CPQT - công pháp quốc tế

43
ĐỀ CƯƠNG CPQT I I. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ 1. Luật quốc tế có thực sự là luật không? Theo bạn cần đánh giá vai trò của LQT như thế nào? Luật quốc tế ko thực sự là luật. vì: - Luật quốc tế thiếu những quy tắc Hiến định: có rất ít các nguyên tắc nền tảng để có thể tạo thành tổng thể nhất quán và thống nhất các quy phạm có tính hiến định - Luật quốc tế ko có cơ quan lập pháp, mọi điều ước quốc tế đều do các chủ thể của Luật quốc tế thỏa thuận vs nhau, các QG chỉ bị rang buộc bởi những cam kết của mình. - Luật quốc tế ko có cơ quan cưỡng chế thi hành: ko có cơ quan tài phán nào có quyền lực cao hơn quốc gia. Các QG tự nguyện kí kết các ĐƯQT để rang buộc lẫn nhau và họ chỉ chịu trách nhiệm và chịu các biện pháp cưỡng chế tập thể khi QG đó có kí kết ĐƯQT quy định về vấn đề đó. Các QG vừa là nhà làm luật, vừa là người thi hành luật. - Luật quốc tế ko có cơ quan giám sát và đảm bảo thi hành. Các QG phải tự điều chỉnh. Một cơ quan tài phán quốc tế chỉ có thể thực thi thẩm quyền xét xử nếu được các QG có liên quan chấp thuận. Vai trò của Luật quốc tế: - Luật quốc tế là nguồn để giải quyết tranh chấp quốc tế nảy sinh giữa các QG, điều chỉnh quan hệ giữa các QG và các chủ thể khác của Luật quốc tế một cách trật tự và có thể dự đoán dc - Luật quốc tế là công cụ pháp lý để QG thực hiện chức năng đối ngoại - Luật quốc tế đảm bảo lợi ích chung, sự công bằng cho các QG 2. Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về phương pháp xây dựng luật và so sánh với luật quốc gia. Sự hình thành LQT khác với trình tự xây dựng LQG, bởi vì việc hình thành luật quốc tế là quá trình mang tính chất tự nguyện của các quốc gia, thể hiện ở sự tự điều chỉnh quan hệ lập pháp mà các quốc gia tiến hành theo phương thức thỏa thuận công khai bằng quan hệ điều ước hoặc mặc nhiên thừa nhận quy tắc xử sự trong tập quán. 1

description

CPQT - công pháp quốc tế

Transcript of CPQT - công pháp quốc tế

ĐỀ CƯƠNG CPQT I

I. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ

1. Luật quốc tế có thực sự là luật không? Theo bạn cần đánh giá vai trò của LQT như thế nào? Luật quốc tế ko thực sự là luật. vì:

- Luật quốc tế thiếu những quy tắc Hiến định: có rất ít các nguyên tắc nền tảng để có thể tạo thành tổng thể nhất quán và thống nhất các quy phạm có tính hiến định

- Luật quốc tế ko có cơ quan lập pháp, mọi điều ước quốc tế đều do các chủ thể của Luật quốc tế thỏa thuận vs nhau, các QG chỉ bị rang buộc bởi những cam kết của mình.

- Luật quốc tế ko có cơ quan cưỡng chế thi hành: ko có cơ quan tài phán nào có quyền lực cao hơn quốc gia. Các QG tự nguyện kí kết các ĐƯQT để rang buộc lẫn nhau và họ chỉ chịu trách nhiệm và chịu các biện pháp cưỡng chế tập thể khi QG đó có kí kết ĐƯQT quy định về vấn đề đó. Các QG vừa là nhà làm luật, vừa là người thi hành luật.

- Luật quốc tế ko có cơ quan giám sát và đảm bảo thi hành. Các QG phải tự điều chỉnh. Một cơ quan tài phán quốc tế chỉ có thể thực thi thẩm quyền xét xử nếu được các QG có liên quan chấp thuận.

Vai trò của Luật quốc tế:

- Luật quốc tế là nguồn để giải quyết tranh chấp quốc tế nảy sinh giữa các QG, điều chỉnh quan hệ giữa các QG và các chủ thể khác của Luật quốc tế một cách trật tự và có thể dự đoán dc

- Luật quốc tế là công cụ pháp lý để QG thực hiện chức năng đối ngoại

- Luật quốc tế đảm bảo lợi ích chung, sự công bằng cho các QG

2. Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về phương pháp xây dựng luật và so sánh với luật quốc gia.

Sự hình thành LQT khác với trình tự xây dựng LQG, bởi vì việc hình thành luật quốc tế là quá trình mang tính chất tự nguyện của các quốc gia, thể hiện ở sự tự điều chỉnh quan hệ lập pháp mà các quốc gia tiến hành theo phương thức thỏa thuận công khai bằng quan hệ điều ước hoặc mặc nhiên thừa nhận quy tắc xử sự trong tập quán.

Tính tự điều chỉnh trong hoạt động xây dựng luật quốc tế thông qua 2 giai đoạn:

- Giai đoạn thỏa thuận của quốc gia về nội dung quy tắc .

- Giai đoạn thỏa thuận công nhận tính ràng buộc của các quy tắc đã được hình thành.

Việc tạo ra hai giai đoạn này không nhằm tạo ra ý chí tối cao, duy nhất mà là sự tự nguyện thảo thuận của các quốc gia dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền.

So sánh với LQG:

Khi tiến hành LQT thiếu vắng cơ quan lập pháp (LQG có cquan xây dựng luật là Quốc hội), hệ thống lập pháp mà các cơ quan tiến hành theo phương thức thỏa thuận công khai. Việc hình thành LQT là quá trình tự nguyện của các quốc gia, thể hiện ở sự tự điều chỉnh bằng quan hệ điều ước hoặc mặc nhiên thừa nhận quy tắc xử sự trong tập quán Qt.

1

3. Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về các biện pháp đảm bảo thi hành luật và so sánh với luật quốc gia.

Thực thi luật quốc tế là quá trình các chủ thể áp dụng cơ chế hợp pháp và phù hợp để đảm bảo các quy định của luật quốc tế được thi hành và được tôn trọng đầy đủ trong đời sống quốc tế.

Đây là quá trình chủ thể luật quốc tế, thông qua các cơ chế quốc tế và quốc gia (do luật quốc tế quy định) để thực thi các quyền và nghĩa vụ pháp luật quốc tế. Quá trình này được tiến hành bằng nhiều hoạt động pháp lý có liên quan với nhau trong yêu cầu chung là đảm bảo lợi ích riêng của từng chủ thể phù hợp với lợi ích chung của cả cộng dồng, hướng đến phát triển và ngày càng hoàn thiện luật quốc tế.

+) Chủ thể của LQT áp dụng nhiều cách thức, biện pháp để bảo đảm thi hành luật như: sử dụng điều ước QT và các cách thức pháp lý khác, tận dụng các yếu tổ chính trị, xã hội để tạo động lực cho sự thực thi LQT.

+) Khác so với LQG, LQT không có cơ quan hành pháp trong việc cưỡng chế thi hành luật, không có cơ quan giám sát việc thi hành luật (như Viện kiểm sát)

4. Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về các chế tài và so sánh với luật quốc gia. +) Luật QT có những chế tài nhưng việc áp dụng chế tài của LQT do chính QG tự thực hiện bằng những cách thức riêng lẻ hoặc tập thể. Các biện pháp chế tài do QG áp dụng trong trường hợp có sự vi phạm quy định QT của một chủ thể khác (VD: cấm vận, cắt đứt quan hệ ngoại giao, sử dụng các biện pháp hạn chế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, khoa học…sử dụng các sức mạnh quân sự để thực hiện quyền tự vệ hợp pháp hoặc để chống lại các hành động tấn công vũ trang…). Hiện nay LQT mở rộng các biện pháp chế tài do các tổ chức QT đảm nhiệm với vai trò chủ yếu của LHQ+) So sánh với luật Quốc gia: LQG có cơ quan hành pháp thực hiện các chế tài thường trực như cảnh sát, công an, quân đội, tòa án…còn LQT thì các chế tài do chính các quốc gia tự thực hiện.

5. Có những loại chủ thể nào của LQT? Hãy giải thích các thực thể sau có phải là chủ thể của LQT không: cá nhân, tổ chức quốc tế phi chính phủ và công ty đa quốc gia?

Chủ thể của luật quốc tế là thực thể độc lập tham gia vào những quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh, có đầy đủ quyền. nghĩa vụ và khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế từ những hành vi mà chủ thể thực hiện.Quốc gia: D1 CU Montevideo (dân cư ổn định, chính phủ, có lãnh thổ xác định, tham gia vào quan hệ quốc tế)Tổ chức quốc tế liên chính phủ: cơ cấu tổ chức bộ máy riêng; hoạt động một cách thường xuyên, liên tục và có tư cách độc lập khi tham gia vào các mối quan hệ quốc tế.Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết: Xuất phát từ chủ quyền dân tộc và nguyên tắc dân tộc tự quyết Cá nhân và công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính không phải là chủ thể của Luật quốc tế vì cá nhân và công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ không được làm trái, đi ngược lại các quy định của pháp luật quốc gia. Đồng thời hai loại chủ thể này không thể tự mình tham gia vào một số các quan hệ quốc tế mà phải thông qua nhà nước.

6. Phân tích quy định của Công ước Montevideo về điều kiện để trở thành một quốc gia Điều 1 CU Montevideo có quy định về điều kiện để trở thành một QG:

1) Có dân cư ổn định

2) Có lãnh thổ xác định

3) Có chính phủ hữu hiệu

4) Có khả năng tham gia vào quan hệ quốc tế

2 thứ gây tranh cãi nhất là chính phủ hữu hiệu và có khả năng tham gia vào quan hệ quốc tế:

2

Chính phủ hữu hiệu: Chính phủ này phải là chính phủ thực thi một cách có hiệu quả quyền lực Nhà nước trên phần lớn hoặc toàn bộ lãnh thổ QG một cách độc lập, không bị chi phối, khống chế bời QG khác (failed state)

Có khả năng tham gia vào quan hệ quốc tế (được công nhận bởi QG khác)

Ví dụ về Tòa thánh Vantican, Đài Loan,

7. So sánh quyền năng chủ thể của các tổ chức quốc tế với các quốc gia. Vì sao nói tổ chức quốc tế là chủ thể phái sinh của luật quốc tế?

Các tổ chức quốc tế liên chính phủ có được quyền năng chủ thể Luật Quốc tế không phải căn cứ vào “những thuộc tính tự nhiên” vốn có như quốc gia mà do thỏa thuận của những quốc gia thành viên trao cho.

Quyền năng chủ thể Luật Quốc tế của tổ chức quốc tế liên chính phủ dựa trên điều kiện (hiến chương, quy chế…) của mỗi tổ chức, trong đó quy định rõ phạm vi quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức này. Như vậy, các tổ chức quốc tế liên chính phủ khác nhau thì sẽ có những phạm vi quyền năng chủ thể Luật Quốc tế không giống nhau

3

II. NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ

8. Hãy giải thích khái niệm nguồn của LQT (phân biệt với nghĩa của từ “nguồn” trong ngôn ngữ thông thường). Cho ví dụ minh họa về nguồn của một số ngành luật quốc tế cụ thể.

Về pháp lý, nguồn của luật quốc tế là hình thức chứa đựng hoặc biểu hiện quy phạm pháp lý quốc tế

Luật điều ước: CU Viên 1969

Luật biển: công ước viên của LHQ về luật biển 1982 (UNCLOS 1982)

9. Điều 38 Quy chế TAQT quy định những loại nguồn nào? Phân biệt giữa các nguồn chính thức và nguồn bổ trợ của luật quốc tế

Điều 38 Quy chế TACLQT:1) Điều ước quốc tế2) Tập quán quốc tế3) Những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế4) Án lệ, và các bài viết học thuật của những chuyên gia có chuyên môn cao

Nguồn chính thức: ĐUQT, TQQT

Nguồn chính thức: ĐƯQT, TQQT, Những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế

Nguồn bổ trợ: thực tiễn Tòa án (án lệ), các bài viết học thuật của những chuyên gia có chuyên môn cao

10. So sánh TQQT với ĐUQT, phân tích mối quan hệ giữa hai loại nguồn này. Giống nhau

Về chủ thể: tất cả chủ thể Luật quốc tế

Về nội dung: Để trở thành nguồn của luật quốc tế thì đương nhiên, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế hay bất kỳ loại nguồn nào khác cũng đều phải chứa đựng cá quy tắc xử sự, điều chỉnh các quan hệ quốc tế.Về hiệu lực pháp lí: bắt buộc

Khác nhau

ĐƯQT TQQT

Hình thành Các văn bản được các bên kí kết Từ thực tiễn quan hệ quốc tế

Hình thức Là văn bản, bất kể tên gọi, hay số lượng văn bả

Loại thứ nhất mang tính truyền thống, bao gồm các quy tắc xử sự không thành văn, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được các quốc gia thừa nhận hiệu lực pháp lý ràng buộc của mìnhLoại thứ hai bao gồm các quy tắc xử sự được ghi nhận trong một số văn kiện, được các quốc gia thừa nhận hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với mình với tư cách là tập quán pháp lý quốc tế.INCOTERM (trong Tư pháp quốc tế)

Ràng buộc Các bên kí kết Tất cả các nước, trừ trường hợp 4

phản đối liên tục (Case Ngư trường Anh/Nauy)

Tính chất Rõ ràng, áp dụng dễ dàng Không rõ ràng, phải chứng minh rồi mới được áp dụng

Mối quan hệ giữa ĐƯQT với TQQT

ĐƯQT và TQQT là hai loại nguồn chính thức của Luật quốc tế, có quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong thực tiễn thi hành Luật quốc tế, khi có vụ việc xảy ra mà điều ước quốc tế không áp dụng được (do vô hiệu hoặc bảo lưu, hoặc do QG đó chưa thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc) thì sẽ áp dụng các nguyên tắc tập quán, ngược lại, khi 1 QG thể hiện sự phản đối liên tục đối với 1 tập quán, thì sẽ áp dụng luật ĐƯQT.

Trong một số trường hợp, luật ĐƯQT là pháp điển hóa từ luật tập quán, ví dụ trong Đ 65, Đ 67 CƯ Viên 1969, quy tắc đường cơ sở thẳng trong UNCLOS 1982

11. Khái niệm nguồn bổ trợ của LQT được hiểu như thế nào? Nghị quyết của Đại hội đồng LHQ có là nguồn bổ trợ của LQT không?

Nguồn bổ trợ của Luật quốc tế bao gồm: các phán quyết của tòa án công lý quốc tế, các nguyên tắc pháp luật chung, nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ, hành vi pháp lý đơn phương của các quốc gia, các học thuyết của các học giả danh tiếng về LQT.

Nguồn bổ trợ là phương tiện hỗ trợ trong khi xét xử khi mà nguồn chính thức chưa đủ để chứng minh hoặc thuyết phục, n0 mà lại không được viện dẫn như nguồn chính. Nó có thể chứa đựng các quy phạm pháp lí (đa phần không có), không được hình thành từ thỏa thuận giữa các QG.

Nghị quyết của Đại hội đồng LHQ:

Chia làm 3 loại:

Nếu là các quyết định liên quan đến ngân sách hay cơ cấu nội bộ thì là luật. Nó ràng buộc tất cả các QG thành viên

Nếu là các khuyến nghị thì không phải là luật, không ràng buộc các thành viên, tuy nhiên có quy định hợp tác và tôn trọng

Nếu là các tuyên bố thì những quy định và nguyên tắc chưa trong bản tuyên bố trở thành luật nếu nó đạt được số phiếu nhất trí hoặc gần như nhất trí (NQ2625). Còn nếu chỉ đạt được bởi đa số phiếu bầu thì nó trở thành 1 phần nguồn vật chất của luật tập quán.

12. Tập quán quốc tế là gì? Việc xác định TQQT được dựa trên những yếu tố cơ bản nào?

TQQT là những quy phạm pháp lí quốc tế được tạo nên từ thực tiễn QG, là những gì luôn luôn được thực hiện trên thực tế khi tích lũy đủ những điều kiện nhất định về số lượng và thái độ của các QG khi thực hiện trở thành những quy định bắt buộc phải thực hiện.Việc xác định TQQT được dựa trên thực tiễn QG:

Thực tiễn:

Hành động hoặc tuyên bố của QG

Hành động ủng hộ

5

Hành động phản đối

Vai trò của không hành động

Chung:

Thống nhất

Nhất quán

Số đông

13. Phân tích các yếu tố vật chất góp phần hình thành một TQQT.

Thực tiễn chung Opinio juris

• Là tổng hợp thực tiễn QG, bằng chứng về việc các QG có những hành vi theo một mô-típ nhất định.

• Liên tục, thống nhất, trong một thời gian dài.

• Một số loại thực tiễn có thể được xem là thực tiễn QG:

– Ký kết các ĐƯQT;

– Tuyên bố của lãnh đạo;

– Hoạt động ở các TCQT;

– Nội luật, phán quyết của tòa QG;

– Ý kiến của cố vấn pháp lý QG;

– Ý kiến của QG đ/v các bản dự thảo ĐƯQT;

• Một số thực tiễn quốc tế có thể được xem là thực tiễn chung:

– Xác lập ĐƯQT chung;

Cách thức bỏ phiếu tại TCQT;

• Khi thực hiện các thực tiễn QG, các QG có ý chí đang thực hiện một quy định pháp lý bắt buộc.

• Phân biệt động cơ thúc đẩy các QG hành động theo 1 mô-típ (thực tiễn chung): chính trị, đạo đức-nhân đạo hay pháp lý.

• Một số loại bằng chứng cho opinio juris:

– Xác lập các ĐƯQT chung hoặc riêng;

– Thông qua các văn bản, quyết định của TCQT;

– Phát biểu của lãnh đạo;

– Nội luật, phán quyết tòa QG;

– Ý kiến của cố vấn pháp lý QG;

– Phán quyết của các tòa án quốc tế.

14. Opinio juris là gì và liên quan như thế nào đến việc xác định TQQT?

15. Các nguyên tắc chung của luật là gì? Cách thức xác định.

Các nguyên tắc cơ bản của LQT được hiểu là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chỉ đạo, bao trùm, có giá trị bắt buộc chung (Jus cogens) đối với mọi chủ thể Luật quốc tế. Trong LQT, các nguyên tắc cơ bản tồn tại dưới dạng những quy phạm Jus cogens được ghi nhận ở điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.

Các nguyên tắc cơ bản của LQT đc ghi nhận rộng rãi trong các văn kiện quốc tế

6

+ Hiến chương LHQ (quan trọng nhất): các nguyên tắc của Hiến chương mang tính bắt buộc chung đv tất cả các quốc gia và các chủ thể khác của LQT, thậm chí đv cả những quốc gia ko phải là thành viên của LHQ

+ Tuyên bố về các nguyên tắc của LQT điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia ngày 24/10/1970: chứa đựng những nội dung cơ bản nhất của 7 nguyên tắc cơ bản của LQT

Ngoài ra các nguyên tắc này cũng đc đề cập trong một loạt văn kiện quốc tế quan trọng khác như: Định ước Hen-xin-ki (1/8/1975) về an ninh và hợp tác các nước châu Âu, Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á và một số văn kiện quan trọng khác. Các nguyên tắc này cũng đc ghi nhận trong rất nhiều điều ước song phương giữa các nước như: Hiệp định thương mại VN-Hoa Kỳ (13/7/2000), Hiệp định biên giới Việt Trung (1999).

16. Các văn bản của tổ chức quốc tế có phải là một nguồn của luật quốc tế hay không? Lấy ví dụ trường hợp nghị quyết của LHQ.

Các nghị quyết của các tổ chức quốc tế, trong đó LHQ là quan trọng nhất, phải được xem xét trên hai khía cạnh. Thứ nhất, liệu những nghị quyết ấy có phải là luật rang buộc các thành viên của tổ chức hay không, và câu trả lời chung là phần lớn chúng không ràng buộc các thành viên. Tuy nhiên, các nghị quyết của Đại hội đồng điều chỉnh các vấn đề nội bộ của tổ chức LHQ (bao gồm tất cả những “vấn đề quan trọng” trong Điều 18, trừ những khuyến nghị liên quan đến hòa bình và an ninh thế giới) sẽ tạo nên thực tế những tình huống mà các thành viên không thể bỏ qua như bầu cử ủy viên các ủy ban và các vấn đề tài chính. Cũng như vậy, “các quyết định” của Hội đồng Bảo an thường có tính ràng buộc chính thức, mặc dù Hội đồng Bảo an vẫn thường sử dụng quyền năng của mình để đưa ra các khuyến nghị.

Case Nicaragoa với Mĩ: Tòa viện dẫn NQ 2625 để chứng minh tập quán quốc tế.

7

III. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN (NTCB) CỦA LUẬT QUỐC TẾ

17. Phân tích nguyên tắc bình đẳng chủ quyền (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).

Chủ quyền

là thuộc tính chính trị-pháp lý không thể tách rời của quốc gia, bao gồm 2 nội dung chủ yếu:+ Quyền tối cao của quốc gia trong lãnh thổ của mình: quốc gia thực hiện các quyền lập pháp, hành

pháp và tư pháp mà ko có bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài.+ Quyền độc lập của quốc gia trong QHQT: quốc gia tự quyết mọi vấn đề đối nội và đối ngoại của

mình mà ko có bất cứ sự áp đặt nào từ chủ thể khác.

Nguồn:

+ Đc ghi nhận trong Hiến chương LHQ như là nguyên tắc làm cơ sở cho sự hoạt động của LHQ (Khoản 1 Điều 2: “Tổ chức LHQ dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa tất cả các nước thành viên”.)

+ Đc ghi nhận trong điều lệ của các tổ chức thuộc hệ thống LHQ, của tuyệt đại đa số của các tổ chức quốc tế phổ cập, và tổ chức khu vực, trong nhiều điều ước quốc tế đa phương và song phương và trong nhiều văn bản quan trọng của các hội nghị và tổ chức quốc tế.

Nội dung:+ Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý+ Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác+ Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch+ Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa của

mình+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hòa

bình cùng các quốc gia khác. Mối quan hệ : Nguyên tắc này là nền tảng quan trọng nhất của toàn bộ hệ thống các nguyên tắc

của luật quốc tế hiện đại.

Nguyên tắc này thừa nhận sự toàn vẹn lãnh thổ và các quyền miễn trừ của các QG. Nguyên tắc này cũng cấm phân biệt đối xử giữa các QG và cũng có giá trị đặc biệt quan trọng đối với những QG nhỏ mới được thành lập

Thực tiễn:Trong Vụ tranh chấp về eo biển Corfu 1949, Tòa án quốc tế đã từng khẳng định: “GIữa các QG độc lập, việc tôn trọng chủ quyền lãnh thổ là một trong số những cơ sở chủ yếu cho quan hệ quốc tế”

18. Phân tích nguyên tắc cấm đe dọa sử dụng vũ lực và sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa). Nguồn: Các văn kiện pháp lý quốc tế ghi nhận nguyên tắc:

- Tuyên bố của đại hội đồng liên hợp quốc năm 1970 về các nguyên tắc cơ bản của LQT.- Tuyên bố của đại hội đồng liên hợp quốc năm 1974 về định nghĩa xâm lược.- Định ước Henxinki năm 1975 về an ninh và hợp tác của các nước châu Âu- Tuyên bố của liên hợp quốc năm 1987 về "nâng cao hiệu quả của nguyên tắc khước từ đe dọa

bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế". Nội dung

- Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy phạm của luật quốc tế- Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực- Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâm lược chống quốc

gia thứ ba

8

- Không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia khác

- Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lự lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác.

Ngoại lệ

- Tự vệ như thế nào được coi là hợp pháp? Theo điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc thì tiêu chí để xác định hành vi tự vệ hợp pháp là: có hành động tấn công vũ trang. Nếu hành vi tự vệ xảy ra sau khi có hành động tấn công vũ trang là tự vệ hợp pháp, nếu hành vi tự vệ xảy ra trước khi có hành động tấn công vũ trang là tự vệ bất hợp pháp.- Quyền tự vệ hợp pháp của quốc gia được thực hiện với điều kiện: quốc gia đó bị tấn công vũ trang trước; mức độ thực hiện tự vệ phải tương xứng với hành vi vi phạm, nếu vượt quá mức độ vi phạm thì hành vi tự vệ đó không được coi là tự vệ hợp pháp. - Ngoài các vấn đề trên, Điều 51 Hiến chương cũng quy định, quyền tự vệ chính đáng của cá nhân hay tập thể chỉ được sử dụng "cho đến khi Hội đồng bảo an ấn định những biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế...".

Phân tích:

Lúc đầu, nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực gần như mang tính toàn cầu và có hiệu lực tuyệt đối (trừ những trường hợp ngoại lệ được quy định trong HC LHQ). Nhưng thực tiễn quốc tế đã buộc các nước phương Tây xác định rõ hơn phạm vi áp dụng quyền tự vệ chính đáng và do đó có một thái độ mềm dẻo hơn đối với nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực. Nguyên tắc này cũng trở thành chủ đề tranh cãi gay gắt khi một số nước viện dẫn quyền can thiệp nhân đạo trong trường hợp luật nhân đạo bị vi phạm, đặc biệt là trong các cuộc xung đột. Điều 51 HC LHQ khẳng định quyền tự vê chính đáng của các QG.

Tuy vậy, để thực hiện quyền tự vệ chính đáng phải thỏa mãn các điều kiện: có tấn công vũ trang. Nếu điều kiện này được thỏa mãn thì QG bị tấn công có thể phản ứng cá nhân hay tập thể, nhưng phản ứng này phải thật cần thiết và thích đáng.

Ví dụ: case Nicaragoa vs Mĩ

19. Phân tích nguyên tắc tự quyết dân tộc. Nguồn

– Hiến chương LHQ (1945)

– Nghị quyết 1541 về Tuyên bố Trao Độc lập cho các QG và dân tộc thuộc địa (1960)

– CƯ về Quyền Dân sự và Chính trị (1966)

– CƯ về Quyền Kinh tế, văn hóa và cã hội (1966)

– Nghị quyết 2625 về Tuyên bố các Nguyện tắc của LQT (1970)

Nội dung

– Tất cả các dân tộc có quyền tự do quyết định chế độ chính trị và theo đuổi sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội mà không có sự can thiệp bên ngoài.

– Chấm dứt nhanh chóng chủ nghĩa thuộc địa.

– Các dân tộc tự quyết định hình thức thực hiện quyền tự quyết của mình.

9

Việc thực thi quyền tự quyết không thể được giải thích như cho phép hoặc khuyến khích các hình động làm tan rã hay tác động đến toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất chính tri của 1 QG chủ quyền, độc lập mà QG đó tuân thủ quyền tự quyết dân tộc và do đó có 1 chính phủ đại diện cho toàn thể dân tộc thuộc lãnh thổ

20. Phân tích nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).

Nội dungo Nguyên tắc này không cho phép bất kỳ quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù văn

minh hay lạc hậu được quyền can thiệp vào các lĩnh vực thuộc thẩm quyền riêng biệt của mỗi quốc gia, xuất phát từ chủ quyền của mình. Cụ thể:

o Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại chủ

quyền, nền tảng chính trị, văn hóa-xã hội của quốc gia; o Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc gia khác phụ

thuộc vào mình; o Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của

quốc gia khác; o Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác;

o Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội không

có sự can thiệp từ phía các quốc gia khác. Ngoại lệ của nguyên tắc:

Khi có xung đột vũ trang xảy ra trong nội bộ của quốc gia: về nguyên tắc, cộng đồng quốc tế sẽ không có quyền can thiệp. Tuy nhiên, nếu cuộc xung đột này đạt đến mức độ nghiêm trọng, và có thể gây ra mất ổn định trong khu vực, đe dọa hoà bình và an ninh quốc tế, thì cộng đồng quốc tế - thông qua Hội đồng bảo an Liên hợp quốc - được quyền can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào cuộc xung đột hành động này không bị coi là vi phạm nội dung của nguyên tắc "không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác". Khi có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hòa bình và an ninh quốc tế. Có sự thỏa thuận của các bên liên quan.

Bình luậnNguyên tắc này đã được ĐHĐ khẳng định lại nhiều lần trong các Nghị quyết của mình. Nội dung của nguyên tắc này là một QG không có quyền can thiệp vào các công việc nội bộ của một QG khác. Do đó, các QG không được phép can thiệp vũ trang hoặc sử dụng các hình thức can thiệp khác. Đồng thời các QG cũng không được khuyến khích hay ủng hộ các hoạt động trên lãnh thổ của mình mà có hại tới một QG khác.

VD: Nam Phi cũ: việc thiết lập chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Apacthai. Đây là công việc nội bộ của Nam Phi. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc, thực hiện tội ác diệt chủng là vô cùng dã man, vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế về quyền con người. Cộng đồng quốc tế đã lên tiếng và áp dụng các biện pháp cần thiết để "can thiệp" phù hợp và ngăn cản chính sách này của Nam Phi.

21. Phân tích nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).

NguồnCông ước Lahay 1899 và 1907HC LHQ Nội dung

10

Mọi quốc gia giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài hoặc toà án; sử dụng trung gian khu vực, thỏa thuận hoặc những biện pháp hòa bình khác do các bên lựa chọn.Trong việc tìm kiếm những biện pháp giải quyết tranh chấp, các bên đồng ý rằng những biện pháp hòa bình sẽ là thích hợp đối với những hoàn cảnh cụ thể và bản chất của tranh chấp.

Trong trường hợp không đạt được một giải pháp để giải quyết tranh chấp bằng bất kỳ biện pháp đã nêu ở trên, các bên trong tranh chấp có nghĩa vụ tiếp tục tìm kiếm những biện pháp hòa bình khác để giải quyết tranh chấp mà các bên thỏa thuận.

Các quốc gia trong tranh chấp cũng như các quốc gia khác sẽ từ bỏ bất kỳ hành vi nào có thể sẽ làm trầm trọng thêm tình hình hiện tại gây nguy hiểm cho việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới, và sẽ hành động phù hợp với những mục đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc.

Các tranh chấp quốc tế được giải quyết trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của các quốc gia và phù hợp với nguyên tắc tự do lựa chọn các cách thức giải quyết tranh chấp. Sự đề nghị, hoặc sự chấp nhận về quá trình giải quyết mà các quốc gia tự nguyện đồng ý đối với các tranh chấp đang tồn tại hoặc trong tương lai mà các bên liên quan sẽ không được coi là vi phạm nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền.

Không có điều nào được nói ở trên có ảnh hưởng hoặc phương hại đến những điều khoản có thể áp dụng của Hiến chương, đặc biệt là những điều khoản liên quan đến việc giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế.

Bình luận

Nguyên tắc này không bắt buộc các QG phải lựa chọn một cách thức giải quyết tranh chấp nhất định hay phải giải quyết tất cả các tranh chấp giữa họ. Nếu những cách thức giải quyết thông thường được các QG sử dụng (như trung gian, hòa giải, trọng tài, thương lượng, điều tra, xét xử tư pháp, sử dụng các cơ quan hay các điều ước khu vực…) không đạt được kết quả mong muốn, thì khi đó LHQ có thể can thiệp vì lợi ích của cộng đồng quốc tế.

Ví dụ: Senkaku Nhật Bản – Trung Quốc

11

IV. LUẬT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

22. Khái niệm và nguồn của Luật ĐUQT; Khái niệm ĐUQT theo Công ước Viên 1969 về Luật ĐUQT (dưới đây viết tắt là “CU Viên 1969”).

Luât ĐUQT là ngành luật độc lập tế bao gồm các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế, điều chỉnh quan hệ về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của các chủ thể luật quốc tế.

Nguồn của Luật ĐƯQT:

ĐƯQT:

CƯ Viên 1969

CƯ Viên 1986

Tập quán quốc tế:

Điều 65, 67 trong CƯ Viên 1969 là được pháp điển hóa từ luật tập quán

23. Phân tích nguyên tắc tự nguyện bình đẳng trong quá trình ký kết ĐUQT. Nguyên tắc này có ảnh hưởng quan trọng như thế nào đối với ngành luật ĐUQT?

- Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của luật quốc tế là không có các cơ quan lập pháp chuyên trách nên quá trình xây dựng luật quốc tế luôn được tiến hành bởi chính các chủ thể luật quốc tế. Đặc điểm này chi phối và có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế theo hướng việc ký kết này sẽ hoàn toàn dựa trên cơ sở là ý chí tự nguyện của các bên tham gia kết ước. Như vậy sự bình đẳng trong quan hệ này trở thành căn cứ để đánh giá tính hợp pháp của một điều ước quốc tế.

- Điều 49 Công ước Viên 1969 ghi nhận "Nếu một quốc gia đi đến quyết định ký kết một điều ước do việc xử sự dối trá của một quốc gia tham gia đàm phàn khác, thì quốc gia đó có thể nêu lên sự man trá này như là khiếm khuyết của sự đồng ý của mình chịu sự ràng buộc của điều ước"; hay tại điều 52 " Mọi điều ước, mà việc ký kết đạt được bằng đe dọa hay sử dụng vũ lực trái với những nguyên tắc của pháp luật quốc tế...đều là vô hiệu". Như vậy, với những quy định trên đây của Công ước Viên 1969, thì những điều ước được ký kết mà có sự lừa dối, có sử dụng vũ lực hoặc ép buộc sẽ không có giá trị pháp lý.

Đây là nguyên tắc có ý nghĩa tiên quyết, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia quan hệ điều ước, tránh mọi sự áp đặt mang tính quyền lực từ bên ngoài. Đồng thời, nguyên tắc này cũng đã hạn chế sự lạm quyền và tình trạng không bình đẳng trong quá trình vừa hợp tác, vừa cạnh tranh của các chủ thể luật quốc tế. Nguyên tắc này còn trở thành một trong những điều kiện pháp lý để điều ước quốc tế đã ký kết có hiệu lực trong thực tiễn.

24. Bạn hiểu gì về nguyên tắc ĐUQT phải có nội dung phù hợp với NTCB của LQT? Cho ví dụ minh họa. CU Viên 1969 quy định gì liên quan đến vấn đề này?

- Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế được xem là thước đo giá trị hợp pháp của các quy phạm pháp luật quốc tế. Do đó, mọi quy phạm pháp luật quốc tế dù tồn tại dưới hình thức thành văn hay bất thành văn đều phải có nội dung không trái với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế. - Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa nội dung của điều ước quốc tế với các nguyên tắc cơ bản thì điều ước quốc tế sẽ đương nhiên không có giá trị pháp lý. Kể cả đối với các điều ước quốc tế đang có hiệu lực thi hành, nhưng khi xuất hiện một quy phạm mệnh lệnh chung Jus cogens mới của luật quốc tế thì điều ước đó cũng chấm dứt hiệu lực thi hành. Đ 53 - Các điều ước xung đột với một quy phạm bắt buộc của pháp luật quốc tế chung (jus cogens)

Mọi điều ước khi được ký kết mà xung đột với một quy phạm bắt buộc của pháp luật quốc tế chung đều không có giá trị. Nhằm mục đích của công ước này, một quy phạm bắt buộc của pháp luật quốc tế chung là một quy phạm được toàn thể cộng đồng các quốc gia chấp nhận và công nhận là một quy phạm không

12

cho phép có bất cứ một sự vi phạm nào và chỉ được sửa đổi bằng một quy phạm mới khác của pháp luật quốc tế chung có cùng một tính chất

25. Giải thích và phân tích nguyên tắc pacta sunt servanda. Nguồn:

Trong lời mở đầu CƯ Viên 1969

Ghi nhận rằng những nguyên tắc tự nguyện và thiện chí và nguyên tắc pacta sunt servanda đã được toàn thế giới công nhận

với Đ 26 CƯ Viên 1969

Mọi điều ước đã có hiệu lực đều ràng buộc các bên tham gia điều ước và phải được các bên thi hành với thiện ý.

NQ 2625

Nguyên tắc các quốc gia sẽ thực hiện một cách thiện chí các nghĩa vụ của mình phù hợp với Hiến chương để bảo đảm rằng việc áp dụng những nguyên tắc đó có hiệu quả trong cộng đồng quốc tế sẽ khuyến khích việc thừa nhận các mục đích của Liên hợp quốc.

Nội dung: Mọi quốc gia đều có nghĩa vụ thực hiện tự nguyện, có thiện chí, trung thực và đầy đủ các nghĩa

vụ ĐƯQT của mình. Mọi quốc gia phải tuyệt đối tuân thủ việc thực hiện nghĩa vụ điều ước quốc tế, tuân thủ một cách

triệt để, không do dự Các quốc gia thành viên ĐƯQT không được viện dẫn các quy định của pháp luật trong nước để

coi đó là nguyên nhân và từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình Các quốc gia không có quyền ký kết ĐƯQT mâu thuẫn với nghĩa vụ của mình được quy định

trong điều ước quốc tế hiện hành mà quốc gia ký kết hoặc tham gia ký kết trước đó với các quốc gia khác

Không cho phép các quốc gia đơn phương ngừng thực hiện và xem xét lại ĐƯQT. Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự giữa các nước thành viên của ĐƯQT không làm ảnh hưởng đến các quan hệ pháp lý phát sinh giữa các quốc gia này, trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự này là cần thiết cho việc thực hiện điều ước

Như vậy, chính thỏa thuận là cơ sở làm phát sinh nghĩa vụ điều ước và thực hiện nghĩa vụ cam kết chính là tôn trọng những thỏa thuận đã đạt được giữa các bên. Nguyên tắc Pacta sunt servanda chỉ được áp dụng đối với các ĐƯQT có hiệu lực, tức là đối với những điều ước được ký kết một cách tự nguyện trên cơ sở bình đẳng. Bất kì một điều ước nào bất bình đẳng cũng đều xâm phạm chủ quyền quốc gia và Hiến chương LHQ.

Ngoại lệThứ nhất, các quốc gia không phải thực hiện ĐƯQT nếu trong quá trình ký kết các bên có sự vi

phạm pháp luật quốc gia về thẩm quyền và thủ tục ký kếtThứ hai, khi ĐƯQT có nội dung trái với Hiến chương Liên hợp quốc, trái với các nguyên tắc và

quy phạm được thừa nhận rộng rãi của luật quốc tếThứ ba, khi có sự vi phạm nghiêm trọng của một bên cam kết thì bên còn lại có quyền từ chối thực

hiện, vì nghĩa vụ theo ĐƯQT chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại nhằm đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi giữa các bên kí kết. Một bên kí kết có quyền viện dẫn sự vi phạm của bên kí kết khác để chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thực hiện hiệu lực của toàn bộ hay một phần điều ước đã kí kết. Trong trường hợp các bên đã thỏa thuận về việc hủy bỏ hoặc tạm đình chỉ hiệu lực thi hành của điều ước thì chủ thể kết ước có quyền hành động theo thỏa thuận trong điều ước đó.

13

Thứ tư, khi xuất hiện điều khoản Rebus-sic-stantibus (điều khoản về sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh) dẫn đến các bên không thể tiếp tục thực hiện được điều ước quốc tế (Điều 62 Công ước Viên 1969). Khi xuất hiện điều khoản này, các quốc gia có thể viện dẫn để thực hiện 1 trong 3 hành vi sau:

- Chấm dứt hiệu lực của ĐƯQT. Hành vi này làm mất hoàn toàn hiệu lực của ĐƯQT.- Tạm đình chỉ hiệu lực của ĐƯQT. Hành vi này chỉ tạm thời làm mất hiệu lực của ĐƯQT.- Rút khỏi quan hệ ĐƯQT. Hành vi này không làm chấm dứt hiệu lực hoàn toàn của ĐƯQT. ĐƯQT

chỉ mất hiệu lực với quốc gia viện dẫn điều khoản Rebus-sic-stantibus, nó vẫn có hiệu lực đối với các quốc gia thành viên khác của điều ước.

+ Hoàn cảnh bị thay đổi được ghi nhận trong điều 62 Công ước Viên 1969 phải là cơ sở chủ yếu tạo nên sự thỏa thuận của các bên; hoàn cảnh này các bên không thể thấy trước (dự liệu trước) vào thời điểm ký kết ĐƯQT.

+ Sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh được hiểu là: hoàn cảnh đó bị xáo trộn lớn đến mức làm biến đổi một cách cơ bản phạm vi của những nghĩa vụ mà các bên vẫn còn phải thi hành theo điều ước. Sự thay đổi này vượt ra khỏi tầm kiểm soát của các bên. Các bên không thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình trong quan hệ điều ước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh sẽ không thể được nêu lên làm lý do để chấm dứt hoặc rút khỏi quan hệ điều ước nếu đó là điều ước liên quan đến việc thiết lập biên giới quốc gia; hoặc sự thay đổi đó là kết quả của một sự vi phạm nghiêm trọng của chính bên nêu lên nó. Trong trường hợp này, bên còn lại có thể viện dẫn chính điều khoản Rebus-sic-stantibus để giải thoát mình khỏi các nghĩa vụ trong cam kết mà không bị coi là vi phạm nguyên tắc Pacta sunt servanda. Tuy nhiên, việc áp dụng điều khoản Rebus-sic-stantibus phải được thông báo cho bên kia biết.

Thứ năm, hiệu lực thi hành một phần hay toàn bộ điều ĐƯQT có thể bị tác động bởi việc thực hiện các hành vi hợp pháp của chủ thể kí kết, như hành vi bảo lưu điều ước, hành vi thực hiện quyền kế thừa của chủ thể luật quốc tế trong giải quyết các vấn đề kế thừa quốc gia, chính phủ.

Có thể nói nguyên tắc Pacta sunt servanda có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thế giới ngày nay, vì trong quan hệ quốc tế không tồn tại bộ máy hoàn toàn thực hiện chức năng cưỡng chế tuân thủ QPPL quốc tế, mà việc thực hiện nó phụ thuộc trước hết và chủ yếu vào thiện chí và tính tự giác của các bên chủ thể. Bên cạnh nguyên tắc này thì sáu nguyên tắc cơ bản còn lại, mỗi nguyên tắc lại chiếm một vai trò quan trọng khác nhau trong mối quan hệ quốc tế.

26. Trình bày các bước thông thường trong trình tự đàm phán ký kết ĐUQT và ý nghĩa của các bước này.

Quá trình ký kết ĐƯQT Đàm phán; soạn thảo Thông qua Xác nhận văn bản ĐƯQT Thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc

THÔNG QUA (ADOPTION)

Hội nghị Ngoại giao về Luật ĐƯQT (1968-1969), Hội nghị Luật biển I (1958), Hội nghị Luật biển III (1973-1982):

Vấn đề thủ tục: đa số có mặt và bỏ phiếu Vấn đề thực chất: 2/3 có mặt và bỏ phiếu Phân biệt vấn đề thủ tục và thực chất: Chủ tịch Hội nghị hoặc đa số có mặt và bỏ phiếu. Nếu số phiếu chia đều: xem như không thông qua “có mặt và bỏ phiếu” = có mặt và bỏ phiếu thuận hoặc chống, QG không bỏ phiếu/bỏ

phiếu trắng không được tính.

THÔNG QUA (Điều 9): Văn bản ĐƯQT được thông qua khi:

các bên tham gia đàm phán đồng ý; hoặc

14

có 2/3 QG tham gia và bỏ phiếu trong các hội nghị quốc tế, trừ khi có 2/3 QG đồng ý với cách thức khác.

XÁC THỰC

(Điều 10): Văn bản ĐƯQT được xác thực:

theo thỏa thuận của các QG tham gia đàm phán, (ii) nếu không có thỏa thuận, bằng ký, ký ad referendum hoặc ký tắt của đại diện các QG

vào văn bản ĐƯQT hoặc Nghị quyết cuối cùng (Final Act) có kèm văn bản ĐUQT trong hội nghị quốc tế.

==> xác nhận lại 1 lần nữa bản gốc của ĐƯQT Liên quan đến các văn bản ngôn ngữ khác của ĐƯQT. Tránh làm giả, giải thích ĐƯQT

Thường được ghi nhận trực tiếp vào trong ĐƯQT về giá trị của văn bản được xác thực; cách thức xác thực do thỏa thuận.

Hội nghị Luật ĐƯQT (1968-1969)

Điều 81: CU mở cho các QG ký đến ngày 30/11/1969 tại BNG Áo và đến 30/4/1970 tại trụ sở LHQ New York.

( ký xác thực: Không tạo ra giá trị rằng buộc) Quy định tại Điều 85: Bản gốc của CƯ này mà văn bản bằng tiếng Anh, Pháp, Trung,

Nga và TBN có giá trị xác thực như nhau sẽ được gửi lưu chiểu với Tổng thư ký LHQ.( các văn bản có giá trị pháp lý như nhau)

THỂ HIỆN SỰ ĐỒNG Ý CHỊU RÀNG BUỘC (Consent to be bound) Điều 11: “Sự đồng ý chịu ràng buộc của một QG đối với một ĐƯQT có thể được thể hiện

bằng việc ký, trao đồi văn bản cấu thành ĐƯQT, phê chuẩn, chấp nhận, chấp thuận hoặc gia nhập hoặc bằng các cách khác nếu có thỏa thuận.”

Cách thông thường: ký, trao đổi văn bản cấu thành ĐƯQT, phê chuẩn, chấp nhận, chấp thuận, gia nhập (chi tiết Điều 12-16).Cách khác nếu có sự thỏa thuận.

Điều 12 – 16: Quy định điều kiện để có thể sử dụng các cách thức thông thường khi thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc mục đích: xác lập 1 quy định chung, không có thể hiện sự đồng ý chịu rằng buộc thì k thể xác lập quan hệ. Nếu không có thì k thể xác định được hành vi nào đồng ý chịu rằng buộc

Điều 12(1): Sự đồng ý chịu ràng buộc thể hiện bằng việc ký [chính thức] của đại diện QG khi: (i) ĐUQT đó có quy định như vậy; (ii) được xác định rằng các QG thỏa thuận như vậy; (iii) được thể hiện trong ủy nhiệm thư.

Điều 12(2): (a) ký tắt vào văn bản có giá trị như việc ký vào ĐƯQT nếu có thể xác định các QG thỏa thuận như vậy; (ib) ký ad referendum vào ĐƯQT có giá trị thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc nếu được xác nhận lại bởi QG đó.

Điều 13: Trao đổi văn bản cấu thành ĐƯQT thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc khi:Các văn bản đó có quy định như vậy về giá trị của việc trao đổi văn bản; hoặcCó thể xác định các QG đồng ý việc trao đổi văn bản có giá trị như vậy.Trao đổi văn bản cấu thành ĐƯQT # trao đổi văn bản phê chuẩn, chấp nhận, chấp thuận hay gia nhập

Điều 14(1): Phê chuẩn thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc khi:ĐƯQT có quy định như vậy;Được xác định rằng các QG có thỏa thuận như vậy;Đại diện các QG ký vào ĐƯQT phụ thuộc vào phê chuẩn; hoặc

15

Ý định của QG khi ký vào ĐƯQT phụ thuộc vào phê chuẩn được thể hiện trong ủy nhiệm thư của người đại diện hoặc được thể hiện trong quá trình đàm phán.

Điều 14(2) các quy định tương tư Điều 14(1) áp dụng cho chấp nhận, chấp thuận.Phê chuẩn = chấp nhận = chấp thuận = (phê duyệt)

Luật 2005: Phê chuẩn là hành vi của QH, Chủ tịch nước; phê duyệt là hành vi của Chính phủ.

Thông thường: phê chuẩn, chấp nhận, chấp thuận là hành vi của quốc hội (hay nguyên thủ quốc gia).

Điều 2(1)(b): “Phê chuẩn, chấp nhận, chấp thuận hay gia nhập là hành vi quốc tế (đối ngoại) có tên như vậy theo đó một QG xác lập sự đồng ý chịu ràng buộc đối với một ĐƯQT trên phương diện quốc tế.”

Là hành vi quốc tế (‘international act’) Không phụ thuộc vào định nghĩa hay thủ tục trong nội luật.

Các QG không gửi quyết định hay nghị quyết phê chuẩn của quốc hội hay chủ tịch nước theo nội luật, mà gửi văn bản phê chuẩn, chấp nhận, chấp thuận hay gia nhập (‘instruments of ratification, acceptance, approval or accession’), ký bởi người đại diện quốc gia (xem Điều 7 về thẩm quyền ký kết ĐƯQT).

Thông thường là công hàm hay thư của ‘Big Three’ (nguyên thủ, thủ tướng hay ngoại trưởng)

GIA NHẬP (ACCESSION) Điều 15: Gia nhập thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc khi:

ĐƯQT có quy định như vậy;Được xác định rằng các QG có thỏa thuận như vậy;Tất cả các thành viên sau đó thỏa thuận như vậy.Gia nhập đối với ĐƯQT mà QG không ký.

VD: Công ước này mở cho các QG ký đến ngày 30/11/1969 tại BNG Áo và đến 30/4/1970 tại trụ sở LHQ New York. (Điều 81 CU 1969)

Điều 2(1)(b) là hành vi quốc tế Không phụ thuộc vào định nghĩa hay thủ tục theo nội luật.

Lưu ý: Các quy định liên quan đến quyền gia nhập.

Gia nhập khi: ĐƯQT hoặc các QG đàm phán cho phép. Điều 16: Trừ khi ĐƯQT có quy định khác, các văn bản phê chuẩn, chấp nhận, chấp thuận

hoặc gia nhập xác lập sự đồng ý chịu ràng buộc của một QG đối với một ĐƯQT khi:Được trao đổi giữa các QG thanh viên;Được gửi lưu chiểu cho người giữa lưu chiểu; hoặcĐược thông báo cho các QG thành viên hoặc người lưu chiểu nếu có thỏa thuận như vậy.

Điều 17: phê chuẩn 1 phần của ĐƯQT Trên thực tế hầu như k sử dụng Điều 18: nghĩa vụ không làm trái với ĐƯQT trước khi ĐƯQT có hiệu lực Không làm

trái: không thực hiện các hành vi rất nghiêm trọng, làm sụp đổ ĐƯQT

Ký là một bước không thể thiếu trong trình tự ký kết điều ước quốc tế. Có 3 hình thức ký điều ước quốc tế, đó là:

- Ký tắt: Là chữ ký của các vị đại diện quốc gia tham gia đàm phán nhằm xác nhận văn bản dự thảo điều ước quốc tế. Ký tắt chưa làm phát sinh hiệu lực của điều ước.

- Ký Ad Referendum: Là chữ ký của các vị đại diện với điều kiện có sự đồng ý tiếp sau đó của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật quốc gia. Về nguyên tắc, hành vi ký ad cũng không làm phát sinh hiệu lực của điều ước, tuy nhiên hình thức ký này cũng có thể làm phát sinh hiệu lực cho điều ước nếu cơ quan có thẩm quyền của quốc gia tỏ rõ sự chấp thuận chữ ký này.

16

- Ký đầy đủ (ký chính thức): Là chữ ký của các vị đại diện vào văn bản dự thảo điều ước. Về nguyên tắc, hình thức ký đầy đủ luôn làm phát sinh hiệu lực của điều ước. Trừ trường hợp điều ước này quy định các bên phải tiến hành phê chuẩn, phê duyệt thì sau hành vi phê chuẩn, phê duyệt này điều ước mới có hiệu lực thi hành.

27. Thời điểm có hiệu lực của ĐUQT được xác định như thế nào?

Điều 24: Hiệu lực

1. Một điều ước có hiệu lực tuỳ theo những thể thức và thời gian ấn định bởi những quy định của điều ước, hoặc tuỳ theo sự thỏa thuận giữa các quốc gia tham gia đàm phán.

2. Nếu không có những quy định hoặc thỏa thuận như thế, thì điều ước có hiệu lực từ lúc tất cả các quốc gia tham gia đàm phán nhất trí chịu sự ràng buộc của điều ước.

3. Khi một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước vào một ngày sau khi điều ước có hiệu lực, thì điều ước này, trừ khi có quy định khác, sẽ có hiệu lực đối với quốc gia kể từ ngày đó.

4. Những quy định của một điều ước về tính xác thực của văn bản, việc biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước, những thể thức hoặc thời gian bắt đầu có hiệu lực, những bảo lưu, những chức năng của cơ quan lưu chiểu, cũng như tất cả những vấn đề khác nhất thiết được đặt ra trước khi điều ước có hiệu lực, đều được thi hành ngay sau lúc thông qua văn bản.

Đối với các điều ước song phương:

Thời điểm có hiệu lức là thời điểm các bên tiến hành ký đầy đủ hoặc tiến hành trao đổi thư phê chuẩn hoặc phê duyệt (trong trường hợp điều ước có quy định thủ tục phê chuẩn hoặc phê duyệt).

D: Sau khi Việt nam và Hoa Kỳ tiến hành ký đầy đủ vào Hiệp định thương mại, 2 bên phải tiến hành phê chuẩn do hiệp định này quy định phải được phê chuẩn. Sau khi cơ quan có thẩm quyền của 2 quốc gia đã tiến hành thủ tục phê chuẩn, người đứng đầu 2 quốc gia sẽ làm thư phê chuẩn để tiến hành trao đổi.

Đối với điều ước quốc tế đa phương:

Thời điểm có hiệu lực của loại điều ước này rất đa dạng và phong phú. Nhìn chung, điều ước quốc tế đa phương sẽ có hiệu lực khi các điều kiện về hiệu lực được ghi nhận trong điều ước quốc tế cụ thể được thỏa mãn (thường là quy định về quốc gia phê chuẩn và thời gian quốc gia phê chuẩn mới có hiệu lực). Trong trường hợp điều ước quốc tế không có quy định liên quan đến vấn đề này thì điều ước quốc tế sẽ có hiệu lực khi các bên tiến hành ký đầy đủ.

VD: Công ước về quyền trẻ em quy định: công ước này có hiệu lực khi có 20 quốc gia phê chuẩn và sẽ có hiệu lực sau đó 30 ngày. Hay Công ước Luật Biển năm 1982 quy định Công ước sẽ có hiệu lực sau khi quốc gia thứ 60 phê chuẩn 1 năm. Ví dụ quốc gia thứ 60 phê chuẩn ngày 2/9/1993 thì ngày 2/9/1994 Công ước có hiệu lực.

28. Khái niệm bảo lưu ĐUQT và các trường hợp không được phép bảo lưu.

a) Định nghĩa bảo lưu điều 2(1)(d) Là một tuyên bố đơn phương của 1 QG khi ký, phê chẩn, chập nhận, chấp chuận hay gia nhập 1

ĐƯQT với mục đích loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực pháp lý của một số điều khoản của ĐƯQT đó khi áp dụng cho QG đưa ra tuyên bố.

Hình thức: tuyên bố đơn phương, không phụ thuộc vào hình thức văn bản hay lời nói.b) Các điều kiện để bảo lưu

Điều 2(1)(d), Điều 19, Điều 20

1)Thời điểm: khi thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc

2)ĐƯQT không cấm

3)Điều khoản bảo lưu không bị cấm bởi ĐƯQT

17

4)Không trái với mục đích đối tượng của ĐƯQT

5)Phù hợp với Điều 20 của CU 1969

Điều kiện chung đưa ra Bảo lưu – Đ. 19

Khi thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc bởi 1 ĐƯQT (phê chuẩn, gia nhập, ký,…), một quốc gia có thể đưa ra bảo lưu, trừ khi:

ĐUQT cấm bảo lưu (vd: Điều 24 NĐT về Bảo vệ môi trường Nam cực 1991) Điều khoản bảo lưu bị cấm bởi ĐUQT; hoặc Bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của ĐUQT.

Đưa ra bảo lưu là quyền tự nhiên/mặc nhiên của các QG Bảo lưu có thể đưa ra nếu tất cả các bên không có thỏa thuận/ý định cấm bảo lưu.

Có 3 điều kiện chung để bảo lưu được phép (+ các điều kiện khác ở Điều 20). Phản đối và chấp nhập Bảo lưu – Đ. 20

1) Nếu ĐƯQT rõ ràng cho phép bảo lưu thì không yêu cầu sự chấp nhận của các thành viên khác nếu ĐƯQT không có quy định khác.

Khi nào bảo lưu không cần bất kỳ sự đồng ý nào?

2) Nếu ĐUQT có số lượng thành viên giới hạn và sự toàn vẹn của ĐUQT là điều kiện quan trọng để các QG ký kết ĐUQT đó thì bảo lưu cần sự chấp nhận của tất cả thành viên

Khi nào bảo lưu cần sự đồng ý của tất cả các thành viên?

3) Đối với các ĐUQT thành lập tổ chức quốc tế, cần phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức đó, nếu ĐUQT không quy định khác.

4) Các trường hợp khác, khi ĐƯQT không có quy định:

a)Nếu có 01 QG chấp nhận bảo lưu thì QG bảo lưu sẽ trở thành thành viên của ĐUQT trong quan hệ với QG chấp nhận bảo lưu;

b)Nếu có sự phản đối của 01 QG khác thì QG đó vẫn trở thành thành viên của ĐUQT nếu QG phản đối không có ý định rõ ràng khác.

c)Sự đồng ý chịu ràng buộc kèm theo bảo lưu có hiệu lực nếu có ít nhất 01 QG khác chấp nhận. [Liên hệ Điều 16]

5) Nếu không có quy định khác, sự im lặng trong vòng 12 tháng được hiểu là chấp nhận bảo lưu, tính từ khi nhận được tuyên bố bảo lưu hoặc khi QG nhận tuyên bố bảo lưu thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc,tùy theo mốc nào trễ hơn.

29. Phân tích hậu quả pháp lý của bảo lưu, chấp thuận bảo lưu và phản đối bảo lưu theo quy định của CU Viên 1969.

Hậu quả pháp lý của phản đối bảo lưu:

-Từ việc phản đối bảo lưu do 1 qja đưa ra, có thể làm cho qja bảo lưu và qja phản đối bảo lưu ko có qh ĐƯ or ko áp dụng điều khoản bảo lưu trong qh jua 2 bên, còn đvs các điều khoản còn lại thì qh ĐƯ vẫn diễn ra bt.

-VD:

18

A đưa ra bảo lưu.B chấp thuận bảo lưu của A.C phản đối 1 điều khoản trong bảo lưu và đồng ý vs những điều khoản còn lại.D phản đối tư cách thành viên. A và B: tuân theo quy định của bảo lưu , có thể thay đổi trong phạm vi có bảo lưu.A và C: ĐƯQT vẫn có hiệu lực bt, chỉ có điều khoản bảo lưu là ko đc áp dụng.A và D: ĐƯQT ko đc áp dụng

Hệ quả pháp lý của bảo lưu

Bản chất của bảo lưu không nhằm đưa các điều khoản bị bảo lưu ra khỏi nội dung của một điều ước quốc tế, nhưng về tổng thể quan hệ giữa các quốc gia thành viên của một điều ước sẽ thay đổi trong phạm vi có bảo lưu. Theo đó,

- Quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và quốc gia chấp nhận bảo lưu được thực hiện bằng các điều ước quốc tế, trừ các điều khoản liên quan đến bảo lưu.

- Quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và quốc gia phản đối bảo lưu vẫn được điều chỉnh bằng điều ước quốc tế đó, không loại trừ các điều khoản bảo lưu không được chấp nhận. Tuy nhiên, từ việc phản đối bảo lưu do một quốc gia đưa ra, cũng có thể làm cho quốc gia bảo lưu và quốc gia phản đối bảo lưu không còn tồn tại quan hệ điều ước. Điều này phụ thuộc vào quan điểm của mỗi bên.

Hậu quả pháp lý của việc chấp thuận bảo lưu:

30. Trình bày các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu lực của ĐUQT theo quy định của CU Viên 1969.

a) Hiệu lực không gian Trừ phi có ý định khác, ĐƯQT ràng buộc mỗi thành viên trên toàn bộ lãnh thổ. (Đ. 29) Lãnh thổ bao gồm phần đất, lãnh hải và khoảng không phía trên Các QG có thể linh hoạt thỏa thuận về phạm vi áp dụng (lưu ý: vấn đề bảo lưu!). Ví dụ: Hiệp định Nam cực 1959, các ĐƯQT về cửa khẩu, khu vực biên giới. Không xem xét đến hiệu lực trị ngoại lãnh thổ (extra-territorial).b) Hiệu lực thời gian của ĐƯQT Nguyên tắc chung: Theo thỏa thuận các bên; Khi tất cả các QG thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc; Khi một QG thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc đ/v ĐƯQT đã có hiệu lực: ngay lập tức Một số các quy định có hiệu lực ngay sau khi thông qua ĐƯQT (trước khi ĐƯQT có hiệu lực):

xác thực, thông qua, nộp lưu chiểu, ngày và cách thức ĐƯQT có hiệu lực,…c) Hiệu lực của ĐƯQT xác lập sau và ĐƯQT xác lập trước đó Điều 30: ĐƯQT ký kết sau (lex posterior)

1. Không phương hại đến các quy định của Điều 103 Hiến chương Liên hiệp quốc, những quyền và nghĩa vụ của các quốc gia tham gia các điều ước về cùng một vấn đề sẽ được xác định phù hợp với các khoản dưới đây:

2. Khi một điều ước quy định rõ rằng nó phụ thuộc vào hoặc không được xem là mâu thuẫn với một điều ước đã có trước đó hoặc sẽ có sau đó thì những quy định của điều ước có trước hoặc sau đó sẽ có giá trị.

3. Khi tất cả các bên tham gia điều ước trước cũng là các bên của điều ước sau, mà điều ước trước không thể bị coi là chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thi hành chiểu theo Điều 59, thì điều ước trước sẽ chỉ được thi hành trong chừng mực mà các quy định của nó phù hợp với các quy định của điều ước sau.

4. Khi không phải tất cả các bên tham gia điều ước trước đều tham gia điều ước sau:

a) Trong quan hệ giữa các quốc gia tham gia cả hai điều ước, quy tắc áp dụng là quy tắc được nêu ra ở khoản 3;

19

b) Trong quan hệ giữa một quốc gia tham gia cả hai điều ước và một quốc gia chỉ tham gia một trong hai điều ước đó, thì các quyền và nghĩa vụ tương hỗ giữa họ sẽ được điều chỉnh bởi điều ước mà trong đó cả hai đều là thành viên.

5. Khoản 4 được áp dụng không phương hại đến các quy định của Điều 41, hoặc đến vấn đề chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước chiểu theo Điều 60, hoặc đến vấn đề trách nhiệm của một quốc gia có thể phát sinh từ việc ký kết hay thi hành một điều ước mà những quy định của nó là mâu thuẫn với những nghĩa vụ đã cam kết đối với quốc gia khác theo một điều ước khác.

Nếu ĐƯQT ký kết sau không bao gồm tất cả QG thành viên của ĐƯQT ký kết trước: Giữa các QG thành viên của ĐƯQT ký kết sau; Giữa QG là thành viên của ĐƯQT ký kết sau và QG chỉ là thành viên của ĐƯQT ký kết trước.

31. Phân tích các quy định của CU Viên 1969 về giải thích ĐUQT

Giải thích ĐƯQT theo nghĩa thông thường của từ ngữ sử dụng trong ĐƯQT Ý định của các bên khi ký kết ĐƯQT được thể hiện rõ ràng và chắc chắn trên từ ngữ, câu

chữ sử dụng trong ĐƯQT mà các bên đã cùng nhau soạn thảo hay cùng nhau đồng ý. Không phủ định tầm quan trọng của ý định các bên.

Từ ngữ, câu chữ của ĐƯQT = ý định của các bên! Ý định của các bên nếu không phụ thuộc vào từ ngữ, câu chữ sẽ rất chủ quan, khó xác

định và mơ hồ. Giải thích ĐƯQT theo ý định của các bên.

Cần phải xác định ý định chung (common intention) của các bên khi ký kết ĐƯQT, chỉ những nội dung/ý nghĩa mà các bên đã thực sự thỏa thuận mới là nội dung/ý nghĩa của ĐƯQT.

văn bản đàm phán là các yếu tố quan trọng được sử dụng để xác định ý định chung của các bên.

Một số tác giả: đôi khi ý nghĩa của ĐƯQT không phụ thuộc vào từ ngữ, câu chữ trong ĐƯQT đó.

Giải thích ĐƯQT theo mục đích, đối tượng của ĐƯQT Cách giải thích theo mục đích (teleological interpretation) Ý nghĩa của ĐƯQT có thể vượt quá hoặc thậm chí đi ngược lại ý định của các bên được

thể hiện trong từ ngữ, câu chữ của ĐƯQT. Một số các quan điểm khác:

Giải thích ĐƯQT theo tính hữu hiệu (effectiviness):ĐƯQT được giải thích theo hướng làm cho ĐƯQT đó hữu hiệu khi áp dụng.

Giải thích ĐƯQT theo hướng phát triển theo thời gian (evolutionary/evolutive interpretation):ĐƯQT là một văn bản sống (‘living instruments’) cần được giải thích phù hợp với điều kiện hiện tại, đôi khi ý nghĩa đó không hề được các bên thỏa thuận hay đề cập đến khi ký kết ĐƯQT.Thể hiện rõ trong án lệ của Tòa án Nhân quyến Châu Âu.

20

V. LUẬT BIỂN QUỐC TẾ

32. Trình bày quá trình pháp điển hóa và các nguồn của luật biển quốc tế 1.1. 1930: Hội nghị pháp điển hoá LQTHội nghị thất bại do các quốc gia không đạt được sự thống nhất về chiều rộng lãnh hải. Lãnh hải được chọn làm vấn đề cần được pháp điển hoá.1.2. 1958: Hội nghị luật biển lần 1- Hội nghị luật biển đã thảo luận và pháp điển hoá 4 Công ước và một nghị định thư.Công ước: Lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải,

Biển cả, Thềm lục địa và Đánh cá và bảo tồn các tài nguyên sinh vật của biển cả.

Nghị định thư: Giải quyết tranh chấp.Vấn đề mấu chốt về chiều rộng lãnh hải vấn chưa được giải quyết.1.3. 1960: Hội nghị luật biển lần 2Tiếp tục thảo luận về chiều rộng lãnh hải và giới hạn vùng đánh cá.Công thức được đưa ra:

6 dặm vùng hãnh hải + 6 dặm vùng đánh cáHội nghị thất bại trong việc thông qua công thức này với một phiếu bầu.1.4. 1973-1982: Hội nghị luật biển lần 3Hội nghị có 3 uỷ ban chính:

UB 1 về quy chế pháp lý của đáy biển, UB 2 về quy chế pháp lý của lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải, thềm lục địa,

vùng đặc quyền kinh tế, biển cả và đánh cá và bảo tồn các nguồn tài nguyên sống ở biển cả, và quốc gia quần đảo,

UB 3 về bảo tồn môi trường biển và nghiênứu khoa học.Nhóm adhoc để nghiên cứu các vấn đề cụ thể của từng phiên họp.Đa số các vấn đề thảo luận đòi hỏi thủ tục thông qua tại hội nghị là thủ tục đồng thuận.Sau 9 năm đàm phán và 11 phiên họp, Công ước được ký kết ngày 10/12/1982 bởi 117 quốc gia và thực thể. CƯ 1982 gồm 320 điều, 17 phần và 9 phụ lục.Điều 308 của CƯ quy định CƯ sẽ có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày quốc gia thứ 60 nộp lưu chiểu văn bản phê chuẩn. Theo đó, sau ngày 16/11/1993 Guyana, quốc gia thứ 60 nộp văn bản phê chuẩn, CƯ có hiệu lực vào ngày 16/11/1994Phần XI của CƯ được sửa đổi bởi Hiệp định thực hiện phần XI của CƯ 1982 ngày 28/7/1994.CƯ liên quan đến việc bảo tồn và quản lý các nguồn cá nằm trên biên giới của nhiều quốc gia và các nguồn cá có khả năng di cư cao vào 4/8/1995.CƯ 1982, Hiệp định 1994 và 1995 là những điều ước trong gói quy định về luật biển của LHQ.

1.5. Nguồn của Luật biểnĐiều ước quốc tế:

Các điều ước về luật biển của LHQMột số điều ước chuyên ngành về biển do IMO soạn thảoTập quán quốc tế: cách xác định đường cơ sở thẳng, nguyên tắc tự do hàng hải…Phán quyết của toà án: Eo biển Corfou, Ngư trường Anh-Nauy, Thềm lục địa biển Bắc…Ý kiến tư vấn của các luật sư và học giả danh tiếngNghị quyết của LHQ, các báo cáo, nghiên cứu về luật biển của các cơ quan của LHQ.Luật và các tuyên bố của các quốc gia

1.6. Việt Nam và luật biểnTuyên bố 12/5/1977 về các vùng biển: nội thuỷ, lãnh hải, đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.Tham gia hội nghị luật biển lần 3 vào tháng 7 năm 1977.Tuyên bố về đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải 12/11/1982.Ký CƯ luật biển 1982 ngày 10/12/1982 và phê chuẩn vào ngày 23/6/1994.Ban hành các luật và văn bản dưới luật trong các lĩnh vực biển, thuỷ sản, dầu khí, bảo vệ môi trường.Phê chuẩn một số CƯ chuyên ngành về biển do IMO soạn thảo.

21

33. Trình bày quy chế pháp lý của nội thuỷ theo luật biển quốc tế và những quy định của pháp luật Việt Nam. So sánh với quy chế pháp lý của lãnh hải, vùng nước quần đảo?

Là vùng nằm bên trong đường cơ sở

Chủ quyền của QG ven biển

Nội thủy xác định bởi đường cơ sở thẳng, có thể có quyền qua lại vô hại. (Đ 7, K2, UNCLOS 1982)

Quyền tiếp cận cảng biển của tàu thuyền nước ngoài và thẩm quyền quy định các điều kiện tiếp cận cảng biển của QG ven biển (thẩm quyền của QG cảng biển – port states)

Luật biển VN 2012

Điều 9. Nội thuỷ

Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.

Điều 10. Chế độ pháp lý của nội thuỷ

Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.

Nội thủy Lãnh hải Vùng nước quần đảo

Thuộc quyền tài phán của QG ven biển hoặc QG quần đảo

Tàu thuyền không được qua lại vô hại

Áp dụng quyền qua lại vô hại (DD12, Luật biển Vn, hoặc Đ 17 UNCLOS)

34. Trình bày quy chế của lãnh hải theo quy định của luật biển quốc tế. So sánh với quy chế pháp lý của vùng nước quần đảo.

QG ven biển có chủ quyền đối với vùng nước, vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của Lãnh hải (Đ. 2 LOSC, Đ. 1 và 2 CTS)

Các QG khác có quyền qua lại vô hại trong lãnh hải của QG ven biển. QG ven biển không được cản trợ việc thực thi quyền này của tàu của các QG khác.

Qua lại vô hại trong lãnh hải là quyền của mọi tàu thuyền. QG ven biển có thể tạm thời đình chỉ quyền này nếu cần thiết cho việc bảo vệ an ninh, như thử vũ khí (Đ.25(3)).

“Qua lại”??? Điều 18 LOSC

Di chuyển trong lãnh hải không vào nội thủy, hoặc tiến vào các roadsteak hay cảng biển nằm ngoài nội thủy, hoặc đi vào hoặc đi ra khỏi nội thủy hay tiến vào các roadsteak hay cảng biển nằm trong nội thủy.

Việc qua lại/di chuyển phải liên tục và nhanh chóng (có ngoại lệ)

22

Liên tục và nhanh chóng không loại trừ việc dừng, thả neo nếu việc đó là cần thiết cho việc di chuyển hoặc nếu do force majeure, distress hay để cứu giúp tàu thuyến, con người, máy bay đang gặp nguy hiển hay distress.

Xem thêm vụ TBN từ chối quyền qua lại vô hại đối với 1 chiến tàu đang có nguy co rò rĩ dầu.

35. Trình bày quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế. So sánh với quy chế pháp lý của thềm lục địa?

Đặc quyền kinh tế: Là vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải, tiếp liền với lãnh hải, có phạm vi không vượt quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải.Là một quy định pháp lý mới, lần đầu tiên được ghi nhận trong CƯ 1982 về luật biển.Là vùng sui generic đặc thù, trong đó quyền lợi được CƯ phân bổ giữa quốc gia ven biển và quốc gia khác (Đ55).Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền, quyền tài phán và một số quyền khác theo quy định của CƯ trên một số lĩnh vực kinh tế. Các quyền này không tồn tại đương nhiên và ngay từ đầu mà chỉ được thiết lập dựa trên tuyên bố của quốc gia ven biển.Các quốc gia khác có một số quyền tự do biển cả.Quy chế pháp lý của EEZQuyền chủ quyền trên lĩnh vực kinh tế bao gồm:

Quyền thăm dò, Quyền khai thác, Quyền bảo tồn, và Quyền quản lý

các tài nguyên thiên nhiên sinh vật và phi sinh vật của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển, và lòng đất dưới đáy biển, cũng như những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế như việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió (Đ56(1)). Quyền tài phán đối với các hoạt động (Đ56(2))Lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình, Nghiên cứu khoa học biển, Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.Quyền của các quốc gia khác gồm: (Đ58)

Quyền tự do hàng hảiQuyền tự do hàng khôngQuyền tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầmQuyền tự do sử dụng biển vào các mục đích hợp pháp và gắn liền với các quyền

tự do nói trên và phù hợp với các quy định của CƯ, đặc biệt là trong khuôn khổ khai thác các tàu thuyền, phương tiện bay và dây cáp, ống dẫn ngầm.Quyền của các quốc gia có bất lợi về mặt địa lý: Khai thác lượng đánh bắt cá dư trong vùng EEZ của quốc gia ven biển (Đ69, 70).

36. Trình bày các thức xác định giới hạn địa lý và quy chế pháp lý của thềm lục địa. So sánh với quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế.

Thềm lục địa: Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài lãnh hải, trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền có chiều rộng 200 hải lý, hoặc bằng chiều rộng của phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền hoặc 350 hải lý, hoặc 100 hải lý từ đường đẳng sâu 2500m.Chiều rộng của thềm lục địa được xác định theo 3 phương pháp:

- 200 hải lý tính từ đường cơ sở nếu bờ ngoài của rìa lục địa ở khoảng cách gần hơn 200 hl.

- Chiều dài tự nhiên của thềm lục địa nếu chiều dài này <350 hl hoặc 100 hl từ đường đẳng sâu 2500m (tuỳ vào khoảng cách nào nhỏ hơn).

23

- 350 hl tính từ đường cơ sở hoặc 100 hl tính từ đường đẳng sâu 2500m nếu bờ ngoài của rìa lục địa nằm ở khoảng cách xa hơn 200 hl.Việc xác định chiều rộng của thềm lục địa phải đúng với kiến nghị của Uỷ ban ranh giới về thềm lục địa (Đ76).Ranh giới ngoài của thềm lục địa tự nhiên được xác định theo phương pháp: (Đ76(4a))

- Bề dày trầm tích: Đường vạch nối các điểm cố định tận cùng mà bề dày lớp đá trầm tích ít nhất bằng 1% khoảng cách từ điểm được xét đến chân dốc lục địa.

- Khoảng cách: Đường vạch nối các điểm cố định ở cách chân dốc lục địa không quá 60 hải lý.Chân dốc lục địa trùng hợp với điểm biến đổi độ dốc rõ nét nhất ở nền dốc (nếu không có bằng chứng khác) (Đ76(4b)).Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền trong việc thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên trong thềm lục địa. Những quyền này là đặc quyền và đương nhiên xuất phát từ nguyên tắc đất thống trị biển. Tuy nhiên việc khai thác tài nguyên thiên nhiên trong vùng thềm lục địa có phạm vi vượt quá 200 hl phải đóng góp cho Cơ quan quyền lực đáy đại dương.Quốc gia ven biển có quyền tài phán về nghiên cứu khoa học, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, và việc lắp đặt các đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình trên thềm lục địa. (Đ77&79(4))Quốc gia khác có quyền tự do sử dụng vùng biển và vùng trời ở bên trên thềm lục địa (Đ78).Quốc gia khác có quyền tự do lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm nhưng phải thoả thuận về tuyến đường với quốc gia ven biển và không làm ảnh hưởng đến những tuyến dây và ống đã được lắp đặt từ trước (Đ79).Quy định của pháp luật Việt Nam về thềm lục địa, xem Ng Hồng Thao, tr.218-225.

37. Trình bày quy chế pháp lý của biển cả. So sánh quy chế pháp lý của biển cả và Vùng

Biển cả: Là vùng biển nằm ngoài các vùng biển thuộc phạm vi chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của quốc gia ven biển.

Biển cả được để ngỏ cho tất cả các quốc gia cùng khai thác và sử dụng, theo chế độ tự do biển cả: (Đ87)

Tự do hàng hải, Tự do đánh bắt hải sản,Tự do đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm, Tự do hàng không, Tự do xây dựng các đảo nhân tạo, các thiết bị khác được pháp luật cho phép và Tự do nghiên cứu khoa học.

Các quốc gia có nghĩa vụ kiểm soát xử lý các hành động cướp biển, trấn áp buôn bán nô lệ, trấn áp việc buôn bán trái phép các chất ma tuý và các chất kích thích; không được phát sóng trái phép (Đ99-109).

Các quốc gia được phép thực hiện quyền truy đuổi đối với những tàu nước ngoài đã có hành vi vi phạm pháp luật trong các vùng biển của quốc gia đó (Đ111).

38. Trình bày quy chế pháp lý của Vùng, So sánh quy chế pháp lý của biển cả và Vùng Vùng: Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, nằm dưới biển cả và nằm bên ngoài các vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia.Không một quốc gia nào có chủ quyền hay quyền chủ quyền đối với một phần hoặc toàn bộ tài nguyên của Vùng. Mọi hoạt động trong Vùng được thực hiện vì mục đích của toàn thể loài người (Đ136).Tất cả các di vật khảo cổ và lịch sử tìm thấy trong Vùng đều được bảo tồn hoặc bán lại vì lợi ích của toàn thể loài người, có tính đến quyền ưu tiên của quốc gia xuất xứ về văn hoá hoặc lịch sử (Đ149).

24

Việc thăm dò khai thác tài nguyên của Vùng được thực hiện thông qua Cơ quan quyền lực quốc tế. Cơ quan này phân chia công bằng những lợi ích kinh tế từ những hoạt động thực hiện trong Vùng (Đ140).Cơ quan quyền lực quốc tế có quyền định ra các quy tắc và thủ tục thích hợp cho việc sử dụng Vùng vào mục đích hoà bình, ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển; bảo vệ sự sống của con người, bảo vệ và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên của Vùng (Đ143-147).

39. Trình bày quy chế pháp lý của quốc gia quần đảo Là quốc gia có lãnh thổ được tạo thành hoàn toàn từ một hoặc nhiều quần đảo và có thể bao gồm những đảo khác (Đ46(1)).Quần đảo là một nhóm đảo, bao gồm cả một phần của đảo mà vùng nước giữa các đảo và các đặc điểm tự nhiên khác có mối liên hệ mật thiết đến mức mà các đảo, vùng nước và các đặc điểm tự nhiên khác tạo thành một thực thể địa lý, kinh tế và chính trị phụ thuộc, hoặc đã được thừa nhận như vậy về mặt lịch sử.Quốc gia quần đảo có quyền sử dụng đường cơ sở quần đảo.Đường cơ sở quần đảo là đường nối những điểm ngoài cùng của các đảo xa nhất và các bãi nổi của quần đảo (với điều kiện của bãi nửa nổi nửa chìm trong phương pháp ĐCS thẳng) (Đ47).Điều kiện:

Diện tích nước của vùng nước quần đảo so với đất của các đảo phải ở giữa tỷ số 1/1 và 9/1.

Chiều dài các đoạn cơ sở không được vượt quá 100 hl, tuy nhiên có thể có tối đa là 3% tổng số các đoạn cơ sở có chiều dài > 100 hl nhưng phải < 125 hl.Vùng nước nằm trong ĐCS quần đảo là nội thuỷ của quốc gia quần đảo, nhưng các quốc gia khác vẫn có quyền qua lại vô hại.

40. Trình bày quy chế pháp lý của đảo. So sánh với các quy định về công trình nhân tạo trong Công ước

Tiêu chí để phân biệt giữa đảo, bãi nửa nổi nửa chìm, bãi đá, bãi chìm: điều kiện tự nhiên của các thực thể và độ cao của thực thể đó khi thuỷ triều lên cao nhất.Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thuỷ triều lên vùng nước này vẫn ở trên mặt nước (Đ121(1)). Bãi nửa nổi nửa chìm là vùng đất nhô cao tự nhiên có nước bao bọc, khi thuỷ triều xuống thấp thì lộ ra, khi thuỷ triều lên thì bị ngập nước (Đ13).Vai trò của bãi nửa nổi nửa chìm:

Không là đối tượng của yêu sách chủ quyền lãnh thổCó thể được chọn làm điểm cơ sở nếu có công trình luôn nổi trên mặt nước được xây

dựng.Tiêu chí phân biệt các loại đảo theo điều kiện của Đ121(3):

Thích hợp cho người cư trúCó đời sống kinh tế riêng

Theo đó đảo có đầy đủ các vùng biển như đất liền nếu thoả mãn một trong hai điều kiện của Đ121(3), nếu không Đảo chỉ có vùng nội thuỷ, lãnh hải và TG lãnh hải.Vai trò của đảo:

Là đối tượng của yêu sách lãnh thổĐảo thoả mãn Đ121(3) có khả năng tạo ra các vùng biển cho quốc gia có chủ

quyềnLà một trong những điều kiện để quốc gia ven biển sử dụng phương pháp đường

cơ sở thẳng và có thể được sử dụng làm điểm cơ sở41. Trình bày các phương pháp vạch đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải và thực tiễn của Việt

Nam

25

Được xác định theo hai phương pháp:

ĐCS thông thường: Quy định tại Đ3 CƯ lãnh hải 1958 và Đ5 CƯ 1982;

ĐCS thẳng quy định trong tập quán và Đ7 CƯ 1982

1. Đường cơ sở thông thườngLà ngấn nước thuỷ triều thấp nhấtNgấn nước thủy triều thấp nhất là đường cắt của bề mặt nước thuỷ triều khi xuống thấp nhất

với bờ biển. Đường này chạy dọc theo bờ biển, hoặc phần đất dốc của bờ, tại đó biển lùi xuống mức triều thấp nhất.

Được áp dụng lần đầu tiên trong Hiệp ước đánh cá giữa Anh-Pháp năm 1839.2. Đường cơ sở thẳngĐược áp dụng trong 3 trường hợp: (Đ7(1))

- Bờ biển khúc khuỷu, khoét sâu, lồi lõm- Có chuỗi đảo nằm sát và chạy dọc theo bờ; - Có các điều kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn định của bờ biển như

sự hiện diện của các châu thổ.Điều kiện để ĐCS thẳng được quốc tế công nhận: (Đ7(3))

- ĐCS vạch ra phải đi theo xu thế chung của bờ biển- Các vùng biển ở bên trong ĐCS phải gắn với đất liền đủ mức được đặt dưới chế

độ nội thuỷ

Khả năng áp dụng đường cơ cở thẳng

ĐCS thẳng có thể được sử dụng là đường đóng cửa sông (Đ9), cửa vịnh (Đ10).Điểm cơ sở phải là các điểm cố định. Nếu điểm được chọn làm điểm cơ sở là các bãi cạn

lúc nổi lúc chìm (Đ13) thì phải có các công trình luôn nổi trên mặt nước được xây dựng trên điểm đó hoặc được sự thừa nhận chung của cộng đồng quốc tế (Đ7(4))

ĐCS thẳng không được làm cho lãnh hải của một quốc gia khác bị tách khỏi biển cả hoặc vùng EEZ (Đ7(6))

26

VI. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

43.Trình bày nội dung và cơ sở pháp lý của nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp?

Cơ sở pháp lí:

Tranh chấp quốc tế là điều không thể tránh khỏi trong quan hệ quốc tế. Trong lịch sử nhân loại, nhiều tranh chấp quốc tế đã gây ra những cuộc chiến tranh, để lại những hậu quả tàn khốc.

Ý thức được hậu quả có thể xảy đến do tranh chấp cũng như nhận thức được rằng tranh chấp quốc tế sẽ xuất hiện nhiều hơn trong công cuộc hội nhập, các QG đã nỗ lực để đi đến thống nhất nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp.

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, các QG có nghĩa vụ tìm kiếm và áp dụng mọi biện pháp hòa bình như đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, Tòa án, hiệp định khu vực, hay các biện pháp do các bên thỏa thuận để giải quyết tranh chấp trong hòa bình.

Để đảm bảo nguyên tắc này được tuân thủ, nhiều văn kiện pháp lí quốc tế đã ra đời:

Công ước Lahay 1899 và 1907

HC LHQ (Đ 2, Đ 33, Đ 37, Đ 41)

NQ 2625 của Đại hội đồng LHQ

Tuyên bố Manila về giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế (NQ 37/10 của Đại hội đồng LHQ 1982)

44.Hãy trình bày và phân tích ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng biện pháp đàm phán trong giải quyết tranh chấp quốc tế?

Còn được biết đến như: trao đổi quan điểm, tham vấn

Ưu điểm :

Phương pháp giải quyết tranh chấp phổ biến nhất

Giúp các bên tìm hiểu lập trường của nhau để đi đến những giải pháp thoả đáng cho tất cả các bên.

Thể thức hoàn toàn do các bên tranh chấp tự quyết định.

Yếu điểm :

Đòi hỏi phải có sự thiện chí của các bên tranh chấp

Phụ thuộc vào sức mạnh và tiềm lực của các bên

Có thể bị kéo dài nhất vô định

45.Hãy so sánh điểm giống và khác nhau giữa ba biện pháp giải quyết tranh chấp quốc tế: trung gian, điều tra và hòa giải?

Giống nhau:

27

Đều là những biện pháp ngoại giao giải quyết tranh chấp quốc tế trong hòa bình

Kết quả không mang tính ràng buộc

Có sự can thiệp của bên thứ ba nhằm đưa hai bên đi đến thống nhất

Khác nhau

Trung gian Điều tra Hòa giải

Không có quyền can thiệp trực tiếp vào quá trình giải quyết tranh chấp

Có sự tác động trực tiếp vào quá trình giải quyết tranh chấp

Cơ cấu của UB điều tra và UB hòa giải có sự tương đồng

Về lí thuyết, UB điều tra chỉ có nghĩa vụ tìm hiểu, tập hợp các sự kiện mang tính khách quan để làm rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp

UB hòa giải ngoài việc điều tra còn có quyền đưa ra những giải pháp, khuyến cáo, nhận định mang tính chủ quan để các bên xem xét.

46. Trình bày những nội dung cơ bản về biện pháp trọng tài?

Trọng tài: là một thiết chế được sử dụng để giải quyết tranh chấp, mà theo đó các bên tranh chấp thỏa thuận trao cho một hoặc một số ca nhân (trọng tài viên) thẩm quyền xét xử tranh chấp giữa họ với nhau và tự nguyện ràng buộc với phán quyết do trọng tài gây ra.

Đặc điểm:

Là hình thức xét xử tranh chấp lâu đời nhất

Các bên tự thành lập nên trọng tài để xét xử tranh chấp cho mình, dựa trên cơ sở của luật quốc tế và tự nguyện ràng buộc với phán quyết của trọng tài.

Có thể được thành lập thường trực hoặc ad hoc

Thường được sử dụng với những tranh chấp mang nội dung pháp lí

Thành phần trọng tài viên thường bao gồm đại diện của QG tranh chấp và đại diện nước thứ ba.

Số lượng trọng tài viên thường là số lẻ để đảm bảo việc lựa chọn chủ tịch hội đồng và thông qua phán quyết.

Thủ tục tố tụng trọng tài do các bên tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, các bên có thể áp dụng quy định của:

Công ước Lahay 1899 và 1907

Thủ tục tố tụng trong Quy chế mẫu do Ủy ban Luật quốc tế của LHQ soạn thảo

Luật AD để giải quyết tranh chấp trọng tài là các nguyên tắc, quy phạm của Luật quốc tế

28

Giá trị pháp lí của phán quyết trọng tài:

Giá trị chung thẩm

Có hiệu lực bắt buộc đối với các bên tranh chấp

Các bên có nghĩa vụ thi hành và không có quyền khiếu nại

o Ưu điểm:

Tính linh hoạt trong việc thành lập và lựa chọn trọng tài vụ việc

Giới hạn đề xuất những vấn đề cần trọng tài giải quyết

Thủ tục nhanh gọn, kín đáo

o Hạn chế

Các bên tranh chấp không phải lúc nào cũng sẵn sàng cho một thỏa thuận về trọng tài

Khó khăn trong việc thực hiện phán quyết.

47. Trình bày chức năng và các thẩm quyền của Toà án Công lý quốc tế ?

Toà án quốc tế là cơ quan tư pháp chính của LHQ, hoạt động trên cơ sở quy chế toà án. (Đ92 HC)

Toà án có hai chức năng :

Giải quyết các tranh chấp về mặt luật pháp giữa các quốc gia (điều 34 Quy chế)

Đưa ra ý kiến tư vấn về các vấn đề luật pháp quốc tế theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền của LHQ (điều 65 quy chế).

Toà ICJ không có thẩm quyền xét xử đương nhiên đối với những tranh chấp xảy ra giữa các nước thành viên LHQ

Toà án chỉ có thẩm quyền xét xử một vụ việc trong những trường hợp sau :

Khi có sự đồng ý của các bên tranh chấp về việc đưa vụ việc ra xét xử ở Toà án quốc tế bằng một hiệp định thoả thuận.

Khi ĐƯQT được các bên ký kết trước đó có điều khoản quy định Toà án có thẩm quyền xét xử tranh chấp xảy ra

Khi Quốc gia ra tuyên bố chấp nhận quyền tài phán bắt buộc của Toà án, theo điều 36 Quy chế toà án.

Nguyên tắc forum prorogatum

48. Trình bày các cơ sở xác định thẩm quyền của Toà án Công lý quốc tế?

49. So sánh ưu điểm và hạn chế của việc giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài và thông qua toà án?

29

Ưu điểm:

Phán quyết có tính ràng buộc các bên

Đảm bảo tranh chấp được giải quyết

Có cơ chế đảm bảo thi hành về mặt lý thuyết

Thủ tục khá rõ ràng

Hạn chế

Kéo dài thời gian

Tốn kém

Nhiều thủ tục

50. So sánh ưu điểm và hạn chế của việc giải quyết tranh chấp thông qua các biện pháp ngoại giao và tư pháp

Giống nhau:

Đều là những bp hòa bình giải quyết tranh chấp

Thường đem lại hiệu quả cao

Khác nhau

Bp ngoại giao Bp tư pháp

Không có tính ràng buộc và cơ chế đảm bảo thi hành

Có tính ràng buộc và cơ chế đảm bảo thi hành

Chủ động về thời gian Kéo dài thời gian

Linh hoạt, ít tốn kém hơn Ít linh hoạt, tốn kém hơn

Các QG tự nguyện Các QG ít khi tự nguyện

30