Enzyme Chitinase

22
MỤC LỤC CHƯƠNG I. SƠ LƯỢC VỀ ENZYME CHITINASE I.1. Phân loại: I.1.1. Dựa vào cấu trúc phân tử I.1.2. Dựa vào trình tự amino acid I.1.3. Dựa vào phản ứng phân cắt I.2. Các nguồn thu nhận enzyme chitinase: I.2.1. Chitinase vi khuẩn I.2.2. Chitinase nấm I.2.3. Chitinase thực vật I.2.4. Chitinase động vật I.3. Các đặc tính cơ bản của enzyme chitinase Trọng lượng phân tử Điểm đẳng điện - Phổ hấp thụ - Hằng số Michaelis Ảnh hưởng của nhiệt độ Ảnh hưởng của pH Chất tăng hoạt - chất ức chế Sự ổn định I.4. Các loại cơ chất của enzyme Chitinase Chitin Các dẫn xuất của chitin I.5. Cơ chế tác động của các loại enzyme chitinase CHƯƠNG II. QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT, THU NHẬN, TINH SẠCH ENZYME CHITINASE THÔ TỪ MỦ CAO SU 2.1. Sơ đồ quy trình 2.2. Qúa trình ly tâm tách mủ, thu hồi lutoid và phá vỡ lutoid để giải phóng chitinase 2.3. Quá trình tủa để thu nhận chitinase thô 2.3.1. Tủa bằng cồn 80%

Transcript of Enzyme Chitinase

Page 1: Enzyme Chitinase

MỤC LỤC

CHƯƠNG I. SƠ LƯỢC VỀ ENZYME CHITINASEI.1. Phân loại:

I.1.1. Dựa vào cấu trúc phân tửI.1.2. Dựa vào trình tự amino acidI.1.3. Dựa vào phản ứng phân cắt

I.2. Các nguồn thu nhận enzyme chitinase:I.2.1. Chitinase vi khuẩnI.2.2. Chitinase nấmI.2.3. Chitinase thực vậtI.2.4. Chitinase động vật

I.3. Các đặc tính cơ bản của enzyme chitinase Trọng lượng phân tử Điểm đẳng điện - Phổ hấp thụ - Hằng số Michaelis Ảnh hưởng của nhiệt độ Ảnh hưởng của pH Chất tăng hoạt - chất ức chế Sự ổn định

I.4. Các loại cơ chất của enzyme Chitinase Chitin Các dẫn xuất của chitin

I.5. Cơ chế tác động của các loại enzyme chitinaseCHƯƠNG II. QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT, THU NHẬN, TINH SẠCH ENZYME CHITINASE THÔ TỪ MỦ CAO SU

2.1. Sơ đồ quy trình2.2. Qúa trình ly tâm tách mủ, thu hồi lutoid và phá vỡ lutoid để giải phóng chitinase2.3. Quá trình tủa để thu nhận chitinase thô

2.3.1. Tủa bằng cồn 80%2.3.2. Tủa bằng acetone2.3.3. Tủa bằng muối ammonium sulfate

2.4. Quá trình tinh sạch chitinase bằng phương pháp lọc gel sephadexCHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH ENZYME CHITINASE

Page 2: Enzyme Chitinase

3.1. Nguyên tắc3.2. Ảnh hưởng các thông số lên hoạt tính của enzyme chitinase

3.2.1. Nhiệt độ3.2.2. pH3.2.3. Nồng độ cơ chất

CHƯƠNG IV. ỨNG DỤNG CỦA ENZYME CHITINASE TRONG VIỆC THU NHẬN OLYGO – CHITIN

Page 3: Enzyme Chitinase

Chương I. Sơ lược về enzyme chitinase:Chitinase còn gọi là [poly β-1,4-(2- acetamido-2-deoxy)-D-glucosid glucanohydrolase].

Là enzyme thuỷ phân chitin thành các đơn phân N-acetylglucosamine, chitobiose hay chitotriose qua việc

xúc tác sự thuỷ giải liên kết β-1,4-glucoside giữa C1 và C4 của 2 phân tử N-acetylglucosamine liên tiếp nhau

trong chitin.

Chitinase thương phẩm có giá rất đắt, đặc biệt là chitinase đã tinh sạch.

Vì thế việc sử dụng enzyme thô trở thành thay thế thú vị trong việc tạo ra GlcNAc và các oligomer có

nguồn gốc chitin.

I.1. Phân loại enzyme chitinase:

I.1.1. Dựa vào cấu trúc phân tử:

Chitinase được sắp xếp vào 2 họ Glycohydrolase (enzyme thuỷ phân đường):

- Họ glycohydrolase 18: là họ chitinase lớn nhất với khoảng 180 chi, có cấubtrúc xác định gồm 8 xoắn

α/β cuộn tròn, được tìm thấy ở nhiều loại vi sinh vật như vi khuẩn, nấm, thực vật, côn trùng, hữu nhũ và virus.

trong họ này, chitinase từ các prokaryote chỉ có 2 motif trình tự ngắn được bảo tồn cao giống với enzyme của

eukaryote. Tuy nhiên, cả 2 loại chitinase đều có cùng domain xúc tác barrel (βα)8.

Khác với các glycoside hydrolase khác, chitinase họ 18 có cơ chế phản ứng bất thường bao gồm việc tác

động lên nhóm N- acetyl của cơ chất trên nguyên tử C anomer.

- Họ glycohydrolase 19: thường thấy chủ yếu ở thực vật như cà chua, cải, đậu Hà Lan, ngoài ra còn có

ở xạ khuẩn Streptomyces gricues, vi khuẩn Haemophilus influenzae… chúng có cấu trúc hình cầu có cuộn

giống lysozyme của động vật và phage, bao gồm motif cuộn α + β và hoạt động thong qua cơ chế nghịch

chuyển.

Page 4: Enzyme Chitinase

I.1.2. Dựa vào trình tự amino acid:

Dựa vào trình tự đầu amin (N), sự định vị của enzyme, điểm đẳng nhiệt, peptid nhận biết và vùng cảm

ứng, người ta phân loại enzyme chitinase thành 5 nhóm:

- Nhóm I: Là những đồng phân enzyme trong phân tử có vùng đầu N giàu cysteine chứa khoảng 40

acid amin nối với tâm xúc tác thong qua một đoạn giàu glycin hoặc prolin ở đầu carboxyl ( C) ( peptid nhận

biết).

- Nhóm II.: Là những đồng phân enzyme trong phân tử chỉ có tâm xúc tác có trình tự amino acid

tương tự ở chitinase nhóm I, thiếu đoạn giàu cysteine ở đầu N và peptid nhận biết ở đầu C. Chitinase nhóm II

có ở thực vật, nấm và vi khuẩn. chúng được cảm ứng bởi các tác nhân bên ngoài. ở thực vật, các protein nhóm

II thuộc loại protein kháng bệnh và được tế bào tiết ra dưới nhiều điều kiện stress khác nhau.

- Nhóm III: Trình tự amino acid hoàn toàn khác với chitinase nhóm I và II, nhưng rất giống về trình

tự với lysozyme ở Hevea brasiliensis, vì thế chúng mang hoạt tính lysozyme. ở thực vật, các chitinase nhóm

III là các protein kháng bệnh và được tiết ra ngoại bào.

- Nhóm IV: Là những đồng phân enzyme chủ yếu có ở lá cây hai lá mầm, 41-47% trình tự amino acid

ở tâm xúc tác của chúng tương tự như chitinase nhóm I và khá giống với chitinase vi khuẩn. trong phân tử

cũng có đoạn giàu cysteine nhưng kích thước phân tử nhỏ hơn đáng kể so với chitinase nhóm I.

- Nhóm V: Dựa trên những dữ liệu về trình tự, người ta nhận thấy vùng gắn chitin (vùng giàu

cysteine) có thể đã giảm đi nhiều lần trong quá trình tiến hoá ở thực vật bậc cao.

I.1.3. Dựa vào phản ứng phân cắt:

Enzyme phân giải chitin bao gồm endochitinase, chitin-1,4-β-chitobiosidase, N-acetyl-β-D-

glucosaminidase (exochitinase) và chitobiase.

Page 5: Enzyme Chitinase

Endochitinase là enzyme phân cắt nội mạch chitin một cách ngẫu nhiên tạo các đoạn oligosaccharide, đã

được nghiên cứu từ dịch chiết môi trường nuôi cấy nấm mốc Trichoderma harzianum (2 loại endochitinase:

M1= 36kDa, pI1= 5,3±0,2 và M2= 40kDa, pI2= 3,9), Gliocladium virens (M= 41kDa, pI= 7,8).

Chitin-1,4-β-chitobiosidase là enzyme phân cắt chitin (exochitinase) từ đầu không khử tạo thành các sản

phẩm chính là các chhitobiose, cụ thể enzyme này được thu từ Trichoderma harzianum (M= 36kDa, pI=

4,4±0,2).

N-acetyl-β-D-glucosaminidase (exochitinase) (EC 3.2.1.30) là enzyme phân cắt chitin từ một đầu cho sản

phẩm chính là các monomer N-acetyl-D-glucosamin.

Chitobiase là enzyme phân cắt chitobiose thành 2 đơn phân N-acetyl-D-glucosamin.

Ngoài ra, đối với chitosan – dẫn xuất deacetyl hóa của chitin, chitosanase (EC 3.2.2.132) xúc tác thủy

phân chitosan tạo thành các oligosaccharide tương ứng.

I.2. Các nguồn thu nhận enzyme chitinase:

I.2.1. Chitinase vi khuẩn

Enzyme chitinase được tìm thấy trong vi khuẩn: Chromobacterium, Klebsiella, Pseudomonas,

Clostridium, Vibrio và đặc biệt là ở nhóm Streptomycetes.

I.2.2. Chitinase nấm

Chitinase cũng được tạo ra bởi các loài nấm sợi. Các chủng nấm mốc cho enzyme chitinase cao như:

Trichoderma, Gliocladium, Calvatia,…đặc biệt là ở các loài nấm lớn như Lycoperdon, Coprinus …

I.2.3. Chitinase thực vật

Các thực vật bậc cao có khả năng tạo enzyme chitinase như: cao su (Hevea brasiliensis), thuốc lá

(Nicotiana sp,) lúa, lúa mì, lúa mạch (Hordeum vulgare), lúa mạch đen, cà rốt, bắp cải, bắp, khoai tây, đậu Hà

Page 6: Enzyme Chitinase

Lan, đậu nành, củ từ…và đặc biệt một số loài tảo biển cũng là nguồn cung cấp enzyme chitinase.

I.2.4. Chitinase động vật

Từ một số động vật nguyên sinh và từ các mô, tuyến khác nhau trong hệ tiêu hóa của nhiều loài động vật

không xương: ruột khoang, giun tròn, thân mềm, chân đốt.

Đối với động vật có xương sống, enzyme chitinase được tiết ra từ tuyến tụy và dịch dạ dày của các loài

cá, lưỡng cư, bò sát ăn sâu bọ, trong dung dịch dạ dày của những loài chim, thú ăn sâu bò.

Ngoài ra, enzyme chitinase còn được thu nhận từ dịch biểu bì của giun tròn trong suốt quá trình phát triển

và dịch tiết biểu bì của các loài chân đốt vào thời điểm thay vỏ, lột da. Enzyme chitinase giúp côn trùng tiêu

hóa màng ngoài (cuticle) trong quá trình biến thái hay lột xác.

1.3. Các đặc tính cơ bản của enzyme chitinase

1.3.1. Trọng lượng phân tử:

Enzyme chitinase tìm thấy ở thực vật bậc cao và tảo biển có trọng lượng phân tử khoảng 25-40 kDa. Một

số chitinase có trọng lượng phân tử khoảng 40-90 kDa. Enzyme chitinase của các loài thân mềm, chân đốt,

động vật có xương (cá, lưỡng cư, thú) có trọng lượng phân tử cao hơn, khoảng 120 kDa. Trọng lượng phân tử

của enzyme chitinase thu nhận từ nấm và vi khuẩn có khoảng biến đổi rộng, từ 30 đến 120 kDa. Một số

enzyme chitinase có trọng lượng phân tử thấp có thể được tạo ra từ một enzyme lớn hơn bằng cách phân cách

một phần protein.

1.3.2. Điểm đẳng điện – Phổ hấp thu - Hằng số Michaelis:

Enzyme chitinase có giá trị pI thay đổi rộng: 3,0 -10,0 ở thực vật bậc cao và tảo, 4,7-9,3 ở côn trùng,

giáp xác, thân mềm và cá, 3,5-8,8 ở vi sinh vật.

Hệ số hấp thu E280mg/ml=1,24; phổ hấp thu chỉ là bước sóng đơn 280μm.

Page 7: Enzyme Chitinase

Hằng số Michaelis: 0,010-0,011 (g/100ml).

1.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ:

Nhìn chung, nhiệt độ tối ưu cho enzyme chitinase ở vi sinh vật hoạt động là 400C, ngoại trừ Aspergillus

niger tổng hợp enzyme chitinase hoạt động trên cơ chất là glycol chitin có nhiệt độ tối thích là 50 oC. Tuy

nhiên, tùy theo nguồn gốc thu nhận mà enzyme chitinase có thể có những nhiệt độ tối ưu khác nhau. Thí dụ,

nhiệt độ tối ưu của chitinase từ khoai tây ngọt là 25oC.

Các enzyme chitinase thực vật thuộc nhóm III và các chitinase từ Bacillus licheniformis phân lập trong

suối nước nóng cho thấy có khả năng chịu đựng nhiệt độ cao đến 800C. Mặt khác, chitinase từ côn trùng

(tằm…) không ổn định ở nhiệt độ 40oC vì côn trùng phát triển ở nhiệt độ 25oC. Do đó, nhiệt độ tối ưu của

enzyme chitinase côn trùng không cao.

1.3.4. Ảnh hưởng của pH:

Giá trị tối ưu của enzyme chitinase từ 4-9 đối với các chitinase ở thực vật bậc cao và tảo, enzyme

chitinase ở động vật có vú là 4,8-7,5 và ở vi sinh vật là 3,5-8,0.

Theo các nhà khoa học, pH tối thích của enzyme chitinase có thể có sự phụ thuộc vào cơ chất được sử

dụng. Đa số các enzyme chitinase đã được nghiên cứu có pH tối ưu khoảng 5,0 khi cơ chất là chitin. Enzyme

chitinase của Streptomyces grieus có pH tối ưu khoảng 6,3, giá trị này ở khoai tây ngọt Ipomoea batatas là

5,0 . Ở các enzyme từ củ từ Diosscorea opposita pH tối ưu là 3,5-4,0. Tùy mục đích phân tích, những cơ

chất hòa tan như glycol chitin và N-acetyl-chitooligosaccharide được sử dụng thay thế cho chitin. pH tối ưu

của enzyme chitinase khi cơ chất là glycol chitin thuộc khoảng pH kiềm yếu. Hoạt tính enzyme chitinase sẽ

nhanh chóng bị ức chế ở pH < 4,5, ngoại trừ chitinase trong dạ dày của động vật có xương sống vẫn hoạt động

ở pH 3,0.

Page 8: Enzyme Chitinase

1.3.5. Chất tăng hoạt- chất ức chế:

a. Allosamidin

Allosamidin là một Seudotri saccharide gồm 2 đơn vị N-acetylallosamin gắn với nhau nhờ liên kết

β-1,4 và một nhóm allosamizoline. Nhóm allosamizoline tương tự như chất trung gian phản ứng

oxocarbonium, cấu tạo bao gồm 1 cyclopentane và một vòng allosamizoline . Về cấu tạo, allose chỉ khách

glucose ở C3 trong đó nhóm hydroxyl nằm thẳng trong allose và nằm ngang trong glucose.

Allosamidin là chất ức chế chitinase đầu tiên được phân lập từ khuẩn ty của Streptomyces sp. No.1713.

Allosamidin và những dẫn xuất của nó ức chế enzyme chitinase được tổng hợp từ tằm, tôm he và một số vi

sinh vật (Piromyces communis, Streptomyces sp vaø Streptomyces olivaceoviridis). Ngoài ra, allosamidin

cũng được phát hiện có khả năng gắn kết với các enzyme chitinase thực vật như jevamine và ức chế các

enzyme chitinase thực vật (đa số thuộc họ Glycohydrolase ). Điển hình nó ức chế các chitinase H ở cây củ cải

với ID (liều lượng 50% chất ức chế là 44,7 μM). Nói chung, allosamidin ức chế mạnh chitinase họ 18 và

không ức chế protein lòng trắng trứng gà hay lysozyme người.

Về cơ chế ức chế, allosammidine ức chế chitinase theo cơ chế cạnh tranh nhóm allosamizoline gắn vào

tâm của trung tâm hoạt động chitinase, giả làm chất trung gian phản ứng oxacarbonium nằm giữa C1 của N-

acetyl-zD-glucosamin và oxy carbonyl của nhóm N-acetyl ở C2 trong quá trình thủy giải. Trong đó điện tích

dương ở C1 được ổn định bằng oxy carbonyl của nhóm N-acetyl ở C2.

Allosamidin khá đắt và khó tổng hợp. Mặc dù các oligomer carbohydrate và những dẫn xuất của chúng có

thể dùng để thiết kế chất ức chế glycoside hydrolase, chúng thường khó tổng hợp và quá lớn để đi qua màng tế

bào.

b. Các ion kim loại:

Page 9: Enzyme Chitinase

Các ion kim loại Hg2+, Ag+ là những chất ức chế. Đối với ion Cu+, có 2 dạng enzyme chitinase: một ức

chế và một được tăng cường nhờ Cu+ được tìm thấy ở một số loài cá và vi sinh vật như Pseudomonas

aeruginosa.

c. Các chất khác

Dipeptide CI-4 [cyclo-(L-Arg-D-Pro)] là một sản phẩm tự nhiên được tổng hợp từ vi khuẩn nước mặn

Pseudomonas IZ208. CI-4 ức chế việc phân tách tế bào Saccharomyce cerevisiae và ngăn cản sự tạo khuẩn ty

của nấm bệnh Candida algicans ở người. Về cơ chế, CI-4 ức chế chitinase họ 18 vì chúng có cấu trúc giống

chất trung gian phản ứng. Các chất ức chế chittinise họ 18 có ảnh hưởng đến chu trình sống của nhiều loại

năm và ngăn cản sự truyền kí sinh trùng sốt rét (Plasmodium falciparum) từ vật chủ đến côn trùng.

2 peptide ức chế glycoside hydrolase khác là argifin và argadin có thể ức chế chitinase ở nồng độ nano

hay micro mole. Các peptide này gắn trực tiếp lên các gốc ở tâm hoạt động của enzyme và chiếm các vị trí -

1,+1 và +2. Mặc dù những chất ức chế này là peptide nhưng chúng có nhiều nhánh bên bất thường như acetyl

hay vòng thơm.

Ngược lại, huyết thanh albumin có vai trò làm tăng hoạt động của enzyme chitinase nhưng sự ảnh hưởng

này chỉ rõ ràng sau 2-3 giờ đầu của phản ứng.

1.3.6. Sự ổn định

Enzyme chitinase thô hoặc tinh sạch ổn định trong trạng thái đông lạnh khoảng 2 năm. Sự ổn định của

enzyme chitinase sẽ cao hươn khi có mặt của cơ chất là chitin. Chúng bị khử hoạt tính nhanh chóng ở 370C

trong trường hợp không có mặt chitin. Chu kỳ bán thủy phân ở 37oC là 40 ngày và ở 5oC là 230 ngày. Enzyme

chitinase bất hoạt bởi oxygen, hằng số bất hoạt ở 20oC là k=0,145/h

Page 10: Enzyme Chitinase

1.4. Các loại cơ chất của enzyme chitianase

1.4.1. Chitin:

Cơ chất chủ yếu của enzyme chitinase là chitin. Ở lớp vỏ côn trùng và giáp xác, chitin được gắn kết với

protein. Trong một vài trường hợp, lớp biểu bì này được làm cứng bởi các liên kết chéo với polysaccharide

khác (cellulose, mannan, glucan…) Ngoài ra, chitin cũng có cấu trúc liện hệ với murein, cấu trúc polymer

hiện diện ở vách tế bào vi khuẩn.

1.4.2. Dẫn xuất của chitin:

Enzyme chitinase có thể tác động lên một số dẫn xuất của chitin như glycol-chitin, carboxymethylchitin,

chitosan, chitinsulfate, 4-methylumbellferyl-tri N-acetylchitotrioside (MUC- phát huỳnh quang)

Enzyme chitinase không hoạt động trên các cơ chất: chitin nitrat, cellulose, hyaluronic, alginic acid hoặc

mucin.

1.5. Cơ chế tác động của các loại enzyme chitinase

Endochitinase phân cắt ngẫu nhiên trong nội mạch của chitin và chitooligomer, sản phẩm tạo thành là một

hỗn hợp các polymer có trọng lượng phân tử khác nhau, nhưng chiếm đa số là các diacetylchitobiose

(GlcNAc)2 do hoạt tính endochitinase không thể phân cắt thêm được nữa. Hầu hết chitinase thuộc loại này.

Chitin 1,4-chitobiosidase phân cắt chitin và chitooligomer ở mức trùng hợp lớn hơn hay bằng 3

[(GlcNAc)n với n3] từ đầu không khử và chỉ phóng thích diacetylchitobiose (GlcNAc)2

-N-acettlhexosaminidase phân cắt các chitooligomer hay chitin một cách liên tục từ đấu không khử và

chỉ phóng thích các đơn phân N-acetylglucosamin.

Ngoài ra, để khảo sát kiểu phân cắt, người ta sử dụng N-acetyl-chitooligosaccharide làm cơ chất. Các

oligosaccharide thường được thủy phân bên trong trên một vài vị trí xác định hoặc một cách ngẫu nhiên. Một

Page 11: Enzyme Chitinase

số enzyme chitinase có khả năng thủy phân trisaccharide, một số khác thì không. Cũng có 2 dạng chitinase

thủy phân pentasaccharide: một phân cắt bên trong tạo disaccharide và trisaccharide, một phân cắt bên ngoài

tạo các monosaccharide và tetrasaccharide. Tóm lại, chitinase thực chất là enzyem cắt ngẫu nhiên.

Page 12: Enzyme Chitinase

Chương II. Quy trình tách chiết, thu nhận, tinh sạch enzyme chitinase thô từ mủ cao su

II.1. Sơ đồ quy trình

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình sơ bộ thu nhận chitinase từ mủ cao su

Mủ cao su tinh khiết

Ly tâm 2 lần với tốc độ 6000vòng/phút trong 20 phút

Phân loại thể lutoid

Nghiền bằng cát thủy tinh, lọc sạch

Dịch lọc

Tủa bằng (NH4)2SO4 95% bão hòa, hòa tủa vào đệm citrate pH5, thẩm tích

Dung dịch chitinase thô

Kiểm tra hàm lượng, hoạt tính chitinase (550C,

pH4.5, 70mg/ml chitin)

Lọc gel Sephadex G-50, kiểm tra hoạt tính phân đoạn (550C, pH4.5, 70mg/ml chitin

Dung dịch chitinase tinh khiết

Kiểm tra hàm lượng protein, khối lượng phân

tử bằng SDS-PAGE

PAGE và kiểm tra hàm lượng chitinase

Page 13: Enzyme Chitinase

II.2. Quy trình ly tâm tách mủ, thu hồi lutoid và phá vỡ lutoid để giải phóng chitinase

Mủ cao su tinh khiết được thu gom từ vườn cao su. Mủ được lọc sơ để loại côn trùng, ướp lạnh và chuyển

về phòng thí nghiệm.

Mủ cao su tươi được ly tâm ở tốc độ 6000vòng/phút trong thời gian 20 phút. Sau khi ly tâm, tách bỏ lớp

mủ kem tạo thành lớp trắng dẻo trên bề mặt ống ly tâm. Sau đó cho thêm vào ống ly tâm nước cất lạnh và ly

tâm lần thứ 2 để lại hoàn toàn phần cao su.

Phần lutoid thu được đem nghiền bằng cối có chứa cát thủy tinh, rồi lọc sạch.

2.3. Quy trình tủa để thu nhận chitinase thô :

2.3.1. Tủa bằng cồn 80% để thu chitinase thô :

Ta tiến hành tủa dịch lọc protein từ lutoid trong mủ cao su bằng cồn lạnh với tỉ lệ 1: 4 (thể tích dịch lọc :

thể tích cồn) rồi xác định hàm lượng protein theo phương pháp Lowry và xác định hoạt tính theo phương pháp

định lượng đường khử bằng DNS với đường chuẩn N- acetylglucosamin.

Ở tỷ lệ 1:4 ta có hàm lượng protein đạt 4,45mg/ml, hoạt tính chitinase 5,17U/ml và hoạt tính riêng là

1,16U/mg protein.

2.3.2. Tủa bằng acetone để thu chitinase thô :

Cách tiến hành và cách tính tương tự phần cồn ở trên, chỉ khác thay cồn bằng acetone với tỉ lệ 1: 4 ( thể

tích dịch lọc : thể tích acetone)

Ở tỷ lệ 1:4 ta có hàm lượng protein đạt được là 2,46mg/ml, hoạt tính chitinase là 5,92 U/ml và hoạt tính riêng

của chitinase là 2,4 U/mg protein

2.3.3. Tủa bằng muối ammonium sulfate để thu chitinase thô :

Page 14: Enzyme Chitinase

Sử dụng muối ammonium sulfate (NH4)2SO4 để tủa dịch lọc lutoid từ mủ cao su. Muối ammonium sulfate

đem tủa ở các nồng độ bão hòa 95% nhiệt độ 50C ( để tủa trong ngăn tủ lạnh). Nồng độ phần trăm bão hòa

khác nhau của ammonium sulfate sẽ cho hiệu quả kết tủa khác nhau.

Ở nồng độ bão hoà 95% thì hàm lượng protein là 4,35 mg/ml và hoạt tính chitinase là 13,08U/ml

So sánh giữa các phương pháp kết tủa :

- Hàm lượng protein cao nhất có được với cồn tỉ lệ 1: 4, tiếp đến là (NH4)2SO4 95%.

- Tác nhân tủa cho hoạt tính chitinase tốt nhất là tủa bằng ammonium sulfate (NH4)2SO4 95%.

Đối với một tác nhân dùng để tủa, yếu tố hoạt tính là yếu tố hang đầu để đánh giá khả năng tủa. Vì vậy có

thể kết luận, ammonium sulfate (NH4)2SO4 95% độ bão hóa là tác nhân tủa thích hợp nhất khi kết tủa enzyme

chitinase trong lutoid từ mủ cao su.

2.4. Quy trình tinh sạch chitinase bằng phương pháp lọc gel sephanex :

Nguyên tắc:

Kỹ thuật sắc ký lọc gel dùng để tách những phân tử có kích thước , trọng lượng phân tử khác nhau bằng

cách cho chúng đi qua cột gel.

Những phân tử có kích thước đủ nhỏ để lọt vào bên trong lỗ gel sẽ bị trì hoãn và di chuyển chậm qua cột.

Trong khi những phân tử lớn hơn di chuyển bên ngoài các hạt gel nên sẽ di chuyển nhanh và được thoát

khỏi cột sớm hơn các phân tử nhỏ.

Page 15: Enzyme Chitinase

Chương III. Phương pháp xác định hoạt tính enzyme chitinase:

3.1. Nguyên tắc:

Xây dựng đường chuẩn glucosamine qua đó định lượng glucosamine trong dịch thuỷ phân theo phương

pháp của Elson – Morgan.

Xác định hàm lượng glucosamine theo phương pháp so màu.

Xác định hoạt tính chitinase: Một đơn vị hoạt tính (đvht) enzyme chitinase tương đương với 1 μg

glucosamin tạo thành trong thời gian thủy phân chitin là 1 phút ở nhiệt độ phản ứng.

Xác định độ ẩm: Phương pháp sấy đến trọng lượng không đổi.

Xác định độ tan: Phương pháp xác định hàm lượng các chất không tan.

3.2. Ảnh hưởng của các thông số lên hoạt tính của enzyme chitinase:

3.2.1. Nhiệt độ:

Nhiệt độ tối ưu cho hoạt tính chitinase từ mủ cao su là 550C

3.2.2. pH:

pH tối ưu cho họat tính chitinase từ mủ cao su là trong khoảng pH 4-5.

3.2.3. Nồng độ cơ chất:

Dịch enzyme từ cao su được cho phản ứng với cơ chất ở các nồng độ khác nhau trong điều kiện nhiệt độ và

pH tối ưu, cùng với sự tăng nồng độ cơ chất chitin, lượng đường khử tạo ra cũng tăng đều làm cho hoạt tính của

enzyme cũng tăng lên ở các nồng độ

Nồng độ chitin thích hợp cho hoạt tính chitinase từ mủ cao su là 60-70mg/ml.

Page 16: Enzyme Chitinase

Chương IV. Ứng dụng của chitinase trong việc thuỷ phân chitin thu nhận oligo- chitin:

4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thuỷ phân chitin:

Nồng độ chế phẩm enzyme chitinase (CPE) bổ sung 0,2% là thích hợp nhất. nồng độ CPE càng tăng tốc độ

thuỷ phân tăng, nhưng vì nồng độ CPE cao (>0,2%) cho lượng olygo-chitin thu được tăng nhưng mức tăng chậm.

Nhiệt độ thuỷ phân thích hợp là 300C.

pH thích hợp là 5,5.

Chitin ở dạng huyền phù với nồng độ tối ưu 0,75-1%.

4.2. Hiệu suất thuỷ phân chitin:

Đánh giá hiệu suất thuỷ phân chitin của chitinase theo nồng độ CPE, nhiệt độ, pH, nồng độ chitin.

Mặc dù hiệu suất thuỷ phân chitin của chitinase thấp chỉ đạt 16,69 -22,15% so với thuỷ phân bằng cellulose,

hemicellase, papain thương mại nhưng giá trị của các sản phẩm thương mại này rất cao và phải nhập khẩu nên việc

sử dụng enzyme chitinase tách chiết từ mủ cao su sẽ tốt hơn.

Nguồn chitin từ tự nhiên

Thuỷ phân

Enzyme chitinase

Dịch thuỷ phân

Lọc Cô đặc

Sấy khô

Oligo-chitin

Page 17: Enzyme Chitinase

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đức Lượng, Cao Cường (2003), Thí nghiệm

công nghệ sinh học, tập 1, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, Tp Hồ Chí Minh.

2. Lê Ngọc Tú, La Ăn Chứ, Đặng Thị Thu, Phạm Quốc

Thắng, Nguyễn Thị Thịnh, Bùi Đức Hợi, Lưu Duẩn, Lê Doãn Biên (2000), Hoá sinh học công nghiệp, Nhà

xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

3.