Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

10
Dch v dự a trên v trí thuê bao cho mng GSM/GPRS  KS. Tr n Anh Tú, TS. Chu Ng c Anh  KS. Lươ ng Lý, KS.Bùi V ăn Phú 1. GIỚ I THIU Công ngh GIS (Geographic Information Systems) và các k  thut định v đang mở  r ng các ng dng truyn thng sang các ng dng da trên v trí. Thông qua vi c tích hợ  p các công ngh này vào thiết b di động cho phép các nhà khai thác cung c  p r t nhiu các ng dng khác nhau cho khách hàng khi đã xác định đượ c v trí ca h. Chúng đượ c gi là các dch v da trên v trí thuê bao LBS (Location Based Services). Hu hết các d báo trên thế giớ i đều cho r ng đây là mt loi dch v có tim năng to lớ n, t ướ c tính ca hai nghiên cu v th tr ườ ng mớ i nht [1,2] cho thy th tr ườ ng v dch v LBS s có doanh thu t 7 đến 8 triu USD trong vòng 4 n ăm tớ i. Vì vy các nhà khai thác dch v di động r t quan tâm đến các vn đề kinh tế, k  thut khi trin khai dch v này trên mng ca h. Bài báo này s giớ i thiu các loi dch v và các vn đề k  thut liên quan khi tri n khai trên mng GSM/GPRS. 2. CÁC DCH V DỰ A TRÊN V TRÍ Vic xác định đượ c v trí thuê bao cho phép các nhà khai thác cung c  p cho khách hàng nhng dch v mà h mong mun và cũng là cơ  hi lớ n để cung c p thêm các dch v mớ i. Dch v da trên v trí LBS có th chia làm 4 loi chính: + Dch v thông tin da trên v trí (Location based information services) + Tính cướ c theo v trí địa lý (Location sensitive billing) + Các dch v khn c p (Emergency services) + Dch v dò tìm (Tracking)  D  ị ch v thông tin d ự a trên v  ị  trí  Loi dch v này gm nhiu ng dng có các thông tin đã đượ c la chn và chuyn ti đến ngườ i s dng đầu cui da vào v trí ca h. Chng hn, mt khách hàng có đầu cui h tr ợ  WAP (Wireless Access Protocol) có th s tìm ra 1 nhà hàng thích hợ  p. ng dng LBS s tươ ng tác vớ i các thành phn khác trong mng để xác định đượ c v trí ca khách hàng này và cung c  p danh sách các nhà hàng g n h nht. Các loi dch v khác nhau yêu cu độ chính xác v v trí ca thuê bao cũng khác nhau và tu thuc vào loi thông tin cung c  p. Ví d, dch v dn đườ ng yêu cu độ chính xác cao còn dch v cung c p thông tin thờ i tiết thì ch cn độ chính xác tươ ng đối. Tính cướ c theo v  ị  trí đị a lý

Transcript of Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

Page 1: Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

8/12/2019 Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

http://slidepdf.com/reader/full/dich-vu-dua-tren-vi-tri-thue-bao-cho-mang-gsm 1/10

Dịch vụ dự a trên vị trí thuê bao cho mạng GSM/GPRS KS. Tr ần Anh Tú, TS. Chu Ng ọc Anh

 KS. Lươ ng Lý, KS.Bùi V ăn Phú 

1. GIỚ I THIỆU 

Công nghệ GIS (Geographic Information Systems) và các k ỹ thuật định vị đang mở  r ộng

các ứng dụng truyền thống sang các ứng dụng dựa trên vị trí. Thông qua việc tích hợ  p cáccông nghệ này vào thiết bị di động cho phép các nhà khai thác cung cấ p r ất nhiều các ứng

dụng khác nhau cho khách hàng khi đã xác định đượ c vị trí của họ. Chúng đượ c gọi là

các dịch vụ dựa trên vị trí thuê bao LBS (Location Based Services). Hầu hết các dự báotrên thế giớ i đều cho r ằng đây là một loại dịch vụ có tiềm năng to lớ n, từ ướ c tính của hai

nghiên cứu về thị tr ườ ng mớ i nhất [1,2] cho thấy thị tr ườ ng về dịch vụ LBS sẽ có doanh

thu từ 7 đến 8 triệu USD trong vòng 4 năm tớ i. Vì vậy các nhà khai thác dịch vụ di độngr ất quan tâm đến các vấn đề kinh tế, k ỹ thuật khi triển khai dịch vụ này trên mạng của họ.

Bài báo này sẽ giớ i thiệu các loại dịch vụ và các vấn đề k ỹ thuật liên quan khi triển khai

trên mạng GSM/GPRS.

2. CÁC DỊCH VỤ DỰ A TRÊN VỊ TRÍ 

Việc xác định đượ c vị trí thuê bao cho phép các nhà khai thác cung cấ p cho khách hàngnhững dịch vụ mà họ mong muốn và cũng là cơ  hội lớ n để cung cấ p thêm các dịch vụ 

mớ i. Dịch vụ dựa trên vị trí LBS có thể chia làm 4 loại chính:

+ Dịch vụ thông tin dựa trên vị trí (Location based information services)

+ Tính cướ c theo vị trí địa lý (Location sensitive billing)

+ Các dịch vụ khẩn cấ p (Emergency services)

+ Dịch vụ dò tìm (Tracking)

 D ị ch vụ thông tin d ự a trên v ị  trí  

Loại dịch vụ này gồm nhiều ứng dụng có các thông tin đã đượ c lựa chọn và chuyển tảiđến ngườ i sử dụng đầu cuối dựa vào vị trí của họ. Chẳng hạn, một khách hàng có đầucuối hỗ tr ợ  WAP (Wireless Access Protocol) có thể sử tìm ra 1 nhà hàng thích hợ  p. ứng

dụng LBS sẽ tươ ng tác vớ i các thành phần khác trong mạng để xác định đượ c vị trí của

khách hàng này và cung cấ p danh sách các nhà hàng gần họ nhất.

Các loại dịch vụ khác nhau yêu cầu độ chính xác về vị trí của thuê bao cũng khác nhau vàtuỳ thuộc vào loại thông tin cung cấ p. Ví dụ, dịch vụ dẫn đườ ng yêu cầu độ chính xác cao

còn dịch vụ cung cấ p thông tin thờ i tiết thì chỉ cần độ chính xác tươ ng đối.

Tính cướ c theo v ị  trí đị a lý

Page 2: Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

8/12/2019 Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

http://slidepdf.com/reader/full/dich-vu-dua-tren-vi-tri-thue-bao-cho-mang-gsm 2/10

Loại ứng dụng này cung cấ p khả năng có tính cướ c ưu đãi. Thông qua dịch vụ tính cướ ctheo vị trí địa lý, khách hàng có thể thiết lậ p các vùng dành riêng chẳng hạn “vùng làmviệc” hoặc “vùng cư trú”. Khách hàng sẽ thoả thuận vớ i nhà cung cấ p về giá cướ c để họ 

có thể đạt đượ c tốc độ dữ liệu không thay đổi khi thuộc vùng cư trú và các tốc độ cao hơ nở  vùng làm việc. Loại hình dịch vụ này có thể đặc biệt hữu ích khi sử dụng cùng vớ i các

ứng dụng di động khác như dịch vụ thuê bao tr ả tr ướ c.

 D ị ch vụ khẩ n cấ  p 

Khách hàng có thể gọi các dịch vụ khẩn cấ p từ máy di động của họ, dịch vụ này sẽ xác

định vị trí cũng như các thông tin cá nhân liên quan như tình tr ạng sức khoẻ, nhóm máu..

và thông báo vớ i thờ i gian ngắn nhất cho cảnh sát/cứu thươ ng/ chữa cháy gần nhất.

 D ị ch vụ dò tìm 

 Những dịch vụ này bao gồm cả các ứng dụng cho cá nhân và tậ p thể và độ chính xác của

nó cũng đòi hỏi r ất cao. Có ba loại dịch vụ dò tìm chủ yếu:

- Quản lý nhân lực/Quản lý các phươ ng tiện: ứng dụng cho các công ty taxi, vận tải…Dịch vụ này giúp họ biết đượ c nhân viên họ/các máy móc thiết bị đang ở  đâu để có thể 

điều hành một cách hiệu quả nhất.

- Dò tìm hiện vật: dùng cho cả các tổ chức hay cá nhân muốn đảm bảo một vật gì giá tr ị có thể tìm đượ c nếu như bị đánh cắ p.

- Dịch vụ tìm ngườ i: Dịch vụ này cho phép bố mẹ biết đượ c con cái họ hiện đang ở  đâu,

hoặc bạn bè tìm kiếm nhau v.v...

3. CÁC K Ỹ THUẬT ĐỊNH VỊ THUÊ BAO TRONG MẠNG GSM/GPRS 

Việc xác định vị trí thuê bao di động là một trong những vấn đề khó khăn nhất cần phải

thực hiện để cung cấ p dịch vụ LBS. Các nhà cung cấ p dịch vụ LBS sử dụng các phươ ng

 pháp khác nhau để xác định vị trí thuê bao. Ngườ i ta cũng có thể chia phươ ng pháp địnhvị làm hai loại chính: dựa trên cơ  sở  mạng như Cell-ID, TOA (Time Of Arrival), AOA

(Angle of Arrival), TDOA (Time Difference Of Arrival) và dựa trên máy di động như E-OTD, A-GPS. Ngoài ra ngườ i ta cũng có thể chia các k ỹ thuật này tuỳ thuộc nó có phụ 

thuộc vào hệ thống định vị toàn cầu GPS hay không. Tuy nhiên bài báo này chỉ đề cậ pđến các k ỹ thuật đượ c sử dụng r ộng rãi nhất trong mạng GSM/GPRS: cell-ID, E-OTD và

A-GPS cũng như các k ỹ thuật k ết hợ  p chúng vớ i nhau.

Cell - ID (Cell site Identification) 

Cell-ID đượ c sử dụng trong mạng GSM, GPRS và WCDMA, đây là cách xác định vị tríthuê bao đơ n giản nhất. Phươ ng pháp này yêu cầu mạng xác định vị trí của BTS mà MSđang tr ực thuộc, nếu có đượ c thông tin này thì vị trí của MS cũng chính là vị trí của BTSđó. Tuy nhiên, do MS có thể ở  mọi vị trí bất k ỳ trong cell nên độ chính xác của phươ ng

Page 3: Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

8/12/2019 Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

http://slidepdf.com/reader/full/dich-vu-dua-tren-vi-tri-thue-bao-cho-mang-gsm 3/10

 pháp này phụ thuộc vào kích cỡ  cell. Nếu MS thuộc vùng đô thị, mật độ đông thì kích cỡ  cỡ  cell bé nên độ chính xác cao hơ n, vùng ngoại ô kích cỡ  cell lớ n hơ n nhiều nên sai lệch

về vị trí có thể lên tớ i chục km.

Để tăng độ chính xác ngườ i ta dùng sector-ID hoặc có thể k ết hợ  p vớ i một hay cả hai k ỹ 

thuật TA (Timing Advance) và dựa vào độ mạnh của tín hiệu. Cả hai k ỹ thuật này banđầu đượ c dành cho các mục đích khác do đó khi dùng để xác định vị trí thì có thể sử dụngcác thiết bị đã tồn tại trong mạng GSM/GPRS. K ỹ thuật TA sử dụng thông tin về sai lệch

thờ i gian đượ c gửi từ BTS tớ i hiệu chỉnh thờ i gian phát của MS sao cho tín hiệu từ MS

tớ i BTS đúng vớ i khe thờ i gian dành cho MS để tính ra khoảng cách từ MS tớ i BTS. Tuynhiên, k ỹ thuật TA chỉ cho biết MS trong vùng địa lý của BTS đang phục vụ nó vớ i bán

kính xác định đượ c nhờ  TA. Ngoài ra, trong mạng thông tin di động MS thườ ng đo độ 

mạnh của tín hiệu từ một số BTS và gửi thông tin này đến BTS đang phục vụ nó, vì vậycó thể dựa vào thông tin độ mạnh tín hiệu này để tính ra đượ c vị trí MS vớ i độ chính xác

cao hơ n TA. Tuy nhiên, có r ất nhiều yếu tố làm hạn chế hiệu quả của phươ ng pháp này

như địa hình, suy hao ở  môi tr ườ ng trong nhà (các vật liệu xây dựng, hình dạng, kích cỡ  

toà nhà

 Hình 1. Cell-ID k ế t hợ  p vớ i Cell-sector hoặc TA 

 Như vậy, cell-ID và các k ỹ thuật tăng cườ ng hỗ tr ợ  nó mặc dù có một số ưu điểm như ít

 phải thay đổi phần cứng của mạng, ít tốn kém thì độ kém chính xác, tính phụ thuộc vào

mật độ cell ..làm cho phươ ng pháp xác định này chỉ có khả năng hỗ tr ợ  cho một số ít các

dịch vụ. Bảng 1 tổng k ết các đặc tính và chỉ tiêu của phươ ng pháp cell-ID.

 Bảng 1 

Chỉ tiêu  Đánh giá Chú thích 

Độ ổn định Kém

Độ chính xác phụ thuộc vào mật độ BTS và các k ỹ 

thuật hỗ tr ợ  khác

Độ chính xácTrung bình

Từ 500 m đến 20 km

TTFF (Time to First

Fix)Tốt Khoảng 1 giây

Đầu cuối Tốt Không cần có sự thay đổi nào, không tốn pin

Page 4: Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

8/12/2019 Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

http://slidepdf.com/reader/full/dich-vu-dua-tren-vi-tri-thue-bao-cho-mang-gsm 4/10

Roaming Tốt Yêu cầu có LS (Location server) ở  mạng khách

Hiệu suất Tốt Sử dụng tối thiểu băng thông và dung lượ ng của mạng.

Khả năng mở  r ộng Tốt R ất dễ dàng khi mở  r ộng mạng

Tính tươ ng thích R ất tốt Cell-ID có thể dùng trong tất cả các mạng

 E-OTD (Enhanced Observed Time Difference) 

 Ngườ i ta chỉ dùng E-OTD trong mạng GSM/ GPRS. Trong mạng này MS giám sát các

cụm truyền từ các BTS lân cận và đo độ lệch thờ i gian các khung từ các BTS này làm cơ  sở  của phươ ng pháp xác định vị trí. Độ chính xác của phươ ng pháp E-OTD phụ thuộc

vào độ phân giải của phép đo độ lệch thờ i gian, vị trí địa lý đặt các BTS lân cận và môi

tr ườ ng truyền sóng. MS phải đo thờ i gian chênh lệch từ ít nhất ba BTS để hỗ tr ợ  xác định

đượ c vị trí của MS.

 Hình 2. Nguyên lý hoạt động của E-OTD 

Vớ i phươ ng pháp E-OTD, thờ i gian chính xác là tham số hết sức quan tr ọng để xác định

vị trí của MS, vì vậy trong mạng GSM/GPRS yêu cầu có thêm các phần tử LMU

(Location Measurement Unit) vớ i tỷ lệ 1,5 BTS cần có 1 LMU. Như vậy, việc đưa thêm phần tử mớ i LMU vào mạng làm cấu trúc mạng thay đổi đáng k ể. Để cung cấ p dịch vụ 

này ở  diện r ộng cần lắ p đặt r ất nhiều LMU cho các BTS của mạng, điều này yêu cầu các

k ỹ sư phải định cỡ  mạng, đánh giá ảnh hưở ng tớ i phần vô tuyến khi lắ p thêm các phần tử này. Ngoài ra, MS cũng cần nâng cấ p về phần mềm để hỗ tr ợ  cho E-OTD và khách hàng

 phải mang máy của mình đến các trung tâm để cậ p nhật phần mềm này. Hơ n nữa, MS sẽ 

gặ p phải vấn đề khi họ roaming sang mạng của nhà khai thác khác mà mạng này không

cài đặt các phần tử LMU.

E-OTD là giải pháp cải thiện đượ c các chỉ tiêu so vớ i cell-ID, tuy nhiên lại yêu cầu r ất

Page 5: Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

8/12/2019 Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

http://slidepdf.com/reader/full/dich-vu-dua-tren-vi-tri-thue-bao-cho-mang-gsm 5/10

nhiều LMU. Điều này có ngh ĩ a là làm tăng chi phí, khó thực hiện…Ngoài ra, E-TOD yêu

cầu có đượ c thông tin từ ít nhất 3BTS do đó phươ ng pháp này sẽ cho độ chính xác kém ở  những vùng mật độ BTS thưa, hoặc trong tr ườ ng hợ  p các BTS thẳng hàng (dọc các

đườ ng quốc lộ,..). Bảng 2 dướ i đây tổng k ết các đặc tính, chỉ tiêu của E-OTD.

 Bảng 2 

Chỉ tiêu Đánh

giá Chú thích 

Độ ổn địnhTrung

 bìnhĐộ chính xác phụ thuộc vào mật độ, vị trí BTS

Độ chính xácTrung

 bìnhTừ 100 đến 500 m

TTFF (Time to

First Fix)Tốt Khoảng 5 giây

Đầu cuối Tốt Chỉ yêu cầu thay đổi phần mềm, không tốn pin

Roaming KémYêu cầu phải có LS(Location server) và LMU trong mạngkhách

Hiệu suất KémSử dụng băng thông và dung lượ ng của mạng cho lưu

lượ ng của LMU.

Khả năng mở  r ộng Kém Khi mở  r ộng yêu cầu lắ p đặt thêm các LMU

Tính tươ ng thích KémChỉ sử dụng đượ c trong mạng GPRS/GSM, không thể áp

dụng cho mạng WCDMA

 A-GPS (Assisted GPS) 

A-GPS có thể sử dụng trong các mạng GSM, GPRS và WCDMA. A-GPS sử dụng các vệ tinh làm các điểm tham chiếu để xác định vị trí. Bằng cách đo chính xác khoảng cách tớ i3 vệ tinh từ đó máy thu xác định đượ c vị trí của nó ở  mọi nơ i trên quả đất. Máy thu đo

khoảng cách bằng cách đo thờ i gian mà tín hiệu đi từ vệ tinh tớ i máy thu, vì vậy yêu cầuchính xác thông tin về thờ i gian. Thờ i gian chính xác có thể nhận đượ c từ các tín hiệu vệ 

tinh tuy nhiên quá trình để nhận đượ c thông tin này khá lâu và khó khăn khi tín hiệu từ vệ 

tinh quá yếu. Để giải quyết vấn đề này ngườ i ta sử dụng một server (A-GPS Locationserver) cung cấ p các thông tin liên quan đến vệ tinh cho các máy thu. Những thông tin hỗ 

tr ợ  từ server này giúp máy thu giảm đượ c thờ i gian xác định vị trí và cho phép các máy

thu A-GPS hoạt động trong các môi tr ườ ng khác nhau.

Page 6: Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

8/12/2019 Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

http://slidepdf.com/reader/full/dich-vu-dua-tren-vi-tri-thue-bao-cho-mang-gsm 6/10

 

 Hình 3. Nguyên lý hoạt động của A-GPS  

Máy thu A-GPS hoạt động ở  hai dạng chính: Dựa trên MS (MS-Based) và hỗ tr ợ  từ MS(MS-assisted). ở  dạng hỗ tr ợ  từ MS, máy thu A-GPS trong MS nhận một ít thông tin từ 

server A-GPS LS và tính khoảng cách đến các vệ tinh, các thông tin này đượ c MS gửi lạiserver để server này xác định vị trí của MS. ở  dạng dựa trên MS, MS xác định luôn vị trícủa nó nhờ  các thông tin hỗ tr ợ  từ server.

A-GPS cho độ chính xác cao hơ n so vớ i cell -ID, E-OTD và có thể hoạt động ở  mạng

đồng bộ hoặc không đồng bộ mà không cần lắ p thêm các LMU. Việc thực hiện A-GPS

hầu như không ảnh hưở ng nhiều đến hạ tầng mạng và có thể hỗ tr ợ  tốt cho việc roaming,tuy nhiên vớ i các MS yêu cầu phải có thêm phần mạch A-GPS. Bảng 3 dướ i đây tổng k ết

các đặc tính của A-GPS.

 Bảng 3 

Chỉ tiêu  Đánh giá Chú thích 

Độ ổn định Tốt Độ chính xác cao ở  mọi vị trí địa lý

Độ chính xác Tốt Từ 5 đến 50 m

TTFF (Time to First Fix) Tốt Khoảng 5 đến 10 giây

Đầu cuối Kém Yêu cầu thay đổi cả phần cứng, phần mềm

Roaming Tốt Yêu cầu phải có A-GPS LS ở  mạng khách

Hiệu suất Tốt Sử dụng ít băng thông và dung lượ ng của mạng

Khả năng mở  r ộng Tốt R ất dễ dàng mở  r ộng

Tính tươ ng thích Tốt Hỗ tr ợ  tất cả các mạng GSM, GPRS và WCDMA

Các phươ ng pháp k ế t hợ  p 

Vớ i mạng GSM/GPRS, WCDMA thông dụng nhất là sử dụng k ết hợ  p giữa A-GPS vớ iCell-ID. Việc k ết hợ  p giữa hai giải pháp này làm tăng vùng dịch vụ cho A-GPS và cải

Page 7: Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

8/12/2019 Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

http://slidepdf.com/reader/full/dich-vu-dua-tren-vi-tri-thue-bao-cho-mang-gsm 7/10

thiện độ chính xác của A-GPS trong mọi tr ườ ng hợ  p. Độ chính xác và vùng phủ của A-

GPS r ất tốt ở  mọi địa điểm mà thuê bao tớ i, tuy vậy nó sẽ giảm mạnh đi khi thuê bao ở  trong các toà nhà hoặc vùng mật độ đông đúc. Những nơ i này thườ ng mật độ cell r ất cao

do đó phươ ng pháp cell-ID lại có khả năng xác định đượ c vị trí khá chính xác cho dù

không bằng A-GPS. K ết hợ  p hai phươ ng pháp này làm tăng khả năng roaming cho thuê

 bao và có thể hỗ tr ợ  cho r ất nhiều MS đã có trong mạng.

 Ngoài phươ ng án k ết hợ  p A-GPS vớ i cell-ID ngườ i ta cũng có k ết hợ  p A-GPS vớ i E-

OTD. Vớ i phươ ng án này thì A-GPS đượ c sử dụng trong phần lớ n mạng còn E-OTDđượ c triển khai dạng ốc đảo. Bằng cách này ngườ i ta làm tăng độ chính xác khi định vị cũng như giúp các nhà khai thác cung cấ p đa dạng các dịch vụ dựa trên vị trí. Bảng 4

tổng k ết các đặc tính của phươ ng pháp k ết hợ  p.

 Bảng 4 

Chỉ tiêu Đánh

giá Chú thích 

Độ ổn định Tốt Độ chính xác cao ở  mọi vị trí địa lý

Độ chính xác TốtTừ 5 đến 50 m khi sử dụng A-GPS và có thể định vị ba

chiều. Tuy nhiên cũng sẽ phụ thuộc vào phươ ng án k ết hợ  p

TTFF (Time to

First Fix)Tốt Khoảng 5 đến 10s

Đầu cuốiTrung bình

Yêu cầu thay đổi cả phần cứng, phần mềm

Roaming TốtYêu cầu phải có A-GPS LS ở  mạng khách. Tuy nhiên sẽ hạn

chế khi k ết hợ  p A-GPS vớ i E-OTDHiệu suất Tốt Sử dụng ít băng thông và dung lượ ng của mạng

Khả năng mở  r ộng

Tốt R ất dễ dàng mở  r ộng

Tính tươ ng thích TốtPhươ ng án này có thể sử dụng cho tất cả các mạng GSM,

GPRS và WCDMA

Bên cạnh nguyên lý của các k ỹ thuật định vị ngườ i ta cũng xem xét đến r ất nhiều khíacạnh khác của nó như tính riêng tư và độ tiện lợ i cho khách hàng, chi phí để triển khai

cũng như khả năng hoàn vốn. Theo tài liệu [3], A-GPS cho phép khách chủ động đóng

mở  chức năng định vị của MS do đó tính riêng tư và độ tiện lợ i của nó tốt hơ n so vớ i cell-ID và E-OTD. Cũng theo tài liệu này, chi phí triển khai cell-ID là thấ p nhất và chi phí để triển khai E-OTD là cao nhất (do cần r ất nhiều LMU) và lớ n hơ n khoảng 2,5 lần so vớ iA-GPS. Tuy nhiên, vớ i cell-ID thì nhà khai thác chỉ cung cấ p đượ c r ất ít các dịch vụ gia

tăng, còn A-GPS cho phép cung cấ p đượ c nhiều loại dịch vụ hơ n so vớ i E-OTD (vì nó cóđộ chính xác cao hơ n), do đó khả năng hoàn vốn của A-GPS là cao nhất và của cell-ID là

thấ p nhất.

Page 8: Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

8/12/2019 Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

http://slidepdf.com/reader/full/dich-vu-dua-tren-vi-tri-thue-bao-cho-mang-gsm 8/10

Mỗi một k ỹ thuật đều có ưu nhượ c điểm riêng của nó, bảng 5 sẽ tổng k ết các đặc tính của

mỗi loại k ỹ thuật định vị phân tích ở  trên.

 Bảng 5 

Chỉ tiêu  Cell-ID  E-OTD  A-GPS  K ết hợ p Độ ổn định Kém Trung bình Tốt Tốt

Độ chính xácKém (100 m đến

20 km)

Trung bình (100 đến

500 m)

Tốt (5 đến

50 m)

Tốt (5 đến

50 m)

TTFF (Time to

First Fix)Tốt (1 s) Tốt (5 s)

Tốt (5->10

s)

Tốt (5->10

s)

Đầu cuối Tốt Khá tốt Kém Trung bình

Roaming Tốt Kém Tốt Tốt

Hiệu suất Tốt Trung bình Khá tốt Khá tốt

Khả năng mở  r ộng Tốt Kém Tốt Tốt

Tính tươ ng thích Tốt Kém Tốt Tốt

Tổng chi phí Tốt Kém Khá tốt Khá tốt

Tổng k ết Trung bình  Trung bình   Khá t ố t   T ố t  

4. CÁC VẤN ĐỀ TRIỂN KHAI LBS TRÊN MẠNG GSM/GPRS 

Hầu hết các nhà khai thác đều cân nhắc xem k ỹ thuật định vị nào là tốt nhất đối vớ i họ.Vớ i tính đơ n giản và chi phí thấ p của cell-ID thì nó sẽ là sự lựa chọn tốt nhất để bắt đầu

đưa dịch vụ LBS vào mạng. Cell-ID đã đượ c triển khai trong một số mạng GSM cho dùđộ chính xác vị trí và tính ổn định của nó không cao và chỉ hỗ tr ợ  số lượ ng dịch vụ r ấthạn chế. Đây cũng là khoảng thờ i gian để các nhà khai thác kiểm chứng công nghệ, nhu

cầu dịch vụ và bướ c đầu xây dựng mô hình kinh doanh loại dịch vụ này. Khi số lượ ng

thuê bao sử dụng dịch vụ này tăng, đồng thờ i yêu cầu cung cấ p nhiều dịch vụ hơ n thì cáck ỹ thuật định vị có độ chính xác cao sẽ đượ c xem xét. Trong đa số tr ườ ng hợ  p ngườ i tacân nhắc giữa E-OTD hay A-GPS. Hình 4 minh hoạ chi phí để triển khai các k ỹ thuật

định vị trên mạng GSM/GPRS.

Page 9: Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

8/12/2019 Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

http://slidepdf.com/reader/full/dich-vu-dua-tren-vi-tri-thue-bao-cho-mang-gsm 9/10

 

 Hình 4. Chi phí triể n khai E-OTD so vớ i A-GPS  

 Nếu lựa chọn E-OTD cần một khoản chi phí đầu tư ban đầu r ất lớ n vào LMU, thậm chí

sau khi đầu tư lớ n như vậy vẫn cần triển khai bổ sung A-GPS ở  những nơ i mà chất lượ ngcủa E-OTD kém để hỗ tr ợ  cho các dịch vụ tiên tiến hơ n. Hình 5 minh hoạ sơ  bộ các phần

tử trong mạng GSM/GPRS sử dụng E-OTD.

 Hình 5. Các phần t ử  mạng GSM/GPRS sử  d ụng E-OTD 

Vớ i A-GPS thì nhà khai thác cần ít chi phí hơ n cũng như việc triển khai cũng đơ n giảnhơ n so vớ i E-OTD. Ngoài ra, A-GPS còn tươ ng thích vớ i tất cả các giao diện vô tuyến.

Từ cell-ID nhà khai thác triển khai A-GPS thì không những họ chỉ cần đầu tư ở  mức để 

vẫn duy trì đượ c mức doanh thu mà còn ngay lậ p tức cho phép khách hàng sử dụng dịchvụ có chất lượ ng và độ tin cậy cao hơ n. ở  những nơ i A-GPS cần đượ c bổ tr ợ  thì ngườ i tacó thể dùng E-OTD vớ i số lượ ng r ất ít LMU. Như vậy A-GPS cho các chỉ tiêu tốt hơ nvớ i chi phí thấ p hơ n so vớ i triển khai diện r ộng E-OTD.

 Như phân tích ở  trên, E-OTD không sử dụng đượ c trong mạng WCDMA và k ỹ thuật

OTDOA sử dụng cho mạng WCDMA thì lại không dùng đượ c trong mạng GSM/GPRS.

Page 10: Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

8/12/2019 Dich Vu Dua Tren Vi Tri Thue Bao Cho Mang GSM

http://slidepdf.com/reader/full/dich-vu-dua-tren-vi-tri-thue-bao-cho-mang-gsm 10/10

Do đó, vớ i những nhà khai thác GSM/GPRS có dự định tiến lên WCDMA r ất có thể họ 

sẽ lựa chọn A-GPS để đáp ứng đượ c tính tươ ng thích, tính k ế thừa đặt ra khi chuyển đổi.

 Như vậy, vớ i những ưu điểm nổi bật của mình A-GPS đượ c xem là sự lựa chọn số 1 cho

các nhà khai thác thông tin di động.

5. K ẾT LUẬN 

Bài báo đã cho thấy tính đa dạng của các loại hình dịch vụ dựa trên vị trí cũng như đã

 phân tích các k ỹ thuật định vị tiêu biểu nhất dùng trong mạng GSM/GPRS và ưu nhượ cđiểm của từng loại phươ ng pháp định vị và đã có những phân tích về việc lựa chọn k ỹ 

thuật định vị cho mạng GSM/GPRS để đáp ứng đượ c các yếu tố kinh tế, k ỹ thuật cũng

như cho tươ ng lai xa hơ n khi tiến lên WCDMA. Theo những phân tích ở  trên, các nhà

cung cấ p dịch vụ di động GSM/GPRS nên lựa chọn giải pháp ban đầu triển khai cell-ID

 bướ c tiế p theo triển khai A-GPS vì đây là giải pháp đáp ứng đượ c nhiều tiêu chí nhất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO: 

[1] FRANK VIQUEZ, ANNALEE, DRAGON, TIM ARCHDEACON, Location Based

Services, A Strategic Analysis of Wireless Technologies, Markets, and Trends; Allied Business Intelligence; 1Q, 2001

[2] ALLEN NOGEE, Ready or Not, Mobile Location Technology is Here!; Cahners In-

Stat Group; March 2001

[3] Location Technologies for GSM, GPRS and WCDMA Networks; White paper,SnapTrack, A QALCOMM Company