Danh gia-rui-ro-trong-tham-dinh-du-an-dau-tu-tai-ngan-hang
Transcript of Danh gia-rui-ro-trong-tham-dinh-du-an-dau-tu-tai-ngan-hang
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 1
LỜI MỞ ĐẦUNăm 2006, sau thành công của Đại hội Đảng X, nền kinh tế nước ta ngày càng hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Kinh tế ngày càng phát triển với sự đóng góp
của hàng nghìn dự án đầu tư lớn nhỏ. Sự ra đời của Luật Doanh Nghiệp và Luật Đầu tư
đã làm cho môi trường đầu tư trở nên thông thoáng hơn. Các dự án xin vay vốn Ngân
hàng ngày càng gia tăng về cả số lượng và quy mô. Quá trình tự do hoá tài chính và
hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi môi trường cạnh tranh gay gắt,
khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải
đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Để giảm
nợ xấu đòi hỏi Ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro của dự
án. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sinh lời và an tòan vốn của ngân hàng. Nếu
như quyết định cho vay của ngân hàng không dựa trên chất lượng thẩm định và đánh
giá rủi ro được bảo đảm tốt thì nguy cơ mất vốn là rất cao.
Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, công tác thẩm định và đánh
giá rủi ro của dự án luôn được coi trọng. Ban lãnh đạo cùng các cán bộ Ngân hàng luôn
quan tâm và có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro dự
án. Tuy nhiên công tác đánh giá rủi ro của dự án vẫn còn thiếu sót.
Với những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Rủi ro và đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây”
Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần:
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án tại Ngân hàngĐầu tư và Phát triển Hà Tây
Chương II: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tưtại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủiro trong thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Qua chuyên đề tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo ThS Trần Mai; Giámđốc NHĐT&PT Hà Tây cùng tòan thể các anh chị cán bộ phòng quan hệ khách hàng 1đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 2
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT1 NHĐT&PTVN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2 NHNNVN Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
3 BIDV Viết tắt bằng tiếng Anh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
4 NH Ngân hàng
5 TCKT Tổ chức kinh tế
6 TCXH Tổ chức xã hội
7 TCTC Tổ chức tài chính
8 DPRR Dự phòng rủi ro
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 ATM Máy rút tiền tự động
11 NPV Giá trị hiện tại thuần
12 IRR Tỷ xuất hoàn vốn nội bộ
13 CIC Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng
14 TSTC Tài sản thế chấp
15 ĐKKD Đăng ký kinh doanh
16 KHĐT Kế hoạch đầu tư
17 QĐ Quyết định
18 BXD Bộ xây dựng
19 HĐQT Hội đồng quản trị
20 CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức
21 QLDA Quản lý dự án
22 SXKD Sản xuất kinh doanh
23 TSCĐ Tài sản cố định
24 ĐTDH Đầu tư dài hạn
25 TSLĐ Tài sản lưu động
26 HTK Hàng tồn kho
27 LNST Lợi nhuận sau thuế
28 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 3
29 XNK Xuất nhập khẩu
30 DA Dự án
31 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây........................9
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005-2008...................................................................................................... 12
Biểu đồ 1.1: Nguồn vốn huy động của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008.............. 13
Bảng 1.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008................ 15
Biều đồ 2.1: Tổng dư nợ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008...............................16
Bảng 3.1: Kết quả thu dịch vụ của BIDV Hà Tây 2005-2008......................................18
Biều đồ 3.1: Tăng trưởng dịch vụ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008................ 18
Bảng 4.1: Kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008......................19
Biêu đô 4.1: Tăng trương kêt qua kinh doanh cua BIDV Ha Tây
giai đoan 2005- 2008..................................................................................................... 20
Bảng 5.1: Số lương va quy mô cac dư an đươc thẩm định tai BIDV Ha Tây
giai đoan 2005-2008...................................................................................................... 21
Bang 6.1: Cơ câu cho vay theo dư an phân theo nganh nghê cua BIDV Ha Tây giai
đoan 2005- 2008............................................................................................................ 21
Biểu đồ 5.1: Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghể của BIDV Hà Tây giai
đoạn 2005-2008............................................................................................................. 22
Sơ đồ 1.2: Vị trí của bước đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại BIDV Hà Tây...32
Sơ đồ 2.2: Quy trình cụ thể về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại....................33
Sơ đồ 3.2: Đánh giá tổng hợp rủi ro của dự án tại BIDV Hà Tây................................ 36
Bảng1.2: Bảng phân tích độ nhạy..................................................................................54
Bảng 2.2: Tình hình SXKD của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9............................... 62
Bảng 3.2: Cơ cấu Tài sản- Nguồn vốn Công ty Cổ phần xây dựng số 9......................62
Bang 4.2: Cac chi tiêu thanh toan cua CTCP Xây dưng sô 9....................................... 65
Bảng 5.2: Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn Công ty Cổ phần xây dựng số 9........................65
Bảng 6.2: Các chỉ tiêu khả năng hoạt động Công ty Cổ phần xây dựng 9...................66
Bảng 7.2: Các chỉ tiêu khả năng sinh lợi Công ty Cổ phần xây dựng 9.......................66
Bảng 8.2: Tình hình quan hệ tín dụng của CTCP Xây dựng số 9 với TCTD.............. 67
Bảng 9.2: Phân tích độ nhạy của dự án......................................................................... 69
Bảng 10.2: Giá trị tài sản đảm bảo của CTCP Xây dựng số 9......................................70
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 5
Bảng 11.2: Tình hình cho vay theo dự án đầu tư của BIDV Hà Tây 2005-2008.........75
Biêu đô 1.2: Hoat đông cho vay đôi vơi dư an đâu tư cua BIDV Ha Tây
giai đoan 2005-2008...................................................................................................... 75
Bảng 12.2: Tỷ lê nơ qua han cua cac dư an đâu tư tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005 - 2008.................................................................................................... 76
Biêu đô 2.2: Ty lê nơ qua han cua cac dư an đâu tư tại BIDV Ha Tây
giai đoan 2005- 2008..................................................................................................... 76
Bảng 1.3: Kế hoạch kinh doanh năm 2009 của BIDV Ha Tây.....................................83
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 6
Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự ántại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
1.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển Việt Nam và Chi nhánh Hà Tây
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lâp theo nghị định số
177/TTg ngày 26/4/1957 của thủ tướng Chính Phủ, 52 năm qua ngân hàng đã có
những tên gọi:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng ĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ
chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính thống nhất bao gồm
hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước
ngoài (2 ngân hàng và một công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng.
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là
phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then
chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các
thành phần kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty.
NHĐT&PTVN không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan
hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
NHĐT&PTVN là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 52 năm xây dựng và trưởng thành và phát triển
luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn
ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của
đất nư�ớc. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành
trang truyền thống 52 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư� và Phát triển Việt Nam tự
tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tài
chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 7
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây là một chi nhánh của NHĐT&PT ViệtNam, được thành lập vào ngày 1/6/1990. Trong hoạt động kinh doanh, NHĐT&PT HàTây luôn theo sát sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnViệt Nam cũng như những chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước vàcủa ngành, đồng thời đặt mục tiêu hiệu quả và an toàn trong kinh doanh, đáp ứng caonhất nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp nhất từ đóphát triển vững chắc chi nhánh, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ nhânviên.
Nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình, trong những năm quaNHĐT&PT Hà Tây đã vượt qua những khó khăn thử thách để vươn lên đứng vững,đổi mới, phát triển không ngừng. Qua đó, niềm tin và uy tín của NHĐT&PT Hà Tâyngày một tăng lên, số lượng khách hàng quan hệ với ngân hàng ngày càng được mởrộng, vốn huy động luôn đáp ứng được nhu cầu của các thành phần kinh tế trong sảnxuất kinh doanh, nhiều dự án và công trình do NHĐT&PT Hà Tây đầu tư và cho vayvốn đã đem lại hiệu quả thiết thực góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Sự phát triển và đóng góp của NHĐT&PT Hà Tây đã được ghi nhận bằngHuân chương lao động Hạng Ba và Huân Chương lao động Hạng Nhì do Nhà nướctrao tặng và nhiều bằng khen của Đảng, các Bộ, Ngành, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hà Tây.
Trụ sở chính của NHĐT&PT Hà Tây đặt tại 197 Quang Trung – Thành phố HàĐông – tỉnh Hà Tây.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 8
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy NHĐT&PT Hà Tây gồm: Bam giám đốc, 10 phòng nghiệpvụ và 2 Điểm giao dịch, 6 Quỹ Tiết kiệm với trên 100 cán bộ công nhân viên.
BAN GIÁM ĐỐC
Khối tácnghiệp
Khốinội bộ
Khốiquan hệkháchhàng
PhòngQHKH1
PhòngQHKH2
Phòngquản
lýrủiro
PhòngDV-K
HCN
Phònggiao
dịch
PhòngTC
-HC
PhòngKHTH
Quỹ
tiếtk
iệm
PhòngDV-K
HDN
PhòngTC
-KT
Khốiquản lýrủi ro
PhòngQL&
DVKQ
PhòngQTtín
dụng
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm với pháp luật và Hội sở chính về toàn bộ
hoạt động kinh doanh, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của NHĐT&PT Hà Tây. Phòng quan hệ khách hàng 1: Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám
đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp
triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ được phân giao, các văn bản hướng
dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao; làm công tác tiếp thị, phát triển
quan hệ khách hàng và tín dụng.
Phòng quan hệ khách hàng 2: Tham mưu đề xuất chính sách kế hoạch phát
triển quan hệ khách hàng doanh nghiệp, cá nhân, trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm.
Chịu trách nhiệm đầy đủ về tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng, nâng
cao hoạt động của Chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận
phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 9
Phòng quản lý rủi ro: Tham mưu đề xuất chính sách biện pháp phát triển
và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát phân tích đánh giá rủi
ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh, duy trì và áp dụng hệ thống đánh
giá xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục. Giám sát việc phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi
phòng hành chính kế toán để lập bảng cân đối kế toán theo quy định.
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp quản lý tài khoản và
giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp: bán quản lý tài khoản thu thập thông tin
khách hàng và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác
phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước.
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao
dịch với khách hàng là cá nhân, thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các
giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước.
Quỹ tiết kiệm: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, huy động vốn, chiết
khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn do BIDV uy quyền hoặnc phân cấp cho chính quỹ
tiết kiệm đó phát hành, cung cấp dịch vụ Ngân hàng.
Phòng giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, huy động vốn, tín
dụng, cho vay cầm cố bằng thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do bidv phát hành, trái phiếu
chính phủ tín phiếu kho bạc. Cho vay đối với khách hàng theo quy định của pháp luật,
của BIDV và trong hạn mức cho vay một khách hàng bằng VNĐ hoặc ngoại tệ quy
đổi tương đương.
Phòng kế hoạch tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch
tổng hợp. Tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh. Giúp
giám đốc quản lý đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Phòng tổ chức hành chính: Đầu mối tham mưu, đề xuất giúp giám đốc về
triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi
nhánh. Thực hiện công tác văn thư theo quy định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, công
văn đi đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật. Thực hiện công tác quản lý, khai
thác, sử dụng tài sản cố định, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ lao động phương
tiện vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 10
Phòng tài chính kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán
chi tiết. Thực hiện chế độc báo cáo kế toán, công tác quyết toán của Chi nhánh theo
đúng quy định của nhà nước và của BIDV. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính
xác, kịp thời hợp, trung thực của số liệu kế toán báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
Phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng chuẩn mực kế toán và
các quy định của nhà nước và của BIDV. Đảm bảo an toàn tài sản tiền vốn của ngân
hàng và khách hành thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán,
chế độ tài chính của đơn vị trong Chi nhánh.
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý
kho và xuất/ nhập quỹ. Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh
về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các
dịch vụ về kho quỹ, thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ. Chịu trách
nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài
sản xủa Chi nhánh/BIDV và của khách hàng theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền
tệ, an toàn kho quỹ theo quy định.
1.1.3. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển HàTây trong giai đoạn 2005- 2008
Trong những năm qua, thị trường tài chính Việt Nam có rất nhiều biến động.
Số lượng các Ngân hàng, chi nhánh văn phòng đại tăng lên làm cho cuộc chạy đua
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng gay gắt, hay sự biến động của thị trường
vào cuối năm 2007, năm 2008 với tình hình lạm phát khá nghiêm trọng. Mặc dù gặp
nhiều khó khăn từ thị trường cũng như từ phía chủ quan NH, song BIDV Hà Tây vẫn
bám sát mục tiêu kinh doanh, phấn đấu không ngừng và đạt được kết quả kinh doanh
như sau:
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốnBan lãnh đạo NHĐT&PTVN Hà Tây luôn xác định công tác huy động vốn là
nhiệm vụ trọng tâm. Chi nhánh thường xuyên nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, đổi mới tác phong giao dịch. Đồng thời, NHĐT&PT Hà Tây cũng luôn bám sát
lãi suất của thị trường để điều chỉnh lãi suất linh hoạt, phù hợp. Chi nhánh huy động
vốn bằng nhiều hình thức như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang, phát
hành kỳ phiếu, khuyến mại bằng hiện vật, tặng quà, tăng cường quảng cáo, tiếp thị
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 11
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chi nhánh cũng đồng thời chủ động mở
rộng mạng lưới giao dịch. Năm 2004 mở 1 điểm giao dịch tại phường Thanh Xuân
Bắc- quận Thanh Xuân. Năm 2007 mở mới 1 điểm giao dịch tại khu làng nghề Dương
Nội – La Phù.
Nhờ thực hiện các biện pháp trên, nguồn vốn huy động của NHĐT&PT Hà
Tây tăng trưởng đểu và ổn định.
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Hà Tâygiai đoạn 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Sốtiền
Tỷtrọng
Sốtiền
Tỷtrọng
Sốtiền
Tỷtrọng
Sốtiền
Tỷtrọng
Nguồn vốn huy động 1140 100 1496 100 1677 100 2476 1001. Phân loại theo tiền 1140 100 1496 100 1677 100 2476 100a. VND 915 80,26 1248 83,42 1480 88,25 2211 89,29b. Ngoại tệ 225 19,76 248 16,58 197 11,75 265 10,712. Phân loại theo TPKT 1140 100 1496 100 1677 100 2476 100a. Tiền gửi TCKT 251 22,02 456 30,48 690 41,14 1224 49,43Dưới 12 tháng 226 19,82 349,86 23,39 648 38,64 971 39,22Từ 12 tháng trở lên 25 2,20 106,14 7,09 42 2,74 253 10,22b. Tiền gửi dân cư 779 68,33 920 61,50 861 51,34 1052 42,49Dưới 12 tháng 271 23,77 420 28,07 376 22,42 430 17,37Từ 12 tháng trở lên 508 44,57 500 33,43 485 28,92 622 25,12c. Tiền gửi TCXH, TCTC 110 9,65 120 8,02 126 7,25 200 8,08Dưới 12 tháng 0.05 0,02Từ 12 tháng trở lên 110 9,65 120 8,02 126 7,25 199.95 8,076
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp chi nhánh BIDV Hà Tây
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 12
Biểu đồ 1.1: Nguồn vốn huy động của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008Đơn vị: tỷ đồng
Qua bảng số liệu ta có thể thấy quy mô nguồn vốn huy động của NHĐT&PT
Hà Tây không ngừng tăng của các năm. Tổng nguồn vốn cuối kỳ tăng từ 1140 tỷ đồng
năm 2005 lên 2476 tỷ đồng năm 2008. Trong tổng nguồn vốn huy động phân theo
thành phần kinh tế cả nguồn tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức
tài chính đều tăng lên. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng từ 251 tỷ đồng năm
2005 lên 1224 tỷ đồng năm 2008; của dân cư là: 779 tỷ đồng năm 2005 lên 1052 tỷ
đồng năm 2008, của tổ chức xã hội và tài chính là: 110 tỷ đồng năm 2005 lên 200 tỷ
đồng năm 2008. Tốc độ tăng trưởng về nguồn tiền gửi của TCKT tăng mạnh hơn so
với nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức tài chính, cho thấy Chi nhánh đang tích
cực thu hút vốn từ các TCKT, tạo được uy tín để thu hút nhiều đơn vị kinh tế giao
dịch với Ngân hàng, góp phần tăng cường vào nguồn vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên,
tỷ trọng giữa nguồn tiền ngắn hạn và trung hạn có sự khác nhau giữa các tổ chức kinh
tế, dân cư, và tổ chức xã hội, tài chính. Các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nguồn tiền gửi dài hạn, do tính chất kinh doanh của
doanh nghiệp cần vốn linh động khi cần thiết. Cụ thể, qua 4 năm, tỷ lệ nguồn ngắn
hạn so với tổng nguồn tiền gửi của TCKT như sau: 19,82% năm 2005; 23,39% năm
2006; 38,64% năm 2007; 39,22% năm 2008. Còn đối với tiền gửi dân cư và các tổ
chức xã hội, tài chính, do có tính chất nhàn rỗi hơn, nên dân cư gửi dài hạn nhiều để
hưởng lãi suất tiết kiệm cao hơn. Cụ thể, tỷ lệ nguồn tiền gửi ngắn hạn so với tổng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 13
tiền gửi dân cư là: 23,77% năm 2005; 28,07% năm 2006; 22,42% năm 2007; 17,37%
năm 2008, tỷ lệ nguồn tiền gửi dài hạn so với tổng tiền gửi của tổ chức xã hội và tài
chính là: 9,56% năm 2005; 8,02% năm 2006; 7,25% năm 2007; 8,075% năm 2008.
Trong tổng nguồn vốn phân theo loại tiền, ta thấy cả Việt Nam đồng và ngoại
tệ đều tăng. Cụ thể nguồn tiền gửi Việt Nam đồng có sự gia tăng rõ rệt từ 915 tỷ đồng
năm 2005 lên 2211 năm 2008, của ngoại tệ là 225 tỷ đồng năm 2005 lên 265 tỷ đồng
năm 2008. Trong thời gian tới, Chi nhánh sẽ mở rộng thêm việc huy động tiền gửi
bằng ngoại tệ.
Công tác huy động vốn của Ngân hàng có được những thành tựu trên là do:- BIDV Hà Tây luôn củng cố, tăng cường và phát huy mối quan hệ chặt chẽ
với các đơn vị khách hàng truyền thống như bảo hiểm, quỹ hỗ trợ phát triển, hệthống kho bạc trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, Ngân hàng luôn mở rộng quan hệkhách hàng mới.
- Chi nhánh đã phát huy tối đa vai trò của công cụ lãi suất, luôn nắm bắt đượcsự biến động lãi suất trên thị trường, xây dựng biểu lãi suất một cách linh hoạt, phùhợp trong phạm vi quyền hạn được phép để vừa có thể thu hút được các khách hàngmới, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Chi nhánh luôn có những kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, mở rộng các sảnphẩm huy động vốn, đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo dựng hình ảnh và nâng cao vịthế của Chi nhánh như triển khai chương trình tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khuyếnmại, nạp tiền điện thoại qua ATM và SMS….
- Chi nhánh còn chủ động mở rộng mạng lưới để có thể đáp ứng tối đa nhucầu của khách hàng, từng bước chiếm lĩnh thị trường kinh doanh, nâng cao chấtlượng sản phẩm dịch vụ.1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Trong thời gian qua, chính sách tín dụng của Ngân hàng có nhiều thay đổi:- Ngân hàng xây dựng từng nhóm, từng đối tượng khách hàng đều được thu thập
thông tin, phân tích, đánh giá, phân loại để có những chính sách, định hướng quan hệtín dụng phù hợp.
- Từ chỗ ưu tiên cho vay trung dài hạn, cho vay các doanh nghiệp lớn thuộc thànhphần kinh tế nhà nước, cho vay thi công xây lắp là chính, nay Ngân hàng chuyển sang tậptrung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 14
doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác có hiệu quả cao và giảmdư nợ theo chỉ định kế hoạch của nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, tiếp cận với những khách hàng có tiềm năng tốt.- Duy trì hệ thống lãi suất linh hoạt theo nguyên tắc lãi suất cho vay được dự
phòng rủi ro và có lãi.Nhờ có sự điều chỉnh về công tác tín dụng, Chi nhánh đã đạt được những kết
quả sau:Bảng 1.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm2005
Năm2006
Năm2007
Năm2008
Chênh lệch2006/2005
Chênh lệch2007/2006
Chênh lệch2008/2007
Sốtiền
Sốtiền
Sốtiền
Sốtiền
CLTL(%)
CLTL(%)
CLTL(%)
Tổng dư nợ 916 1104 1338 1647 188 20,52 234 21,19 309 23,091. Phân loại theothời hạn
916 1104 1338 1647 188 20,52 234 21,19 309 23,09
a. Ngắn hạn 502 588 765 1049 86 17,13 177 30,10 284 37,12b. Trung và dài hạn 414 516 573 598 102 24,63 57 11,04 25 4,182. Phân loại theotiền
916 1104 1338 1647 188 20,52 234 21,19 309 23,09
a. Dư nợ VND 809 995 1228 1536 186 22,99 233 23,41 308 25,08b. Dư nợ ngoại tệ 107 109 110 111 2 1,86 1 0,91 1 0.913. Phân loại theothành phần kinh tế
916 1104 1338 1647 188 20,52 234 21,19 309 23,09
a.Quốc doanh 760 932 946 1137 172 22,63 14 1,50 191 20,19b.NQD 156 172 392 510 16 10,25 220 127,9 118 30,10
Nguồn: PhòngKế hoạch Tổng hợp Chi nhánh BIDV Hà Tây
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 15
Biều đồ 2.1: Tổng dư nợ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008Đơn vị: tỷ đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ tăng trưởng đều qua các năm. Tổng dư
nợ của Chi nhánh trong thời gian qua tăng 916 tỷ đồng năm 2005 lên 1647 tỷ đồng
năm 2008. Tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua là 20,52% năm 2006; 21,2% năm
2007; 23;09% năm 2008. Có được sự tăng trưởng trên là do tăng cả về doanh số cho
vay và doanh số thu nợ. Điều này cho thấy tình hình tín dụng của Chi nhánh tương đối
tốt.
Trong tổng dư nợ phân theo thời gian, ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn hơn trong tổng dư nợ, cụ thể qua 4 năm: 54,80% năm 2005; 53,26 năm 2006%;
57,40% năm 2007; 63,69% năm 2008. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho
vau dài hạn nhằm đảm bảo an toàn chính sách tín dụng, tăng tốc độ quay vòng của
vốn và giảm rủi ro.
Trong tổng dư nợ phân theo loại tiền ta thấy cả Việt Nam đồng và ngoại tệ đều
tăng. Cụ thể dư nợ tín dụng Việt Nam đồng tăng từ 809 tỷ đồng năm 2005 lên 1536 tỷ
đồng năm 2008, ngoại tệ tăng từ 107 tỷ đồng năm 2005 lên 111 tỷ đồng năm 2008.
Trong tổng dư nợ phân theo thành phần kinh tế thì Ngân hàng đang mở rộng
cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dư nợ tín dụng tăng dần qua các
năm từ 156tỷ đồng năm 2005 lên 510 tỷ đồng năm 2008. Tuy nhiên cho vay quốc
doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ do mối quan hệ từ trước sẵn có. Mặc
dù dư nợ quốc doanh tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm dần. Cụ thể năm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 16
2006 tăng 22.63% so với năm 2005 nhưng năm 2007 chỉ tăng 1.5% so với năm 2006
và năm 2008 chỉ tăng 20,19% so với năm 2007. Đây là xu hướng tất yếu của Ngân
hàng hiện nay trong cạnh tranh khi mà Ngân hàng muốn đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng khi nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế
giới.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụHoạt động dịch vụ của Chi nhánh chủ yếu là bảo lãnh, thanh toán và một số
dịch vụ khác như dịch vụ trả lương tự động, dịch vụ thấu chi, dịch vụ chuyển tiền
Wester Union. Thu từ hoạt động dịch vụ hiện vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu
của Ngân hàng. Tuy nhiên, Chi nhánh nhận thấy tầm quan trọng của công tác phát
triển dịch vụ và khơi tăng nguồn thu dịch vụ (phấn đấu chiếm 20% trong tổng thu
nhập) và dần theo hướng mô hình, cơ cấu thu của một Ngân hàng hiện đại. Trong
những năm gần đây, nhiều giải pháp và kế hoạch phát triển dịch vụ đã được triển khai
như:
- Phát triển đồng bộ các loại hình dịch vụ, các sản phẩm tiện ích ngân hàng
theo chỉ đạo của NH ĐT&PTVN, phù hợp với thực tế khách hàng tại địa bàn
- Từng bước mở rộng tín dụng truyền thống với phát triển dịch vụ Ngân hàng,
chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ mới như thẻ, Phone Banking, Home
Banking, dịch vụ kiều hối… nhằm tăng doanh thu và thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi qua thanh toán.
- Ứng dụng và triển khai chương trình hiện đại hóa giao dịch Ngân hàng để
góp phần thúc đấy mở rộng các loại hình dịch vụ.
Nhờ thực hiện các giải pháp trên, Chi nhánh đã thu được các kết quả về dịch vụ
như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 17
Bảng 3.1: Kết quả thu dịch vụ của BIDV Hà Tây 2005-2008Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêuNăm2005
Năm2006
Năm2007
Năm2008
Chênh lệch2006/2005
Chênh lệch2007/2006
Chênh lệch2008/2007
Sốtiền
Sốtiền
Sốtiền
Sốtiền CL TL
(%) CL TL(%) CL TL
(%)1.Thu dịch vụ 5,3 7,8 17,39 21,5 2,5 47,17 9,59 122,95 4,11 23,632. Thu dịch vụ ròng 5,2 7,76 17,3 21,43 2,56 49,23 13,67 176,16 4,13 23,873.Cơ cấu thu dịch vụròng
-Thanh toán 2,7 3,3 8,0 10,558 0,6 22,22 4,7 142,42 2,558 31,975
-Bảo lãnh 2 3,9 8,6 10,1 1,9 95 4,7 120,51 1,503 17,48-Kinh doanh kinhdoanh ngoại tệ 0,388 0,4 0,5 0,53 0,012 3,09 0,1 25 0,03 6
-Phát hành thẻ ATM 0,097 0,056 0,078 0,088 -0,041 -42,27 0,022 39,29 0,01 12,82-Thu khác 0,015 0,102 0,122 0,154 0,087 580 0,02 16,61 0,032 20,78
Nguồn: Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Biều đồ 3.1: Tăng trưởng dịch vụ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu dịch vụ ròng của thu dịch vụ ròng của Chi
nhánh có sự gia tăng hàng năm, cụ thể từ 5,2 tỷ đồng năm 2005 lên 21,43 tỷ đồng
năm 2008. Tuy năm 2006 sự tăng trưởng của dịch vụ nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng trong
năm 2005, nhưng năm 2007 lại có sự tăng trưởng vượt bậc, hơn gấp 3 lần tốc độ tăng
trưởng năm 2006.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 18
Về hoạt động phát hành thẻ, trong 2 năm 2005- 2006, Chi nhánh đã lắp đặt mới
3 máy rút tiền tự động, phát hành được 9950 thẻ, vượt chỉ tiêu được giao 232%, thu
phí phát hành thẻ ATM là 153 triệu đồng. Năm 2007 triển khai tiếp nhận và lắp thêm
3 máy ATM mới, nâng tổng số máy lên 6 máy ATM với số thẻ phát hành khoảng trên
12.000 thẻ và thu phí phát hành được 78 triệu đồng.
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: tuân thủ đúng các quy định, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu mua bán ngoại tệ. Kết quả năm 2005 doanh số mua bán ngoại tệ đạt
12.900.000 USD, thu lãi 434 triệu đồng, tăng 157% so với năm 2004. Năm 2006
doanh số mua bán ngoại tệ đạt 14.600.000 USD, thu lãi gần 523 triệu đồng, tăng
110% so với năm 2006. Năm 2008 thu ngoại tệ đạt 2.268.000 USD.
1.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanhHoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tây trong những năm qua đạt kết quả tốt,
thể hiện ở lợi nhuận của Chi nhánh năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 4.1: Kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Chênh lệch thu chi(chưa trích DPRR) 27,3 39,9 54,7 77,1
2.Trích DPRR 8 17,7 28,82 37,83.Lợi nhuận trước thuế 19,3 22,2 25,88 39,34.Lợi nhuận sau thuế 13,896 15,984 18,634 28,2965.Chênh lệch đầu vào- đầu ra 2,8 3,1 3,5 3,7
Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 19
Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005- 2008
Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua
các năm đều có sự tăng gia tăng: năm 2005 tăng 17% so với năm 2004, năm 2006 tăng
46% so với năm 2005, năm 2007 tăng 37% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 42% so
với năm 2007. Năm 2006 có sự tăng trưởng vượt bậc, trong hai năm 2007 và 2008 mặc dù
vẫn có sự tăng trưởng nhưng tốc độ chậm hơn so với năm 2007 là do sự cạnh tranh gay gắt,
ngày càng có nhiều ngân hàng và chi nhánh ra nhập thị trường, bên cạnh đó là do tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Qua đây ta có thể thấy được sự nỗ lực, cùng các
biện pháp hợp lý của ban lãnh đạo Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nhằm phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh doanh, đưa kết quả kinh doanh tăng rõ rệt qua từng năm.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầutư và Phát triển Hà Tây.
1.2.1. Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại Ngân hàngđầu tư và phát triển Hà Tây
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của BIDV Hà Tây là phục
vụ đầu tư phát triển các dư án thưc hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt
của đất nước. Ngân hàng cũng đã thưc hiện rất thành công nghiệp vụ này. Trong
nhưng năm gần đây, hoạt động cho vay theo dư án tại Ngân hàng là một hoạt động
mang lại nguồn lợi lớn của Ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 20
Bảng 5.1: Số lượng và quy mô các dư án được thẩm định tại
BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008Đɳn vˢ: t đ˪ng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số dự án thẩm định 21 20 28 35
Tổng mức đầu tư 1104 1219 1457 1467
Số dự án chấp thuận 20 18 24 35
Tổng dư nợ cho vay theo dư án 414 516 573 647
Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Qua bảng số liệu trên ta thấy số dư án thẩm định cũng như số dư án được tài
trợ và dư nợ cho vay theo dư án liên tục tăng mạnh qua các năm. Trong đó có nhiều
dư án lớn như dư án đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Nam An Khánh với số
vốn đầu tư lên đến 300 tỷ đồng, dư án xây dưng nhà máy nước Nam Sách -Hải Dương
với vốn đầu tư là 250 tỷ đồng.
1.2.2. Đặc điểm các dự án
Trong số các dư án mà Ngân hàng thẩm định thì dư án trong lĩnh vưc xây lắpchiếm tỷ trọng lớn.
Bảng 6.1: Cơ cấu cho vay theo dư án phân theo ngành nghề củaBIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008
Đɳn vˢ: t đ˪ngChỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Cơ cấu cho vay theo dưán phân theo ngành nghề 414 516 573 647
1.Nông nghiệp 24,84 25,8 28,65 32,35
2.Công nghiệp 120,06 154,8 171,9 207,04
3.Xây lắp 202,86 258 257,85 271,74
4.Lĩnh vưc khác 66,24 77,4 114,6 135,87
Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 21
Biểu đồ 5.1: Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghề tại BIDV Hà Tâygiai đoạn 2005-2008
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: hiện tại, khách hàng chủ yếu củaNHĐT&PT Hà Tây vẫn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Đâyđược xem là lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao do các doanh nghiệp xây lắp hoạt động trênnhững địa bàn đa dạng, đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian sử dụng vốn dài; nhiềucông trình thi công phức tạp cao về kỹ thuật, giá cả nguyên vật liệu thường xuyênbiến động…và đặc biệt khả năng thất thoát vốn của lĩnh vực này cao. Sự thất thoátcòn nhiều nguyên nhân như: Hệ thống chính sách pháp luật về đầu tư – xây dựngchưa đồng bộ; công tác quản lý nhà nước thiếu chặt chẽ, phân công, phân cấp chưa rõràng; công tác thanh tra kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu. Cơ chế đấu thầu thicông chưa mang lại hiệu quả thực chất; trình độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ quảnlý, kỹ sư, công nhân còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà công tác đánh giá rủi rotrong thẩm định dư án là rất cần thiết.
1.2.3. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có những
đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. Cũng giống như các doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 22
phi tài chính, các NHTM luôn phải đối đầu với những thách thức của thị trường cạnh
tranh và đầy biến động.
NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của NHTM
chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của
NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một mức
độ mạo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hằng ngày của mình,
NHTM không những phải bảo đảm nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi loại hình
doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng.
Từ đó cho thấy, việc phân tích và đánh giá rủi ro trong mỗi quyết địnhh cho vay của
ngân hàng là rất cần thiết.
Hơn nữa, hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều
lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài
chính của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các DN, tâm
lý của người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá
rủi ro của các NHTM không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho hoạt động quản lý
của chính nhà quản trị ngân hàng mà còn là đòi hỏi mang tính bắt buộc của ngân hàng
trung ương… Phân tích rủi ro để từ đó có thể đưa ra quyết định phù hợp.
Vòng đời của dự án đầu tư thường rất dài, có khi hàng chục năm. Khi đưa ra
các quyết định đầu tư, doanh nghiệp thường dựa trên các số liệu giả định. Trong quá
trình cho vay, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng được ngân hàng đáp ứng,
ngân hàng chỉ cho vay khi đã biết chắc chắn vốn vay được sử dụng đúng mục đích,
mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Muốn vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu
người xin vay lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, cùng với các
nguồn thông tin khác ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án,và đánh giá
các rủi ro của dự án một cách khách quan hơn. Việc thẩm định, và đánh giá rủi ro dự
án đầu tư còn là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền vay, thời gian cho vay, mức thu
nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả trong tương lai.
Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án
đầu tư là rất quan trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu tư hay
không? Nếu đầu tư thì đầu tư như thế nào? Mức độ bỏ vốn là bao nhiêu? Điều này sẽ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 23
giúp ngân hàng đạt được những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn,
giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể xảy đến với ngân
hàng.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài
chính, đảm bảo an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Ngân
hàng luôn quan tâm đến công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án bởi nó có vai
trò rất quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng, đặc biệt là khi số dự án xin vay
vốn ngày càng tăng lên về cả số lượng và quy mô vay vốn. Nếu Ngân hàng đánh giá
rủi ro chính xác, từ đó có được quyết định cho vay chính xác, điều đó sẽ tạo điều kiện
cho Ngân hàng không ngừng phát triển và nâng cao vị thế trên thị trường. Và ngược
lại, nếu việc đánh giá rủi ro thiếu thận trọng sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn,
giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh và uy tín của Ngân hàng.
Qua những lý do trên, ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của công tác đánh giá
rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư đối với sự phát triển của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Hà Tây, và khẳng định sự cần thiết phải tiến hành công tác này.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
Chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng chính
là việc đánh giá được những rủi ro tiềm ẩn của dự án có ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời và trả nợ của dự án, làm căn cứ cho ngân hàng ra quyết định cho vay hợp lý, góp
phần hạn chế rủi ro của ngân hàng. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án:
Thứ nhất: Tính đầy đủ, khoa học và chính xác của nội dung thẩm định rủi ro.
Nội dung thẩm định rủi ro phải bao gồm đầy đủ từ việc nhận diện, đánh giá rủi ro,
lượng hóa rủi ro và đề ra các phương án kiểm soát rủi ro. Việc nhận diện và đánh giá
rủi ro được thực hiện trên mọi khía cạnh của dự án, việc lượng hóa rủi ro sẽ giúp cho
ngân hàng đưa ra kết luận về khả năng trả nợ của dự án, phương án kiểm soát rủi ro
có tính thực tiễn sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro khi nó xảy ra. Nếu như
nội dung thẩm định rủi ro không được thực hiện một cách đầy đủ và khoa học, các
phương án kiểm soát rủi ro không có tính thực tiễn sẽ ảnh hưởng đến quyết định cho
vay của ngân hàng và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 24
Thứ hai: Giá trị của kết quả thẩm định rủi ro. Việc đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án đầu tư giúp cho ngân hàng đánh giá được mức độ rủi ro mà ngân hàng phải
đối diện khi quyết định cho dự án vay vốn. Mức độ rủi ro đó có tương xứng với mức
thu nhập mà ngân hàng có được từ việc tài trợ cho dự án hay không. Việc đánh giá rủi
ro trong thẩm định dự án thực sự có chất lượng nếu như kết quả thẩm định rủi ro có
các căn cứ giúp cho ngân hàng ra quyết định cho vay. Ngoài ra, kết quả thẩm định rủi
ro còn giúp ngân hàng chủ động phòng ngừa rủi ro, có biện pháp xử lý kịp thời khi rủi
ro xảy ra đối với dự án. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu rủi ro xảy ra thì cũng
không nằm ngoài những tính toán thẩm định rủi ro của ngân hàng, và các phương án
kiểm soát rủi ro sẽ làm giảm thiểu giá trị tổn thất do rủi ro gây ra.
Thứ ba: Mức độ xảy ra rủi ro khi cho vay theo dự án của ngân hàng. Chỉ tiêu
này được thể hiện qua các chỉ tiêu như nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng đối với việc
cho vay theo dự án. Nếu như tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng ở mức cao cũng
một phần thể hiện khả năng xảy ra rủi ro cao đối với các dự án mà ngân hàng cho vay,
từ đó cũng thể hiện chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án của ngân hàng
còn nhiều hạn chế, chưa lường hết được các rủi ro của dự án.
Thứ tư: Thời gian và chi phí đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án. Thời gian
và chi phí là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro trong
thẩm định dự án. Trong quá trình thẩm định, nếu chi phí đánh giá rủi ro trong thẩm
định được quan tâm một cách đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập
thông tin, mời chuyên gia hỗ trợ thêm cho việc đánh giá rủi ro. Nhưng việc chi phí
đánh giá rủi ro trong thẩm định tăng cũng chưa hẳn làm cho chất lượng đánh giá rủi
ro trong thẩm định tăng bởi nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: trình độ
chuyên môn, kinh nghiêm của đội ngũ cán bộ thẩm định, nhận thức về tầm quan trọng
của công tác thẩm định rủi ro của dự án… Và nếu thời gian đánh giá rủi ro trong thẩm
định quá dài cũng ảnh hưởng đến quy trình cho vay và tiến độ thực hiện dự án. Ngược
lại, nếu thời gian và chi phí thẩm định rủi ro bị hạn chế cũng ảnh hưởng đến chất
lượng đánh giá rủi ro của ngân hàng. Tóm lại, cần phải có sự hài hòa giữa chi phí bỏ
ra và lợi ích mang lại cho ngân hàng, nếu lợi ích tăng thêm không tương xứng với chi
phí tăng thêm thì chất lượng thẩm định rủi ro cũng không được xem cao
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 25
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án
1.2.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan Đội ngũ cán bộ thẩm định
Trong công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và đánh giá rủi ro nói riêng
đội ngũ cán bộ thẩm định là người chịu trách nhiệm chính và quyết định đến chất
lượng thẩm định. Việc thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án đầu tư không phải là
nghiệp vụ đơn giản, nó đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ, có kiến thức cơ bản
về kinh tế - xã hội, về kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng, tài chính doanh nghiệp,
tài chính dự án, có khả năng tính toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính và khả
năng trả nợ của dự án; am hiểu kiến thức, phương pháp thẩm định hiện đại để ứng
dụng vào thực tế các dự án cụ thể. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định phải có khả năng
đánh giá tổng hợp và nhạy bén với các yêu cầu đòi hỏi của công tác thẩm định; có kỹ
năng ứng dụng các phần mềm hỗ trợ phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Sự
hiểu biết và toàn bộ những kiến thức về khoa học, kinh tế, xã hội mà người thẩm định
có được đều phải thông qua đào tạo hay sự bồi dưỡng kiến thức mà có; kinh nghiệm,
kỹ năng là những gì tích luỹ được thông qua hoạt động thực tiễn; năng lực là khả năng
nắm bắt, xử lý công việc trên cơ sở các tri thức, kiến thức đã được tích luỹ. Bên cạnh
đó cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có tinh thần
trách nhiệm và kỷ luật nghề nghiệp cao. Tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt của
cán bộ thẩm định là điều kiện để đảm bảo cho chất lượng thẩm định và ngược lại,
người thẩm định không có kỷ luật, đạo đức không tốt sẽ phá hỏng mọi việc, không
đánh giá đúng được tính khả thi của dự án.
Như vậy cán bộ thẩm định là một trong những nhân tố quyết định chất lượng
thẩm và đánh giá rủi rui của dự án đầu tư. Lấy thông tin gì? Ở đâu? Áp dụng chỉ tiêu
nào để đánh giá đều được tiến hành bởi cán bộ thẩm định. Do vậy muốn nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trước hết bản thân trình độ kiến thức, năng
lực đạo đức của cán bộ thẩm định phải cao.
Quy trình và phương pháp đánh giá rủi roPhương pháp đánh giá rủi ro là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án. Với nguồn thông tin đã có được, vấn đề đặt ra
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 26
với ngân hàng là làm thế nào? Lựa chọn phương pháp nào, chỉ tiêu nào để đánh giá
rủi ro của dự án có hiệu quả tốt nhất. Mỗi dự án có một đặc trưng nhất định, không
phải bất cứ dự án nào cũng cần phải áp dụng và tính toán tất cả các chỉ tiêu trong hệ
thống đánh giá rủi ro. Việc sử dụng phương pháp nào, chỉ tiêu nào để đánh giá rủi ro
phụ thuộc vào quyết định của mỗi ngân hàng. Với mỗi dự án, phương pháp tốt nhất là
phương pháp phù hợp nhất nhưng chưa chắc chắn rằng phương pháp đấy là hiện đại
nhất. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, những phương pháp đánh giá rủi ro của dự án
hiện đại đã giúp cho việc phân tích, đánh giá rủi ro được toàn diện, chính xác và hiệu
quả hơn. Song điều quan trọng là ngân hàng phải biết áp dụng đồng bộ các chỉ tiêu
đảm bảo tính toàn diện và cũng phải lựa chọn những chỉ tiêu quan trọng nhất phù hợp
với tình hình thực tế của ngành, dự án cũng như khả năng điều kiện cụ thể của ngân
hàng.
Khi dùng một phương pháp, một chỉ tiêu để đánh giá rủi ro cán bộ thẩm định
phải hiểu rõ phương pháp ấy có những ưu nhược điểm gì, có phù hợp để đánh giá rủi
ro dự án không? Ví dụ như lạm phát là yếu tố bất định ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời và khả năng trả nợ của dự án. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời
gian, do vậy nó làm biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài
chính dự án đầu tư. Mức lạm phát không thể dự đoán một cách chính xác vì nó phụ
thuộc vào nhiều nhân tố: quy luật cung cầu, tâm lý người tiêu dùng, sức mạnh nền
kinh tế. Do vậy để đánh giá rủi ro của một dự án nào đó cần phải xác định một quy
trình và phương pháp đánh giá rủi ro một cách hợp lý. Một quy trình hướng dẫn đánh
giá rủi ro hợp lý sẽ giúp cán bộ thẩm định thực hiện công tác thẩm định và phân tích
rủi ro của dự án một cách chính xác, dự báo được những rủi ro có thể xảy ra, từ đó
đưa đến quyết định đúng đắn.
Chất lượng thẩm định các nội dung khác
Khi thẩm định một dự án đầu tư, bên cạnh việc thẩm định và đánh giá rủi ro của
dự án, ngân hàng còn phải thẩm định tất cả các khía cạnh của dự án như thẩm định thị
trường, yếu tố đầu vào, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tài chính.. của dự án. Việc thẩm
định yếu tố kỹ thuật của dự án giúp cho ngân hàng nhận diện được rủi ro về kỹ thuật,
thẩm định thị trường và các yếu tố đầu vào nhằm nhận diện được rủi ro về thị trường,
thu nhập, thanh toán của dự án. Thẩm định tài chính của dự án để trong điều kiện các
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 27
yếu tố của dự án không thay đổi để làm cơ sở so sánh với các kết quả tính toán khi các
yếu tố của dự án có sự thay đổi, từ đó xác định được dự án nhạy cảm với yếu tố nào
nhất và có phương án phòng kiểm soát rủi ro. Qua việc phân tích trên, ta có thể thấy
chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án còn phụ thuộc vào chất lượng thẩm
định các nội dung khác, việc thẩm định các nội dung khác không đầy đủ và thiếu sự
chính xác sẽ không có đủ cơ sở và dự liệu để đánh giá rủi ro của dự án một cách đầy
đủ và chính xác.
Thông tin và trang thiết bị kỹ thuật
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự đa dạng của các nguồn
thông tin cùng với cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại, việc thu thập đầy đủ,
chính xác, kịp thời thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định nói chung và đánh rủi
ro của dự án nói riêng là rất quan trọng của các ngân hàng. Ví dụ, các thông tin liên
quan đến dự án Vật liệu xây dựng như thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp
nguyên vật liệu; giá cả thực tế của các yếu tố đầu vào, các chỉ tiêu đánh giá hịêu quả
sử dụng vốn của dự án vật liệu xây dựng ở các nước phát triển; xu hướng biến động
của các yếu tố bất ổn định ở Việt Nam và trên thế giới sẽ giúp công tác thẩm định và
đánh giá rủi ro dự án đạt chất lượng tốt hơn, các đánh giá và kết luận thẩm định mang
tính đúng đắn cao, phù hợp với tình hình thực tế hơn. Vấn đề đặt ra là cần phải thiết
lập hệ thống thông tin nhằm thu thập, phân loại, xử lý và đánh giá được tính đúng đắn
của từng loại thông tin. Để cập nhật và xử lý thông tin kịp thời, đầy đủ, cán bộ thẩm
định cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (kể cả thông tin trái ngược) để
phân tích, đánh giá. Từ đó có những kết luận thẩm định dự án đầu tư một cách khách
quan, toàn diện về các nội dung của dự án. Các nguồn thông tin có thể và cần phải thu
thập là thông tin do điều tra trực tiếp và thông tin do thu nhập từ bên ngoài.
Thông tin do điều tra trực tiếp xuất phát từ nguồn thông tin do báo cáo, xây
dựng để vay vốn thường có nhiều thiếu sót. Họ thường dấu những thông tin bất lợi
cho phía họ. Vì vậy, ngân hàng chỉ có thể nắm bắt được những thông tin này bằng
cách điều tra thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp với khách hàng vay vốn. Nhờ
tính chất linh hoạt của việc phỏng vấn, cán bộ thẩm định có thể tìm ra những thông tin
cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án mà trong hồ sơ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 28
vay vốn khách hàng không đề cập đến, hay có thể phát hiện ra những thông tin thiếu
chính xác để có biện pháp xử lý.
Thông tin thu thập từ bên ngoài bao gồm: thông tin từ các công ty kiểm toán
(nguồn số liệu chính xác về hoạt động tài chính của khách hàng giúp cho cán bộ thẩm
định đánh giá đúng về khả năng tài chính trong việc vay, trả, khả năng cạnh tranh của
khách hàng và xu hướng phát triển của khách hàng trong tương lai...), thông tin từ cơ
quan thuế, thông tin từ báo chí, phát thanh, truyền hình, mạng thông tin điện tử,.. đây
là những nguồn cung cấp thông tin hàng ngày rất quan trọng và có giá trị đối với công
tác thẩm định và đánh giá rủi ro. Thông tin càng đầy đủ chính xác, thì việc thẩm định
dự án nói chung và đánh giá rủi ro của dự án nói riêng càng thuận lợi và có chất lượng
cao.
Để cập nhật và xử lý thông tin, ngân hàng cần phải có hệ thống trang thiết bị,
công nghệ thẩm định hiện đại, áp dụng những kỹ thuật phân tích, tính toán hiện đại để
xử lý thông tin cần thiết một cách kịp thời, chính xác và có hiệu quả. Thông qua việc
nối mạng vi tính giữa các Phòng, Ban trong toàn hệ thống của ngân hàng và với bên
ngoài, cán bộ thẩm định có thể trao đổi, tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng.
Việc xây dựng kho dữ liệu này là rất cần thiết để ngoài chức năng lưu trữ, cập nhật,
truy nhập thông tin, còn xử lý tính toán kiểm tra và phân tích các dự án. Bên cạnh đó,
thường xuyên có sự phối hợp, trao đổi cập nhật thông tin giữa cán bộ thẩm định nhằm
đánh giá chính xác xu hướng vận động của đầu tư và dự đoán những rủi ro có thể xảy
ra, đảm bảo các kết luận thẩm định đúng đắn và phù hợp với thực tế.
1.2.5.2. Nhóm nhân tố khách quan
Chủ đầu tư
Công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án phần lớn dựa vào các thông
tin mà chủ đầu tư cung cấp cho ngân hàng. Các thông tin và chủ đầu tư cung cấp cho
ngân hàng đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian và chi
phí để thu thập và xử lý thông tin, từ đó công tác đánh giá rủi ro được tiến hành một
cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngoài ra, nếu chủ đầu tư thực hiện các biện pháp hạn
chế rủi ro và ngân hàng tư vấn sẽ làm tăng tính hiệu quả của dự án, chính điều đó
cũng góp phần làm cho công tác đánh giá rủi ro của ngân hàng thực sự có hiệu quả.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 29
Môi trường pháp lý
Việc đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án của ngân hàng phải tuân theo các
văn bản pháp luật và các quy phạm, sự quản lý của các cơ quan chức năng nhà nước.
Môi trường pháp lý ổn định, thông thoáng, rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ
thẩm định thu thập và xử lý thông tin trong quá trình đánh giá rủi ro của dự án. Ngược
lại nếu như các văn bản pháp luật, các quy phạm chồng chéo và mâu thuẫn sẽ gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá rủi ro và hiệu quả của dự án.
Môi trường kinh tế- xã hội
Sự ổn định của chính trị và kinh tế trong nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Môi trường kinh tế xã hội ổn định,
hệ thống pháp luật phát triển toàn diện và đồng bộ thì thông tin trên thị trường càng
minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu thập và xử lý thông tin để đánh
giá rủi ro trong thẩm định dự án. Trái lại, nếu nền kinh tế bất ổn định, sẽ gây ra hiện
tượng các thông tin trên thị trường không chính xác phản ánh sai lệch mối quan hệ
cung cầu, giá cả thị trường điều đó dẫn tới việc đánh giá rủi ro của dự án không chính
xác.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 30
Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm địnhdự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
2.1. Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàngĐầu tư và Phát triển Hà Tây
Quy trình đánh giá rủi ro của các Ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV Hà
Tây nói riêng bao gồm 4 yếu tố: nhận biết rủi ro, định lượng rủi ro, theo dõi rủi ro và
kiểm soát rủi ro.
- Nhận biết rủi ro: Bước đầu tiên để có một chương trình đánh giá rủi ro hiệu
quả là phải nhận biết và xác định được các loại rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải
thông qua phân tích đặc thù của các sản phẩm, dịch vụ và các quy trình hoạt động
- Định lượng rủi ro: là việc đề ra và xem xét lại hạn mức rủi ro, giúp ban điều
hành xác định được rủi ro cần được ưu tiên theo dõi và kiểm soát.
- Theo dõi rủi ro: là việc thực hiện đầy đủ các hệ thống, các thủ tục kiểm soát,
nhờ đó ban điều hành có thể theo dõi được mức rủi ro của từng lĩnh vực kinh doanh.
- Kiểm soát rủi ro: Rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm
trong hệ thống kiểm soát nội bộ trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm
giảm thiểu rủi ro. Chi phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa
nhưng hiệu quả lại thấp, ngược lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem
lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng
tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó
lựa chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp.
Tùy vào từng điều kiện cụ thể mà mỗi Ngân hàng vận dụng hay cụ thể hóa quy
trình nói trên khác nhau.
Khi chấp nhận cho dự án vay vốn, ngân hàng đối mặt với hai loại rủi ro đó là:
rủi ro đầu tư của dự án và rủi ro tín dụng của hoạt động cho vay. Vì vậy khi thẩm định
rủi ro, ngân hàng cần phải tiến hành thẩm định rủi ro đầu tư và rủi ro tín dụng.
Rủi ro đầu tư chính là các rủi ro tiềm ẩn của dự án như rủi ro cơ chế chính sách;
rủi ro xây dựng hoàn tất; rủi ro thị trường, thu nhập thanh toán; rủi ro cung cấp; rủi ro
kỹ thuật vận hành; rủi ro môi trường, xã hội; rủi ro kinh tế vĩ mô… Các rủi ro này ảnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 31
hưởng đến tính khả thi của dự án. Đánh giá rủi ro đầu tư nhằm xem xét dự án có an
toàn hay không, có nên đầu tư vào dự án hay không.
Rủi ro tín dụng là rủi ro sau khi quyết định cho dự án vay vốn. Rủi ro tín dụng
xuất phát từ các hoạt động tín dụng khi khách hàng vay vi phạm các điều khoản của
hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản đảm bảo. Rủi ro tín dụng làm
mất mát nguồn vốn của Ngân hàng. Đánh giá rủi ro tín dụng nhằm xem xét khả năng
trả nợ của dự án.
Các sơ đồ sau đây sẽ cho chúng ta thấy rõ quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án tại BIDV Hà Tây
Sơ đồ 1.2: Vị trí của bước đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại
BIDV Hà Tây
Đánh giá chung về khách hàng
Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
Chấm điểm tín dụng khách hàng
Phân tích, đánh giá về phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, khả
năng vay trả của khách hàng để xác định mức cấp tín dụng phù hợp
Đánh giá tài sản đảm bảo theo quy định về giao dịch bảo đảm của
BIDV
Đánh giá rủi ro của dự án
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 32
Như vậy, đánh giá rủi ro nằm trong giai đoạn cuối của quy trình thẩm định dự
án.
Sơ đồ 2.2: Quy trình cụ thể về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại
BIDV Hà Tây
Phòng quan hệ khách hàng
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu về dự án và khách hàng vay vốn
Hồ sơ, tài liệu về dự án và khách hàng vay vốn bao gồm: dự án đầu tư; các
giấy phép, hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án; năng lực pháp lý của khách hàng; ngành
nghề kinh doanh; sản xuất của khách hàng; mô hình tổ chức; bố trí lao động, quản trị
Phòng quản lý rủi roPhòng quan hệ khách hàngtiếp nhận hồ sơ tài liệu về dựán và khách hàng vay vốn
Tiếp nhận kết quả thẩm địnhrủi ro dự án từ phòng thẩmđịnhThẩm định các nội dung liên
quan đến khách hàng vay vốnvà dự án (chưa bao gồm thẩmđịnh rủi ro của dự án)
Đánh giả rủi ro dự án đầu tưvà rủi ro tín dụng
Quyết định cho vay
Thẩm định và đánh giá rủi rocủa dự án dựa vào kết quảthẩm định ở bước trên
Kết quả thẩm định rủi rodự án
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 33
điều hành; quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng; báo cáo tài chính gần
nhất của doanh nghiệp bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
thuyết minh báo cáo kết quả kinh doanh (bắt buộc), bổ sung báo cáo lưu chuyển tiền
tệ (nếu có) và một số nguồn thông tin khác như: số lượng lao động, bảng thanh toán
lương, nhân công… Ngoài ra cán bộ quan hệ khách hàng phải tiến hành thu thập các
thông tin khác liên quan đến dự án như các quy định pháp luật về ngành, lĩnh vực mà
dự án đầu tư, thị trường của dự án, máy móc, thiết bị, công nghệ của dự án… để có
thể nhận diện được đầy đủ các rủi ro của dự án. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ quan
hệ khách hàng sẽ tiến hành tổng hợp hồ sơ, nếu thấy thiếu hồ sơ liên quan đến dự án
và khách hàng, thì cán bộ quan hệ khách hàng sẽ nhanh chóng thông báo cho khách
hàng biết để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định các nội dung liên quan đến khách hàng vay vốn và dự án
(chưa bao gồm rủi ro của dự án)
Sau khi có đầy đủ hồ sơ liên quan đến dự án và khách hàng vay vốn, cán bộ
quan hệ khách hàng sẽ tiến hành thẩm định các nội dung liên quan đến khách hàng
bao gồm: thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng, ngành nghề kinh doanh của
khách hàng, năng lực quản trị điều hành của khách hàng, quan hệ của khách hàng với
các tổ chức tín dụng khác, thẩm định tình hình tài chính của khách hàng.
Thẩm định các nội dung liên quan đến dự án bao gồm:
Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án:
- Mục tiêu của dự án
- Sự cần thiết phải tiến hành dự án
- Quy mô sản xuất kinh doanh của dự án
- Quy mô, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án: vốn tự có, vốn vay, vốn chiếm dụng
- Cách thức tiến hành dự án
Phân tích tính khả thi của dự án
- Đánh giá khả năng cung cấp nguyên liệu, sản phẩm và các yếu tố đầu vào của
dự án.
+ Trường hợp doanh nghiệp sản xuất để bán: doanh nghiệp cần bao nhiêu
nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất? Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên liệu
đầu vào? Họ là những khách hàng có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 34
cung ứng và mức độ tín nhiệm như thế nào? Chính sách nhập khẩu đối với nguyên
liệu đầu vào (nếu có). Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ
giá trong trường hợp phải nhập khẩu.
+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thương mại: có bao nhiêu nhà cung
cấp sản phẩm, chất lượng và giá cả như thế nào? Mức độ tín nhiệm của các nhà cung
cấp? Cơ chế chính sách đối với sản phẩm, biến động về giá cả sản phẩm….
- Đánh giá về nhu cầu sản phẩm, hàng hóa và các yếu tố đầu ra của dự án
+ Tổng nhu cầu hiện tại và dự kiến, tương lai về sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án
+ Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại về
nguyên vật liệu, hàng hóa của dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp
ứng bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu, việc nhập khẩu là do sản xuất
trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có nhu ưu thế cạnh tranh hơn.
+ Sản lượng nhập khẩu trong thời gian qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong thời gian tới
+ Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thay thế tạithời điểm hiện tại
+ ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội tại và khả năngxuất khẩu sản phẩm
+ Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các phương ánkhác nhau, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường trên cơ sở phân tích quan hệcung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đưa ra nhận xétvề khả năng tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ, nhận định về tính khả thi và hợp lýcủa dự án.
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối+ Sản phẩm đầu ra dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ
thống phân phối không?+ Mạng lưới phân phối sản phẩm của dự án đã được xác lập hay chưa, có phù
hợp với đặc điểm thị trường hay không?+ Dự án sẽ áp dụng phương thức bán hàng trả chậm hay trả nợ ngay+ Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần nhận định
xem có thể gây ra việc bị ép giá hay không?
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 35
- Chính sách bán hàng, chính sách khuếch trương đối với việc tăng sản phẩm hoặc
khi xuất hiện sản phẩm mới, chính sách giảm giá (bao gồm các yếu tố như hoa hồng,
chi phí vận chuyển, chiết khấu, lãi suất, phương thức thanh toán trả ngay, trả chậm)
Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án
Bước 3: Thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án dựa vào kết quả của bước 2
Dựa vào các kết quả thẩm định của bước trên, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ
thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án. Việc thẩm định rủi ro được tiến hành sau các
nội dung thẩm định trên vì khi tiến hành thẩm định các nội dung trên, cán bộ quan hệ
khách hàng có thể nhận diện được rủi ro tiềm ẩn trong từng nội dung từ đó tổng hợp
được các rủi ro của dự án. Sau khi nhận diện được các loại rủi ro, cán bộ quan hệ
khách hàng sẽ tiến hành phân tích rủi ro dựa vào phương pháp định tính và định lượng
nhằm lượng hóa cụ thể và chính xác rủi ro của dự án
Sơ đồ 3.2: Đánh giá tổng hợp rủi ro của dự án tại BIDV Hà Tây
Rủi ro cơ chế, chính sáchThẩm định cơ sở pháp lý
Thẩm thị trường, sản
phẩm
Rủi ro thị trường, thu
nhập, thanh toán
Rủi ro tổng
hợp của
dự án
Thẩm định phương án tổ
chức, quản lý thực hiện
dự án
Rủi ro kinh tế vĩ mô
Thẩm định hiệu quả
tài chính dự ánRủi ro về khả năng trả
nợ của dự án
Rủi ro thi công, xây dựng
Rủi ro về kỹ thuật,
công nghệ
Thẩm định các yếu tố
kinh tế vĩ mô
Thẩm định kỹ thuật
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 36
Bước 4: Kết quả thẩm định rủi ro dự án
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ tổng hợp rủi ro dự án trong báo cáo thẩm định
dự án đầu tư và chuyển qua phòng quản lý rủi ro để đánh giá rủi ro tín dụng sau khi
cho dự án vay vốn.
Phòng quản lý rủi ro
Bước 1: Tiếp nhận kết quả thẩm định rủi ro dự án từ phòng thẩm định
Phòng quản lý rủi ro tiếp nhận báo cáo đề xuất tín dụng và hồ sơ tín dụng từ
phòng quan hệ khách hàng và phòng giám đốc trực thuộc chi nhánh.
Bước 2: Đánh giá rủi ro tín dụng
Cán bộ quản lý rủi ro thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cấp tín dụng và lập
báo cáo thẩm định rủi ro
Bước 3: Quyết định cho vay
Trên cơ sơ các rủi ro đã được lượng hóa, cán bộ quản lý rủi ro sẽ đề xuất cho
vay với số lượng là bao nhiêu, thời hạn cho vay, cách thức và mức độ kiểm soát
khoản vay…
Lãnh đạo phòng quản lý rủi ro thực hiện kiểm tra rà soát lại nội dung của báo
cáo thẩm định rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát đề trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
rủi ro.
2.2. Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây2.2.1. Đối với rủi ro về chủ đầu tư
Việc đánh giá rủi ro của khách hàng vay vốn là rất cần thiết. Cần phải đánh giá
khách hàng đó là ai và họ có nhưng điều kiện cơ bản nào để trở thành khách hàng của
Ngân hàng. Các loại rủi ro đối với chủ đầu tư đó là:
Rủi ro về năng lư c pháp lý của chủ đầu tư
Cán bộ quan hệ khách hàng kiểm tra và đánh giá các nội dung:- Khách hàng vay vốn có tư cách pháp nhân và năng lưc pháp luật dân sư hay
không.- Điều lệ, quy chế tổ chưc của khách hàng- Giấy phép đầu tư, giấy chưng nhận đăng ký kinh doanh
công nghệ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 37
- Biên bản bầu thành viên hội đồng quản trị, Chủ tịch, văn bản bổ nhiệm tổnggiám đốc, giám đốc, kế toán trưởng.
- Quyết định của hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị về việc ủy quyềncho người đại diện vay vốn Ngân hàng.
Rủi ro về năng lư c quản lý điều hành của chủ đầu tư.
Cán bộ quan hệ khách hàng kiểm tra và đánh giá các nội dung:
- Ngành nghề kinh doanh của khách hàng có được phép hay không, có phùhợp với ngành nghề đăng ký trong giấy phép hay không
- Xem xet tình hình sản xuất kinh doanh có ổn định không, xu hướng đi lênhay đi xuống. Kế hoạch sản xuất kinh doanh đã hợp lý chưa.
- Môi trường sản xuất kinh doanh có thuận lợi không.- Năng lưc chuyên môn của người lãnh đạo doanh nghiệp- Mô hình tổ chưc, bố trí lao động, các phòng ban có phối hợp nhịp nhàng
không
Rủi ro về năng lư c tài chính của chủ đầu tư
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện trên nhiều khía cạnh : tổngtài sản/nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn và khả năng sư dụng vốn, tình trạng tài sản, cácchỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư, khả năng thanh toán, tốc độluân chuyển của vốn, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, khả năng hoạt động...Các chỉ tiêu trên nếu được phân tích một cách chính xác và rõ ràng sẽ giúp Ngân hàngcó cái nhìn chân thưc và đầy đủ về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh củakhách hàng. Tư đó Ngân hàng sẽ đánh giá rủi ro về năng lưc tài chính của kháchhàng.
Bên cạnh đó, cán bộ quan hệ khách hàng còn xem xét cả quan hệ của kháchhàng với các tổ chưc tín dụng khác trên các khía cạnh :
- Xem xét tình hình dư nợ ngắn, trung dài hạn và nợ quá hạn, mục đích vayvốn của các khoản vay.
- Doanh số cho vay, thu nợ của các Ngân hàng- Số dư tiền gưi bình quân trên tài khoản của khách hàng- Mưc độ tín nhiệm của khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 38
2.2.2. Đối với rủi ro dư án đầu tư
2.2.2.1. Các loại rủi ro của dự án đầu tưMột dự án đầu tư, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện hoạt động đầu tư và đi
vào sản xuất có thể xảy ra nhiều loại rủi ro khác nhau (do nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan), việc tính toán khả năng tài chính của dự án chỉ đúng trong trường hợp
dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt các loại rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy việc đánh
giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi
của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu. Dưới đây là phân tích một số rủi ro chủ yếu bao gồm:
Rủi ro về cơ chế chính sách
Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất ổn về tài chính và chính sách của
nơi hoặc địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế và chuyển tiền,
quốc hữu hoá, tư hữu hoá hay các luật nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có
liên quan đến dòng tiền của dự án.
- Rủi ro thuế: sự thay đổi về thuế sẽ làm cho dòng tiền hàng năm của dự án bị
thay đổi từ đó NPV và IRR của dự án cũng thay đổi theo làm giảm tính khả thi về mặt
tài chính của dự án.
- Rủi ro về hạn ngạch thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác: làm giảm
sản lượng hoặc tăng chi phí của các dự án từ đó NPV và IRR của dự án cũng thay đổi
theo làm giảm tính khả thi về mặt tài chính của dự án.
- Kiếm soát ngoại hối: hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài ảnh hưởng đến hoạt
động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án
- Môi trường, sức khỏe và an toàn: những quy định liên quan đến kiểm soát
chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe cộng đồng làm tăng chi phí của dự án,
ảnh hưởng đến NPV và IRR của dự án.
- Rủi ro quốc hữu hóa, tư hữu hóa: khi lĩnh vực mà dự án đầu tư bị quốc hữu
hóa sẽ làm thay đổi các chính sách và cơ chế áp dụng đối với dự án, từ đó làm thay
đổi các chi tiêu tài chính của dự án.
- Rủi ro về chính sách tuyển dụng lao động: sự thay đổi về chính sách quản lý
lao động như tăng mức lương tối thiểu, sử dụng lao động địa phương, chế độ bảo
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 39
hiểm cho người lao động, chính sách đối với lao động nữ, hạn chế sử dụng lao động
nước ngoài…đều ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án.
Rủi ro xây dựng, hoàn tất
Rủi ro này được xem là việc hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù
hợp với các tiêu chuẩn và thông số thực hiện.
- Rủi ro chi phí xây dựng vượt quá dự toán: khi chi phí xây dựng tăng lên làm
tăng chi phí của dự án từ đó ảnh hưởng đến NPV, IRR dẫn đến việc làm giảm hiệu
quả tài chính của dự án.
- Rủi ro công trình xây dựng không đảm bảo các yêu cầu của dự án: rủi ro này
làm giảm chất lượng dự án và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của dự án từ đó
làm ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của dự án.
- Rủi ro hoàn thành dự án không đúng thời hạn: nếu hoàn thành dự án không
đúng thời hạn sẽ làm làm phát sinh nhiều chí phí khác như chi phí nhân công, chi phí
quản lý, chi phí lưu kho bãi, chi phí cơ hội… ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân dự
án… Các chi phí phát sinh này sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của dự án.
- Rủi ro không giải tỏa được dân, phải thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án: khi thực
hiện dự án, khâu giải phóng mặt bằng luôn gặp khó khăn do phải đảm bảo hài hòa lợi
ích của chủ đầu tư và người dân địa phương. Khi việc giải phóng mặt bằng kéo dài, sẽ
làm tăng chi phí giải tỏa, kéo dài thời gian thực hiện dự án, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh
của chủ đầu tư…, không giải phóng mặt bằng có thể dẫn đến việc phải hủy bỏ dự án.
Rủi ro thị trường, thu thập, thanh toán
Rủi ro này bao gồm: Thị trường không chấp nhận sản phẩm của dự án hoặc
không đủ đển bù đắp lại các khoản chi phí của dự án.
Khi sản phẩm của dự án không được thị trường chấp nhận do chất lượng kém,
có nhiều sản phẩm thay thế của các đối thủ cạnh tranh, sự cạnh tranh về giá, công suất
của dự án lớn hơn lượng cầu của thị trường… những rủi ro trên sẽ làm cho sẩn phẩm
của dự án không tiêu thụ được, làm giảm doanh thu của dự án từ đó dẫn tới việc
không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Rủi ro về cung cấp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 40
Đây là rủi ro khi dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu với số
lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định,
đảm bảo khả năng trả nợ vốn vay để đầu tư.
- Rủi ro giá cả nguyên vật liệu thay đổi: khi giá nguyên vật liệu tăng, làm tăng
chi phí sản xuất và ảnh hưởng đến doanh thu của dự án
- Rủi ro về số lượng nguyên vật liệu: khi nguyên vật liệu không đủ để sản xuất
sẽ kéo dài thời gian thực hiện dự án, làm phát sinh nhiều chi phí khác như chi phí
quản lý hành chính, chi phí bảo dưỡng máy móc, chi phí nhân công… và bỏ lỡ cô hội
kinh doanh. Những chi phí này làm giảm hiệu quả tài chính của dự án
- Rủi ro về chất lượng nguyên vật liệu: khi nguyên vật liệu đầu vào không
đúng chất lượng như mong muốn sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm của dự án điều đó
có nghĩa là dự án sẽ phải đối mặt với sự giảm thị phần của sản phẩm và giảm doanh
thu.
Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì
Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù
hợp với các thông số thiết kế ban đầu.
Khi các dây chuyền, thiết bị, máy móc, công nghệ hệ thống điều hành… của
dự án không thể vận hành và bảo dưỡng ở mức phù hợp với thiết kế ban đầu sẽ ảnh
hưởng đến công suất của dự án, đến chất lượng và số lượng của sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của dự án từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án.
Rủi ro về môi trường, xã hội
Rủi ro này thể hiện những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và
người dân xung quanh như gây ô nhiễm nguồn nước, nguồn không khí, mất cân bằng
sinh thái gây ra hạn hán lũ lụt…, phá hoại cảnh quan thiên nhiên… Những rủi ro này
sẽ làm tăng chi phí xử lý nước thải, chí phí bồi thường thiệt hại cho người dân xung
quanh do tác động tiêu cực của dự án gây ra từ đó làm giảm hiệu quả tài chính của dự
án.
Rủi ro về kinh tế vĩ mô
Đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối
đoái, lạm phát, lãi suất…
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 41
- Rủi ro lãi suất: lãi suất chính là chí phí vốn vay của dự án, khi lãi suất trên thị
trường tăng sẽ làm tăng chí phí sử dụng vốn vay từ đó làm thay đổi dòng tiền và hiệu
quả tài chính của dự án.
- Rủi ro tỷ giá hối đoái: rủi ro này ảnh hưởng lớn đến các dự án xuất nhập khẩu.
Khi nguyên liệu của dự án chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài và đối với các hợp
đồng với đối tác nước ngoài, việc thanh toán bằng ngoại tệ nên tỷ giá hối đoái có ảnh
hưởng trực tiếp đến chi phí và hiệu quả của dự án.
- Rủi ro lạm phát: lạm phát làm tăng chi phí đầu vào, tăng lãi suất danh nghĩa
của dự án từ đó ảnh hưởng đến doanh thu và hiệu quả tài chính của dự án.
Rủi ro tỷ giá: Sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra sẽ
gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án. Đối với các nước đang phát triển, đồng nội tệ
ít có khả năng chuyển đổi trên thị trường thế giới, do đó các giao dịch thương mại
quốc tế (mua sắm thiết bị, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào,…) hầu như được thực
hiện thông qua các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, hoặc sử dụng đồng tiền của bên
bán làm đồng tiền thanh toán. Như vậy, nếu không thực hiện các biện pháp bảo hiểm tỷ
giá, sẽ có nguy cơ rủi ro về tỷ giá trong quá trình thực hiện dự án. Để hạn chế những rủi
ro này cần thực hiện biện pháp bảo hiểm như: mua ngoại tệ kỳ hạn, hoặc sử dụng các
công cụ phái sinh cần thiết khác.
Các loại rủi ro khác: ngoài các rủi ro nói trên tùy vào từng lĩnh vực, ngành
cụ thể mà dự án đầu tư còn tiềm ẩn rủi ro mang tính đặc thù riêng biệt của ngành và
lĩnh vực cụ thể. Vì vậy, khi phân tích rủi ro của dự án thì cần phải phân tích tất cả các
kía cạnh của dự án để có thể nhận diện và đo lường được các rủi ro tiềm ẩn của dự án.
2.2.2.2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro dự án đầu tưMỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiểu. Những biện pháp này có
thể do chủ đầu tư thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh, trách
nhiệm của chủ đầu tư hoặc do ngân hàng phối hợp với chủ đầu tư cùng thực hiện đối
với những vấn đề mà ngân hàng có thể trực tiếp thực hiện hoặc có thể yêu cầu. Tùy
từng dự án cụ thể với đặc điểm khác nhau mà cán bộ quan hệ khách hàng cần tập
trung phân tích đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với khoản với việc cho vay để
hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay. Sau đây là một số biện pháp cơ
bản có thể áp dụng để giảm thiểu rủi ro cho tùng loại rủi ro nêu trên.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 42
Đối với rủi ro về cơ chế chính sách
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
- Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án (theo hồ sơ dự
án), để đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh các luật và quy định hiện hành có liên quan
tới dự án.
- Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng quy định về vấn đề này (bất
khả kháng do chính phủ)
- Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực tới dự án.
- Bảo hiểm tín dụng, xuất khẩu…
Rủi ro về tiến độ xây dựng, hoàn tất
Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của ngân hàng, tuy
nhiên nó có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp
sau:
- Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm.
- Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng
công trình.
- Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng.
- Hỗ trợ của cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong
trường hợp vượt dự toán.
- Quy định rõ trách nhiệm, vấn đề đền bù, giải toả mặt bằng.
- Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khoá trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa
vụ của mỗi bên.
Rủi ro thị trường, thu thập, thanh toán
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
- Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận.
- Dự kiến cung cầu thận trọng, không nên có những dự báo quá lạc quan.
- Phân tích khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng
- Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài
chính.
- Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 43
- Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra.
Rủi ro về cung cấp
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
- Trong quá trình xem xét dự án, cán bộ quan hệ khách hàng phải nghiên cứu,
đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên nhiên liệu vật liệu đầu
vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác
định hiệu quả tài chính của dự án.
- Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu.
- Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào.
- Những thoả thuận với cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối cùng.
- Những hợp đồng cung cấp nguyên nhiên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà
cung cấp có uy tín.
Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì
Loại rủi ro này, chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua thực hiện một số biện
pháp sau:
- Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng
- Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm.
- Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích
và phạt vi phạm rõ ràng.
- Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến
tranh…
- Kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành.
- Quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
Rủi ro về môi trường, xã hội
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng một số biện pháp sau:
- Báo cáo đánh giá tác động của môi trường phải khách quan và toàn diện,
được cấp có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản.
- Nên có sự tham gia của các bên liên quan như cơ quan quản lý môi trường và
chính quyền địa phương, từ khi bắt đầu triển khai dự án.
- Tuân thủ các quy định về môi trường.
Rủi ro về kinh tế vĩ mô
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 44
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
- Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản.
- Sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm.
- Bảo vệ trong các hợp đồng như chỉ số hoá, giá cả leo thang, bất khả kháng…
- Đảm bảo của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối (nếu được).
Rủi ro về tỷ giá
Để hạn chế rủi ro này cần thực hiện biện pháp bảo hiểm như: mua ngoại tệ kỳ hạn,
hoặc sử dụng các công cụ phái sinh cần thiết khác.
Như vậy, những yếu tố không chắc chắn, yếu tố rủi ro cần được nhận định,
phân tích và định hướng ngay từ các nội dung phân tích dự án, định lượng để trực tiếp
hoặc gián tiếp đưa vào nội dung đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Kết quả tính
toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đặc biệt là kết quả phân tích/khảo sát độ
nhạy với các yếu tố được đánh giá là không chắc chắn/ rủi ro sẽ là cơ sở để cán bộ
quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro đưa ra hình thức/biện pháp bảo đảm tiền vay cũng
như các điều kiện tín dụng khác trong trường hợp chấp thuận tham gia tài trợ vốn cho
dự án.
2.2.3. Đối với rủi ro tín dụng
2.2.3.1. Các loại rủi ro tín dụngBên cạnh việc đánh giá rủi ro của dự án đầu tư, Ngân hàng còn đánh giá rủi ro
tín dụng khi đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư. Đánh giá rủi ro tín dụng
cho Ngân hàng biết khả năng trả nợ của dự án.
Rủi ro tín dụng là tất cả những khả năng mà theo đó ngân hàng sẽ không thể
thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản tín dụng đã cấp. Nói cách khác, rủi ro tín dụng
là việc khách hàng không trả đầy đủ những khoản nợ đối với ngân hàng theo đúng
cam kết, dù với bất kì lí do gì. Rủi ro tín dụng sẽ gây nên những thiệt hại đối với ngân
hàng, làm mất mát nguồn vốn và suy giảm khả năng chi trả và khả năng thanh toán
các khoản nợ. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do
nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là
rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan: những nguyên nhân bất khả
kháng như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, chiến tranh..; môi trường kinh tế không ổn định,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 45
sự thay đổi về chính sách kinh tế, thuế, lãi suất, tỷ giá hối đoái... nằm ngoài tầm kiểm
soát của ngân hàng và khách hàng vay. Sự thay đổi này có thể ảnh hưởng tích cực hay
tiêu cực đến khách hàng vay. Khi tác động của ảnh hưởng tiêu cực quá lớn sẽ làm
giảm khả năng trả nợ của khách hàng vay.
Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh
cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo
ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại
hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các
khách hàng khác.
Khả năng quản lý kinh doanh kém
Khi khách hàng vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là
tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít khách hàng nào dám mạnh dạn đổi mới
cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo
đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên
nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải
thành công trên thực tế.
Tình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé là đặc điểm chung của hầu hết các khách
hàng vay vốn Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các
sổ sách kế toán vẫn chưa được các khách hàng tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực.
Do vậy, sổ sách kế toán mà các khách hàng cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ
mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân
tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng cung cấp thường
thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn
xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín
dụng.
Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 46
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm
tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh.
Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu
như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống
“thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng
phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn
luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả
hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền
ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề
hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng
một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy
hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho
vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ
động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan
trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi
hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín
dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở
rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt
công tác này. Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng
của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh
của các khách hàng quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin
mà NHTM yêu cầu.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 47
Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của trung tâm thông tin
tín dụng ngân hàng (CIC) chưa thật sự hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói
cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không
thể trách khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro.
Sự hợp tác nảy sinh do yêu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách
hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của
một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao
đổi thông tin dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức
vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân
hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai
trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các
ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu
của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp
thời.
2.2.3.2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay; xem xét và quyết định việc cho
vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản đảm bảo để
thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp thu hồi nợ vay. Đặc biệt
chú trọng các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng không để nợ xấu gia tăng.
- Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục
cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh
ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh
doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 48
- Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín
dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao
gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài
sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng.
- Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín
dụng.
+ Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về
quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt chú trọng xây dựng chính sách khách hàng vay vốn,
sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng
tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
+ Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời
hạn cho vay đối với thời hạn của nguồn vốn huy động.
+ Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,
chiết khấu, bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh
doanh.
- Đối với các trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay, cần áp dụng các biện
pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý TSTC, cầm cố và
bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
- Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ.
- Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo
hiểm chuyên nghiệp.
- Phải có một chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối
phó với rủi ro.
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các
NHTM nhưng cũng có những biệp pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân
hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang
định hướng mô hình phát triển ở Việt Nam. Trong tầm tay của các ngân hàng, rủi ro
tín dụng phụ thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng trong việc phát triển và hạn chế
rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Năng lực
cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng và các nguồn lực của
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 49
ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi
ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ
và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực
hiện tốt các biện pháp này có thể cho rằng con đường quản lý rủi ro tín dụng của
ngành ngân hàng coi như đã đi được hơn một nửa.
2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro2.3.1. Phương pháp định tính
Phương pháp định tính được sử dụng để xác định, đánh giá các rủi ro khó
lượng hóa như: rủi ro cơ chế chính sách; rủi ro xây dựng hoàn tất; rủi ro thị trường,
thu nhâp, thanh toán; rủi ro về cung cấp; rủi ro kỹ thuật, vận hành; rủi ro môi trường
xã hội; rủi ro kinh tế vĩ mô. Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ đặt ra các câu hỏi để xác
định rủi ro tiềm ẩn của dự án đầu tư.
Rủi ro cơ chế, chính sách
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
- Dự án có tuân thủ, chấp hành nghiêm ngặt các luật và quyết định hiện hành
có liên quan tới dự án không
- Những thay đổi về thuế, giới hạn thương mại, kiểm soát ngoại hối, quốc
hữu hóa có ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án không và mức độ ảnh hưởng như thế
nào.
- Chính sách về lãi suất mà chính phủ đưa ra nhằm kiểm soát lạm phát sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến IRR của dự án.
- Sự thay đổi về chính sách lao động của Chính phủ sẽ ảnh hưởng như thế
nào đến dự án.
Rủi ro xây dựng hoàn tất
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
- Công tác giải phóng mặt bằng có hoàn thành đúng tiến độ hay không, dự án
có nguy cơ bị thu hẹp hay hủy bỏ hay không.
- Dự án có tính tới các yếu tố có thể làm cho chi phí xây dựng vượt quá dự
toán chưa.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 50
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án có khả năng thực hiện được theo đúng yêu
cầu hay không.
- Dự án có thể được hoàn thành đúng thời hạn hay không.
- Nhà thầu xây dựng có uy tín, sức mạnh tài chính và kinh nghiệm hay không.
- Công tác giám sát dự án trong quá trình xây dựng có được thực hiện nghiêm
túc và chặt chẽ hay không.
- Việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo hiểm chất lượng công trình có được
thực hiện nghiêm túc hay không.
- Dự án có hợp đồng về cố định giá và chìa khóa trao tay hay không.
Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
- Sản phẩm của dự án có được thị trường chấp nhận hay không.
- Đánh giá về nhu cầu hiện tại và dự kiến tương lai của dự án đã hợp lý chưa.
- Năng lực về sản xuất và cung cấp sản phẩm của dự án có đáp ứng đủ nhu cầu
của thị trường hay không, và nếu như công suất vượt quá lượng cầu thì dự án đã có
các biện pháp để kích cầu hay không.
- Dự án đã dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các phương
án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường chưa.
- Phương án tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm của dự án có hợp lý
không.
- Chính sách bán hàng, chính sách khuếch trương đối với việc tăng sản phẩm
hoặc khi xuất hiện sản phẩm mới, chính sách giảm giá của dự án có hơp lý không.
- Dự án có hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn hay không.
Rủi ro về cung cấp
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
- Dự án có được nguồn cung cấp nguyên vật liệu với chất lượng và giá cả như
dự kiến hay không.
- Sự thay đổi về giá cả nguyên vật liệu đầu vào ảnh hưởng như thế nào đến
dòng tiền của dự án.
- Dự án có hợp đồng về cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung
cấp có uy tín hay không.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 51
Rủi ro về kỹ thuật vận hành
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
- Dự án có thể được vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số
thiết kế ban đầu hay không.
- Công nghệ mà dự án sử dụng có phù hợp và đã được kiểm chứng chưa.
- Bộ phận vận hành dự án có được đào tạo tốt và phù hợp với công nghệ mà dự
án sử dụng không.
- Dự án có hợp đồng về vận hành và bảo trì không
- Dự án có bảo hiểm đối với các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như hạn hán,
lũ lụt, động đất, chiến tranh, hỏa hoạn hay không.
Rủi ro về môi trường, xã hội
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
- Dự án có gây tác động tiêu cực đối với môi trường và người dân xung quanh
không.
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường có khách quan toàn diện và được cấp
có thẩm quyền phê duyệt hay không.
- Dự án có tuân thủ các quy định về môi trường hay không.
- Các chi phí xử lý nước thải, giảm thiểu thiệt hại đối với môi trường và người
dân xung quanh do các tác động tiêu cực của dự án gây ra ảnh hưởng như thế nào đến
hiệu quả tài chính của dự án.
Rủi ro kinh tế vĩ mô
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
- Sự thay đổi về tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát gia tăng ảnh hưởng như thế
nào đến hiệu quả tài chính của dự án.
- Dự án có mua bảo hiểm trong các hợp đồng như chỉ số hóa cơ chế chuyển
quả qua, giá cả leo thang, bất khả kháng hay không.
Qua việc trả lời các câu hỏi trên, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định được
các rủi ro tiềm ẩn của dự án đầu tư. Tuy nhiên, để trả lời được hết các câu hỏi thì cần
phải có đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến tất cả các mặt của dự án. Và do sự hạn
chế về thời gian thẩm định, thiếu thông tin, tài liệu mà đôi khi cán bộ quan hệ khách
hàng không thể trả lời hết được các câu hỏi. Để đảm bảo đúng yêu cầu và thời gian
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 52
thẩm định mà cán bộ quan hệ khách hàng cần có sự linh hoạt trong việc đánh giá đối
với từng dự án đầu tư.
2.3.2. Phương pháp định lượng
Ngoài việc sử dụng phương pháp định tính để xác định các rủi ro của dự án, cán
bộ quan hệ khách hàng còn sử dụng phương pháp định lượng để lượng hóa các rủi ro.
Việc lượng hóa các rủi ro giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác hơn hiệu của tài
chính của dự án. Các phương pháp lượng hóa mà BIDV Hà Tây sử dụng đó là phân
tích độ nhạy dự án, phân tích kịch bản và phân tích xác suất, phân tích mô phỏng
Monte Carlo.
Phân tích độ nhạy dự án
Phân tích độ nhạy là phân tích những ảnh hưởng của các yếu tố có tính bất định
như chi phí, thu nhập, tuổi thọ dự án… đến hiệu quả tài chính của dự án. Nói một
cách khác, phân tích độ nhạy là xem xét mức độ “nhạy cảm” của các kết quả khi có sự
thay đổi giá trị của một hay một số tham số đầu vào.
Phân tích độ nhạy cung cấp cho Ngân hàng một bức tranh dễ hiểu về các kết
quả có thể xảy ra. Các biến số mà nó được xem là chính yếu tác động đến thành công
hay thất bại của dự án được xác định cũng như mức độ cần thiết của các biến số này
trong sự thành công của dự án. Ngân hàng dựa trên những kết quả này để quyết định
rằng rủi ro có thể chấp nhận hay không.
Các bước thực hiện phân tích độ nhạy:
- Thực hiện phân tích tài chính hoàn chỉnh cho phương án cơ sở (tình huống
bình thường).
- Xác định các biến chính – xác định các biến chính là chìa khoá để có được
một phân tích độ nhạy tốt. Việc này cần kết quả của đánh giá rủi ro.
Các biến mà giá trị của nó không chắc chắn hay dự án nhạy cảm đối với nó
được nhận diện là “các biến chính” ở giai đoạn này (ví dụ chi phí vốn, chi phí nhiên
liệu, thay đổi biểu giá điện, thay đổi thuế nhập khẩu, thay đổi giá hàng hoá trên thế
giới, nhu cầu đối với sản phẩm đầu ra)
- Lựa chọn các chỉ tiêu chính đánh giá kết quả dự án (lợi nhuận, tạo dòng tiền,
NPV, các tỉ suất)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 53
(Để thuận tiện, dùng cả các tiêu chuẩn đo kết quả và các biến được chọn
trong một bảng tính)
- Thay đổi các biến + 10% , + 25% hay các khoảng dao động hợp lý khác.
Những khoảng dao động này được xác định dựa theo hành vi trong quá khứ, dự báo
của các chuyên gia…
- Tính toán lại các chỉ tiêu kết quả bằng cách làm lại toàn bộ bảng tính đối với
mỗi một thay đổi.
- Lập bảng phân tích độ nhạy
Bảng1.2: Bảng phân tích độ nhạy
Các mục Thay đổi NPV IRRPhương án cơ sởChi phí đầu tư +10%Chi phí vận hành/ bảo dưỡng +10%Thay đổi tỷ giá -20%Xây dựng chậm 1 năm......
ưu điểm của phương pháp phân tích độ nhạy:
- Dễ tính toán và giải thích
- Không đòi hỏi ước tính xác suất
- Tập trung vào một hoặc hai biến.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế đó là:
- Không trình bày được xác suất xuất hiện của các tham số và xác suất xảy ra
của các kết quả.
- Giới hạn trong sự tương tác của các biến số
- Khó khăn đối với các chuỗi quyết định.
Phương pháp phân tích kịch bản và xác suấtViệc phân tích độ nhạy cho chúng ta bức tranh về tác động của nhân tố nào đó
đến kết quả và hiệu quả của dự án đầu tư. Nếu sự thay đổi của nhân tố đó làm cho sự
thay đổi của kết quả và hiệu quả của dự án lớn (ví dụ: nhân tố đó thay đổi 1% mà kết
quả và hiệu quả của dự án thay đổi lớn hơn 1% ) thì nhân tố đó là nhân tố cần được
quan tâm nhiều trong quá trình quản lý đầu tư. Tuy nhiên, phân tích độ nhạy có những
hạn chế nhất định mà hạn chế lớn nhất của nó là coi một nhân tố thay đổi và các nhân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 54
tố khác không thay đổi. Điều này là không thực tế vì giữa các nhân tố có mối quan hệ
với nhau. Ví dụ giữa giá cả hoặc sản lượng, khi giá tăng thì sản lượng giảm, nhưng
theo phân tích độ nhạy thì khi giá tăng hoặc giảm sản lượng hoàn toàn không thay đổi.
Việc phân tích kịch bản sẽ khắc phục được nhược điểm này. Theo cách phân tích kịch
bản, ngân hàng sẽ xây dựng bài toán cơ sở, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố đầu
vào của bài toán. Sau đó tiến hành phân tích độ nhạy để xác định nhân tố quan trọng
nhất tác động đến kết quả và hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp
kịch bản là số lượng kịch bản luôn bị hạn chế, không phản ánh khách quan chân thực
tương lai của dự án. Một phương pháp hiện đại được sử dụng là phương pháp phân
tích xác suất được để xuất theo phương pháp này. Ngân hàng tiến hành chọn ngẫu
nhiên từng nhân tố giá trị và xác suất kèm theo. Từ kết quả này sẽ có một kết quả về
kết quả và hiệu quả của dự án đầu tư. Số lần chọn ngẫu nhiên tùy theo yêu cầu về mức
độ chính xác của phân tích. Từ việc phân tích xác suất sẽ cho chúng ta những kết quả
sau đây:
- Giá trị kỳ vọng của dự án
EV=
Trong đó:
EV là giá trị kỳ vọng
Pi là xác suất của biến cố i
Xi là giá trị của biến cố i
n là số biến cố
- Độ lệch tiêu chuẩn
δ = 2
Trong đó
Xi giá trị của biến cố i
Pi là xác suất của biến cố i
µ là giá trị mong đợi thường được xác định bằng giá trị kỳ vọng
Độ lệch tiêu chuẩn càng lớn thì mức độ rủi ro của dự án càng lớn.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 55
- Xác suất thành công của dự án
- Giá trị kỳ vọng khi dự án thành công
- Giá trị kỳ vọng khi dự án thất bại
Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này cần phải có phần mềm chuyên dụng
và đội ngũ có khả năng sử dụng phần mềm, có hệ thống cơ sở dữ liệu tốt. Đây chính
là lý do mà phương pháp này ít được ứng dụng.
Phương pháp mô phỏng của Monte CarloMô phỏng Monte Carlo là một công cụ để phân tích các hiện tượng có chứa
yếu tố rủi ro nhằm rút ra lời giải gần đúng. Nó còn được gọi là phương pháp thử
nghiệm thống kê. Mô phỏng Monte Carlo thường được sử dụng khi việc thực hiện các
thí nghiệm hoặc các phương pháp tính toán bằng giải tích gặp nhiều khó khăn hoặc
không thể thực hiện được, đặc biệt là khi sử dụng các máy tính số và không yêu cầu
những công cụ toán học phức tạp. Thực chất của mô phỏng này là lựa chọn một cách
ngẫu nhiên của các biến đầu vào (risk variables) ngẫu nhiên để có một kết quả thực
nghiệm của đại lượng tổng hợp cần phân tích. Quá trình đó được lặp lại nhiều lần để
có một tập hợp đủ lớn các kết quả thực nghiệm. Cuối cùng xử lý thống kê để có các
đặc trưng thống kê của đại lượng tổng hợp đó. Các bước tính toán, thực hiện có thể
tóm tắt như sơ đồ dưới đây
Bước 1: Mô hình toán học
Mô hình này xác định các mối quan hệ đại số giữa các biến số hàm số. Nó là
một tập hợp các công thức cho một vài biến số mà các biến này có ảnh hưởng đến kết
quả.
Bước 2: Xác định biến rủi ro (risk variables)
Phân tích độ nhạy sẽ được sử dụng trước khi áp dụng phân tích rủi ro để xác
định những biến số quan trọng nhất trong mô hình đánh giá dự án và giúp người phân
tích lựa chọn các biến số rủi ro quan trọng (những biến số này giải thích hầu hết các
rủi ro của dự án).
Bước 3: Xác định các dạng phân phối của các biến số
Khi lựa chọn dạng phân phối, người ta sử dụng dạng phân phối xác suất đa trị.
Các dạng phân phối xác suất cơ bản như: phân phối đều, phân phối tam giác, phân
phối chuẩn, phân phối dạng bậc thang. Phân phối dạng bậc thang có ích cho những
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 56
trường hợp có nhiều ý kiến chuyên gia. Một loại phân phối bậc thang đặc biệt là phân
phối “bậc thang - rời rạc”, nó được dùng khi giá trị của một biến số có thể chỉ giả thiết
những con số phân biệt trong một phạm vi nào đó.
Bước 4: Xác định giới hạn phạm vi của hàm phân phối xác suất
Các giới hạn phạm vi được xác định bởi các giá trị nhỏ nất và lớn nhất. Đó là
các giá trị biến mà các biến số không được vượt qua. Với những phân phối dạng tam
giác hay bậc thang cũng cần xác định cụ thể những phạm vi phụ nằm bên trong hai
giới hạn. Xác định các giới hạn phạm vi cho các biến số dự án là một quá trình đơn
giản bằng cách thu thập và phân tích những dữ liệu có sẵn từ quá khứ của các biến rủi
ro, từ đó chúng ta có thể tìm được dạng phân phối xác suất phù hợp của nó.
Bước 5: Tạo ra các số ngẫu nhiên
Tìm cách phát ra hay lựa chọn một cách ngẫu nhiên kết cục của các biến ngẫu
nhiên với yêu cầu việc lựa chọn phải đảm bảo cho các kết cục có thể có phân phối xác
suất giống như phân xác suất ban đầu của các biến ngẫu nhiên. Trong thực tế, người ta
thường sử dụng sẵn bảng số ngẫu nhiên hay có thể lập các chương trình phát số ngẫu
nhiên để tạo ra các số đó.
Bước 6: Vận hành mô phỏng
Giai đoạn vận hành mô phỏng là công việc khó khăn nhất, mất nhiều thời gian
nhất, vì thế nó được dành cho máy tính. Quá trình trên được lặp đi lặp lại cho đến khi
đủ những kết quả cần thiết, cần phải thực hiện một số khá lớn những phép thử Monte
Carlo, có khi đến hàng trăm lần. Nói chung, số phép thử càng lớn, các kết cục trung
bình càng ổn định. Chọn số lần mô phỏng bao nhiêu là một vấn đề phức tạp. Tuy
nhiên thông thường số lần mô phỏng thường nằm trong khoảng 5.000-10.000lần.
Bước 7: Phân tích các kết quả
Cuối cùng là phân tích và giải thích các kết quả thu được trong giai đoạn vận
hành mô phỏng. Sử dụng các phép tính thống kê để xác định các đặc trưng thống kê
như kỳ vọng (mean), phương sai (variance)... của đại lượng tổng hợp cần phân tích.
Từ hàm phân phối xác suất tích luỹ của các kết quả, người ta có thể quan sát mức độ
mong đợi của kết quả dự án với từng giá trị đã cho bất kỳ. Vì vậy rủi ro của dự án
thường được biểu thị qua hàm phân phối xác suất tích luỹ.
Phương pháp mô phỏng Monte Carlo có ưu điểm đó là:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 57
- Cung cấp kết quả trong điều kiện xác suất
- Xem xét những rủi ro khác nhau
Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế đó là:
- Đòi hỏi nhiều chi phí và thời gian
- Phải có xác suất của các biến đầu vào
- Khả năng giới hạn trong sự tương tác giữa các biến
- Phụ thuộc vào mô hình mô phỏng
Mỗi một phương pháp trình bày ở trên đều có những ưu điểm và hạn chế nhất
định. Tùy từng dự án mà cán bộ quan hệ khách hàng lựa chọn phương pháp thích hợp
để lượng hóa rủi ro.
2.4. Minh họa công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định tại BIDV Hà
Tây bằng một dự án
2.4.1. Giới thiệu về dự ánTên dự án: Đầu tư xây dựng bê tông 150 m3/h
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần xây dựng số 9
Loại hình dự án: Đầu tư thiết bị thi công
Sản phẩm dự án: Bê tông xi măng
Tổng mức đầu tư: 5.393.981.788 đ trong đó:
+ Vốn tự có 30%: 1.618.194.536 đ
+ Vốn TDTM: 3.775.784.252 đ
Hình thức đầu tư: đầu tư mới
Quy mô công suất: 150 m3/h
2.4.2. Giới thiệu về chủ đầu tưTên đơn vị: Công ty cổ phần
Đại diện theo pháp luận: Ông Phạm Văn Hải- chức vụ: Giám đốc
Trụ sở chính: Tầng 6&7, Nhà D9 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp cổ phần nhà nước chi phối
Vốn điều lệ: 21.000 triệu đồng
Trong đó vốn nhà nước chiếm 60% tương ứng với 12.600 triệu đồng
Ngành nghề kinh doanh: xây dựng
Nhu cầu vay:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 58
- Số tiền vay: 3.775.787.252 đồng
- Thời hạn vay: 54 tháng
- Mục đích vay: đầu tư thiết bị thi công
- Hình thức trả nợ: trả nợ gốc 2 lần/năm vào 25/06 và 25/12 hàng năm, lãi trả
vào 25 hàng tháng
Tài sản đảm bảo: Tài sản hình thành từ vốn vay là toàn bộ thiết bị xe bơm bê
tông của doanh nghiệp nêu trên để thế chấp vay vốn tại ngân hàng, giá trị tạm tính:
5.393.981.788 đồng.
2.4.3. Đánh giá rủi ro
2.4.3.1. Rủi ro từ khách hàng Rủi ro năng lực pháp lý của chủ đầu tư
Công ty Cổ phần xây dựng số 9 là doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân, hồ
sơ pháp lý đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 129/BXD-TC ngày
15/11/1977 và Quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước số 050A/BXD-TCLĐ
ngày 12/2/1993 của Bộ Xây dựng.
- Quyết định số 1737/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng ngày 04/11/2004 về việc
chuyển Công ty Xây dựng số 9 thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt
Nam thành Công ty Cổ phần.
- Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty ngày 16/11/2004
- Biên bản họp Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần xây dựng số 9
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần xây dựng số 9
- Quy chế tài chính Công ty.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103007318 ngày 12/09/2006 do
Phòng ĐKKD- Sở KHĐT thành phố Hà Nội cấp.
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc số 833 QĐ/CC9-TCHC ngày 27/07/2006 của
Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần xây dựng số 9
- Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng số 272 QĐ/CC9 ngày 19/03/2005 của
Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần xây dựng số 9
- Các tài liệu liên quan khác.
- Hội đồng quản trị:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 59
+ Ông : Hoàng Hợp Thương - Chủ tịch HĐQT
+ Ông : Phạm Văn Hải - Ủy viên HĐQT
+ Ông : Lê Văn Cầu - Ủy viên HĐQT
+ Ông : Bùi Minh Tường - Ủy viên HĐQT
+ Ông : Lại Văn Thăng - Ủy viên HĐQT
- Ban điều hành: + Ông: Phạm Văn Hải - Giám đốc điều hành.
+ Ông: Nguyễn Trường Hưng - Phó giám đốc
+ Ông: Cao Văn Nam - Phó giám đốc
+ Ông: Lê Văn Cầu - Phó giám đốc
+ Ông: Bùi Minh Tường - Phó giám đốc
+ Ông: Lại Văn Thăng - Kế toán trưởng.
- Ban kiểm soát: + Ông : Đặng Thanh Huân - Trưởng Ban .
+ Ông : Nguyễn Khắc Đạt - Thành viên.
+ Ông: Hoàng Tùng Lâm - Thành viên.
Như vậy, Công ty Cổ phần xây dựng số 9 có đầy đủ tư cách pháp nhân để tham
gia vào các quan hệ kinh tế và dân sự. Rủi ro về năng lực pháp lý của công ty là rất
thấp.
Rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của Công ty: nhận thầu xây lắp các công
trình dân dụng và công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng, các khu đô thị và khu
công nghiệpm thi công các loại nền máy, công trình có quy mô lớn, sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng, xây dựng và phát triển nhà...
Mô hình tổ chức: tổng số CBCNVC của Công ty là 992 người. Các phòng ban
và các đơn vị trực thuộc: Phòng Tài Chính- Kế Toán, Phòng Đầu Tư, Phòng Kỹ thuật
và QLDA, Phòng Thiết bị- Công nghệ, Phòng Tổ chức lao động, 2 Chi nhánh và 1
Xưởng cơ khí trực thuộc Công ty:
- Chi nhánh Ninh Bình: Phường Bích Đào – Ninh Bình
- Chi nhánh Hồ Chí Minh: Phường Phú Nhuận – HCM
- Các đội công trình: Phân trải biến động theo yêu cầu SXKD
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 60
Công ty Cổ phần xây dựng số 9 là đơn vị chuyên ngành thi công bê tông cốt
thép bằng phương pháp cốp pha trượt, trong suốt hơn 30 năm qua, tập thể CBCNV
Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 đã và đang tham gia thi công hàng trăm công trình
xây dựng trên cả nước như: Hệ thống Silô, ống khói của các nhà máy xi măng Hoàng
Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Nghi Sơn, Hoàng Mai, Hà Tiên, Sao Mai, Hải Phòng, Sông
Gianh, Cẩm Phả, Yên Bình, Thăng Long...; ống khói các nhà máy nhiệt điện Phả Lại,
Ninh Bình, Phú Mỹ, Uông Bí...; các đài nước Bắc Giang, Việt Trì, Vĩnh Long, An
Giang... Đến nay Công ty tự hào là nhà ứng dụng công nghệ cốp pha trượt hàng đầu
Việt Nam và là đơn vị độc quyền sáng chế về phương pháp nâng vật nặng trong thi
công xây lắp cùng với hệ thống ván khuôn trượt.
Trong bối cảnh thị trường thi công truyền thống bị thu hẹp, từ năm 2000 Công
ty đã mạnh dạn ứng dụng công nghệ tiên tiến thi công các công trình giao thông và
được đánh giá là đơn vị có uy tín trong thi công các cầu đường bộ như: Cầu Quý Cao,
cầu vượt Nam Định, cầu Bàn Thạch, cầu Đà Rằng, các cầu trung thuộc dự án Đường
Hồ Chí Minh... Đồng thời, Công ty đã hợp tác với hãng Gleitbau để ứng dụng công
nghệ cốp pha trượt vào thi công các nhà cao tầng tại Khu đô thị mới Trung Hoà-Nhân
Chính, Hà Nội. Công nghệ này đã được tặng Huy chương vàng chất lượng tại Hội chợ
Ngành Xây dựng Việt Nam (CONEXPO) năm 2003. Hiện nay công nghệ này đang
được Công ty áp dụng thi công nhiều công trình nhà cao tầng tại các Khu đô thị ở Hà
Nội và đang triển khai sang các tỉnh thành trên cả nước. Theo định hướng phát triển
đa dạng ngành nghề SXKD của Tổng công ty và Công ty, từ năm 2000 đến nay, Công
ty đã tiến hành triển khai 2 dự án đầu tư xây dựng: Khu đô thị mới tại Nghi Phú-Vinh-
Nghệ An và Hạ tầng kỹ thuật Khu Đô thị Chi Đông-Quang Minh-Vĩnh Phúc. Bên
cạnh đó, Công ty còn triển khai các dự án đầu tư xe máy, thiết bị thi công và xây dựng
Xưởng gia công kết cấu thép tại Ninh Bình để tăng cường năng lực SXKD của Công
ty. Với việc áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động SXKD, các sản phẩm của Công ty Cổ phần Xây
dựng số 9 không ngừng được hoàn thiện về chất lượng và giá thành, góp phần tăng
sức cạnh tranh của Công ty trong xu thế hội nhập hiện nay.
Như vậy, năng lực quản lý điều hành của ban lãnh đạo công ty là khá chặt chẽ.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 (VINACONEX-9) là một doanh nghiệp hạng I
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 61
chuyên thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông trên khắp lãnh thổ
Việt Nam và đang hướng ra thị trường quốc tế. Tiềm năng mở rộng thị phần của công
ty rất khả quan. Rủi ro về năng lực và quản lý điều hành của công ty là rất thấp.
Rủi ro năng lực tài chính chủ đầu tư
- Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2.2: Tình hình SXKD của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9Đơn vị: triệu đồng
TT Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Tăng trưởng
1 Giá trị tổng sản lượng 272.815 309.971 13,62%
2 Doanh thu 183.779 282.065 53,48%
3 Doanh thu thuần 183.779 230.774 25,57%
4 Tổng lợi nhuận trước
thuế
3.313 3.876 16,99%
5 Lợi nhuận sau thuế 2.409 3.736 55,08%
Nguồn: Hồ sơ vay vốn Công ty Cổ Phần xây dựng số 9
Nhận xét:
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006 tăng trưởng mạnh, giá trị sản lượng
tăng 13,62% trong khi doanh thu tăng 53,38%, chứng tỏ nỗ lực trong sản xuất. Bên
cạnh đó lợi nhuận tăng 16,99% với mức tuyệt đối đạt 563 triệu đồng.
- Tình hình tài chính doanh nghiệpBảng 3.2: Cơ cấu Tài sản- Nguồn vốn Công ty Cổ phần xây dựng số 9
Đơn vị: triệu đồng
KH Khoản mụcThời điểm
31/12/2006 31/12/2005
TÀI SẢN
A TÀI SẢN LưU ĐỘNG VÀ ĐẦU Tư NGẮN HẠN 383.581 322.778
I Tiền 22.640 21.520
1 Tiền mặt tại quỹ 22.640 21.520
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 21.000 0
III Các khoản phải thu 113.896 95.709
1 Phải thu của khách hàng 85.029 64.239
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 62
2 Trả trước cho người bán 7.008 9.210
3 Các khoản phải thu khác 21.858 22.260
4 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 0 0
IV Hàng tồn kho 193.452 176.418
1 Hàng tồn kho 193.452 176.418
2Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
00
V Tài sản lưu động khác 32.591 29.131
1 Chi phí trả trước 12.136 8.160
2 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 129 0
3 Tài sản ngắn hạn khác 20.327 20.970
B TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU Tư DÀI HẠN 31.969 23.007
I Tài sản cố định 24.949 18.584
1 Tài sản cố định hữu hình 18.974 16.272
- Nguyên giá 64.423 59.437
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) -45.449 -41.165
2 Tài sản cố định vô hình 994 1.042
- Nguyên giá 1.216 1.216
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) -222 -173
3 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 4.981 1.269
II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 6.540 4.190
III Tài sản dài hạn khác 479 233
Tổng tài sản 419.549 345.785
NGUỒN VỐN
A NỢ PHẢI TRẢ 393.772 328.464
I Nợ ngắn hạn 392.204 325.208
1 Vay và nợ ngắn hạn 56.549 45.025
2 Phải trả cho người bán 72.208 28.774
3 Người mua trả tiền trước 233.750 221.149
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 63
4 Thuế và các khoản phải trả nộp Nhà nước 2.120 1.112
5 Phải trả công nhân viên 9.571 4.266
6 Chi phí phải trả 231 26
7 Phải trả cho các đơn vị nội bộ 1.910 7
8 Các khoản phải trả, phải nộp khác 25.790 24.877
II Nợ dài hạn 1.508 3.256
1 Vay và nợ dài hạn 1.130 3.081
2 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 377 174
B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HŨU 21.838 17.321
I Vốn chủ sở hữu 21.838 17.310
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 21.000 17.304
2 Quỹ đầu tư phát triển 408 0
3 Qũy dự phòng tài chính 185 0
4 Lợi nhuận chưa phân phối 245 6
II Nguồn kinh phí, quỹ khác 0 11
1 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 0 11
Tổng nguồn vốn 415.549 345.785
Nguồn: Hồ sơ vay vốn Công ty Cổ Phần xây dựng số 9Nhận xét:
Năm 2006 quy mô tổng tài sản tăng mạnh, số tăng tuyệt đối 69.764 triệu đồng,
các khoản mục có sự biến động lớn nhất phải kể đến là:
+ Trong năm có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn: 21.000 triệu đồng, thực
chất là tiền về từ các công trình được dùng làm tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng.
+ Các khoản phải thu tăng 18,18 triệu đồng, chủ yếu là phải thu từ khối lượng
xây lắp hoàn thành.
+ Hàng tồn kho cũng tăng 17,034 triệu đồng là do chi phí sản xuất dở dang
chưa quyết toán hình thành nên trong năm do khối lượng hợp đồng thi công lớn và tốc
độ triển khai thi công nhanh chóng.
+ Ngoài ra trong năm doanh nghiệp cũng đầu tư thêm một số tài sản cố định
bằng vốn vay nhưng mức tăng không đáng kể.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 64
+ Có được quy mô tài sản tăng nhanh như vậy là do trong năm đơn vị đã huy
động được một nguồn vốn dồi dào từ các khoản ứng trước của người mua, số tuyệt
đối tăng 66,996 triệu đồng. Đó cũng chính là nguyên nhân làm cho bảng cân đối kế
toán năm 2005 và 2006 có sự chênh lệch đáng kể, Vốn lưu động thường xuyên<0, số
chênh lệch tuyệt đối là -8632 triệu đồng. Thực tế, nợ ngắn hạn tăng cao do khoản mục
nhận ứng trước của người mua ở các công trình kinh doanh nhà ở tại khu ĐTM Nghi
Phú - thành phố Vinh và khu ĐTM Chi Đồng – Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, các công trình
lại không hoàn thành đúng tiến độ nên chưa quyết toán chuyển trả cho người mua
được. Công ty đã sử dụng nguồn ngắn hạn nói trên để đầu tư TSCĐ và đầu tư tài
chính ngắn hạn. Trong năm tới, công ty sẽ đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành và
bàn giao công trình cho người ứng trước.
- Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình SXKD của Công ty
+ Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu thanh toán của CTCP Xây dưng số 9TT Chỉ tiêu Công thức Năm 2006 Năm 2005
1 Khả năng thanhtoán ngắn hạn 0,98 0,99
2 Khả năng thanhtoán nhanh 0,485 0,36
Nguồn: Hồ sơ vay vốn Công ty Cổ Phần xây dựng số 9
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán cho thấy tính thanh khoản trong năm 2006được nâng cao, trong đó hệ số khả năng thanh toán nhanh được cải thiện đáng kể.
+ Các chỉ tiêu về cơ cấu vốnBảng 5.2: Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn Công ty Cổ phần xây dựng số 9
TT Chỉ tiêu Công thức Năm 2006 Năm 2005
1 Hệ số tự tài trợ TSCĐ 68,3% 75,2%
2 Hệ số nợ 94,7% 95%
3 Hệ số vốn chủ sở hữu 5,2% 5%
Nguồn: Hồ sơ vay vốn Công ty Cổ Phần xây dựng số 9
Trong năm, nhờ tăng vốn chủ nên Doanh nghiệp đã thanh toán được các khoản
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 65
nợ ngắn hạn, giảm bớt đáng kể hệ số nợ xuống còn 94,7%. Đây là một dấu hiệu tốt
đối với Ngân hàng về khả năng thanh toán nợ của Doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Bảng 6.2: Các chỉ tiêu khả năng hoạt động Công ty Cổ phần xây dựng 9TT Chỉ tiêu Công thức Năm 2006 Năm 2005
1 Vòng quay hàng tồn kho 1,15 1,14
2 Vòng quay vốn lưuđộng 0,65 0,6
3 Vòng quay các khoảnphải thu 2,2 1,61
Nguồn: Hồ sơ vay vốn Công ty Cổ Phần xây dựng số 9
Vòng quay các khoản phải thu năm 2006 đã tăng nhiều so với năm 2005, điều
đó làm tăng hệ số thanh toán của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
Bảng 7.2: Các chỉ tiêu khả năng sinh lợi Công ty Cổ phần xây dựng 9
TT Chỉ tiêu Công thức Năm 2006 Năm 2005
1Tỷ suất lợi
nhuận/ tài sảnROA%
Thu nhập sau thuế0.9% 0,69%
Tổng tài sản
2Tỷ suất lợinhuận/ vốnROE%
Thu nhập sau thuế
17,11% 13,85%Vốn chủ sở hữu
3Tỷ suất lợinhuận gộp
Lợi nhuận gộp từ bán hàng7,5% 9,2%Doanh thu
4Doanh thu từtổng tài sản
Doanh thu65,34% 58,2%Tổng tài sản bình quân
5Thời gian
chuyển đổi HTKthành doanh thu
Hàng tồn kho bình quân9,6 9,6
Doanh thu trung bình tháng
6Tốc độ tăng
trưởng doanh thuDT kỳ hiện tại- DT kỳ trước
25,56% 18,32%Doanh thu kỳ trước
7 Tốc độ tăng Lợi nhuận kỳ hiện tại- lợi nhuận kỳ trước
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 66
trưởng lợi nhuận 55,09% 40,95%Lợi nhuận kỳ trướcNguồn: Hồ sơ vay vốn Công ty Cổ Phần xây dựng số 9
Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động đều tăng cho thấy trong năm 2006, lợi nhuận
của doanh nghiệp đạt được cao.
Đánh giá chung về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp: Trong năm 2006 doanh thu của công ty tăng 25,56%; lợi nhuận sau thuế
năm 2006 tăng lên nhiều so với lợi nhuận sau thuế năm 2005 với tốc độ tăng
55,09%. Có được kết quả này là do trong năm 2006 công ty đã hoàn thành đúng kế
hoạch những công trình trọng điểm góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận của
đơn vị như: Hầm chui trung tâm hội nghị quôc gia (khối lượng hoàn thành 33 tỷ-
chờ quyết toán); Nhà máy xi măng Cẩm Phả (khối lượng hoàn thành 95 tỷ); Nhà
máy xi măng Yên Bình (khối lượng hoàn thành 44 tỷ); Nhà máy xi măng Thăng
Long (khối lượng hoàn thành 33,5 tỷ). Như vậy, rủi ro về năng lực tài chính của
công ty là rất thấp.
- Quan hệ tín dụng
Công ty có quan hệ tín dụng thường xuyên với Ngân hàng Công thương
Nguyễn Trãi và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây. Trong đó hạn
mức tín dụng duyệt tháng 04/2007 của đơn vị là 70 tỷ đồng.
Bảng 8.2: Tình hình quan hệ tín dụng của CTCP Xây dựng số 9 với TCTDĐơn vị: triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 30/05/2007
1Dư nợ ngắn han:
- Doanh số vay- Doanh số trả
22.52056.14452.410
28.52267.28161.256
34.79462.67058.885
2Doanh số trung, dài han:
- Doanh số vay- Doanh số trả
8850
354
5310
1.47
53100
Nguồn: Hồ sơ vay vốn Công ty Cổ Phần xây dựng số 9
Qua kiểm tra sử dụng vốn, các khoản vay tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây được
sử dụng đúng mục đích, có vật tư đảm bảo.
Kết luận: Qua các bảng số liệu và phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu giá trị
sản lượng, quan hệ tín dụng của đơn vị cho thấy Công ty Cổ phần xây dựng số 9 là
doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 67
trưởng đều qua các năm và có hiệu quả, tình hình tài chính ổn. Vốn chủ sở hữu
năm 2006 tăng so với đầu năm thực hiện, khả năng tự chủ về tài chính của Công ty
khá tốt.
2.4.3.2. Rủi ro của dự án đầu tư Đánh giá định tính rủi ro đầu tư của dự án
- Rủi ro cơ chế, chính sách
Ngành nghề kinh doanh mà dự án hướng tới là xây lắp các công trình dân dụng
và công nghiệp, công trình hạ tầng, các khu đô thị và khu công nghiệp... Hiện nay,
Chính phủ đang khuyến khích các doanh nghiệp xây lắp phát triển theo hướng hiện
đại, nâng cao thị phần. Việc đầu tư mua xe bê tông mới phù hợp với định hướng,
chiến lược phát triển của ngành.
Dự án tuân thủ, chấp hành nghiêm ngặt các luật và quyết định hiện hành có
liên quan tới dự án.
Dự án chịu thuế suất thu nhập là 28%/năm. Cần phải xác định xem nếu thuế
thu nhập tăng lên 32% thì dự án có còn hiệu quả không.
Như vậy, dự án có mức rủi ro về cơ chế chính sách thấp, có thể chấp nhận
được.
- Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán
Trong năm 2007, Công ty sẽ tham gia nhiều công trình lớn như xi măng Bình
Phước, xi măng Bỉm Sơn, Bút Sơn, Chifon, Bình Phước... và trụ sở công ty kết hợp
văn phòng cho thuê. Công ty đã ký và cam kết thực hiện tối thiểu giá trị xây lắp các
công trình là 530.744 triệu đồng. Như vậy có thể đảm bảo về đầu ra của dự án, rủi ro
về thị trường, thu nhậ, thanh toán của dự án thấp.
- Rủi ro về kỹ thuật và vận hành
Công ty lựa chon loại xe bơm bê tông HCP 36-III
Nhãn hiệu: DAEWO- Hàn Quốc
Bơm của hãng: REXROTH- CHLB Đức
Sản xuất năm 2006
Công suất lý thuyết: 150cm3/h, công suất bơm bê tông thực đạt 130cm3/h
Tầm với cao 35,7m, với ngang 32m, với sâu 24,1m
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 68
Về mặt kỹ thuật đây là loại xe bơm có thông số kỹ thuật cho thấy công suất
phù hợp với nhu cầu và năng lực thi công, độ bền tương đối cao, phụ tùng dễ thay thế,
tiêu hao ít nhiên liệu và giá cả hợp lý so với một số loại xe của Ý, Đức đồng thời chất
lượng lại cao hơn các loại xe của Trung Quốc. Tuy nhiên, thiết bị cấu tạo tương đối
phức tạp, khả năng xảy ra hư hỏng nhỏ ở các bộ phận là có thể. Thiết bị cũng có thể
phải di chuyển tới các địa điểm thi công khác nhau, nên có thể gặp rủi ro. Để hạn chế
rủi ro này, Công ty phải mua bảo hiểm cho thiết bị đầu tư.
Thết bị nhập khẩu phải được các cơ quan chức năng khẳng định về chất lượng.
Như vậy, rủi ro về kỹ thuật của dự án ở mức thấp
- Rủi ro về môi trường xã hội
Mức tiêu hao nhiên liệu của thiết bị thấp nên ô nhiễm không khí do xe bơm
gây ra ở mức chấp nhận được. Các thiết bị đầu tư của dự án chủ yếu phục vụ thi công
các công trình có địa thế cao, khu đông dân cư do đó vấn đề an toàn trong thi công và
mua bảo hiểm an toàn khi vận hành.
- Rủi ro về kinh tế vĩ mô
Do thiết bị phục vụ dự án là nhập khẩu do đó dự án có thể gặp rủi ro tỷ giá hối
đoái, khi đồng USD lên giá sẽ ảnh hưởng tới dòng tiền và lợi nhuận của dự án. Trong
năm 2006, giá xăng dầu trong nước và trên thế giới đang tăng và trong năm 2007 còn
tăng cao hơn, làm cho giá nhiên liệu để chạy máy bơm tăng lên, ảnh hưởng đến chi
phí và làm giảm lợi nhuận của dự án.
Như vậy, rủi ro về kinh tế vĩ mô của dự án có thể chấp nhận được, tuy nhiên
những rủi ro này có thể thay đổi trong dài hạn.
Kết luận: Qua việc phân tích định tính các rủi ro cho thấy dự án có mức rủi
ro có thể chấp nhận được và không có rủi ro đặc thù. Tuy nhiên, cần phải tiến
hành phân tích độ nhạy đối với các chỉ tiêu tài chính để có kết luận cuối cùng.
Đánh giá định lượng rủi ro của dự án.
Sau khi đã tổng hợp chi phí, doanh thu, và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của
dự án, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ tiến hành phân tích độ nhạy để đưa ra kết luận về
tính khả thi của dự án.
Bảng 9.2: Phân tích độ nhạy của dự án
Các mục Thay đổi NPV IRR
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 69
Phương án cơ sở 306.231.707 đ 15,5%Chi phí đầu tư +10% 240.672.083 đ 13,27%Doanh thu -10% 210.537.682 đ 12,94%Thay đổi tỷ giá +20% 283.845.107 đ 14,81%
Nguồn: Hồ sơ vay vốn Công ty Cổ Phần xây dựng số 9
Kết luận: Khi doanh thu của dự án giảm 10% hoặc chi phí tăng 10% hay tỷ
giá hối đoái tăng 20% thì dự án vẫn đảm bảo hiệu quả tài chính, Công ty Cổ phần
Xây dựng số 9 có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đối với Ngân Hàng.
Như vậy dự án được Ngân hàng chấp nhận vay vốn.
2.4.3.3. Rủi ro cho vay của Ngân hàng.Hiện tại, Công ty đang được Ngân hàng cho vay, bảo lãnh trên cơ sở thế chấp
tối đa tài sản kết hợp tín chấp trên cơ sở năng lực tài chính và toàn bộ các nguồn thu
hợp pháp, giá trị tài sản bảo đảm nợ vay của công ty là 14.334.545.499 triệu đồng bao
gồm:
Bảng 10.2: Giá trị tài sản đảm bảo của CTCP Xây dựng số 9TT Đối tượng Loại tài sản Giá trị TSĐB
1 Thiết bị thi công Máy móc 1.178.798.337đ
2 Máy thi công Máy móc 539.542.983đ
3 Quyền sử dụng đất và tài sảntrên đất Đất và nhà 1.342.517.663đ
4 Dự án nhà điều hành D9 Nhà 6 tầng 1.642.967.765đ
5 Quyền đòi nợ các công trình Khối lượng xây lắphoàn thành 9.630.718.751đ
Tổng 14.334.545.499đ
Nguồn: Hồ sơ vay vốn Công ty Cổ Phần xây dựng số 9
Tài sản đảm bảo tiền vay tại thời điểm hiện tại được đánh giá là có tính thị
trường cao đảm bảo cho số tiền vay của Công ty tại Ngân hàng.
Nguồn trả nợ vay Ngân hàng từ khấu hao cơ bản TSCĐ sau đầu tư và lợi
nhuận sau thuế của dự án hàng năm bao gồm:
- Máy móc thiết bị dự kiến trích khấu hao cơ bản trong 5 năm
5.393.981.788đ/ 5năm = 776.568.827đ
- Dùng 70% giá trị khấu hao cơ bản để trả nợ Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 70
776.568.827*70% = 543.598.179đ
- Dùng LNST trong 4 năm đầu của dự án
Để đánh giá rủi ro cho vay, Ngân hàng đã chấm điểm doanh nghiệp theo hệ
thống định hạng tín dụng, doanh nghiệp đạt số điểm như sau:
- Điểm cho thông tin tài chính: 19,8
- Điểm cho thông tin phi tài chính: 57,42
Tổng điểm đạt được: 77,22
Xếp loại doanh nghiệp: A
Nhóm nợ: nhóm nợ 1
Kết luận: Phân tích dự án đầu tư cho thấy dự án có hiệu quả, có khả năng
trả đủ nợ gốc và lãi tiền vay.
2.4.4. Nhận xét về công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án:
Đầu tư xe bê tông 150m3/h
2.4.4.1. Mặt đạt được- Cán bộ quan hệ khách hàng đã tiến hành phân tích và đánh giá rủi ro theo
đúng quy trình do NHĐT&PTVN quy định với đầy đủ các bước từ khi nhận hồ sơ,
thu thập thông tin và đánh giá rủi ro doanh nghiệp và dự án đầu tư.
- Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, cán bộ đã độc lập phân tích các chi
tiêu tài chính, có so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, đồng thời có đánh giá cả
những chỉ tiêu phi tài chính như tín nhiệm trong quan hệ với ngân hàng, năng lực
quản lý điều hành... để xếp hạng doanh nghiệp theo hệ thống chẩm điểm tín dụng của
NHĐT&PTVN từ đó đề xuất mức tín dụng hợp lý
- Cán bộ quan hệ khách hàng đã phân tích và đánh giá toàn diện rủi ro của dự
án cả định tính và định lượng, rủi ro tín dụng, việc đánh giá rủi ro kỹ thuật có tham
chiếu tới các văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành xây dựng ban hành.
2.4.4.2. Điểm thiếu sót- Trong việc định lượng rủi ro của dự án, cán bộ quan hệ khách hàng mới chỉ
thực hiện phương pháp phân tích độ nhạy chưa sử dụng phương pháp phân tích kịch
bản và xác suất để xác định xác suất xảy ra các rủi ro của dự án.
- Cán bộ chưa đề cập đến các yếu tố bên trong tác động đến ngành kinh doanh
của người vay như nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 71
Như vậy, có thể khẳng định công tác phân tích và đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án đầu tưu xe bê tông 150 cm3/h có nhiều ưu điểm nhưng vẫn chưa hoàn
chỉnh. Những thiếu sót này xuất phát từ cả khách quan và chủ quan của Ngân hàng.
Do vậy, để chất lượng đánh giá rủi ro cao hơn thì cán bộ quan hệ khách hàng
NHĐT&PT Hà Tây cần khắc phục những thiếu sót trên để dần đưa công tác đánh giá
rủi ro trong thẩm định dự án lên một hiệu quả cao hơn.
2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự ánđầu tư của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây
2.5.1. Những kết quả đạt đượcTrên địa bàn tỉnh Hà Tây, BIDV Hà Tây là ngân hàng có bề dày thành tích
trong công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế đất nước nói chung và những cơ hội phát triển của tỉnh Hà Tây nói
riêng, ngày càng có nhiều dự án được hình thành với quy mô và tính chất ngày càng
phức tạp hơn. Do đó, việc đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cũng đòi hỏi yêu cầu
cao hơn. Hiện nay, với việc áp dụng quy trình quản lý mới, công tác đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án đã được thống nhất, khoa học, góp phần hạn chế rủi ro trong
đầu tư. Chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại BIDV Hà Tây
đã được nâng lên, thể hiện qua các mặt:
-Về quy trình đánh giá rủi ro
Có thể nói, quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án ở BIDV Hà Tây
khá hợp lý và khoa học. Sự sắp xếp các khâu trong quy trình rất mạnh lạc và có sự
phối hợp cao giữa các bộ phận, là cơ sở để kiểm tra và giám sát việc thực hiện công
việc đối với từng cán bộ quan hệ khách hàng và phát hiện ra sai sót một cách dễ dàng
hơn, đồng thời giúp Ngân hàng có thể đưa ra kết quả đánh giá chính xác hơn về dự án,
có được sự thống nhất trước khi lập tờ trình Ban lãnh đạo Ngân hàng. Cách làm việc
tập thể này cũng giúp Ngân hàng giảm thiểu được rủi ro đạo đức nghề nghiệp, nâng
cao trách nhiệm của mỗi cán bộ, góp phần vào việc hoàn thiện công tác thẩm định dự
án nói chung. Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án luôn được cán bộ quan
hệ khách hàng thực hiện nghiêm túc theo trình tự và phương pháp đã nêu ở trên. Một
quy trình hợp lý kết hợp với sự tuân thủ nghiêm túc và linh hoạt của cán bộ đã góp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 72
phần tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án.
-Về nội dung đánh giá rủi ro
Nội dung đánh giá rủi ro được BIDV Hà Tây xây dựng chi tiết, đầy đủ đảm
bảo sự logic. Khi đánh giá rủi ro của dự án đầu tư, cán bộ quan hệ khách hàng đã đề
cập đến tất cả các khía cạnh của dự án. Bên cạnh đó, cán bộ còn đề cập đến rủi ro đặc
thù của dự án. Ngoài việc đánh giá rủi ro của dự án, cán bộ còn đánh giá rủi ro của
chủ đầu tư và rủi ro tín dụng. Nhờ có sự phân tích và đánh giá rủi ro trên tất cả các
mặt mà các rủi ro của dự án đã được nhận diện, từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro của
Ngân hàng khi cho các dự án đầu tư vay vốn.
-Về phương pháp đánh giá rủi ro
Khi đánh giá rủi ro của dự án, Ngân hàng đã áp dụng cả phương pháp định
tính và định lượng nhằm xác định một cách chính xác nhất các rủi ro tiềm ẩn của dự
án. Thông qua phương pháp định tính, bằng cách xác định rủi ro xảy ra trong trường
hợp nào, ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả của dự án mà cán bộ quan hệ khách
hàng có thể đưa ra các biện pháp để hạn chế rủi ro. Bằng việc phân tích độ nhạy của
dự án, mà cán bộ quan hệ khách hàng xác định được dự án nhạy cảm với yếu tố nào
và mức rủi ro có thể chấp nhận được. Dựa vào việc phân tích kịch bản và xác suất,
cán bộ đã xác định được xác suất xảy ra rủi ro của các dự án đầu tư. Dựa vào phương
pháp mô phỏng Monter Calo mà cán bộ quan hệ khách hàng xem xét các rủi ro trong
điều kiện xác suất và đánh ra được các rủi ro khác nhau.
-Về thời gian đánh giá rủi ro
Thời gian thẩm định trung bình là 15 ngày kể từ khi cán bộ quan hệ khách
hàng nhân được đầy đủ hồ sơ, trong đó thời gian giành cho công tác đánh giá rủi ro
chiếm từ 1- 2 ngày. Lượng thời gian này luôn được cán bộ quan hệ khách hàng của
BIDV Hà Tây đảm bảo đúng quy định tạo điều kiện cho dự án đi vào hoạt động đúng
kế hoạch. Như vậy, công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư đã đảm bảo
đúng yêu cầu về thời gian không gây chậm trễ chung cho tiến độ thẩm định, cũng như
tiến độ thực hiện dự án. Đây chính là lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng.
-Về đội ngũ cán bộ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 73
Năm 2007 trước yêu cầu củng cố đội ngũ cán bộ nhân viên để đáp ứng nhu cầu
phát triển, công tác tổ chức cán bộ đã được quan tâm đúng mức. Hiện nay BIDV Hà
Tây đã có một đội ngũ nhân sự với 142 người (tính đến hết 31/12/2008). Trong đó độ
tuổi bình quân của chi nhánh là 32,8 tuổi; tỷ lệ cán bộ ở độ tuổi dưới 30 là 52,65% đã
được đào tạo cơ bản về tài chính ngân hàng, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và trên
đại học đạt 81,45%; 15 cán bộ được đào tạo chính trị cao cấp và cử nhân.
Đội ngũ cán bộ của BIDV Hà Tây thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại,
đào tạo cả trong nước lẫn nước ngoài, thường xuyên cập nhật kiến thức kinh doanh
mới, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học… để mỗi nhân viên đều trở
thành lợi thế cạnh tranh của Chi nhánh trong thời đại mới. Công tác đào tạo bài bản
được tiến hành đã tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng một đội ngũ nhân viên
thực sự năng động, chuyên nghiệp, nhạy bén, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và
chuẩn bị sẵn sàng cho việc hội nhập sâu rộng hơn của Chi nhánh.
-Về trình độ công nghệ, thông tin
Hiện tại, Ngân hàng đã cung cấp được hệ thống máy tính nối mạng, trong đó
có các phần mềm chuyên dụng phụ vụ cho công tác đánh giá rủi ro. Các thiết bị máy
móc hiện đại, các phương tiện làm việc thuận tiện cho các cán bộ đã được Ngân hàng
quan tâm một cách đầy đủ và thường xuyên hơn. Những công việc tính toán, soạn
thảo, lưu trữ ngày càng được thực hiện chính xác, nhanh chóng và khoa học hơn, các
phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, điện thoại, máy fax, mạng nội bộ, mạng
Internet... giúp cán bộ quan hệ khách hàng thu thập, khai thác các nguồn thông tin có
hiệu quả và chính xác hơn, góp phần vào việc nâng cao chất lượng thẩm định dư án
nói chung và đánh giá rủi ro trong thẩm định dư án nói riêng.
Cán bộ quan hệ khách hàng đã thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến khách
hàng và dư án đầu tư. Thông tin thu thập được cán bộ quan hệ khách hàng xem xét
kỹ càng để xác định xem thông tin có đáng tin cậy hay không. Ngoài việc phân tích
các chỉ tiêu của dư án và chủ đầu tư, cán bộ còn so sánh, đối chiếu với các chỉ tiêu
của ngành nhằm xem các chỉ tiêu của dư án có phù hợp với chiến lược phát triển của
ngành không.
- Những kết quả đạt được thông qua hoạt động cho vay đối với dự án đầu tư
của BIDV Hà Tây
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 74
Bảng 11.2: Tình hình cho vay theo dự án đầu tư của BIDV Hà Tây 2005-2008Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm2005
Năm2006
Năm2007
Năm2008
Chênh lệch2006/2005
Chênh lệch2007/2006
Chênh lệch2008/2007
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền CL TL% CL TL% CL TL%
Doanh sốcho vay 414 516 573 647 102 24,636 57 11,04 74 12,91
Thu nợ gốc 308 383,8 486,62 621,32 75,8 24,61 102,82 26,79 134,7 27,68
Thu lãi 9,98 16,36 23,78 43,77 6,38 63,93 7,42 45,35 19,99 84,06
Nguồn: Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Biều đồ 1.2: Hoạt động cho vay đối với dư án đầu tư tại
BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008Đɳn vˢ: t đ˪ng
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay theo dự án tăng từ 414 tỷ đồng
năm 2005 lên 647 tỷ đồng năm 2008. Có sự gia tăng cả về thu nợ gốc và thu nợ lãi,
cụ thể: thu nợ gốc tăng từ 308 tỷ đồng năm 2005 lên 621,32 tỷ đồng; thu lãi tăng từ:
9,98 tỷ đồng năm 2005 lên 43,77 tỷ đồng năm 2008. Điều đó cho thấy, các dự án do
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 75
Chi nhánh tài trợ đều hoạt động hiệu quả, chủ dự án thanh toán đầy đủ hạn do vậy có
thể khẳng định chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án của BIDV
Hà Tây đến thời điểm hiện tại là rất khả quan.
Bảng 12.2: Tỷ lệ nợ quá hạn của các dư án đầu tư tại
BIDV Hà Tây giai đoạn 2005 - 2008Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng dư nợ 916 1104 1338 1647
Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,46% 0,27% 0,08% 0,04%
Tỷ lệ nợ quá hạn củacác dư án đầu tư % 0,08% 0,06% 0,03% 0%
Nguồn: Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn của các dư án đầu tư tại
BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008
Đɳn vˢ: %
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của các dư án đầu tư giảm rõ rệt
so với năm 2005. Số dư án phải điều chỉnh kỳ hạn nợ trong năm 2005, 2006 là 2 dư
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 76
án, và năm 2007 là 1 dư án. Số dư án nợ quá hạn trong năm 2005, 2006 là 2, năm
2007 là 1 và năm 2008 là 0 dư án. Điều đó cho thấy các dư án mà Ngân hàng cho vay
ngày càng có tính khả thi, có đủ khả năng trả nợ. Có được điều đó là do công tác thẩm
định dư án nói chung và công tác đánh giá rủi ro nói riêng đã được thưc hiện tốt, loại
bỏ được nhưng dư án không có tính khả thi, nhờ đó mà tránh nguy cơ tăng nợ xấu và
nợ khó đòi. Các dư án được đánh giá rủi ro khá kỹ càng và đã đảm bảo đúng thời hạn
hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng còn đảm bảo đúng về thời gian
thẩm định và đánh giá rủi ro, nhanh chóng trả lời khách hàng dư án có thể đi vào hoạt
động đúng thời hạn, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư của chủ đầu tư.
2.5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro thẩm định dự án đầutư tại BIDV Hà Tây.
- Hạn chế về nội dung đánh giá rủi ro
Trong quá trình thẩm định để xác định các rủi ro của dư án, cán bộ quan hệ
khách hàng chưa thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư ban đầu. Bởi trong nhiều trường
hợp, chủ đầu tư thường có xu hướng nâng cao mưc vốn đầu tư ban đầu. Và việc thẩm
định lại nhu cầu vốn đầu tư phải dưa vào dư toán của chủ đầu tư. Với nhưng dư án
lớn, sư dụng trang thiết bị công nghệ hiện đại, phưc tạp, thiếu thông tin rất khó để cán
bộ quan hệ khách hàng xác định được nhu cầu thưc sư về vốn của chủ đầu tư. Chính
vì lý do trên mà khả năng xảy ra rủi ro đối với nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn.
Việc xác định chi phí và nhiều khoản mục chi phí đôi khi còn bị cán bộ quan
hệ khách hàng bỏ qua hoặc mặc nhiên chấp nhận định mức của chi phí do Doanh
nghiệp đưa ra. Điều này sẽ gây ảnh hưởng tới độ chuẩn mực của dự án, đồng thời sẽ
tạo thêm nhiều khó khăn cho cả khách hàng và Ngân hàng trong những trường hợp
bất lợi của thị trường.
Cán bộ mới chỉ chú trọng nhiều đến thời gian thu hồi vốn và nguồn trả nợ của
dư án mà chưa quan tâm đến vòng đời của dư án. Chính vì vậy, Ngân hàng sẽ gặp
nhiều khó khăn khi thị trường có biến động về tài chính như lạm phát, đồng tiền mất
giá,… Điều này sẽ tác động không nhỏ đến khả năng hoạt động của Ngân hàng.
Công tác tái thẩm định dự án sau khi cho dư án vay vốn chưa được Ngân
hàng quan tâm đúng mức. Một số dự án không phát huy được hiệu quả theo kỳ vọng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 77
nhưng chưa được Ngân hàng đánh giá và nhìn nhận một cách khách quan, độc lập, do
vậy chưa đánh giá đúng mức hiệu quả của vốn đầu tư. Việc đầu tư có hiệu quả hay
không sẽ quyết định đến khả năng hoàn trả vốn vay vủa Doanh nghiệp đối với Ngân
hàng. Vì vậy mà Ngân hàng cần quan tâm đến việc thẩm định lại dư án khi dư án đi
vào hoạt động.
- Hạn chế về phương pháp đánh giá rủi ro
Trong việc sư dụng phương pháp phân tích độ nhạy để lượng hóa rủi ro của
dư án, cán bộ quan hệ khách hàng mới chỉ xem xét hiệu quả của dư án khi có một yếu
tố thay đổi mà chưa xét đến trường hợp nhiều yếu tố cùng thay đổi một lúc.
Trong việc sư dụng phương pháp phân tích kịch bản và xác suất thì số lượng
kịch bản còn bị hạn chế. Phương pháp này đòi hỏi phải có phần mềm chuyên dụng và
đội ngũ chuyên gia có khả năng sư dụng phần mềm, có hệ thống cơ sở dư liệu tốt. Do
tính phưc tạp của phương pháp mà nhiều khi cán bộ quan đã bỏ qua, không sư dụng
để lượng hóa rủi ro mà chỉ dưng lại ở việc sư dụng phương pháp phân tích độ nhạy.
- Hạn chế về đội ngũ cán bộ
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ trẻ, tuy được đào tạo chuyên sâu về nghiệp
vụ và có sư nhiệt tình trong công tác nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong thẩm định dư
án nói chung và đánh giá rủi ro của dư án nói riêng. Chính vì thiếu kinh nghiệm nên
còn gặp nhiều khó khăn trong thẩm định và đánh giá rủi ro của dư án ở các lĩnh vưc
khác nhau. Đôi khi công tác thẩm định và đánh giá rủi ro còn cưng nhắc, chưa linh
hoạt trong việc xư lý các nội dung thẩm định và áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro.
Vì vậy mà nhiều khi việc đánh giá rủi ro của dư án chưa thưc sư hiệu quả.
- Hạn chế về trình độ công nghệ
Hiện nay, Ngân hàng chưa có phần mềm chuyên dụng để lượng hóa rủi ro
của các dư án. Việc phân tích độ nhạy của dư án sư dụng phần mềm excel, đối với các
dư án phưc tạp sẽ kéo dài thời gian tính toán. Ngân hàng chưa có phần phềm riêng để
hỗ trợ cho việc sư dụng phương phân tích kịch bản, xác suất và phương pháp mô
phỏng Montel Carlo. Do đó mà 2 phương pháp đó ít được sư dụng để lượng hóa rủi
ro.
- Hạn chế về thông tin
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 78
Để công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dư án có hiệu quả thì việc thu
thập và xư lý thông tin liên quan đến khách hàng và dư án đầu tư là rất quan trọng.
Tuy nhiên, công tác thu thập và xư lý thông tin chưa được thưc hiện tốt ở Ngân hàng.
Các thông tin mà cán bộ quan hệ khách hàng có được chủ yếu là do chủ đầu tư cung
cấp. Thông tin mà chủa đầu tư cung cấp để vay vốn thường có nhiều thiếu sót. Họ
thường dấu những thông tin bất lợi cho phía họ.
Vì vậy, để cập nhật và xử lý thông tin kịp thời, đầy đủ, cán bộ quan hệ khách
hàng cần đặc biệt lưu ý thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (kể cả thông tin
trái ngược) để phân tích, đánh giá. Từ đó có những kết luận thẩm định dự án nói
chung và đánh giá rủi ro của dư án một cách khách quan, toàn diện về các nội dung
của dư án.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Nền kinh tế Việt Nam còn có nhiều khó khăn, bất ổn và dễ chịu
những tác động từ bên ngoài, đồng thời còn phải đương đầu với nhiều rủi ro, bất ổn,
cạnh tranh trong quá trình hội nhập và phát triển. Kinh tế chưa phát triển nên hệ
thống thông tin trong nền kinh tế giúp cho công tác đánh giá rủi ro còn nghèo nàn,
thông tin chưa minh bạch thiếu độ chính xác. Các Ngân hàng chủ yếu dưa vào thông
tin tư phía khách hàng mà đa số các thông tin đó thiếu sư khách quan. Tình trạng này
làm cho nội dung và phương pháp đánh giá rủi ro bị thiếu hụt nhiều, tạo nên xu hướng
đơn giản hóa trong việc phân tích và đánh giá rủi ro. Có thể nói đây là cội nguồn của
các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác đánh giá rủi ro của các dự án tại các
NHTM.
Thứ hai: Khách hàng vay vốn theo dư án đầu tư tại BIDV Hà Tây rất đa dạng
và ngành nghề kinh doanh của họ cũng rất đa dạng nên khó có thể đánh giá chính xác
được mưc độ tin cậy và khả năng kinh doanh của họ nếu mới tiếp xúc lần đầu. Do vậy
trong một số trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin trung thưc về tình hình
sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính khiến Ngân hàng khó khăn trong việc đánh
giá rủi ro của khách hàng. Bên cạnh đó, tình trạng lập dự án thiếu tính chính xác, thiếu
căn cứ khoa học của chủ đầu tư đã làm cho công tác thẩm định nói chung và đánh giá
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 79
rủi ro nói riêng gặp không ít khó khăn. Một số các chủ đầu tư khi lập dự án thường chỉ
tập trung vào một số những nội dung chính mang tính nghiên cứu chủ đạo, thiếu sự
hợp lý cần thiết và rất chiếu lệ. Điều này một phần là do sự thiếu hụt về thông tin
cũng như sự hạn chế về công nghệ, một phần cũng là do hạn chế về năng lưc lập dư
án của doanh nghiệp. Hạn chế này cũng là một nguyên nhân khách quan làm cho công
tác đánh giá rủi ro mất nhiều thời gian và thiếu chính xác.
Thứ ba, Tình hình thị trường giá cả nói chung, thị trường giá cả tiền tệ nói
riêng còn nhiều bất ổn. Tỷ lệ lạm phát cao đã gây ảnh hưởng xấu đến việc lượng hóa
rủi ro của dư án.
Thứ tư, môi trường Pháp lý trong hoạt động tín dụng ngân hàng còn nhiều bất
cập. Một số cơ chế chính sách, các Quyết định - Nghị định, các văn bản chế độ luật
của Ngân hàng còn nhiều kẽ hở dễ bị khai thác trong quá trình thực hiện các mối quan
hệ tín dụng của Doanh nghiệp với Ngân hàng. Hơn nữa, việc có những thay đổi
thường xuyên của các chế độ chính sách như hiện nay cũng làm cho ngân hàng khó có
thể đưa ra những nhận xét chính xác trong tương lai, do vậy gây ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả của công tác đánh giá rủi ro của dự án.
2.5.3.2. Nguyên nhân ch quan
Thư nhất: Đội ngũ cán bộ còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm, chưa áp dụng được
nhiều phương pháp đánh giá rủi ro. Hơn nưa, số lượng cán bộ còn thiếu mà khối
lượng công việc rất lớn, phải đảm bảo đúng tiến độ thời gian thẩm định nên tình trạng
làm thêm giờ là rất phổ biến. Điều này gây ra áp lưc và căng thẳng trong công việc
nên giảm hiệu quả của công tác đánh giá rủi ro.
Thứ hai: Công nghệ của Ngân hàng đã được chú trọng trong thời gian qua
nhưng vẫn chưa thưc sư đáp ưng được tốc độ phát triển của thị trường. Nhìn chung
các phần mềm mà Ngân hàng ưng dụng đều là phần mềm mới, tuy nhiên công tác
triển khai chậm hoặc triển khai thiếu đồng bộ và khi triển khai xong một số bộ phận
lại chưa tạo được một cơ chế nhằm khai thác hiệu quả công nghệ đó do đó công tác
thẩm định nói chung và đánh giá rủi ro nói riêng vẫn còn hạn chế.
Thứ ba: Thị trường của dư án đóng vai trò rất quan trọng trong đánh giá rủiro của dư án. Lượng thông tin này rất đa dạng, phong phú và có tính chất quyết địnhđến sư tồn tại của dư án. Muốn có được thông tin đầu vào đầu ra của sản phẩm đòi hỏi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 80
cán bộ quan hệ khách hàng phải tích cưc chủ động tìm kiếm và phân tích. Đây cũng làkhó khăn lớn đối với cán bộ quan hệ khách hàng khi đánh rủi ro về thị trường, thunhập, thanh toán của dư án.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 81
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây3.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
3.1.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tây
Xuất phát từ điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn, từ xu hướng phát triển của
Ngân hàng và thực hiện sự chỉ đạo nhất quán của NHĐT&PT Việt Nam, phát huy
thành tích đạt được trong các năm 2007, 2008, ban lãnh đạo Ngân hàng xác định 2009
là năm quyết định trong kế hoạch 2005 – 2010 của Chi nhánh nhằm thực hiện mục
tiêu định hướng phát triển Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Vì vậy kế hoạch kinh
doanh trong năm 2009 cần tạo ra bước đột phá trong hoạt động kinh doanh, phấn đấu
đạt mức tăng trưởng cao, an toàn, bền vững và hiệu quả.
Mục tiêu của ban lãnh đạo Ngân hàng là xây dựng Chi nhánh lớn mạnh, trở
thành một NHTM năng động, có sức cạnh tranh khá trên địa bàn, phát triển theo mô
hình ngân hàng bán lẻ, sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất lượng cao, góp phần nâng cao
thị phần và vị thế của Chi nhánh trên thị trường. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, phấn
đấu đạt lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người 100trđ/người/năm. Các chỉ tiêu hiệu
quả khác tương đương với mức bình quân của ngành, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tài sản và dư nợ.
Tiếp tục giữ mối quan hệ tốt với khách hàng mục tiêu (các công ty cổ phần,
công ty TNHH, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vừa và nhỏ hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại – dịch vụ, kinh doanh xuất nhập
khẩu,...). Đồng thời tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nâng cao chất
lượng dịch vụ và văn minh giao dịch của cán bộ. Duy trì mối quan hệ tốt với khách
hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.
Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây quán triệt thực hiện chiến lược phát triển toàn
hệ thống để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, cụ thể như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 82
Bảng 1.3: Kế hoạch kinh doanh năm 2009 của Chi nhánh BIDV Hà TâySTT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009
I Các chỉ tiêu chính
1 Chênh lệch thu chi trước trích DPRR Tỷ VND 91,3
2 Dư cuối kỳ Tỷ VND 1.800
3 Huy động vốn Tỷ VND 2.950
4 Nợ xấu % 1,6%
II Các chỉ tiêu quản lý – chỉ đạo điều hành
1 Thu dịch vụ ròng Tỷ VND 34
2 Dư tín dụng bán lẻ Tỷ VND 210
3 Dư tín dụng bình quần Tỷ VND 1.700
4 Thu phí dịch vụ bảo hiểm Tỷ VND 3
5 Huy động vốn tư tổ chưc tài chính Tỷ VND 450
6 Huy động vốn tư doanh nghiệp Tỷ VND 1.300
7 Huy động vốn tư cá nhân Tỷ VND 1.200
8 Trung dài han/tổng dư nợ % 50%
9 Ngoài quốc doanh/tổng dư nợ % 63%
10 Dư tín dụng bán lẻ/tổng dư nợ % 11,7%
11 Giảm lãi treo % 0%
12 Trích dư phòng Tỷ VND 8
Nguồn: Phòng kế hoạch và Nguồn vốn BIDV Hà Tây
3.1.2. Phương hướng mở rộng & tăng trưởng tín dụng
Thứ nhất, tăng trưởng tín dụng với mục tiêu hiệu quả và an toàn
– Trên cơ sở tình hình trên địa bàn, chính sách, chiến lược phát triển kinh tếcủa địa phương – tiến hành phân tích, đánh giá để có được chính sách đầu tư tín dụngphù hợp với điều kiện và nhân lực của Chi nhánh.
– Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu tín dụng: giảm tỷ trọng cho vay xây lắp,tăng cho vay ngắn hạn, cho vay ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ và dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 83
cư, tăng cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Tăng cường mở rộng công tác tiếp thị tìmkiếm khách hàng mới, khách hàng XNK, hộ làng nghề, hộ thu nhập cao và CBCNV .
– Đẩy mạnh các biện pháp đảm bảo an toàn vốn tín dụng: gia tăng tài sản, tăngcho vay đồng tài trợ với các tổ chức tín dụng trên địa bàn, tăng cường hợp tác đồng tàitrợ để giảm bớt áp lực về vốn, phân tán rủi ro.
– Tiếp tục đẩy mạnh xử lý nợ xấu, tận thu hồi nợ hạch toán ngoại bảng, thu lãitreo và trích lập đủ Quỹ dự phòng rủi ro, đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ratrong hoạt động tín dụng.
– Phổ biến kịp thời các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhànước, của Ngành về hoạt động tín dụng. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tácthu thập, cung cấp thông tin tín dụng, thông tin phòng ngừa rủi ro để hỗ trợ quá trìnhcho vay và quản lý tín dụng.
Thứ hai, chính sách đối với các nhóm đối tượng khách hàng hiện có
– Chủ động cho vay những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, sảnphẩm có sức cạnh tranh cao, làm ăn có hiệu quả, trên cơ sở phương án sản xuất kinhdoanh và dự án khả thi.
– Nhóm khách hàng có tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh gặp khó khăntạm thời, chi nhánh phân tích, đánh giá – nếu đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ sau khiđược ngân hàng hỗ trợ thì áp dụng biện pháp duy trì quan hệ tín dụng có kiểm soátđặc biệt theo đúng quy định và xác định lộ trình trả nợ cụ thể.
– Nhóm khách hàng đặc biệt khó khăn, không còn có khả năng phục hồi, chinhánh kiên quyết dừng cho vay, áp dụng mọi biện pháp tận thu nợ (có thể )
– Đối với việc tiếp cận để mở rộng khách hàng mới, chi nhánh chỉ lựa chọn,tiếp thị quan hệ tín dụng đối với những khách hàng đáp ứng được các điều kiện về tíndụng: có tình hình tài chính rõ ràng, lành mạnh, kinh doanh có lãi; có phương án sảnxuất kinh doanh khả thi; có vốn tự có tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh; cótài sản đảm bảo nợ vay theo đúng quy định.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 84
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
3.2.1. Nâng cao năng lư c của đội ngũ cán bộ
Trong công tác thẩm định nói chung và đánh giá rủi ro của dư án đầu tư nói
chung, đội ngũ cán bộ là người chịu trách nhiệm chính và quyết định đến chất lượng
thẩm định và đánh giá rủi ro. Để đáp ứng tốt hơn những yêu cầu về tổ chức nâng cao,
bồi dưỡng kiến thức thẩm định, đánh giá rủi ro cần tập trung giải quyết một số vấn đề
cụ thể như:
- Xây dựng một đội ngũ chuyên viên thẩm định giỏi trên cơ sở rà soát lại đội
ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và chuyển các cán bộ không đáp ứng được yêu cầu
sang làm nhiệm vụ khác, bố trí cán bộ có trình độ, bản lĩnh, tính thần trách nhiệm cao,
có tinh thần tự học tập và rèn luyện nâng cao kiến thức vào các khâu chủ chốt trong
quá trình thẩm định DA.
- Có chính sách ưu đãi để tăng cường trách nhiệm, ý thức và tinh thần vươn lên
tự hoàn thiện của mỗi cán bộ. Khuyến khích phát huy sáng kiến, tổ chức phát động
các đợt thi đua trong từng năm và tổng kết khen thưởng kịp thời trong từng đợt.
- Tạo điều kiện cho các chuyên viên trẻ tiếp tục học tập nâng cao nghiệp vụ,
chuyên môn, học tin học, ngoại ngữ đồng thời tiếp tục bổ sung các nhân viên có trình
độ; có chính sách ưu đãi để thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi, mời làm cố vấn hoặc
cộng tác viên.
- Định kỳ tổ chức những lớp học đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ thẩm
định (theo các chuyên đề khác nhau: Chuyên đề về phân tích tài chính doanh nghiệp,
chuyên đề về xác định phương án vay vốn và trả nợ vốn vay, chuyên đề về tính toán
hiệu quả đầu tư dư án, chuyên đề đánh giá rủi ro của dư án...). Các lớp học nên được
tổ chức tập trung, có kiểm tra, đánh giá kết quả cụ thể và nên tổ chức vào thời gian ít
công việc (đầu năm). Bên cạnh đó, cần cử các cán bộ có năng lực theo học những
khoá đào tạo chuyên ngành về thẩm định dư án ở trong nước và nước ngoài.
- Tập hợp các sáng kiến, đề xuất, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ biến cho
cán bộ thẩm định trong toàn hệ thống.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 85
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng và dự án đầu tưThiết lập hệ thống thông tin và đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời
cho công tác thẩm định dự án. Để cập nhật và xử lý thông tin kịp thời, đầy đủ, cán bộ
thẩm định cần đặc biệt lưu ý thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (kể cả thông
tin trái ngược) để phân tích, đánh giá. Từ đó có những kết luận thẩm định dự án đầu
tư và đánh giá rủi ro của dư án một cách khách quan, toàn diện về các nội dung của
dư án. Các nguồn thông tin có thể và cần phải thu thập là thông tin do điều tra trực
tiếp và thông tin do thu nhập từ bên ngoài.
Thông tin do điều tra trực tiếp xuất phát từ nguồn thông tin do báo cáo, xây
dựng để vay vốn thường có nhiều thiếu sót. Họ thường dấu những thông tin bất lợi
cho phía họ. Vì vậy, Ngân hàng chỉ có thể nắm bắt được những thông tin này bằng
cách điều tra thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp với khách hàng vay vốn. Nhờ
tính chất linh hoạt của việc phỏng vấn, cán bộ quan hệ khách hàng có thể tìm ra
những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dư án
mà trong hồ sơ vay vốn khách hàng không đề cập đến, hay có thể phát hiện ra những
thông tin thiếu chính xác để có biện pháp xử lý.
Trước khi tìm hiểu thông tin qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cần chuẩn bị
sẵn một chương trình chi tiết, bao gồm một loạt những vấn đề cần được tìm hiểu hoặc
cần được giải đáp về tình hình tài chính của khách hàng. Cán bộ quan hệ khách hàng
phải hướng người được hỏi trả lời theo ý mình, thông qua đó nắm bắt được những
thông tin mà mình cần thu thập. Từ đó, nhanh chóng tập hợp, phân tích các thông tin
để đánh giá đúng thực tế về tình hình của khách hàng.
Thông tin thu thập từ bên ngoài bao gồm:
Thông tin từ các công ty kiểm toán (nguồn số liệu chính xác về hoạt động tài
chính của khách hàng giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá đúng về khả năng tài chính
trong việc vay, trả, khả năng cạnh tranh của khách hàng và xu hướng phát triển của
khách hàng trong tương lai,...), thông tin từ cơ quan thuế, thông tin từ báo chí, phát
thanh, truyền hình, mạng thông tin điện tử,.. đây là những nguồn cung cấp thông tin
hàng ngày rất quan trọng và có giá trị đối với công tác thẩm định.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 86
Bên cạnh đó, thường xuyên có sự phối hợp, trao đổi cập nhật thông tin giữa
cán bộ thẩm định nhằm đánh giá chính xác xu hướng vận động của đầu tư và dự đoán
những rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo các kết luận thẩm định đúng đắn và phù hợp với
thực tế.
3.2.3.Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay vốnKiểm tra là một trong các bước trong quá trình quản lý khoản vay và là một
bước quan trọng nhằm kiểm tra việc sử dụng vốn vay của người đi vay có đúng với
mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hay không nhằm hạn chế rủi ro vay
vốn. Hiện nay, việc kiểm tra này chưa được cán bộ tín dụng thực hiện một cách triệt
để mà chỉ kiểm tra cho có hình thức nhằm hợp thức hóa hồ sơ tín dụng. Thông thường
cán bộ quan hệ khách hàng/ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
- Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng
như: hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay vốn.
- Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ quan hệ khách hàng/ tín dụng
cho vay đúng đối tượng, nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra trên thông
thường dựa trên hóa đơn tài chính, hợp đồng kinh tế...
- Kiểm tra sau khi cho vay: sau khi cho vay cán bộ quan hệ khách hàng/ tín
dụng cần kiểm tra xem khách hàng có sử dụng khoản vay đúng mục đích để nghị vay
không, nếu có những dấu hiệu nào cho thấy người vay sử dụng vốn vay sai mục đích
thì cán bộ tín dụng sẽ kịp thời có biện pháp xử lý (nhắc nhở người đi vay nếu sai
phạm lần đầu hoặc thu hồi vốn vay trước hạn nếu người đi vay vẫn tiếp tục sai phạm).
Thường kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay để tránh việc khách hàng ký hợp đồng và
hóa đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng rồi rút tiền mặt
không có tài sản thực tế.
Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất. Việc
kiểm tra giúp cho cán bộ quan hệ khách hàng/ tín dụng đánh giá được chính xác hoạt
động kinh doanh của khách hàng và tránh được sự bố trí khi có sự kiểm tra từ phía
Ngân hàng. Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng
cá nhân vay lớn đều phải thông qua Hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc lựa chọn
khách hàng có khả năng tài chính, kinh nghiệm kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 87
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát là nhiệm vụ rất quan trọng để đảm bảo chất lượng
đánh giá rủi ro. Mục đích của việc kiểm tra là phát hiện ra nhưng thiếu sót của cán bộ
quan hệ khách hàng và các bộ phận có liên quan trong việc đánh giá rủi ro của dư án
tư đó có các biện pháp xư lý kịp thời. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần rà soát toàn bộ
quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án để sửa đổi bổ sung hoặc xây dựng
mới cho phù hợp, trong đó đặc biệt chú ý các lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn rủi ro cao;
thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng các quy định hiện hành,
triển khai xếp hạng tín dụng đối với khách hàng, phân loại thị trường để đưa ra hạn
mức tín dụng phù hợp; chú trọng đầu tư công nghệ hiện đại hóa các sản phẩm dịch
vụ, nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn, bảo mật; thực hiện nghiêm các quy định
về an toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin theo quy định của NHNN. Công tác
kiểm tra giám sát được thưc hiện tốt sẽ tạo động lưc cho cán bộ tuân thủ đầy đủ,
nghiêm túc các quy trình, quy chế nghiệp vụ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng an toàn và hiệu quả.
3.2.5. Hoàn thiện nội dung và phương pháp đánh giá rủi ro
Hoàn thiện phương pháp đánh giá rủi ro: Ngân hàng cần có những quy định cụ
thể, thống nhất trong toàn hệ thống về các nội dung và phương pháp đánh giá rủi ro.
Quy định này cũng nên linh hoạt, nghĩa là tuỳ theo tính chất, quy mô, mức độ phức
tạp của dự án để lựa chọn các phương pháp thẩm định thích hợp. Đối với những dự án
có quy mô lớn, phức tạp cần tiến hành phân tích độ nhạy nhiều chiều. Với những dự
án chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động bất thường nên tiến hành
cả phân tích tình huống và mô phỏng.
Hoàn thiện nội dung đánh giá rủi ro qua 2 nội dung đánh giá rủi ro kế hoạch
vay vốn và dự án vay vốn. Một số yếu tố có thể giúp Ngân hàng đánh giá định tính về
kế hoạch vay vốn là: năng lực quản lý doanh nghiệp của Ban giám đốc điều hành;
hình ảnh, vị trí, uy tín của DN trên thương trường.
3.2.6. Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro
Theo cách tổ chức hiện nay của Ngân hàng thì chưa có sự chuyên môn hoá.
Điều này ảnh hưởng đến chất lượng công tác đánh giá rủi ro. Vì vậy, cần tăng cường
hơn nữa vai trò điều hành, quản lý của hội sở chính. Thực hiện tốt vai trò tham mưu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 88
quản lý, điều hành thông qua việc xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách, quy định,
hướng dẫn rõ ràng thay vì thực hiện chức năng xử lý từng trường hợp cụ thể.
3.2.7. Đảm bảo nh độc lập trong công tác đánh giá rui ro dự án
Muốn làm việc này cần thực hiện một số vấn đề chủ yếu là: Bản thân lãnh đạo
Ngân hàng các cấp phải kiên định giữ vững vai trò độc lập khi xem xét rủi ro của dự
án đầu tư. Nêu cao vai trò tham mưu của NH cho cấp Uỷ, chính quyền địa phương
trong quá trình xây dựng, thẩm định và lựa chọn dự án. Phân biệt rõ chức năng quản
lý Nhà nước với quản lý hành chính về kinh tế. Tránh sự can thiệp sâu của các cơ
quản quản lý Nhà nước vào hoạt động chuyên môn của các đơn vị sản xuất-kinh
doanh.
3.2.8. Hoàn thiện, hiện đại hóa hạ tầng công nghệ
Ngân hàng cần có hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích có khả năng đo
lường được rủi ro. Hiệu quả của quy trình đo lường rủi ro phụ thuộc nhiều vào chất
lượng của hệ thống thông tin quản lý. Việc đo lường rủi ro cần xét tới các yếu tố như:
tính chất của khoản tín dụng, các điều kiện tài chính và hợp đồng như thời hạn, lãi
suất tham chiếu; rủi ro thất thoát có thể xảy ra cho tới khi đến hạn khoản vay do
những biến động của thị trường; tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh, xếp hạng tín dụng nội
bộ... ưng dụng nhiều phần mềm phục vụ cho công tác phân tích tài chính, lượng hóa
rủi ro, truy cập thông tin, triển khai hệ thống này đến các cấp quản lý rủi ro cần thiết.
3.3. Kiến nghị3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Kinh doanh trong lĩnh vưc Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt,
tiềm ẩn nhiều rủi ro, gắn bó mật thiết với điều kiện kinh tế xã hội và chính trị của đất
nước. Do đó việc tạo lập môi trường kinh tế, môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế, hạn chế được nhưng rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư là một hoạt động kinh tế xã hội phưc tạp,
mang tính dài hạn và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như bối cảnh kinh tế xã hội,
định hướng phát triển của ngành nghề đầu tư, chính sách đầu tư của Nhà nước...
Chính vì vây, sư ổn định của môi trường đầu tư là cần thiết để chủ đầu tư thấy được
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 89
định hướng cho hoạt động của mình và nâng cao hiệu quả đầu tư tư đó làm giảm rủi
ro của các NHTM khi cho dư án đầu tư vay vốn.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng có được thông tin đáng tin cậy và
chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của các doanh nghiệp,
Nhà nước cần tăng cường vai trò của kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập trong
nền kinh tế và có các biện pháp quản lý và tổ chưc công tác kiểm toán Nhà nước. Chỉ
đạo các doanh nghiệp thưc hiện nghiêm túc chế độ kế toán, thống kê, thông tin
nghiêm túc theo đúng quy định và chế độ kiểm toán bắt buộc.
Tạo lập một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm thúc đẩy đầu tư và sản
xuất phát triển, giảm bớt nhưng ưu đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước. Bên cạnh đó
cần phải đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa. Cổ phần hóa là cách tập trung cao nhất mọi
nguồn lưc vào phát triển sản xuất. Tiến hành cổ phần hóa tưc là gắn kết lợi ích của
doanh nghiệp với lợi ích của mỗi cá nhân. Như thế sẽ thúc đẩy DNNN hoạt động có
hiệu quả hơn.
Các bộ ngành, cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng trong việc phê duyệt thẩm
định và đánh giá rủi ro của dư án đầu tư nhằm nâng cao chất lượng của công tác thẩm
định dư án nói chung và đánh giá rủi ro nói riêng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng nhà nước cần phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế
toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp chính sách để
hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới
theo các chuẩn mực quốc tế.
Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra Ngân hàng theo ngành dọc từ
trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp
vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN; ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát
hiệu quả họat động Ngân hàng của ủy ban Basel, tuân thủ những quy tắc thận trọng
trong công tác thanh tra.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 90
Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát Ngân hàng theo các hướng
cơ bản sau:
+ Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh
báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD, bao gồm việc thành lập Đoàn
khảo sát trực tiếp theo nguyên ntắc chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tích báo cáo tài chính
và xác định các “điểm” nhạy cảm.
+ Phát triển và thống nhất cách thức giám sát Ngân hàng trên cơ sở lý luận và
thực tiễn.
+ Xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro
trong nội bộ các TCTD.
Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín
dụng của NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách
hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ
quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng.
Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và
bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích,
kiểm soát rủi ro tín dụng.
Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, luật Ngân hàng, hệ thống hóa nhưng kiến
thưc về thẩm định và đánh giá rủi ro của dư án để cán bộ có thể vận dụng chính xác
và hiệu quả hơn trong việc thẩm định và đánh giá rủi ro của dư án, góp phần giảm bớt
rủi ro trong hoạt động Ngân hàng.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng được
hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt
động của Ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh.
Khi xây dựng chiến lược họat động cần phân tích, tính toán các điều kiện kinh
tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ nói chung, thị trường vốn nói
riêng, trong đó có tính đến tình hình quốc tế;
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 91
Chỉ chấp nhận các loại rủi ro cho phép đối với dư án sau khi đã phân tích chi
tiết trên tất cả các khía cạnh của dư án, điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển
của thị trường.
Nâng cao chất lượng chuyên nghiệp của cán bộ, nhân viên cũng như tập trung
xây dựng thương hiệu cho Ngân hàng với mục tiêu giảm thiểu rủi ro đạo đức và rủi ro
hoạt động. Chú trọng việc thường xuyên mời chuyên gia cấp chiến lược của ngành để
tranh thủ ý kiến, bài nói hoặc lời khuyên cho các cán bộ chủ chốt của Ngân hàng theo
từng chuyên đề, từng thời kỳ và bối cảnh của nền kinh tế thị trường. Cần phối hợp với
các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức
để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro cho cán bộ. Theo lời khuyên
của các chuyên gia về quản trị rủi ro thì không có phương pháp phân tích phức tạp
nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn trong quản trị rủi ro.
Chú trọng hơn nữa đến đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc
phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 92
KẾT LUẬNNHĐT&PT Hà Tây luôn là đơn vị dẫn đầu trên địa bàn Tỉnh Hà Tây trong hoạt
động tài trợ dự án, phục vụ đầu tư phát triển. Trong những năm gần đây, các dự án màNgân hàng cho vay đều thực hiện hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ. Đạt được kết quảđó chính là có phần đóng góp quan trọng của công tác thẩm định và đánh giá rủi ro dự án.Song bên cạnh những mặt đạt được, công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vẫn cònmột số hạn chế. Các dự án xin vay vốn ngày càng gia tăng cả về số lượng và quy mô thìviệc nâng cao được chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định DAĐT là rất cầnthiết.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận kết hợp với việc tìm hiểu thực tế về công tácđánh giá rủi ro trong thẩm định DAĐT tôi đã hòan thành chuyên đề ‘Rủi ro và đánhgiá rủi ro trong thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây’ vớimong muốn được đóng góp ý kiến của mình vào việc hoàn thiện hơn công tác đánhgiá rủi ro trong thẩm định dự án tại Ngân hàng.
Tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro của dự án hết sức phức tạp, việc hoàn thiện cơsở lý thuyết cho vấn đề này vẫn đang được các cấp, ngành có liên quan rất quan tâmvà còn chưa thống nhất ý kiến. Với vốn kiến thức của một sinh viên sắp tốt nghiệpcòn hạn hẹp, thời gian thực tập tại Ngân hàng có hạn nên những đóng góp của tôi cònrất nhỏ lẻ và chưa có hệ thống vì vậy tôi rất mong có được sự góp ý của các thầy côgiáo và các anh chị cán bộ thẩm tại NHĐT &PT Hà Tây để chuyên đề này thành cônghơn nữa.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS Trần Mai Hoa cùng toàn thểcác anh chị cán bộ Phòng Quan hệ khách hàng 1đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đềnày.
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Bùi Thị Thái Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 93
PHỤ LỤCCác bảng biểu
Bảng 1: Mô tả thiết bị dự án
Bảng 2: Kế hoạch trả nợ Ngân hàng
Bảng 3: Tổng hợp hiệu quả kinh tế dự án
Bảng 4: Chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ
Bảng 5: Chi phí trực tiếp tính theo ca máy
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 94
Bảng 1: Mô tả thiết bị dự án
I. Thông số kỹ thuật
1. Xe cơ sở: máy bơm bê tông, công suất 150cm3/h
2. Xuất xứ: hãng DAEWOO MOTOR- Hàn Quốc
3. Bơm bê tông: REXROTH- Đức- công suất 150cm3/h
4. Cần bơm bê tông: CHLB Đức- Kiểu gập 4 đoạn, tầm với thẳng 35,7m
II.Tổng vốn đầu tư
TT Khoản mục Số lượngĐơn giá
(USD)Tỷ giá
Thành tiền
(đồng)
1 Xe bơm bê tông 1 312.456 16.030 5.008.669.680
2 Lệ phí trước bạ 2,00% 100.173.394
3 Đăng ký biển số Tạm tính 5.000.000
4 Đăng kiểm 0,1% 5.008.670
5 Bảo hiểm 1,50% 75.130.045
6 Dự phòng Tạm tính 200.000.000
Tổng 5.393.981.788
III. Nguồn vốn
1. Tổng mức đầu tư: 5.393.981.788đ
2. Vốn tín dụng thương mại: 3.775.767.252đ
3. Vốn tự có: 1.618.194.537đ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 95
Bảng 2: Kế hoạch trả nợ Ngân hàng
TT Nội dungNăm vân hành
Tổng2007 2008 2009 2010 2011
1 Dư nợ đầu kỳ 3.775.767.252 3.375.787.252 2.575.787.252 1.675.787.252 775.787.252
2 Vay trong kỳ 0 0 0 0 0
3 Dư nợ tính lãi trong kỳ 3.775.787.252 3.375.787.252 2.575.787.252 1.675.787.252 775.787.252
4
Trả nợ gốc trong kỳ
25/06 hàng năm
25/12 hàng năm
400.000.000
0
400.000.000
800.000.000
400.000.000
400.000.000
900.000.000
450.000.000
450.000.000
900.000.000
450.000.000
450.000.000
775.787.252
450.000.000
325.787.252
3.775.767.252
1.750.000.000
2.025.787.252
5 Dư nợ cuối kỳ 3.375.787.252 2.575.787.252 1.675.787.252 775.787.252 0
6 Lãi trả trong kỳ 243.160.699 406.500.768 300.900.768 185.700.768 70.500.768 1.206.763.772
7 Tổng trả trong năm 643.160.699 1.206.500.768 1.200.900.768 1.085.700.768 846.288.020
8
Cân đối nguồn trả nợ
Khấu hao cơ bản
Lợi nhuận
431.391.394
770.568.827
-339.177.433
894.433.732
770.568.827
123.864.905
970.465.732
770.568.827
199.896.905
1.053.409.732
770.568.827
282.840.905
1.136.353.732
770.568.827
365.784.905
9 Chênh lệch nguồn trả nợ 31.391.394 94.433.732 70.465.732 153.409.732 360.566.480
Lãi suất: 12,88%/năm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 96
Bảng 3: Tổng hợp hiệu quả kinh tế của dự án
TT Tên chỉ tiêu Năm vận hành Tổng1 2 3 4 5 6 7I Tổng VĐT 5.393.981.788II Tổng DT 1.240.909.091 2.481.818.182 2.481.818.182 2.481.818.182 2.481.818.182 2.481.818.182 2.481.818.182 16.131.818.1821 Sản lượng công suất (m3) 54.600 54.600 54.600 54.600 54.600 54.600 54.6002 Công suất huy động 50% 100% 100% 100% 100% 100% 100%3 Sản lượng khả thi (m3) 27.300 54.600 54.600 54.600 54.600 54.600 54.600 354.9004 Đơn giá (chưa VAT) 45.455 45.455 45.455 45.455 45.455 45.455 45.455 45.455
III Tổng chi phí 1.580.056.524 2.309.783.592 2.204.183.592 2.088.983.592 1.973.782.592 3.110.046.596 1.093.282.824 15.170.150.3111 NL hoạt động (dầu Diezel) 142.560.000 285.120.000 285.120.000 285.120.000 285.120.000 285.120.000 285.120.000 1.853.280.0002 Dầu mỡ phụ (5% NL chính) 7.128.000 14.256.000 14.256.000 14.256.000 14.256.000 14.256.000 14.256.000 92.644.0003 Di chuyển (xăng dầu) 90.000.000 180.000.000 180.000.000 180.000.000 180.000.000 180.000.000 180.000.000 1.170.000.0004 Lương thợ vận hành 30.000.000 60.000.000 60.000.000 60.000.000 60.000.000 60.000.000 60.000.000 390.000.0005 Sửa chữa (5% giá tính KH) 134.849.545 269.699.089 269.699.089 269.699.089 269.699.089 269.699.089 269.699.089 1.753.044.0816 CP khác (6% giá tính KH) 161.819.454 323.638.907 323.638.907 323.638.907 323.638.907 323.638.907 323.638.907 2.130.652.8987 Khấu hao hàng năm 770.568.827 770.568.827 770.568.827 770.568.827 770.568.827 770.568.827 770.568.827 5.393.981.7888 Lãi trả ngân hàng 243.160.699 406.500.768 300.900.768 185.700.768 70.500.768 1.206.763.772 0 2.413.527.544
IV Chênh lệch thu chi -339.177.433 172.034.594 277.634.590 392.834.590 508.034.590 -628.228.414 578.535.3581 Thuế thu nhập (28%) 0 48.169.685 77.737.685 109.993.685 142.249.685 0 161.989.900 540.140.6412 LNST -339.177.433 123.864.905 199.896.905 282.840.905 365.784.905 -628.228.414 16.989.900 540.140.641V Dòng tiền hàng năm -4.719.429.696 1.300.934.506 1.271.366.500 1.239.110.500 1.206.854.500 1.349.104.185 1.187.114.285
LSCK (12,88%) 0.866 0,785 0,695 0,616 0,546 0,483 0,428Giá trị hiện tại của dòng tiền -4.180.926.378 1.020.980.862 883.933.542 763.206.454 658.521.427 652.143.973 508.362.522 306.231.701NPV 306.231.701
Ghi chú: Sản lượng hàng năm= 130*200*7*0,3= 54.600 m3/h
Đơn giá: tham khảo giá thị trường 50.000/m3 (đã bao gồm VAT)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 97
Bảng 4: Chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ
Nội dung
Năm vận hành
Tổng1 2 3 4 5 6 7
Thu nhập ròng -4.179.429.696 1.300.934.500 1.271.366.500 1.239.110.500 1.206.854.500 1.349.104.185 1.187.114.285
LSCK/R116% 0,862 0,743 0,641 0,552 0,476 0,410 0,354
NPV1 -4.069.473.876 966.806.257 814.510.704 648.349.698 574.599.135 553.729.364 420.036.089 -54.442.628
LSCK/R215% 0,87 0,756 0,658 0,572 0,497 0,432 0,376
NPV2 -4.103.851.910 983.693.384 835.944.111 600.019.980 708.465.450 583.254.969 446.280.230 53.806.215
IRR 15,5%
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà – Lớp Kinh tế Đầu tư 47D 98
Bảng 5: Chi phí trực tiếp tính theo ca máy
1. Công suất lý thuyết: 150cm3/h
2. Công suất khả thi: 130 cm3/h
3. Số ca hoạt động trong năm: 200 ca
4. Sản lượng công suất (m3): 54.600
TT Khoản mục Đơn vị Sản lượng Đơn giá Ca máy Thành tiền
1 Nhiên liệu
hoạt độngDiezel 158.400 9.000 200 285.120.000
2 Dầu mỡ phụ
(5% NL chính)5% 792 9.000 200 14.256.000
3 Di chuyển
(xăng dầu)5% 100 9.000 200 180.000.000
4 Lương thợ
vận hànhNgười 2 150.000 200 60.000.000
Tổng 539.3763.000
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà – Lớp Kinh tế Đầu tư 47D 99
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT............................................. 1
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU................................................................... 5
Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hà Tây........................................................................................ 7
1.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây..................................7
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam và Chi nhánh Hà Tây....................................................................................... 7
1.1.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................................ 9
1.1.3. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tây trong
giai đoạn 2005- 2008.............................................................................................. 11
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn........................................................................11
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng................................................................................ 14
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ..................................................................................17
1.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh...............................................................19
1.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Hà Tây....................................................................................................20
1.2.1. Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại Ngân hàng đầu tư và
phát triển Hà Tây.....................................................................................................20
1.2.2. Đặc điểm các dự án......................................................................................21
1.2.3. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án..............................22
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án... 24
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự
án.............................................................................................................................26
1.2.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan......................................................................... 26
1.2.5.2. Nhóm nhân tố khách quan......................................................................29
Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây.................................................................. 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà – Lớp Kinh tế Đầu tư 47D 100
2.1. Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hà Tây...................................................................................31
2.2. Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Hà Tây.......................................................................................... 37
2.2.1. Đối với rủi ro về chủ đầu tư..........................................................................37
2.2.2. Đối với rủi ro dư an đầu tư........................................................................... 38
2.2.2.1. Các loại rủi ro của dự án đầu tư........................................................... 38
2.2.2.2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro dự án đầu tư...................................... 42
2.2.3. Đối với rủi ro tín dụng................................................................................. 45
2.2.3.1. Các loại rủi ro tín dụng..........................................................................45
2.2.3.2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng..............................................48
2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro...............................................................................50
2.3.1. Phương pháp định tính..................................................................................50
2.3.2. Phương pháp định lượng.............................................................................. 52
2.4. Minh họa công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định tại BIDV Hà Tây bằng
một dự án.................................................................................................................. 58
2.4.1. Giới thiệu về dự án....................................................................................... 58
2.4.2. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................... 58
2.4.3. Đánh giá rủi ro.............................................................................................. 59
2.4.3.1. Rủi ro từ khách hàng............................................................................ 59
2.4.3.2. Rủi ro của dự án đầu tư........................................................................68
2.4.3.3. Rủi ro cho vay của Ngân hàng.............................................................70
2.4.4. Nhận xét về công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án: Đầu tư xe bê
tông 150m3/h........................................................................................................... 71
2.4.4.1. Mặt đạt được.........................................................................................71
2.4.4.2. Điểm thiếu sót.......................................................................................71
2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư
của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây.........................................................72
2.5.1. Những kết quả đạt được................................................................................72
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà – Lớp Kinh tế Đầu tư 47D 101
2.5.2. Những han chê trong công tác quản lý rủi ro thẩm định dự án đầu tư tai
BIDV Ha Tây.......................................................................................................... 77
2.5.3. Nguyên nhân của những han chê..................................................................79
2.5.3.1. Nguyên nhân khaʛch quan...................................................................... 79
2.5.3.2. Nguyên nhân chuɼquan...........................................................................80
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi
ro trong thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây.82
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây........82
3.1.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của BIDV Ha Tây................ 82
3.1.2. Phương hướng mở rộng & tăng trưởng tín dụng........................................ 83
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự
án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây.................................................... 85
3.2.1. Nâng cao năng lưc cua đôi ngu can bô.........................................................85
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng và dự án đầu tư.........................86
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn...87
3.2.4. Tăng cương công tac kiêm tra, kiêm soat nôi bô......................................... 88
3.2.5. Hoan thiên nôi dung va phương phap đanh gia rui ro..................................88
3.2.6. Hoan thiên công tac đanh gia rui ro..............................................................88
3.2.7. Đảm bảo tính độc lập trong công tác đanh gia rui ro dự án.........................89
3.2.8. Hoan thiên, hiên đai hoa ha tâng công nghê.................................................89
3.3. Kiến nghị............................................................................................................89
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước................................................................................89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................................90
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây............................... 91
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 93