DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

28
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 ------------ NGUYỄN KHẢI HOÀN DY HC NGHIP VSƯ PHẠM DA VÀO NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HP CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DC TIU HC Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC (TIỂU HỌC) Mã số: 62 14 01 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI - 2016

Transcript of DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

Page 1: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 ------------

NGUYỄN KHẢI HOÀN

DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO

NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CHO SINH VIÊN

CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC (TIỂU HỌC)

Mã số: 62 14 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI - 2016

Page 2: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

2

LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Đặng Thành Hưng

2. TS. Trịnh Thị Hồng Hà

Phản biện 1: PGS. TS. Trần Kiểm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Phản biện 2: PGS. TS. Đặng Quốc Bảo, Học viện Quản lý giáo dục

Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền,

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường tại

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 vào hồi .....giờ....ngày....tháng....năm......

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

- Thư viện Quốc gia, Hà Nội

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Page 3: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

3

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Về mặt lí luận

Đào tạo giáo viên nói chung và GVTH nói riêng đang nỗ lực tiếp tục

đổi mới theo đường lối đã được Nghị quyết Đại hội Đảng CSVN lần thứ XI

và Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 chỉ rõ:

chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Vấn đề lí luận được đặt ra là:

làm thế nào để hiện đại hóa PPDH trong đào tạo GVTH và từ đó hiện đại

hóa phương pháp GDTH? Nghiên cứu vấn đề đưa Case Study (NCTH) như

một phương pháp khoa học vào nội dung và quá trình dạy học NVSP cho

SV ngành GDTH là một trong những hướng đi nhiều triển vọng.

NCTH vốn là phương pháp khoa học bắt nguồn từ Y học và phổ biến

trong Tâm lí học, Xã hội học, Kinh tế học, Khoa học quản lí... có thể đóng

vai trò tạo môi trường và điều kiện tốt cho rèn luyện kĩ năng NVSP hay

không? Để thực hiện được ý tưởng này thì cần những biện pháp dạy học

NVSP như thế nào trong đào tạo giáo viên? Và cụ thể hơn nữa, tất cả những

vấn đề trên cần được giải quyết thế nào trong dạy học NVSP ở các trường

đào tạo GVTH trình độ CĐ?

Một trong những kĩ năng nghề nghiệp quan trọng của nhà giáo là các

kĩ năng nghiên cứu người học, việc học, kĩ năng thiết kế dạy học và hoạt

động giáo dục. Khi SVSP tiểu học được học tập NVSP dựa vào thủ tục và

nguyên tắc NCTH thì những kĩ năng này sẽ được phát triển đúng đắn và

hiệu quả ngay từ giai đoạn đào tạo và quá trình hoàn thiện chúng sau này

trong hoạt động nghề nghiệp càng nhẹ nhàng hơn.

Qua phân tích bối cảnh như trên có thể nhận ra có hàng loạt những

vấn đề lí luận cần phải được xem xét và giải đáp thỏa đáng hơn, ví dụ:

1/ Dạy học NVSP dựa vào NCTH thực chất là phạm trù lí luận nào trong

dạy học? Đó là kiểu tổ chức dạy học, chiến lược học tập hay phương pháp

dạy học? Thậm chí đó có phải là môi trường học tập không? 2/ Bản chất của

dạy học NVSP trong đào tạo GVTH là gì và việc dạy học NVSP dựa vào

NCTH giúp ích gì cho SV trong quá trình học tập và sau này khi giảng dạy ở

tiểu học? 3/ Khi thực hiện dạy học NVSP dựa vào NCTH thì những vấn đề lí

Page 4: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

4

luận của mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và đánh giá kết quả

học tập sẽ phải được hiểu, giải thích và giải quyết thế nào trong dạy học?

1.2. Về mặt thực tiễn

Trong một số năm gần đây, các trường CĐ đào tạo GVTH đã có

những cố gắng trong việc đổi mới PPDH NVSP và đã đạt được những tiến

bộ trong việc phát huy tính tích cực của người học. Nhìn vào chương trình

đang áp dụng hiện nay, các học phần/môn học NVSP chiếm tỉ lệ không

nhỏ, đã thể hiện sự coi trọng đối với nội dung dạy học NVSP trong đào tạo

GVTH. Do ảnh hưởng của Dự án Phát triển GVTH, Dự án Việt - Bỉ, hệ

thống các bài tập thực hành Rèn luyện NVSP thường xuyên với việc áp

dụng những kĩ năng làm việc theo nhóm đã được thiết kế gắn với thực tiễn

của GDTH. Tuy nhiên, nội dung hướng dẫn SV gắn việc thực hành, luyện

tập, làm mẫu và có khả năng phát hiện vấn đề để giải quyết được những

tình huống dạy học, tình huống giáo dục nhằm phát huy tính tích cực và

sáng tạo của SV còn hạn chế.

Các dự án và chương trình phát triển giáo dục nói chung đã có rất

nhiều công phu truyền bá và huấn luyện những chiến lược, phương pháp và

kĩ năng dạy học hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế, những thay đổi đó chủ

yếu tác động vào chính các lớp tập huấn mà chưa ảnh hưởng nhiều đến việc

dạy học NVSP cho SV trong đào tạo GVTH. Điều đó đòi hỏi giải pháp lí

luận, nghĩa là phải có những nghiên cứu sâu hơn về các chiến lược dạy học

hiện đại. Đặc biệt trong số những phương hướng thay đổi chiến lược dạy

học theo tiếp cận năng lực thì dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp, một

kiểu dạy học hướng dẫn người học tiến hành học tập theo phong cách

nghiên cứu cụ thể, sâu sắc, vừa phát triển kĩ năng GQVĐ, vừa phát triển

năng lực học hợp tác, vừa tạo nên môi trường học tập kiến tạo, vừa phát

triển giá trị và lí trí khoa học - lại ít được quan tâm nhất trong các nghiên

cứu giáo dục thời gian qua.

Để định hướng nghiên cứu dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV CĐ

ngành GDTH, trước hết cần có sự phân tích, đánh giá các quan điểm lí

thuyết và những thành tựu đã có, từ đó đưa ra các biện pháp dạy học NVSP

dựa vào NCTH phù hợp với thực tiễn GDTH hiện nay. Xuất phát từ những

phân tích như trên, đề tài “Dạy học nghiệp vụ sư phạm dựa vào nghiên cứu

Page 5: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

5

trường hợp cho sinh viên cao đẳng ngành giáo dục tiểu học” được lựa chọn

để thực hiện luận án tiến sĩ Giáo dục học chuyên ngành GDTH.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các biện pháp dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV cao

đẳng ngành GDTH ở một số phần nội dung NVSP nhằm nâng cao kết quả

học tập NVSP của SV.

3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học NVSP cho SV hệ cao đẳng ngành GDTH ở một số

cơ sở đào tạo GVTH.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Mối quan hệ giữa hoạt động dạy học NVSP dựa vào NCTH và hoạt

động học tập của SV trong quá trình NCTH ở một số phần nội dung NVSP

tiểu học.

3.3. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung nghiên cứu được giới hạn trong lĩnh vực dạy học

NVSP dựa vào NCTH ở một số cơ sở đào tạo GVTH trình độ CĐ.

- Tổ chức khảo sát, điều tra tại các trường CĐSP đào tạo GVTH:

Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội (nay là Trường Đại học Thủ đô Hà Nội,

Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên, Trường Cao đẳng Sư phạm Yên

Bái, Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc và Trường Cao đẳng Tuyên Quang (nay

là Trường Đại học Tân Trào).

- Thực nghiệm được tiến hành tại Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường

Cao đẳng Tuyên Quang (nay là Trường Đại học Tân Trào).

4. Giả thuyết khoa học

Nếu các biện pháp dạy học dựa vào NCTH trong dạy học NVSP kết

hợp được nguyên tắc tiến hành NCTH trong khoa học với qui trình học tập

theo các trường hợp được thiết kế thích hợp với nội dung NVSP, tạo ra

được môi trường học tập giàu tư duy GQVĐ, tính hợp tác, các cơ hội trải

nghiệm và thực hành cho SV thì dạy học sẽ có tác động tích cực đến quá

trình và kết quả học tập NVSP.

Page 6: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

6

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xác định cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của dạy học NVSP dựa

vào NCTH cho SV cao đẳng ngành GDTH.

5.2. Đề xuất một số biện pháp dạy học NVSP dựa vào NCTH cho

SV cao đằng ngành GDTH.

5.3. Thực nghiệm khoa học và phương pháp chuyên gia để kiểm

chứng các nội dung, biện pháp đề xuất.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã

dựa vào các quan điểm phương pháp luận nghiên cứu sau:

- Quan điểm phương pháp luận duy vật biện chứng: Xem xét các sự

vật, hiện tượng trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.

- Quan điểm hệ thống cấu trúc: Không xem xét các sự vật, hiện

tượng một cách riêng lẻ mà luôn đặt chúng trong một hệ thống, chịu sự ảnh

hưởng, tác động của nhiều yếu tố trong hệ thống đó.

- Quan điểm thực tiễn: Những nghiên cứu trong đề tài phải xuất phát

từ thực tiễn và hướng đến việc giải quyết những vấn đề trong hiện thực giáo

dục.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài

chúng tôi đã sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp sau:

6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống

hóa, khái quát hóa các nguồn tư liệu để xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài.

6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để tìm hiểu thực trạng dạy học

tại khoa Giáo dục tiểu học thuộc một số trường ĐH, CĐ;

- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động giảng dạy và học

tập của GV, SV trong các giờ lên lớp, quan sát môi trường dạy học tại các

khoa GDTH thuộc 5 trường ĐH, CĐ đào tạo GVTH trình độ CĐSP;

- Phương pháp phỏng vấn CBQL, GV, SV nhằm thu thập thông tin

về dạy học NVSP cho SV CĐ tại khoa GDTH thuộc các trường ĐH, CĐ;

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của GV (kế hoạch giảng dạy,

giáo án), nghiên cứu sản phẩm của SV (bài kiểm tra, biên bản thảo luận

nhóm…);

Page 7: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

7

- Phương pháp TN khoa học để khẳng định các biện pháp đề xuất để

dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV ngành GDTH trình độ CĐSP.

6.2.3. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về tính cần

thiết, tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp dạy học NVSP dựa vào

NCTH cho SV ngành GVTH trình độ CĐSP.

6.2.4. Phương pháp xử lí thông tin: Sử dụng phương pháp thống kê toán

học để xử lí, phân tích, tổng hợp các số liệu nghiên cứu nhằm rút ra những

nhận xét, kết luận có giá trị khách quan.

7. Những luận điểm khoa học phải bảo vệ

7.1. Dạy học NVSP dựa vào NCTH phát triển năng lực GQVĐ, phát

triển khả năng hợp tác và giúp SV học thông qua trải nghiệm, có được cảm

giác thành công và sáng tạo.

7.2. Để dạy học NVSP dựa vào NCTH trong đào tạo GVTH thành công

cần: 1/ Phân tích nội dung chương trình NVSP tiểu học để lựa chọn và thiết

kế các trường hợp dạy học phù hợp; 2/ Lựa chọn hoặc thiết kế các trường

hợp trong dạy học NVSP; 3/ Sử dụng một số kĩ thuật dạy học NVSP dựa

vào NCTH; 4/ Thực hiện đánh giá kết quả dạy học NVSP theo tiếp cận

năng lực.

7.3. Dạy học NVSP dựa vào NCTH giúp nâng cao kết quả học tập

NVSP của SV vì chiến lược này rất thích hợp với tính chất của đào tạo

NVSP cũng như với bản chất nghiên cứu của cách học tập dựa vào NCTH

của SV.

8. Những đóng góp của luận án

- Lần đầu tiên đề xuất và thực hiện quan niệm khoa học về dạy học

NVSP dựa vào NCTH cho SV cao đẳng ngành GDTH trong một số phần

nội dung NVSP, góp phần nâng cao kết quả học tập NVSP.

- Phát hiện được một số thực trạng dạy học NVSP nói chung, dạy học

NVSP dựa vào NCTH nói riêng trong đào tạo GVTH với điểm đáng chú ý

là nhận thức lí luận và năng lực tiến hành các chiến lược dạy học hiện đại

còn hạn chế. Từ đó, xác định được các tiêu chí, qui tắc, qui trình để thiết kế

hoặc lựa chọn các trường hợp trong dạy học NVSP.

- Đề xuất một số biện pháp dạy học NVSP dựa vào NCTH trong đào

tạo giáo viên tiểu học: 1/ Phân tích nội dung NVSP tiểu học để lựa chọn và

Page 8: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

8

thiết kế các trường hợp dạy học phù hợp; 2/ Lựa chọn hoặc thiết kế các

trường hợp trong dạy học NVSP; 3/ Sử dụng một số kĩ thuật dạy học NVSP

dựa vào NCTH; 4/ Thực hiện đánh giá kết quả học tập NVSP theo tiếp cận

năng lực.

9. Cấu trúc luận án: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh

mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 4 chương.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

DỰA VÀO NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CHO SINH VIÊN

CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.1.1. Áp dụng nghiên cứu trường hợp trong dạy học ở đại học

Những nghiên cứu phương pháp luận, lịch sử và lí luận công phu về

Nghiên cứu trường hợp (Case Study) trong khoa học của Dul, J. và Hak, T.

(2008), George, Alexander L. và Bennett, Andrew (2005), Gerring, John.

(2005), Gomm, R., Hammersley, M., Foster, P. (Eds.) (2000), Kenneth

Harling (2003), Merriam, Sharan B. (1988), Mills, Albert J., Gabrielle

Durepos, Elden Wiebe (2010), Robert K. Yin (2002), Robert E. Stake

(1995), Rolf Johansson (2003), Rolls, Geoffrey (2005), Scottsdale, Gorsuch

Scarisbrick (1996) v.v… cho thấy NCTH là phương pháp khoa học có lịch

sử lâu đời, bắt nguồn từ nghiên cứu y học. Sau phương pháp này được sử

dụng trong nghiên cứu sinh học, khoa học quản lí, khoa học kinh tế, khoa

học lịch sử, tâm lí học, xã hội học, khoa học giáo dục v.v… Chẳng hạn

trong giáo dục so sánh, người ta phân tích vấn đề đào tạo giáo viên ở 3

trường hợp là Nhật Bản, Hàn Quốc và Australia.

Phương pháp nghiên cứu trường hợp (PPNCTH) được sử dụng để dạy

học lần đầu tiên tại Đại học kinh doanh Havard do Christopher Columbus

Langdell (1871) là người khởi xướng khi dạy luật kinh doanh. Năm 1921

Morris Copeland đã viết chuyên khảo đầu tiên về dạy học bằng NCTH

trong kinh tếError! Reference source not found.. Từ 1919, ở Đại học

Page 9: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

9

Western Ontario (Canada), W. Sherwood Fox và K.P.R. Neville là những

người đầu tiên giảng dạy kinh doanh theo PPNCTH của Đại học Havard

bên ngoài Hoa Kỳ. Năm 1922, Ellis H. Morrow từ Havard đã thực hiện

PPNCTH trong giảng dạy tại Trường kinh doanh Richard Ivey của Đại học

Western Ontario.

Cuối thế kỉ 20, NCTH trở nên phổ biến trong đào tạo đại học trên

khắp thế giới, nhất là ở Mĩ, Canada, Anh, các nước Bắc Âu, Australia, Đức,

Pháp, Nhật Bản, Singapore. Bắt đầu từ thời điểm này NCTH mới đi vào

trường phổ thông với tư cách chiến lược hay kiểu tổ chức dạy học, song còn

hạn chế ở rất ít lĩnh vực học tập. Tuy nhiên hiện nay NCTH đã phổ biến

trong dạy học ở trường phổ thông nhiều nước, đặc biệt ở Hoa Kì, Canada,

Anh, Australia. NCTH thường kết hợp với chiến lược dạy học dựa vào vấn

đề tuy chúng không đồng nhất với nhau.

1.1.1.2. Áp dụng nghiên cứu trường hợp trong đào tạo sư phạm

Trong đào tạo sư phạm, NCTH đã được sử dụng rộng rãi trong vòng

20 năm trở lại đây. Về cơ bản, trường hợp trong lĩnh vực đào tạo GV được

cấu trúc, sử dụng như những câu chuyện đặc biệt. Đó là kết luận của nhiều

nhà nghiên cứu khi vận dụng NCTH trong dạy học như Kleinfeld. J.S,

Heried C.F, Shulman L.S, Christensen C., Marry M. Williams và nhiều

người khác. NCTH cung cấp cho SV một môi trường học tập an toàn mà ở

đó SV có cơ hội để tham gia vào các hoạt động thực tiễn, nhờ vậy sẽ làm

nên sự thay đổi trong tư duy của họ. Quá trình SV thảo luận các câu chuyện

trên lớp đã làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của SV đối với thực

tiễn cuộc sống và nghề nghiệp.

1.1.1.3. Những nghiên cứu về dạy học NVSP cho sinh viên

Trong các nghiên cứu về NVSP và dạy học NVSP của Wim van de

Grift và Marieke van der Wal (2010), của Vinod Kumar Singh (2010), của

Villegas, A., & Lucas, T. (2002), của Vijay Kumar M.S. (2013), của nhóm

OECD (2014), của Maria Liakopoulou (2011), của Mardia Hi. Rahman

(2014), của Linda Darling-Hammond (2010), của Kamini Jaipal (2011), của

Howson, John (2007), của Green, Elizabeth (2014), của Fry. H, Ketteridge

S và Marshall S (1999), của Ủy ban Châu Âu (2013), của Cochran-Smith,

Marilyn (2006), của Chizuko Mizuno (2003), của Bary King L. (1993), của

Page 10: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

10

Ashby, P., Hobson, A., Tracey, L., Malderez, A., Tomlinson, P., Roper, T.,

Chambers, G. và Healy, J. (2008), của Andreia Irina Suciu và Liliana Mata

(2011) đều xem xét vấn đề này theo tiếp cận năng lực và phát triển nghề

nghiệp giáo viên. Có nghĩa NVSP là một phần hạt nhân trong năng lực

nghề nghiệp và trong toàn bộ tiến trình phát triển nghề nghiệp của nhà giáo.

Những công trình của Andrews, Blackmon & Mackey (1980); Ayers

& Qualls (1979); Haney, Madaus, & Kreitzer (1986); Quirk, Witten, &

Weinberg, (1973); Summers & Wolfe (1975); Ferguson và Womack

(1993); Tennessee và Dallas; Sanders & Rivers (1996); Darling-Hammond

(2000, 2009 và 2010)); Ken Bain (2004); Các nghiên cứu của Ngân hàng

thế giới, báo cáo của OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế); Nghiên

cứu của Wilson và đồng nghiệp (2001) thuộc Đại học bang Michigan; Dự

án giáo viên cho thế kỉ mới (Teachers for New Era Project của tổ chức

Carnegic - Mỹ (2002); Nghiên cứu của Jordan (2006);... đều đã bàn đến đào

tạo NVSP cho SV như một nhiệm vụ quan trọng của phát triển nghề nghiệp

giáo viên. Phần lớn các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào những khía cạnh

sau: (i) Kiến thức, kĩ năng về dạy và học (NVSP); (ii) Sự tương tác giữa

GV và SV trong việc dạy học.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

1.1.2.1. Về NCTH và dạy học dựa vào NCTH

Hiện nay, các nhà nghiên cứu lí luận có nhiều cách tiếp cận khác nhau

về ứng dụng NCTH trong dạy học:

Thứ nhất, tiếp cận trường hợp như những tình huống trong dạy học,

được trình bày trong các nghiên cứu của: Đặng Quốc Bảo, Trần Văn Hà,

Phan Thế Sủng và Lưu Xuân Mới, Vũ Thế Dũng, Vũ Từ Huy, Nguyễn Hữu

Lam, Nguyễn Thị Lan, Lã Văn Mến, Nguyễn Bá Kim, Nguyễn Thị Phương

Hoa, Bùi Thị Mùi, Trần Thị Nam, Ngô Diệu Nga, Vũ Thị Nguyệt, Trần

Văn Nguyệt, Đặng Thị Oanh, Bùi Hồng Thái, Nguyễn Thị Yến Thoa, Đỗ

Hương Trà, Phạm Thị Thanh Tú, Đoàn Thị Ty.

Thứ hai, tiếp cận NCTH như một PPDH được trình bày trong các

nghiên cứu của Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường, Lê Văn Hảo, Trịnh

Thúy Giang, Phan Quan Việt (2013) và một số người khác.

Page 11: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

11

Thứ ba, coi NCTH là một chiến lược dạy học dựa vào nghiên cứu của

người học, như một môi trường học tập có tính chất nghiên cứu. Quan điểm

này thể hiện trong những nghiên cứu của Đặng Thành Hưng và các cộng

sự, Vũ Thị Lan. Các nghiên cứu đã bước đầu khẳng định, dạy học dựa vào

NCTH thực chất là quá trình dạy SV học theo kiểu nghiên cứu, phát triển

năng lực GQVĐ, kĩ năng hợp tác và giúp SV trải nghiệm thực tiễn.

Những nghiên cứu trên đã góp phần làm rõ hơn các đặc trưng cơ bản

của NCTH trong dạy học. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu

về dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV cao đẳng ngành GDTH và môi

trường GDTH, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.

1.1.2.2. Về nghiệp vụ sư phạm và dạy học NVSP

Những nghiên cứu lí luận về NVSP và dạy học NVSP đã được phản

ánh trong các công trình của Đặng Thành Hưng, Đào Hải, Nguyễn Thị Kim

Dung, Nguyễn Hoàng Hải, Lục Thị Nga, Trương Thị Thu Yến và một số

người khác. Một số nghiên cứu cụ thể về NVSP và đào tạo NVSP đã được

trình bày trong các công trình của Phạm Ngọc Long, Phạm Quang Tiệp, Lê

Võ Bình, Nguyễn Thị Thúy Hường, Nguyễn Thị Liên, Huỳnh Thị Thu

Trang, Hồ Thị Dung, Nguyễn Ngọc Hiếu, Trần Thái Hà và Vũ Tiến Ngân,

Dương Thị Nga và Nguyễn Thị Thùy, Lê Thị Xuân Liên, Vương Văn

Quang, Lê Thùy Linh, Trần Anh Tuấn. Các khía cạnh khác nhau như

NVSP, thực tập sư phạm, đào tạo và BDGV, năng lực sư phạm, tình huống

sư phạm, tình huống dạy học v.v... đã được xem xét trong tất cả những

nghiên cứu trên. Nhưng cũng chưa có công trình nào đặt ra vấn đề dạy học

NVSP dựa vào NCTH cho SV cao đẳng ngành GDTH.

1.2. Nghiên cứu trường hợp trong khoa học

1.2.1. Một số khái niệm

1.2.1.1. Trường hợp

Trường hợp là khái niệm chỉ tất cả những gì tồn tại, đang diễn ra, xảy

ra hoặc mới xuất hiện, ngẫu nhiên hoặc cố ý nhưng khách quan với người

nghiên cứu song lại nằm trong sự quan tâm sâu sắc của người nghiên cứu

và trở thành đối tượng nghiên cứu chuyên sâu trong quan hệ của nó với một

bối cảnh nhất định và với ý tưởng nhất định của người nghiên cứu.

Page 12: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

12

1.2.1.2. Nghiên cứu trường hợp

Trong luận án khái niệm NCTH được xác định như sau: Nghiên cứu

trường hợp là một trong số các phương pháp nghiên cứu khoa học có chức

năng mô tả, phân tích, giải thích và đánh giá chuyên sâu có tính điển hình

về bản chất, các nhân tố phát triển của đối tượng cụ thể (Case) trong hoàn

cảnh tồn tại cụ thể của đối tượng đó và phán đoán triển vọng của nó dựa

trên những phát hiện về nó qua dữ liệu, đánh giá các liên hệ phụ thuộc và

nhân quả theo quan niệm nhất định của nhà nghiên cứu.

1.2.2. Đặc điểm của trường hợp và NCTH trong khoa học

Đặc điểm bản chất của TH là có tính vấn đề hay có tính thách thức (có

vấn đề phải giải quyết, có thách thức phải khắc phục), có giá trị nào đó (có

ý nghĩa với ai đó hay công tác nào đó), có lịch sử và diễn biến nhất định dù

một thoáng hay lâu dài (có nguyên nhân, lí do và những điều kiện gây ra),

có hiện tượng bên ngoài (dấu hiệu nhận biết cảm tính), có căn cứ thực thể

(từ chất hay bản thể nào mà ra), tồn tại bên ngoài người nghiên cứu và cuối

cùng, có hoàn cảnh cụ thể (tại đâu, lúc nào, những tác động ngoại vi nào).

Để nhận biết đặc điểm của NCTH trong khoa học, cần phải xác định rõ mục

đích, đối tượng nghiên cứu và các giải đáp trong NCTH.

1.3. Lí luận về NCTH trong dạy học

1.3.1. Một số khái niệm

1.3.1.1. Trường hợp trong dạy học

Trường hợp trong dạy học là những đối tượng học tập mà người học

cần và muốn nhận thức, xử lí, đánh giá và áp dụng kết quả đó vào các hoạt

động của mình, biểu hiện dưới những hình thức các sự kiện, hiện tượng,

biến cố, hoàn cảnh, vụ việc ... chưa tường minh với người học, trong đó

chứa đựng nội dung học tập và những giá trị tương ứng. Khi đó TH cũng là

đối tượng của hoạt động học tập và trong điều kiện NCTH thì hoạt động

học tập là hoạt động nghiên cứu của người học.

1.3.1.2. Nghiên cứu trường hợp trong dạy học

NCTH trong dạy học là chiến lược hay kiểu dạy học có tính hệ thống

dựa vào nguyên tắc, thủ tục và kĩ thuật của Phương pháp NCTH trong khoa

học, trong đó nhà giáo phải xử lí nội dung học tập thành các Trường hợp

(Cases) khác nhau, thiết kế chúng thích hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và môi

Page 13: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

13

trường học tập, sử dụng các trường hợp này để thiết kế và tổ chức quá trình

học tập như là quá trình nghiên cứu khoa học trong đó SV là những nhà

nghiên cứu, GV là nhà cố vấn và chỉ đạo khoa học, trong môi trường giàu

trải nghiệm, giàu tính học thuật, đòi hỏi hoạt động trí tuệ và hành động thực

tiễn, hướng tới giải quyết vấn đề.

1.3.2. Đặc điểm của trường hợp và NCTH trong dạy học

1.3.2.1. Các loại trường hợp trong dạy học

Nhóm nghiên cứu đã mô hình hóa, tổng hợp thành 3 kiểu hay 3 hình

thái cơ bản của TH, trong mỗi kiểu này đều có 5 loại hoạt động với những

mục tiêu và nhiệm vụ tương đối khác nhau.

1.3.2.2. Những yêu cầu đối với trường hợp trong dạy học:

Trường hợp cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như với mục

tiêu, nội dung học tập, với đặc điểm cuộc sống, nghề nghiệp tương lai của

người học; Trường hợp cần có thể diễn giải theo cách nhìn của người học

và để mở nhiều hướng giải quyết; Trường hợp cần chứa đựng vấn đề học

tập có thể liên quan đến nhiều phương diện; Trường hợp cần vừa sức với

người học và có thể giải quyết trong điều kiện cụ thể; Trường hợp cần đòi

hỏi có nhiều cách giải quyết khác nhau; Trường hợp cần thể hiện rõ kiểu và

loại để định hướng tốt cho dạy học và học tập.

1.3.2.3. Đặc điểm của NCTH trong dạy học

Dựa trên các nghiên cứu trước và tổng hợp, theo tác giả luận án có 3

đặc điểm nổi bật: Dạy học dựa vào NCTH phát triển năng lực GQVĐ của

SV; Dạy học dựa vào NCTH phát triển kĩ năng hợp tác của SV; Dạy học

dựa vào NCTH giúp SV học thông qua trải nghiệm và có được cảm giác

thành công và sáng tạo.

1.4. Dạy học NVSP dựa vào NCTH

1.4.1. Một số khái niệm

1.4.1.1. Nghiệp vụ sư phạm

Theo quan điểm tiếp cận năng lực, trong luân án này NVSP được hiểu

là toàn bộ những năng lực nghề nghiệp thiết yếu mà người GV phải có để

thực hiện quá trình dạy học, giáo dục học sinh.

Page 14: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

14

1.4.1.2. Dạy học NVSP dựa vào NCTH

Dạy học NVSP dựa vào NCTH thực chất chính là xử lí nội dung học

tập NVSP thành các vấn đề và thiết kế thành các TH (tình huống, dự án,

chủ đề học tập...) để SV nghiên cứu. Trong đó GV là người tổ chức hoạt

động học tập, nghiên cứu cho SV thông qua các tình huống, dự án, chủ đề

học tập và kiểm tra đánh giá kết quả đạt được ở SV để điều chỉnh quá trình

học tập theo kiểu nghiên cứu nhằm đạt mục tiêu dạy học đề ra.

1.4.2. Bản chất và nguyên tắc của dạy học NVSP dựa vào NCTH

1.4.2.1. Bản chất của dạy học NVSP dựa vào NCTH

Bản chất của dạy học NVSP dựa vào NCTH là kiểu dạy học trong đó

GV thiết kế các TH như là đối tượng học tập và tổ chức các hoạt động học

tập có tính chất nghiên cứu của SV dựa vào hệ thống các TH, qua đó SV tự

lực tìm kiếm tri thức, GQVĐ, đạt được mục tiêu học tập cùng với phát triển

các kĩ năng tư duy, kĩ năng nghề nghiệp, từ đó rút ra được những kinh

nghiệm thực tiễn và có khả năng thích ứng với nghề nghiệp và cuộc sống

sau này.

1.4.2.2. Nguyên tắc dạy học NVSP dựa vào NCTH

a) Các nguyên tắc cơ bản: 1/ Phải lựa chọn hoặc thiết kế các TH và

tiến trình NCTH phù hợp với trình độ hiểu biết và kinh nghiệm sống của SV;

2/ Phải hướng đến việc rèn luyện các kĩ năng học tập cơ bản: Tìm kiếm, xử lí

thông tin; áp dụng, giải quyết vấn đề; thuyết trình, hợp tác, đàm phán, ra

quyết định; đánh giá, điều chỉnh quyết định; 3/ Phải tổ chức được các hoạt

động nhóm, hoạt động cá nhân và các tương tác cần thiết trong quá trình dạy

học dựa vào NCTH; 4/ Phải thiết kế và sử dụng các trường hợp theo kiểu

loại và tiến trình NCTH thích hợp với mục tiêu và nội dung học tập.

b) Các nguyên tắc cụ thể: 1/ Tính tương thích của TH với nội dung

đào tạo và đặc điểm của SV; 2/ Tính tích hợp liên môn, xuyên môn; 3/ Học

tập qua nghiên cứu độc lập, nghiên cứu theo nhóm và tự học; 4/ Tính thực

tiễn sinh động; 5/ Môi trường học tập hợp tác, giàu trải nghiệm

1.4.3. Tiêu chí của Trường hợp trong dạy học NVSP

1.4.3.1. Các tiêu chí cơ bản: 07 tiêu chí

1.4.3.2. Các tiêu chí cụ thể: 06 tiêu chí

Page 15: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

15

1.4.4. Đặc điểm và một số biện pháp, kĩ thuật dạy học NVSP dựa vào

NCTH

1.4.4.1. Đặc điểm của dạy học NVSP cho sinh viên ngành GDTH: 4 đặc

điểm

1.4.4.2. Một số biện pháp, kĩ thuật dạy học NVSP dựa vào NCTH: Dạy học

giải quyết vấn đề dựa vào NCTH; Dạy học theo tình huống như một hình

thức của trường hợp; Dạy học theo dự án dựa vào NCTH; Sử dụng một số

kĩ thuật khác.

1.4.4.3. Định hướng dạy học NVSP dựa vào NCTH : Thay đổi nhận thức,

suy nghĩ và thói quen; Phân tích, tổng hợp, sắp xếp nội dung NVSP theo

hướng tích hợp; Lựa chọn, thiết kế TH phù hợp; Chú trọng hình thành năng

lực cho SV.

1.5. Đặc điểm sinh viên và hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng

ngành giáo dục tiểu học

1.5.1. Đặc điểm của sinh viên cao đẳng ngành GDTH

1.5.2. Hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng ngành GDTH

1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến dạy học NVSP dựa vào NCTH

1.6.1. Những yếu tố chủ quan: Năng lực của giảng viên; Tính tích cực học

tập của sinh viên

1.6.2. Những yếu tố khách quan: Chương trình đào tạo, học liệu; Môi

trường học tập; Các yếu tố quản lí; Hạ tầng vật chất-kĩ thuật

Kết luận chương 1

1.1. Có nhiều nghiên cứu về NVSP, đào tạo NVSP và phương pháp

NCTH trong khoa học và trong dạy học. Nhưng có rất ít nghiên cứu về sử

dụng NCTH vào dạy học như một chiến lược dạy học tìm tòi, nghiên cứu.

Còn vấn đề dạy học NVSP dựa vào NCTH của SV ngành GDTH thì hầu

như chưa có công trình nào ở Việt Nam giải quyết.

1.2. Dạy học NVSP dựa vào NCTH phải đáp ứng hàng loạt nguyên

tắc lí luận và những yêu cầu mà phương pháp NCTH trong khoa học và đào

tạo NVSP đặt ra. Đó là phải xử lí nội dung NVSP phù hợp thành các trường

hợp phải nghiên cứu, chỉ đạo học tập theo kiểu nghiên cứu, thiết kế tiến

trình học tập dựa vào các trường hợp phản ánh sinh động nội dung cơ bản

của NVSP.

Page 16: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

16

1.3. Trường hợp trong dạy học được xem là đối tượng hoạt động học

tập (nghiên cứu) của SV, NCTH là hoạt động học tập của họ. Trường hợp

do GV thiết kế, lựa chọn và tổ chức theo kiểu loại nhất định. Dựa vào đó

tiến trình học tập tức là tiến trình NCTH của sinh viên được hướng vào

nhận thức và thực hành năng lực nghề nghiệp một cách chủ động, sáng tạo,

thiết thực.

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

DỰA VÀO NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CHO SINH VIÊN

CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC

2.1. Phân tích thực tiễn kết cấu chương trình và bối cảnh chung của

dạy học NVSP cho sinh viên cao đẳng ngành GDTH

2.1.1. Kết cấu chương trình đào tạo GVTH trình độ cao đẳng

2.1.2. Bối cảnh chung dạy học NVSP cho sinh viên cao đẳng ngành

GDTH ở một số trường sư phạm

2.1.2.1. Đội ngũ giảng viên dạy NVSP

2.1.2.2. Đội ngũ sinh viên

2.1.2.3. Quản lí đào tạo

2.1.2.4. Phương tiện dạy học

2.1.2.5. Sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo và nhà trường tiểu học

2.2. Những biện pháp đã và đang áp dụng trong dạy học NVSP cho

sinh viên cao đẳng ngành GDTH

2.2.1. Việc phân tích, xử lí các nội dung dạy học NVSP

2.2.2. Việc xây dựng, thiết kế các tình huống dạy học, các chủ đề, dự án

học tập

2.2.3. Việc tổ chức các hoạt động học tập theo các tình huống dạy học,

tình huống trải nghiệm

2.2.4. Việc đánh giá kết quả học tập NVSP của sinh viên

2.3. Thực trạng áp dụng NCTH trong dạy học NVSP cho sinh viên cao

đẳng ngành GDTH

2.3.1. Mục đích, đối tượng và địa bàn khảo sát

Page 17: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

17

2.3.1.1. Mục đích khảo sát

2.3.1.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát

2.3.2. Nội dung khảo sát

2.3.2.1. Nhận thức của CBQL, GV, SV về dạy học dựa vào NCTH

2.3.2.2. Kinh nghiệm dạy học dựa vào NCTH trong đào tạo GVTH;

2.3.2.3. Những kết quả đạt được khi dạy học dựa vào NCTH

2.3.2.4. Những khó khăn và thách thức cơ bản khi dạy học dựa vào NCTH.

2.3.3. Phương pháp khảo sát

2.4. Kết quả khảo sát

2.4.1. Nhận thức của GV, CBQL và SV về dạy học dựa vào NCTH

- Sự hiểu biết của CBQL, GV, SV về bản chất của các phương pháp

dạy học, chiến lược dạy học còn nhiều hạn chế và chưa thật đầy đủ.

- Chưa làm rõ được nội hàm và ngoại diên của khái niệm về NCTH và

bản chất của dạy học dựa vào NCTH, đặc biệt trong lĩnh vực dạy học NVSP.

2.4.2. Kinh nghiệm của GV, CBQL, SV về giảng dạy, học tập dựa vào

NCTH

2.4.2.1. Đối với những người chưa giảng dạy, học tập theo kiểu NCTH:

Chưa áp dụng do học chế, nội dung chương trình và quản lí nhìn chung

chưa khuyến khích dạy học theo NCTH.

2.4.2.2. Đối với các CBQL, GV, SV đã giảng dạy, học tập theo kiểu

NCTH: Số liệu điều tra cho thấy các cách hiểu về áp dụng dạy học dựa vào

NCTH còn hạn chế, chỉ là hiểu theo kinh nghiệm mà chưa thực sự là nhận

thức lí luận có tính khoa học thực sự.

2.4.3. Về các biện pháp đã tiến hành khi dạy học dựa vào NCTH

Số lượng CBQL, GV, SV nắm được 5 biện pháp chủ yếu trong dạy

học NVSP dựa vào NCTH còn rất ít.

Page 18: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

18

Hình 2.2. So sánh các biện pháp theo tỉ lệ trung bình các ý kiến

2.4.4. Những kết quả đạt được khi dạy học dựa vào NCTH

Hầu hết CBQL, GV, SV nhận thức về tính hiệu quả của việc áp dụng

NCTH trong dạy học NVSP còn hạn chế. Điều này cũng cho thấy nhiều GV

chưa biết cách tiến hành trên thực tế.

2.4.6. Đánh giá chung về thực tiễn dạy học dựa vào NCTH

2.4.6.1. Về nhận thức: Cần phải có những cơ chế khuyến khích hay bắt

buộc áp dụng NCTH và những chiến lược dạy học hiệu quả khác trong dạy

học NVSP.

2.4.6.2. Về cách làm: Cần phải có những thay đổi về học chế, quản lí, nội

dung, chương trình đào tạo NVSP và phải có những hướng dẫn, tập huấn

chi tiết, trải nghiệm thực tiễn NCTH ở trường tiểu học.

2.4.6.3. Về kết quả: Số lượng GV áp dụng NCTH trong dạy học NVSP còn

quá ít. Một số GV chỉ sử dụng NCTH dưới dạng các PPDH theo tình huống

nhỏ, lẻ, chưa mang tính điển hình trong dạy học NVSP. GV chưa gắn kết

mô hình trường học mới (VNEN) với nội dung, chương trình NVSP ở

trường CĐ đào tạo GVTH.

Kết luận chương 2

2.1. Trên cơ sở khảo sát, phân tích và tổng hợp thực trạng dạy học

NVSP dựa vào NCTH đã xác định được các vấn đề còn tồn tại, bất cập, làm

căn cứ thực tiễn để đề xuất các biện pháp cụ thể trong dạy học NVSP dựa

vào NCTH cho SV CĐ ngành GDTH nhằm đào tạo ra đội ngũ GVTH đáp

ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.

Page 19: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

19

2.2. Qua khảo sát, phỏng vấn một số CBQL, GV, SV của 5 trường

ĐH, CĐ đào tạo GVTH trình độ CĐ cho thấy, trong quá trình dạy học

NVSP, GV đã cố gắng lựa chọn các nội dung NVSP liên hệ với thực tiễn

GDTH, bước đầu xử lí một số nội dung học tập NVSP dưới dạng các tình

huống dạy học, tình huống trải nghiệm thực tiễn cho SV. Một số kĩ thuật

dạy học do Dự án Việt - Bỉ, Dự án Phát triển GVTH tập huấn đã được đưa

vào áp dụng trong dạy học NVSP cho SV. Tuy nhiên, việc kiểm tra đánh

giá chưa theo kịp với những thay đổi của thực tiễn GDTH hiện nay, đặc

biệt là đánh giá SV theo tiếp cận năng lực.

2.3. Những hạn chế của việc dạy học NVSP dựa vào NCTH chủ yếu

xuất phát từ những nhược điểm trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, từ

quản lí đào tạo. Điểm cần nhấn mạnh là cả GV lẫn SV hiện nay chưa thực

sự sẵn sàng thực hiện các chiến lược dạy học và học tập hiện đại, trong đó

có dạy học dựa vào NCTH cho SV CĐ ngành GDTH. Những nhược điểm

đó tồn tại cả trong nhận thức lí luận lẫn trong năng lực hành dụng, đặc biệt

là những kĩ năng nghề nghiệp cần thiết để dạy học và học tập theo các

chiến lược hiệu quả.

2.4. Tuy nhiên khảo sát thực trạng cũng cho thấy ở trường sư phạm đã

có những tiền đề cần thiết để thay đổi chương trình đào tạo NVSP, đổi mới

phương thức học tập và phương pháp dạy học, cải thiện cách thức quản lí

đào tạo NVSP sao cho các hoạt động đào tạo tập trung vào năng lực nghề

nghiệp (tay nghề) và dựa vào những chiến lược dạy học hiện đại để nâng

cao hiệu quả đào tạo.

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC NVSP DỰA VÀO NGHIÊN CỨU

TRƯỜNG HỢP CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG

NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC

3.1. Phân tích nội dung nghiệp vụ sư phạm để lựa chọn và thiết kế các

trường hợp dạy học phù hợp

3.1.1. Mục đích, yêu cầu

Page 20: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

20

3.1.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung để thiết kế các Trường hợp trong

dạy học NVSP cho SV CĐ ngành GDTH

3.1.3. Phân tích và lựa chọn nội dung NVSP để thiết kế các Trường hợp

trong dạy học cho SV CĐ ngành GDTH

Dựa trên quan điểm tích hợp, hồ sơ nghề nghiệp, hồ sơ năng lực của

GVTH để thiết kế các module kiến thức, kĩ năng cần có để tổ hợp thành các

chủ đề học tập: (1) Tri thức nghề nghiệp của GV; (2) Kĩ năng nghề nghiệp

của GV; (3) Đạo đức và văn hóa nghề nghiệp của GV; (4) Các biện pháp

rèn luyện NVSPTX và thực hành, TTSP.

3.2. Lựa chọn, thiết kế và áp dụng các Trường hợp trong dạy học

nghiệp vụ sư phạm cho SV CĐ ngành GDTH

3.2.1. Trường hợp dưới dạng các tình huống dạy học

3.2.1.1. Mục đích, yêu cầu

3.2.1.2. Qui trình thiết kế

a) Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và các nhiệm vụ học tập

b) Bước 2: Xác định ý tưởng để thiết kế hoặc lựa chọn tình huống

c) Bước 3: Xây dựng tình huống

d) Bước 4: Kiểm tra, chỉnh sửa tình huống

e) Bước 5: Đánh giá và phân loại tình huống

3.2.1.3. Ví dụ minh họa: Thiết kế tình huống dạy học dưới dạng câu chuyện

giáo dục:"Em muốn trở thành người giáo viên tiểu học"

3.2.2. Trường hợp dưới dạng các chủ đề học tập NVSP

3.2.2.1. Mục đích, yêu cầu

3.2.2.2. Qui trình thiết kế

a) Bước 1. Lựa chọn chủ đề học tập

b) Bước 2: Dự kiến thời lượng, thời điểm cho chủ đề học tập

c) Bước 3. Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề học tập

d) Bước 4. Xây dựng nội dung hoạt động dạy học,học tập

e) Bước 5. Đánh giá, tổng kết hoạt động và tiếp tục hướng dẫn SV học tập

3.2.2.3. Ví dụ minh họa: Thiết kế một số chủ đề thực hành NVSP cho SV

năm thứ 2 ngành GDTH hệ CĐSP trước khi đi TTSP.

3.2.3. Trường hợp dưới dạng các đề tài nghiên cứu HS

3.2.3.1. Mục đích, yêu cầu

Page 21: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

21

3.2.3.2. Qui trình thiết kế

a) Bước 1: Xác định đề tài nghiên cứu

b) Bước 2: Lựa chọn thiết kế nghiên cứu

c) Bước 3: Đo lường - Thu thập dữ liệu

d) Bước 4: Phân tích dữ liệu

e) Bước 5: Báo cáo kết quả nghiên cứu

3.2.3.3. Ví dụ minh họa

a) Nghiên cứu kinh nghiệm học tập của em NVA, HS lớp 5A Trường

Tiểu học Tân Trào

b) Nghiên cứu kĩ năng tìm kiếm và tiếp nhận thông tin học tập của

học sinh lớp 5

c) Nghiên cứu đặc điểm tình bạn khác giới của học sinh tiểu học trong

nhóm học lực tương đương

d) Đặc điểm tâm lí và học tập của học sinh thiếu tính kỉ luật trong thời

gian ở trường

e) Phân tích mẫu hành vi ứng xử của học sinh lớp 5 có hoàn cảnh gia

đình khó khăn

3.3. Sử dụng một số kĩ thuật dạy học NVSP dựa vào NCTH

3.3.1. Kĩ thuật hướng dẫn nghiên cứu tình huống dạy học

3.3.1.1. Mục đích, yêu cầu

3.3.1.2. Tiến trình dạy học

a) Bước 1: Chuẩn bị dạy học (Đối diện trường hợp)

b) Bước 2: Nghiên cứu tình huống

c) Bước 3: Quyết định

d) Bước 4: Bảo vệ

e) Bước 5: So sánh

3.3.1.3. Ví dụ minh họa: Dạy học thông qua câu chuyện giáo dục: "Tấm

lòng vàng"

3.3.2. Kĩ thuật mảnh ghép và công não trong chủ đề học tập

3.3.2.1. Mục đích, yêu cầu

3.3.2.2. Tiến trình dạy học

a) Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: 1/ Kiến

thức; 2/ Kĩ năng; 3/ Thái độ; 4/ Định hướng năng lực cần phát triển.

Page 22: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

22

b) Bước 2: Dự kiến thời lượng, thời gian cho bài học tích hợp.

c) Bước 3: Chuẩn bị của GV và SV.

d) Bước 4: Áp dụng các phương pháp dạy học và đánh giá.

e) Bước 5: Tổ chức các hoạt động học tập của SV: Gồm 4 hoạt động

sử dụng kĩ thuật mảnh ghép và công não.

f) Bước 6: Tổng kết và hướng dẫn học tập.

3.3.2.3. Ví dụ minh họa: Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép và công não trong chủ

đề học tập “Tri thức nghề nghiệp của GVTH”

3.3.3. Kĩ thuật nghiên cứu bài học trong nghiên cứu trường hợp

3.3.3.1. Mục đích, yêu cầu

3.3.3.2. Tiến trình dạy học

a) Bước 1: Chuẩn bị bài dạy minh họa

b) Bước 2: Thiết kế các hoạt động học tập và dạy học

c) Bước 3: Dạy minh họa và dự giờ

d) Bước 4: Thảo luận sau dự giờ (Bảo vệ)

e) Bước 5: So sánh và kết luận

3.3.3.3. Ví dụ minh họa: Áp dụng NCBH trong NCTH với bài dạy minh

họa “Tri thức nghề nghiệp của GVTH”

3.4. Thực hiện đánh giá kết quả học tập NVSP theo tiếp cận năng lực

3.4.1. Nguyên tắc đánh giá

3.4.2. Qui trình đánh giá: 3 giai đoạn và 10 bước như sau:

3.4.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị đánh giá (5 bước)

3.4.2.2. Giai đoạn 2: Tổ chức đánh giá (3 bước)

3.4.2.3. Giai đoạn 3: Đánh giá của cơ sở giáo dục, cộng đồng (2 bước)

3.4.3. Kĩ thuật đánh giá: (i) Tiêu chí đánh giá; (ii) Chuẩn đánh giá;

(iii) Thang đánh giá

Kết luận chương 3

3.1. Các biện pháp dạy học NVSP dựa vào NCTH trực tiếp tác động

vào lĩnh vực nội dung học tập, kĩ năng và phương pháp học tập NVSP theo

kiểu nghiên cứu, tác động vào hoạt động học tập-nghiên cứu của SV dựa

trên những trường hợp gắn liền với hoạt động của trường tiểu học.

3.2. Việc sắp xếp lại và thiết kế nội dung đào tạo NVSP theo chiến

lược NCTH có thể tạo nhiều điều kiện thuận lợi để giúp SV rèn luyện

Page 23: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

23

NVSP dựa trên các trường hợp và các tác động hỗ trợ từ phía GV trên cơ sở

áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại.

3.3. Do dạy học NVSP dựa vào NCTH là cách giải quyết vấn đề mới

trong đào tạo GVTH nên nó đòi hỏi hệ thống đánh giá phù hợp. Hệ thống

này được thiết kế và thực hiện theo tiếp cận năng lực bởi vì tiếp cận này

hoàn toàn thích hợp và tạo điều kiện tốt cho đào tạo NVSP đồng thời cũng

phù hợp với bản chất của NCTH trong dạy học.

CHƯƠNG 4

THỰC NGHIỆM KHOA HỌC

4.1. Khái quát về thực nghiệm

4.1.1. Mục đích, qui mô, đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm

4.1.2. Nội dung thực nghiệm

4.1.3. Phương pháp và kĩ thuật thực nghiệm

4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm

4.2.1. Giai đoạn thực nghiệm vòng 1

4.2.2. Kết quả đánh giá thực nghiệm vòng 2

4.2.3. Đánh giá chung kết quả thực nghiệm

Thực nghiệm khoa học chứng tỏ giả thuyết khoa học và các biện pháp

dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV hệ CĐ ngành GDTH là đúng.

4.3. Đánh giá hiệu quả dạy học NVSP dựa vào nghiên cứu trường hợp

qua ý kiến chuyên gia

4.3.1. Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia

4.3.2. Kết quả đánh giá của chuyên gia

Kết quả thu được từ phương pháp chuyên gia một lần nữa đã khẳng

định, các biện pháp dạy học NVSP dựa vào hoạt động NCTH của SV là cần

thiết, khả thi và bước đầu mang lại hiệu quả.

Kết luận chương 4

4.1. Kết quả thực nghiệm cho thấy, các biện pháp dạy học NVSP dựa

vào NCTH đã có tác động tích cực đến kết quả học tập của SV. TNSP được

tiến hành theo đúng trình tự qua 2 giai đoạn là TN thăm dò và TN tác động

chính. Kết quả của đợt TNSP thăm dò đã giúp GV điều chỉnh kịp thời các

Page 24: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

24

biện pháp dạy học phù hợp hơn ở đợt TNSP chính nên kết quả TN chính

cao hơn TN thăm dò. Đa số SV ở các lớp thực nghiệm đều tỏ ra thích thú

với các giờ học NVSP. Kết quả học tập NVSP ở các lớp thực nghiệm đều

cao hơn so với các lớp đối chứng.

4.2. Qua việc đánh giá bằng phương pháp chuyên gia đã khẳng định

việc lựa chọn hoặc thiết kế các TH và sử dụng một số kĩ thuật dạy học

NVSP dựa vào NCTH nhằm mục tiêu rèn luyện kĩ năng GQVĐ và tích lũy

kinh nghiệm thực tế cho SV là cần thiết, khả thi và hiệu quả không chỉ với

NVSP mà với cả các học phần/ môn học khác.

4.3. Dạy học NVSP cho SV CĐ ngành GDTH là một lĩnh vực rất

rộng, thực nghiệm mới chỉ chọn lấy một phần quan trọng là tri thức về kĩ

năng dạy học cơ bản. Trong số các kĩ năng dạy học cơ bản, thực nghiệm

cũng mới chỉ tập trung vào nhóm kĩ năng nghiên cứu HS và học tập. Để

khẳng định một cách chắc chắn hơn tính đúng đắn, tính khả thi và tính hiệu

quả của các biện pháp dạy học NVSP dựa vào NCTH được đề xuất, cần

phải TNSP nhiều lần và thực nghiệm trên diện rộng, trong đó có tính đến

năng lực đầu vào của SV, đặc thù của văn hóa vùng, miền và mục tiêu, nội

dung môn học NVSP ở các cơ sở đào tạo GVTH trình độ CĐSP.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Luận án đã tổng hợp, bổ sung và phát triển thêm một số vấn đề về

cơ sở lí luận của dạy học dựa vào NCTH và áp dụng vào trong lĩnh vực dạy

học NVSP để đào tạo GVTH. Làm rõ các khái niệm, bản chất và đặc điểm

của TH, NCTH trong dạy học nói chung và dạy học NVSP nói riêng. Đồng

thời, chỉ rõ được những yêu cầu và nguyên tắc lựa chọn, thiết kế TH trong

dạy học NVSP. Những nội dung này đã góp phần hệ thống hóa, bổ sung

những cơ sở lí luận cần thiết trong việc áp dụng những chiến lược, kĩ thuật

dạy học hiện đại vào dạy học NVSP.

1.2. Nghiên cứu thực trạng cho thấy, các chiến lược và kĩ thuật dạy

học hiện đại chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức. Các PPDH, kĩ

thuật dạy học mà GV thường dùng chủ yếu được đào tạo trước đây ở

trường SP và tiếp thu được qua các lớp bồi dưỡng giáo viên do các Dự án,

Page 25: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

25

chương trình PTGD của Bộ GDĐT tổ chức. GV giảng dạy NVSP trong các

trường ĐH, CĐ ít có sự thay đổi và điều chỉnh về PPDH cho phù hợp với

thực tiễn GDTH hiện nay.

1.3. Qua phỏng vấn, quan sát quá trình học tập của SV cho thấy, phần

lớn SV hứng thú với môn học NVSP vì tính thực tiễn cao, nhưng SV chưa

thật sự tích cực trong học tập, chưa quan tâm nhiều đến các nội dung, biện

pháp, kĩ thuật dạy học mới được đưa vào nhà trường tiểu học như: Sinh

hoạt chuyên môn theo kiểu NCBH; thiết kế chủ đề học tập và tổ chức dạy

học theo chủ đề; đánh giá HSTH theo tiếp cận năng lực.

1.4. Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 04

biện pháp dạy học NVSP dựa vào NCTH trong đào tạo GVTH: 1/ Phân tích

nội dung NVSP để lựa chọn và thiết kế các trường hợp dạy học; 2/ Lựa

chọn hoặc thiết kế một số TH trong dạy học NVSP; 3/ Sử dụng một số kĩ

thuật dạy học NVSP dựa vào NCTH; 4/ Thực hiện đánh giá kết quả học tập

NVSP theo tiếp cận năng lực.

1.5. Các biện pháp dạy học NVSP dựa vào NCTH đã được kiểm

nghiệm thông qua TNSP và xin ý kiến chuyên gia. TNSP tiến hành ở khoa

GDTH, Trường Cao đẳng Tuyên Quang (nay là Trường Đại học Tân Trào)

đã khẳng định tính được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học. Kết quả

của phương pháp chuyên gia đã khẳng định tính cần thiết, tính khả thi và

tính hiệu quả của các biện pháp dạy học. Với những kết quả thu được,

chứng tỏ luận án đã thực hiện được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và giả

thuyết khoa học đã đề ra.

2. Kiến nghị

2.1. Với các cơ sở đào tạo giáo viên tiểu học

- Nên xem xét để thiết kế, xây dựng lại chương trình đào tạo NVSP

theo hướng tích hợp liên môn, xuyên môn để có thể áp dụng nhiều chiến

lược dạy học hiện đại khác nhau trong đào tạo NVSP. Đảm bảo nội dung

chương trình vừa cơ bản, hiện đại, vừa sát với thực tiễn và mang tính hội

nhập khu vực, quốc tế.

- Cần phải tạo cơ chế và môi trường thuận lợi để có thể áp dụng các

chiến lược dạy học hiện đại, trong đó có chiến lược dạy học NVSP dựa vào

NCTH trong đào tạo GVTH.

Page 26: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

26

- Tổ chức TNSP nhiều lần trên diện rộng nhằm đánh giá một cách đầy

đủ và toàn diện: tri thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm thực tiễn khi dạy

học NVSP dựa vào NCTH trong đào tạo GVTH.

2.2. Với giảng viên ở các trường đại học, cao đẳng

- Tích cực trải nghiệm thực tiễn GDTH theo mô hình VNEN, xây

dựng các chủ đề/ bài học tích hợp, thiết kế các TH dưới dạng các đề tài nhỏ

nghiên cứu về HS tiểu học, trải nghiệm SHCM theo NCBH tại các trung

tâm đào tạo NVSP, các trường tiểu học.

- Cần có sự phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa GV các bộ môn NVSP

với nhau trong quá trình phát triển chương trình đào tạo GVTH theo tiếp

cận năng lực, tiếp cận chuẩn đầu ra. Thực hiện dạy học tích hợp, phân hóa

theo định hướng đổi mới nội dung, chương trình, SGK và PPDH ở trường

SP và trường phổ thông sau năm 2015 theo đúng chỉ đạo của Bộ GDĐT.

2.3. Với sinh viên ngành giáo dục tiểu học

- Tích cực, chủ động tự học, tự nghiên cứu các module thực hành

RLNVSP thường xuyên. Trong học tập NVSP phải sưu tầm, lựa chọn, thiết

kế các TH mang tính sư phạm, tính khoa học, tính thực tiễn phù hợp với

những thay đổi của GDTH hiện nay. Chú trọng tới việc sử dụng các kĩ thuật

dạy học hiện đại vào RLNVSPTX và thực hành, TTSP ở trường tiểu học.

- Thường xuyên rèn luyện các kĩ năng cần thiết của người GVTH, bao

gồm: Những kĩ năng nghiên cứu người học và việc học; Những kĩ năng

lãnh đạo và quản lí người học, việc học; Những kĩ năng thiết kế dạy học và

hoạt động giáo dục; Những kĩ năng dạy học và tác động giáo dục trực tiếp

(tác nghiệp).

- Trải nghiệm thường xuyên, liên tục tại trường tiểu học từ năm thứ

nhất đến năm thứ ba để học hỏi, tích lũy những kinh nghiệm thực tiễn

GDTH theo mô hình VNEN, xây dựng các chủ đề/ bài học tích hợp, thiết

kế các TH dưới dạng các đề tài nhỏ nghiên cứu về HS tiểu học, tham gia

đầy đủ các buổi SHCM theo NCBH.

Page 27: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

27

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Nguyễn Khải Hoàn (2012), “Dạy học nghiệp vụ sư phạm trong các trường (khoa)

cao đẳng sư phạm đào tạo giáo viên tiểu học hiện nay - Thực trạng và giải pháp”,

Tạp chí Giáo dục, số 285, kì 1 (5/2012)

2. Nguyễn Khải Hoàn (2012), “Dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp trong đào tạo

nghiệp vụ sư phạm”, Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP Hà Nội 2, số 20 tháng

8/2012.

3. Đặng Thành Hưng, Trịnh Thị Hồng Hà, Nguyễn Khải Hoàn, Trần Vũ Khánh

(2012), Lý thuyết Phương pháp dạy học, Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Đại học

Thái Nguyên, 9/2012.

4. Nguyễn Khải Hoàn (2012), “Khả năng và điều kiện áp dụng nghiên cứu trường hợp

trong dạy học Nghiệp vụ sư phạm”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Trường Cao đẳng

Sư phạm Cao Bằng, 11/2012.

5. Nguyễn Khải Hoàn (2013), “Dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp trong đào

tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tại trường đại học, cao đẳng đào tạo giáo

viên”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu, 2/2013.

6. Nguyễn Khải Hoàn (2013), “Khả năng và điều kiện áp dụng nghiên cứu trường hợp

trong đào tạo nghiệp vụ sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, 8/2013

7. Nguyễn Khải Hoàn (2013), “Nhận diện về trường hợp và nghiên cứu trường hợp

trong dạy học”, Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP Hà Nội 2, số 26 tháng 8/2013.

8. Nguyễn Khải Hoàn (2014), “Phát triển năng lực thực hành nghiệp vụ sư phạm dựa

vào nghiên cứu trường hợp trong đào tạo giáo viên tiểu học”, Tạp chí Khoa học

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, số 32, tháng 8/2014.

9. Nguyễn Khải Hoàn (2014), Xây dựng chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm ở

trường đại học, cao đẳng gắn với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo, Tạp chí Giáo dục, số 341, kì 1 (9/2014).

10. Đặng Thành Hưng, Nguyễn Khải Hoàn (2014), “Công nghệ thông tin và dạy học ở

trường đại học”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, số 34,

tháng 10/2014.

11. Đặng Thành Hưng, Nguyễn Khải Hoàn (2015), “Quan niệm tiếp cận năng lực

trong đánh giá học sinh tiểu học”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Trường Đại

học Tân Trào, tháng 5/2015.

12. Nguyễn Khải Hoàn (2015), “Đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực, xu thế tất

yếu của đánh giá trong giáo dục hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế

Trường Đại học Tân Trào, tháng 5/2015.

Page 28: DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU ...

28

13. Nguyễn Khải Hoàn (2015), “Đánh giá thực trạng đội ngũ GVTH do Trường Đại

học Tân Trào đào tạo giai đoạn 2006 - 2012 từ thực tiễn ĐP và các CSGD”, Kỷ

yếu Hội thảo khoa học QG, Trường ĐHSPHN 2, tháng 5/2015.

14. Nguyễn Khải Hoàn, Nguyễn Bá Đức (2015), Đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp

cận năng lực, Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, 5/2015.

15. Nguyễn Khải Hoàn (2015), Một số vấn đề về trường hợp và nghiên cứu trường

hợp trong dạy học, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Đồng Tháp, số 13, tháng

6/2015.

16. Nguyễn Khải Hoàn (2015), “Dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp nhằm phát

triển năng lực người học”, Tạp chí Giáo dục, số 364, kì 2 (8/2015).

17. Nguyễn Khải Hoàn (2015), “Một số nguyên tắc và biện pháp nâng cao năng lực

đánh giá của giảng viên trong dạy học nghiệp vụ sư phạm”, Kỷ yếu Hội thảo quốc

gia Trường ĐHSP- Đại học Đà Nẵng, 10/2015.

18. Nguyễn Khải Hoàn (2015), “Lựa chọn, thiết kế trường hợp trong dạy học nghiệp

vụ sư phạm ở trường sư phạm đào tạo giáo viên tiểu học”, Tạp chí Quản lí giáo

dục, số đặc biệt, 11/2015.

19. Nguyễn Khải Hoàn (2016), “Đặc điểm và nguyên tắc dạy học nghiệp vụ sư phạm

dựa vào nghiên cứu trường hợp trong đào tạo giáo viên tiểu học”, Tạp chí Giáo

dục, số 375, kì 1 (2/2016).

20. Nguyen Cao Thanh, Nguyen Ba Duc, Nguyen Khai Hoan, Tran Xuan Bo (Đồng

tác giả), “Cross-learning Experiences of Vietnamese Students Australian

Universities” (Since April 3, 2015 / 13 Page Views), American Association for

Science and Technology.