Dns

28
DNS Chuẩn bị: - Máy Windows Server 2008: Server 1 - Máy Windows XP: PC 1 Mô hình LAB Mục tiêu bài LAB: Trong phần 1 các bạn đã xây dựng thành công IIS và thực hiện kiểm tra một web site. Tuy nhiên web site chỉ truy cập bằng IP, trong trường hợp muốn chạy nhiều trang web cùng một lúc thì phải thay đổi số Port của từng trang web. Ở phần 2, các bạn sẽ xây dựng thêm dịch vụ DNS, dịch vụ này giúp các bạn tạo nhiều trang web chạy cùng một cổn g (80). Đồng thời cung cấp khả năng truy cập các trang Web bằng tên miền thay cho IP. Thực hiện: Bước 1: Cài đặt dịch vụ DNS Start menu > Administrative tools > Server Manager Vào Server Manager-> Roles -> Add Roles.

Transcript of Dns

Page 1: Dns

DNS

Chuẩn bị:

- Máy Windows Server 2008: Server 1

- Máy Windows XP: PC 1

Mô hình LAB

Mục tiêu bài LAB:

Trong phần 1 các bạn đã xây dựng thành công IIS và thực hiện kiểm tra một web site.

Tuy nhiên web site chỉ truy cập bằng IP, trong trường hợp muốn chạy nhiều trang web cùng một

lúc thì phải thay đổi số Port của từng trang web.

Ở phần 2, các bạn sẽ xây dựng thêm dịch vụ DNS, dịch vụ này giúp các bạn tạo nhiều

trang web chạy cùng một cổn g (80). Đồng thời cung cấp khả năng truy cập các trang Web bằng

tên miền thay cho IP.

Thực hiện:

Bước 1: Cài đặt dịch vụ DNS

Start menu > Administrative tools > Server Manager

Vào Server Manager-> Roles -> Add Roles.

Page 2: Dns

Tại bảng Select Server Roles, chọn DNS Server.

- Chọn Next. Tại bảng DNS Server giới thiệu về DNS Server cũng như một số chú ý trước khi cài đặt tại

mục Things to Note.

Page 3: Dns

- Chọn Next. Tại bảng Confirm Installation Selections xác nhận việc cài đặt.

Page 4: Dns

- Chọn Install. Đợi quá trình cài đặt hoàn tất.

Page 5: Dns

- Chọn Close để hoàn tất cài đặt.

Cấu hình DNS Server chính:

- Vào Start -> Administrative Tools -> DNS.

- Nhấp chuột phải vào Forward Lookup Zones và chọn New Zone.

Page 6: Dns

- Tại bảng Welcome to the New Zone Wizard ,chọn Next.

- Tại bảng Zone Type chọn Primary zone để cấu hình DNS Server chính.

Page 7: Dns

+ Primary: Trong loại zone này, dữ liệu zone cung cấp dữ liệu nguồn nguyên bản cho tất cả domain

trong zone. Dữ liệu zone có thể được sao lưu từ zone này sang 1 Secondary Zone.

+ Secondary: Loại zone này là 1 Zone sao lưu có thẩm quyền cho Primary Zone hoặc cho các Secondary

Zone khác.

+ Stub: Server này đăng kí tổ chức 1 Stub zone, Stub Zone là sự sao chép 1 zone chỉ chứa các Resource

Record cần thiết để xác định các DNS Server có thẩm quyền đối với

Master Zone

Page 8: Dns

- Chọn Next. Tại bảng Zone Name gõ tên domain vào.

- Chọn Next. Tại bảng Zone File, để mặc định.

Chọn Next.

- Tại bảng Dynamic Update bạn có thể ngăn chặn hoặc cho phép DNS Server chấp nhận các máy client

cập nhật thông tin một cách tự động. Ngăn chặn để đảm bảo an toàn cho hệ thống, chọn Do not allow

dynamic updates.

Page 9: Dns

- Chọn Next. Tại bảng Completing the New Zone Wizard bạn xem lại thông tin.

Page 10: Dns

- Sau đó chọn Finish để hoàn tất.

* Chúng ta đã cấu hình chức năng forward ( phân giải tên thành địa chỉ IP còn gọi phân giải thuận).

Bây giờ cấu hình chức năng reverse (phân giải địa chỉ IP thành têncòn gọi phân giải nghịch ).

- Nhấp chuột phải vào Reverse Lookup Zones và chọn New Zone.

Page 11: Dns

- Tại bảng Welcome to the New Zone Wizard chọn Next.

Page 12: Dns

- Tại bảng Zone Type chọn Primary zone để cấu hình chức năng reverse cho DNS Server chính.

- Chọn Next.Tại bảng Reverse Lookup Zone Name chọn kiểu IP cần phân giải. Ở đây tôi chọn IPv4.

Page 13: Dns

- Chọn Next. Điền Network ID và chọn Next.

- Tại bảng Zone File để mặc định. Chọn Next.

- Tại bảng Dynamic Update chọn Do not allow dynamic updates.

- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ cài đặt và cấu hình DNS Server, bạn cần tạo cơ sở dữ liệu cho server này

bằng cách bổ sung các bản ghi DNS. Thông thường bạn sẽ tương tác với 2 loại bản ghi DNS phổ biến là

Host (A), Alias(CNAME).

Page 14: Dns

· Host (A): là bản ghi gồm domain và địa chỉ IP tương ứng .

Ví dụ: tdc.com là 192.168.1.1

· Alias (CNAME): là bản ghi bí danh, cho phép nhiều domain cùng ánh xạ đến một địa

chỉ IP.

- Cấu hình hai loại DNS record thường dùng.

- Vào Start -> Administrative Tools -> DNS. Nhấp chuột phải vào zone và chọn New Host ( A or AAAA).-

Gõ tên host vào mục Name, gõ địa chỉ IP vào mục IP address. Nếu bạn muốn tạo ra một bản ghi DNS

phân giải ngược tương ứng thì đánh dấu chọn Create associated pointer (PTR) record.

- Sau đó chọn Add Host.

- Xuất hiện thông báo thành công.

- Chọn OK. Bảng New Host tiếp tục xuất hiện, chọn Done để kết thúc tạo bản ghi.

- Để tạo một bản ghi Alias, nhấp chuột phải vào zone và chọn New Alias (CNAME). Tương tự như

trên,điền các thông tin vào.

Page 15: Dns

- Tại mục Fully qualified domain name (FQDN) for target host, chọn Browse để tìm tên máy cần thiết.

Page 16: Dns

- Sau khi đã điền thông tin đầy đủ. Chọn OK để hoàn tất.

Tạo Record nghịch: click phải record nghịch -> New Pointer

Điền các thông tin như sau :

Page 17: Dns

Kết quả:

Page 18: Dns

Tại máy Client dùng lệnh NSLOOKUP kiểm chứng :

Sao lưu và phục hồi cấu hình :

1. Lưu cấu hình :

Toàn bộ cơ sở dữ liệu của DNS Serverđặt tại thư mục \Windows\System\DNS tên file lưu trữ cơ sở dữ

liệu cho zone thuận là <tênzone thuận>.dns, tên cơ sở dữ liệu cho zone nghịch law <tên zone

nghịch>.dns…. Để lưu dữ liệu DNS chỉ cần chép các file cần lưu trữ vào thư mục cần lưu trữ.

Page 19: Dns

2. Phục hồi cấu hình :

Đê phục hồi cấu hình cho dịch vụ DNS, thực hiện như sau:

Zone nghịch

Page 20: Dns

Cấu hình DNS dự phòng :

Page 21: Dns

Cấu hình DNS dự phòng :

DNS dự phòng là máy lưu trữ bản sao dữ liệu từ DNS chính, một khi DNS chính bị sự cố DNS dự phòng sẽ

thay thế để giải quyết phân giải tên cho các client.

- Để cấu hình DNS Server Secondary cần một máy tính khác DNS Server Primary và đã cài đặt Windows

Server 2008 và dịch vụ DNS Server .

B1. Vào Start -> Administrative Tools -> DNS.

- Nhấp chuột phải vào Forward Lookup Zone và chọn New Zone.

- Tại bảng Welcome the New Zone Wizard chọn Next.

- Tại bảng Zone Type chọn Secondary Zone để cấu hình DNS Server dự phòng.

Page 22: Dns
Page 23: Dns

- Chọn Next.Tại bảng Zone Name nhập tên domain như DNS Server chính.Trường hợp này là

Athena.edu.vn

Page 24: Dns

- Chọn Next để tiếp tục.Tại bảng Master DNS Servers nhập địa chỉ IP của DNS Server chính. Đợi một thời

gian để hệ thống kiểm tra.

Page 25: Dns

- Chọn Next. Tại bảng Completing the New Zone Wizard chọn Finish để hoàn tất.

2. Đồng bộ dữ liệu giữa DNS Server chính và DNS Server dự phòng:

- Để đồng bộ dữ liệu giữa DNS Server chính và DNS Server dự phòng, cần cấu hình

- Chức năng Zone Transfers trên DNS Server chính và

- Add record Newhost -> 192.168.1.2 trong Forward Lookup Zone và new pointer tronReverse Lookup

Zone

- Tại DNS Server chính .Vào Start -> Administrative Tools -> DNS

- Nhấp chuột phải vào tên zone và chọn Properties.

- Tại tab Zone Transfer, chọn Alow zone transfer. Chọn only to Following severs. Đây là tùy chọn để bạn

thêm vào DNS Server dự phòng. Nhấn Edit thêm IP của DNS dự phòng

Page 26: Dns

- Sau đó chọn OK để hoàn tất.

- Click zone tdc.com -> Reload

Kiểm chứng tại DNS dự phòng.

Page 27: Dns

Tương tự cho Reverse Lookup Zones

Page 28: Dns