Đề Án Bàn Về Kế Toán Hàng Tồn Kho Trong Doanh Nghiệp - Luận Văn, Đồ Án, Đề...
-
Upload
laytailieu2015 -
Category
Documents
-
view
248 -
download
2
description
Transcript of Đề Án Bàn Về Kế Toán Hàng Tồn Kho Trong Doanh Nghiệp - Luận Văn, Đồ Án, Đề...
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỂ HÀNG TổN KHO TRONG DOANH NGHIỆP..3
1.1. Hàng tồn kho, vai trò của hàng tồn kho trong doanh nghiệp...................3
1.2. Phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp............................................4
1.3. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp.................................5PHẦN II: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNG TổN KHO HIỆN HÀNH....................6
2.1. Yêu cầu kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp..................................6
2.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán hàng tồn kho..........................6
2.3. Chế độ kế toán hàng tồn kho hiện hành...................................................8
2.3.1.Phương pháp kế toán hàng tồn kho........................................................82.3.2.Hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp........................................10
PHẦN III: MỘT SỐ ĐỂ XUẤT NHAM hoàn thiện kế toán HÀNG TỔN
KHO TRONG DOANH NGHIỆP.....................................................................19
3.1. Kinh nghiệm kế toán hàng tồn kho ở một số nước................................19
3.1.1.Kế toán mỹ:........................................................................................... 19
3.1.2.Kế toán Pháp:.......................................................................................19
3.2. Đánh giá chế độ và chuẩn mực kế toán hàng tồn kho hiện hành...........21
3.2. ỉ. Thiếu nhất quán về nội dung hạch toán giữa hai phương pháp....
21
3.2.2.Hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán còn rườm rà phức tạp22
3.2.3.Sự phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp : ....23
3.3. Một số ý kiến đề xuất:..........................................................................24
3.3.1.Quy định thống nhất hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán
hàng tồn kho :............................................................................................... 24
3.3.2.Xây dựng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ 25KẾT LUẬN........................................................................................................ 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................28
2
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động chiếm vị trí quan trọng trong toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ giai đoạn cung cấp, sản xuất
đến tiêu thụ. Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp chỉ
đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày , đánh giá được hiệu quả
kinh đoanh nói chung và của từng mặt hàng nói riêng, đảm bảo lượng dự trữ vật
tư, hàng hoá đúng mức, không qúa nhiều gây ứ đọng vốn, cũng không quá ít làm
gián đoạn quá trình sán xuất kinh đoanh. Từ đó có kế hoạch về tài chính cho việc
mua sắm cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch về tiêu thụ. Vì thế
công tác kế toán hàng tồn kho nói chung và phương pháp kế toán hàng tồn kho nói
riêng có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp.
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế ,
vấn đề đổi mới, nâng cao hiệu quá công tác quán lý và hạch toán kế toán càng trở
nên cần thiết. Với mục tiêu đó, chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước
hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đã có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra
đòã và nhiều văn bản, quyết định, thông tư được ban hành quy định, hướng dẫn
việc hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp .
Vì những lý do trên, khi thực hiện đề án môn học lần này, em quyết định
chọn đề tài "Bàn về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp" với mong
muốn góp thêm ý kiến hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho và hạch toán kế
toán nói chung .
Nội đung đề án gồm ba phần chính :
Phần I: TỔNG QUAN VỀ HÀNG TồN KHO TRONG DOANH NGHIỆP
Phần II: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNG TồN KHO HIỆN HÀNH
Phần III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT nhằm hoàn thiện kế toán hàng TồN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP.
Em xin được cám ơn cô giáo TS. Phạm Thị Bích Chi đã hướng dẫn, giúp
đỡ em thực hiện đề tài này. Bài viết của em có thể còn nhiều thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của côPHẦN I: TỔNG QUAN VỂ HÀNG TổN KHO TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Hàng tồn kho, vai trò của hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất, dự trữ cho
lưu thông hoặc đang trong quá trình chế tạo ở doanh nghiệp . Đây là bộ phận tài
3
sản chiếm tỉ trọng lớn và có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn kho ban hành ngày
31/12/2001quy định hàng tồn kho là những tài sản :
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường ;
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ .
Trong những bộ phận của tài sản lưu động, hàng tồn kho luôn được đánh
giá đặc biệt quan trọng do các yếu tố sau:
- Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động
của doanh nghiệp và rất dễ bị xáỵ ra các sai sót hoặc gian lận lớn trong hoạt dộng
quản lý.
- Mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn các phương pháp khác nhau dể định giá
hàng tồn kho cũng như các mô hình dự trữ phù hợp với doanh nghiệp mình.
- Giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy
áo ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
- Công việc xác dịnh chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là
công việc phức tạp và khó khăn hơn hầu hết các tài sản khác. Hàng tồn kho là loại
tài sản lưu động kết chuyển hết giá trị vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nên
quản lý hàng tồn kho càng trở nên phức tạp và quan trọng.
- Hàng tồn kho là bộ phận không thể thiếu trong quá trình sán xuất, nó là
điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.1.2. Phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Cũng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 thì hàng tồn kho được phân
loại như sau:
(6*)Ngoài cách phân loại hàng tồn kho theo các bộ phận cấu thành như trên
người ta còn có thể phân loại hàng tồn kho theo thời gian mà hàng tồn kho tồn tại.
Tồn kho trong các doanh nghiệp có thể duy trì liên tục và cũng có thể chỉ tồn tại
trong khoảng thời gian ngắn không lặp lại. Trên cơ sở đó hàng tồn kho có thể chia
4
làm hai loại:
- Tổn kho một kỳ: bao gồm các mặt hàng chỉ được dự trữ một lần mà
không có ý định tái dự trữ sau khi nó được tiêu dùng.
- Tồn kho nhiều kì: gồm các mặt hàng được duy trì tồn kho đủ dài, các đơn
vị tồn kho đã tiêu dùng sẽ được bổ sung. Giá trị và thời hạn bổ sung tồn kho sẽ
dược diều chỉnh phù hợp với mức tồn kho đáp ứng nhu cầu. Tồn kho nhiều kì
thường phổ biến hơn tồn kho một kỳ.
Tóm lại tồn kho là bất kỳ nguồn nhàn rỗi nào được giữ để sử dụng trong
tương lai. Bất kỳ lúc nào mà ở đầu vào hay đầu ra của một doanh nghiệp có các
nguồn không sử dụng ngay khi nó sấn sàng, tồn kho sẽ xuất hiện.
Tuỳ từng loại doanh nghiệp, các loại hàng tồn kho sẽ khác nhau và nội
dung hoạch định, kiểm soát hàng tồn kho cũng khác nhau.
Đối với các laọi hình doanh nghiệp làm công tác dịch vụ, sản phẩm của họ
là vô hình như dịch vụ của các công ty tư vấn, các công ty giái trí..thì hàng tồn
kho chủ yếu là các công cụ, dụng cụ, phụ tùng và các phương tiện vật chất kỹ
thuật dùng vào hoạt động kinh doanh. Đối với lĩnh vực này, nguyên vật liệu và
sản phẩm tồn kho có tính chất tiềm tàng và có thể nằm trong kiến thức tích tụ, tích
hiỹ trong năng lực và kiến thức của nhân viên làm những công việc đó.
Đối với lĩnh vực thương mại, đoanh nghiệp mua hàng để bán kiếm lòi.
Hàng tồn kho chủ yếu của họ là hàng mua về và hàng chuẩn bị dến tayngười tiêu
dùng. Trong lĩnh vực này, doanh nghiệp hầu như không có dự trữ là bán thành
phẩm trên dây chuyền như tròn lĩnh vực sản xuất.
Đối với lĩnh vực sản xuất chế tạo, sản phẩm của họ phải trải qua một quá
trình chế biến lâu dài để chế biến đầu vào là nguyên liệu thành sản phẩm làm ra
cuối cùng. Vì thế hàng tồn kho bao gồm hầu hết các loại từ nguyên vật liệu, đến
bán thành phẩm trên dây chuyền và bán thành phẩm cuối cùng trước khi đến tay
người tiêu dùng.
1.3. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Ba vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong doanh nghiệp bao gồm: dự
toán vốn đầu tư dài hạn, cơ cấu vốn và quản lý tài sản lưu động. Trong đó quản lý
tài sản lưu động liên quan đến hoạt động tài chính hàng ngày cũng như các quyết
5
định tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Vì vậy công tác quán lý tài sản lưu
động đóng vai trò khá quan trọng trong công tác quản lý tài sản nói chung.
Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan
trọng đến việc hoàn thành những nhiệm vụ và mục tiêu chung đặt ra cho đoanh
nghiệp. Việc quản lý tài sản lưu động thiếu hiệu quá cũng là một trong những
nguyên nhân khiến cho các công tỵ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, thậm chí
dẫn đến phá sản.
Quản lý hàng tồn kho - một bộ phận của tài sản lưu động có ý nghĩa kinh tế
quan trọng đo hàng tồn kho là một trong những tài sán có giá trị lớn trong doanh
nghiệp. Bán thân vấn đề quán lý hàng tồn kho có hai mặt trái ngược nhau là: cung
ứng, dự trữ đồng bộ kịp thời đảm bảo sản xuất liên tục, tránh đứt quãng trên dây
truyền sản xuất, đảm bảo đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng trong
bất cứ tình huống nào; ngoài ra đám báo cung ứng, sử đụng tiết kiệm, dự trữ đầy
đủ nguyên vật liệu còn ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến việc giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích
luỹ cho doanh nghiệp. Ngược lại hàng tồn kho tăng lên, doanh nghiệp lại phải tốn
thêm những chi phí khác có liên quan đến đự trữ chung. Vì vậy bản thân đoanh
nghiệp phái tìm cách xác định mức độ cân bằng giữa mức độ đầu tư cho hàng tồn
kho và lợi ích đo thỏa mãn nhu cầu của sản xuất và nhu cầu người tiêu dùng với
chi phí tối thiểu nhất, phải thường xuyên và định kỳ phân tích tình hình cung ứng,
sử dụng, dự trữ hàng tồn kho đặc biệt là trong các đoanh nghiệp sản xuất.PHẦN II: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNG TổN KHO HIỆN HÀNH.
2.1. Yêu cầu kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Thông tin kịp thời và chính xác vể hàng tồn kho là một yêu cầu quan trọng
đối với quản lý. Vì thế đặt ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống phương pháp hạch toán,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán hàng tồn kho. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý trong các doanh nghiệp. Nhà nước nên sớm nghiên cứu đưa
ra các giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán nói chung
và kế toán hàng tồn kho nói riêng .
Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho phải được tiến hành trên
nguyên tắc :
6
^ Một là , đám bảo sự thống nhất giữa cơ chế quản lý kinh tế, tài chính của
nhà nước với hệ thống kế toán.
Hai là, đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh đoanh và
yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế thị trường .
Ba là, phù hợp với các chuẩn mực, thông lộ quốc tế được thừa
nhận.
Nội đung cơ bản của việc hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho
bao gồm :
Cải tiến hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán hàng tồn kho khoa
học, hợp lý hơn, có tĩnh thống nhất cao, bảo đảm viộc thu thập thồng tin nhanh
nhạy, tiết kiệm chi phí.
Có biện pháp nâng cao độ chính xác của các phương pháp kế toán hàng
tồn kho , nhất là đối với phương pháp kiểm kê định kỳ .
Có như vậy thì việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho mới thực sự đem lại
lợi ích và có ý nghĩa thiết thực .
2.2. Chuẩn mực kế toán Vỉệt Nam về kế toán hàng tồn kho.
Hàng tồn kho nhập, xuất, tồn kho được ghi sổ theo giá thực tế (giá gốc)
Giá thực tế của hàng nhập kho bao gồm : chi phí mua , chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại
thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản tròn quá trình
mua hàng và các chi phí khác có liên quan có liên quan trực tiếp tới viêc mua
hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng
mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên hệ trực tiếp đến sán xuất
phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sán xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài
7
chi phí chế biến và chi phí mua hàng tồn kho như chi phí thiết kế sán phẩm cho
một đơn đặt hàng cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho như: Chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công và các chi phí sán xuất, kinh đoanh khác phát sinh trên mức
bình thường; chi phí bảo quán trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản thuộc chi phí mua; chi
phí bán hàng; chi phí quán lý doanh nghiệp; chi phí cung cấp dịch vụ.
Giá thực tế hàng xuất kho , tồn kho được xác định theo một trong các
phương pháp sau :
(9*)- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này áp dụng với
đoanh nghiệp có số ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện dược.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự
dầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá tri
trung bình có thể được tính theo kỳ hoặc mỗi khi nhập lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): dược áp dụng đựa trên giả định
hàng tồn kho dược mua trước hoặc sản xuất trước thì dược xuất trước và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho dược mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hang nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): được áp dụng dựa trên giả định hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được sán xuất trước và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này giá trị hàng xuất kho được tính theo giá lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.3. Chê độ kê toán hàng tồn kho hiện hành.
8
2.3.1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho rất phong phú và đa dạng , tùy theo đặc điểm của mỗi loại
mà có các phương pháp quản lý hàng tồn kho khác nhau . Có loại hàng tồn kho
được theo đõi, kê khai theo mỗi lần nhập, xuất . Có loại được theo đõi bằng cách
kiểm kê một cách định kỳ.Trên cơ sở hai phương pháp quản lý hàng tồn kho đã
hình thành hai phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê
khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh đoanh của đoanh nghiệp,
yêu cầu của cồng tác quản lý, trình độ của cán bộ kế toán cũng như quỵ định của
chế độ kế toán hiện hành. Chế độ kế toán Việt Nam quy định mỗi doanh nghiệp
được áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán trên.
2.3.1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên (perpetuaỉ inventory method.) là
phương pháp theo đõi một cách thường xuyên tình hình hiộn có, biến động tăng
giảm hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Điều này
có nghĩa là tất cả các nghiệp vụ mua, bán, nhập, xuất hàng tồn kho đều được ghi
chép trực tiếp lên các tài khoản hàng tồn kho ngay khi nghiệp vụ này phát sinh.
Khi khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hàng tồn kho kế toán ghi
Nợ các tài khoản hàng tồn kho, đối ứng Có các tài khoản liên quan tương ứng.
Khi xuất kho để sử đụng hay tiêu thụ kế toán ghi Có các tài khoán hàng tồn
kho, đối ứng Nợ các tài khoản liên quan.
Số dư trên Nợ các tài khoản hàng tồn kho phản ánh giá trị hàng tồn kho tồn
đầu kỳ hoặc tồn cuối kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao, theo dõi, phản ánh
một cách liên tục thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời
cập nhật . Nó cho phép tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được
lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho . Phương pháp này thích hợp với
doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Tuy nhiên với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có
giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng cho sản xuất kinh doanh hay các mục đích
9
khác thì việc áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức.
2.3.12. Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ iperỉodic inventoỉy method) là phương pháp
không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các
loại vật tư, hàng hoá, sán phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho
mà chỉ phán ánh giá tậ tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê
cuối kỳ.
Theo phương pháp này , hàng tồn kho biến động tăng , giảm trong kỳ dược
theo dõi trên một tài khoản riêng là tài khoán 611 -"Mua hàng" . Các tài khoản
hàng tồn kho chỉ theo dõi giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ và cuối kỳ . Đầu kỳ, kế
toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho từ các tài khoán hàng tồn kho về TK 611 (chi
tiết cho từng loại hàng tồn kho). Trong kỳ , giá tậ hàng mua dược tập hợp bên Nợ
TK 611. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ về các tài khoản hàng tồn kho, đồng thời xác định tổng giá
trị hàng tồn kho xuất trong kỳ theo công thức :
Giá trị hàng Giá trị hàng Tổng giá trị hàng Giá trị
hàng
tồn kho xuất = tồn kho tồn + tồn kho tăng thêm - tồn
kho tồn kho trong kỳ đầu kỳtrong
kỳ cuối kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là giảm được khối lượng công việc ghi chép
tuy nhiên độ chính xác khồng cao. Độ chính xác của phương pháp phụ thuộc rất
lớn vào điều kiện kho bãi, bảo quản... Đây là phương pháp thích hợp cho các
đoanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên
xuất dùng, xuất bán .
2.3.2. Hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
2.3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán hàng tồn kho kế toán sử dụng các tài khoản :
- Tài khoản 151 _ Hàng mua đang đi đường
- Tài khoản 152 _ Nguyên, vật liệu
10
- Tài khoản 153 _ Công cụ, dụng cụ
- Tài khoản 154 _ Chi phí sản xuất,kinh doanh dở dang
- Tài khoản 155 _ Thành phẩm
- Tài khoản 156 _ Hàng hoá
+ Ỉ56Ỉ _ Giá mua hàng hoá
+ Ĩ562 _ Chi phí thu mua
hàng hoá- Tài khoản 157 _ Hàng gửi bán
- Tài khoản 632 _ Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 611 _ Mua hàng (dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ)
+ 6 Ỉ Ỉ Ỉ _ Mua nguyên,
vật liệu + 6112 _ Mua
hàng hoá
- Tài khoản 631 _ Giá thành sản xuất ị dùng cho phương pháp
kiểm kê định kỳ)
Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên các tài khoản hàng tồn kho ( TK 151 đến TK 157 ) dùng để theo
dõi và phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tăng, giám các loại hàng
tồn kho theo giá thực tế.
2.3.2.2. Hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản
xuất.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bao gồm : nguyên liệu,vật
liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm . Dòng lưu chuyển chi phí
tại doanh nghiệp sản xuất có thể biểu hiện qua sơ dồ sau :
Nguyên, vật
liệu
Sản phẩm Thành Giá vốn
dở dang phẩm hàng bán
11
Chi phí sản ________________
xuất chung
Cách thức hạch toán từng loại hàng tồn kho này như sau :
a) Hạch toán vật liệu, dụng cụ:
'ÌSè. Theo phươns pháĩ) kê khai thườn 2 xuyên:
Trong kỳ , khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị vật liệu ,dụng cụ
tồn kho như mua ngoài, nhập vật liệu, dụng cụ tự chế hay thuê ngoài gia công,
nhận vốn góp liên doanh, đánh giá tăng, kiểm kê thừa ... kế toán ghi Nợ tài
khoản 152, 153 theo giá thực tế, đối ứng Có các tài khoản liên quan. Các nghiệp
vụ phát sinh làm giảm giá tri vật liệu ,dụng cụ kế toán ghi Có tài khoản 152, 153
và đối ứng Nợ các tài khoản liên quan .
^Trường hợp mua hàng, nhập kho kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng,
chứng từ phản ánh chi phí thu mua và các chứng từ khác để ghi tâng giá trị hàng
tồn kho :
N ợ T K 152,153: Trị giá mua và chỉ phí
thu mua N ợ T K Ì33( ỉ33 ỉ) : ThuếGTGT
được khấu trừ( nếu có )
CỐTK liên quan ị ĩ ỉ ì ,1 Ỉ2f 33 ỉ...): Tổng giá thanh toán ^Trường hợp
được hưởng giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại kế toán ghi giảm giá thực tế
vật liệu dụng cụ tồn kho:
12
N ợ T K 111,112,331,1388...: Giá thanh toán CÓT К
152,153 : Số giảm giá, hàng mua trả lại
C Ó T K 133(1331): ThuếGTGT đầu vào tương ứngị nếu có)
^ Khi xuất vật liệu, dụng cụ cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
N ợ T K 6 2 1 , 627, 641, 642,142...
Cố T K 1 5 2 , 1 5 3
Các trường hợp tăng, giảm hàng tồn kho khác được phản ánh theo sơ đồ hạch
toán sau :
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu, đụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyênTK331,111, ỉ 12... TK152,153 TK11 ỉ,ỉ 12,331..
DDK: XXX
Giảm giá được hưởng, hàng mua trả
lại
Tăng đo mua ngoài
TK ỉ 33 ỉ
ThuếGTGT được
khấu trừịnếu có)
TK 62ỉ,627,<641,
642,142...TK 151
Xuất cho sán xuất kỉnh doanhHàng đi đường kì trước
TK44Ỉ TK ỉ54
Nhận cấp phát,tặng thưởng, vốn góp
ỉỉên doanh Thuê ngoài gia công, chế biến
TK 1381,642.TK 642,3381
Phát hiện thiếu khi kiểm kêPhát hiện thừa khi kiểm kê
TK128,222TK4Ỉ2
Đánh giá giảmNhận lại vốn góp liên doanh
Đánh giá tăng
^ Theo phương phấp kiểm kê đinh kỳ :
Quá trình hạch toán vật liệu dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
13
được tiến hành theo trình tự sau :
^ Đầu kỳ , kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn từ các tài khoán 151, 152, 153
sang tài khoản 611 l(chi tiết cho từng loại hàng tồn kho ):
N ợ T K 611(6111)
CÓTK Ỉ5Ĩ, ỉ52, ỉ53 ^ Trong kỳ kế toán căn cứ các hoá đơn, chứng từ
mua hàng để phán ánh giá thực tế vật liệu dụng cụ mua vào :
N ợ T K 611(61 ỉ ỉ) : Trị giá hàng mua và chi phí
thu mua.
N ợ T K 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ ị nếu có)
CÓTK ỉ ỉ ỉ, ỉ Ỉ2, 33Ĩ... : Tổng giá thanh toán Nếu phát sinh các khoản
giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại đo hàng mua không đúng quy cách, phẩm
chất, kế toán ghi:
N ợ T K l ỉ l , 112,331...
Có TK 133(1331) : ThuếGTGT được khấu trừ tương ứng Có TK
611(6111) :Giá thực tế hàng mua ^Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu
dụng cụ tồn kho, kế toán kết chuyển giá trì vật liệu dụng cụ tồn cuối kỳ về các tài
khoản 151, 152, 153
N ợ T K Ỉ S l , 152,153
Có T K 6 Ỉ Ỉ ( 6 Ỉ Ỉ Ỉ )
Giá trị vật liệu dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh được xác định
bằng cách lấy tổng phát sinh bên Nợ tài khoản 6111 trừ đi số phát sinh Có tài
khoản 6111 rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng (theo mục đích sử dụng hay tỷ
lệ định mức)
N ợ T K 6 2 Ỉ , 627, 6 4 Ì , 642, Ỉ42...
C Ố T K 611(6111)
b) Tổng hợp chi phỉ sản xuất :^ Theo pháp kẽ khai thường xuvẽn :
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
14
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng:
NợTK 154.
CÓTK 621,622, 627 Nếu phát sinh các khoản giảm trừ chi phi như phế
liệu thu hồi, vật tư chưa sử dụng hết nhập kho.. .kế toán ghi giảm chi phí:
N ợ T K 152,138... C Ó T K Ỉ 5 4
Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp , kế
toán phán ánh giá thành sán phẩm hoàn thành :
N ợ T K 155,157,632 C Ó T K Ỉ 5 4
ÌSk Theo phương pháp kiêm kê đinh kỳ:
Theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành phẩm được thực hiên trên tài khoản 631 "Giá thành sản xuất
Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang từ tài khoản 154 về tài
khoản 631 :
N Ợ T K 6 3 Ỉ C ó T K ỉ 5 4
Cuối kỳ, các chi phí sản xuất được kết chuyển về tài khoản 631:
N ợ T K 63 ỉ C ó T K
621,622,627
Căn cứ kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang , kết chuyển về tài
khoán 154 :
N ợ T K ỉ 5 4 C Ó T K 6 3 1
Căn cứ vào bảng tính giá thành, phản ánh tổng giá thành sản phẩm lao vụ
hoàn thành trong kỳ :
N ợ T K 6 3 2 C Ó T K 6 3 Ỉс)Hạch toán thành phẩm:
^ Theo phươns pháo kê khai thườns xuvên :
^ Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm từ bộ phận sản xuất
hoặc thuê ngoài gia công chế biến kế toán gi theo giá thành thực tế : NợTK ỉ 55
CÓTKỈ54
^ Khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ hay gửi bán, kế toán ghi :
15
N ợ T K 632: Tiêu thụ
trực tiếp N ợ T K ỉ 5 7 :
G ử i b á n C Ó T K 1 5 5
Đồng thời ghi bút toán phản ánh doanh thu đối với hàng tiêu thụ :
NợTK ỉ ỉ 1 ,ỉ Ỉ2,Ỉ3Ỉ ...:Tổng giá thanh toán .
CÓT К 51 ỉ : Doanh thu thuần.
Có TK 333(3331 ): ThuếGTGT đầu ra (nếu c ó ) .
Các trường hợp tăng, giảm khác hạch toán tương tự như đối với vật liệu,
dụng cụ.
ÌSv Theo phương pháv kiểm kê đinh kỳ:
Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ về tài khoản 632:
NỢTK632
C ố T K 155,157
^ Trong kỳ , căn cứ các chứng từ phản ánh nhập , xuất, tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ , kê toán ghi :
- Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại :
N Ợ T K 6 3 Ỉ
C Ó T K 6 3 2
- Phản ánh tổng giá thành sản phẩm,dịch vụ đã hoà thành nhập kho trong
kỳ, gửi bán hay tiẽu íhụ trực tiếp:
NỢTK632
C Ó T K 6 3 Ỉ
^ Cuối kỳ , căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn kho chưa tiêu thụ, kế toán tiến
hành kết chuyển giá trị sản phẩm , dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ NợTK ỉ55, ỉ57 Có
TK 632
Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ
trong kỳ theo cồng thức :
Giá vốn hàng Giá vốn hàng Tổng giá thành Giá vốn
hàng
16
tiêu thụ trong = chưa tiêu thụ + sản phẩm, dịch vụ
- chưa tiêu thụ kỳ đầu kỳ sản xuất trong kỳ
cuốikỳ
N ợ T K 9 1 ỉ
C Ó T K 6 3 2
2.3.2.3. Hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
thương mại.
Doanh nghiệp kinh đoanh thương mại với hai hoạt động chủ yếu là hoạt
động mua hàng hoá và hoạt động bán hàng ho á cho người tiêu dùng hay các đơn vị
trung gian .
a)Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Đối với các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo theo
phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng mua và chi phí thu mua được hạch
toán riêng . Do dó tài khoản 156 " Hàng hoá " dược chi tiết thành + 1561 "Giá mua
hàng hoá + 1562 "Chi phí thu mua hàng hoá Quá trình hạch toán tiến hành như
sau :
Khi mua hàng hoá nhập kho kế toán căn cứ hoá đơn mua hàng và các
chứng từ liên quan ghi:
N ợ T K 156(1561) : trị giả mua
N ợ T K 153(1532) : tri giá bao bì tính riêng (nếu
có)
N ợ T K ỉ33(ỉ331) : ThuếGTGT được khấu trừ( nếu
có).
Cổ Tỉ liên quan (111,112,331...):
tổng giá thanh toán Các khoản chi phí thu mua thực
tế phát sinh , ghi:
N ợ T K 156(1562) tập hợp chỉ phí thu mua.
N ợ T K ỉ33(133ỉ) : Thuê GTGT được khấu trừ ( nếu
có)
17
C Ó T K liên quan (ĩ ỉ ỉ ,1 Ỉ 2 , 3 3 Ỉ . . . )
Các khoản giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại hạch toán tương tự
như đối với doanh nghiệp sản xuất.
^ Khi tiêu thụ kế toán phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ :
N ợ T K 632 C ó T K 156(1561)
Đồng thời phán ánh doanh thu của hàng tiêu thụ :
Nợ T K 1 1 ỉ , 1 1 2 , 1 3 1 T ổ n g giá thanh toán CÓT К 511 :
Doanh thu bẩn hàng Có TK 333(333ỉ) :
ThuếGTGT đẩu raịnếu có)
b)Theo phương pháp kiểm kê định kỳ :
'B' Đầu kỳ , kết chuyển tri giá hàng chưa tiêu thụ NợTK 611(6112)
Có TK ỉ 56, ỉ 57, 151.
^ Trong kỳ kinh doanh , phản ánh tri giá hàng tăng thêm :
N ợ T K 611(6112): Giá thưc tế hàng mua ( trị giá
mua và chỉ phí thu
mua).
N ợ T K 133(1331) : ThuếGTGT được khấu trừ( nếu
có).
Có T K Ỉ Ỉ Ỉ , 1 1 2 , 3 3 1 . . .
Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê , xác định hàng đã tiêu thụ hay chưa
tiêu thụ cuối kỳ :
- Kết chuyển trí giá hàng chưa tiêu thụ :
N ợ T K
151,156,157. Có
TK 611(6112).- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ :
N ợ T K 632. Có TK 611(6112).
Các bút toán phản ánh doanh thu tương tự như đối với doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
18
PHẦN III: MỘT SỐ ĐỂ XUẤT NHAM HOÀN THIỆN KÊ TOÁN HÀNG TỔN
KHO TRONG DOANH NGHIỆP.
3.1. Kỉnh nghiệm kế toán hàng tồn kho ở một sô nước.
3.1.1. Kế toán mỹ:
Trong kế toán Mỹ, quá trình hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ về cơ bán giống như kế toán
Việt Nam .
Ngoài ra nhằm đơn giản bớt cồng việc ghi chép đồng thời vẫn nắm được các
thồng tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật, các công ty thường sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên sửa đổiị modified perpetual inventoỉ~y system ).
Theo phương pháp này, kế toán trong doanh nghiệp tiến hành ghi chép số
lượng hàng tồn kho tăng giảm trong kỳ chỉ theo số lượng trên sổ chi tiết cho từng
loại hàng tồn kho. Phương pháp này cho phép doanh nghiệp có thể giảm công sức
ghi chép và vẫn có thể xác định được mức độ tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào của
quá trình kinh doanh, tránh được sự thiếu, hụt mất mát hay tồn đọng quá nhiều về
hàng tồn kho .
3.1.2. Kê toán Pháp :
Theo chế độ kế toán của Pháp thì các doanh nghiệp áp đụng phương pháp
kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho .
Theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ số tiền khi mua mua vật tư, hàng hoá kế
toán ghi ngay vào chi phí trong kỳ (TK 601 "Mua nguyên, vật liệu", TK 602 "Mua
các loại dự trữ sản xuất khác", TK 607 "Mua hàng hoá " ) . Do đó, cuối kỳ cần
kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho để xác định số chênh lệch giữa tồn đầu kỳ và tồn
cuối kỳ . Trên cơ sở đó diều chỉnh số tiền mua vật tư, hàng hoá trong kỳ về trị giá
vật tư hàng hoá xuất dùng .
19
Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK liền quan (531512.401. . . )
TK "Mua hàng"
(601,602,607)
TK "Kết quả niên
đô(I2ì
Kết chuyển chi phí
Điều chỉnh tăng chi phí Điều chỉnh giảm chi phí
Kết chuyển giá trị tồn kho cuối năm
Về nguyên tắc, phương pháp kê khai thường xuyên chỉ sử dụng trong kế
toán phân tích . Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp muốn theo dõi một cách thường
xuyên liên tục tình hình nhập, xuất tồn kho trên sổ kế toán thì hệ thống kế toán
Pháp cũng cho phép các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để hạch toán hàng tồn kho .
Theo phương pháp này, các bút toán phản ánh việc mua hàng, kết chuyển
tồn kho (đầu kỳ và cuối kỳ), kết chuyển thu nhập, điều chỉnh chênh lệch vẫn được
thực hiện như phương pháp kiểm kê định kỳ. Nhưng khi mỗi lần nhập, xuất hàng
kế toán ghi như sau :
Khi nhập hàng vào kho, ghi
NợTK "Hàng tồn kho"
C Ó T K "Chênh lê ch tồn kho”
TK "Hàng tồn kho"
(313237 )
TK "Chềnh lệch tồn kho"
(603)
'Trị giá hàng Trị giá hàng^ tồn đầu
năm - tổn cuối năm
Trị giá vật tư, hàng
hoá mua vào
Trị giá hàng
xuất trong năm
Chênh lệch tồn khoChi phí thực tế Đã ghi vào chi phí
Mua hàng
Kết chuyến giá trị tồn kho
đâu năm
20
DDK:***
Xuất
Nhập
3.2. Đánh giá chế độ và chuẩn mực kế toán hàng tồn kho hiện hành.
Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam hiện nay có quỵ định nội dung, phương
pháp ghi chép trên các tài khoản liên quan đến quá trình hạch toán hàng tồn kho.
Quy định về hạch toán hàng tồn kho theo các phương pháp như hiện nay cơ bản đã
đáp ứng ở mức độ nhất định yêu cầu công tác hạch toán, quản lý hàng tồn kho tại
các doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh của kế toán
cũng như công tác kiểm tra. Hệ thống phương pháp này cũng thể hiện sự vân dụng
có tính chọn lọc các mô hình, chuẩn mực, nguyên tắc và thông lệ kế toán quốc tế
vào Việt Nam .
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nói trên, quy định phương pháp kế toán
hàng tồn kho hiện nay vẫn tồn tại những điểm chưa hợp lý, dẫn đến việc áp dụng
trong thực tế gặp một số khó khăn lúng túng. Cụ thể là :
3.2.1. Thiếu nhất quán về nội dung hạch toán giữa hai phương pháp,
Đối với các doanh nghiệp thương mại, cần hạch toán riêng khối lượng hàng
hoá mua vào và chi phí thu mua để từ đó xác định được chỉ tiêu khối lượng hàng
hoá luân chuyển và chi phí lưu thông của hàng luân chuyển (bao gồm chi phí thu
mua, bảo quản và tiêu thụ ). Tuy nghiên, việc hạch toán riêng chi phí thu mua và
tính phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hoá đã tiêu thụ và hàng hoá còn lại cuối
kỳ mới chỉ quy định cho các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên . Theo phương pháp này, tài khoản 156 ”Hàng hoá " được chi
tiết thành tiểu khoản :
Khi xuât kho để sử dụng hay bán, ghi
N ợ T K "Chênh lệch tồn kho"
C Ó T K " Hàng tồn kho”
Sơ đồ hạch toán :
TK "Hàng tồn
kho”(31,32,37 )
TK "Chênh lệch tồn
kho" (603)
21
- 1561 " Giá mua hàng hoá "
- 1562 " Chi phí thu mua hàng hoá
Còn đối với doanh nghiệp thương mại kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ, giá trị hàng mua và chi phí thu mua cùng được phản ánh
vào tài khoản 611(6112)" Mua hàng hoá " .
Như vậy, là đã có sự không thống nhất về quỵ định kế toán chi phí thu mua
hàng hoá và phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá mua vào trên các tài khoản kế
toán tổng hợp.
3.2.2. Hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán còn rườm rà phức tạp
Một trong nhưng yêu cầu của việc xây dựng hộ thống tài khoản là đáp ứng
nhu cầu thông tin cho quản lý, tiện lợi cho việc hạch toán hàng ngày cũng như
quyết toán dịnh kỳ, sao cho số lượng tài khoản ít nhất có thể cung cấp
nhiều thồng tin thiết thực và bổ ích cho quản lý kinh doanh. Tuy nhiên, việc
quy dịnh hộ thống tài khoản, phương pháp hạch toán phân biột giữa hai phương kế
toán hàng tồn kho như hiện nay làm cho hộ thống tài khoản thêm cồng kềnh, phức
tạp .
Đối với phương pháp kiểm kê dịnh kỳ, các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử
dụng dể phản ánh số tồn đầu kỳ và cuối kỳ phải chăng là một sự lãng phí. Hơn
nữa, quỵ dịnh như vậy làm mất di tính đặc trưng cơ bản trong nội dung của một tài
khoản kế toán, đó là việc phản ánh tính vận dộng trên hai mạt đối lập của bất kỳ
một dối tượng kế toán nào trên tài khoản . Vấn dề dặt ra là liộu có nhất thiết phải
mở thêm tài khoản 611 "Mua hàng",và tài khoản 631 "Giá thành sản xuất" để theo
dõi biến động tăng, giảm hàng tồn kho hay không .
Rõ ràng, với quy định hiện nay quy trình hạch đối với phương pháp kiểm kê
định kỳ còn rườm ra, phức tạp làm tăng khối lượng công việc ghi chép của kế toán
một cách không cần thiết, chẳng hạn như việc kết chuyển số dư đầu kỳ, cuối kỳ
của hàng tồn kho .
Với hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán phức tạp và thiếu nhất quán,
trước hết, gây khó khăn cho cơ quan nhà nước trong việc hướng dẫn thực hiện,
22
cũng như khó khăn trong công tác giảng dạy và học tập kế toán tại các trường học.
Thứ nữa là gây khó khăn, lúng túng và thiếu thống nhất trong việc vận dụng vào
thực tế tại các doanh nghiệp. Thực tế đã xảy ra trường hợp không thống nhất giữa
kế toán của doanh nghiệp với cán bộ thuế trong việc giải trình với cơ quan thuế về
các vấn dề liên quan đến hàng tồn kho, đặc biệt là với các doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
3.2.3. Sự phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp :
Hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay quỵ định doanh nghiệp chỉ được áp
dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và
kiểm kê định kỳ . Quy dịnh này là chưa thực sự phù hợp, gắn với đặc điểm tình
hình kinh doanh của các đoanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, xuất hiện nhiều đoanh nghiệp có ngành nghề
kinh đoanh đa đạng, quy mô lớn, đo đó hàng tồn kho trong doanh nghiệp cũng rất
đa đạng và phong phú . Mỗi loại hàng tồn kho lại có yêu cầu quản lý khác nhau, có
những loại hàng tồn kho cần được theo dõi một cách thường xuyên, cập nhật tình
hình biến dộng, bên cạnh đó có những loại chỉ cần quản lý, theo đõi trên cơ sở
kiểm kê định kỳ.
Như vậy, đoanh nghiệp sẽ chọn phương pháp nào dể hạch toán hàng tồn kho
? Nếu doanh nghiệp áp đụng phương pháp kê khai thường xuyên sẽ có được thông
tin kịp thời ,chính xác về hàng tồn kho nhưng là tốn nhiều cồng sức không cần
thiết đối với những loại hàng chỉ cần theo đõi, kiểm kê một cách định kỳ. Nếu đo
anh nghiệp chọn phương pháp kiểm kê định kỳ thì sẽ giảm bớt khối lượng công
việc ghi chép, nhưng với một số loại hàng tồn kho cần theo dõi thường xuyên thì
doanh nghiệp lại phải phản ánh trên những sổ sách riêng ngoài tài khoản . Trong
trường hợp này, phải chăng hệ thống tài khoản đã chưa đáp ứng nhu cầu thông tin
phục vụ cho quản lý .
Vấn đề đặt ra là liệu có nên coi phương pháp kê khai thường xuyên và
phương pháp kiểm kê định kỳ là các phương pháp kế toán hàng tồn kho hay chỉ là
các phương pháp để quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp .
23
3.3. Một số ý kiến đề xuất:
Trên cơ sở nghiên cứu, và phân tích chế độ kế toán Việt Nam về hạch toán
hàng tồn kho theo hai phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ,
đồng thời có sự tham khảo, so sánh với mô hình hạch toán của một số nước trên thế
giới, em có một số kiến nghị về giải pháp hoàn thiện đói với phương pháp kế toán
hàng tồn kho như sau :
3.3.1. Quy định thông nhất hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán hàng
tồn kho:
Theo em, không nên đồng nhất các phương pháp quản lỹ hàng tồn kho với
phương pháp kế toán hàng tồn kho. Một doanh nghiệp có thể quản lý hàng tồn kho
theo các phương pháp khác nhau tùy theo đặc điểm của từng loại. Tuy nhiên, khi
mà chế độ kế toán quy định hai phương pháp kế toán hàng tổn kho riêng biệt là
phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ thì doanh
nghiệp chỉ có thể áp dụng được một trong hai phương pháp.
Do dó, một trong những gi ái pháp là nên quỵ định thống nhất phương pháp
ghi chép và nội dung phán ánh trên các tài khoản hàng tồn kho không có sự phân
biệt trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay
phương pháp kiểm kê dịnh kỳ .
Đối với hàng tồn kho quán lý theo phương pháp kê khai thường xuyên thì
phương pháp hạch toán như chế dộ hiện nay là hợp lý . Đối với hàng tồn kho quản
lý theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên sửa dổi phương pháp hạch toán như sau :
^ Bỏ bớt hai tài khoản :+ Tài khoản 611_" Mua hàng "
+ Tài khoản 631_" Giá thành sản xuất"
Quy định lại nội dung phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho ( TK
151, 152, 253, 154, 155, 156, 157 ) . Các tài khoản hàng tồn kho không chỉ sử đụng
để phản ánh giá thực tế hàng tồn dầu kỳ, cuối kỳ mà theo đối cả tình hình thu mua,
tăng, giảm hàng tồn kho trong kỳ .
24
Quy trình hạch toán hàng tồn kho chung cho cả hai phương pháp kê khai
thường xuyên và kiểm kê định kỳ được khái quát theo sơ đồ sau :
Các TK hàng tồn kho ị152,153,155,156...)Các TK chi phí, giá vốn hàng bán
DDK: XXX
Giá thực tế hàng tồn kho tăng thêm trong kỳ
Theo quy trình hạch toán này, việc hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ khác nhau ở chỗ: theo phương
pháp kê khai thường xuyên tri giá hàng xuất được phản ánh ngay khi phát sinh
nghiệp vụ, còn theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì tri giá hàng xuất được xác
định và phản ánh một lần vào cuối kỳ
3.3.2. Xây dựng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
Một trong những hạn chế của quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ không xác định được giá trì hàng tồn kho khi chưa tiến hành kiểm kê.
Dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý như: không đảm bảo định mức dự trữ (dự
trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, hoặc dự trữ không đủ làm gián đoạn quá trình sản
xuất kinh doanh ); không đánh giá được hiệu quả kinh doanh nói chung và của
từng mặt hàng; khó xác định được tình hình thiếu hụt, mất mát, hư hỏng hàng tồn
kho ... Vì vậy, cần thiết xây đựng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho.
Dựa trên kết quả ước tính về hàng tồn kho để có những đánh giá, quyết định kịp
thời trong quản lý. Có thể tham khảo một số phương pháp ước tính giá trị hàng tồn
kho của kế toán quốc tế .
Phươne pháp ước tính theo 2 Ìá bán lẻ : Theo phương pháp này, kế toán
theo đõi mối quan hộ giữ giá mua và giá bán lẻ hàng ho á . Cụ thể, kế toán phải
theo dõi các thông tin sau :
- Hàng tồn kho đầu kỳ theo giá thực tế và giá bán lẻ .
- Hàng mua vào trong kỳ theo giá mua thực tế và giá bán lẻ.
Từ đó tính được :
TK liên quan (111,112...)
Giá thực tê'hàng xuất trong kỳ
25
Tổng giá thực tế hàng tồn đẩu kỳ và nhập trong kỳ
Tỉ lệ chi phí = _-_____________________________________________________________________________________________________
_
Tổng giá bán lẻ của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Tồn kho cuối kỳ theoTồn khocuốikỳ= X Tỉ lệ chi phí
giá thực tế theogiábánlẻ
Theo phương pháp này, dựa trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong
kỳ, kế toán có thể xác định được giá trị hàng tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào của
quá trình kinh doanh mà không phải chờ kết quả kiểm kê . Phương pháp này cũng
là một phương tiện giúp cho quản lý xác định được hàng tồn kho thừa thiếu, mất
mát, hư hỏng bằng cách so sánh giữa kết quả ước tính với kết quả kiểm kê thực tế.
Ngoài ra, còn các phương pháp ước tính giá trì hàng tồn kho khác như:
phương pháp ước tính theo lãi gộp ...
Sử dụng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho sẽ giúp cho việc
đảm bảo thông tin về hàng tồn kho một cách chính xác hơn .KẾT LUẬN
Hí**
Trên đây, em đã trình bày một số vấn đề nghiên cứu về phương pháp kế toán
hàng tổng hợp tồn kho. Hoàn thiện hạch toán kế toán nói chung và hoàn thiện
phương pháp kế toán hàng tồn kho nói riêng là một trong những nội dung quan
trọng và cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lỷ của doanh nghiệp.
Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho không chỉ góp phần đảm bảo
thông tin nhanh nhạy, kịp thời, đảm bảo độ tin cậy về hàng tồn kho mà còn góp
phần tiết kiệm chi phí hạch toán. Mặt khác, việc hoàn thiện phương pháp kế toán
hàng tồn kho cũng góp phần thúc đẩy quá trình hoàn thiện hệ thống kế toán doanh
nghiệp .
Về phía nhà nước cần nghiên cứu hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn
kho cũng như hoàn thiện hạch toán kế toán nói chung, về phía doanh nghiệp, cần
tăng cường hiệu quả công tác giám sát, quản lý hàng tồn kho cùng với các giải
pháp đồng bộ khác nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Có
26
như vậy chúng ta mới theo kịp xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế hiện
nay .
Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị LệTÀI LIỆU THAM KHẢO
Hí**
1. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán .
( K h o a Kế toán -ĐH Kinh tế quốc dân)
2. Giáo trình Kế toán tài chính .
( K h o a Kế toán -ĐU Kinh tế quốc dân)
3. Giáo trình Kế toán quốc tế.
ị Khoa Kế toán -ĐH Kinh tế quốc dân)
4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 -" Hàng tồn kho ".
5. Thông tư số 89/2002/TT-BTC .
6. Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho .
( PTS. Nguyễn Đình Đổ - Tạp chí Kế toán số 20 / ỉ999.)
7. Kế toán chi phí kinh doanh hàng hoá trong doanh nghiệp thương
( T S . Nguyễn Viết Tiến - Tạp chí kế toán)
8. Tạp chí Phát triển kinh tế .