D cuong thuc tap1
Transcript of D cuong thuc tap1
LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, để phát triển kinh tế và tạo dựng cho mình một vị thế trên
trường quốc tế thì Việt Nam phải nhanh chóng hội nhập kinh tế quốc tế.Việc
hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem đến cho VN những cơ hội phát triển nhanh
và bền vững đất nước.Tuy nhiên,hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem lại cho
các doanh nghiệp những thách thức lớn.Các DN đứng trước một sự cạnh
tranh rất gay gắt không chỉ đối với các DN trong nước và mà còn nhiều DN
nước ngoài có vốn lớn,trang bị hiện đại.Khó khăn lớn nhất của các DN hiện
nay là vốn đầu tư thấp,kinh doanh còn yếu kém… điều này làm cho các DN
thấy lúng túng,lo sợ trước tiến trình hội nhập đang tiến gần.
Không chỉ các DN mà ngay cả các Ngân Hàng (NH) cánh tay của nền
kinh tế cũng phải hòa vào môi trường này.Vừa phải cùng các DN tháo gỡ
những khó khăn,vừa phải cạnh tranh vơi các NH Nước Ngoài có vốn lớn và
có quá trình hoạt động lâu dài trong lĩnh vực NH.Do đó các NH Thương Mại
cần phải đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng nhu cầu ngày càng cao của
DN,đồng thời phải hoàn thiện các sản phẩm để hạn chế rủi ro cho NH.
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của các ngân hàng thương
mại.Vì hầu hết nguồn vốn của ngân hàng đều tập trung cho nghiệp vụ
này,đó cũng là nghiệp vụ mà qua đó ngân hàng thể hiện vai trò cung ứng
vốn cho phat triển kinh tế và phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước.Hơn nữa,trong điều kiện hiện nay,khi các ngân hàng ngày
càng bình đẳng hơn trong kinh doanh,cạnh tranh hoàn hảo và công bằng,thì
vấn đề nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung,của nghiệp
1
vụ tín dụng nói riêng là việc làm không thể thiếu được đảm bảo cho sự sống
còn và phát triển của ngân hàng thương mại.
Cho vay theo “hạn mức tín dụng “” là một sản phẩm khá cần thiết
trong công tác hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hình thức vay này nhằm
phục vụ cho các DN hoạt động SXKD có vòng quay vốn ổn định và ngắn
ngày. Giúp cho các DN linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn của mình
một cách đúng mục đích, có hiệu quả và phù hợp với thời gian của từng
vòng quay vốn.
Cũng chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “thực trạng cho vay theo hạn
mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Đồng
Nai ” để nghiên cứu với hy vọng đề tài này sẽ đóng góp được một phần hữu
ích cho sự phát triển của đơn vị thực tập.
2
II. Nội dung nghiên cứu
Thực trạng cho vay theo hạn mức tín dụng của NH TMCP Sài Gòn Thương
Tín - Chi nhánh Đồng Nai
III. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin thông qua việc thu thập từ các báo cáo của
ngân hàng,…
III. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: NH TMCP Sài Gòn Thương Tín,chi nhánh Đồng Nai
- Phạm vi thời gian : số liệu thu thập phục vụ cho báo cáo từ năm 2007 -
2008
IV. Kết cấu của báo cáo
Chương 1:Tổng quan về tín dụng và cho vay hạn mức tín dụng đối với
khách hàng doanh ngiệp
Chương 2:Giới thiệu về đơn vị thực tập
Chương 3:Giải pháp.
3
CHƯƠNG II:TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ HẠN
MỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
I.Một số khái niệm cơ bản
1. khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay ( NH và các định chế tài chính khác), và bên đi vay ( cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
2.Các phương thức cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
2.1 Cho vay.
Là phương thức tài trợ trực tiếp cho người đi vay để đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động của người đi vay. Kỹ thuật cho vay bao gồm các nội dung
sau:
Hai bên thỏa thuận một mức cho vay trong một thời hạn nhất định.
Người đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện tiền gốc và lãi vay
cho NH khi đến hạn.
2.2.Các hình thức cho vay
2.2.1.Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín
dụng của từng đối tượng vay cụ thể. Áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh
tế có đủ điều kiện vay vốn nhưng không đủ điều kiện để vay theo tài
khoản luân chuyển.
4
Trong cho vay từng lần thì vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai
đoạn hay một quy trình nhất định trong kì sản suất kinh doanh, chu kì
luân chuyển vốn của đơn vị hoặc tham gia vào quá trình đó nhưng
không thường xuyên và liên tục.
Về phía NH thường thì cho vay và thu nợ được xử lý trong từng món
vay.
Mỗi lần DN có nhu cầu vay vốn thì DN phải tiến hành thủ tục làm
đơn xin vay.
2.2.2.Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo Hạn mức tín dụng
Theo qui định 1627/2001/QĐ-NHNN: “ Hạn mức tín dụng là mức dư
nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà tổ chức tín
dụng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.” Đây là phương
thức cho vay mà NH dựa vào kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
trong một giai đoạn nhất định thông thường là một năm để xác định hạn
mức dư nợ tối đa mà khách hàng được phép vay và duy trì trong một
thời gian để phục vụ cho hoạt động sản suất kinh doanh của DN.
Thấu Chi.
Là một kĩ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó NH cho phép khách
hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng để thực
hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sxkd.
NH và khách hàng cần xác định và thỏa thuận bằng văn bản về hạn
mức thấu chi và thời hạn hiệu lực của hạn mức đó để áp dụng.
Hạn mức thấu chi được xác định trên cơ sở số dư bình quân tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng và tỉ lệ hạn mức thấu chi thỏa
thuận giữa hai bên.
5
2.2.3.Chiết khấu
Chiết khấu là một nghiệp vụ mà trong đó NHTM sẽ đứng ra trả tiền
cho các hối phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán
theo yêu cầu của người thụ hưởng bằng cách khấu trừ ngay một số tiền
nhất định gọi là tiền chiết khấu, tính theo trị giá chứng từ thời hạn chiết
khấu, lãi suất và các tỉ lệ chiết khấu khác còn lại bao nhiêu thì mới thanh
toán cho người thụ hưởng. Về thực chất là NH bỏ ra một số tiền để mua
lại các thương phiếu và chứng từ có giá này với giá nhỏ hơn giá của các
giấy tờ đó .
- Chiết khấu là một nghiệp vụ tương đối an toàn vì đây là khoản vay
được đảm bảo bằng các tài sản có tính thanh khoản cao. Nó tạo ra tài
sản vừa sinh lợi cho NH vừa tạo ra một lực lượng dự trữ sẵn sàng đáp
ứng các nhu cầu thanh toán. Vì vậy, mà các NH thường mở rộng
nghiệp vụ chiết khấu. Nó chịu sự chi phối của luật thương phiếu và
luật các tổ chức tín dụng.
Nói một cách chung nhất, mỗi hình thức cho vay đều có những ưu
nhược điểm riêng. Nhưng cho vay theo hạn mức tín dụng là một hình
thức vay khá phổ biến hiện nay mang lại nhiều lợi ích cho cả NH lẫn
phía khách hàng, rủi ro mang lại là không đáng kể.
II. CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
1. Cơ sở hình thành cho vay theo hạn mức tín dụng.
Xuất phát từ nhu cầu của DN đặc điểm vòng quay vốn lưu động, quy
mô, điều kiện hoạt động sxkd. Cũng như chính sách của Ngân Hàng
về cung cấp các sản phẩm dịch vụ cũng như chăm sóc khách hàng tốt
nhất. Từ đó sản phẩm cho vay theo “hạn mức tín dụng” ra đời nhằm
6
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng cũng như tình
hình thực tế trên thị trường ngân hàng hiện nay.
2. Đối tượng để cho vay theo HMTD
- Đơn vị vay vốn có nhu cầu vốn lưu động biến động một cách thường
xuyên và liên tục nhằm giúp cho đơn vị chủ động trong việc sử dụng vốn.
Và đơn vị phải có tốc độ lưu chuyển vốn lưu động nhanh. Vòng quay vốn
lưu động càng nhanh khả năng luân chuyển tài sản lưu động, đặc biệt là
hàng tồn kho, nợ phải thu càng nhanh, khả năng chuyển đổi ra tiền mặt
càng cao. Mặt khác nguồn thu nợ của phương thức này chủ yếu là từ tiền
bán hàng của đơn vị vay vốn.
Như vậy vòng quay vốn lưu động nhanh sẽ dẫn đến luồng tiền vào và ra
DN diễn ra thường xuyên liên tục, làm cho hoạt động giải ngân và thu nợ
diễn ra theo một chu kì tuần hoàn và khép kín. Từ đó mới phát huy được
ưu điểm của phương thức cho vay này.
Đơn vị vay vốn là đơn vị hoạt động sxkd có lãi ổn định, vững chắc.
Khách hàng vay vốn có đặc điểm sxkd, luân chuyển vốn không phù
hợp với phương thức cho vay từng lần.
Đây là đơn vị có uy tín trong giao dịch, thanh toán.
Công tác tổ chức kế toán có nề nếp, ổn định và lập bảng cân đối kế
toán đầy đủ.
Tình hình tài chính của công ty phải lành mạnh. Bởi vỉ đối với khoản
vay ngắn hạn, NH đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của DN
vay vốn. Họ thường đặt ra những câu hỏi liệu doanh nghiệp có thể
thanh toán các món nợ khi đến hạn hay không? DN sử dụng vốn có
hiệu quả không? DN có tình hình tài chính lành mạnh thì việc phân
tích tài chính mới giúp NH có những thông tin chính xác để đưa ra
mức phán quyết cuối cùng.
7
3.Đặc điểm cho vay.
Trong cho vay luân chuyển vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ vòng quay
vốn của xí nghiệp, từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất, lưu thông….
Do vốn tín dụng tham gia vào quá trình luân chuyển vốn của DN nên thủ
tục vay được làm đơn giản để kịp thời với nhu cầu của DN tạo điều kiện
cho DN được nhận vốn một cách kịp thời với nhu cầu của DN tạo điều
kiện cho DN được nhận vốn một cách kịp thời không ảnh hưởng đến quá
trình sxkd. Các đơn vị không phải kí vào khế ước, trách nhiệm và nghĩa
vụ của bên đi vay được ràng buộc trong điều khoản của hợp đồng tín
dụng.
Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình luân chuyển vốn mà
không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của đơn vị.
4.Phương thức cho vay và thu nợ
+ Cách cho vay : Sau khi hạn mức tín dụng đã được duyệt cho đơn vị hai
bên kí hợp đồng tín dụng. Mỗi lần có nhu cầu vốn lưu động phát sinh cho
đơn vị chỉ cần gửi đến NH các chứng từ hóa đơn hoặc chứng từ thanh
toán thì sẽ được NH giải ngân, nếu chứng từ hóa đơn hợp lệ, hợp pháp.
Tiền vay sẽ được hạch toán vào bên nợ tài khoản cho vay để sử dụng
theo các hướng sau:
Thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng ( nhà cung cấp)
Chuyển vào tài khoản tiền gửi cho người đi vay vốn.
Giải ngân bằng tiền mặt, vay tiền mặt để đơn vị mua hàng hóa vật tư
nguyên liệu hoặc trả chi phí mà người thụ hưởng không có tài khoản ở
NH.
8
Việc giải ngân được thực hiện hoàn toàn theo tiến độ thực hiện sxkd
của DN và được thực hiện trong nhiều đợt trong một thời gian nhất
định. Không kể nợ cho vay của đợt trước được hoàn trả hay chưa
miễn là số dư trên tài khoản cho vay không được vượt qua hạn mức
tín dụng qui định.
Trường hợp khi hạn mức tín dụng đã vay hết mà đơn vị vẫn còn phát
sinh nhu cầu vay vốn thì NH có thể cho vay theo hạn mức bổ sung.
+ Thu nợ, tính thu lãi:
Thu nợ: Vì cho vay luân chuyển là loại cho vay mà vốn tín dụng
tham gia vào toàn bộ chu kỳ luân chuyển vốn do đó trong hợp
đồng tín dụng sẽ có điều khoản qui định tất cả tiền thu bán hàng
và những khoản thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động của
DN đều được trả nợ vay luân chuyển, có thể áp dụng một trong
hai cách:
Thu theo định kì.
Thu theo doanh thu thực tế, mỗi lần DN có tiền thu bán thì DN phải
dùng khoản tiền đó để trả nợ cho NH. Đối với các khoản thu, bằng
chuyển khoản NH tự động ghi có vào tài khoản cho vay để thu nợ,
trường hợp doanh thu phát sinh lớn vượt quá số dư thực tế của tài
khoản cho vay thì NH chỉ được thu hết nợ gốc còn nợ bao nhiêu NH
ghi có vào tài khoản tiền gởi của DN vay vốn.
Các khoản thu bằng tiền mặt: DN vay vốn phải nộp tiền mặt vào NH
để trả nợ và chỉ để lại quĩ tiền mặt của mình một số nhất định theo
thỏa thuận với NH.
Tính và thu lãi:
Tiền lãi cho vay luân chuyển được tính và thu mỗi tháng một lần.
Thời điểm tính lãi vào ngày cuối tháng hoặc chọn một ngày nhất định.
9
Phương pháp: Tính lãi theo phương pháp tích số.
Tiền lãi hàng tháng = Tổng số dư tính lãi x Lãi suất cho vay tháng
30
I’ = ∑DiNi x R/N
Di: số dư nợ thứ i
Ni: Số ngày có số dư nợ Di
R: Lãi suất.
N: số ngày trong tháng (30 ngày)
5.Lợi ích và rủi ro của việc cho vay theo hạn mức
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có đầy những cơ hội và thách
thức cho các DN. Những phương thức cho vay đơn giản bộc lộ những
nhược điểm là thủ tục rườm rà có thể làm cho các DN bỏ lỡ các cơ hội
kinh doanh vì không đáp ứng nhu cầu về vốn. Vì vậy ngành NH đòi hỏi
phải có những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của DN và hạn mức tín dụng là
một trong những sản phẩm hiện nay đáp ứng nhu cầu này.
5.1. Lợi ích trong cho vay theo hạn mức.
* Đối với DN:
- DN tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn. DN chỉ nhận nợ khi cần và
hoàn trả khi DN thu tiền bán hàng về, tiền lãi được tính trên số tiền thực
vay. Do đó phương thức này DN sẽ tiết kiệm được tối đa chi phí sử dụng
vốn cho hoạt động sxkd của mình.
- DN chủ động trong việc sử dụng vốn và không bị lỡ các cơ hội kinh
doanh. Bởi vì phương thức cho vay này rất linh hoạt. Bất kì lúc nào DN
cần vốn mà tổng số dư dợ vẫn còn nằm trong hạn mức thì có thể yêu cầu
NH giải ngân cho mình, và dĩ nhiên là mục đích sử dụng vốn phải hợp lý.
- Giảm giấy tờ phiền hà cho các DN. Đối với phương thức cho vay này
thì DN chỉ cần một hợp đồng hạn mức ban đầu và mỗi lần rút vốn DN chỉ
10
cần một giấy nhận nợ và một số ít giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng
vốn.
- Số tiền DN được sử dụng lớn gấp nhiều lần so với hạn mức DN được
cấp. Vì trong suốt thời gian duy trì hạn mức, DN chỉ cần tuân thủ nguyên
tắc tổng dư nợ tại một thời điểm bất kì không được vượt quá hạn mức.
DN vay và trả thường xuyên nên doanh số nhận nợ của DN lớn hơn nhiều
so với hạn mức tín dụng được cấp.
* Đối với NH:
NH dễ dàng kiểm soát được tình hình sử dụng vốn cũng như khả năng
tài chính của DN. Vì mọi thu chi của DN đều được phản ánh qua tài
khoản vay của khách hàng tại NH, đó chính là tình hình kinh doanh
của khách hàng. Nếu doanh số cho vay, thu nợ giảm chứng tỏ việc
kinh doanh của DN có vấn đề.
Áp lực đối với nhân viên NH giảm bớt. Nhân viên NH chỉ quản lý
một món vay và mọi thu chi của DN đều thông qua NH càng dễ quản
lý khả năng trả nợ hơn.
Giảm rủi ro trong việc xác định mức cho vay không đúng nhu cầu
thực tế của DN. Khi vay theo hạn mức tín dụng thì DN bị mất một
khoản phí được tính trên phần hạn mức tín dụng chưa sử dụng. Do đó
một hạn tín dụng ký kết lớn hơn nhu cầu thực tế của DN sẽ làm cho
DN gánh một chi phí tài chính khá lớn.
5.2. Rủi ro trong cho vay hạn mức:
Đối với DN:
DN phải chịu một khoản phí gọi là phí cam kết. Ngoài tiền lãi tính trên
mức dư nợ thực tế thì DN còn phải chịu khoản phí cam kết này. Mức phí
này được tính trên phần hạn mức còn lại chưa được KH sử dụng. Do vậy,
DN cần phải cung cấp những thông tin chính xác để NH có thể tính toán
11
đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết trong từng thời kì tránh tình trạng
DN phải chịu một mức phí cao.
Đối với NH:
Xác định chính xác hạn mức tín dụng kí kết với DN. Một hạn mức chính
xác, sao cho phù hợp với nhu cầu của DN là rất quan trọng để phương
thức này thực sự có ích cho các DN và NH. NH phải cần rất nhiều thông
tin khách quan, chính xác và điều này là vô cùng khó khăn.
Do DN tự do trong sử dụng vốn nên buộc NH phải xem xét các rủi ro có
thể xảy ra cho đồng vốn của mình. NH chỉ cho DN sử dụng vốn với mục
đích thỏa thuận ngay trong hợp đồng. Do đó NH phải thường xuyên kiểm
tra việc sử dụng vốn vay của DN đảm bảo cho đồng vốn được sử đúng và
hợp lý.
III.MỘT SỐ SỞ CHỦ YẾU ĐỂ CĂN CỨ XÉT DUYỆT HẠN MỨC
TÍN DỤNG
Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của KH, NH sẽ tiến hành thẩm định
hồ sơ . Để căn cứ vào đó quyết định cho vay hay không? Và xét duyệt
hạn mức tín dụng cho DN. Và quá trình này tập trung vào một số vấn đề
cơ bản sau:
Điều kiện vay vốn: xác định xem bên vay có đủ điều kiện vay vốn
tại NH hay không ( tư cách bên vay, tình hình sxkd, công tác quản
lý….)
Tính khả thi của kế hoạch hoặc phương án sxkd;
Tính trung thực và chính xác của các số liệu báo cáo kế toán.
Tính hợp lệ, hợp pháp của các hợp đồng thương mại đã kí kết.
Tính hiện thực của kế hoạch sxkd ( sản lượng, doanh thu, thị trường
…)
12
Và quan trọng là năng lực tài chính của DN. Chỉ có DN có
năng lực tài chính thuộc loại mạnh mới có khả năng được cho vay
theo phương thức này. Năng lực tài chính cho phép NH ước lượng
nhu cầu vốn của người xin vay, đánh giá khả năng trả nợ, ước
lượng thiệt hại có thể nếu người vay không hoàn trả và quyết định
các điều khoản tài trợ ghi trong đồng.
Năng lực này được biểu hiện ở các chỉ tiêu cơ bản về số
tuyệt đối và tương đối với khách hàng.
Qui mô và chất lượng vốn tự có thực tế.
Các khoản phải trả.
Các khoản phải thu.
Thời gian, thanh khoản và sự ổn định giá cả của hàng tồn kho.
Sự thay đổi thanh khoản của khách hàng trong năm.
Lợi nhuận và sự ổn định của nó.
Các tài sản vô hình: sự tín nhiệm, nhãn hiệu, bản quyền…
Các chỉ số tài chính:
Tỉ số khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu
động. Nghĩa là nếu tỉ số này bằng 1 thì tài sản lưu động vừa đủ thanh toán
nợ ngắn hạn. Để vừa thanh toán nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động, tỉ số
này phải lớn hơn 1. Nếu tỉ số thanh toán hiện thời giảm cho thấy khả năng
thanh toán giảm. Nếu tỉ số này cao, cho thấy công ty luôn sẵn sàng thanh
toán các khoản nợ. Còn nếu tỉ số này quá cao thì làm giảm hiệu quả hoạt
động của công ty vì đã đầu tư quá nhiều vào vốn lưu động.
Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
13
Nợ ngắn hạn
Tỉ số này phản ánh khả năng thanh toán cấp thời bằng tiền và các
phương tiện có thể hoán đổi thành tiền nhanh chóng. Khắc phục được hạn
chế của tỉ số khả năng thanh toán hiện thời khi mà tổng tài sản lưu động có
chứa hàng tồn kho và các khoản không động khác.
Tỉ số hoạt động:
Số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ số này chỉ ra tính chất hợp lý của hàng tồn kho đối với tiêu thụ
trong năm.
Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sxkd
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu:
Kì thu tiền bình quân = Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
Chỉ tiêu này cho biết chính sách bán hàng của công ty. Nếu kì thu tiền
bình quân cao thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều.
Nếu kì thu tiền bình quân thấp thì giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh
thu. Nếu khi xem xét tỉ số này cần so sánh qua các năm, so sánh các công ty
cùng nghành và xem xét kĩ các khoản phải thu.
Tỉ số đòn bẩy tài chính :
Tỉ số nợ = Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỉ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài
trợ bằng vốn vay, tỉ số này càng thấp thì, món nợ càng được đảm bảo.
Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi trước thuế và lãi vay
14
Lãi vay
Tỉ số này thể hiện mức độ lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi vay hàng tháng.
Các tỉ số sinh lợi:
Tỉ suất sinh lợi trên doanh thu = Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào
công ty.
Hạn mức tín dụng đối với KH không được vượt quá 15% vốn tự có
của NH.
Hạn mức cho vay đối với KH phải đảm bảo tỉ lệ hợp lí giữa vốn lưu
động tự có của KH và vốn tín dụng. Tỉ lệ được coi là hợp lí là tỉ lệ 1/1.
IV.PHƯƠNG PHÁP TÍNH HẠN MỨC TÍN DỤNG
Cơ sở để NH xác định hạn mức tín dụng phương án tài chính về tài
sản và nguồn gốc được thiết lập tại thời điểm có nhu cầu vốn cao nhất
vào cuối năm. Đối với một số nghành kinh tế và một số loại hình DN nhu
cầu vốn cao nhất có thể rơi vào một tháng nào đó trong năm. Do đó tùy
vào đặc điểm sxkd và chu kì ngân quỹ mà lựa chọn thời điểm để xây
dựng phương án tài chính. Và trước khi tính hạn mức tín dụng. Ngân
hàng cần phải tiến hành thẩm định và phân tích các yếu tố cơ bản về tài
sản và nguồn vốn lưu động của phương án tài chính.
1. Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng tài sản lưu động:
15
Việc thẩm định tài sản lưu động dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính,
hệ số tài chính và doanh thu dự kiến, trong đó tập trung thẩm định tính
hợp lý của khoản mục hàng tồn kho và khoản mục các khoản phải thu
dựa trên cơ sở hệ số vòng quay của các khoản mục đó.
2. Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng nguồn vốn:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được xác định trên cơ sở phương
án tài chính của DN. Nguồn đáp ứng cho toàn bộ nhu cầu này bao
gồm các khoản nợ phi NH các khoản nợ phải trả người bán và các
khoản phải trả khác, các nguồn dài hạn được sử dụng đầu tư tài sản
lưu động, được gọi là vốn lưu động ròng. Trong đó chủ yếu là vốn
chủ sở hữu và phần nợ dài hạn. Để nâng cao năng lực tài chính của
người đi vay NH thường xuyên yêu cầu vốn lưu động ròng phải tham
gia một tỉ lệ tối thiểu nhất định, mức này được coi là phần đối ứng để
tiếp nhận vốn vay NH.
3. Cách xác định hạn mức tín dụng:
Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của
doanh nghiệp,trong đó dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn.Các
khoản mục trong bảng kế hoạch tài chính có thể liệt kê ở bảng
dưới :
TÀI SẢN NỢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
Tài sản lưu động Nợ phải trả
Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Nợ ngắn hạn
Chứng khoán ngắn hạn Phải trả người bán
Khoản phải thu Phải trả công nhân viên
Hàng tồn kho Phải trả khác
Tài sản lưu động khác Vay ngắn hạn ngân hàng
16
Tài sản cố định ròng Nợ dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng tài sản Tổng cộng nợ và vốn chủ sở hữu
Dựa vào kế hoạch tài chính này nhân viên tín dụng sẽ tiến hành xác định
hạn mức tín dụng theo từng bước như sau :
Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng tài sản
Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng nguồn vốn
Xác định hạn mức tín dụng theo công thức
HẠN MỨC TÍN DỤNG = NHU CẦU VLĐ (A)– VỐN CSH THAM
GIA(B)
A : Gía trị tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phi ngân hàng - Nợ dài hạn có thể
sử dụng
Có 3 cách xác định HMTD :
Cách 1 : vốn CSH tham gia theo tỷ lệ % tối thiểu tính trên chênh
lệch giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn phi NH
Cách 2 : vốn CSH tham gia theo tỷ lệ % tối thiểu tính trên tổng tài
sản lưu động
Cách 3 : NH có cho vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên và vốn CSH tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu
tính trên tổng tài sản lưu động
17
18
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN
I. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín thành lập vào ngày
21/12/1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TPHCM và thống nhất
lấy tên là Ngân Hàng Cổ Phần Thương Tín. Nhiệm vụ chính là huy động
vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Sau 13 năm, vốn điều
lệ của ngân hàng tăng từ 3 tỷ đồng khi mới thành lập lên 740 tỷ đồng ( tháng
12/2004) vốn mức tăng gấp 274 lần đã đưa Sacombank trở thành ngân hàng
thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất hiện nay.
Bảng 1.1 – Sự tăng lên của Vốn điều lệ của Sacombank khi mới thành lập
và những năm gần đây
Đvt: tỷ đồng
19
Năm 1991 2000 2001 2002 200
3
200
4
2005 2006 2007
Vốn
điều lệ
3 137.7 190 271.7 505 740 1250 2089 4449
(Nguồn : Báo cáo tài chính qua các năm 2000 – 2007)
Quá trình tăng lên của vốn điều lệ nhằm hướng tới mục tiêu mở rộng
hoạt động của ngân hàng. Với mức tăng cao như vậy, sẽ tạo điều kiện để
ngân hàng mở rộng hơn nữa phạm vi hoạt động của ngân hàng trong lĩnh
vực tài trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến những dòng sản phẩm
phục vụ khách hàng cá nhân – đây đã là thị trường chủ yếu của ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng không những được khẳng định trong nội địa mà
còn được đánh giá cao trên thị trường quốc tế cụ thể là năm 2002 lần đầu
tiên Công ty Tài Chính Quốc Tế (IFC) trực thuộc ngân hàng thế giới (World
bank) đã đầu tư vào một ngân hàng TMCP Việt nam với tỷ lệ 10% vốn điều
lệ và trở thành cổ đông lớn thứ 2 sau Quỹ Đầu Tư Dragon Financial
holdings (Anh Quốc).
1.2.Mạng lưới hoạt động
Lúc mới thành lập mạng lưới của Sacombank từ 3 chi nhánh và 1 Hội
sở nhưng tính đến thời điểm hiện nay mạng lưới đã phát triển lên 97 điểm
giao dịch bao gồm: 23 chi nhánh cấp 1; 26 chi nhánh cấp 2; 38 phòng giao
dịch; 6 tổ tín dụng và 1 văn phòng đại diện, được trải đều khắp các tỉnh
thành kinh tế trọng điểm trong cả nước: Khu vực Miền Bắc, Khu vực Miền
20
Trung – Tây nguyên, Khu vực TPHCM, Khu vực Miền Đông Nam Bộ, Khu
vực Miền Tây Nam Bộ. Ngoài những chi nhánh trực thuộc Ngân hàng, ngân
hàng còn liên kết với những ngân hàng cũng có quy mô lớn và uy tín trên thị
trường như: Ngân hàng Việt Á, Ngân hàng Phương Đông, Ngân hàng Đông
Á, Ngân hàng Nhà Hà Nội.... Bên cạnh đó Ngân Hàng Sacombank còn thành
lập những công ty trực thuộc: Cty cổ phần địa ốc Sacomrealestate, Cty khai
thác và quản lí tài sản (AMC).
Không chỉ những thế sacombank còn đặt quan hệ rộng rãi, thân thiết
với những ngân hàng lớn trên khắp thế giới bằng việc thiết lập các ngân
hàng đại lí tại hơn 70 quốc gia như: Argentina, Brazil, Mỹ, Hongkong,
Canada, Germany, Pháp, Ý....
1.3.Cơ cấu tổ chức
1.3.1.Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban ở Hội sở
Phòng quản trị nguồn nhân lực
Công tác xây dựng cơ cấu tổ chức
Công tác hoạch định. kế hoạch và quản trị nguồn nhân lực
Công tác tuyển dụng và bố trí nhân sự
Công tác đánh giá và đãi ngộ
Công tác đào tạo và phát triển
Phòng kiểm tra kiểm toán
Chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra kiểm toán các mặt hoạt
động của toàn ngân hàng
21
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và các chương trình kiểm
tra định kì và kiểm tra đột xuất
Kiểm tra tính tuân thủ và hợp lí của các khoản mục và toàn bộ
Báo cáo tài chính
Đề xuất nội dung việc kiểm tra kiểm toán các mặt hoạt động
của ngân hàng
Thay mặt ngân hàng làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra
của ngân hàng nhà nước hoặc các cơ quan chức năng.
Theo dõi giám sát việc chỉnh sửa các kiến nghị của đoàn thanh
tra
Xây dựng và hướng dẫn việc triển khai thực hiện các quy chế
Góp ý chỉnh sửa, hướng dẫn thực hiện các quy chế đảm bảo
hoạt động của ngân hàng
Phòng hành chánh quản trị
Công tác văn thư lưu trữ
Công tác hành chánh hỗ trợ
Công tác lễ tân
Công tác quản lí tài sản
Công tác kế hoạch hành chánh quản trị
Công tác pháp chế
Công tác kĩ thuật và địên lạnh
Công tác bảo vệ
Công tác quản lí đội xe
Phòng Tài chính – Kế toán
Công tác xây dựng và kiểm tra chế độ Tài chính – kế toán
22
Công tác kế toán tổng hợp
Công tác kế toán quản trị
Công tác kế toán chi tiết
Công tác hậu kiểm chứng từ kế toán
Phòng kế hoạch đầu tư
Công tác nghiên cứu phát triển và hoạch định
Công tác kế hoạch tổng hợp
Công tác quản lí vốn đầu tư
Phòng nghiên cứu và tiếp thị
Công tác quảng bá thương hiệu và tiếp thị
Công tác cải tiến và phát triển sản phẩm
Công tác quan hệ công chúng và quản lí website
Công tác quản lí thông tin khách hàng
Phòng thẩm định
Công tác thẩm định tín dụng
Công tác tổng hợp và hỗ trợ
Phòng chính sách tín dụng
Công tác xây dựng chính sách quyết định
Công tác quản lí danh mục cho vay
Công tác phân loại tín dụng
Công tác kế hoạch thống kê
Phòng quản lí nợ
23
Công tác quản lí nợ
Công tác thu hồi nợ
Công tác thông tin tín dụng
Phòng thanh toán nội địa và quỹ
Công tác thanh toán nội địa
Công tác kiều hối
Công tác ngân quỹ
Phòng thanh toán quốc tế
Công tác thanh toán quốc tế
Công tác quản lí tài khoản ngoại tệ của ngân hàng tại các ngân
hàng nước ngoài
Công tác quan hệ đại lí
Công tác quản lí hệ thống swift
Phòng kinh doanh tiền tệ
Công tác kinh doanh tiền tệ
Công tác điều hành quản lí thanh khoản
Công tác quản lí tài sản nợ – tài sản có và quản lí rủi ro
Nghiên cứu và đề xuất những sản phẩm mới trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ
Xây dựng hiệu chỉnh những quy định, quy trình liên quan quản
lí ngoại hối
Phòng nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin
Công tác kế hoạch và đào tạo
24
Công tác nghiên cứu công nghệ
Công tác phát triển ứng dụng 1
Phòng vận hành và xử lí thông tin
Công tác tích hợp và xử lí thông tin
Công tác vận hành và triển khai
Công tác phát triển ứng dụng 2
Phòng quản trị tài nguyên
Công tác quản trị mạng
Công tác quản trị hệ thống
Công tác dịch vụ hệ thống
Công tác an toàn và bảo mật thông tin
Công tác phát triển ứng dụng
25
1.3.2.Tổ chức bộ máy của Chi nhánh cấp 1 và Sở Giao Dịch
Bảng 1.2.Cơ cấu tổ chức.
Giám đốc
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng quản lí tín dụng
Phòng kế hoạch đầu tư
Toå haønh chaùnh quaûn
trò
Phó giám đốc
Tín dụng DN
Tín dụng cá nhân
Thanh toán quốc tế
Dòch vuï vaø tieàn göûi
Kinh doanh vàng
Quan hệ khách hàng
Kiểm soát tín dụng
Quaûn lí nôï
Toång hôïp
Quyõ chính
26
CNC2 ngoaøi
ñòa baønCNC2
Phoøng giao dòch
Toå tín duïng
(Nguồn: Cẩm nang cho sinh viên thực tập tại
Sacombank)
Hiện nay với quy mô và tổ chức như vậy, sacombank có đội ngũ trên
1865 nhân viên trẻ ( tính đến cuối năm 2004) , năng động nhiệt tình và am
hiểu nghiệp vụ.
1.4.Những sản phẩm của Sacombank hiện nay
1.4.1.Đối với khách hàng cá nhân
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi thanh toán
Tiết kiệm tích lũy và các dịch vụ
hỗ trợ
Chuyển tiền trong nước
Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt
Nam
Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước
ngoài
Chuyển tiền từ bankdraft
Cho vay bất động sản
Cho vay tiêu dùng
Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay tiểu thương
Cho vay nông nghiệp
Cho vay cầm cố số tiền gửi
Thẻ thanh toán Sacom
Thẻ tín dụng Sacom
Dịch vụ thuê ngăn tủ sắt
Dịch vụ phonebanking
Dịch vụ hỗ trợ du học
Dịch vụ bảo lãnh
27
1.4.2.Đối với khách hàng doanh nghiệp
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiết kiệm tích lũy thưởng
Cho vay sản xuất kinh
doanh
Dịch vụ thấu chi tài khoản
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ thu chi hộ
Dịch vụ chi trả hộ lương cho
cán bộ - nhân viên
1.5.Thuận lợi và khó khăn
1.5.1.Thuận lợi
Với lượng vốn lưu động lớn cho phép ngân hàng giao dịch nhiều, cho
vay nhiều. Hiện nay Sacombank rất thành công trong việc tài trợ những
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngân hàng có sự đa dạng về sản phẩm và dịch vụ, có 29 sản phẩm các
loại phục vụ cho cả cá nhân và doanh nghiệp.
Với quy mô rộng trải từ Bắc chí Nam giúp ngân hàng có thể tiếp cận với
mọi tầng lớp nhân dân trên cả nước.
Với đội ngũ nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết, năng động, sáng tạo và am
hiểu nghiệp vụ luôn tìm tòi những phương thức mới, sản phẩm mới giúp
ngân hàng ngày một phát triển và vững mạnh.
1.5.2. Khó khăn
Do Sacombank mới thành lập được 13 năm nên kinh nghiệm quản lí còn
nhiều hạn chế so với những Ngân hàng của Nhà nước và những ngân
hàng liên doanh với nước ngoài.
28
Mặc dù có nhiều sản phẩm và dịch vụ nhưng chỉ mới chú trọng đến
những khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ nên còn thiếu sót
đến việc chăm sóc những doanh nghiệp lớn.
Ngoài ra, công nghệ của Sacombank còn nhiều hạn chế chưa thể bắt kịp
với những ngân hàng quốc doanh.
29
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP
3.1.Định hướng phát triển của ngân hàng
3.2.Giải pháp tạm thời
Ngân Hàng sẽ niêm yết trên Thị Trường Chứng Khoán và Ngân Hàng
đã đề ra chiến lược 10 năm từ năm 2001 – 2010, với kế hoạch 5 năm lần 1
Vốn điều lệ sẽ đạt 1250 tỷ đồng và trong kế hoạch 5 năm lần 2 từ 2006 –
2010 :Về vốn ngân hàng dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ lên từ 3000 – 3500 tỷ
đồng, vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên 5000 tỷ đồng; Về mạng lưới Sacombank sẽ
có mặt ở 64 tỉnh thành với hơn 300 điểm giao dịch.
3.3.Gỉai pháp lâu dài
Ngân hàng luôn cố gắng để trở thành 1 trong những Ngân hàng mạnh
nhất tại Việt Nam và được biết đến với những sản phẩm dịch vụ tốt nhất và
phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhằm thoả mãn những nhu cầu khắt khe
nhất của khách hàng.
30
KẾT LUẬN
Phương thức cho vay theo hạn mức ngày càng cho thấy tầm quan
trọng không thể thiếu đối với DN. Và việc hoàn thiện phương thức cho vay
này cần được thực hiện ngay nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của DN, sự an
toàn cuả chính NH và yêu cầu của nền kinh tế đang từng bước hội nhập vào
sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
Để có thể tiến hành một cách hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp
giữa các NH với NH nhà nước. Cùng nhau nhìn lại những thuận lợi, khó
khăn và khuyết điểm của phương thức cho vay này để có thể đưa ra một bản
hướng dẫn, văn bản hướng dẫn này sẽ mang lại những hướng đi đúng cho
các NHTM trong việc cung ứng SP. Ngoài ra, các NH cũng nên có những
bước đi riêng trong việc đầu tư nghiên cứu các SP mới và hoàn thiện các SP
hiện có và hoàn thiện các khâu hoạt động của NH. Đưa hoạt động của NH an
toàn, giảm thiểu rủi ro, tăng lợi nhuận. Từ đó NH mới từng bước phát triển
trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các NH nước ngoài đang ngày
càng nhiều tại VN.
31