đề áN xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp...

24
ĐỀ ÁN: XÁC ĐỊNH GIÁ TRDOANH NGHIP TRONG QUÁ TRÌNH CPHN HÓA DOANH NGHIP NHÀ NƯỚC

description

 

Transcript of đề áN xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp...

Page 1: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

ĐỀ ÁN:

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA

DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Page 2: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Lời mở đầu

Khi nền kinh tế thị trường phát triển đến một trình độ nhất định doanh nghiệp

cũng trở thành hàng hoá khi nhu cầu mua và bán và đầu tư rộng rãi trên thị trường thì

hoạt động định giá trở nên sôi động và ngày càng được chú trọng trong cac cuộc cải cách

doanh ngiệp nhà nước ,cổ phần hoá là giải pháp mang tính đột phá giải quyết vấn đề cơ

bản là sở hữu doanh ngiệp .và do đó tạo ra môi trường động lực to lớn giúp cho doanh

ngiệp nhà nước sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần có tôc độ tăng trương theo cấp

số nhân toàn diện thì vẫn đề xác định giá trị doanh ngiệp là không thể thiếu để đảm bảo

quyền lợi người mua và người bán cung như quyền lợi các thành viên công ty cổ phần

,trong quấ trinh chuyển đổi .đây là một đề tài gây ra nhiều tranh luận trên các diễn đàn

kinh tế cả về lý luận lẫn thưc tiến trong mấy chuc năm qua .từ tính chất bức thiết của nó

tôi quyết định chọn đề tài ((xã định giá trị doanh ngiệp trong quá trình cổ phần hoá dôanh

ngiệp nhà nước )).trong quá trình cổ phần hoá doanh ngiệp nhà nước chuyển thành công

ty cổ phần ở Việt nam đã đạt được những kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó nó còn có

nhiều thiếu sót và hạn chế cần ngiên cứu đưa ra phương pháp đúng đắn nhàm phát triển

hoàn thiện hơn nứa .trong những yếu tố đó là viêc xác định giá trị doanh ngiệp trong quá

trinh cổ phần hoá đây là nhân tố quan trọng trong quá trinh cổ phần hoá ,đảm bảo quyền

lợi nhà nước trong công ty cổ phần ,vi vầy tôi quyết định chọn đề tài này để nhằm củng

cố thêm kiến thức của mình về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ

phần mà cốt lõi là vẫn đề xây dựng giá trị doanh ngiệp trong quá trình cổ phần hoá .

Phần I: những vấn đề chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước I.1 Quan niệm cổ phần hoá.

Xét về mặt hình thức cổ phần hoá là việc nhà nước bán một phần hay toàn bộ giá

trị cổ phần của mình trong xí ngiệp cho các đối tượng cá nhân, tổ chức trong và ngoài

nước hoặc cho cán bộ quản lý hay công nhân của xí nghiệp bằng đấu giá công khai hay

thông qua thị trường chứng khoán để hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn hay công

ty cổ phần

1

Page 3: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Xét về mặt thưc chất cổ phần hoá chính là thực hiện xã hội hoá sở hữu chuyển hình

thức kinh doanh một chủ với sở hữu nhà nước trong doanh nghiệp thành công ty cổ phần

với nhiều chủ sở hữu để tạo ra mô hinh doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường

đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện đại

I.2. Vì sao cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

Cổ phần hoá hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ sở hữu nhà nước

sang sở hữu hỗn hợp từ đây dẫn tới những thay đổi quan trọng về hình thức tổ chức, quản

lý cũng như phương hướng hoạt động của công ty. Trong điều kiện cơ chế quản lý thay

đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn doanh nghiệp thì các

doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nươc đã bộc lộ những yếu kém, lâm vào tình

trạng sa sút khủng hoảng .vì vậy chuyển sang hình thức mới là công ty cổ phần

Trong công ty cổ phần quyền lợi của những người chủ gắn chặt với những thành bại

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vì thế họ rất đoàn kết gắn bó thống nhất trong

công việc tìm kiếm đứa ra phương hướng hoạt động phù hợp nhất hoạt động của doanh

nghiệp nhằm củng cố tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm do họ sản xuất ra quan

tâm đến công việc sản xuất của công ty và lao động tích cực với tinh thần trách nhiệm

cao , khắc phục việc buông lỏng quản lý tài sản của doanh nghiệp , xoá tình trạng vô chủ

của doanh nghiệp . mặc dù chủ trương trao quyền tự quản cho các doanh nghiệp nhà

nước là giải pháp đạt kết quả nhất định nhưng chỉ mới đẩy lùi được chế độ bao cấp nhà

nước đối doanh nghiệp nhà nước , còn về phần thức thì tài sản doanh nghiệp nhà nước

vẫn là tài sản chung cho nên tình trạng vô trách nhiệm ,láng phí của công vẫn chưa được

khắc phục . khi doanh nghiệp nhà nước trở thành công ty cổ phần thì điều này mằc nhiên

sẽ không còn tồn tại .

Doanh ngiệp nhà nước là một bộ phận quan trọng ,cấu thành khu vưc kinh tế nhà

nước ,vì thế vai trò chủ đạo thành phần kinh tế này phụ thuộc nhiều hiệu quả kinh tế xã

hội mà doanh nghiệp nhà nước mang lại nước ta cũng giống như những nước xã hội chủ

nghĩa trước đây ,thực hiện mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung ,lấy việc mở rộng và

phát triển cac doanh nghiệp nhà nước làm muc tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng

chủ nghĩa xã hội nên đã chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế và dựa trên cơ sở

nguồn vốn cấp phát ngân sách nhà nước , tất cả các hoạt động đều chịu sự kiểm sóat và

chi phối trưc tiếp của nhà nước song cũng giống như nhiều nước trên thế giới ,các doanh

nghiệp nhà nước hoạt động hết sưc kém hiệu quả ,ngày càng bộc lộ những điểm yếu ,đặc

biệt là cấp địa phương quản lý

2

Page 4: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Tỷ trọng tiêu hao vật chất :tỷ trọng tiêu hao vật chất trong tổng sản phẩm xã hội

của khu vực nền kinh tế nhà nước cao gấp 1,5 lần và chi phí để sáng tạo ra một đồng thu

nhập quốc dân cao gấp hai lần so nền kinh tế tư nhân .

Mức tiêu hao vật chất của các doanh nghiệp nhà nước trong sản xuất cho một đơn

vị tổng sản phẩm xã hội ở nước ta thường cao gấp 1,3 lần so mức trung bình trên thế giới

.VD:chi phí vật chất của sản phẩm hoá chất bằng 1.88 lần , sản phẩm cơ khí bằng 1,3-1,8

lần , phân đạm bằng 2,35 lần . mức tiêu hao nang lượng của cac doanh nghiệp nhà nước

ở nước ta cũng cao hơn mức trung bình của các nước trên thế giới ,VD; sản xuất giầy gấp

1,26 lần ,hoá chất cơ bản bằng 1,44 lần than bằng 1,75 lần ……

Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhà nước thấp và không ổn định :

Trung bình trong khu vực kinh tế nhà nước chỉ có khoảng 15% đạt tiêu chuẩn

xuất khẩu ; 65%số sản phẩm đạt chất lượng dưới trung bình để tiêu dùng nội địa ; 20%số

sản phẩm kém chất lượng . Do đó hiện tượng hàng hoá ứ đọng với khối lượng lớn và

chiếm hơn 10% số vốn lưu động của toành xã hội.

Hệ số sinh lời của khu vực kinh tế nhà nước rất thấp.

VD: Hệ số sinh lời của vốn lưu động mang tính chất chung chỉ đạt 7% một năm

trong đó nghành giao thông vận tải đạt 2% một năm…Hệ số sinh lời của vốn lưu động

đạt 11% một năm, trong đó các nghành tương ứng ở trên đạt 9,4%; 10,6% và 9,5%.

Hiệu quả khai thác vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước rất thấp.

Cụ thể là mấy năm gần đây hàng năm nhà nước dành hơn 70% vốn đầu tư ngân

sách của toàn xã hội cho các doanh nghiệp nhà nước, tuy nhiên chúng chỉ tạo ra được từ

34 đến 35% tổng sản phẩm xã hội. Hơn nữa khu vực kinh tế nhà nước lại sử dụng hầu hết

các lao động có trình độ ĐH, công nhân kỹ thuật, phần lớn số vốn tín dụng của các ngân

hàng thương mại quốc doanh.

Số các doanh nghiệp thua lỗ chiếm một tỷ trọng lớn:

Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 1990, trong số 12084 cơ sở quốc doanh

thì có tới 4504 đơn vị sản xuất kinh doanh thua lỗ, chiếm hơn 4584 đơn vị sản xuất kinh

doanh thua lỗ ,chiếm hơn 30% tổng số doanh ngiệp nhà nước . trong đó , quốc doanh

trung ương có 501 cơ sở thua lỗ , bàng 29,6 cơ .số do trung ương quản lý , quốc doanh

địa phương có 4083cơ sở thua lỗ chiếm 39,9% số đơn vị do địa phương qủan lý . các đơn

vị trên đây có giá trị tài sản bằng 32.9% số đơn vị do đia phương quản lý . các đơn vị trên

đây có giá trị tài sản cố định bằng 38% tổng giá trị tài sản của toàn bộ khu vực kinh tế

nhà nước và với 787300 lao động trong tổng số 2590000 lao động , bằng 32,9% lao động

của toàn bộ khu vực kinh tế nhà nước . các số liệu đó cho thấy việc làm ăn thua lỗ của

3

Page 5: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

các doanh ngiệp nhà nước đã gây tổn thất rất lớn cho ngân sách nhà nước và là một trong

những đưa đến việc bội chi ngân sách nhà nước trong nhiều năm qua . thêm vào đó nhà

nước lại có hàng loạt chính sách bù giá , bù lương bù chênh lệch ngoại thương và hàng

loạt các khoản bao cấp khác cho các khoản vay nợ nhà nước ngày càng nặng nề và trầm

trọng chỉ tính trong giai đoạn 1985-1990 tỷ lệ thâm hụt ngân sách thường xuyên ở trên

mưc 30%

Từ năm 1989 đến nay ,nền kinh tế đã thực sự bước sang hoạt động theo cơ chế thị

trường

Các chính sách về kinh tế , tài chính đối doanh ngiệp nhà nước đã được thay đổi

theo hướng tự gio hoá giá cả . chi phí ngân sách nhà nước bù lỗ , bù giá bổ sung vốn lưu

động cho khu vực này giảm đáng kể . tuy nhiên tư tưởng bao cấp trong đầu tư vấn còn rất

nạng nề . tất cả các doanh ngiệp được thành lập đều được cấp ngân sách từ nhà nước.

hàng năm trên 85%vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi được dành cho cac doanh ngiệp nhà

nước vay . tài sản tiền vốn của nhà nước giao cho doanh ngiệp chủ yếu là không được

bảo tồn và phát triển . theo báo cáo của tổng cục thống kê, hầu hết cac doanh nghiệp nhà

nước mới chỉ bảo tồn được vốn lưu động, còn vốn cố định thì mới chỉ bảo tồn ở mức

50% so chỉ số lạm phát hai nghành chiếm giữ vốn lớn nhất là công nghiệp và thương

nghiệp (72.52%) lại là hai nghành có tỷ lệ thất thoát lớn nhất (16.41%và 14,95% ) . vấn

đề nợ nần vòng vo mất khả năng thanh toán còn xảy ra khá ngiêm trọng do vấn đề quản

lý tài chính đối với doanh nghiệp chậm đổi mới , đồng thời nạn tham nhũng lãng phí diễn

ra khá nghiêm trọng ,từ những hoạt động yếu kém của doanh ngiệp nhà nước chúng ta

thấy rằng vì sao lại cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, dó là tính tất yếu của quá trình

phát triển các doanh nghiệp nhằm khắc phục nhứng yếu kém do doanh nghiệp nhà nước

mắc phải.

I.3 Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

Là để huy động vốn tạo điều kiện cho người lao động làm chủ thực sự trong

doanh nghiệp tạo động lực bên ngoài thay đổi phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu

quả và sức cạnh tranh của doanh ngiệp .

Về việc huy động vốn thì trong thời gian qua thì ngân sách nhà nước đã đầu tư một tỷ

trọng vốn lớn cho các doanh nghiệp nhà nước nhưng hiệu quả thu lại rất thấp trong khi

ngân sách nhà nước có hạn và phải dàn trải cho nhiều khoản chi tiêu khác . Qua số liệu

điều tra năm 1995 ( tổng cuc thống kê ) cho thấy. Trong 6544 doanh nghiệp nhà nước

(trong tổng số 7060 doanh nghiệp) đang hoạt động có 3268 doanh nghiệp thuộc dạng giải

thể hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu, chiếm 49,95% số doanh nghiệp được nhà nước

4

Page 6: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

đầu tư. Để xử lý tình trạng thiếu vốn và tạo cơ chế quản lý tài chính có hiệu lực, thực sự

rằng buộc trách nhiệm, trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước thì giải

pháp cần làm là thực hiện cổ phầ hoá một số doanh nghiệp nhà nước.

Cổ phần hoá cho phép tách quyền sở hữu và quyền quản lý tài sản của doanh

nghiệp nhằm đưa lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Cổ phần hoá sẽ huy động các

nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội một cách nhanh chóng để phát triển sản xuất kinh

doanh. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nguồn vốn dồi dào trong dân cư sẽ đổ vào nơi

có lợi nhuận cao, làm cho các doanh nghiệp cổ phần hoá, ngày càng có vốn lớn từ đó có

điều kiện trang bị kỹ thuật hiện đại hơn, mở rộng sản xuất. Đồng thời nguồn vốn ngày

càng đựoc sử dụng tốt . tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu liên

tục.Cổ phiếu có thể chuyển nhượng cho nhau sẽ thúc đẩy lưu thông tiền vốn. Mặt khác

doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để bổ xung thêm vốn khi cần thiết. . Các doanh

nghiệp khi đã cổ phần hoá sẽ liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước từ đó

thu hút được nhiều vốn hơn nữa. góp phần quan trọng nâng cao sức cạnh tranh của doanh

nghiệp , tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu trong đó có đông đảo lực

lượng lao động mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng

hiệu quả vốn và tài sản của nhà nước và doanh nghiệp . đồng thời phát huy vai trò làm

chủ thực sự ngưòi lao động , của các cổ đông tăng cường sự giám sát nhà đầu tư đối

doanh nghiệp , đảm bảo hài hoà lợi ích nhà nước , doanh nghiệp, nhà đầu tư, và người lao

động . nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiẹp nhà nước gỉảm thâm hụt ngân sách nhà

nước . là những mục tiêu đầu tiên và trực tiếp tuy nhiên tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, quan

điểm, của từng nước mà mục tiêu khác nhau .

Như các nước tư bản phát triển đó là xoá bỏ độc quyền nhà nước quy định cho

một số doanh nghiệp nhà nước, buộc doanh nghiệp này năng cao khả năng cạnh tranh. So

với khu vực kinh tế tư nhân, các ngành các lĩnh vực lâu nay nhà nước độc quyền nhưng

xét thấy không cần thiết nữa.

Nhà nước có điều kiện tập trung vào các ngành then chốt mũi nhọn, đòi hỏi hàm lượng

khoa học kỹ thuật cao để năng cao sức cạnh tranh các sản phẩm quan trọng của đất nước

trên thị trường thế giới cũng như tập trung vào chức năng ổn định kinh tế vĩ mô.

Thực hiện một số phân phối có lợi cho những người có thu nhập thấp, tạo sự ổn

định về mặt xã hội trong giai đoạn nền kinh tế đang bị trì trệ.

ở nhóm các nước đang phát triển, nhìn chung đèu có đề cập đến 5 mục tiêu cổ phần hoá

nêu trên, ngoài ra còn bổ xung thêm một số mục tiêu có tính chất đặc thù là.

5

Page 7: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Giảm các khoản nợ nước ngoài ngày càng tăng do phải bù đắp các khoản thâm

hụt ngân sách để trợ cấp cho các doanh nghiệp nhà nước.

Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài để đổi mới kỹ thuật và hoạ tập quản lý, tạo ra một

nền kinh tế thị trường mở cửa để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước, năng

cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ trong nước.

Tạo dựng và phát triển một thị trường tài chính gồm thị trường tư bản, thị trường

chứng khoán, thị trường tiền tệ hoàn chỉnh trong nước.

ở các nước SNG và Đông Âu, dưới chính thể mới, việc tiến hành cổ phần hoá

doanh nghiệp nhà nước, ngoài những mục tiêu đã nêu ở hai nhóm nước nói trên, còn có

thêm một số mục tiêu đặc thù sau.

Giảm nhanh tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế và xoá bỏ hệ

thống kế hoạch hoá tập trung đang gây ra tình trạng kém hiệu quả trong toàn bộ hoạt

động sản xuất kinh doanh và đang đẩy nền kinh tế đi đến sự khủng hoảng.

Tạo ra hệ thống kinh tế thị trường và tăng nhanh khu vực kinh tế tư nhân để dân

chủ hoá hoạt động kinh tế và tạo ra mối tương quan hợp lý của các khu vực kinh tế trong

nền kinh tế thị trường hỗn hợp có sự điều tiết của nhà nước.

I.4 Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

- Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp , phát hành thêm cổ phiếu thu

hút vốn

- bán một phần nước hiện có tại doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu thu hút vốn

.

- bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp

- thực hiện các hình thức thứ hai hoặc thứ ba kết hợp với phát hành cổ phiếu thu

hút vốn

I. 5. Quy trình chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

Thực tiễn và nhiều công trình nghiên cứu các nước chỉ ra rằng việc thực hiện cổ

phần hoá gồm nhiều giai đoạn : chuẩn bị điều kiện về tổ chức , lựa chọn các mục tiêu ,

phương hướng thực hiện ,kiểm soát và điều chỉnh . tuy nhiên các giai đoạn không có sư

phân định rõ rệt nhưng nó có ỹ nghĩa chỉ đạo về mặt thực tiến : khuyễn khích tính thận

trọng với những giải pháp phù hợp dựa trên những điều kiện thực tế . tính quá trình tỏ ra

thích hợp với cả chính phủ đang cần có thời gian nắm bắt và kiểm soát , cũng như công

chúng đang cần thời gian để tìm vào sự ổn định , lâu dài về chính sách của chính phủ . ở

việt nam chúng ta trong hoàn cảnh thiếu điều kiện quan trọng để thực hiện cổ phần hoá

thì việc quán triệt quan điểm trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là cần

6

Page 8: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

thiết để chống những tư tưởng và biểu hiện nóng vội , chủ quan duy ý chí , muốn hoàn

thành công việc này trong một thời gian ngắn .

Như vậy , qua thực tiễn tiến hành công tác cổ phần hoá doanh nghiệp ở nước ta ,

và qua kinh nghiệm cơ bản của một số nước xung quanh chúng ta thấy việc cổ phần hoá

đáp ứng yêu cầu bức thiết của công cuộc cải cách các doanh nghiệp nhà nước phù hợp

theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện đại là một quá trình lâu dài vừa làm

vừa rút kinh ngiệm cụ thể , là công viêc hết sức phức tạp đòi hỏi thực hiện trong nhiều

năm.

7

Page 9: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

PHầN II: vẫn đề xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá

2.1 Những khái niệm

2.1.1. Giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá

Là những giá trị hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản hiện có của doanh

nghiệp trong quá trình cổ phần hoá , có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà

người mua người bán cổ phần đều chấp nhận được. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là

giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả quỹ khen thưởng

quỹ phúc lợi.

Giá trị doanh nghiệp bao gồm giái trị quyền sử dụng đất, giá trị vốn góp liên

doanh doanh nghiệp khác…

Giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hoá không bao gồm tài sản doanh nghiệp

thuê mượn, nhần góp vốn liên doanh, liên kết các tài sản khác không phải của doanh

nghiệp.

- Những tài sản không cần dùng chờ thanh lý

- Giá trị các khoản phải thu khó đòi đã được trừ vào giá trị doanh ngiệp

- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những công trình đã bị đình hoán trước

thời điểm xác định gía trị doanh nghiệp.

- Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác được cơ quan thẩm quyền

quyết định chuyển cho đối tác khác.

- Tài sản thuộc công trình phúc lợi được đầu tư bằng quỹ khen thưởng, từ quỹ

phúc lợi của doanh nghiệp và của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.

2.1.2 Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp thành công ty cổ phần thì gía trị phần vốn nhà

nước tại doanh nghiệp tùy thuộc vào yếu tố doanh nghiệp khác nhau mà nhà nước nắm

giữ những phần vốn nhất định thông qua tỷ lệ cổ phần: Thông thường tỷ lệ cổ phần hay

giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp chia làm ba loại

- Nhà nước nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối

- Nhà nước nắm giữ tỷ lệ cổ phần ở mức thấp

- Nhà nước không nắm giữ cổ phần ở doanh nghiệp

2.1.3 Lợi thế doanh nghiệp trong quá trìng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà

nước.

8

Page 10: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Được xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận sau thuế thu nhậm doanh nghiệp trên

phần vốn nhà nước của doanh nghiệp binh quân trong ba năm liền kế trước khi cổ phần

hoá so với lãi suất trái phiếu của chinh phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất nhân với

giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở thời điểm định giá.

Nếu doanh nghiệp có giá trị thương hiệu được thị trường chấp nhận thì xác định

căn cứ vào thị trường.

2.2 Những phương pháp xây dựng giá trị doanh nghiệp và những điều kiện

để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp

2.2.1 Những căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần

hoá

- Số liệu trong sổ sách kế toán doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá

- Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê và phân loại tài sản thực tế doanh

nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá

- Giá trị quyền sử dụng đất , lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về vị trí địa lý

hay uy tín của doanh nghiệp, tính chất độc quyền về thương hiệu ,sản phẩm doanh nghiệp

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhận trên vốn

chủ sở hữu của doanh nghiệp

2.2.2. phương pháp xá định giá trị của doanh nghiệp trong quá trình cổ phần

hoá doanh nghiệp nhà nước .

Tuỳ theo điều kiện nghành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh và điều kiện cụ

thể của từng doanh nghiệp cho phép áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định giá

trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá theo hưóng dẫn của bộ tài chính sau đây là

một vài phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá doanh

nghiệp nhà nước

Xét về hình thức cổ phần hoá là việc nhà nước bán một phần hay toàn bộ giá cổ

phần của mình trong doanh nghiệp cho các tổ chức trong và ngoài doanh nghiệp bằng

đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán .việc xác định chính xác giá trị

doanh nghiệp sẽ tránh thiệt hại cho hai bên tham gia mua và bán . khi giá trị doanh

nghiệp được định giá thấp hơn giá trị của nó thì làm mất vốn của nhà nước , ngược lại

định giá cao hơn giá trị doanh nghiệp thì gây thiệt hại cho người mua và không bán được

cổ phần của doanh nghiệp

- Phưong pháp tài sản ròng : phương pháp này xác định giá trị của doanh nghiệp

dựa trên giá thị trường của các tài sản của nó , theo phương pháp này ,giá thị trường của

9

Page 11: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

tài sản được tính toán dựa trên bảng cân đối kế toán và tham khảo giá thị trường của loại

tài sản tương tự hay cùng loại . giá trị vốn cổ phàn được tính toán như sau

VE=VA-VD

Trong đó : VE ;Giá trị thị trường của vốn cổ phần

VA :Giá thị trường của tài sản

VD: Giá thị trường của nợ

- Phương pháp định giá theo khả năng sinh lời

Giá trị của doanh nghiệp có thể được tính bằng giá trị hiện tại của các dòng lợi

nhuận dự tính thu được trong tương lai :

GTDN = n

nt

tn

t )k(

V

)k(

F

++

+∑= 111

Trong đó Ft : lợi nhuận dự kiến năm t

Vn :Giá trị thanh lý máy móc thiết bị năm n

K : lái suất chiết khấu

- Giá trị doanh nghiệp cũng có thể được tính thông qua lợi nhuận bình quân và tỷ suất

lợi nhuận bình quân

Fi: lợi nhuận này dự tính thu được căn cứ vào số liệu thống kê của các năm gần

nhất với thời điểm định giá và phương án kinh doanh dự tính đối doanh nghiệp

Tf : Tỷ suất lợi nhận dư kiến thu dược của doanh nghiệp kinh doanh trong nghành

nghề .

- Phương pháp giá trị hiện tại của các lợi ích ròng kỳ vọng trong tương lai

Vdn = Error! + Error!

Trong đó

Vdn= giá trị của doanh nghiệp

Bt= Lợi ích kỳ vọng của doanh nghiệp tại năm thứ t

Ct= Chi phí kỳ vọng tại năm thứ t mà doanh nghiệp phải ghánh chịu

Vn = giá trị thanh của doanh nghiệp tại năm thứ n

K=tỷ suất chiết khấu ( tỷ suất vốn hoá hay chi phí vốn )

- Phương pháp hiênh tại hoá và định lượng của Goodwill.

Về thực chất được xây dựng và phát triển dự trên hai công thức tổng quát là.

V0 = ∑ Error! + Error! =

n

t

10

Page 12: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

GW = Error! ∑=

n

t

Trong đó

Vo: Giá trị doanh nghiệp

Rt : Khản thu năm t

Vn: Giá trị bán lại hoặc thanh lý năm n

At :Giá trị tài sản đưa vào kinh doanh

R : Tỷ suất lợi nhuận bình thường của tài sản

I :Tỷ suất hiện tại hoá

N:Số năm nhận được khoản thu

Các công thức trên đã chỉ ra một nguyên lý chung : giá trị doanh nghiệp được xác

định bằng giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trong tương lai . còn goodwill lại được

tính bằng giá trị hiện tại của các khoản siêu lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra đươc trong

n năm tồn tại . Từ các công thức trên , các nhà kinh tế ,các chuyên gia định giá , các nhà

đầu tư ,người mua người bán doanh nghiệp có thể tha hồ mà phát triển ý tưởng của mình

về xác định các tham số Rt, Vn, i ,r , n, …các tham số dó luôn thay đổi trong cách nhìn

nhận và đánh giá của mỗi người ,ssó là lý do dẫn tới sư chênh lệch rất lớn về giá trị

doanh nghiệp theo những cách đánh giá khác nhau , gây nên trở ngại trong quá trình giao

dịch , thương thuyết và bán doanh nghiệp trong thực tế .

Như vậy , để xác định giá tri của doanh nghiệp ta cần ước lượng các tham số trên đây là

một vẫn đề không đơn giản . ta nhận thấy rằng viec các doanh nghiệp xác định giá trị

theo công thức một sẽ là khác nhau vì một số lý do sau

Thứ nhất các nhà hoạt động kinh tế tại các khu vực khác nhau của nền kinh tế

mà đặc biệt là của chính phủ và tư nhân , thường theo đuổi cách phân loại khác nhau vê

lợi nhuận và chi phí . Trong trường hợp chuyển đổi từ khu vưc kinh tế sang khu vưc tư

nhân , đây là điều có ảnh hưởng rất lớn.

Thứ hai, ngay trong cùng khu vực của nền kinh tế các nhà hoạt động khác

nhau thường có các kỳ vọng khác nhau về lợi nhuận và chi phí của doanh nghiệp.

Thứ ba, các nhà hoạt động khác nhau thường có những thông tin khác nhau về

doanh nghiệp và có những cơ hội đầu tư khác nhau, nên tỷ xuất chiết khấu được lựa chọn

khác nhau.

Như vậy, do vị thế khác nhau đối với doanh nghiệp, mỗi bên hữu quan của

doanh nghiệp sẽ định giá doanh nghiệp theo các lợi ích và chi phí có liên quan đến mình.

11

Page 13: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Trong bối cảnh đó, để nghiên cứu định giá của doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu ta

cần có sự thống nhất một số khái niệm nhất định.

12

Page 14: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

2.2.3. Hạn chế của phương pháp định giá

Phương pháp định giá đang áp dụng trong nhiều năm qua cho thấy có một hạn

chế mà chúng ta cần nghiên cưú để hoàn thiện hơn công tác định giá các doanh nghiệp

nhà nước trong quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam đó là.

Điều kiện và cơ sở cho việc xác định giá trị doanh nghiệp chưa được thiết lập đầy

đủ, đồng bộ, thiếu một văn bản hướng dẫn và quy định cụ thể việc định giá cho các loại

tài sản trong doanh nghiệp (đặc biệt là giá trị quyền sử dụng đất và lợi thế kinh doanh);

thiếu đội ngũ cán bộ chuyên trách có đủ năng lực, trình độ để làm ccong tá định giá

doanh nghiệp. Các cán bộ thm gia thẩm định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam đa phần

chưa qua đào tạo chuyên sâu về định giá doanh nghiệp, cộng với hệ thống văn bản pháp

quy chưa hoàn chỉnh nên dễ đưa ra quyết định mang tính chủ quan, ảnh hưởng đến độ

chính xác của kết quả định giá.

Phương pháp định giá còn nghèo nàn chưa hợp lý. ở các nước trên thế giới thì

việc định giá doanh nghiệp hoặc loại tài sản trong doanh nghiệp (bất động sản, máy móc

thiết bị phương tiện vận tải) đều có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định

và kiểm tra nhằm đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá. Thậm chí còn có cả phương

pháp đấu giá qua thị trường chứng khoán. Còn ở Việt Nam công tác định giá doanh

nghiệp còn bị phụ thục nhiều vào người mua (từ coong tác chuẩn bị như: kiểm kê, đối

chiếu công nợ… đến việc thồng nhất về giá bán doanh nghiệp); lại mang tính chất khoán

trắng, thiếu sự kiểm tra kiểm soát nên đã dấn đến hiện tượng giá trị sdoanh nghiệp được

định chưa sát với thị trường, chỉ bán trong nội bộ doanh nghiệp chứ không bán ra bên

ngoài…

2.2.4. Giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá.

Đề hoàn thiện và không ngừng năng cao chất lượng xác định giá trị doanh

nghiệp ở Việt Nam, chúng ta còn phải tiếp tục nghiên cứu kinh nghiệm quý báu trên thế

giới, để có thể đưa ra phương pháp định giá doanh nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế

xã hội và tập quán ở nước ta hiện nay. Trước mắt trong thời gian tới cần tập trung làm tốt

một số việc sau:

Về chính sách: nghiên cứu và ban hành một hệ thống các phương pháp định giá

chuẩn áp dụng cho Việt Nam.

Tập trung đào tạo bồi dưỡng một đội ngũ chuyên gia lành nghề chuyên về đánh

giá, tạo tiền đề cho việc hình thành các tổ chức định giá độc lập, thích ứng với nèn kinh

tế thị trường.

13

Page 15: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Nhanh chóng phát triển hơn nữa thị trường chứng khoán ở Việt Nam nhằm tạo

điều kiện cho việc huy động vốn thu hồi vốn trong và ngoài ngoài nước vào việc phát

triển nền kinh tế, cung cấp các thông số (tỷ lệ rủi ro, tỷ suất lợi nhuận… ) toạ điều kiên

cho việc xác định giá trị doanh nghiệp.

2.2.5 Điều kiện để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp

Xác định giá trị doanh nghiệp là một vẫn đề hết sức quan trọng trong quá trình

cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước .Vi vậy quá trình xác định giá trị doanh nghiệp cần

có những điều kiện và quy định cụ thể để nhằm xác định chính xác giá trị doanh nghiệp

trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước nhằm đảm bảo lợi ích giữa người

mua và người bán . lợi ích giữa nhà nước và các thành viên công ty cổ phần . những điều

kiện đó là .

Doanh nghiệp nhad nước cần xử lý tài chính trước khi xác định giá trị doanh

nghiệp . như các tài sản thuê mượn , nhận góp vốn liên doanh liên kết , tài sản không

dùng ,tài sản đầu tư bằng quý khen thưởng quý phúc lợi …giá trị quyền sử dụng đất

…doanh nghiệp càn xử lý theo quy định của pháp luật

Doanh nghiệp cần có những tổ chức đánh giá và phương pháp đánh giá phù hợp

từng doanh nghiệp ở những thòi điểm khác nhau

Thành viên trong tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp ,phải có chuyên môn ,đạo đức

nghề nghiệp và phải tạn tâm với công việc để dảm bao quyền lợi của các bên

14

Page 16: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

2.3. ý nghĩa việc xác định đúng gí trị doanh nghệp

Việc xác định giá trị doanh nghiệp là một vẫn dề có ý nghĩa trong quá trình cổ phần

hoá doanh nghiêpj nhà nước đó là một trong những thành công của quá trình cổ phần hoá

. một mặt nó đảm bảo lợi ích thiết thực của nhà nước và lợi ích của người mua doanh

nghiệp hay các thành viên trong công ty cổ phàn khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghịêp

nhà nước .Mặt khác nó còn có yếy tố tâm lý cho các thành viên tham gia mua cổ phiếu

của doanh nghiệpnhà nước . Tạo tâm lý ổn định , tin tưởng của các cá nhân tổ chức khi

tham gia quá trình cổ phần hoá .thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch nhà nước dề ra ,nhanh

chóng chuyển đổi một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần .giả quyết được

những vướng mắc ,những bất hợp lý trong quá trình cổ phần hoá .Việc xác định giá tri

doanh nghiệp là mot vấn đề nan giải gây ra nhiều tranh cãi và cấp thiết trong quá trình cổ

phần hoá doanh nghiệp nhà nước vì vậy việc xác định giá trị doanh nghiệp là hết sưc

quan trọng trong kế hoạch nhà nước ta

15

Page 17: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

PHần III : thực trạng và những vẫn đề liên quan trong quá trình cổ phần hoá

doanh nghiệp nhà nước ở việt nam

3.1. Thực trạng của việc xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt

nam từ năm 92 đến nay

Giai đoạn từ nam 1992 đến nam 1996 hoạt động định giá doanh nghiệp cổ phần

hoá chủ yếu được tiến hành theo phương pháp có điều chỉnh theo thông tư số 36/TC-CN

hưỡng dẫn xử lý những vẫn đề tài chính khi thực hiện một ssó thí điểm chuyển một số

doanh nghiẹp nhà nước thành công ty cổ phần theo tinh thần quyết định số 202/CT ngày

8/6/1992 của chủ tịch hội đồng bộ trưởng nay là thủ tướng chính phủ.Theo phương pháp

này giá trị doanh nghiệp bao gồm giá trị tài sản cố định , giá trị tài sản lưu động đựơc

đánh giá lại sao kiểm kê và chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất ,lợi thế doanh nghiệp .

về nguyên tắc , căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp là thực trạng là những tài sản thuộc

nguồn vốn nhà nước, hệ thống giá sau tổng kiểm kê theo quy định của nhà nước , các yếu

tố tạo ra hiệu quả , triển vộng về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (như uy tín của

doanh nghiệp ,vị trí đìa lý …) ,cac khoản thuộc phạm vi thua lỗ , nợ nần hàng hoá tồn

kho kém , mất phẩm chất …nằm trong giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá .

Giai đoạn này là giai đoạn thí đieemr nên việc định giá tài sản còn phụ thuộc vào việc

phân loại tài sản và phải bảo đảm nguyên tắc không thực hiện nguyên tắc cổ phần hoá

những tài sản thuộc nguồn vốn vay (Nếu người cho vay không đồng ý )và những tài sản

chưa dủ cơ sở pháp lý về quyền sở hữu đôí với doanh nghiệp . ngoài ra , việc xác định

giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá còn phải dựa trên số liêu quyết toán có xác nhận về

kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như quy định của chỉ thị số 84/TTG

ngày 4/3/1993 của thủ tướng chính phủ về việc xú tiến thực hiện thíđiểm cổ phần hoá

doanh nghiệp nhà nước và các giải pháp đa dạng hoá các hình thức sở hữu đối với doanh

nghiệp nhà nước .

Trong điều kiện công tác quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp có

yếu kém nguồn goóc hình thành tài sản nhf nước tại doanh nghiệp quá phức tạp(do cải

tạo công thương nghiệp trưng thu ,trưng mua , tiếp quản tài sản vô chủ , tài sản của tư

nhân trốn ra nước ngoài ,tài sản mua bằng vốn vay hình thang tư nguồn chiếm dụng của

khach hàng …) cộng thêm những thủ tục rườm rà về xác dịnh quyền sở hữu , kết quả

kiểm toán nên thời gian xác định giá trị doanh nghiệp trong thời gian nay thường kéo dài

từ 8 tháng đến 2 năm.

Bên cạnh đó, các quy định hướng dẫn chưa hình dung hết các vấn đề phức tạp

khi xác định giá trị doanh nghiệp như các vấn đề định giá thiết bị chuyên dùng, đất đai

16

Page 18: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

nhà cửa, lợi thế doanh nghiệp, mặt khác, lại chưa cho phép loại trừ ra khỏi giá trị doanh

nghiệp cổ phần hoá các khoản tổn thất trong doanh nghiệp như: các khoản công nợ khó

đòi, lỗ năm trước , tài sản và hàng hoá không cần dùng và kém phẩm chất thanh lý…

Cho nên koé theo tình trạng: giá trị được xác định không phản ánh giá trị thực của nó dẫn

tới sự không thống nhất giữa người mua và người bán, kết quả là suốt gần 5 năm cả nước

mới triển khai đánh giá được 18 doanh nghiệp và cũng chỉ có 5 doanh nghiệp nhà nước

chuyển xang công ty cổ phần.

Giai đoạn từ 7/5/1996 đến 29/6/1998.

để khắc phục những tồn tại trong quá trình thí điểm, ngày 7/5/1996 , Chính phủ

đã ban hành Nghị định 28/CP về chuyển đổi một số công ty nhà nước thành công ty cổ

phần, trong đó giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá được xác dịnh theo nguyên tắc “giá trị

của doanh ngipj cổ phần hoá được xác dịnh là giá trị thực tế của doanh nghiệp mà người

bán và người mua đều chấp nhận được ” và gio cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước

tại doanh nghiệp –Bộ tài chính chủ trì phối hợp với các bộ , ngành thực hiện . theo

nguyên tắc nàn căn cứ để xác định giá trị thực té của doanh nghiệp là số liệu trên sổ sách

kế toan của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá đã được cơ quan kiểm toán hợp pháp

xác nhận , hệ số lợi thế doanh nghiệp trên cơ sở tỷ suát lợi nhuận tren vốn kinh doanh

bình quân trong ba naưm cuối của doanh nghiệp nhà trước khi cổ phần hoá và giá trị

quyền sử dụng đát tính theo quy định của luật đất đai và các văn bản hưỡng dẫn . ngoài

ra , bộ tài chính đã ban hành thông tư số 50/TC/TCDN ngày 30/8/1996 hưỡng dẫn vấn đề

tài chính trong việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo

nghị định số 28/CP ,trong dó có hưỡng dẫn cụ thể phương pháp xác định giá trị doanh

nghiệo cổ phần hoá theo nguyên tắc đã được quy định tại Nghị định 28/CP.

Có thể nói, phương pháp định giá trong giai đoạn này xây dựng trên cơ sở kết

hợp giá trị tài sản thuần(giá trị doanh nghiệp= tổng taì sản có –tài sản nợ )và phương

pháp so sánh trực tiếp để dưa ra những điều xchỉnh thích hợp như :mức dộ giảm giá do

hao mòn vô hình ,do quan hề cung cầu …nên cũng đã cơ bản khác phục được một số

phương pháp định giá đã áp dụng trước đây và đã phản ánh dược tương dối dúng đắn vad

trực quan giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời diểm định giá, rút ngắn thời

gian định giá doanh nghiệp xuống chỉ còn dưói ba tháng , gó phần đẩy nhanh tiến trình

cổ phần hoá doanh nghiệp giai đoạn 1996-1998 ,trong giai đoạn này đã triển khai định

giá trên 40 doanh nghiệp và chuyển dổi thành công 25 doanh nghiệp .tuy nhiên qua hai

năm áp dụng ,phương pháp này cũng bộc lộ những nhược điểm đáng chú ý

17

Page 19: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Giai đoạn 29/6/1998 đến nay đẻ đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá ,ngày

29/6/1998 chính phủ dã ban hành nghị định 44/1998/NĐ -CP về chuyển doanh nghhiệp

nhà nước thành công ty cổ phần ,sau hơn một năm thực hiên cả nước đã cổ phần hoá

thêm 250 doanh nghiệp đưa tổng số doanh nghiệp đã cổ phần hoá lên 280đây là một

bước tiến khá dài đặc biệt là số lượng doanh nghiệp cổ phần hoá trải rộng trên tất cả các

tỉnh từ miền núi khó khan ngèo nàn đến cả miền xuôi . đó là một phần trong chính sách

hợp lý của nghị định .viẹc xác định giá trị doanh nghiệp trong giai đoạn này đã tiến một

bước to lớn giá trị doanh nghiệp xác định chính xác hơn hoàn thiện hơn .việc xác định

giá trị doanh nghiệp được nâng cao thêm một bước trong nghị định 64/2002NĐ-CP.giá

trị doanh nghiệp còn bao gồm giá trị quyền sử dụng đất ,giá trị lợi thế kinh doanh của

doanh nghiệp

3.2. những vấn đề thực tế liên quan trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp

nhà nước

3.1.1. Tổ chức đánh giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập hội đồng xác định doanh nghiệp

cổ phần hoá hoặc lựa chọn công ty kiểm toán, tổ chức kinh tế có chức năng định giá để

doanh nghiệp cổ phần hoá ký hợp đồng xác định giá trị doanh nghiệp.

- Thành lập hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm:

• Đại diện cơ quan quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp làm chủ tịch hội

đồng;

• Đại diện cơ quan tài chính;

• Lãnh đạo doanh nhiệp cổ phần hoá tổng công ty nhà nước (Nếu doanh nghiệp

là thành viên của tổng công ty).

Căn cú vào thực trạng doanh nghiệp và yêu cầu cụ thể hội đồng được mời thêm các tỷ

chức hoặc chuyên gia kỹ thuật, kinh tế tài chính trong và ngoài doanh nghiệp cần thiết

cho việc đánh giá chất lượng và xác định giá trị thực tế của từng loại tài sản trong doanh

nghiệp.

- Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp có trách nhiệm:

• Thẩm định kết quả kiểm kê phân loại, xác định tài sản và giá trị doanh nghiệp

cổ phần hoá theo các quy định hiện hành trong thời gian 15 ngày,kể từ ngày có quyết

định thành lập hội đòng . kết quả thẩm định của hội đồng được thành lập bằng biên bản ,

có đầy đủ của các thành viên chính thức

18

Page 20: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

• Xác định lại kết quả gía trị doanh nghiệp Nếu cơ quan có thẩm quyền quyết

định cổ phần hoá doanh nghiệp yêu cầu

Hội dồng xác định giá trị doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết

quả xác định giá trị doanh nghiệp

- Công ty kiểm toán và tổ chức kinh tế thực hiện xác định giá trị dóanh nghiệp

phải đảm bảo

• Thoả thuận lại để mua hoặc bán lại vốn góp liên doanh

• Chuyển giao cho doanh nghiệp khác làm đối tác

3.2.2 Khó khăn và bất hợp lý trong quá trình định giá doanh nghiệp

quá trình định giá giá trị doanh nghiệp phải qua ba giai đoạn mà mỗi giai đoạn

tốn không ít thời gian thực hiện hội đồng thẩm định giá trị của doanh nghiệp –kiểm toán

,hội đồng thẩm đinh của nhà nước và sau đó cơ quan thẩm quyền mới công bố giá

về kết quả kiểm toán :giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá là giá trị thực tế mà

người mua và người bán đèu chấp nhận được nhưng khi xác định giá trị doanh nghiệp tổ

chức kiểm toán chủ yếu dựa trên sổ sách kế toán ,nên kết kiểm toán không sử dụng được

vào việc công bố giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá và phần nào làm chậm quá trình

xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.

Việc xác dịnh giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá thực chất là quá trình trao đổi

, thoả thuận giữa người mua và người bán theo quy luật thị trường chứ không thể người

mua định trưóc nhà nước định sau đã làm tronh thời gian qua.

Chưa chú ý đúng mức của người mua mà biểu hiện rõ nét nhất là việc tính vào

giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá cả những tài sản mà doanh nghiệp khong cần dùng,

thanh lý. Không xét đến khả năng sinh lời của các tài ản đem bán, nên đã có trường hợp

không thồng nhất được giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Hoặc nhà nước công bố giá

nhưng không bán được cổ phần, làm cho quá trình định giá và cổ phần hoá bị bế tắc kéo

dài…

Ngoài ra còn có một số tồn tại khác trong quá trình định giá như việc xác định

quyền sử dụng đất, lợi thế doanh nghiệp, sử lý về công nợ và các lhoản lỗ của danh

nghiệp trước khi cổ phần hoá cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tiến trình định gía và cổ

phần hoá doanh nghiệp nhà nước.

3.2.3 Những kiến nghị

Bên cạnh việc xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá doanh nghiệp nhà

nước ta cần có nhứng chính sách thông thoáng hơn trong cổ phần hoá đó là không nhất

19

Page 21: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

thiết là định giá doanh nghiệp để bán một phần hay toàn bộ vốn nhà nước mà có thể dưa

ra những hình thức khác nhau như đấu giá doanh nghiệp thông qua việc xác định giá trị

doanh nghiệp để làm cơ sở. Việc đấu giá phải công khai và có phương pháp đấu giá thích

hợp. Bên cạnh đó chúng ta có thể thành lập những tổ chức đấu giá và xây dựng những

chỉ tiêu hợp lý cho cong việc đấu giá.

20

Page 22: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Kết luận

Tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp mấy năm qua đẵđạt được những thành tựu

đáng khích lệ trong việc chuyển đổi khu vực kinh tế nhà nước . chuyển từ nền kinh te tập

trung hoá sang kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước .Sự trình bày những khí

niệm trên đây về vấn đề cơ bản cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và việc xác định gía

trị doanh nghiệp trông quá trình cổ phần hoá với mục đích góp phần nho trong công cuộc

cổ phàn hoá doanh nghiệp nhà nước đang được chính phủ tiến hành trong nhiều năm qua

. Tuy nhiên vẫn đề xác định giá trị doanh nghiệp là vấn đề hết sức khó khăn vàgây ra

nhiều tranh cái , khúc mắc .vì vậy để đạt được kết quả như mong muốn , các cá nhân các

cấp, cac các nghành cần đi sâu nghiên cứu thêm để góp phần vào việc thúc đâỷ thêm quá

trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước .như nghiên cứu về các giá trị vô hình , giá trị

sử dụng đất ,uy tín nhãn hiệu sản phẩm doanh nghiệp ,ưu thế thị trường và khả năng cạnh

tranh ,các điều kiện về địa điểm … chung quy là là giá tri vô hình và hữu hình của doanh

nghiệp nhằm xác định giá trị doanh nghiệp góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá

doanh nghiệp nhà nước .

Tài liệu tham khảo

1. Nghị định 44/1998/NĐ-CP.

2. Nghị định 64/2002/ NĐ-CP.

3. Nguyễn Ngọc Quang – Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, cơ sở lý luận và

kinh nghiệm thực tiễn.

21

Page 23: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

4. Nguyễn ngọc quang –lý luận về công ty cổ phần ,cơ sở khoa học định hướng

cho quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam

5. Nguyên ngọc quang –cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước giải pháp chiến

lược để đổi mới khu vực kinh tế nhà nước

6. Đỗ bình trọng-một số suy nghĩ về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

- Nghiên cứu kinh tế số 246-tháng 11/1998

7. TS. Nguyễn Anh Dũng

Suy nghĩ thực tiễn - cổ phần hoá DNNN - Thời báo kinh tế phát triển 113 - 2000

8. Chu Hoàng Anh - Cổ phần hoá DNNN những điều còn vứng mắc - Báo cao lao

động xã hội 2000

9. Bàn thêm cổ phần hoá DNNN - Thời báo kinh tế và dự báo tháng 9 năm 2000

Mục lục

Lời mở đầu ......................................................................................................................... 1

Phần i: Nhữngvẫn đề chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ................................ 2

I. 1. Quan niệm cổ phần hoá ................................................................................................. 2

I.2.Vì sao cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước .................................................................... 2

I. 3. Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước .............................................................. 5

I. 4. Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ...................................................... 8

I. 5. Quy trình chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước .................................................. 8

PHầN II: Vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá doanh

nghiệp nhà nước ................................................................................................................ 10

2.1 Những khái niệm .......................................................................................................... 10

2.1.1 Giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá .................................................... 10

2.1.2 Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ............................................................. 10

22

Page 24: đề áN  xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

2.1.3 lợi thế doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ............. 11

2.2 Những phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp và những điều kiên để đảm

bảo chính xác giá trị doanh nghiệp ..................................................................................... 11

2.2.1 Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp ....................................................................... 11

2.2.2 Những phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp................................................... 11

2.2.3 Những hạn chế của phương pháp định giá ................................................................ 15

2.2.4 Giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá ............................................................. 15

2.2.5 Điều kiện để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp. .............................................. 16

2.3. ý nghĩa của việc xác định đúng giá trị doanh nghiệp................................................... 17

Phần iii: Những vấn đề thực tế liên quan trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp18

3.1. Thực trạng của việc xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam từ năm 92

đến nay................................................................................................................................. 18

3.2. Những vấm đề thực tế liên quan trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước21

3.2.1. Tổ chức đánh giá doanh nghiệp cổ phần hoá........................................................... 21

3.2.2. Khó khăn và bất hợp lý trong quá trình định giá doanh nghiệp................................ 22

3.2.3. Những kiến nghị......................................................................................................... 23

Kết luận............................................................................................................................... 24

Tài liệu tham khảo ............................................................................................................ 25

23