CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn
Transcript of CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK) - vcbs.com.vn
CTCP SỢI THẾ KỶ (HSX: STK)
BÁO CÁO LẦN ĐẦU Ngày 18 tháng 08 năm 2019
STK – MUA
THÔNG TIN CỔ PHIẾU
(ngày 18/08/2019)
Sàn giao dịch HOSE
Thị giá (đồng) 20,700
KLGD TB 10 ngày 104,761
Vốn hoá (tỷ đồng) 1.464
Số lượng CPLH 70.726.994
% sở hữu nước ngoài 9,43%
CHUYÊN VIÊN PHÂN TÍCH
Trịnh Văn Hà
+84-28 3820 0751 ext 643
Hệ thống báo cáo phân tích của VCBS
www.vcbs.com.vn/vn/Services/AnalysisResearch
VCBS Bloomberg Page:
<VCBS><go>
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 0
1 EPS 2017 và 2018 pha loãng, đã điều chỉnh theo số lượng cổ phiếu mới nhất
STK: XOAY TRỤC SẢN PHẨM – MUA
Doanh thu 6 tháng đầu năm 2019 chỉ đạt 1.100 tỷ đồng (-7,7% yoy, đạt 42,3% KH
năm), tuy nhiên LNST đạt tới 105,7 tỷ đồng (+25% yoy, đạt 53% KH năm) do biên lợi
nhuận cải thiện 260 điểm phần trăm so với cùng kỳ lên tới 16,2%, nhất là riêng quý 2.2019
đã đạt tới 19%.
Thị trường sợi nguyên sinh gặp khó khi Trung Quốc bán phá giá mạnh (giảm tới 30% giá
bán so với cùng kỳ) tuy nhiên sợi tái chế đem lại hiệu quả với biên lợi nhuận cao hơn nhiều
so với sợi tái sinh (tới 23% so với 13,6% của sợi nguyên sinh) để có thể bù đắp cho phần sụt
giảm của sợi nguyên sinh. Xu hướng chuyển đổi sang sản xuất sợi tái chế của STK tiếp
tục và đúng thời điểm với tỷ trọng doanh thu 6T.2019 tăng mạnh lên tới 28% so với 11%
cùng kỳ.
Tiềm năng thị trường sợi tái chế còn rất lớn với nhận thức bảo vệ môi trường ngày càng
được cải thiện, các thương hiệu thời trang lớn bắt đầu cam kết sử dụng ngày càng nhiều vật
liệu tái chế nhưng tổng sợi tái chế mới chỉ đạt khoảng 14% trên tổng tiêu thụ sợi Polyester.
Đã hoàn thành lắp đặt và chạy thử dự án Sợi màu – sản phẩm có biên lợi nhuận tốt hơn
sợi nguyên sinh là một trong những động lực khác cải thiện biên lợi nhuận cho STK.
Chúng tôi dự phóng DT và LNST năm 2019 lần lượt đạt 2.261 tỷ đồng (-6% yoy, đạt 86,9%
KH năm) và 220 tỷ đồng (+23% yoy, đạt 110 % KH năm). Năm 2020, DT và LNST ước đạt
2.347 tỷ đồng (+4% yoy) và 256 tỷ đồng (+16% yoy). Chúng tôi dự phóng EPS năm 2019
và 2020 đạt 3.104 đồng và 3.015 đồng, P/E 2019 và 2020 là 7,17x và 7,2x. Chúng tôi khuyến
nghị MUA với giá mục tiêu cho STK là 25,600 đồng (+23,7% so với hiện tại) bằng phương
pháp so sánh P/E và FCFF.
Chỉ tiêu tài chính 2017 2018 2019F 2020F
DTT (tỷ đồng) 2.009 2.408 2.261 2.347
+/- yoy (%) 20% -6% 4%
LNST (tỷ đồng) 100 178 220 256
+/- yoy (%) 79% 23% 16%
VCSH (tỷ đồng) 779 909 1.031 1.197
Nợ/TTS (%) 61% 57% 52% 45%
TS LN gộp (%) 11% 14% 16% 17%
ROA – TTM (%) 11% 14% 16% 17%
ROE – TTM (%) 5% 4% 14% 21%
Tỷ suất cổ tức 3% 8% 15% 15%
EPS1 (đồng) 1.408 2.522 3.104 3.615
P/E 7 7,5 7,2 7,2
BVPS (đồng) 12.854 14.581 16.920
P/B 1,5 1,5 1,7 1,7
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 1
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
Lịch sử và quá trình tăng
vốn điều lệ
Công ty được thành lập vào ngày 01/06/2000, chuyên sản xuất sợi DTY (Draw Textured Yarn) từ nguyên
liệu sợi POY (Partially Oriented Yarn) nhập khẩu. Tổng công suất thiết kế ban đầu là 4.800 tấn DTY/
năm. Nhà máy được trang bị các dây chuyền sản xuất hiện đại được nhập khẩu từ Tập đoàn Barmag AG
(Đức) để sản xuất sợi tổng hợp microfilament với đầy đủ các quy cách chủng loại.
Năm 2008: Mở rộng đầu tư và tăng tổng công suất lên 15.000 tấn DTY/ năm. Chính thức đưa vào hoạt
động nhà máy sản xuất sợi POY (nguyên liệu đầu vào sản xuất sợi DTY) để gia tăng chuỗi giá trị và nâng
cao lợi nhuận. Sợi Thế Kỷ chính thức trở thành công ty Việt Nam đầu tiên sản xuất sợi microfilament từ
polyester chips nhập khẩu.
Năm 2015: 20/09/2015, cổ phiếu chính thức được niêm yết trên sàn HOSE. 18/09/2015 nhà máy mở rộng
Tràng Bàng. Công ty đã hợp tác với 1 doanh nghiệp hàng đầu trong ngành nhằm phát triển thành công
sản phẩm Sợi tái chế từ hạt nhựa tái chế, bước đầu triển khai thành công chiến lược đa dạng hóa phân
khúc sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn.
Năm 2018: Hoàn thành dự án Trảng Bàng 5 nâng công suất lên 63.300 tấn sợi/năm và mục tiêu sản xuất
sợi tái chế.
Cơ cấu cổ đông Cơ cấu cổ đông của STK khá cô đặc, bao gồm gia đình ông Đặng Triệu Hòa chiếm tổng số cổ phần là
30,7%, tiếp theo là Cty CP tư vấn đầu tư Hướng Việt với 19,99%, và Vietnam Holding limited chiếm
4,21%, ông Tăng Kiến Nghiệp chiếm 5,46%.
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
STK là nhà sản xuất sợi
polyester lớn của Việt Nam
STK là một trong những công ty lớn nhất Việt Nam sản xuất sợi Polyester Filament. Hiện công ty
đang sản xuất 4 loại sợi cao cấp thành phẩm: DTY, FDY (sợi nguyên sinh), sợi tái chế và sợi màu được
sử dụng phổ biến trong các sản phẩm dệt may quần áo, trang trí nội thất hay dụng cụ thể thao với công
nghệ Chips Spinning. Theo đó, công ty đồng thời có thể chuyển đổi dễ dàng việc sản xuất các loại sợi
DTY, FDY, sợi tái chế. Để sản xuất sợi màu thì cần lắp đặt thêm bộ phận pha màu riêng với chi phí thấp.
Hiện công ty đang có hai nhà máy tại KCN Tây Bắc, Củ Chi, TPHCM và nhà máy tại KCN Trảng Bàng,
Tây Ninh sử dụng máy móc từ Đức cho ra sản phẩm sợi chất lượng rất cao dùng cho các sản phẩm thời
trang cao cấp, hàng thể thao, dày dép…
Hiện tại trong ngành, Formosa là đối thủ lớn nhất với công suất lên tới 72.000 tấn/năm cũng sản xuất
sản phẩm tương tự như STK là sợi DTY, FDY và sợi tái chế. Các công ty như Hualon hay Đông Tiến
19,99%
13,78%
8,46%
8,46%5,46%4,21%
39,64%
CTCP Tư vấn Đầu tư
Hướng ViệtĐặng Triệu Hòa
Đặng Mỹ Linh
Đặng Hướng Cường
Tăng Kiến Nghiệp
Vietnam Holding
LimitedKhác
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 2
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
Hưng sản xuất sợi phân khúc trung cấp, máy móc thiết bị không đáp ứng để cạnh tranh trực tiếp tại phân
khúc cao cấp như STK. Các doanh nghiệp khác thường nhỏ và khá phân mảnh, không có lợi thế về vốn,
công nghệ so với STK.
Ngoài ra, hiện có 2 công ty khá lớn là Hailide và Billion Industrial đang xây dựng nhà máy tại Gò Dầu,
Tây Ninh. Hailide là công ty dịch chuyển từ Trung Quốc qua do chiến tranh thương mại với công suất
giai đoạn 1 là 110.000 tấn sợi Polyester Filament phục vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp như
lốp xe, sử dụng trong ngành in, xây dựng kiến trúc… nên không cạnh tranh trực tiếp với STK.
Đối với Billions, công ty sắp hoàn thành nhà máy hơn 30ha tại KCN Phước Đông, Tây Ninh, lớn gấp 10
lần nhà máy của STK. Đây là một tập đoàn lớn sản xuất sợi của HongKong với các sản phẩm sợi DTY,
FDY, POY hay các loại sợi tự nhiên, sợi màu chất để sản xuất các loại quần áo cao cấp, hàng thể thao
giống như STK. Như vậy đây sẽ là một đối thủ rất lớn đối với STK trong ngành sợi nguyên sinh nhưng
sẽ không phải là đối thủ trong sản phẩm sợi tái chế do Billions không sản xuất sợi tái chế.
Brotex Vietnam là công ty sản xuất sợi màu với công suất lên tới 75.000 tấn/năm đặt tại KCN Phước
Đông, Tây Ninh.
Về công nghệ sản xuất. Hiện nay đang có hai công nghệ sản xuất sợi tổng hợp là: Direct spinning và
Chips spinning. STK lựa chọn công nghệ Chips spinning với các lý do: (1) nguồn vốn đầu tư rẻ hơn (chỉ
bằng 1/5 chi phí đầu tư so với Direct spinning), (2) có thể chuyển đổi dễ dàng giữa các sản phẩm với
nhau, chỉ cần cài đặt lại các thông số cho máy do sử dụng nguyên liệu khác nhau sẽ có đặc điểm khác
nhau, (3) hiện Trung Quốc đang là nhà sản xuất lớn nhất với công nghệ Direct spinning với lợi thế nguồn
nguyên liệu, sức mạnh tài chính và thị trường hấp thụ tốt.
Sau khi đầu tư xong dự án Trảng Bàng 5 năm 2018, công ty đã nâng công suất lên tới 63.300 tấn
sợi/năm. Đồng thời, Quý 2.2019 công ty đã tiến hành lắp đặt thêm bộ phận pha màu để chuyển đổi 4.000
tấn công suất sợi thường sang sản xuất sợi màu. Đây là loại sợi được pha màu trực tiếp trong quá trình
kéo sợi mà không phải trải qua công đoạn nhuộm tốn rất nhiều nước và chi phí để xử lý nước thải theo
xu thế bảo vệ môi trường của STK. Sản phẩm này dự kiến cũng sẽ đem lại biên lợi nhuận gộp cao hơn
các sản phẩm sợi trơn.
72.000
84.000
20.400
28.800
63.000
110.000
75.000
-
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
Formosa Hualon
VietnamDệt Đông
Tiến Hưng
PVTex STK Hailide Brotex VN
Công suất các công ty trong ngành tháng tới 6.2019
Nguồn: STK, VCBS tổng hợp
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 3
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
Sợi tái chế ngày một chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu của công ty với tỷ trọng doanh thu
6 tháng đầu năm lên tới 28%, tăng 12% so với năm 2018. Theo kế hoạch 6 tháng cuối năm của công ty,
cơ cấu doanh thu của sợi tái chế tiếp tục giữ vững con số này.
Thị trường trong nước và xuất khẩu tại chỗ là thị trường chính với động lực từ quy định xuất xứ của các
hiệp định thương mại như EVFTA, CPTPP. Đây cũng là thị trường mang lại động lực chính cho thời gian
tới khi mảng dệt nhuộm đang được đầu tư trọng tâm để hoàn thiện chuỗi giá trị. Ngoài ra, thị trường
chính xuất khẩu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan cũng là các thị trường rất quan trọng.
Nguồn: STK
Sau khi bị Thổ Nhĩ Kỳ áp thuế chống bán phá giá lên sản phẩm sợi của Việt Nam từ năm 2016. STK đã
chuyển hướng sang thị trướng khác thay thế. Trong đó, thị trường Nhật Bản rất khả quan, chiếm 11%
tổng doanh thu ngay năm đầu tiên, tăng lên 18% năm 2018 và ổn định trong 6 tháng đầu năm 2019. Các
thị trường xuất khẩu như Thái Lan, Hàn Quốc hay Nhật Bản đều là những nước có FTA với Việt Nam
với mức ưu đãi thuế quan tốt.
Giá NVL đầu vào biến động
nhưng giá bán cũng thay đổi
linh hoạt
NVL đầu vào của STK chính là các hạt nhựa (PET chip). PET chip lại được sản xuất từ dầu mỏ và
một phần là hạt nhựa tái chế các sản phẩm nhựa đã qua sử dụng. Hạt nhựa từ dầu mỏ có ưu điểm là sản
xuất nhanh, số lượng lớn đi kèm với hoạt động hóa dầu nên giá phụ thuộc rất nhiều vào giá dầu mỏ. Hạt
nhựa tái chế từ các loại nhựa đã qua sử dụng nhưng chủ yếu là từ chai nước đã sử dụng do dễ dàng thu
hồi, rửa sạch và xử lý thành hạt nhựa nhất. Như vậy, nguồn cung về hạt nhựa tái chế không dồi dào như
hạt nhựa từ hóa dầu nhưng giá ổn định hơn. Mặc dù nguyên vật liệu biến động nhiều nhưng STK luôn
duy trì mức chênh lệch giá đầu vào và giá bán ổn định do chủ yếu sản xuất các loại sợi cao cấp, ít phổ
30%45%
62%50%
26%12%
12%
14%0%
0%
11%
18%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2015 2016 2017 2018
Cơ cấu doanh thu theo thị trường
Nội địa & XKTC Thái Lan Hàn Quốc
Nhật Bản Khác
34%
42%
17%
8%1H.2019
Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản
Việt Nam
Xuất khẩu tại chỗ
Khác
90%
85%
75%
65%
7%
9%
9%
8%
3%
6%
16%
28%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
2016
2017
2018
1H2019
Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm
DTY FDY Sợi tái chếNguồn: STK
19,1%
9,9%9,9% 12,2%
13,5%
8,0%5,3%
11,4% 12,9%14,0%
22,6% 22,3% 23,0%
0,0%
5,0%
10,0%
15,0%
20,0%
25,0%
2015 2016 2017 2018 1H.2019
Biên LNG qua các năm
DTY FDY Recycle
Nguồn: STK
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 4
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
biến với thị trường do trên thị trường hiện nay chỉ có Formosa là đối thủ duy nhất cùng phân khúc sản
phẩm và phân khúc khách hàng. Nếu sắp tới Billion đi vào hoạt động thì có khả năng mức chênh lệch giá
này đối với sản phẩm sợi nguyên sinh khó có thể duy trì tốt.
NĂNG LỰC CẠNH TRANH
Phân tích SWOT Điểm mạnh Điểm yếu
STK là một trong những nhà sản xuất sợi
lớn nhất Việt Nam.
Sản phẩm của STK là sợi cao cấp và sợi tái
chế cao cấp nên có khả năng thương lượng
về giá cao hơn. Hiện trong nước chỉ có STK
và Formosa sản xuất được sợi tái chế
Hệ thống nhà máy hiện đại có thể chạy
24/24 và kiểm tra được lỗi chỗ nào trong
quy trình khi sản phẩm bị lỗi (do có bar
code quản lý toàn bộ sản phẩm) và có thể
sản xuất đồng thời các loại sợi (DTY, FDY,
Recycle)
Với các lợi ích từ các hiệp định thương mai
đem lại, các nhà sản xuất dệt may tại Việt
Nam sẽ ưu tiên sử dụng hàng trong nước.
Thị trường sợi tái chế hiện nay vẫn là lợi
thế lớn đối với STK với rào cản chuyển đổi
cao đối với các nhà sản xuất Trung Quốc
đang sử dụng công nghệ Direct Spinning
không thể sản xuất được sợi tái chế.
Chứng chỉ GRS 3.0 về sản xuất tái chế là
một chứng chỉ rất quan trọng trọng khi một
công ty muốn sản xuất sợi tái chế. Tại đó,
quy định rất nhiều điều khoản về chứng
nhận xuất xứ, quy chuẩn về tái chế mà STK
phải mất hơn 02 năm để đạt được.
Tận dụng nhượng quyền thương hiệu
REPREVE® của Unifi – đối tác tại Mỹ.
Theo đó, STK là đối tác nước ngoài duy
nhất của Unifi nhận nhượng quyền thương
hiệu về sản phẩm nhựa tái chế. Từ đó tận
dụng được thương hiệu và nguồn nguyên
vật liệu đáp ứng đủ điều kiện về sợi tái chế.
Các sản phẩm phổ biến dễ bị ảnh hưởng bởi
giá dầu, khả năng thương lượng về giá thấp
Ngành dệt vải Việt Nam chưa phát triển
mạnh nên trong ngắn hạn mảng sợi vẫn
phải tìm đường xuất khẩu ra nước ngoài
nhưng lại vấp phải sự cạnh tranh lớn với
hàng Trung Quốc với công nghệ sản xuất
với số lượng lớn.
Sợi nguyên sinh vẫn là sản phẩm chiếm
phần lớn trong doanh thu của STK, dễ bị
cạnh tranh.
Nguyên vật liệu phải nhập khẩu phần lớn
(chủ yếu là từ Trung Quốc) khiến công ty
khó chủ động trong kinh doanh.
Công nghệ Chips spinning có năng suất
thấp hơn công nghệ Direct spinning như
các nhà sản xuất Trung Quốc đang sử dụng.
Cơ hội Thách thức
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 5
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
Các hãng thời trang lớn cam kết sử dụng
vật liệu tái chế trong sản phẩm của mình
Thị trường sợi tái chế vẫn còn tiềm năng rất
lớn.
Sản phẩm mới là sợi màu hướng đến bảo
vệ môi trường và biên lợi nhuận cao sẽ
được chạy thử trong tháng 8 khiến cho biên
lợi nhuận chung của công ty được cải thiện
Liên minh Sợi – Dệt – Nhuộm trong tương
lai sẽ khép kín chuỗi giá trị ngành dệt may
trong nước. Hiện đang tiến hành thuê đất
và có thể hoạt động năm 2021.
Giá điện tăng
Đà bán phá giá của Trung Quốc vẫn tiếp
tục khi lượng tồn kho lớn do chiến tranh
thương mại
Các nhà sản suất dần chuyển sang làm sợi
tái chế làm tăng tính cạnh tranh và có thể
sẽ bị giảm biên lợi nhuận.
Trung quốc đang cấm nhập khẩu rác thải từ
các nước khác khiến nguồn cung hạt nhựa
tại chế giảm.
Các doanh nghiệp sản xuất
sợi tái chế
STK nhận nhượng quyền sản xuất sợi tái chế từ Unifi – một trong những tên tuổi lớn trong ngành sợi tái
chế từ Mỹ để tận dụng sẵn thương hiệu và nguồn cung ứng hạt nhựa tái chế để sản xuất.
KẾT QUẢ KINH DOANH
KQKD 6 tháng đầu năm
2019
Doanh thu 6 tháng đầu năm 2019 chỉ đạt 1.100 tỷ đồng (-7,7% yoy), tuy nhiên lợi nhuận đạt tới
105,7 tỷ đồng (+25% yoy) do biên lợi nhuận gộp cải thiện 260 điểm phần trăm so với cùng kỳ lên tới
16,2%, riêng quý 2.2019 đã đạt tới 19%. Nguyên nhân là do sự đóng góp ngày càng lớn của sợi tái chế
với tỷ trọng 28% trên doanh thu, với biên lợi nhuận gộp cao hơn nhiều đạt 23% so với 13,6% của các loại
sợi nguyên sinh (DTY, FDY). Doanh thu sợi tái chế tăng 40% so với cùng kỳ, các loại sợi còn lại suy
Các nhà sản suất sợi tái chế lớn trên thế giới
(Nguồn: Textile Exchange, STK)
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 6
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
giảm. Trong 6 tháng đầu năm nay, STK đã hợp tác thêm 10 nhà sản xuất sử dụng sợi tái chế, nâng tổng
số khách hàng lên 90, và chủ yếu là bán cho các đối tác trong nước và xuất khẩu tại chỗ.
Đây là quý đầu tiên trong 3 năm trở lại đây xảy ra tình trạng doanh thu sụt giảm như này kết hợp vợi việc
hàng tồn kho tại thời điểm cuối quý 2.2019 lên cao nhất lịch sử đạt 555 tỷ đồng (+22% yoy), tăng 10%
chủ yếu là tăng giá trị thành phẩm, giá trị sản lượng sản xuất sụt giảm chỉ bằng 86% so với cùng kỳ chứng
tỏ khả năng bán hàng rất thấp, thị trường rất khó khăn và không phải ảnh hưởng của mùa vụ.
Trong bối cảnh đó, LNST 6 tháng đầu năm vẫn tăng trưởng tốt, đạt 105,7 tỷ đồng (+25% yoy).
Doanh thu 6 tháng đầu năm sụt giảm do hoạt động bán phá giá sợi của các nhà sản xuất Trung
Quốc với các lý do: (1) bị ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung khiến sản phẩm sợi của
các nhà sản xuất Trung Quốc bị áp thuế nên các nhà nhập khẩu giảm nhập hàng, đồng thời các nhà phân
phối thời trang lớn đẩy nhanh quá trình chuyển đơn hàng ra khỏi Trung Quốc khiến lượng hợp đồng trong
nước giảm kéo theo sự sụt giảm nhu cầu về vải,sợi khiến sản phẩm sợi của Trung Quốc bị dư cung; (2)
Chính phủ Trung Quốc đóng cửa nhiều nhà máy dệt nhuộm do ảnh hưởng tới môi trường khiến lượng
đặt hàng giảm mạnh (khoảng 30% so với cùng kỳ), tồn kho tăng cao; (3) Giá sợi nguyên sinh đồng loạt
giảm mạnh, nhưng STK vẫn muốn duy trì chênh lệch giá bán – giá đầu vào ở mức tốt (tương đương cùng
kỳ). Chính vì vậy, sản lượng sợi nguyên sinh bán ra sụt giảm mạnh (-27% yoy). Ở chiều ngược lại, chênh
lệch giá của sợi tái chế tăng lên (+3,5% yoy) với nhu cầu tốt đã khiến sản lượng bán của sợi tái chế tăng
trưởng rất tốt (110% yoy) nhưng vẫn không thể bù đắp được sự sụt giảm của sợi nguyên sinh. Tuy nhiên,
theo trao đổi với công ty, hoạt động động bán phá giá của các nhà sản xuất Trung Quốc có thể chỉ kéo
dài đến hết năm nay để giải quyết lượng tồn kho lớn, và không thể kéo dài khiến lợi nhuận sụt giảm mạnh.
Kết quả HĐKD các năm
trước có sự tăng trưởng
vượt bậc
Doanh thu tăng trưởng rất tốt trong giai đoạn 2016-2018. Doanh thu tăng với tốc độ tăng trưởng kép
CAGR lên tới 32% trong giai đoạn 2016-2018 với các lý do: (1) việc mở rộng nhà máy với dự án Trảng
Bàng 4, Trảng Bàng 5 cùng với (2) việc phát triển sợi tái chế từ năm 2017 làm cho cái thiện năng lực sản
xuất kết hợp với (3) việc tìm kiếm các thị trường mới như Nhật Bản hay Hàn Quốc, (4) nhu cầu trong
nước gia tăng với các hiệp định thương mại tự do như EVFTA hay CPTPP.
Sản phẩm sợi tái chế với biên lợi nhuận gộp gần gấp đôi các loại sợi nguyên sinh (FDY, DTY) ngày càng
chiếm tỷ trọng doanh thu lớn hơn khiến cho biên lợi nhuận gộp toàn công ty tăng trưởng mạnh từ chỉ
9,3% năm 2016 đã đạt 13,9% năm 2018. STK bắt đầu bán sợi tại chế vào năm 2016, chỉ đạt 2,6% trên
tổng doanh thu nhưng hết năm 2018 đã đạt tới 16%.
LNST tăng trưởng rất mạnh tăng gấp 6 lần chỉ sau 2 năm từ 2016, đạt 178,4 tỷ đồng năm 2018. LNST
tăng trưởng mạnh do các nguyên nhân: (1) Các nhà máy mới đưa vào vận hành đều hoạt động hiệu quả,
1.035 1.379
2.009
2.408
1.100 1.192
71,3 28,6 99,6 178,4 105,7 84,4
18,1%
9,3%10,8%
13,9%16,2%
0,0%
5,0%
10,0%
15,0%
20,0%
-
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
2015 2016 2017 2018 1H2019 1H2018
Kết quả HDKD
Total Revenue Profit after Tax GP margin
Nguồn: STK
2,6%
6%
16%
28%
0,0%
5,0%
10,0%
15,0%
20,0%
25,0%
30,0%
2016 2017 2018 1H.2019
Tỷ lệ đóng góp doanh thu của sợi
RECYCLE
Nguồn: STK
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 7
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
công suất năm 2018 đã được đẩy lên mức tối đa và tỷ lệ hoạt động đat 95% thời gian; (2) biên lợi nhuận
gộp gia tăng do gia tăng tỷ trọng sợi tái chế; (3) thị trường tiêu thụ tốt.
TRIỂN VỌNG NGÀNH SỢI THẾ GIỚI
Sợi Polyester ngày càng
khẳng định vị thế đứng đầu
của mình
Công nghiệp lọc hóa dầu phát triển đã tạo ra các loại polymer với nhiều ứng dụng khác nhau trong đời
sống, trong đó sợi Polyester là một điển hình khi đánh bại thế thống trị của sợi cotton trong suốt quá trình
lịch sử của mình vào những năm cuối thế kỷ XX. Năm 1990, sợi cotton chiếm hơn 60% sản lượng sợi
toàn cầu (khoảng hơn 20 triệu tấn) trong khi đó sợi Polyester chỉ chiếm khoảng 15% (khoảng gần 10 triệu
tấn). Cho tới năm 2017, sản lượng sợi Polyester chiếm tỷ trọng lớn nhất với gần 51% với gần 54 triệu
tấn và sợi cotton mặc dù tăng sản lượng lên khoảng 25 triệu tấn nhưng tỷ trọng chỉ còn 24,5%/
Sợi polyester có lợi thế trong quá trình sản xuất là có thể kết hợp các nguyên liệu theo công thức nhất
định để tạo ra các loại sợi có nhiều đặc tính khác nhau như: chống thấm, độ co dãn khác nhau, dễ pha
màu, thấm mồ hôi, sợi mát... và đặc biệt sản xuất với quy mô công nghiệp không như sợi cotton với sự
phụ thuộc lớn vào thời tiết và vùng trồng. Chính vì vậy, sợi Polyester tiếp tục được dự đoán ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn hơn trong toàn ngành sợi.
Nguồn: Textile exchange
Tình hình rác thải nhựa đang ngày một cấp bách trên toàn thế giới bởi đặc tính khó phân hủy, lên tới hàng
trăm năm đã khiến cho cả thế giới lâm vào tình trạng ô nhiễm mạnh. Rất nhiều các loài sinh vật biển đã
thiệt mạng do ăn và vướng phải rác thải nhựa. Nhận thức về rác thải nhựa ngày càng được nâng cao đặc
biệt ở các nước phát triển. Người dân đang cố gắng giảm thiểu tiêu dùng các sản phẩm nhựa, hướng đến
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 8
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. Nắm bắt tâm lý này, các thương hiệu thời trang trên thế
giới đã chuyển dần sang sử dụng sợi tái chế cho sản phẩm của mình.
Sợi tái chế là xu thế mới của
các nhà sản xuất may mặc
lớn
Sợi tái chế hiện nay chủ yếu làm từ chai nước đã qua sử dụng được rửa sạch và cắt thành những hạt nhựa
nhỏ để đưa vào quá trình nung nóng rồi kéo thành sợi.
Tuy nhiên, hạt nhựa tái chế có những đặc tính nhất định không bằng hạt nhựa PET thông thường, không
phải tất cả các loại máy móc đều sản xuất được. Nhà sản xuất theo công nghệ Direct Spinning như phần
lớn các doanh nghiệp Trung Quốc đang sản xuất nếu muốn sản xuất sợi tái chế sẽ phải thay thế máy móc,
tốn nhiều vốn và thời gian. Mặt khác, khó có thể sản xuất trên quy mô rất lớn như công nghệ hiện tại của
họ. Đối với công nghệ Chips Spinning, chỉ cần thay đổi lại cài đặt máy kéo sợi là có thể hoàn toàn đưa
ra được sản phẩm sợi tái chế với chất lượng tốt nhất.
Theo số liệu của Textile Exchange, sợi Polyester tái chế chiếm khoảng 14% trong tổng tiêu thụ sợi
Polyester toàn cầu năm 2017. Tuy nhiên, thực tế có thể thấp hơn cho thấy tiềm năng còn rất lớn đối với
sản phẩm này.
Để đánh vào tâm lý quan tâm đến việc bảo vệ môi trường ngày càng tốt của người tiêu dùng, các hãng
thời trang lớn trên thế giới đã chuyển dần sang dùng sợi tái chế cho sản phẩm của mình và cam kết sử
dụng ngày càng nhiều hơn khiến nhu cầu sợi tái chế tiếp tục gia tăng:
Nike là thương hiệu đang có tỷ lệ sử dụng sợi tái chế lớn nhất với 19% sợi tái
chế được tiêu thụ trong toàn bộ sản phẩm của mình (+13% yoy) với 6,4 tỷ
chai nhựa đã được tái chế kể từ năm 2010 (theo Impact report 2018).
Nhà máy lớn nhất của NIKE ở Việt Nam cung ứng tới 47% lượng giày toàn
công ty năm 2018 tăng 1% so với năm 2017, tiếp theo là các thị trường như
Trung Quốc, Indonesia với 26% và 21% tương ứng. Tỷ trọng hàng dệt may
tại nhà máy Việt Nam của Nike cũng chiếm tới 18% chỉ sau Trung Quốc với
26%.
Adidas cam kết sử dụng thay thế hoàn toàn 100% sợi polyester đang sử dụng
thành sợi polyester tái chế trong sản phẩm của mình tới năm 2024 (BCTN
2018).
Puma với mục tiêu 90% hàng được chứng nhận Bluesign®, Oeko-Tech® và
sử dụng sợi tái chế vào năm 2020 (BCTC Puma 2018).
Hay như DECATHLON cam kết 100% sản phẩm dệt may bán tại Pháp sẽ làm
từ sợi tái chế vào năm 2021.
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 9
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
UNIQLO hiện chưa sử dụng nhiều sợi tái chế trong sản phẩm của mình nhưng
sắp tới, tại Olympic 2020 việc sử dụng vật liệu tái chế được ưu tiên rất nhiều
thì khả năng nhu cầu về sợi tái chế sẽ tăng cao.
TRIỂN VỌNG DOANH NGHIỆP 2019 – 2020
Triển vọng 2019 Với hoạt động bán phá giá của Trung Quốc, chúng tôi đánh giá STK sẽ vẫn gặp khó khăn trong việc
bán các loại sợi nguyên sinh trong năm 2019. Đồng thời, năng lực sản xuất chỉ có hạn, máy móc chuyển
sang sản xuất sợi tái chế sẽ lấy phần công suất tương ứng của các loại sợi nguyên sinh khiến cho sản
lượng của các loại này sụt giảm.
Sợi tái chế sẽ tiếp tục gia tăng mạnh trong tỷ trọng trong doanh thu, dự kiến hết năm 2019 chiếm
28% tổng doanh thu, khiến cho biên lợi nhuận gộp của công ty trong năm 2019 có thể đạt 16,4%, tăng
2,6% so với năm 2018. Điều này sẽ bù lại đà sụt giảm của doanh thu, làm lợi nhuận năm 2019 có thể tăng
trưởng 27% yoy, đạt 226 tỷ đồng.
Dự án Trảng Bàng 5 với 1 dây chuyền có công suất 3.300 tấn tái chế sợi phế thành hạt Pet và 3 dây
chuyển sản xuất sợi DTY làm tăng công suất của STK lên thêm 5% đạt 63.300 tấn đã hoàn thành chạy
thử cuối năm 2018 và đưa vào hoạt động chính thức từ đầu năm 2019 giúp cải thiện hoạt động của công
ty, tăng hiệu suất sử dụng hạt chips đầu vào từ 93% lên tới 96% góp phần cải thiện biên lợi nhuận.
Dự án chuyển đổi dây chuyền sang sản xuất sợi màu đã hoàn thành lắp đặt và sẽ chạy thử trong
tháng 8 với công suất 4.000 tấn/năm với giá bán cao hơn sợi thường 10% - 20% là động lực tiếp tục cải
thiện biên lợi nhuận. Đặc biệt, đây là dây chuyền sản xuất ra sợi có màu ngay, không phải trải qua công
đoạn nhuộm mà sẽ pha màu trực tiếp vào trong quá trình sản xuất, không sử dụng nước và không tốn chi
phí xử lý nước thải như công nghệ nhuộm hiện nay với chi phí chỉ khoảng 5-7 tỷ đồng. Đây cũng là một
xu hướng mới để bảo vệ môi trường sẽ được nhiều nhà sản xuất ưa chuộng hơn.
Trung Quốc tiếp tục bán phá giá sợi khi lượng hàng tồn kho còn lớn, đồng thời đồng CNY giảm
mạnh càng làm cho sợi Trung Quốc có giá rẻ hơn Việt Nam. Tuy nhiên, việc phá giá đồng CNY có khả
năng chỉ trong ngắn hạn trước diễn biến không tốt từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Điều này cũng
khiến sản phẩm sợi nguyên sinh của STK chịu bất lợi trong thời gian tới.
Triển vọng 2020-2021 Tiếp tục tìm kiếm các đơn hàng sợi tái chế không chỉ ở trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu với
mục tiêu tỷ trọng doanh thu tới 50% vào năm 2022. Với khả năng sản xuất linh hoạt các loại sợi khiến
STK có thể chủ động hơn trong kinh doanh.
Ngành vải – nút thắt cổ chai ngành dệt may đang được chú trọng đầu tư để hoàn thiện chuỗi giá
trị với mục đích đạt được những lợi ích tối đa từ các FTA đã và sẽ có hiệu lực như CPTPP, EVFTA…
là nguồn khách hàng dồi dào ngay trong nước. CPTPP hay EVFTA với yêu cầu xuất xứ “từ sợi trở đi”
và “từ vải trở đi” sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may tìm kiếm nguồn nguyên liệu như
sợi hoặc vải trong nước để được hưởng ưu đãi thuế suất khi xuất khẩu vào các thị trường ký kết những
FTA này. Do vậy, STK sẽ có nhiều ưu thế để bán cho những khách hàng này. Tuy nhiên, nhiều thách
thức cũng chờ phía trước với việc các tập đoàn lớn có tiềm lực lớn về vốn đầu tư vào sản xuất sợi cũng
sẽ gây nên tình trạng cạnh tranh gay gắt trong nước và lộ trình giảm thuế còn ít nhất 3 năm tới nên trong
ngắn hạn STK chưa thể hưởng lợi ngay tức thì.
Trung Quốc bắt đầu cấm nhập khẩu đa số các loại rác thải nhựa để tái chế khiến cho nguồn cung
hạt nhựa tái chế suy giảm (Trung Quốc tái chế hơn 50% rác thải nhựa thế giới, sản xuất hơn 50% sợi
polyester). STK đã có nguồn cung bảo đảm tới từ Đài Loan, Thái Lan, Indonesia với việc sản xuất nhượng
quyền với Unifi và với nhu cầu lớn của thị trường, sợi tái chế sẽ vẫn còn khả năng cạnh tranh lớn và biên
lợi nhuận cao ít nhất trong 2-3 năm tới.
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 10
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
Các nhà sản xuất sợi đang sử dụng công nghệ Direct Spinning, không thể dùng hạt nhựa tái chế
sản xuất ra sợi tái chế, nếu muốn sản xuất sợi tái chế phải đầu tư lại máy móc mới tốn rất nhiều chi phí.
Mặt khác, để đầu tư vào công nghệ hiện tại, vốn đầu tư đã quá lớn, không thể chuyển đổi ngay lập tức
được. Vì vậy, khả năng cạnh tranh của STK vẫn còn lớn trong thời gian tới.
Dự án Polymerization nhằm sản xuất 35 tấn hạt Pet chips và công suất 50 tấn sợi DTY sẽ nâng gấp
đôi công suất và chủ động được một phần lớn nguyên vật liệu. Dự án này có suất đầu tư dự kiến
khoảng 150 triệu USD, sử dụng công nghệ Direct Spinning. Hiện tại STK đã chuẩn bị quỹ đất để xây nhà
máy. Tuy nhiên, dự án này chưa được STK lên kế hoạch cụ thể nên chúng tôi chưa đưa vào định giá.
ĐỊNH GIÁ
Phương pháp so sánh tương
đối: giá hợp lý 24,485
đồng/CP
Chúng tôi lựa chọn một số công ty trong và ngoài nước có sản phẩm tương tự, cùng chuỗi giá trị trong
ngành dệt may, tương đương về vốn hóa.
Doanh thu của STK sẽ tăng trưởng thấp năm 2020 do đã toàn dụng công suất và vấn đề bán phá giá của
Trung Quốc sẽ có thể chấm dứt vào giữa năm 2020.
Theo đó, chúng tôi dự phóng EPS năm 2019 đạt 3.104 đồng, kết hợp với mức P/E trung bình của ngành
là 7,17x.
Tên Công ty Mã CK Vốn hóa
(USD)
Nước Beta P/E (lần) EV/EBITDA
Daehan Synthetic Fiber Co
Ltd
003830.KS 116.325.784 Hàn Quốc 0,90 2,80 26,21
Envoy Textiles Ltd ENVO.DH 63.510.256 Bangladesh 0,57 10,05 8,10
Viet Thang Corp TVT.HM 20.763.862 Việt Nam n.a 5,84 3,41
Union Textile Industries
PCL
UT.BK 20.428.016 Thái Lan 0,36 8,05 22,38
Unichem Co Ltd 011330.KS 99.445.464 Hàn Quốc 0,71 9,14 9,58
Trung Bình
7,17 13,94
Trung vị
8,05 9,58
Sợi Thế Kỷ STK 72.064.634 Việt Nam 0,40 7,20 5,32
Nguồn: Thompson Reuters
Giá hợp lý theo phương pháp P/E = P/E trung bình ngành x EPS 2019
= 7,17 x 3.104 = 24,485 (đồng/cổ phiếu)
Phương pháp chiết khấu
dòng tiền: Giá hợp lý 26,898
Phương pháp FCFE
Giả định:
1. Biên lợi nhuận gộp sẽ cải thiện lên mức 16,4% năm 2019 và tăng dần các năm sau đó do mảng
sợi tái chế chiếm tỷ trọng doanh thu lớn dần
2. Doanh thu năm 2018 sụt giảm 6,3% sau đó sẽ tăng lại nhưng với tốc độ chậm (từ 4%-8%) với
lý do năng lực sản xuất đã toàn dụng, việc chuyển đổi sang sợi tái chế khiến cho sản lượng sợi
nguyên sinh sụt giảm và giá vẫn chưa cải thiện trong thời gian ngắn khi Trung Quốc vẫn tiếp
tục đà bán phá giá.
3. Công ty tiếp tục đầu tư bộ phận pha màu để tăng công suất sản xuất sợi màu với biên lợi nhuận
cao hơn 10-20% sợi nguyên sinh.
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 11
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
4. Với sự tăng trưởng của sợi tái chế, STK sẽ đầu tư thêm các dây chuyền để sản xuất sợi DTY và
FDY để bù vào công suất đã mất đi khi sản xuất sợi tái chế.
5. Chúng tôi dự phóng VND sẽ mất giá khoảng 1% trong năm nay. Việc STK vay hoàn toàn bằng
USD sẽ gây ra lỗ tỷ giá khoảng 7 tỷ đồng trong năm.
6. Tốc độ tăng trưởng vĩnh viễn: 1,1%
7. Tỷ suất chiết khấu trong giai đoạn:
- Lãi suất phi rủi ro: Rf = 4,68% (lợi suất TPCP kỳ hạn 5 năm)
- Phần bù rủi ro: Rp = 10,96% (nguồn: Aswath Damodaran)
- Beta = 1,075
- kce = Rf + Beta x Rp = 4,68% + 1,075 x 10,96% = 16,5%
- Tỷ lệ D/E mục tiêu: 4:6
- WACC = 60% x 16,5% + 40% x 10,5%(1-20%) = 13,24%
Chiết khấu theo FCFF:
FCFF FY 2019E FY 2020E FY 2021E FY 2022E FY 2023E
Doanh thu 2.261 2.347 2.449 2.584 2.789
EBITDA: 430 468 492 528 568
Doanh thu hoạt động
KD 283 314 336 368 402
Trừ: Thuế (36) (42) (46) (55) (82)
Cộng: Khấu hao 147 154 156 161 165
Trừ: Vốn lưu động (39) (11) (11) (15) (21)
Trừ: Đầu tư (210) (136) (142) (150) (162)
FCFF 145 279 293 308 303
Giá trị hiện tại của
FCFF 140 247 234 222 197
Giá trị hiện tại của FCFF tới hạn 1.409
Điều chỉnh (556)
Giá trị hợp lý của vốn 1.891
Số lượng cổ phiếu (triệu) 71
Giá trị hợp lý 26,739
Định giá Giá (Đồng) Tỷ trọng
FCFF 26.739 50%
P/E 24.485 50%
Giá hợp lý 25.612
Chúng tôi dự phóng DT và LNST năm 2019 lần lượt đạt 2.261 tỷ đồng (-6% yoy, đạt 86,9% KH năm)
và 220 tỷ đồng (+23% yoy, đạt 110 % KH năm). Năm 2020, DT và LNST ước đạt 2.347 tỷ đồng (+4%
yoy) và 256 tỷ đồng (+16% yoy).Chúng tôi dự phóng EPS năm 2019 và 2020 đạt 3.104 đồng và 3.015
đồng, P/E 2019 và 2020 là 7,17x và 7,2x.
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 12
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
Chúng tôi khuyến nghị MUA với giá mục tiêu cho STK là 25,600 đồng (+23,7% so với giá ngày
18/08/2019) bằng phương pháp so sánh P/E và FCFF.
RỦI RO ĐẦU TƯ
Việc Trung Quốc bán phá giá sợi nguyên sinh theo chúng tôi chỉ ảnh hưởng đến giữa năm 2020, nếu đà
bán ra lâu hơn có thể ảnh hưởng tới định giá, doanh thu có thể sẽ không được như mong đợi.
Trung Quốc phá giá đồng nội tệ càng làm cho sợi của Trung Quốc rẻ hơn so với sợi trên thị trường quốc
tế khiến cho cạnh tranh ngày càng khó khăn đối với STK.
Lượng đơn hàng dệt may 06 tháng cuối năm theo Vitas không khả quan như năm 2018 (giảm khoảng
30%) khiến cho nhu cầu vải và sợi sẽ giảm.
Các dự án dệt nhuộm sử dụng nhiều nước, hóa chất nhuộm, sẽ ảnh hưởng xấu tới môi trường nếu không
được xử lý tốt trước khi xả thải sẽ là rào cản lớn nhất khiến các tỉnh khó chấp nhận cấp phép đầu tư. Việc
này sẽ khiến nguồn cầu trong nước của STK cũng bị ảnh hưởng theo.
Các hiệp định thương mại tự do và chiến tranh thương mại Mỹ - Trung cũng sẽ khiến các nhà máy sợi
của Trung Quốc dịch chuyển sang Việt Nam để tránh thuế từ Mỹ và tận dụng nhu cầu tăng sử dụng sợi,
vải nội địa. Các nhà máy của Trung Quốc với nguồn vốn rất lớn và năng lực sản xuất lớn sẽ là một thách
thức không hề nhỏ đối với STK.
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 13
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
BÁO CÁO KQKD (tỷ đồng) 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F
Doanh thu 2.261 2.347 2.449 2.584 2.789
GVHB (1.890) (1.941) (2.018) (2.115) (2.278)
Lợi nhuận gộp 371 406 431 468 511
Chi phí bán hàng (34) (35) (37) (39) (42)
Chi phí QLDN (54) (56) (59) (62) (67)
EBIT 283 314 336 368 402
Doanh thu tài chính 8 8 8 12 20
Chi phí tài chính (36) (25) (18) (14) (13)
Lợi nhuận khác 0 0 0 0 0
Lợi nhuận từ công ty liên doanh, liên kết 0 0 0 0 0
LNTT 255 297 326 365 409
Chi phí thuế TNDN (36) (42) (46) (55) (82)
LNST 220 256 280 311 327
Lợi ích của cổ đông thiểu số 0 0 0 0 0
LNST cổ đông công ty mẹ 220 256 280 311 327
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng) 3.010 3.277 3.442 3.697 3.975
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (tỷ đồng) 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F
Tiền và các khoản tương đương tiền 190 190 190 373 592
Các khoản đầu tư ngắn hạn 0 0 0 0 0
Các khoản phải thu 62 64 67 71 76
Hàng tồn kho 502 521 543 573 619
Tài sản ngắn hạn khác 29 31 32 34 36
Tài sản ngắn hạn 783 806 833 1050 1324
Tài sản cố định 1232 1217 1209 1200 1196
Các khoản đầu tư dài hạn 2 2 2 2 2
Tài sản dài hạn khác 145 142 136 135 135
Tài sản dài hạn 1378 1361 1347 1337 1333
TỔNG TÀI SẢN 2162 2167 2180 2387 2657
Các khoản phải trả 285 292 304 319 343
Vay nợ ngắn hạn 399 227 33 0 0
Nợ ngắn hạn khác 99 103 107 113 122
Nợ ngắn hạn 782 622 444 432 465
Vay nợ dài hạn 348 348 348 348 348
Nợ dài hạn khác 0 0 0 0 0
Nợ dài hạn 348 348 348 348 348
NỢ PHẢI TRẢ 1131 970 793 780 813
Vốn cổ phần và thặng dư vốn cổ phần 599 599 599 599 599
Lợi nhuận chưa phân phối 326 402 495 607 729
Cổ phiếu quỹ 0 0 0 0 0
Vốn khác 106 195 293 401 515
VỐN CHỦ SỞ HỮU 1031 1197 1387 1607 1844
Lợi ích cổ đông thiểu số 0 0 0 0 0
TỔNG NGUỒN VỐN 2162 2167 2180 2387 2657
BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (tỷ đồng) 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F
Lưu chuyển tiền tệ từ HĐKD 313 390 417 444 451
Lưu chuyển tiền tệ từ HĐĐT -157 -128 -134 -138 -142
Lưu chuyển tiền tệ từ HĐTC -118 -262 -283 -123 -90
Lưu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ 37 0 0 182 220
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 153 190 190 190 373
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 190 190 190 373 592
Nguồn: VCBS ước tính
PHỤ LỤC – DỰ PHÓNG
Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 14
STK – BÁO CÁO LẦN ĐẦU
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Trần Minh Hoàng Lý Hoàng Anh Thi Trịnh Văn Hà
Trưởng phòng Phân tích Nghiên cứu
Phó trường phòng PT & NC
Chuyên viên Phân tích
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIETCOMBANK
http://www.vcbs.com.vn
ĐIỀU KHOẢN SỬ DỤNG
Báo cáo này và/hoặc bất kỳ nhận định, thông tin nào trong báo cáo này không phải là các lời chào mua hay bán bất kỳ một sản phẩm tài
chính, chứng khoán nào được phân tích trong báo cáo và cũng không là sản phẩm tư vấn đầu tư hay ý kiến tư vấn đầu tư nào của VCBS
hay các đơn vị/thành viên liên quan đến VCBS. Do đó, nhà đầu tư chỉ nên coi báo cáo này là một nguồn tham khảo. VCBS không chịu
bất kỳ trách nhiệm nào trước những kết quả ngoài ý muốn khi quý khách sử dụng các thông tin trên để kinh doanh chứng khoán.
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên, do các
nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố, VCBS không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được
đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được
phát hành.
Báo cáo này thuộc bản quyền của VCBS. Mọi hành động sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung báo cáo và/hoặc xuất bản mà không
có sự cho phép bằng văn bản của VCBS đều bị nghiêm cấm.
Trụ sở chính Hà Nội Tầng 12 & 17, Toà nhà Vietcombank, số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
ĐT: (84-4) -393675- Số máy lẻ: 18/19/20
Chi nhánh Hồ Chí Minh Lầu 1& 7, Tòa nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
ĐT: (84-8)-38200799 - Số máy lẻ: 104/106
Chi nhánh Đà Nẵng Tầng 12, số 135 Nguyễn Văn Linh, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng
ĐT: (84-511) -33888991 - Số máy lẻ: 12/13
Chi nhánh Cần Thơ Tầng 1, Tòa nhà Vietcombank Cần Thơ, số 7 Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, Cần Thơ
ĐT: (84-710) -3750888
Phòng Giao dịch Phú Mỹ Hưng Toà nhà Lawrence Sting, số 801 Nguyễn Lương Bằng, KĐT Phú Mỹ Hưng, Q. 7, TP. Hồ Chí Minh
ĐT: (84-8)-54136573
Phòng Giao dịch Giảng Võ Tầng 1, Tòa nhà C4 Giảng Võ, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Hà Nội.
ĐT: (+84-4) 3726 5551
Văn phòng Đại diện An Giang Tầng 6, Toà nhà Nguyễn Huệ, số 9/9 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, Long Xuyên, An Giang
ĐT: (84-76) -3949841
Văn phòng Đại diện Đồng Nai F240-F241 Đường Võ Thị Sáu, Khu phố 7, Phường Thống Nhất, TP. Biên Hoà, Đồng Nai
ĐT: (84-61)-3918812
Văn phòng đại diện Vũng Tàu Tầng trệt, số 27 Đường Lê Lợi, TP. Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu
ĐT: (84-64)-3513974/75/76/77/78
Văn phòng đại diện Hải Phòng Tầng 2, số 11 Hoàng Diệu, Phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng
Tel: (+84-31) 382 1630