Dự thảo thỏa thuận ASEAN về thúc đẩy và bảo vệ quyền của người ...
Transcript of Dự thảo thỏa thuận ASEAN về thúc đẩy và bảo vệ quyền của người ...
1
Dự thảo thỏa thuận ASEAN về thúc đẩy và
bảo vệ quyền của người lao động
Tăng cường bảo vệ quyền của người lao động:
Một tiêu chuẩn ASEAN
2
GIỚI THIỆU
Sáng kiến về dự thảo thỏa thuận ASEAN về thúc đẩy và bảo vệ quyền của người lao
động.
Với tình hình lao động ASEAN hiện nay thì người lao động ASEAN đang đối mặt với
nhiều vấn đề ảnh hưởng tới quyền lợi dù cho họ làm việc có hợp đồng lao động hay
không, dù họ tự làm chủ, làm nông, lao động thời vụ, nhân viên cơ quan, lao động làm
việc trong lãnh thổ các nước thành viên ASEAN khác, lao động vùng biên cũng như
lao động di cư và lao động ở quốc gia thứ ba cùng với gia đình. Những nỗ lực này
nhằm hỗ trợ và bảo vệ nhân cách của tất cả người lao động ở khu vực ASEAN thông
qua xây dựng tiêu chuẩn và cơ chế ASEAN.
Là một cơ quan chính phủ độc lập của Thái Lan, Ủy ban cải cách luật pháp của Thái
Lan nhận thấy tầm quan trọng trong việc đưa ra bản dự thảo thỏa thuận ASEAN về
thúc đẩy và bảo vệ quyền của người lao động với sự tham gia đầy đủ của mọi lĩnh vực
ở cả cấp quốc gia và khu vực. Từ bước khởi đầu trong việc phát triển tiêu chuẩn lao
động một ASEAN, tiểu ban thuộc Ủy ban cải cách luật pháp chuyên trách sửa đổi luật
cho cộng đồng ASEAN đã được thành lập. Tiểu ban này sẽ chịu trách nhiệm thực
hiện nghiên cứu và thu thập các ý kiến sơ bộ trong các lĩnh vực để đưa ra bản dự thảo
thỏa thuận ASEAN về thúc đẩy và bảo vệ quyền của người lao động, chi tiết như sau:
Cuộc họp tham vấn cấp quốc gia lần thứ nhất ngày 21 tháng 7 năm 2014 giữa
Ủy ban cải cách luật pháp và các bên liên quan như Bộ Lao động, Bộ Ngoại
Giao, Bộ Phát triển xã hội và an ninh, Ủy ban nhân quyền quốc gia Thái Lan,
đại diện đến từ các tổ chức của người lao động, công đoàn, các tổ chức xã hội
dân sự, người sử dụng lao động gồm các học giả và chuyên gia làm việc trong
lĩnh vực quyền lao động và người lao động di cư.
Cuộc họp tham vấn cấp quốc gia lần thứ 2 ngày 12 tháng 9 năm 2014 với sự
tham gia của khu vực chính phủ tập trung vào “Vị trí của Thái Lan trong Thỏa
thuận ASEAN về thúc đẩy và bảo vệ quyền của người lao động”.
Cuộc họp tham vấn cấp khu vực lần 3 ngày 2 tháng 12 năm 2014 giữa đại diện
cuộc họp lao động cấp cao ASEAN (SLOM), ủy ban ASEAN về thực hiện
tuyên bố ASEAN về bảo vệ và thúc đẩy quyền của người lao động di cư
(ACMW), Ủy ban Liên chính phủ ASEAN về quyền con người (AICHR), Ủy
ban ASEAN về thúc đẩy quyền của phụ nữ và trẻ em (ACWC) bao gồm Bộ
Ngoại giao và Ban thư ký ASEAN về “Tham vấn cấp khu vực về triển vọng
thách thức khi phát triển tiêu chuẩn và cơ chế ASEAN về quyền của người lao
động”.
3
Cuộc họp tham vấn cấp khu vực lần 4 ngày 16 tháng 2 năm 2015 giữa Ủy ban
cải cách luật pháp của Thái Lan và đại diện các tổ chức của người lao đông,
công đoàn, tổ chức xã hội dân sự, các học giả và chuyên gia làm việc trong lĩnh
vực quyền lao động bao gồm cả người lao động di cư về vấn đề “tham vấn khu
vực về triển vọng thách thức khi phát triển tiêu chuẩn và cơ chế ASEAN về
quyền của người lao động”.
Theo khảo sát và nghiên cứu đã đề cập ở trên, Ủy ban cải cách luật pháp của Thái Lan
đã đề xuất thỏa thuận ASEAN về thúc đẩy và bảo vệ quyền của người lao động lên
chính phủ Thái Lan.
Mục tiêu chính của sáng kiến dự thảo thỏa thuận này nhằm giúp người dân ASEAN
công nhận những nguyên tắc của thỏa thuận này là nền tảng cơ bản trong việc thúc
đẩy và bảo vệ quyền của người lao động và coi ý tưởng này như một công cụ nhằm
gia tăng việc thúc đẩy và bảo vệ quyền của người lao động bao gồm việc áp dụng thỏa
thuận này theo pháp luật hay quy định trong nước.
Sự phù hợp của dự thảo thỏa thuận ASEAN về thúc đẩy và bảo vệ quyền của
người lao động
Do xu hướng luân chuyển vốn tự do trong khu vưc ngày càng lớn và những ảnh hưởng
nghiêm trọng về quyền của người lao động đối với mỗi người lao động kể cả lao động
di cư ở các nước thành viên ASEAN về bất bình đẳng trong cơ chế bảo vệ người lao
động di cư và thiếu sự tương thích với tiêu chuẩn lao động quốc tế. Do đó cần có tiêu
chuẩn chung mới để bảo vệ tất cả người lao động không phân biệt quốc tịch hay di trú
hợp pháp.
Thỏa thuận về tiêu chuẩn chung mới này đề xuất việc các nước thành viên ASEAN
cần có sự đối xử công bằng với tất cả lao động di cư và đảm bảo những tiêu chuẩn này
không thấp hơn tiêu chuẩn quốc tế, theo đó tất cả các nước thành viên đều cùng có lợi.
Ủy ban cải cách luật pháp của Thái Lan có nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng trong
việc sửa đổi và xây dựng các bộ luật quốc gia và gửi các ý kiến cho Nội các về các kế
hoạch ban hành các bộ luật cần thiết nhằm theo đuổi chính sách quốc gia và kế hoạch
công tác quốc gia của chính phủ. Từ đây, tiểu ban thuộc Ủy ban cải cách luật pháp về
sửa đổi luật cho cộng đồng ASEAN đã tiến hành các nghiên cứu và thu thập các ý
kiến sơ bộ từ các bên liên quan trong việc xây dựng dự thảo thỏa thuận về thúc đẩy và
bảo vệ quyền của người lao động. Tiểu ban này dự định đánh giá thêm các ý kiến và
chỉnh sửa dự thảo hoàn thiện hơn nhằm có lợi cho tất cả cộng đồng ASEAN như đã
thể hiện ở tinh thần nền tảng của cộng đồng ASEAN trong việc duy trì cuộc sống tốt
đẹp hơn cho người dân ASEAN trong đó kết hợp 3 trụ cột là chính trị và an ninh, kinh
tế, văn hóa và xã hội. Bản dự thảo này sẽ được gửi tới Nội các.
4
1. Dự thảo thỏa thuận ASEAN về thúc đẩy và bảo vệ quyền của người lao
động là gì?
Dự thảo thỏa thuận ASEAN về thúc đẩy và bảo vệ quyền của người lao động là tiêu
chuẩn tối thiểu mà các thành viên ASEAN sẽ công nhận và thực hiện cùng với các
nguyên tắc và điều khoản nêu ra trong thỏa thuận nhằm bảo vệ quyền của người lao
động không phân biệt quốc tịch hay tính di trú hợp pháp của họ
2. Ai được dự thảo Thỏa thuận này bảo vệ?
Quyền của người lao động được nêu trong dự thảo bảo vệ tất cả những ai có thu nhập
từ công việc không phân biệt người đó làm việc có hợp đồng lao động hay không. Lao
động làm nông nghiệp, tự làm chủ, lao động tạm thời cũng được bảo vệ. Thỏa thuận
cũng bảo vệ những người lao động làm việc thông qua các doanh nghiệp tuyển dụng.
Thỏa thuận bao gồm tất cả những người làm việc trong lãnh thổ của các nước thành
viên ASEAN, những người được coi là lao động vùng biên, cũng như lao động di cư
và lao động ở nước thứ ba cùng gia đình họ.
3. Dự thảo thỏa thuận bảo vệ những quyền nào?
Bản dự thảo thỏa thuận bảo vệ người lao động trong các lĩnh vực sau: quyền có công
việc đàng hoàng và được tuyển dụng, quyền lập hội và thỏa ươc tập thể, quyền được
có an sinh xã hội, bình đẳng giới và quyền của nữ lao động, bảo vệ lao động trẻ em,
quyền quốc tịch, quyền tiếp cận các dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế, sức khỏe và an toàn
nghề nghiệp, quyền được đào tạo và giáo dục. Các quyền trước luật không phân biệt
đối xử bất kể chủng tộc hay di trú hợp pháp cũng nằm trong dự thảo thỏa thuận này.
Bản dự thảo cũng bảo đảm quyền được bồi thường cho người lao động bị mất việc,
người lao động ốm đau hay bị ảnh hưởng do tai nạn lao động. Quyền nhà ở, xây dựng
gia đình, quyền tự do di chuyển và dự thảo công nhận quyền của lao động di cư.
4. Việc bảo vệ quyền của người lao động trong dự thảo bắt nguồn từ đâu?
a. Bắt nguồn từ Hiến chương ASEAN trong việc tôn trọng và thúc đẩy, bảo vệ quyền
con người và quyền tự do căn bản, cũng như tôn trọng công lý, luật pháp, quản trị hiệu
quả và dân chủ. Hiến chương cũng công nhận giá trị của người lao động và lấy con
người làm trung tâm.
b. Bắt nguồn từ Hiến chương Liên hợp Quốc theo đó các thành viên cam kết sẽ có các
hành động chung và riêng rẽ, cùng hợp tác với LHQ để đạt được sự tôn trọng chung,
tuân thủ quyền con người và quyền tự do căn bản cho tất cả mọi người, không phân
biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, ngôn ngữ và quan điểm chính trị. Dự thảo cũng bao
gồm tầng lớp, địa vị kinh tế, quốc tịch và các tình trạng khác.
5
c. Bắt nguồn từ quyền con người nói chung không thể chia tách và có mối tương quan
lẫn nhau.
5. Liệu dự thảo thỏa thuận này có lặp lại những cơ chế và bộ luật hiện có?
Mỗi thành viên ASEAN có bộ luật lao động riêng nhưng vẫn còn tồn tại sự chênh lệch
về tiêu chuẩn an toàn lao động giữa các nước thành viên ASEAN do sự khác biệt về
phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời ASEAN cũng đưa ra những tuyên bố và cơ chế
khu vực như: Tuyên bố nhân quyền ASEAN, Tuyên bố ASEAN về bảo vệ và thúc đẩy
quyền của lao động di cư, Ủy ban liên chính phủ ASEAN về quyền con người, Ủy ban
ASEAN về thúc đẩy và bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em và Ủy ban ASEAN về
thực hiện tuyên bố ASEAN về thúc đẩy và bảo vệ quyền của lao động di cư. Tuy
nhiên tất cả những cơ chế trên có thể chưa bao hàm và bảo vệ quyền của các nhóm lao
động ví dụ như gia đình người lao động di cư, lao động nông nghiệp, người bán hàng
rong hay những người lao động làm việc tại lãnh thổ một nước thành viên ASEAN
khác.
Dự thảo thỏa thuận này đưa ra phạm vi rộng hơn trong việc bảo vệ người lao động và
sẽ có một ủy ban về thúc đẩy và bảo vệ quyền của người lao động nhằm bảo vệ quyền
của người lao động gồm các chuyên gia về lao động từ các nước ASEAN, những
người có thể hoạt động độc lập và được các nước thành viên ASEAN hỗ trợ ngân
sách.
Quan trọng hơn ủy ban này sẽ có nhiệm vụ chấp thuận và điều tra các khiếu nại nhằm
đảm bảo quyền của người lao động được bảo vệ. Dự thảo thỏa thuận này do đó không
phải là sự lặp lại cơ chế ASEAN
TỔ CHỨC KHU VỰC/ Cơ chế giám sát
Ủy ban về thúc đẩy và
bảo vệ quyền của
người lao động
Tiếp nhận khiếu nại cá
nhân
Rà soát báo cáo của
các nước
Báo cáo thường niên
và khuyến nghị gửi tới
ASEAN
Gồm các chuyên gia có
uy tín đạo đức, công
bằng, được công nhận
và có sự cân bằng về
giới tính trong ủy ban
6
6. Chính phủ của mỗi nước thành viên ASEAN có nghĩa vụ gì theo Dự thảo
thỏa thuận?
Nước thành viên ký dự thảo thỏa thuận có nghĩa vụ:
a. Đảm bảo việc bảo vệ lao động và chính sách bồi thường được thực thi hiệu quả và
việc thực hiện pháp luật được đảm bảo kể cả khi người vi phạm là cán bộ chính
quyền đang làm nhiệm vụ.
b. Bảo đảm mọi lao động đều có thể tiếp cận các quá trình pháp luật và tiếp cận các cơ
quan chính quyền liên quan về việc khiếu nại một cách dễ dàng và công bằng.
c. Đưa ra các tiêu chuẩn pháp lý và các tiêu chuẩn cần thiết khác để tương thích với
dự thảo thỏa thuận.
d. Có trách nhiệm gửi báo cáo chi tiết về các biện pháp đã thực hiện nhằm đảm bảo
việc bảo vệ quyền lợi lao động lên Ủy ban thúc đẩy và Bảo vệ quyền của người lao
động và thông tin rộng rãi tới công chúng
7. Các nước thành viên ASEAN sẽ được gì khi tham gia ký dự thảo thỏa
thuận?
Vào năm 2015, ASEAN sẽ trở thành cộng đồng kinh tế, điều này sẽ dẫn tới sự chuyển
đổi về kinh tế xã hội và sự vận động của nguồn vốn, hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao
động có kỹ năng và lao động phổ thông. Điều này sẽ gây ảnh hướng tới các tiêu chuẩn
lao động ở các nước thành viên. Nếu các nước thành viên ASEAN cam kết thực hiện
thỏa thuận này thì việc thúc đẩy và bảo vệ quyền của người lao động sẽ giúp phát triển
các tiêu chuẩn về bảo vệ lao động cũng như giảm sự chênh lệch về các quyền của
người lao động ở các nước thành viên ASEAN, điều này có lợi cho cả nước tiếp nhận
hay có lao động đi di cư và sẽ tạo sự phát triển hiệu quả trong cơ chế bảo vệ và giải
quyết tranh chấp lao động trong khu vực và nó cũng thể hiện trong khẩu hiệu của
ASEAN “Một tầm nhìn, một bản sắc, một cộng đồng”.
Dự thảo sẽ giúp phát triển luật lao động và an sinh xã hội cho quốc gia, tạo ra lợi ích
về thu nhấp và chất lượng cuộc sống của người lao động.
Hơn nữa, các nước thành viên ASEAN sẽ được công nhận trên trường quốc tế trong
lĩnh vực bảo vệ quyền con người của người lao động và điều này sẽ giúp các sản
phẩm được chấp nhận nhiều hơn trên thị trường thế giới.
7
DỰ THẢO THỎA THUẬN ASEAN VỀ THÚC ĐẨY VÀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Bản dự thảo thỏa thuận bao gồm 26 điều được chia làm 3 phần như sau
Phần I: Định nghĩa và các nguyên tắc chung
Lời nói đầu
Điều 1 Các khái niệm
Điều 2 Các nguyên tắc chung
Phần 2: Quyền của người lao động
Điều 3 Quyền có việc làm và việc làm bền vững
Điều 4 Quyền lập hội và thỏa ước tập thể
Điều 5 Quyền an sinh xã hội
Điều 6 Bình đẳng giới và quyền của lao động nữ
Điều 7 Lao động trẻ em
Điều 8 Quyền quốc tịch
Điều 9 Quyền Y tế
Điều 10 Quyền đào tạo và giáo dục
Điều 11 Quyền trước Pháp luật
Điều 12 Quyền bồi thường
Điều 13 Quyền nhà ở
Điều 14 Quyền xây dựng gia đình
Điều 15 Quyền tự do di chuyển
Điều 16 Quyền của lao động di cư
Phần III: Thực hiện và các nghĩa vụ
Điều 17 Thực hiện
Điều 18 Báo cáo
Điều 19 Xem xét đánh giá báo cáo
8
Điều 20 Quyền và trách nhiệm của ủy ban
Điều 21 Liên lạc
Điều 22 Các điều khoản chung
Điều 23 Nghĩa vụ quốc gia
Điều 24 Sửa đổi
Điều 25 Ngôn ngữ
Điều 26 Các điều khoản cuối cùng
9
DỰ THẢO THỎA THUẬN ASEAN VỀ THÚC ĐẨY VÀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG
LỜI NÓI ĐẦU
1. Chúng tôi, nhân dân các nước thành viên hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) với đại diện là người đứng đầu nhà nước hoặc chính phủ các nước
Bru nây, Vương quốc Cam pu chia, cộng hòa In-đô-nê-xia, cộng hòa Dân chủ
nhân dân Lào, Ma-lay-si-a, Cộng hòa Liên bang My-an-ma, Cộng hòa Phi-lip-
pin, Cộng hòa Sing-ga-po, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam làm đại diện.
2. Tái khẳng định sự tuân thủ của chúng tôi đối với mục đích và nguyên tắc
được ghi trong điều lệ Hiến chương ASEAN, đặc biệt tôn trọng và thúc đẩy,
bảo vệ quyền con người và các quyền tự do cơ bản cũng như tôn trọng công lý,
dân chủ, pháp quyền và quản trị tốt
3. Nhắc lại cam kết của chúng tôi với điều 55 và 56 của Hiến chương Liên hợp
quốc theo đó các thành viên cam kết sẽ có các hành động chung và riêng rẽ,
cùng hợp tác với LHQ để đạt được sự tôn trọng chung và tuân thủ quyền con
người và quyền tự do căn bản cho tất cả mọi người mà không có sự phân biệt
nào
4. Tái khẳng định cam kết của chúng tôi với Tuyên bố toàn cầu về nhân quyền,
hiến chương liên hợp quốc và các tiêu chuẩn lao động quốc tế cũng như văn
kiện nhân quyền quốc tế mà các nước ASEAN là thành viên
5. Nhắc lại cam kết của các nước thành viên ASEAN về Tuyên bố nhân quyền
ASEAN và tuyên bố ASEAN về thúc đẩy và bảo vệ quyền của người lao động
di cư
6. Nhắc lại những phát biểu của Tuyên bố toàn cầu về nhân quyền rằng phẩm giá,
các quyền công bằng và bất khả xâm phạm của tất cả thành viên trong gia đình
là nền tảng của tự do, công lý và hòa bình trên thế giới
7. Công nhận rằng việc thực hiện quyền của người lao động ASEAN sẽ được cụ
thể hóa và thực hiện một cách hiệu quả thông qua các chính sách và văn bản
pháp luật quốc gia của các nước thành viên ASEAN
8. Mong muốn đạt được thỏa thuận về thúc đẩy và bảo vệ quyền của người lao
động không kém hơn so với các quy định đã có trong các điều ước quốc tế có
liên quan về quyền của người lao động mà các nước ASEAN là các bên tham
gia
10
Đồng ý:
ĐIỀU 1 CÁC KHÁI NIỆM
Lao động
Vì mục đích của thỏa thuận, thuật ngữ “lao động” có nghĩa là các hoạt động của
con người nhằm cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong một nền kinh tế.
Lao động cưỡng bức hoặc lao động ép buộc
1. Vì mục đích của thỏa thuận này, thuật ngữ “lao động cưỡng bức hoặc ép buộc”
nghĩa là tất cả công việc hoặc dịch vụ một người bị bắt buộc phải thực hiện do
đe dọa sử dụng bất kỳ hình phạt nào mà người đó không tự nguyện thực hiện.
2. Thuật ngữ “lao động cưỡng bức hoặc bị ép buộc” không bao gồm:
a. Bất cứ công việc hay dịch vụ theo luật nghĩa vụ quân sự bắt buộc đối với
công việc mang đặc trưng quân sự
b. Bất kỳ công việc hay dịch vụ thuộc nghĩa vụ công dân của một quốc gia
c. Bất kỳ công việc hay dịch vụ nào mà một người thực hiện dưới sự trừng
phạt của tòa án và công việc hay dịch vụ đó được thực hiện dưới sự giám
sát và quản lý của chính quyền
d. Bất kỳ công việc hay dịch vụ trong trường hợp khẩn cấp
e. Các dịch vụ cộng đồng do thành viên của cộng đồng đó thực hiện vì lợi ích
trực tiếp của cộng đồng
Lao động trẻ em
Theo mục đích của thỏa thuận, thuật ngữ “lao động trẻ em” bao gồm
Tuyển dụng lao động dưới độ tuổi tối thiếu là 15 tuổi
Các hình thức tồi tệ của lao động trẻ em gồm:
- Các dạng nô lệ hay tương tự
- Sử dụng, dụ dỗ hay chào bán mại dâm trẻ em
- Các hoạt động trái phép
- Các công việc có khả năng gây tổn hại tới sức khỏe, sự an toàn hay tinh
thần của trẻ em.
11
- Các công việc gia đình độc hại không được trả công bao gồm các công
việc gia đình phải làm trong nhiều giờ trong môi trường không lành
mạnh, ở những nơi nguy hiểm có sử dụng những thiết bị không an toàn
và phải mang vác nặng.
Việc làm
Theo mục đích của thỏa thuận, thuật ngữ “Việc làm” nghĩa là công việc hay dịch
vụ được trả lương theo hợp đồng thuê mướn, tạo nên mối quan hệ giữa người sử
dụng lao động và người lao động. Điều này có thể được thể hiện hoặc ngụ ý bao
hàm trong hợp đồng.
Người lao động
Theo mục đích của thỏa thuận, thuật ngữ “người lao động” sẽ bao gồm tất cả
những người tham gia vào hoạt động kinh tế.
Lao động di cư
Theo mục đích của thỏa thuận, thuật ngữ “lao động di cư” nói đến người lao động
không phải công dân.
Thành viên gia đình
Theo mục đích của thỏa thuận, thuật ngữ “thành viên gia đình” nói đến người đã
kết hôn với người lao động hoặc lao động di cư hoặc có quan hệ với họ mà theo
luật mối quan hệ này tương đương với hôn nhân cũng như con cái họ và những
người phụ thuộc khác được coi là thành viên gia đình
An sinh xã hội
Theo mục đích của thỏa thuận, thuật ngữ “an sinh xã hội” là sự bảo vệ mà xã hội
cung cấp cho các cá nhân và gia đình nhằm bảo đảm sự tiếp cận về chăm sóc sức
khỏe cũng như bảo đảm thu nhập, đặc biệt khi tuổi già, thất nghiệp, ốm đau, tàn
tật, thương tật lao động, thai sản hay mất nguồn thu nhập chính.
ĐIỀU 2 CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Tất cả quyền con người là phổ quát, bất khả xâm phạm, phụ thuộc và liên quan
lẫn nhau. Cộng đồng quốc tế cần đối xử với quyền con người trên toàn cầu một
cách công bằng và bình đẳng, với vị trí và tầm quan trọng như nhau. Trong khi
tầm quan trọng của các quốc gia và khu vực đặc thù với các nền tảng lịch sử
văn hóa chính trị cần được lưu ý, thì nhiệm vụ của các nước thành viên
ASEAN, bất kể hệ thống chính trị, kinh tế và văn hóa, phải thúc đẩy và bảo vệ
tất cả các quyền con người và các quyền tự do căn bản.
12
2. Tất cả loài người sinh ra có tự do và bình đẳng về quyền và phẩm giá và do đó
họ được hưởng các quyền đó một cách công bằng không bị phân biệt.
3. Quyền con người và quyền tự do căn bản của một người cần được thực hiện
đúng với quyền con người và quyền tự do căn bản của những người khác.
4. Ở mỗi nước thành viên ASEAN mà thỏa thuận này có hiệu lực cần tôn trọng,
thúc đẩy và bảo vệ quyền của tất cả người lao động.
5. Mỗi nước thành viên ASEAN cần bảo đảm và thúc đẩy sự bình đẳng về cơ hội
và đối xử đối với tất cả người lao động cả trong luật và trong thực tế.
6. Mỗi nước thành viên ASEAN có trách nhiệm loại bỏ phân biệt đối xử với
người lao động cả trong luật và thực tế.
7. Việc thực hiện các điều khoản của thỏa thuận này sẽ được thực hiện thông qua
pháp luật pháp quốc gia của các nước thành viên ASEAN.
8. Đây là nhiệm vụ của các nước thành viên ASEAN, dù là nước bắt đầu, nước
điểm đến hay nước trung gian thứ ba, phải ngăn chặn và khắc phục vấn đề nhập
cư bất hợp pháp.
9. Không điều nào trong thỏa thuận này cho phép bất cứ thành viên ASEAN nào
được can thiệp vào công việc nội bộ của các thành viên khác và trái với hiến
chương Liên hợp Quốc và luật pháp quốc tế.
10. Với điều kiện các biện khác không được áp dụng nhằm tạo nên sự phân biệt đối
xử giữa người lao động hay lạm dụng quyền lực một cách trá hình trong các
điều kiện tương tự. Các điều trong thỏa thuận không làm ảnh hưởng tới quyền
đưa ra các biện pháp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia hay đạo đức chung
của các nước thành viên ASEAN.
ĐIỀU 3 QUYỀN CÓ VIỆC LÀM VÀ VIỆC LÀM BỀN VỮNG
1. Mọi người có quyền có thông tin và cơ hội tuyển dụng công bằng, quyền làm
việc, tự do lựa chọn công việc, điều kiện làm việc thuận lợi và công bằng và
được bảo đảm việc làm.
2. Mỗi người lao động đều có quyền được trả lương công bằng cho công việc có
giá trị ngang nhau mà không có bất kỳ sự phân biệt nào.
3. Tất cả người lao động có quyền nhận lương một cách công bằng và thuận lợi,
đảm bảo cho họ và gia đình họ có cuộc sống phù hợp và nếu cần thiết bổ sung
bằng những dịch vụ an sinh xã hội khác.
13
4. Không ai phải bị ép buộc lao động hay trở thành lao động cưỡng bức.
5. Mỗi người lao động đều có quyền có cơ hội thăng tiến bình đẳng trong công
việc.
6. Mỗi người lao động có quyền được đảm bảo việc làm, bao gồm cả việc làm
thay thế, trợ cấp công việc, đào tạo lại và không bị chấm dứt công việc.
7. Mỗi người lao động có quyền được giải trí và có thời gian nghỉ ngơi bao gồm
quyền được nghỉ hàng tuần và nghỉ phép năm có trả lương.
ĐIỀU 4 QUYỀN LẬP HỘI VÀ THỎA ƯỚC TẬP THỂ
1. Mỗi lao động có quyền tự do lập hội và thỏa ước tập thể. Quyền này bao gồm
quyền thành lập và tham gia công đoàn theo lựa chọn, đối thoại xã hội và
thương lượng để bảo vệ quyền lợi của họ.
2. Mỗi thành viên ASEAN cần đảm bảo đối xử bình đẳng giữa lao động di cư và
lao động bản địa trong việc tôn trọng các quyền của đoàn viên và thành viên
ban chấp hành về việc ra quyết định của công đoàn và được hưởng các lợi ích
của thỏa ước tập thể.
ĐIỀU 5 QUYỀN AN SINH XÃ HỘI
Mỗi người lao động đều có quyền được an sinh xã hội. Mọi người lao động cần
được đối xử bình đẳng trong các dịch vụ an sinh xã hội và cơ sở phúc lợi cũng như
các lợi ích có được liên quan tới công việc
ĐIỀU 6 BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ
Theo quy định của thỏa thuận này, việc bảo đảm, bảo vệ, thực hiện bình đẳng giới
và quyền của lao động nữ thông qua các biện pháp nhằm:
Loại bỏ phân biệt đối xử dựa trên giới trong các mối quan hệ lao động.
Loại bỏ quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Cân bằng công việc và trách nhiệm gia đình.
Bảo vệ thiên chức làm mẹ và sức khỏe của phụ nữ nhằm thúc đẩy bình đẳng
hiệu quả.
Cung cấp an sinh xã hội cho người mẹ trong khoảng thời gian hợp lý trước
và sau sinh theo pháp luật và các quy định của quốc gia thành viên ASEAN
có liên quan bao gồm quyền nghỉ hưởng lương và trợ cấp an sinh đầy đủ.
14
Hỗ trợ và chăm sóc đặc biệt cho mẹ và con, cả trong và ngoài giá thú.
ĐIỀU 7 LAO ĐỘNG TRẺ EM
1. Không một trẻ em hay thanh thiếu niên nào bị bóc lột về kinh tế xã hội. Những
người sử dụng trẻ em và thanh thiếu niên trong các công việc có hại tới sức
khỏe và tình thần, nguy hiểm tới cuộc sống hay cản trở tới sự phát triển bình
thường, giáo dục của trẻ em sẽ bị trừng trị theo pháp luật.
2. Mỗi quốc gia thành viên ASEAN cần đặt độ tuổi giới hạn là 15 tuổi và việc
tuyển dụng trẻ em cần phải bị nghiêm cấm và trừng trị theo pháp luật.
ĐIỀU 8 QUYỀN QUỐC TỊCH
Tất cả mọi trẻ em đều có quyền có tên, khai sinh và có quốc tịch.
ĐIỀU 9 QUYỀN Y TẾ
1. Mọi người lao động và thành viên gia đình họ đều có quyền tiếp cận các dịch
vụ y tế và bảo hiểm y tế.
2. Mỗi quốc gia thành viên ASEAN cần đảm bảo và bảo vệ an toàn sức khỏe lao
động của người lao động bao gồm công tác phòng chống tai nạn và nguy hại về
sức khỏe tại nơi làm việc.
3. Lao động di cư và thành viên gia đình của họ có quyền được chăm sóc y tế cần
thiết để duy trì cuộc sống hoặc để tránh những nguy hại tới sức khỏe của họ
trên cơ sở đối xử bình đẳng với công dân các nước thành viên ASEAN liên
quan. Không được từ chối chăm sóc y tế khẩn cấp đối với họ vì bất kỳ lý do
không lưu trú hay không có công việc thường xuyên.
ĐIỀU 10 QUYỀN ĐÀO TẠO VÀ GIÁO DỤC
Mỗi người lao động có quyền được giáo dục và hướng nghiệp, bao gồm đào tạo kỹ
năng, đào tạo nghề.
Mỗi người con của lao động di cư đều có quyền cơ bản tiếp cận giáo dục trên cơ sở
bình đẳng về đối xử với công dân các nước thành viên ASEAN có liên quan. Được
tiếp cận các cơ sở giáo dục mầm non công lập mà không bị từ chối hay giới hạn vì
lý do không lưu trú hay không có công việc thường xuyên của cha hoặc mẹ hoặc vì
lý do không lưu trú thường xuyên của đứa trẻ tại quốc gia thành viên ASEAN.
15
ĐIỀU 11 QUYỀN TRƯỚC PHÁP LUẬT
Mỗi người lao động đều có quyền được công nhận ở mọi nơi và có quyền bình
đẳng trước pháp luật, được tiếp cận công lý, được xét xử công bằng và được trợ
giúp pháp lý
ĐIỀU 12 QUYỀN ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
Mỗi người lao động và thành viên gia đình họ đều có quyền được bồi thường công
bằng và đầy đủ, bao gồm:
1. Bồi thường việc tước quyền sở hữu tài sản.
2. Bồi thường vì bị bắt và giam giữ một cách bất công, tùy tiện.
3. Bồi thường do tử vong hoặc bị thương, đau ốm và khuyết tật do tai nạn lao
động và điều kiện làm việc.
ĐIỀU 13 QUYỀN NHÀ Ở
Mỗi người lao động đều có quyền có nhà ở đầy đủ và môi trường sống phù hợp
sẵn có cho tất cả người lao động và thành viên gia đình của họ.
ĐIỀU 14 QUYỀN XÂY DỰNG GIA ĐÌNH
Mỗi người lao động đều có quyền xây dựng gia đình theo sự lựa chọn của họ.
ĐIỀU 15 QUYỀN TỰ DO DI CHUYỂN
Mỗi người lao động có quyền tự đo đi lại trên lãnh thổ của quốc gia nơi họ làm
việc và tự do lựa chọn nơi cư trú của họ ở đó.
Nghiêm cấm việc tịch thu giấy tờ đi lại.
ĐIỀU 16 QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG DI CƯ
Tất cả người lao động di cư và gia đình họ được hưởng tất cả các quyền được
công nhận trong thỏa thuận này, đặc biệt là:
1. Người lao động di cư có quyền được bảo vệ tránh bị lạm dụng và gian lận xảy
ra trong quá trình tuyển dụng thực tế và sắp xếp việc làm do các dịch vụ việc
làm công hay các doanh nghiệp tuyển dụng tư nhân thực hiện.
Người lao động di cư sẽ không phải chịu chi phí tuyển dụng và sắp xếp việc
làm.
16
2. Người lao động di cư và thành viên gia đình có quyền chuyển nhượng các
khoản thu nhập và tiết kiệm, các đồ dùng và vật dụng riêng của họ phù hợp với
quy định pháp luật hiện hành của các nước thành viên ASEAN có liên quan.
3. Người lao động di cư và thành viên gia đình có quyền được quốc gia nơi họ
xuất phát, quốc gia nơi họ làm việc và quốc gia trung chuyển thông báo trong
các trường hợp liên quan tới:
a. Các quyền của họ ngoài thỏa thuận hiện tại.
b. Các điều kiện nhập cư, các quyền và nghĩa vụ theo luật của quốc gia có
liên quan và các vấn đề khác cho phép họ thực hiện các thủ tục hành chính
và thủ tục khác tại quốc gia đó.
4. Mỗi quốc gia thành viên ASEAN cần có các biện pháp để phổ biến những
thông tin được nói ở đây để bảo đảm người sử dụng lao động, công đoàn và
các cơ quan và tổ chức sẽ thực hiện. Mỗi quốc gia thành viên ASEAN cần
phối hợp với các nước có liên quan khác.
5. Thông tin đầy đủ cần được cung cấp theo yêu cầu cho lao động di cư và thành
viên gia đình họ miễn phí, càng sớm càng tốt và bằng ngôn ngữ mà họ có thể
hiểu được.
6. Mỗi nước thành viên ASEAN cần tôn trọng bản sắc văn hóa của người lao
động di cư và thành viên gia đình họ và không ngăn cản họ duy trì kết nối văn
hóa với quốc gia xuất xứ của họ.
7. Mỗi nước thành viên ASEAN công nhận rằng gia đình là hạt nhân cơ bản của
xã hội và được hưởng sự bảo vệ của xã hội; và nhà nước phải có những biện
pháp phù hợp để đảm bảo sự đoàn tụ của gia đình người lao động di cư.
8. Mỗi nước thành viên ASEAN cần có những biện pháp thích hợp, trong thẩm
quyền của mình theo pháp luật hiện hành, tạo điều kiện cho sự đoàn tụ của lao
động di cư với vợ/chồng hoặc người có quan hệ với họ, cũng như với những
đứa trẻ phụ thuộc để tạo thành những mối quan hệ tương đương với hôn nhân.
9. Người lao động di cư và thành viên gia đình họ có quyền tiếp cận với công lý
và hệ thống tư pháp, bao gồm cả quyền bình đẳng với công dân nước thành
viên ASEAN trước tòa. Trong việc xác định bất kỳ cáo buộc nào chống lại họ
hay các các quyền và nghĩa vụ của họ theo luật thì họ sẽ được xét xử công khai
và công bằng bởi tòa án có thẩm quyền, độc lập và không thiên vị theo pháp
luật.
17
10. Người lao động di cư và thành viên gia đình họ có quyền được xét xử công
bằng và công khai theo quy trình phù hợp.
11. Người lao động di cư và thành viên gia đình họ có quyền được cung cấp hỗ
trợ pháp lý, phiên dịch và thông tin cần thiết theo ngôn ngữ mà họ có thể hiểu.
12. Người lao động di cư và thành viên gia đình họ có quyền được bảo vệ và hỗ
trợ của cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan ngoại giao của quốc gia nơi họ xuất phát
hoặc của quốc gia đại diện lợi ích của nước đó khi các quyền được thừa nhận
trong thỏa thuận này suy yếu. Đặc biệt trong trường hợp bị trục xuất, người có
liên quan sẽ được thông báo về quyền này và cơ quan chức năng của nước trục
xuất sẽ hỗ trợ việc thực hiện quyền này.
ĐIỀU 17 THỰC HIỆN
1. Để thực hiện hiệu quả thỏa thuận này, một ủy ban về thúc đẩy và bảo vệ quyền
của người lao động sẽ được thành lập (sau đây gọi tắt là “Ủy ban”)
Tại thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận, Ủy ban sẽ bao gồm các chuyên gia
có uy tín đạo đức cao, công bằng và có năng lực trong các lĩnh vực nêu trong
thỏa thuận này từ mỗi bên quốc gia thành viên ASEAN tham gia thỏa thuận
này.
2. Mỗi bên thành viên ASEAN sẽ bổ nhiệm thành viên Ủy ban có sự tham vấn
với xã hội dân sự, cân nhắc về giới, chuyên môn và tính đại diện của các bên
liên quan.
3. Thành viên của Ủy ban sẽ phụ trách theo năng lực cá nhân.
4. Thành viên của Ủy ban sẽ hoạt động theo nhiệm kỳ 4 năm. Tuy nhiên nhiệm kỳ
của một phần ba số thành viên Ủy ban được bổ nhiệm trong lần bổ nhiệm đầu
tiên sẽ kết thúc sau 2 năm bằng cách rút thăm. Ngay sau lần bổ nhiệm đầu tiên,
tên của các thành viên sẽ được chủ tịch cuộc họp các bên quốc gia thành viên
ASEAN lựa chọn bằng cách bốc thăm.
Thành viên của Ủy ban có đủ điều kiện hoạt động thêm một nhiệm kỳ nếu
được tái bổ nhiệm.
5. Nếu một thành viên của Ủy ban chết, từ chức hoặc tuyên bố vì lý do nào đó mà
họ không thể thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban thì bên quốc gia thành viên
ASEAN liên quan có trách nhiệm cử chuyên gia khác của nước mình thực hiện
phần còn lại của nhiệm kỳ. Việc bổ nhiệm mới phải được sự chấp thuận của
Ủy ban.
18
6. Tổng thư ký ASEAN sẽ cung cấp nhân sự và cơ sở vật chất cần thiết cho việc
thực hiện có hiệu quả các chức năng của Ủy ban.
7. Thành viên của Ủy ban sẽ được hưởng các cơ sở vật chất, các đặc quyền và
miễn trừ chuyên gia đối với các sứ mệnh của ASEAN như đã được nêu trong
các phần liên quan của Công ước về quyền ưu đãi và miễn trừ của ASEAN.
ĐIỀU 18 BÁO CÁO
1. Các bên quốc gia thành viên ASEAN cam kết gửi cho Ủy ban báo cáo về các
biện pháp lập pháp, tư pháp, hành chính mà các bên đã thực hiện để thi hành
các quy định của thỏa thuận:
a. Trong vòng 2 năm kể từ khi bản thỏa thuận có hiệu lực đối với bên quốc
gia thành viên có liên quan
b. Sau đó cứ 4 năm gửi báo cáo và bất kỳ khi nào có yêu cầu từ Ủy ban
2. Theo điều này, báo cáo được chuẩn bị, có tính đến sự tham gia của các bên có
liên quan và các tổ chức xã hội dân sự khác, sẽ nêu các yếu tố và khó khăn
(nếu có) ảnh hưởng tới việc thực hiện thỏa thuận; và có các thông tin về đặc
điểm dòng di cư của bên quốc gia thành viên ASEAN có liên quan.
3. Ủy ban sẽ quyết định các hướng dẫn khác áp dụng cho nội dung báo cáo.
4. Các nước thành viên ASEAN cùng với sự tham gia của các bên liên quan bao
gồm xã hội dân sự nộp báo cáo và phổ biến báo cáo rộng rãi cho công chúng
tại quốc gia đó.
ĐIỀU 19 XEM XÉT BÁO CÁO
1. Ủy ban sẽ xem xét báo cáo do các bên quốc gia thành viên ASEAN nộp và sẽ
có các ý kiến phù hợp gửi tới các bên quốc gia thành viên ASEAN có liên
quan. Bên quốc gia thành viên ASEAN đó có thể gửi ý kiến về bất kỳ nhận xét
nào của Ủy ban theo quy định của khoản này. Ủy ban có thể yêu cầu thông tin
bổ sung từ các bên thành viên khi xem xét báo cáo.
2. Sau khi tham khảo ý kiến với Ủy ban, Tổng thư ký ASEAN cũng có thể chuyển
tới các cơ quan chuyên môn khác cũng như các tổ chức liên chính phủ các bản
sao các phần của báo cáo nằm trong thẩm quyển của các tổ chức/cơ quan này.
3. Ủy ban có thể mời các cơ quan chuyên môn, các cơ quan ASEAN, Liên Hợp
quốc cũng như các tổ chức liên chính phủ và các cơ quan liên quan khác gửi
các thông tin bằng văn bản về các vấn đề được xử lý trong văn bản này thuộc
phạm vi hoạt động của mình để Ủy ban xem xét.
19
4. Ủy ban sẽ mời tổ chức Lao động quốc tế cử đại diện làm tư vấn tham gia trong
các cuộc họp của Ủy ban.
5. Ủy ban có thể mời hoặc tham khảo ý kiến công đoàn, tổ chức của người lao
động, tổ chức người sử dụng lao động, tổ chức xã hội dân sự và các cơ quan
liên quan khác tham gia và lắng nghe trong các cuộc họp của Ủy ban bất cứ
khi nào các vấn đề thuộc lĩnh vực thẩm quyền của họ được xem xét.
6. Ủy ban sẽ trình ASEAN bày báo cáo hàng năm về việc thực hiện thỏa thuận
hiện tại, bao gồm cả những khuyến nghị và đề xuất của ủy ban dựa trên việc
thẩm tra các báo cáo và các ý kiến của các bên quốc gia thành viên ASEAN
ĐIỀU 20 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ỦY BAN
1. Ủy ban sẽ thông qua các quy chế về thủ tục
2. Ủy ban có quyền tiếp nhận thông tin
3. Ủy ban sẽ triệu tập hai cuộc họp thường kỳ mỗi năm. Khi thích hợp, Ủy ban có
thể tổ chức các cuộc họp khác tại địa điểm Ủy ban thống nhất.
4. Các cuộc họp của Ủy ban sẽ thường được tổ chức tại trụ sở ASEAN hay địa
điểm khác mà Ủy ban thống nhất.
ĐIỀU 21 LIÊN LẠC
1. Các bên quốc gia thành viên ASEAN công nhận thẩm quyền của Ủy ban về
tiếp nhận và xem xét thông tin liên lạc từ các cá nhân hay thay mặt các cá
nhân, thuộc thẩm quyền của các bên quốc gia thành viên ASEAN liên quan,
những người cho rằng các quyền cá nhân của họ theo thỏa thuận này đã bị các
bên quốc gia thành viên ASEAN này xâm phạm.
2. Ủy ban sẽ không thể thừa nhận bất kỳ thông tin liên lạc vô danh nào theo điều
khoản này lạm dụng quyền đệ trình thông tin hay thông tin đó không tương
thích với các điều khoản của thỏa thuận hiện tại.
3. Ủy ban sẽ không xem xét các thông tin từ cá nhân theo điều khoản này trừ khi
xác định chắc chắn rằng cá nhân đó đã không còn các biện pháp khắc phục nào
nữa. Đây không phải nguyên tắc cho việc áp dụng những biện pháp gia hạn
một cách bất hợp lý và không trợ giúp hiệu quả cho cá nhân đó.
4. Theo quy định tại khoản 2 của điều này, Ủy ban sẽ đưa bất kỳ thông tin liên lạc
nào gửi tới ủy ban cho bên quốc gia thành viên ASEAN liên quan và đang bị
cáo buộc vi phạm bất kỳ điều khoản nào của thỏa thuận. Trong thời hạn 6
tháng, bên quốc gia thành viên ASEAN này cần nộp cho Ủy ban giải trình
20
bằng văn bản hoặc báo cáo làm rõ vấn đề và biện pháp khắc phục nếu có và có
thể đã được bên quốc gia ASEAN đó thực hiện.
5. Ủy ban sẽ xem xét các thông tin tiếp nhận được theo điều khoản hiện tại và các
thông tin do cá nhân hay thay mặt cá nhân đó và do các bên quốc gia thành
viên ASEAN liên quan cung cấp cho ủy ban.
6. Ủy ban sẽ chuyển các quan điểm của mình cho bên quốc gia thành viên
ASEAN liên quan và cho cá nhân.
ĐIỀU 22 CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
1. Không điều nào trong thỏa thuận này ảnh hưởng tới tới các quyền hay quyền tự
do mà người lao động có được do
a. Pháp luật hay thực tiễn của bên quốc gia thành viên ASEAN hoặc
b. Bất kỳ hiệp ước song phương hay đa phương có hiệu lực với các bên thành
viên ASEAN có liên quan.
2. Không điều nào trong thỏa thuận này được giải thích hay hàm ý rằng bất kỳ
bên quốc gia thành viên ASEAN nào, nhóm hay cá nhân nào được cho phép
tham gia vào bất kỳ hoạt động hay thực hiện bất kỳ hành động nào làm ảnh
hưởng tới các quyền và quyền tự do như đã nêu trong thỏa thuận hiện tại.
ĐIỀU 23 NGHĨA VỤ QUỐC GIA
1. Mỗi bên quốc gia thành viên ASEAN theo thỏa thuận này sẽ thực hiện
a. Đảm bảo rằng bất kỳ người nào có quyền và quyền tự do được công nhận
trong thỏa thuận này bị xâm phạm sẽ nhận được biện pháp khắc phục hiệu
quả dù vi phạm do người nắm giữ chức vụ gây ra.
b. Đảm bảo rằng bất kỳ người nào tìm kiếm biện pháp khắc phục sẽ được các
cơ quan tư pháp, hành chính hay pháp lý có thẩm quyền xem xét và quyết
định hoặc được bất kỳ cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp
luật của bên quốc gia thành viên ASEAN xây dựng các biện pháp tư pháp
2. Mỗi bên quốc gia thành viên ASEAN cam kết áp dụng các biện pháp pháp luật
và biện pháp khác cần thiết để thực hiện các điều khoản của thỏa thuận này
ĐIỀU 24 SỬA ĐỔI
1. Sau 5 năm kể từ khi thỏa thuận đi vào hiệu lực, bất cứ bên thành viên quốc gia
ASEAN nào vào bất cứ thời điểm nào có thể yêu cầu sửa đổi thỏa thuận bằng
21
cách gửi thông báo bằng văn bản tới Tổng thư ký ASEAN để truyền đạt đề
nghị sửa đổi tới các bên quốc gia thành viên ASEAN khác.
Việc sửa đổi sẽ được Hội nghị thượng đỉnh ASEAN thông qua trong vòng 1
năm sau khi thông báo.
2. Các bên quốc gia thành viên ASEAN và Ủy ban sẽ tham khảo thích đáng ý
kiến các bên liên quan về bất kỳ đề nghị sửa đổi nào.
3. Việc sửa đổi sẽ có hiệu lực khi nhận được sự chấp thuận của hai phần ba các
bên quốc gia thành viên ASEAN.
4. Khi sửa đổi có hiệu lực sẽ ràng buộc các bên quốc gia thành viên ASEAN đã
chấp thuận, các bên thành viên ASEAN khác vẫn bị ràng buộc bởi các điều
khoản của thỏa thuận hiện tại và các sửa đổi trước đó mà họ đã chấp thuận.
ĐIỀU 25 NGÔN NGỮ
Thỏa thuận này chỉ có văn bản bằng tiếng Anh
ĐIỀU 26 CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Thỏa thuận này sẽ được để ngỏ cho tất cả các nước thành viên ASEAN và phải
được phê chuẩn.
2. Văn kiện phê chuẩn sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký ASEAN.
3. Thỏa thuận hiện tại sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng tiếp theo trong
thời gian 3 tháng kể từ ngày nộp lưu chiểu văn kiện phê chuẩn thứ năm của
quốc gia thành viên ASEAN.
DƯỚI SỰ CHỨNG KIẾN của các đại diện toàn quyền được chính phủ ủy quyền ký
tên dưới đây đã ký vào thỏa thuận hiện tại