ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài...

41
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG TIỂU LUẬN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA HONDA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Thu Thủy Thực hiện: Nhóm G2-QTKD K6.2 STT 007 Hồng Minh Châu STT 096 Đỗ Đức Toàn STT 028 Nguyễn Thị Thu Hiền STT 100 Nguyễn Thị Ngọc Tú STT 040 Lê Thị Hồng STT 102 Phạm Ngọc Tuấn STT 070 Đoàn Mạnh Nguyên STT 109 Lưu Thanh Xuân STT 087 Nguyễn Hữu Tài STT 110 Vũ Minh Yên STT 090 Trần Thế Thành

Transcript of ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài...

Page 1: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

TIỂU LUẬNCHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA HONDA

TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Thu Thủy

Thực hiện: Nhóm G2-QTKD K6.2

STT 007 Hồng Minh Châu STT 096 Đỗ Đức ToànSTT 028 Nguyễn Thị Thu Hiền STT 100 Nguyễn Thị Ngọc TúSTT 040 Lê Thị Hồng STT 102 Phạm Ngọc TuấnSTT 070 Đoàn Mạnh Nguyên STT 109 Lưu Thanh XuânSTT 087 Nguyễn Hữu Tài STT 110 Vũ Minh YênSTT 090 Trần Thế Thành

HÀ NỘI – 10/2010

Page 2: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

TIỂU LUẬNCHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA HONDA

TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Thu Thủy

Thực hiện: Nhóm G2-QTKD K6.2

STT 007 Hồng Minh Châu STT 096 Đỗ Đức ToànSTT 028 Nguyễn Thị Thu Hiền STT 100 Nguyễn Thị Ngọc TúSTT 040 Lê Thị Hồng STT 102 Phạm Ngọc TuấnSTT 070 Đoàn Mạnh Nguyên STT 109 Lưu Thanh XuânSTT 087 Nguyễn Hữu Tài STT 110 Vũ Minh YênSTT 090 Trần Thế Thành

HÀ NỘI – 10/2010

Page 3: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

MỤC LỤCMỞ ĐẦU...........................................................................................................................1

NỘI DUNG.......................................................................................................................3

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................................3

1. Kinh doanh quốc tế...............................................................................................3

1.1 Khái niệm.....................................................................................................3

1.2 Lý do tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế......................................3

1.3 Các hình thức kinh doanh quốc tế................................................................3

1.4 Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển ra TT quốc tế của DN............4

2. Chiến lược kinh doanh quốc tế.............................................................................4

2.1 Khái niệm.....................................................................................................4

2.2 Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế........................................................4

2.3 Chiến lược kinh doanh quốc tế.....................................................................5

II. THỰC TRẠNG CLKDQT CỦA HONDA TẠI VIỆT NAM.............................8

1. Giới thiệu sơ lược về Honda.................................................................................8

2. Các chiến lược KDQT mà Honda áp dụng tại VN...............................................9

2.1 Lý do Honda lựa chọn thị trường Việt Nam.................................................9

2.2 Phương thức thâm nhập và CL cấp Cty của Honda tại TT Việt Nam..........11

2.3 Chiến lược cạnh tranh của Honda tại thị trường Việt Nam..........................12

2.4 Chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển hoạt động.............................13

3. Đánh giá chiến lược kinh doanh của Honda tại VN.............................................14

3.1 Môi trường kinh doanh tại Việt Nam...........................................................14

3.2 Môi trường nội bộ doanh nghiệp..................................................................14

3.3 Hiệu quả chiến lược kinh doanh của Honda Việt Nam................................14

III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP HD HOÀN THIỆN CLKDQT TẠI VN..........17

1. Chiến lược kinh doanh quốc tế cấp công ty của Honda tại Việt nam...................17

2. Chiến lược cạnh tranh...........................................................................................18

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................20

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................21

-i-

Page 4: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

MỞ ĐẦU1. Lý do thực hiện đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày một sâu rộng. Các

doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế cần phải nắm vững những kiến thức cơ

bản về kinh doanh quốc tế đặc biệt là các chiến lược kinh doanh quốc tế. Một chiến

lược đúng đắn không những giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả trên các thị

trường quốc tế mà còn định hướng cho công ty vào các hoạt động, các lĩnh vực mà

công ty kinh doanh có hiệu quả nhất.

Là một công ty của Nhật Bản đã rất thành công tại thị trường Mỹ, Châu âu

trước khí thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Honda đã từng bước chiếm lĩnh được

thị phần tại Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thị phần ô tô và xe gắn máy.

Những kinh nghiệm, bài học về chiến lược kinh doanh của Honda trên các thị

trường quốc tế mà đặc biệt là tại thị trường Việt Nam rất đáng để chúng ta xem xét,

đánh giá và học tập.

Xuất phát từ những lý do trên nhóm G2-QTKD K6.2 quyết định chọn:

“Chiến lược kinh doanh quốc tế của Honda tại thị trường Việt Nam” làm đề tài

nghiên cứu.

2. Mục đích của đề tài

Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về chiến lược kinh doanh quốc tế. Phân

tích, đánh giá chiến lược kinh doanh quốc tế của Honda tại thị trường Việt Nam, từ

đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Honda tại thị

trường Việt Nam.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty

Honda.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các sản phẩm ô tô cá nhân, xe

máy của Honda tại thị trường Việt Nam.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tìm hiểu những kiến thức cơ bản về chiến lược kinh doanh quốc tế.

Phân tích các chiến lược kinh doanh quốc tế mà Honda đã và đang áp dụng

tại thị trường Việt Nam.

Trang 1

Page 5: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

Đánh giá, nhận xét và đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện chiến lược kinh

doanh quốc tế của Honda tại thị trường Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên

cứu sau đây:

Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở lý thuyết về kinh

doanh quốc tế và chiến lược kinh doanh quốc tế.

Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sử dụng các dữ liệu thu thập từ

thực tế hoạt động của Honda tại thị trường Việt Nam.

6. Cấu trúc của đề tài

Ngoài trang bìa chính, bìa phụ, mục lục, tài liệu tham khảo, cấu trúc của đề

tài như sau:

- Phần mở đầu.

- Phần nội dung.

- Phần kết luận và khuyến nghị.

Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm G2 QTKD- K6.2 xin chân thành cám

ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS Lê Thị Thu Thủy. Xin cám ơn các học

viên lớp K6.2 QTKD trường Đại học ngoại thương đã tạo điều kiện giúp đỡ và có

những lời khuyên bổ ích, giúp nhóm thực hiện tốt đề tài.

Hà nội, ngày 28 tháng 10 năm 2010

Nhóm G2 QTKD- K6.2

Trang 2

Page 6: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

NỘI DUNGI. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1. Kinh doanh quốc tế

1.1 Khái niệm

Kinh doanh quốc tế là các hoạt động giao dịch kinh tế liên quan từ 2 quốc gia

hay vùng lãnh thổ trở lên với tư cách tư nhân hoặc chính phủ.

1.2 Lý do tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế

Gia tăng doanh số bán hàng

Doanh số bán hàng bị hạn chế do số người quan tâm đến sản phẩm hay dịch

vụ của doanh nghiệp và khả năng tiêu thụ của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp

có thể tăng tiềm năng doanh số bán hàng thông qua các thị trường tiêu thụ trên

phạm vi quốc tế. Lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm bán được sẽ tăng khi doanh

số bán hàng tăng. Nhiều doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới đã thu được hơn một

nửa doanh số bán hàng từ thị trường tiêu thụ nước ngoài.

Tiếp cận các nguồn lực nước ngoài (bỏ - chưa phân tích từ xuất phát điểm lý

thuyết, Được bổ sung bằng phần chữ màu xanh ở dưới)

Các nhà sản xuất và phân phối tìm thấy các sản phẩm, dịch vụ cũng như các

bộ phận cấu thành sản phẩm được sản xuất từ nước ngoài có thể giảm chi phí làm

cho doanh thu tăng lên hoặc việc tiết kiệm chi phí có thể chuyển sang người tiêu

thụ. Do đó sẽ cho phép doanh nghiệp cải tiến chất lượng sản phẩm và làm tăng tính

khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.

Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh

Các doanh nghiệp thường tìm cách tránh sự biến động bất thường của doanh

số bán và lợi nhuận qua việc tiêu thụ hàng hóa ra thị trường nước ngoài. Nhiều

doanh nghiệp khác tận dụng thực tế để điều chỉnh thời gian của chu kỳ kinh doanh

không giống nhau giữa các quốc gia khác nhau để giữ vững doanh số bán. Trong

khi doanh số bán sẽ giảm đi ở một quốc gia đang bị suy thoái kinh tế thì sẽ lại tăng

lên ở một quốc gia khác đang trong thời kỳ phục hồi.

Bằng cách cung cấp cùng chủng loại sản phẩm hoặc các bộ phận cấu thành

trên các quốc gia khác nhau, doanh nghiệp cũng có thể tránh được hoàn toàn ảnh

hưởng của sự biến động giá cả thất thường và sự thiếu hụt ở bất kỳ quốc gia nào.

Trang 3

Page 7: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

Bên cạnh đó, việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế không chỉ giúp

doanh nghiệp mở rộng được thị trường của mình, đa dạng hóa hoạt động kinh

doanh, đẩy nhanh thời gian hoàn vốn đầu tư mà còn thu được 2 lợi ích là hiệu ứng

kinh nghiệm và tính kinh tế của địa điểm.

Hiệu ứng kinh nghiệm là chi phí sản xuất trên từng đơn vị sản phẩm sẽ giảm

đi khi sản lượng được tăng lên. Lợi ích này là do kết quả của tận dụng được lợi ích

kinh tế theo quy mô tức và tiết kiệm chi phí nhờ học được các kinh nghiệm.

Tính kinh tế của địa điểm là xuất phát từ lý thuyết lợi thế tuyệt đối được phát

triển bởi nhà kinh tế học David Ricardo khi ông chỉ ra rằng Quốc gia nào sản xuất

hàng hóa có hàm lượng nhân tố đầu vào mà mình có lợi thế so sánh cao một cách

tương đối thì sẽ sản xuất được hàng hóa rẻ hơn tương đối và sẽ có lợi thế so sánh về

những hàng hóa này.

1.3 Các hình thức kinh doanh quốc tế

Các hình thức kinh doanh quốc tế bao gồm: Kinh doanh thương mại quốc tế,

kinh doanh thông qua hợp đồng và kinh doanh đầu tư.

Kinh doanh thương mại quốc tế

Bao gồm các hoạt động: Xuất- nhập khẩu, gia công quốc tế, tái xuất, chuyển

khẩu, xuất khẩu tại chỗ.

Kinh doanh thông qua hợp đồng

Là hình thức kinh doanh mà các chủ thể kinh doanh thực hiện kinh doanh

thông qua hợp đồng, bao gồm: Hợp đồng cấp phép, hợp đồng nhượng quyền thương

mại, hợp đồng quản lý, hợp đồng theo đơn đặt hàng, hợp đồng chìa khóa trao tay,

hợp đồng phân chia sản phẩm.

Kinh doanh đầu tư

Là hình thức kinh doanh mà các chủ thể kinh doanh thực hiện kinh doanh

thông qua các hoạt động đầu tư, bao gồm: Đầu tư gián tiếp nước ngoài, đầu tư trực

tiếp.

1.4 Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển ra TT quốc tế của DN

Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển ra thị trường quốc tế của doanh

nghiệp bao gồm:

Trang 4

Page 8: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

Yếu tố chính phủ: Mở cửa thị trường, các hiệp định thương mại song phương

và đa phương, cắt giảm thuế.

Yếu tố thị trường: Sự phát triển của các phương tiện vận tải và phương tiện

thông tin, qui mô cầu lớn hơn thị trường nội địa.

Yếu tố chi phí: Khai thác lợi thế kinh tế theo qui mô, tiếp cận đến các nguồn

yếu tố đầu vào rẻ.

Yếu tố cạnh tranh: Cạnh tranh nội địa, quốc tế.

2. Chiến lược kinh doanh quốc tế

2.1 Khái niệm

Chiến lược kinh doanh quốc tế là tập hợp các mục tiêu, chính sách và kế

hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự phát triển quốc tế của doanh

nghiệp.

2.2 Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế

Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế là toàn bộ quá trình hoạch định, triển

khai thực hiện và kiểm soát chiến lược KDQT của DN.

Quy trình quản trị chiến lược gồm các bước sau:

- Phân tích môi trường kinh doanh quốc tế và môi trường nội bộ doanh

nghiệp:

o Môi trường quốc gia, sở tại và toàn cầu.

o Các lực lượng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

o Phân tích môi trường trong nước.

o Phân tích nội bộ doanh nghiệp.

- Xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp.

o Xác định mục tiêu chiến lược của DN, vị thế cạnh tranh,thị phần, phát

triển công nghệ…

o Lựa chọn các phương án chiến lược kinh doanh quốc tế

o Lựa chọn thị trường quốc gia mục tiêu

o Xác định phương thức thâm nhập thị trường quốc tế

- Triển khai thực hiện chiến lược KDQT.

Trang 5

Page 9: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

- Kiểm tra, điều chỉnh thực hiện chiến lược KDQT cho phù hợp với điều kiện

thực tế.

2.3 Chiến lược kinh doanh quốc tế

2.3.1 Chiến lược kinh doanh quốc tế cấp công ty

a. Chiến lược quốc tế (International strategy)

Khi doanh nghiệp chỉ có nhu cầu xuất khẩu các sản phẩm thông thường với

áp lực giảm chi phí và áp lực thích nghi với địa phương không cao thì chiến lược

quốc tế là lựa chọn được đánh giá là phù hợp nhất.

Đặc điểm của chiến lược này là sản phẩm và chiến lược marketing được tạo

ra từ công ty mẹ. Các kĩ năng đặc biệt và sản phẩm được chuyển ra nước ngoài.

Ví dụ thành công điển hình của chiến lược quốc tế là trường hợp của Mc

Donal’s.

b. Chiến lược đa nội địa (Multidomestic strategy)

Chiến lược đa nội địa hóa được đặt ra cho doanh nghiệp khi áp lực giảm chi

phí thấp và áp lực thích nghi với địa phương cao. Nội dung của chiến lược bao gồm

các hoạt động sau:

Thứ nhất là các đơn vị kinh doanh hoạt động độc lập, tập trung vào việc tăng

giá trị sử dụng bằng cách làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng với nhu cầu của

địa phương, cho phép thay đổi sản phẩm để nhanh chóng đáp ứng những thay đổi

trên thị trường.

Thứ hai là các quyết định chiến lược và hoạt động được phân quyền về các

đơn vị kinh doanh chiến lược ở cấp quốc gia, từ đó giúp nâng cao khả năng tập

trung và cạnh tranh trên từng khu vực thị trường.

Tuy nhiên chiến lược đa nội hóa có một nhược điểm là không khai thác được

lợi thế kinh tế theo quy mô do các sản phẩm, dịch vụ ở từng địa phương mang

những đặc trưng, phong cách phục vụ riêng, không thống nhất nhau.

c. Chiến lược toàn cầu (Global strategy)

Chiến lược đa nội địa hóa được đặt ra cho doanh nghiệp khi áp lực giảm chi

phí thấp và áp lực thích nghi với địa phương cao. Nội dung của chiến lược bao gồm

các hoạt động sau:

Trang 6

Page 10: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

Thứ nhất là các đơn vị kinh doanh hoạt động độc lập, tập trung vào việc tăng

giá trị sử dụng bằng cách làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng với nhu cầu của

địa phương, cho phép thay đổi sản phẩm để nhanh chóng đáp ứng những thay đổi

trên thị trường.

Thứ hai là các quyết định chiến lược và hoạt động được phân quyền về các

đơn vị kinh doanh chiến lược ở cấp quốc gia, từ đó giúp nâng cao khả năng tập

trung và cạnh tranh trên từng khu vực thị trường.

Tuy nhiên chiến lược đa nội hóa có một nhược điểm là không khai thác được

lợi thế kinh tế theo quy mô do các sản phẩm, dịch vụ ở từng địa phương mang

những đặc trưng, phong cách phục vụ riêng, không thống nhất nhau.

d. Chiến lược xuyên quốc gia (Transnation strategy)

Khi áp lực giảm chi phí và áp lực thích nghi với địa phương đều cao, doanh

nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh mạnh thì chiến lược xuyên quốc gia

là lựa chọn ưu việt nhất.

Để thực hiện được chiến lược xuyên quốc gia, doanh nghiệp cần tổ chức các

hoạt động như phát triển sản phẩm, sản xuất, nguyên liệu,… tập trung để đạt hiệu

quả cao, tận dụng được lợi thế kinh tế theo quy mô, giúp giảm chi phí tối đa. Mặt

khác, đối với các hoạt động như marketing, bán hàng, dịch vụ thì doanh nghiệp cần

đặt gần với khách hàng để đáp ứng được với nhu cầu địa phương, nâng cao tính

cạnh tranh.

2.3.2. Chiến lược phát triển quốc tế:

a. Chiến lược phát triển tập trung: Doanh nghiệp mở rộng trực tiếp các hoạt

động kinh doanh hiện tại của mình, bằng cách:

- Thâm nhập thị trường: tập trung đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại thị trường

- Mở rộng thị trường: tìm cách thâm nhập vào các thị trường mới

- Phát triển sản phẩm mới và tiêu thụ chúng trên thị trường hiện tại

b. Chiến lược hội nhập dọc

Doanh nghiệp sẽ tìm cách tự sản xuất các nguồn lực đầu vào hoặc tự đảm bảo

việc phân phối, tiêu thụ sản phẩm đầu ra trên thị trường

c. Chiến lược đa dạng hóa

Trang 7

Page 11: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

Doanh nghiệp sẽ đầu tư vào nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau khi doanh

nghiệp đã có ưu thế tại thị trường hiện tại

2.3.3. Chiến lược cạnh tranh quốc tế:

a. Chiến lược chi phí thấp trên thị trường quốc tế: Thực hiện ở các quốc gia

có nhu cầu cao. Doanh nghiệp có thể giảm chi phí nhờ vào những lý do sau:

- Thị trường quốc tế chi phép tăng cầu và đạt được mức sản xuất tối đa

- Đưa sản phẩm ra thị trường quốc tế có thể cho phép kéo dài chu kỳ sống của

sản phẩm

Về phương diện sản xuất: Doanh nghiệp có thể tổ chức sản xuất ở qui mô hợp

lý nhất để tạo lợi thế về chi phí trên cơ sở khai thác yếu tố chi phí nhân công và

nguyên liệu rẻ tại một số khu vực thị trường.

b. Chiến lược khác biệt hóa trên thị trường quốc tế

Doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược khác biệt hóa dựa trên sự thay đổi

chuỗi giá trị, nhất là các hoạt động chính như marketing, bán hàng, dịch vụ

Sự thành công của chiến lược khác biệt hóa phụ thuộc nhiều vào sự khuyếch

trương, quảng cáo của doanh nghiệp

c. Chiến lược trọng tâm trên thị trường quốc tế

Doanh nghiệp tập trung vào thị trường ngách trên thị trường quốc tế và phải

tiến hành phân đoạn thị trường. Tập trung các nguồn lực để phát huy tối đa năng lực

của công ty trên đoạn thị trường lựa chọn.

II. THỰC TRẠNG CLKDQT CỦA HONDA TẠI VIỆT NAM

1. Giới thiệu sơ lược về Honda

Công ty động cơ Honda được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1948 bởi

Soichiro Honda, ban đầu chỉ là cơ sở sản xuất pít-tông. Công ty đã gắn động cơ vào

xe đạp tạo ra một phương tiện đi lại hiệu quả và rẻ tiền. Sau chiến tranh, cơ sở sản

xuất pít-tông Honda gần như bị phá hủy. Soichiro Honda lập một công ty mới mà

tiếng Nhật gọi là "Công ty trách nhiệm hữu hạn nghiên cứu Honda". Công ty Honda

Hoa Kỳ được thành lập năm 1958. Honda bắt đầu sản xuất từ xe máy tới xe tay ga.

Cuối thập niên 1960, Honda chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới. Đến thập niên

1970 công ty trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới và từ đó đến nay chưa

bao giờ để mất danh hiệu này.

Trang 8

Page 12: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

Hãng bắt đầu sản xuất xe hơi vào năm 1960 với dự định dành cho thị trường

Nhật Bản là chủ yếu. Honda thâm nhập thành công thị trường xe hơi Mỹ vào năm

1972 khi giới họ thiệu xe Civic, tiếp theo là dòng xe Accord. Năm 1982, Honda là

nhà sản xuất ôtô Nhật Bản đầu tiên xây dựng nhà máy sản xuất xe hơi ở Mỹ. Đến

nay, hãng đã có rất nhiều nhà máy đặt tại các bang của Mỹ. Được thế giới biết đến

như một trong những hãng xe hơi hàng đầu, tiên phong trong công nghệ tiết kiệm

nhiên liệu, an toàn nhưng không kém phần sang trọng, tiện nghi, với giá cả phải

chăng, sản phẩm đa dạng. Mạng lưới hoạt động của Honda hiện nay rộng khắp trên

thế giới bao gồm nhiều thị trường khó tính: Nhật Bản, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu,

Trung Đông, Châu Phi, Châu Á, Trung Quốc, Châu Đại Dương.

Ở Việt Nam, Honda mới chỉ hình thành và phát triển được 15 năm (tính từ

năm 1996-2010). Tháng 3/1996, Honda chính thức nhận được giấy phép đầu tư vào

thị trường Việt Nam và chỉ 2 năm sau một nhà máy sản xuất chế tạo xe máy hiện

đại nhất trong khu vực Đông Nam Á được khánh thành tại trụ sở chính của công ty:

Phúc Thắng- Phúc Yên- Vĩnh Phúc với vốn đầu tư ban đầu là hơn 290 triệu USD.

Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh gồm 03 đối tác: Công ty Honda

Motor (Nhật Bản – 42%), Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%), Tổng

Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%). Tính đến nay,

Honda đã xây dựng 2 nhà máy với tổng công suất sản xuất là 1,5 triệu xe/năm, đưa

Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại

khu vực và trên toàn thế giới. Các sản phẩm xe máy của Honda Việt Nam hiện nay

khá đa dạng bao gồm: xe Wave 110, Air Blade, Wave RS, Wave S, SH, Lead,

Click, PCX... sử dụng công nghệ phun xăng điện tử, tiết kiệm năng lượng, thân

thiện với môi trường. Cùng với việc phát triển sản phẩm, Honda Việt Nam còn mở

rộng mạng lưới với 437 các cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda ủy nhiệm trên

toàn quốc (Head). Hệ thống Head là sự kết hợp của 4 dịch vụ: bán hàng - phụ tùng -

dịch vụ - hướng dẫn lái xe an toàn với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ kỹ thuật

viên lành nghề.

Không chỉ thành công trong lĩnh vực xe máy, mà sản phẩm ôtô mang nhãn

hiệu Civic, CR-V... của Honda cũng đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường

Việt Nam. Năm 2006, nhà máy sản xuất ôtô với công suất 10.000xe/năm cho ra đời

Trang 9

Page 13: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

mẫu xe đầu tiên. Chỉ sau hơn 3 năm Honda Việt Nam là hãng sản xuất ô tô đứng

thứ nhất về mức độ thỏa mãn khách hàng đối với dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau

bán hàng tại thị trường Việt Nam (kết quả khảo sát đánh giá do J.D Power châu Á -

Thái Bình Dương tiến hành năm 2009).

Bên cạnh đó, công ty Honda Việt Nam còn rất chú trọng tới các hoạt động xã

hội như thành lập Trung tâm Lái xe an toàn nhằm góp phần phổ cập kiến thức và kỹ

năng lái xe an toàn cho người dân. Ngoài ra, Honda Việt Nam còn chú trọng tới các

hoạt động bảo vệ môi trường, hỗ trợ giáo dục và từ thiện như “Tôi yêu Việt Nam”,

“Be U-nik”, “Be U with Honda”, “Ý tưởng trẻ thơ”... đã đưa tên tuổi Honda gắn bó

với từng người dân Việt Nam trong suốt 15 năm qua. Trong tương lai Honda Việt

Nam phấn đấu trở thành “Công ty xã hội mong đợi”.

2. Các chiến lược KDQT mà Honda áp dụng tại VN

2.1 Lý do Honda lựa chọn thị trường Việt Nam

a. Môi trường vĩ mô

* Yếu tố chính trị

Nền chính trị Việt Nam ổn định, tạo ra sự an tâm cho các nhà đầu tư khi tiến

hành kinh doanh tại Việt Nam.

* Yếu tố về kinh tế

So với các nước trong khu vực, có lợi thế về chi phí nhân công, chi phí sử

dụng tài nguyên thấp.

Chính phủ có nhiều chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho

các DN nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

Quy mộ thị trường hấp dẫn, GDP đứng thứ 42 thế giới $258.1B (2009 est.)

* Yếu tố về văn hóa xã hội

- Dân số: 88,576,758 (July 2009 est.) đông dân thứ 13 thế giới

- Cơ cấu tuổi: trẻ (0-14 years: 26.1% (male 12,069,408/female

11,033,738)/ 15-64 years: 68.3% (male 30,149,986/female 30,392,043)

- Tâm lý chuộng hàng ngoại của người dân Việt Nam.

* Yếu tố về địa lý

- Đường bờ biển dài, giao thông đường biển thuận lợi

- Cơ sở hạ tầng giao thông khang trang

Trang 10

Page 14: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

* Yếu tố về công nghệ

- Xe máy rất phổ biến tại Việt Nam, hầu hết người dân đều có thể sử

dụng xe máy.

b. Môi trường ngành

Theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter:

* Mức độ cạnh tranh ngành

- Là một trong những doanh nghiệp tiên phong tại thị trường Việt Nam,

hơn nữa với sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo tập đoàn Honda cho

việc đầu tư chiến lược tại thị trường này, Honda luôn chiếm vị thế dẫn

đầu dòng sản phẩm xe máy tại Việt Nam, mức độ cạnh tranh trong giai

đoạn đầu khi Honda xâm nhập thị trường là rất ít.

- Cạnh tranh nhỏ từ các cơ sở sản xuất trong nước

- Một số sản phẩm của các công ty nước ngoài khác có mặt tại Việt Nam

thông qua con đường nhập khẩu.

* Sức ép từ nhà cung cấp

- Sức ép không đáng kể

* Sức ép từ khách hàng

- Thị trường Việt Nam: Đa số người tiêu dùng chưa có những đòi hỏi

quá khắt khe về 1 số đặc tính chuyên biệt của sản phẩm.

* Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: với một thị trường được nhận định là rất tiềm

năng, rõ ràng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là rõ ràng.

* Sản phẩm thay thế: Rõ ràng vào thời điểm khi Honda xâm nhập thị trường

Việt Nam còn đang mới phát triển, các sản phẩm thay thế chưa phải là một sức ép

lớn.

2.2 Phương thức thâm nhập và CL cấp Cty của Honda tại TT Việt Nam

Tùy từng giai đoạn phát triển, và từng loại hình sản phẩm, Công ty Honda đã

đưa ra chiến lược kinh doanh cấp công ty khác nhau.

- Trước năm 1996: Công ty Honda thâm nhập thị trường Việt Nam bằng hình

thức xuất khẩu xe Super Cub và Dream. Honda sử dụng hình thức thâm nhập này vì

khi đó hành lang pháp lý của Việt Nam đối với công ty nước ngoài còn cao, rườm

Trang 11

Page 15: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

rà. Trong khi đó nhu cầu xe máy ở thị trường Việt Nam bắt đầu phát triển. Đây

chính là chiến lược quốc tế - International Strategy của Honda.

- Năm 1996: Honda đã mở Công ty liên doanh và đã đưa ra thị trường Việt

Nam xe máy Super Dream. Đây là chiến lược Quốc tế của công ty Honda Đây

chính bước chuyển sang một chiến lược mới của Honda tại thị trường Việt Nam, đó

chính là áp dụng chiến lược đa quốc gia – Multidomestic strategy. Honda đã dự

đoán trong tương lai không xa, thị trường tiềm năng Việt Nam sẽ xuất hiện rất nhiều

các đối thủ cạnh tranh, tất yếu sẽ xuất hiện một cuộc cạnh tranh về chi phí thấp. Do

đó nếu ngay từ lúc này xây dựng một nhà máy sản xuất liên doanh tại Việt Nam

chính là bước đi tiên phong và là lợi thế trong cuộc đua về giảm chi phí sau này.

Vì khi đó tại thị trường Việt Nam, xe máy Honda đã được biết đến, giá thành

của xe nhập khẩu trước đây khá cao (do thuế quan Việt Nam). Đưa ra sản phẩm xe

Super Dream này khi áp lực thị trường Việt Nam về sự thích nghi của xe máy và chi

phí đều không cao.

- Năm 2002, từ chiến lược Quốc tế hóa, Honda chuyển sang chiến lược xuyên

quốc gia. Vì khi đó các hãng sản xuất lớn về xe máy và oto như Suzuki, Yamaha

phát triển mạnh trên thị trường Việt Nam , xe máy Trung Quốc với giá thành rẻ nhỏ

gọn. Áp lực sản phẩm – đặc biệt xe máy phải giảm chi phí và thích nghi với điều

kiện giao thông Việt Nam cao. Honda đưa ra sản phẩm xe Wave anpha giá thành rẻ

hướng đến phân khúc thị trường trung bình thấp, chất lượng bền, sử dụng các thiết

kế có sẵn của dòng xe wave để tiết kiệm chi phí. tiếp đến là dòng xe Future X cũng

được cải tiến cho kiểu dáng nhỏ gọn phù hợp với giao thông Việt Nam hơn. Chính

nhờ, chiến lược này mà Honda đã dành lại thị phần của mình trên thị trường Việt

Nam.

- Năm 2006, Honda đưa dây truyền sản xuất ô tô vào Việt Nam. Giai đoạn

này, đối với dòng sản phẩm ô tô, Honda chuyển từ chiến lược quốc tế sang áp dụng

chiến lược đa quốc gia. Do trước kia, khi thị trường ô tô của Việt Nam còn rất nhỏ,

áp lực thích nghi và áp lực chi phí thấp đều không cao, nên Honda chủ yếu nhập

khẩu ô tô (điển hình như dòng Honda Accord) vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên,

một khi thị trường ô tô bắt đầu phát triển về quy mô, việc chuyển sang chiến lược

đa quốc gia là cần thiết. Honda bắt đầu tập trung cho dây truyền sản xuất ô tô tại

Trang 12

Page 16: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

Việt Nam, điển hình là tập trung phát triển dòng xe Civic. Đây chính là dòng sản

phẩm Honda tin tưởng sẽ có nhiều ưu thế khi cạnh tranh với các sản phẩm của các

đối thủ cạnh tranh.

nhu cầu về oto ở Việt Nam cao, áp lực chi phí thấp. Oto nhập nước ngoài về,

giá thành đắt nên Honda đưa ra sản phẩm là dòng xe oto 4 chỗ, kiểu dáng thanh

lịch, nhỏ gọn, rất phù hợp với tâm lý người tiêu dùng Việt Nam (thích xe oto lịch sự

sang trọng với màu sắc chủ yếu là đen – trắng – bạc).

2.3 Chiến lược cạnh tranh của Honda tại thị trường Việt Nam

2.3.1 Chiến lược chi phí thấp

Để tiến hành hiệu quả, Honda cho lắp ráp dây truyền xe máy ở Việt Nam

như Vĩnh Phúc. Điều này làm giảm đáng kể chi phí sản phẩm của Honda. Tận dụng

nguồn nhân công rẻ, thị trường xe máy Việt Nam luôn sôi động, nhu cầu về oto

người Việt Nam ngày càng cao.

Như vậy, xuất phát từ việc sử dụng chiến lược đa quốc gia cho cả 2 dòng sản

phẩm là xe máy và ô tô. Honda đã tập trung phát triển nhà máy sản xuất tại Việt

Nam để tận dụng được ưu thế về tính kinh tế theo địa điểm của Việt Nam. Bên cạnh

đó, Honda cũng chú trọng đến chiến lược phát triển đa dạng nhiều dòng sản phẩm

nhắm tới các khách hàng mục tiêu khác nhau, từ dòng xe phân khúc giá rẻ đến dòng

xe phân khúc cao cấp. Điển hình là năm 2002, Honda đưa ra dòng

Bắt đầu từ năm 2002, Honda tập trung hướng đến thị trường là khách hàng

nông thôn. Honda đã đưa ra sản phẩm là xe máy Wave anpha có giá 13.690.000

VND, chất lượng bền, kiểu dáng nhỏ gọn phù hợp nhu cầu người tiêu dùng nông

thôn – thu nhập thấp. Chiến lược cạnh tranh chi phí thấp này đã giúp Honda chiếm

lĩnh được thị trường nông thôn 70% dân số Việt Nam.

2.3.2 Chiến lược khác biệt hóa

Sản phẩm của Honda được biết đến bền, đẹp, động cơ khỏe và tiết kiệm nhiên

liệu. Với bất kì dòng sản phẩm nào, Honda luôn cách tân kiểu dáng, kĩ thuật để phù

hợp với người tiêu dùng. Ví dụ như:- Dòng xe Wave

Tên xe Kiểu dáng Công suất Đặc điểm

Trang 13

Page 17: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

Wave α (2002) 5,1kW/8.000

vòng/phút

Phù hợp khách hàng

ông thôn

Wave RS 6,08 kW/8.000

vòng/phút

tiết kiệm nhiên liệu

với động cơ 110cc

Công suất tăng 16%

tiết kiệm nhiên liệu

thêm 5%

Wave 110 RSX Wave 110 RSX với

thiết kế táo bạo và

mạnh mẽ, đậm chất

Rock

- Dòng xe Future

Future

Future X

Future X FI

- Dòng xe Oto.

Civic

Civic wise

CR- V

Ngoài ra Honda còn đưa vào thị trường Việt Nam dòng sản phẩm chất lượng

cao như xe máy SH và mới đây nhất là CPX. Đây là dòng sản phẩm cao cấp với

nhiều tính năng được trang bị riêng, vượt trội để nhằm hướng đến lượng khách hàng

có thu nhập cao, giới trẻ, thích sản phẩm thời thượng, đẳng cấp.

Trang 14

Page 18: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

2.3.3 Chiến lược trọng tâm

Ngoài dòng sản phẩm trên, Honda còn đưa ra 1 số dòng sản phẩm phù hợp

với khách hàng là nữ như tính tiện dụng và thời trang trong khi giá thành chỉ ở mức

trung bình. Đây là loại xe sử dụng rất dễ dàng, không cần đến côn, số, Box đựng đồ

lớn có thể chứa được nhiều thứ quan trọng... loại xe này có nhiều thiết kế phong

phú, độc đáo, sang trọng, phù hợp với cá tính của lớp trẻ, đặc biệt phụ nữ. Vì vậy

mà xe tay ga của Honda ngày càng được nhiều người ưa chuộng. Công ty Honda

Việt Nam đã tung ra thị trường loại xe tay ga mới mang tên Click, và sau đó lần

lượt là: Air Blade( 4-2007), Click Play( 9- 2008), Lead( 12- 2008).

2.4 Chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển hoạt động

Honda phát triển ở thị trường Việt Nam theo hướng phát triển tập trung, mở

rộng thị trường của mình, đa dạng hóa sản phẩm, trên cả lĩnh vực xe máy và ô tô.

3. Đánh giá chiến lược kinh doanh của Honda tại VN

Để đánh giá một chiến lược thành công hay không ngoài việc xác định rõ

ràng các mục tiêu đã đạt được và những điểm còn hạn chế của chiến lược thì cần

xem xét cả yếu tố môi trường.

3.1 Môi trường kinh doanh tại Việt Nam

Mặc dù hệ thống chính trị tại Việt Nam là ổn định nhưng việc nghiên cứu yếu

tố chính trị và luật pháp là rất cần thiết nếu Honda không muốn đối mặt với rủi ro

chính trị.

Cùng với môi trường chính trị - pháp luật, môi trường kinh tế cũng tác động

không nhỏ đến chiến lược kinh doanh của Honda.

3.2 Môi trường nội bộ doanh nghiệp

Honda là một trong những thương hiệu nổi tiếng trên thế giới và ở Việt Nam.

Honda Việt Nam mới được thành lập gần 15 năm do đó cơ sở hạ tầng, nhà xưởng…

được đầu tư mới đồng bộ và hiện đại rất thuận lợi cho phát triển sản xuất.

Tuy nhiên Honda Việt Nam mới được thành lập nên phần lớn sản phẩm của

Honda Việt Nam là lắp ráp với tỷ lệ nội địa hóa không cao.

3.3 Hiệu quả chiến lược kinh doanh của Honda Việt Nam

Khi tham gia kinh doanh quốc tế, các công ty nói chung và Honda nói riêng

thường phải điều chỉnh hoạt động và sản phẩm của họ cho phù hợp với những điều

Trang 15

Page 19: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

kiện thực tế. Do đó đối với mỗi giai đoạn, mỗi phân đoạn thị trường khác nhau

Honda Việt Nam lại có các chiến lược kinh doanh khác nhau.

Thị trường Việt Nam là một thị trường rất tiềm năng về phương tiện đi lại cá

nhân, đặc biệt là xe gắn máy, bằng chứng là việc Honda Việt Nam đã xây dựng nhà

máy sản xuất và lắp ráp xe máy hiện đại và lớn nhất khu vực Châu á, tháng 8 năm

2006 xây dựng nhà máy sản xuất ôtô.

3.3.1 Hiệu quả của chiến lược chi phí thấp

Thanh công:

Honda Motor Việt Nam đã thành công với các dòng xe giá thấp nhưng chất

lượng khá tốt như Super Dream, Wave α. Các dòng xe này đã mang lại sự thỏa mãn

cao cho người tiêu dùng. Trong giai đoạn đầu kinh doanh tại Việt Nam Honda đã

vấp phải sự cạnh tranh rất lớn từ xe máy giá rẻ của Trung quốc nhưng thông qua

chiến lược chi phí thấp Honda đã cho ra đời sản phẩm xe lắp ráp tại Việt Nam là

Wale α với giá tương đương so với xe máy trung quốc nhưng chất lượng thì cao

hơn, qua đó giúp Honda giành lại thị phần và ngày càng lớn mạnh tại VN.

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

1800

2000

1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Năm

Nhận thấy thị trường Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh về oto Honda

đã nhanh chóng xuất khẩu xe sang Việt Nam và tiến hành xây dựng nhà máy để

cung cấp ra thị trường dòng xe Civic giá rẻ nhưng có rất nhiều sự cải tiến về công

nghệ so với các dòng xe cùng giá. Tuy gia nhập thị trường xe oto khá muộn tại Việt

Nam nhưng sau 4 năm Việt Nam Honda Autormobile đã đạt được nhiều thành

công, kết quả đạt được có sự góp phần lớn nhất từ dòng xe giá rẻ Civic.

Trang 16

Biểu đồ sản lượng của Honda Việt Nam (nghìn sản phẩm)

Page 20: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

Han chê:

Chiến lược chi phí thấp đã mang lại thành công lớn cho Honda Việt Nam, tuy

nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện chiến lược:

Mức giá Honda đưa ra cho các sản phẩm vẫn còn cao, công ty vẫn có thể

giảm hơn nữa mức giá thông qua việc nâng cao quản lý chi phí nguồn nhân lực và

sự chênh giá giữa giá công ty đề xuất và giá thị trường.

Honda motor đã thành công trong chính sách giá rẻ của mình nhưng hiện tại

Honda Automobile vẫn chưa đạt được nhiều thành công. Giá của xe Civic tại thị

trường Việt Nam bị đẩy lên khá cao, trong khi chất lượng xe sản xuất tại Việt Nam

lại thấp hơn nhiều so với xe tại Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan và thậm chí cả Trung

Quốc.

3.3.2 Chiến lược trọng tâm

Thanh công:

Một thành công khác trong chiến lược kinh doanh của Honda có thể nói đến

là chiến lược trọng tâm. Nhận thấy sự gia tăng nhanh chóng của nhóm khách hàng

có nhu cầu sử dụng tay ga với nhiều yêu cầu cao, công ty đã nhanh chóng đưa ra

các sản phẩm xe tay ga cho phân khúc cao cấp: SH, Spacy, @. Dòng xe này được

Honda liên tục cải tiến đế đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Honda Việt Nam đã có

chiến lược về giá rất hiệu quả khi luôn để giá xe SH ở mức rất cao. SH được sản

xuất và lắp ráp tại Việt nam lại có giá thấp hơn không nhiều so với giá nhập khẩu

trong khi có tỉ lệ nội địa hóa đến 50%. Ngoài dòng xe cao cấp SH Honda Việt Nam

cũng đưa ra những sản phẩm như PSi, @,... Tại đây Honda đã tạo lập một phân

khúc mới cho thị trường xe ga cao cấp, qua đó cạnh tranh trực tiếp để giành được

rất nhiều thị phần xe ga của Piagio và các hãng xe khác.

Han chê:

Bên cạnh đó chiến lược trên cũng xuất hiện nhiều hạn chế:

Giá luôn đặt mức cao như xe SH, Spacy, @, PS, … khiến cho doanh số bán

hàng thấp, xe thường xuyên bị tồn kho gây khó khăn cho việc thực hiện kế hoạch

kinh doanh.

Hình ảnh về Honda đã bị ảnh hưởng xấu khi để giá quá cao, tạo sự khan hiếm

giả tạo để luôn đẩy giá lên.

Trang 17

Page 21: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

Chiến lược trọng tâm không thành công trên dòng xe automobile.

Chất lượng các dòng xe trong chiến lược trọng tâm không có nhiều sự cải

tiến, thường chỉ có sự thay đổi về kiểu dáng.

3.3.3 Chiến lược khác biệt hóa

Thanh công:

Honda đưa ra một tiêu chí khác biệt hóa rất thuyết phục để khách hàng mua

sản phẩm là “tiết kiệm nhiên liệu”. Với việc đưa ra thị trường công nghệ FI, phun

xăng điện tử, Honda Việt Nam đã đánh trúng tâm lý khách hàng khi mà giá xăng

tăng liên tục, góp phần tăng nhanh thị phần.

Bên cạnh đó công ty đưa ra chiến lược hướng vào giới trẻ, phần dân số đang

chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dân số, Honda lấy khẩu hiệu rất trẻ trung là “Be U

with Honda” cùng với đó là chiến lược quảng cáo rầm rộ trên báo đài, tạo nên một

hình ảnh mới trẻ trung cho Honda vốn được coi là sản phẩm cho những người thuộc

thế hệ trước.

Sản phẩm của Honda luôn cải tiến về mẫu mã, màu sắc bắt mắt để bắt kịp sự

năng động của giới trẻ.

Han chê:

Công nghệ tạo ra sự khác biệt hóa của Honda không có sự đột phá chỉ là cải

tiến công nghệ hiện có do đó sự cải tiến của Honda nhanh chóng bị các công ty

khác đưa ra các sản phẩm tương tự.

Các sản phẩm của Honda automobile vẫn chưa thành công với chiến lược

mới khi các sản phẩm đưa ra không tạo nên sự khác biệt nhiều và thường bị các sản

phẩm của công ty khác lấn át trên trị trường.

III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP HD HOÀN THIỆN CLKDQT TẠI VN

Honda kinh doanh tại Việt Nam trên nhiều lĩnh vực nhưng sản phẩm chủ yếu

của Honda là xe máy và xe hơi cá nhân. Mỗi sản phẩm lại gồm nhiều phân khúc,

như: Phân khúc xe bình dân, phân khúc xe hạng trung và phân khúc xe hạng sang.

Vì vậy để kinh doanh tốt tại thị trường Việt Nam Honda cần sử dụng và kết hợp

nhiều chiến lược.

Trang 18

Page 22: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

1. Chiến lược kinh doanh quốc tế cấp công ty của Honda tại Việt nam

Như đã đề cập tại mục (2.2). Từ năm 2006 Honda đưa dây chuyền sản xuất ô

tô vào Việt Nam và áp dụng chiến lược đa quốc gia do nhu cầu về ô tô tại thị trường

Việt Nam cao và áp lực chi phí thấp. Chến lược này bước đầu giúp Honda gặt hái

được thành công thể hiện ở doanh số bán xe Civic ngay năm đầu tiên tại Việt Nam

đạt 1614 xe, năm 2007- 4260 xe, năm 2008- 5834 xe, năm 2009- 3146 xe và 9

tháng đầu năm 2010 là 2174 xe (1) .

Tuy nhiên, kể từ năm 2009 đến nay, doanh số bán xe Civic đã bắt đầu giảm

mà nguyên nhân chính theo ông Masaya Yamashita, Giám đốc bộ phận mua của

Honda là do bị các mẫu xe giá rẻ của Hyndai- Kia lấn sân (2). Điều này chứng tỏ áp

lực chi phí đối với sản phẩm đã tăng lên và chiến lược đa quốc gia của Honda có thể

đã không còn phù hợp. Vì vậy G2 đề xuất, Honda cần phải chuyển sang một chiến

lược mới, đó là chiến lược xuyên quốc gia.

Hiện tại Honda vẫn áp dụng chính sách sử dụng chung một nguồn linh kiện

và thống nhất về thông số kỹ cho thị trường toàn thế giới. Mẫu xe Civic mà Honda

sản xuất tại Việt Nam có thiết kế gần như giống với thiết kế của xe Civic tại thị

trường Mỹ và Châu âu, nơi có khí hậu khắc nghiệt và yêu cầu về kỹ thuật cao hơn

rất nhiều so với Việt nam. Để giảm giá thành xe, các sản phẩm của Honda bán tại

thị trường Việt nam chỉ cần thiết kế để phù hợp với thị trường Việt nam mà thôi.

Các nguồn linh kiện đầu vào phải được đa dạng hóa để giảm giá thành sản phẩm.

Mặt khác Honda cần phải thay cải tiến sản phẩm của mình để thích nghi hơn

nữa với thị trường Việt Nam. Những người đã từng lái xe civic đều có chung một

nhận xét là điểm mù và góc chữ A của xe lớn. Điều này rất nguy hiểm cho người

tham gia giao thông đặc biệt là với giao thông ở Việt Nam nơi mà mật độ giao

thông lớn và ý thức lái xe của người dân còn chưa tốt. Để giải quyết được vấn đề

này Honda có thể cho lắp bổ sung them tại 2 gương phải, trái các gương cầu nhỏ

dán lên 2 gương chính như một số hãng xe đã làm.

2. Chiến lược cạnh tranh

a. Chiến lược chi phí thấp

1 Theo số liệu của Hiệp Hội Các Nhà Sản Xuất Ôtô Việt Nam (VAMA)2 http://www6.vnmedia.vn/newsdetail.asp?catid=305&newsid=201438

Trang 19

Page 23: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

Giai đoạn 1998-2000 là giai đoạn khó khăn nhất của Honda khi một loạt các

thương hiệu xe máy của Trung quốc tràn ngập vào Việt Nam chiếm lĩnh thị trường

nông thôn và khách hàng thu nhập thấp. Honda đã có những phản ứng kịp thời bằng

việc cho ra đời các sản phẩm xe máy Wave Alpha, RS, RSX với giá chỉ từ 14 đến

17 triệu đồng/ xe và đã lấy lại được khoảng 70% thị phần trong phân khúc này. Tuy

nhiên, theo G2, Honda cần phải xác định lại mức “chi phí thấp” đối với các sản

phẩm của mình cũng như “nhà thu nhập thấp” nhưng chỉ những người có thu nhập

trung bình hoặc cao mới có thể mua được.

Nếu chúng ta làm một phép tính với mức lương tối thiểu hiện tại của người

dân Việt Nam là 730.000 đồng / tháng tương đương khoảng 8.760.000 đồng/ năm

và nếu chỉ làm và không ăn uống gì thì phải mất ít nhất 2 năm thì một người lao

động bình thường mới có thể mua được một chiếc xe máy của Honda. Trong khi đó,

nếu chọn sản phẩm của Trung quốc, người tiêu dùng chỉ phải trả 6 triệu đồng cho

một lô 3 chiếc. Giải pháp cho vấn đề giảm chi phí cho các sản phẩm xe máy của

Honda là Honda cần phải đa dạng hóa và nội địa hóa đối với các linh kiện xe để

đảm bảo rằng sản phẩm của Honda giá thấp, chất lượng tốt nhưng Honda vẫn thu

được lợi nhuận.

b. Chiến lược khác biệt hóa

Nếu so với các sản phẩm của Honda thi các sản phẩm của Trung quốc có mẫu

mã không kém gì các sản phẩm của Honda vì mẫu mã sản phẩm là thứ có thể bắt

chước rất dễ dàng. Để khác biệt hóa Honda cần tập trung vào lĩnh vực kỹ thuật như

công nghệ phun xăng điện tử PGI và công nghệ PCX “xe dừng, động cơ cũng

ngừng theo”. Những khác biệt này Honda cần áp dùng rộng rãi cho các dòng xe để

người tiêu dùng được hưởng lợi và bản thân Honda cũng tăng được doanh thu nhờ

tăng được doanh số bán xe.

c. Chiến lược trọng tâm

Ngoài phân khúc xe cho khách hàng nữ, Honda có thể áp dụng chiến lược

trọng tâm vào một số phân khúc khác nữa như xe phân khối lớn, xe thể thao. Đây là

phân khúc tiềm năng nhưng các hãng xe khác như Suzuki, SYM chưa có sản phẩm.

Trang 20

Page 24: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊĐề tài “Chiến lược kinh doanh quốc tế của Honda tại thị trường Việt Nam”

đã hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về kinh doanh quốc tế và chiến lược kinh

doanh quốc tế. Đề tài giới thiệu sơ lược về Honda, tìm hiểu phương thức thâm nhập

và các chiến lược kinh doanh của Honda tại Việt Nam. Qua phân tích môi trường

kinh doanh và môi trường nội bộ doanh nghiệp. Nhóm tác giả đã đưa ra những đánh

giá, nhận xét về các chiến lược mà Honda đã và đang áp dụng tại Việt nam. Từ đó

đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh quốc tế của Honda tại

thị trường Việt Nam.

Đề tài giới hạn việc nghiên cứu chiến lược kinh doanh của Honda tại thị

trường Việt nam và tập trung vào các sản phẩm xe máy và xe hơi cá nhân. Do hạn

chế về mặt thời gian nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất

định. Nhóm tác giả rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các bạn học viên để

đề tài được hoàn chỉnh hơn.

Trang 21

Page 25: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Lê Thị Thu Hiền (2010), Slide Bài giảng Quản trị chiến lược kinh doanh

quốc tế, Đại học Ngoại thương.

[2]. Đỗ Ngọc Mỹ (2009), Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế, Đại học Kinh

tế Đà nẵng.

[3]. http://vi.wikipedia.org/wiki/Honda.

[4]. http://honda.com.vn/web/AboutUs_TimeLine.aspx?zoneid=135&lang=vi-VN

[5]. http://groups.google.com.vn/group/nhomtieuluan-qtclkdqt-k62/browse_thread/thread/

15e14159cbe5391d

[6]. http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/tieu-luan-chien-luoc-marketing-cua-cong-ty-xe-may-

honda-viet-nam-.280245.html

Trang 22

Page 26: ĐỀ TÀI · Web viewĐối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Honda. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập

PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC

Việc thực hiện tiểu luận của nhóm có thể chia ra thành 8 bướcB1. Phần mở đầu, xác định mục đích, đối tượng, phạm vi NC và nhiệm vụ NCB2. Tìm hiểu lý thuyết về kinh doanh quốc tế.B3. Lý thuyết về chiến lược kinh doanh quốc tế.B4. Giới thiệu sơ lược về HondaB5. Các chiến lược KDQT mà Honda áp dụng tại Việt NamB6. Phân tích, đánh giá, nhận xét về CLKDQT của Honda tại Việt NamB7. Đề xuất giải pháp giúp Honda hoàn thiện CLKDQT tại VN, lắp ghép các phần việc

+ đóng quyển + gửi Tiểu luận.B8. Thẩm định các bước B1 đến B7, làm Slide, chuẩn bị bài nói trước lớp.

PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC CÔNG VIỆC

Tên công việc K.hiệu C. việc trước

Tổ thực hiện DEADLINE

Phần mở đầu B1 - T4. Yên, Hồng 21/10/2010

Lý thuyết về kinh doanh quốc tế B2 B1 T2. Toàn- Hiền- Tài 23/10/2010

Lý thuyết về CLKD quốc tế B3 B1 T1. Thành, Châu, Xuân 23/10/2010

Giới thiệu sơ lược về Honda B4 B1 T3. Nguyên- Tuấn- Tú 23/10/2010

CLKDQT mà Honda áp dụng tại VN B5 B3 T1. Thành, Châu, Xuân 25/10/2010

Phân tích, đánh giá, nhận xét B6 B5 T2. Toàn, Hiền, Tài 27/10/2010

Đề xuất giải pháp, đóng + gửi quyển B7 B6 T4. Yên, Hồng 29/10/2010

Làm Slide, chuẩn bị bài nói trước lớp B8 B7 T3. Nguyên, Tuấn, Tú 30/10/2010

1. Các bạn tổ trưởng có tên đầu tiên trong danh sách các tổ chịu trách nhiệm trước

nhóm về phần việc của tổ đã được nhóm phân công và chấm điểm mức độ tham

gia làm tiểu luận của các thành viên trong tổ gửi lại cho trưởng nhóm trước 15h

ngày 01/11/2010.

2. Các tổ viết trực tiếp lên file đề cương tiểu luận để tiện cho việc tập hợp sau này.

3. Sau khi hoàn thành các đầu việc, các tổ gửi lên hòm thư chung của nhóm. Tổ 3

có trách nhiệm thẩm định và phản biện công việc của các tổ còn lại. Tổ 4 chỉ

nhận các sản phẩm đã được tổ 3 confirm OK và tập hợp các phần việc của các tổ

thành tiểu luận + đóng quyển + gửi quyển cho cô giáo.

Thời gian không còn nhiều, mong các ACE tích cực tham gia viết tiểu luận

Thank you so much!