đề tài chính quốc tế
-
Upload
van-vui-ve -
Category
Business
-
view
58 -
download
2
Transcript of đề tài chính quốc tế
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ĐỀ 03
Câu 1: (4 điểm)
1, Doanh nghiệp liên doanh là gì? Nêu đặc điểm của doanh nghiệp liên doanh.
2, Theo các anh (chị) đối với các nước nhận đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI có tác động tiêu
cực không? Hãy nêu những mặt tác động tiêu cực đó.
Câu 2: (4 điểm)
Một công ty xuất nhập khẩu đang cân nhắc sử dụng hợp đồng kỳ hạn và chiến lược mua hợp đồng
quyền chọn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho khoản tiền nhập khẩu 250.000 USD, được thanh toán sau 6
tháng. Với các thông số của thị trường như sau:
- Tỷ giá giao ngay tại thời điểm ký hợp đồng là S(GBP/USD) = 1,6824 – 1,6840
- Lãi suất của USD: 5,5% - 6,25%/năm
- Lãi suất của GBP: 4,75% - 5,45%/năm
a, Hãy xác định tỷ giá kỳ hạn của hợp đồng trên.
b, Cho tỷ giá của quyền chọn 6 tháng X(GBP/USD) = 1,6804- 1,6826, phí quyền chọn là 80 GBP. Hãy
tư vấn công ty nên sử dụng hợp đồng nào để phòng ngừa rủi ro tỷ giá?
c, Nếu công ty sử dụng hợp đồng quyền chọn, hãy xác định khoảng biến động của tỷ giá giao ngay tại
thời điểm kết thúc hợp đồng mà công ty sẽ quyết định thực hiện hợp đồng.
d, Giả sử công ty trên sử dụng hợp đồng quyền chọn, nếu tỷ giá giao ngay tại thời điểm kết thúc hợp
đồng là S(GBP/USD) = 1,6815 – 1,6820, công ty nên thực hiện hợp đồng không? Vì sao?
Câu 3: (2 điểm)
Một hợp đồng quyền chọn bán 180.000USD với tỷ giá thực hiện X(AUD/USD) = 0,7842-0,7865, phí
quyền chọn a = 234AUD.
a, Hãy xác định tỷ giá trên thị trường tại thời điểm kết thúc hợp đồng người mua quyền hòa vốn.
b, Cho tỷ giá giao ngay tại thời điểm ký hợp đồng là S(AUD/USD) = 0,7758 - 0,7784.
Người mua quyền có thực hiện hợp đồng trên khi kết thúc hợp đồng không? Vì sao? biết rằng tỷ giá thị
trường giao ngay giảm 10% so với tỷ giá tại thời điểm ký hợp đồng.
ĐÁP ÁN 03
Câu 1:
1. DNLD là một tổ chức kinh doanh quốc tế được thành lập giữa một bên là một thành viên của nước
nhận đầu tư và một bên là chủ đầu tư ở các nước khác tham gia. Là tổ chức của các bên tham gia
có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh, nhằm thực hiện các cam kết
trong hợp đồng liên doanh và điều lệ DNLD, phù hợp với khuôn khổ luật pháp nước nhận đầu tư.
DNLD có những đặc điểm sau:
- Cho ra đời một công ty, một xí nghiệp với tư cách pháp nhân mới. DNLD là một pháp nhân của nước
nhận đầu tư, hoạt độngt heo luật pháp của nước nhận đâu tư. Hình thức của DNLD là do các bên tự
thoả thuận phù hợp với quy định của luật pháp nước nhận đầu tư, như công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty trách nhiệm vô hạn, các hiệp hội góp vốn,…quyền lợi nghĩa vụ của các bên và quyền quản lý
DNLD phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn và được ghi trong hợp đồng liên doanh và điều lệ của DNLD
- Hội đồng quản trị doanh nghiệp là mô hình chung cho mọi DNLD không phụ thuộc vào quy mô, lĩnh
vực, ngành nghề, đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của DNLD.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân chia lợi nhuận
và rủi ro theo tỷ lệ vốn góp.
- Các quyết định sản xuất kinh doanh dựa vào các quy định pháp lý của nước nhận đầu tư về việc tận
dụng nguyên tắc nhất trí hay quá bán.
2, Theo các anh (chị) đối với các nước nhận đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI có tác động tiêu
cực không? Hãy nêu những mặt tác động tiêu cực đó.
Đối với các nước nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI có nhưng tác động tiêu cực sau:
- Có thể dẫn đến tình trạng khai thác thiên nhiên thái quá, gây ô nhiễm môi trường.
- Tạo ra sự phân hóa, khoảng cách giữa các vùng, và các tầng lớp dân cư với nhau.
- Có thể gia tăng về các vấn đề tệ nạn xã hội, dịch bệnh.
- Có thể bị ảnh hưởng, hoặc lệ thuộc vào những yêu cầu từ phía chủ đầu tư.
- Các DN trong nước bị lấn ác và bị thu hẹp thị trường
Câu 2:
a, Xác định tỷ giá kỳ hạn 6 tháng cho hợp đồng trên.
FB = SB = 1,6824 x = 1,6828
FO = SO = 1,6840 x = 1,6963
Vậy F(GBP/USD) = 1,6828 - 1,6963
b, Nếu sử dụng hợp đồng kỳ hạn, chi phí công ty xuất nhập khẩu phải trả là:
250.000/1,6828 = 148.562 GBP
Nếu sử dụng hợp đồng quyền chọn, chi phí công ty xuất nhập khẩu phải trả là:
250.000/1,6804 + 80 = 148.854 GBP
Vậy, công ty nên sử dụng hợp đồng kì hạn, vì chi phí thấp hơn.
c, Nếu công ty sử dụng hợp đồng quyền chọn, hãy xác định khoảng biến động của tỷ giá giao ngay tại
thời điểm kết thúc hợp đồng mà công ty sẽ quyết định thực hiện hợp đồng.
Công ty sẽ thực hiện hợp đồng quyền chọn mua USD (hay hợp đồng quyền chọn bán GBP) khi tỷ giá
trên thị trường giao ngay S(GBP/USD) < X(GBP/USD). Do đó khoảng biến động của tỷ giá trên thị
trường giao ngay tại thời điểm kết thúc hợp đồng mà công ty sẽ quyết định thực hiện hợp đồng là
S(GBP/USD) < X(GBP/USD) = 1,6804
d, Giả sử công ty trên sử dụng hợp đồng quyền chọn, nếu tỷ giá giao ngay tại thời điểm kết thúc hợp
đồng là S(GBP/USD) = 1,6815 – 1,6820, công ty nên thực hiện hợp đồng không? Vì sao?
Coi hợp đồng quyền chọn trên là hợp đồng quyền chọn bán GBP, ta có, tỷ giá trên thị trường giao ngay
tại thời điểm kết thúc hợp đồng S(GBP/USD) = 1,6815 > X(GBP/USD) = 1,6804 nên người mua quyền
không thực hiện hợp đồng.
Câu 3:
a, Hãy xác định tỷ giá trên thị trường tại thời điểm kết thúc hợp đồng người mua quyền hòa vốn.
Ta có: X(USD/AUD) = 1,2715 – 1,2752
Shv(USD/AUD) = X(USD/AUD) – a
Shv(USD/AUD) = 1,2715 – 234/180.000 = 1,2702
Vậy tỷ giá hòa vốn của hợp đồng là: Shv(AUD/USD) = 0,7873
b, Cho tỷ giá giao ngay tại thời điểm ký hợp đồng là S(AUD/USD) = 0,7758 - 0,7784.
Người mua quyền có thực hiện hợp đồng trên khi kết thúc hợp đồng không? Vì sao? biết rằng tỷ giá thị
trường giao ngay giảm 10% so với tỷ giá tại thời điểm ký hợp đồng.
Tỷ giá giao ngay tại thời điểm kết thức hợp đồng là:
S(AUD/USD) = 0,6982 – 0,7006
Ta có: Tỷ gía của hợp đồng quyền chọn mua AUD, với tỷ giá thực hiện hợp đồng X(AUD/USD) =
0,7865> tỷ giá trên thị trường giao ngay S(AUD/USD) = 0,7006. Do đó người mua quyền sẽ không
thực hiện hợp đồng quyền chọn mua AUD trên.