CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

15
CTCP SI THK(HSX: STK) BÁO CÁO LẦN ĐẦU Ngày 18 tháng 08 năm 2019 STK MUA THÔNG TIN CPHIU (ngày 18/08/2019) Sàn giao dch HOSE Thgiá (đồng) 20,700 KLGD TB 10 ngày 104,761 Vn hoá (tđồng) 1.464 Slượng CPLH 70.726.994 % shữu nước ngoài 9,43% CHUYÊN VIÊN PHÂN TÍCH Trnh Văn Hà [email protected] +84-28 3820 0751 ext 643 Hthng báo cáo phân tích ca VCBS www.vcbs.com.vn/vn/Services/AnalysisResearch VCBS Bloomberg Page: <VCBS><go> Phòng Nghiên cu và Phân tích VCBS Trang | 0 1 EPS 2017 và 2018 pha loãng, đã điều chnh theo slượng cphiếu mi nht STK: XOAY TRC SN PHM MUA Doanh thu 6 tháng đầu năm 2019 chỉ đạt 1.100 tđồng (-7,7% yoy, đạt 42,3% KH năm), tuy nhiên LNST đạt ti 105,7 tđồng (+25% yoy, đạt 53% KH năm) do biên li nhun ci thiện 260 điểm phần trăm so với cùng klên ti 16,2%, nht là riêng quý 2.2019 đã đạt ti 19%. Thtrường si nguyên sinh gp khó khi Trung Quc bán phá giá mnh (gim ti 30% giá bán so vi cùng k) tuy nhiên si tái chế đem lại hiu quvi biên li nhuận cao hơn nhiều so vi si tái sinh (ti 23% so vi 13,6% ca sợi nguyên sinh) để có thbù đắp cho phn st gim ca si nguyên sinh. Xu hướng chuyển đổi sang sn xut si tái chế ca STK tiếp tc và đúng thời điểm vi ttrng doanh thu 6T.2019 tăng mạnh lên ti 28% so vi 11% cùng k. Tiềm năng thị trường si tái chế còn rt ln vi nhn thc bo vmôi trường ngày càng được ci thiện, các thương hiệu thi trang ln bắt đầu cam kết sdng ngày càng nhiu vt liu tái chế nhưng tổng si tái chế mi chđạt khong 14% trên tng tiêu thsi Polyester. Đã hoàn thành lắp đặt và chy thdán Si màu sn phm có biên li nhun tốt hơn si nguyên sinh là mt trong những động lc khác ci thin biên li nhun cho STK. Chúng tôi dphóng DT và LNST năm 2019 lần lượt đạt 2.261 tđồng (-6% yoy, đạt 86,9% KH năm) và 220 tỷ đồng (+23% yoy, đạt 110 % KH năm). Năm 2020, DT và LNST ước đạt 2.347 tđồng (+4% yoy) và 256 tđồng (+16% yoy). Chúng tôi dphóng EPS năm 2019 và 2020 đạt 3.104 đồng và 3.015 đồng, P/E 2019 và 2020 là 7,17x và 7,2x. Chúng tôi khuyến nghMUA vi giá mc tiêu cho STK là 25,600 đồng (+23,7% so vi hin ti) bằng phương pháp so sánh P/E và FCFF. Chỉ tiêu tài chính 2017 2018 2019F 2020F DTT (tỷ đồng) 2.009 2.408 2.261 2.347 +/- yoy (%) 20% -6% 4% LNST (tỷ đồng) 100 178 220 256 +/- yoy (%) 79% 23% 16% VCSH (tỷ đồng) 779 909 1.031 1.197 Nợ/TTS (%) 61% 57% 52% 45% TS LN gộp (%) 11% 14% 16% 17% ROA TTM (%) 11% 14% 16% 17% ROE TTM (%) 5% 4% 14% 21% Tỷ suất cổ tức 3% 8% 15% 15% EPS 1 (đồng) 1.408 2.522 3.104 3.615 P/E 7 7,5 7,2 7,2 BVPS (đồng) 12.854 14.581 16.920 P/B 1,5 1,5 1,7 1,7

Transcript of CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Page 1: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK)

BÁO CÁO LẦN ĐẦU Ngày 18 tháng 08 năm 2019

STK – MUA

THÔNG TIN CỔ PHIẾU

(ngày 18/08/2019)

Sàn giao dịch HOSE

Thị giá (đồng) 20,700

KLGD TB 10 ngày 104,761

Vốn hoá (tỷ đồng) 1.464

Số lượng CPLH 70.726.994

% sở hữu nước ngoài 9,43%

CHUYÊN VIÊN PHÂN TÍCH

Trịnh Văn Hà

[email protected]

+84-28 3820 0751 ext 643

Hệ thống báo cáo phân tích của VCBS

www.vcbs.com.vn/vn/Services/AnalysisResearch

VCBS Bloomberg Page:

<VCBS><go>

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 0

1 EPS 2017 và 2018 pha loãng, đã điều chỉnh theo số lượng cổ phiếu mới nhất

STK: XOAY TRỤC SẢN PHẨM – MUA

Doanh thu 6 tháng đầu năm 2019 chỉ đạt 1.100 tỷ đồng (-7,7% yoy, đạt 42,3% KH

năm), tuy nhiên LNST đạt tới 105,7 tỷ đồng (+25% yoy, đạt 53% KH năm) do biên lợi

nhuận cải thiện 260 điểm phần trăm so với cùng kỳ lên tới 16,2%, nhất là riêng quý 2.2019

đã đạt tới 19%.

Thị trường sợi nguyên sinh gặp khó khi Trung Quốc bán phá giá mạnh (giảm tới 30% giá

bán so với cùng kỳ) tuy nhiên sợi tái chế đem lại hiệu quả với biên lợi nhuận cao hơn nhiều

so với sợi tái sinh (tới 23% so với 13,6% của sợi nguyên sinh) để có thể bù đắp cho phần sụt

giảm của sợi nguyên sinh. Xu hướng chuyển đổi sang sản xuất sợi tái chế của STK tiếp

tục và đúng thời điểm với tỷ trọng doanh thu 6T.2019 tăng mạnh lên tới 28% so với 11%

cùng kỳ.

Tiềm năng thị trường sợi tái chế còn rất lớn với nhận thức bảo vệ môi trường ngày càng

được cải thiện, các thương hiệu thời trang lớn bắt đầu cam kết sử dụng ngày càng nhiều vật

liệu tái chế nhưng tổng sợi tái chế mới chỉ đạt khoảng 14% trên tổng tiêu thụ sợi Polyester.

Đã hoàn thành lắp đặt và chạy thử dự án Sợi màu – sản phẩm có biên lợi nhuận tốt hơn

sợi nguyên sinh là một trong những động lực khác cải thiện biên lợi nhuận cho STK.

Chúng tôi dự phóng DT và LNST năm 2019 lần lượt đạt 2.261 tỷ đồng (-6% yoy, đạt 86,9%

KH năm) và 220 tỷ đồng (+23% yoy, đạt 110 % KH năm). Năm 2020, DT và LNST ước đạt

2.347 tỷ đồng (+4% yoy) và 256 tỷ đồng (+16% yoy). Chúng tôi dự phóng EPS năm 2019

và 2020 đạt 3.104 đồng và 3.015 đồng, P/E 2019 và 2020 là 7,17x và 7,2x. Chúng tôi khuyến

nghị MUA với giá mục tiêu cho STK là 25,600 đồng (+23,7% so với hiện tại) bằng phương

pháp so sánh P/E và FCFF.

Chỉ tiêu tài chính 2017 2018 2019F 2020F

DTT (tỷ đồng) 2.009 2.408 2.261 2.347

+/- yoy (%) 20% -6% 4%

LNST (tỷ đồng) 100 178 220 256

+/- yoy (%) 79% 23% 16%

VCSH (tỷ đồng) 779 909 1.031 1.197

Nợ/TTS (%) 61% 57% 52% 45%

TS LN gộp (%) 11% 14% 16% 17%

ROA – TTM (%) 11% 14% 16% 17%

ROE – TTM (%) 5% 4% 14% 21%

Tỷ suất cổ tức 3% 8% 15% 15%

EPS1 (đồng) 1.408 2.522 3.104 3.615

P/E 7 7,5 7,2 7,2

BVPS (đồng) 12.854 14.581 16.920

P/B 1,5 1,5 1,7 1,7

Page 2: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 1

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP

Lịch sử và quá trình tăng

vốn điều lệ

Công ty được thành lập vào ngày 01/06/2000, chuyên sản xuất sợi DTY (Draw Textured Yarn) từ nguyên

liệu sợi POY (Partially Oriented Yarn) nhập khẩu. Tổng công suất thiết kế ban đầu là 4.800 tấn DTY/

năm. Nhà máy được trang bị các dây chuyền sản xuất hiện đại được nhập khẩu từ Tập đoàn Barmag AG

(Đức) để sản xuất sợi tổng hợp microfilament với đầy đủ các quy cách chủng loại.

Năm 2008: Mở rộng đầu tư và tăng tổng công suất lên 15.000 tấn DTY/ năm. Chính thức đưa vào hoạt

động nhà máy sản xuất sợi POY (nguyên liệu đầu vào sản xuất sợi DTY) để gia tăng chuỗi giá trị và nâng

cao lợi nhuận. Sợi Thế Kỷ chính thức trở thành công ty Việt Nam đầu tiên sản xuất sợi microfilament từ

polyester chips nhập khẩu.

Năm 2015: 20/09/2015, cổ phiếu chính thức được niêm yết trên sàn HOSE. 18/09/2015 nhà máy mở rộng

Tràng Bàng. Công ty đã hợp tác với 1 doanh nghiệp hàng đầu trong ngành nhằm phát triển thành công

sản phẩm Sợi tái chế từ hạt nhựa tái chế, bước đầu triển khai thành công chiến lược đa dạng hóa phân

khúc sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn.

Năm 2018: Hoàn thành dự án Trảng Bàng 5 nâng công suất lên 63.300 tấn sợi/năm và mục tiêu sản xuất

sợi tái chế.

Cơ cấu cổ đông Cơ cấu cổ đông của STK khá cô đặc, bao gồm gia đình ông Đặng Triệu Hòa chiếm tổng số cổ phần là

30,7%, tiếp theo là Cty CP tư vấn đầu tư Hướng Việt với 19,99%, và Vietnam Holding limited chiếm

4,21%, ông Tăng Kiến Nghiệp chiếm 5,46%.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG

STK là nhà sản xuất sợi

polyester lớn của Việt Nam

STK là một trong những công ty lớn nhất Việt Nam sản xuất sợi Polyester Filament. Hiện công ty

đang sản xuất 4 loại sợi cao cấp thành phẩm: DTY, FDY (sợi nguyên sinh), sợi tái chế và sợi màu được

sử dụng phổ biến trong các sản phẩm dệt may quần áo, trang trí nội thất hay dụng cụ thể thao với công

nghệ Chips Spinning. Theo đó, công ty đồng thời có thể chuyển đổi dễ dàng việc sản xuất các loại sợi

DTY, FDY, sợi tái chế. Để sản xuất sợi màu thì cần lắp đặt thêm bộ phận pha màu riêng với chi phí thấp.

Hiện công ty đang có hai nhà máy tại KCN Tây Bắc, Củ Chi, TPHCM và nhà máy tại KCN Trảng Bàng,

Tây Ninh sử dụng máy móc từ Đức cho ra sản phẩm sợi chất lượng rất cao dùng cho các sản phẩm thời

trang cao cấp, hàng thể thao, dày dép…

Hiện tại trong ngành, Formosa là đối thủ lớn nhất với công suất lên tới 72.000 tấn/năm cũng sản xuất

sản phẩm tương tự như STK là sợi DTY, FDY và sợi tái chế. Các công ty như Hualon hay Đông Tiến

19,99%

13,78%

8,46%

8,46%5,46%4,21%

39,64%

CTCP Tư vấn Đầu tư

Hướng ViệtĐặng Triệu Hòa

Đặng Mỹ Linh

Đặng Hướng Cường

Tăng Kiến Nghiệp

Vietnam Holding

LimitedKhác

Page 3: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 2

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

Hưng sản xuất sợi phân khúc trung cấp, máy móc thiết bị không đáp ứng để cạnh tranh trực tiếp tại phân

khúc cao cấp như STK. Các doanh nghiệp khác thường nhỏ và khá phân mảnh, không có lợi thế về vốn,

công nghệ so với STK.

Ngoài ra, hiện có 2 công ty khá lớn là Hailide và Billion Industrial đang xây dựng nhà máy tại Gò Dầu,

Tây Ninh. Hailide là công ty dịch chuyển từ Trung Quốc qua do chiến tranh thương mại với công suất

giai đoạn 1 là 110.000 tấn sợi Polyester Filament phục vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp như

lốp xe, sử dụng trong ngành in, xây dựng kiến trúc… nên không cạnh tranh trực tiếp với STK.

Đối với Billions, công ty sắp hoàn thành nhà máy hơn 30ha tại KCN Phước Đông, Tây Ninh, lớn gấp 10

lần nhà máy của STK. Đây là một tập đoàn lớn sản xuất sợi của HongKong với các sản phẩm sợi DTY,

FDY, POY hay các loại sợi tự nhiên, sợi màu chất để sản xuất các loại quần áo cao cấp, hàng thể thao

giống như STK. Như vậy đây sẽ là một đối thủ rất lớn đối với STK trong ngành sợi nguyên sinh nhưng

sẽ không phải là đối thủ trong sản phẩm sợi tái chế do Billions không sản xuất sợi tái chế.

Brotex Vietnam là công ty sản xuất sợi màu với công suất lên tới 75.000 tấn/năm đặt tại KCN Phước

Đông, Tây Ninh.

Về công nghệ sản xuất. Hiện nay đang có hai công nghệ sản xuất sợi tổng hợp là: Direct spinning và

Chips spinning. STK lựa chọn công nghệ Chips spinning với các lý do: (1) nguồn vốn đầu tư rẻ hơn (chỉ

bằng 1/5 chi phí đầu tư so với Direct spinning), (2) có thể chuyển đổi dễ dàng giữa các sản phẩm với

nhau, chỉ cần cài đặt lại các thông số cho máy do sử dụng nguyên liệu khác nhau sẽ có đặc điểm khác

nhau, (3) hiện Trung Quốc đang là nhà sản xuất lớn nhất với công nghệ Direct spinning với lợi thế nguồn

nguyên liệu, sức mạnh tài chính và thị trường hấp thụ tốt.

Sau khi đầu tư xong dự án Trảng Bàng 5 năm 2018, công ty đã nâng công suất lên tới 63.300 tấn

sợi/năm. Đồng thời, Quý 2.2019 công ty đã tiến hành lắp đặt thêm bộ phận pha màu để chuyển đổi 4.000

tấn công suất sợi thường sang sản xuất sợi màu. Đây là loại sợi được pha màu trực tiếp trong quá trình

kéo sợi mà không phải trải qua công đoạn nhuộm tốn rất nhiều nước và chi phí để xử lý nước thải theo

xu thế bảo vệ môi trường của STK. Sản phẩm này dự kiến cũng sẽ đem lại biên lợi nhuận gộp cao hơn

các sản phẩm sợi trơn.

72.000

84.000

20.400

28.800

63.000

110.000

75.000

-

20.000

40.000

60.000

80.000

100.000

120.000

Formosa Hualon

VietnamDệt Đông

Tiến Hưng

PVTex STK Hailide Brotex VN

Công suất các công ty trong ngành tháng tới 6.2019

Nguồn: STK, VCBS tổng hợp

Page 4: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 3

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

Sợi tái chế ngày một chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu của công ty với tỷ trọng doanh thu

6 tháng đầu năm lên tới 28%, tăng 12% so với năm 2018. Theo kế hoạch 6 tháng cuối năm của công ty,

cơ cấu doanh thu của sợi tái chế tiếp tục giữ vững con số này.

Thị trường trong nước và xuất khẩu tại chỗ là thị trường chính với động lực từ quy định xuất xứ của các

hiệp định thương mại như EVFTA, CPTPP. Đây cũng là thị trường mang lại động lực chính cho thời gian

tới khi mảng dệt nhuộm đang được đầu tư trọng tâm để hoàn thiện chuỗi giá trị. Ngoài ra, thị trường

chính xuất khẩu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan cũng là các thị trường rất quan trọng.

Nguồn: STK

Sau khi bị Thổ Nhĩ Kỳ áp thuế chống bán phá giá lên sản phẩm sợi của Việt Nam từ năm 2016. STK đã

chuyển hướng sang thị trướng khác thay thế. Trong đó, thị trường Nhật Bản rất khả quan, chiếm 11%

tổng doanh thu ngay năm đầu tiên, tăng lên 18% năm 2018 và ổn định trong 6 tháng đầu năm 2019. Các

thị trường xuất khẩu như Thái Lan, Hàn Quốc hay Nhật Bản đều là những nước có FTA với Việt Nam

với mức ưu đãi thuế quan tốt.

Giá NVL đầu vào biến động

nhưng giá bán cũng thay đổi

linh hoạt

NVL đầu vào của STK chính là các hạt nhựa (PET chip). PET chip lại được sản xuất từ dầu mỏ và

một phần là hạt nhựa tái chế các sản phẩm nhựa đã qua sử dụng. Hạt nhựa từ dầu mỏ có ưu điểm là sản

xuất nhanh, số lượng lớn đi kèm với hoạt động hóa dầu nên giá phụ thuộc rất nhiều vào giá dầu mỏ. Hạt

nhựa tái chế từ các loại nhựa đã qua sử dụng nhưng chủ yếu là từ chai nước đã sử dụng do dễ dàng thu

hồi, rửa sạch và xử lý thành hạt nhựa nhất. Như vậy, nguồn cung về hạt nhựa tái chế không dồi dào như

hạt nhựa từ hóa dầu nhưng giá ổn định hơn. Mặc dù nguyên vật liệu biến động nhiều nhưng STK luôn

duy trì mức chênh lệch giá đầu vào và giá bán ổn định do chủ yếu sản xuất các loại sợi cao cấp, ít phổ

30%45%

62%50%

26%12%

12%

14%0%

0%

11%

18%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

2015 2016 2017 2018

Cơ cấu doanh thu theo thị trường

Nội địa & XKTC Thái Lan Hàn Quốc

Nhật Bản Khác

34%

42%

17%

8%1H.2019

Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản

Việt Nam

Xuất khẩu tại chỗ

Khác

90%

85%

75%

65%

7%

9%

9%

8%

3%

6%

16%

28%

0% 20% 40% 60% 80% 100%

2016

2017

2018

1H2019

Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm

DTY FDY Sợi tái chếNguồn: STK

19,1%

9,9%9,9% 12,2%

13,5%

8,0%5,3%

11,4% 12,9%14,0%

22,6% 22,3% 23,0%

0,0%

5,0%

10,0%

15,0%

20,0%

25,0%

2015 2016 2017 2018 1H.2019

Biên LNG qua các năm

DTY FDY Recycle

Nguồn: STK

Page 5: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 4

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

biến với thị trường do trên thị trường hiện nay chỉ có Formosa là đối thủ duy nhất cùng phân khúc sản

phẩm và phân khúc khách hàng. Nếu sắp tới Billion đi vào hoạt động thì có khả năng mức chênh lệch giá

này đối với sản phẩm sợi nguyên sinh khó có thể duy trì tốt.

NĂNG LỰC CẠNH TRANH

Phân tích SWOT Điểm mạnh Điểm yếu

STK là một trong những nhà sản xuất sợi

lớn nhất Việt Nam.

Sản phẩm của STK là sợi cao cấp và sợi tái

chế cao cấp nên có khả năng thương lượng

về giá cao hơn. Hiện trong nước chỉ có STK

và Formosa sản xuất được sợi tái chế

Hệ thống nhà máy hiện đại có thể chạy

24/24 và kiểm tra được lỗi chỗ nào trong

quy trình khi sản phẩm bị lỗi (do có bar

code quản lý toàn bộ sản phẩm) và có thể

sản xuất đồng thời các loại sợi (DTY, FDY,

Recycle)

Với các lợi ích từ các hiệp định thương mai

đem lại, các nhà sản xuất dệt may tại Việt

Nam sẽ ưu tiên sử dụng hàng trong nước.

Thị trường sợi tái chế hiện nay vẫn là lợi

thế lớn đối với STK với rào cản chuyển đổi

cao đối với các nhà sản xuất Trung Quốc

đang sử dụng công nghệ Direct Spinning

không thể sản xuất được sợi tái chế.

Chứng chỉ GRS 3.0 về sản xuất tái chế là

một chứng chỉ rất quan trọng trọng khi một

công ty muốn sản xuất sợi tái chế. Tại đó,

quy định rất nhiều điều khoản về chứng

nhận xuất xứ, quy chuẩn về tái chế mà STK

phải mất hơn 02 năm để đạt được.

Tận dụng nhượng quyền thương hiệu

REPREVE® của Unifi – đối tác tại Mỹ.

Theo đó, STK là đối tác nước ngoài duy

nhất của Unifi nhận nhượng quyền thương

hiệu về sản phẩm nhựa tái chế. Từ đó tận

dụng được thương hiệu và nguồn nguyên

vật liệu đáp ứng đủ điều kiện về sợi tái chế.

Các sản phẩm phổ biến dễ bị ảnh hưởng bởi

giá dầu, khả năng thương lượng về giá thấp

Ngành dệt vải Việt Nam chưa phát triển

mạnh nên trong ngắn hạn mảng sợi vẫn

phải tìm đường xuất khẩu ra nước ngoài

nhưng lại vấp phải sự cạnh tranh lớn với

hàng Trung Quốc với công nghệ sản xuất

với số lượng lớn.

Sợi nguyên sinh vẫn là sản phẩm chiếm

phần lớn trong doanh thu của STK, dễ bị

cạnh tranh.

Nguyên vật liệu phải nhập khẩu phần lớn

(chủ yếu là từ Trung Quốc) khiến công ty

khó chủ động trong kinh doanh.

Công nghệ Chips spinning có năng suất

thấp hơn công nghệ Direct spinning như

các nhà sản xuất Trung Quốc đang sử dụng.

Cơ hội Thách thức

Page 6: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 5

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

Các hãng thời trang lớn cam kết sử dụng

vật liệu tái chế trong sản phẩm của mình

Thị trường sợi tái chế vẫn còn tiềm năng rất

lớn.

Sản phẩm mới là sợi màu hướng đến bảo

vệ môi trường và biên lợi nhuận cao sẽ

được chạy thử trong tháng 8 khiến cho biên

lợi nhuận chung của công ty được cải thiện

Liên minh Sợi – Dệt – Nhuộm trong tương

lai sẽ khép kín chuỗi giá trị ngành dệt may

trong nước. Hiện đang tiến hành thuê đất

và có thể hoạt động năm 2021.

Giá điện tăng

Đà bán phá giá của Trung Quốc vẫn tiếp

tục khi lượng tồn kho lớn do chiến tranh

thương mại

Các nhà sản suất dần chuyển sang làm sợi

tái chế làm tăng tính cạnh tranh và có thể

sẽ bị giảm biên lợi nhuận.

Trung quốc đang cấm nhập khẩu rác thải từ

các nước khác khiến nguồn cung hạt nhựa

tại chế giảm.

Các doanh nghiệp sản xuất

sợi tái chế

STK nhận nhượng quyền sản xuất sợi tái chế từ Unifi – một trong những tên tuổi lớn trong ngành sợi tái

chế từ Mỹ để tận dụng sẵn thương hiệu và nguồn cung ứng hạt nhựa tái chế để sản xuất.

KẾT QUẢ KINH DOANH

KQKD 6 tháng đầu năm

2019

Doanh thu 6 tháng đầu năm 2019 chỉ đạt 1.100 tỷ đồng (-7,7% yoy), tuy nhiên lợi nhuận đạt tới

105,7 tỷ đồng (+25% yoy) do biên lợi nhuận gộp cải thiện 260 điểm phần trăm so với cùng kỳ lên tới

16,2%, riêng quý 2.2019 đã đạt tới 19%. Nguyên nhân là do sự đóng góp ngày càng lớn của sợi tái chế

với tỷ trọng 28% trên doanh thu, với biên lợi nhuận gộp cao hơn nhiều đạt 23% so với 13,6% của các loại

sợi nguyên sinh (DTY, FDY). Doanh thu sợi tái chế tăng 40% so với cùng kỳ, các loại sợi còn lại suy

Các nhà sản suất sợi tái chế lớn trên thế giới

(Nguồn: Textile Exchange, STK)

Page 7: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 6

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

giảm. Trong 6 tháng đầu năm nay, STK đã hợp tác thêm 10 nhà sản xuất sử dụng sợi tái chế, nâng tổng

số khách hàng lên 90, và chủ yếu là bán cho các đối tác trong nước và xuất khẩu tại chỗ.

Đây là quý đầu tiên trong 3 năm trở lại đây xảy ra tình trạng doanh thu sụt giảm như này kết hợp vợi việc

hàng tồn kho tại thời điểm cuối quý 2.2019 lên cao nhất lịch sử đạt 555 tỷ đồng (+22% yoy), tăng 10%

chủ yếu là tăng giá trị thành phẩm, giá trị sản lượng sản xuất sụt giảm chỉ bằng 86% so với cùng kỳ chứng

tỏ khả năng bán hàng rất thấp, thị trường rất khó khăn và không phải ảnh hưởng của mùa vụ.

Trong bối cảnh đó, LNST 6 tháng đầu năm vẫn tăng trưởng tốt, đạt 105,7 tỷ đồng (+25% yoy).

Doanh thu 6 tháng đầu năm sụt giảm do hoạt động bán phá giá sợi của các nhà sản xuất Trung

Quốc với các lý do: (1) bị ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung khiến sản phẩm sợi của

các nhà sản xuất Trung Quốc bị áp thuế nên các nhà nhập khẩu giảm nhập hàng, đồng thời các nhà phân

phối thời trang lớn đẩy nhanh quá trình chuyển đơn hàng ra khỏi Trung Quốc khiến lượng hợp đồng trong

nước giảm kéo theo sự sụt giảm nhu cầu về vải,sợi khiến sản phẩm sợi của Trung Quốc bị dư cung; (2)

Chính phủ Trung Quốc đóng cửa nhiều nhà máy dệt nhuộm do ảnh hưởng tới môi trường khiến lượng

đặt hàng giảm mạnh (khoảng 30% so với cùng kỳ), tồn kho tăng cao; (3) Giá sợi nguyên sinh đồng loạt

giảm mạnh, nhưng STK vẫn muốn duy trì chênh lệch giá bán – giá đầu vào ở mức tốt (tương đương cùng

kỳ). Chính vì vậy, sản lượng sợi nguyên sinh bán ra sụt giảm mạnh (-27% yoy). Ở chiều ngược lại, chênh

lệch giá của sợi tái chế tăng lên (+3,5% yoy) với nhu cầu tốt đã khiến sản lượng bán của sợi tái chế tăng

trưởng rất tốt (110% yoy) nhưng vẫn không thể bù đắp được sự sụt giảm của sợi nguyên sinh. Tuy nhiên,

theo trao đổi với công ty, hoạt động động bán phá giá của các nhà sản xuất Trung Quốc có thể chỉ kéo

dài đến hết năm nay để giải quyết lượng tồn kho lớn, và không thể kéo dài khiến lợi nhuận sụt giảm mạnh.

Kết quả HĐKD các năm

trước có sự tăng trưởng

vượt bậc

Doanh thu tăng trưởng rất tốt trong giai đoạn 2016-2018. Doanh thu tăng với tốc độ tăng trưởng kép

CAGR lên tới 32% trong giai đoạn 2016-2018 với các lý do: (1) việc mở rộng nhà máy với dự án Trảng

Bàng 4, Trảng Bàng 5 cùng với (2) việc phát triển sợi tái chế từ năm 2017 làm cho cái thiện năng lực sản

xuất kết hợp với (3) việc tìm kiếm các thị trường mới như Nhật Bản hay Hàn Quốc, (4) nhu cầu trong

nước gia tăng với các hiệp định thương mại tự do như EVFTA hay CPTPP.

Sản phẩm sợi tái chế với biên lợi nhuận gộp gần gấp đôi các loại sợi nguyên sinh (FDY, DTY) ngày càng

chiếm tỷ trọng doanh thu lớn hơn khiến cho biên lợi nhuận gộp toàn công ty tăng trưởng mạnh từ chỉ

9,3% năm 2016 đã đạt 13,9% năm 2018. STK bắt đầu bán sợi tại chế vào năm 2016, chỉ đạt 2,6% trên

tổng doanh thu nhưng hết năm 2018 đã đạt tới 16%.

LNST tăng trưởng rất mạnh tăng gấp 6 lần chỉ sau 2 năm từ 2016, đạt 178,4 tỷ đồng năm 2018. LNST

tăng trưởng mạnh do các nguyên nhân: (1) Các nhà máy mới đưa vào vận hành đều hoạt động hiệu quả,

1.035 1.379

2.009

2.408

1.100 1.192

71,3 28,6 99,6 178,4 105,7 84,4

18,1%

9,3%10,8%

13,9%16,2%

0,0%

5,0%

10,0%

15,0%

20,0%

-

500

1.000

1.500

2.000

2.500

3.000

2015 2016 2017 2018 1H2019 1H2018

Kết quả HDKD

Total Revenue Profit after Tax GP margin

Nguồn: STK

2,6%

6%

16%

28%

0,0%

5,0%

10,0%

15,0%

20,0%

25,0%

30,0%

2016 2017 2018 1H.2019

Tỷ lệ đóng góp doanh thu của sợi

RECYCLE

Nguồn: STK

Page 8: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 7

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

công suất năm 2018 đã được đẩy lên mức tối đa và tỷ lệ hoạt động đat 95% thời gian; (2) biên lợi nhuận

gộp gia tăng do gia tăng tỷ trọng sợi tái chế; (3) thị trường tiêu thụ tốt.

TRIỂN VỌNG NGÀNH SỢI THẾ GIỚI

Sợi Polyester ngày càng

khẳng định vị thế đứng đầu

của mình

Công nghiệp lọc hóa dầu phát triển đã tạo ra các loại polymer với nhiều ứng dụng khác nhau trong đời

sống, trong đó sợi Polyester là một điển hình khi đánh bại thế thống trị của sợi cotton trong suốt quá trình

lịch sử của mình vào những năm cuối thế kỷ XX. Năm 1990, sợi cotton chiếm hơn 60% sản lượng sợi

toàn cầu (khoảng hơn 20 triệu tấn) trong khi đó sợi Polyester chỉ chiếm khoảng 15% (khoảng gần 10 triệu

tấn). Cho tới năm 2017, sản lượng sợi Polyester chiếm tỷ trọng lớn nhất với gần 51% với gần 54 triệu

tấn và sợi cotton mặc dù tăng sản lượng lên khoảng 25 triệu tấn nhưng tỷ trọng chỉ còn 24,5%/

Sợi polyester có lợi thế trong quá trình sản xuất là có thể kết hợp các nguyên liệu theo công thức nhất

định để tạo ra các loại sợi có nhiều đặc tính khác nhau như: chống thấm, độ co dãn khác nhau, dễ pha

màu, thấm mồ hôi, sợi mát... và đặc biệt sản xuất với quy mô công nghiệp không như sợi cotton với sự

phụ thuộc lớn vào thời tiết và vùng trồng. Chính vì vậy, sợi Polyester tiếp tục được dự đoán ngày càng

chiếm tỷ trọng lớn hơn trong toàn ngành sợi.

Nguồn: Textile exchange

Tình hình rác thải nhựa đang ngày một cấp bách trên toàn thế giới bởi đặc tính khó phân hủy, lên tới hàng

trăm năm đã khiến cho cả thế giới lâm vào tình trạng ô nhiễm mạnh. Rất nhiều các loài sinh vật biển đã

thiệt mạng do ăn và vướng phải rác thải nhựa. Nhận thức về rác thải nhựa ngày càng được nâng cao đặc

biệt ở các nước phát triển. Người dân đang cố gắng giảm thiểu tiêu dùng các sản phẩm nhựa, hướng đến

Page 9: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 8

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. Nắm bắt tâm lý này, các thương hiệu thời trang trên thế

giới đã chuyển dần sang sử dụng sợi tái chế cho sản phẩm của mình.

Sợi tái chế là xu thế mới của

các nhà sản xuất may mặc

lớn

Sợi tái chế hiện nay chủ yếu làm từ chai nước đã qua sử dụng được rửa sạch và cắt thành những hạt nhựa

nhỏ để đưa vào quá trình nung nóng rồi kéo thành sợi.

Tuy nhiên, hạt nhựa tái chế có những đặc tính nhất định không bằng hạt nhựa PET thông thường, không

phải tất cả các loại máy móc đều sản xuất được. Nhà sản xuất theo công nghệ Direct Spinning như phần

lớn các doanh nghiệp Trung Quốc đang sản xuất nếu muốn sản xuất sợi tái chế sẽ phải thay thế máy móc,

tốn nhiều vốn và thời gian. Mặt khác, khó có thể sản xuất trên quy mô rất lớn như công nghệ hiện tại của

họ. Đối với công nghệ Chips Spinning, chỉ cần thay đổi lại cài đặt máy kéo sợi là có thể hoàn toàn đưa

ra được sản phẩm sợi tái chế với chất lượng tốt nhất.

Theo số liệu của Textile Exchange, sợi Polyester tái chế chiếm khoảng 14% trong tổng tiêu thụ sợi

Polyester toàn cầu năm 2017. Tuy nhiên, thực tế có thể thấp hơn cho thấy tiềm năng còn rất lớn đối với

sản phẩm này.

Để đánh vào tâm lý quan tâm đến việc bảo vệ môi trường ngày càng tốt của người tiêu dùng, các hãng

thời trang lớn trên thế giới đã chuyển dần sang dùng sợi tái chế cho sản phẩm của mình và cam kết sử

dụng ngày càng nhiều hơn khiến nhu cầu sợi tái chế tiếp tục gia tăng:

Nike là thương hiệu đang có tỷ lệ sử dụng sợi tái chế lớn nhất với 19% sợi tái

chế được tiêu thụ trong toàn bộ sản phẩm của mình (+13% yoy) với 6,4 tỷ

chai nhựa đã được tái chế kể từ năm 2010 (theo Impact report 2018).

Nhà máy lớn nhất của NIKE ở Việt Nam cung ứng tới 47% lượng giày toàn

công ty năm 2018 tăng 1% so với năm 2017, tiếp theo là các thị trường như

Trung Quốc, Indonesia với 26% và 21% tương ứng. Tỷ trọng hàng dệt may

tại nhà máy Việt Nam của Nike cũng chiếm tới 18% chỉ sau Trung Quốc với

26%.

Adidas cam kết sử dụng thay thế hoàn toàn 100% sợi polyester đang sử dụng

thành sợi polyester tái chế trong sản phẩm của mình tới năm 2024 (BCTN

2018).

Puma với mục tiêu 90% hàng được chứng nhận Bluesign®, Oeko-Tech® và

sử dụng sợi tái chế vào năm 2020 (BCTC Puma 2018).

Hay như DECATHLON cam kết 100% sản phẩm dệt may bán tại Pháp sẽ làm

từ sợi tái chế vào năm 2021.

Page 10: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 9

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

UNIQLO hiện chưa sử dụng nhiều sợi tái chế trong sản phẩm của mình nhưng

sắp tới, tại Olympic 2020 việc sử dụng vật liệu tái chế được ưu tiên rất nhiều

thì khả năng nhu cầu về sợi tái chế sẽ tăng cao.

TRIỂN VỌNG DOANH NGHIỆP 2019 – 2020

Triển vọng 2019 Với hoạt động bán phá giá của Trung Quốc, chúng tôi đánh giá STK sẽ vẫn gặp khó khăn trong việc

bán các loại sợi nguyên sinh trong năm 2019. Đồng thời, năng lực sản xuất chỉ có hạn, máy móc chuyển

sang sản xuất sợi tái chế sẽ lấy phần công suất tương ứng của các loại sợi nguyên sinh khiến cho sản

lượng của các loại này sụt giảm.

Sợi tái chế sẽ tiếp tục gia tăng mạnh trong tỷ trọng trong doanh thu, dự kiến hết năm 2019 chiếm

28% tổng doanh thu, khiến cho biên lợi nhuận gộp của công ty trong năm 2019 có thể đạt 16,4%, tăng

2,6% so với năm 2018. Điều này sẽ bù lại đà sụt giảm của doanh thu, làm lợi nhuận năm 2019 có thể tăng

trưởng 27% yoy, đạt 226 tỷ đồng.

Dự án Trảng Bàng 5 với 1 dây chuyền có công suất 3.300 tấn tái chế sợi phế thành hạt Pet và 3 dây

chuyển sản xuất sợi DTY làm tăng công suất của STK lên thêm 5% đạt 63.300 tấn đã hoàn thành chạy

thử cuối năm 2018 và đưa vào hoạt động chính thức từ đầu năm 2019 giúp cải thiện hoạt động của công

ty, tăng hiệu suất sử dụng hạt chips đầu vào từ 93% lên tới 96% góp phần cải thiện biên lợi nhuận.

Dự án chuyển đổi dây chuyền sang sản xuất sợi màu đã hoàn thành lắp đặt và sẽ chạy thử trong

tháng 8 với công suất 4.000 tấn/năm với giá bán cao hơn sợi thường 10% - 20% là động lực tiếp tục cải

thiện biên lợi nhuận. Đặc biệt, đây là dây chuyền sản xuất ra sợi có màu ngay, không phải trải qua công

đoạn nhuộm mà sẽ pha màu trực tiếp vào trong quá trình sản xuất, không sử dụng nước và không tốn chi

phí xử lý nước thải như công nghệ nhuộm hiện nay với chi phí chỉ khoảng 5-7 tỷ đồng. Đây cũng là một

xu hướng mới để bảo vệ môi trường sẽ được nhiều nhà sản xuất ưa chuộng hơn.

Trung Quốc tiếp tục bán phá giá sợi khi lượng hàng tồn kho còn lớn, đồng thời đồng CNY giảm

mạnh càng làm cho sợi Trung Quốc có giá rẻ hơn Việt Nam. Tuy nhiên, việc phá giá đồng CNY có khả

năng chỉ trong ngắn hạn trước diễn biến không tốt từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Điều này cũng

khiến sản phẩm sợi nguyên sinh của STK chịu bất lợi trong thời gian tới.

Triển vọng 2020-2021 Tiếp tục tìm kiếm các đơn hàng sợi tái chế không chỉ ở trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu với

mục tiêu tỷ trọng doanh thu tới 50% vào năm 2022. Với khả năng sản xuất linh hoạt các loại sợi khiến

STK có thể chủ động hơn trong kinh doanh.

Ngành vải – nút thắt cổ chai ngành dệt may đang được chú trọng đầu tư để hoàn thiện chuỗi giá

trị với mục đích đạt được những lợi ích tối đa từ các FTA đã và sẽ có hiệu lực như CPTPP, EVFTA…

là nguồn khách hàng dồi dào ngay trong nước. CPTPP hay EVFTA với yêu cầu xuất xứ “từ sợi trở đi”

và “từ vải trở đi” sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may tìm kiếm nguồn nguyên liệu như

sợi hoặc vải trong nước để được hưởng ưu đãi thuế suất khi xuất khẩu vào các thị trường ký kết những

FTA này. Do vậy, STK sẽ có nhiều ưu thế để bán cho những khách hàng này. Tuy nhiên, nhiều thách

thức cũng chờ phía trước với việc các tập đoàn lớn có tiềm lực lớn về vốn đầu tư vào sản xuất sợi cũng

sẽ gây nên tình trạng cạnh tranh gay gắt trong nước và lộ trình giảm thuế còn ít nhất 3 năm tới nên trong

ngắn hạn STK chưa thể hưởng lợi ngay tức thì.

Trung Quốc bắt đầu cấm nhập khẩu đa số các loại rác thải nhựa để tái chế khiến cho nguồn cung

hạt nhựa tái chế suy giảm (Trung Quốc tái chế hơn 50% rác thải nhựa thế giới, sản xuất hơn 50% sợi

polyester). STK đã có nguồn cung bảo đảm tới từ Đài Loan, Thái Lan, Indonesia với việc sản xuất nhượng

quyền với Unifi và với nhu cầu lớn của thị trường, sợi tái chế sẽ vẫn còn khả năng cạnh tranh lớn và biên

lợi nhuận cao ít nhất trong 2-3 năm tới.

Page 11: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 10

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

Các nhà sản xuất sợi đang sử dụng công nghệ Direct Spinning, không thể dùng hạt nhựa tái chế

sản xuất ra sợi tái chế, nếu muốn sản xuất sợi tái chế phải đầu tư lại máy móc mới tốn rất nhiều chi phí.

Mặt khác, để đầu tư vào công nghệ hiện tại, vốn đầu tư đã quá lớn, không thể chuyển đổi ngay lập tức

được. Vì vậy, khả năng cạnh tranh của STK vẫn còn lớn trong thời gian tới.

Dự án Polymerization nhằm sản xuất 35 tấn hạt Pet chips và công suất 50 tấn sợi DTY sẽ nâng gấp

đôi công suất và chủ động được một phần lớn nguyên vật liệu. Dự án này có suất đầu tư dự kiến

khoảng 150 triệu USD, sử dụng công nghệ Direct Spinning. Hiện tại STK đã chuẩn bị quỹ đất để xây nhà

máy. Tuy nhiên, dự án này chưa được STK lên kế hoạch cụ thể nên chúng tôi chưa đưa vào định giá.

ĐỊNH GIÁ

Phương pháp so sánh tương

đối: giá hợp lý 24,485

đồng/CP

Chúng tôi lựa chọn một số công ty trong và ngoài nước có sản phẩm tương tự, cùng chuỗi giá trị trong

ngành dệt may, tương đương về vốn hóa.

Doanh thu của STK sẽ tăng trưởng thấp năm 2020 do đã toàn dụng công suất và vấn đề bán phá giá của

Trung Quốc sẽ có thể chấm dứt vào giữa năm 2020.

Theo đó, chúng tôi dự phóng EPS năm 2019 đạt 3.104 đồng, kết hợp với mức P/E trung bình của ngành

là 7,17x.

Tên Công ty Mã CK Vốn hóa

(USD)

Nước Beta P/E (lần) EV/EBITDA

Daehan Synthetic Fiber Co

Ltd

003830.KS 116.325.784 Hàn Quốc 0,90 2,80 26,21

Envoy Textiles Ltd ENVO.DH 63.510.256 Bangladesh 0,57 10,05 8,10

Viet Thang Corp TVT.HM 20.763.862 Việt Nam n.a 5,84 3,41

Union Textile Industries

PCL

UT.BK 20.428.016 Thái Lan 0,36 8,05 22,38

Unichem Co Ltd 011330.KS 99.445.464 Hàn Quốc 0,71 9,14 9,58

Trung Bình

7,17 13,94

Trung vị

8,05 9,58

Sợi Thế Kỷ STK 72.064.634 Việt Nam 0,40 7,20 5,32

Nguồn: Thompson Reuters

Giá hợp lý theo phương pháp P/E = P/E trung bình ngành x EPS 2019

= 7,17 x 3.104 = 24,485 (đồng/cổ phiếu)

Phương pháp chiết khấu

dòng tiền: Giá hợp lý 26,898

Phương pháp FCFE

Giả định:

1. Biên lợi nhuận gộp sẽ cải thiện lên mức 16,4% năm 2019 và tăng dần các năm sau đó do mảng

sợi tái chế chiếm tỷ trọng doanh thu lớn dần

2. Doanh thu năm 2018 sụt giảm 6,3% sau đó sẽ tăng lại nhưng với tốc độ chậm (từ 4%-8%) với

lý do năng lực sản xuất đã toàn dụng, việc chuyển đổi sang sợi tái chế khiến cho sản lượng sợi

nguyên sinh sụt giảm và giá vẫn chưa cải thiện trong thời gian ngắn khi Trung Quốc vẫn tiếp

tục đà bán phá giá.

3. Công ty tiếp tục đầu tư bộ phận pha màu để tăng công suất sản xuất sợi màu với biên lợi nhuận

cao hơn 10-20% sợi nguyên sinh.

Page 12: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 11

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

4. Với sự tăng trưởng của sợi tái chế, STK sẽ đầu tư thêm các dây chuyền để sản xuất sợi DTY và

FDY để bù vào công suất đã mất đi khi sản xuất sợi tái chế.

5. Chúng tôi dự phóng VND sẽ mất giá khoảng 1% trong năm nay. Việc STK vay hoàn toàn bằng

USD sẽ gây ra lỗ tỷ giá khoảng 7 tỷ đồng trong năm.

6. Tốc độ tăng trưởng vĩnh viễn: 1,1%

7. Tỷ suất chiết khấu trong giai đoạn:

- Lãi suất phi rủi ro: Rf = 4,68% (lợi suất TPCP kỳ hạn 5 năm)

- Phần bù rủi ro: Rp = 10,96% (nguồn: Aswath Damodaran)

- Beta = 1,075

- kce = Rf + Beta x Rp = 4,68% + 1,075 x 10,96% = 16,5%

- Tỷ lệ D/E mục tiêu: 4:6

- WACC = 60% x 16,5% + 40% x 10,5%(1-20%) = 13,24%

Chiết khấu theo FCFF:

FCFF FY 2019E FY 2020E FY 2021E FY 2022E FY 2023E

Doanh thu 2.261 2.347 2.449 2.584 2.789

EBITDA: 430 468 492 528 568

Doanh thu hoạt động

KD 283 314 336 368 402

Trừ: Thuế (36) (42) (46) (55) (82)

Cộng: Khấu hao 147 154 156 161 165

Trừ: Vốn lưu động (39) (11) (11) (15) (21)

Trừ: Đầu tư (210) (136) (142) (150) (162)

FCFF 145 279 293 308 303

Giá trị hiện tại của

FCFF 140 247 234 222 197

Giá trị hiện tại của FCFF tới hạn 1.409

Điều chỉnh (556)

Giá trị hợp lý của vốn 1.891

Số lượng cổ phiếu (triệu) 71

Giá trị hợp lý 26,739

Định giá Giá (Đồng) Tỷ trọng

FCFF 26.739 50%

P/E 24.485 50%

Giá hợp lý 25.612

Chúng tôi dự phóng DT và LNST năm 2019 lần lượt đạt 2.261 tỷ đồng (-6% yoy, đạt 86,9% KH năm)

và 220 tỷ đồng (+23% yoy, đạt 110 % KH năm). Năm 2020, DT và LNST ước đạt 2.347 tỷ đồng (+4%

yoy) và 256 tỷ đồng (+16% yoy).Chúng tôi dự phóng EPS năm 2019 và 2020 đạt 3.104 đồng và 3.015

đồng, P/E 2019 và 2020 là 7,17x và 7,2x.

Page 13: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 12

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

Chúng tôi khuyến nghị MUA với giá mục tiêu cho STK là 25,600 đồng (+23,7% so với giá ngày

18/08/2019) bằng phương pháp so sánh P/E và FCFF.

RỦI RO ĐẦU TƯ

Việc Trung Quốc bán phá giá sợi nguyên sinh theo chúng tôi chỉ ảnh hưởng đến giữa năm 2020, nếu đà

bán ra lâu hơn có thể ảnh hưởng tới định giá, doanh thu có thể sẽ không được như mong đợi.

Trung Quốc phá giá đồng nội tệ càng làm cho sợi của Trung Quốc rẻ hơn so với sợi trên thị trường quốc

tế khiến cho cạnh tranh ngày càng khó khăn đối với STK.

Lượng đơn hàng dệt may 06 tháng cuối năm theo Vitas không khả quan như năm 2018 (giảm khoảng

30%) khiến cho nhu cầu vải và sợi sẽ giảm.

Các dự án dệt nhuộm sử dụng nhiều nước, hóa chất nhuộm, sẽ ảnh hưởng xấu tới môi trường nếu không

được xử lý tốt trước khi xả thải sẽ là rào cản lớn nhất khiến các tỉnh khó chấp nhận cấp phép đầu tư. Việc

này sẽ khiến nguồn cầu trong nước của STK cũng bị ảnh hưởng theo.

Các hiệp định thương mại tự do và chiến tranh thương mại Mỹ - Trung cũng sẽ khiến các nhà máy sợi

của Trung Quốc dịch chuyển sang Việt Nam để tránh thuế từ Mỹ và tận dụng nhu cầu tăng sử dụng sợi,

vải nội địa. Các nhà máy của Trung Quốc với nguồn vốn rất lớn và năng lực sản xuất lớn sẽ là một thách

thức không hề nhỏ đối với STK.

Page 14: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 13

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

BÁO CÁO KQKD (tỷ đồng) 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F

Doanh thu 2.261 2.347 2.449 2.584 2.789

GVHB (1.890) (1.941) (2.018) (2.115) (2.278)

Lợi nhuận gộp 371 406 431 468 511

Chi phí bán hàng (34) (35) (37) (39) (42)

Chi phí QLDN (54) (56) (59) (62) (67)

EBIT 283 314 336 368 402

Doanh thu tài chính 8 8 8 12 20

Chi phí tài chính (36) (25) (18) (14) (13)

Lợi nhuận khác 0 0 0 0 0

Lợi nhuận từ công ty liên doanh, liên kết 0 0 0 0 0

LNTT 255 297 326 365 409

Chi phí thuế TNDN (36) (42) (46) (55) (82)

LNST 220 256 280 311 327

Lợi ích của cổ đông thiểu số 0 0 0 0 0

LNST cổ đông công ty mẹ 220 256 280 311 327

Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng) 3.010 3.277 3.442 3.697 3.975

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (tỷ đồng) 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F

Tiền và các khoản tương đương tiền 190 190 190 373 592

Các khoản đầu tư ngắn hạn 0 0 0 0 0

Các khoản phải thu 62 64 67 71 76

Hàng tồn kho 502 521 543 573 619

Tài sản ngắn hạn khác 29 31 32 34 36

Tài sản ngắn hạn 783 806 833 1050 1324

Tài sản cố định 1232 1217 1209 1200 1196

Các khoản đầu tư dài hạn 2 2 2 2 2

Tài sản dài hạn khác 145 142 136 135 135

Tài sản dài hạn 1378 1361 1347 1337 1333

TỔNG TÀI SẢN 2162 2167 2180 2387 2657

Các khoản phải trả 285 292 304 319 343

Vay nợ ngắn hạn 399 227 33 0 0

Nợ ngắn hạn khác 99 103 107 113 122

Nợ ngắn hạn 782 622 444 432 465

Vay nợ dài hạn 348 348 348 348 348

Nợ dài hạn khác 0 0 0 0 0

Nợ dài hạn 348 348 348 348 348

NỢ PHẢI TRẢ 1131 970 793 780 813

Vốn cổ phần và thặng dư vốn cổ phần 599 599 599 599 599

Lợi nhuận chưa phân phối 326 402 495 607 729

Cổ phiếu quỹ 0 0 0 0 0

Vốn khác 106 195 293 401 515

VỐN CHỦ SỞ HỮU 1031 1197 1387 1607 1844

Lợi ích cổ đông thiểu số 0 0 0 0 0

TỔNG NGUỒN VỐN 2162 2167 2180 2387 2657

BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (tỷ đồng) 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F

Lưu chuyển tiền tệ từ HĐKD 313 390 417 444 451

Lưu chuyển tiền tệ từ HĐĐT -157 -128 -134 -138 -142

Lưu chuyển tiền tệ từ HĐTC -118 -262 -283 -123 -90

Lưu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ 37 0 0 182 220

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 153 190 190 190 373

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 190 190 190 373 592

Nguồn: VCBS ước tính

PHỤ LỤC – DỰ PHÓNG

Page 15: CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 14

STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Trần Minh Hoàng Lý Hoàng Anh Thi Trịnh Văn Hà

Trưởng phòng Phân tích Nghiên cứu

[email protected]

Phó trường phòng PT & NC

[email protected]

Chuyên viên Phân tích

[email protected]

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIETCOMBANK

http://www.vcbs.com.vn

ĐIỀU KHOẢN SỬ DỤNG

Báo cáo này và/hoặc bất kỳ nhận định, thông tin nào trong báo cáo này không phải là các lời chào mua hay bán bất kỳ một sản phẩm tài

chính, chứng khoán nào được phân tích trong báo cáo và cũng không là sản phẩm tư vấn đầu tư hay ý kiến tư vấn đầu tư nào của VCBS

hay các đơn vị/thành viên liên quan đến VCBS. Do đó, nhà đầu tư chỉ nên coi báo cáo này là một nguồn tham khảo. VCBS không chịu

bất kỳ trách nhiệm nào trước những kết quả ngoài ý muốn khi quý khách sử dụng các thông tin trên để kinh doanh chứng khoán.

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên, do các

nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố, VCBS không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được

đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được

phát hành.

Báo cáo này thuộc bản quyền của VCBS. Mọi hành động sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung báo cáo và/hoặc xuất bản mà không

có sự cho phép bằng văn bản của VCBS đều bị nghiêm cấm.

Trụ sở chính Hà Nội Tầng 12 & 17, Toà nhà Vietcombank, số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

ĐT: (84-4) -393675- Số máy lẻ: 18/19/20

Chi nhánh Hồ Chí Minh Lầu 1& 7, Tòa nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

ĐT: (84-8)-38200799 - Số máy lẻ: 104/106

Chi nhánh Đà Nẵng Tầng 12, số 135 Nguyễn Văn Linh, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng

ĐT: (84-511) -33888991 - Số máy lẻ: 12/13

Chi nhánh Cần Thơ Tầng 1, Tòa nhà Vietcombank Cần Thơ, số 7 Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, Cần Thơ

ĐT: (84-710) -3750888

Phòng Giao dịch Phú Mỹ Hưng Toà nhà Lawrence Sting, số 801 Nguyễn Lương Bằng, KĐT Phú Mỹ Hưng, Q. 7, TP. Hồ Chí Minh

ĐT: (84-8)-54136573

Phòng Giao dịch Giảng Võ Tầng 1, Tòa nhà C4 Giảng Võ, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Hà Nội.

ĐT: (+84-4) 3726 5551

Văn phòng Đại diện An Giang Tầng 6, Toà nhà Nguyễn Huệ, số 9/9 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, Long Xuyên, An Giang

ĐT: (84-76) -3949841

Văn phòng Đại diện Đồng Nai F240-F241 Đường Võ Thị Sáu, Khu phố 7, Phường Thống Nhất, TP. Biên Hoà, Đồng Nai

ĐT: (84-61)-3918812

Văn phòng đại diện Vũng Tàu Tầng trệt, số 27 Đường Lê Lợi, TP. Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu

ĐT: (84-64)-3513974/75/76/77/78

Văn phòng đại diện Hải Phòng Tầng 2, số 11 Hoàng Diệu, Phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng

Tel: (+84-31) 382 1630