN-IndexKLGD (nghìn)

02/10 03/10 04/10 05/10 06/10

Page 2: giá VN-Index · đến cuối tháng 9/2017, tín dụng ước tăng 11,5% so với cuối năm 2016, huy động vốn ước tăng 11,2%. Trong đó, tăng trưởng tín dụng

Chứng khoán Mỹ diễn biến trái chiều trong phiên cuối tuần qua, S&P 500

giảm nhẹ khi đà sụt giảm lần đầu tiên trong 7 năm của số việc làm tại Mỹ tác

động tiêu cực đên tâm lý nhà đầu tư cùng cổ phiêu của các nhà thuốc suy yêu

trước lo ngại về sự cạnh tranh của Amazone. Tuy nhiên, Nasdaq tăng liên tiếp 9

phiên, phá kỷ lục dài nhất kể từ chuỗi tăng 7 ngay vào tháng 2/2017. Kết thúc

phiên 06/10, chỉ số Dow Jones giảm 1,72 điểm (-0,01%), xuống 22.773,67

điêm. Chỉ số S&P 500 giảm 2,74 điêm (-0,11%), xuống 2.549,33 điêm. Chỉ số

Nasdaq tăng 4,82 điểm (+0,07%), lên 6.590,18 điểm. Chứng khoán Châu Âu

cũng diễn biến trái chiều. Kết thúc phiên 06/10, chỉ số FTSE 100 tại Anh tăng

14,88 điểm (+0,20%), lên 7.522,87 điểm. Chỉ số DAX tại Đức giảm 12,11 điểm

(-0,09%), xuống 12.955,94 điểm. Chỉ số CAC 40 tại Pháp giảm 19,31 điểm (-

0,36%), xuống 5.359,90 điểm. Trên thị trường chứng khoán Châu Á, chứng

khoán Nhật tăng điểm nhờ sự khởi sắc phiên trước đó của phố Wall, chứng

khoán Hong Kong tăng điểm nhẹ sau phiên nghỉ giao dịch hôm thứ Năm, chứng

khoán Trung Quốc tiếp tục nghỉ lễ. Kết thúc phiên 06/10, chỉ số Nikkei 225 tại

Nhật Bản tăng 62,15 điểm (+0,30%), lên 20.690,71 điểm. Chỉ số Hang Seng tại

Hồng Kông tăng 78,86 điểm (+0,28%), lên 28.458,04 điểm.

Giá vàng tăng nhẹ trong phiên thứ Sáu khi nhà đầu tư có phản ứng trái chiều về

dữ liệu việc làm tại Mỹ, đồng thời kiếm gơi y về kế hoạch nâng lãi suất trong

tương lai từ những nhận định của các quan chức thuộc Fed. Kết thúc phiên

06/10, giá vàng giao ngay tăng 7,65 USD (+0,60%), lên 1.275,30 USD/ounce.

Giá dầu giảm mạnh trong ngày thứ Sáu, qua đó góp phần nâng tổng mức lao

dốc của giá dầu trong tuần qua lên gần 5% khi nhà đầu tư theo dõi đường di của

cơ bão nhiệt đới Nate và Vịnh Mexico và khả năng ảnh hưởng của cơn bão này

với cơ sở hạ tầng năng lương khu vực. Kết thúc phiên 06/10, giá dâu thô Mỹ

giảm 1,5 USD/thùng (-2,95%), xuống 49,29 USD/thùng.

TRANG TIN QUỐC TẾ

Diễn biến thị trường

Tỷ giá, Vàng, Dầu

06/10 %/ngày Hỗ trợ Kháng cự

EUR/USD 1,171 -0,42% 1,165-1,16 1,184-1,181

GBP/USD 1,312 -0,95% 1,301-1,292 1,335-1,33

USD/JPY 112,81 0,06% 112,2-112 113,5-113,2

Vàng 1267,65 -0,52% 1259-1251 1288-1284

Dầu(NY) 50,79 1,62% 49,25-48,65 52,76-51,99

Chỉ số chứng khoán toàn cầu

Chỉ số Nước 06/10 % Ngày % /

01/01/17

DOWJONES Mỹ 22.775,39 0,50% 15,24%

NASDAQ Mỹ 6.585,36 0,78% 22,33%

S&P 500 Mỹ 2.552,07 0,56% 13,99%

FTSE 100 Anh 7.507,99 0,54% 5,11%

DAX Đức 12.968,05 -0,02% 12,95%

NIKKEI 225 Nhật 20.628,56 0,07% 7,92%

SHANGHAI TQ

PG Bank Research

Báo cáo của Bộ Lao động Mỹ công bố vào thứ 6 cho biết số việc làm phi nông

nghiệp trong tháng 9 bất ngờ giảm 33.000 việc, chủ yếu do ảnh hưởng của cơn

bão Hurricanes Harvey và Irma, trái với mức tăng thêm 169.000 nghìn việc làm

sau điều chỉnh của tháng 8. Số việc làm chưa điều chỉnh của tháng 8 là 156.000

việc làm. Mặc dù có sự sụt giảm về việc làm, tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp trong

tháng 9 đã giảm xuống mức 4,2% từ mức 4,4% trong tháng 8, thấp hơn dự báo

của các chuyên gia kinh tế sẽ ở mức 4,4%. Thu nhập mỗi giờ trong tháng 9 đã

tăng 2,5% so với tháng 8 và tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước.

Bộ Thương mại Mỹ cuối tuần trước cho biết hàng tồn kho bán buôn của nước

này trong tháng 8 đã tăng 0,9% sau khi tăng 0,6% trong tháng 7, thấp hơn dự

báo của các chuyên gia kinh tế là 1%. Hàng tồn kho của hàng hóa không lâu

bền tăng 1,2%, trong đó tăng đáng kể là hàng tồn kho thuốc, giấy và xăng dầu.

Bên cạnh đó, hàng tồn kho của hàng hóa lâu bền cũng tăng 0,8%, trong đó tăng

đáng kê là hàng tồn kho kim loại, sản phẩm tự động và thiêt bị máy tính. Bộ

thương mại cũng cho biết doanh số bán buôn tăng 1,7% trong tháng 8 trong khi

không thay đổi trong tháng trước, doanh số bán hàng lâu bền tăng 0,2%, doanh

số bán hàng không bền tăng 1,5%. Tỷ lệ hàng tồn kho/doanh số bán buôn đã

tăng lên mức 1,28 vào tháng 8 từ mức 1,29 vào tháng 7.

Cơ quan thống kê liên bang Đức (Destatis) cho biết số đơn đặt hàng nhà máy

Đức trong tháng 8 tăng 3,6% sau khi giảm 0,4% trong tháng 7, đây là lần tăng

mạnh nhất từ đầu năm đến nay. Các chuyên gia kinh tế dự báo số đơn hàng sẽ

tăng với tốc độ chậm hơn là 0,7%. Các đơn hàng mới đã tăng 2,5%, số đơn

hàng nội địa tăng 2,7%, số đơn hàng từ nước ngoài tăng 4,3% trong đó đơn

hàng mới từ khu vực Châu Âu giảm 1%.

Bảng lãi suất một số Ngân hàng Trung Ương

NHTƯ Đồng

tiền Kỳ trước Kỳ này

Cuộc

họp tới

Mỹ USD 0,50%-0,75%

1%-

1,25% 02/11/17

Châu Âu

EUR 0,00% 0,00% 26/10/17

Anh

GBP 0,25% 0,25% 02/11/17

Nhật

JPY -0,10% -0,10% 31/10/17

Úc

AUD 1,50% 1,50% 07/11/17

Tin Kinh tế

Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm

nay Dự báo

Kỳ

trước

15:00 Cho vay tiêu dùng m/m 15,8 17,7

21:45 Canxi PMI sản xuất Trung Quốc 53,1 52,7

Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm

trước

Kỳ này/

(Dự báo)

Kỳ

trước

20:30 Tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ 4,2%/(4,4%)

4,4%

20:30 Thay đổi bảng lương phi nông nghiệp Mỹ (nghìn việc)

(-33)/82 169

Page 3: giá VN-Index · đến cuối tháng 9/2017, tín dụng ước tăng 11,5% so với cuối năm 2016, huy động vốn ước tăng 11,2%. Trong đó, tăng trưởng tín dụng

PG Bank Research

Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ:

Phòng Nghiên cứu và Phân tích

Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

Tầng 24, Tòa nhà Mipec, 229 phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Tel : +(84 4) 6 281 1298 Fax: +(84 4) 6 281 1299

Email: [email protected] Website: www.pgbank.com.vn

Blog: pgbankresearch.wordpress.com

Thông tin liên hệ

Khuyến cáo sử dụng

Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích - Khối Đầu tư - PG Bank

thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích

tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử

dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG

Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này.

Bùi Quỳnh Vân

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243

Nguyễn Thị Diệu Linh

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 0482