CTCP Sợi Thế Kỷ (STK) [KÉM KHẢ QUAN -15,8%] Cập...

14
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 1 CTCP Sợi Thế Kỷ (STK) [KÉM KHẢ QUAN -15,8%] Cập nhật 18 March 2011 Ngày: 04/03/2016 2015 2016F 2017F Giá hiện tại: 29.200VND Tăng trưởng DT -29,0% 11,5% 14,0% Giá mục tiêu: 24.600VND Tăng trưởng EPS -32,3% 9,4% 7,8% Giá mục tiêu trước đây: 33.900VND Biên LN gộp 18,1% 16,4% 14,7% Biên LN ròng 6,9% 6,8% 6,4% TL tăng: -15,8% (VND) 2015 2016F 2017F Lợi suất cổ tức: 0,0% EPS 1.544 1.689 1.820 Tổng mức sinh lời: -15,8% Cổ tức / CP 0 0 0 P/E 18,9x 17,3x 16,0x Xu hướng kỹ thuật trung hạn: Giảm Ngành: Dệt may Ngưỡng hỗ trợ: 27.200VND GT vốn hóa: 61 triệu USD STK Peers* VNI Mô tả công ty: STK là một trong số các nhà cung cấp sợi filament polyester chất lượng cao lớn nhất tại Việt Nam lẫn thị trường quốc tế. Công ty nhắm vào các khách hàng lớn, sản xuất vải cho các thương hiệu nổi tiếng như Nike, Adidas, Uniqlo, Puma, và các thương hiệu khác. Room NN: 9.8 triệu USD P/E (trượt) 18,9x 12,5x 11,9x GTGD trung bình/ngày (30 ngày): 0,04 triệu USD P/B (hiện tại) 2,0x 0,9x 1,6x Cổ phần Nhà nước: 0% Nợ ròng/CSH 1,2x 1,1x N/A ROE 10,5% 7,3% 14,2% SL cổ phiếu lưu hành (triệu) 46,5 ROA 4,8% 3,9% 5,5% Pha loãng (triệu) 46,5 * Số liệu của các công ty sợi quốc tế được điều chỉnh theo thị trường tương ứng Triển vọng phục hồi sản lượng không phản ánh đầy đủ giá trị định giá Chúng tôi điều chỉnh giảm 27,4% giá mục tiêu dành cho CTCP Sợi Thế Kỷ (STK) xuống 24.600VND và hạ khuyến nghị xuống KÉM KHẢ QUAN vì các lý do sau: Số lượng đơn hàng giảm mạnh vì khách hàng mong đợi giá bán sợi sẽ tiếp tục giảm. STK công bố KQLN sơ bộ 2015, trong đó doanh thu thuần đạt 1.035 tỷ đồng (tương đương 47 triệu đô Mỹ), giảm 29% so với năm 2014 và chỉ đạt 78% dự báo của chúng tôi. Sản lượng giảm chủ yếu do nhiều đơn hàng bất ngờ bị hoãn lại, nhất là trong giai đoạn 6 tháng cuối năm do khách hàng muốn được hưởng lợi từ việc giá nguyên liệu của sợi là hạt PET sẽ tiếp tục giảm. Sản lượng bán ra năm 2016 sẽ phục hồi phần nào khi các đơn hàng hoãn lại và các đơn hàng mới được thực hiện. Các đơn hàng không thể bị hoãn lại vô thời hạn vì các công ty dệt may phải tiến hành sản xuất cho mùa xuân và mùa hè. Sản lượng dự kiến cũng sẽ được hỗ trợ nhờ STK trong năm 2015 đã tìm được 56 khách hàng mới, với kế hoạch sẽ đem lại thêm những hợp đồng bán hàng cho năm nay. Tuy nhiên, nhu cầu thế giới chững lại, công suất dư thừa tại Trung Quốc tăng, và điều tra chống bán phá giá ở Thổ Nhĩ Kỳ nhiều khả năng sẽ ảnh hưởng đến việc phục hồi này. Chúng tôi cho rằng sản lượng bán ra sẽ chỉ tăng tương đối 16,7% trong năm 2016, đạt 31.372 tấn trong khi giá bán trung bình dự báo sẽ giảm tiếp 9% do cạnh tranh gay gắt hơn và áp lực chi phí nguyên liệu đầu vào giảm. Lỗ từ chênh lệch tỷ giá khiến chi phí tài chính tăng mạnh 313%, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận. Trong đó chủ yếu là do 33 tỷ đồng lỗ ( tương đương 1,5 triệu đô Mỹ) chưa thực hiện từ chênh lệch tỷ giá do tiền đồng Việt Nam mất giá 5,1% so với đồng USD và nợ bằng USD gấp ba lần so với năm 2014. LNST cả năm đạt 72 tỷ đồng (tương đương 3,2 triệu đô Mỹ), giảm 32% so với năm 2014 và chỉ đạt 74% dự báo của chúng tôi. Chúng tôi dự báo năm 2016, STK sẽ tiếp tục lỗ từ chênh lệch tỷ giá. Chúng tôi cho rằng: (1) Tiền đồng Việt Nam sẽ trượt giá thêm 5% so với đồng USD trong năm 2016, kéo theo -10 0 10 20 30 T10/15 T11/15 T12/15 T01/16 T02/16 STK VNINDEX Nguyễn Thanh Nga Chuyên viên

Transcript of CTCP Sợi Thế Kỷ (STK) [KÉM KHẢ QUAN -15,8%] Cập...

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 1

CTCP Sợi Thế Kỷ (STK) [KÉM KHẢ QUAN -15,8%] Cập nhật

18 March 2011

Ngày: 04/03/2016 2015 2016F 2017F

Giá hiện tại: 29.200VND

Tăng

trưởng DT

-29,0% 11,5% 14,0%

Giá mục tiêu: 24.600VND

Tăng

trưởng EPS

-32,3% 9,4% 7,8%

Giá mục tiêu trước đây: 33.900VND Biên LN gộp 18,1% 16,4% 14,7%

Biên LN

ròng

6,9% 6,8% 6,4%

TL tăng: -15,8% (VND) 2015 2016F 2017F

Lợi suất cổ tức: 0,0% EPS 1.544 1.689 1.820

Tổng mức sinh lời: -15,8% Cổ tức / CP 0 0 0

P/E 18,9x 17,3x 16,0x Xu hướng kỹ thuật trung hạn: Giảm

Ngành: Dệt may Ngưỡng hỗ trợ: 27.200VND

GT vốn hóa: 61 triệu USD STK Peers* VNI Mô tả công ty: STK là một trong số các nhà

cung cấp sợi filament polyester chất lượng cao

lớn nhất tại Việt Nam lẫn thị trường quốc tế.

Công ty nhắm vào các khách hàng lớn, sản

xuất vải cho các thương hiệu nổi tiếng như

Nike, Adidas, Uniqlo, Puma, và các thương

hiệu khác.

Room NN: 9.8 triệu USD P/E (trượt) 18,9x 12,5x 11,9x

GTGD trung bình/ngày

(30 ngày):

0,04 triệu USD P/B (hiện

tại) 2,0x 0,9x 1,6x

Cổ phần Nhà nước: 0%

Nợ

ròng/CSH

1,2x 1,1x N/A

ROE 10,5% 7,3% 14,2%

SL cổ phiếu lưu hành

(triệu) 46,5

ROA 4,8% 3,9% 5,5%

Pha loãng (triệu) 46,5 * Số liệu của các công ty sợi quốc tế được điều chỉnh

theo thị trường tương ứng

Triển vọng phục hồi sản lượng không phản ánh đầy đủ giá trị định giá

Chúng tôi điều chỉnh giảm 27,4% giá mục tiêu dành cho CTCP Sợi Thế Kỷ (STK) xuống 24.600VND và hạ khuyến nghị xuống KÉM KHẢ QUAN vì các lý do sau:

Số lượng đơn hàng giảm mạnh vì khách hàng mong đợi giá bán sợi sẽ tiếp tục giảm. STK công bố KQLN sơ bộ 2015, trong đó doanh thu thuần đạt 1.035 tỷ đồng (tương đương 47 triệu đô Mỹ), giảm 29% so với năm 2014 và chỉ đạt 78% dự báo của chúng tôi. Sản lượng giảm chủ yếu do nhiều đơn hàng bất ngờ bị hoãn lại, nhất là trong giai đoạn 6 tháng cuối năm do khách hàng muốn được hưởng lợi từ việc giá nguyên liệu của sợi là hạt PET sẽ tiếp tục giảm.

Sản lượng bán ra năm 2016 sẽ phục hồi phần nào khi các đơn hàng hoãn lại và các đơn hàng mới được thực hiện. Các đơn hàng không thể bị hoãn lại vô thời hạn vì các công ty dệt may phải tiến hành sản xuất cho mùa xuân và mùa hè. Sản lượng dự kiến cũng sẽ được hỗ trợ nhờ STK trong năm 2015 đã tìm được 56 khách hàng mới, với kế hoạch sẽ đem lại thêm những hợp đồng bán hàng cho năm nay.

Tuy nhiên, nhu cầu thế giới chững lại, công suất dư thừa tại Trung Quốc tăng, và điều tra chống bán phá giá ở Thổ Nhĩ Kỳ nhiều khả năng sẽ ảnh hưởng đến việc phục hồi này. Chúng tôi cho rằng sản lượng bán ra sẽ chỉ tăng tương đối 16,7% trong năm 2016, đạt 31.372 tấn trong khi giá bán trung bình dự báo sẽ giảm tiếp 9% do cạnh tranh gay gắt hơn và áp lực chi phí nguyên liệu đầu vào giảm.

Lỗ từ chênh lệch tỷ giá khiến chi phí tài chính tăng mạnh 313%, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận. Trong đó chủ yếu là do 33 tỷ đồng lỗ ( tương đương 1,5 triệu đô Mỹ) chưa thực hiện từ chênh lệch tỷ giá do tiền đồng Việt Nam mất giá 5,1% so với đồng USD và nợ bằng USD gấp ba lần so với năm 2014. LNST cả năm đạt 72 tỷ đồng (tương đương 3,2 triệu đô Mỹ), giảm 32% so với năm 2014 và chỉ đạt 74% dự báo của chúng tôi.

Chúng tôi dự báo năm 2016, STK sẽ tiếp tục lỗ từ chênh lệch tỷ giá. Chúng tôi cho rằng: (1) Tiền đồng Việt Nam sẽ trượt giá thêm 5% so với đồng USD trong năm 2016, kéo theo

-10

0

10

20

30

T10/15 T11/15 T12/15 T01/16 T02/16

STK VNINDEX

Nguyễn Thanh Nga Chuyên viên

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 2

HOLD

khoảng 30 tỷ đồng lỗ (tương đương 1,3 triệu đô Mỹ) chưa ghi nhân khi định giá lại nợ; và (2) Chi phí lãi vay sẽ tăng mạnh 2,6 lần để trả cho những khoan vay dành cho các nhà máy Trảng Bàng 3 và 4.

Giá trị định giá là quá cao ngay cả khi tính cả triển vọng lợi nhuận 2016 phục hồi. Tại mức giá đóng cửa phiên hôm nay 29.200VND, STK đang giao dịch tại mức PE 18,9 lần với EPS trượt 12 tháng là 1.544VND, cao hơn nhiều so với PE trượt 12 tháng trung bình của các công ty cùng ngành là 12,5 lần. PE dự phóng năm sau là 17,3 lần trên cơ sở EPS dự phóng 2016 của VCSC là 1.689VND cũng là cao, cho thấy triển vọng phục hồi trong năm nay không phản ánh đầy đủ giá trị định giá cao của STK.

Tổng kết tình hình 2015: Một loạt các yếu tố trên thị trường thế giới cùng ảnh hưởng đến sản lượng bán ra trong khi lỗ từ chênh lệch tỷ giá tăng mạnh

Năm 2015, một loạt các yếu tố trên thị trường thế giới đã ảnh hưởng tiêu cực đến nhu

cầu hai sản phẩm chính của STK là sợi DTY và sợi FDY. Sản lượng bán ra 2015 của các

sản phẩm này giảm 18,7% xuống 26.884 tấn từ mức 33.053 tấn hồi năm 2014 vì các nguyên

nhân sau:

Các khách hàng hạ nguồn hoãn đơn hàng lại trong thái độ chờ đợi giá bán sợi sẽ tiếp tục giảm trong bối cảnh giá dầu giảm mạnh.

Thổ Nhĩ Kỳ, một trong những thị trường xuất khẩu lớn của STK với 30% tổng doanh thu, đã tiến hành điều tra chống bán phá giá đối với sợi nhập khẩu từ Việt Nam. Điều này đã khiến các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ của STK giảm số đơn hàng sợi từ Việt Nam trước lo ngại khả năng áp dụng hồi tố thuế chống bán phá giá đối với các sản phẩm DTY từ Việt Nam (chỉ áp dụng cho những đơn hàng gần đây nhất), sẽ được công bố vào khoảng cuối năm 2016.

Việc Trung Quốc nghiêm ngặt thực hiện kế hoạch xử lý nguồn nước dài hạn đã buộc một số nhà máy dệt và nhuộm tại nước này đóng cửa, khiến các công ty sợi Trung Quốc phải bán phá giá sản phẩm trên thị trường thế giới để giải quyết hàng tồn kho.

Hình 1: Sản lượng DTY và FDY bán ra của STK trong năm 2015 giảm đáng kể

Nguồn: STK và VCSC

… trong khi giá hạt PET giảm mạnh do giá dầu giảm, khiến giá bán trung bình tính bằng

VND của sợi DTY và FDY năm 2015 giảm lần lượt 12,8% và 11,8%. STK áp dụng một

22,147

28,839 29,236

23,854

7832,686 3,817 3,030

0

5,000

10,000

15,000

20,000

25,000

30,000

35,000

2012 2013 2014 2015

DTY FDY

-18.4%

-20.6%

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 3

HOLD

khoảng chênh lệch giá tuyệt đối trên cơ sở chi phí hạt PET và giá bán. Giá hạt PET bằng VND

giảm 22,3% trong năm 2015, trong khi chênh lệch giá giảm nhẹ xuống 0,81USD/kg (-3,8%) vì

cạnh tranh gay gắt từ Trung Quốc và nhu cầu nhìn chung giảm, ảnh hưởng đến khả năng

thương lượng giá của STK.

Lợi nhuận ròng bị ảnh hưởng mạnh do lỗ chưa ghi nhận từ chênh lệch tỷ giá vì tiền

đồng Việt Nam trượt giá 5,1% so với đồng USD, dẫn đến việc định giá lại các khoản nợ bằng

đồng USD. Các khoản nợ bằng USD cũng tăng mạnh để tài trợ cho việc mở rộng Nhà máy

Trảng Bàng 3. Với lỗ chưa ghi nhận từ chênh lệch tỷ giá tăng 10,6 lần so với năm 2014, và

bằng 17,5% lợi nhuận gộp 2015, LNST 2015 chỉ đạt 72 tỷ đồng (tương đương 3.2 triệu đô

Mỹ), giảm 32% so với năm 2014.

Hình 2: Nợ bằng USD tăng khiến STK chịu ảnh hưởng nhiều hơn từ các đợt trượt giá của đồng VND so với đồng USD

(chưa kiểm

toán)

2011 2012 2013 2014 2015

Nợ bằng USD (tỷ VND) 150,1 257,0 250,1 233,0 817,4

Nợ bằng VND (tỷ VND) 79,0 60,0 37,0 0 0

Tổng cộng (tỷ VND) 229,1 317,0 287,1 233,0 817,4

VND trượt giá (%) (7,9) 0,9 (1,2) (1,4) (5,1)

Lỗ từ chênh lệch tỷ giá chưa

ghi nhận 14,0 0,0 0,0 3,1 33,0

Nguồn: Báo cáo tài chính của STK, VCSC

Điểm sáng duy nhất là biên lợi nhuận gộp tăng 350 điểm cơ bản lên 18,1% trong năm

2015. Mức chênh lệch giá, nghĩa là chênh lệch giữa giá bán trung bình và giá nguyên liệu, ở

mức cao vì (1) Giá bán giảm (12,7% so với năm 2014) chậm hơn so với giá hạt PET đầu vào

giảm mạnh 22,3%; và (2) nhiều sản phẩm cao cấp như 30D và 50D được bán ra trong Quý

4/2015, tổng cộng đóng góp 23% doanh thu, tăng 3% so với năm 2014. Cụ thể là sợi DTY

cao cấp có giá bán cao hơn khoảng 10%-15% so với DTY thường, trong khi chi phí hạt PET

bằng nhau.

Triển vọng 2016: Chúng tôi có cơ sở để lạc quan rằng STK sẽ

tăng trưởng trở lại

Tuy tình hình thị trường thời gian qua có nhiều biến động, ban lãnh đạo STK vẫn tin

tưởng số lượng đơn hàng năm nay sẽ tăng trở lại. Ban lãnh đạo cho rằng sản lượng sẽ

phục hồi trong hai quý đầu năm 2016 vì các đơn hàng bị hoãn lại từ các nhà sản xuất hạ

nguồn sẽ được thực hiện để kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trường vào mùa xuân và mùa

hè. Ngoài ra, trong năm 2015, STK cũng bổ sung thêm 56 khách hàng mới, nhờ đó có thể hỗ

trợ kết quả hoạt động năm nay.

Nhiều khả năng STK sẽ vượt qua kỳ kiểm tra chống bán phá giá của Thổ Nhĩ Kỳ vì doanh

nghiệp hiện đáp ứng được các tiêu chuẩn và yêu cầu như sau: (1) 100% thuộc sở hữu cá

nhân; (2) Không có sự hỗ trợ đặc biệt từ cơ quan Nhà nước; (3) Tiêu chuẩn kế toán của STK

tuân thủ Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS); và (3) Các trường hợp thành công tương tự tại

Việt Nam trước đây. Tuy nhiên, vì việc điều tra cần 18 tháng để hoàn tất, tính từ giữa năm

2015, trước khi công bố kết quả cuối cùng, chúng tôi giả định giá trị xuất khẩu sang Thổ Nhĩ

Kỳ - một trong những thị trường chính của STK, đóng góp khoảng 25% tổng doanh thu năm

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 4

HOLD

2015, giảm so với trên 30% trước đây do các đơn hàng hoãn lại - phải đến năm 2017 mới

phục hồi trở lại

Kế hoạch xử lý nguồn nước dài hạn của Chính phủ Trung Quốc có thể ít nhiều có lợi

cho các doanh nghiệp sợi Việt Nam… vì sẽ khiến một số doanh nghiệp dệt may hạ nguồn

Trung Quốc chuyển nhà máy sang Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi cho rằng doanh thu từ sợi

trong nước có thể ít nhiều được hỗ trợ khi nhu cầu hạ nguồn tăng dù khó có thể có tác động

đáng kể đối với tình hình hoạt động năm nay.

… nhưng khó có thể khắc phục tình trạng các doanh nghiệp sợi Trung Quốc tiếp tục

bán phá giá. Ngành công nghiệp sản xuất sợi Trung Quốc sẽ tiếp tục tình trạng dư thừa công

suất. Trong số các doanh nghiệp sợi tại nước này, doanh nghiệp nào đã thiết lập quan hệ với

các doanh nghiệp sản xuất hạ nguồn đang chuyển nhà máy sang Việt Nam sẽ bán phá giá

sản phẩm của mình nhằm duy trì hoạt động và giải quyết hàng tồn kho. Điều này sẽ khiến các

doanh nghiệp sợi Việt Nam khó có thể hoàn toàn tận dụng thời cơ từ việc chuyển hoạt động

sản xuất dệt may hạ nguồn từ Trung Quốc sang Việt Nam.

Doanh thu 2016 sẽ được hỗ trợ nhờ dòng sản phẩm sợi DTY tái chế. Sợi tái chế là nguyên

liệu trong sản xuất vải tái chế, được xem là thân thiện với môi trường và ngày càng được các

nhãn hiệu thời trang lớn trên thế giới như Nike và Adidas ưa chuộng. Eclat Textile, một nhà

cung cấp Đài Loan cho các tập đoàn này, hiện là một trong những khách hàng chính của STK.

Nguyên liệu chính trong sản xuất sợi tái chế là hạt PET tái chế, có giá cao hơn khoảng 30%

so với hạt PET thường, trong khi giá bán trung bình (khoảng 2,7USD/kg) cao hơn từ 70-90

cent/kg so với các loại sợi khác. Việc tung ra loại sợi giá trị gia tăng này có thể được xem là

giải pháp của STK nhằm cạnh tranh với các đối thủ Trung Quốc trong bối cảnh cạnh tranh

trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt, mà Trung Quốc lại có thế mạnh trong định

giá. Ban lãnh đạo công ty kỳ vọng dòng sản phẩm mới này sẽ đóng góp khoảng 4% tổng

doanh thu năm nay.

STK dự kiến sẽ hưởng lợi từ hiệp định TPP và Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam

– Hàn Quốc, có hiệu lực từ ngày 20/12/2015. Quy tắc “Từ sợi trở đi” đầy nghiêm ngặt của

TPP nhằm thỏa mãn quy tắc xuất xứ sẽ có lợi cho STK vì giúp công ty tận dụng nhu cầu sợi

chất lượng cao từ các công ty sản xuất vải cả trong nước lẫn các nước thành viên TPP. Đáng

chú ý, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc vừa bắt đầu có hiệu lực dự kiến

sẽ kích thích mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc (hiện đóng góp chưa đến 10% doanh

thu của STK) với việc giảm thuế đối với tất cả các loại sợi filament từ 8% xuống 0% vào năm

2016. Tuy việc giảm thuế theo TPP khó có thể được thực hiện trước năm 2018, các doanh

nghiệp sản xuất sợi như STK có thể bắt đầu hưởng lợi trong năm nay nhờ vào kỳ vọng thực

hiện TPP. Nhiều công ty sản xuất dệt may đã bắt đầu xây dựng nhà máy tại Việt Nam và

nhiều khả năng sẽ mua sợi từ các doanh nghiệp trong nước, ngay cả trước khi thuế bắt đầu

giảm theo TPP.

Hình 3: Dự báo doanh thu của STK (điều chỉnh)

KQ 2014 KQ2015 Dự báo 2016

Công suất/năm 37.000 40.200 52.000

Tăng trưởng (%) 0 8,6 29,4

Củ Chi 15.000 15.000 15.000

Trảng Bàng 1 11.000 11.000 11.000

Trảng Bàng 2 11.000 11.000 11.000

Trảng Bàng 3 3.200 15.000

Trảng Bàng 4

Sản lượng bán ra (tấn) 33.053 26.884 31.372

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 5

HOLD

Tăng trưởng (%) 4,8% -18,7% 16,7%

Doanh thu (tỷ VND) 1.457 1.035 1.154

Tăng trưởng (%) 0,2% -29,0% 11,5%

Sản lượng (tấn) 33.053 26.884 31.372

Giá bán trung bình (VND/kg) 44.135 38.513 36.797

Nguồn: STK và VCSC

Chúng tôi điều chỉnh giảm dự báo dành cho giá hạt PET, chênh lệch giá, và giá bán sợi tương

ứng trong năm 2016 vì giá dầu đã giảm quá sâu so với giả định trước đây của chúng tôi là

55USD/thùng. Giá hạt PET dự báo sẽ giảm 13,4% so với năm 2015 xuống 0,8USD/kg vì

chúng tôi dự báo giá dầu năm nay trung bình là 40USD/thùng (thấp hơn 25,5% so với mức

trung bình năm 2015) và giá hạt PET không hoàn toàn tương quan với giá dầu. Chênh lệch

giá dự báo sẽ giảm 4% xuống 0,78USD/kg từ mức 0,81USD/kg để phản ánh áp lực đối với

giá bán với giả định chi phí đầu vào giảm và cạnh tranh từ Trung Quốc ngày càng gay gắt.

Hình 4: Giá hạt PET ngày càng ít chịu ảnh hưởng từ biến động của giá dầu

Nguồn: Bloomberg và VCSC

Dự báo lợi nhuận do chúng tôi đưa ra thấp hơn 39% so với mục tiêu của ban lãnh đạo. Chúng

tôi ít nhiều hoài nghi lợi nhuận sẽ phục hồi mạnh trong năm 2016 như ban lãnh đạo kỳ vọng

vì các công ty sản xuất sợi Trung Quốc sẽ tiếp tục, hoặc thậm chí đẩy mạnh, bán phá giá

hàng tồn kho trong khi nhu cầu thế giới bắt đầu chững lại.

0.00

0.20

0.40

0.60

0.80

1.00

1.20

1.40

1.60

1.80

2.00

40.00

50.00

60.00

70.00

80.00

90.00

100.00

110.00

120.00

T1

1/1

2

T0

1/1

3

T0

3/1

3

T0

5/1

3

T0

7/1

3

T0

9/1

3

T1

1/1

3

T0

1/1

4

T0

3/1

4

T0

5/1

4

T0

7/1

4

T0

9/1

4

T1

1/1

4

T0

1/1

5

T0

3/1

5

T0

5/1

5

T0

7/1

5

T0

9/1

5

T1

1/1

5

Crude oil(USD/bbl -LHS)

China PET(USD/kg -RHS)

STK's PETaverageannual(USD/kg -RHS)

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 6

HOLD

Định giá

Chúng tôi kết hợp phương pháp chiết khấu dòng tiền với phân tích các công ty cùng ngành

với hệ số 80:20 để định giá cổ phiếu STK. Chúng tôi được kết quả trung bình P/E trượt 12

tháng điều chỉnh của các công ty khác là 12,5 lần, và lấy con số này làm P/E trượt 12 tháng

để định giá STK (do cổ phiếu STK chỉ mới được giao dịch một thời gian, chúng tôi không đưa

P/E thực tế của STK tương đối so với các công ty sợi khác vào mô hình). Giá mục tiêu cuối

cùng chúng tôi tính được là 24.600VND, giảm 27,4% so với giá mục tiêu trước đây.

Chúng tôi áp dụng hệ số 20% đối với phương pháp trọng số PE vì: (1) Các công ty sợi khác

không chỉ sản xuất sợi polyester như STK mà còn sản xuất các sản phẩm khác, do đó không

toàn diện thích hợp để so sánh; và (2) 2015 là một năm đặc biệt khó khăn đối với STK do

nhiều yếu tố mà ít nhiều liên qua đến đặc thù của công ty. Vì vậy, áp dụng giá mục tiêu P/E

trượt 12 tháng tính bằng trung bình các công ty sợi khác không hoàn toàn hợp lý.

Hình 5: Tính giá mục ti/Eêu

Phương pháp Hệ gố Giá mục tiêu

Chiết khấu dòng tiền 80% 25.400

P/E, sử dụng P/E trượt 12 tháng mục tiêu

là 12,5 lần

20% 21.100

Giá mục tiêu cuối cùng 24.600

TL tăng -15,8%

Lợi suất cổ tức 0%

Tổng mức sinh lời -15,8%

Hình 6: Phân tích một số công ty sợi khác

Công ty Quốc gia GT vốn

hóa

(triệu

USD)

DT

thuần

trượt

12

tháng

y-o-y

%

LNST

trượt

12

tháng

y-o-y

%

Nợ/

Chủ

sở

hữu

%

Lợi

suất

cổ tức

%

ROE

%

P/E

trượt

12

tháng

P/E

trượt

12

tháng

điều

chỉnh

P/B

quý

gần

nhất

Taiwan

Spinning Đài Loan 697,8 669,4 -3,6 33,1 -60,8 24,9 N/A 4,4 21,1 18,2 0,9

Universal

Textile Co.,

Ltd.

Đài Loan 38,5 57,1 -8,6 2,3 -55,5 1,3 N/A 4,1 16,4 14,1 0,7

Wisher

Industrial

Co., Ltd

Đài Loan 45,7 75,6 1,8 3,4 3,7 3,6 N/A 6,3 13,3 11,5 0,8

Everest

Textile Đài Loan 233,3 251,7 6,7 12,8 62,8 48,4 N/A 9,1 17,1 14,7 1,5

Century

Enka Ltd. Ấn Độ 48,9 179,1 -16,9 5,4 -41,9 21,2 3,7 5,2 9,1 5,6 0,5

Gujarat

Cotex Ltd. Ấn Độ 0,4 0,6 -52,0 0,0 -28,7 31,5 N/A 1,6 21,9 13,5 0,4

Thành Công Việt Nam 68,1 125,4 8,6 6,9 -8,8 106,8 N/A 20,5 9,8 9,8 1,7

Trung bình 161,8 -9,1 -18,5 34,0 NM 7,3 15,5 12,5 0,9

Trung vị 48,9 -3,6 -28,7 24,9 NM 5,2 16,4 13,5 0,8

STK Việt Nam 60,7 47,4 -29,0 3,3 -32,3 120,0 N/A 10,5 18,9 18,9 2,0

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 7

HOLD

Định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền

Hình 7: Tóm tắt mô hình định giá chiết khấu dòng tiền

Chi phí vốn Trước đây Hiện

nay

Dòng tiền tự do (5 năm)

Lãi suất phi rủi ro % 6,5% 6,5% Giá trị hiện tại của dòng

tiền tự do 871

Phần bù rủi ro thị

trường 7,0% 8,5% Giá trị cuối cùng 1.122

Hệ số beta 1,0 1,0 Tổng DTTDCK và GTCC 1.994

Chi phí vốn CSH % 13,5 15,0 cộng: Tiền mặt và đầu tư

ngắn hạn 7

Chi phí nợ % 4,8 3,3 trừ: Nợ ngắn và dài hạn 817

Nợ % 51 55 trừ: Lợi ích CĐTS 0

Vốn CSH % 49 45 Giá trị vốn CSH 1.183

Thuế TNDN vào năm

cuối 20,0% 20,0% Số lượng cổ phiếu. triệu 47

WACC 8,8% 8,3% Giá cổ phiếu 25.400

Dòng tiền chiết khấu FY16 FY17 FY18 FY19 FY20

EBIT 110 125 132 155 177

+ Khấu hao 144 184 196 196 197

- Thuế -13 -18 -19 -25 -29

- Đầu tư XDCB ròng -288 -102 -111 -122 -130

(tăng)/ giảm vốn lưu động 49 40 29 1 -5

Dòng tiền tự do 2 229 227 205 209

Giá trị hiện tại của

dòng tiền tự do

1 190 172 139 127

Tích lũy giá trị hiện

tại của dòng tiền tự

do

-559 -370 -198 -59 68

Nguồn: Dự báo của VCSC

Trong mô hình chiết khấu dòng tiền, chúng tôi điều chỉnh tăng phần bù rủi ro thị trường lên

8,5% từ mức 7%. Chúng tôi cũng cho rằng hệ số beta 0,6 không phù hợp vì cổ phiếu STK chỉ

mới được giao dịch trong 5 tháng, và nhất là khi so sánh với hệ số beta của các công ty sợi

khác, trung bình đều cao hơn so với beta của STK theo báo cáo (xem Hình 7). Tuy nhiên, vì

các công ty sợi khác không hoàn toàn phù hợp để so sánh (vì không chỉ sản xuất sợi polyester

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 8

HOLD

như STK), chúng tôi quyết định lựa chọn hệ số beta 1,0, có nghĩa rằng giá cổ phiếu STK biến

động như thị trường chung.

Hình 8: Phân tích hệ số beta

Công ty Hệ số beta Thuế TNDN

% Nợ/CSH %

Hệ số beta trước

đòn bẩy

Taiwan Spinning 0,7 17,1 24,9 0,6

Universal Textile Co., Ltd. 0,7 17,1 1,3 0,7

Wisher Industrial Co., Ltd 0,7 17,1 3,6 0,7

Everest Textile 1,2 17,1 48,4 0,9

Century Enka Ltd. 1,3 34,6 21,2 1,1

Gujarat Cotex Ltd. 0,1 34,6 31,5 0,1

Thành Công 1,1 20,0 106,8 0,6

Trung bình 0,8 0,7

STK 0,6 0,3

Nguồn: Bloomberg và VCSC

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 9

HOLD

Phân tích kỹ thuật

Đồ thị giá cổ phiếu STK di chuyển về mức giá niêm yết 28.000VND với thanh khoản không

đáng kể. Ngoài ra, các chỉ báo xung lực rơi vào vùng quá bán, nên đồ thị giá nhiều khả năng

sẽ tăng trở lại về mặt kỹ thuật.

Trên cơ sở các chỉ báo trung hạn của chúng tôi, chúng tôi cho rằng xu hướng giảm sẽ còn

kéo dài với các rủi ro trong trung hạn vẫn còn đáng kể.

Ngày 04/03/2016 (VND/ cổ phiếu)

Thời gian phân tích trung hạn 3 đến 6 tháng

Ngưỡng kháng cự trung hạn 32.000

Ngưỡng hỗ trợ trung hạn 27.200

Xu hướng trung hạn GIẢM

Nguồn: VCSC

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 10

HOLD

Báo cáo Tài chính các năm

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty, dự báo của VCSC. (1) Các tỷ lệ được tính dựa theo lợi nhuận báo cáo. EPS điều chỉnh dựa theo lợi nhuận chuẩn hóa có có khấu trừ khoản trích vào quỹ khen thưởng và

phúc lợi (5% LNST) theo Thông tư 200.

KẾT QUẢ LỢI NHUẬN (tỷ dồng) 2015A 2016F 2017F BẢNG CĐKT (tỷ đồng) 2015A 2016F 2017F

Doanh thu 1.035 1.154 1.316 Tiền và tương đương 7 116 233

Giá vốn hàng bán -849 -965 -1.123 Đầu tư TC ngắn hạn 0 0 0

Lợi nhuận gộp 187 189 193 Các khoản phải thu 30 79 90

Chi phí bán hàng -24 -26 -30 Hàng tồn kho 356 212 215

Chi phí quản lí DN -38 -29 -33 TS ngắn hạn khác 26 26 26

LN thuần HĐKD 125 134 130 Tổng TS ngắn hạn 419 433 564

Thu nhập tài chính 13 12 11 TS dài hạn (gộp) 1.644 1.932 2.035

Chi phí tài chính -52 -57 -43 - Khấu hao lũy kế -473 -618 -801

Trong đó, chi phí lãi vay -5 -21 -26 TS dài hạn (ròng) 1.171 1.315 1.233

Lợi nhuận từ công ty LDLK 0 0 0 Đầu tư TC dài hạn 86 86 86

Lỗ/lãi thuần khác 1 1 1 TS dài hạn khác 45 45 45

LNTT 87 90 99 Tổng TS dài hạn 1.302 1.446 1.364

Thuế TNDN -15 -11 -14 Tổng Tài sản 1.720 1.878 1.928

LNST trước CĐTS 72 79 85

Lợi ích CĐ thiểu số 0 0 0 Phải trả ngắn hạn 184 135 185

LN ròng trừ CĐTS, báo cáo 72 79 85 Nợ ngắn hạn 189 125 127

LN ròng trừ CĐTS, điều chỉnh (1) 72 79 85 Nợ ngắn hạn khác 28 31 36

EBITDA 209 278 314 Tổng nợ ngắn hạn 401 291 347

EPS cơ bản, báo cáo, VND 1.544 1.689 1.821 Nợ dài hạn 628 818 727

EPS cơ bản, điều chỉnh (1), VND 1.544 1.689 1.821 Nợ dài hạn khác 0 0 0

EPS pha loãng (2), VND 1.544 1.689 1.820 Tổng nợ 1.030 1.109 1.075

TỶ LỆ 2015A 2016F 2017F Cổ phiếu ưu đãi 0 0 0

Tăng trưởng Vốn cổ phần 465 465 465

Tăng trưởng doanh thu -28,96% 11,49% 14,04% Thặng dư vốn CP 35 36 36

Tăng trưởng LN HĐKD -14,50% 7,35% -2,71% Lợi nhuận giữ lại 188 267 352

Tăng trưởng LNTT -36,15% 2,97% 10,32% Vốn khác 1 1 1

Tăng trưởng EPS, điều chỉnh -32,30% 9,42% 7,77% Lợi ích CĐTS 0 0 0

Vốn chủ sở hữu 690 769 854

Khả năng sinh lời Tổng cộng nguồn vốn 1.720 1.878 1.928

Biên LN gộp % 18,05% 16,38% 14,68%

Biên LN từ HĐ % 12,04% 11,59% 9,89% LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (tỷ

đồng) 2015A 2016F 2017F

Biên EBITDA 20,16% 24,10% 23,84% Tiền đầu năm 148 7 116

LN ròng trừ CĐTS điều chỉnh 6,94% 6,81% 6,44% Lợi nhuận sau thuế 87 90 99

ROE % 10,52% 10,77% 10,44% Khấu hao 84 144 184

ROA % 4,85% 4,37% 4,45% Thay đổi vốn lưu động -157 49 40

Điều chỉnh khác 126 30 14

Chỉ số hiệu quả vận hành Tiền từ hoạt động KD 140 302 322

Số ngày tồn kho 116,0 107,3 69,4

Số ngày phải thu 25,0 17,3 23,5 Chi mua sắm TSCĐ, ròng -666 -288 -102

Số ngày phải trả 59,8 70,8 51,7 Đầu tư -87 0 0

TG luân chuyển tiền 81,2 53,7 41,2 Tiền từ HĐ đầu tư -752 -288 -102

Thanh khoản Cổ tức đã trả -63 0 0

CS thanh toán hiện hành 47,52% 50,23% 44,29% Tăng (giảm) vốn cổ phần 0 0 0

CS thanh toán nhanh 54,21% 55,09% 50,01% Tăng (giảm) nợ dài hạn 0 160 -105

CS thanh toán tiền mặt 117,45% 107,56% 72,78% Tăng (giảm) nợ ngắn hạn 0 -64 2

Nợ/Tài sản 47,52% 50,23% 44,29% Tiền từ các hoạt động TC khác 534 0 0

Nợ/Vốn sử dụng 54,21% 55,09% 50,01% Tiền từ hoạt động TC 471 96 -104

Nợ/Vốn CSH 117,45% 107,56% 72,78%

Khả năng thanh toán lãi vay 24,3 6,5 4,9 Tổng lưu chuyển tiền tệ -142 110 116

Tiền cuối năm 7 116 233

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 11

HOLD

Lịch sử Khuyến nghị

Vui lòng xem Phương pháp định giá và Hệ thống khuyến nghị của VCSC tại trang sau

20,000

25,000

30,000

35,000

40,000

45,000

50,000

55,000

60,000

65,000

70,000

T09/15 T10/15 T11/15 T12/15 T01/16 T02/16

Actual Price Target Price

KHẢ QUAN38.200

PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG33.900

KÉM KHẢ QUAN24.600

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 12

HOLD

Xác nhận của chuyên viên phân tích

Tôi, Nguyễn Thanh Nga, xác nhận rằng những quan điểm được trình bày trong báo cáo này phản ánh đúng quan điểm cá nhân

của chúng tôi về công ty này. Chúng tôi cũng xác nhận rằng không có phần thù lao nào của chúng tôi đã, đang, hoặc sẽ trực tiếp

hay gián tiếp có liên quan đến các khuyến nghị hay quan điểm thể hiện trong báo cáo này. Các chuyên viên phân tích nghiên cứu

phụ trách các báo cáo này nhận được thù lao dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm chất lượng, tính chính xác của nghiên

cứu, và doanh thu của công ty, trong đó bao gồm doanh thu từ các đơn vị kinh doanh khác như bộ phận Môi giới tổ chức, hoặc

Tư vấn doanh nghiệp.

Phương pháp định giá và Hệ thống khuyến nghị của VCSC

Nội dung chính trong hệ thống khuyến nghị: Khuyến nghị được đưa ra dựa trên mức tăng/giảm tuyệt đối của giá cổ phiếu để

đạt đến giá mục tiêu, được xác định bằng công thức (giá mục tiêu - giá hiện tại)/giá hiện tại và không liên quan đến hoạt động thị

trường. Công thức này được áp dụng từ ngày 1/1/2014.

Các khuyến nghị Định nghĩa

MUA Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ trên 20%

KHẢ QUAN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ dương từ 10%-20%

PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ dao động giữa âm

10% và dương 10%

KÉM KHẢ QUAN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ âm từ 10-20%

BÁN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ âm trên 20%

KHÔNG ĐÁNH GIÁ Bộ phận nghiên cứu đang hoặc có thể sẽ nghiên cứu cổ phiếu này nhưng không đưa ra

khuyến nghị hay giá mục tiêu vì lý do tự nguyện hoặc chỉ để tuân thủ các quy định của luật

và/hoặc chính sách công ty trong trường hợp nhất định, bao gồm khi VCSC đang thực hiện

dịch vụ tư vấn trong giao dịch sáp nhập hoặc chiến lược có liên quan đến công ty đó.

KHUYẾN NGHỊ TẠM HOÃN Hình thức đánh giá này xảy ra khi chưa có đầy đủ thông tin cơ sở để xác định khuyến nghị

đầu tư hoặc giá mục tiêu. Khuyến nghị đầu tư hoặc giá mục tiêu trước đó, nếu có, không còn

hiệu lực đối với cổ phiếu này.

Trừ khi có khuyến cáo khác, những khuyến nghị đầu tư chỉ có giá trị trong vòng 12 tháng. Những biến động giá trong tương lai

có thể làm cho các khuyến nghị tạm thời không khớp với mức chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu và giá mục tiêu nên

việc việc diễn giải các khuyến nghị đầu tư cần được thực hiện một cách linh hoạt.

Giá mục tiêu: Trong hầu hết trường hợp, giá mục tiêu sẽ tương ứng với đánh giá của chuyên viên phân tích về giá trị hợp lý hiện

tại của cổ phiếu. Giá mục tiêu là mức giá cổ phiếu nên được giao dịch ở hiện tại nếu thị trường đồng ý quan điểm của chuyên

viên phân tích và có những yếu tố xúc tác cần thiết để tạo ra sự thay đổi nhận thức trong thời hạn nhất định. Tuy nhiên, nếu

chuyên viên phân tin rằng trong thời hạn xác định sẽ không có tin tức, sự kiện hoặc yếu tố thúc đẩy cần thiết để cổ phiếu có thể

đạt đến giá trị hợp lý thì giá mục tiêu có thể khác với giá trị hợp lý. Vì thế, trong hầu hết trường hợp, khuyến nghị của chúng tôi

chỉ là đánh giá sự chưa phù hợp giữa giá thị trường hiện tại và giá trị hợp lý hiện tại của cổ phiếu theo quan điểm của chúng tôi.

Phương pháp định giá: Để xác định giá mục tiêu, chuyên viên phân tích có thể sử dụng nhiều phương pháp định giá khác nhau,

bao gồm nhưng không giới hạn, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do và định giá so sánh. Việc lựa chọn phương pháp tùy

thuộc vào từng ngành, công ty, tính chất cổ phiếu và nhiều yếu tố khác. Kết quả định giá có thể dựa trên một hoặc kết hợp nhiều

phương pháp sau: 1) Định giá dựa trên nhiều chỉ số (P/E, P/CF, EV/doanh thu, EV/EBIT, EV/EBITA, EV/EBITDA), so sánh

nhóm công ty và dựa vào số liệu quá khứ, 2) Mô hình chiết khấu (DCF, DVMA, DDM); 3) Phương pháp tính tổng giá trị các

thành phần hoặc các phương pháp định giá dựa vào tài sản; và 4) Phương pháp định giá sử dụng lợi nhuận kinh tế (Lợi

nhuận thặng dư, EVA). Các mô hình định giá này phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá,

nguyên liệu với các giả định khác về nền kinh tế cũng như những rủi ro vốn có trong công ty đang xem xét. Ngoài ra, tâm lý thị

trường cũng có thể ảnh hưởng đến việc định giá công ty. Quá trình định giá còn căn cứ vào những kỳ vọng có thể thay đổi nhanh

chóng mà không cần thông báo, tùy vào sự phát triển riêng của từng ngành.

Rủi ro: Tình hình hoạt động trong quá khứ không nhất thiết sẽ diễn ra tương tự cho các kết quả trong tương lai. Tỷ giá ngoại tệ có thể ảnh hưởng bất lợi đến giá trị, giá hoặc lợi nhuận của bất kỳ chứng khoán hay công cụ tài chính nào có liên quan được nói đến trong báo cáo này. Để được tư vấn đầu tư, thực hiện giao dịch hoặc các yêu cầu khác, khách hàng nên liên hệ với đơn vị đại diện kinh doanh của khu vực để được giải đáp.

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 13

HOLD

Liên hệ

CTCP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) www.vcsc.com.vn

Trụ sở chính Chi nhánh Hà Nội

Bitexco, Lầu 15, Số 2 Hải Triều 109 Trần Hưng Đạo

Quận 1, Tp. HCM Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

+848 3914 3588 +844 6262 6999

Phòng giao dịch Phòng giao dịch

Số 10 Nguyễn Huệ 236 - 238 Nguyễn Công Trứ

Quận 1, TP. HCM Quận 1, Tp. HCM

+848 3914 3588 +848 3914 3588

Phòng Nghiên cứu và Phân tích

Giám đốc Phòng Nghiên cứu và Phân tích

Barry Weisblatt, +848 3914 3588 ext 105 +848 3914 3588

[email protected] [email protected]

Ngô Hoàng Long, Trưởng phòng cao cấp, ext 145 Anirban Lahiri, Trưởng phòng cao cấp ext 130

Tài chính, Công nghiệp, Tập đoàn đa ngành Logistics và Nông nghiệp

Trịnh Ngọc Hoa, CV cao cấp ext 124 Hoàng Minh Hải, Chuyên viên ext 138

Lê Minh Thùy, Chuyên viên ext 116 Nguyễn Thanh Nga, Chuyên viên ext 199

Vật liệu xây dựng Dầu khí, Điện và Phân bón

Lý Thị Mỹ Dung, Chuyên viên ext 149 Đinh Thị Thùy Dương, CV cao cấp ext 140

Ngô Thùy Trâm, Chuyên viên ext 135

Vĩ mô Khách hàng cá nhân

Dương Mỹ Thanh, CV vĩ mô ext 173 Nguyễn Thế Minh, Trưởng phòng ext 142

Lê Ngọc Trâm, CV cao cấp ext 194

Lê Trọng Nghĩa, Chuyên viên ext 181

Hàng tiêu dùng, Ôtô và Săm lốp BĐS và Xây dựng

Đặng Văn Pháp, Trưởng phòng ext 143 Lưu Bích Hồng, Trưởng phòng, ext 120

Nguyễn Thị Anh Đào, CV cao cấp ext 185 Hoàng Văn Thọ, Chuyên viên ext 174

Nguyễn Thảo Vy, Chuyên viên ext 147 Vương Khắc Huy, Chuyên viên ext 139

Phòng Giao dịch chứng khoán khách hàng tổ chức & Cá nhân nước ngoài

Tổ chức nước ngoài Tổ chức trong nước

Michel Tosto, M. Sc. Nguyễn Quốc Dũng

+848 3914 3588 ext 102 +848 3914 3588 ext 136

[email protected] [email protected]

Phòng Môi giới khách hàng trong nước Hồ Chí Minh Hà Nội

Châu Thiên Trúc Quỳnh Nguyễn Huy Quang

+848 3914 3588 ext 222 +844 6262 6999 ext 312

[email protected] [email protected]

See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 14

HOLD

Khuyến cáo Báo cáo này được viết và phát hành bởi Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt. Báo cáo này được viết dựa trên nguồn thông

tin đáng tin cậy vào thời điểm công bố. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt không chịu trách nhiệm về độ chính xác của

những thông tin này. Quan điểm, dự báo và những ước lượng trong báo cáo này chỉ thể hiện ý kiến của tác giả tại thời điểm phát

hành. Những quan điểm này không thể hiện quan điểm chung của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt và có thể thay đổi mà

không cần thông báo trước. Báo cáo này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các tổ chức đầu tư cũng như các nhà đầu tư

cá nhân của Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt và không mang tính chất mời chào mua hay bán bất kỳ chứng khoán nào

được thảo luận trong báo cáo này. Quyết định của nhà đầu tư nên dựa vào những sự tư vấn độc lập và thích hợp với tình hình

tài chính cũng như mục tiêu đầu tư riêng biệt. Báo cáo này không được phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất

kỳ mục đích nào nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt. Xin vui lòng ghi rõ

nguồn trích dẫn nếu sử dụng các thông tin trong báo cáo này.