CTCP Sợi Thế Kỷ (STK) [KÉM KHẢ QUAN -15,8%] Cập...
Transcript of CTCP Sợi Thế Kỷ (STK) [KÉM KHẢ QUAN -15,8%] Cập...
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 1
CTCP Sợi Thế Kỷ (STK) [KÉM KHẢ QUAN -15,8%] Cập nhật
18 March 2011
Ngày: 04/03/2016 2015 2016F 2017F
Giá hiện tại: 29.200VND
Tăng
trưởng DT
-29,0% 11,5% 14,0%
Giá mục tiêu: 24.600VND
Tăng
trưởng EPS
-32,3% 9,4% 7,8%
Giá mục tiêu trước đây: 33.900VND Biên LN gộp 18,1% 16,4% 14,7%
Biên LN
ròng
6,9% 6,8% 6,4%
TL tăng: -15,8% (VND) 2015 2016F 2017F
Lợi suất cổ tức: 0,0% EPS 1.544 1.689 1.820
Tổng mức sinh lời: -15,8% Cổ tức / CP 0 0 0
P/E 18,9x 17,3x 16,0x Xu hướng kỹ thuật trung hạn: Giảm
Ngành: Dệt may Ngưỡng hỗ trợ: 27.200VND
GT vốn hóa: 61 triệu USD STK Peers* VNI Mô tả công ty: STK là một trong số các nhà
cung cấp sợi filament polyester chất lượng cao
lớn nhất tại Việt Nam lẫn thị trường quốc tế.
Công ty nhắm vào các khách hàng lớn, sản
xuất vải cho các thương hiệu nổi tiếng như
Nike, Adidas, Uniqlo, Puma, và các thương
hiệu khác.
Room NN: 9.8 triệu USD P/E (trượt) 18,9x 12,5x 11,9x
GTGD trung bình/ngày
(30 ngày):
0,04 triệu USD P/B (hiện
tại) 2,0x 0,9x 1,6x
Cổ phần Nhà nước: 0%
Nợ
ròng/CSH
1,2x 1,1x N/A
ROE 10,5% 7,3% 14,2%
SL cổ phiếu lưu hành
(triệu) 46,5
ROA 4,8% 3,9% 5,5%
Pha loãng (triệu) 46,5 * Số liệu của các công ty sợi quốc tế được điều chỉnh
theo thị trường tương ứng
Triển vọng phục hồi sản lượng không phản ánh đầy đủ giá trị định giá
Chúng tôi điều chỉnh giảm 27,4% giá mục tiêu dành cho CTCP Sợi Thế Kỷ (STK) xuống 24.600VND và hạ khuyến nghị xuống KÉM KHẢ QUAN vì các lý do sau:
Số lượng đơn hàng giảm mạnh vì khách hàng mong đợi giá bán sợi sẽ tiếp tục giảm. STK công bố KQLN sơ bộ 2015, trong đó doanh thu thuần đạt 1.035 tỷ đồng (tương đương 47 triệu đô Mỹ), giảm 29% so với năm 2014 và chỉ đạt 78% dự báo của chúng tôi. Sản lượng giảm chủ yếu do nhiều đơn hàng bất ngờ bị hoãn lại, nhất là trong giai đoạn 6 tháng cuối năm do khách hàng muốn được hưởng lợi từ việc giá nguyên liệu của sợi là hạt PET sẽ tiếp tục giảm.
Sản lượng bán ra năm 2016 sẽ phục hồi phần nào khi các đơn hàng hoãn lại và các đơn hàng mới được thực hiện. Các đơn hàng không thể bị hoãn lại vô thời hạn vì các công ty dệt may phải tiến hành sản xuất cho mùa xuân và mùa hè. Sản lượng dự kiến cũng sẽ được hỗ trợ nhờ STK trong năm 2015 đã tìm được 56 khách hàng mới, với kế hoạch sẽ đem lại thêm những hợp đồng bán hàng cho năm nay.
Tuy nhiên, nhu cầu thế giới chững lại, công suất dư thừa tại Trung Quốc tăng, và điều tra chống bán phá giá ở Thổ Nhĩ Kỳ nhiều khả năng sẽ ảnh hưởng đến việc phục hồi này. Chúng tôi cho rằng sản lượng bán ra sẽ chỉ tăng tương đối 16,7% trong năm 2016, đạt 31.372 tấn trong khi giá bán trung bình dự báo sẽ giảm tiếp 9% do cạnh tranh gay gắt hơn và áp lực chi phí nguyên liệu đầu vào giảm.
Lỗ từ chênh lệch tỷ giá khiến chi phí tài chính tăng mạnh 313%, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận. Trong đó chủ yếu là do 33 tỷ đồng lỗ ( tương đương 1,5 triệu đô Mỹ) chưa thực hiện từ chênh lệch tỷ giá do tiền đồng Việt Nam mất giá 5,1% so với đồng USD và nợ bằng USD gấp ba lần so với năm 2014. LNST cả năm đạt 72 tỷ đồng (tương đương 3,2 triệu đô Mỹ), giảm 32% so với năm 2014 và chỉ đạt 74% dự báo của chúng tôi.
Chúng tôi dự báo năm 2016, STK sẽ tiếp tục lỗ từ chênh lệch tỷ giá. Chúng tôi cho rằng: (1) Tiền đồng Việt Nam sẽ trượt giá thêm 5% so với đồng USD trong năm 2016, kéo theo
-10
0
10
20
30
T10/15 T11/15 T12/15 T01/16 T02/16
STK VNINDEX
Nguyễn Thanh Nga Chuyên viên
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 2
HOLD
khoảng 30 tỷ đồng lỗ (tương đương 1,3 triệu đô Mỹ) chưa ghi nhân khi định giá lại nợ; và (2) Chi phí lãi vay sẽ tăng mạnh 2,6 lần để trả cho những khoan vay dành cho các nhà máy Trảng Bàng 3 và 4.
Giá trị định giá là quá cao ngay cả khi tính cả triển vọng lợi nhuận 2016 phục hồi. Tại mức giá đóng cửa phiên hôm nay 29.200VND, STK đang giao dịch tại mức PE 18,9 lần với EPS trượt 12 tháng là 1.544VND, cao hơn nhiều so với PE trượt 12 tháng trung bình của các công ty cùng ngành là 12,5 lần. PE dự phóng năm sau là 17,3 lần trên cơ sở EPS dự phóng 2016 của VCSC là 1.689VND cũng là cao, cho thấy triển vọng phục hồi trong năm nay không phản ánh đầy đủ giá trị định giá cao của STK.
Tổng kết tình hình 2015: Một loạt các yếu tố trên thị trường thế giới cùng ảnh hưởng đến sản lượng bán ra trong khi lỗ từ chênh lệch tỷ giá tăng mạnh
Năm 2015, một loạt các yếu tố trên thị trường thế giới đã ảnh hưởng tiêu cực đến nhu
cầu hai sản phẩm chính của STK là sợi DTY và sợi FDY. Sản lượng bán ra 2015 của các
sản phẩm này giảm 18,7% xuống 26.884 tấn từ mức 33.053 tấn hồi năm 2014 vì các nguyên
nhân sau:
Các khách hàng hạ nguồn hoãn đơn hàng lại trong thái độ chờ đợi giá bán sợi sẽ tiếp tục giảm trong bối cảnh giá dầu giảm mạnh.
Thổ Nhĩ Kỳ, một trong những thị trường xuất khẩu lớn của STK với 30% tổng doanh thu, đã tiến hành điều tra chống bán phá giá đối với sợi nhập khẩu từ Việt Nam. Điều này đã khiến các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ của STK giảm số đơn hàng sợi từ Việt Nam trước lo ngại khả năng áp dụng hồi tố thuế chống bán phá giá đối với các sản phẩm DTY từ Việt Nam (chỉ áp dụng cho những đơn hàng gần đây nhất), sẽ được công bố vào khoảng cuối năm 2016.
Việc Trung Quốc nghiêm ngặt thực hiện kế hoạch xử lý nguồn nước dài hạn đã buộc một số nhà máy dệt và nhuộm tại nước này đóng cửa, khiến các công ty sợi Trung Quốc phải bán phá giá sản phẩm trên thị trường thế giới để giải quyết hàng tồn kho.
Hình 1: Sản lượng DTY và FDY bán ra của STK trong năm 2015 giảm đáng kể
Nguồn: STK và VCSC
… trong khi giá hạt PET giảm mạnh do giá dầu giảm, khiến giá bán trung bình tính bằng
VND của sợi DTY và FDY năm 2015 giảm lần lượt 12,8% và 11,8%. STK áp dụng một
22,147
28,839 29,236
23,854
7832,686 3,817 3,030
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
2012 2013 2014 2015
DTY FDY
-18.4%
-20.6%
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 3
HOLD
khoảng chênh lệch giá tuyệt đối trên cơ sở chi phí hạt PET và giá bán. Giá hạt PET bằng VND
giảm 22,3% trong năm 2015, trong khi chênh lệch giá giảm nhẹ xuống 0,81USD/kg (-3,8%) vì
cạnh tranh gay gắt từ Trung Quốc và nhu cầu nhìn chung giảm, ảnh hưởng đến khả năng
thương lượng giá của STK.
Lợi nhuận ròng bị ảnh hưởng mạnh do lỗ chưa ghi nhận từ chênh lệch tỷ giá vì tiền
đồng Việt Nam trượt giá 5,1% so với đồng USD, dẫn đến việc định giá lại các khoản nợ bằng
đồng USD. Các khoản nợ bằng USD cũng tăng mạnh để tài trợ cho việc mở rộng Nhà máy
Trảng Bàng 3. Với lỗ chưa ghi nhận từ chênh lệch tỷ giá tăng 10,6 lần so với năm 2014, và
bằng 17,5% lợi nhuận gộp 2015, LNST 2015 chỉ đạt 72 tỷ đồng (tương đương 3.2 triệu đô
Mỹ), giảm 32% so với năm 2014.
Hình 2: Nợ bằng USD tăng khiến STK chịu ảnh hưởng nhiều hơn từ các đợt trượt giá của đồng VND so với đồng USD
(chưa kiểm
toán)
2011 2012 2013 2014 2015
Nợ bằng USD (tỷ VND) 150,1 257,0 250,1 233,0 817,4
Nợ bằng VND (tỷ VND) 79,0 60,0 37,0 0 0
Tổng cộng (tỷ VND) 229,1 317,0 287,1 233,0 817,4
VND trượt giá (%) (7,9) 0,9 (1,2) (1,4) (5,1)
Lỗ từ chênh lệch tỷ giá chưa
ghi nhận 14,0 0,0 0,0 3,1 33,0
Nguồn: Báo cáo tài chính của STK, VCSC
Điểm sáng duy nhất là biên lợi nhuận gộp tăng 350 điểm cơ bản lên 18,1% trong năm
2015. Mức chênh lệch giá, nghĩa là chênh lệch giữa giá bán trung bình và giá nguyên liệu, ở
mức cao vì (1) Giá bán giảm (12,7% so với năm 2014) chậm hơn so với giá hạt PET đầu vào
giảm mạnh 22,3%; và (2) nhiều sản phẩm cao cấp như 30D và 50D được bán ra trong Quý
4/2015, tổng cộng đóng góp 23% doanh thu, tăng 3% so với năm 2014. Cụ thể là sợi DTY
cao cấp có giá bán cao hơn khoảng 10%-15% so với DTY thường, trong khi chi phí hạt PET
bằng nhau.
Triển vọng 2016: Chúng tôi có cơ sở để lạc quan rằng STK sẽ
tăng trưởng trở lại
Tuy tình hình thị trường thời gian qua có nhiều biến động, ban lãnh đạo STK vẫn tin
tưởng số lượng đơn hàng năm nay sẽ tăng trở lại. Ban lãnh đạo cho rằng sản lượng sẽ
phục hồi trong hai quý đầu năm 2016 vì các đơn hàng bị hoãn lại từ các nhà sản xuất hạ
nguồn sẽ được thực hiện để kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trường vào mùa xuân và mùa
hè. Ngoài ra, trong năm 2015, STK cũng bổ sung thêm 56 khách hàng mới, nhờ đó có thể hỗ
trợ kết quả hoạt động năm nay.
Nhiều khả năng STK sẽ vượt qua kỳ kiểm tra chống bán phá giá của Thổ Nhĩ Kỳ vì doanh
nghiệp hiện đáp ứng được các tiêu chuẩn và yêu cầu như sau: (1) 100% thuộc sở hữu cá
nhân; (2) Không có sự hỗ trợ đặc biệt từ cơ quan Nhà nước; (3) Tiêu chuẩn kế toán của STK
tuân thủ Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS); và (3) Các trường hợp thành công tương tự tại
Việt Nam trước đây. Tuy nhiên, vì việc điều tra cần 18 tháng để hoàn tất, tính từ giữa năm
2015, trước khi công bố kết quả cuối cùng, chúng tôi giả định giá trị xuất khẩu sang Thổ Nhĩ
Kỳ - một trong những thị trường chính của STK, đóng góp khoảng 25% tổng doanh thu năm
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 4
HOLD
2015, giảm so với trên 30% trước đây do các đơn hàng hoãn lại - phải đến năm 2017 mới
phục hồi trở lại
Kế hoạch xử lý nguồn nước dài hạn của Chính phủ Trung Quốc có thể ít nhiều có lợi
cho các doanh nghiệp sợi Việt Nam… vì sẽ khiến một số doanh nghiệp dệt may hạ nguồn
Trung Quốc chuyển nhà máy sang Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi cho rằng doanh thu từ sợi
trong nước có thể ít nhiều được hỗ trợ khi nhu cầu hạ nguồn tăng dù khó có thể có tác động
đáng kể đối với tình hình hoạt động năm nay.
… nhưng khó có thể khắc phục tình trạng các doanh nghiệp sợi Trung Quốc tiếp tục
bán phá giá. Ngành công nghiệp sản xuất sợi Trung Quốc sẽ tiếp tục tình trạng dư thừa công
suất. Trong số các doanh nghiệp sợi tại nước này, doanh nghiệp nào đã thiết lập quan hệ với
các doanh nghiệp sản xuất hạ nguồn đang chuyển nhà máy sang Việt Nam sẽ bán phá giá
sản phẩm của mình nhằm duy trì hoạt động và giải quyết hàng tồn kho. Điều này sẽ khiến các
doanh nghiệp sợi Việt Nam khó có thể hoàn toàn tận dụng thời cơ từ việc chuyển hoạt động
sản xuất dệt may hạ nguồn từ Trung Quốc sang Việt Nam.
Doanh thu 2016 sẽ được hỗ trợ nhờ dòng sản phẩm sợi DTY tái chế. Sợi tái chế là nguyên
liệu trong sản xuất vải tái chế, được xem là thân thiện với môi trường và ngày càng được các
nhãn hiệu thời trang lớn trên thế giới như Nike và Adidas ưa chuộng. Eclat Textile, một nhà
cung cấp Đài Loan cho các tập đoàn này, hiện là một trong những khách hàng chính của STK.
Nguyên liệu chính trong sản xuất sợi tái chế là hạt PET tái chế, có giá cao hơn khoảng 30%
so với hạt PET thường, trong khi giá bán trung bình (khoảng 2,7USD/kg) cao hơn từ 70-90
cent/kg so với các loại sợi khác. Việc tung ra loại sợi giá trị gia tăng này có thể được xem là
giải pháp của STK nhằm cạnh tranh với các đối thủ Trung Quốc trong bối cảnh cạnh tranh
trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt, mà Trung Quốc lại có thế mạnh trong định
giá. Ban lãnh đạo công ty kỳ vọng dòng sản phẩm mới này sẽ đóng góp khoảng 4% tổng
doanh thu năm nay.
STK dự kiến sẽ hưởng lợi từ hiệp định TPP và Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam
– Hàn Quốc, có hiệu lực từ ngày 20/12/2015. Quy tắc “Từ sợi trở đi” đầy nghiêm ngặt của
TPP nhằm thỏa mãn quy tắc xuất xứ sẽ có lợi cho STK vì giúp công ty tận dụng nhu cầu sợi
chất lượng cao từ các công ty sản xuất vải cả trong nước lẫn các nước thành viên TPP. Đáng
chú ý, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc vừa bắt đầu có hiệu lực dự kiến
sẽ kích thích mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc (hiện đóng góp chưa đến 10% doanh
thu của STK) với việc giảm thuế đối với tất cả các loại sợi filament từ 8% xuống 0% vào năm
2016. Tuy việc giảm thuế theo TPP khó có thể được thực hiện trước năm 2018, các doanh
nghiệp sản xuất sợi như STK có thể bắt đầu hưởng lợi trong năm nay nhờ vào kỳ vọng thực
hiện TPP. Nhiều công ty sản xuất dệt may đã bắt đầu xây dựng nhà máy tại Việt Nam và
nhiều khả năng sẽ mua sợi từ các doanh nghiệp trong nước, ngay cả trước khi thuế bắt đầu
giảm theo TPP.
Hình 3: Dự báo doanh thu của STK (điều chỉnh)
KQ 2014 KQ2015 Dự báo 2016
Công suất/năm 37.000 40.200 52.000
Tăng trưởng (%) 0 8,6 29,4
Củ Chi 15.000 15.000 15.000
Trảng Bàng 1 11.000 11.000 11.000
Trảng Bàng 2 11.000 11.000 11.000
Trảng Bàng 3 3.200 15.000
Trảng Bàng 4
Sản lượng bán ra (tấn) 33.053 26.884 31.372
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 5
HOLD
Tăng trưởng (%) 4,8% -18,7% 16,7%
Doanh thu (tỷ VND) 1.457 1.035 1.154
Tăng trưởng (%) 0,2% -29,0% 11,5%
Sản lượng (tấn) 33.053 26.884 31.372
Giá bán trung bình (VND/kg) 44.135 38.513 36.797
Nguồn: STK và VCSC
Chúng tôi điều chỉnh giảm dự báo dành cho giá hạt PET, chênh lệch giá, và giá bán sợi tương
ứng trong năm 2016 vì giá dầu đã giảm quá sâu so với giả định trước đây của chúng tôi là
55USD/thùng. Giá hạt PET dự báo sẽ giảm 13,4% so với năm 2015 xuống 0,8USD/kg vì
chúng tôi dự báo giá dầu năm nay trung bình là 40USD/thùng (thấp hơn 25,5% so với mức
trung bình năm 2015) và giá hạt PET không hoàn toàn tương quan với giá dầu. Chênh lệch
giá dự báo sẽ giảm 4% xuống 0,78USD/kg từ mức 0,81USD/kg để phản ánh áp lực đối với
giá bán với giả định chi phí đầu vào giảm và cạnh tranh từ Trung Quốc ngày càng gay gắt.
Hình 4: Giá hạt PET ngày càng ít chịu ảnh hưởng từ biến động của giá dầu
Nguồn: Bloomberg và VCSC
Dự báo lợi nhuận do chúng tôi đưa ra thấp hơn 39% so với mục tiêu của ban lãnh đạo. Chúng
tôi ít nhiều hoài nghi lợi nhuận sẽ phục hồi mạnh trong năm 2016 như ban lãnh đạo kỳ vọng
vì các công ty sản xuất sợi Trung Quốc sẽ tiếp tục, hoặc thậm chí đẩy mạnh, bán phá giá
hàng tồn kho trong khi nhu cầu thế giới bắt đầu chững lại.
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
1.60
1.80
2.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
100.00
110.00
120.00
T1
1/1
2
T0
1/1
3
T0
3/1
3
T0
5/1
3
T0
7/1
3
T0
9/1
3
T1
1/1
3
T0
1/1
4
T0
3/1
4
T0
5/1
4
T0
7/1
4
T0
9/1
4
T1
1/1
4
T0
1/1
5
T0
3/1
5
T0
5/1
5
T0
7/1
5
T0
9/1
5
T1
1/1
5
Crude oil(USD/bbl -LHS)
China PET(USD/kg -RHS)
STK's PETaverageannual(USD/kg -RHS)
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 6
HOLD
Định giá
Chúng tôi kết hợp phương pháp chiết khấu dòng tiền với phân tích các công ty cùng ngành
với hệ số 80:20 để định giá cổ phiếu STK. Chúng tôi được kết quả trung bình P/E trượt 12
tháng điều chỉnh của các công ty khác là 12,5 lần, và lấy con số này làm P/E trượt 12 tháng
để định giá STK (do cổ phiếu STK chỉ mới được giao dịch một thời gian, chúng tôi không đưa
P/E thực tế của STK tương đối so với các công ty sợi khác vào mô hình). Giá mục tiêu cuối
cùng chúng tôi tính được là 24.600VND, giảm 27,4% so với giá mục tiêu trước đây.
Chúng tôi áp dụng hệ số 20% đối với phương pháp trọng số PE vì: (1) Các công ty sợi khác
không chỉ sản xuất sợi polyester như STK mà còn sản xuất các sản phẩm khác, do đó không
toàn diện thích hợp để so sánh; và (2) 2015 là một năm đặc biệt khó khăn đối với STK do
nhiều yếu tố mà ít nhiều liên qua đến đặc thù của công ty. Vì vậy, áp dụng giá mục tiêu P/E
trượt 12 tháng tính bằng trung bình các công ty sợi khác không hoàn toàn hợp lý.
Hình 5: Tính giá mục ti/Eêu
Phương pháp Hệ gố Giá mục tiêu
Chiết khấu dòng tiền 80% 25.400
P/E, sử dụng P/E trượt 12 tháng mục tiêu
là 12,5 lần
20% 21.100
Giá mục tiêu cuối cùng 24.600
TL tăng -15,8%
Lợi suất cổ tức 0%
Tổng mức sinh lời -15,8%
Hình 6: Phân tích một số công ty sợi khác
Công ty Quốc gia GT vốn
hóa
(triệu
USD)
DT
thuần
trượt
12
tháng
y-o-y
%
LNST
trượt
12
tháng
y-o-y
%
Nợ/
Chủ
sở
hữu
%
Lợi
suất
cổ tức
%
ROE
%
P/E
trượt
12
tháng
P/E
trượt
12
tháng
điều
chỉnh
P/B
quý
gần
nhất
Taiwan
Spinning Đài Loan 697,8 669,4 -3,6 33,1 -60,8 24,9 N/A 4,4 21,1 18,2 0,9
Universal
Textile Co.,
Ltd.
Đài Loan 38,5 57,1 -8,6 2,3 -55,5 1,3 N/A 4,1 16,4 14,1 0,7
Wisher
Industrial
Co., Ltd
Đài Loan 45,7 75,6 1,8 3,4 3,7 3,6 N/A 6,3 13,3 11,5 0,8
Everest
Textile Đài Loan 233,3 251,7 6,7 12,8 62,8 48,4 N/A 9,1 17,1 14,7 1,5
Century
Enka Ltd. Ấn Độ 48,9 179,1 -16,9 5,4 -41,9 21,2 3,7 5,2 9,1 5,6 0,5
Gujarat
Cotex Ltd. Ấn Độ 0,4 0,6 -52,0 0,0 -28,7 31,5 N/A 1,6 21,9 13,5 0,4
Thành Công Việt Nam 68,1 125,4 8,6 6,9 -8,8 106,8 N/A 20,5 9,8 9,8 1,7
Trung bình 161,8 -9,1 -18,5 34,0 NM 7,3 15,5 12,5 0,9
Trung vị 48,9 -3,6 -28,7 24,9 NM 5,2 16,4 13,5 0,8
STK Việt Nam 60,7 47,4 -29,0 3,3 -32,3 120,0 N/A 10,5 18,9 18,9 2,0
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 7
HOLD
Định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền
Hình 7: Tóm tắt mô hình định giá chiết khấu dòng tiền
Chi phí vốn Trước đây Hiện
nay
Dòng tiền tự do (5 năm)
Lãi suất phi rủi ro % 6,5% 6,5% Giá trị hiện tại của dòng
tiền tự do 871
Phần bù rủi ro thị
trường 7,0% 8,5% Giá trị cuối cùng 1.122
Hệ số beta 1,0 1,0 Tổng DTTDCK và GTCC 1.994
Chi phí vốn CSH % 13,5 15,0 cộng: Tiền mặt và đầu tư
ngắn hạn 7
Chi phí nợ % 4,8 3,3 trừ: Nợ ngắn và dài hạn 817
Nợ % 51 55 trừ: Lợi ích CĐTS 0
Vốn CSH % 49 45 Giá trị vốn CSH 1.183
Thuế TNDN vào năm
cuối 20,0% 20,0% Số lượng cổ phiếu. triệu 47
WACC 8,8% 8,3% Giá cổ phiếu 25.400
Dòng tiền chiết khấu FY16 FY17 FY18 FY19 FY20
EBIT 110 125 132 155 177
+ Khấu hao 144 184 196 196 197
- Thuế -13 -18 -19 -25 -29
- Đầu tư XDCB ròng -288 -102 -111 -122 -130
(tăng)/ giảm vốn lưu động 49 40 29 1 -5
Dòng tiền tự do 2 229 227 205 209
Giá trị hiện tại của
dòng tiền tự do
1 190 172 139 127
Tích lũy giá trị hiện
tại của dòng tiền tự
do
-559 -370 -198 -59 68
Nguồn: Dự báo của VCSC
Trong mô hình chiết khấu dòng tiền, chúng tôi điều chỉnh tăng phần bù rủi ro thị trường lên
8,5% từ mức 7%. Chúng tôi cũng cho rằng hệ số beta 0,6 không phù hợp vì cổ phiếu STK chỉ
mới được giao dịch trong 5 tháng, và nhất là khi so sánh với hệ số beta của các công ty sợi
khác, trung bình đều cao hơn so với beta của STK theo báo cáo (xem Hình 7). Tuy nhiên, vì
các công ty sợi khác không hoàn toàn phù hợp để so sánh (vì không chỉ sản xuất sợi polyester
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 8
HOLD
như STK), chúng tôi quyết định lựa chọn hệ số beta 1,0, có nghĩa rằng giá cổ phiếu STK biến
động như thị trường chung.
Hình 8: Phân tích hệ số beta
Công ty Hệ số beta Thuế TNDN
% Nợ/CSH %
Hệ số beta trước
đòn bẩy
Taiwan Spinning 0,7 17,1 24,9 0,6
Universal Textile Co., Ltd. 0,7 17,1 1,3 0,7
Wisher Industrial Co., Ltd 0,7 17,1 3,6 0,7
Everest Textile 1,2 17,1 48,4 0,9
Century Enka Ltd. 1,3 34,6 21,2 1,1
Gujarat Cotex Ltd. 0,1 34,6 31,5 0,1
Thành Công 1,1 20,0 106,8 0,6
Trung bình 0,8 0,7
STK 0,6 0,3
Nguồn: Bloomberg và VCSC
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 9
HOLD
Phân tích kỹ thuật
Đồ thị giá cổ phiếu STK di chuyển về mức giá niêm yết 28.000VND với thanh khoản không
đáng kể. Ngoài ra, các chỉ báo xung lực rơi vào vùng quá bán, nên đồ thị giá nhiều khả năng
sẽ tăng trở lại về mặt kỹ thuật.
Trên cơ sở các chỉ báo trung hạn của chúng tôi, chúng tôi cho rằng xu hướng giảm sẽ còn
kéo dài với các rủi ro trong trung hạn vẫn còn đáng kể.
Ngày 04/03/2016 (VND/ cổ phiếu)
Thời gian phân tích trung hạn 3 đến 6 tháng
Ngưỡng kháng cự trung hạn 32.000
Ngưỡng hỗ trợ trung hạn 27.200
Xu hướng trung hạn GIẢM
Nguồn: VCSC
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 10
HOLD
Báo cáo Tài chính các năm
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty, dự báo của VCSC. (1) Các tỷ lệ được tính dựa theo lợi nhuận báo cáo. EPS điều chỉnh dựa theo lợi nhuận chuẩn hóa có có khấu trừ khoản trích vào quỹ khen thưởng và
phúc lợi (5% LNST) theo Thông tư 200.
KẾT QUẢ LỢI NHUẬN (tỷ dồng) 2015A 2016F 2017F BẢNG CĐKT (tỷ đồng) 2015A 2016F 2017F
Doanh thu 1.035 1.154 1.316 Tiền và tương đương 7 116 233
Giá vốn hàng bán -849 -965 -1.123 Đầu tư TC ngắn hạn 0 0 0
Lợi nhuận gộp 187 189 193 Các khoản phải thu 30 79 90
Chi phí bán hàng -24 -26 -30 Hàng tồn kho 356 212 215
Chi phí quản lí DN -38 -29 -33 TS ngắn hạn khác 26 26 26
LN thuần HĐKD 125 134 130 Tổng TS ngắn hạn 419 433 564
Thu nhập tài chính 13 12 11 TS dài hạn (gộp) 1.644 1.932 2.035
Chi phí tài chính -52 -57 -43 - Khấu hao lũy kế -473 -618 -801
Trong đó, chi phí lãi vay -5 -21 -26 TS dài hạn (ròng) 1.171 1.315 1.233
Lợi nhuận từ công ty LDLK 0 0 0 Đầu tư TC dài hạn 86 86 86
Lỗ/lãi thuần khác 1 1 1 TS dài hạn khác 45 45 45
LNTT 87 90 99 Tổng TS dài hạn 1.302 1.446 1.364
Thuế TNDN -15 -11 -14 Tổng Tài sản 1.720 1.878 1.928
LNST trước CĐTS 72 79 85
Lợi ích CĐ thiểu số 0 0 0 Phải trả ngắn hạn 184 135 185
LN ròng trừ CĐTS, báo cáo 72 79 85 Nợ ngắn hạn 189 125 127
LN ròng trừ CĐTS, điều chỉnh (1) 72 79 85 Nợ ngắn hạn khác 28 31 36
EBITDA 209 278 314 Tổng nợ ngắn hạn 401 291 347
EPS cơ bản, báo cáo, VND 1.544 1.689 1.821 Nợ dài hạn 628 818 727
EPS cơ bản, điều chỉnh (1), VND 1.544 1.689 1.821 Nợ dài hạn khác 0 0 0
EPS pha loãng (2), VND 1.544 1.689 1.820 Tổng nợ 1.030 1.109 1.075
TỶ LỆ 2015A 2016F 2017F Cổ phiếu ưu đãi 0 0 0
Tăng trưởng Vốn cổ phần 465 465 465
Tăng trưởng doanh thu -28,96% 11,49% 14,04% Thặng dư vốn CP 35 36 36
Tăng trưởng LN HĐKD -14,50% 7,35% -2,71% Lợi nhuận giữ lại 188 267 352
Tăng trưởng LNTT -36,15% 2,97% 10,32% Vốn khác 1 1 1
Tăng trưởng EPS, điều chỉnh -32,30% 9,42% 7,77% Lợi ích CĐTS 0 0 0
Vốn chủ sở hữu 690 769 854
Khả năng sinh lời Tổng cộng nguồn vốn 1.720 1.878 1.928
Biên LN gộp % 18,05% 16,38% 14,68%
Biên LN từ HĐ % 12,04% 11,59% 9,89% LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (tỷ
đồng) 2015A 2016F 2017F
Biên EBITDA 20,16% 24,10% 23,84% Tiền đầu năm 148 7 116
LN ròng trừ CĐTS điều chỉnh 6,94% 6,81% 6,44% Lợi nhuận sau thuế 87 90 99
ROE % 10,52% 10,77% 10,44% Khấu hao 84 144 184
ROA % 4,85% 4,37% 4,45% Thay đổi vốn lưu động -157 49 40
Điều chỉnh khác 126 30 14
Chỉ số hiệu quả vận hành Tiền từ hoạt động KD 140 302 322
Số ngày tồn kho 116,0 107,3 69,4
Số ngày phải thu 25,0 17,3 23,5 Chi mua sắm TSCĐ, ròng -666 -288 -102
Số ngày phải trả 59,8 70,8 51,7 Đầu tư -87 0 0
TG luân chuyển tiền 81,2 53,7 41,2 Tiền từ HĐ đầu tư -752 -288 -102
Thanh khoản Cổ tức đã trả -63 0 0
CS thanh toán hiện hành 47,52% 50,23% 44,29% Tăng (giảm) vốn cổ phần 0 0 0
CS thanh toán nhanh 54,21% 55,09% 50,01% Tăng (giảm) nợ dài hạn 0 160 -105
CS thanh toán tiền mặt 117,45% 107,56% 72,78% Tăng (giảm) nợ ngắn hạn 0 -64 2
Nợ/Tài sản 47,52% 50,23% 44,29% Tiền từ các hoạt động TC khác 534 0 0
Nợ/Vốn sử dụng 54,21% 55,09% 50,01% Tiền từ hoạt động TC 471 96 -104
Nợ/Vốn CSH 117,45% 107,56% 72,78%
Khả năng thanh toán lãi vay 24,3 6,5 4,9 Tổng lưu chuyển tiền tệ -142 110 116
Tiền cuối năm 7 116 233
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 11
HOLD
Lịch sử Khuyến nghị
Vui lòng xem Phương pháp định giá và Hệ thống khuyến nghị của VCSC tại trang sau
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
50,000
55,000
60,000
65,000
70,000
T09/15 T10/15 T11/15 T12/15 T01/16 T02/16
Actual Price Target Price
KHẢ QUAN38.200
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG33.900
KÉM KHẢ QUAN24.600
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 12
HOLD
Xác nhận của chuyên viên phân tích
Tôi, Nguyễn Thanh Nga, xác nhận rằng những quan điểm được trình bày trong báo cáo này phản ánh đúng quan điểm cá nhân
của chúng tôi về công ty này. Chúng tôi cũng xác nhận rằng không có phần thù lao nào của chúng tôi đã, đang, hoặc sẽ trực tiếp
hay gián tiếp có liên quan đến các khuyến nghị hay quan điểm thể hiện trong báo cáo này. Các chuyên viên phân tích nghiên cứu
phụ trách các báo cáo này nhận được thù lao dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm chất lượng, tính chính xác của nghiên
cứu, và doanh thu của công ty, trong đó bao gồm doanh thu từ các đơn vị kinh doanh khác như bộ phận Môi giới tổ chức, hoặc
Tư vấn doanh nghiệp.
Phương pháp định giá và Hệ thống khuyến nghị của VCSC
Nội dung chính trong hệ thống khuyến nghị: Khuyến nghị được đưa ra dựa trên mức tăng/giảm tuyệt đối của giá cổ phiếu để
đạt đến giá mục tiêu, được xác định bằng công thức (giá mục tiêu - giá hiện tại)/giá hiện tại và không liên quan đến hoạt động thị
trường. Công thức này được áp dụng từ ngày 1/1/2014.
Các khuyến nghị Định nghĩa
MUA Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ trên 20%
KHẢ QUAN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ dương từ 10%-20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ dao động giữa âm
10% và dương 10%
KÉM KHẢ QUAN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ âm từ 10-20%
BÁN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ âm trên 20%
KHÔNG ĐÁNH GIÁ Bộ phận nghiên cứu đang hoặc có thể sẽ nghiên cứu cổ phiếu này nhưng không đưa ra
khuyến nghị hay giá mục tiêu vì lý do tự nguyện hoặc chỉ để tuân thủ các quy định của luật
và/hoặc chính sách công ty trong trường hợp nhất định, bao gồm khi VCSC đang thực hiện
dịch vụ tư vấn trong giao dịch sáp nhập hoặc chiến lược có liên quan đến công ty đó.
KHUYẾN NGHỊ TẠM HOÃN Hình thức đánh giá này xảy ra khi chưa có đầy đủ thông tin cơ sở để xác định khuyến nghị
đầu tư hoặc giá mục tiêu. Khuyến nghị đầu tư hoặc giá mục tiêu trước đó, nếu có, không còn
hiệu lực đối với cổ phiếu này.
Trừ khi có khuyến cáo khác, những khuyến nghị đầu tư chỉ có giá trị trong vòng 12 tháng. Những biến động giá trong tương lai
có thể làm cho các khuyến nghị tạm thời không khớp với mức chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu và giá mục tiêu nên
việc việc diễn giải các khuyến nghị đầu tư cần được thực hiện một cách linh hoạt.
Giá mục tiêu: Trong hầu hết trường hợp, giá mục tiêu sẽ tương ứng với đánh giá của chuyên viên phân tích về giá trị hợp lý hiện
tại của cổ phiếu. Giá mục tiêu là mức giá cổ phiếu nên được giao dịch ở hiện tại nếu thị trường đồng ý quan điểm của chuyên
viên phân tích và có những yếu tố xúc tác cần thiết để tạo ra sự thay đổi nhận thức trong thời hạn nhất định. Tuy nhiên, nếu
chuyên viên phân tin rằng trong thời hạn xác định sẽ không có tin tức, sự kiện hoặc yếu tố thúc đẩy cần thiết để cổ phiếu có thể
đạt đến giá trị hợp lý thì giá mục tiêu có thể khác với giá trị hợp lý. Vì thế, trong hầu hết trường hợp, khuyến nghị của chúng tôi
chỉ là đánh giá sự chưa phù hợp giữa giá thị trường hiện tại và giá trị hợp lý hiện tại của cổ phiếu theo quan điểm của chúng tôi.
Phương pháp định giá: Để xác định giá mục tiêu, chuyên viên phân tích có thể sử dụng nhiều phương pháp định giá khác nhau,
bao gồm nhưng không giới hạn, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do và định giá so sánh. Việc lựa chọn phương pháp tùy
thuộc vào từng ngành, công ty, tính chất cổ phiếu và nhiều yếu tố khác. Kết quả định giá có thể dựa trên một hoặc kết hợp nhiều
phương pháp sau: 1) Định giá dựa trên nhiều chỉ số (P/E, P/CF, EV/doanh thu, EV/EBIT, EV/EBITA, EV/EBITDA), so sánh
nhóm công ty và dựa vào số liệu quá khứ, 2) Mô hình chiết khấu (DCF, DVMA, DDM); 3) Phương pháp tính tổng giá trị các
thành phần hoặc các phương pháp định giá dựa vào tài sản; và 4) Phương pháp định giá sử dụng lợi nhuận kinh tế (Lợi
nhuận thặng dư, EVA). Các mô hình định giá này phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá,
nguyên liệu với các giả định khác về nền kinh tế cũng như những rủi ro vốn có trong công ty đang xem xét. Ngoài ra, tâm lý thị
trường cũng có thể ảnh hưởng đến việc định giá công ty. Quá trình định giá còn căn cứ vào những kỳ vọng có thể thay đổi nhanh
chóng mà không cần thông báo, tùy vào sự phát triển riêng của từng ngành.
Rủi ro: Tình hình hoạt động trong quá khứ không nhất thiết sẽ diễn ra tương tự cho các kết quả trong tương lai. Tỷ giá ngoại tệ có thể ảnh hưởng bất lợi đến giá trị, giá hoặc lợi nhuận của bất kỳ chứng khoán hay công cụ tài chính nào có liên quan được nói đến trong báo cáo này. Để được tư vấn đầu tư, thực hiện giao dịch hoặc các yêu cầu khác, khách hàng nên liên hệ với đơn vị đại diện kinh doanh của khu vực để được giải đáp.
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 13
HOLD
Liên hệ
CTCP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) www.vcsc.com.vn
Trụ sở chính Chi nhánh Hà Nội
Bitexco, Lầu 15, Số 2 Hải Triều 109 Trần Hưng Đạo
Quận 1, Tp. HCM Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
+848 3914 3588 +844 6262 6999
Phòng giao dịch Phòng giao dịch
Số 10 Nguyễn Huệ 236 - 238 Nguyễn Công Trứ
Quận 1, TP. HCM Quận 1, Tp. HCM
+848 3914 3588 +848 3914 3588
Phòng Nghiên cứu và Phân tích
Giám đốc Phòng Nghiên cứu và Phân tích
Barry Weisblatt, +848 3914 3588 ext 105 +848 3914 3588
[email protected] [email protected]
Ngô Hoàng Long, Trưởng phòng cao cấp, ext 145 Anirban Lahiri, Trưởng phòng cao cấp ext 130
Tài chính, Công nghiệp, Tập đoàn đa ngành Logistics và Nông nghiệp
Trịnh Ngọc Hoa, CV cao cấp ext 124 Hoàng Minh Hải, Chuyên viên ext 138
Lê Minh Thùy, Chuyên viên ext 116 Nguyễn Thanh Nga, Chuyên viên ext 199
Vật liệu xây dựng Dầu khí, Điện và Phân bón
Lý Thị Mỹ Dung, Chuyên viên ext 149 Đinh Thị Thùy Dương, CV cao cấp ext 140
Ngô Thùy Trâm, Chuyên viên ext 135
Vĩ mô Khách hàng cá nhân
Dương Mỹ Thanh, CV vĩ mô ext 173 Nguyễn Thế Minh, Trưởng phòng ext 142
Lê Ngọc Trâm, CV cao cấp ext 194
Lê Trọng Nghĩa, Chuyên viên ext 181
Hàng tiêu dùng, Ôtô và Săm lốp BĐS và Xây dựng
Đặng Văn Pháp, Trưởng phòng ext 143 Lưu Bích Hồng, Trưởng phòng, ext 120
Nguyễn Thị Anh Đào, CV cao cấp ext 185 Hoàng Văn Thọ, Chuyên viên ext 174
Nguyễn Thảo Vy, Chuyên viên ext 147 Vương Khắc Huy, Chuyên viên ext 139
Phòng Giao dịch chứng khoán khách hàng tổ chức & Cá nhân nước ngoài
Tổ chức nước ngoài Tổ chức trong nước
Michel Tosto, M. Sc. Nguyễn Quốc Dũng
+848 3914 3588 ext 102 +848 3914 3588 ext 136
[email protected] [email protected]
Phòng Môi giới khách hàng trong nước Hồ Chí Minh Hà Nội
Châu Thiên Trúc Quỳnh Nguyễn Huy Quang
+848 3914 3588 ext 222 +844 6262 6999 ext 312
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 14
HOLD
Khuyến cáo Báo cáo này được viết và phát hành bởi Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt. Báo cáo này được viết dựa trên nguồn thông
tin đáng tin cậy vào thời điểm công bố. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt không chịu trách nhiệm về độ chính xác của
những thông tin này. Quan điểm, dự báo và những ước lượng trong báo cáo này chỉ thể hiện ý kiến của tác giả tại thời điểm phát
hành. Những quan điểm này không thể hiện quan điểm chung của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt và có thể thay đổi mà
không cần thông báo trước. Báo cáo này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các tổ chức đầu tư cũng như các nhà đầu tư
cá nhân của Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt và không mang tính chất mời chào mua hay bán bất kỳ chứng khoán nào
được thảo luận trong báo cáo này. Quyết định của nhà đầu tư nên dựa vào những sự tư vấn độc lập và thích hợp với tình hình
tài chính cũng như mục tiêu đầu tư riêng biệt. Báo cáo này không được phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất
kỳ mục đích nào nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt. Xin vui lòng ghi rõ
nguồn trích dẫn nếu sử dụng các thông tin trong báo cáo này.