Listas Encadeadas Circulares, Listas com Headers e Listas Duplamente Encadeadas.
Cutting Performance Assessment of Road Headers
-
Upload
vu-pham-tien -
Category
Documents
-
view
94 -
download
7
Transcript of Cutting Performance Assessment of Road Headers
L U Ậ N V Ă N T H Ạ C S Ỹ K Ỹ T H U Ậ T
1
ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT CẮT PHÁ ĐÁ CỦA COMBAI ĐÀO LÒ TẠI MỘT SỐ MỎ
THAN HẦM LÒ VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2010
B Ộ G I Á O D Ụ C V À Đ À O T Ạ OT R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C M Ỏ Đ Ị A C H Ấ T
______________
PHẠM TIẾN VŨ
C H U Y Ê N N G À N H : X Â Y D Ự N G C T N G Ầ M , M Ỏ V À C T Đ Ặ C B I Ệ T
M Ã S Ố : 6 0 . 5 8 . 5 0
Tính cấp thiết của đề tài2
Trong những năm vừa qua, một số lượng lớn các combai đào lò đã được đưa vào để đào lò
trong than và đá mềm tại các mỏ than hầm lò Việt Nam. Hầu hết các máy này có khả năng
cắt đá với độ cứng trung bình dưới 60 MPa. Tuy nhiên, trên thực tế sử dụng, với sự biến
động phương, góc dốc của các lớp than, đá khác với dự kiến mà hiệu quả cắt của combai
đào lò bị suy giảm nghiêm trọng. Trong quá trình đào lò, việc gặp vùng đất đá có độ kiên
cố lớn là thường xuyên. Khả năng phá đá của combai bị suy giảm nghiêm trọng, hiệu suất
cắt giảm rất lớn, chi phí răng cắt lên cao. Và do vậy, combai đào lò đã không thực hiện
được vài trò của mình.
Là thiết bị hiện đại, vốn đầu tư cho một dây chuyền lớn. Tuy vậy, chưa có một thống kê,
đánh giá cụ thể về hiệu suất cắt phá đá của combai đào lò nói riêng và hiệu quả đào lò nói
chung trong giai đoạn hiện tại. Do vậy, yêu cầu cần phải có một nghiên cứu thực tiễn về
hiệu suất cắt phá đá bằng combai đào lò trong các mỏ than hầm lò là rất cấp thiết.
Với các luận điểm trên việc lựa chọn đề tài "Đánh giá hiệu suất cắt phá đá của
combai đào lò tại một số mỏ than hầm lò Việt Nam" là một đề tài có tính khoa học
và thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu của đề tài3
Phân tích lý thuyết cắt đá của combai đào lò đang được áp dụng phổ
biến để đào lò tại các mỏ than hầm lò, đưa các mối quan hệ giữa điềukiện địa cơ học đường lò với hiệu suất cắt, hào mòn răng cắt. Thống kê,phân tích, đánh giá sự khác biện giữa lý thuyết và thực tế thông qua cáckết quả hoạt động của combai đào lò tại một số mỏ than hầm lò.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài4
Đối tượng nghiên cứu: Các đường lò đào bằng combai đào lò AM 50Z vàAM 45 tại các mỏ than hầm lò Việt Nam. Lấy kết quả khảo sát trực tiếptại ba gương lò tại ba mỏ là: Khe Chàm, Mông Dương và Thống Nhất để
đưa ra các nhận định, mối quan hệ.
Phạm vi nghiên cứu:
Hiệu suất cắt phá than, đá tại các đường lò áp dụng;
Tiêu hao răng cắt trung bình trên mét lò;
Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất cắt và tiêu hao răng cắt.
Nội dung nghiên cứu5
Tổng hợp các lý thuyết về cắt phá đá bằng combai đào lòtrong nước và trên thế giới.
Thống kê, phân tích và đánh giá các kết quả đã đạt đượctrong việc ứng dụng combai đào lò trong một số mỏ thanhầm lò Việt Nam.
Đưa ra được các kết quả mang tính chất định tính, địnhlượng về hiệu suất cắt phá đá bằng combai đào lò tại một số
mỏ than hầm lò; đề xuất và kiến nghị cho việc áp dụng côngnghệ đào lò bằng combai.
Ý nghĩa của đề tài6
Ý nghĩa khoa học:
Tổng hợp kết quả đào lò bằng máy combai đào lò tại các mỏ
than hầm lò Việt Nam.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cắt phá đá và đưara biểu đồ tương quan giữa hiệu suất cắt và cường độ kháng néncủa đá, mức tiêu hao răng cắt và cường độ kháng nén của đấtđá.
Ý nghĩa thực tiễn:
Là tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục vụ cho việc nhìn nhậnnhững dây chuyền đã đầu tư và những dây chuyền sẽ đầu tư.
Phương pháp nghiên cứu7
Luận văn được nghiên cứu theo phương pháp tổnghợp: khảo sát thực tế tại hiện trường; tổng hợp, phântích tài liệu, kinh nghiệm; nghiên cứu lý thuyết.
Cấu trúc của luận văn8
Cấu trúc của luận văn bao gồm 4 phần: phần mở đầu;phần nội dung; phần kết luận và kiến nghị và phụ lụcđính kèm.
Phần nội dung bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về combai đào lò.
Chương 2: Hiệu suất combai đào lò.
Chương 3: Kết quả ứng dụng combai đào lò tại các mỏthan hầm lò Việt Nam
Chương 4: Đánh giá hiệu suất cắt phá đá của combaiđào lò tại các mỏ than hầm lò Việt Nam
9
TỔNG QUAN VỀ COMBAI ĐÀO LÒ
Tổng quan về combai đào lò10
Khái niệm về combai đào lò11
Combai đào lò là một tổ hợp thiết bị khai đào dạng cần. Tổ hợp nàybao gồm một (hay nhiều) đầu cắt định trên một (hay nhiều) cần, một
thiết bị vơ vật liệu cắt vào bộ phần cầu truyền tải, thông thường là các
máng cào thân, một cơ cấu di chuyển dạng xích để nó có thể di chuyển
và tiếp cận gương đào.
Đầu cắt thông thường có một tang xoay kiểu dọc hoặc ngang trục so
với cần hoặc có thể là các đầu cắt với các tính năng đặc biệt chẳng hạn
như có thể trang bị các đĩa cắt mini và nó được cố định với thân máy
bằng các kích ben tương tự như trên các Tunnel Boring Machine
(TBM). Một đầu cắt khác có dạng như xích cưa trên đó có các răng cắt
để cắt bóc đất đá ra khỏi gương hoặc đơn giản nó chỉ là các đầu có đính
các răng cắt bóc đất đá có kết hợp thêm một gầu xúc tích hợp làm hai
nhiệm vụ cùng lúc, vừa cắt vừa xúc trong trường hợp này nó thường
được sử dụng trong đào rãnh, đào hào..
Chu trình làm việc của combai đào lò12
Hoạt động13
Video 1. Combai hạng nhẹ đang hoạt động Video 2. Combai hạng nặng đang hoạt động
Sự phát triển của combai đào lò14
Hiện nay, do sự phát triển rất nhanh của công nghệ cơ khí, tự động hoá nên combai
cũng đã được cải tiến rất nhiều, nó được dùng để khai đào cả trong và ngoài các
công trình ngầm, đào đá mềm đến đá rất cứng thậm chí một số loại có thể cắt được
đá có độ cứng lên tới trên 200 MPa với hiệu suất tốt. Hiệu suất của combai ngày
càng được cải thiện rõ rệt và nó đã trở thành một phương tiện khai đào hiệu quả
trong các công trình ngầm.
Combai đào lò là phương tiện đào lò tiên tiến, hiệu quả và kinh tế. Việc sử
dụng combai đào lò để thi công các đường lò trong vỉa than, quặng và đámềm đồng nhất hoặc không đồng nhất sẽ loại bỏ được các thời gian ngừngnghỉ buộc phải có trong phương pháp phá vỡ đất đá bằng khoan nổ mìn (vídụ như thời gian nạp mìn, nổ mìn thông gió sau khi nổ mìn...). Ngoài ra,trong phương pháp này các công tác phá vỡ đất đá, khoáng sản trên gươngvà xúc bốc được cơ giới hoá, thực hiện đồng thời với công tác chống giữ dướisự hỗ trợ một phần của máy. Do vậy, phương pháp này sẽ tạo nên nhữngđiều kiện để tăng năng suất lao động và nâng cao tốc độ đào.
15
16
Dòng sản phẩm combai đào lò của Sandvik
17
Cường độ kháng nén đơn trục của đá (MPa)
Dải cường độ
kháng nén của đá
thích hợp cho áp
dụng công nghệ
cắt đá mới
ICUTROC
Ưu điểm18
Một máy có khả năng làm nhiều công việc khác nhau trong cùng một thờiđiểm như: phá đá trên gương, xúc bốc vận chuyển và hỗ trợ cho việc lắp đặtkết cấu chống do vậy năng suất cao và tiến độ đào nhanh
Công tác xúc bốc, vận chuyển có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với phương phápkhoan nổ mìn thông thường do được cơ giới hoá hoàn toàn
Giảm chấn động đến khối đá xung quanh nên tăng độ ổn định của khối đá vàgiảm yêu cầu về kết cấu chống. Ngoài ra, biên đường lò nhẵn hơn so vớiphương pháp nổ mìn do vậy giảm sức cản khí động học, hệ số thừa tiết diệncó thể đạt =1, giảm yêu cầu về vật liệu chống giữ và công tác xúc bốc
Các combai đào lò hoạt động linh hoạt, ổn định, dễ điều khiển và có khả
năng đào các đường lò với hình dạng khác nhau (hình thang, vòm 1 tâm, batâm ...)
So sánh biên hầm19
Phá đá bằng combai Phá đá bằng khoan – nổ mìn
Vết nứt đứng
Kết quả tại hầm Metro Laval
Ưu điểm20
Mức độ an toàn cho người và thiết bị cao hơn, nhất là tại khu vực đất đá chưalắp đặt kết cấu chống (vị trí lưu không), ngay cả trong trong thời gian lắp đặtkết cấu chống.
Thi công bằng combai đào lò trở nên thuận lợi hơn so với phương phápkhoan nổ mìn và phương pháp TBM khi thi công các đường hầm có chiềudài lớn khoảng từ 300m, có diện tích tiết diện khoảng 20 m2 trong than vàđá mềm (có độ bền nén không vượt quá 140 MPa).
Không phát sinh các loại khí độc hại gây ảnh hưởng đến môi trường như
CO2; CO; NO2 ...so với phương pháp khoan nổ mìn.
Kích thước đất đá đồng đều hơn do đó cho phép sử dụng được máng cào,băng tải để vận chuyển đất đá trong quá trình thi công
Tạo điều kiện tốt cho việc cơ giới hóa dây chuyền công nghệ đào lò, và ápdụng công nghệ điều khiển tự động cho toàn bộ hệ thống.
Nhược điểm21
Cấu tạo của máy nặng nề và phức tạp khó khăn cho công tác vận chuyểnthiết bị vào và lắp giáp chúng nhất là đối với các đường lò có độ sâu lớn
Vốn đầu tư ban đầu lớn. Ngoài ra, chi phí cao cho các phục tùng, chi tiếtmáy (đặc biệt là các răng, đĩa cắt phá đất đá).
Thường chỉ đào hiệu quả trong các đường lò có chiều dài lớn (vì chỉ trongđiều kiện như vậy, người ta mới có thể giảm được thời gian tháo, lắp máy khidi chuyển chúng từ đường lò này sang đường lò khác).
Gặp nhiều khó khăn trong công tác chống bụi và làm mát không khí trongđường lò khi các thiết bị thông gió hút bụi không đồng bộ.
Chỉ thi công được các công trình có độ dốc, chiều dài nhất định và trong điềukiện đất đá có độ kiên cố nhất định
Kích thước đào không được nhỏ hơn kích thước của máy khi di chuyển.
Điều kiện áp dụng22
Từ một thiết bị chỉ dùng khai đào lộ thiên đến việc áp dụng chúng dưới ngầm; từ
các combai có kết cấu đơn giản kiểu cổ điển đến việc phát triển chúng thành một
thiết bị đa năng tích hợp nhiều thiết bị khác đi kèm; từ một thiết bị chuyên để
khai đào trong than và đá mềm có độ cứng nhỏ trong một hai thập kỷ gần
combai đã được áp dụng cả vào trong khai đào đá rắng cứng đến rất cứng đến
140 MPa thậm chí ở một vài máy còn lên tới trên 200 MPa. Đây là một bước
ngoặt của công nghệ, việc áp dụng chúng trong ngành mỏ đã đem lại rất nhiều
lợi ích về mặt kinh tế, môi trường, con người được thay thế bằng máy móc ở
nhiều công đoạn làm việc nguy hiểm và độc hại. Ở một số công trình có tính chất
đặc biệt như: công trình hầm dưới thành phố nơi có đông dân cư, công trình
hầm ở những nơi có khu di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh, các công trình
hầm gần nơi nhạy cảm về chấn động, công trình hầm bí mật quân sự...thì combai
tỏ ra được ưu thế tuyệt đối của mình so với đào hầm bằng công nghệ khoan – nổ
mìn truyền thống. Và với nhiều ưu điểm như vậy mà trong thi công hầm dân
dụng, công trình hầm mỏ... bằng combai được rất nhiều người quan tâm
23
PHÂN LOẠI COMBAI ĐÀO LÒ
Phân loại theo thời gian xuất hiện24
Năm Độ cứng cắt (MPa) Trọng lượng (tấn)
Thế hệ thứ nhất Đến 1960 ≤ 40 9
Thế hệ thứ hai Đầu 1970 ≤ 85 22÷37
Thế hệ thứ ba Từ 1976 ≤ 100 45÷70
Thế hệ thứ tư Từ 1985 100 ÷160 100÷120
Phân loại theo trọng lượng25
STT Loại máy Trọng lượng (tấn) Khả năng cắt (MPa)
1 Nhẹ 30 70
2 Trung bình 31 45 100
3 Nặng > 45 120
STT Loại Trọng lượng (tấn)
1 0 < 20
2 I 20 30
3 II 31 50
4 III 51 75
5 IV >75
Phân loại combai đào lò theo Tucker (1985)
Phân loại combai đào lò theo Atlas Copco
Phân loại theo Bilgin Nuh26
Loại
combai đào
lò
Phạm vi
trọng
lượng (t)
Năng lượng
đầu cắt
(kW)
Phạm vi lớn
nhất diện
tích mặt cắt
ngang (m2)
Độ bền nén
đơn trục lớn
nhất của đá
(MPa)
RQD
(%)
Nhẹ 840 50 170 25 40 60 < 60
Trung bình 41 70 160230 30 6090 < 80
Nặng 71 110 250300 40 90110 Bất kỳ
Rất nặng >110 350400 45 110140 Bất kỳ
Phân loại combai đào lò theo Bilgin Nuh (ITA)
Phân loại răng cắt27
Răng cắt nêm (lưỡi vát góc)
Răng cắt trụ tiếp xúc điểm
Răng cắt đĩa
Răng cắt Roller
Răng cắt nút
Cơ chế phá đá bằng răng cắt28
Cơ chế cắt của răng cắt nêm29
Cơ chế cắt của răng cắt hình nón30
Phân loại đầu cắt31
Đầu cắt ngang trục Đầu cắt dọc trục
Combai Sandvik AHM 105 Combai Dosco MK4
Phá đá bằng đầu cắt32
Ưu nhược điểm của các loại đầu cắt33
Combai với đầu cắt ngang trục Combai với đầu cắt dọc trục
* Ưu điểm * Ưu điểm
Trong đá cứng, có thể đào hiệu quả hơn nhờ việc tận dụng được trọng lượng và lực tì của máy tác dụng lên gương cắt.
Chi phí răng cắt thường thấp hơn.
Khi làm việc máy có độ ổn định, độ rung thấp hơn.
Có thể tạo được hình dạng biên lò theo yêu cầu được tốt hơn với hệ số thừa tiết diện thấp hơn.
* Nhược điểm * Nhược điểm
Chi phí răng cắt thường cao hơnKhi làm việc máy có độ ổn định, độ
rung cao hơn.
Khi đào gương lò hình vòm thường có hệ
số thừa tiết diện cao hơn.Hiệu quả thấp khi đào trong đá cứng.
Răng cắt – đầu cắt34
Cần khấu (cắt)35
Loại bình thường
Loại ben co duỗi
Loại đặc biệt
Cần khấu ben co duỗi1-ben xoay cần; 2-ben co duỗi cần khấu;
Bàn vơ vật liệu cắt36
Loại cổ điển (xích vòng kiểu máng cào)
Bàn vơ với tay vơ
Bàn vơ kiểu sao xoay
Bàn vơ kiểu tay vơ Bàn vơ kiểu sao xoayBàn vơ kiểu xích cạp
Bàn vơ kiểu ốc xoắn
Kiểu làm mát răng cắt và dập bụi37
Hệ thống phun nước áp lực cao38
Thử nghiệm combai đào lò R130Z
Hệ thống cắt tiên tiến39
Phát triển của công
cụ cắt
Cải thiện khả năng cắt đá cứng của
combai
Sự phát triển của
các hệ thống cắt
Nhận xét chung40
Combai được phát triển rất sớm để khai đào cơ giới trong than
và nó xuất hiện lần đầu vào những năm 1950. Ngày nay, lĩnh
vực áp dụng của chúng đã được mở rộng vượt ra ngoài ngành
khai thác mỏ than bởi việc tăng năng suất làm việc liên tục, các
sự phát triển công nghệ và các cải tiến thiết kế.
Sự cải tiến chính của các combai trong những năm 1950 là
trọng lượng, kích thước và công suất đầu khấu, cải tiến thiết kế
cần khấu, kiểu vơ và kiểu chất tải vật liệu thải. Các sự phát triển
về cơ khí luyện kim trong chế tạo răng khấu, các hệ thống điện
và thủy lực và sự phát triển mở rộng tăng cường tự động hóa và
các tính năng điều khiển từ xa. Tất cả những điều này đã thúc
đẩy mạnh mẽ các khả năng cắt, khả năng thích ứng cũng như
tuổi thọ của combai.
Xu hướng phát triển41
Trọng lượng của máy đã đạt tới 120 tấn tạo nên tính ổn định và vững chắc hơn
khung máy (giảm rung, giảm bảo trì) từ đó tạo ra lực đẩy cao hơn và tiếp cận đất
đá cứng hơn.
Công suất của đầu khấu đã được tăng lên đáng kể, đạt tới 500 kW cho phép khả
năng xoắn mạnh hơn. Các combai hiện đại đã đáp ứng được việc cắt đất đá trong
các gương hầm từ vài m2 lên tới hơn 100 m2 từ một vị trí cắt.
Bằng việc thiết kế bố trí răng cắt đầu khấu bằng sự hỗ trợ của máy tính nên đã tạo
ra được hiệu quả cao trong các điều kiện đất đá. Các răng cắt được phát triển từ
dạng cấu tạo nêm cắt sang các dạng răng trụ cầu khỏe.
Hệ thống vơ và vận tải cũng được cải tiến để đạt được năng suất cao nhất. Bàn vơ
chất tải cũng được chế tạo với các mảnh ghép rời có thể mở rộng tạo nên sự linh
hoạt và cơ động.
Các máy được trang bị thêm máy khoan neo, các thiết bị xử lý bụi cũng được trang
bị để đảm bảo an toàn cho công nhân làm việc trong gương lò. Chúng còn được
gắn thêm các thiết bị định hướng lazer và ở một số máy còn được gắn thiết bị hỗ
trợ bằng máy tính và điều khiển từ xa để tăng tính linh hoạt trong hoạt động, tăng
năng suất và hiệu quả của máy.
42
HIỆU SUẤT COMBAI ĐÀO LÒ
• Hiệu suất và các yếu tố ảnh hưởng• Tính toán hiệu suất
Hiệu suất và các yếu tố ảnh hưởng43
Hiệu suất combai đào lò là kết quả làm việc của máybiểu hiện bằng khối lượng công việc trong một khoảngthời gian và nguồn lực nhất định.
Hiệu suất cắt của combai đào lò là khối lượng vật liệuđược cắt bởi combai đào lò trong một khoảng thời giantại một điều kiện nhất định. Trong một chừng mực nàođó có thể coi khái niệm hiệu suất cắt là hiệu suất.
Có nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất máy. Cơbản, có thể phân ra bốn nhóm yếu tố ảnh hưởng: Tính chất cơ học của đá và khối đá (điều kiện địa chất mỏ); Các thông số của máy; Điều kiện kỹ thuật của đường lò; Trình độ tổ chức thi công.
Độ bền khối đá44
Độ bền của đá (khối đá) là một chỉ tiêu quan trọng trong việc lựa chọn thiếtbị phá đá cũng như có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm việc của chúng. Theonguyên lý làm việc của máy combai đào lò, lực cản cắt và độ bền kéo lànhững yếu tố trực tiếp quyết định hiệu quả phá vỡ của khối đá khichịu lực tác động từ răng cắt. Tuy nhiên, độ bền nén đơn trục (UCS) củađá lại là chỉ tiêu được đưa ra khi lựa chọn đặc tính kỹ thuật của thiết bị cũngnhư trong các tính toán công nghệ. Theo Speight (1997), có nhiều yếu tốkhác nhau của khối đá tác động đến hiệu quả phá đá của máy và không cómột yếu tố nào được có tính quyết định, nên các nhà sản xuất thường dùngchỉ tiêu UCS như một chỉ dẫn trong các tính toán và lựa chọn thiết bị củamình. Độ bền nén đơn trục chỉ phản ánh, tác động một phần hiệu quả pháđá của máy combai, mặc dù độ lớn của nó tỷ lệ thuận với lực cản cắt và độ
bền kéo của khối đá. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào các loại đá khác nhau, thànhphần và cấu trúc hạt khác nhau mà tỷ lệ này khác nhau.
Cơ chế phá đá bằng răng cắt45
Pha I Pha II Pha III
Cơ chế phá đá bằng răng cắt theo Plinninger
Mô phỏng 3D quá trình cắt bằng răng cắt46
Công trình của Jerzy Rojek – Học viện KH Ba Lan
Đối với đất đá nứt nẻ
47
Cơ chế phá đá bằng răng cắt theo Plinninger
Đặc điểm mài mòn của đá48
Khi răng cắt của máy combai chà sát, xâm nhập vàokhối đá nó có thể bị mài mòn bởi lực ma sát giữa đấtđá và vật liệu làm răng cắt. Lực ma sát này phụ thuộcvào hình dạng, kích thước, vật liệu của răng cắt vàphụ thuộc vào tính chất của đá. Các yếu tố chính củađá làm ảnh hưởng đến độ mài mòn của của răng cắtgồm: hàm lượng khoáng vật cứng trong đá; kíchthước và mức độ góc cạnh của hạt khoáng vật; mức độ
xù xì, ghồ ghề của bề mặt tiếp xúc; độ rỗng của đá vàđộ ẩm ướt; độ bền của khối đá.
Điều kiện nứt nẻ, phân lớp và thế nằm của đá49
Khi đào các đường lò dọc vỉa bằng máy combai, độ lớn củagóc dốc mặt khe nứt, phân lớp tỷ lệ nghịch với mức độ khókhăn khi khai đào. Khi đào các đường lò xuyên vỉa, hướngđào lò từ trụ sang vách (lò đào thuận) sẽ thuận lợi hơn hayđào hướng ngược lại (lò đào nghịch).
Khi mật độ khe nứt càng lớn, việc đào lò bằng máy càngthuân lợi.
khi mật độ phay phá lớn đi kèm với tụ bùn, xuất lộ nước sẽ
không nên áp dụng đào lò bằng combai.
Khi đào lò bằng máy qua các khu vực đất đá trượt lở mạnhhay bùng nền sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Điều kiện kỹ thuật của đường lò50
Với đặc tính linh hoạt là cắt đá bằng cần, các máy combai đàolò có khả năng đào được các công trình với nhiều kiểu hìnhdáng tiết diện khác nhau.
Trong khai thác khoáng sản, các máy combai đào lò than và đámềm thích hợp tiết diện từ 8 đến 16 m2; combai đào lò đá cứngđược thiết kế đào các đường lò có tiết diện từ 12,5 60 m2, phổbiến từ 20 m2 trở lên.
Theo kinh nghiệm của các nước đã sử dụng nhiều năm côngnghệ cơ giới hoá đào lò, để áp dụng hiệu quả, các đường lò phảicó chiều dài không nhỏ hơn 300 m.
Combai đào lò thông thường được thiết kế để làm việc trongđiều kiện góc nghiêng đường lò ≤ 18° và độ dốc ngang là ≤6° .
Tính toán hiệu suất cắt51
Hiện nay, có nhiều phương pháp để tính toán hiệu suấtcắt của combai đào lò như phương pháp của LeventOzdemir (Đại học Mỏ Colorado - Mỹ), phương pháp củaNuh Bilgin và Cemal Balci (Đại học Kỹ thuật Istanbul –Thổ Nhĩ Kỳ), phương pháp thực nghiệm của Công tyVoest Alpine...
Kết quả tính toán hiệu suất cắt của combai sẽ là kết quả
tổng hợp của các phương pháp, tác giả chọn hai phươngpháp đang được sử dụng phổ biến nhất là phương phápthực nghiệm của Công ty Sandvik Voest Alpine và phươngpháp của Nuh Bilgin và Cemal Balci.
Phương pháp thực nghiệm của Sandvik52
Phương pháp này dựa trên cơ sở các kết quả thực nghiệm và được hệ thống hóa bằng bảng dựa trên các điều kiện về địa cơ học và máy nhất định. Bằng cách tra bảng sẽ được kết quả hiệu suất cắt lý thuyết (NCRtheor). Để tìm ra hiệu suất cắt thực tế (NCReff) cần tìm lượng điểm RMCR.
Quan hệ giữa hiệu suất cắt lý thuyết và UCS
Bảng chỉ tiêu cắt khối đá RMCR53
Chỉ tiêu theo cường độ kháng nén của đá Chỉ tiêu theo kích cỡ tảng
Cỡ tảng (m3) Điểm
Cường độ kháng nén (MPa) Điểm > 0,6 20
1 - 5 15 0,3 – 0,6 16
5 – 25 12 0,1 – 0,3 10
25 – 50 7 0,06 – 0,1 8
50 - 100 4 0,03 – 0,06 5
100 - 200 2 0,01 – 0,03 3
>200 1 < 0,1 1
Chỉ tiêu theo điều kiện nứt nẻ Chỉ tiêu theo thế nằm của đá
Bề mặt Độ mở Thành khe nứt Điểm Ảnh hướng đến khả năng cắt Điểm
Thô Đóng Cứng, khô 30 Rất thích hợp -12
Hơi thô < 1mm Cứng, khô 20 Thích hợp -10
Hơi thô <1mm Mềm, khô 10 Thích hợp TB -5
Nhẵn 1 – 5mm Mềm, ẩm 5 Không thích hợp -3
Rất nhẵn >5mm Mềm, ẩm tới ướt 0 Rất không hích hợp
0
Hiệu suất cắt thực tế54
Quan hệ giữa NCReff/ NCRtheor và RMCR
Phương pháp Nuh. Bilgin và Cemal B.55
Hiệu suất cắt cắt của máy combai đào lò được Nuh Bilgin và Cemal Balci - Đại học Kỹ thuật Istanbul biểu diễn như sau:
ICR = 0,28 x P x (0,974) RMCI , m3/giờ
với, RMCI = c x (RQD/100)(2/3)
Trong đó: ICR- Hiệu suất cắt của máy, m3/giờ;
RMCI- Chỉ số cắt của khối đá;
P- Công suất động cơ cắt, HP;
c – Ứng suất nén đơn trục của đất đá, MPa;
RQD - Chỉ tiêu đánh giá chất lượng khối đá trung bình theo mức độ nứt nẻ, %.
Tính toán tiêu hao răng cắt56
Tiêu hao răng cắt là lượng răng cắt bị hao mòn, hư hỏng hoặc phá huỷ trên một đơnvị thể tích đá được cắt. Sự hao mòn răng cắt bị ảnh hưởng của các yếu tố cơ bản sau:
Vật liệu chế tạo răng cắt;
Bố trí răng cắt trên đầu cắt;
Kích thước, hình dạng răng cắt;
Điều kiện cơ lý của khối đá;
Chỉ số mài mòn Cerchar (CAI)
Kinh nghiệm và trình độ thợ vận hành máy combai.
Trên cơ sở combai được lựa chọn tính toán, chi phí tiêu hao cắt răng cắt được xácđịnh theo kinh nghiệm của Công ty Sandvik Voest Alpine. Theo phương pháp này, cóthể xác định chi phí tiêu hao cắt răng theo CAI và độ bền kháng nén đơn trục của đá(UCS) theo một biểu đồ được xây dựng sẵn. Các biểu đồ này được xây dựng trên mộtloại máy nhất định trong những điều kiện hoạt động nhất định.
Trước khi đưa máy vào một công trình nhất định, chỉ có thể tiên lượng được mức độ
tiêu hao răng cắt ở mức độ tương đối. Trên thực tế, giá trị này có thể khác nhiều.
57
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG COMBAI ĐÀO LÒ TẠI CÁC MỎ THAN HẦM LÒ VIỆT NAM
• Lịch sử ứng dụng combai đào lò tại Việt Nam• Kết quả cụ thể tại các mỏ: Vàng Danh, Mông Dương, Đồng Vông, Khe Chàm, Thống Nhất, Nam Mẫu, Quang Hanh, Dương Huy.• Đánh giá chung
Lịch sử ứng dụng combai đào lò tại Việt Nam58
Giai đoạn 1 – Năm 1970
Combai đào lò hạng nhẹ đầu cắt dọc trục PK-3 được đưa vào khu vựcVàng Danh, Thống Nhất chỉ mang tính chất thử nghiệm học hỏi.
Giai đoạn 2 – Năm 1982
Combai đào lò hạng nhẹ đầu cắt dọc trục 4PU (công suất đầu cắt là22 kW) được đưa vào 3 đường lò than: lò +20 (441,7 m), lò +62 (300m) và lò -20 (400 m) vỉa H10 Cánh Đông Mông Dương (Công ty Xâylắp Cẩm Phả). Tiết diện đào: 8,3 và 8,4 m². Tại lò +20 trong điềukiện thuận lợi đào trong than combai vẫn ghi dấu ấn bằng việc đàođược 441, 7 m với tốc độ bình quân là 110,4 m/tháng (cao nhất là123 m/tháng). Với những khó khăn nhất định về điều kiện vỉa biếnđộng, vách và trụ khá cứng từ 30 MPa đến 80 MPa tại các lò còn lại4PU gặp khó khăn, gián đoạn.
59
Combai đào lò 4PU (Liên Xô)Combai đào lò PK-3 (Liên Xô)
60
Combai đào lò 4PU tại vỉa H10 Mông Dương
Combai đào lò PK-3 hiện tại đã là những vật trưng bày
61
Kết quả đào lò bằng combai 4PU vỉa H10 Mông Dương (1982 - 1983)
Tên đường lò
Tiết diện
Tốc độ đã đạt được Bình quân chung
Năng suất
lao độngm/tháng m/ngày m/ca
(m²)cao nhất
trung bình
cao nhất
trung bình
cao nhất
trung bình
m/thángcao nhất
bình quân
Lò than +20 8,4 123 110,4 15 10 7 2,5 110,4 1,1 0,41
Lò than +62 8,3 - - 7,2 4,7- 1,6 48,3 0,9 0,26
Lò than -20 8,3 - - 3,6 2,5 1,8 0,8 23,5 0,3 0,18
Lò than +20 đào bằng
khoan - nổ mìn
5,8
130109,5 13,5 3,6 4,5 1,2 109,5 1 0,4
Lịch sử ứng dụng combai đào lò tại Việt Nam62
Giai đoạn 3 – Năm 2003
Mở đầu là Mông Dương với combai đào lò AM 50Z và sau đó là hàngloạt các máy khác gồm cả AM 45 được đưa vào áp dụng rộng rãitrong các mỏ than hầm lò.
Đầu những năm 2000, trước thành tựu của việc áp dụng combai đào
lò trong các mỏ than hầm lò tại các nước có nền công nghiệp tiên
tiến, Vinacomin đã có chủ trương đầu tư áp dụng thử nghiệm công
nghệ này vào trong công tác đào lò tại các mỏ than hầm lò Việt Nam.
Năm 2003, combai đào lò AM 50Z đầu tiên đã được đưa vào sử dụng
tại Công ty CP than Mông Dương – Vinacomin.
Từ 2003 đến 2007 đã có nhiều combai đào lò than đã được đưa vào
sử dụng tại các mỏ than hầm lò (2 máy AM 45 và 14 máy AM 50Z).
Combai đào lò AM 50Z63
TT Các thông số kỹ thuậtĐơn
vị
Khối lượng
1 Kích thước
- Tổng chiều dài mm 7470
- Chiều cao máy mm 1645
- Chiều rộng cực đại khi đào mm 3000
2 Công suất đầu cắt kW 100
3 Trọng lượng tấn 27
4 Tiết diện đào tối ưu m2 16,4
5 Áp lực nền MPa 0,14
6Đào trong than và đá với cường độ kháng nén
MPa ≤60Combai đào lò AM 50Z của REMAG
Combai đào lò AM 4564
TT Các thông số kỹ thuậtĐơn
vị
Khối
lượng
1 Kích thước:
- Tổng chiều dài mm 7725
- Chiều cao máy mm 1300
- Chiều cao tính cả phần cabin mm 1450
- Chiều rộng cực đại khi đào mm 3000
2 Công suất đầu cắt kW 100
3 Trọng lượng tấn 23
4 Áp lực nền MPa 0,14
5 Tiết diện đào tối ưu m2 17
6Đào trong than và đá với cường độ kháng nén
MPa ≤60 Combai đào lò AM 45 của Sandvik
65
Thứ tự xuất hiện combai đào lò tại Việt Nam
PK-3 (1970)
4PU (1982)
AM 45 (2005)
AM 50Z (2003)
Hiện trạng áp dụng combai đào lò tại Vinacomin
66
TT C.ty than / mỏ (XN) S.L máy Tên máy Nhà sản xuấtThời gian bắt đầu áp dụng
1 Mông Dương01 AM 50Z REMAG 2003
01 AM 50Z REMAG 2004
2 Khe Chàm 01 AM 50Z REMAG 2005
3 Thống Nhất 01 AM 50Z REMAG 2005
4 Dương Huy01 AM 50Z REMAG 2003
01 AM 50Z REMAG 2005
5Hạ Long (Cẩm Thành) 01 AM 50Z REMAG 2005
Hạ Long (Thành Công) 01 AM 50Z REMAG 2005
6 Vàng Danh 01 AM 50Z REMAG 2004
7 Đồng Vông 01 AM 45 VAB 2005
8 Hồng Thái 01 AM 50Z REMAG 2005
9 Mẫu 01 AM 50Z REMAG 2005
10 Mạo Khê 01 AM 45 VAB 2005
11 Quang Hanh 01 AM 50Z REMAG S.A - VMC 2006
12 Hà Lầm 01 AM 50Z REMAG S.A - VMC 2007
13 Công ty 86 – TCT Đông Bắc 01 AM 50Z REMAG S.A - VMC 2006
Tổng số 16
67
Combai đào lò AM 50Z được lắp ráp tại VMC, Cẩm Phả Quảng Ninh
68
Nhận xét chung69
Đến thời điểm hiện tại, tất cả các dự áp áp dụng đào lò bằng combai đã trảiqua một thời kỳ sản xuất dài. Qua kết quả cập nhật thực tế cho thấy áp dụngdây chuyền cơ giới hóa đào lò bằng combai tại các đường lò than là rất khókhăn. Tỷ lệ diện tích đá chiếm trong gương lò than dao động rất mạnh đếntrên 30 % điện tích toàn gương, trường hợp phải đi vào vách hoặc trụ đá làthường xuyên do biến động mạnh về phương vỉa.
Trong giai đoạn thử nghiệm ban đầu từ 2003 đến 2005 tại Vinacomin, diệntích đá trên gương nằm trong giới hạn từ 0 10 % chiếm 37,34 % , giới hạntừ 10 20 % chiếm 30,97 % và 20 30 % chiếm 26,75 % tổng số mét lò đào.
Về tiết diện các đường lò đào trong than sử dụng combai đào lò AM 45 vàAM 50Z, phần lớn nằm trong giới hạn tiết diện từ 7,0 9,6 m², chiếm49,81%, đây là các đường lò được huy động vào dự án theo kế hoạch sản xuấtcủa các mỏ. Các đường lò đào bằng combai có tiết diện lớn hơn 16 m² hầunhư không đáng kể (chiếm 0,24%). Đây là yếu tố không thuận lợi cho côngtác đào lò và khai thác.
70
Biểu đồ phân bố tỷ lệ đá trong gương đào lò than giai đoạn 2003 đến 2005
Biểu đồ phân loại theo tiết diện đào của các đường lò trong than
Combai đào lò tại Công ty than Vàng Danh
Đưa AM – 50Z
(Remag) vào hoạt
động cuối năm
2004 tại đường lò
dọc vỉa 5 mức
+260.
Kỷ lục: 325 m/th
vào tháng 3 năm
2005.
Kết quả tại Công ty CP Than Vàng Danh72
Tháng
(2005)
Mét lò trong
tháng (m)
Tốc độ đào
trung bình
(m/ngày)
Tốc độ đào
cao nhất
(m/ngày)
Ghi chú
01 90 5,2 11,9
02 232 12,5 15,4 Ngày 22/02/2005 đạt 15,4 m
03 325 11,96 15,4 Ngày 26/3/2005 đạt 15,4 m
04 07
Cộng 654m
Kết quả đào lò tại DV5 mức +260 TVD năm 2005
73
Kết quả đào lò tại DV5 mức +260 TVD -Vàng Danh năm 2005
Kết quả đào lò tại DV I-6-1 mức +115 Vàng Danh năm 2010
Kết quả tại Công ty CP Than Mông Dương74
TT Tên lò Các thông số kỹ thuật Ghi chú
C.dày
vỉa (m)
Loại đất đá (than) T.d đào
(m2)
Bước
chống
(m)
Độ dốc lò
(độ)
C.dài lò
đào (m)
1 Dọc vỉa I12 /VM/-
97,5
3-4 Than f=12; vách Alêvrôlít,
f=46; kẹp f=810
13,2 0,8 5%o 508,5 Từ tháng 711/2003
2 Bán xiên -97,5 -
60/ I12/ VM
3-4 Than f=12; vách Alêvrôlít,
f=46; kẹp f=810
9,6 0,8 915%o 120 Từ tháng
12/20031/2004
3 Dọc vỉa II11/ -97,5
/VM
3,5-5 Than f=12; vách Alêvrôlít,
f=46; kẹp f=810
13,2 0,8 35%o 346 Từ tháng 24/2004
4 Dọc vỉa K8 CT (P) -
97,5
3,5-5 Than f=12; vách Alêvrôlít,
f=46
13,2 0,8 35%o 376,9 Từ tháng 46/2004
5 Dọc vỉa G9 VM -
97,5
5-7 Than f=12; vách Alêvrôlít,
f=46
16 0,8 35%o 78,3 Từ tháng78/2004
6 Thượng (-97,50)
G9 VM
5-7 Than f=12; vách Alêvrôlít,
f=46
16 0,8 715%o 26,1 Tháng 8/2004
7 Dọc vỉa -97,5 vỉa
G9(2) CĐ
6-7 Than f=12; vách Alêvrôlít,
f=46
13,2 0,8 35%o 149,1 Từ tháng 68/2004
75TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Tổng số mét lò đào
Trong đó: số mét lò đá
- Lò 90100%đá f=46
- Lò 4060% đá f=46
m
m
m
m
1604,9
565
83
482
2 Số mét lò than m 1040
3 Số mét lò bán xiên dốc từ 12180 m 333 Vỉa I12 và G9 VM
4 Tiến độ lớn nhất:
- Lò đá:
- Lò than:
-
mét/tháng
mét/tháng
-
187
250
Cắt đá vách 50%
5 Tiến độ ca lớn nhất:
- Lò đá:
- Lò than:
-
mét/ca
mét/ca
-
7,2
13,6
Cắt đá vách 50%
6 Năng suất bình quân:
- Lò đá:
- Lò than:
-
mét/ng-ca
mét/ng-ca
-
0,3
0,4
7 Tổng số răng cắt tiêu hao
Trong đó:
- Lò đá f=46:
Bình quân:
- Lò than f=12:
Bình quân:
cái
-
cái
cái/mét
cái
cái/mét
507
-
249
0,4
258
0,23
8 Mức độ tiêu hao răng cắt trung bình cái/mét 0,32 (2,5cái/100m3than đá)
Bảng chỉ tiêu KTKT đào lò bằng combai năm 2003 - 2005
76
Kết quả đào lò tại lò DV I12 Vũ Môn – Mông Dương năm 2003
Kết quả đào lò tại lò DV I12 Vũ Môn – Mông Dương năm 2004
Kết quả đào lò tại lò G9 Cánh Đông – Mông Dương năm 2004
Kết quả tại Công ty TNHH MTV Than Đồng Vông
77
Tt Nội dungKhối lượng (theo các tháng - năm 2005)
Tổng
(m)4 5 6 7 8 9 10 11
1
Tổng chiều dài
đường lò đào được,
m
61 126 130 0 0 40 80 130 567
2 Trong than, m 61 78 79 - - 40 40 70 368
3 Trong đá, m 48 51 - - - 40 60 199
Khối lượng đào bằng máy đào lò AM 45 năm 2005
78
Ống hút bụi*
Băng tải duôi Máng cào thân
Tổ hợp thiết bị đào lò bằng combai AM 45
* Tại Đồng Vông không trang bị
79
Giám sát lắp đặt combai AM 45 (Sandvik Miner MR 120) tại mặt bằng mức +125 khu Than Thùng,
Yên Tử, Uông Bí, Quảng Ninh 2005
80
Kết quả đào lò năm 2006 tại Đồng Vông
81
Kết quả tại Công ty TNHH MTV Than Khe Chàm
T
T
Tên đường lò Tiết diện đào
(m²)
1 Lò DVVT 14.2 Đông mức -100 10,4
2 Lò DVVT 13.2 Đông Mức -100 10,4
3 Lò DVTG 13.1-A4 10,4
4 Lò DVTG 13.1-A5 10,4
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 5t-2010 Tổng
Mét lò đào (m) 281 483 456 290 700 250 2460
Tiết diện đào (m²) ≥ 10,4 ≥ 10,4 ≥ 10,4 ≥ 10,4 ≥ 10,4 ≥ 10,4 ≥ 10,4
Kết quả đào lò bằng combai tại Khe Chàm
Bảng tổng hợp các đường lò đào bằng combai tại Khe Chàm
Bảng tổng hợp đào lò bằng combai tại Khe Chàm theo năm
Kết quả tại Công ty Than Thống Nhất82
T
T
Khu vực - Năm Số mét lò
đào (m)
I Khu Yên Ngựa 1876
1 + Năm 2005 808
2 + Năm 2006 815
3 + Năm 2007 436
II Khu Lộ Trí 172
1 + Năm 2007 172
Kết quả đào lò tại Thống Nhất năm 2005
Bảng tổng hợp khối lượng đào bằng combai tại Thống Nhất theo năm
Kết quả tại Công ty TNHH MTV Than Nam Mẫu
83
TT Tên đường lò Tiết diện (m²) Bước chống Ghi chú
1 Lò DV7+125 12,6 0,7 m/vì
2 Lò DV5+125 cánh Tây 12,6 0,7 m/vì kỷ lục 12m/ngày
3 Lò DV6A+12 cánh Tây 12,6 0,7 m/vì
4 Lò DV6+125 cánh Tây 12,6 và 10,8 0,7 m/vì
Bảng tổng hợp các đường lò đã áp dụng combai đào lò tại Nam Mẫu
Kết quả tại C.ty TNHH MTV Than Quang Hanh
84
TT Tên đường lòTiết diện đào Chiều dài (m)
(m²) Trong than Trong đá
1 Lò DVVT - 60 V10 khu I 13,2 420 22
2 Lò DVVT - 50 V14 cánh đông khu I 13,2 246,7 10,8
3 Lò DVVT – 50 V6 khu 10,9 190,5 05
4 Lò DVVT – 50 V7 cánh đông khu 10,9 289,5 50
5 Lò DVVT – 50 V5 khu 10,9 183 157,2
6 6) Lò DVVT - 110 V14 cánh đông khu I 13,2 168 0
Bảng tổng hợp các đường lò đã áp dụng combai đào lò tại Nam Mẫu
85
Kết quả đào lò năm 2008 tại Quang Hanh
Kết quả tại Công ty TNHH MTV Than Dương Huy
86
Thời gian Mét lò trong tháng (m)Tốc độ đào trung
bình (m/ngày)
Tiết diện
đào (m2)Ghi chú
Năm 2004
Tháng 11
34m (22%đá, f=68)
16m (60%đá, f=68)
52m (10%đá, f=68)
13m (40%đá, f=68)
11m (100%đá, f=68)
11,7 Vỉa 11 Cánh Bắc +38-II-khu TT
Tháng 12 11,7 Vỉa 11 Cánh Bắc +38-II-khu TT
Năm 2005
Tháng 01 146m (35%đá, f=68) 6,08 11,7 Vỉa 9 +38-khu TT
Tháng 02 215m (22%đá, f=68) 8,27 11,7 Vỉa 9 +38-khu TT
Tháng 3 27 (60%đá, f=68) 1,038 11,7 Vỉa 9 +38-khu TT
Tháng 4 174m (8,5%đá, f=46) 6,7 11,7 Vỉa 11+38 – khu TT
Tháng 5 38,6m (40%đá, f=46) 1,48 11,7 Vỉa 11+38 – khu TT
Tháng 6 56,6m (50%đá, f=46) 2,17 11,7 Vỉa 12, +38 – khu TT
Tháng 7 194,6m (30%đá, f=46) 7,48 11,7 Vỉa 12, +38 – khu TT
Tháng 8 189,2m (35%đá, f=46) 7,27 11,7 Vỉa 12, +38 – khu TT
Tháng 8* (Máy số 2)39,4m (50%đá, f=46) ... 11,7 Vỉa 13, +100 – khu TT
5m (50%đá, f=46) ... 16,2 Vỉa 13, +100 – khu TT
Kết quả áp dụng combai đào lò tại Dương Huy
87
Kết quả đào lò năm 2005 bằng combai tại Dương Huy
88
ĐÁNH GIÁ CHUNG
89
Combai được áp dụng để đào các đường lò có hình đạng tườngthẳng, vòm bán nguyệt, có diện tích từ 10,4 đến 13,2 m² với kếtcấu chống là vì thép lòng máng, khoảng cách bước chống từ 0,5đến 1,0 m.
Tại những đường lò đào hoàn toàn trong than, với biện pháp thicông hợp lý đã đẩy nhanh được tốc độ đào lò lên rất cao (325m/tháng) so với tốc độ đào lò bằng phương pháp truyền thống(55 đến 80 m/tháng). Khi lò đào hoàn toàn trong than có độ
cừng từ 10 đến 20 MPa, tốc độ đào lò trung bình đạt từ 150 đến200 m/tháng (gấp 3 đến 3 tốc độ đào lò bằng phương phápkhoan – nổ mìn truyền thống).
Do điều kiện vỉa than biến động bất thường, nhiều đường lò ápdụng combai đang đi trong than thì gặp các lớp kẹp với độ cứngcủa vật liệu rất lớn, hàm lượng thạch anh cao dẫn đến tiêu haorăng cắt mạnh, gây hư hỏng đầu cắt.
90
Combai đào lò hầu hết đã được đưa vào để đào tại các đường lòbằng có độ dốc nhỏ đến trung bình. Tuy nhiên, tại một số mỏ,combai đã được đưa vào để đào các đường lò rất dốc như cácthượng với độ dốc đến 18°, ví dụ như tại Công ty CP Than MôngDương, combai đã được đưa vào đào lò bán xiên dốc trên 12°,thượng G9 Vũ Môn, mức -97,5 dốc đến 18°.
Do công tác khảo sát không tốt, nên khi gặp các trường hợp bất lợinhư trên các đơn vị thường gặp khó khăn trong việc tìm ra phươngán giải quyết, dẫn đến việc thi công phải đình trệ hoặc phải thayđổi phương pháp đào.
Ngoài ra, trình độ vận hành của người lái combai còn kém, dẫnđến cắt thừa tiết diện, gây tụt lở, mất nhiều công xúc bốc vậnchuyển dẫn đến làm giảm tốc độ đào lò.
Việc thông gió trong những đường lò đào bằng combai còn kém,lưu lượng và hạ áp không đảm bảo nên nhiệt độ, và độ ẩm tronggương thi công còn rất cao, làm giảm khả năng làm việc của ngườilao động.
91
ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT CẮT PHÁ ĐÁ CỦA COMBAI ĐÀO LÒ TẠI MỘT SỐ MỎ
THAN HẦM LÒ VIỆT NAM
Hiệu suất cắt và hiệu quả đào lò92
Hiệu suất cắt (ICR) (m3/h). Tốc độ cắt tức thời là tốc độ cắtthực tế trong một đơn vị thời gian (tấn, m3/h). Chỉ số này chobiết tốc độ cắt của combai đào lò tại những thời điểm khácnhau trong quá trình thi công.
Tốc độ tiêu hao răng cắt (BCR). Tốc độ tiêu hao răng cắt là số
răng cắt phải thay thế cho một thể tích hay trọng lượng đơn vị
đất đá khi đào (răng cắt /m3 hoặc răng cắt /tấn).
Tỷ lệ % thời gian sử dụng máy hữu ích; %. Tỷ lệ % thời gian sử
dụng máy hữu ích là tỉ lệ phần trăm của thời gian sử dụng máyđể đào trực tiếp trong dự án (đường lò) so với tổng thời gian thicông dự án (đường lò) hoặc là tỷ lệ % thời gian sử dụng máytrực tiếp để đào trong một ca so với tổng thời gian một ca.
Các yếu tố ảnh hưởng ICR và BCR93
Các thông số đá chẳng hạn như: cường độ kháng nén và kháng kéo, phần trăm lượngkhoáng cứng và độ mài mòn cao (vd: hàm lượng quartz), kiến trúc đá, kiểu chất nềnvà độ cứng, các tính chất cơ học về phương chiều trong thành phần khoáng, các đặctính đàn hồi của vật liệu đá.
Các điều kiện đại chất xung quanh công trình chẳng hạn như: độ nứt nẻ (RQD), điềukiện nứt nẻ, nước ngầm, các vùng phay phá, các vị trí gương giao nhau, và phân loạikhối đá chung và yêu cầu chống giữ.
Các thông số kỹ thuật máy bao gồm: trọng lượng máy, công suất đầu cắt, lực dẫn tiến,bán kính cong, khả năng nâng hạ của cần khấu, kiểu đầu cắt (dọc trục và ngang trục),kiểu răng cắt, kích cỡ, các thông số kỹ thuật khác, số lượng và kiểu bố trí răng trênđầu cắt, khả năng của hệ thống hỗ trợ.
Các thông số về hoạt động chẳng hạn như: tiết diện, kích cỡ, chiều dài của gương hầm,độ nghiêng hầm, các đường rẽ hay các vị trí giao cắt, sự phối hợp cắt và các tính nănghỗ trợ hoạt động, số lượng điều kiện đá trong đường hầm, phương pháp chống giữnền móng, lịch trình công việc: số ca làm việc trên ngày, số ngày làm việc trongtuần...vv.
Các phương pháp nâng ICR94
Thay đổi thiết kế, vật liệu của răng cắt;
Cải thiện thiết kế máy để đáp lại các phản lực tác động trên đầu cắt;
Cải thiện thiết kế đầu cắt.
Trong điều kiện không cho phép thực hiện các công tác thay đổi thiết kế
máy, thì việc lựa chọn loại máy phù hợp là công việc quan trọng nhất. Thêmvào đó, cần phải xem xét các yếu tố công nghệ tổ chức thi công, trình độ thicông nhằm nâng cao hiệu suất.
Thực tế cho thấy, hiệu quả sử dụng combai đào lò phụ thuộc chủ yếu vào bachỉ tiêu: hiệu suất cắt, tốc độ tiêu hao răng cắt và tỷ lệ % thời gian sử dụngmáy hữu ích. Do vậy việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng, đánh giá hiệu suấtcủa combai đào lò chủ yếu là tiến hành theo ba chỉ tiêu trên.
Địa điểm lựa chọn để đánh giá95
1. Đường dọc vỉa vận tải 13.2 Đông mức -100 Công
ty TNHH MTV Than Khe Chàm – Vinacomin;
2. Lò dọc vỉa I12 Vũ Môn mức -97,5 Cánh Tây
Mông Dương;
3. Lò dọc vỉa -15 V13-1 khu Yên Ngựa Thống Nhất.
Lò dọc vỉa vận tải 13.2 Đông, mức -100 Khe Chàm
96
Lò dọc vỉa vận tải 13.2 Đông, mức -100 Khe Chàm cóchiều dài 856 m, tiết diện đào của lò là 10,4 m²,chống giữ bằng vì chống thép lòng máng, bước chốnglà 0,7 m/vì. Lò đào trong than có độ cứng dao độngtừ 10 đến 25 MPa. Trong quá trình đào thường xuấthiện các kẹp đá loại sét kết có độ dày 4 đến 8 cm vớiđộ cứng 27 MPa. Phần vách lò thường gặp đá bột kếtcó độ cứng 45 đến 50 MPa phân lớp 12 đến 32 cm vàtỉ lệ phần diện tích bột kết này chiếm từ 30 đến 100 %diện tích gương.
DV I12 Vũ Môn mức -97,5 Cánh Tây Mông Dương
97
Lò dọc vỉa I12 Vũ Môn mức -97,5 Cánh Tây MôngDương có chiều dài 508,5 m, tiết diện đào lò là 13,2m², chống giữ bằng thép lòng máng, bước chống từ0,5 đên 0,7 m/vì. Lò đào trong vỉa than dày từ 3 đến4 mét với độ cứng của than từ 12 đến 25 MPa. Vách lòcó là bột kết có độ cứng từ 50 đến 70 MPa. Lò đàothường gặp các lớp kẹp có độ dày biến đổi từ 10 đến30 cm.
Lò dọc vỉa -15 V13-1 khu Yên Ngựa Thống Nhất
98
Lò dọc vỉa -15 V13-1 khu Yên Ngựa Thống Nhất đàobằng combai với chiều dài lò 716 mét, tiết diện đào13,4 m², chống giữ bằng thép lòng máng, bước chống0,5 đến 0,7 m/vì. Lò đào trong than có độ cứng từ 15đến 25 MPa, vỉa dày 4 đến 6 mét. Tỉ lệ gặp đá trêndọc tuyến lò này là rất nhỏ.
99
KẾT QUẢ THỰC TẾ
UCS vs. ICR100
Độ cứng của vật liệu cắt (MPa) 5 9 16 35 55
Hiệu suất cắt (m³/giờ) 50 30 20 10 5
Hiệu suất cắt của combai đào lò theo độ cứng vật liệu
UCS vs. ICR
RQD vs. ICR101
RQD (%) 10 35 50 65 80 100
Hiệu suất cắt (m³/giờ) 20 16 11 7,5 5,5 4,7
Hiệu suất cắt của combai đào lò theo RQD
RQD vs. ICR
102
Độ ẩm của vật liệu vs. ICR103
Độ ẩm vật liệu vs. ICR theo Hagan, Saydam và Mammen (2009)
Hàm lượng nước UCS (MPa) Giảm cường độ Mô đun Y-ăng (GPa)
0,0 % 60,3 - 6,3
0,2 % 22,1 63 % 4,1
5,2 % 19,4 68 % 3,2
Cường độ kháng cắt - ICR104
Năng lượng riêng SEL vs. ICR105
ICR vs. SEL
106
Theo kết quả nghiên cứu của Nul Bilgin & Cemal Balci, tốc độ cắt tức thời tỉ lệ (ICR)thuận với công suất của đầu cắt (P) và tỉ lệ nghịch với năng lượng riêng (SEL) theocông thức:
Trong đó: k- hệ số chuyển đổi năng lượng (k =0,4);
P- công suất đầu cắt, Hp
SELt – năng lượng riêng tối ưu (năng lượng nhỏ nhất, khi khoảngcách giữa các răng cắt s và độ sâu cắt d hợp lý), kWh/m3
Thông số năng lượng riêng (SELt) hiện tại ở Việt Nam chưa được đề cập bởi các khókhăn về phòng thí nghiệm tiêu chuẩn và việc áp dụng combai đào lò mới cũng chỉ ở
giai đoạn ban đầu. Vì vậy thông số này chỉ được đề cập để tham khảo thêm.
LtSE
Pk.ICR
UCS vs. BCR107
UCS vs. BCR
Các kiểu tiêu hao răng cắt108
Các kiểu mài mòn răng cắt Các kiểu mài mòn răng cắt
Răng cắt mới:Đỉnh thép cứng chất lượng cao (có
bọc wonfram cácbua với với chất gắn kết coban) trong một thân răng thép
Phá hủy đỉnh răng:Gãy do tính dòn của đỉnh răng do ứng
suất cắt cao
Răng mài mòn:Mòn không đối xứng của đỉnh kim
loại cứng (bọc wonfram cácbua)
Đỉnh răng bị tuột khỏi thân răng:Toàn bộ vật liệu tại đỉnh răng bị tuột
khỏi thân răng cắt
Mài mòn không đối xứng:Các răng cắt bị mài mòn ở một phía
Toàn bộ răng bị mài mòn:Toàn bộ răng bị mài mòn tương đương
mà không hề có sự tuột đỉnh răng
Mài mòn phần thân thép:Mài mòn của phần nón thép theo
đường kính là kết quả của sự chà xát
Phá hủy trục thép của răng cắt:Răng cắt bị hư hỏng phần dưới trục thép bên dưới nón thép và bên trên ngàm đỡ
Các kiểu tiêu hao răng theo Thuro
109
Răng cắt mới
Diện tích đá/than trên gương và BCR110
Diện tích bột kết trên gương (%) 0 30 60 90 100
Tiêu hao răng cắt (răng/mét) 0,07 0,253 0,52 1,04 1,25
Tiêu hao răng cắt theo % diện tích bột kết trên gương than
Tỷ lệ diện tích đá/than và BCR
Khi lò đào trong than, mức tiêuhao răng cắt trung bình nằm từ0,1 đến 0,2 răng/m. Mức tiêu haonày tăng mạnh khi cường độ
kháng nén của vật liệu cắt tăngcao qua số liệu thực nghiệm.
111
Tỷ lệ % thời gian sử dụng máy hữu ích
Tỷ lệ % thời gian sử dụng máy hữu ích tại các mỏ than hầm lò Việt Nam
Tỷ lệ % thời gian sử dụng máy hữu ích tại châu Âu và châu Mỹ
Đánh giá về máy112
Răng cắt và vật liệu chế tạo răng cắt;
Đầu cắt;
Thiết kế máy;
Mức độ cân bằng đầu khấu và độ rung;
Sơ đồ di chuyển và sơ đồ cắt;
Các điều kiện khác;
113
C h iÕ u b » n g
C h iÕ u ® ø n g
Các lực tác động cắt thành phần trên combai
114
Các lực tác động cắt thành phần trên combai
Lực thành phần từ răng cắt vào khối cắt
115
Sơ đồ cắt trên gương đồng nhất tối ưu
116
1
2
3
Ba kiểu tác động lực tỳ gương của đầu cắt
ngang trục
117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận118
Trong những năm vừa qua (từ 2003 đến 2007) đã có nhiều máy combai (16máy) được đưa vào để đào lò trong các mỏ than hầm lò Việt Nam. Số lượngcombai được đầu tư mới để đưa vào sản xuất nhiều nhất là năm 2005 với 9máy. Một số mỏ lớn do nhu cầu về số lượng mét lò để đáp ứng sản lượng đãđầu tư tới 2 máy (Mông Dương, Dương Huy).
Hầu combai được áp dụng để đào các đường lò có hình đạng tường thẳng,vòm bán nguyệt, có diện tích từ 10,4 đến 13,2 m² với kết cấu chống là vì théplòng máng, khoảng cách bước chống từ 0,5 đến 1,0 m.
Tại những đường lò đào hoàn toàn trong than, với biện pháp thi công hợp lýđã đẩy nhanh được tốc độ đào lò lên rất cao (325 m/tháng) so với tốc độ đàolò bằng phương pháp truyền thống (55 đến 80 m/tháng). Khi lò đào hoàntoàn trong than có độ cừng từ 10 đến 20 MPa, tốc độ đào lò trung bình đạttừ 150 đến 200 m/tháng (gấp 3 đến 3 tốc độ đào lò bằng phương phápkhoan – nổ mìn truyền thống).
Kết luận119
Tuy nhiên, khi lò lượng đá ở vách và/hoặc trụ xuất hiện với tỷ lệ tăng, tốc độ đào lò bị giảm rấtnhanh. Ngoài ra, hiện tượng răng cắt bị tiêu hao rất mạnh, thậm chí dẫn đến gây hư hỏng đầu cắt,máy cũng tăng theo, ví dụ như tại đường lò DVVT 13.2 Đông mức 100 – Công ty TNHH MTVThan Khe Chàm hay lò DVVT – 50 V5 khu Nam – Công ty TNHH MTV Than Quang Hanh.
Do điều kiện vỉa than biến động bất thường, nhiều đường lò áp dụng combai đang đi trong thanthì gặp các lớp kẹp với độ cứng của vật liệu rất lớn, hàm lượng thạch anh cao dẫn đến tiêu haorăng cắt mạnh, gây hư hỏng đầu cắt. Một số trường hợp, vỉa than bị mất và lò phải đào hoàn toàntrong đá bột kết có độ cứng từ trung bình đến 80 MPa dẫn đến hiệu suất cắt bị giảm rất mạnh,răng cắt tiêu hao nhiều, máy thường bị hư hỏng và rất nhiều trường hợp phải đưa máy ra ngoàiđể thay thế bằng công nghệ đào lò khoan – nổ mìn truyền thống.
Combai đào lò hầu hết đã được đưa vào để đào tại các đường lò bằng có độ dốc nhỏ đến trungbình. Tuy nhiên, tại một số mỏ, combai đã được đưa vào để đào các đường lò rất dốc như cácthượng với độ dốc đến 18°, ví dụ như tại Công ty CP Than Mông Dương, combai đã được đưa vàođào lò bán xiên dốc trên 12°, thượng G9 Vũ Môn, mức -97,5 dốc đến 18°. Tốc độ đào lò ở nhữngvị trí gương lò đặc biệt này có giảm, tuy nhiên vẫn được đánh giá là đào tốt với sự hỗ trợ của chânchống phía sau và các hệ thống tời kéo hỗ trợ.
Do công tác khảo sát không tốt, nên khi gặp các trường hợp bất lợi như trên các đơn vị thườnggặp khó khăn trong việc tìm ra phương án giải quyết, dẫn đến việc thi công phải đình trệ hoặcphải thay đổi phương pháp đào.
Kết luận120
Thông qua các kết quả nghiên cứu tại nước ngoài, kết hợp với các kết quả nghiên cứu đào
lò bằng combai AM 50Z và AM45 tại một số mỏ than hầm lò nói chung và cụ thể tại ba địa
điểm được lựa chọn cho thấy:
Độ lớn của cường độ than, đá tỷ lệ tỷ lệ nghịch với hiệu suất cắt của combai. Các combai
hoạt động rất hiệu quả trong phạm vi than, đá có cường độ kháng nén dưới 20 MPa (hiệu
suất cắt đạt từ 40 đến 50 m³/giờ). Khi cường độ kháng nén của than, đá dao động trong
khoảng từ 20 đến 50 MPa , hiệu suất cắt của combai bị giảm khá mạnh (hiệu suất cắt đạt từ
8 đến 15 m³/giờ). Ở tiệm cận giới hạn cắt lớn nhất của combai thì hiệu suất cắt rất kém
(dưới 5 m³/h).
Mức độ nứt nẻ, phân lớp của than, đá tỷ lệ thuận với hiệu suất cắt. Khi mức độ nứt nẻ,
phân lớp tăng thì hiệu suất cắt cũng tăng theo. Với việc sử dụng RQD để đánh giá thì hiệu
suất cắt tỷ lệ nghịch với RQD.
Cường độ kháng kéo của than, đá tỷ lệ nghịch với hiệu suất cắt của combai đào lò. Tỷ lệ
giữa cường độ kháng nén trên cường độ kháng kéo càng nhỏ thì mức độ khó cắt càng cao.
Năng lượng cắt riêng của than, đá càng lớn thì mức độ khó cắt càng lớn. Đồng nghĩa với
hiệu suất cắt giảm.
Kết luận121
Mức độ tiêu hao răng cắt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hàm lượng thạch anh, đặc tính xắp xếpcủa các hạt vật liệu tạo đá và cường độ kháng nén của vật liệu. Khi combai đào lò hoạt động tronglò than với cường độ kháng nén của than từ 10 đến 20 MPa thì mức độ tiêu hao răng cắt rất nhỏ0,07 răng/m dài đường lò (tính cho các loại tiết diện được lựa chọn). Khi gương lò có từ 30 đến60 % diện tích là bột kết 50 MPa so với tổng diện tích lò than thì tiêu hao răng cắt dao động từ0,253 răng/m đến 0,52 răng/m lò; từ 90 đến 100 % diện tích là bột kết thì mức tiêu hao răng cắtvượt lên rất lớn từ 1,04 đến 1,25 răng/m lò.
Tỷ lệ % thời gian sử dụng máy hữu ích tại các công trình áp dụng combai đào lò trong các mỏthan hầm lò là rất thất (chỉ đạt 40 đến 60 %). Điều này dẫn đến tiêu hao nhiên liệu, gây các ảnhhưởng xấu khác đến việc thi công và làm tăng thời gian và chi phí thi công công trình.
Việc hiểu biết các tham số địa cơ học rất quan trọng, là tiền đề để lựa chọn loại máy combai đàolò phù hợp. Hơn nữa, việc lựa chọn kiểu máy, răng cắt, đầu khấu quyết định trực tiếp đến hiệusuất cắt và hiệu quả đào lò, mức độ an toàn khi thi công bằng combai đào lò.
Các đường lò đào bằng combai trong các mỏ than hầm lò Việt Nam hiện này cho thấy, trình độthợ điều kiển còn hạn chế, cách thức di chuyển máy chưa phù hợp, không có hoặc không dùngcác sơ đồ cắt hợp lý dẫn đến làm giảm hiệu quả cắt phá than, đá, cắt thừa tiết diện, làm rỗng nóc,hông lò gây mất ổn định đường lò nói riêng và hiệu quả đào lò nói chung.
Chất lượng thông gió ảnh hưởng tới hiệu suất cắt phá than, đá. Việc thông gió tại các gương thicông hiện còn kém. Lưu lượng và hạ áp chưa đảm bảo, dẫn đến nhiệt độ tại gương rất cao, làmngười vận hành khó có thể điều khiển cắt chính xác.
Chưa có công trình thi công bằng combai đào lò nào sử dụng biện pháp hút – xử lý bụi thíchđáng, dẫn đến việc giảm tầm nhìn của thợ điều kiển máy, gián tiếp làm giảm hiệu suất cắt pháthan, đá, trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người lao động.
122
Phương pháp đào bằng combaiPhương pháp đào khoan – nổ mìn truyền thống
Hệ số mài mòn Cerchar
Bộ dụng cụ thử nghiệm Sơ đồ thử nghiệm
123
CAI và tiêu hao răng cắt124
Quản lý tiết diện và dẫn hướng125
Triển vọng đào đá cứng bằng combai
126
Combai tích hợp giá nâng vì chống
Combai tích hợp sàn thi công btp
Combai tích hợp thiết bị khoan chốt neo
Combai tích hợp thiết bị khoan gương
Vấn đề xử lý bụi và môi trường131
Máy hút-xử lý bụi
Kiến nghị
133
Các kết quả đánh giá hiệu suất tại các địa điểm trong luận văn này không phản ánh toàn bộ hiệu quả cắtphá đá của toàn bộ combai đào lò trong các mỏ than hầm lò Việt Nam. Vì vậy, cần phải có những nghiêncứu lớn hơn về quy mô.
Trong khảo sát địa chất mỏ cần đưa thêm chỉ số mài mòn CAI vào để phục vụ không chỉ tính toán tiêuhao răng cắt của combai đào lò mà còn để dùng cho dự báo hao mòn mũi khoan, các công cụ phá than,đá cơ giới khác.
Trên cơ sở theo dõi, phân tích, đánh giá hiệu suất cắt phá đá tại các đường lò áp dụng combai đào lòtrong các mỏ than hầm lò Việt Nam. Tác giả kiến nghị Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản ViệtNam, các đơn vị sản xuất than hầm lò có áp dụng đào lò bằng combai một số điều như sau:
Nâng cao chất lượng công tác khảo sát địa chất mỏ: để chủ động trong việc lựa chọn thiết bị đào lòphù hợp, giảm thiểu nguy cơ rủi ro sự cố khi áp dụng đào lò bằng combai;
Làm tốt hơn nữa công tác khảo sát hiện trường: để có thể cập nhật, điều chỉnh biện pháp thi cônghợp lý;
Đầu tư thiết bị hút – xử lý bụi trong các dây chuyền đào lò bằng combai;
Làm tốt hơn nữa công tác thông gió các đường lò đào bằng combai;
Sử dụng những răng cắt phù hợp với tiêu chuẩn của máy để tăng hiệu suất cắt, giảm tiêu hao răng cắtvà đầu khấu.
Nâng cao năng lực người tham gia vào dây chuyền đào lò bằng combai.
Thí sinh Miss World 2006 bên
AM 50Z
135
Xin chân thành cảm ơn!
To spend more money and guarantee the very best tunnel driven on timeor spend less money and hope for the best - that is the question. (Shani Wallis, 1982)