Công ty Cổ phần FPT (FPT: HOSE) MUA - Giá mục …FPT: Cổ phiếu đã bị định giá...
Transcript of Công ty Cổ phần FPT (FPT: HOSE) MUA - Giá mục …FPT: Cổ phiếu đã bị định giá...
www.ssi.com.vn Visit SSI Research on Bloomberg atSSIV<GO> 1
CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2/2013
Công ty Cổ phần FPT (FPT: HOSE)
MUA - Giá mục tiêu 1 năm 56.000 đồng/cổ phiếu
FPT: Cổ phiếu đã bị định giá thấp quá lâu
Quan điểm đầu tƣ: Chúng tôi đã ghé thăm tất cả các công ty con của FPT và thấy hoạt
động kinh doanh của công ty vẫn được duy trì tốt trong tình hình kinh tế khó khăn và dự kiến sẽ đạt tăng trưởng cao trong dài hạn khi kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam phục hồi. Chúng tôi dự kiến EPS 2013 và 2014 có thể đạt 6.404 đồng/cổ phiếu và 7.508 đồng/cổ phiếu, tăng 13% và 17,2% so với năm trước. Chúng tôi tiếp tục khuyến nghị MUA cổ phiếu với giá mục tiêu vào cuối năm và 1 năm sau là 52.000 đồng/cổ phiếu và 56.000 đồng/cổ phiếu.
Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013: FPT báo cáo doanh thu và LNTT quý
2/2013 đạt 6.800 tỷ đồng và 702 tỷ đồng, tăng mạnh 16,7% và 12% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu tăng chủ yếu nhờ đóng góp từ các phân khúc Bán lẻ và Tích hợp hệ thống do FPT đã mở thêm nhiều cửa hàng trong quý 2/2013 và Công ty tích hợp ghi nhận các hợp đồng giá trị cao trong tháng 6/2013.
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2013, FPT ghi nhận doanh thu và LNTT đạt 12.482 tỷ đồng và 1.277 tỷ đồng, tăng 9% và 6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 6 tháng đầu năm, FPT đã hoàn thành 46,4% kế hoạch doanh thu và 48,3% kế hoạch LNTT. Chúng tôi tin rằng đây là tín hiệu tích cực bởi nửa cuối năm thường có kết quả kinh doanh tốt hơn ở các phân khúc Thương mại, Tích hợp hệ thống, và Dịch vụ trực tuyến.
Triển vọng 2013 và 2014: Năm 2013, chúng tôi cho rằng doanh thu có thể tăng 9,4%
lên 26.940 tỷ đồng và LNTT có thể tăng 11,3% lên 2.679 tỷ đồng, cao hơn kế hoạch của công ty nhờ kết quả của phân khúc Thương mại/Dịch vụ trực tuyến được cải thiện. Ngoài ra, trong 6 tháng cuối năm mảng Tích hợp hệ thông thường có kết quả kinh doanh tốt hơn. Trong năm 2014, chúng tôi tin rằng FPT sẽ lại đạt tăng trưởng LNTT cao 16,3% nhờ:
- Các phân khúc chính tiếp tục tăng trưởng cao bao gồm Viễn thông và Gia công phần mềm
- Sự phục hồi của phân khúc Thương mại và đóng góp của điện thoại Lenovo và IP (trong năm 2013, hai nhãn hiệu này chủ yếu đóng góp trong nửa cuối năm) và doanh thu từ thị trường Myanmar
- FRT lỗ ít hơn trong năm 2014
- Dịch vụ trực tuyến phục hồi trên nền tảng kết quả thấp của năm 2013 nhờ cả mảng Quảng cáo và doanh thu từ các game mới ra mắt trong năm 2013
Tài chính (đơn vị) 2010 2011 2012 2013F 2014F
Doanh thu 20.017 25.370 24.594 26.940 31.751
Lợi nhuận gộp 3.988 4.958 4.692 5.516 6.385
Lợi nhuận hoạt động 2.115 2.670 2.547 2.541 2.847
EBITDA 2.591 3.127 3.034 3.238 3.760
EBIT 2.261 2.751 2.635 2.834 3.254
Lợi nhuận trước thuế 2.023 2.502 2.407 2.679 3.117
Lợi nhuận ròng 1.692 2.079 1.985 2.210 2.634
EPS (VND) 6.584 7.861 5.665 6.404 7.508
ROA 14,9% 15,3% 13,6% 14,7% 15,9%
ROE 47,8% 43,8% 33,9% 33,3% 34,4%
Cổ tức (VND) 0 2.000 2.000 2.500 2.500
Tỷ suất cổ tức 0,0% 4,0% 5,7% 4,8% 4,2%
Vốn chủ sở hữu 3.983 5.521 6.182 7.076 8.242
Tổng tài sản 12.305 14.943 14.270 15.748 17.316
Nợ ròng 3.040 1.772 593 -879 30
Debt/Equity 1,12 0,85 0,47 0,36 0,28
BVPS (VND) 20.588 25.550 22.573 25.840 30.097
Nguyễn Trung Kiên
[email protected] +84-4 3 936 6321 ext 510 Giá hiện tại (VND) 46,100
Giá mục tiêu (12 tháng): 56,000
Khuyến nghị (12 tháng): MUA
Đánh giá ngắn hạn(<3
tháng): MUA
Đánh giá ngành: Trung lập
Các chỉ tiêu chính
Giá trị vốn hoá (triệu USD): 600
Giá trị vốn hoá (tỷ VND): 12,683
Số cổ phiếu lưu hành (triệu) 273.8
Giá Cao/thấp nhất trong 52
tuần (‘000 VND) 47.1/30.5
KLGD trung bình 6 tháng 246K
Tỷ lệ sở hữu nước ngoài (%) 49%
Tỷ lệ sở hữu nhà nước (%) 6.2%
Tỷ lệ sở hữu của Ban lãnh
đạo(%) 7.1%
Biến động giá cổ phiếu
Nguồn: Bloomberg
Thông tin cơ bản về công ty
Công ty được cổ phần hóa vào năm 2002 và
niêm yết trên HOSE năm 2006. Trong lịch
sử hoạt động, FPT luôn duy trì được tăng
trưởng cao và mở rộng sang nhiều loại hình
hoạt động và sang thị trường thế giới.
Tháng 10-2013 CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2/2013
www.ssi.com.vn Visit SSI Research on Bloomberg atSSIV<GO> 2
NHẬN ĐỊNH VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2-2013
(tỷ VND) 2Q13 2Q12 So với
cùng kì 1Q13
So với quý
trƣớc
Hoàn thành kế hoạch năm 2013
Tỷ suất lợi nhuận
2Q13 2Q12 1Q13 2012
Doanh thu 6.800,0 5.826,2 16,7% 5.682,3 19,7% 46,4%
Lợi nhuận gộp 1.365,2 1.105,5 9,8% 1.193,2 14,4%
20,1% 19,0% 21,0% 18,5%
EBIT 732,3 707,4 3,5% 610,0 20,0%
10,8% 12,1% 10,7% 10,4%
EBITDA 937,6 901,8 4,0% 717,1 30,7%
13,8% 15,5% 12,6% 12,0%
Lợi nhuận trước thuế 702,3 627,2 12,0% 574,4 22,3% 48,3% 10,3% 10,8% 10,1% 9,5%
Lợi nhuận ròng 584,3 529,5 10,3% 474,7 23,1%
8,6% 9,1% 8,4% 7,8%
Lợi nhuận ròng thuộc về cổ đông
444,8 412,3 7,9% 358,3 24,1%
6,5% 7,1% 6,3% 6,1%
Nguồn: FPT
FPT báo cáo doanh thu và lợi nhuận trước thuế Qúy 2/2013 đạt tương ứng 6.800 tỷ đồng và 702 tỷ đồng, tăng
16,7% và 12% so với cùng kỳ năm trước. Tăng trưởng doanh thu chủ yếu là nhờ sự đóng góp của phân khúc Bán
lẻ và Tích hợp hệ thống vì FPT đã mở thêm nhiều cửa hàng trong Quý 2/2013 và FIS ghi nhận các hợp đồng có
giá trị cao trong tháng 6/2013.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, FPT báo cáo doanh thu và lợi nhuận trước thuế đạt 12.482 tỷ đồng và 1.277 tỷ
đồng, tăng tương ứng 9% và 6% so với cùng kì năm trước. Trong nửa đầu năm 2013, FPT đã hoàn thành 46,4%
kế hoạch doanh thu và 48,3% kế hoạch lợi nhuận trước thuế cả năm. Chúng tôi tin rằng đây là một dấu hiệu tích
cực vì nửa cuối năm thường là cao điểm hơn đối với phân khúc Thương mại, IS và Dịch vụ trực tuyến của FPT.
Kết quả kinh doanh theo từng phân khúc:
Doanh thu LNTT
6 tháng
2013 So với cùng kỳ
2012 % kế hoạch 6 tháng 2013
So với cùng kỳ 2012
% kế hoạch
Phần mềm 1.207 32% 43% 271 52% 45%
Tích hợp hệ thống 1.224 21% 42% 113 14% 35%
Dịch vụ CNTT 323 4% 40% 63 14% 61%
Viễn thông 1.587 19% 50% 436 20% 53%
Dịch vụ trực tuyến 431 -9% 44% 83 -30% 34%
Giáo dục 258 -2% 45% 67 -20% 42%
Thương mại 6.239 -2% 46% 230 -15% 51%
Bán lẻ 1.214 234% 61% -20 n.a
Tổng HĐKD cốt lõi 12.483 9%
1,243 7%
FPT Hợp nhất 12.483 9% 46% 1,277 6% 48%
Nguồn: FPT
Viễn thông: Mở rộng mạng lƣới sẽ giúp FTEL tăng trƣởng nhanh trong 2 năm tới
Nhờ liên tục mở rộng trong năm 2012 và nửa đầu năm 2013, số lượng thuê bao tăng lên đáng kể trong 6 tháng
đầu năm 2013. Tổng số thuê bao tăng 14% so với đầu năm. Mặt khác, tổng số thuê bao trên thị trường và tổng số
người sử dụng internet chỉ tăng 1% so với cùng kì năm ngoái. Vì vậy, chúng tôi cho rằng FTEL đã chiếm được
Tháng 10-2013 CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2/2013
www.ssi.com.vn Visit SSI Research on Bloomberg atSSIV<GO> 3
thêm thị phần từ các đối thủ cạnh tranh trong năm 2013. Chúng tôi cho rằng đây cũng là nguồn tăng trưởng doanh
thu chính trong những năm gần đây và trong 2-3 năm tới.
Trong cập nhật gần đây, chúng tôi báo cáo rằng FTEL đã đạt được giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình cáp.
Chúng tôi chưa tính đến lợi ích từ khoản đầu tư này. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trong năm 2014 có thể bị ảnh
hưởng vì FTEL sẽ cần phải đầu tư vào công nghệ mới và cơ sở hạ tầng cho lĩnh vực kinh doanh mới.
Trong nửa cuối năm, chúng tôi tin rằng phân khúc Viễn thông sẽ tiếp tục tăng trưởng cao nhờ đóng góp doanh thu
từ các thuê bao mới. Tỷ suất lợi nhuận cũng vẫn cao vì FTEL tăng nhẹ phí internet tại Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh trong Quý 2/2013 để bù đắp chi phí nhân viên thu cước.
Trong 2-3 năm tới, chúng tôi tin rằng FTEL vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao ở mức 18-20% vì:
- Trong nửa cuối năm 2013, FTEL đặt mục tiêu mở 4 chi nhánh mới, nâng tổng diện tích phủ sóng lên đến 54
tỉnh, thành phố. FTEL còn mở rộng sang thị trường Lào và Campuchia. Vào năm 2014, công ty sẽ mở thêm 4
chi nhánh và gần như phủ sóng toàn bộ cả nước. Chúng tôi cho rằng số thuê bao sẽ tiếp tục tăng nhờ mở
thêm 18 chi nhánh trong năm 2012 và 2013
- Nhờ hoàn thành đường trục mới trong năm 2012, chúng tôi cũng hy vọng tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ cải thiện so
với cùng kỳ do chi phí khấu hao thấp hơn so với chi phí thuê đường trục. Ngoài ra, tăng khấu hao sẽ thấp hơn
so với tăng trưởng doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận thậm chí sẽ tốt hơn khi các chi nhánh đã mở hòa vốn sau
khoảng 18 tháng.
- Tiềm năng cho thuê đường truyền vẫn còn nhiều do FTEL nhỏ hơn VNPT và Viettel. Hoạt động kinh doanh
của Trung tâm dữ liệu cũng rất tiềm năng cùng với nhu cầu lưu trữ dữ liệu của các doanh nghiệp và các cơ
quan chính phủ.
Dịch vụ trực tuyến: năm nay chƣa thuận lợi, nhƣng sẽ lãi lớn trong dài hạn
Không tính doanh thu từ phân phối thẻ, tổng doanh thu của FO giảm 9%. Do những khó khăn kinh tế, nhiều khách
hàng, bao gồm cả các tổ chức tài chính và các công ty quảng cáo, đã cắt giảm ngân sách quảng cáo của họ và rút
ngắn thời hạn hợp đồng. Ngành kinh doanh game cũng bị ảnh hưởng do quy định của Chính phủ về việc cấp giấy
phép chơi game và thị trường tiêu thụ suy giảm.
Mặc dù doanh thu chỉ giảm 9%, lợi nhuận giảm 30% so với năm ngoái do giảm tỷ suất lợi nhuận của lĩnh vực kinh
doanh game là hệ quả của sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà cung cấp game, đặc biệt là những doanh nghiệp
bất hợp pháp.
Chúng tôi dự kiến kết quả kinh doanh của FO nửa cuối năm sẽ cải thiện so với nửa đầu năm nhờ tăng quảng cáo
trong những tháng gần đây và các trò chơi mới ra mắt. Chúng tôi cũng lưu ý rằng kinh doanh game đã được cải
thiện so với tháng trước. Tuy nhiên, vì FO chỉ hoàn thành 34% kế hoạch lợi nhuận trước thuế trong 6 tháng đầu
năm, chúng tôi cho rằng FO khó có thể hoàn thành kế hoạch trong năm nay.
Tháng 10-2013 CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2/2013
www.ssi.com.vn Visit SSI Research on Bloomberg atSSIV<GO> 4
Trong dài hạn, chúng tôi hy vọng phân khúc này vẫn tăng trưởng và đạt lợi nhuận cao do:
- Thị trường quảng cáo trực tuyến vẫn tăng trưởng cao tại Việt Nam. Theo Ashmanov and Partners, doanh thu
quảng cáo trực tuyến của Việt Nam có thể tăng 50%/năm đến năm 2015. Doanh thu quảng cáo trực
tuyến/người dùng internet đạt 200 USD tại Mỹ, 14,5 USD tại Nga và 10 USD tại Trung Quốc. Tại Việt Nam, tỷ
lệ vẫn ở mức thấp 0,5 USD. Vì vậy, chúng tôi cho rằng quảng cáo trực tuyến sẽ tiếp tục tăng trưởng cao trong
tương lai. Tỷ lệ sử dụng Internet đạt trên 30% tại Việt Nam. Theo Asia Pacific Digital Marketing niên giám
2012, 95%, 35% và 35% người sử dụng Internet tại Việt Nam lên mạng để đọc tin tức, chơi trò chơi và mua
sắm. Một mặt, FO đã phát triển và sở hữu các trang tin trực tuyến được truy cập nhiều nhất, cụ thể là
Vnexpress.net và Ngoisao.net. Mặt khác, FO đang đầu tư vào dự án thương mại điện tử của mình, sendo.vn,
có mô hình tương tự như Taobao.com tại Trung Quốc. Chúng tôi dự kiến kể từ năm 2015, trang web sẽ đóng
góp doanh thu (phí giao dịch và quảng cáo) cho FO .
- FO đang đầu tư vào hệ thống quảng cáo, tăng hàng tồn kho cho quảng cáo. Công ty cũng bắt đầu khởi động
các loại hình quảng cáo mới, bao gồm CPC, CPA bên cạnh những kênh truyền thống CPD và CPM.
- Nghị quyết 72 về quản lý hoạt động Internet, bao gồm chơi game và cấp phép trò chơi đề ra các quy định
nghiêm ngặt hơn về kinh doanh game sẽ giúp giảm sự cạnh tranh từ các nhà cung cấp game bất hợp pháp.
Ngoài ra, hạn chế cấp phép chơi game cho khách hàng gây ảnh hưởng tới các nhà cung cấp game trong năm
2012 đã dần được xóa bỏ. Do đó, thị trường game có thể phục hồi từ năm 2014. Kết quả kinh doanh của mỗi
nhà cung cấp game sẽ phụ thuộc vào sự thành công của 1-2 game chính mà họ sở hữu. VNG và VTC Online
vẫn là 2 công ty đứng đầu trong ngành. Tuy nhiên, FO đang giành lại thị phần từ VTC Online và đề ra mục tiêu
đánh bại VTC trong 2-3 năm tới. Trên thực tế, FO xếp hạng nhất trong trò chơi 3D, chiếm 40% thị phần. Do
game lâu đời nhất Thiên Long Bát Bộ đã ra mắt từ khá lâu, số lượng người chơi trả tiền đang giảm. May mắn,
gần đây FO đã chạy thành công các game Tiên Kỷ và Hoành Tảo, dự kiến giúp bù đắp doanh thu từ các game
cũ.
Phát triển phần mềm: thị trƣờng có tiềm năng tăng trƣởng
FPT Software - công ty con của FPT chuyên về gia công phần mềm, duy trì tăng trưởng cao trên tất cả các thị
trường, trong đó có Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ và APAC. Doanh thu từ thị trường Hoa Kỳ đã tăng hơn 50% so với
năm trước, nhờ các hợp đồng có giá trị cao với công ty truyền hình cáp và hàng không ở Mỹ. Thị trường Nhật Bản
cũng có mức tăng trưởng tương tự. Tuy nhiên, do JPY mất giá, tăng trưởng bị ảnh hưởng phần nào. FPT
Software đã cố định thành công tỷ giá JPY ở mức USD/JPY trong khoảng 94-97, giúp giảm rủi ro tỷ giá trong năm
nay.
Thị trường phần mềm trong nước cũng tăng trưởng cao nhờ vào sự thành công của FPT Information System- bộ
phận của FPT chuyên về phát triển các giải pháp phần mềm - trong các dự án phần mềm trong năm nay, đặc biệt
là nhờ ghi nhận doanh thu từ các giải pháp phần mềm FPT phát triển như FPTeHospital, giúp nâng tỷ suất lợi
nhuận. Ngoài ra, Thông tư 102/2009/NĐ-CP đòi hỏi phải thiết lập hạn mức cho phần mềm trong các dự án tài trợ
Tháng 10-2013 CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2/2013
www.ssi.com.vn Visit SSI Research on Bloomberg atSSIV<GO> 5
của chính phủ, đã từng bước được gỡ bỏ, do đó mở ra nhiều cơ hội hơn cho các công ty công nghệ đấu thầu cho
các dự án của chính phủ.
Trong 3 năm tới, chúng tôi hy vọng F-soft giữ tốc độ tăng trưởng cao trên 20% nhờ vào:
- Tốc độ tăng trưởng cao từ việc mở rộng nguồn nhân lực và cung cấp các dịch vụ mới (Điện toán đám mây và
công nghệ điện thoại di động, hoặc "di động" theo như tên gọi của công ty): Từ năm 2012 , FPT đã phát hiện
ra xu hướng điện toán đám mây và di động trên các thị trường phát triển. Theo kế hoạch của công ty, doanh
thu điện toán đám mây và di động có thể tăng trưởng 100% mỗi năm, và nhắm mục tiêu đóng góp khoảng
20% doanh thu gia công phần mềm trong năm 2015, từ mức 8% hiện tại. Đối với các dự án như vậy, vì FPT
đã có thể tham gia vào tất cả các giai đoạn của dự án từ tư vấn thiết kế và thực hiện dự án, mức phí cao hơn,
do đó sẽ góp phần tích cực cải thiện tỷ suất lợi nhuận.
- Theo thị trường: Quy mô thị trường Nhật Bản (chiếm một nửa doanh thu gia công phần mềm): Doanh thu gia
công phần mềm tại thị trường Nhật Bản ước đạt 28 tỷ USD, chủ yếu bị chi phối bởi các công ty phần mềm
Trung Quốc. Doanh thu của Fsoft trên thị trường chỉ đạt 50 triệu USD, quá nhỏ so với toàn thị trường. Ngoài
ra, khách hàng Nhật Bản đang tăng cường áp dụng chiến lược Trung Quốc +1 trong tất cả các ngành công
nghiệp, bao gồm cả gia công phần mềm. Việt Nam và Philippines, nhờ lợi thế chi phí thấp, là ứng cử viên
hàng đầu cho chiến lược này. Mặt khác, khách hàng trung thành của Fsoft đóng góp 80% -90% doanh thu cho
Fsoft . Vì vậy, chúng tôi tin rằng Fsoft sẽ vẫn tăng trưởng cao trên thị trường Nhật Bản.
- Lĩnh vực kinh doanh mới BPO: Theo Gartner, thị trường BPO toàn cầu dự kiến sẽ đạt khoảng 149 tỷ USD,
chiếm một nửa thị trường gia công phần mềm, và có cùng tốc độ tăng trưởng với thị trường gia công phần
mềm ở mức 5,4%/năm . Fsoft vẫn chưa tham gia vào thị trường này, nhưng đã thành lập một liên doanh với
công ty Argex của Nhật Bản để cung cấp các dịch vụ BPO. Đây là một doanh nghiệp mới giúp FPT Software
phát triển và tránh được những hạn chế về nhân lực. BPO đòi hỏi trình độ tay nghề ít phức tạp hơn. Trở ngại
lớn nhất để duy trì tăng trưởng cao chỉ là hạn chế nguồn nhân lực. Bên cạnh Đại học FPT, Fsoft chủ yếu huy
động học sinh đến từ các trường Đại học công nghệ thông tin trên toàn quốc. Vì vậy, BPO có thể là một
phương pháp mới giúp FS duy trì tốc độ tăng trưởng cao và giảm thiểu rủi ro thiếu kỹ sư phần mềm khi doanh
nghiệp phát triển quá nhanh
- Hợp tác với FIS để tăng doanh thu trên thị trường Singapore: Hiện nay, cả Fsoft và FIS đều có chi nhánh tại
Singapore mặc dù 2 công ty hoạt động khá riêng biệt. Fsoft và FIS có kế hoạch hoạt động chặt chẽ hơn trên
thị trường này để nhắm đến các dự án dịch vụ CNTT. Toàn thị trường công nghệ thông tin Singapore ước tính
đạt trên 10 tỷ USD/năm, trong đó thị trường dịch vụ CNTT ước tính đạt khoảng 3,6 tỷ USD / năm .
Tích hợp hệ thống: vƣợt dự kiến
Phân khúc này tăng trưởng 21% về doanh thu và 14% về lợi nhuận trước thuế, tuy nhiên chỉ hoàn thành 35% kế
hoạch lợi nhuận cả năm vì nửa đầu năm thường là mùa thấp điểm của IS. Chỉ tính riêng trong tháng 7, FIS đã
giành được hợp đồng trị giá 626,5 tỷ đồng, với tổng giá trị hợp đồng từ đầu năm vượt quá 1000 tỷ đồng. Chúng tôi
Tháng 10-2013 CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2/2013
www.ssi.com.vn Visit SSI Research on Bloomberg atSSIV<GO> 6
hy vọng kết quả kinh doanh cuối quý sẽ cao hơn vì một phần doanh thu của dự án sẽ được ghi nhận vào cuối quý
theo các mốc trong hợp đồng ký với khách hàng.
Chúng tôi lưu ý rằng có một số động lực tăng trưởng quan trọng cho phân khúc IS trong dài hạn:
- Chi tiêu công nghệ thông tin: kết quả kinh doanh của FIS thường biến động và liên quan tới chi tiêu công nghệ
thông tin của các doanh nghiệp, ngân hàng và cơ quan chính phủ. Tuy nhiên, nhu cầu về hệ thống ERP của
các doanh nghiệp vẫn còn cao và chúng tôi cho rằng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Việt Nam vẫn
chưa phát triển. Nhu cầu cao cho chính phủ điện tử, bệnh viện điện tử và các ứng dụng công nghệ thông tin
trong lĩnh vực giao thông vận tải là yếu tố tăng trưởng dài hạn cho các công ty công nghệ thông tin.
- Vị thế độc tôn trên thị trường IS: FIS chiếm 95% thị trường IS cho các ứng dụng về thuế, 90% các ứng dụng
viễn thông. FIS là công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin chính phủ (bao gồm Kho bạc, Cục
thuế, cơ quan hải quan, tài chính công, Chính phủ điện tử) và các dự án tài trợ các định chế tài chính (chứng
khoán, ngân hàng). Nhờ vào vị thế của mình, FIS là đơn vị duy nhất, bên cạnh các nhà cung cấp nước ngoài,
hội tụ đủ điều kiện cho các dự án quy mô lớn được tài trợ bởi ngân sách quốc gia.
- FIS giảm tỷ trọng phần cứng trong cơ cấu doanh thu. Công ty hầu như không còn tham gia vào các dự án yêu
cầu chỉ cung cấp phần cứng. Chiến lược tăng tỷ trọng phần mềm và dịch vụ có thể hạn chế tăng trưởng
doanh thu nhưng tỷ suất lợi nhuận sẽ cải thiện.
- FIS đang mở rộng kinh doanh sang Lào và Campuchia thông qua một số dự án ngân hàng và thị trường
Singapore và Nhật Bản. Công ty cũng đặt mục tiêu thâm nhập vào thị trường Myanmar. FIS đặt mục tiêu tăng
doanh thu toàn cầu trong cơ cấu doanh thu.
Giáo dục: Tỷ suất lợi nhuận giảm
Doanh thu giảm nhẹ 2% do sự thay đổi về hạch toán doanh thu. Năm ngoái, FPT Education hạch toán doanh thu
học kỳ Hai của Đại học FPT vào tháng 5, khiến cho doanh thu quý 2 được hạch toán quá cao. Tuy nhiên, kể từ
năm 2013, FPT Education đã phân bổ thu nhập hàng tháng từ tháng 5 đến tháng 9
Tỷ suất lợi nhuận giảm vì chi phí quản lý tăng mạnh. Trong 6 tháng đầu năm 2013, Trường Đại học FPT tăng
lương cho nhân viên của mình để phù hợp với chính sách tập đoàn. Ngoài ra, việc di chuyển đến một cơ sở mới
tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc cũng khiến chi phí quản lí tăng.
Chúng tôi tin rằng cả năm, doanh thu sẽ tiếp tục tăng trưởng cao, tuy nhiên lợi nhuận khó có thể đạt kết quả
tương tự.
Chúng tôi tin rằng có một số nhân tố tăng trưởng dài hạn cho phân khúc này:
- Vì Đại học FPT không muốn nâng học phí để tăng khả năng cạnh tranh, sự phát triển của phân khúc giáo dục
chủ yếu đến từ số lượng sinh viên và năng lực phục vụ sinh viên của họ. FE sở hữu lô đất tại Khu công nghệ
Tháng 10-2013 CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2/2013
www.ssi.com.vn Visit SSI Research on Bloomberg atSSIV<GO> 7
cao Hòa Lạc và Đà Nẵng để xây dựng cơ sở cho các trường đại học. FE đang tìm những lô đất mới tại
TP.HCM để xây dựng khuôn viên ở đó. Với nhu cầu vốn đầu tư cao (200 tỷ đồng/năm trong 3 năm tới) và đã
chạy hết công suất, FE rất khó đạt được mức tăng cao như trước đây.
- Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, sau đỉnh cao của năm 2007-2008, số lượng sinh viên công
nghệ thông tin đã giảm trong khi nhu cầu nhân lực ngành công nghệ thông tin tiếp tục tăng ở mức 7%/năm. Vì
vậy, rất khó cạnh tranh để thu hút sinh viên công nghệ thông tin. FPT Education đang mở rộng sang ngành
học mới, trong đó có ngành du lịch khách sạn, thiết kế đồ họa và an ninh mạng ở bậc đại học và mở trường
trung học để duy trì tăng trưởng.
Phân khúc Phân phối phục hồi nhờ đóng góp của điện thoại iPhone và Lenovo:
FTG đã hoàn thành 46% kế hoạch doanh thu và 51% kế hoạch lợi nhuận trước thuế trong 6 tháng đầu năm 2013.
Đáng chú ý là doanh thu trong tháng 7 tăng 21% so với cùng kỳ năm trước nhờ vào sự đóng góp của Lenovo và
iPhone. Trong tháng 7, doanh thu của điện thoại iPhone và Lenovo đạt tương ứng 100 tỷ đồng và 55 tỷ đồng. FTG
dự báo rằng tổng doanh thu của mỗi thương hiệu có thể đạt 700 -1.000 tỷ đồng/năm trong năm tới và các năm
sau.
Chúng tôi tin rằng FTG sẽ phục hồi trong năm tới vì:
- Thị trường Myanmar: FTG gần đây đã thâm nhập vào thị trường Myanmar. Trong tháng 7, tổng doanh thu từ
thị trường đạt 1 triệu USD. FTG hy vọng sẽ đưa vào thị trường Myanmar mô hình phân phối tương tự như tại
Việt Nam. Đáng chú ý là, FTG có thể độc quyền phân phối điện thoại Samsung, các sản phẩm của Intel trong
thị trường từ Samsung Thái Lan - trung tâm khu vực.
- Tăng thị phần của cả hai phân khúc CNTT và điện thoại di động: Mặc dù FTG có thể mất thị phần trên thị
trường điện thoại truyền thống, công ty thực sự đã chiếm được nhiều thị phần hơn trên thị trường nhờ Lenovo
và iPhone. Tại Việt Nam IP và Lenovo đang chiếm tới 13% và 2% thị phần điện thoại di động. Lenovo đặt mục
tiêu đạt được 5% thị phần Việt Nam. Trên thực tế, Lenovo cũng khá thành công tại thị trường Trung Quốc, xếp
thứ hai chỉ sau Samsung. FTG đặt mục tiêu phân phối 700-1000 tỷ đồng mỗi thương hiệu trong 2 năm tới.
Trong năm 2014, hai thương hiệu sẽ đóng góp toàn bộ vào doanh thu của FTG, tạo tăng trưởng cao trong
năm 2014.
Ngành bán lẻ vƣợt dự kiến
FRT đã mở 15 cửa hàng kể từ đầu năm, nâng tổng số cửa hàng lên 75 cửa hàng. Trong Quý 2/2013, doanh thu
trên mỗi cửa hàng đạt 3,3 tỉ đồng, tăng 17% so với cùng kì năm ngoái. Tổng doanh thu đạt 1.214 tỷ đồng, hoàn
thành 61% kế hoạch năm.
Chúng tôi cho rằng trong năm 2013 FRT sẽ ghi nhận lỗ 38 tỷ đồng. Trong năm 2014, FRT sẽ tiếp tục mở thêm các
cửa hàng. Chúng tôi hy vọng doanh nghiệp để ghi nhận ít lỗ hơn trong năm 2014.
Tháng 10-2013 CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2/2013
www.ssi.com.vn Visit SSI Research on Bloomberg atSSIV<GO> 8
Mặc dù năm nay và năm tới, FRT sẽ tiếp tục tác động lên lợi nhuận của Tập đoàn FPT, chúng tôi tin rằng kết quả
kinh doanh sẽ tốt hơn nhiều từ năm 2015 trở đi:
- Thị trường điện thoại di động vẫn đang phát triển vì người sử dụng đang chuyển sang dùng các loại điện thoại
mới và xu hướng chuyển đổi từ điện thoại thông thường sang điện thoại thông minh. Ngoài ra, tỷ lệ sử dụng
máy tính xách tay vẫn còn thấp. Mặt khác, với nhu cầu dịch vụ bảo trì tốt hơn, chúng tôi tin rằng người mua
máy tính xách tay và điện thoại di động đang ngày càng ưa chuộng các cửa hàng lớn và nổi tiếng. Vì vậy, các
nhà bán lẻ lớn sẽ giành được thị phần từ những hộ kinh doanh nhỏ.
- FRT hiện đã mở 75 cửa hàng và đặt mục tiêu đạt 100 cửa hàng trước năm 2014. Trong năm 2014, công ty
tiếp tục mở thêm 50 cửa hàng mới. Với 150 cửa hàng, FRT đứng thứ hai sau Thế giới di động và cạnh tranh
trực tiếp với Thế giới di động. Thế giới di động hiện có 220 cửa hàng với tổng doanh thu và lợi nhuận ròng
trong năm 2012 đạt 7.400 tỷ đồng và 126 tỷ đồng.
- Khi mới mở cửa hàng, tý suất lợi nhuận gộp của FRT vẫn còn thấp so với TGDĐ và VTA. Tuy nhiên, khi FRT
đạt được số cửa hàng mong muốn, doanh thu trên mỗi cửa hàng sẽ tăng lên và có thể bù đắp chi phí khấu
hao và được chiết khấu cao hơn từ các nhà cung cấp. Trong dài hạn, FRT chịu rủi ro nếu nhà cung cấp muốn
làm việc trực tiếp với các nhà bán lẻ lớn mà không thông qua các nhà phân phối. Ngoài ra, chuỗi bán lẻ sẽ là
cách nhanh nhất để cung cấp các sản phẩm/dịch vụ của FPT cho người tiêu dùng trong tương lai.
CÁC SỰ KIỆN/DIỄN BIẾN KHÁC
Orchid Capital đã thoái toàn bộ 29.33 triệu cổ phiếu FPT: từ 4/9 đến 6/9, Orchid Fund đã chuyển nhượng toàn bộ
cổ phiếu FPT cho một số nhà đầu tư nước ngoài. Mặc dù có 18 triệu cổ phiếu được giao dịch với giá 45.000
đồng/cổ phiếu, cao hơn 3% so với mức giá hiện tại của FPT, chúng tôi cho rằng mức giá đã được thống nhất giữa
các nhà đầu tư từ 2-3 tháng trước khi FPT được giao dịch quanh mức 41.000 đồng/cổ phiếu. Qua cuộc thảo luận
với FPT, các cổ đông trước đây đảm bảo rằng việc quyết định bán cổ phiếu dựa trên chiến lược đầu tư của quỹ,
không phải vì bất kỳ mối lo ngại nào về Quản trị doanh nghiệp hoặc tương lai của FPT. Chúng tôi cho rằng khách
hàng gần đây đã mua cổ phiếu FPT rất rẻ, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài thường trả giá cao cho cổ phiếu
này.
Cựu Tổng Giám đốc điều hành, ông Trương Đình Anh, đăng ký bán 1,16 triệu cổ phiếu trong tổng số 1,18 cổ
phiếu FPT. Ông Đình Anh, sau khi từ nhiệm vị trí Tổng Giám đốc điều hành vào năm 2012, đã không còn tham gia
vào hoạt động của FPT và FTEL, F-Online. Chúng tôi cho rằng ông thoái vồn là nhu cầu tài chính để mở doanh
nghiệp riêng của mình, không liên quan đến bất kỳ mối lo ngại nào về FPT hoặc mâu thuẫn với ban quản lý của
FPT.
Tháng 10-2013 CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2/2013
www.ssi.com.vn Visit SSI Research on Bloomberg atSSIV<GO> 9
Hạn cuối cùng cho việc chuyển đổi chứng quyền trong tháng 10/2013: chúng tôi ước tính giá chuyển đổi là
khoảng 54.000 đồng/cổ phiếu. Do chúng tôi cho rằng mức giá mục tiêu cuối năm cho FPT là 52.000 đồng/cổ
phiếu, chúng tôi tin rằng người giữ chứng quyền sẽ không chuyển đổi tại thời điểm đó.
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Năm 2013, chúng tôi dự báo doanh thu và lợi nhuận trước thuế có thể tăng 9,4% và 11,3% lên 26.940 tỷ đồng và
2.679 tỷ đồng, cao hơn một chút so với kế hoạch của công ty nhờ vào việc cải thiện kết quả kinh doanh của phân
khúc Thương mại/Dịch vụ trực tuyến. Ngoài ra, nửa cuối năm là mùa cao điểm cho lĩnh vực IS. Trong năm 2014,
chúng tôi cho rằng FPT sẽ trở lại mức tăng trưởng lợi nhuận cao 16,3% nhờ vào:
- Tốc độ tăng trưởng cao của các phân khúc Viễn thông và Gia công phần mềm
- Sự phục hồi của phân khúc Thương mại và đóng góp cả năm của Lenovo và IP (trong năm 2013, hai thương
hiệu đóng góp chủ yếu vào nửa cuối năm) và đóng góp từ thị trường Myanmar.
- FRT ghi nhận ít lỗ hơn trong năm 2014.
- Dịch vụ trực tuyến phục hồi từ mức thấp trong năm 2013 nhờ kinh doanh quảng cáo và doanh thu từ các trò
chơi mới ra mắt trong năm 2013.
Chúng tôi dự tính EPS năm 2013 và 2014 có thể đạt 6.404 đồng/cổ phiếu và 7.508 đồng/cổ phiếu, tăng 13% và
17,2% so với năm ngoái. Chúng tôi tiếp tục khuyến nghị MUA cổ phiếu với giá mục tiêu vào cuối năm là 52.000
đồng/cổ phiếu và giá mục tiêu 1 năm tới là 56.000 đồng/cổ phiếu.
Tháng 10-2013 CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2/2013
www.ssi.com.vn Visit SSI Research on Bloomberg atSSIV<GO> 10
PHỤ LỤC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HÀNG NĂM/ HÀNG QUÝ
Tỷ VND 2011 2012 2013F 2014F
Tỷ VND 2011 2012 2013F 2014F
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Tiền và các khoản tương đương
tiền 2,902 2,286 3,450 2,253
Doanh thu thuần 25,370 24,594 26,940 31,751
+ Đầu tư ngắn hạn 862 685 701 701
Giá vốn hàng bán -20,412 -19,902 -21,424 -25,365
+ Các khoản phải thu ngắn hạn 3,782 3,834 4,143 5,175
Lợi nhuận gộp 4,958 4,692 5,516 6,385
+ Hàng tồn kho 3,276 2,707 2,989 3,797
Doanh thu hoạt động tài chính 552 637 324 449
+ Tài sản ngắn hạn khác 551 770 700 800
Chi phí tài chính -694 -550 -368 -391
Tổng tài sản ngắn hạn 11,373 10,282 11,983 12,726
Chi phí bán hàng -793 -858 -940 -1,108
+ Các khoản phải thu dài hạn 1 1 3 3
Chi phí quản lý doanh nghiệp -1,603 -1,603 -1,939 -2,316
+ GTCL Tài sản cố định 2,151 2,618 3,336 4,160
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh 2,420 2,318 2,593 3,021
+ Bất động sản đầu tư 0 0 0 0
Thu nhập khác 46 56 54 64
+ Đầu tư dài hạn 865 697 210 210
Thu nhập từ các công ty liên kết 36 33 33 33
+ Lợi thế thương mại 216 216 216 216
Lợi nhuận trước thuế 2,502 2,407 2,679 3,117
+ Tài sản dài hạn khác 337 456 0 0
Lợi nhuận ròng 2,079 1,985 2,210 2,634
Tổng tài sản dài hạn 3,570 3,988 3,765 4,590
Lợi ích của cổ đông thiểu số 397 445 457 578
Tổng tài sản 14,943 14,270 15,748 17,316
Lợi nhuận chia cho cổ đông 1,682 1,540 1,754 2,056
+ Nợ ngắn hạn 8,516 6,901 7,106 6,892
Trong đó: vay ngắn hạn 4,674 2,858 2,571 2,283
EPS cơ bản (VND) 7,861 5,665 6,404 7,508
+ Nợ dài hạn 201 294 214 254
Giá trị sổ sách (VND) 25,550 22,573 25,840 30,097
Trong đó: vay dài hạn 0 22 0 0
Cổ tức (VND/cổ phiếu) 2,000 2,000 2,500 2,500
Tổng nợ phải trả 8,717 7,195 7,320 7,145
EBIT 2,751 2,635 2,834 3,254
+ Vốn góp 2,161 2,738 2,738 2,738
EBITDA 3,127 3,034 3,238 3,760
+ Thặng dư vốn cổ phần 50 49 49 49
+ Lợi nhuận chưa phân phối 3,173 3,181 3,900 4,860
Tăng trƣởng
+ Quỹ khác 137 212 389 594
Doanh thu 26.7% -3.1% 9.5% 17.9%
Vốn chủ sở hữu 5,521 6,182 7,076 8,242
EBITDA 20.7% -3.0% 6.7% 16.1%
Lợi ích thuộc cổ đông thiểu số 705 894 1,351 1,929
EBIT 21.7% -4.2% 7.5% 14.8%
Tổng nợ phải trả và vốnchủ sở hữu 14,943 14,270 15,748 17,316
Lợi nhuận ròng 22.9% -4.5% 11.3% 19.2%
Vốn chủ sở hữu 38.6% 12.0% 14.5% 16.5%
Lƣu chuyển tiền tệ
Vốn điều lệ 11.7% 26.7% 0.0% 0.0%
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 1,847 2,556 2,808 1,105
Tổng tài sản 21.4% -4.5% 10.4% 10.0%
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư 107 -429 -652 -1,330
Dòng tiền từ hoạt động tài chính -487 -2,742 -992 -973
Định giá
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ 1,466 -616 1,164 -1,198
PE 6.3 6.2 8.2 8.0
Tiền đầu kỳ 1,436 2,902 2,286 3,450
PB 1.9 1.6 2.0 2.0
Tiền cuối kỳ 2,902 2,286 3,450 2,253
Giá/Doanh thu 0.4 0.4 0.5 0.5
Tỷ suất cổ tức 4.0% 5.7% 4.8% 4.2%
Các hệ số khả năng thanh toán
EV/EBITDA 3.7 3.1 1.4 1.2
Hệ số thanh toán hiện hành 1.34 1.49 1.69 1.85
EV/Doanh thu 0.5 0.4 0.2 0.1
Hệ số thanh toán nhanh 0.89 0.99 1.17 1.18
Hệ số thanh toán tiền mặt 0.44 0.43 0.58 0.43
Các hệ số khả năng sinh lời
Nợ ròng / EBITDA 0.77 0.39 -0.04 -0.11
Tỷ suất lợi nhuận gộp 19.5% 19.1% 20.5% 20.1%
Khả năng thanh toán lãi vay 11.03 11.52 18.37 23.76
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động 10.5% 10.4% 9.4% 9.0%
Ngày phải thu 38.92 46.64 45.61 44.77
Tỷ suất lợi nhuận ròng 8.2% 8.1% 8.2% 8.3%
Ngày phải trả 22.25 29.17 33.95 33.66
Chi phí bán hàng/Doanh thu thuần 3.1% 3.5% 3.5% 3.5%
Ngày tồn kho 51.18 54.86 48.52 48.82
Chi phí quản lý,/Doanh thu thuần 6.3% 6.5% 7.2% 7.3%
ROA 43.8% 33.9% 33.3% 34.4%
Cơ cấu vốn
ROE 15.3% 13.6% 14.7% 15.9%
Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản 0.37 0.43 0.45 0.48
ROIC 24.5% 22.6% 25.0% 27.3%
Nợ phải trả/Tổng tài sản 0.58 0.50 0.46 0.41
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 1.58 1.16 1.03 0.87
Nợ/Vốn chủ sở hữu 0.85 0.47 0.36 0.28
Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu 0.85 0.46 0.36 0.28
Tháng 10-2013 CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2/2013
www.ssi.com.vn Visit SSI Research on Bloomberg atSSIV<GO> 11
Tỷ VND 3Q12 4Q12 1Q13 2Q13 Tỷ VND 3Q12 4Q12 1Q13 2Q13
Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt đồng kinh doanh + Tiền và các khoản tương đương tiền 2,793 2,286 1,928 2,156
Doanh thu thuần 6,152 7,734 5,682 6,800
+ Đầu tư ngắn hạn 1,499 685 812 1,357 Giá vốn hàng bán -5,016 -6,223 -4,489 -5,435
+ Các khoản phải thu ngắn hạn 3,339 3,834 3,378 3,895 Lợi nhuận gộp 1,136 1,511 1,193 1,365
+ Hàng tồn kho 2,623 2,707 3,007 3,008 Doanh thu hoạt động tài chính 129 323 63 78
+ Tài sản ngắn hạn khác 783 770 781 858 Chi phí tài chính -91 -268 -63 -83
Tổng tài sản ngắn hạn 11,038 10,282 9,907 11,274 Chi phí bán hàng -237 -311 -255 -297
+ Các khoản phải thu dài hạn 1 1 1 1 Chi phí quản lý doanh nghiệp -413 -629 -387 -388
+ GTCL Tài sản cố định 2,202 2,618 2,745 2,798 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 524 626 552 676
+ Bất động sản đầu tư 0 0 0 0 Thu nhập khác 23 25 21 20
+ Đầu tư dài hạn 843 697 710 711 Thu nhập từ các công ty liên kết 3 0 1 7
+ Lợi thế thương mại 216 216 216 216 Lợi nhuận trước thuế 550 651 574 702
+ Tài sản dài hạn khác 392 456 480 523 Lợi nhuận ròng 452 544 475 584
Tổng tài sản dài hạn 3,654 3,988 4,152 4,249 Lợi ích của cổ đông thiểu số 114 95 116 140
Tổng tài sản 14,692 14,270 14,059 15,523 Lợi nhuận chia cho cổ đông 338 449 358 445
+ Nợ ngắn hạn 7,186 6,268 6,422 7,417
EPS cơ bản (VND) 1,247 1,629 1,309 1,625
Trong đó: vay ngắn hạn 3,923 2,858 2,831 3,476 Giá trị sổ sách (VND) 22,468 22,573 23,841 25,399
+ Nợ dài hạn 269 294 238 257 Cổ tức (VND/cổ phiếu) 619 670 610 732
Trong đó: vay dài hạn 0 22 0 0 EBIT 619 1,069 610 732
Tổng nợ phải trả 7,456 6,562 6,659 7,674
+ Vốn góp 2,738 2,738 2,738 2,752 Tăng trƣởng
+ Thặng dư vốn cổ phần 49 49 49 49 Doanh thu -5.8% 6.6% 0.8% 16.7%
+ Lợi nhuận chưa phân phối 3,202 3,181 3,540 3,988 EBITDA -18.7% 8.6% -3.7% 2.7%
+ Quỹ khác 163 212 201 201 EBIT -18.7% 10.2% -3.7% 2.7%
Vốn chủ sở hữu 6,153 6,182 6,529 6,990 Lợi nhuận ròng -16.2% -6.9% 3.1% 10.3%
Lợi ích thuộc cổ đông thiểu số 1,018 894 1,006 1,105 Vốn chủ sở hữu 12.9% 11.8% 11.4% 14.8%
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 14,627 13,638 14,194 15,769 Vốn điều lệ 26.7% 26.7% 26.7% 0.5%
Tổng tài sản 4.0% -5.0% -1.5% 7.8%
Lƣu chuyển tiền tệ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 1,461 316 38 251
Các hệ số khả năng sinh lời Dòng tiền từ hoạt động đầu tư -39 413 -409 -619
Tỷ suất lợi nhuận gộp 18.5% 19.5% 21.0% 20.1%
Dòng tiền từ hoạt động tài chính -715 -1,236 -20 596 Tỷ suất lợi nhuận hoạt động 9.6% 8.3% 10.3% 10.4%
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ 708 -507 -391 228 Tỷ suất lợi nhuận ròng 7.3% 7.0% 8.4% 8.6%
Tiền đầu kỳ 2,086 2,793 2,319 1,928 Chi phí bán hàng/Doanh thu thuần 3.9% 4.0% 4.5% 4.4%
Tiền cuối kỳ 2,793 2,286 1,928 2,156 Chi phí quản lý./Doanh thu thuần 6.7% 8.1% 6.8% 5.7%
Các hệ số khả năng thanh toán Cơ cấu vốn Hệ số thanh toán hiện hành 1.54 1.64 1.54 1.52
Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản 0.42 0.45 0.46 0.44
Hệ số thoanh toán nhanh 1.06 1.09 0.95 1.00 Nợ phải trả/Tổng tài sản 0.51 0.46 0.47 0.49
Hệ số thanh toán tiền mặt 0.60 0.47 0.43 0.47 Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 1.21 1.06 1.02 1.10
Nợ ròng / EBITDA 1.83 0.56 1.48 1.80 Nợ/Vốn chủ sở hữu 0.64 0.47 0.43 0.50
Khả năng thanh toán lãi vay 8.98 35.85 17.14 24.46 Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu 0.64 0.46 0.43 0.50
Tháng 10-2013 CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2/2013
WWW.SSI.COM.VN SAIGON SECURITIES INC.
Member of the Ho Chi Minh Stock Exchange, Regulated by the State Securities Commission
HO CHI MINH CITY
72 Nguyen Hue Street, District 1 Ho Chi Minh City Tel: (848) 3824 2897 Fax: (848) 3824 2997 Email: [email protected] (848) 3824 2997 Email: [email protected]
HA NOI
1c Ngo Quyen Street Ha Noi City Tel: (848) 3936 6321 Fax: (848) 3936 6311
1. CƠ SỞ KHUYẾN NGHỊ
Với thời hạn đầu tư 12 tháng, SSIResearch đưa ra khuyến nghị MUA, NẮM GIỮ hoặc BÁN dựa trên khả năng sinh lời dự kiến của các cổ phiếu so sánh với tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường là 16% (*). Khuyến nghị MUA khi cổ phiếu dự kiến sẽ tăng tuyệt đối từ 16% trở lên. Khuyến nghị BÁN khi cổ phiếu dự kiến giảm từ 8% trở lên, và khuyến nghị NẮM GIỮ khi tỷ lệ sinh lợi dự kiến trong khoảng -8% đến 16%.
Bên cạnh đó, SSIResearch cũng cung cấp khuyến nghị ngắn hạn khi giá cổ phiếu dự kiến tăng/giảm trong vòng 3 tháng do có sự kiện hoặc yếu tố thúc đẩy tác động tới cổ phiếu. Khuyến nghị ngắn hạn có thể khác khuyến nghị 12 tháng.
Đánh giá ngành: Chúng tôi cung cấp khuyến nghị chung cho ngành như sau:
Tăng tỷ trọng: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng sau ngành sẽ có diễn biến tích cực so với thị trường.
Trung lâp: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng sau ngành sẽ có diễn biến tương tự với thị trường.
Giảm tỷ trọng: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng sau ngành sẽ có diễn biến kém tích cực so với thị trường.
*Tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường được tính toán dựa trên lợi tức trái phiếu Chính phủ 1 năm và phần bù rủi ro thị trường sử dụng phương pháp độ lệch chuẩn của thị trường cổ phiếu. Khuyến nghị của chúng tôi có thể thay đổi khi hai thành phần trên có thay đổi đáng kể.
2. KHUYẾN CÁO
Các thông tin, tuyên bố, dự đoán trong bản báo cáo này, bao gồm cả các nhận định cá nhân, là dựa trên các nguồn thông tin tin cậy, tuy nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các nguồn thông tin này. Các nhận định trong bản báo cáo này được đưa ra dựa trên cơ sở phân tích chi tiết và cẩn thận, theo đánh giá chủ quan của chúng tôi, là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các nhận định trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước. Báo cáo này không nên được diễn giải như một đề nghị mua hay bán bất cứ một cổ phiếu nào. SSI và các công ty con; cũng như giám đốc, nhân viên của SSI và các công ty con có thể có lợi ích trong các công ty được đề cập tới trong báo cáo này. SSI có thể đã, đang và sẽ tiếp tục cung cấp dịch vụ cho các công ty được đề cập tới trong báo cáo này. SSI sẽ không chịu trách nhiệm đối với tất cả hay bất kỳ thiệt hại nào hay sự kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng toàn bộ hay bất kỳ thông tin hoặc ý kiến nào của báo cáo này.
SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI.
3. THÔNG TIN LIÊN HỆ
Nguyễn Đức Hùng Linh Giám đốc Phân tích & TVĐT Khách hàng cá nhân [email protected]
Hoàng Việt Phương Giám đốc Phân tích & TVĐT Khách hàng tổ chức [email protected]
Nguyễn Trung Kiên Chuyên viên phân tích, CNTT, Điện, Công nghiệp [email protected]