Đại cương về vô cảm
description
Transcript of Đại cương về vô cảm
ĐẠI CƯƠNG VỀ VÔ CẢMBs Phạm Thị Lệ Xuân
GMHS bệnh viện Chợ Rẫy
Vài nét lịch sử GMHS…
Cuộc gây mê đầu tiên:
Được thực hiện bởi các y sĩ ngoại khoa
Được sự trợ giúp của các điều dưỡng
Để giảm đau khi nhổ răng và tiểu phẫu
Vài nét lịch sử GMHS…
Cùng với sự phát triển của ngoại khoa, ngành
GMHS phải phát triển những kỹ năng, kiến thức:
Hồi sức cấp cứu Bồi hoàn dịch Kiểm soát đường thở, cung cấp, tiêu thụ
oxy Giảm kích xúc (stress) do phẫu thuật Giảm đau
Hiện nay: lãnh vực hoạt động của ngành GMHS
1.Trung tâm chăm sóc sức khỏe trong ngày:-Phẫu thuật trong ngày-Thủ thuật chẩn đoán và điều trị- Chẩn đoán hình ảnh2.Phòng mổ các chuyên khoa, phòng hồi tỉnh3.Phòng X quang can thiệp4.Khoa hồi sức tích cực5.Khoa giảm đau
Các loại thuốc dùng
Thuốc mê bốc hơi (volatile anesthesia, inhalation anesthesia): Ether, N2O, Halogene (Halothane, Isoflurane, Sevorane, Desflurane)
Thuốc mê tĩnh mạch: Ketamine, Thiopental, Midazolam, Etomidate, Propofol..)
Thuốc giảm đau nhóm opioids: Fentanyl, sufentanyl, …
Thuốc dãn cơ (muscle relaxants)
Các phương pháp vô cảm
An thần (mức độ nhẹ, vừa, sâu) Gây mê (với ống NKQ, ống nội phế
quản, mặt nạ thanh quản, mặt nạ) Gây mê phối hợp với tê vùng Tê đám rối thần kinh Tê tủy sống, tê ngoài màng cứng Tê thấm từng lớp Tê tại chỗ
ứng dụng: An thần
Mục đích: Giúp bệnh nhân thoải mái, hợp tác trong các
thủ thuật chẩn đoán, điều trị Nhẹ (BN hợp tác, có ý thức, dễ chịu) Vừa: BN mất ý thức, nhưng kiểm soát đường thở
tốt Sâu: BN mất ý thức, giảm kiểm soát đường thở
Tai biến: Ngưng thở, ứ thán, thiếu oxy, Ngưng tim BN dãy dụa, kích thích, mê sảng
Khi làm an thần, dù ở mức nào, cũng phải có đầy đủ phương tiện HSCC!!!
Ứng dụng: Tê vùng
Thuốc dùng: Lidocaine, Bupivacaine, Ropivacaine
Vị trí: đám rối cánh tay, thần kinh hông, bẹn, đùi
Tai biến: Liệt, tổn thương thần kinh, khàn tiếng, liệt cơ hoành, chảy máu…
Dùng trong phẫu thuật, giảm đau tại các vùng liên quan.
Ứng dụng: Tê tủy sống
Chích thuốc tê vào khoang dưới nhện Phong bế các nhánh thần kinh: vận động
cảm giác, giao cảm xuất phát từ các khoanh tủy
Phẫu thuật, thủ thuật từ ngang rốn trở xuống
Có thể kết hợp luồn catheter vào khoang ngoài màng cứng để giảm đau sau mổ
Thời gian mổ hạn chế (2,5-3 giờ)
Ứng dụng: Tê ngoài màng cứng
Vị trí mổ có thể cao hơn Khi luồn catheter, có thể kéo dài thời
gian mổ Giảm đau sau mổ hiệu quả Thuốc dùng: Lidocaine, Bupivacaine,
Ropivacaine
Bất lợi/thuận lợi của tê tủy sống, tê NMC
1.Bất lợi: Nằm lâu, khó chịu đặc biệt ở các tư thế
nghiêng Bệnh nhân sợ (âm thanh, hình ảnh) Bất tiện khi có thay đổi về phương pháp mổ Các “phiền nạn” sau thủ thuật
2.Thuận lợi: Tỉnh táo, phục hồi chức năng nhanh Giảm đau sau mổ
Tai biến, biến chứng của tê TS, NMC
Tai biến do kỹ thuật gây tê Tai biến do ngộ độc thuốc Tụt huyết áp Ngưng thở Bloc nhĩ thất Máu tụ ngoài màng tủyTôn trọng các chỉ định, chống chỉ địnhLuôn luôn có phương tiện hồi sức cấp cứuVấn đề theo dõi BN là rất quan trọng!!
Gây mê
Khái niệm: gây mê cân bằng: Ngủ+giảm đau+dãn
cơ Gây mê với “liều cao thuốc phiện”
Kỹ thuật vô cảm này dùng được cho tất cả các loại phẫu thuật.
Phương tiện để tiến hành vô cảm
Phương tiện hồi sức hô hấp, tuần hoàn Nhân sự được huấn luyện Cơ sở vật chất phù hợp
Chọn lựa phương pháp vô cảm?
Phương tiện của cơ sở Loại phẫu thuật Chọn lựa của bệnh nhân Kỹ năng của người GMHS.
Xin cám ơn !
Xin cám ơn !