nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable...

141
Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm Huỳnh Lê Tâm biên dịch Theo Tài liệu “Lab Safety Training Guidecủa trường Đại học Princeton – Hoa Kỳ: http://web.princeton.edu/sites/ehs/labguide/index.htm Tham khảo bản dịch tiếng Việt đến phần 6 của bạn Mạch Thảo – Câu lạc bộ tiếng Anh Trường Đại học Nha Trang: http://csvtsnt.ning.com/group/englishlearning/forum/topics/d-ch-h-ng- d-n-an-to-n-ph-ng-th-nghi-m Sau một số năm làm việc ở một cơ quan kiểm nghiệm trong điều kiện không an toàn, các đồng nghiệp của tôi nhiều người mắc bệnh nặng và một số người đã ra đi vì những căn bệnh hiểm nghèo. Khi đó chúng tôi thiếu thông tin để đảm bảo an toàn sức khoẻ của bản thân và những người xung quanh. Tôi hiện đang điều trị ung thư phúc mạc. Trong thời gian trị bệnh, tôi tranh thủ biên dịch tài liệu này để tặng cho những ai sẽ và đang làm việc trong hoặc gần môi trường phòng thí nghiệm / kiểm nghiệm hay có sử dụng hóa chất, nhằm giúp các bạn phòng tránh những nguy cơ về an toàn và sức khỏe. Các bạn có thể tham khảo và biên soạn lại thành tài liệu riêng phù hợp cho phòng thí nghiệm / kiểm nghiệm, cơ sở, trường của bạn. Tài liệu được trình bày theo hình thức song ngữ (phần tiếng Anh của Trường Đại học Princeton), mong rằng các bạn sinh viên trẻ sẽ dành thời gian học tiếng Anh trong chuyên môn. Những ai đã từng làm việc trong các phòng thí nghiệm cũng có thể tham khảo tài liệu này, tùy vào mức độ tiếp xúc với hóa chất, nên kịp thời và định kỳ đi khám hoặc tham vấn bác sỹ về nguy cơ đối với sức khỏe và mức phơi nhiễm. Chúc các bạn làm việc an toàn, hiệu quả, đảm bảo sức khỏe bản thân, bảo vệ môi trường và cộng đồng. Các bạn cũng có thể tham khảo thêm Sổ tay An toàn Phòng Thí nghiệm của trường Đại học Princeton theo đường dẫn http://web.princeton.edu/sites/ehs/labsafetymanual/TOC.htm Trong quá trình biên dịch không thể tránh những thiếu sót. Xin trân trọng đón nhận mọi ý kiến trao đổi, góp ý về email: [email protected] . Phiên bản 2, tháng 6 năm 2014 Lab Safety Training Guide Introduction Emergencies Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm Giới thiệu Những trường hợp khẩn cấp 1

Transcript of nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable...

Page 1: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệmHuỳnh Lê Tâm biên dịch

Theo Tài liệu “Lab Safety Training Guide” của trường Đại học Princeton – Hoa Kỳ: http://web.princeton.edu/sites/ehs/labguide/index.htm

Tham khảo bản dịch tiếng Việt đến phần 6 của bạn Mạch Thảo – Câu lạc bộ tiếng Anh Trường Đại học Nha Trang: http://csvtsnt.ning.com/group/englishlearning/forum/topics/d-ch-h-ng-d-n-an-to-n-ph-ng-th-nghi-m

Sau một số năm làm việc ở một cơ quan kiểm nghiệm trong điều kiện không an toàn, các đồng nghiệp của tôi nhiều người mắc bệnh nặng và một số người đã ra đi vì những căn bệnh hiểm nghèo. Khi đó chúng tôi thiếu thông tin để đảm bảo an toàn sức khoẻ của bản thân và những người xung quanh. Tôi hiện đang điều trị ung thư phúc mạc. Trong thời gian trị bệnh, tôi tranh thủ biên dịch tài liệu này để tặng cho những ai sẽ và đang làm việc trong hoặc gần môi trường phòng thí nghiệm / kiểm nghiệm hay có sử dụng hóa chất, nhằm giúp các bạn phòng tránh những nguy cơ về an toàn và sức khỏe. Các bạn có thể tham khảo và biên soạn lại thành tài liệu riêng phù hợp cho phòng thí nghiệm / kiểm nghiệm, cơ sở, trường của bạn. Tài liệu được trình bày theo hình thức song ngữ (phần tiếng Anh của Trường Đại học Princeton), mong rằng các bạn sinh viên trẻ sẽ dành thời gian học tiếng Anh trong chuyên môn.

Những ai đã từng làm việc trong các phòng thí nghiệm cũng có thể tham khảo tài liệu này, tùy vào mức độ tiếp xúc với hóa chất, nên kịp thời và định kỳ đi khám hoặc tham vấn bác sỹ về nguy cơ đối với sức khỏe và mức phơi nhiễm.

Chúc các bạn làm việc an toàn, hiệu quả, đảm bảo sức khỏe bản thân, bảo vệ môi trường và cộng đồng.

Các bạn cũng có thể tham khảo thêm Sổ tay An toàn Phòng Thí nghiệm của trường Đại học Princeton theo đường dẫn http://web.princeton.edu/sites/ehs/labsafetymanual/TOC.htm

Trong quá trình biên dịch không thể tránh những thiếu sót. Xin trân trọng đón nhận mọi ý kiến trao đổi, góp ý về email: [email protected].

Phiên bản 2, tháng 6 năm 2014

Lab Safety Training Guide Introduction Emergencies General Info Hazard Identification Flammable Liquids Peroxides Corrosives Compressed Gases Cryogenics Safety Equipment

Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm Giới thiệu Những trường hợp khẩn cấp Thông tin chung Nhận diện mối nguy Chất lỏng dễ cháy Peroxides Các chất ăn mòn Khí nén Hỗn hợp sinh hàn Thiết bị an toàn

1

Page 2: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Fume Hoods Electrical Pressure and Vacuums Ergonomics Spills Waste Disposal Hygiene Plan EHS Policy Training Matrix MSDS Info References Hazard Checklist

Các loại tủ hút Điện Áp suất / áp lực và chân không Khoa học nghiên cứu về lao động Sự rơi rớt, đổ vãi / tràn / trào (hóa chất) Loại bỏ chất thải Kế hoạch làm vệ sinh Chính sách môi trường, sức khỏe và an

toàn Ma trận đào tạo Thông tin về “Bảng Dữ liệu an toàn vật

liệu/ hóa chất” Tài liệu tham khảo Biểu mẫu kiểm tra mối nguy

Introduction

Purpose of This Guide Environmental Health & Safety (EHS) Responsibility for Laboratory Safety Princeton University Policies Training For More Information

GIỚI THIỆU

Mục đích của Tài liệu hướng dẫn này Môi trường, sức khỏe và an toàn

(EHS) Trách nhiệm đảm bảo Phòng thí

nghiệm an toàn Chính sách của Đại Học Princeton Đào tạo Các thông tin khác

Purpose of This Guide (top)

This training guide provides basic information for working safely with laboratory chemicals and equipment. The guide is intended to supplement, but not replace, your department’s Chemical Hygiene Plan. The Chemical Hygiene Plan offers laboratory safety information and outlines how the department complies with the federal Occupational Safety and Health Administration (OSHA) Laboratory Standard (see Appendix A for more information about the standard). More detailed information is available through the EHS web page, in the Princeton University Laboratory Safety Manual and in your departmental Chemical Hygiene Plan.

Mục đích của Tài liệu hướng dẫn này

Tài liệu hướng dẫn này cung cấp những kiến thức cơ bản để làm việc an toàn với các hóa chất và thiết bị phòng thí nghiệm. Tài liệu có xu hướng bổ sung nhưng không thay thế Kế hoạch vệ sinh hóa chất (Chemical Hygiene Plan) của đơn vị / khoa/ bộ phận của bạn. Kế hoạch này sẽ cung cấp thông tin và phác thảo cách thức để đơn vị bạn thực hành phù hợp với các quy định trong Tiêu chuẩn phòng thí nghiệm (xem phụ lục A - để có thông tin thêm về tiêu chuẩn) của Cơ quan Quản lý Liên bang về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (Occupational Safety and Health Administration (OSHA). Những nội dung khác có trên website EHS, Sổ tay Hướng dẫn sử dụng phòng thí nghiệm an toàn của Đại Học Princeton (Laboratory Safety Manual) và Kế hoạch vệ sinh hóa chất của đơn vị bạn.

Environmental Health & Safety (EHS) (top)

The Princeton University Environmental Health & Safety Office serves the University community

Môi trường, sức khỏe và an toàn (EHS)

Văn phòng Môi Trường, Sức Khỏe và An Toàn trường Đại Học Princeton phục vụ cộng đồng

2

Page 3: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

by providing technical support, information and training, consultation, and periodic audits of health and safety practices and regulatory compliance. The EHS staff comprises University employees working in a coordinated effort to address health and safety issues in four broad areas of expertise: general safety, chemical safety, radiation safety, and biosafety and sanitation.

trường ĐH bằng cách cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, thông tin và đào tạo, tư vấn; kiểm tra định kì đối với sức khỏe và thực hành an toàn và kiểm tra sự tuân thủ các quy định. Những nhân viên EHS bao gồm nhân viên của trường Đại Học làm việc trong một nỗ lực phối hợp để giải quyết các vấn đề về sức khỏe và an toàn trong bốn lĩnh vực chuyên môn rộng: an toàn chung, an toàn hóa chất, an toàn bức xạ, an toàn sinh học và vệ sinh.

Responsibility for Laboratory Safety (top)

Departmental Safety ManagerEach science and engineering department has appointed a Departmental Safety Manager to act as a liaison between the department and EHS. In most academic departments, the Department Manager has taken on this role. Individuals may contact the Department Manager or their supervisor to determine who acts in this role in their department.

The Departmental Safety Manager has responsibility for oversight of health and safety within the department and is a principal contact for faculty, staff and students to address health and safety issues or concerns. The Departmental Safety Manager works with faculty, management, and supervisory personnel in the department to identify potential hazards associated with their operations and activities. The main objective is to clearly identify and understand safety responsibilities, while providing the means and authority necessary to carry out those responsibilities.

Trách nhiệm đối với an toàn PTN

Người quản lý an toàn của bộ phận/ phòngMỗi phòng/ bộ phận khoa học hay kỹ thuật phải chỉ định một người quản lý an toàn của bộ phận/phòng, để làm đầu mối liên lạc giữa các bộ phận và EHS. Trong hầu hết các khoa, quản lý khoa chịu trách nhiệm này. Các cá nhân có thể liên lạc với người quản lý Bộ phận hoặc người giám sát để xác định ai là người thực hiện nhiệm vụ này tại bộ phận/ khoa.

Người quản lý an toàn của bộ phận có trách nhiệm giám sát sức khỏe và an toàn trong văn phòng và nhiệm vụ chính là liên lạc giữa khoa, các nhân viên và sinh viên để giải quyết vấn đề liên quan tới an toàn. Người này làm việc với các khoa, các nhà quản lý và giám sát nhân sự trong đơn vị để xác định mối nguy tiềm ẩn liên quan tới các hoạt động và việc vận hành thiết bị. Mục tiêu chính là xác định và hiểu rõ về trách nhiệm an toàn, trong khi cung cấp phương tiện và thẩm quyền cần thiết để thực hiện trách nhiệm.

Chemical Hygiene OfficerThe OSHA Laboratory Standard requires the appointment of a Chemical Hygiene Officer. Each science and engineering department has a Chemical Hygiene Officer responsible for developing and implementing the departmental chemical safety program. In most cases, the Chemical Hygiene Officer is the same individual as the Department Safety Manager. Check with your department manager or EHS to identify the Chemical Hygiene Officer for your department. A list of Chemical Hygiene Officers is available in the Laboratory Safety Manual.

Cán bộ phụ trách vệ sinh hóa chấtTiêu chuẩn Phòng thí nghiệm của OSHA (ND- Tiêu chuẩn về đảm bảo an toàn PTN) yêu cầu bổ nhiệm một cán bộ vệ sinh hóa chất. Mỗi bộ phận khoa học và kỹ thuật phải có một cán bộ phụ trách vệ sinh hóa chất chịu trách nhiệm về xây dựng và thực hiện chương trình an toàn hóa chất của phòng ban. Trong hầu hết các trường hợp, nhân viên phụ trách vệ sinh hóa chất là người chịu trách nhiệm tương tự như cán bộ quản lý an toàn của bộ phận. Hãy hỏi người quản lý của bộ phận hoặc EHS kiểm tra để xác định cán bộ phụ trách vệ sinh hóa chất trong bộ phận của mình. Danh sách các cán bộ

3

Page 4: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

phụ trách vệ sinh hóa chất có trong Số tay Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm

Supervisors and Principal InvestigatorsSupervisors and Principal Investigators are responsible for ensuring that laboratory workers attend Laboratory Safety Training provided by EHS and work safely. More specifically, supervisors and Principal Investigators are expected to do the following:

Ensure laboratory workers, including staff, students and volunteers, attend Laboratory Safety Training.

Ensure laboratory workers understand the potential health and physical hazards of the chemicals and equipment used in the laboratory;

Explain proper and safe procedures for handling, under all circumstances, the hazardous substances used in the laboratory;

Provide appropriate engineering controls and personal protective equipment to allow laboratory workers to work safely; and

Provide laboratory workers with the location and availability of the Departmental Chemical Hygiene Plan and reference materials, including material safety data sheets (MSDSs).

Review and approve work with particularly hazardous substances.

Người giám sát và người nghiên cứu chínhNgười giám sát và người nghiên cứu chính có trách nhiệm bảo đảm rằng mọi nhân viên phòng thí nghiệm đều được tham gia đào tạo về An toàn Phòng thí nghiệm do EHS cung cấp (thực hiện) và làm việc một cách an toàn. Cụ thể hơn, người giám sát và người nghiên cứu chính được yêu cầu thực hiện những điều sau: Đảm bảo mọi người làm việc trong phòng

thí nghiệm bao gồm nhân viên, sinh viên và tình nguyện viên đều phải tham gia lớp tập huấn Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm.

Đảm bảo người làm trong phòng thí nghiệm hiểu về những mối nguy tiềm ẩn đối với sức khỏe và mối nguy vật lý (cháy, nổ, …) của hóa chất cững như thiết bị sử dụng trong phòng thí nghiệm.

Giải thích những thủ tục phù hợp và an toàn khi sử dụng các hóa chất nguy hiểm trong phòng thí nghiệm trong mọi tình huống.

Cung cấp các thiết bị kiểm soát kỹ thuật thích hợp và trang thiết bị bảo hộ cá nhân để đảm bảo mọi người làm việc an toàn

Bố trí nơi làm việc cho mọi người trong PTN, tại đó cần có sẵn Kế hoạch vệ sinh quản lý hóa chất của Bộ phận và tài liệu tham khảo, bao gồm các Bảng Dữ liệu an toàn hóa chất/ vật liệu (Material safety data sheets - MSDSs).

Soát xét và phê chuẩn những việc phải dùng đến các hóa chất đặc biệt nguy hại

Laboratory WorkersEach undergraduate, graduate student, faculty and staff member working in a research laboratory is expected to:

Attend Laboratory Safety Training provided by EHS

Review the departmental Chemical Hygiene Plan

Follow procedures and laboratory practices outlined in the Chemical Hygiene Plan and this training guide

Use engineering controls and personal protective equipment, as appropriate

Report all accidents, near misses, and

Những người làm việc trong PTNMỗi sinh viên đại học, sinh viên cao học, giảng viên và các nhân viên phòng thí nghiệm được yêu cầu phải:

Tham gia khóa học Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm của EHS

Xem lại Kế hoạch quản lý vệ sinh hóa chất của phòng ban

Tuân theo các thủ tục và qui phạm thực hành PTN theo Kế hoạch quản lý vệ sinh hóa chất và cuốn hướng dẫn này

Sử dụng các thiết bị kỹ thuật kiểm soát và trang thiết bị bảo vệ cá nhân phù hợp

4

Page 5: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

potential chemical exposures to your supervisor and/or Chemical Hygiene Officer

Báo cáo tất cả các tai nạn, những sự cố đã tránh được, và khả năng phơi nhiễm hóa chất tới người giám sát hoặc cán bộ quản lý vệ sinh hóa chất

Princeton University Policies (top)

Environmental, Health and Safety PolicyPrinceton University is committed to providing a safe and healthful environment for its employees, students and visitors and managing the University in an environmentally sensitive and responsible manner. We further recognize an obligation to demonstrate safety and environmental leadership by maintaining the highest standards and serving as an example to our students as well as the community at large.

For more information on Princeton University’s Environmental, Health and Safety Policy, please see Appendix B

Chính sách của Đại học Princeton

Chính sách Môi trường, sức khỏe và an toànĐại học Princeton cam kết cung cấp một môi trường an toàn và lành mạnh cho nhân viên, sinh viên và khách tới làm việc; đồng thời cam kết quản lý trường đại học một cách linh hoạt và có trách nhiệm với môi trường. Chúng tôi nhận thức nghĩa vụ của lãnh đạo trường phải chứng minh được sự tuân thủ các vấn đề về an toàn và môi trường bằng cách duy trì các tiêu chuẩn cao nhất và gương mẫu phục vụ sinh viên của chúng tôi cũng như cộng đồng nói chung.Để có thêm thông tin về chính sách môi trường sức khỏe và an toàn của Đại học Princeton, xin vui lòng xem Phụ lục B

Laboratory Security PolicySafeguarding University resources from unauthorized access, misuse or removal is a duty of all faculty and staff. In laboratories, this obligation rests primarily with the Principal Investigator; however, all laboratory personnel have a responsibility to take reasonable precautions against theft or misuse of materials, particularly those that could threaten the public. Any extraordinary laboratory security measures should be commensurate with the potential risks and imposed in a manner that does not unreasonably hamper research.

At a minimum, the institution expects all laboratory personnel to comply with the following security procedures:

Question the presence of unfamiliar individuals in laboratories and report all suspicious activity immediately to Public Safety by calling 8-3134

After normal business hours, all laboratories must be locked when not in use

Laboratory building exterior doors are secured after normal business hours. To minimize the

Chính sách an ninh phòng thí nghiệmBảo vệ giữ gìn tài nguyên của trường Đại Học, không cho truy cập trái phép, lạm dụng hoặc di chuyển là trách nhiệm của mọi giảng viên và nhân viên. Trong các phòng thí nghiệm, nghĩa vụ này trước tiên thuộc về người Nghiên cứu chính, tuy nhiên tất cả các nhân viên đều có trách nhiệm phòng ngừa việc mất trộm hoặc lạm dụng nguyên vật liệu, nhất là những thứ có thể dùng để đe dọa công chúng. Bất kỳ các biện pháp đặc biệt nào được thiết lập để bảo đảm an ninh tại phòng thí nghiệm đều buộc phải tương xứng với những mối nguy tiềm ẩn và không làm ảnh hưởng tới quá trình nghiên cứu.Ở mức tối thiểu, trường mong muốn tất cả các nhân viên phòng thí nghiệm tuân thủ theo các thủ tục an ninh sau đây:

Đặt câu hỏi về sự hiện diện của bất cứ cá nhân lạ nào trong các phòng thí nghiệm và ngay lập tức báo cáo về mọi hoạt động khả nghi tới Bộ phận An toàn Công cộng bằng cách gọi 8-3134

Sau giờ làm việc, tất cả phòng thí nghiệm phải được khóa khi xong việc

Phòng thí nghiệm được xây dựng bên ngoài phải đảm bảo an ninh sau giờ làm việc bình

5

Page 6: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

likelihood of unauthorized access, all after-hours building users should:

Avoid providing building access to unfamiliar individuals

Secure doors behind them Immediately report any building security

problem to Public Safety at 8-3134

Research or other activities involving the use of lab space, materials or equipment without the knowledge and approval of the responsible Principal Investigator is strictly prohibited. Violation of this prohibition may result in disciplinary action up to and including termination.

thường. Nhằm hạn chế sự thâm nhập trái phép, những người sử dụng phòng thí nghiệm sau giờ làm việc cần tuân thủ:

Tránh mở cửa cho vào những cá nhân không quen vào tòa nhà (PTN)

Đóng chặt cửa ra vào đằng sau họ (kẻ lạ)

Báo cáo ngay lập tức sự cố an ninh tới Bộ phận An toàn Công cộng bằng cách gọi 8-3134

Nghiêm cấm việc nghiên cứu hoặc các hoạt động khác có sử dụng không gian phòng thí nghiêm, tài nguyên hay thiết bị mà không có kiến thức và chưa được phê duyệt trách nhiệm bởi Nghiên cứu viên trưởng (Principal Investigator). Vi phạm điều luật này có thể bị kỷ luật thích đáng, kể cả chấm dứt sử dụng PTN.

TrainingIn addition to Laboratory Safety Training, additional training from EHS may be required depending on the work and materials involved, including work with radioactive materials or radiation-producing equipment, biological materials, lasers, or use of respirators or self-contained breathing apparatus. See Appendix C: Training Matrix for guidance.

Đào tạoNgoài việc tham gia khóa đào tạo Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm, có thể cần được EHS yêu cầu đào tạo thêm tùy thuộc vào công việc và các nguyên vật liệu có liên quan đến công việc như những việc có liên quan tới các vật liệu phóng xạ hoặc thiết bị sinh bức xạ, vật liệu sinh học, laser, hoặc sử dụng mặt nạ hay các thiết bị thở khép kín. Xem thêm phụ lục C: Ma trận đào tạo để được hướng dẫn

For more informationFor more information about working safely in your laboratory, consult your laboratory supervisor, principal investigator, Chemical Hygiene Officer or Departmental Safety Manager. If additional information is needed, contact EHS at 8-5294 or visit our web page at www.princeton.edu/ehs. A list of additional health and safety reference materials is provided in Appendix E of this guide.

Để có thêm thông tinĐể có thêm thông tin về làm việc an toàn trong phòng thí nghiệm, cần tham khảo ý kiến người giám sát PTN, người nghiên cứu chính, cán bộ quản lý vệ sinh hóa chất hoặc người quản lý an toàn của phòng/ban. Nếu cần thêm thông tin, liên hệ với EHS theo số điện thoại 8-5294 hoặc truy cập vào trang web của chúng tôi tại www.princeton.edu / ehs. Danh sách các tài liệu tham khảo thêm về an toàn và sức khỏe được cung cấp tại Phụ lục E của hướng dẫn này.

SECTION 1: Emergency Procedures

Fire Emergencies Chemical Exposures Emergency Information Posters Emergency Response Guidelines

PHẦN 1: Thủ tục đối với tình trạng khẩn cấp

Các trường hợp hỏa hoạn Phơi nhiễm hóa chất Áp phích thông tin khẩn cấp Hướng dẫn ứng phó tình trạng khẩn

cấp

6

Page 7: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

For any emergency, including fires, chemical spills, injuries, accidents, explosions, and medical emergencies, dial 911 from any University phone including blue-light phones, located in common areas throughout campus www.princeton.edu/pep/phone-map.html. If a University phone is unavailable or inaccessible during an emergency, dial (609) 258-3333 from a cell phone. Public Safety personnel will respond, determine whether additional assistance is needed and alert others who can help.

Đối với bất kỳ trường hợp khẩn cấp nào, bao gồm hỏa hoạn, rò rỉ hóa chất, chấn thương, tai nạn, nổ, và các trường hợp khẩn cấp về y tế, quay số 911 từ bất kỳ điện thoại nào của Trường đại học, kể cả điện thoại có ánh sáng màu xanh nằm ở khu vực chung tại các tòa nhà www.princeton.edu/pep/phone-map.html. Nếu không dùng được điện thoại của trường hoặc liên lạc không được có thể quay số theo trường hợp khẩn cấp (609) 258-3333 từ điện thoại di động. Nhân viên An toàn cộng đồng sẽ đáp ứng, xác định hỗ trợ thêm và kêu gọi những người có thể giúp đỡ.

Fire Emergencies (top)In the event of a fire, Public Safety should be notified immediately at 911 and the following actions are recommended:1. Put the fire out if you know how to do so without endangering yourself or others. University policy states that individuals are not required to fight fires, but that those who choose to do so may put out small, incipient stage fires (no bigger than a wastepaper basket) as long as they have been trained in the proper use of fire extinguishers.

If you have been trained in the use of a fire extinguisher, fight the fire from a position where you can escape, only if you are confident that you will be successful. Small fires can often be extinguished. Be sure to use the correct fire extinguisher. See here for guidance.

Trường hợp hỏa hoạnTrong trường hợp có hỏa hoạn, phải thông báo ngay lập tức theo số 911 cho Bộ phận An toàn công cộng và thực hiện các hành động sau:1. Dập tắt lửa nếu biết cách dập mà không

gây nguy hiểm cho bản thân và người khác. Quy định của Trường đại học không bắt buộc cá nhân phải thực hiện chữa cháy, nhưng mọi người có thể chọn cách dập lửa đối với những đám cháy nhỏ, những đám lửa mới cháy (không lớn hơn giỏ rác) khi họ đã được học /hướng dẫn về sử dụng đúng cách các bình chữa cháy. Nếu bạn đã được hướng dẫn sử

dụng bình chữa cháy, hãy đứng tại vị trí mà bạn có thể thoát ra, chỉ thực hiện hành động khi bạn tự tin rằng sẽ thành công. Thường có thể dễ dàng dập những đám cháy nhỏ bằng bình chữa cháy. Hãy đảm bảo chắc chắn rằng bạn sử dụng bình cứu hỏa phù hợp. Xem hướng dẫn sử dụng tại đây (here)*

*(Hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy được trình bày cuối phần Trường hợp hỏa hoạn -ND)

A fire contained in a small vessel can usually be suffocated by covering the vessel with a lid of some sort.

2. If your clothing catches fire, drop to the floor and roll to smother the fire. If a co-worker’s clothing catches fire, get the person to the floor and roll him or her to smother the flames. Use a safety shower immediately thereafter.

3. If the fire is large or spreading, activate the fire alarm to alert building occupants. If possible, shut down any equipment which may add fuel to the fire. Do not turn off any hoods in the

Đám cháy trong một cái bình nhỏ thường có thể dập tắt được bằng cách đậy nắp thùng / bình một cách phù hợp.

2. Nếu quần áo của bạn bắt lửa, hãy nằm xuống nền nhà và lăn để dập tắt lửa. Nếu quần áo của đồng nghiệp bén lửa, để người đó xuống sàn nhà và lăn người đó để dập lửa. Sử dụng vòi sen an toàn ngay sau đó.

3. Nếu đám cháy quá lớn hoặc lan rộng, kích hoạt chuông báo động cháy để cảnh báo những người khác trong tòa nhà. Nếu có thể, đóng tất cả các thiết bị có dùng

7

Page 8: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

immediate area, as they will tend to keep the area free from smoke and fumes. Leave the fire area and prevent the fire’s spread by closing the doors behind you.

4. Evacuate the building and await the arrival of Public Safety. Be prepared to inform them of the exact location, details of the fire, and chemicals that are stored and used in the area.

5. Do not re-enter the building until you are told to do so by Public Safety or the municipal fire official.

6. Contact Building Services at 8-3490 to replace used fire extinguishers.

nhiên liệu cháy. Không đóng các nắp hút mùi trong khu vực lân cận, vì các ống này giúp thoát bớt hơi và khói. Rời khỏi khu vực cháy, ngăn chặn sự lây lan của lửa bằng cách đóng các cửa sau khi đã thoát ra.

4. Sơ tán khỏi tòa nhà và chờ đợi người có trách nhiệm của Cơ quan An toàn công cộng tới. Hãy chuẩn bị để thông báo cho họ về vị trí chính xác, chi tiết đám cháy, nơi đã lưu trữ và sử dụng hóa chất.

5. Đừng vào lại tòa nhà cho đến khi bạn được phép vào lại bởi người có thẩm quyền của cơ quan An toàn Công Cộng hoặc cơ quan cứu hỏa địa phương.

6. Liên hệ với Bộ phận dịch vụ theo số 8-3490 để thay thế các bình chữa cháy đã qua sử dụng.

Fire Extinguishers and Fire Safety in a Science & Engineering Laboratory

IntroductionSince fire is a common hazard that one faces in a science and engineering laboratory, it is important to be prepared and to know how to deal with a fire emergency. Fire extinguishers are a first line of defense, only if used properly, and under the right conditions. Fire extinguishers are appropriate for small, incipient stage fires, no bigger than a wastepaper basket. University policy states that individuals are not required to fight fires, but that those who choose to do so must have been trained in the proper use of fire extinguisher. Training is provided by the University Fire Marshall and can be arranged by calling 8-6805.

Bình chữa cháy và an toàn cháy trong một phòng thí nghiệm Khoa học & Kỹ thuật

Giới thiệuVì lửa là một mối nguy phổ biến mà một phòng thí nghiệm khoa học và kỹ thuật phải đối mặt, điều quan trọng là phải được chuẩn bị và biết làm thế nào để đối phó với tình trạng hỏa hoạn khẩn cấp. Bình chữa cháy là tuyến phòng thủ đầu tiên, nếu chúng được sử dụng đúng cách và theo đúng các điều kiện. Bình chữa cháy phù hợp với đám cháy nhỏ, lửa ở giai đoạn phôi thai, không lớn hơn một sọt rác. Chính sách của Trường Princeton tuyên bố rằng cá nhân không bắt buộc phải chữa cháy, nhưng những người chọn để làm điều này phải được đào tạo về việc sử dụng bình chữa cháy đúng cách. Khóa đào tạo do Trường Đại học Cứu hỏa cung cấp và có thể sắp xếp được bằng cách gọi tới 8-6805.

Fire TriangleA fire needs three elements to survive: oxygen,

Tam giác cháyMột ngọn lửa cần ba yếu tố để tồn tại: oxy,

8

Page 9: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

heat and fuel.  This is known as the fire triangle.  Fires are extinguished by removing one of the three elements of the triangle. 

nhiệt và nhiên liệu. Ba yếu tố này được gọi là tam giác lửa/ cháy. Đám cháy được dập tắt bằng cách loại bỏ một trong ba yếu tố của tam giác.

Oxygen

Makes up about 21% if the air that we breathe.  To sustain a fire, a ratio of 16% oxygen or greater is needed

FuelCan be combustible or flammable material, and may be solid, a liquid or a gas

Heat Is needed both to initially ignite the fire and also to sustain the fire.

Oxy

Chiếm khoảng 21% không khí mà chúng ta hít thở. Để duy trì một đám cháy, một tỷ lệ 16% oxy hoặc cao hơn là cần thiết

Nhiên liệu

Có thể là chất đốt hoặc vật liệu dễ cháy, và có thể rắn, lỏng hoặc khí

Nhiệt Là cần thiết để nhóm được ngọn lửa ban đầu và cũng để duy trì ngọn lửa.

Fire ClassificationsFires are classified based on the type of fuel that is burning. Class A - Wood, paper, cloth, trash and plastics (solid combustible materials that are not metals)Class B - Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment (as long as it's "plugged in" it is considered a Class C fire)Class D - Combustible Metals such as magnesium, potassium and sodium as well as organometallic reagents such as alkyllithiums, Grignards and diethylzine.

Phân loại cháy Cháy được phân loại dựa vào loại nhiên liệu được đốt cháy. Loại A – Gỗ, giấy, vải, rác bã mía và các loại nhựa (vật liệu rắn dễ cháy không phải là kim loại)Loại B – Các chất lỏng dễ cháy như xăng, dầu, dầu hỏa và các dung môi Loại C – Thiết bị điện (miễn là thiết bị đó có "cắm vào ổ điện" được coi là cháy loại C)Loại D - Kim loại dễ cháy như magiê, kali và natri cũng như chất phản ứng / thuốc thử cơ kim như alkyllithiums, Grignards và diethylzine

Types of Fire Extinguishers Các loại bình cứu hỏa

1.  Pressurized Water - Class A fire onlya.  Water stored under air pressure - 2.5 gallon cylinder b.  Discharge approximately 1 minute, with a range of 10-20 feet c.  Extinguishes the fire by removing heat 

d.  WATER-FILLED EXTINGUISHERS ARE NOT ACCEPTABLE FOR LABORATORY USE.  If you have a water-filled extinguisher, have it replaced immediately by calling Building Services at 8-3490.

1.  Nước áp lực cao - Chỉ dùng để dập đám cháy loại Aa.  Nước được lưu trữ bằng áp suất không khí – trong xi lanh / bình bơm 2,5 gallon  b.  Xả khoảng 1 phút, với một phạm vi 10-20 feet  c.  Dập tắt đám cháy bằng cách loại bỏ nhiệt  d.  BÌNH CHỮA CHÁY ĐỔ NƯỚC THÊM KHÔNG ĐƯỢC CHẤP NHẬN ĐỂ SỬ DỤNG CHO PHÒNG THÍ NGHIỆM.  Nếu bạn có một bình chữa cháy loại có thể đổ nước thêm, nên thay ngay lập tức bằng cách gọi cho Bộ phận Dịch vụ Xây dựng tại 8-3490.

2.  Dry Chemical - Class A, B & C firesa.  Dry chemical powder (ABC - Ammonium phosphate, BC - Sodium or potassium bicarbonate) stored under

2. Hóa chất khô - dập cháy Loại A, B & Ca.  Bột hóa chất khô (ABC - Ammonium phosphate, BC - Sodium hoặc potassium bicarbonate) được trữ bằng áp suất nitrogen b.  Xả khoảng 8 - 15 giây, với phạm vi 6-15 feet 

9

Page 10: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

nitrogen pressure b.  Discharge approximately 8 to 15 seconds, with a range of 6-15 feet c.  Extinguishes fire by removing the oxygen through smothering d.  Dry chemical fire extinguishers are suitable for labs, but can cause a tremendous mess.  Dry chemical powder can infiltrate sensitive electrical equipment and ruin optics, mirrors and other laboratory equipment.

c.  Dập tắt lửa bằng cách loại bỏ oxy thông qua quá trình cháy âm ỉ  d.  Bình chữa cháy hóa chất khô thích hợp cho các phòng thí nghiệm nhưng có thể gây ra một mớ hỗn độn to lớn. Bột hóa chất khô có thể thâm nhập vào thiết bị điện và hủy hoại thiết bị quang học nhạy cảm, gương và các thiết bị phòng thí nghiệm khác.

3.  Carbon Dioxide (CO2) - Class B & C firesa.  CO2 stored under pressure b.  Discharge approximately 8 to 15 seconds, range 3-5 feet c.  Extinguishes fire by reducing the amount of oxygen around the fire d.  WARNING: CO2 can cause severe chemical burns and freezing of body parts.  DO NOT HOLD THE HORN - grip the handle part of the       extinguisher. 

e.  WARNING: CO2 can reduce the percent of oxygen in air when in a confined area.  Use only in well ventilated areas.

3.  Carbon Dioxide (CO2) – Dập đám cháy Loại B & Ca. CO2 được lưu trữ bằng áp lực  b. Xả khoảng 8 đến 15 giây, phạm vi 3-5 feet c.  Dập tắt lửa bằng cách giảm lượng ôxy quanh đám lửa d.  CẢNH BÁO: CO2 có thể gây bỏng hóa chất nghiêm trọng và đóng băng các bộ phận cơ thể.  KHÔNG GIỮ ĐẦU VÒI - nắm phần tay cầm của bình chữa cháy.e.  CẢNH BÁO: CO2 có thể làm giảm tỷ lệ phần trăm của oxy trong không khí trong một khu vực giới hạn. Chỉ sử dụng tại các khu vực có thông gió tốt.

4.  Dry Powder (Sodium Chloride/Sand) - Class D firesa.  This agent can be stored in both extinguishers and storage bins.  The agent is applied gently at a sufficient amount to cover the burning metal b.  Extinguishes fires by forming a crust over the burning metal, thus smothering it. 

4.  Bột khô (Sodium Chloride/Cát ) – Dập đám cháy Loại Da.  Tác nhân/ chất này có thể được lưu trữ trong cả bình chữa cháy và thùng chứa. Tác nhân được áp dụng một cách nhẹ nhàng với một lượng vừa đủ để bao phủ các kim loại đang cháy b.  Dập tắt đám cháy bằng cách hình thành một lớp vỏ cứng trên bề mặt kim loại đang cháy, vì vậy làm cho nó cháy âm ỉ (rồi tắt dần).

Components of a Fire Extinguisher Cylinder - Holds extinguishing agent and

expelling gases Handle - Used to carry and hold extinguisher Trigger - When pressed, releases

extinguishing agent through hose and nozzle Nozzle or Horn - Agent expelled through

these items Pressure Gauge - Shows pressure of the

extinguishing agent being stored in the cylinder.  The indicator should be in the

Thành phần cấu tạo của bình chữa cháy Bình Xi lanh – Giữ tác nhân dập cháy và

tống khí ra Tay cầm - Được sử dụng để mang/ đeo và

giữ bình chữa cháy Bộ phận kích hoạt / cần bóp - Khi được

bóp/ấn, phát ra tác nhân dập tắt lửa thông qua ống và vòi phun

Vòi phun hoặc đầu vòi – tác nhân được đẩy ra thông qua các đầu này

Đồng hồ đo áp suất - Hiển thị áp lực của

10

Page 11: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

green area.  CO2 extinguishers do not have a pressure gauge.

tác nhân dập tắt lửa được lưu trữ trong các xi lanh. Chỉ số này phải nằm trong khu vực màu xanh lá cây. Bình CO2 không có đồng hồ đo áp suất.

Rules for Fighting Fires Public Safety should be notified immediately

at 911 If the fire is large or spreading, alert building

occupants verbally or activate the fire alarm NEVER FIGHT A FIRE IF:

o You don't know what is burningo The fire is spreading rapidly beyond

the spot where it startedo You don't have adequate or

appropriate equipmento You may inhale toxic smokeo Your instincts tell you not to

Always position yourself with an exit or means of escape at your back before you attempt to extinguish a fire.

If the fire is not out after you have completely discharged the extinguisher, exit the building immediately.

Các qui tắc chữa cháy Bộ phân An toàn công cộng cần được

thông báo ngay lập tức theo số 911 Nếu ngọn lửa lớn hoặc lan rộng, phải báo

động cho mọi người trong tòa nhà bằng lời nói (hô cháy) hoặc kích hoạt hệ thống chuông báo cháy

KHÔNG BAO GIỜ CHỮA CHÁY NẾU :o Bạn không biết những gì đang cháyo Lửa đang lan rộng nhanh chóng vượt

ra ngoài nơi mà nó bắt đầuo Bạn không có đủ thiết bị chữa cháy

hoặc thiết bị chữa cháy không phù hợpo Bạn có thể hít phải khói độco Bản năng của bạn cho bạn biết không

nên làm Luôn luôn xác định vị trí của mình tới một

lối ra hoặc lối thoát ở phía sau lưng bạn trước khi bạn cố gắng để dập tắt một đám cháy.

Nếu ngọn lửa không bị dập tắt hẳn sau khi bạn đã xả hết hoàn toàn các bình chữa cháy, hãy thoát khỏi tòa nhà ngay lập tức.

PASS ProcedureP ull the Pin - This unlocks the operating lever and allows the agent to discharge from the extinguisherA im Low - Point the nozzle at the base of the fireS queeze the Lever - Discharge the agent from the extinguisher.  If you release the lever, the discharge stops.S weep from Side to Side - Move carefully toward the fire, keeping the extinguisher aimed at the base of the fire.  Sweep back and forth until the fire is out.

Qui trình PASSP ull the Pin - Kéo chốt - Động tác này mở cho đòn bẩy hoạt động và cho phép các tác nhân dập cháy chảy ra từ bìnhA im Low - Nhằm vào đích thấp - Chĩa vòi vào đáy của ngọn lửaS queeze the Lever - Bóp đòn bẩy - Xả các tác nhân từ bình chữa cháy. Nếu bạn ngừng bóp đòn bẩy, chất xả cũng dừng chảy.S weep from Side to Side – Lướt từ bên này sang bên kia - Di chuyển cẩn thận về phía ngọn lửa, giữ bình nhằm vào đáy của ngọn lửa. Lướt đi lướt lại cho đến khi ngọn lửa được dập tắt hết.

11

Page 12: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

NEVER TURN YOUR BACK ON THE FIRE! ĐỪNG BAO GIỜ QUAY LƯNG LẠI PHÍA CÓ LỬA CHÁY!

NotificationPrinceton Telephone and E-mail Notification System (PTENS) is an emergency notification system that allows authorized Princeton officials to send news and instructions simultaneously to individuals through landline phones, cellular phones, text messaging and e-mail.  Should your building be evacuated during an emergency, this system may be used to communicate important information via cell phone or e-mail.  Faculty and staff should enter emergency contact information through the Office of Human Resources self-service website:https://ps8web.princeton.edu/pu_pages/HRSERVE-index.htm.Graduate and undergraduate students should enter emergency contact information through the self-service Student Course Online Registration Engine (SCORE) database:https://ps8web.princeton.edu/pu_pages/SCORE-index.htm.If you have additional questions about the PTENS system, e-mail your question to [email protected]

Hệ thống thông báoHệ thống thông báo qua điện thoại và email của Princeton là hệ thống thông báo khẩn cấp cho phép cán bộ có thẩm quyền của trường Đại Học Princeton gửi tin tức và hướng dẫn cho các cá nhân thông qua điện thoại cố định, điện thoại di động, tin nhắn và email. Nếu phải sơ tán ra khỏi tòa nhà trong trường hợp khẩn cấp, hệ thống này có thể được sử dụng để giao tiếp thông tin quan trọng thông qua di động hoặc email. Giảng viên và nhân viên nên nhập thông tin liên lạc khẩn cấp thông qua phòng Nhân Sự tại website: https://ps8web.princeton.edu/pu_pages/HRSERVE-index.htmSinh viên cao học và sinh viên đại học nên nhập thông tin để liên lạc khẩn cấp vào Cơ sở dữ liệu tự đăng ký trực tuyến dành cho sinh viên đang theo học tại: https://ps8web.princeton.edu/pu_pages/SCORE-index.htmNếu bạn có câu hỏi cần giải đáp thêm, gửi thư điện tử tới [email protected] để được trả lời.

Chemical Exposures  ( top ) The following procedures should be followed in the event of chemical exposure. In all cases, the incident should be reported to your laboratory manager, supervisor, or principal investigator, regardless of severity. Consult your department manager and Employee Health at University   Health Services at McCosh to determine whether or

Phơi nhiễm hóa chấtCác thủ tục dưới đây cần được thực hiện theo trong trường hợp bị phơi nhiễm hóa chất. Trong mọi trường có sự cố cần báo cáo với người phụ trách phòng thí nghiệm, cán bộ giám sát hoặc nghiên cứu viên trưởng, bất kể mức độ nghiêm trọng, đồng thời thông báo luôn về mức độ của sự cố. Tham vấn quản lý bộ phận và bộ phân Y tế của Trường tại University   Health Services at McCosh  nhằm xác minh xem có cần làm báo cáo về thương

12

Page 13: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

not a First Report of Accidental Injury or Occupational Illness should be completed for Workers’ Compensation benefits.In all cases, review the MSDS to determine if delayed effects are expected.

tật hoặc bệnh nghề nghiệp để giải quyết bồi thường cho người lao động.

Trong mọi trường hợp, cần xem xét Bảng dữ liệu an toàn vật liệu/hóa chất (MSDS) nhằm xác định xem liệu có ảnh hưởng nào sau đó không.

Chemicals on Skin1. Immediately flush with water for no less than fifteen minutes. For larger spills the safety shower should be used. While using the safety shower, remove any contaminated jewelry or clothing. For pullover shirts and sweaters, it may be beneficial to cut garments off to prevent contamination of the eyes.

Hydrofluoric Acid: Flush with water for 5 minutes.  Apply 2.5% calcium gluconate gel, a tube for your lab can be obtained prior through EHS.  If not readily available, continue rinsing for 15 minutes.  In all cases, seek medical attention immediately.  See Section 2E for more information.Phenol (>10%): Flush with water until affected area turns from white to pink.  Apply a solution of 400 molecular weight polyethylene glycol if available.  Do not use ethanol.

Water-reactive Solids: Brush off as much solid as possible. Proceed with rinsing.

2. If immediate medical attention is needed, call Public Safety at 911 for an ambulance or transportation to University   Health Services at McCosh. Explain carefully what chemicals were involved.

3. Discard contaminated clothing or launder them separately. Do not reuse leather materials.

Hóa chất tiếp xúc với da1. Ngay lập tức dội nước sạch không ít hơn

15 phút. Trường hợp bị đổ hóa chất diện rộng, nên dùng vói sen an toàn tắm toàn thân. Khi dung vòi sen an toàn phải loại bỏ tất cả đồ trang sức và quần áo bị nhiễm hóa chất. Đối với áo thun hay áo len nên cắt để cởi ra, không nên cởi trùm qua đầu nhằm tránh tiếp xúc với mắt.

Acid Hydrofluoric: Dội nước sạch trong 5 phút. Bôi gel calcium gluconate 2,5% (Phòng thí nghiệm có thể nhận tuýp gel do EHS cung cấp từ trước); nếu không có sẵn thì tráng rửa bằng nước trong 15 phút. Trong mọi trường hợp cần phải được chăm sóc về y tế ngay lập tức. Xem phần 2E để có thêm thông tin.Phenol (>10%): Dội rửa bằng nước sạch cho đến khi khu vực bị nhiễm chuyển từ màu trắng sang hồng. Dùng dung dịch polyethylene glycol trọng lượng phân tử 400 nếu có sẵn để rửa. Không được sử dụng cồn ethanol.Chất rắn phản ứng với nước: Chải chất rắn càng sạch càng tốt.Tiến hành dội rửa.

2. Nếu cần thiết chăm sóc y tế, gọi khẩn cấp tới Bộ phận  An toàn Cộng cộng  theo số 911 để gọi xe cứu thương hoặc vận chuyển tới Bộ phận dịch vụ sức khỏe của Trường ĐH tại McCosh . Giải thích rõ những hóa chất nào đã bị nhiễm.

3. Vứt bỏ những quần áo bị nhiễm hoặc giặt chúng riêng biệt. Không sử dụng lại quần áo làm bằng da.

Chemicals in Eyes1. Flush eye(s) with water for at least fifteen minutes. The eyes must be forcibly held open to wash, and the eyeballs must be rotated so all surface area is rinsed. The use of an eye wash fountain is desirable so hands are free to hold the eyes open. If no eyewash is available, rinse from the nose outward to avoid contaminating the unaffected eye.

Hóa chất tiếp xúc với mắt1. Rửa mắt với nước ít nhất trong 15 phút.

Mắt phải được mở khi rửa và nhãn cầu phải dịch chuyển để tất cả bề mặt nhãn cầu được rửa sạch. Sử dụng vòi nước rửa mắt sẽ tốt hơn để tay có thể giữ đôi mắt được mở. Nếu không có vòi rửa mắt thì rửa mũi ra ngoài để tránh nhiễm độc vào con mắt chưa bị ảnh hưởng.

13

Page 14: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

2. Remove contact lenses while rinsing. Do not attempt to rinse and reinsert contact lenses.3. Seek medical attention regardless of the severity or apparent lack of severity. If an ambulance or transportation to University   Health Services at McCosh is needed, contact Public Safety at 911. Explain carefully what chemicals were involved.

2. Tháo bỏ kính áp tròng khi rửa. Đừng cố gắng rửa và gài lại kính áp tròng.

3. Yêu cầu phải chăm sóc y tế, không kể tới mức độ nghiêm trọng hoặc biểu hiện không nghiêm trọng. Nếu cần xe cứu thương hoặc vận chuyển tới Bộ phận dịch vụ Sức khỏe của Trường tại McCosh , thì liên hệ với An toàn Công cộng bằng cách gọi 911. Giải thích rõ loại hóa chất nhiễm phải.

Chemical Inhalation1. Close containers, open windows or otherwise increase ventilation, and move to fresh air.

2. If symptoms, such as headaches, nose or throat irritation, dizziness, or drowsiness persist, seek medical attention by calling Public Safety at 911 or going to University   Health Services at McCosh. Explain carefully what chemicals were involved.

Hít phải hóa chất1. Đóng / đậy dụng cụ chứa hóa chất, mở cửa

sổ hoặc tăng cường thông gió, di chuyển tới nơi có không khí trong lành.

2. Nếu các triệu chứng như đau đầu, rát mũi hoặc họng, chóng mặt hay lơ mơ buồn ngủ kéo dài, cần phải chăm sóc y tế gấp bằng cách gọi 911 tới An toàn Cộng Cộng hoặc tới Trung tâm chăm sóc sức khỏe của trường. Giải thích một cách cẩn thận về loại hóa chất bị nhiễm (hít) phải.

Accidental Ingestion of ChemicalsImmediately go to University   Health Services at McCosh or contact the Poison Control Center at 800-962-1253 for instructions. Do not induce vomiting unless directed to do so by a health care provider. Explain carefully what chemicals were involved.

Tai nạn nuốt phải hóa chấtLập tức tới Trung tâm chăm sóc sức khỏe ở của Trường tại McCosh hoặc liên lạc tới Trung tâm kiểm soát độc chất theo số 800-962-1253 để được hướng dẫn. Không được gây nôn trừ khi được hướng dẫn bắt buộc bởi người có chuyên môn. Giải thích rõ loại hóa chất nuốt phải.

Accidental Injection of Chemicals1. Wash the area with soap and water.2. Seek medical attention, if necessary. Explain carefully what chemicals were involved.

Tai nạn tiêm phải hóa chất1. Rửa sạch khu vực đó với xà phòng và nước.2. Yêu cầu chăm sóc y tế nếu cần. Giải thích rõ bị nhiễm loại hóa chất nào.

Emergency Information Posters (top)

When fires or other emergencies occur in University facilities, several agencies may respond, including the University’s Department of Public Safety, the Princeton Police and Fire Departments, Hazardous Materials Response Teams from Trenton or Hamilton Township, the Princeton First Aid and Rescue Squad, or the New Jersey Department of Environmental Protection. In most instances, the individuals

Bảng / Áp phích thông tin khẩn cấp

Khi có sự cố hỏa hoạn hoặc khẩn cấp xảy ra tại nơi nào đó của Trường, một số bộ phận có thể ứng phó, bao gồm Phòng an toàn cộng đồng của Trường, Cảnh sát Princeton, Đơn vị chữa cháy, các nhóm ứng phó với vật liệu nguy hại ở hạt Trenton hoặc Haminton, Đội cấp cứu và cứu nguy của Princeton, Cơ quan bảo vệ môi trường của New Jersey. Trong nhiều trường hợp, các cá nhân tham gia ứng phó ít

14

Page 15: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

that respond have little or no familiarity with either the building or the specific activities that take place within.The purpose of the Emergency Information Poster is to provide an easily recognizable and consistent means of displaying essential information about the status and content of laboratories or other facilities, primarily for the benefit of the emergency responders. Such information is not only important for the safety of emergency personnel, but is often of considerable value in evaluating and mitigating the emergency.

biết hoặc không thông thạo với tòa nhà hoặc các hoạt động cụ thể bên trong tòa nhà.

Mục đích của Bảng / áp phích thông tin khẩn cấp là cung cấp những phương kế phù hợp và dễ nhận biết các thông tin thiết yếu về hiện trạng và hoạt động của những phòng thí nghiệm hoặc tiện nghi khác, để tạo thuận lợi ban đầu cho những người ứng phó với trường hợp khẩn cấp. Các thông tin này không chỉ quan trọng để đảm bảo an toàn cho nhân viên cứu trợ, mà còn có giá trị để xem xét đánh giá và làm giảm thiểu mức độ nguy cấp.

Emergency Information Posters are required for any room or space where there are hazardous materials used or stored. Posters may also be used for other rooms with lesser hazards at the discretion of the person responsible for that room.During an emergency, the poster may be used as the primary source of information about a room or space. Therefore, the information on the poster should be complete and accurate. The following information should be supplied on every poster:

Responsible individuals - List those who are most familiar with the activities in the room.

Room diagram - A drawing of the room, showing important items such as fume hoods, storage cabinets, lab benches,

Phải có Bảng / Áp phích thông tin khẩn cấp tại bất cứ phòng hoặc nơi nào có vật liệu độc hại được sử dụng hoặc lưu trữ. Các tấm áp phích cũng có thể được sử dụng cho phòng khác với mức độ nguy hại thấp hơn tùy theo sự đánh giá của người có trách nhiệm tại đó.Trong trường hợp khẩn cấp, tấm áp phích có thể được sử dụng như là nguồn thông tin ban đầu về hiện trạng phòng hoặc khu vực. Vì thế, thông tin phải đầy đủ và chính xác. Những thông tin sau cần được cung cấp trên mỗi tấm áp phích:

Các cá nhân có trách nhiệm – Danh sách những người quen thuộc nhất với các hoạt động trong phòng

Sơ đồ phòng – Bản vẽ của phòng, mô tả các vị trí các vật dụng quan trọng như tủ hút, tủ chứa hóa chất, bàn thí nghiệm,

15

Page 16: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

etc. Hazard class - Hazardous materials

found in the room should be identified and listed on the poster when quantities exceed the threshold levels.

Posting/Review Dates - Posters should be reviewed to insure all information is current and initialed at six month intervals, and replaced every two years.

Additional information - This allows narrative comments by the user on material, storage conditions, unusual hazards, etc.

A copy of the poster should be placed on or near every entrance to the room. One copy should also be sent to the Department of Public Safety.Posters and instructions on how to complete them are available through the Office of Environmental Health and Safety (EHS).

vv… Phân loại độc hại – Những vật liệu

nguy hại có trong phòng nên được xác định và ghi trên áp phích khi số lượng vượt quá mức ngưỡng

Ngày đăng/xem xét – 6 tháng một lần, áp phích phải được soát xét để đảm bảo tất cả thông tin hiện tại là chính xác; và phải thay phiên bản mới ít nhất 2 năm/lần

Thông tin bổ sung – Tại đây cho phép người sử dụng bình luận, tường thuật thêm về các thiết bị, điều kiện bảo quản, mối nguy bất thường…

Bản sao của áp phích nên đặt tại lối vào mỗi phòng. Bản sao khác nên gửi tới Bộ phận an toàn công cộng.

Tại Văn phòng Môi trường Sức Khỏe và An Toàn (EHS) sẵn có áp phích và các chỉ dẫn để hoàn thiện các áp phích.

Emergency Response Guidelines (top)The Emergency Response Guidelines for Laboratory Workers booklet is intended to provide simple guidelines that may be useful in the event of a fire, medical emergency, chemical, biological or radiological spill or personal contamination in the laboratory.The booklets are designed to be posted on the wall with Velcro® and should be located in each laboratory. The cover of the booklet lists the Department Safety Manager, Chemical Hygiene Officer and Evacuation Assembly Area for the appropriate building/department.Emergency Response Guidelines booklets are available through the Office of Environmental Health and Safety (EHS).

Hướng dẫn ứng cứu khẩn cấpSổ tay Hướng dẫn ứng cứu khẩn cấp cho nhân viên phòng thí nghiệm được thiết kế để cung cấp các hướng dẫn đơn giản có thể hữu ích trong trường hợp có hỏa hoạn, cấp cứu y tế, hóa học, sinh học hoặc tràn ô nhiễm phóng xạ hoặc nhân viên bị nhiễm trong phòng thí nghiệm. Các sổ tay được thiết kế để treo trên các bức tường với Velcro ® và nên được đặt trong mỗi phòng thí nghiệm. Trang bìa của sổ tay ghi danh sách của Cán bộ quản lý an toàn của bộ phận, Nhân viên quản lý vệ sinh hóa chất, Khu vực tập hợp di tản đối với mỗi tòa nhà hoặc bộ phận. Sổ tay Hướng dẫn ứng cứu khẩn cấp sẵn có tại văn phòng Môi trường, Sức khỏe và an toàn (EHS)

SECTION 2: General Information About Chemical Safety

Routes of Entry Toxic Effects of Chemical Exposure High Acute Toxicity Carcinogens Reproductive Toxins

PHẦN 2: Thông tin chung về an toàn hóa chất

Các đường xâm nhập Ảnh hưởng độc hại do phơi nhiễm hóa

chất Độc cấp tính cao Chất gây ung thư Các độc tố sinh sản

The decisions you make concerning the use of chemicals in the laboratory should be based on

Những quyết định của bạn liên quan đến việc sử dụng các hóa chất trong phòng thí nghiệm

16

Page 17: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

an objective analysis of the hazards, rather than merely the perception of the risks involved. Once this has been accomplished, a reasonable means of controlling the hazards through experimental protocol, work practices, ventilation, use of protective clothing, etc., can be evaluated.

In order to assess the hazards of a particular chemical, both the physical and health hazards of the chemical must be considered.The physical hazards of a chemical include its flammability, corrosivity and reactivity.  Flammability is the tendency of a chemical to burn.  The flashpoint, autoignition temperature and flammable limits of the material may be found in the material safety data sheet (MSDS), and are helpful in assessing the potential for a fire hazard under specified conditions.  Corrosivity is a chemical’s potential to degrade materials by a chemical reaction.  Corrosivity of acidic and basic liquids is measured by their pH, or concentration of (H+) protons.  Reactivity is the potential of the material to explode or react violently with air, water or other substances upon contact.  The MSDS furnishes this information in theReactivity Data section.

Before using any chemical, the MSDS or other appropriate source should be reviewed to determine what conditions of use might pose a hazard. Accidents with hazardous chemicals can happen quickly and may be quite severe. The key to prevention of these accidents is awareness. Once the hazards are known, the risk of an accident may be significantly reduced by using safe work practices.

nên được dựa trên sự phân tích khách quan về các mối nguy, chứ không phải chỉ đơn thuần là nhận thức các rủi ro liên quan. Một khi hoàn thành việc phân tích mối nguy, những phương kế hợp lý để kiểm soát các mối nguy thông qua qui trình thí nghiệm, qui phạm thực hành công việc, thông gió, sử dụng quần áo bảo hộ, v.v.., có thể đánh giá được.Để đánh giá các mối nguy của một hóa chất cụ thể, cả hai mối nguy về vật lý và sức khỏe của hóa chất đều phải được xem xét.Những mối nguy vật lý của một hóa chất bao gồm tính dễ cháy, tính ăn mòn và mức độ phản ứng. Tính dễ cháy là xu hướng cháy của một hóa chất. Điểm bốc cháy, nhiệt độ tự bốc cháy và giới hạn dễ cháy của vật liệu có thể được tìm thấy trong Bảng dữ liệu an toàn hóa chất (MSDS), và là hữu ích trong việc đánh giá khả năng gây cháy nguy hại theo những điều kiện đã quy định. Tính ăn mòn là một tiềm năng của hóa chất làm thoái hóa, tan rã các vật liệu bằng một phản ứng hóa học. Sự ăn mòn của các chất lỏng tính acid và kiềm được đo bằng độ pH của chúng, hoặc nồng độ proton (H +). Mức độ phản ứng là tiềm năng của vật liệu bùng nổ hoặc phản ứng mạnh với nước, không khí hoặc các chất khác khi tiếp xúc. Bảng dữ liệu an toàn hóa chất (MSDS) cung cấp thông tin này trong phần dữ liệu về Mức độ phản ứng. Trước khi sử dụng bất kỳ hóa chất, nên kiểm tra Bảng dữ liệu an toàn hóa chất (MSDS) hoặc các nguồn tài liệu tham khảo thích hợp khác để xác định những điều kiện nào có thể gây nguy hại. Tai nạn với hoá chất độc hại có thể xảy ra một cách nhanh chóng và có thể khá nghiêm trọng. Hiểu biết kiến thức là then chốt để phòng ngừa những tai nạn này. Một khi các mối nguy được nhận biết, nguy cơ xảy ra tai nạn có thể được giảm đáng kể bằng cách thực hiện các biện pháp làm việc an toàn.

2A. Health Hazards of ChemicalsThe health effects of hazardous chemicals are often less clear than the physical hazards. Data on the health effects of chemical exposure, especially from chronic exposure, are often incomplete. When discussing the health effects of chemicals, two terms are often used interchangeably - toxicity and hazard. However, the actual meanings of these words are quite

2A. Mối nguy về sức khỏe của hóa chấtSự ảnh hưởng về sức khỏe của hoá chất độc hại thường ít rõ ràng hơn so với các mối nguy vật lý. Dữ liệu về ảnh hưởng sức khỏe của việc tiếp xúc với hóa chất, đặc biệt là tiếp xúc hường xuyên, thường không đầy đủ. Khi thảo luận về ảnh hưởng sức khỏe của các hóa chất, hai thuật ngữ thường được sử dụng thay thế cho nhau - độc tính và mối nguy. Tuy nhiên, ý nghĩa

17

Page 18: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

different. Toxicity is an inherent property of a material, similar to its physical constants. It is the ability of a chemical substance to cause an undesirable effect in a biological system. Hazard is the likelihood that a material will exert its toxic effects under the conditions of use. Thus, with proper handling, highly toxic chemicals can be used safely. Conversely, less toxic chemicals can be extremely hazardous if handled improperly.

RISK = TOXICITY X EXPOSURE

The health risk of a chemical is a function of the toxicity and the exposure. No matter how toxic the material may be, there is little risk involved unless it enters the body. An assessment of the toxicity of the chemicals and the possible routes of entry will help determine what protective measures should be taken.

thực tế của những từ này là khá khác nhau. Độc tính là tính năng vốn có của vật liệu, tương tự như các hằng số vật lý của nó. Đó là khả năng mà một hóa chất gây ra một hiệu ứng không mong muốn trong một hệ thống sinh học. Mối nguy là khả năng một vật liệu sẽ gây ảnh hưởng độc hại của nó theo các điều kiện sử dụng. Như vậy, với sự xử lý thích hợp, hóa chất có độc tính cao có thể được sử dụng một cách an toàn. Ngược lại, hóa chất ít độc hại hơn có thể cực kỳ nguy hiểm nếu xử lý không đúng.

RỦI RO/NGUY CƠ = ĐỘC TÍNH X TIẾP XÚC

Nguy cơ đối với sức khỏe của một hóa chất là một hàm số của độc tính và sự tiếp xúc (phơi nhiễm). Không kể tới mức độ độc của vật liệu, nếu nó đã vào cơ thể thì chắc chắc có thể có rủi ro liên quan. Việc đánh giá độc tính của các hoá chất và các con đường xâm nhập sẽ giúp xác định những biện pháp bảo vệ cần được thực hiện.

Routes of Entry (top)

Skin and Eye ContactThe simplest way for chemicals to enter the body is through direct contact with the skin or eyes. Skin contact with a chemical may result in a local reaction, such as a burn or rash, or absorption into the bloodstream. Absorption into the bloodstream may then allow the chemical to cause toxic effects on other parts of the body. The MSDS usually includes information regarding whether or not skin absorption is a significant route of exposure.The absorption of a chemical through intact skin is influenced by the health of the skin and the properties of the chemical. Skin that is dry or cracked or has lacerations offers less resistance. Fat-soluble substances, such as many organic solvents, can easily penetrate skin and, in some instances, can alter the skin’s ability to resist absorption of other substances.

Wear gloves and other protective clothing to minimize skin exposure. See Section 3, Personal Protective Equipment   for more information. Symptoms of skin exposure

Các đường xâm nhập

Tiếp xúc với da và mắtCách đơn giản nhất đối với hóa chất vào cơ thể là thông qua tiếp xúc trực tiếp với da hoặc mắt. Da tiếp xúc với một hóa chất có thể dẫn tới phản ứng tại chỗ, như bỏng hoặc phát ban, hoặc thấm vào dòng máu trong cơ thể. Sau đó, sự hấp thụ vào máu có thể cho phép các chất hóa học gây ảnh hưởng độc hại trên các bộ phận khác của cơ thể. Bảng dữ liệu an toàn hóa chất (MSDS) thường bao gồm thông tin về việc hấp thụ qua da có phải là con đường tiếp xúc quan trọng hay không.

Sự hấp thụ hóa chất qua chỗ da còn nguyên lành bị ảnh hưởng bởi sức khỏe của da và các đặc tính của hóa chất. Da khô hoặc nứt hoặc có vết rách thường có sức đề kháng kém. Hợp chất tan trong chất béo, như dung môi hữu cơ, có thể dễ dàng thâm nhập vào da; và trong một số trường hợp, có thể làm thay đổi khả năng đề kháng của da để chống lại sự hấp thụ các chất khác.Đeo găng tay và mặc quần áo bảo hộ để giảm thiểu tiếp xúc với da. Xem Phần 3, Thiết bị bảo vệ cá nhân để biết thêm thông tin. Các triệu chứng da bị phơi nhiễm bao gồm da khô, trắng

18

Page 19: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

include dry, whitened skin, redness and swelling, rashes or blisters, and itching. In the event of chemical contact on skin, rinse the affected area with water for at least 15 minutes, removing contaminated clothing while rinsing, if necessary.Chemical contact with eyes can be particularly dangerous, resulting in painful injury or loss of sight. Wearing safety glasses or chemical splash goggles can reduce the risk of eye contact. Eyes that have been in contact with chemicals should be rinsed immediately with water continuously for at least 15 minutes. Contact lenses should be removed while rinsing—do not delay rinsing to remove the lenses. Medical attention is necessary if symptoms persist. See Section 1, Emergency Procedures, for more information.

bệch, tấy đỏ và sưng, da mẩn đỏ hoặc mụn nước, ngứa. Trong trường hợp tiếp xúc hóa chất trên da, rửa sạch khu vực bị ảnh hưởng với nước ít nhất 15 phút, cởi bỏ quần áo bị ô nhiễm trong khi rửa, nếu cần thiết.

Hóa chất tiếp xúc với mắt có thể là đặc biệt nguy hiểm, dẫn đến chấn thương đau đớn hoặc mất thị lực. Đeo kính an toàn hoặc kính chống văng hóa chất có thể làm giảm nguy cơ tiếp xúc mắt. Mắt đã bị tiếp xúc với hóa chất nên được rửa sạch ngay lập tức với nước liên tục trong ít nhất 15 phút. Kính áp tròng phải được tháo bỏ trong khi rửa, không trì hoãn rửa để tháo bỏ kính. Chăm sóc y tế là cần thiết nếu các triệu chứng vẫn tồn tại. Xem Phần 1 Các thủ tục khẩn cấp, để biết thêm thông tin.

InhalationThe respiratory tract is the most common route of entry for gases, vapors and particles. These materials may be transported into the lungs and exert localized effects, or be absorbed into the bloodstream. Factors that influence the absorption of these materials may include the vapor pressure of the material, solubility, particle size, its concentration in the inhaled air, and the chemical properties of the material. The vapor pressure describes how quickly a

substance evaporates into the air – higher concentrations in air cause greater exposure in the lungs and greater absorption in the bloodstream.Most chemicals have an odor that

is perceptible at a certain concentration, referred to as the odor threshold. There is considerable individual variability in the perception of odor. Olfactory fatigue may occur when exposed to high concentrations or after prolonged exposure to some substances. This may cause the odor to seem to diminish or disappear, while the danger of overexposure remains.Symptoms of over-exposure may include headaches, increased mucus production, and eye, nose and throat irritation. Narcotic effects, including confusion, dizziness, drowsiness or collapse, may result from exposure to some substances, particularly to many solvents. In

Hô hấpĐường hô hấp là con đường xâm nhập phổ biến nhất đối với khí, hơi nước và các hạt nhỏ. Những vật liệu này có thể được vận chuyển vào phổi và gây ảnh hưởng tại đây, hoặc được hấp thu vào máu. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu của các vật liệu này có thể bao gồm áp suất hơi của vật chất, độ hòa tan, kích thước hạt, nồng độ của nó trong không khí hít vào, và tính chất hóa học của vật liệu. Áp suất hơi biểu đạt một chất bay hơi vào không khí nhanh như thế nào - nồng độ cao hơn trong không khí gây ra tiếp xúc lớn hơn trong phổi và hấp thụ nhiều hơn trong máu.

Hầu hết các hóa chất đều có mùi và cảm nhận được ở một nồng độ nhất định, được gọi là ngưỡng mùi. Tùy vào mỗi cá nhân mà ngưỡng nhận biết mùi khác nhau. Khứu giác mệt mỏi có thể xảy ra khi tiếp xúc với một số chất ở nồng độ cao hoặc sau khi tiếp xúc kéo dài. Điều này có thể gây ra tình trạng nhận biết mùi có vẻ giảm đi hoặc biến mất, trong khi nguy cơ tiếp xúc vẫn còn quá nhiều.

Các triệu chứng phơi nhiễm quá mức có thể bao gồm đau đầu, tăng chất nhầy trong mắt, mũi và kích thích cổ họng. Các tác dụng gây mê, bao gồm cả sự nhầm lẫn, buồn ngủ, chóng mặt hoặc ngã quỵ xuống, có thể do tiếp xúc với một số chất, đặc biệt là nhiều dung môi. Trong

19

Page 20: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

the event of exposure, close containers, open windows or otherwise increase ventilation, and move to fresh air. If symptoms persist, seek medical attention.

Volatile hazardous materials should be used in a well-ventilated area, preferably a fume hood, to reduce the potential of exposure. Occasionally, ventilation may not be adequate and a fume hood may not be practical, necessitating the use of a respirator. The use of a respirator is subject to prior review by EHS according to University policy, since the federal Occupational Safety and Health Administration Respiratory Protection Standard regulates their use. See Section 3, Personal Protective Equipment for more information.

trường hợp phơi nhiễm, nên đậy dụng cụ đựng hóa chất, mở cửa sổ hoặc tăng thông gió, và di chuyển tới nơi có không khí trong lành. Nếu các triệu chứng vẫn tồn tại, phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế.Vật liệu dễ bay hơi độc hại cần phải được sử dụng trong một khu vực thông gió tốt, tốt nhất là nơi có tủ hút để làm giảm khả năng phơi nhiễm. Đôi khi, thông gió có thể chưa đủ và tủ hút có thể không thực tế, cần phải sử dụng mặt nạ phòng hơi độc. Việc sử dụng mặt nạ phòng hơi độc là chủ đề phải được EHS xem xét trước theo chính sách của trường, vì Tiêu chuẩn bảo vệ hô hấp của Cơ quan Y tế và An toàn nghề nghiệp Liên bang qui định việc sử dụng mặt nạ phòng hơi độc. Xem Phần 3, Thiết bị bảo vệ cá nhân để biết thêm thông tin.

IngestionThe gastrointestinal tract is another possible route of entry for toxic substances. Although direct ingestion of a laboratory chemical is unlikely, exposure may occur as a result of ingesting contaminated food or beverages, touching the mouth with contaminated fingers, or swallowing inhaled particles which have been cleared from the respiratory system. The possibility of exposure by this route may be reduced by not eating, drinking, smoking, or storing food in the laboratory, and by washing hands thoroughly after working with chemicals, even when gloves were worn.Direct ingestion may occur as a result of the outdated and dangerous practice of mouth pipetting. In the event of accidental ingestion, immediately go to McCosh Health Center or contact the Poison Control Center, at 800-962-1253 for instructions. Do not induce vomiting unless directed to do so by a health care provider.

Ăn vào bụng / Nuốt phảiBộ máy tiêu hóa là một tuyến đường khác có thể bị các chất độc hại xâm nhập. Mặc dù không thể trực tiếp ăn phải một loại hóa chất phòng thí nghiệm, phơi nhiễm có thể xảy ra do ăn phải thực phẩm hoặc đồ uống bị nhiễm độc, chạm ngón tay bị nhiễm vào miệng, hoặc nuốt hít hạt đã được thông từ hệ thống hô hấp. Khả năng tiếp xúc theo đường này có thể được giảm bằng cách không ăn, uống, hút thuốc lá, hoặc lưu trữ thực phẩm trong phòng thí nghiệm, và bằng cách rửa tay kỹ sau khi làm việc với hóa chất, ngay cả khi đã đeo găng tay.

Uống trực tiếp có thể xảy ra khi thực hành theo kiểu lỗi thời và nguy hiểm do sử dụng pipep bằng miệng. Trong trường hợp tình cờ uống phải, ngay lập tức đến Trung tâm Y tế McCosh hoặc liên lạc với Trung tâm kiểm soát độc, theo số điện thoại 800-962-1253 để được hướng dẫn. Không được hạn chế nôn, trừ khi được một nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hướng dẫn.

InjectionThe final possible route of exposure to chemicals is by injection. Injection effectively bypasses the protection provided by intact skin and provides direct access to the bloodstream, thus, to internal organ systems. Injection may occur through mishaps with syringe needles,

Tiêm / chích / bị đâmCon đường có thể bị phơi nhiễm cuối cùng với hóa chất là tiêm / bị đâm / chích. Tiêm có thể vượt qua dễ dàng sự bảo vệ của da nguyên lành và đi trực tiếp vào máu, sau đó tới các cơ quan nội tạng. Tiêm có thể xảy ra thông qua các rủi ro với kim tiêm ống chích, khi xử lý động vật,

20

Page 21: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

when handling animals, or through accidents with pipettes, broken glassware or other sharp objects that have been contaminated with toxic substances.

If injection has occurred, wash the area with soap and water and seek medical attention, if necessary. Cautious use of any sharp object is always important. Substituting

cannulas for syringes and wearing gloves may also reduce the possibility of injection.

hoặc thông qua tai nạn với ống hút, thủy tinh vỡ hoặc các vật sắc nhọn khác đã bị nhiễm với các chất độc hại.

Nếu lỡ bị tiêm /đâm/ chích, rửa với xà phòng và nước và tìm kiếm sự chăm sóc y tế, nếu cần thiết. Luôn luôn quan trọng là phải thận trọng khi sử dụng bất kỳ đồ vật sắc bén nào. Thay ống thông dò cho ống tiêm và đeo găng tay cũng có thể làm giảm khả năng bị tiêm.

Toxic Effects Of Chemical Exposure (top)How a chemical exposure affects a person depends on many factors. The dose is the amount of a chemical that actually enters the body. The actual dose that a person receives depends on the concentration of the chemical and the frequency and duration of the exposure. The sum of all routes of exposure must be considered when determining the dose.In addition to the dose, the outcome of exposure is determined by (1) the way the chemical enters the body, (2) the physical properties of the chemical, and (3) the susceptibility of the individual receiving the dose.

Ảnh hưởng độc hại do phơi nhiễm hóa chấtHóa chất ảnh hưởng đến mỗi cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Liều lượng là lượng hóa chất thực sự đi vào cơ thể. Liều lượng thực tế mà một người nhận được phụ thuộc vào nồng độ của hóa chất và tần suất và thời gian phơi nhiễm. Tổng hợp của tất cả các con đường tiếp xúc phải được xem xét khi xác định liều.

Ngoài liều lượng, kết quả của phơi nhiễm được xác định bởi (1) cách hóa chất đi vào cơ thể, (2) các đặc tính vật lý của hóa chất, và (3) tính nhạy cảm của cá nhân khi tiếp nhận liều lượng đó.

Toxic Effects of ChemicalsThe toxic effects of a chemical may be local or systemic. Local injuries involve the area of the body in contact with the chemical and are typically caused by reactive or corrosive chemicals, such as strong acids, alkalis or oxidizing agents. Systemic injuries involve tissues or organs unrelated to or removed from the contact site when toxins have been transported through the bloodstream. For example, methanol that has been ingested may cause blindness, while a significant skin exposure to nitrobenzene may effect the central nervous system.Certain chemicals may affect a target organ. For example, lead primarily affects the brain, kidney and red blood cells; isocyanates may induce an allergic reaction (immune system); and chloroform may cause tumors in the liver and kidneys.It is important to distinguish between acute and chronic exposure and

Ảnh hưởng độc hại của hóa chấtCác tác dụng độc hại của một hóa chất có thể là cục bộ hoặc hệ thống. Thương tích cục bộ liên quan đến các vùng của cơ thể tiếp xúc với hóa chất và điển hình gây ra bởi các hóa chất phản ứng hoặc ăn mòn, chẳng hạn như axit mạnh, kiềm hoặc các tác nhân oxy hóa. Thương tích hệ thống liên quan đến các mô hoặc bộ phận cơ thể không liên quan đến hoặc đã di chuyển khỏi vị trí tiếp xúc khi chất độc đã được vận chuyển qua dòng máu. Ví dụ, methanol khi nuốt vào bụng có thể gây mù lòa, trong khi nitrobenzene tiếp xúc với da có thể ảnh hưởng tới hệ thống thần kinh trung ương.Một số hóa chất có thể ảnh hưởng đến một cơ quan nhất định. Ví dụ, chì chủ yếu ảnh hưởng đến não, thận và các hồng huyết cầu; isocyanates có thể gây ra một phản ứng dị ứng (hệ thống miễn dịch) và chloroform có thể gây ra các khối u ở gan và thận.Điều quan trọng là để phân biệt giữa phơi nhiễm và độ độc cấp tính và mãn tính. Độ độc cấp tính

21

Page 22: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

toxicity. Acute toxicity results from a single, short exposure. Effects usually appear quickly and are usually reversible. Chronic toxicity results from repeated exposure over a long period of time. Effects are usually delayed and gradual, and may be irreversible. For example, the acute effect of alcohol exposure (ingestion) is intoxication, while the chronic effect is cirrhosis of the liver. Acute and chronic effects are distinguished in the MSDS, usually with more information about acute exposures than chronic.

do một lần phơi nhiễm ngắn. Hiệu ứng thường xuất hiện một cách nhanh chóng và thường hồi phục. Độ độc mãn tính do phơi nhiễm lặp đi lặp lại trong một thời gian dài. Ảnh hưởng này thường chậm và từ từ, và có thể là không thể khắc phục. Ví dụ, ảnh hưởng cấp tính tiếp xúc với rượu (uống) là nhiễm độc, trong khi ảnh hưởng mãn tính là bệnh xơ gan. Ảnh hưởng cấp tính và mãn tính được phân biệt trong Bảng dữ liệu an toàn hóa chất/ vật liệu, thường là có các thông tin thêm về phơi nhiễm cấp tính hơn so với thông tin về phơi nhiễm mãn tính.

Evaluating Toxicity DataThe toxicity of a chemical is usually expressed as the quantityof the material or the dose required to exert a specific effect. It is difficult to obtain useful data on chemical toxicity. Most estimates of human toxicity are based on animal studies, which may or may not relate to human toxicity. In most animal studies, the effect measured is usually death. This measure of toxicity is often expressed as an LD50 (lethal dose 50) – the dose required to kill 50% of the test population. The LD50 is usually measured in milligrams of the material per kilogram of body weight of the test animal. The concentration in air that kills half of the population is the LC50. See Table 1 for examples.

Đánh giá dữ liệu mức độ độcMức độ độc của một hóa chất thường được biểu hiện bằng lượng của vật liệu hoặc liều cần thiết để gây một hiệu ứng cụ thể. Đó là khó khăn để có được các dữ liệu hữu ích về độ độc hóa học. Hầu hết các ước tính về mức độ độc đối với con người được dựa trên các nghiên cứu động vật, mà có thể hoặc không có thể liên quan đến mức độ độc đối với con người. Trong hầu hết các nghiên cứu trên động vật, hiệu quả đo thường là cái chết. Số đo mức độ độc này thường được thể hiện là LD50 (liều gây tử vong 50) - liều lượng cần thiết để giết chết 50% động vật thử nghiệm. LD50 thường được đo bằng milligram (mg) vật liệu cho mỗi kg trọng lượng cơ thể của động vật thử nghiệm. Nồng độ trong không khí giết chết một nửa đông vật thử nghiệm là LC50. Xem Bảng 1 về các ví dụ.

Table 1: Toxicity Ratings Based on LD50

Class LD50

Lethal Dose basedon 70 kg person

Examples

Super Toxic <5mg/kg

A taste (7 drops or less)

Dioxin, Botulinum

Extremely Toxic

5-50mg/kg

1 teaspoon

Arsenic trioxide, Strychnine

Very Toxic 50-500 mg/kg 1 ounce Phenol,

CaffeineModerately Toxic

0.5-5g/kg

1 pint Aspirin, Sodium

Bảng 1: Phân loại mức độ độc dựa trên LD50

Phân loại LD50Liều gây tử vong với người >70kg

Ví dụ

Siêu độc <5mg/kg

Nếm (7 giọt hoặc ít hơn)

Dioxin, Botulinum

Vô cùng độc

5-50mg/kg

1 muỗng nhỏArsenic trioxide, Strychnine

Rất độc 50-500 mg/kg

1 ounce (28,35g)

Phenol, Caffeine

Độc vừa 0,5-5g/kg

1 pint (0,473 lít)

Aspirin, Sodium chloride

Ít độc 5-15g/kg

1 quart (1,14 lít)

Ethanol, Aceton

22

Page 23: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

chlorideSlightly Toxic

5-15g/kg 1 quart Ethanol,

AcetoneTo estimate a lethal dose for a human based on animal tests, the LD50 must be multiplied by the weight of an average person. Using this method, it is evident that just a few drops of a highly toxic substance, such as dioxin, may be lethal, while much larger quantities of a slightly toxic substance, such as acetone, would be necessary for the same effect.

Very few chemicals have been evaluated for chronic effects, given the complexity of that type of study. Chronic exposure may have very different effects than acute exposure. Usually, studies of chronic exposure evaluate its cancer causing potential or other long-term health problems.

Để ước tính một liều gây chết cho một con người dựa vào những thử nghiệm trên động vật, LD50 phải được nhân với trọng lượng của một người trung bình. Sử dụng phương pháp này, hiển nhiên rằng chỉ có một vài giọt của một chất có độc tính cao, chẳng hạn như dioxin, có thể gây tử vong, trong khi số lượng lớn hơn nhiều của một chất ít độc, chẳng hạn như acetone mới cho tác dụng tương tự.Rất ít hóa chất được đánh giá về các hiệu ứng mãn tính, do sự phức tạp của kiểu nghiên cứu này. Phơi nhiễm kinh niên / mãn tính có thể có tác dụng rất khác với phơi nhiễm cấp tính. Thông thường, các nghiên cứu về phơi nhiễm mãn tính đánh giá nguyên nhân tiềm ẩn gây ung thư hoặc gây ra những vấn đề sức khỏe dài hạn khác.

Susceptibility of IndividualsFactors that influence the susceptibility of an individual to the effects of toxic substances include nutritional habits, physical condition, obesity, medical conditions, drinking and smoking, and pregnancy. Due to individual variation and uncertainties in estimating human health hazards, it is difficult to determine a dose of a chemical that is totally risk-free.

Over a period of time, regular exposure to some substances can lead to the development of an allergic rash, breathing difficulty, or other reactions. This phenomenon is referred to as sensitization. Over time, these effects may occur with exposure to smaller and smaller amounts of the chemical, but will disappear soon after the exposure stops. For reasons not fully understood, not everyone exposed to a sensitizer will experience this reaction. Examples of sensitizers include epoxy resins, nickel salts, isocyanates and formaldehyde.

Tính nhạy cảm của các cá nhânCác yếu tố ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của một cá nhân đối với tác động của các chất độc hại bao gồm những thói quen dinh dưỡng, tình trạng thể chất, sự béo phì, điều kiện y tế, thói quen nghiện bia rượu và hút thuốc lá, thời kỳ mang thai. Do sự khác nhau của từng cá nhân và một số điều không chắc chắn trong việc đánh giá các mối nguy đối với sức khỏe con người, rất khó để xác định liều hoàn toàn không có rủi ro của một loại hóa chất.Trong một khoảng thời gian, thường xuyên tiếp xúc với một số chất có thể dẫn đến sự tiến triển của phát ban dị ứng, khó thở, hoặc phản ứng khác. Hiện tượng này được gọi là sự nhạy cảm. Theo thời gian, các hiệu ứng này có thể xảy ra khi tiếp xúc với số lượng hóa chất ngày càng nhỏ hơn, nhưng sẽ biến mất ngay sau khi dừng tiếp xúc. Vì những lý do chưa hiểu đầy đủ, không phải tất cả mọi người tiếp xúc với các chất gây dị ứng đều sẽ trải nghiệm với phản ứng này. Ví dụ về các chất gây dị ứng bao gồm nhựa epoxy, muối niken, isocyanates và formaldehyde.

Particularly Hazardous SubstancesThe OSHA Laboratory Standard defines a particularly hazardous substance as “select carcinogens”, reproductive toxins, and

Các chất đặc biệt nguy hạiTiêu chuẩn phòng thí nghiệm của OSHA định nghĩa một chất đặc biệt nguy hại là "các chất gây ung thư chọn lọc", những chất độc ảnh

23

Page 24: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

substances that have a high degree of acute toxicity. The Chemical Hygiene Plan and Laboratory Safety Manual outline provisions for additional protection when working with these agents, including establishment of a designated area, use of containment devices such as a fume hood or glove box, procedures for safe removal of contaminated waste, and decontamination procedures. For more information on handling particularly hazardous substances, contact your departmental Chemical Hygiene Officer or Section 7.10 of the Lab Safety Manual.

hưởng tới khả năng sinh sản, và các chất có mức độ độc cấp tính cao. Kế hoạch vệ sinh Hóa chất và Sổ tay an toàn phòng thí nghiệm quy định những điều khoản để bảo vệ bổ sung khi làm việc với các tác nhân/ hóa chất này, bao gồm cả việc thiết lập một khu vực quy định, sử dụng các thiết bị ngăn chặn như tủ hút hoặc hộp thò găng tay, thủ tục để loại bỏ an toàn chất thải bị ô nhiễm và các thủ tục khử nhiễm. Để biết thêm thông tin về xử lý các chất đặc biệt nguy hại, liên hệ với Cán bộ vệ sinh hóa chất của phòng ban hoặc xem Phần 7.10 của Sổ tay hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm.

High Acute Toxicity (top)Substances with high acute toxicity may be fatal or cause damage to a target organ as a result of a single exposure or an exposure of short duration. Examples include hydrogen cyanide, dimethylmercury, and diisopropyl fluorophosphate. Special care must be taken when working with these substances.

Mức độ độc cấp tính caoCác chất có mức độ độc cấp tính cao có thể gây tử vong hoặc gây nguy hiểm cho các cơ quan nào đó trong cơ thể do một lần tiếp xúc hoặc tiếp xúc trong thời gian ngắn. Ví dụ như hydrogen cyanide, dimethylmercury, và fluorophosphate diisopropyl. Phải chú ý thực hiện thao tác cẩn thận đặc biệt khi làm việc với các chất này.

Carcinogens (top)Many chemicals have been evaluated for their ability to cause cancer. The latency period for most cancers ranges from twenty to forty years. The risk of developing cancer from exposure to a chemical increases with the length of exposure and with the exposure concentration.It is important to understand the distinction between human carcinogens and suspected human carcinogens. The termhuman carcinogen is used when there is clear evidence of the ability to cause cancer in humans. Suspected human carcinogen refers to chemicals that have been shown to cause cancer in two or more animal species and are therefore suspect in humans. Prudent behavior dictates that a suspected human carcinogen be handled in the laboratory the same as a known human carcinogen.

Anyone who works with, or plans to work with carcinogens or suspected carcinogens must follow the guidelines outlined in the Particularly Hazardous Substances section of the Lab Safety Manual. Lists of known and suspected carcinogens may be found in the appendices of

Chất gây ung thưNhiều hóa chất đã được đánh giá về khả năng gây ung thư. Giai đoạn ủ cho hầu hết các bệnh ung thư khoảng 20-40 năm. Nguy cơ phát triển ung thư do phơi nhiễm với một hóa chất càng lớn khi thời gian tiếp xúc và nồng độ tiếp xúc càng lớn.Điều quan trọng là phải hiểu sự khác biệt giữa chất gây ung thư ở người và chất nghi ngờ gây ung thư ở người. Thuật ngữ “chất gây ung thư ở người” được sử dụng khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng gây ra ung thư ở người. Chất nghi ngờ gây ung thư ở con người là nói đến những hóa chất đã gây ung thư ở hai hay nhiều loài động vật và vì vậy chúng bị nghi ngờ là gây ung thư ở người. Hành vi thận trọng cho thấy rằng một chất bị nghi ngờ gây ung thư cho con người phải được xử lý trong phòng thí nghiệm giống như một chất gây ung thư đã được biết đến.Bất cứ ai làm việc với, hoặc có kế hoạch làm việc với các chất gây ung thư hoặc chất bị nghi ngờ gây ung thư phải tuân theo các nguyên tắc nêu trong phần Các hóa chất đặc biệt nguy hiểm của Sổ tay An toàn phòng thí nghiệm. Danh mục các chất gây ung thư được

24

Page 25: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

the Lab Safety Manual. For a particular substance, the Toxicity Data section of the Material Safety Data Sheet may be consulted to determine whether or not the substance is considered a carcinogen by the Occupational Safety and Health Administration (OSHA), the National Toxicology Program (NTP) or the International Association for Research on Cancer (IARC).

biết đến và nghi ngờ có thể được tìm thấy trong các phụ lục của Sổ tay Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm. Đối với một chất cụ thể, có thể tham khảo Phần Dữ liệu mức độ độc của Bảng dữ liệu hướng dẫn An toàn vật liệu để xác định có hay không chất được coi là một chất gây ung thư theo Cơ quan quản lý Y tế và An toàn nghề nghiệp (OSHA), Chương trình nghiên cứu khoa học về Chất độc quốc gia (NTP), hoặc Hiệp hội quốc tế   Nghiên cứu về Ung thư (IARC).

Reproductive Toxins  (top) Reproductive toxins are chemicals which affect the reproductive system, including mutagens (those which cause chromosomal damage) and embryotoxins. Embryotoxins may be lethal to the fertilized egg, embryo or fetus, may be teratogenic (able to cause fetal malformations), may retard growth or may cause post-natal functional deficiencies. Other reproductive toxins may cause sterility or may affect sperm motility.

Some chemicals may cross the placenta, exposing the fetus. A developing fetus may be more sensitive to some chemicals than its pregnant mother, particularly during the first twelve weeks of

pregnancy, when the mother may not know she is pregnant. Proper handling of chemicals and use of protective equipment is especially important to reduce fetal exposure to chemicals.Known human teratogens include organic mercury compounds, lead compounds, glycol ethers, ionizing radiation, some drugs, alcohol ingestion, and cigarette smoking. Some substances that may cause adverse reproductive effects in males include 1,2-dibromo-3-chloropropane, cadmium, mercury, boron, lead, some pesticides, and some drugs. More than 800 chemicals have been shown to be teratogenic in animal models - many of these are suspected human teratogens. A partial list is included in the appendices of the Laboratory Safety Manual.

Laboratory workers who are contemplating pregnancy or are pregnant should review the toxicity of the chemicals in their laboratory and

Độc tố sinh sảnCác độc tố sinh sản là những hóa chất có ảnh hưởng đến hệ thống sinh sản, bao gồm cả tác nhân gây đột biến (gây tổn hại nhiễm sắc thể) và các độc tố gây hoại thai. Độc tố gây hoại thai có thể gây tử vong cho các trứng được thụ tinh, phôi thai hoặc bào thai, có thể gây quái thai (có thể gây dị tật thai nhi), có thể làm chậm tăng trưởng hoặc có thể gây ra thiếu hụt chức năng sau khi sinh. Độc tố sinh sản khác có thể gây vô sinh hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của tinh trùng.Một số hóa chất có thể qua nhau thai, làm nhiễm độc bào thai. Một bào thai đang phát triển có thể nhạy cảm với một số hóa chất hơn người mẹ mang thai, đặc biệt là trong mười hai tuần đầu của thai kỳ, khi người mẹ có thể không biết mình đang mang thai. Việc xử lý hóa chất đúng cách và sử dụng các thiết bị bảo vệ đặc biệt quan trọng để giảm tiếp xúc thai với hóa chất.

Các chất gây quái thai ở người được biết, bao gồm các hợp chất thủy ngân hữu cơ, các hợp chất chì, ete glycol, bức xạ ion hóa, một số loại thuốc, uống rượu và hút thuốc lá. Một số chất có thể gây tác dụng bất lợi tới sinh sản ở nam giới bao gồm 1,2-dibromo-3-chloropropane, cadmium, thủy ngân, bo, chì, một số thuốc trừ sâu, và một số loại thuốc. Hơn 800 hóa chất đã được chứng minh là gây quái thai ở động vật - nhiều chất trong số này bị nghi ngờ gây quái thai ở người. Một phần danh mục các chất được liệt kê trong những phụ lục của Sổ tay Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm.

Nhân viên phòng thí nghiệm, những người đang dự tính mang thai hoặc đang mang thai nên

25

Page 26: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

may consult with the departmental Chemical Hygiene Officer or EHS to determine whether any of the materials used in the laboratory pose additional risk during pregnancy. EHS provides confidential counseling to help determine what actions are recommended.

xem xét lại độc tính của các hóa chất trong phòng thí nghiệm của họ và có thể tham khảo ý kiến với Cán bộ vệ sinh Hóa chất của phòng ban hoặc EHS để xác định xem có các vật liệu nào được sử dụng trong phòng thí nghiệm tạo ra nguy cơ trong thời kỳ mang thai. EHS cung cấp những lời hướng dẫn tin cẩn để giúp xác định những hành động được khuyến cáo.

Where To Find Toxicity InformationToxicity information may be found in Material Safety Data Sheets, under the “Health Hazard Data” section, on product labels, in the Registry of Toxic Effects of Chemical Substances (RTECS), or in many other sources listed in the Health and Safety Reference Guide in Appendix E. For more information, contact Environmental Health and Safety at x8-5294.

Nơi để tìm thông tin về mức độ độcThông tin độc tính có thể được tìm thấy trong các bảng dữ liệu an toàn vật liệu (Material Safety Data Sheets), dưới phần "Dữ liệu mối nguy đối với sức khỏe ", trên nhãn sản phẩm, trong Đăng kí các hiệu ứng độc hại của các hóa chất (RTECS), hoặc các nguồn tài liệu tham khảo khác được liệt kê trong Phụ lục E – Tài liệu tham khảo Hướng dẫn An toàn và sức khỏe. Để biết thêm thông tin, liên hệ với Bộ phận sức khoẻ môi trường và an toàn (EHS) tại x8-5294.

SECTION 2B: Chemical and Hazard Identification

Labels Material Safety Data Sheets

PHẦN 2B: Xác định hóa chất và mối nguy Các loại nhãn Bảng dữ liệu chỉ dẫn an toàn hóa

chất(MSDS)

Chemical manufacturers are required to perform an assessment of the physical and health hazards of the chemicals they produce. This information must be made available in two places: the chemical label and the material safety data sheet (MSDS). Thus, the information found on the original container label and the MSDS may provide a great deal of information about the identity of the chemical constituents and their health and physical hazards.

Nhà sản xuất hóa chất được yêu cầu phải thực hiện đánh giá của các mối nguy vật lý và sức khoẻ của các hoá chất mà họ sản xuất.Thông tin này phải được hiện diện ở hai nơi: các nhãn hóa chất và Bảng dữ liệu an toàn hóa chất/ vật liệu (MSDS). Vì vậy, thông tin tìm thấy trên nhãn thùng chứa ban đầu và Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có thể cung cấp rất nhiều thông tin về danh tính của các thành phần hóa học cũng như các mối nguy vật lý và sức khỏe của chúng.

Labels (top)The manufacturer’s label should be kept intact. Do not intentionally deface or obscure the label or the hazard warnings. When a chemical is transferred from the original container into a

Các loại nhãn Nhãn của nhà sản xuất nên được giữ nguyên. Không cố ý xóa hoặc làm mờ các nhãn hoặc cảnh báo nguy hại. Khi một hóa chất được chuyển từ các dụng cụ chứa ban đầu vào một

26

Page 27: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

secondary container for storage, the new container should be labeled with the name of the product, the chemical constituents and the primary hazard warnings.

dụng cụ chứa khác để bảo quản, các dụng cụ chứa phải được dán nhãn với tên của sản phẩm, thành phần hóa học và những cảnh báo mối nguy chính.

Material Safety Data Sheets (top)

All chemical manufacturers or distributors are required to conduct a hazard evaluation of their products and include the information on a material safety data sheet (MSDS).  The manufacturer or distributor is required to provide an MSDS with the initial shipment of their products.  Any MSDSs received by the laboratory must be maintained in a central location in the laboratory or the department.  Check with your Chemical Hygiene Officer to determine what to do with the MSDSs you receive.If an MSDS is not on hand, check the EHS web page www.princeton.edu/sites/ehs/MSDS/msds.htm or connections to on-line sources of MSDSs.  If the MSDS cannot be found, contact the manufacturer or distributor at the number listed on the container label and request an MSDS.  If the manufacturer does not provide one within a few days, contact EHS for assistance.If an MSDS is not on hand, check the MSDS page of the EHS web site for connections to on-line sources of MSDSs. If the MSDS cannot be found, contact the manufacturer or distributor at the number listed on the container label and request an MSDS. If the manufacturer does not provide one within a few days, contact EHS for assistance.Appendix D of this guide provides guidance for interpreting the information contained in the MSDS.

Bảng dữ liệu an toàn hóa chất / vật liệu (MSDS)Tất cả các nhà sản xuất hóa chất hoặc nhà phân phối được yêu cầu phải tiến hành đánh giá rủi ro cho a sản phẩm của họ và đưa các thông tin đó vào Bảng dữ liệu an toàn hóa chất (MSDS). Các nhà sản xuất hoặc nhà phân phối cần cung cấp MSDS cùng với lô hàng ban đầu của các sản phẩm. Bất kỳ MSDS nào được gửi tới phòng thí nghiệm phải được đặt ở vị trí trung tâm trong phòng thí nghiệm hoặc bộ phận. Kiểm tra với Cán bộ vệ sinh hóa chất của bạn của để xác định những gì phải làm với MSDS mà bạn nhận được.Nếu không có một MSDS nào đó trong tay, hãy kiểm tra tại www.princeton.edu/sites/ehs/MSDS/msds.htm hoặc kết nối trực tuyến các nguồn của những bảng MSDS. Nếu không thể tìm thấy MSDS, hãy liên hệ với nhà sản xuất hoặc phân phối theo số điện thoại được liệt kê trên nhãn thùng chứa, yêu cầu họ cung cấp MSDS. Nếu các nhà sản xuất không cung cấp trong vòng một vài ngày, liên hệ với EHS để được hỗ trợ.Nếu không có một MSDS nào đó trong tay, hãy kiểm tra trang MSDS trên trang web của EHS cho những kết nối trực tuyến với các nguồn của những bản MSDS. Nếu không thể tìm thấy MSDS, hãy liên hệ với nhà sản xuất hoặc phân phối theo số điện thoại được liệt kê trên nhãn thùng chứa và yêu cầu cung cấp một bản MSDS. Nếu các nhà sản xuất không cung cấp trong vòng một vài ngày, liên hệ với EHS để được hỗ trợ. Phụ lục D của hướng dẫn này cung cấp những giải thích thông tin chứa trong MSDS.

SECTION 2C: Flammable Liquids Properties of Flammable and

Combustible Liquids Storage Containers Storage Considerations Handling Precautions Flammable Aerosols

PHẦN 2C: Chất lỏng dễ cháy Thuộc tính của các chất lỏng dễ cháy và

dễ bắt lửa Thiết bị chứa Lưu ý khi bảo quản Thận trọng khi xử lý Sol khí dễ cháy

27

Page 28: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Properties of Flammable and Combustible Liquids (top)To control the potential hazards posed by handling flammable and combustible liquids, several properties of these materials should be understood. Information on the properties of a specific liquid can be found in that liquid’s Material Safety Data Sheet (MSDS), or other reference material.It is the liquid’s vapor rather than the liquid itself that ignites when mixed in certain proportions with air in the presence of an ignition source. Flammable and combustible liquids vaporize and form flammable mixtures with air when in open containers, when leaks occur, or when heated. Volatility is the tendency or ability of a liquid to vaporize. Vapor pressure is a measure of a liquid’s volatility. A high vapor pressure usually is an indication of a volatile liquid, or one that readily vaporizes. The boiling point is the temperature at which the vapor pressure equals atmospheric pressure, such that the pressure of the atmosphere can no longer hold the liquid in a liquid state and bubbles begin to form. In general, a low boiling point indicates a high vapor pressure and, possibly, an increased fire hazard.An important characteristic of any flammable or combustible liquid is its flashpoint. Flashpoint is the minimum temperature at which the vapor concentration near the surface of the liquid is high enough to form an ignitable mixture. Any liquid with a flashpoint less than 100oF is considered to be a flammable liquid. A liquid with a flashpoint between 100oF and 200oF is combustible. In general, the relative hazard of a flammable liquid increase as the flashpoint decreases.The proportion of vapor to air mixture that is ignitable is referred to as the flammable range, and is expressed in terms of percentage of vapor in air by volume. The flammable range is bounded by the Lower Flammable Limit (LFL) and the Upper Flammable Limit (UFL). The LFL is the minimum concentration of flammable liquid vapor in air that will support the propagation of flame, or spread of flame through the entire volume of vapor-air mixture, upon contact with an ignition source. The UFL is the maximum concentration of vapor in air

Thuộc tính của các chất lỏng dễ cháy và dễ bắt lửaĐể kiểm soát các mối nguy tiềm năng gây ra bởi việc xử lý chất lỏng dễ cháy và dễ bắt lửa, thuộc tính của những vật liệu này nên được hiểu rõ. Thông tin về các thuộc tính của một chất lỏng cụ thể có thể được tìm thấy trong Bản dữ liệu hướng dẫn an toàn vật liệu (MSDS), hoặc tài liệu tham khảo khác.Hơi của chất lỏng chứ không phải chất lỏng bốc cháy khi trộn theo tỷ lệ nhất định với không khí nếu có sự hiện diện của một nguồn đánh lửa. Các chất lỏng dễ cháy và dễ bắt lửa bay hơi và hình thành hỗn hợp dễ cháy với không khí khi mở những dụng cụ chứa, khi xảy ra rò rỉ, hoặc khi đun nóng. Tính dễ bay hơi là xu hướng hoặc khả năng của một chất lỏng bốc hơi. Áp suất hơi là thước đo tính bay hơi của một chất lỏng. Áp suất bay hơi cao thường là một dấu hiệu của một chất lỏng dễ bay hơi hoặc dễ bốc hơi. Điểm sôi là nhiệt độ mà tại đó áp suất hơi bằng áp suất khí quyển, như vậy áp lực của khí quyển không thể giữ chất lỏng còn ở trạng thái lỏng và bong bóng bắt đầu hình thành. Nói chung, một điểm sôi thấp chỉ ra một áp suất hơi cao, và có thể làm tăng mối nguy bắt cháy.

Một đặc tính quan trọng của bất kỳ chất lỏng dễ cháy hoặc dễ bắt lửa là điểm bốc cháy của nó. Điểm bốc cháy là nhiệt độ tối thiểu mà tại đó nồng độ hơi gần bề mặt của chất lỏng đủ cao để tạo thành một hỗn hợp dễ bắt lửa. Bất kỳ chất lỏng nào với một điểm bốc cháy nhỏ hơn 100oF được coi là một chất lỏng dễ cháy. Một chất lỏng với một điểm bốc cháy giữa 100oF và 200oF là dễ bắt lửa. Nhìn chung, mối nguy liên quan tới chất lỏng dễ cháy gia tăng khi điểm bốc cháy của nó giảm.Tỷ lệ của hơi nước với hỗn hợp không khí dễ bắt lửa được gọi là phạm vi dễ cháy, và được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm của hơi nước trong không khí theo thể tích. Phạm vi dễ cháy được giới hạn bởi Giới hạn dễ cháy thấp hơn (LFL) và Giới hạn dễ cháy cao hơn (UFL). LFL là nồng độ tối thiểu của hơi chất lỏng dễ cháy trong không khí sẽ hỗ trợ sự lan truyền của ngọn lửa, hoặc sự lây lan của ngọn lửa thông qua toàn bộ khối lượng của hỗn hợp hơi-không khí khi tiếp xúc với một nguồn đánh lửa. UFL là nồng độ tối đa của hơi nước trong không khí sẽ

28

Page 29: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

that will support the propagation of flame. It is important to note that vapor-air mixtures below the LFL may burn at the ignition source without propagating away from the point of ignition.

The auto ignition temperature is the minimum temperature at which a vapor-air mixture will spontaneously ignite, without the necessity of a spark or flame.Vapor density is a measure of a vapor’s weight when compared to air. Air is assigned a value of 1. Heavier, or denser, vapors tend to sink to floor level while lighter, less dense vapors tend to rise to ceiling level. This property must be taken into account when working with flammable or combustible liquids outside of fume hoods. Most flammable liquid vapors are heavier than air. These vapors can travel some distance and encounter ignition sources remote from the workstation.

hỗ trợ sự lan truyền của ngọn lửa. Điều quan trọng cần lưu ý rằng hỗn hợp hơi-không khí thấp hơn LFL có thể đốt cháy các nguồn đánh lửa mà không cần quá trình lan truyền từ điểm đánh lửa.Nhiệt độ tự bốc cháy là nhiệt độ tối thiểu mà tại đó một hỗn hợp hơi-không khí sẽ tự bốc cháy, mà không có sự cần thiết của một tia lửa hoặc ngọn lửa.Mật độ hơi là phép đo trọng lượng hơi so với không khí.Không khí được chỉ định giá trị bằng 1. Nặng hơn, dày đặc hơn, hơi có xu hướng chìm xuống mức sàn; nếu nhẹ hơn, có xu hướng bay lên mức trần. Đặc tính này nên được suy tính khi làm việc với các chất lỏng dễ cháy hoặc dễ bắt lửa ở bên ngoài tủ hút. Hầu hết các hơi chất lỏng dễ cháy nặng hơn không khí. Những hơi chất lỏng này có thể di chuyển khoảng cách nào đó và bắt các nguồn lửa từ xa nơi làm việc.

Storage Containers (top)Flammable and combustible liquids should be stored in only certain types of approved containers. Approval for containers is based on specifications developed by organizations such as OSHA, National Fire Protection Association (NFPA), or American National Standards Institute (ANSI). Containers used by the manufacturers of flammable and combustible liquids generally meet these specifications.Different types of containers are required depending on the quantities and classes of flammable or combustible liquids. Asafety can is an approved container of not more than 5 gallons capacity that has a spring closing lid and spout cover. Safety cans are designed to safely relieve internal pressure when exposed to fire conditions. A closed container is one sealed by a lid or other device so that liquid and vapor cannot escape at ordinary temperatures.A flammable liquid storage cabinet is an approved cabinet that has been designed and constructed to protect the contents from external fires. Storage cabinets are usually equipped with vents, which are plugged by the

Thiết bị chứa để bảo quảnChất lỏng dễ cháy và dễ bắt lửa nên được chứa trong một số loại thiết bị đã được phê duyệt. Sự phê duyệt đối với các thiết bị chứa được dựa trên các thông số kỹ thuật được thiết lập bởi các tổ chức như OSHA, Hiệp hội phòng cháy Quốc gia (NFPA),  hoặc Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Mỹ (ANSI).Thiết bị chứa được sử dụng bởi những nhà sản xuất các chất lỏng dễ cháy và dễ bắt lửa nói chung đáp ứng được những thông số kỹ thuật qui định.Các loại thiết bị chứa khác nhau được qui định tùy thuộc vào lượng và các loại chất lỏng dễ cháy hoặc dễ bắt lửa. Can an toàn là một thiết bị chứa đã được phê duyệt dung tích không lớn hơn 5 gallons (1 gallon=3,78 lít) có nắp đóng lò so và lớp phủ vòi. Can an toàn được thiết kế để giảm bớt áp lực bên trong một cách an toàn khi tiếp xúc với tình trạng hỏa hoạn. Can được đậy kín bằng nắp hoặc thiết bị khác để chất lỏng và hơi nước không thể thoát khỏi ở nhiệt độ bình thường.

Tủ lưu trữ chất lỏng dễ cháy là loại tủ được phê duyệt là được thiết kế và lắp đặt để bảo vệ các thứ chứa bên trong khỏi các đám cháy bên ngoài. Các tủ lưu trữ thường được trang bị các lỗ thông hơi, được gắn bởi các nhà sản xuất

29

Page 30: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

cabinet manufacturer. Venting is not required by any code or the local municipalities and may actually prevent the cabinet from protecting its contents. Therefore, vents should remain plugged at all times. Storage cabinets must also be conspicuously labeled “FLAMMABLE – KEEP FIRE AWAY”.Use only those refrigerators that have been designed and manufactured for flammable liquid storage. Standard household refrigerators must not be used for flammable storage. Refrigerators must be prominently labeled as to whether or not they are suitable for flammable liquid storage.

tủ. Quá trình thông hơi không bị yêu cầu bởi các điều luật hay chính quyền địa phương và trong thực tế có thể cần để ngăn cản việc bảo vệ những thứ chứa bên trong. Vì vậy, các lỗ thông hơi nên duy trì trạng thái đóng thường xuyên. Tủ lưu trữ cũng phải được dán nhãn rõ ràng "DỄ CHÁY – CẤM LỬA".Chỉ sử dụng những tủ lạnh được thiết kế và sản xuất cho việc lưu trữ chất lỏng dễ cháy. Tủ lạnh gia đình không được sử dụng cho việc lưu trữ chất dễ cháy. Tủ lạnh phải được dán nhãn dễ thấy dù có hoặc không phù hợp cho việc lưu trữ chất lỏng dễ cháy.

Storage Considerations (top) Quantities should be limited to the

amount necessary for the work in progress.

No more than 10 gallons of flammable and combustible liquids, combined, should be stored outside of a flammable storage cabinet unless safety cans are used. When safety cans are used up to 25 gallons may be stored without using a flammable storage cabinet.

Storage of flammable liquids must not obstruct any exit.

Flammable liquids should be stored separately from strong oxidizers, shielded from direct sunlight, and away from heat sources.

Những lưu ý khi bảo quản Số lượng hóa chất nên được giới hạn cần

thiết cho tiến trình công việc.

Không có quá 10 gallon chất lỏng dễ cháy và dễ bắt lửa được lưu trữ bên ngoài tủ lưu trữ chất dễ cháy trừ khi can an toàn được sử dụng. Khi các can an toàn được sử dụng lên đến 25 gallons chất dễ cháy/ dễ bắt lửa, có thể bảo quản các chất đó trong những can mà không cần sử dụng tủ lưu trữ chất dễ cháy.

Nơi lưu trữ chất lỏng dễ cháy không được cản trở bất kỳ lối thoát nào.

Chất lỏng dễ cháy nên được lưu giữ riêng, tránh chất ôxy hóa mạnh, được bảo vệ tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp, và cách xa các nguồn nhiệt.

Handling Precautions (top) Control all ignition sources in areas

where flammable liquids are used. Smoking, open flames and spark producing equipment should not be used.

Whenever possible use approved safety cans, plastic or metal containers.

When working with open containers, use a laboratory fume hood to control the accumulation of flammable vapor.

Use bottle carriers for transporting glass containers.

Electrically bond metal containers when transferring flammable liquids from one to another. Bonding can be direct, as a

Thận trọng khi xử lý Kiểm soát tất cả các nguồn gây cháy nổ

trong những nơi chất lỏng dễ cháy được sử dụng. Không được hút thuốc lá, sử dụng ngọn lửa hở và thiết bị tạo tia lửa.

Bất cứ khi nào đều phải sử dụng can an toàn, dụng cụ chứa bằng nhựa hoặc kim loại đã được phê duyệt.

Khi làm việc với thiết bị chứa mở, sử dụng tủ hút phòng thí nghiệm để kiểm soát sự tích tụ của hơi dễ cháy.

Sử dụng các giá đỡ chai /lọ chuyên dụng để vận chuyển thiết bị chứa bằng thủy tinh.

Các thiết bị chứa bằng kim loại dễ nhiễm điện khi vận chuyển chất lỏng dễ cháy từ nơi này tới nơi khác. Nhiễm điện có thể do trực tiếp, vì một sợi dây kim loại buộc cả

30

Page 31: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

wire attached to both containers, or indirect, as through a common ground system.

hai thiết bị chứa vào với nhau; hoặc gián tiếp, vì thông qua một hệ thống điện chung dưới đất.

Flammable Aerosols (top)Flammable aerosols are in pressurized containers that may rupture when exposed to fire. As with flammable liquids, these should be stored in a flammable storage cabinet.

Sol khí dễ cháySol khí dễ cháy được chứa trong các bình áp lực có thể bị vỡ khi tiếp xúc với lửa. Cũng như các chất lỏng dễ cháy, những bình chứa sol khí này nên được bảo quản trong tủ lưu trữ chất dễ cháy.

SECTION 2D: Peroxide Forming Compounds and Reactives

Recommended Work Practices Detection of Peroxides Removal of Peroxides

PHẦN 2D: Quá trình hình thành các hợp chất và phản ứng Peroxide

Các thao tác thực hành khuyến nghị Phát hiện Peroxide Loại bỏ Peroxide

Many chemicals form dangerous peroxides on exposure to air and light. Since they are sometimes packaged in an air atmosphere, peroxides can form even though the containers have not been opened. Peroxides may detonate with extreme violence when concentrated by evaporation or distillation, when combined with other compounds, or when disturbed by unusual heat, shock or friction. Formation of peroxides in ethers is accelerated in opened and partially emptied containers. Refrigeration will not prevent peroxide formation and stabilizers will only retard formation.Peroxide formation may be detected by visual inspection for crystalline solids or viscous liquids, or by using chemical methods or specialized kits for quantitative or qualitative analysis.Near the end of this section is a list of examples of peroxidizable compounds that should be extended to include primary and secondary alcohols, allylic-benzylic alcohols, ketones, and, possibly, aralkanes with benzylic hydrogens.

Nhiều hóa chất hình thành peroxide nguy hiểm khi tiếp xúc với không khí và ánh sáng. Peroxide có thể hình thành ngay cả khi không mở thiết bị chứa, bởi vì đôi khi chúng được đóng gói trong môi trường không khí. Peroxide có thể phát nổ với rất dữ dội khi bị cô đặc bằng cách làm bay hơi hay chưng cất, khi kết hợp với hợp chất khác, hoặc khi bị làm nhiễu loạn bởi nhiệt bất thường, sốc hoặc chà xát. Sự hình thành peroxide trong hỗn hợp ete được tăng tốc nếu thiết bị chứa không đầy, có một khoảng trống và được mở ra. Giữ lạnh sẽ không ngăn chặn được sự hình thành peroxide mà chỉ làm chậm sự hình thành.

Có thể phát hiện Peroxide bằng cách kiểm tra trực quan nếu có các tinh thể chất rắn hoặc chất lỏng nhớt; hoặc bằng cách sử dụng phương pháp hóa học hay các bộ dụng cụ chuyên dùng phân tích định tính hoặc định lượng.Gần cuối của phần này là một danh mục các ví dụ về các hợp chất có thể bị peroxide hóa, danh mục nên được kéo dài để bao gồm rượu bậc nhất và bậc 2, rượu allylic-benzylic, xeton, và, có thể, aralkanes với hydrogens benzylic.

Recommended Work Practices (top)The following recommendations should be followed to control the hazards of peroxides.

Know the properties and hazards of all chemicals you are using through adequate

Các thao tác thực hành khuyến nghịCác khuyến nghị sau đây cần được thực hiện theo để kiểm soát các mối nguy của peroxide. Hiểu biết các thuộc tính và mối nguy của tất

cả những hóa chất đang sử dụng thông qua nghiên cứu thực tế và nghiên cứu sách vở

31

Page 32: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

research and study, including reading the label and MSDS.

Inventory all chemical storage at least twice a year to detect forgotten items, leaking containers, and those that need to be discarded.

Identify chemicals that form peroxides or otherwise deteriorate or become more hazardous with age or exposure to air. Label containers with the date first opened and the date for disposal as recommended by the supplier.

Minimize peroxide formation in ethers by storing in tightly sealed containers placed in a cool place in the absence of light. Do not store ethers at or below the temperature at which the peroxide freezes or the solution precipitates.

Choose the size container that will ensure use of the entire contents with in a short period of time.

Require testing for peroxides of any opened containers before use.

Clean up spills immediately (Section 8). The safest method is to absorb the material onto vermiculite or a similar loose absorbent.

When working with peroxidizable compounds, wear impact-resistant safety eyewear and face shields. Visitor specs are intended only for slight and brief exposure, and should not be used when working with peroxidizable compounds.

Do not use solutions of peroxides in volatile solvents under conditions in which the solvent might be vaporized. This could increase the concentration of peroxide in the solution.

Do not use metal spatulas or magnetic stirring bars (which may leach out iron), since contamination with metals can lead to explosive decomposition. Ceramic, Teflon or wooden spatulas and stirring blades are usually safe to use.

một cách đầy đủ, bao gồm cả việc đọc nhãn và Bảng dữ liệu an toàn vật liệu (MSDS).

Kiếm kê mọi hóa chất trong kho ít nhất hai lần một năm để phát hiện hóa chất còn tồn, các thùng chứa bị rò rỉ, những thứ này cần được loại bỏ.

Xác định các hóa chất hình thành peroxide hay tình trạng bị hỏng khác hoặc trở nên nguy hại hơn do thời gian bảo quản hay tiếp xúc với không khí. Ghi nhãn trên dụng cụ chứa về ngày đầu tiên mở ra và ngày phải vứt bỏ theo khuyến cáo của nhà cung cấp.

Giảm thiểu sự hình thành peroxide trong ete bằng cách lưu trữ trong các thùng chứa kín đậy chặt được đặt ở một nơi mát mẻ hạn chế ánh sáng. Không lưu trữ các ete ở nhiệt độ bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ mà tại đó peroxide đóng băng hoặc kết tủa.

Chọn kích thước dụng cụ chứa phù hợp đảm bảo việc sử dụng toàn bộ hóa chất trong khoảng thời gian ngắn.

Trước khi sử dụng, yêu cầu xét nghiệm peroxide của bất kỳ hóa chất nào trong dụng cụ chứa đã mở

Làm sạch sự cố chảy tràn ngay lập tức (Phần 8). Phương pháp an toàn nhất là để hấp thụ vật liệu vào cát hay một chất hấp thụ dạng mềm xốp tương tự.

Khi làm việc với các hợp chất có khả năng peroxide hóa, phải đeo kính mắt an toàn chống va đập và mặt nạ che mặt. Thông số kỹ thuật kính đeo mắt của khách chỉ dành cho việc tiếp xúc nhẹ và ngắn, và không nên dùng để làm việc với các hợp chất có khả năng peroxide hóa.

Không sử dụng các dung dịch của peroxide trong các dung môi dễ bay hơi, vì với những điều kiện như vậy, dung môi dễ bị bốc hơi nước. Điều này có thể làm tăng nồng độ của peroxide trong dung dịch.

Không sử dụng bàn xẻng/ que xúc kim loại hoặc thanh khuấy từ (có thể làm nhiễm sắt), vì bị nhiễm các kim loại có thể dẫn đến phản ứng nổ.  Que xúc và cánh khuấy gốm, Teflon hay bằng gỗ  thường an toàn để sử dụng.

Không sử dụng lọ thủy tinh với các ốc vít trên nắp hoặc nút chai thủy

32

Page 33: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Do not use glass containers with screw-top lids or glass stoppers. Polyethylene bottles with screw-top lids may be used.

tinh. Chai Polyethylene nắp đậy trục vít-top có thể được sử dụng.

TABLE 2: Examples of Peroxidizable Compounds

BẢNG 2: Ví dụ về các hợp chất có thể bị peroxide hóa

Peroxide Hazard on Storage: Discard After Three Months

Mối nguy peroxide trong bảo quản / lưu trữ: Loại bỏ sau 3 tháng

Divinyl acetyleneDivinyl etherIsopropyl ether

Potassium metalSodium amideVinylidene chloride

Divinyl acetyleneDivinyl etherIsopropyl ether

Potassium kim loạiSodium amideVinylidene chloride

Peroxide Hazard on Concentration:Discard After One Year

Mối nguy peroxide dựa vào nồng độ: Loại bỏ sau 1 năm

AcetalCumene

CyclohexeneCyclooxyeneDiacetylene

DicyclopentadieneDiethyl ether

Diethylene glycol dimethyl ether (diglyme)

DioxaneEthylene glcyol dimethyl ether (glyme)

FuranMethyl acetylene

MethylcyclopentaneMethyl isobutyl ketone

Tetrahydronapthalene (Tetralin)Tetrahydrofuran

Vinyl ethersHazardous Due to Peroxide Initiation of Polymerization*: Discard After One Year

Mối nguy do bắt đầu trùng hợp peroxide*: Loại bỏ sau 1 năm

Acrylic AcidAcrylonitrileButadieneChloropreneChlorotrifluoroethyleneMethyl methacrylate

StyreneTetrafluoroethyleneVinyl acetyleneVinyl acetateVinyl chlorideVinyl pyridine

* Under storage conditions in the liquid state the peroxide-forming potential increases and certain of these monomers (especially butadiene, chloroprene, and tetrafluoroethylene) should be discarded after three months.

* Theo điều kiện bảo quản trong trạng thái lỏng, tiềm năng hình thành peroxide gia tăng và một số các monome (đặc biệt là butadien, cloropren, và tetrafluoroethylene) nên được loại bỏ sau ba tháng.

Detection of Peroxides  (top) Peroxide test strips, which change color to indicate the presence of peroxides, may be purchased through most laboratory reagent distributors.  For proper testing, reference the manufacturer’s instruction.  Do not perform a peroxide test on outdated materials that potentially have dangerous levels of peroxide formation

Phát hiện các peroxideCác que / giấy thử peroxide thay đổi màu sắc để chỉ ra sự hiện diện của peroxide, có thể được mua thông qua hầu hết các nhà phân phối thuốc thử phòng thí nghiệm. Để thử nghiệm thích hợp, nên tham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất. Không thực hiện thử nghiệm peroxide trên các vật liệu đã lỗi thời mà tiềm năng có mức nguy hiểm vì sự hình thành peroxide

Removal of Peroxides  (top) If peroxides are anticipated, the safest route is

Loại bỏ các peroxidesNếu dự đoán trước có các peroxide, biện pháp

33

Page 34: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

to alert EHS and dispose of the material as hazardous waste. Attempting to remove peroxides may be very dangerous under some conditions.

an toàn nhất là cảnh báo thông qua EHS và xử lý vật liệu như là chất thải nguy hại. Cố gắng để loại bỏ peroxide có thể rất nguy hiểm trong một số điều kiện.

SECTION 2E: Corrosives Chemicals Hydrofluoric Acid Phenol

PHẦN 2E: CÁC CHẤT ĂN MÒN Các hóa chất Axít hydrofluoric Phenol

Chemicals  (top) Many chemicals commonly used in the laboratory are corrosive or irritating to body tissue. They present a hazard to the eyes and skin by direct contact, to the respiratory tract by inhalation or to the gastrointestinal system by ingestion.

Các hóa chấtNhiều hóa chất thường được sử dụng trong phòng thí nghiệm có tính ăn mòn hoặc gây khó chịu cho tế bào cơ thể. Chúng hiện diện mối nguy đối với mắt và da khi tiếp xúc trực tiếp, đối với đường hô hấp khi hít phải hoặc đối với hệ thống tiêu hóa nếu nuốt phải.

Corrosive Liquids (e.g. mineral acids, alkali solutions and some oxidizers) represent a very significant hazard because skin or eye contact can readily occur from splashes and their effect on human tissue generally takes place very rapidly.  Bromine, sodium hydroxide, sulfuric acid and hydrogen peroxide are examples of highly corrosive liquids.  Keep in mind the concentration of the chemical directly affects its corrosive properties.  Vinegar and glacial acetic acid are chemically identical.  Both are solutions of acetic acid, vinegar-7%, glacial acetic acid-100%.  Vinegar is found in salad dressing, whereas glacial acetic acid is very corrosive to human tissue and can even be ignited.

Chất lỏng ăn mòn (ví dụ như các axit khoáng, chất kiềm và một số chất oxi hóa) điển hình là một mối nguy rất đáng kể xảy ra khi chúng văng vào da hoặc mắt và ảnh hưởng của chúng lên mô/ tế bào người nói chung rất nhanh. Brôm, sodium hydroxide, acid sulfuric và hydrogen peroxide là những ví dụ của chất lỏng ăn mòn cao. Hãy nhớ nồng độ của hóa chất ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất ăn mòn. Dấm và axit axetic băng là những chất hóa học đã được xác định. Cả hai đều là những dẫn xuất của axit axetic, dấm-7%, acid acetic băng-100%. Dấm được tìm thấy trong nước sốt salad, trong khi axit acetic băng là rất dễ ăn mòn tế bào mô người và thậm chí có thể bị đốt cháy.

The following should be considered:1. The eyes are particularly vulnerable. It is

therefore essential that eye and face protection be worn in all laboratories where corrosive chemicals are handled.

2. Gloves and other chemically resistant protective clothing should be worn to protect against skin contact.

3. To avoid a flash steam explosion due to the large amount of heat evolved, always add acids or bases to water (and not the reverse).

4. Acids and bases should be segregated for storage.

5. Liquid corrosives should be stored below eye level.

Những điều dưới đây cần được xem xét:1. Đôi mắt đặc biệt là dễ bị tổn thương. Do đó,

điều cần thiết là sử dụng trang bị bảo vệ mắt và mặt trong tất cả các phòng thí nghiệm khi xử lý hóa chất ăn mòn.

2. Găng tay và quần áo bảo hộ nên được sử dụng để bảo vệ chống lại sự tiếp xúc với da.

3. Để tránh một vụ nổ hơi nước do lượng nhiệt lớn phát triển, luôn luôn đổ axit hoặc bazơ vào nước (và không phải là ngược lại).

4.  Axit và bazơ nên được tách biệt để lưu trữ.

5. Các chất lỏng ăn mòn nên được lưu trữ dưới tầm mắt.

34

Page 35: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

6. Adequate quantities of spill control materials should be readily available. Specialized spill kits for acids and bases are available through most chemical and laboratory safety supply catalogs.

6. Nên có đầy đủ số lượng vật liệu kiểm soát chống tràn/ đổ. Bộ dụng cụ xử lý axit và base tràn/ đổ luôn có sẵn trong danh mục sản phẩm an toàn phòng thí nghiệm.

Corrosive Gases and Vapors are hazardous to all parts of the body; certain organs (e.g. the eyes and the respiratory tract) are particularly sensitive. The magnitude of the effect is related to the solubility of the material in the body fluids. Highly soluble gases (e.g. ammonia, hydrogen chloride) cause severe nose and throat irritation, while substances of lower solubility (e.g. nitrogen dioxide, phosgene, sulfur dioxide) can penetrate deep into the lungs.1. Warning properties such as odor or eye,

nose or respiratory tract irritation may be inadequate with some substances. Therefore, they should not be relied upon as a warning of overexposure.

2. Perform manipulations of materials that pose an inhalation hazard in a chemical fume hood to control exposure or wear appropriate respiratory protection.

3. Protect all exposed skin surfaces from contact with corrosive or irritating gases and vapors.

Khí và hơi ăn mòn đều nguy hiểm cho tất cả các bộ phận của cơ thể, một số bộ phận cơ thể nhất định (ví dụ như mắt và đường hô hấp) là đặc biệt nhạy cảm. Cường độ của hiệu ứng liên quan đến độ hòa tan của vật liệu trong dịch cơ thể. Khí hòa tan cao (ví dụ như amoniac, hydro clorua) gây dị ứng mũi nghiêm trọng và kích thích cổ họng, trong khi các chất hòa tan thấp hơn (ví dụ như nitrogen dioxide, Phosgene, sulfur dioxide) có thể xâm nhập sâu vào phổi.

1. Các tính chất cảnh báo như ngửi thấy mùi hoặc cay mắt, mũi hoặc bị kích ứng đường hô hấp có thể là không đủ với một số chất. Vì vậy chúng không nên được coi như một cảnh báo cho tiếp xúc quá nhiều.

2. Thực hiện các thao tác vật liệu nguy hại đối với đường hô hấp trong tủ hút hóa chất để kiểm soát tiếp xúc hoặc đeo mặt nạ bảo vệ hô hấp thích hợp.

3. Bảo vệ tất cả các bề mặt da để tránh tiếp xúc các loại khí và hơi ăn mòn hoặc gây khó chịu.

Hydrofluoric Acid (top)Hydrofluoric acid is particularly dangerous, since skin or eye contact with liquid or vapors may result in deep, painful, slow-healing burns. Burns from dilute solutions (< 50% HF) may not become apparent for several hours after contact. Hydrofluoric acid readily penetrates the skin, allowing the fluoride ion to destroy soft tissue and decalcify bone. Inhalation of hydrofluoric acid gas or vapor can seriously damage lungs and may be fatal.In the event of hydrofluoric acid exposure to skin or eyes, immediately rinse with water for 5 minutes and apply calcium gluconate gel. If no gel is available, continue rinsing for 15 minutes. In both cases, seek medical attention. If hydrofluoric acid is ingested or inhaled, call 911 immediately for medical attention.Calcium gluconate gel has a shelf life of approximately two years.  Tubes of gel for your laboratory can be purchased directly from EHS.

Axit HydrofluoricAxit Hydrofluoric (HF) đặc biệt nguy hiểm, vì da hoặc mắt tiếp xúc với chất lỏng hoặc hơi có thể dẫn đến bỏng sâu, đau đớn, phục hồi chậm. Các vết bỏng do tiếp xúc dung dịch pha loãng (<50% HF) có thể không thấy rõ trong vài giờ sau khi tiếp xúc. Axít hydrofluoric dễ dàng thâm nhập vào da, cho phép các ion florua phá mô mềm và làm mất canxi trong xương. Hít phải khí hoặc hơi axit HF có thể gây tổn hại phổi nghiêm trọng và có thể gây tử vong.Trong trường hợp da hoặc mắt bị phơi nhiễm với axit HF, ngay lập tức rửa bằng nước trong 5 phút và dùng gel calcium gluconate. Nếu gel không có sẵn, tiếp tục rửa trong 15 phút. Trong cả hai trường hợp, phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế. Nếu nuốt hoặc hít phải axit HF, gọi 911 ngay lập tức để được chăm sóc y tế.Gel Calcium gluconate có thời hạn sử dụng khoảng hai năm. Tuýp gel cho phòng thí nghiệm của bạn có thể mua được trực tiếp từ EHS.

35

Page 36: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Hydrofluoric acid reacts with glass, ceramics and some metals.  Solutions should be stored in high-density polyethylene containers.Spills of hydrofluoric acid may be soaked up with compatible spill pillows such as PowerSorb® or PolySorb®.  Note that many spill pillows (e.g., Hazorb®, Chemsorb®) cannot be used for hydrofluoric acid.  Be sure to have appropriate spill control materials available in sufficient quantity.

Axit HF phản ứng với thuỷ tinh, đồ gốm và một số kim loại. Dung dịch cần được lưu trữ trong các thùng chứa polyethylene mật độ cao.Sự cố tràn / đổ của axit HF có thể được thấm bằng gối chống tràn tương thích như PowerSorb ® hoặc PolySorb ®. Lưu ý rằng nhiều gối chống tràn (ví dụ, Hazorb ®, Chemsorb ®) có thể không được sử dụng cho axit HF. Hãy chắc chắn để có sẵn các vật liệu chống tràn thích hợp với số lượng đủ.

Phenol (top)Phenol is commonly used in many laboratories at Princeton. It is irritating to the skin, eyes and respiratory tract, but has a local anesthetic effect, so that no pain may be felt on initial contact. Normally, skin contact will result in whitening of the skin, which may later develop into severe burns.

Phenol is also rapidly absorbed through the skin, and toxic or even fatal amounts can be absorbed through relatively small areas. Exposure to phenol vapor from any route may cause nausea, vomiting, muscle weakness and coma. Eye exposure may lead to blindness.In the event of skin exposure to concentrations of 10% or more phenol, flush with water for 15 minutes or until the affected area turns from white to pink.  Apply a solution of 400 molecular weight polyethylene glycol, if available.  Do not use ethanol.  Seek medical attention.  Alert medical personnel that skin exposure is a significant route for systemic exposure.

Phenol Phenol thường được sử dụng trong nhiều phòng thí nghiệm tại Princeton. Phenol gây kích thích da, mắt và đường hô hấp, nhưng có một tác dụng gây tê cục bộ, do đó không cảm nhận được đau đớn khi mới vừa tiếp xúc. Thông thường, da bị tiếp xúc sẽ dẫn tới bợt trắng da, sau này có thể phát triển thành các vết bỏng nặng.Phenol được hấp thu nhanh qua da, và lượng độc hại hoặc thậm chí gây tử vong có thể được hấp thụ qua các diện tích tương đối nhỏ.Tiếp xúc với hơi phenol từ bất cứ đường nào đều có thể gây ra buồn nôn, nôn mửa, yếu cơ và hôn mê. Mắt bị phơi nhiễm có thể dẫn đến mù lòa.Trong trường hợp da phơi nhiễm với nồng độ 10% phenol hoặc hơn, rửa với nước trong 15 phút hoặc cho đến khi khu vực bị ảnh hưởng chuyển từ màu trắng sang màu hồng. Áp dụng dung dịch 400 trọng lượng phân tử polyethylene glycol, nếu có. Không sử dụng ethanol. Báo cho cán bộ chăm sóc y tế rằng phơi nhiễm da là một con đường đáng kể dẫn tới phơi nhiễm hệ thống.

SECTION 2F: Compressed Gases Primary Hazards Handling Storage and Use of Gases Highly Toxic Gases Handling Leaking Cylinders

PHẦN 2F: Các loại khí nén Mối nguy chính Xử lý bảo quản và sử dụng khí Các chất khí có độc tính cao Xử lý các bình (xilanh) bị rò rỉ

36

Page 37: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Compressed gases can be toxic, flammable, oxidizing, corrosive, inert, or some combination of these hazards. In addition to the chemical hazards, the amount of energy resulting from the compression of the gas makes a compressed gas cylinder a potential rocket. Appropriate care in the handling and storage of compressed gas cylinders is essential. Following are general recommendations.1. Know and Understand Gas

Properties: Know and understand the properties, uses, and safety precautions before using any gas or gas mixture. Consult Material Safety Data Sheets (MSDSs) for safety information on the gases that you will be using.

2. Check Equipment: Leak test lines and equipment before they are used. Lines and equipment should be designed and maintained to handle full cylinder pressure. Materials of construction should be compatible with the gases being used.

3. When in Doubt, Contact Environmental Health & Safety: If you are unfamiliar with the hazards associated with a particular gas or unsure of the correct handling and storage procedures, call Environmental Health & Safety at 8-5294.

Khí nén có thể độc hại, dễ cháy, oxy hóa, ăn mòn, trơ, hoặc kết hợp một số các mối nguy này. Ngoài mối nguy hóa học, lượng năng lượng của khí do bị nén làm cho xi-lanh khí nén thành một tên lửa tiềm năng. Quan tâm thích hợp trong việc xử lý và lưu trữ các xi-lanh khí nén là cần thiết. Sau đây là các khuyến nghị chung:

1. Biết và Hiểu được đặc tính của khí: Phải biết và hiểu các đặc tính, cách sử dụng, và biện pháp phòng ngừa an toàn trước khi sử dụng bất kỳ chất khí hoặc hỗn hợp khí nào. Tham khảo Bảng chỉ dẫn dữ liệu an toàn hóa chất (MSDS) về thông tin an toàn đối với các chất khí mà bạn sẽ sử dụng.

2. Kiểm tra thiết bị: kiểm tra sự rò rỉ của đường dẫn khí và thiết bị trước khi sử dụng chúng. Đường dẫn khí và thiết bị được thiết kế và duy trì để xử lý được hoàn toàn áp lực xi-lanh. Vật liệu sử dụng để chế tạo đường dẫn và thiết bị cần tương thích với các chất khí được sử dụng.3. Khi nghi Ngờ, hãy liên hệ với Bộ phận sức khoẻ, môi trường và an toàn (EHS): Nếu bạn không biết rõ các mối nguy liên quan với một chất khí cụ thể hoặc không chắc chắn về việc xử lý chính xác và các thủ tục lưu trữ, hãy gọi Bộ phận Sức khỏe, môi trường và an toàn theo số 8-5294.

Primary Hazards (top)The following is an overview of the primary hazards to be avoided when handling and storing compressed gases. Asphyxiation: Simple asphyxiation is the

primary hazard associated with inert gases. Because inert gases are colorless and odorless, they can escape into the atmosphere undetected and quickly reduce the concentration of oxygen below the level necessary to support life. The use of oxygen monitoring equipment is strongly recommended for enclosed areas where inert gases are being used.

Fire and Explosion: Fire and explosion are the primary hazards associated with flammable gases, oxygen, and other oxidizing gases. Flammable gases can be

Mối nguy chínhSau đây là tổng quan về mối nguy chính để tránh khi xử lý và lưu trữ khí nén.

Ngạt thở: ngạt thở đơn giản là mối nguy ban đầu khi tiếp xúc với các khí trơ. Bởi vì khí trơ không màu và không mùi, có thể thoát vào khí quyển không bị phát hiện và nhanh chóng làm giảm nồng độ oxy thấp hơn mức cần thiết cho sự sống. Việc sử dụng các thiết bị giám sát oxy được khuyến cáo mạnh ở các khu vực, nơi các loại khí trơ đang được sử dụng.

Cháy và nổ: cháy, nổ là các mối nguy chính liên quan với các loại khí dễ cháy, oxy, và các loại khí oxy hóa khác. Khí dễ cháy có thể được bốc cháy bằng điện tĩnh hoặc bởi

37

Page 38: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

ignited by static electricity or by a heat source, such as a flame or a hot object. Oxygen and other oxidizing gases do not burn, but will support combustion of flammable materials. Increasing the concentration of an oxidizer accelerates the rate of combustion. Materials that are nonflammable under normal conditions may burn in an oxygen-enriched atmosphere.

Chemical Burns: Corrosive gases can chemically attack various materials, including fire-resistant clothing. Some gases are not corrosive in their pure form, but can become extremely destructive if a small amount of moisture is added. Corrosive gases can cause rapid destruction of skin tissue.

Chemical Poisoning: Chemical poisoning is the primary hazard of toxic gases. Even in very small concentrations, brief exposure to these gases can result in serious poisoning injuries. Symptoms of exposure may be delayed.

High Pressure: All compressed gases are potentially hazardous because of the high pressure stored inside the cylinder. A sudden release of pressure can cause injuries by propelling a cylinder or flailing an air hose.

Improper Handling of cylinders:  Compressed gas cylinders are heavy and awkward to handle. Improper handling of cylinders could result in sprains, strains, falls, bruises, and broken bones. Other hazards such as fire, explosion, chemical burns, poisoning, and cold burns could occur if gases accidentally escape from the cylinder due to mishandling.

một nguồn nhiệt, chẳng hạn như một ngọn lửa hoặc một vật nóng. Oxy và các khí oxy hóa khác không cháy, nhưng sẽ hỗ trợ quá trình đốt cháy của vật liệu dễ cháy. Tăng nồng độ của một chất ôxy hóa làm tăng tốc độ tỷ lệ đốt cháy. Vật liệu không cháy được trong điều kiện bình thường có thể cháy trong bầu không khí giàu oxy.

Bỏng hóa chất: các khí ăn mòn hóa học có thể tấn công các vật liệu khác nhau, bao gồm cả quần áo chịu lửa. Một số chất khí không ăn mòn ở dạng tinh khiết, nhưng có thể trở nên cực nguy hiểm nếu một lượng ẩm nhỏ được thêm vào. Khí ăn mòn có thể gây hủy hoại nhanh chóng mô da.

Ngộ độc hóa chất: ngộ độc hóa chất là mối nguy liên quan đến các loại khí độc hại. Ngay cả ở nồng độ rất nhỏ, tiếp xúc nhanh với những chất khí này cũng có thể dẫn đến tổn thương ngộ độc nghiêm trọng. Các triệu chứng do phơi nhiễm có thể chậm.

Áp suất cao: Tất cả các loại khí nén đều có mối nguy tiềm ẩn vì áp suất cao được lưu trữ bên trong xi-lanh. Một hành động đột ngột như đẩy tới đẩy lui bình khí hoặc đập ống vòi khí làm giải phóng áp lực có thể dẫn tới những tổn thương

Xử lý xi-lanh / bình khí nén không đúng cách: các bình khí nén đều rất nặng và bất tiện khi xử lý. Xử lý xi-lanh không đúng cách có thể dẫn đến bong gân, căng cơ, ngã, bầm tím, và gãy xương. Các mối nguy khác như cháy, nổ, bỏng hóa chất, ngộ độc, bỏng lạnh có thể xảy ra nếu khí vô tình thoát khỏi bình do xử lý sai.

Handling, Storage, and Use of Gases ( top ) Only persons familiar with the hazards should handle compressed gas cylinders. All cylinder movement should be done with material handling equipment. Always secure the cylinders when in storage or use. Safety glasses, work gloves, and appropriate work shoes should be worn.Compressed gas cylinders should not be subjected to any mechanical shock that could cause damage to their valves or pressure relief devices. Cylinders should not be dropped,

Xử lý, lưu trữ, và sử dụng khí nénChỉ những người hiểu biết về các mối nguy mới được xử lý những xi-lanh khí nén. Tất cả sự di chuyển xi-lanh nên được thực hiện bằng thiết bị xử lý chuyên dùng phù hợp. Luôn luôn đảm bảo an toàn các xi lanh khi lưu trữ hoặc sử dụng. Nên đeo kính bảo hộ, mang găng tay lao động, và mang giày phù hợp với công việc.Xi-lanh / bình khí nén không nên bị bất kỳ cú sốc cơ học nào có thể gây hư hại cho các van của bình hoặc các thiết bị giảm áp lực. Không được hạ thấp, kéo, trượt, hoặc sử dụng xi lanh

38

Page 39: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

dragged, slid, or used as rollers for moving material or other equipment. Use cylinder carts to transport cylinders.Cylinder caps perform two functions. First, they protect the valve on the top of the cylinder from damage if it is knocked over. Second, if gas is accidentally released through the valve, the cap will vent the gas out of both sides, minimizing the likelihood that the cylinder will topple. Cylinder caps should not be removed until the cylinder is secured in place and ready for use.

như con lăn để di chuyển vật liệu hoặc thiết bị khác. Sử dụng các xe chuyên dụng cho xi-lanh để vận chuyển.Nắp xi-lanh/ bình thực hiện hai chức năng. Thứ nhất, bảo vệ các van trên đầu xi-lanh khỏi bị hư hỏng nếu nó bị va đập. Thứ hai, nếu khí vô tình giải phóng thông qua các van, nắp sẽ thông khí của cả hai bên, giảm thiểu khả năng xi-lanh / bình bị lật đổ. Không nên gỡ bỏ nắp xi-lanh cho đến khi xi-lanh / bình này được đảm bảo an toàn tại chỗ thích hợp và sẵn sàng để sử dụng

Cylinder Storage PrecautionsSeveral precautions should be taken during storage of compressed gas cylinders. Full and empty cylinders should be stored separately. Cylinders should be stored upright and secured at all times. Oxidizers and flammable gases must be stored in areas separated by at least 20 feet or by a noncombustible wall.

All cylinders should either have a cylinder cap in place or be attached to a regulator. Do not store cylinders with nothing protecting the neck.

Do not store acetylene cylinders on their side. If an acetylene cylinder has tipped over or was stored on its side, carefully place the cylinder upright and do not use until the liquid has settled to the bottom. The rule of thumb is not to use the cylinder for as many minutes as the cylinder was on its side, up to 24 hours.

Cylinders should not be stored near radiators or other heat sources. If storage is outdoors, protect cylinders against weather extremes and damp ground to prevent rusting.

Cảnh báo phòng ngừa khi lưu trữ xilanh Một số biện pháp phòng ngừa cần được thực hiện trong quá trình lưu trữ các xi-lanh khí nén. Xi-lanh đầy và rỗng nên được lưu trữ riêng biệt. Xi-lanh nên được lưu trữ thẳng đứng và được bảo đảm an toàn mọi lúc. Chất oxi hóa và khí ga dễ cháy phải được lưu trữ trong các khu vực cách nhau ít nhất 20 feet hoặc ngăn cách bởi một bức tường không cháy.Tất cả các xi-lanh / bình khí nén đều nên có một nắp xi-lanh tại chỗ lưu trữ hoặc được gắn liền với thiết bị điều chỉnh. Không lưu trữ các xi-lanh nếu không có thiết bị bảo vệ cổ bình.Không lưu trữ các bình axetylen liền nhau. Nếu một xi-lanh / bình axetylen bị lật nghiêng hoặc ngả về phía thành của nó, cẩn thận đặt xi-lanh thẳng đứng và không sử dụng cho đến khi chất lỏng đã ổn định xuống dưới. Nguyên tắc hàng đầu là không sử dụng xi-lanh khi đã bị nghiêng, chỉ sử dụng sau 24h giờ kể từ khi đã dựng thẳng lại.Không nên lưu trữ xi-lanh / bình khí nén gần vật bức xạ hoặc các nguồn nhiệt khác. Nếu lưu trữ ngoài trời, phải bảo vệ các xilanh/ bình khí nén tránh khỏi thời tiết khắc nghiệt và vùng đất ẩm ướt để ngăn chặn rỉ sét.

Things to Keep Away from CylindersSeveral precautions should be taken to prevent the release of high-pressure gases, fire, and explosion. Compressed gas cylinders should not be exposed to sparks, flames, or temperatures above 125°F. Cylinders should not be places where they could come into contact with any electrical apparatus or circuits.Smoking and open flames should not be permitted in areas used for storage of oxygen or flammable gas cylinders. Never

Những đồ vật cần để tránh xa các xi-lanhMột số biện pháp phòng ngừa cần được thực hiện để ngăn chặn việc giải phóng khí áp suất cao, hỏa hoạn và nổ. Xi-lanh / bình khí nén không được tiếp xúc với tia lửa, ngọn lửa, hoặc nhiệt độ trên 125 ° F. Không nên đặt bình khí tại những nơi mà chúng có thể tiếp xúc với bất kỳ thiết bị điện hoặc hệ thống điện nào. Không được phép hút thuốc lá và bật lửa trong khu vực được sử dụng để lưu trữ oxy hoặc bình khí dễ cháy. Không bao giờ cho phép dầu, dầu nhờn,

39

Page 40: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

permit oil, grease, or other combustible substances to come into contact with oxygen or other oxidizing gas cylinders, valves, and systems.

hoặc các chất dễ cháy khác tiếp xúc với những bình, van và các hệ thống oxy hoặc khí oxy hóa.

Returning CylindersWhen returning an empty cylinder, close the valve before shipment, leaving 25 psig of residual pressure in the cylinder. Replace the valve cap and any valve outlet caps or plugs originally shipped with the cylinder. If repair is needed on a cylinder or its valve, be sure to mark it and return it to the supplier.Lecture bottles should always be returned to the distributor or manufacturer promptly when no longer needed. Since many distributors and manufacturers do not take back lecture bottles, always check before purchasing the cylinder and opt for returnable or refillable cylinders. See the EHS web page (www.princeton.edu/~ehs/lecturebottles.html) for a list of distributors that offer returnable or refillable cylinders

Trả lại xi-lanh/bìnhKhi trả lại xi-lanh / bình rỗng, phải đóng van trước khi bốc xếp, để áp lực còn lại 25 psig trong xi-lanh. Đóng các nắp van và nắp ổ cắm van hoặc phích cắm ban đầu của xi-lanh. Nếu cần thiết sửa chữa xi-lanh hay van của nó, hãy đảm bảo là nó được đánh dấu và trả lại cho nhà cung cấp.Bình khí nhỏ** luôn luôn nên được trả lại cho nhà phân phối hoặc nhà sản xuất kịp thời khi không còn cần thiết. Nếu nhiều nhà phân phối và nhà sản xuất không lấy lại bình khí nhỏ, bao giờ cũng kiểm tra trước khi mua xi-lanh và lựa chọn để trả lại xi-lanh hoặc nạp lại. Xem trang web EHS (www.princeton.edu/~ehs/lecturebottles.html) để có danh sách các nhà phân phối cung cấp xi-lanh bơm lại hoặc trả lại** Bình khí nhỏ là xi-lanh khí nén nhỏ, dài 12-18 inches và đường kính 2-3 inches. Loại bình này thường dùng trong phòng thí nghiệm làm việc với số lượng ít hoặc cho loại khí đặc biệt (ND)

Highly Toxic Gases (top)Highly toxic gases, such as arsine, diborane, fluorine, hydrogen cyanide, phosgene, and silane, can pose a significant health risk in the event of a leak. Use of these materials requires written approval by the Principal Investigator or supervisor.

The following additional precautions must be taken: Use and store in a specially ventilated gas

cabinet or fume hood. Use coaxial (double walled) tubing with

nitrogen between the walls for feed lines operating above atmospheric pressure.

Regulators should be equipped with an automatic shut-off to turn off gas supply in the event of sudden loss of pressure in the supply line.

An alarm system should be installed to check for leaks in routinely used gases with poor warning properties. The alarm level

Các chất khí có độc tính caoCác loại khí có độc tính cao, như arsine, diborane, flo, hydrogen cyanide, phosgene, silane, có thể gây ra nguy cơ đáng kể đối với sức khỏe trong trường hợp rò rỉ. Sử dụng các vật liệu này đòi hỏi phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Nghiên cứu viên chính hoặc giám sát viên.Các biện pháp phòng ngừa bổ sung sau đây phải được thực hiện: Sử dụng và bảo quản trong tủ thông khí đặc

biệt hoặc tủ hút. Sử dụng cáp đồng trục (hai lớp vỏ) với ống

nitơ giữa các lớp vỏ để những đường dây nguồn cấp dữ liệu hoạt động cao hơn áp suất khí quyển.

Nên lắp các thiết bị điều chỉnh với nút tắt tự động tắt nguồn cung cấp khí trong trường hợp đột ngột mất áp lực trong đường dây cung ứng.

Cần cài đặt Một hệ thống báo động với tính chất cảnh báo thấp để kiểm tra rò rỉ khí thường được sử dụng. Mức báo động phải

40

Page 41: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

must be set at or lower than the permissible exposure limit of the substance.

Self-contained breathing apparatus (SCBA) may be appropriate for changing cylinders of highly toxic gases. Use of an SCBA requires enrollment in the Respiratory Protection Program and annual training and fit-testing.

được thiết lập bằng hoặc thấp hơn giới hạn tiếp xúc cho phép của chất này.

Thiết bị tự thở khép kín (SCBA) có thể thích hợp cho quá trình thay xi-lanh chứa khí có độc tính cao. Sử dụng SCBA đòi hỏi ghi danh vào Chương trình Bảo vệ hô hấp và tham gia đào tạo hàng năm và phải phù hợp với thử nghiệm.

Handling Leaking Cylinders (top)Most leaks occur at the valve in the top of the cylinder and may involve the valve threads, valve stem, valve outlet, or pressure relief devices. Lab personnel should not attempt to repair leaking cylinders.Where action can be taken without serious exposure to lab personnel, move the cylinder to an isolated, well-ventilated area (away from combustible materials if the cylinder contains a flammable or oxidizing gas) and contact Public Safety.

Whenever a large or uncontrollable leak occurs, evacuate the area and immediately contact Public Safety.

Xử lý rò rỉ xi-lanhHầu hết các rò rỉ xảy ra tại các van ở phía trên của xi-lanh và có thể liên quan đến các đưởng ren của van, thân van, ổ cắm van, hoặc các thiết bị giảm áp lực. Nhân viên phòng thí nghiệm không nên cố gắng sửa chữa xi-lanh bị rò rỉ.Nơi hành động có thể thực hiện được mà không gây phơi nhiễm nghiêm trọng cho nhân viên phòng thí nghiệm, di chuyển xi-lanh vào một khu vực được cô lập, thông thoáng (cách xa vật liệu dễ cháy nếu xi-lanh chứa một loại khí dễ cháy hoặc oxy hóa) và liên hệ với bộ phận An Toàn Công Cộng.Bất cứ khi nào xảy ra rò rỉ lớn hoặc không thể kiểm soát được, sơ tán khỏi khu vực và ngay lập tức liên lạc với bộ phận An Toàn Công Cộng.

SECTION 2G: Cryogenics Handling Cryogenic Liquids Protective Clothing

PHẦN 2G: Chất làm đông lạnh Xử lý chất lỏng đông lạnh Quần áo bảo hộ

Many of the safety precautions observed for compressed gases also apply to cryogenic liquids. Two important properties distinguish cryogenic liquids from compressed gases and present additional potential hazards:

By definition, all cryogenic liquids exist at very low temperatures. The common cryogenic liquids include carbon dioxide, argon (-302°F), hydrogen (-423°F), nitrogen (-320°F), and oxygen (-297°F). Their cold boil-off vapor rapidly freezes human tissue. Most metals become stronger upon exposure to cold temperatures, but materials such as carbon steel, plastics, and rubber become brittle or even fracture under stress at these temperatures. Proper material selection is important. Cold

Nhiều cảnh báo cho các biện pháp phòng ngừa an toàn cho khí nén cũng áp dụng đối với các chất lỏng làm đông lạnh. Hai tính chất quan trọng phân biệt các chất lỏng làm đông lạnh với khí nén và các mối nguy tiềm ẩn được trình bày thêm:

Theo định nghĩa, tất cả các chất lỏng làm đông lạnh tồn tại ở nhiệt độ rất thấp. Các chất lỏng làm đông lạnh thông thường bao gồm carbon dioxide, argon (-302 ° F), hydro (-423 ° F), nitơ (-320 ° F) và oxy (-297 ° F). Hơi lạnh không sôi của chúng nhanh chóng đóng băng mô của người. Hầu hết các kim loại trở nên cứng hơn khi tiếp xúc với nhiệt độ lạnh, nhưng các vật liệu như thép carbon, nhựa và cao su trở nên giòn, hoặc thậm chí gãy ở nhiệt độ này. Lựa chọn vật liệu thích hợp là quan trọng. Bỏng lạnh và tê

41

Page 42: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

burns and frostbite caused by cryogenic liquids can result in extensive tissue damage.

All cryogenic liquids produce large volumes of gas when they vaporize. Liquid nitrogen will expand 696 times as it vaporizes. The expansion ratio of argon is 847:1, hydrogen is 851:1, and oxygen is 862:1. If these liquids vaporize in a sealed container, they can produce enormous pressures that could rupture the vessel. For this reason, pressurized cryogenic containers are usually protected with multiple pressure relief devices. Primary protection is usually a pressure relief valve; secondary protection is a frangible disc.

Vaporization of cryogenic liquids (except oxygen) in an enclosed area can cause asphyxiation. Vaporization of liquid oxygen can produce an oxygen-rich atmosphere. Although oxygen is not flammable, it is an oxidant and will support and accelerate the combustion of other materials. Vaporization of liquid hydrogen can form an extremely flammable mixture with air. Do not purchase or plan to use liquid oxygen or liquid hydrogen without consulting EHS.

cóng do chất lỏng làm đông lạnh gây ra có thể dẫn đến tổn thương mô rộng lớn.

Tất cả các chất lỏng làm đông lạnh sản sinh những khối lượng lớn khí khi bốc hơi. Nitơ lỏng giãn 696 lần khi nó bốc hơi. Tỷ lệ giãn của argon là 847:1, hydro là 851:1, và oxy là 862:1. Nếu những chất lỏng bốc hơi trong một hộp kín, chúng có thể tạo ra áp lực lớn mà có thể làm vỡ dụng cụ chứa. Vì lý do này, áp lực các dụng cụ chứa chất làm đông lạnh thường được bảo vệ với các thiết bị cứu trợ chịu áp lực. Bảo vệ sơ cấp thường bằng van giảm áp lực, bảo vệ thứ cấp bằng một cái đĩa dễ gãy**.

Các chất lỏng làm đông lạnh bay hơi (trừ ô-xy) ở trong một khu vực có thể gây ngạt thở. Sự bay hơi của oxy lỏng có thể tạo ra một bầu không khí giàu oxy. Mặc dù oxy không dễ cháy, là một chất oxy hóa và sẽ hỗ trợ và đẩy nhanh quá trình đốt cháy các vật liệu khác. Sự bay hơi của hydro lỏng có thể tạo thành một hỗn hợp với không khí rất dễ cháy. Không nên mua hoặc sử dụng oxy lỏng hoặc hydro lỏng mà không có tư vấn của EHS.** Đĩa dễ vỡ: một dạng đĩa kim loại có thể dùng để đóng thiết bị an toàn trong điều kiện bình thường. Đĩa được thiết kế để vỡ tại một áp lực được xác định trước cho phép thoát khí –(ND).

Handling Cryogenic Liquids  (top) Most cryogenic liquids are odorless, colorless, and tasteless when vaporized. When cryogenic liquids are exposed to the atmosphere, the cold boil-off gases condense the moisture in the air, creating a highly visible fog.Always handle these liquids carefully. Because of their extremely low temperatures, they can produce cryogenic burns and frostbite. When spilled on a surface, they tend to cover it completely and, therefore, cool a large area. The vapors from these liquids are also extremely cold and can produce burns. Exposure that may be too brief to affect the skin of the face or hands may damage delicate tissues, such as the eyes.Boiling and splashing always occur when charging or filling a warm container with cryogenic liquid or when inserting objects into

Xử lý các chất lỏng làm đông lạnhHầu hết các chất lỏng làm đông lạnh không mùi, không màu, không vị khi bay hơi. Khi chất lỏng làm đông lạnh tiếp xúc với khí quyển, khí lạnh không sôi ngưng tụ hơi ẩm trong không khí, tạo ra một màn sương có thể nhìn thấy.Luôn luôn phải xử lý các chất lỏng này một cách cẩn thận bởi vì nhiệt độ cực thấp có thể gây bỏng lạnh và tê cóng. Khi bị đổ trên một bề mặt, chúng có xu hướng phủ tràn bề mặt đó và do đó làm lạnh một khu vực rộng lớn. Hơi nước bốc từ các chất lỏng này cũng rất lạnh và có thể gây bỏng. Tiếp xúc quá ngắn có thể không ảnh hưởng đến làn da của khuôn mặt hay tay, nhưng có thể gây tổn hại các mô nhạy cảm như mắt.Luôn luôn xảy ra quá trình sôi và văng khi nạp hoặc đổ chất lỏng làm đông lạnh vào một dụng cụ chứa nhiệt độ cao hơn hoặc khi đưa các vật

42

Page 43: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

these liquids. Perform these tasks slowly to minimize boiling and splashing. Use tongs to withdraw objects immersed in a cryogenic liquid.Never touch uninsulated pipes or vessels containing cryogenic liquids. Flesh will stick to extremely cold materials. Even nonmetallic materials are dangerous to touch at low temperatures. In addition to the hazards of frostbite or flesh sticking to cold materials, objects that are soft and pliable at room temperature, such as rubber or plastic, become hard and brittle and break easily at these extremely low temperatures.

vào chất lỏng. Phải thực hiện các nhiệm vụ này một cách từ từ để giảm quá trình sôi và bắn ra ngoài. Sử dụng kẹp gắp rút các vật được ngâm trong chất lỏng làm đông lạnh.Không bao giờ chạm vào ống không cách nhiệt hoặc các thùng có chứa chất lỏng làm đông lạnh. Da thịt sẽ dính vào các vật liệu cực kỳ lạnh. Ngay cả các vật liệu phi kim loại đều nguy hiểm để chạm vào ở nhiệt độ thấp. Ngoài ra các mối nguy do tê cóng hoặc da dinh vào các vật liệu lạnh, những đối tượng có tính chất mềm và mềm dẻo ở nhiệt độ phòng, như cao su hoặc nhựa, trở nên cứng và giòn và dễ gãy ở nhiệt độ cực thấp.

Protective Clothing (top)Face shields are recommended during transfer and handling of cryogenic liquids. If severe spraying or splashing could occur, safety glasses or chemical goggles will provide additional protection.Wear loose-fitting, dry leather gloves or Cryo-gloves® when handling objects that come into contact with cryogenic liquids and vapor. Trousers should be worn on the outside of boots or work shoes.

Quần áo bảo hộMặt nạ được khuyến cáo đeo trong lúc di chuyển và xử lý chất lỏng làm đông lạnh. Nếu xảy ra tình trạng chất lỏng phun hoặc văng tung tóe, đeo kính an toàn hoặc kính bảo hộ hóa học để bảo vệ bổ sung.Mặc quần áo rộng phù hợp, găng tay da khô hoặc găng tay Cryo ® khi xử lý các vật tiếp xúc với những chất lỏng và hơi làm đông lạnh. Quần nên bỏ ra bên ngoài ủng hoặc giày làm việc

SECTION 3: Personal Protective Equipment Gloves Respiratory Protection Eye Protection Protective Clothing and Footwear

PHẦN 3: Thiết bị bảo vệ cá nhân/ bảo hộ lao động

Găng tay Bảo vệ hô hấp Bảo vệ mắt Quần áo bảo hộ, giày dép

Personal protective equipment (PPE) is special gear used to protect the wearer from specific hazards of a hazardous substance. It is a last resort protection system, to be used when substitution or engineering controls are not feasible. It should be understood that PPE does not reduce or eliminate the hazard. It only protects the wearer and does nothing for anybody else in the area or for any equipment exposed to the chemical.

Thiết bị bảo vệ cá nhân / bảo hộ lao động (PPE-TBBHLĐ) là công cụ đặc biệt được sử dụng để bảo vệ người mặc tránh các mối nguy cụ thể của một chất độc hại. Đó là một hệ thống bảo vệ cuối cùng, được sử dụng khi thiết bị thay thế hoặc thiết bị kiểm soát kỹ thuật không khả thi. Nên hiểu rằng TBBHLĐ không giảm bớt hoặc loại bỏ các mối nguy. Nó chỉ bảo vệ người mặc / đeo và không bảo vệ cho bất cứ ai khác trong khu vực hoặc đối với bất kỳ thiết bị nào khác tiếp xúc với hóa chất.

43

Page 44: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

PPE includes gloves, respiratory protection, eye protection, and protective clothing. The need for PPE is dependent upon the type of operations and the nature and quantity of the materials in use, and must be assessed on a case by case basis. Workers who rely on PPE must understand the functioning, proper use, and limitations of the PPE used.

TBBHLĐ bao gồm găng tay, thiết bị bảo vệ đường hô hấp, bảo vệ mắt, và quần áo bảo hộ. Sự cần thiết của TBBHLĐ phụ thuộc vào loại hình hoạt động và tính chất và số lượng của các vật liệu được sử dụng, và phải được đánh giá đối với từng trường hợp cụ thể. Người lao động dựa vào TBBHLĐ phải hiểu được chức năng, sử dụng hợp lý và hạn chế của TBBHLĐ khi được sử dụng.

Gloves(top)Glove Selection And UseChoosing the appropriate hand protection can be a challenge in a laboratory setting. Considering the fact that dermatitis or inflammation of the skin accounts for 40-45% of all work-related diseases, selecting the right glove for the job is important.Not only can many chemicals cause skin irritation or burns, but absorption through the skin can be a significant route of exposure to certain chemicals. Dimethyl sulfoxide (DMSO), nitrobenzene, and many other organic solvents are examples of chemicals that can be readily absorbed through the skin into the bloodstream, where the chemical may cause harmful effects.

Găng tay Lựa chọn và sử dụng găng tayLựa chọn găng tay để bảo vệ tay thích hợp có thể là một thách thức trong việc sắp xếp một phòng thí nghiệm. Nghiên cứu thực tế là viêm da hay sưng tấy da chiếm khoảng 40-45% của tất cả các bệnh liên quan đến công việc, chọn găng tay phù hợp với công việc là quan trọng.Các loại hóa chất không những gây kích ứng da hoặc bỏng, sự hấp thụ qua da có thể là đáng kể khi tiếp xúc với một số hóa chất nhất định. Dimethyl sulfoxide (DMSO), nitrobenzene, và các dung môi hữu cơ khác là những ví dụ của các chất hóa học có thể dễ hấp thụ qua da vào máu, nơi mà các hóa chất có thể gây ra những tác hại.

When Should Gloves Be WornProtective gloves should be worn when handling hazardous materials, chemicals of unknown toxicity, corrosive materials, rough or

sharp-edged objects, and very hot or very cold materials. When handling chemicals in a laboratory, disposable latex, vinyl or nitrile examination gloves are usually appropriate

Khi nào nên đeo găng tay Nên mang găng tay bảo vệ khi xử lý những vật liệu nguy hại, hoá chất có độc tính chưa biết, vật liệu ăn mòn, các đồ vật thô hoặc có lưỡi sắc, và những vật liệu rất nóng hay cực lạnh. Khi xử lý các hóa chất trong phòng thí nghiệm, dùng găng tay kiểm tra (khám xét) bằng cao su, nhựa vinyl hoặc nitrile sử dụng một lần thường thích hợp cho hầu hết các trường hợp. Những găng tay này sẽ bảo vệ để khỏi bị các chất lỏng bắn ngẫu

44

Page 45: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

for most circumstances. These gloves will offer protection from incidental splashes or contact.When working with chemicals with high acute toxicity, working with corrosives in high concentrations, handling chemicals for extended periods of time or immersing all or part of a hand into a chemical, the appropriate glove material should be selected, based on chemical compatibility.

nhiên hoặc tiếp xúc trực tiếp.Khi làm việc với các hóa chất có độc cấp tính cao, làm việc với các chất ăn mòn ở nồng độ cao, xử lý hóa chất trong thời gian dài hoặc sử dụng cả bàn tay hay một phần tay nhúng vào hóa chất, găng tay bằng vật liệu thích hợp được lựa chọn dựa trên khả năng tương thích hóa học.

Selecting the Appropriate Glove MaterialWhen selecting the appropriate glove, the following characteristics should be considered:

degradation rating breakthrough time permeation rate

Degradation is the change in one or more of the physical properties of a glove caused by contact with a chemical. Degradation typically appears as hardening, stiffening, swelling, shrinking or cracking of the glove. Degradation ratings indicate how well a glove will hold up when exposed to a chemical. When looking at a chemical compatibility chart, degradation is usually reported as E (excellent), G (good), F (fair), P (poor), NR (not recommended) or NT (not tested).

Breakthrough time is the elapsed time between the initial contact of the test chemical on the surface of the glove and the analytical detection of the chemical on the inside of the glove.Permeation rate is the rate at which the test chemical passes through the glove material once breakthrough has occurred and equilibrium is reached. Permeation involves absorption of the chemical on the surface of the glove, diffusion through the glove, and desorption of the chemical on the inside of the glove. Permeation rate is usually reported as E (excellent), G (good), F (fair), P (poor) or NR (not recommended). If chemical breakthrough does not occur, then permeation rate is not measured and is reported ND (none detected).

Manufacturers stress that permeation and degradation tests are done under laboratory test conditions, which can vary significantly from actual end-use conditions. Users may opt to conduct their own tests, particularly when

Lựa chọn vật liệu găng tay thích hợpKhi lựa chọn găng tay thích hợp, các đặc điểm sau đây cần được xem xét:

Phân loại xuống cấp (lão hóa) Thời điểm bị thủng/rách Tỉ lệ thẩm thấu

Suy thoái/ xuống cấp/ lão hóa là sự thay đổi trong một hoặc nhiều tính chất vật lý của một chiếc găng tay do tiếp xúc với hóa chất. Sự lão hóa của chiếc găng thường biểu hiện như cứng, phồng, co lại hoặc nứt. Phân loại lão hóa chỉ ra một chiếc găng tay sẽ giữ được trạng thái thế nào khi tiếp xúc với một hóa chất. Khi nhìn vào một biểu đồ tương thích hóa chất, sự lão hóa/ suy thoái thường được báo cáo là E (excellent - xuất sắc), G (good - tốt), F (fair - Khá), P (poor - Kém), NR (not recommended - không khuyến khích) hoặc NT (not tested – chưa xét nghiệm).Thời gian bị chọc thủng/rách là khoảng thời gian giữa lúc tiếp xúc ban đầu của hóa chất thử nghiệm trên bề mặt của chiếc găng và khi phân tích phát hiện hóa chất đó bên trong của găng tay.Tỷ lệ thẩm thấu/ thấm là tỷ lệ mà tại đó hóa chất thử nghiệm đi qua vật liệu găng tay đã xảy ra một lần chọc thủng và đạt tới trạng thái cân bằng. Thẩm thấu liên quan đến việc hấp thụ hóa chất trên bề mặt của chiếc găng, khuếch tán qua găng, rồi giải hấp các hóa chất bên trong của găng tay. Tỷ lệ thẩm thấu thường được báo cáo là E (xuất sắc), G (tốt), F (khá), P (kém) NR (không khuyến khích). Nếu không xảy ra sự thủng do hóa chất, thì tỷ lệ thấm là không đo lường được và phải báo cáo là không phát hiện (ND).Các nhà sản xuất nhấn mạnh rằng các xét nghiệm kiểm tra thẩm thấu và lão hóa / suy thoái được thực hiện theo những điều kiện thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, nó có thể thay đổi đáng kể theo những điều kiện thực tế sử dụng. Người dùng có thể lựa chọn để tiến hành

45

Page 46: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

working with highly toxic materials.

For mixtures, it is recommended that the glove material be selected based on the shortest breakthrough time.

các xét nghiệm của riêng mình, đặc biệt là khi làm việc với các vật liệu có độc tính cao.Đối với các hỗn hợp, người ta khuyến cáo rằng các chất liệu găng tay được lựa chọn dựa trên thời gian bị chọc thủng ngắn nhất.

The following table includes major glove types and their general uses. This list is not exhaustive.

Bảng dưới đây bao gồm các loại găng tay chủ yếu và những cách dùng chung của chúng. Danh mục này chưa đầy đủ.

Glove Material General Uses

Butyl

Offers the highest resistance to permeation by most gases and water vapor. Especially suitable for use with esters and ketones. Poor for aliphatic aromatic hydrocarbons, halogenated hydrocarbons, and gasoline.

Neoprene

Good for acids and bases, peroxides, fuels, hydrocarbons, alcohols, phenols. Poor for halogenated and aromatic hydrocarbons

Nitrile

Excellent general duty glove. Provides protection from a wide variety of solvents, oils, petroleum products, and some corrosives. Excellent resistance to cuts, snags, punctures, and abrasions

PVC

Provides excellent abrasion resistance and protection from most fats, acids, and petroleum hydrocarbons. Poor for most organics.

PVA

Highly impermeable to gases. Excellent protection from aromatic and chlorinated solvents. Cannot be used in water or water-based solutions.

Viton

Exceptional resistance to chlorinated and aromatic solvents. Good resistance to cuts and abrasions.

Silver Shield

Resists a wide variety of toxic and hazardous chemicals. Provides the highest level of overall chemical resistance.

Chất liệu găng tay Cách sử dụng chung

Butyl

Bền nhất đối với sự thẩm thấu của hầu hết các khí và hơi nước. Đặc biệt thích hợp để sử dụng với các este và xeton. Chức năng kém đối với chất béo, các hydrocarbon thơm, các dẫn xuất halogen hydrocarbon, và xăng.

Neoprene

Tốt đối với axit và bazơ, peroxit, nhiên liệu, hydrocarbons, alcohols, phenol. Kém đối với các dẫn xuất halogen và hydrocacbon thơm

Nitrile

Có chất lượng xuất sắc để làm găng tay nói chung. Cho phép bảo vệ tay đối với các loại dung môi, dầu, sản phẩm dầu mỏ, và một số các chất ăn mòn. Độ bền tuyệt vời khi bị cắt, xé, đâm thủng và làm trầy xước

PVC

Cho khả năng chống mài mòn tuyệt vời và bảo vệ tay đối với hầu hết các chất béo, axit, và hydrocarbon dầu khí. Chất lượng kém đối với hầu hết các chất hữu cơ.

PVA

Mức độ không thấm khí cao. Bảo vệ tay tuyệt vời đối với dung môi thơm và các chất khử trùng gốc clorine. Không dùng được trong nước hoặc dung dịch chứanước.

VitonKháng đặc biệt đối với các dung môi gốc clo và dung môi thơm. Kháng tốt khi bị cắt và mài mòn.

Lá chắn bạc

Bền đối với nhiều loại hoá chất độc hại và nguy hiểm. Cung cấp mức

46

Page 47: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

4H Same as Silver Shield, but offers better dexterity.

Natural (Latex) rubber

Good for very dilute acids and bases. Poor for organics.

cao nhất của khả năng chịu hóa chất tổng thể.

4HTương tự như Lá chắn Bạc, nhưng cho phép thao tác khéo léo hơn.

Cao su tự nhiên (Latex)

Tốt đối với acid và bazơ loãng. Kém đối với chất hữu cơ.

Where to Find Compatibility InformationMost glove manufacturers have chemical compatibility charts available for their gloves. These charts may be found in laboratory supply catalogs such as Fisher Scientific and Lab Safety Supply. Best Gloves offers copies of their glove compatibility charts upon request. To obtain a copy, call them directly at 800-241-0323. Best Gloves also offers an excellent on-line database for glove selection at www.bestglove.com.

Most material safety data sheets (MSDS) recommend the most protective glove material in their Protective Equipment section. There are MSDSs for many laboratory chemicals available on the web through the EHS home page.EHS also has a computer program with glove compatibility information for hundreds of chemicals. Contact EHS at 258-5294 for more information.

Nơi cung cấp thông tin thích hợpHầu hết các nhà sản xuất găng tay có sẵn biểu đồ tương thích đối với hóa chất để làm găng tay của họ. Các biểu đồ này có thể được tìm thấy trong danh mục (catalog) sản phẩm cung cấp cho phòng thí nghiệm như Fisher Scientific và Lab Safety Supply. Best Gloves cung cấp các bản sao của biểu đồ tương thích với găng tay của họ khi có yêu cầu. Để có được một bản sao, gọi cho họ trực tiếp theo số 800-241-0323. Best Gloves cũng cung cấp một cơ sở dữ liệu trực tuyến tuyệt vời để lựa chọn găng tay tại www.bestglove.com.Hầu hết các Bảng chỉ dẫn dữ liệu an toàn hóa chất (MSDS) khuyến nghị các chất liệu bao tay bảo vệ có chất lượng tốt trong phần Thiết bị bảo vệ của họ. Có MSDS cho nhiều hóa chất thí nghiệm sẵn trên web thông qua trang chủ EHS home page.EHS cũng có một chương trình máy tính với thông tin tương thích như cho găng tay cho hàng trăm hóa chất. Liên hệ EHS theo số 258-5294 để biết thêm chi tiết.

Other ConsiderationsThere are several factors besides glove material to consider when selecting the appropriate glove. The amount of dexterity needed to perform a particular manipulation must be weighed against the glove material recommended for maximum chemical resistance. In some cases, particularly when working with delicate objects where fine dexterity is crucial, a bulky glove may actually be more of a hazard.Where fine dexterity is needed, consider double gloving with a less compatible material, immediately removing and replacing the outer glove if there are any signs of contamination. In some cases, such as when wearing Silver Shield gloves, it may be possible to wear a tight-fitting glove over the loose glove to

Các lưu ý khácCó một số yếu tố bên cạnh các chất liệu găng tay để xem xét khi lựa chọn găng tay thích hợp. Những kỹ năng khéo léo cần thiết để thực hiện một thao tác cụ thể phải được cân nhắc cùng với các vật liệu găng tay được khuyến nghị cho khả năng chịu hóa chất tối đa. Trong một số trường hợp, chiếc găng tay cồng kềnh có thể là một mối nguy, đặc biệt là khi làm việc với các đồ vật mỏng manh / đồ vật tinh tế, thì sự khéo léo là rất quan trọng.Trường hợp công việc yêu cầu tính khéo léo cao, cân nhắc đeo 2 găng bằng vật liệu ít tương thích cùng lúc, ngay lập tức loại bỏ và thay thế những chiếc găng tay bên ngoài nếu có bất kỳ dấu hiệu bị nhiễm nào. Trong một số trường hợp, chẳng hạn khi đeo găng tay Lá chắn bạc, có thể đeo chiếc găng tay bó sát lên trên chiếc

47

Page 48: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

increase the overall dexterity.Glove thickness, usually measured in mils or gauge, is another consideration. A 10-gauge glove is equivalent to 10 mils or 0.01 inches. Thinner, lighter gloves offer better touch sensitivity and flexibility, but may provide shorter breakthrough times. Generally, doubling the thickness of the glove quadruples the breakthrough time.

Glove length should be chosen based on the depth to which the arm will be immersed or where chemical splash is likely. Gloves longer than 14 inches provide extra protection against splash or immersion.Glove size may also be important. One size does not fit all. Gloves which are too tight tend to cause fatigue, while gloves which are too loose will have loose finger ends which make work more difficult. The circumference of the hand, measured in inches, is roughly equivalent to the reported glove size. Glove color, cuff design, and lining should also be considered for some tasks.

găng tay lỏng lẻo để tăng tính khéo léo tổng thể.Độ dày của găng tay, thường được đo bằng mils hoặc gauge, là một yếu tố khác để xem xét. Một chiếc găng tay 10-gauge là tương đương với 10 mils hoặc 0.01 inch. Găng tay mỏng hơn, nhẹ hơn cung cấp độ nhạy cảm ứng và tính linh hoạt tốt hơn, nhưng có thể mau rách và làm giảm thời gian sử dụng. Nói chung, tăng gấp đôi độ dày của chiếc găng sẽ tăng gấp bốn thời gian sử dụng.Chiều dài găng tay nên được lựa chọn dựa trên độ dài mà cánh tay sẽ tiếp xúc với hóa chất hoặc khả năng hóa chất có thể bắn tới. Găng tay dài hơn 14 inch cho phép bảo vệ tốt hơn, tránh cho tay bị bắn hoặc bị ngâm hóa chất.Kích cỡ găng tay cũng rất quan trọng. Một kích cỡ không phù hợp với mọi trường hợp. Găng tay quá chặt có xu hướng gây ra mệt mỏi, trong khi găng tay quá lỏng sẽ không bám vào các đầu ngón tay làm cho công việc khó khăn hơn. Chu vi của bàn tay, được đo bằng inch, tương đương với kích cỡ găng tay được báo cáo. Màu găng tay, thiết kế cổ bó và lớp lót cũng cần được xem xét tùy theo một số nhiệm vụ.

Glove Inspection, Use and CareAll gloves should be inspected for signs of degradation or puncture before use. Test for pinholes by blowing or trapping air inside and rolling them out. Do not fill them with water, as this makes the gloves uncomfortable and may make it more difficult to detect a leak when wearing the glove.

Disposable gloves should be changed when there is any sign of contamination. Reusable gloves should be washed frequently if used for an extended period of time.While wearing gloves, be careful not to handle anything but the materials involved in the procedure. Touching equipment, phones, wastebaskets or other surfaces may cause contamination. Be aware of touching the face, hair, and clothing as well.Before removing them, wash the outside of the glove. To avoid accidental skin exposure, remove the first glove by grasping the cuff and peeling the glove off the hand so that the glove is inside out. Repeat this process with the second hand, touching the inside of the glove cuff, rather than the outside. Wash hands

Kiểm tra, sử dụng và bảo quản găng tayTất cả găng tay nên được kiểm tra các dấu hiệu của suy thoái / lão hóa hoặc bị đâm thủng trước khi sử dụng. Kiểm tra các lỗ kim châm bằng cách thổi hoặc bơm không khí vào bên trong và lăn chúng ra. Không kiểm tra với nước, vì điều này làm cho việc dùng các găng tay rất khó chịu và có thể làm cho khó phát hiện rò rỉ hơn khi đeo găng tay.Găng tay dùng một lần nên được thay khi có bất kỳ dấu hiệu ô nhiễm nào. Găng tay tái sử dụng nên được rửa sạch thường xuyên nếu được sử dụng trong một thời gian dài.Trong khi đeo găng tay, hãy cẩn thận không xử lý gì khác ngoài các vật liệu liên quan đến quy trình. Chạm vào thiết bị, điện thoại, giỏ rác hoặc các bề mặt khác có thể gây ra ô nhiễm. Hãy ý thức khi chạm vào khuôn mặt, tóc và quần áo.Trước khi tháo găng, hãy rửa bên ngoài của chúng. Để tránh vô tình tiếp xúc với da, tháo găng tay đầu tiên bằng cách nắm vòng bít (đầu ống găng tay) và lột găng tay ra khỏi bàn tay để găng tay lộn bên trong ra ngoài. Lặp lại quá trình này với bàn tay thứ hai, chạm vào bên trong của vòng bít găng tay, chứ không phải bên ngoài. Rửa tay ngay bằng xà phòng và nước.

48

Page 49: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

immediately with soap and water.Follow the manufacturer’s instructions for washing and caring for reusable gloves.

Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất về rửa và chăm sóc găng tay để có thể tái sử dụng.

Latex Gloves and Related Allergies

Allergic reactions to natural rubber latex have been increasing since 1987, when the Center for Disease Control   recommended the use of universal precautions to protect against potentially infectious materials, bloodborne pathogens and HIV. Increased glove demand also resulted in higher levels of allergens due to changes in the manufacturing process. In additional to skin contact with the latex allergens, inhalation is another potential route of exposure. Latex proteins may be released into the air along with the powders used to lubricate the interior of the glove.

In June 1997, the National Institute of Occupational Safety and Health (NIOSH) issued an alert Preventing Allergic Reactions to Latex in the Workplace (publication number DHHS (NIOSH) 97-135).NIOSH studies indicate that 8-12% of healthcare workers regularly exposed to latex are sensitized, compared to 1-6% of the general population. Latex exposure symptoms include skin rash and inflammation, respiratory irritation, asthma and shock. The amount of exposure needed to sensitize an individual to natural rubber latex is not known, but when exposures are reduced, sensitization decreases.NIOSH recommends the following actions to reduce exposure to latex:

If latex gloves must be used, choose reduced-protein, powder-free latex gloves.

Whenever possible, substitute another glove material.

Wash hands with mild soap and water after removing latex gloves.

Although latex gloves remain a popular glove in some laboratories, they do not offer good protection from many chemicals, including ethidium bromide. Consider nitrile or chloroprene gloves as an alternative.

Găng tay cao su tự nhiên và các dị ứng liên quanCác phản ứng dị ứng với mủ cao su tự nhiên đã tăng từ năm 1987, khi Trung tâm kiểm soát dịch bệnh khuyến cáo việc sử dụng các biện pháp phòng ngừa tổng quát để bảo vệ và chống lại các vật liệu có khả năng truyền nhiễm, mầm bệnh truyền qua máu và HIV. Nhu cầu dùng găng tay tăng cũng dẫn đến mức độ cao hơn của các chất gây dị ứng do những thay đổi trong quá trình sản xuất. Ngoài da tiếp xúc với các chất trong cao su tự nhiên gây dị ứng, hít phải là con đường khác có thể gây phơi nhiễm. Protein cao su có thể được phát tán vào không khí cùng với các thuốc bột được sử dụng để bôi trơn bên trong găng tay.Tháng 6 năm 1997, Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp (NIOSH) đã ban hành một cảnh báo Ngăn ngừa các phản ứng dị ứng với Latex tại nơi làm việc (công báo số DHHS (NIOSH) 97-135).Các nghiên cứu của NIOSH chỉ ra rằng 8-12% nhân viên y tế bị mẫn cảm khi thường xuyên tiếp xúc với latex, so với 1-6% dân số nói chung. Phơi nhiễm cao su biểu hiện các triệu chứng bao gồm phát ban và viêm da, kích thích hô hấp, hen suyễn và sốc. Liều lượng phơi nhiễm cần thiết để gây mẫn cảm ở một cá nhân đối với mủ cao su tự nhiên là không được biết đến, nhưng khi tiếp xúc càng giảm, thì mẫn cảm giảm.NIOSH đề nghị thực hiện các hành động sau để làm giảm phơi nhiễm với cao su tự nhiên (latex): Nếu phải sử dụng găng tay cao su tự nhiên,

hãy chọn loại găng tay cao su giảm protein, không có bột.

Bất cứ khi nào có thể, thay thế găng tay làm bằng loại vật liệu khác.

Rửa tay bằng xà phòng nhẹ dịu và nước sau khi gỡ bỏ găng tay cao su.

Mặc dù găng tay cao su tự nhiên vẫn là một loại găng tay phổ biến ở một số phòng thí nghiệm, tuy nhiên nó không cung cấp sự bảo vệ tốt đối với nhiều hóa chất, bao gồm cả ethidium bromide. Hãy xem xét găng nitrile hoặc găng tay cloropren như một thay thế.

49

Page 50: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Respiratory Protection (top)A respirator may only be used when

engineering controls, such as generalventilation or a fume hood, are not feasible or do not reduce the exposure of a chemical to acceptable levels. The use of a respirator is subject to prior review by EHS, according to University policy, since their use is

regulated by the OSHA Respiratory Protection Standard.Any worker who believes that respiratory protection is needed must notify EHS for evaluation of the hazard and enrollment in the Respiratory Protection Program. This program involves procedures for respirator selection, medical assessment of employee health, employee training, proper fitting, respirator inspection and maintenance, and record keeping. For more information, see Section C4, Respiratory Protection, in the Princeton University Health and Safety Guide.

Bảo vệ đường hô hấpThiết bị hô hấp chỉ có thể được sử dụng khi những kiểm soát kỹ thuật, chẳng hạn như sự thông gió chung hoặc tủ hút, không khả thi hoặc không làm giảm sự tiếp xúc của hóa chất đến mức có thể chấp nhận được. Việc sử dụng thiết bị hô hấp là chủ đề để xem xét trước của EHS, theo chính sách của trường đại học, bời vì việc sử sử dụng chúng được quy định bởi các Tiêu chuẩn bảo vệ hô hấp OSHA

Bất kỳ người lao động nào tin rằng bảo vệ đường hô hấp là cần thiết phải thông báo cho EHS để đánh giá tính chất nguy hiểm và ghi danh vào Chương trình Bảo vệ hô hấp. Chương trình này liên quan đến các thủ tục lựa chọn mặt nạ phòng độc, đánh giá sức khỏe của nhân viên, đào tạo nhân viên, điều chỉnh quần áo bảo hộ phù hợp, kiểm tra bảo trì mặt nạ phòng độc, và lưu trữ hồ sơ. Để biết thêm thông tin, xem Phần C4, Bảo vệ hệ hô hấp, trong Tài liệu Hướng dẫn an toàn và sức khỏe của Trường Đại học Princeton.

Eye Protection (top)Safety glasses look very much like normal glasses but are designed to protect against flying particles. Safety glasses have lenses that are impact resistant and frames that are far stronger than standard street wear glasses. Safety glasses must have side shields and should be worn whenever there is the possibility of flying particles, glass, powders, etc. entering the eye. Standard street wear eyeglasses fitted with side shields are not sufficient. Workers who are interested in obtaining prescription safety glasses should contact EHS at 8-5294.

Bảo vệ mắtKính an toàn trông rất giống kính bình thường nhưng được thiết kế để bảo vệ chống lại các hạt bay. Kính an toàn có mắt kính có khả năng chịu tác động và khung được thiết kế chắc hơn so với tiêu chuẩn kính đeo đường phố. Kính an toàn phải có lá chắn bên và nên được đeo bất cứ khi nào các hạt, thủy tinh, bột,… có khả năng bay vào mắt. Kính đeo đường phố chuẩn được gắn thêm lá chắn bên là chưa đủ. Người lao động quan tâm tới qui định về kính an toàn nên liên hệ với EHS theo số 8-5294.

Chemical Splash Goggles should be worn when there is potential for splash from a

Kính bảo hộ lồi chống hóa chất văng nên được đeo khi tiềm ẩn vật liệu độc hại bị văng

50

Page 51: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

hazardous material. Like safety glasses, goggles are impact resistant. Chemical splash goggles should have indirect ventilation so hazardous substances cannot drain into the eye area. They may be worn over prescription glasses.

ra. Cũng giống như kính an toàn, kính bảo hộ lồi có khả năng chịu tác động. Kính bảo hộ lồi chống hóa chất văng nên có thông gió gián tiếp để các chất độc hại không thể chảy vào vùng mắt. Chúng có thể được đeo ngoài kính thuốc (cận, viễn).

Face shields are in order when working with large volumes of hazardous materials, either for protection from splash to the face or flying particles. Face shields must be used in conjunction with safety glasses or goggles.

Mặt nạ là để khi làm việc với khối lượng lớn các vật liệu nguy hiểm nhằm bảo vệ khỏi bị vật liệu văng hoặc các hạt bay vào mặt. Mặt nạ phải được sử dụng kết hợp với kính an toàn hoặc kính bảo hộ lồi.

Contact lenses may be worn in the laboratory, but do not offer any protection from chemical contact. If a contact lens becomes contaminated with a hazardous chemical, the lens should be removed immediately and discarded.

Kính áp tròng có thể được đeo trong phòng thí nghiệm, nhưng chúng không cung cấp bất kỳ sự bảo vệ nào khi tiếp xúc với hóa chất. Nếu mắt kính áp tròng trở nên bị ô nhiễm với hóa chất nguy hại, mắt kính nên được tháo ra ngay lập tức và bỏ đi.

Protective Clothing & Footwear (top)When the possibility of chemical contamination exists, protective clothing that resists physical and chemical hazards should be worn over street clothes. Lab coats are appropriate for minor chemical splashes and spills, while plastic or rubber aprons are best for protection from corrosive or irritating liquids. Disposable outer garments (i.e., Tyvek suits) may be useful when cleaning and decontamination of reusable clothing is difficult.

Loose clothing (such as overlarge lab coats or ties), skimpy clothing (such asshorts), torn clothing and unrestrained hair may pose a hazard in the laboratory. Open-toed shoes or cloth sneakers should not be worn in laboratories or where

mechanical work is performed

Quần áo bảo hộ và giày dép Khi khả năng nhiễm độc hóa chất tồn tại, quần áo bảo hộ chống lại các mối nguy vật lý và hóa học nên được mặc bên ngoài quần áo hàng ngày. Áo khoác phòng thí nghiệm thích hợp cho ngăn ngừa lượng hóa chất nhỏ văng ra và sự cố tràn dung dịch, trong khi tạp dề nhựa hoặc cao su là tốt nhất để phòng ngừa chất lỏng ăn mòn hoặc gây khó chịu. Quần áo dùng một lần bên ngoài (như bộ đồ của Tyvek ) có thể là hữu ích khi khó làm sạch và khử nhiễm quần áo tái sử dụng.Quần áo rộng (như áo khoác phòng thí nghiệm quá rộng hoặc cà vạt), quần áo dạng ngắn (như quần sooc), quần áo bị rách và tóc không gọn gàng có thể gây nguy hiểm trong phòng thí nghiệm. Giày hở mũi hoặc giày vải không nên đi trong phòng thí nghiệm hoặc tại nơi thực hiện công việc cơ khí.

SECTION 4: Chemical Fume Hoods Hood Inspection Sticker Fume Hood Work Practices Other Laboratory Ventilation Equipment

PHẦN 4: Tủ hút hóa chất Nhãn Kiểm tra tủ hút Thao tác thực hành sử dụng tủ hút Thiết bị thông gió khác của phòng thí

nghiệm

One of the primary safety devices in Một trong các thiết bị an toàn chủ yếu trong

51

Page 52: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

laboratories where chemicals are used is the laboratory fume hood.  A well designed fume hood, when properly installed and maintained, can provide a substantial degree of protection for the experimenter, provided its proper use and limitations are understood.

The determination that a hood is necessary for a particular experiment should be based on a hazard analysis of the experiment under consideration.  Such an analysis would include a review of the physical characteristics, quantity, and toxicity of the materials to be used, the experimental procedure, the volatility of the materials present during the experiment, the probability of their release, and the number and sophistication of manipulations, etc.  More subjective factors such as the skill and expertise of the individual performing the work should also be considered.Chemical fume hoods are inspected annually by the Office of Environmental Health and Safety.  Labels are affixed to the fume hood that indicate the sash height for adequate containment.  All fume hoods are equipped with a magnehelic gauge or other continuous monitoring device to monitor the flow of air.  Proper readings of the monitoring device can also be found on the inspection label.

những phòng thí nghiệm nơi các hoá chất được sử dụng là tủ hút phòng thí nghiệm. Tủ hút được thiết kế tốt là khi lắp đặt và bảo trì đúng cách, có thể cung cấp một mức độ bảo vệ đáng kể cho người thử nghiệm, cung cấp cách sử dụng thích hợp và hiểu rõ những hạn chế của nó.Việc xác định rằng tủ hút là cần thiết cho một thí nghiệm cụ thể phải dựa trên việc phân tích mối nguy của thí nghiệm đang được xem xét. Việc phân tích này bao gồm xem xét lại các đặc tính vật lý, số lượng, và độc tính của các vật liệu được sử dụng, thủ tục thử nghiệm, tính biến động của các vật liệu này trong quá trình thử nghiệm, xác suất xảy ra, và số lượng cũng như sự khéo léo của thao tác , vv. Các yếu tố chủ quan khác như kỹ năng và chuyên môn của các cá nhân thực hiện công việc cũng cần được xem xét.

Tủ hút hơi hóa chất phải được Văn phòng Sức khỏe Môi trường và An toàn kiểm tra hàng năm. Nhãn kiểm tra được gắn liền với tủ hút cho thấy chiều cao khung kính để ngăn ngừa thích hợp. Tất cả các tủ hút đều được trang bị một thiết bị đo magnehelic hoặc thiết bị giám sát liên tục khác để theo dõi dòng chảy của không khí. Các chỉ số thích hợp của thiết bị theo dõi cũng có thể được tìm thấy trên nhãn kiểm tra.

Fume Hood Work Practices (top)The protection afforded by a fume hood is only as good as the work practices of the hood user. The following are general guidelines to be followed when working in the hood:1. Know the toxic properties of the chemicals with which you work. Be able to identify signs and symptoms of overexposure.

2. Mark a line with tape 6 inches behind the sash and keep all chemicals and equipment behind that line during experiments. This will help to keep vapors from escaping the hood when air currents from people walking past the hood, etc. interfere with airflow at the face of the hood.3. Keep the sash completely lowered anytime no “hands-on” part of an experiment is in progress or whenever the hood is on and unattended.4. Never operate the hood unless there is some

Thao tác thực hành sử dụng tủ hútSự bảo vệ của tủ hút chỉ tốt khi thói quen làm việc của người sử dụng tốt. Sau đây là những hướng dẫn chung để làm việc trong tủ hút:

1. Phải biết các thuộc tính độc hại của những hóa chất mà bạn làm việc. Phải có khả năng xác định các dấu hiệu và triệu chứng của việc tiếp xúc quá nhiều.2. Đánh dấu ranh giới bằng băng dính 6 inch phía sau khung kính và giữ tất cả các hóa chất và thiết bị phía dưới dòng đó trong quá trình thí nghiệm. Điều này sẽ giúp giữ cho hơi thoát ra ngoài tủ hút khi dòng không khí từ những người đi qua tủ hút cản trở luồng không khí vào mặt trước của tủ hút.3. Giữ khung kính hạ xuống hoàn toàn bất cứ lúc nào không có "thực hành" một phần của thí nghiệm đang được tiến hành hoặc khi tủ hút chạy và không giám sát4. Đừng bao giờ vận hành tủ hút (mà không

52

Page 53: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

visual indication that the hood is operating. A tissue or Kimwipe® taped to the sash or inside the hood provides a good indicator of airflow.

5. Check the magnehelic gauge reading and compare it with the reading documented on the hood inspection sticker. If the reading differs significantly from that on the sticker, the hood may not be operating sufficiently.6. The hood is not a substitute for personal protective equipment. Wear gloves, safety glasses, etc., as appropriate.7. Visually inspect the baffles (openings at the top and rear of the hood) to be sure the slots are open and unobstructed.8. Do not block baffles. If large equipment is in the hood, put it on blocks to raise it approximately two inches so that air may pass beneath it.9. Do not use the hood as a storage cabinet. Keep only the materials necessary for the experiment inside the hood. If chemicals need to be stored in the hood for a period of time, install shelves on the sides of the hood, away from the baffles.10. Keep the sash clean and clear.11. Clean all chemical residues from the hood chamber after each use.12. All electrical devices should be connected outside the hood to avoid sparks which may ignite a flammable or explosive chemical.13. DO NOT USE A HOOD FOR ANY FUNCTION FOR WHICH IT WAS NOT INTENDED. Certain chemicals or reactions require specially constructed hoods. Examples are perchloric acid or high pressure reactions. Most special use hoods are labeled as to the uses for which they are designed. Radioactive materials may only be used in hoods specially labeled for radioactivity. If you have any questions about the capabilities of a particular hood, contact Joan Hutzly at 8-6251.

quan sát), trừ khi có một số dấu hiệu trực quan cho thấy tủ hút đang hoạt động. Một mảnh băng giấy hoặc giấy Kimwipe® dính vào khung kính hoặc bên trong tủ hút là một chỉ báo tốt về luồng không khí.5. Kiểm tra đầu đo magnehelic và so sánh nó với số liệu đọc được trên nhãn kiểm tra tủ hút. Nếu thấy những khác biệt đáng kể so với trên nhãn dán, tủ hút có thể đang không hoạt động đầy đủ.6. Tủ hút không thay thế cho các thiết bị bảo hộ cá nhân. Vì vậy phải mang găng tay, kính an toàn, vv, cho phù hợp.7. Kiểm tra bằng mắt (trực quan) những vách ngăn (lỗ ở phía trên và phía sau tủ hút) để đảm bảo các khe cắm đều mở và không bị cản trở.8. Không chặn các vách ngăn/ van đổi hướng. Nếu để thiết bị lớn trong tủ hút, hãy đặt nó trên các tấm kê để nâng cao khoảng hai inch sao cho không khí có thể thổi qua bên dưới nó.9. Không sử dụng tủ hút như một cái tủ lưu trữ. Chỉ giữ các hóa chất cần thiết cho thí nghiệm bên trong tủ hút. Nếu hóa chất cần lưu trữ trong tủ hút cho một khoảng thời gian, lắp đặt các kệ ở hai bên của tủ hút, tránh các vách ngăn.

10. Giữ khung kính sạch sẽ và nhìn thấy rõ.11. Làm sạch tất cả các dư lượng hóa chất trong khoang tủ hút sau mỗi lần sử dụng.12. Tất cả các thiết bị điện phải được kết nối bên ngoài tủ hút để tránh các tia lửa có thể đốt cháy một hóa chất dễ cháy, dễ nổ.13. KHÔNG SỬ DỤNG TỦ HÚT CHO MỌI HOẠT ĐỘNG KHÔNG ĐÚNG MỤC ĐÍCH. Một số hóa chất hoặc phản ứng yêu cầu có tủ hút được thiết kế đặc biệt. Ví dụ như axit perchloric hoặc các phản ứng áp suất cao. Hầu hết các tủ hút dùng chuyên biệt được dán nhãn để sử dụng chúng theo đúng thiết kế. Vật liệu phóng xạ chỉ có thể được sử dụng trong tủ được dán nhãn đặc biệt cho phóng xạ. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về khả năng của một tủ hút cụ thể, hãy liên hệ với Joan Hutzly theo số 8-6251.

Other Laboratory Ventilation Equipment (top)Be aware of ventilation equipment in a laboratory that are not considered chemical fume hoods, such as laminar flow hoods, clean benches, biosafety cabinets or elephant trunks.A laminar flow hood (see picture below) has air

Thiết bị thông gió khác cho phòng thí nghiệm Cần biết thiết bị thông gió khác trong phòng thí nghiệm không được coi là tủ hút hóa chất, như tủ hút luồng, bộ bàn băng ghế sạch, tủ an toàn sinh học hoặc vòi hút to.Một tủ hút luồng (xem hình dưới đây) có dòng

53

Page 54: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

that washes down from top to bottom and are used to protect the working materials from contamination. These do not provide protection for the worker and should not be used for the manipulation of hazardous materials. Laminar flow hoods are not tested by EHS.Similarly, a biosafety cabinet is used to protect the material from contamination, not the user. Most biosafety cabinets exhaust the contaminated air through high efficiency particulate air (HEPA) filters back into the laboratory. This type of filter will not contain most hazardous materials, particularly gases, fumes or vapors. Even when connected to the building exhaust system, a ducted biosafety cabinet may not achieve a face velocity of 95-125 feet per minute, making it inappropriate for use with hazardous chemicals.

Biosafety cabinets must be certified by an outside firm annually if they are being used to protect the user. If they are only being used for product protection, then the researcher must decide how often the cabinet gets certified.

không khí thổi dọc từ trên đỉnh xuống dưới và được sử dụng để bảo vệ các vật liệu / đối tượng làm việc không bị nhiễm bẩn. Những thiết bị này không bảo vệ cho người lao động và không nên sử dụng để thao tác các vật liệu nguy hại. Tủ hút luồng không được EHS kiểm tra.Tương tự như vậy, tủ an toàn sinh học được sử dụng để bảo vệ tránh nhiễm đối với các vật liệu, chứ không phải bảo vệ người sử dụng. Hầu hết các tủ an toàn sinh học có ống xả không khí bị ô nhiễm qua bộ lọc các hạt không khí hiệu quả cao (HEPA) trở lại vào phòng thí nghiệm. Loại bộ lọc này sẽ không chứa các chất độc hại nhất, đặc biệt là khí, khói hoặc hơi. Ngay cả khi kết nối với hệ thống ống xả của tòa nhà, tủ an toàn sinh học ngầm hoá có thể không đạt được một vận tốc bề mặt 95-125 feet mỗi phút, làm cho nó không phù hợp cho việc sử dụng hoá chất độc hại.Tủ an toàn sinh học phải có xác nhận của một công ty bên ngoài hàng năm nếu chúng đang được dùng để bảo vệ người sử dụng. Nếu chúng chỉ được sử dụng để bảo vệ sản phẩm, thì nhà nghiên cứu phải quyết định tần suất chúng được xác nhận.

SECTION 5: Electrical Safety Electrical Hazards Preventing Electrical Hazards Safe Work Practices

PHẦN 5: An toàn điện Những mối nguy liên quan tới điện Ngăn chặn những mối nguy về điện Thực hành làm việc an toàn

Electrically powered equipment, such as hot plates, stirrers, vacuum pumps, electrophoresis apparatus, lasers, heating mantles, ultrasonicators, power supplies, and microwave ovens are essential elements of many laboratories.  These devices can pose a significant hazard to laboratory workers,

Trang thiết bị điện, chẳng hạn như các tấm nóng, máy khuấy, máy bơm chân không, thiết bị điện di, laser, áo choàng sưởi ấm, máy siêu âm, nguồn điện, và lò vi sóng là những yếu tố thiết yếu của nhiều phòng thí nghiệm. Các thiết bị này có thể gây ra một mối nguy đáng kể cho nhân viên phòng thí nghiệm, đặc biệt là khi xử lý

54

Page 55: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

particularly when mishandled or not maintained.  Many laboratory electrical devices have high voltage or high power requirements, carrying even more risk.  Large capacitors found in many laser flash lamps and other systems are capable of storing lethal amounts of electrical energy and pose a serious danger even if the power source has been disconnected

sai hoặc không được bảo trì. Nhiều thiết bị điện phòng thí nghiệm có điện áp cao hoặc yêu cầu nguồn điện cao, mang nhiều nguy cơ hơn. Tụ điện lớn được tìm thấy trong nhiều đèn nháy laze (laser flash) và các hệ thống khác có khả năng lưu trữ lượng điện năng gây chết người và gây nguy hiểm nghiêm trọng ngay cả khi nguồn điện đã bị ngắt kết nối

Electrical Hazards (top)The major hazards associated with electricity are electrical shock and fire. Electrical shock occurs when the body becomes part of the electric circuit, either when an individual comes in contact with both wires of an electrical circuit, one wire of an energized circuit and the ground, or a metallic part that has become energized by contact with an electrical conductor.The severity and effects of an electrical shock depend on a number of factors, such as the pathway through the body, the amount of current, the length of time of the exposure, and whether the skin is wet or dry. Water is a great conductor of electricity, allowing current to flow more easily in wet conditions and through wet skin. The effect of the shock may range from a slight tingle to severe burns to cardiac arrest. The chart below shows the general relationship between the degree of injury and amount of current for a 60-cycle hand-to-foot path of one

second's duration of shock. While reading this chart, keep in mind that most electrical circuits can provide, under normal conditions, up to 20,000

milliamperes of current flow.

Mối nguy liên quan tới điệnCác mối nguy lớn liên quan đến điện là điện giật và cháy. Điện giật xảy ra khi cơ thể trở thành một phần của mạch điện, hoặc là khi một cá nhân tiếp xúc với cả hai dây của một mạch điện, một dây nối mạch điện và mặt đất, hoặc tiếp xúc với phần kim loại có điện năng do tiếp xúc với một vật dẫn điện.

Mức độ nghiêm trọng và ảnh hưởng của một cú điện giật phụ thuộc vào một số yếu tố, như con đường tiếp xúc với cơ thể, điện áp của dòng điện, độ dài của thời gian tiếp xúc, và làn da bị ướt hoặc khô. Nước là một chất dẫn điện, cho phép dòng điện dễ dàng hơn trong điều kiện ẩm ướt và qua da ẩm ướt. Ảnh hưởng của cú điện giật có thể từ nhói nhẹ ở da tới mức bỏng nghiêm trọng đến ngừng tim.Biểu đồ dưới đây cho thấy mối quan hệ chung giữa mức độ thương tích và dòng điện lượng cho một tuyến đường tiếp xúc từ tay đến chân đối với 60-chu kỳ (1 chu kỳ = khoảng thời gian mà electron di chuyển theo một hướng, sau đó theo hướng khác - ND) của thời gian một giây bị giật. Trong khi đọc biểu đồ này, hãy nhớ rằng hầu hết các mạch điện có thể truyền dẫn dòng điện lên đến 20.000 miliampe trong điều kiện bình thường.

Current Reaction1 Milliampere Perception Level

5 Milliamperes Slight shock felt; not painful but disturbing

6-30 Milliamperes

Painful shock; "let-go" rane

50-150 Milliamperes

Extreme pain, respiratory arrest, severe muscular contraction

Dòng điện Phản ứng1 Milliampere Cảm nhận được

5 MilliamperesGiật nhẹ không đau đớn nhưng đáng quan ngại

6-30 Milliamperes Giật gây đau đớn, co giật

50-150 MilliamperesĐau đớn cùng cực, ngừng hô hấp, co cơ bắp nghiêm trọng

55

Page 56: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

1,000-4,300 Milliamperes Ventricular fibrillation

10,000+ Milliamperes

Cardiac arrest, severe burns, and probable death

1.000- 4.300 Milliamperes Rung tâm thất

10.000+ MilliamperesNgừng tim, bỏng nặng và có khả năng tử vong

In addition to the electrical shock hazards, sparks from electrical equipment can serve as an ignition source for flammable or explosive vapors.Even loss of electrical power can result in extremely hazardous situations. Flammable or toxic vapors may be released as a chemical warms when a refrigerator or freezer fails. Fume hoods may cease to operate, allowing vapors to be released into the laboratory. If magnetic or mechanical stirrers fail to operate, safe mixing of rea gents may be compromised.

Ngoài các mối nguy điện giật, tia lửa từ các thiết bị điện có thể là một nguồn đánh lửa đối với các loại hơi dễ cháy, dễ nổ.

Ngay cả khi mất điện có thể dẫn tới những tình huống cực kỳ nguy hiểm. Các loại hơi dễ cháy và độc hại có thể được giải phóng như một hóa chất làm nóng khi tủ lạnh hoặc tủ đông không chạy. Tủ hút có thể không hoạt động làm cho hơi sẽ bị rò rỉ vào phòng thí nghiệm. Nếu máy khuấy từ hoặc máy khuấy cơ học không hoạt động, hóa chất có thể không được trộn đều một cách an toàn và có thể gây tổn thương.

Preventing Electrical Hazards (top)There are various ways of protecting people from the hazards caused by electricity, including insulation, guarding, grounding, and electrical protective devices. Laboratory workers can significantly reduce electrical hazards by following some basic precautions:

Inspect wiring of equipment before each use. Replace damaged or frayed electrical cords immediately.

Use safe work practices every time electrical equipment is used.

Know the location and how to operate shut-off switches and/or circuit breaker panels. Use these devices to shut off equipment in the event of a fire or electrocution.

Limit the use of extension cords. Use only for temporary operations. In all other cases, request installation of a new electrical outlet.

Use only multi-plug adapters equipped with circuit breakers or fuses.

Place exposed electrical conductors (such as those sometimes used with electrophoresis devices) behind Plexiglas shields.

Minimize the potential for water or chemical spills on or near electrical equipment.

Ngăn chặn mối nguy về ĐiệnCó rất nhiều cách bảo vệ con người tránh khỏi các mối nguy do điện gây ra, bao gồm vật liệu cách điện, bảo vệ, tiếp đất/ nối đất, và các thiết bị bảo vệ điện. Nhân viên phòng thí nghiệm có thể làm giảm đáng kể các mối nguy của dòng điện bằng cách làm theo một số biện pháp phòng ngừa cơ bản: Kiểm tra hệ thống dây điện của thiết bị trước

khi sử dụng. Thay thế thiết bị hư hỏng hoặc bị sờn dây điện ngay lập tức.

Dùng các biện pháp làm việc an toàn mỗi khi sử dụng thiết bị điện.

Biết vị trí và làm thế nào để vận hành các thiết bị chuyển mạch hoặc các tấm cầu dao. Sử dụng các thiết bị này để tắt thiết bị trong trường hợp hỏa hoạn hoặc điện giật.

Hạn chế việc sử dụng dây kéo dài. Chỉ sử dụng cho các hoạt động tạm thời. Trong tất cả các trường hợp khác, yêu cầu lắp đặt một ổ cắm điện mới.

Chỉ sử dụng thiết bị tiếp hợp (adapter) được trang bị với bộ phận ngắt mạch hoặc cầu chì.

Đặt tấm cách điện (cho những khi phải sử dụng các thiết bị điện di) phía sau lá chắn Plexiglas.

Giảm tối đa các khả năng nước hoặc hóa chất đổ / tràn lên hoặc gần các thiết bị điện.

56

Page 57: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

InsulationAll electrical cords should have sufficient insulation to prevent direct contact with wires. In a laboratory, it is particularly important to check all cords before each use, since corrosive chemicals or solvent vapors may erode the insulation.Damaged cords should be repaired or taken out of service immediately.

Vật liệu cách điện Tất cả dây điện nên có vật liệu cách điện đủ để ngăn chặn tiếp xúc trực tiếp với dây. Trong phòng thí nghiệm, điều đặc biệt quan trọng là phải kiểm tra tất cả các dây trước khi sử dụng, vì hóa chất ăn mòn hoặc hơi dung môi có thể làm xói mòn các vật liệu cách điện.Dây bị hư hỏng cần được sửa chữa hoặc đưa ra khỏi hệ thống ngay lập tức.

Guarding Live parts of electric equipment operating at 50 volts or more (i.e., electrophoresis devices) must be guarded against accidental contact. Plexiglas shields may be used to protect against exposed live parts.

Bảo vệNhững phần trực tiếp của các thiết bị điện hoạt động ở 50 volt hoặc hơn (ví dụ, các thiết bị điện di) phải được bảo vệ chống lại việc tiếp xúc tình cờ. Lá chắn Plexiglas có thể được sử dụng để bảo vệ chống lại các phần tiếp xúc trực tiếp.

Grounding Only equipment with three-prong plugs should be used in the laboratory. The third prong provides a path to ground that helps prevent the build up of voltages that may result in an electrical shock or spark. This does not guarantee that no one will receive a shock, be injured, or be killed. It will, however,

substantially reduce the possibility of such accidents, especially when used in combination with other safety measures.

Tiếp đất / nối đất Chỉ có thiết bị với phích cắm ba nhánh nên được sử dụng trong phòng thí nghiệm. Ngạnh cắm thứ ba cung cấp một đường dẫn đến mặt đất mà giúp ngăn chặn các dòng điện tích tụ có thể dẫn đến một cú điện giật hoặc đánh tia lửa. Điều này không đảm bảo rằng sẽ không có ai bị điện giật, bị thương, hoặc bị tử vong.Tuy nhiên, nó sẽ giảm đáng kể khả năng xảy ra tai nạn như vậy, đặc biệt là khi được sử dụng kết hợp với các biện pháp an toàn khác.

Circuit Protection Devices Circuit protection devices are designed to automatically limit or shut off the flow of electricity in the event of a ground-fault, overload, or short circuit in the wiring system. Fuses, circuit breakers, and ground-fault circuit interrupters are three well-known examples of

Thiết bị bảo vệ mạch Thiết bị bảo vệ mạch được thiết kế để tự động hạn chế hoặc tắt dòng điện trong trường hợp lỗi tiếp đất, quá tải, hoặc ngắn mạch trong hệ thống dây điện. Cầu chì, cầu giao ngắt mạch và thiết bị ngắt mạch lỗi tiếp đất là những ví dụ được biết của các thiết bị này.

57

Page 58: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

such devices.Fuses and circuit breakers prevent over-heating of wires and components that might otherwise create hazards for operators. They disconnect the circuit when it becomes overloaded. This overload protection is very useful for equipment that is left on for extended periods of time, such as stirrers, vacuum pumps, drying ovens, Variacs and other electrical equipment.The ground-fault circuit interrupter, or GFCI, is designed to shutoff electric power if a ground fault is detected. The GFCI is particularly useful near sinks and wet locations. Since GFCIs can cause equipment to shutdown unexpectedly, they may not be appropriate for certain apparatus. Portable GFCI adapters (available in most safety supply catalogs) may be used with a non-GFCI outlet.

Cầu chì và cầu giao ngắt mạch ngăn chặn sự quá nóng của dây dẫn và các thành phần khác có thể tạo ra mối nguy cho những người vận hành. Chúng ngắt kết nối mạch khi nó trở nên quá tải. Thiết bị bảo vệ quá tải này rất hữu ích cho các thiết bị được dùng trong thời gian dài, chẳng hạn như máy khuấy, máy bơm chân không, tủ sấy, thiết bị chuyển dòng điện (Variacs) và các thiết bị điện khác.Thiết bị ngắt mạch điện khi có lỗi tiếp xúc mặt đất, hoặc GFCI (ground-fault circuit interrupter), được thiết kế để ngắt điện nếu điện rò rỉ mặt đất được phát hiện. GFCI đặc biệt hữu ích khi được lắp đặt gần bồn rửa và nơi ẩm ướt. GFCIs có thể làm cho thiết bị tắt máy bất ngờ, nó có thể không thích hợp cho một số bộ máy nhất định. Thiết bị tiếp hợp GFCI di động (có sẵn trong danh mục sản phẩm cung cấp an toàn nhất) có thể được dùng với đầu ra không - GFCI.

MotorsIn laboratories where volatile flammable materials are used, motor-driven electrical equipment should be equipped with non-sparking induction motors or air motors. Avoid series-wound motors, such as those generally found in vacuum pumps, rotary evaporators and stirrers. Series-wound motors are also usually found in household appliances such as blenders, mixers, vacuum cleaners and power drills. These appliances should not be used unless flammable vapors are adequately controlled, unless they are equipped with redundant safeguards for work in such environments.

Động cơ/ mô tơ điệnTrong các phòng thí nghiệm nơi vật liệu dễ bay hơi dễ cháy được sử dụng, thiết bị chạy bằng mô tơ điện nên được trang bị động cơ cảm ứng không đánh điện hoặc động cơ dùng khí. Tránh động cơ mạch nối tiếp, chẳng hạn như thường được tìm thấy trong các máy bơm chân không, thiết bị bay hơi quay cô và máy khuấy. Động cơ mạch nối tiếp cũng thường được tìm thấy trong các thiết bị gia dụng như máy xay sinh tố, máy trộn, máy hút bụi và khoan điện. Những thiết bị này không nên được sử dụng trừ khi hơi dễ cháy được kiểm soát phù hợp, hoặc chúng được trang bị với các biện pháp bảo vệ cần thiết để làm việc trong môi trường như vậy.

Safe Work Practices (top)The following practices may reduce risk of injury or fire when working with electrical equipment: Avoid contact with energized electrical

circuits. Disconnect the power source before

servicing or repairing electrical equipment. When it is necessary to handle equipment

that is plugged in, be sure hands are dry and, when possible, wear nonconductive gloves and shoes with insulated soles.

If it is not unsafe to do so, work with only one hand, keeping the other hand at your

Thực hành làm việc an toàn Thực hiện những điều sau đây có thể làm giảm nguy cơ chấn thương hoặc cháy khi làm việc với thiết bị điện: Tránh tiếp xúc với các mạch điện mạnh.

Ngắt kết nối các nguồn điện trước khi bảo dưỡng hoặc sửa chữa thiết bị điện.

Khi cần thiết phải xử lý các thiết bị đang được cắm điện, hãy chắc chắn bàn tay khô, và khi có thể, đeo găng tay cách điện và giày có đế cách điện.

Nếu không an toàn để làm như vậy, chỉ làm việc với một tay, giữ tay còn lại ở bên cạnh

58

Page 59: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

side or in your pocket, away from all conductive material. This precaution reduces the likelihood of accidents that result in current passing through the chest cavity.

Minimize the use of electrical equipment in cold rooms or other areas where condensation is likely. If equipment must be used in such areas, mount the equipment on a wall or vertical panel.

If water or a chemical is spilled onto equipment, shut off power at the main switch or circuit breaker and unplug the equipment.

If an individual comes in contact with a live electrical conductor, do not touch the equipment, cord or person. Disconnect the power source from the circuit breaker or pull out the plug using a leather belt.

hoặc để trong túi, tránh xa tất cả các vật liệu dẫn điện. Đề phòng điều này làm giảm khả năng xảy ra các vụ tai nạn dẫn đến hiện tượng truyền điện thông qua khoang ngực.

Giảm thiểu việc sử dụng các thiết bị điện trong phòng lạnh hoặc các khu vực khác nơi có khả năng ngưng tụ. Nếu thiết bị phải được sử dụng trong các khu vực đó, hãy gắn kết các thiết bị trên một bức tường hoặc gắn vào tấm ván theo chiều dọc.

Nếu nước hoặc một hóa chất bị đổ/ tràn vào thiết bị, tắt điện tại công tắc chính hoặc thiết bị ngắt mạch và rút phích cắm các thiết bị.

Nếu một cá nhân bị tiếp xúc với một dây dẫn điện trực tiếp, không được chạm vào các thiết bị, dây hoặc người. Ngắt kết nối nguồn điện từ cầu dao điện hoặc rút phích cắm bằng cách sử dụng một chiếc thắt lưng da.

High Voltage or CurrentRepairs of high voltage or high current equipment should be performed by trained electricians. Laboratory workers who are experienced in such tasks and would like to perform such work on their own laboratory equipment must first receive specialized electrical safety related work practices training by EHS staff. Contact the University Safety Engineer at 258-5849 for more information.

The following additional precautions should be taken: Always assume a high voltage potential

exists within a device while servicing it, even if it is de-energized and disconnected from its power source.

Avoid becoming grounded by staying at least 6 inches away from walls, water, and all metal materials, including pipes.

Use voltmeters and test equipment with ratings and leads sufficient to measure the highest potential voltage expected to be found inside the equipment being serviced.

After servicing, check equipment with a multimeter or appropriate device to ensure it is grounded before reconnecting to the power source.

Điện áp hoặc dòng điện cao thếSửa chữa điện cao áp hoặc các thiết bị dùng cường dòng điện cao nên được các thợ điện được đào tạo thực hiện. Nhân viên phòng thí nghiệm, những người có kinh nghiệm trong những nhiệm vụ đó và muốn thực hiện công việc như vậy trên thiết bị phòng thí nghiệm của họ trước tiên phải được đào tạo an toàn chuyên ngành điện liên quan đến thao tác thực hành do EHS đào tạo. Liên hệ với Đội ngũ kỹ sư an toàn của trường ĐH theo số 258-5849 để biết thêm thông tin.Các biện pháp phòng ngừa bổ sung sau đây nên được thực hiện: Luôn luôn giả định có tiềm năng điện áp cao

tồn tại trong một thiết bị khi bảo dưỡng nó, ngay cả khi nó được giảm điện năng và ngắt kết nối từ nguồn điện.

Tránh trở thành vật dẫn điện bằng cách dừng lại cách xa các bờ tường, nước, và tất cả các vật liệu kim loại, bao gồm cả các đường ống ít nhất 6 inches.

Sử dụng volt kế và thiết bị thử điện với các mức đo đầy đủ để đo điện áp cao nhất tiềm năng dự kiến sẽ được tìm thấy bên trong các thiết bị được bao dưỡng.

Sau khi bảo dưỡng, hãy kiểm tra thiết bị bằng dụng cụ đo đa năng hoặc dụng cụ thích hợp để đảm bảo thiết bị được nối đất trước khi kết nối lại với nguồn điện.

59

Page 60: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Consider the need for shielding, particularly where exposure to an electrical arc is possible.  Contact EHS for assistance.

Hãy xem xét sự cần thiết phải che chắn, đặc biệt là ở những nơi tiếp xúc với một hồ quang điện. Liên hệ EHS để được hỗ trợ.

SECTION 6: Pressure and Vacuum Systems

Pressure Vessels Vacuum Apparatus Glass Vessels Rotary Evaporators

PHẦN 6: Các hệ thống Áp lực và hút chân không

Bình Áp lực Bộ thiết bị chân không Các loại bình thủy tinh Thiết bị quay cô làm bay hơi

Working with hazardous chemicals at high or low pressures requires planning and special precautions. Procedures should be implemented to protect against explosion or implosion through appropriate equipment selection and the use of safety shields. Care should be taken to select glass apparatus that can safely withstand designated pressure extremes.

Làm việc với hoá chất độc hại ở áp suất cao hay thấp đều đòi hỏi phải lập kế hoạch và có biện pháp phòng ngừa đặc biệt. Các thủ tục cần được thực hiện để bảo vệ chống nổ ra ngoài hoặc nổ vào bên trong thiết bị (khi cạn kiệt không khí – ND), thông qua việc lựa chọn thiết bị thích hợp và sử dụng các lá chắn an toàn. Cần chú ý cẩn thận lựa chọn bộ thiết bị thủy tinh một cách an toàn và có thể chịu được áp lực cao nhất đã dự định.

Pressure Vessels  (top) High-pressure operations should be performed only in pressure vessels appropriately selected for the operation, properly labeled and installed, and protected by pressure-relief and necessary control devices. Vessels must be strong enough to withstand the stresses encountered at the intended operating temperatures and pressures and must not corrode or otherwise react when in contact with the materials it contains. Systems designed for use at elevated temperatures should be equipped with a positive temperature controller. Manual temperature control using a simple variable autotransformer, such as a Variac, should be avoided. The use of a back-up temperature controller capable of shutting the system down is strongly recommended.All pressure equipment should be inspected and tested at intervals determined by the severity of the equipment's usage. Visual inspections should be accomplished before each use. Hydrostatic testing should be accomplished before equipment is placed in initial service. Hydrostatic testing should be re-accomplished every ten years thereafter, after significant repair or modification, or if the vessel experiences overpressure or overtemperature.

Bình Áp lực  Các hoạt động áp lực cao chỉ nên được thực hiện trong các bình áp lực thích hợp đã được lựa chọn cho hoạt động, phải có nhãn và lắp đặt đúng cách phù hợp, được bảo vệ bằng hệ thống cứu trợ và các thiết bị kiểm soát cần thiết. Bình phải đủ bền để chịu được những áp lực khi gặp phải nhiệt độ và áp lực trong quá trình vận hành dự định và không bị xói mòn hoặc không phản ứng khi tiếp xúc với các vật liệu chứa bên trong. Các hệ thống được thiết kế để sử dụng ở nhiệt độ cao cần được trang bị với một bộ điều khiển nhiệt độ tích cực. Cần phải tránh không kiểm soát nhiệt độ bằng tay dùng thiết bị tự động chuyển biến đơn giản như thiết bị Variac. Nên sử dụng một bộ điều khiển nhiệt độ dự phòng có khả năng tắt hệ thống.

Tất cả các thiết bị áp lực phải được kiểm tra và thử nghiệm vào những khoảng thời gian được xác định theo tính chất nghiêm ngặt của việc sử dụng thiết bị sau này. Kiểm tra trực quan nên được thực hiện trước mỗi lần sử dụng. Kiểm tra thủy tĩnh nên được thực hiện trước khi thiết bị được lắp đặt để sử dụng lần đầu. Thử nghiệm thủy tĩnh nên được thực hiện mỗi mười năm sau đó, sau khi sửa chữa hoặc sửa đổi đáng kể, hoặc nếu bình đã bị chịu quá áp suất hoặc quá

60

Page 61: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Contact the University Safety Engineer at 258-5294 for more information about hydrostatic testing.

nhiệt độ. Liên hệ để biết thêm thông tin về thử nghiệm thủy tĩnh tại Bộ phận kỹ thuật an toàn của Trường theo số 258-5294

Vacuum Apparatus (top)Vacuum work can result in an implosion and the possible hazards of flying glass, spattering chemicals, and fire. Personal protective equipment, such as safety glasses or chemical goggles, face shields, and/or an explosion shield should be used to protect against the hazards of vacuum procedures, and the procedure should be carried out inside a hood.Water, solvents, and corrosive gases should not be drawn into vacuum systems. Pumps should be protected by cold traps and their exhaust should be vented into an exhaust hood.

Bộ thiết bị hút chân không Công việc hút chân không có thể dẫn đến nổ và các mối nguy có thể xảy ra do mảnh vỡ thủy tinh văng bắn, hóa chất bắn tung tóe và cháy. Trang thiết bị bảo hộ cá nhân, như kính an toàn hay kính bảo hộ hóa học, mặt nạ, và / hoặc lá chắn được sử dụng để bảo vệ chống lại các mối nguy của các quá trình hút chân không, và thao tác cần phải được thực hiện bên trong tủ hút.Nước, dung môi, và các loại khí ăn mòn không nên bị lôi kéo vào các hệ thống chân không. Máy bơm phải được bảo vệ bởi các bẫy lạnh và khí thải của máy nên được thông hơi vào tủ hút xả.

Glass Vessels  (top) Although glass vessels are frequently used in pressure and vacuum systems, they can explode or implode violently, either spontaneously from the strain or from an accidental blow. Therefore, pressure and vacuum operations in glass vessels should be conducted behind adequate shielding. Glass vessels should be designed for the operation intended, and should be visually checked for star cracks, scratches, or etching marks before each use.

Bình thủy tinh Mặc dù các bình thủy tinh thường được sử dụng trong hệ thống áp lực và chân không, nhưng nó có thể phát nổ hoặc nổ tung dữ dội, do sức căng tự phát hoặc từ một cú va đập tình cờ. Vì vậy, các quá trình hoạt động áp suất và chân không trong bình thủy tinh cần được tiến hành đằng sau thiết bị chắn được bảo vệ đầy đủ. Bình thủy tinh nên được thiết kế cho mục đích hoạt động, và nên được kiểm tra trực quan các vết nứt, vết trầy xước, hoặc dấu khắc trước mỗi lần sử dụng.

Rotary Evaporators (top)Glass components of the rotary evaporator should be made of Pyrex or similar glass and completely enclosed in a shield to guard against flying glass should the components implode. The rotation speed and application of vacuum should be done gradually when using a rotary evaporator.

Thiết bị quay côCác thành phần thủy tinh của thiết bị quay cô bay hơi nên được làm bằng thủy tinh Pyrex hoặc tương tự và hoàn toàn nằm gọn trong một lá chắn bảo vệ chắn mảnh vỡ thủy tinh làm các thành phần nổ tung. Tốc độ quay và ứng dụng của chân không nên được thực hiện từ từ khi sử dụng một thiết bị quay cô.

SECTION 7: Ergonomics Pipetting Biological Safety Cabinets/ Fume Hoods Microscopy Computer Workstations

PHẦN 7: Khoa học nghiên cứu về lao động Dùng ống hút Tủ an toàn sinh học/ Tủ hút Kính hiển vi Nơi đặt máy tính

Ergonomics is the science of designing work Nghiên cứu về lao động là bộ môn khoa học

61

Page 62: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

areas or equipment for safe, comfortable and effective human use. Certain laboratory related tasks may place lab workers at an increased risk for developing repetitive strain injuries (RSI). Repetitive activities may cause discomfort and, if not properly modified, may lead to pain or reduced dexterity.Not everyone performing the same job tasks will develop a RSI. Listed below are the most common factors that may increase the risk for a RSI:

Awkward Body Postures: Any posture that places a body part out of a neutral position (i.e. twisting, poor posture, bending, over-reaching) may put increased strain on muscles, tendons, ligaments and joints.

Exertion: Maintaining a specific body position or exertion for long periods of time may result in pressure or force being placed on the soft tissues.

Repetition: Higher numbers of similar body movements over extended time periods may increase the risk of developing a RSI.

Contact Pressure: Pressure resulting from leaning against or resting a body part on a sharp edge or hard surface can constrict blood flow.

Laboratory procedures may be repetitive or involve a variety of these risk factors.

dùng để thiết kế các khu vực hoặc thiết bị làm việc được an toàn, thuận tiện và hiệu quả cho người sử dụng. Một số nhiệm vụ phòng thí nghiệm liên quan đến người lao động có thể đặt phòng thí nghiệm thành nơi có nguy cơ cao làm tăng những căng thẳng thường lặp đi lặp lại. Các hoạt động lặp đi lặp lại có thể gây ra cảm giác khó chịu, và nếu không thay đổi đúng cách, có thể dẫn đến đau hoặc giảm độ dẻo dai về sức khỏe của người lao động. Không phải ai cũng thực hiện nhiệm vụ cùng một công việc sẽ bị cùng một mức độ căng thắng lặp đi lặp lại như nhau. Dưới đây là một số yếu tố phổ biến có thể làm tăng mức độ căng thẳng lặp đi lặp lại: Tư thế cơ thể không thuận tiện: Bất kỳ tư

thế nào đặt một phần cơ thể ra khỏi một vị trí trung lập (ví dụ như vặn xoắn, ít chuyển tư thế/ thẳng đuỗn, uốn cong, doãng rộng hơn) có thể làm căng thẳng gia tăng trên cơ, gân, dây chằng và khớp.

Gắng sức: Duy trì cơ thể ở một vị trí hoặc gắng sức trong những thời gian dài có thể dẫn đến chèn ép hoặc bị dồn lực vào các mô mềm (làm cho mô cơ bị mỏi, tê cứng-ND).

Sự lặp lại: Nhiều lần chuyển động cơ thể giống nhau trong thời gian kéo dài có thể làm tăng nguy cơ phát triển sự căng thẳng lặp đi lặp lại.

Tỳ mạnh: Áp lực do tựa hoặc nghỉ ngơi một phần cơ thể trên một cạnh sắc nét hoặc bề mặt cứng có thể làm co thắt dòng máu.

Các qui trình làm việc trong Phòng thí nghiệm có thể bị lặp đi lặp lại hoặc liên quan đến một loạt các yếu tố nguy cơ này.

Pipetting (top)Certain laboratory procedures require frequent pipetting for extended periods of time, resulting in repetitive force on the thumbs, hands, forearm, or fingers. Stresses may be reduced by varying pipetting with other lab tasks that use different motions and muscle groups or by taking frequent, small rest breaks. Place receptacles for used pipette tips close to the work area to avoid frequent reaching. If it is an option, replace manually operated pipettes with electronic ones for larger workloads.

Dùng ống hút (top)Một số phòng thí nghiệm đòi hỏi dùng ống hút thường xuyên trong thời gian dài, kết quả là lực bị đè đi đè lại trên các ngón tay cái, bàn tay, cẳng tay, hoặc ngón tay. Sự căng thẳng có thể được giảm bằng cách thay đổi việc dùng ống hút với những nhiệm vụ phòng thí nghiệm khác, dùng những vận động và các nhóm cơ khác nhau hoặc bằng cách thường xuyên nghỉ giải lao ngắn. Đặt những cảnh báo về sử dụng ống hút gần khu vực làm việc để tránh việc dùng ống hút thường xuyên. Nếu có thể lựa chọn, hãy thay thế ống hút vận hành bằng tay bằng những ống hút điện tử đối với khối lượng công

62

Page 63: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

việc lớn hơn.

Biological Safety Cabinets/Fume Hoods  (top) Working in Biological Safety Cabinets (BSCs) or chemical fume hoods may require lab workers to bend forward frequently or assume awkward body postures. Users should take short breaks to alter their body posture, or to reduce contact pressure caused by leaning on sharp edges or hard surfaces. Keeping the viewing window of hood clean, and line of sight unobstructed, reduces eye strain and the need to assume awkward body positions.

Tủ an toàn sinh học / tủ hút

Làm việc trong tủ an toàn sinh học (BSCs) hoặc tủ hút hơi hóa chất có thể đòi hỏi nhân viên phòng thí nghiệm thường phải uốn cong người về phía trước hoặc tư thế cơ thể không được thoải mái. Do đó, người dùng tủ nên nghỉ giải lao ngắn để thay đổi tư thế cơ thể, hoặc để giảm áo lực tiếp xúc (tỳ mạnh) do phải dựa vào các cạnh sắc nét hoặc những bề mặt cứng. Giữ cửa sổ tủ hút sạch, và đường ngắm không bị cản trở, làm giảm sự mỏi mắt và sự khó chịu không cần thiết cho tư thế cơ thể.

Microscopy (top)Operating a microscope for long hours may put increased strain on the neck, shoulders, eyes, lower back, arms and wrists. If sitting, use an adjustable chair that provides support to the back and legs. Ensure that your feet are flat on the floor or supported by a footrest. Avoid raising your shoulders and bending your neck for long periods of time while looking through the microscope’s eyepiece. Position the microscope as close as possible to reduce the need to bend forward. Take adequate small breaks, or vary microscopy with other job tasks.

Kính hiển vi  (top)Vận hành kính hiển vi trong nhiều giờ có thể làm căng thẳng gia tăng trên cổ, vai, mắt, lưng, cánh tay và cổ tay. Nếu ngồi, hãy dùng ghế có thể điều chỉnh để hỗ trợ cho lưng và đôi chân. Đảm bảo bàn chân được đặt phẳng trên sàn nhà hoặc được hỗ trợ bởi một vật gác chân. Tránh nâng cao vai và uốn cổ của bạn trong một thời gian dài khi tìm kiếm qua thị kính của kính hiển vi. Đặt kính hiển vi càng gần càng tốt để giảm sự cần thiết phải uốn cong về phía trước. Nghỉ giải lao ngắn, hoặc thay đổi việc vận hành kính hiển vi với nhiệm vụ công việc khác.

Computer Workstations (top)The following guidelines are intended to help workers understand and reduce health risks associated with computer workstations: The keyboard and mouse should be directly

in front of the operator at a height that favors a neutral posture. The objective is a posture with upper arms relaxed and wrists straight in line with the forearm.

The monitor should be positioned at a distance of approximately arm’s length and directly in front of the operator. The top of the screen should be no higher than eye level.

A well designed chair will favorably affect posture, circulation, the amount of effort required to maintain good posture, and the amount of strain on the back. An adjustable seat back is best for support of the lumbar

Nơi đặt máy tính (top)Các hướng dẫn sau đây nhằm mục đích giúp người lao động hiểu và giảm thiểu rủi ro sức khỏe liên quan với nơi để máy tính: Bàn phím và chuột nên được đặt trực tiếp ở

phía trước mặt của những người vận hành máy tính, với độ cao hỗ trợ cho tư thế cơ thể thoải mái. Mục tiêu là một tư thế thoải mái với cánh tay và cổ tay thẳng phù hợp với cẳng tay.

Màn hình nên được đặt ở khoảng cách dài khoảng một cánh tay và trực tiếp ở phía trước của người vận hành. Phía trên cùng của màn hình không nên để cao hơn so với tầm mắt.

Một chiếc ghế được thiết kế tốt sẽ ảnh hưởng đến tư thế thuận lợi, lưu thông, những nỗ lực cần thiết để duy trì tư thế tốt, và giảm sự căng thẳng phía sau lưng. Loại ghế có thể điều chỉnh lưng là tốt nhất cho sự

63

Page 64: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

region. The user should be able to adjust seat height and seat pan angle from a seated position.

Additional accessories may improve operator comfort. Document holders may minimize eye, neck and shoulder strain by positioning the document close to the monitor. A footrest should be used where the feet cannot be placed firmly on the floor. Task lamps should be used to illuminate source documents when room lighting is reduced.

hỗ trợ đối với vùng thắt lưng. Người sử dụng có thể điều chỉnh chiều cao ghế ngồi và góc chảo ghế từ một vị trí ngồi.

Phụ kiện bổ sung có thể cải thiện sự thoải mái của người điều khiển máy tính. Giá đỡ tài liệu có thể giảm thiểu mắt, cổ và vai căng thẳng bằng cách định vị các tài liệu gần màn hình. Cần sử dụng chỗ gác / nghỉ chân khi bàn chân không thể đặt được vững trên mặt đất. Đèn hỗ trợ nên được sử dụng để chiếu sáng các nguồn tài liệu khi ánh sáng trong phòng giảm.

SECTION 8: Chemical Spills Chemical Spills Mercury Spills Mercury Alternatives

PHẦN 8: Đổ/ tràn / trào hóa chất Đổ hoặc tràn hóa chất Đổ hoặc tràn thủy ngân Các giải pháp thay thế thủy ngân

Chemical Spills  (top) In the event of a chemical spill, the individual(s) who caused the spill is responsible for prompt and proper clean up. It is also their responsibility to have spill control equipment appropriate for the chemicals being handled readily available. There should be a sufficient quantity of absorbents or other types of materials to control any spill that can be reasonably anticipated. Vermiculite, lined 5-gallon pails and limited spill control materials are available at the loading docks of Lewis Thomas Lab, Frick, and E-Quad and in most science and engineering buildings outside elevators on the 100 level. Click here for all EHS spill kit locations on campus. Additional materials may be found in certain laboratories and the chemical stockrooms.

Đổ / tràn / trào hóa chấtTrong trường hợp bị tràn hóa chất, cá nhân (những) người gây ra sự cố tràn phải có trách nhiệm kịp thời và làm sạch chúng thích hợp. Họ cũng phải có trách nhiệm kiểm soát thiết bị chống tràn phù hợp với các hóa chất đang được xử lý. Cần có một số lượng đủ vật liệu hấp phụ hoặc các loại vật liệu để kiểm soát bất kỳ sự cố tràn nào có thể dự đoán được một cách hợp lý. Cát, vật liệu lót thùng 5 lít và vật liệu cứu hoặc hạn chế sự cố tràn có sẵn tại các cửa vào của Phòng thí nghiệm Lewis Thomas, Frick, và E-Quad và trong hầu hết các tòa nhà khoa học và kỹ thuật thang máy bên ngoài trên mức 100. Xem tại đây  (*) tất cả các dụng cụ chống tràn của EHS sẵn có trong khuôn viên của Trường. Vật liệu chống tràn bổ sung có thể được tìm thấy trong một số phòng thí nghiệm và các kho hóa chất.(*) Các dụng cụ chống tràn được trình bày dưới đây – ND

EHS Chemical Spill Kit Locations

This lists the locations of all spill kits maintained by EHS around campus. If you find that a kit is missing or has been used and not restocked, please contact 8-5294 immediately so the kit can be serviced.

Những địa điểm để dụng cụ chống tràn hóa chất của EHSDanh mục này liệt kê các địa điểm để tất cả các bộ dụng cụ chống tràn hóa chất do EHS duy trì xung quanh khuôn viên trường. Nếu bạn thấy rằng một bộ bị mất hoặc đã được sử dụng và không kịp bổ sung, xin vui lòng liên hệ tới 8-

64

Page 65: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

5294 ngay lập tức để các bộ dụng cụ này có thể được phục vụ.

Building/Department

Tòa nhà/ Khoa

Location Type of spill kit*Loại dụng cụ chống tràn

Địa điểm

120 Prospect Cleaning chemicals storage room

HSK Phòng kho chứa hóa chất tẩy rửa

185 Nassau St.Visual Arts

Under sink in rm. A02 (Photography Lab)

CSK Dưới bể rửa trong phòng A02 (Photography Lab)

185 Nassau St. Visual Arts

Under sink in rm. 124 (Lithography)

CSK Dưới bể rửa trong phòng 124 (Lithography)

87 Prospect Loading Dock area SLDK Khu vực bãi bốc dỡBowen Hall/SEAS

Ground Floor near elevator CSK Tầng trệt gần thang máy

Bowen Hall/SEAS

Third Floor near elevator CSK Tấng 3 gần thang máy

Butler Tract Office storage room HSK Phòng kho của Văn phòngButler/Wilson Wilcox loading dock area F Khu vực bãi bốc dỡ WilcoxDean Mathey Storage room HSK Phòng khoE-Quad 100 Level A-Wing outside

elevatorCSK 100 Level A-Chái ngoài

thang máyE-Quad 100 Level B-Wing outside

elevatorCSK 100 Level B-Chái ngoài

thang máyE-Quad 100 Level G-Wing by

dockside entranceCSK 100 Level G-Chái bên lối

vào phía bến bốc dỡE-Quad 100 Level J-Wing outside

elevatorCSK 100 Level J-Chái ngoài

thang máyE-Quad Ramp behind the Loading

DockCSK Sân đỗ phía sau bãi bốc dỡ

E-Quad Room 7 (haz waste storage) behind loading dock

LDK Phòng 7 (kho trữ chất thải) sau bãi bốc dỡ

Forbes Loading dock, outside receiving office

F Bãi bốc dỡ, bên ngoài văn phòng tiếp nhận

Frick/Chemistry Stock room CSK Phòng kho dự trữFrick/Chemistry B-Level B02 corridor by west

elevatorCSK Hành lang B-Level B02 gần

thang máy phía tâyFrick/Chemistry B-Level B06 corridor by west

elevatorCSK Hành lang B-Level B06 gần

thang máy phía tâyFrick/Chemistry A-Level A01 corridor by

entrance of A03 laboratoryCSK Hành lang A-Level A01 gần

lối vào Phòng thí nghiệm A03

Frick/Chemistry A-Level A03 corridor by entrance of A08 laboratory

CSK Hành lang A-Level A03 gần lối vào phòng thí nghiệm A08

Frick/Chemistry Room 101 storage CSK Kho phòng 101Frick/Chemistry Room 102 storage CSK Kho phòng 102Frick/Chemistry Room 103 storage CSK Kho phòng 103

65

Page 66: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Frick/Chemistry Room 201 storage CSK Kho phòng 201Frick/Chemistry Room 202 storage CSK Kho phòng 202Frick/Chemistry Room 203 storage CSK Kho phòng 203Frick/Chemistry Room 301 storage CSK Kho phòng 301Frick/Chemistry Room 302 storage CSK Kho phòng 302Frick/Chemistry Room 303 storage CSK Kho phòng 303Frist Campus Center

Loading Dock area F Khu vực bến bốc dỡ

Gas Dynamics (Forrestal Campus)

Compressor room CSK Phòng máy nén

Grad College Loading dock, inside receiving office

F Bến bốc dỡ, bên trong văn phòng tiếp nhận

Green Hall/ Psychology

Outside card access door of 0-E-2 corridor

CSK Bên ngoài cửa truy cập thẻ hành lang 0-E-2

Green Hall/ Psychology

In Stairway by 0-E-17 CSK Trong đường cầu thang bộ gần 0-E-17

Green Hall/ Psychology

Outside card access door of 1-E-2 corridor

CSK Bên ngoài cửa truy cập thẻ hành lang 1-E-2

Guyot/Geosciences

A-level, in room A-61 (equipment room)

CSK A-level, trong phòng A-61 (phòng thiết bị)

Guyot/Geosciences

B-level, in corridor by phone outside B-54

CSK B-level, trong hành lang gần điện thoại bên ngoài B-54

Guyot/ Geosciences

mezzanine level by elevator, opposite M-50 storage room

CSK Gác lửng /ban công gần thang máy, đối diện phòng kho M-50

Guyot/EEB

Guyot, mezzanine level outside Professor Stern lab

CSK Guyot, gác lửng/ ban công bên ngoài phòng thí nghiệm Professor Stern

Guyot/EEB

Guyot, third floor near EEB elevator

CSK Guyot, tầng ba gần thang máy EEB

Guyot/EEB

Guyot, fourth floor near EEB elevator

CSK Guyot, tầng 4 gần thang máy EEB

Hoyt/Chemistry

Hoyt, second floor near elevator

CSK Hoyt, tầng 2 gần thang máy

Icahn Laboratory Loading Dock CSK Bến bốc dỡIcahn Laboratory First Floor East Wing lab

block (mid-block entrance)CSK Tòa nhà thí nghiệm Tầng 1

chái Đông (lối vào tòa nhà giữa)

Icahn Laboratory First Floor North Wing lab block (mid-block entrance)

CSK Tòa nhà thí nghiệm Tầng 1 Chái Bắc (lối vào tòa nhà giữa)

Icahn Laboratory Second Floor East Wing lab block (mid-block entrance)

CSK Tòa nhà thí nghiệm Tầng 2 Chái Đông (lối vào tòa nhà giữa)

Icahn Laboratory Second Floor North Wing lab block (mid-block entrance)

CSK Tòa nhà thí nghiệm Tầng 2 Chái Bắc (lối vào tòa nhà

66

Page 67: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

giữa)Jadwin HallPhysics

Loading Dock – outside loading dock office

LDK Bến bốc dỡ – bên ngoài văn phòng bến bốc dỡ

Jadwin Hall Physics

Jadwin Hall B-Level (in hallway between B-3 and B-18)

CSK Đại sảnh Jadwin B-Level (trong đường đại sảnh giữa B-3 và B-18)

Jadwin Hall Physics

Jadwin Hall Level 1, outside Rm. 118

CSK Đại sảnh Jadwin Level 1, bên ngoài phòng 118

Jadwin HallLoading Dock Bldg.

90-day Hazardous Waste Storage room A25

LDK Phòng A25 kho trữ rác thải độc hại 90-ngày

Lawrence Apts Geothermal Room CSK Phòng Địa nhiệtLTL/Molecular Biology

Loading Dock LDK Bến bốc dỡ

LTL/Molecular Biology

LTL 1st Floor (near restrooms)

CSK LTL Tầng 1 (gần các phòng vệ sinh)

LTL/Molecular Biology

LTL 2nd Floor (near stairwell) CSK LTL Tầng 2 (gần cầu thang)

LTL/Molecular Biology

LTL outside 301 CSK LTL bên ngoài 301

MacMillan/Maintenance

MacMillan Building - Garage Shop

CSK Tòa nhà MacMillan – Cửa hàng sửa xe

Magie Apts Basement storage room, opposite office

HSK Phòng kho tầng hầm, đối diện văn phòng

Maintenance Yard

Maintenance Yard - Pesticide Shed, top of cabinet (2 PPE kits)

PPEX 2

Xưởng bảo trì – Nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật, bên trên tủ (2 bộ BHLĐ)

Peyton Hall/Astrophysics

Directly inside door at loading dock

SLDK Thẳng trong cửa bến bốc dỡ

Rocky/Mathey Loading dock area F Khu vực bến bốc dỡSchultz/Molecular Biology

Schultz-Moffett Ground floor near elevator

CSK Tầng trệt Schultz-Moffett gần thang máy

Stanworth Basement Storage room HSK Phòng kho tấng hầmWarehouse/Building Services

Building Services Warehouse755 Alexander Road

CSK Nhà kho Dịch vụ xây dựng 755 Alexander Road

Whitman Loading dock area F Khu vực bến bốc dỡ

Key Dụng cụ chủ chốt

CSK: Chemical Spill Kit contains: One 16-gallon polyethylene (blue) drum

with vermiculite absorbent One 5-gallon (gray) pail -PPE - with the

following:o Two pair Silver Shield gloveso Several pair nitrile gloveso One disposable apron with

sleeves

CSK: Bộ chống tràn hóa chất gồm: Một cái trống polyethylene 16 gallon

(màu xanh) với cát thấm Một cái thùng 5-gallon (màu ghi) - BHLĐ

- với những vật dụng sau:o Hai đôi găng tay Lá chắn bạco Vài đôi găng tay nitrileo Một cái tạp dề có tay dùng 1 lầno Hai cái tạp dề không tay dùng một

67

Page 68: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

o Two sleeveless disposable aprons

o Two pair Tyvek shoe coverso Two pair chemical splash

goggleso Two white oil-absorbent padso One 4½-foot grey multi-

absorbent pad/socko Three Plastic disposal bagso Several waste stickerso One Dustpan/Brusho One Red Sharpee© marker.o Binder with procedures, Phone

List, Two CAUTION – DO NOT ENTER signs, Two CAUTION – CHEMICAL SPILL signs, inventory

lầno Hai đôi bao giày Tyveko Hai cặp kính lồi chống bắn hóa

chấto Hai cái lót thấm dầu màu trắngo Một miếng lót giày / lót 4½-foot

màu ghi thấm nhiều thứo Ba cái túi vứt rác bằng Plastico Vài cái nhãn (dùng cho rác) có sẵn

cồn dínho Một cái bàn chải / dụng cụ hót ráco Một vật dùng để ghi màu đỏ

Sharpee©.o Bìa kẹp các thủ tục, Danh bạ điện

thoại, hai CẢNH BÁO – các ký hiệu KHÔNG VÀO / CẤM VÀO, Hai CẢNH BÁO – các ký hiệu TRÀN/ ĐỔ HÓA CHẤT, kiểm kê

LDK:  Loading Dock Kit contains a Chemical Spill Kit plus an additional 16 gal. poly drum containing

one absorbent pad approx. 20 ft.. long four 4ft. long socks

LDK:  Bộ dụng cụ bến bốc dỡ  gồm một bộ dụng cụ chống tràn hóa chất cùng với một cái trống poly 16 gal. chứa

một miếng lót thấm hút dài khoảng 20 ft bốn chiếc tất dài 4ft.

SLDK:  Small Loading Dock Kit is a CSK without Silver Shield gloves and with extra pads and socks

SLDK:  Bộ dụng cụ bến bốc dỡ nhỏ là một bộ dụng cụ chống tràn (CSK) không có các găng tay Lá chắn bạc, nhưng có thêm các miếng lót và những chiếc tất

HSK:  Housing Spill Kit contains a CSK minus the Silver Shield gloves

HSK:  bộ dụng cụ chống tràn nơi ăn chốn ở chứa một bộ dụng cụ chống tràn (CSK) không có các găng tay Lá chắn bạc

F : Food oil Kit: containes a 16 gal. poly drum with approx. half vermiculite absorbent, several pads, a couple of socks, a small dust pan and brush, and a couple of bags for disposal.

F : Bộ dụng cụ dầu thực phẩm:gồm một cái trống poly 16 gal. chứa khoảng nửa chất khoáng hút, vài miếng lót, một đôi tất, một dụng cụ hót rác nhỏ và bàn chải, và một đôi túi để thải bỏ rác.

PPE:  Personal Protective Equipment Kit is the gray 5 gal. pail with the above mentioned items

PPE:  Bộ thiết bị bảo hộ / bảo vệ cá nhân (BHLĐ)  gồm cái thùng màu ghi 5 gallon. với những hạng mục đã nêu trên

Additional Spill Control Supplies

262 Alexander St.:  various containers, vermiculite, absorbent pads and socks, large roll of absorbent, mercury supplies and PPE

Các nhà cung cấp công cụ kiểm soát tràn/ trào hóa chất

262 Alexander St.:  các thùng chứa khác nhau, cát, tấm lót thấm và vớ/ tất, cuộn vật liệu hấp thụ/ thấm lớn, cung cấp thủy ngân và PPE

68

Page 69: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

CoGen Plant:  absorbent materials, empty 55 gal. drums, 5 gal. pails of acid and base neutralizer

Forrestal:  Envi/Sorb, absorbent clay, some absorbent pads, some empty containers, vermiculite

CoGen Plant:  các vật liệu thấm hút, những cái trống (không chứa gì) 55 gal., Các thùng 5 gal. chứa chất trung hòa axit và kiềm

Forrestal:  Envi/Sorb, đất sét hấp thụ, một số miếng đệm hấp thụ, một số dụng cụ chứa rỗng, cát

The following are general guidelines to be followed for a chemical spill. More detailed procedures may be available in your Departmental Chemical Hygiene Plan.1. Immediately alert lab occupants and supervisor, and evacuate the area, if necessary.2. If there is a fire or if medical attention is needed, contact Public Safety at 911.3. Attend to any people who may be contaminated. Contaminated clothing must be removed immediately and the skin flushed with water for no less than fifteen minutes. Discard clothing or launder separately before reuse.4. If a volatile, flammable material is spilled, immediately warn everyone, control sources of ignition and ventilate the area.5. Don personal protective equipment, as appropriate to the hazards. Refer to the Material Safety Data Sheet or other references for information.6. Using the chart below, determine the extent and type of spill. If the spill is large, if there has been a release to the environment or if there is no one knowledgeable about spill clean-up available,contact EHS at x8-5294 or Public Safety at 911.

Category Size Response Treatment

Materials

Small up to 300 cc

chemical treatment or absorption

neutralization or absorption spill kit

Medium 300 cc-5 liters absorption absorption spill

kit

Largemore than 5 liters

call Public Safety outside help

7. Consider the need for respiratory protection. The use of a respirator or self-contained

Dưới đây là những hướng dẫn chung để thực hiện trong trường hợp tràn hóa chất. Các thủ tục chi tiết hơn có thể có sẵn trong Kế hoạch vệ sinh hóa học của bộ phận của bạn.1. Ngay lập tức thông báo cho những người đang làm việc trong phòng thí nghiệm và người giám sát, sơ tán ra khỏi khu vực, nếu cần thiết.2. Nếu có ngọn lửa hoặc cần sự trợ giúp y tế, liên hệ với An toàn Công cộng  theo số 911.3. Chú ý tới tất cả mọi người có thể bị nhiễm. Quần áo bị nhiễm phải được cởi bỏ ngay lập tức và xối nước vào vùng da đó trong thời gian không ít hơn 15 phút. Quần áo phải được vứt bỏ hoặc giặt riêng trước khi tái sử dụng.4. Nếu vật liệu dễ bay hơi, dễ cháy bị đổ/tràn, phải lập tức báo động cho mọi người, kiểm soát các nguồn đánh lửa và thông gió khu vực này.5. Mặc thiết bị bảo vệ cá nhân /bảo hộ lao động phù hợp với các mối nguy. Tham khảo Bản dữ liệu an toàn vật liệu để có thêm thông tin

6. Dùng biểu đồ dưới đây để xác định qui mô và loại kiểu đổ/ tràn. Nếu bị tràn rộng, nếu bị tràn ra môi trường hay nếu không có ai hiểu biết về cách làm sạch sẵn có đối với sự cố đổ tràn, liên hệ EHS tại x8-5294 hoặc  An toàn Công cộng theo số 911.

Loại tràn Kích cỡ Ứng phó Vật liệu xử lý

Nhỏ Tới 300 cc

Xử lý hoặc hấp thụ/ hút hóa chất

Dụng cụ hút/ hấp thụ hoặc trung hòa hóa chất

Trung bình

300 cc-5 liters Hút/ hấp thụ Dụng cụ hút/

hấp thụ tràn

Lớn Nhiều hơn 5 l

Gọi An toàn cộng đồng

Sự trợ giúp của bên ngoài

7. Xem xét sự cần thiết phải bảo vệ đường hô hấp. Việc sử dụng mặt nạ hoặc các thiết bị tự

69

Page 70: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

breathing apparatus requires specialized training and medical surveillance. Never enter a contaminated atmosphere without protection or use a respirator without training. If respiratory protection is needed and no trained personnel are available, call EHS at x8-5294 or Public Safety at 911. If respiratory protection is available, be sure there is another person outside the spill area in communication, in case of an emergency. If no one is available, contact Public Safety.

8. Protect floor drains or other means for environmental release. Spill socks and absorbents may be placed around drains, as needed. If there had been a release to the environment, you MUST call Public Safety at 911.9. Clean up the spill according to the table above.Loose spill control materials should be distributed over the entire spill area, working from the outside, circling to the inside. This reduces the chance of splash or spreading of the spilled chemical.Bulk absorbents and many spill pillows do not work with hydrofluoric acid. POLYZORB® products and their equivalent are formulated for hydrofluoric acid.

Many neutralizer spill kits for acids or bases have a color change to indicate when neutralization is complete. Those for solvents contain charcoal to reduce vapors and minimize the fire hazard.10. When spilled materials have been absorbed, use a brush and scoop to place materials in an appropriate container. Polyethylene bags may be used for small spills. Five-gallon pails or 20-gallon drums with polyethylene liners may be appropriate for larger quantities.11. Complete a hazardous waste sticker, identifying the material as Spill Debris involving XYZ Chemical, and affix onto the container. Remember that the use of an adsorbent does not alter the chemical properties of that chemical. Contact Steve Elwood at x8-6271 for advice on storage and packaging for disposal.

12. Place the container in a hood or other

thở đòi hỏi yêu cầu đào tạo chuyên ngành và giám sát y tế. Không bao giờ đi vào một nơi có bầu không khí bị ô nhiễm mà không có bảo vệ hoặc sử dụng mặt nạ mà không cần đào tạo. Nếu bảo vệ đường hô hấp là cần thiết và không có sẵn nhân viên được đào tạo, hãy gọi EHS theo số x8-5294 hoặc An toàn Công cộng theo số 911. Nếu thiết bị bảo vệ đường hô hấp có sẵn, hãy chắc chắn có một người khác bên ngoài khu vực tràn để giao tiếp, trong trường hợp khẩn cấp. Nếu không có ai, hãy liên hệ với An toàn Công cộng.8. Bảo vệ hệ thống thoát nước sàn hoặc các phương tiện thoát nước khác ra môi trường. Vật liệu chống tràn và chất hấp phụ có thể được đặt xung quanh cống, khi cần thiết. Nếu hóa chất đã bị tràn thoát ra môi trường, bạn PHẢI gọi An toàn Công cộng theo số 911.9. Phải làm sạch tràn theo bảng trên.

Vật liệu mềm, xốp để giải quyết sự cố tràn nên được phân phối trên toàn bộ khu vực tràn, và được trải từ bên ngoài, quanh vào bên trong. Điều này làm giảm cơ hội tràn bắn tung tóe hoặc chảy lan của các hóa chất bị đổ.Chất thấm hút số lượng lớn và nhiều gối tràn không làm việc hiệu quả với sự cố tràn axit flohydric. Các sản phẩm POLYZORB® và sản phẩm tương tự của chúng được cấu tạo để chống tràn hydrofluoric acid.Nhiều bộ dụng cụ chống tràn dùng chất trung hòa đối với axit hoặc bazơ đều có sự thay đổi màu sắc để cho biết khi trung hòa hoàn tất. Loại dùng cho các dung môi có chứa than củi để giảm hơi nước và giảm thiểu nguy cơ hỏa hoạn.10. Khi vật liệu bị đổ đã được hấp thụ, thì sử dụng bàn chải và que xúc để gắp/ đặt vật liệu đã hấp thụ vào trong một dụng cụ chứa thích hợp. Túi Polyethylene có thể được dùng cho những sự cố tràn nhỏ. Thùng năm gallon hoặc trống 20 gallon có lớp lót polyethylene có thể thích hợp cho số lượng tràn lớn hơn.11. Hoàn thiện một nhãn dán chất thải nguy hại, xác định các vật liệu như chất thải / rác tràn liên quan đến hóa chất XYZ, và đính vào dụng cụ chứa. Hãy nhớ rằng việc sử dụng một vật liệu hấp phụ không làm thay đổi tính chất hóa học của hóa chất. Liên hệ với Steve Elwood số x8-6271 để nhận được những lời khuyên về bảo quản và bao gói chất thái bỏ.12. Đặt các thùng chứa chất thải trong một tủ

70

Page 71: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

properly ventilated area of the lab until the next hazardous waste pickup.

13. Decontaminate the surface where the spill occurred using a mild detergent and water, when appropriate.14. Report all spills to your supervisor or the Principal Investigator.15. Replenish spill control materials. If a building spill kit (blue drum or gray 5-gallon pail filled with spill control materials) was used, contact EHS at 8-5294 for replenishment.

hút hoặc khu vực thoáng khí khác của phòng thí nghiệm cho đến khi xe vận chuyển chất thải nguy hại thu gom.13. Khử nhiễm bề mặt nơi xảy ra sự cố tràn hóa chất bằng cách dùng chất tẩy rửa nhẹ và nước, khi thích hợp.14. Báo cáo toàn bộ các sự cố tràn cho giám sát viên hoặc các nhà nghiên cứu chính.15. Bổ sung vật liệu kiểm soát tràn. Nếu một bộ dụng cụ kiểm soát tràn của tòa nhà (trống màu xanh hoặc thùng màu xám 5 gallon chứa đầy vật liệu kiểm soát sự cố tràn) đã được sử dụng, liên hệ với EHS tại 8-5294 để bổ sung.

Mercury Spills (top)Mercury spills from broken thermometers or other sources cannot easily be cleaned up with traditional spill control materials. To clean up a mercury spill:

1. Put on a pair of gloves and eye protection.

2. Pick up larger pieces of broken glass or debris taking care to avoid touching sharp edges. Place in a puncture-resistant container.3. Clean up any remaining mercury and small debris. Begin by picking up the droplets. Use an

index card or scraper to consolidate the droplets, and pick up the pool using a pipette, syringe or vacuum pump. Do not use the house vacuum system.

Commercial products such as sponges and powders may also be used. The sponges and powders require the use of an activator solution (mildly acidic) to be effective.

Sulfur powder indicates the presence of mercury by turning from yellow to brown when sprinkled on an affected surface.

4. Place the mercury in a glass or plastic jar or a sturdy plastic bag. Only add visibly contaminated debris. Seal the bag and affix a label identifying the material as “mercury spill debris”.5. Please make sure to minimize the amount of debris involved.  If gloves or other debris do not visibly contain mercury, they do not need to be included with the other waste. Bring the debris

Sự cố vỡ/ đổ thủy ngânSự cố tràn/ vỡ thủy ngân từ nhiệt kế bị hỏng hoặc các nguồn khác có thể không dễ dàng được làm sạch với các vật liệu kiểm soát sự cố tràn truyền thống. Để làm sạch sự cố tràn thủy ngân:1. Phải mang găng tay 2 tay và kính bảo vệ mắt.2. Nhặt hết các mảnh thủy tinh vỡ lớn và các mảnh vụn một cách cẩn thận để tránh chạm phải các cạnh sắc. Để vào một dụng cụ chứa cứng, không bị đâm thủng.3. Làm sạch tất cả thủy ngân và các mảnh vỡ nhỏ còn lại. Bắt đầu bằng cách dọn các giọt thủy ngân

nhỏ. Sử dụng một thẻ chỉ chẩm hoặc cạo để gom dồn những giọt thủy ngân, và đưa vào các chậu bằng cách sử dụng ống hút, ống tiêm hoặc bơm chân không. Không dùng hệ thống hút bụi nhà.

Các sản phẩm thương mại như bọt xốp và bột cũng có thể được sử dụng. Các miếng bọt xốp và bột đòi hỏi phải dùng một dung dịch kích hoạt (có tính axit nhẹ) để có hiệu quả.

Bột lưu huỳnh cho thấy sự hiện diện của thủy ngân bằng cách chuyển từ màu vàng sang màu nâu khi rắc lên trên một bề mặt bị ảnh hưởng.

4. Cho thủy ngân trong một lọ thủy tinh hoặc nhựa hoặc túi nhựa cứng. Chỉ cho vào đó các mảnh vỡ bị ô nhiễm rõ ràng nhìn thấy được. Niêm phong túi và đóng nhãn xác định vật liệu là "mảnh vỡ thủy ngân".5. Hãy đảm bảo chắc chắn để giảm thiểu số lượng các mảnh vỡ có liên quan. Nếu găng tay hoặc các mảnh vỡ khác không rõ ràng có chứa thủy ngân, chúng không cần phải được bao gói

71

Page 72: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

to the next scheduled waste pickup. cùng với các chất thải khác. Bảo quản các mảnh vỡ tại nơi qui định để chờ lịch thu gom chất thải tiếp theo.

Precautions for Minimizing Mercury Incidents

Do not use mercury thermometers as stirring rods.

Replace mercury thermometers with non-mercury alternatives (see below)

Use secondary containment or a tray under mercury-containing equipment.

Biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu sự cố Thủy ngân

Không sử dụng nhiệt kế thủy ngân làm thanh khuấy.

Thay thế nhiệt kế thủy ngân với giải pháp lựa chọn không thủy ngân (xem bên dưới)

Sử dụng dụng cụ ngăn chặn thứ cấp hoặc một khay dưới thiết bị chứa thủy ngân.

Non-Mercury AlternativesThere are a number of non-mercury alternatives for mercury-containing devices, such as thermometers. Consider replacing your mercury thermometers with non-mercury or digital thermometers.  In most cases, EHS will fund this replacement.  Contact James Boehlert at 8-7882 for more information.

Các giải pháp thay thế thủy ngân (không thủy ngân)Có một số lựa chọn thay thế không dùng thủy ngân cho các thiết bị chứa thủy ngân, chẳng hạn như nhiệt kế. Xem xét thay thế nhiệt kế thủy ngân của bạn bằng nhiệt kế phi thủy ngân hoặc nhiệt kế kỹ thuật số… Trong hầu hết các trường hợp, EHS sẽ tài trợ những thay thế này. Liên hệ với  James Boehlert tại 8-7882 để biết thêm thông tin.

SECTION 9: Chemical Waste Disposal Classification of Waste as Hazardous Packaging Chemical Waste Labeling of Waste Containers Disposal Procedures Special Wastes Sharp Implement Disposal General Recommendations Waste Minimization and Pollution

Prevention

PHẦN 9: Loại bỏ chất thải hóa học Phân loại rác thải nguy hại Đóng gói chất thải hóa học Dán nhãn các dụng cụ chứa chất thải Qui trình thủ tục thải bỏ Các chất thải đặc biệt Thực hiện thải bỏ vật sắc cạnh Những khuyến cáo chung Giảm thiểu chất thải và ngăn ngừa ô

nhiễm

EHS coordinates disposal of chemical waste from University operations. The cost of waste disposal is borne by EHS, rather than the individuallaboratories, in part to eliminate the incentive not to use this procedure for disposing of chemical waste.This procedure applies to any chemical substances generated from University operations (including

EHS phối hợp xử lý chất thải hóa học từ các hoạt động của cả trường Đại học. Chi phí xử lý chất thải là do EHS, chứ không phải là do từng phòng thí nghiệm riêng biệt chịu trách nhiệm, một phần để loại bỏ các ưu đãi không cần thiết nếu không sử dụng phương pháp này cho việc xử lý chất thải hóa học. Thủ tục này áp dụng cho bất kỳ chất hóa học nào được tạo ra từ các hoạt động của trường Đại học (bao gồm các phòng thí nghiệm, các đơn vị hành chính, và các hoạt động của các xưởng cơ lý) được phân loại là nguy hại dựa

72

Page 73: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

laboratories, administrative units, and physical plant operations) that are classified as hazardous based on the criteria described below. This procedure does not apply to the disposal of biohazardous or radioactive wastes. Contact EHS for more information about disposal of these materials.The Waste Disposal section of the EHS web page contains more detailed information.

trên các tiêu chí mô tả dưới đây. Thủ tục này không áp dụng cho việc xử lý chất thải sinh học nguy hại hoặc chất thải phóng xạ. Liên hệ với EHS để biết thêm thông tin về xử lý các vật liệu này.

Xem Phần loại bỏ chất thải  trên trang web của EHS để có thêm thông tin chi tiết.

Classification of Waste as Hazardous (top)Waste is considered hazardous if: It is on either of two lists of specific

chemical substances developed by the Federal Environmental Protection Agency (EPA). Most commonly used organic solvents (e.g. acetone, methanol, toluene, xylene, methylene chloride etc.) are included. For a detailed listing contact Environmental Health & Safety.

It is on a list of nonspecific sources that includes a broad range of spent halogenated and non-halogenated solvents.

It is on a list of specific sources that includes primarily industrial processes.

It exhibits any of the following characteristics as defined by the EPA (abbreviated definitions):

Phân loại rác thải nguy hạiRác thải được coi là nguy hại khi: Có tên trên một trong hai danh mục các chất

hóa học cụ thể được phát triển bởi Cơ quan Bảo vệ môi trường (EPA) Liên bang. Chúng bao gồm các dung môi hữu cơ thường được sử dụng (ví dụ như acetone, methanol, toluene, xylene, methylene chloride, vv). Liên hệ với Bộ phân Môi trường, sức khỏe và an toàn để có danh mục chi tiết.

Có tên trong một danh mục các nguồn không đặc hiệu bao gồm một loạt các chi dung môi halogen và không halogen.

Có tên trong một danh mục các nguồn cụ thể bao gồm các quy trình công nghiệp chủ yếu.

Thể hiện bất kỳ đặc điểm sau đây theo quy định của EPA (định nghĩa được tóm tắt):

Ignitable: a liquid with a flash point less than 60 degrees Centigrade; not a liquid and capable under normal conditions of causing fire through friction, absorption of moisture or spontaneous chemical changes; an ignitable compressed gas; or an oxidizer.

Chất dễ cháy: Ià chất lỏng có độ bốc cháy dưới 60 độ C; không phải một chất lỏng và có khả năng gây cháy ở điều kiện bình thường thông qua ma sát, hấp thu độ ẩm hoặc những thay đổi hóa học tự nhiên; khí nén dễ cháy, hoặc một chất oxy hóa.

Corrosive: aqueous and has a pH less than or equal to 2 or greater than or equal to 12.5 OR a liquid that corrodes steel at a rate greater than 0.250 inches per year at 55 degrees Centigrade.

Chất ăn mòn: dung dịch nước và có độ pH nhỏ hơn hoặc bằng 2 hoặc lớn hơn hoặc bằng 12,5 HOẶC một chất lỏng ăn mòn thép với tốc độ lớn hơn 0.250 cm mỗi năm ở nhiệt độ 55 độ C.

Reactive: normally unstable; reacts violently with water; forms potentially explosive mixtures with water; generates toxic gases, vapors or fumes when mixed with water; cyanide or sulfide wastes that generate toxic gases, vapors or fumes at pH conditions between 2 and 12.5; capable of detonation or explosive

Chất gây phản ứng: thường không ổn định; phản ứng mãnh liệt với nước; tạo thành hỗn hợp có khả năng nổ với nước; tạo ra khí độc, hơi hoặc khói khi trộn với nước; chất thải xyanua hoặc sulfide tạo ra khí, hơi hoặc khói độc ở điều kiện pH từ 2 đến 12.5; có khả năng gây nổ hoặc phân hủy nổ nếu bị va chạm mạnh

73

Page 74: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

decomposition if subjected to strong initiation or under standard temperature and pressure; OR classified as a Department of Transportation explosive.

hoặc được đặt dưới điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn; HOẶC được phân loại chất nổ theo qui định của Bộ Giao thông vận tải.

Toxicity Characteristic: an extract of the waste is found to contain certain metals, pesticides or selected organics above specified levels OR otherwise capable of causing environmental or health damage if improperly disposed (this is a judgment you must make based upon your knowledge of the material from the MSDS.

Chất độc tính đặc trưng: chiết xuất chất thải được phát hiện có chứa một số kim loại, thuốc trừ sâu hoặc một số chất hữu cơ đã lựa chọn nằm trên mức quy định HOẶC có khả năng gây tổn hại môi trường và sức khỏe nếu xử lý không đúng cách (đây là một phán quyết bạn phải thực hiện dựa trên kiến thức của bạn về các vật liệu từ Bảng dữ liệu an toàn hóa chất (MSDS).

Packaging Chemical Wastes  (top) Materials that are to be disposed of as hazardous waste should be placed in sealable containers. Waste disposal cost is based on volume, not weight, therefore, whenever possible, containers should be filled, leaving a headspace for expansion of the contents. Often the original container is perfectly acceptable. If you routinely generate significant quantities of compatible solvents, bulking of waste in five-gallon carboys provided by EHS may be practical.

The container should not react with the waste being stored (e.g. no hydrofluoric acid in glass). Similar wastes may be mixed if they are compatible (e.g. flammable liquids).Wastes from incompatible hazard classes should not be

mixed (e.g., flammables with oxidizers). Certain metals also cause disposal problems when mixed with flammable liquids or other organic liquids (see Special Problems). Containers must be kept closed except during actual transfers. Do not leave a hazardous waste container with a funnel in it.Chemical containers that have been emptied should be triple-rinsed and air-dried in a ventilated area. Once this has been accomplished, the container can be disposed of as regular recyclable trash. If the original contents were highly toxic the container should be rinsed first with an appropriate solvent and the washings disposed of as hazardous waste. More specific information about disposal of empty chemical containers can be found on the EHS web page.

Bao gói chất thải hóa họcVật liệu sẽ được xử lý như chất thải nguy hại phải được đặt trong các thùng chứa bịt kín. Chi phí xử lý chất thải dựa trên khối lượng, không phải trọng lượng, do đó, bất cứ khi nào có thể, thùng chứa cần được chất đầy, để lại một khoảng trống để rác thải bên trong giãn nở. Thùng chứa do trường cung cấp ban đầu là hoàn toàn chấp nhận được. Nếu bạn thường xuyên tạo ra một lượng đáng kể các dung môi tương thích, có thể thực hiện đưa chất thải vào trong bình lớn năm gallon do EHS cung cấp. Không nên để thùng chứa phản ứng với các chất thải được lưu trữ (ví dụ như không chứa axit flohydric trong bình thủy tinh). Chất thải tương tự có thể được để trộn lẫn nếu chúng tương thích (ví dụ như các chất lỏng dễ cháy).Không nên trộn lẫn chất thải từ các loại chất nguy hại không tương thích (ví dụ , chất dễ cháy với chất oxy hóa). Một số kim loại cũng gây ra vấn đề xử lý khi trộn với chất lỏng dễ cháy hoặc các chất lỏng hữu cơ khác (xem Các vấn đề đặc biệt). Thùng chứa phải được đậy kín, ngoại trừ trong thời gian chuyển giao thực tế. Không được để phễu lại trong một thùng chứa chất thải nguy hại. Thùng chứa hóa chất đã đổ hết nên tráng rửa sạch ba lần và làm khô bằng không khí trong một khu vực thông thoáng. Một khi điều này đã được thực hiện, các thùng chứa có thể được chứa lại rác thải hóa chất và có thể tái sử dụng như bình thường. Nếu các chất thải ban đầu là có độc tính cao, thùng chứa phải được rửa sạch đầu tiên với một dung môi thích hợp và rửa xử lý như chất thải nguy hại. Xem thêm thông tin cụ thể về xử lý thùng chứa hóa chất thải có thể được tìm

74

Page 75: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

thấy trên trang web của EHS .

Labeling of Waste Containers (top)Waste containers must be labeled with the words HAZARDOUS WASTE along with the names of the principal chemical constituents and the approximate percentage. Waste container labels can be obtained by contacting Environmental Health and Safety at x8-5294. Use of these labels is preferred, but not mandatory, unless the waste will be placed in storage before disposal. If you choose not to use the standard labels, the container still must bear the words HAZARDOUS WASTE and the chemical contents. Label the collection container as soon as accumulation begins.

Do not list reactants, only products. For example, if a cyanide was used in a reaction but all of the material was oxidized to a cyanate before disposal, do not list cyanide on the label. Use chemical names not symbols, structural diagrams or product trade names.Labeling should be accurate and legible and should include the name of the generator, the name of the Lab Group or PI, and an extension where someone who is knowledgeable about that specific waste can be reached on the day of the pickup in case questions arise during packaging for disposal.

Ghi nhãn cho các dụng cụ chứa chất thảiThùng chứa chất thải phải được dán nhãn với cụm từ CHẤT THẢI NGUY HẠI cùng với tên của các thành phần hóa học chủ yếu và khoảng tỷ lệ phần trăm trong chất thải đó. Có thể nhận nhãn dùng cho thùng chứa chất thải bằng cách liên hệ với bộ phận Môi trường, Sức khỏe và An Toàn theo số x8-5294. Khuyến khích sử dụng các nhãn chuẩn in sẵn này, nhưng không bắt buộc, trừ khi chất thải phải được đưa vào bảo quản trước khi xử lý. Nếu bạn không sử dụng các nhãn chuẩn in sẵn, trên thùng chứa chất thải vẫn phải ghi cụm từ CHẤT THẢI NGUY HẠI và tên các hóa chất thải. Ngay từ đầu phải dán nhãn vào các thùng chứa chất thải càng sớm càng tốt, không nên để tích tụ nhiều thùng mới dán.Không liệt kê các chất phản ứng, chỉ liệt kê sản phẩm. Ví dụ, nếu một xyanua được sử dụng trong một phản ứng nhưng tất cả các vật liệu đã được oxy hóa thành một cyanate trước khi xử lý thải bỏ, thì không liệt kê xyanua trên nhãn. Sử dụng tên hóa học không dùng biểu tượng, công thức hóa học, sơ đồ cấu trúc hoặc tên thương mại của sản phẩm. Ghi nhãn phải chính xác và rõ ràng và nên bao gồm tên của các thiết bị tạo các chất thải, tên của nhóm thí nghiệm hoặc tên cá nhân chịu trách nhiệm (PI), và một phần mở rộng về ai đó có kiến thức về các chất thải cụ thể có thể gặp được vào ngày mà xe chở chất thải đến chở đi, để trả lời trong trường hợp câu hỏi phát sinh trong quá trình đóng gói để xử lý.

75

Page 76: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Disposal Procedure (top)Chemical Waste Pickups are generally scheduled for the last Thursday of the month through the academic year. A notice of the pickup is distributed to Departmental Chemical Hygiene Officers, Department Safety Managers and other interested persons approximately one

Qui trình thủ tục thải bỏChất thải hóa học thường được dự kiến thu gom vào thứ Năm cuối cùng của tháng trong suốt cả năm học. Một bản thông báo về xe thu gom sẽ được phân phối cho Cán bộ vệ sinh hóa chất của phòng ban, các nhà quản lý An toàn của bộ phận và những người quan tâm khác

76

Page 77: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

week in advance via the Waste Paper. Contact EHS at 8-5294 if you would like to receive this newsletter.Pickups take place at four Main Campus locations:Lewis Thomas Laboratory loading dock – for Molecular Biology, EEB and Geosciences

E-Quad (loading dock) – for SEAS and PMI

Frick loading dock – for Chemistry, Psychology and Visual ArtsJadwin Room 124 – for Physics onlySpecific arrangements for getting material to the pickup site are the responsibility of the individual departments. Refer questions of this nature to your Departmental Safety Manager or Chemical Hygiene Officer. Generally, wastes must be at the pickup site by 9 AM the day of the pickup to be included.

khoảng một tuần trước khi có giấy báo thu gom hóa chất thải. Hãy liên hệ với EHS theo số 8-5294 nếu bạn muốn nhận được thông báo này.Những địa điểm thu gom hóa chất thải trong khuôn viên chính của Trường:Bãi đậu xe tải của Phòng thí nghiệm Lewis Thomas– dành cho Bộ môn Sinh học phân tử, EEB và Bộ môn Khoa học địa chấtE-Quad (chỗ đậu xe tải) – dành cho SEAS và PMIBãi đậu xe tải Frick – dành cho Khoa Hóa, Sinh hóa và Nghệ thuật nhìnPhòng 124 Jadwin – chỉ dành cho Khoa Vật lýThỏa thuận cụ thể về địa điểm để vận chuyển vật liệu thải hóa chất này thuộc trách nhiệm của từng bộ phận/ khoa. Tham khảo những câu hỏi về vấn đề này với người quản lý An toàn phòng ban của bạn hoặc vệ sinh viên hóa chất. Nói chung, chất thải phải được thu gom tại địa điểm vào lúc 9 AM ngày qui định thu gom.

Special Wastes (top)Thallium, Beryllium, and Osmium pose special disposal problems - especially when in combination with other wastes. If you will be generating wastes containing these elements please contact EHS before you begin.Metallic mercury is considered a recyclable, rather than hazardous waste. If you generate mercury waste or have mercury debris from a spill or equipment breakage, contact EHS to arrange a special pickup.

Chất thải đặc biệt (top)Thallium, Beryllium, và Osmium đặt ra vấn đề xử lý đặc biệt - đặc biệt là khi kết hợp với các chất thải khác. Nếu công việc của bạn sẽ phát sinh chất thải có chứa các yếu tố trên, vui lòng liên hệ EHS trước khi bạn bắt đầu.Thủy ngân kim loại được coi là chất thải có thể tái chế, chứ không phải là nguy hiểm. Nếu công việc bạn làm tạo ra chất thải thủy ngân hoặc có thủy ngân mảnh vỡ do sự cố đổ hóa chất hoặc các thiết bị vỡ, liên hệ với EHS để sắp xếp một xe bán tải đặc biệt cho việc thu gom.

Ethidium Bromide usually does not need to be disposed as hazardous waste. Electrophoresis gels containing trace amounts of ethidium bromide (less than 0.1%) may be placed in regular laboratory trash. Gels containing more than 0.1% (usually dark pink or red color) should be placed in the medical waste boxes. Ethidium bromide solutions may be neutralized and disposed down the drain. Neutralization procedures are outlined on the EHS web page (www.princeton.edu/~ehs/etbr.html).

Ethidium Bromide thường không cần phải được xử lý như chất thải nguy hại. Gel chuyển điện có chứa một lượng nhỏ ethidium bromide (dưới 0,1%) có thể được bỏ vào trong thùng rác thông thường trong phòng thí nghiệm. Gel có chứa hơn 0,1% (thường màu hồng sẫm hoặc màu đỏ) nên được để vào trong các hộp chất thải y tế. Các dung dịch bromide ethidium có thể được trung hòa và xử lý xuống cống. Qui trình trung hòa được nêu trên trang web EHS (www.princeton.edu/~ehs/etbr.html).

Used Oil: Used oil is not disposed of as part of the Hazardous Waste program, with the following exceptions:

Vacuum Pump Oil Cutting Oils

Dầu đã qua sử dụng: Dầu đã qua sử dụng không được thải bỏ xử lý như một phần của chương trình Xử lý chất thải nguy hại, ngoại trừ những loại sau:

Dầu máy bơm chân không

77

Page 78: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

PCB Contaminated Oil Oil mixed with hazardous wastes

EHS does not coordinate or pay for used oil disposal. For more information, see the EHS web page.

Các loại dầu cắt Dầu bị nhiễm PCB Dầu bị lẫn với chất thải nguy hại

EHS không phối hợp hoặc trả tiền để loại bỏ xử lý dầu đã qua sử dụng. Để biết thêm thông tin, xem EHS web page.

Silica gel, molecular sieves and dessicants are not considered hazardous waste unless they are grossly contaminated.

Silica gel, các loại sàng phân tử và dessicants không được coi là chất thải nguy hại trừ khi chúng bị ô nhiễm nặng.

Uranium and thorium compounds, such as uranyl acetate, uranyl nitrate, uranyl formate, uranium oxide, thorium nitrate and thorium oxide, are considered radioactive waste, rather than chemical waste. See the Waste Disposal web page for more information.Chemical wastes that are combined with radioisotopes are considered mixed waste. Contact the Radiation Safety Officer at 8-5294 before generating this type of waste. Mixed waste is difficult to dispose and should be minimized to the extent possible.Do not bring wastes to the pickup site that are not properly identified. The disposal company can not legally transport or dispose of them. Arrangements for chemical analysis of unknowns can be made through EHS. Costs associated with improper management of hazardous waste (e.g. characterization of unknowns, special handling of peroxidizable compounds etc.) are charged back to the generator department.

Các hợp chất uranium và thorium, như uranyl acetate, uranyl nitrat, uranyl formate, oxit urani, thori nitrat và thori oxit, được coi là chất thải phóng xạ, chứ không phải là chất thải hóa học. Xem trang chủ LoạI bỏ chất thải để có thêm thông tin.Chất thải hóa học được kết hợp với đồng vị phóng xạ được coi là chất thải hỗn hợp. Liên hệ với Cán bộ an toàn bức xạ tại 8-5294 trước khi thực hiện công việc tạo dạng chất thải này. Chất thải hỗn hợp là loại khó xử lý và vì vậy cần được giảm thiểu đến mức có thể. Không mang các chất thải đến những nơi thu gom trái qui định. Vì như vậy, các công ty xử lý không thể vận chuyển hoặc vứt bỏ chúng một cách hợp pháp. Có thể sắp xếp phân tích hóa học sắp thực hiện đối với những gì chưa được biết thông qua EHS. Chi phí liên quan quản lý chất thải nguy hại không đúng cách (ví dụ như đặc tính của những chất chưa biết, xử lý đặc biệt đối với các hợp chất peroxidizable vv) được tính trở lại cho bộ phận tạo ra chúng.

Sharp Implement Disposal  (top) Many individuals on campus have occasional or routine need to dispose of sharp implements or “sharps”, such as razor blades or other cutting blades, broken glass, glass slides, syringes, or other items that can easily puncture the skin. It is important that these types of sharp implements not be placed directly into trash receptacles with other general trash or in the paper-recycling receptacle in order to prevent injury to those who must handle the general trash and recyclables coming from the offices, labs and shops.Sharp implements must be placed in a puncture-resistant container, such as rigid plastic or corrugated cardboard. For example, an occasional razor blade that needs disposal

Loại bỏ công cụ rác thải sắc nhọn  Nhiều cá nhân trong khuôn viên trường thường xuyên hoặc định kỳ cần xử lý các dụng cụ sắc nhọn hay "tấm cứng", chẳng hạn như lưỡi dao cạo hoặc lưỡi cắt khác, kính vỡ, lam kính, ống chích, hoặc các đồ vật khác có thể dễ dàng đâm thủng da. Điều quan trọng là không được đặt trực tiếp các loại dụng cụ sắc nhọn vào thùng rác với rác chung khác hoặc vào thùng đựng giấy tái chế để ngăn chặn tổn thương cho những người phải xử lý và tái chế rác nói chung từ các văn phòng, phòng thí nghiệm và các cửa hàng. Các dụng cụ sắc nhọn phải được đặt trong một dụng cụ chứa cứng, không bị đâm thủng, như nhựa cứng hoặc các tông sóng. Ví dụ, thường xuyên có nhu cầu xử lý thải bỏ lưỡi dao cạo, có thể được đặt trong một hộp nhựa

78

Page 79: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

could be placed in a disposable plastic container with a screw-top lid or could be wrapped in a piece of corrugated cardboard and secured with packaging tape. For sharps that are routinely generated, a sealable box or container should be used.

dùng một lần có nắp vít đậy từ trên hoặc có thể được bọc trong một mảnh bìa các tông và được quấn bảo đảm bằng băng keo bao. Đối với vật sắc nhọn được thường xuyên thải ra, nên sử dụng một hộp hoặc dụng cụ chứa bịt kín được để chứa.

General Recommendations (top) Don’t purchase more of a chemical than

you expect to use in the foreseeable future. The costs of disposal often exceed the purchase cost by a considerable margin.

Scale down experiments to a practical minimum to reduce the total amount of waste generated.

Consistent with safe practice, bulk compatible waste in containers up to five gallons in capacity to reduce disposal costs (consult with EHS first).

Keep all chemical containers clearly and unambiguously labeled.

Keep all containers of waste sealed except during filling. Do not leave funnels in containers.

Dispose of your wastes at the completion of a project - don’t abandon them for someone else to deal with later.

Các khuyến cáo chung Không mua một loại hóa chất với số lượng

nhiều hơn so với lượng bạn dự kiến để sử dụng trong tương lai gần. Chi phí xử lý thường vượt quá chi phí mua rẻ do lãi từ số lượng lớn.

Hạ quy mô thí nghiệm xuống đến mức thực tế tối thiểu để giảm tổng lượng chất thải phát sinh.

Nhất quán với thao tác thực hành an toàn, chứa chất thải tương thích với số lượng lớn trong các thùng chứa lên đến năm gallon để giảm chi phí thải bỏ (trước tiên nên tham vấn với EHS).

Giữ tất cả các thùng chứa hóa chất rõ ràng và dán nhãn rõ ràng.

Giữ tất cả các dụng cụ chứa chất thải kín, ngoại trừ trong thời gian làm đầy. Không để lại phễu trong dụng cụ chứa chất thải.

Vứt bỏ các chất thải của bạn khi hoàn thành một dự án - không bỏ chúng lại cho người khác để xử lý sau.

Waste Minimization and Pollution Prevention (top)Waste minimization is a national policy and the responsibility of each person who generate hazardous waste. Princeton University is committed to managing operations in an environmentally sensitive and responsible manner. Everyone must do his or her part in minimizing hazardous waste generation.General principles for waste minimization, in order of priority, are:1. Elimination - any modification that results

in the elimination of waste generation.2. Substitution - replacement of hazardous

substances with less hazardous materials.3. Scale Reduction - a reduction of the

amount of hazardous materials used in a procedure.

4. Recycling - the reuse of waste materials either back into the same process or into a different process.

Giảm thiểu chất thải và ngăn ngừa ô nhiễm

Giảm thiểu chất thải là một chính sách quốc gia và trách nhiệm của mỗi người tạo ra chất thải nguy hại. Đại học Princeton cam kết quản lý hoạt động một cách nhạy cảm và có trách nhiệm với môi trường. Tất cả mọi người phải làm tròn bổn phận của mình trong việc giảm thiểu phát sinh chất thải nguy hại.Nguyên tắc chung để giảm thiểu chất thải, theo thứ tự ưu tiên là:1. Loại bỏ - bất kỳ sự cải tiến nào có kết quả

trong giảm thiểu việc loại bỏ chất thải.2. Thay thế - thay thế các chất độc hại bằng

các vật liệu ít độc hại.3. Giảm qui mô - giảm số lượng các chất độc

hại được sử dụng trong một qui trình thủ tục.

4. Tái chế - tái sử dụng chất thải trong quá trình tương tự hoặc vào một quá trình khác.

5. Tận dụng - bất kỳ quá trình nào cho phép

79

Page 80: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

5. Reclamation - any process that allows materials to be used again after some sort of purification, such as solvent distillation.

6. Treatment - an additional step added to an experimental or analytical procedure to reduce or eliminate the toxicity of the waste.

Contact EHS for consultation on ways to reduce waste in your operations. Report any successful waste minimization projects to EHS in order to share these practices with other labs. See the Waste Disposal section of the EHS web page for more information.

vật liệu được sử dụng lại sau khi có một số hoạt động tinh chế, chẳng hạn như chưng cất dung môi.

6. Điều chế - một bước bổ sung thêm vào một quy trình thử nghiệm hoặc phân tích để giảm hoặc loại bỏ độc tính của chất thải.

Liên hệ với EHS để tham vấn về cách để làm giảm chất thải trong các hoạt động của bạn. Báo cáo bất kỳ dự án nào đã giảm thiểu chất thải thành công cho EHS để chia sẻ những thực hành này với các phòng thí nghiệm khác. Xem phần Loại bỏ chất thải trên trang chủ của EHS để có thêm thông tin.

APPENDIX A: Chemical Hygiene Plan Summary Introduction Chemical and Hazard Identification Standard Operating Procedures Controlling Chemical Exposure Control Measures Fume Hood Performance Evaluation Information and Training Prior Approval for Laboratory Procedures Medical Examinations and Consultations Particularly Hazardous Substances Laboratory Inspections and Audits

PHỤ LỤC A: Tóm tắt Kế hoạch vệ sinh hóa chất Giới thiệu Xác định hóa chất và mối nguy Các qui trình thủ tục vận hành chuẩn Quá trình kiểm soát phơi nhiễm hóa chất Các biện pháp kiểm soát Đánh giá hiệu suất của tủ hút Thông tin và đào tạo Phê duyệt trước các thủ tục PTN Khám và tham vấn y tế Các chất đặc biệt nguy hại Đánh giá và kiểm tra/thanh tra PTN

Introduction (top)Each department has a Chemical Hygiene Plan that provides guidelines for prudent work practices and procedures for the laboratory use of chemicals, with the goal of protecting laboratory workers from the potential health hazards of the chemicals they encounter in the workplace. The Chemical Hygiene Plan was written in response to the federal Occupational Safety and Health Administration’s (OSHA) Occupational Exposure to Hazardous Chemicals in Laboratories (the OSHA Lab Standard).

The following is a brief summary of the Chemical Hygiene Plan, citing the Laboratory Standard requirements and where specific information may be found. Each science and engineering department has developed its own Chemical Hygiene Plan,

Giới thiệuMỗi bộ phận/ khoa đều có một Kế hoạch vệ sinh hóa chất  trong đó cung cấp những hướng dẫn thực hành và thủ tục làm việc thận trọng cho việc sử dụng hóa chất trong phòng thí nghiệm, với mục tiêu bảo vệ sức khỏe người lao động trong phòng thí nghiệm tránh các mối nguy tiềm năng của các hóa chất mà họ gặp phải tại nơi làm việc. Kế hoạch vệ sinh hóa chất được lập thành văn bản đáp ứng các qui định của Tiêu chuẩn về Phơi nhiễm ngề nghiệp đối với hóa chất độc hại trong phòng thí nghiệm (Tiêu chuẩn Phòng kiểm nghiệm của của Bộ Y tế và an toàn nghề nghiệp Liên bang (OSHA).Dưới đây là bản tóm tắt ngắn gọn của Kế hoạch vệ sinh hóa chất , trích dẫn các yêu cầu phòng thí nghiệm chuẩn và nơi có thể tìm thấy được thông tin cụ thể. Mỗi bộ phận khoa học và kỹ thuật đã xây dựng Kế hoạch vệ sinh hóa chất riêng của mình, dựa theo mẫu do Bộ phận Sức

80

Page 81: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

based on a model prepared by Environmental Health and Safety, and has appointed a Chemical Hygiene Officer to oversee implementation of the plan. Copies of the departmental Chemical Hygiene Plans along with the names of all Chemical Hygiene Officers are available to every laboratory at all times.The Laboratory Safety Manual is a supplemental web-based document that provides extensive information on a wide variety of laboratory issues.

khỏe môi trường và an toàn chuẩn bị, và đã bổ nhiệm một cán bộ vệ sinh hóa học để giám sát thực hiện kế hoạch. Bản sao Kế hoạch vệ sinh hóa chất của phòng ban cùng với tên của tất cả các cán bộ vệ sinh hóa chất có sẵn cho tất cả các phòng thí nghiệm trong mọi lúc.

 Sổ tay An toàn Phòng thí nghiệm là một tài liệu dựa trên web cung cấp bổ sung thông tin rộng rãi về một loạt các vấn đề trong PTN.

Chemical and Hazard Identification (top)Departments describe their policies on Material Safety Data Sheets (MSDS), as well as the location and/or content of any other chemical safety resources maintained by the department.

Xác định hóa chất và mối nguyBộ phận/ khoa mô tả chính sách của mình về Bảng dữ liệu an toàn vật liệu (MSDS), cũng như vị trí và / hoặc nội dung của bất kỳ nguồn lực nào khác duy trì an toàn hóa chất được bộ phận thực hiện.

Standard Operating Procedures (top)The Laboratory Safety Manual on the EHS web page (www.princeton.edu/~ehs/labmanual) provides general principles for working safely with hazardous chemicals. Principal investigators, laboratory managers and laboratory workers are encouraged to develop and implement more detailed guidelines for specific operations and chemicals in their laboratories.

Các qui trình thủ tục vận hành chuẩnSổ tay an toàn Phòng thí nghiệm trên trang chủ của EHS (www.princeton.edu/~ehs/labmanual) cung cấp các nguyên tắc chung để làm việc một cách an toàn với hóa chất độc hại. Các nhà nghiên cứu chính, những người quản lý phòng thí nghiệm và các nhân viên trong phòng thí nghiệm được khuyến khích để phát triển và thực hiện các hướng dẫn chi tiết hơn đối với các hoạt động và các hóa chất cụ thể trong phòng thí nghiệm của họ.

Controlling Chemical Exposure  (top) Exposure MonitoringExposure monitoring is conducted by EHS upon request if there is reason to believe that exposure levels for a particular substance may routinely exceed either the action level or the permissible exposure limit set forth by OSHA. Individuals may contact EHS directly at 8-5294 or notify the departmental Chemical Hygiene Officer.Results of the monitoring will be made available by EHS to the individual(s) monitored, their supervisors, and the Chemical Hygiene Officer within 15 working days of the receipt of analytical results. Based on the monitoring results, periodic monitoring may be scheduled at the discretion of EHS, in accordance with applicable federal, state and local regulations.

Quá trình kiểm soát phơi nhiếm hóa chấtQuá trình giám sát phơi nhiễmQuá trình giám sát phơi nhiễm do EHS chỉ đạo tùy theo yêu cầu nếu có lý do để tin rằng mức độ tiếp xúc với một chất đặc biệt thường xuyên có thể vượt quá mức hành động hoặc giới hạn tiếp xúc cho phép được quy định bởi OSHA. Cá nhân có thể liên hệ trực tiếp với EHS tại 8-5294 hoặc thông báo cho cán bộ phụ trách vệ sinh Hóa chất của phòng ban.Các kết quả giám sát sẽ được EHS hoàn thiện để trao cho (các) cá nhân được theo dõi, những người giám sát của họ, và Cán bộ vệ sinh hóa chất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận kết quả phân tích. Dựa trên kết quả giám sát, việc theo dõi định kỳ có thể được sắp xếp theo ý thận trọng suy xét của EHS, phù hợp với quy định của liên bang, tiểu bang và địa phương.

81

Page 82: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Control Measures (top)Engineering controls are the primary means of control for exposure to hazardous chemicals. Local ventilation, including fume hoods, ducted biosafety cabinets, glove boxes, vented storage cabinets, and vented canopies are the most common types of engineering controls. Upon request, EHS provides assistance in determining the appropriate type of engineering controls for specific operations.

Protective equipment, including gloves, face shields, safety glasses, safety goggles, lab coats and aprons, are used when engineering controls are not sufficient to adequately control exposure. Specifically, this equipment is used to prevent exposure to the skin or eyes. Personal protective equipment is carefully selected to ensure that it is compatible with the chemicals used. Information about selection of appropriate protective equipment is available in the Laboratory Safety Manual at http://www.princeton.edu/ehs/labmanual.

When feasible engineering controls are not adequate to reduce inhalation exposure to acceptable levels, a respirator may be used to minimize exposure to airborne contaminants. Use of a respirator is subject to approval by EHS and must be in accordance with the University Respiratory Protection Policy. See Section C4 of the Princeton University Health and Safety Guide for more information.It may be necessary to supplement engineering controls and protective equipment with administrative controls, such as restricting access to an area, or restricting use of a chemical to a limited number of people for a limited time.

Các biện pháp kiểm soát  (top)Các biện pháp kiểm soát kỹ thuật là những phương kế chính để kiểm soát phơi nhiễm hóa chất độc hại. Thông gió tại chỗ, bao gồm tủ hút, tủ an toàn sinh học được gắn ống ngầm, hộp găng tay (hộp có lỗ để đưa tay vào làm việc - ND), tủ lưu trữ có thông hơi, và vòm tán thông hơi là những dạng phổ biến nhất của các biện pháp kiểm soát kỹ thuật. Theo yêu cầu, EHS cung cấp hỗ trợ trong việc xác định các biện pháp kiểm soát kỹ thuật thích hợp cho những hoạt động cụ thể.Trang thiết bị bảo hộ , bao gồm găng tay, mặt nạ, kính an toàn, kính lồi an toàn, áo khoác phòng thí nghiệm và tạp dề, được sử dụng khi các biện pháp kiểm soát kỹ thuật được cho là không đủ để kiểm soát hoàn toàn phơi nhiễm. Cụ thể, những trang thiết bị này được sử dụng để ngăn chặn tiếp xúc với da hoặc mắt. Thiết bị bảo hộ cá nhân phải được lựa chọn cẩn thận để đảm bảo chúng tương thích với các hóa chất được sử dụng. Thông tin về lựa chọn thiết bị bảo vệ / bảo hộ lao động thích hợp có sẵn trong Sổ tay An toàn phòng thí nghiệm tại http://www.princeton.edu/ehs/labmanual.Khi những biện pháp kiểm soát kỹ thuật là không đủ khả thi để làm giảm phơi nhiễm do hít đến mức chấp nhận được, mặt nạ có thể được sử dụng để hạn chế tối đa tiếp xúc với chất gây ô nhiễm trong không khí. Việc sử dụng mặt nạ phải được EHS chấp thuận và phải phù hợp với Chính sách bảo vệ hô hấp của trường Đại học. Xem Phần C4 của Hướng dẫn an toàn và Y tế của Đại học Princeton để có thêm thông tin. Có thể là cần thiết để bổ sung các biện pháp kiểm soát kỹ thuật và thiết bị bảo hộ cùng với các biện pháp kiểm soát hành chính, chẳng hạn như hạn chế quyền truy cập vào một khu vực, hoặc cấm/ hạn chế sử dụng một hóa chất đối với một số người nhất định trong một thời gian hạn chế.

Fume Hood Performance Evaluation  (top) The Laboratory Safety Manual provides extensive details about the Fume Hood Program, including how a fume hood works, good work practices, common misuses and limitations, hood performance indices and evaluation and maintenance.

Đánh giá hiệu suất tủ hútHướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm cung cấp chi tiết mở rộng về Chương trình Tủ hút, bao gồm cách một tủ hút hoạt động, các qui phạm thực hành tốt công việc, những lạm dụng và hạn chế thông thường, các chỉ số và sự đánh giá cũng như bảo trì hiệu suất tủ hút.

Information and Training (top) Thông tin và đào tạo (top)

82

Page 83: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

All laboratory workers must receive laboratory safety training when they are first assigned to a work area where hazardous chemicals are present and before assignments involving new exposure situations. General laboratory safety training is provided by EHS. The department Chemical Hygiene Plan provides details on more specific training for particular materials or operations in a particular work area.

Tất cả nhân viên trong phòng thí nghiệm phải được huấn luyện an toàn phòng thí nghiệm khi họ lần đầu tiên được giao cho làm việc tại một khu vực có hóa chất độc hại và trước khi thực hiện công việc liên quan đến những tình huống phơi nhiễm mới. EHS cung cấp việc đào tạo an toàn phòng thí nghiệm chung. Kế hoạch vệ sinh hóa chất của Bộ phận/ khoa cung cấp chi tiết về đào tạo đặc trưng hơn đối với các vật liệu hoặc các hoạt động riêng biệt trong một khu vực làm việc cụ thể.

Prior Approval for Laboratory Procedures  (top) Individuals planning to use Particularly Hazardous Substances must complete a Particularly Hazardous Substance Use Approval Form and have it approved by the Principal Investigator or supervisor and the departmental Chemical Hygiene Officer prior to their initial use of the substance.Responsibility for determining whether a chemical is a Particularly Hazardous Substance rests jointly with the supervisor and the individual planning to use the substance. See the Chemical Hygiene Plan for details.

Phê duyệt trước qui trình thủ tục phòng thí nghiệm   (top) Các cá nhân có kế hoạch sử dụng các chất đặc biệt nguy hại phải hoàn thành một Biểu mẫu đề nghị phê duyệt sử dụng hóa chất đặc biệt nguy hại và biểu mẫu này phải được sự chấp thuận của nhà nghiên cứu chính hoặc người giám sát chính và cán bộ phụ trách vệ sinh hóa chất của Phòng ban/khoa trước khi các cá nhân này sử dụng hóa chất đó lần đầu. Trách nhiệm để xác định liệu hóa chất đó có phải là một chất đặc biệt độc hại dựa vào sự phối hợp của người giám sát cùng với cá nhân lập kế hoạch để sử dụng chất này. Xem Kế hoạch vệ sinh hóa chất để có thêm thông tin chi tiết.

Medical Examinations and Consultations (top)The Chemical Hygiene Plan describes the Medical Consultation Policy, procedures for reporting incidents and the procedure for obtaining a medical consultation.

Khám và tham vấn y tế  (top)

Kế hoạch vệ sinh hóa chất mô tả Chính sách tư vấn y tế, các thủ tục báo cáo sự cố và các thủ tục để có được một tư vấn y tế.

Particularly Hazardous Substances  (top) Work with particularly hazardous substances, such as carcinogens, reproductive toxins and highly toxic agents, may require special procedures and handling.

The Particularly Hazardous Substances section of the Chemical Hygiene Plan defines such substances and outlines procedures to follow in order to work with these substances safely.

Các chất đặc biệt nguy hại   (top) Làm việc với các chất đặc biệt nguy hại, chẳng hạn như các chất gây ung thư, những độc tố sinh sản và các tác nhân độc tính cao, có thể bắt buộc thực hiện những thủ tục và xử lý đặc biệt.Phần các chất đặc biệt nguy hại của Kế hoạch vệ sinh hóa chất xác định đặc điểm các chất này và đề ra các qui trình / thủ tục thực hiện để làm việc với các chất này một cách an toàn.

Laboratory Inspections and Audits (top)

The Chemical Hygiene Plan describes roles, responsibilities and schedules for inspecting

Kiểm tra/ thanh tra và đánh giá phòng thí nghiệm (top)Kế hoạch vệ sinh hóa chất mô tả vai trò, trách nhiệm và lịch trình để kiểm tra các tiện nghi và

83

Page 84: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

laboratory facilities and systems. In addition, EHS conducts limited laboratory inspections annually.

những hệ thống phòng thí nghiệm. Ngoài ra, EHS tiến hành kiểm tra một số phòng thí nghiệm hàng năm.

APPENDIX B: Princeton University Environmental, Health, and Safety Policy

Princeton University is committed to providing a safe and healthful environment for its employees, students and visitors and managing the University in an environmentally sensitive and responsible manner. We further recognize an obligation to demonstrate safety and environmental leadership by maintaining the highest standards and serving as an example to our students as well as the community at large.The University will strive to continuously improve our safety and environmental performance by adhering to the following policy objectives:

Developing and improving programs and procedures to assure compliance with all applicable laws and regulations

Ensuring that personnel are properly trained and provided with appropriate safety and emergency equipment

Taking appropriate action to correct hazards or conditions that endanger health, safety, or the environment

Considering safety and environmental factors in all operating decisions including planning and acquisition

Engaging in sound reuse and recycling practices and exploring feasible opportunities to minimize the amount and toxicity of waste generated

Using energy efficiently throughout our operations

Encouraging personal accountability and emphasizing compliance with standards and conformance with University policies and best practices during employee training and in performance reviews

Communicating our desire to continuously improve our performance and fostering the expectation that every employee, student, and contractor on University premises will

PHỤ LỤC B: Chính sách Môi trường, sức khỏe và an toàn của Trường Đại học PrincetonĐại học Princeton cam kết cung cấp một môi trường an toàn và lành mạnh cho nhân viên, sinh viên và khách của mình, đồng thời quản lý trường đại học một cách có trách nhiệm và nhạy cảm với môi trường. Hơn nữa, chúng tôi thừa nhận nghĩa vụ chứng minh sự dẫn đầu về môi trường và an toàn bằng cách duy trì các tiêu chuẩn cao nhất và phục vụ như một điển hình mẫu cho sinh viên của chúng tôi cũng như cộng đồng nói chung.Trường Đại học sẽ phấn đấu để không ngừng nâng cao hiệu quả an toàn và môi trường của chúng tôi bằng cách tôn trọng những mục tiêu sau đây:

Phát triển và nâng cao các chương trình và thủ tục để bảo đảm tuân thủ tất cả các luật lệ và quy định hiện hành

Đảm bảo rằng nhân viên được đào tạo đúng và được cung cấp thiết bị an toàn và khẩn cấp thích hợp

Thực hiện hành động thích hợp để khắc phục các mối nguy hoặc những điều kiện gây nguy hiểm cho sức khỏe, an toàn, hay môi trường

Xem xét các yếu tố an toàn và môi trường trong tất cả các quyết định điều hành bao gồm cả lập kế hoạch và thu nhận lại

Tham gia hợp lý vào thực hành tái sử dụng và tái chế và khám phá các cơ hội khả thi để giảm thiểu số lượng và độc tính của chất thải phát sinh

Sử dụng năng lượng hiệu quả trong suốt các hoạt động của chúng tôi

Khuyến khích trách nhiệm giải trình cá nhân và nhấn mạnh việc tuân thủ các tiêu chuẩn và phù hợp với chính sách của Trường Đại học và thao tác thực hành tốt nhất trong quá trình đào tạo và đánh giá hiệu suất làm việc của nhân viên

Truyền đạt mong muốn của chúng tôi nhằm liên tục cải thiện hiệu suất làm việc của chúng tôi, chăm sóc và nuôi dưỡng hy vọng rằng tất cả các nhân viên, học sinh và nhà

84

Page 85: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

follow this policy and report any environmental, health, or safety concern to Princeton University management.

Monitoring our progress through periodic evaluations

thầu của các cơ sở thuộc trường đại học sẽ thực hiện theo chính sách này và báo cáo cho chúng tôi về bất kỳ mối quan tâm nào đến môi trường, sức khỏe, an toàn hoặc việc quản lý trường đại học Princeton.

Giám sát tiến bộ của chúng tôi thông qua đánh giá định kỳ

A P P E N D I X C :   T r a i n i n g M a t r i x A P P E N D I X C :   M a t r ậ n đ à o t ạ o

A B C D E F G H I J K L M N

Use Chemicals?*

X XSử dụng các hóa chất ?*

Use Lasers? X X X Sử dụng La de ?

Class 3b or 4? X X X X Loại 3b hoặc 4?

Repair lasers? X X X X X Sửa chữa La

de ?

Use Radioactive Materials?

X X X XSử dụng các vật liệu phóng xạ?

Use x-ray? X X X Sử dụng tia X?

Use electro microscope?

XSử dụng kính hiển vi điện tử?

Use Respirator? X X X Sử dụng thiết bị

bảo vệ hô hấp ?

Use SCBA? XDùng thiết bị tự thở khép kín (SCBA)?

Use human blood or fluids?

X X XSử dụng máu hoặc các chất lỏng từ người ?

85

Page 86: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Work with Animals? X X Làm việc với các

động vật ?

Lab Supervisor?**

X XGiám sát viên phóng thí nghiệm?**

* Includes grad students, undergrads, faculty, and staff, paid or unpaid

** Includes principal investigators and laboratory managers

*** Training required every 3 years**** Training required every year

* Bao gồm các sinh viên đã tốt nghiệp, sinh viên chưa tốt nghiệp, và các nhân viên khoa, trả tiền hoặc không trả

** Bao gồm các nghiên cứu viên chính và những người quản lý phòng thí nghiệm

*** Yêu cầu (tái) đào tạo 3 năm một lần**** Yêu cầu (tái) đào tạo mỗi năm một lần

A: Lab Safety TrainingB: Laboratory Safety Refresher Training***C: Laboratory Supervisor TrainingD: Introduction to Laser SafetyE: High Power Laser Safety TrainingF: Electrical Safety/LOTO TrainingG: Initial Radiation Safety TrainingH: Open Source User RefresherI: X-Ray Safety TrainingJ: Respirator User TrainingK: Bloodborne Pathogen Training****L: Animal Facility TrainingM: SCBA Training****N: Materials Handling

A: Đào tạo an toàn phòng thí nghiệmB: Tái đào tạo an toàn phòng thí nghiệm ***C: Đào tạo giám sát viên phòng thí nghiệmD: Nhập môn An toàn La deE: Đào tạo an toàn Laze điện áp caoF: An toàn điện / Đào tạo LOTOG: Đào tạo An toàn ban đầu về phóng xạH: (Tái) đào tạo nguồn mởI: Đào tạo an toàn tia XJ: Đào tạo sử dụng thiết bị bảo vệ hô hấpK: Đào tạo về mầm bệnh/ VSV gây bệnh khởi nguồn từ máu ****L: Đào tạo khả năng làm việc dễ dàng đối với động vậtM: Đào tạo sử dụng thiết bị tự thở khép kín (SCBA) ****N: Xử lý các loại vật liệu

APPENDIX D: Explanation Of Material Safety Data Sheet Information

Product Identification Hazardous Ingredients of Mixtures Physical Data Fire and Explosion Hazard Data Health Hazard Data Emergency and First Aid Procedures Reactivity Data Spill, Leak, and Disposal Procedures Personal Protection Information

PHỤ LỤC D: Giải thích thông tin trong Bảng dữ liệu an toàn vật liệu (MSDS)

Xác định sản phẩm Các hỗn hợp có thành phần độc hại Dữ liệu lý học Dữ liệu mối nguy cháy nổ Dữ liệu về mối nguy đối với sức khỏe Các thủ tục cấp cứu và giải quyết trường

hợp khẩn cấp Dữ liệu về tính phản ứng Các qui trình thủ tục thải bỏ, chống tràn,

chống rò rỉ Thông tin về bảo vệ / bảo hộ cá nhân

Per the federal Occupational Safety and Health Administration (OSHA) Laboratory Standard,

Theo qui định trong Tiêu chuẩn Phòng thí nghiệm của Bộ Y tế và Bệnh nghề nghiệp

86

Page 87: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

laboratories are required to keep Material Safety Data Sheets (MSDSs) that are received from the manufacturer and maintain them in such a way that they are accessible to laboratory personnel. A system should be in place to catalogue MSDSs when received. If an MSDS is not received with a shipment, it may easily be obtained by requesting one from the manufacturer. In many cases, the MSDS may have been sent to the “Safety Officer”, and may have been received by the Chemical Hygiene Officer or EHS. Several chemical distributors have MSDSs available through the internet. The EHS web page has pointers to many of these sites at http://www.princeton.edu/~ehs. In addition, the Office of Environmental Health and Safety has a database of over 40,000 MSDSs. Contact EHS at 8-5294 for assistance.

Following is an explanation that is provided to help you interpret the information found on manufacturer’s MSDSs. While the format of these data sheets varies from manufacturer to manufacturer, certain components appear on each sheet.

(OSHA) Liên Bang, các phòng thí nghiệm đều bắt buộc phải giữ các Bảng Dữ liệu an toàn vật liệu (MSDSs) mà họ đã nhận được từ các nhà sản xuất theo cách sao cho những tài liệu này không bị gián đoạn và những người làm việc trong phòng thí nghiệm dễ tiếp cận chúng. Nên lập một hệ thống để tạo danh mục MSDS khi nhận được. Nếu không nhận được MSDS với một lô hàng, thì có thể dễ dàng thu được bằng cách yêu cầu nhà sản xuất phải cung cấp một Bản MSDS của sản phẩm. Trong nhiều trường hợp, MSDS có thể đã được gửi đến các "Cán bộ an toàn", và có thể Cán bộ vệ sinh hóa chất hoặc EHS đã nhận được. Một số nhà phân phối hóa chất có sẵn MSDS trên mạng internet. Trang web của EHS có con trỏ đến nhiều trong các trang web đó tại http://www.princeton.edu/~ehs. Ngoài ra, Văn phòng Sức khỏe môi trường và an toàn có cơ sở dữ liệu của hơn 40.000 MSDSs. Liên hệ với EHS theo số 8-5294 để được trợ giúp.

Sau đây là lời giải thích được cung cấp để giúp bạn giải thích những thông tin trên các tờ MSDSs của nhà sản xuất. Trong khi định dạng của những tờ dữ liệu thay đổi từ nhà sản xuất đến nhà sản xuất, nhưng các thành phần nội dung nhất định vẫn xuất hiện trên mỗi tờ MSDS.

Product Identification (top)This section gives the name and address of the manufacturer and an emergency phone number where questions about toxicity and chemical hazards can be directed.

Product Name Commercial or marketing name

Synonym Approved chemical name and/or synonyms

Chemical Family

Group of chemicals with related physical and chemical properties

FormulaChemical formula, if applicable; i.e., the conventional scientific definition for a material.

CAS Number

Number assigned to chemicals or materials by the Chemical Abstracts Service, where applicable

Xác định sản phẩmPhần này cho biết tên, địa chỉ của nhà sản xuất và một số điện thoại khẩn cấp để có thể gọi trực tiếp khi cần hỏi về độc tính và các mối nguy của hóa chất.

Tên sản phẩm

Tên thương mại hoặc tên giao dịch bán hàng (marketing)

Từ đồng nghĩa

Tên hóa chất đã được phê duyệt và/hoặc các từ đồng nghĩa

Chủng loại hóa chất

Nhóm các hóa chất có đặc tính hóa học và vật lý liên quan

Công thức

Công thức hóa học, nếu áp dụng; ví dụ, định nghĩa / qui ước khoa học thông thường cho một loại vật liệu.

Số CASSố được gán cho hóa chất hoặc vật liệu của Cơ quan Dịch vụ chiết tách Hóa chất, nếu có thể

87

Page 88: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Hazardous Ingredients Of Mixtures (top)

This section describes the percent composition of the substance, listing chemicals present in the mixture. If it was tested as a mixture, lists chemicals that contribute to its hazardous nature. Otherwise, lists ingredients making up more than 1% and all carcinogens.The OSHA permissible exposure limit (PEL), National Institute for Occupational Safety and Health (NIOSH) recommended exposure limit (REL), and/or the American Conference of Governmental Industrial Hygienists (ACGIH) threshold limit value (TLV) will also be listed, if appropriate. The OSHA PEL is the regulated standard, while the others are recommended limits. The PEL is usually expressed in parts per million parts of air (ppm) or milligrams of dust or vapor per cubic meter of air (mg/m3). It is usually a time weighted average (TWA) - concentration averaged over an eight-hour day. Sometimes, a STEL or short term exposure limit may be listed. The STEL is a 15-minute TWA which should not be exceeded. A ceiling limit, is a concentration which may not be exceeded at any time. A skin notation means that skin exposure is significant in contributing to the overall exposure.

Hỗn hợp có chứa các thành phần độc hạiPhần này mô tả tỷ lệ phần trăm các thành phần của hợp chất, đồng thời liệt kê danh mục các hóa chất có trong hỗn hợp. Nếu chất đó đã được xét nghiệm là một hỗn hợp, thì phải liệt kê các hóa chất góp phần vào tính chất nguy hại của nó. Nếu không thì liệt kê các thành phần chiếm hơn 1% và tất cả các chất gây ung thư.Giới hạn tiếp xúc cho phép (PEL) của OSHA, giới hạn tiếp xúc khuyến cáo (REL) của Viện An toàn nghề nghiệp và sức khỏe quốc gia (NIOSH), và / hoặc giá trị giới hạn ngưỡng (TLV) của Hội nghị Mỹ về Vệ Sinh Công Nghiệp Nhà nước (ACGIH) cũng sẽ được liệt kê, nếu thích hợp. PEL của OSHA là tiêu chuẩn quy định, còn của các nơi kia là giới hạn khuyến cáo. PEL thường được thể hiện bằng các phần trên triệu phần của không khí (ppm) hoặc mg bụi hoặc hơi nước trên một mét khối không khí (mg/m3). Đó thường là một thời gian trung bình có trọng số / thời gian bình quân gia quyền (TWA) - Nồng độ trung bình trên tám giờ một ngày. Đôi khi, STEL hoặc hạn chế tiếp xúc ngắn hạn có thể được liệt kê. STEL là một TWA 15 phút mà không được vượt quá. Một giới hạn trần, là một nồng độ mà không thể được vượt quá bất cứ lúc nào. Một lời ghi chú (ký hiệu) về da có nghĩa rằng tiếp xúc với da là đáng kể trong việc góp phần tiếp xúc tổng thể.

Physical Data  (top) This section outlines the physical properties of the material. The information may be used to determine conditions for exposure. The following information is usually included:

Boiling Point: temperature at which liquid changes to vapor stateMelting Point: temperature at which a solid begins to change to liquid.Vapor Pressure: a measure of how volatile a substance is and how quickly it evaporates. For comparison, the VP of water (at 20o C) is 17.5 mm Hg, Vaseline (non-volatile) is close to 0 mm Hg, and diethyl ether (very volatile) is 440 mm Hg.Vapor Density (air=1): weight of a gas or vapor compared to weight of an equal volume of air. Density greater than 1 indicates it is heavier than air; less than 1 indicates it is lighter than air. Vapors heavier than air can flow along just

Dữ liệu lý học Phần này trình bày các tính chất vật lý của vật liệu. Thông tin có thể được sử dụng nhằm xác định điều kiện để tiếp xúc. Thường bao gồm những thông tin sau:

Điểm sôi: nhiệt độ mà tại đó sự thay đổi chất lỏng thành trạng thái hơi nướcĐiểm nóng chảy: nhiệt độ mà tại đó một chất rắn bắt đầu thay đổi thành chất lỏng.Áp suất hơi (VP): một phép đo để xem tốc độ bốc hơi nhanh đến thế nào của một chất dễ bay hơi. Để so sánh, VP của nước (tại 20o C) là 17.5 mm Hg, Vaseline (không bay hơi) là gần bằng 0 mm Hg, và diethyl ether (rất dễ bay hơi) là 440 mm Hg.Mật độ hơi (không khí =1): trọng lượng của một chất khí hoặc hơi so với trọng lượng của một thể tích tương đương của không khí. Mật độ lớn hơn 1 cho thấy nó nặng hơn không khí; ít hơn 1 cho thấy nó nhẹ hơn không khí. Hơi nặng hơn

88

Page 89: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

above ground, where they may pose a fire or explosion hazard.

Specific Gravity (water=1): ratio of volume weight of material to equal volume weight of water.

Solubility in Water: percentage of material that will dissolve in water, usually at ambient temperature. Since the much of the human body is made of water, water-soluble substances more readily absorb and distribute.Appearance/Odor: color, physical state at room temperature, size of particles, consistency, odor, as compared to common substances. Odor threshold refers to the concentration required in the air before vapors are detected or recognized.% Volatile by Volume: Percentage of a liquid or solid, by volume, that evaporates at a temperature of 70oF.Evaporation Rate: usually expressed as a time ratio with ethyl ether = 1, unless otherwise specified.Viscosity: internal resistance to flow exhibited by a fluid, normally measured in centiStoke time or Saybolt Universal Secs.

Other Pertinent Physical Data: information such as freezing point is given, as appropriate.

không khí có thể chỉ lưu thông cùng với không khí sát trên mặt đất, nơi chúng có thể gây cháy, nổ, gây nguy hiểm.Tỷ trọng / Trọng lượng riêng (nước = 1): tỷ lệ trọng lực trên khối lượng vật liệu bằng lượng cân dung tích nước. (Trọng lượng riêng của vật được tính bằng trọng lực chia cho thể tích, đơn vị tính N/m3-ND)Khả năng hòa tan trong nước: tỷ lệ phần trăm của vật liệu sẽ hòa tan trong nước, thường ở nhiệt độ môi trường xung quanh. Do toàn bộ cơ thể con người đều chứa nước, chất hòa tan trong nước dễ dàng hấp thụ và phân phối hơn.Trạng thái /Mùi:  màu sắc, trạng thái vật lý ở nhiệt độ phòng, kích thước của các hạt, tính nhất quán, mùi, so với các chất phổ biến. Ngưỡng mùi đề cập đến nồng độ của hơi trong không khí trước khi hơi được phát hiện hoặc công nhận nhận biết được.Tỷ lệ % bay hơi theo thể tích: Tỷ lệ phần trăm của một chất lỏng hoặc rắn, chia cho khối lượng bốc hơi ở nhiệt độ 70oF.Tốc độ bay hơi: thường được thể hiện như một tỷ lệ thời gian với ethyl ether = 1, trừ trường hợp được quy định khác.Độ nhớt: ma sát trong của dòng chảy biểu hiện bởi một chất lỏng (độ nhớt động lực học), thường được đo bằng Centistoke time (m2/s – ND) hoặc Saybolt Universal Secs (SUS hoặc SSU - ND).Dữ liệu vật lý phù hợp khác: các thông tin như điểm đông/ đóng băng được đưa ra, nếu thích hợp.

Fire And Explosion Hazard Data  (top) This section includes information regarding the flammability of the material and information for fighting fires involving the material.Flashpoint: the lowest temperature at which a liquid gives off enough vapor to ignite when a source of ignition is present.Autoignition Temperature: the approximate temperature at which a flammable gas-air mixture will ignite without spark or flame. Vapors and gases will spontaneously ignite at lower temperatures in oxygen than in air.Flammable Limits: the lower explosive limit (LEL) and upper explosive limit (UEL) define the range of concentration of a gas or vapor in air at which combustion can occur. For instance, an automobile carburetor controls this

Dữ liệu về mối nguy cháy nổPhần này bao gồm thông tin về tính dễ cháy của vật liệu và thông tin để chữa cháy liên quan đến vật liệu.Điểm bốc cháy: nhiệt độ thấp nhất mà tại đó một chất lỏng cho ra đủ hơi để đốt cháy khi hiện hữu một nguồn đánh lửa.Nhiệt độ tự bốc cháy: nhiệt độ xấp xỉ mà tại đó một hỗn hợp khí dễ cháy - không khí sẽ bốc cháy mà không cần có tia lửa hoặc ngọn lửa.  Hơi và khí sẽ tự đốt cháy trong oxy ở nhiệt độ thấp hơn so với trong không khí.Giới hạn dễ cháy: giới hạn nổ dưới (LEL) và giới hạn nổ trên (UEL) xác định phạm vi của các nồng độ của một chất khí hoặc hơi trong không khí mà tại đó sự cháy có thể xảy ra. Ví dụ, một bộ chế hòa khí ô tô kiểm soát hỗn hợp này - quá

89

Page 90: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

mixture - too lean (not enough chemical) or too rich (not enough air, as when you flood your engine), will not ignite.Extinguishing Media: appropriate extinguishing agent(s) for the material.Fire-fighting Procedures: Appropriate equipment and methods are indicated for limiting hazards encountered in fire situations.Fire or Explosion Hazards: Hazards and/or conditions that may cause fire or explosions are defined.

ít (không đủ hóa chất) hoặc quá giàu/ nhiều (không đủ không khí, như khi bạn làm ngập động cơ của bạn), sẽ không đốt cháy.Môi chất dập / chữa cháy: (các) tác nhân dập/chữa cháy thích hợp cho vật liệu.Thủ tục chữa cháy: thiết bị và phương pháp phù hợp được chỉ định để hạn chế mối nguy gặp phải trong các tình huống cháy.Mối nguy cháy hoặc nổ: mối nguy và / hoặc các điều kiện có thể gây cháy nổ được xác định.

Health Hazard Data (top)This section defines the medical signs and symptoms that may be encountered with normal exposure or overexposure to this material or its components. Information on the toxicity of the substance may also be presented. Results of animal studies are most often given. i.e. LD50 (mouse)=250 mg/kg. Usually expressed in weight of chemical per kg of body weight. LD50 or lethal dose 50 is the dose of a substance that will cause the death of half the experimental animals. LC50 is the concentration of the substance in air that will cause the death of half the experimental animals.Health hazard information may also distinguish the effects of acute (short term) and chronic (long-term) exposure.

Dữ liệu về mối nguy đối với sức khỏePhần này xác định các dấu hiệu bệnh và các triệu chứng có thể gặp phải khi tiếp xúc thông thường hoặc tiếp xúc quá nhiều với vật liệu này hoặc các thành phần của nó. Thông tin về độc tính của các chất cũng có thể được trình bày. Kết quả của các nghiên cứu đối với động vật thường được đưa ra, ví dụ LD50 (chuột) = 250 mg/kg. Thường được biểu hiện bằng trọng lượng của hóa chất trên mỗi kg trọng lượng cơ thể. LD50 hoặc liều gây chết người 50 là liều một chất sẽ gây ra cái chết của một nửa động vật thí nghiệm. LC50 là nồng độ của các chất trong không khí sẽ gây chết một nửa động vật thí nghiệm.Thông tin về mối nguy đối với sức khỏe cũng có thể phân biệt những tác động cấp tính (ngắn hạn) và tiếp xúc mãn tính (dài hạn).

Emergency And First Aid Procedures (top)

Based on the toxicity of the product, degree of exposure and route of contact (eye, skin, inhalation, ingestion, and injection), emergency and first aid procedures are recommended in this section.Additional cautionary statements, i.e., Note to Physician, for first aid procedures, when necessary, will also appear here.

Thủ tục cấp cứu và giải quyết trường hợp khẩn cấpDựa trên độc tính của sản phẩm, mức độ phơi nhiễm và tuyến đường tiếp xúc (mắt, da, đường hô hấp, tiêu hóa, và tiêm), thủ tục cấp cứu và giải quyết trường hợp khẩn cấp được khuyến cáo trong phần này.Các tuyên bố cảnh báo bổ sung, ví dụ, Lưu ý cho bác sĩ điều trị, các thủ tục cấp cứu ban đầu, khi cần thiết, cũng được trình bày tại đây.

Reactivity Data  (top) This section includes information regarding the stability of the material and any special storage or use considerations.Stability: “unstable” indicates that a chemical may decompose spontaneously under normal temperatures, pressures, and mechanical shocks. Rapid decomposition produces heat and may cause fire or explosion. Conditions to

Dữ liệu về tính phản ứng Phần này bao gồm thông tin liên quan đến sự ổn định của vật liệu và bất kỳ lưu trữ đặc biệt nào hoặc những cân nhắc khi sử dụng.Tính ổn định: "không ổn định" chỉ ra rằng một hóa chất có thể phân hủy một cách tự nhiên dưới nhiệt độ bình thường, áp lực, và các cú sốc cơ học. Sự phân hủy nhanh sinh nhiệt và có thể gây ra cháy, nổ. Những điều kiện để tránh

90

Page 91: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

avoid are listed in this section.Incompatibility: certain chemicals, when mixed may create hazardous conditions. Incompatible chemicals should not be stored together.Hazardous Decomposition Products: chemical substances that may be created when the chemical decomposes or burns.Hazardous Polymerization: rapid polymerization may produce enough heat to cause containers to explode. Conditions to avoid are listed in this section.

phân hủy được liệt kê trong phần này.Tính không tương thích: một số hóa chất, khi bị trộn có thể tạo ra những điều kiện nguy hại. Không nên lưu trữ các hóa chất không tương thích với nhau.Các sản phẩm phân hủy độc hại: Các chất hóa học có thể được tạo ra khi hóa chất này bị phân hủy hoặc cháy.

Sự trùng hợp nguy hại: sự trùng hợp nhanh chóng có thể sinh đủ nhiệt làm cho dụng cụ chứa phát nổ. Điều kiện tránh sự trùng hợp nguy hại được liệt kê trong phần này.

Spill, Leak And Disposal Procedures (top)

This section outlines general procedures, precautions and methods for cleanup of spills. Appropriate waste disposal methods are provided for safety and environmental protection.

Qui trình thủ tục chống tràn, chống rò rỉ và thải bỏPhần này trình bày thủ tục chung, biện pháp phòng ngừa và phương pháp để dọn dẹp sự cố tràn. Phương pháp xử lý chất thải phù hợp được cung cấp để đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.

Personal Protection Information (top)

This section includes general information about appropriate personal protective equipment for handling this material. Many times, this section of the MSDS is written for large-scale use of the material. Appropriate personal protection may be determined by considering the amount of the material being used and the actual manipulations to be performed.Eye Protection: recommendations are dependent upon the irritancy, corrosivity, and special handling procedures.Skin Protection: describes the particular types of protective garments and appropriate glove materials to provide personnel protection.Respiratory Protection: appropriate respirators for conditions exceeding the recommended occupational exposure limits.Ventilation: airflow schemes (general, local) are listed to limit hazardous substances in the atmosphere.

Thông tin về bảo vệ cá nhân   / bảo hộ lao độngPhần này bao gồm thông tin chung về thiết bị bảo hộ (lao động) cá nhân thích hợp để xử lý vật liệu này. Nhiều khi, phần này của Bản Dữ liệu an toàn vật liệu (MSDS) được viết để sử dụng vật liệu với quy mô lớn. Bảo vệ cá nhân thích hợp có thể được xác định bằng cách xem xét số lượng của vật liệu được sử dụng và các thao tác thực tế được thực hiện.Bảo vệ mắt: khuyến nghị tùy thuộc vào tính cảm ứng, mức độ ăn mòn và các thủ tục xử lý đặc biệt.Bảo vệ da: mô tả các loại cụ thể về quần áo bảo hộ và găng tay làm bằng các vật liệu thích hợp để bảo vệ nhân viên.Bảo vệ đường hô hấp: các thiết bị thở phù hợp với điều kiện vượt quá các giới hạn phơi nhiễm nghề nghiệp đã được khuyến cáo.Thông gió: các giản đồ về luồng không khí (chung, tại chỗ) được liệt kê để hạn chế chất độc hại trong không khí.

APPENDIX E: Health And Safety Reference ListAdditional references are available in the Laboratory Safety section of the EHS web page. References for radiation safety, laser

PHỤ LỤC E: Danh mục các tài liệu tham khảo về an toàn và sức khỏeTài liệu tham khảo bổ sung có sẵn trong phần An toàn phòng thí nghiệm của EHS web page. Tài liệu tham khảo cho an toàn bức xạ, an toàn

91

Page 92: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

safety, biological safety and work with animals are available through EHS. Contact the office at 8-5294 or see the  EHS web page  for more information.

laser, an toàn sinh học và làm việc với động vật có sẵn tại EHS. Liên hệ với Văn phòng EHS theo số 8-5294 hoặc xem   EHS web page  để có thêm thông tin.

Armour, Margaret-Ann, Hazardous Laboratory Chemical Disposal Guide, Lewis Publishers, NY, 1996*Bretherick, I., Handbook of Reactive Chemical Hazards, 4th ed., CRC Press, 1990.  British Cryogenic Council, Cryogenics Safety Manual, 3rd ed., 1991.*Clayton, George and F. Clayton, editors, Patty’s Industrial Hygiene and Toxicology, Wiley,  Interscience, 1991.*Compressed Gas Association, Inc., Handbook of Compressed Gases, 3rd ed., VanNostrand Reinhold Company, New York, 1990.Forsberg, Krister and Lawrence Keith, Chemical Protective Clothing Performance Index, Wiley and Sons, NY, 1999*Furr, A. Keith, Handbook of Laboratory Safety, 5th ed., The Chemical Rubber Company, 2000.*Gosselin,et al, Clinical Toxicology of Commercial Products, 5th ed., Williams & Wilkins, 1984.* Lewis, Richard J., The Condensed Chemical Dictionary, 12th ed., Van Nostrand Reinhold Company, 1993.*Lewis, Richard J., Dangerous Properties of Industrial Materials, 8th ed., Litton Educational Publishing Inc., 1992.Meyer, Eugene, Chemistry of Hazardous Materials, Prentice Hall, Englewood Cliffs, NJ, 1977*National Academy of Sciences, Prudent Practices for Handling Hazardous Chemicals in Laboratories,             1995.*National Institute of Occupational Safety and Health, Registry of Toxic Effects of Chemical Substances, (published annually).*National Research Council, Prudent Practices in the Laboratory, National Academy Press, Washington, DC 1995Office of Technology Assessment Task Force, Reproductive HealthHazards in the Workplace, Science Information Resource Center, Philadephia, PA 1988Patnaik, Pradyot, Comprehensive Guide to Hazardous Properties of Chemical Substances, Wiley and Sons, NY, 1999Pohanish, Richard, Rapid Guide to Chemical Incompatibilities, Wiley & Sons, NY, 1997*U.S. Department of Health and Human Services, Occupational Health Guidelines for Chemical Hazards,NIOSH/OSHA.Stull, Jeffrey, PPE Made Easy, Government Institutes, Rockville, MD, 1998

*available through the University Library System

* tài liệu có sẵn trong Hệ thống thư viện của Trường Đại học Priceton

APPENDIX F: Laboratory Hazard Assessment Checklist

I. Pre-Operational Planning II. Experimental Scale and Design III. Spill/Emergency Planning IV. Waste Disposal

PHỤ LỤC F: Biểu mẫu đánh giá Phòng thí nghiệm

I. Lập kế hoạch trước khi hoạt động II. Thiết kế và qui mô thí nghiệm III. Chống tràn/ Lập kế hoạch ứng phó

tình trạng khẩn cấp IV. Thải bỏ rác

92

Page 93: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

I. Pre-Operational Planning   (top)

[ ] Toxicity

Including possible routes of exposure (inhalation, skin absorption, etc.) and symptoms of overexposure (see Material Safety Data Sheet)

[ ] FlammabilityFlash point, boiling point, vapor pressure, explosive limits

[ ] Warning Properties

Can odor or irritation adequately warn of over-exposure (odor threshold vs. permissible exposure limit)

[ ] Laboratory Equipment

Are machine guards or interlocks in place and functioning (e.g. vacuum pumps)

[ ] Storage Precautions

Are safety cans or isolated storage required (should they be stored or disposed of)

[ ] Incompatible Materials

Should certain materials be segregated (e.g., flammables and oxidizers)

[ ] Reagent Instability/Decomposition

Should materials be dated for disposal (e.g., ethers); should materials be kept refrigerated to prolong shelf life

[ ] Protective Clothing

Is the material of choice relatively impervious to the substances in use

[ ] Gloves Is permeability a consideration

[ ] Eye Protection

Is the eye protection suitable for the type of work being done, including protection against splashes, etc.

[ ] Heat Sources/ Power Requirements

Can open flames be avoided

[ ] Electrical Is it grounded properly

I. Lập kế hoạch trước khi hoạt động

[ ] Độ Độc

Bao gồm cả các tuyến đường có thể tiếp xúc (đường hô hấp, thấm qua da, vv) và các triệu chứng do tiếp xúc quá nhiều (xem Bảng Dữ liệu an toàn vật liệu - MSDS)

[ ] Tính dễ bốc cháy

Điểm bốc cháy, điểm sôi, áp suất hơi, các giới hạn nổ

[ ] Các thuộc tính cảnh báo

Mùi hoặc sự kích thích / làm rát có thể cảnh báo đầy đủ về sự tiếp xúc quá mức? (ngưỡng mùi so với giới hạn cho phép tiếp xúc)

[ ] Thiết bị phòng thí nghiệm

Có bảo vệ máy hoặc khoá liên động (tránh cho hai bộ phận máy cùng hoạt động – ND) tại chỗ và trong quá trình hoạt động? (ví dụ như máy bơm chân không)

[ ] Những lưu ý khi bảo quản

Có dụng cụ chứa an toàn hoặc có yêu cầu bảo quản cách biệt không? (chúng cần được bảo quản hay vứt bỏ)

[ ] Các vật liệu không tương thích

Vật liệu có nhất định phải được tách biệt? (ví dụ, dễ cháy và chất oxy hóa)

[ ] Tính không ổn định / Sự phân hủy của thuốc thử

Các vật liệu có cần ghi ngày để thải bỏ xử lý ? (ví dụ, ete); các vật liệu có cần được giữ trong tủ lạnh để kéo dài thời hạn sử dụng?

[ ] Quần áo bảo hộ

Có phải là được làm từ vật liệu đã lựa chọn tương đối không thấm đối với các chất được sử dụng?

[ ] Găng tay Có xem xét tính thấm?

[ ] Bảo vệ mắt

Mắt có được bảo vệ thích hợp cho các loại công việc đang được thực hiện, bao gồm bảo vệ khỏi bị các chất bắn vào, vv?

[ ] Những yêu cầu đối với các nguồn nhiệt /

Có thể tránh được những ngọn lửa (lộ ra / nhìn thấy)

93

Page 94: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

Equipmentand insulated or are ground fault interrupters appropriate

[ ] Circuit Protection

Are there properly sized fuses or circuit breakers

[ ] Vacuum/ Pressure Systems

Have connections been leak tested, hydrostatically tested, properly vented, and traps installed when necessary

[ ] Ventilation/ Containment

Does the work need to be done in a fume hood or a glove box to provide the needed level of containment

nguồn điện

[ ] Thiết bị điện

Có được nối đất đúng cách và cách điện hoặc lắp công tắc ngắt lỗi /rò ra mặt đất phù hợp?

[ ] Bảo vệ mạch điện

Có cầu chì đúng kích cỡ hoặc bộ phận ngắt mạch?

[ ] Các hệ thống chân không/ áp suất

Các kết nối có được kiểm tra rò rỉ, thử nghiệm thủy tĩnh, thông hơi đúng cách, và bẫy có được lắp đặt khi cần thiết?

[ ] Thông gió / Ngăn chặn

Công việc có cần phải được thực hiện trong một tủ hút hoặc một hộp lồng (gang) tay để có được mức độ ngăn chặn cần thiết?

II. Experimental Scale & Design (top)

[ ] Quantity

Are there ways to minimize the amount of materials used without affecting results (e.g. microscale)

[ ] Ambient Conditions

Are special conditions necessary to carry out the reaction (e.g., cold room or dry box)

[ ] Time Constraints

Can the experiment be safely run unattended or overnight; should Public Safety be notified

II. Thiết kế & Qui mô thí nghiệm  (top)

[ ] Số lượng

Có cách nào để giảm thiểu số lượng vật liệu sử dụng mà không ảnh hưởng đến kết quả (ví dụ như qui mô cực nhỏ/ vi lượng)

[ ] Những điều kiện môi trường xung quanh

Có cần những điều kiện đặc biệt để thực hiện các phản ứng (ví dụ, phòng lạnh hoặc hộp khô)?

[ ] Những hạn chế về thời gian

Thí nghiệm có thể chạy không giám sát hoặc qua đêm một cách an toàn?; Có nên thông báo với Cơ quan An toàn Cộng đồng?

III. Spill/Emergency Planning (top)

[ ] Lab Personnel

Are others in the laboratory aware of what you are doing

[ ] Fire Extinguishers

Are special types required; are you aware of their location and proper use (e.g., Class D for metals)

[ ] Emergency Response

Do you have a response planned in the event of a spill; would evacuation be

III. Lập kế hoạch chống tràn / giải quyết trường hợp khẩn cấp  (top)

[ ] Nhân viên PTN

Những người khác trong phòng thí nghiệm có biết về những gì bạn đang làm ?

[ ] Các bình chữa cháy

Có các loại bình chữa cháy đặc biệt được yêu cầu? Bạn có biết vị trí đặt chúng và có biết sử dụng chúng hợp lý ? (ví dụ, Bình Loại D dùng cho các kim loại)

[ ] Ứng cứu Bạn có một kế hoạch phản

94

Page 95: nihe.org.vnnihe.org.vn/.../02/dcf30d40-f361-4bae-a672-e8783f1785a2.docx · Web view- Flammable liquids such as gasoline, oil, kerosene and solvents Class C - Electrical equipment

necessary

[ ] Spill Cleanup

Are materials on hand to absorb/neutralize; is the needed protective equipment (e.g., self-contained breathing apparatus) on hand and have you been trained on its use

[ ] Safety Shower/ Eyewash

Are you aware of the locations and methods Fountain of operation

khẩn cấp ứng trong trường hợp có sự cố tràn? Có cần sơ tán?

[ ] Dọn dẹp sự cố tràn

Có các vật liệu trong tay để hấp thụ / trung hòa (hóa chất tràn)? Có thiết bị bảo vệ cần thiết (ví dụ như thiết bị thở khép kín) trong tay và bạn đã được đào tạo để sử dụng thiết bị đó chưa?

[ ] Vòi tắm / Vòi rửa mắt an toàn

Bạn có biết những địa điểm và cách thức vòi phun nước hoạt động?

IV. Waste Disposal (top)

[ ] Labeling

Are containers clearly, indelibly and accurately (IUPAC name when possible) labeled and dated when opened

[ ] Segregation

Are incompatible wastes kept segregated

[ ] ContainersAre suitable containers with adequate closures available

[ ] Quantities Are quantities on hand kept to a minimum

[ ] RecyclingIs it feasible to safely recover/recycle used solvents

IV. Loại bỏ chất thải  (top)

[ ] Dán nhãn

Dụng cụ chứa có được ghi nhãn và đề ngày rõ ràng, không thể xóa và chính xác (tên IUPAC khi có thể) khi được mở không

[ ] Sự cô lập

Chất thải không tương thích có được giữ tách biệt ?

[ ] Các dụng cụ chứa

Có sẵn dụng cụ chứa phù hợp với nắp đóng thích hợp?

[ ] Số lượng

Số lượng được giữ trong tay có ở mức tối thiểu?

[ ] Tái chếCó khả thi để phục hồi một cách an toàn / tái chế để sử dụng các dung môi?

95