Điều Khiển Tự Động

5
Bài 1 : Áp kế - Nhiệm vụ : là công cụ dùng để đo , hiển thị áp suất của vật chất cần đo như lỏng(hơi nước , không khí nén v.v..) , khí(dầu D.O , dầu F.O .v.v..) . Ngoài ra có thể gắn thêm thiết bị giới hạn tạo điều kiện an toàn làm việc như van đóng ngắt , van từ p. Khi lắp thêm thiết bị đóng ngắt thì áp kế sẽ chuyển qua chế độ làm việc tự động - Phân biệt áp kế và áp kế đo hơi bão hòa : ở áp kế đo hơi bão hòa thì có thêm bộ phận là ống siphông và van ba ngã - Chuyển đổi đơn vị : o 1atm 1 bar 1Kg N / m 2 o 100psi 7kg/cm 2 7 atm - Cách sữa chửa , bảo trì , và sử dụng áp kế o Muốn lắp đặt và sửa chữa phải quan tâm đến Đơn vị đo Thang đo o Cách tính : Áp suất làm việc thường xuyên × 1.5 lần = áp suất thực tế ( điều kiện an toàn ) tra bảng chọn áp kế cho phù hợp , lưu ý không được chọn thang đo quá lớn so với áp suất thực tế vì nếu chọn thang đo lớn khi đo áp suất nhỏ dao động của kim nhỏ , không nhìn thấy đc Từ đơn vị đo psi nhiệt độ môi trường thiết bị Từ psi atm áp suất thực tế ( áp suất tương đối + 1 ) tra bảng suy ra nhiệt độ - Kí hiệu nhận dạng : trên áp kế kim đồng hồ xoay theo chiều kim đồng hồ khi sử dụng , thang đo từ 0 đến các số sử dụng hiện tại như 2 , 5 , 10 , 20 .... Đơn vị đo trên áp kế là Pa , bar , mbar 1 số ứng dụng sử dụng áp kế trong công nghệ thực phẩm là - Đối với áp kế thường : được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như hiển thị áp suất khí nén ( hệ thống khí nén này được dùng để vệ sinh thiết bị máy móc trước và sau ca sản xuất v.v.. ) , hiển thị áp suất của nhiên liệu ( dầu F.O , dầu D.O ) trên các bộ đốt . - Đối với chân không kế : điểm khác biệt giữa áp kế và chân không kế là ở chân không kế có thêm ống xiphông

description

Kiến thức mon điều khiển tự động

Transcript of Điều Khiển Tự Động

Page 1: Điều Khiển Tự Động

Bài 1 : Áp kế

- Nhiệm vụ : là công cụ dùng để đo , hiển thị áp suất của vật chất cần đo như lỏng(hơi nước , không khí nén v.v..) , khí(dầu D.O , dầu F.O .v.v..) . Ngoài ra có thể gắn thêm thiết bị giới hạn tạo điều kiện an toàn làm việc như van đóng ngắt , van từ p. Khi lắp thêm thiết bị đóng ngắt thì áp kế sẽ chuyển qua chế độ làm việc tự động

- Phân biệt áp kế và áp kế đo hơi bão hòa : ở áp kế đo hơi bão hòa thì có thêm bộ phận là ống siphông và van ba ngã

- Chuyển đổi đơn vị :o 1atm ≈ 1 bar ≈ 1Kg N / m2

o 100psi ≈ 7kg/cm2 ≈ 7 atm

- Cách sữa chửa , bảo trì , và sử dụng áp kếo Muốn lắp đặt và sửa chữa phải quan tâm đến

Đơn vị đo Thang đo

o Cách tính :

Áp suất làm việc thường xuyên × 1.5 lần = áp suất thực tế ( điều kiện an toàn ) tra bảng chọn áp kế cho phù hợp , lưu ý không được chọn thang đo quá lớn so với áp suất thực tế vì nếu chọn thang đo lớn khi đo áp suất nhỏ dao động của kim nhỏ , không nhìn thấy đc

Từ đơn vị đo psi nhiệt độ môi trường thiết bị Từ psi atm áp suất thực tế ( áp suất tương đối + 1 ) tra bảng suy

ra nhiệt độ- Kí hiệu nhận dạng : trên áp kế kim đồng hồ xoay theo chiều kim đồng hồ khi sử dụng , thang đo

từ 0 đến các số sử dụng hiện tại như 2 , 5 , 10 , 20 .... Đơn vị đo trên áp kế là Pa , bar , mbar

1 số ứng dụng sử dụng áp kế trong công nghệ thực phẩm là

- Đối với áp kế thường : được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như hiển thị áp suất khí nén ( hệ thống khí nén này được dùng để vệ sinh thiết bị máy móc trước và sau ca sản xuất v.v.. ) , hiển thị áp suất của nhiên liệu ( dầu F.O , dầu D.O ) trên các bộ đốt .

- Đối với chân không kế : điểm khác biệt giữa áp kế và chân không kế là ở chân không kế có thêm ống xiphông

-

Bài 2 : Chân không kế :

- Nhiệm vụ : chân không kế là công cụ hiển thị , kiểm tra chân không của máy hoặc thiết bị chế biến đang hoạt động , giúp cho việc vận hành máy thiết bị đạt các yêu cầu về các quá trình cô đặc , sấy , chưng luyện , trích ly , lọc v.v..

- Tại sao không phân ra áp kế , chân không kế - áp kế riêng rẽ mà sử dụng chung ? Vì chân không kế - áp kế là thiết bị có chức năng thực hiện được công việc của áp kế hoặc chân không kế , thông thường áp kế tiến hành trước , sau đó chức năng chân không kế hoạt động sau , phương thức này thường thấy trên các thiết bị cô đặc chân không như nồi nấu kẹo cứng , kẹo mềm , thiết bị cô đặc sữa đóng hộp

Page 2: Điều Khiển Tự Động

- Bảo trì , thay thế :o Khi thiết bị , máy ngừng hoạt động cần áp suất về trạng thái bình thường của khí quyển

để tránh hiện tượng mỏi , biến dạng của ống lò xo màng áp suấto Kiểm tra các vị trí lắp ghép , các đầu nối ren để tránh việc lọt khí vào giảm làm giảm độ

chân khôngo Việc thay thế cần thiết khi xảy ra hiện tượng mỏi của chi tiết đàn hồi , hoặc sai số quá lớn

, không tin cậyo Khi thay thế cần chọn đúng các thông số , chú ý các đầu nối , ren lắp ráp , ống dẫn

Bài 3 : Nhiệt kế

- Tại sao nói nhiệt độ là thông số công nghệ ?o Ví dụ : nhiệt độ nướng bánh là 2400 là thích hợp nhất . Nhiệt độ là thông số công nghệ vì

nhiệt độ được gán vào qui trình . Nhiệt độ nướng bánh được giả định nhiều lần , làm nhiều thí nghiệm lần để tìm ra nhiệt độ thích hợp để nướng bánh vừa chín không cháy là 2400 . Sau đó nhiệt độ này được viết thành văn bản , được cơ quan chức năng xác nhận . Doanh nghiệp áp dụng nhiệt độ đó vào qui trình sản xuất của công ty mình , nhiệt độ đó được coi là qui định , là mệnh lệnh phải chấp hành . Nếu như thay đổi sẽ làm hư sản phẩm nên nhiệt độ là thông số công nghệ

- Khi nào đo nhiệt độ trực tiếp , khi nào đo nhiệt độ gián tiếpo Đo nhiệt độ trực tiếp : thường sử dụng đầu dò : thủy ngân , điện trở ... được đưa vào môi

trường mà môi trường đó làm cho bán thành phẩm chín , thay đổi . Đầu dò không chạm trực tiếp vào án thành phẩm mà đo trực tiếp vào môi trường bao quanh bán thành phẩm , nhiệt kế loại này thường được gắn với bộ điều khiển có giới hạn trên và dưới , khi vận hành sẽ tự động điều chỉnh nhiệt độ hoàn toàn

o Đo nhiệt độ gián tiếp : dựa vào bức xạ do vật thể phát ra , sử dụng tia hồng ngoại để đo

trực tiếp nhiệt độ bề mặt sản phẩm . Ưu điểm của phương pháp này là : nhanh chóng , tiết kiệm thời gian , có thể di động để đo các mục tiêu khác nhau (các quá trình chuyển tải) , an toàn , nhiệt độ đo có thể lớn hơn 13000C

Bài ẩm độ kế

- Phân biệt ẩm độ của nguyên liệu đầu vào , bán thành phẩm , thành phẩm với ẩm độ của môi trường

o Ẩm độ của nguyên liệu đầu vào , bán thành phẩm , thành phẩm được chú ý kiểm tra vì nó

liên quan đến đến chất lượng , tuổi thọ sản phẩm , tồn trữ bảo quản được đo bằng thiết bị đo độ ẩm chuyên dùng : đầu dò , sử dụng tia hồng ngoại hoặc sử dụng phương pháp cân và sấy

o Ẩm độ của môi trường : sử dụng ẩm độ kế để đo , là thông số công nghệ tác động vào qui

trình sản phẩm

Bài pH kế :

- Tại sao gọi pH là thông số công nghệ ? Bên cạnh những thông số công nghệ khác thì pH cũng là 1 TSCN . Ví dụ như làm nước tương phải kiểm tra nguyên liệu đầu vào có pH là bao nhiêu .

Page 3: Điều Khiển Tự Động

được gán vào qui trình . pH được giả định nhiều lần , làm nhiều thí nghiệm lần để tìm ra pH thích hợp để làm ra nước tương đạt chất lượng . Sau đó độ pH này được viết thành văn bản , được cơ quan chức năng xác nhận . Doanh nghiệp áp dụng pH đó vào qui trình sản xuất của công ty mình , pH đó được coi là qui định , là mệnh lệnh phải chấp hành . Nếu như thay đổi sẽ làm hư sản phẩm nên pH là thông số công nghệ

- Chứng minh pH phụ thuộc vào nhiệt độo Độ pH của dung dịch bất kì là một hàm nhiệt độ của nó . Điện thế ra của điện cực thay

đổi tuyến tính theo sự thay đổi theo sự thay đổi độ pH , và nhiệt độ của dung dịch xác định độ dốc của đường biểu diễn

o Hình 5.3 (vẽ hình sau) trình bày biểu đồ đối chiếu của loại đo pH bằng điện cực mà đáp

ứng là 1 hàm nhiệt độ . o Ở điều kiện nhiệt độ là 250C người ta đã làm thực nghiệm và có các giá trị :

pH=0 414mV (a)pH=4177mV (b)pH=70mV (c)pH=10 -177mV (d)pH= 14 -414mV (e)

- Tại sao trong sản xuất có lúc sử dụng pH cầm tay , có lúc sử dụng pH gắn liềno Sử dụng pH cầm tay trong trường hợp sản xuất theo mẻ , mỗi mẻ có thông số công nghệ

khác nhauo Sử dụng pH gắn liền gắn thêm bộ điều khiển tự động cho hoạt động sản xuất liên tục ,

không thể sử dụng pH cầm tay vì như thế sẽ khó điều chỉnh về pH mong muốn

Bài : Khúc xạ kế

- Bản chất vật lý của khúc xạ kế cầm tay : thực chất là 1 tổ hợp của nhiều thiết bị quang học như : lăng kính , thấu kính hội tụ ..và tuân thủ đầy đủ những đinh luật quang học . Theo khúc xạ kế cầm tay , dung dịch cần đo được đặt lên bề mặt lăng kính , có sự thay đổi chiết xuất (n lớn chỉ số lớn , n nhỏ chỉ số nhỏ ) tia tới sẽ khác biệt do chiết suất của mỗi chất khác nhau là khác nhau , người ta khai thác chiết suất của những chất lỏng khác nhau chiết suất khác nhau

- Khúc xạ kế được sử dụng để đo độ Brix , độ đường , độ muối ,độ rượu , độ acid bằng việc khai thác việc đo tỉ trọng

Bài : Cảm biến điều khiển

- Điều khiển tự động máy bơm nước (trong tài liệu )

- Nêu ứng dụng của sensor PNP trong việc bao gói dạng pilloo Sensor có 2 loại là PNP và NPN nhưng trong đóng gói người ta ưu tiên sử dụng sensor

PNP hơn vì lí do tiết kiệm đc chi phí in thêm mực đeno Trên màng bao bì lúc nào cũng thiết kế những điểm đen để cho các sensor PNP nhận

dạng bằng khoảng cách những điểm đen là chiều dài của sản phẩm cần bao gói

Đường qua 5 điểm là đường thẳng biểu thị pH ứng với nhiệt độ ở 250C , muốn vẽ được đường thẳng ở nhiệt độ 1000C (nung dung dịch lên) hay đường thẳng ở nhiệt độ 00C (hạ nhiệt độ dd xuống) ta đo được các giá trị thực nghiệm . Qua 3 đường thẳng vẽ được ta thấy pH thay đổi khi nhiệt độ thay đổi nên pH là hàm phụ thuộc vào nhiệt độ

Page 4: Điều Khiển Tự Động

o Khi cuộn giấy bao bì đóng gói được kéo theo chiều dài bởi máy , sensor đặt cố định áp

sát lên bề mặt bao bì . Ban đầu , các điểm sáng (positive) dịch chuyển qua sensor thì không có điều gì xảy ra . Khi điểm đen (negative) dịch chuyển qua sensor , sensor tryền tín hiệu đến máy để cho ngàm dán ép bao bì thực hiện việc dán ép , đồng thời trên ngàm ép sẽ có thêm dao cắt , sẽ cắt rời túi bao bì . Việc ép đường bụng của gói bao bì đã được thực hiện trước

o Việc này sẽ tao ra việc đóng gói bao bì dạng pillo tự động hóa