CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI...
Transcript of CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI...
3
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT VÀ
HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI VIỆT NAM 2012-2017
Phan Sỹ Hiếu, Nguyễn Thị Lan Anh,
Phạm Văn Vương
TÓM TẮT
Các số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy ngành chăn nuôi
Việt Nam có vai trò ngày càng tăng trong nông nghiệp Việt Nam,
góp phần cung cấp ngày càng dồi dào nhu cầu trong nước và
phần nào dư để xuất khẩu. Những thành tựu của ngành chăn nuôi
có sự đóng góp lớn từ chính sách phát triển chăn nuôi quy mô lớn
từ năm 2011 đến nay, trong đó, chăn nuôi gia trại và trang trại
phát triển rất mạnh.
Các số liệu trên website của 12 Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn đại diện cho thấy: nhiều tỉnh (9/12) rất chú trọng đến
việc phát triển bền vững ngành chăn nuôi của tỉnh mình, cụ thể là
thông qua việc ban hành các quy hoạch đến năm 2020, 2025 và
2030; xây dựng các khu giết mổ tập trung lớn (4/12). Các tỉnh đại
diện (12/12) đều không gặp khó khăn về tiêu thụ các sản phẩm
chăn nuôi mà chủ yếu gặp khó khăn về thị trường vốn và chất
lượng nguồn nhân lực; 8/12 tỉnh gặp khó khăn về nguồn thức ăn
chăn nuôi; 11/12 tỉnh khó khăn về cơ sở hạ tầng trong chăn nuôi.
Chỉ có 3/12 tỉnh đã xây dựng được chuỗi giá trị từ sản xuất đến
tiêu dùng là Bình Định, Hà Tĩnh và Hà Nội. Trong đó, Hà Nội là
địa phương duy nhất đã bắt đầu xây dựng được sản phẩm chăn
nuôi có thương hiệu, có nguồn gốc sản phẩm rõ ràng.
4
Số liệu điều tra 22/63 Sở Nông nghiệp cho thấy số lượng các
cơ sở sản xuất giống vật nuôi và thức ăn chăn nuôi chủ yếu do
các Doanh nghiệp nước ngoài thực hiện với quy mô bình quân
lớn hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nước. Mức độ tự
đáp ứng được nguồn cung thức ăn công nghiệp tại mỗi tỉnh là rất
thấp, bình quân dưới 40%. Mức độ đáp ứng về nguyên liệu cho
sản xuất thức ăn công nghiệp cũng thấp, bình quân dưới 50%.
Các số liệu điều tra sơ cấp tại 12 tỉnh đại diện cho thấy ngành
chăn nuôi có nhiều chuyển biến tích cực trong giai đoạn 2011-
2017 theo hướng ngày càng phát triển bền vững: quy mô chăn
nuôi bình quân và số lượng gia trại, trang trại tăng; tỷ lệ sử dụng
giống đang tăng, đặc biệt là giống lai; người dân ý thức hơn tới
xử lý chất thải; phương thức tiêu thụ sản phẩm có cải thiện, và
chi phí sản xuất được duy trì thấp hơn giá bán (trừ lợn năm
2017). Người/tổ chức chăn nuôi đang cần hỗ trợ vốn, ổn định giá
đầu vào, cần giống tốt (đặc biệt đối vời bò thịt). Một số tỉnh đang
phải đối diện với những khó khăn như: (i) Phần lớn chuồng trại
chăn nuôi đều nằm trong khu dân cư. Các tỉnh có tỷ lệ chuồng
trại nằm ngoài khu dân cư năm 2017 tương đối cao hơn gồm: Hà
Nội (22,6%), Vĩnh Long (43,8%), Đồng Tháp (54%), và Hải
Dương (18,7%); các tỉnh khác có tỷ lệ này nhỏ hơn 10%; (ii)
Ngoài các tỉnh có tỷ lệ xử lý chất thải bằng hầm biogas năm 2017
tương đối cao là Bình Định (22,22%), Hà Tĩnh (12,46%), Thanh
Hóa (16,67%), và Hải Dương (50%), các tỉnh khác có tỷ lệ này
rất nhỏ; (iii) Trừ Hải Dương và Bắc Giang, tỷ lệ lợn thịt giống
ngoại ở mức thấp ở hầu hết các tỉnh còn lại. Hà Tĩnh và Bình
Định là hai tỉnh có tỷ lệ chăn nuôi lợn thịt giống nội cao; (iv)
Lạng Sơn là tỉnh duy nhất ít sử dụng thức ăn công nghiệp trong
5
chăn nuôi lợn thịt (72,1% là thức ăn tận dụng và 27,9% là thức ăn
hỗn hợp), và có tỷ lệ tiêm phòng dịch rất thấp.
Để ngành chăn nuôi phát triển bền vững, người chăn nuôi cần
tiếp tục tìm cách giảm giá thành, tăng sử dụng hầm biogas hoặc
công nghệ xử lý chất thải mới hiện đại hơn, tiếp tục đẩy mạnh
chăn nuôi xa khu dân cư. Để tránh khủng hoảng, ngành chăn nuôi
cần sử dụng mô hình toán kinh tế để hỗ trợ quá trình giám sát các
hoạt động sản xuất, xuất và nhập khẩu thịt các loại nhằm giảm
thiểu rủi ro.
6
1. Giới thiệu
Chăn nuôi là ngành sản xuất quan trọng của nông nghiệp, với
đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi, cung cấp các sản
phẩm như thịt, trứng, sữa, và mật ong cho nhu cầu tiêu dùng
hàng ngày của người dân. Các sản phẩm thịt chiếm tỷ trọng lớn
trong rổ hàng hóa dùng để tính chỉ số giá hay lạm phát của những
nước như Việt Nam. Vì thế, những thay đổi về sản lượng thịt hơi
hay chính sách xuất nhập khẩu thịt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ổn
định kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng mạnh trong giai đoạn 2000-
2015, bình quân tăng khoảng 8 lần trong vòng 15 năm. Tuy
nhiên, trong 3-4 năm gần đây, giá trị sản xuất của hầu hết các tiểu
ngành đều có dấu hiệu chững lại, thậm chí giảm như lúa gạo và
cà phê, nhưng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có xu hướng tăng
mạnh. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tỷ trọng giá trị sản
xuất của ngành chăn nuôi trong ngành nông nghiệp nói chung
liên tục tăng qua các năm: từ 19,8% năm 2000 lên 26,8% năm
2016, và 33% năm 2017. Năm 2016, giá trị sản xuất chăn nuôi
ước đạt gần 150 nghìn tỷ đồng (gần 8 tỷ USD), tốc độ tăng
trưởng so với năm 2015 đạt khoảng 5,0-5,5%. Do đó, tăng trưởng
của ngành nông nghiệp nói chung trong tương lai sẽ ngày càng
phụ thuộc vào ngành chăn nuôi.
Trong ngành chăn nuôi, thị phần của giá trị sản xuất gia súc
thay đổi không đáng kể, ổn định ở mức 1,8% kể từ năm 2000.
Các vật nuôi như lợn và gia cầm đóng góp nhiều nhất vào giá trị
sản xuất của ngành chăn nuôi Việt Nam.
8
Đồ thị 1. Tỷ trọng Giá trị sản xuất chăn nuôi trong ngành
nông nghiệp và tỷ trọng của một số loài vật nuôi trong ngành
chăn nuôi giai đoạn 2000-2017 (%)
Nguồn: Tính dựa trên cơ sở dữ liệu của Trung tâm Tin học và
Thống kê
9
Năm 2011, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn bắt đầu
xây dựng các chương trình điều tra cơ bản với tần suất 2-3
năm/lần. Chương trình điều tra chăn nuôi là một trong số các
chương trình đó và đã được triển khai 2 lần vào năm 2012 và
2014 với tên gọi “Điều tra cơ cấu biến động về quy mô, năng
suất và phương thức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi”.
Chương trình điều tra chăn nuôi vừa được tiến hành năm 2017
với tên gọi “Điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả
ngành chăn nuôi”. Mục tiêu của 3 chương trình điều tra này là
cập nhật số liệu về quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất và hiệu
quả ngành chăn nuôi Việt Nam.
Năm 2012 và 2014, chương trình điều tra chăn nuôi chọn 12
tỉnh và thành phố đại diện cho 6 vùng sinh thái; tại mỗi tỉnh chọn
3 huyện, mỗi huyện chọn 3 xã, mỗi xã chọn 2 thôn và mỗi thôn
chọn ngẫu nhiên 20 hộ. Năm 2017, chương trình điều tra tiếp tục
tiến hành với mục đích và phương pháp tương tự như chương
trình điều tra đã được triển khai năm 2012 và 2014. Bên cạnh đó,
trong chương trình điều tra năm 2017 còn điều tra mở rộng cho
63 Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cả nước về tình
hình quản lý thức ăn gia súc, con giống, nguyên liệu sản xuất
thức ăn và mỗi tỉnh mẫu điều tra 20 cơ sở tư nhân thu mua các
sản phẩm chăn nuôi (thương lái). Các hộ/Doanh nghiệp/Hợp tác
xã được chọn dựa trên danh sách hộ đã được điều tra năm 2014.
Chương trình điều tra năm 2012 và 2014 được thiết kế thực hiện
trên 4.680 đơn vị mẫu (4.320 mẫu hộ và trang trại; 360 doanh
nghiệp). Năm 2017 chương trình điều tra được thiết kế thực hiện
4.788 đơn vị mẫu (4320 mẫu hộ và trang trại; 360 thương lái và
108 doanh nghiệp) được lựa chọn trên địa bàn 12 tỉnh/thành phố
đại diện cho vùng sinh thái trong cả nước.
10
2. Số liệu thống kê chăn nuôi của Tổng cục Thống kê
2.1. Xu thế biến động GDP bình quân đầu người
Đồ thị 2. GDP bình quân đầu người giai đoạn 2000-2017
(USD/người)
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2017)
GDP bình quân đầu người của Việt Nam biến động theo xu
thế tăng dần trong giai đoạn 2000-2017. Năm 2017, GDP bình
quân đạt 2.200 USD/người, tăng khoảng 4,5 lần so với mức 480
USD trong năm 2000. GDP bình quân đầu người không thay đổi
trong năm 2008 và tăng nhẹ trong giai đoạn 2012-2016. Nhìn
chung, tăng trưởng GDP bình quân đầu người đạt cao nhất trong
giai đoạn 2007-2011 sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO).
11
2.2. Giá trị và cơ cấu giá trị xuất khẩu các sản phẩm
chăn nuôi
Về giá trị xuất khẩu, ngành chăn nuôi có giá trị rất thấp so với
các ngành hàng khác, tuy nhiên trong vòng 6 năm (từ năm 2009
đến năm 2015), giá trị xuất khẩu của ngành đã tăng gần 3 lần và
đạt gần 450 triệu USD vào năm 2015. Tuy nhiên, tổng giá trị
xuất khẩu có xu hướng chững lại trong 3 năm gần đây, thường
dao động quanh mức 400 triệu USD/năm.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi thô hay
sơ chế và chế biến trong vòng 12 năm có mức tăng trưởng bình
quân cao, lần lượt là 14,2% và 10,5% (rất cao so với các ngành
khác). Từ năm 2010 đến 2014, xuất khẩu các sản phẩm chế biến
chăn nuôi tăng đột biến, bình quân tới 32,3%/năm.
Về cơ cấu giá trị xuất khẩu, sản phẩm chế biến chăn nuôi có
xu hướng tăng đáng kể, năm cao có thể chiếm gần 60%, năm
thấp khoảng 25%, những năm gần đây dao động quanh mức 55-
60%.
12
Đồ thị 3. Giá trị và cơ cấu giá trị xuất khẩu chăn nuôi giai
đoạn 2005-2015 và dự báo đến năm 2020
Ghi chú: *là số dự báo bằng phương pháp trung bình động với n =
3 (giá trị năm dự báo bằng trung bình của 3 năm trước đó)
2.3. Giá trị và cơ cấu giá trị nhập khẩu các sản phẩm chăn
nuôi
13
2.3. Giá trị và cơ cấu giá trị nhập khẩu các sản phẩm chăn
nuôi
Việt Nam cũng nhập khẩu nhiều sản phẩm chăn nuôi, trong
đó, thịt gà nhập chiếm 55%, thịt lợn chiếm 16%, và thịt bò chiếm
17%.
Đồ thị 4. Cơ cấu lượng thịt các loại nhập khẩu về Việt Nam
năm 2016 (%)
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam
Giá trị nhập khẩu các sản phẩm chăn nuôi thô và chế biến đều
có xu hướng tăng trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015.
Tuy nhiên, giá trị nhập khẩu các sản phẩm thô tăng mạnh trong
khi giá trị nhập khẩu các sản phẩm chế biến lại tăng chậm hơn.
Kết quả là, tỷ trọng nhập khẩu nhóm sản phẩm thô tăng nhanh và
lớn hơn tỷ trọng nhóm sản phẩm chế biến và tỷ trọng này vẫn
duy trì trong 5 năm tiếp theo.
14
Đồ thị 5. Giá trị và tỷ trọng nhập khẩu nhóm sản phẩm
chăn nuôi giai đoạn 2005-2020
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu HS của Tổng cục Hải Quan
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu HS của Tổng cục Hải Quan
15
2.4. Số lượng và phân bố đàn vật nuôi theo vùng
Trong giai đoạn 2012-2016, tăng trưởng trong chăn nuôi lợn,
trâu, bò lần lượt là 2,35%/năm, -1,05%/năm và 1,42%/năm. Chăn
nuôi gia cầm mở rộng nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân qua 5
năm đạt 4,06%/năm. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tổng
đàn lợn năm 2016 đạt trên 29 triệu con, đàn gia cầm đạt 361,7
triệu con, đàn bò thịt đạt 5,5 triệu con, đàn bò sữa đạt 282,99
nghìn con, đàn trâu đạt 2,5 triệu con. Chăn nuôi gia súc, gia cầm
được phân bổ giữa các vùng trong cả nước như sau:
− Chăn nuôi lợn nhiều nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng và
Trung du và miền núi phía bắc với tỷ trọng trên 50% trong năm
2016.
− Chăn nuôi gia cầm phát triển nhất ở Đồng bằng sông Hồng
với tỷ trọng khoảng 26% năm 2016.
− Chăn nuôi trâu nhiều nhất ở vùng Trung du và miền núi
phía bắc (khoảng 56%); Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung
(32%) năm 2016.
− Chăn nuôi bò nhiều nhất ở Bắc trung bộ và Duyên hải miền
Trung với tỷ trọng khoảng 43,5% năm 2016.
− Chăn nuôi bò sữa chủ yếu ở Đông Nam Bộ; Bắc trung bộ và
Duyên hải miền Trung với khoảng 61% năm 2016.
2.5. Sản lượng thịt
Theo Tổng cục Thống kê, sản lượng thịt các loại năm 2016
đều tăng so với cùng kỳ năm 2015. Cụ thể là: sản lượng thịt trâu
hơi xuất chuồng tăng 0,93%, đạt 86,6 nghìn tấn; Sản lượng thịt
bò hơi xuất chuồng tăng 2,97%, đạt 308,6 nghìn tấn; Sản lượng
thịt lợn hơi xuất chuồng tăng 4,95%, đạt 3.664,6 nghìn tấn; Sản
lượng thịt gia cầm hơi tăng 5,89%, đạt 961,6 nghìn tấn. Trong
16
giai đoạn 2012-2016, sản lượng thịt các loại đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân cao. Trong đó, tốc độ tăng trưởng bình quân
của thịt lợn đạt 3,77%/năm; thịt bò đạt 1,22%/năm; thịt trâu giảm
0,52%/năm; thịt gia cầm đạt 7,15%/năm. Sản lượng sữa tươi tăng
mạnh nhất trong giai đoạn này với mức bình quân 20,13%/năm.
Ngành chăn nuôi hiện sản xuất khoảng 4,5 - 5 triệu tấn thịt/năm.
Trong cơ cấu sản lượng thịt của ngành chăn nuôi, thịt lợn là
sản phẩm có tỷ trọng lớn nhất, chiếm 72,98% trong tổng sản
lượng thịt hơi năm 2016, tuy nhiên lại có xu hướng giảm nhẹ so
với mức 73,97% của năm 2012. Tiếp theo là sản lượng thịt gia
cầm với mức 19,15% năm 2016. Trong khi đó, thịt trâu và thịt bò
lại tương đối ổn định với tỷ trọng 1,72-2,07% cho thịt trâu và
6,15-6,88% cho thịt bò, và đang có xu hướng giảm nhẹ qua các
năm.
Đồ thị 6. Sản lượng thịt hơi các loại, giai đoạn 2012-2016
(nghìn tấn)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
17
2.6. Phương thức chăn nuôi
Theo số liệu của Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và
Thủy sản năm 2016 của Tổng cục Thống kê, kinh tế trang trại
phát triển nhanh về số lượng ở hầu hết các vùng trong cả nước.
Tính đến thời điểm 01/7/2016, Việt Nam có 33.488 trang trại,
tăng 13.460 trang trại (tăng 67,2%) so với năm 2011. Từ năm
2011 đến năm 2016, bình quân mỗi năm số lượng trang trại của
cả nước tăng hơn 13%. Trong đó, vùng Đồng bằng sông Hồng có
số lượng trang trại tăng mạnh nhất (tăng 6.435 trang trại), chiếm
gần một nửa số trang trại tăng thêm trong vòng 5 năm qua của cả
nước. Đến ngày 01/7/2016, cả nước có 9.216 trang trại trồng trọt,
chiếm 27,5% trong tổng số trang trại của cả nước; 20.869 trang
trại chăn nuôi, chiếm 62,4%; 112 trang trại lâm nghiệp, chiếm
0,3%; 2.350 trang trại nuôi trồng thủy sản, chiếm 7%
và 941 trang trại tổng hợp, chiếm 2,8%. Số lượng trang trại thủy
sản giảm mạnh, giảm 2.172 trang trại (giảm 48%) so với năm
2011, giảm trung bình gần 10% mỗi năm. Số lượng trang trại
tăng tập trung chủ yếu ở loại hình trang trại chăn nuôi, tăng
14.521 trang trại (gấp 3,3 lần) so với cùng kỳ năm 2011. Trong
vòng 5 năm qua, bình quân mỗi năm trang trại chăn nuôi tăng
hơn 45%1.
2.7. Nhu cầu tiêu dùng thịt
Xu hướng tiêu dùng các loại thịt của Việt Nam trong giai đoạn
2012-2016 tăng. Trong đó, lượng tiêu thụ thịt trâu bò có tốc độ
1 Cần kiểm tra lại khái niệm trang trại sau:
Đối với gà và vịt: 1000 con đẻ/hộ, hoặc 1000 con thịt/hộ, hoặc 500 con thả
vườn/hộ
Đối với lợn: Có doanh thu trên 1 tỷ/năm
18
tăng trưởng mạnh nhất trong giai đoạn này, trung bình
6,94%/năm; tiếp theo là lượng tiêu thụ gia cầm, trung bình
4,1%/năm. Lượng tiêu thụ thịt lợn tăng trưởng thấp nhất, với
trung bình 2,21%/năm. Tiêu dùng bình quân đầu người của Việt
Nam đối với các sản phẩm từ chăn nuôi cũng tăng đáng kể, từ 1,3
kg/người/tháng năm 2002 lên 1,9 kg/người/tháng năm 2014, chủ
yếu do mức tăng tiêu dùng của khu vực nông thôn, từ 1,1
kg/người/tháng lên 1,8 kg/người/tháng.
Hai khu vực tiêu thụ thịt lớn nhất cả nước đó là ĐBSH và
ĐNB. Đây là những khu vực có thành phố lớn, tập trung đông
dân cư là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long có mức tiêu thụ thịt ở mức thấp nhất cả nước, chỉ
khoảng 1,5 kg thịt/người/tháng2.
Đồ thị 7. Tiêu thụ thịt bình quân/người/tháng tại Việt Nam
giai đoạn 2002-2014 (kg/người/tháng)
Nguồn: VHLSS, 2014
2 Đây là số điều tra của TCTK, không rõ có sát với thực tế không vì các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long là những tỉnh có sản lượng thịt các loại rất lớn,
thừa để tự cung tự cấp và dư xuất khẩu nhiều. Đây cũng là số liệu của năm
2014, chưa cập nhật đến năm 2016. Theo số liệu ước của Trung tâm Tin học
và Thống kê, tiêu thụ thịt bình quân đầu người 1 tháng ở Hà Nội là 3kg.
19
Đồ thị 8. Tiêu thụ thịt các loại bình quân của Việt Nam
giai đoạn 2012-2016 (nghìn tấn/năm)
Nguồn: OECD-FAO Agricultural Outlook
Đồ thị 9. Cơ cấu tiêu thụ thịt của Việt Nam năm 2016 (%)
Nguồn: Channuoivietnam.com
Số liệu thống kê của Tổ chức Hợp Tác và Phát Triển Kinh
Tế thế giới (OECD) cũng cho thấy xu hướng tiêu dùng các loại
thịt của Việt Nam tăng trong giai đoạn 2012-2016. Trong đó,
lượng tiêu thụ thịt trâu bò giai đoạn này có tốc độ tăng trưởng
mạnh nhất, trung bình 6,94%/năm; tiếp đến là tiêu thụ thịt gia
20
cầm, trung bình 4,10%/năm. Tiêu thụ thịt lợn có tốc độ tăng
trưởng thấp nhất, trung bình 2,21%/năm.
Thịt lợn vẫn là sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất tại Việt
Nam. Năm 2016, thịt lợn chiếm đến 72,6% tổng lượng tiêu thụ
thịt cả nước. Tiếp theo là thịt gia cầm, chiếm 19,1%; thịt bò
chiếm 6,1%; thịt trâu chiếm 1,7%. Các loại thịt khác chỉ chiếm
0,5% trong tổng lượng tiêu thụ thịt cả nước3.
2.8. Diễn biến giá cổng trại của một số sản phẩm chăn nuôi
chính
Trong giai đoạn 2012-2017, giá thịt bò hơi đạt mức cao vào
năm 2011 (75.000 đồng/kg) và sau đó giảm xuống còn 68.000
đồng/kg năm 2013 và tiếp tục giảm trong giai đoạn 2013-2017,
với mức bình quân dao động từ 50.000 – 60.000 đồng/kg. Tại thị
trường bán lẻ, giá thịt bò loại 1 trong năm 2017 biến động phổ
biến ở mức 250.000-270.000 đồng/kg, cao hơn khoảng 4,5 lần so
với mức giá tại cổng trại. Giá cổng trại của thịt bò hơi giảm trong
năm 2017, nhưng mức giảm không nhiều như mức giảm của lợn
hơi. Giá của thịt bò hơi bằng khoảng 25% của giá thịt bò loại 1,
và bằng khoảng 30% giá thịt bò nói chung. Giá cổng trại của gà
hơi giảm đáng kể trong năm 2017. Giá cổng trại của sữa giảm
nhẹ trong năm 2017. Giá cổng trại của vịt hơi tăng trong năm
2017. Giá trứng tại địa phương thay đổi đáng kể trong giai đoạn
2012-2016 với mức giá cao nhất đạt được là 4.400 đồng/quả. Tuy
nhiên, giá trứng chủ yếu ở mức 3.000-4.000 đồng/quả. Giá trứng
thông thường bằng 1/20 giá gà/vịt hơi.
3 Số liệu ở đoạn này thực ra là chưa rõ cho lượng thịt tiêu dùng nội địa hay cho
sản lượng thịt lợn hơi sản xuất ra.
21
Đồ thị 10. Giá cổng trại của
trâu, bò và lợn hơi, 2010-2017
(đồng/kg)
Đồ thị 11. Giá cổng trại của
gà, vịt hơi, và sữa, 2010-2017
(đồng/kg)
Nguồn: Cơ sở dữ liệu giá của Trung tâm Tin học và Thống kê
22
3. Số liệu thống kê chăn nuôi công bố của 12 tỉnh đại diện,
giai đoạn 2012-2016
3.1. Giá trị sản xuất và thu nhập bình quân đầu người
Năm 2016, các tỉnh có tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi cao
(chăn nuôi chiếm trên 50% giá trị sản xuất nông nghiệp) là Hà
Tĩnh, Hà Nội, và Bắc Giang. Các tỉnh có tỷ trọng giá trị sản xuất
chăn nuôi thấp (chăn nuôi chiếm dưới 30% giá trị sản xuất nông
nghiệp) là Thanh Hóa, Vĩnh Long, Tây Ninh và Gia Lai. 9/12
tỉnh đã có quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2020 và 2030,
trừ Đồng Tháp, Vĩnh Long, và Tây Ninh.
Năm 2014, trong 12 tỉnh và thành phố chỉ có 6 tỉnh có số liệu
công bố chính thức về tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2014. Trong đó, Hà Nội và
Bắc Giang là hai tỉnh/thành phố có tỷ trọng cao nhất, lần lượt là
56,48% và 51,97%. Các tỉnh có tỷ trọng thấp nhất là Hải Dương
(30,4%) và Hà Tĩnh (24,7%).
Số liệu GDP/người không được các tỉnh và thành phố điều tra
công bố đầy đủ. Những tỉnh có số liệu công bố là Lạng Sơn,
Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Gia Lai, Đồng Nai vào khoảng 1.700
USD/người, tức là thấp hơn mức trung bình quân cả nước năm
2014, gần 2.000 USD/người. Thu nhập bình quân đầu người cả
nước năm 2017 ước đạt 2400 USD4.
3.2. Số đầu con
Trong 12 tỉnh và thành phố, Thanh Hóa là tỉnh có đàn trâu lớn
nhất; đứng thứ 2 là tỉnh Lạng Sơn. Tỉnh có đàn trâu nhỏ nhất là
Vĩnh Long với 272 con.
4 http://dantri.com.vn/kinh-doanh/kinh-te-tang-truong-manh-gdp-binh-quan-
dau-nguoi-uoc-dat-2400-usd-2017102310015457.htm
23
Trong 12 tỉnh và thành phố, Gia Lai là tỉnh có đàn bò lớn nhất,
Đứng thứ 2 là tỉnh Bình Định. Tỉnh có đàn bò nhỏ nhất là Đồng
Tháp.
Trong 12 tỉnh và thành phố, Hà Nội là tỉnh có số lượng lợn lớn
nhất, Đứng sau Hà Nội là tỉnh Đồng Nai. Tỉnh có đàn lợn nhỏ
nhất trong 12 tỉnh là Tây Ninh. Hà Nội có thể là tỉnh có trọng
lượng lợn xuất chuồng bình quân thuộc nhóm cao nhất trong các
tỉnh.
Trong 12 tỉnh và thành phố, Thanh Hóa là tỉnh có đàn gia cầm
lớn nhất, tiếp theo là tỉnh Bắc Giang.
3.3. Tiếp cận khoa học và công nghệ
Vấn đề tiếp cận thị trường và KHCN dường như không phải là
khó khăn đối với hầu hết các tỉnh và thành phố điều tra. Hơn
60% số tỉnh gặp khó khăn về quỹ đất để mở rộng quy mô sản
xuất và nguồn cung thức ăn chăn nuôi. 80% số tỉnh gặp khó khăn
trong việc phát triển chăn nuôi cân bằng với bảo vệ môi trường.
Cơ sở hạ tầng và chất lượng nguồn nhân lực ở hầu hết các tỉnh
đều được đánh giá là không thuận lợi cho phát triển chăn nuôi.
3.4. Quy hoạch sản xuất và chế biến
Theo báo cáo của các Sở Nông nghiệp, có 7/12 tỉnh và thành
phố gồm Hà Nội, Hải Dương, Lạng Sơn, Gia Lai, Đồng Nai, Tây
Ninh, và Vĩnh Long đã công bố chính thức quy hoạch phát triển
chăn nuôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Các
thông tin và số liệu hiện nay cho thấy Bắc Giang và Lạng Sơn là
2 tỉnh có mục tiêu định lượng cụ thể cho các năm 2015, 2020.
Tỉnh Bắc Giang phấn đấu tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi
trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 53% năm 2015 và
55% năm 2020. Tương tự, định hướng của tỉnh Lạng Sơn lần lượt
là 40% và 45%.
24
Các Sở Nông nghiệp và PTNT như Hà Nội, Hải Dương, Bắc
Giang đều đang và sẽ xây dựng, mở rộng khu chăn nuôi nằm xa
khu dân cư.
Năm 2016, có 7/12 tỉnh và thành phố là Hà Nội, Hải Dương,
Lạng Sơn, Gia Lai, Đồng Nai, Tây Ninh, Vĩnh Long đều đã công
bố chính thức quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030.
Năm 2016, các tỉnh đã bắt đầu hình thành khu giết mổ tập
trung là Hà Tĩnh, Vĩnh Long, Tây Ninh, và Đồng Nai với ít nhất
30 cơ sở giết mổ tập trung được huy động. Lạng Sơn chưa có 1
cơ sở giết mổ tập trung quy mô lớn nào.
Năm 2016, Hà Nội là tỉnh duy nhất trong 12 tỉnh và thành
phố điều tra xây dựng được 2 vùng chăn nuôi bò sữa trọng điểm
ở Ba Vì và Gia Lâm. Bắc Giang gặp khó khăn về quỹ đất cho
chăn nuôi do đất nông nghiệp được chuyển đổi thành đất khác.
Năm 2016, có 3/12 tỉnh đã xây dựng được chuỗi giá trị từ sản
xuất đến tiêu dùng là Bình Định, Hà Tĩnh, và Hà Nội. Trong đó,
Hà Nội là địa phương duy nhất đã bắt đầu xây dựng được sản
phẩm chăn nuôi có thương hiệu, có nguồn gốc sản phẩm rõ ràng.5
Năm 2016, Hà Tĩnh là tỉnh có định hướng và quy hoạch chăn
nuôi chi tiết nhất, từ diện tích, tổng đàn, giống cho các vật nuôi
chính như lợn, bò, hươu, trâu, và gia cầm.
5 Một số sản phẩm nông nghiệp có thương hiệu:
1 Tương Nam Đàn
2 Nước mắm Phú Quốc
3 Bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ)
4 Bánh Cu đơ (Hà Tĩnh)
5 Sữa (Ba Vì, Hà Tây, Hà Nội)
6 Gà Đông Tảo (huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên)
7 Nhãn lồng (Hưng Yên)
8 Gà đồi Yên Thế ở Bắc Giang
25
Bình Định là tỉnh có nhiều nhà máy sản xuất thức ăn nhất
trong 12 tỉnh điều tra.
3.5. Thuận lợi và kho khăn trong sản xuất và tiêu thu
Theo báo cáo của các Sở Nông nghiệp và PTNT, 12 tỉnh/thành
phố đều cho rằng họ có điều kiện thị trường thuận lợi. 11/12 tỉnh
thành phố cho rằng thuận lợi về tiếp cận Khoa học công nghệ (trừ
Đồng Tháp). Chỉ có 4 tỉnh (Bắc Giang, Hà Tĩnh, Bình Định và
Đồng Nai) cho rằng thuận lợi về quy mô sản xuất. 4/12 tỉnh (Hà
Nội, Hải Dương, Bắc Giang, Lạng Sơn) cho rằng thuận lợi về
nguồn thức ăn. Bắc Giang được xem là thuận lợi về đồng cỏ và
nguồn nước để phát triển chăn nuôi. Môi trường chăn nuôi không
thuận lợi đối với hầu hết các tỉnh trừ Hà Nội, Bắc Giang và Bình
Định. Năm 2016, cơ sở hạ tầng không thuận lợi đối với 11/12
tỉnh/thành phố (trừ Bắc Giang). Tất cả các tỉnh và thành phố
trong phạm vi điều tra đều gặp khó khăn về chất lượng nguồn
nhân lực.
Tại các tỉnh được điều tra đều có điều kiện thuận lợi về thị
trường, về tiếp cận KHCN. Chỉ có 4 tỉnh (Bắc Giang, Hà Tĩnh,
Bình Định và Đồng Nai) cho rằng thuận lợi về quy mô sản xuất.
4/12 tỉnh (Hà Nội, Hải Dương, Bắc Giang, Lạng Sơn) cho rằng
thuận lợi về nguồn thức ăn. Môi trường chăn nuôi không thuận
lợi đối với hầu hết các tỉnh trừ Hà Nội, Bắc Giang và Bình Định.
Cơ sở hạ tầng không thuận lợi đối với 11/12 tỉnh/thành phố (trừ
Bắc Giang). Tất cả các tỉnh và thành phố trong phạm vi điều tra
đều gặp khó khăn về chất lượng nguồn nhân lực. Bắc Giang được
xem là thuận lợi về đồng cỏ và nguồn nước để phát triển chăn
nuôi. Hầu hết các tỉnh đều gặp khó khăn về thị trường vốn ở khu
vực nông thôn.
26
4. Số liệu tổng hợp từ các chương trình điều tra năm 2012,
2014 và 2017
4.1. Đặc điểm chung của mẫu điều tra năm 2017
Đối tượng trả lời chủ yếu là chủ hộ (gần 70%). Các hộ/doanh
nghiệp/HTX nuôi lợn thịt, lợn nái, gà thịt, bò sinh sản, bò thịt là
chủ yếu (> 300).
Đồ thị 12. Tỷ lệ % người trả
lời phân theo quan hệ với chủ
hộ
Đồ thị 13. Số lượng hộ phân
theo loài vật nuôi
Số lượng thương lái bình quân theo tỉnh là 30, thấp nhất là các
tỉnh Bắc Giang, Hải Dương và Vĩnh Long, cao nhất ở Đồng Nai,
Tp. Hà Nội, Lạng Sơn, và Thanh Hóa. Thương lái chủ yếu thu
mua các vật nuôi như lợn thịt, gà thịt, vịt thịt, và vịt trứng.
27
Đồ thị 14. Số lượng phiếu thương lái theo tỉnh và thu mua
bình quân theo loài vật nuôi
Số lượng phiếu thương lái theo tỉnh và thu mua bình quân
theo loài vật nuôi
28
4.2. Chuồng trại chăn nuôi
Vị trí chuồng nuôi: Vị trí chuồng nuôi trong giai đoạn 2015-
2017 phần lớn nằm trong khu dân cư. Tuy nhiên tỷ lệ này có xu
hướng giảm từ 79,1% năm 2015 xuống còn 73,3% năm 2017.
Ngược lại, tỷ lệ chuồng trại có vị trí ngoài khu dân cư đang theo
xu hướng tăng từ 20,9% năm 2015 lên 26,7% năm 2017.
Đồ thị 15. Tỷ lệ vị trí chuồng trại trong chăn nuôi,
giai đoạn 2015-2017 (%)
Nguồn: Số liệu điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả
ngành chăn nuôi, thực hiện năm 2017
Loại chuồng nuôi: Phần lớn chuồng nuôi của các cơ sở chăn
nuôi trong giai đoạn 2015-2017 là chuồng cố định và đang có xu
hướng tăng (tăng từ 61,3% năm 2015 đến 71,6% năm 2017). Tỷ
lệ chuồng tạm giảm từ 38,7% năm 2015 xuống 28,4% năm 2017.
Trong đó, chăn nuôi lợn thịt có tỷ trọng chuồng cố định cao
nhất, chiếm 85,1%, và có xu hướng tăng so với 2015 (74,3%),
theo sau là chăn nuôi bò thịt với tỷ trọng chuồng cố định chiếm
68,1% năm 2017 (tăng so với 55,3% năm 2015). Tỷ lệ chuồng cố
định trong chăn nuôi gà thịt chỉ chiếm 50,1% năm 2017, tăng nhẹ
so với 44% năm 2015. Chăn nuôi vịt thịt chỉ có 33,1% là chuồng
29
cố định, tăng nhẹ so với 25,4% năm 2015 và thấp hơn nhiều so
với tỷ trọng chuồng tạm (chiếm 66,9% năm 2017).
Đồ thị 16. Tỷ lệ loại chuồng trại trong chăn nuôi,
giai đoạn 2015-2017(%)
Nguồn: Số liệu điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả
ngành chăn nuôi, thực hiện năm 2017
4.3. Phương thức xử lý chất thải
Phần lớn chất thải trong chăn nuôi trâu, bò (bao gồm cả bò thịt
và bò sinh sản), và gà được xử lý bằng ủ kín lấy phân. Trong năm
2017, 75,2% chất thải trong chăn nuôi trâu được xử lý bằng ủ kín
lấy phân, tăng nhẹ so với năm 2016 (+1%) nhưng lại giảm so với
năm 2014 (-3,3%). Tỷ lệ xử lý chất thải bằng ủ kín lấy phân này
có xu hướng tăng trong chăn nuôi gà (tăng từ 62,4% năm 2014
lên 64,3% năm 2017) nhưng lại giảm trong chăn nuôi bò (giảm từ
74,5% năm 2014 xuống còn 65,6% đối với bò sinh sản và 58,1%
đối với bò thịt trong năm 2017). Trong khi đó, phương pháp ủ lấy
phân trong chăn nuôi lợn ngày càng giảm về tỷ trọng, từ 40%
xuống còn 26,9% trong giai đoạn 2011-2017).
30
Đồ thị 17. Tỷ lệ phương thức xử lý chất thải trong chăn
nuôi lợn thịt, giai đoạn 2012-2017 (%)
Nguồn: Số liệu điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả
ngành chăn nuôi, thực hiện năm 2012, 2014 và 2017
Tỷ lệ phương thức xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn thịt,
giai đoạn 2012-2017 (%)
Nguồn: Số liệu điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả
ngành chăn nuôi, thực hiện năm 2012, 2014 và 2017
Nguồn: Số liệu điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả
ngành chăn nuôi, thực hiện năm 2012, 2014 và 2017
31
Việc xử lý chất thải trong chăn nuôi trâu, bò, lợn, và gà bằng
hầm biogas đang có xu hướng tăng. Tuy xử lý chất thải chăn nuôi
trâu bằng biogas có xu hướng tăng nhưng tỷ lệ áp dụng còn thấp
(chỉ chiếm 11,3% năm 2017). Tương tự, tỷ trọng chất thải trong
chăn nuôi bò được xử lý bằng hầm biogas tăng nhẹ đối với bò
sinh sản từ 10,8% năm 2014 lên 12,9% năm 2017 và đặc biệt
tăng nhanh đối với bò thịt từ 7,5% năm 2014 lên 27,8% năm
2017. Tỷ trọng chất thải trong chăn nuôi gà được xử lý bằng hầm
biogas tăng đáng kể từ 8,5% lên 15,1% trong giai đoạn 2014-
2017. Trong khi đó, chủ yếu chất thải trong chăn nuôi lợn được
xử lý bằng hầm biogas (chiếm 64,9% năm 2017) và theo xu
hướng ngày càng tăng (tỷ lệ này năm 2011 là 38,5%).
4.4. Quy mô và cơ cấu chăn nuôi
Quy mô chăn nuôi
Chăn nuôi lợn chủ yếu theo quy mô nhỏ lẻ (chiếm 81,3% năm
2017 đối với lợn nái, 76,7% đối với lợn thịt), giảm so với năm
2015 nhưng tăng so với năm 2014. Năm 2017, chăn nuôi theo
quy mô gia trại đối với lợn nái chiếm 15,7%, tăng nhẹ so với năm
2014 (15,4%); tỷ lệ này đối với lợn thịt là 19%, giảm nhẹ so với
năm 2014. Chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại năm 2017 chỉ
chiếm 3% đối với lợn nái; 4,2% đối với lợn thịt, giảm so với năm
2014.
Chăn nuôi trâu, bò (bao gồm cả trâu, bò sinh sản và trâu, bò
thịt) chủ yếu ở quy mô nhỏ lẻ và xu hướng giảm rất chậm. Tỷ
trọng chăn nuôi trâu, bò ở quy mô gia trại và trang trại hầu hết ở
mức dưới 1%.
Chăn nuôi gà, vịt trong năm 2017 (bao gồm cả gà thịt và gà
trứng; vịt thịt và vịt trứng) theo quy mô nhỏ lẻ chiếm tới khoảng
95% và có xu hướng tăng so với năm 2014. Dưới 5% chăn nuôi
32
gà, vịt được thực hiện ở quy mô gia trại trong khi quy mô trang
trại chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Đồ thị 18. Quy mô chăn nuôi lợn thịt theo phương thức chăn
nuôi giai đoạn 2012-2017
Nguồn: Số liệu điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả
ngành chăn nuôi, thực hiện năm 2012, 2014 và 2017.
Cơ cấu giống
Phần lớn trong cơ cấu giống lợn là giống lai (chiếm 45,2% với
lợn nái và 73,7% đối với lợn thịt) và có xu hướng giảm dần trong
giai đoạn 2012-2017. Tương tự, tỷ trọng lợn nái giống ngoại có
xu hướng giảm từ 27,2% năm 2014 xuống 22,5% năm 2017.
Trong khi đó, tỷ trọng lợn nái và lợn thịt giống nội đứng thứ 2
trong cơ cấu giống và có xu hướng tăng mạnh lên đáng kể trong
giai đoạn 2015-2017.
Cơ cấu bò sinh sản giai đoạn 2012-2017 chủ yếu là giống lai
và có xu hướng tăng, chiếm từ 61,2% (năm 2012) - 68,8% (năm
2017), trong khi bò sinh sản giống nội có xu hướng giảm, chiếm
từ 29,2% (năm 2017) - 36,5% (năm 2013). Tỷ lệ bò thịt giống
33
ngoại và giống lai đều có xu hướng tăng trong giai đoạn 2012-
2017.
Đồ thị 19. Cơ cấu giống lợn thịt giai đoạn 2012-2017
Nguồn: Số liệu điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả
ngành chăn nuôi, thực hiện năm 2012, 2014 và 2017.
Giai đoạn năm 2012-2017, tỷ lệ trâu sinh sản giống nội chiếm
chủ yếu (chiếm trên 85%) nhưng có xu hướng giảm; tỷ lệ trâu
sinh sản giống lai có xu hướng tăng từ 4% năm 2012 lên 14,8%
năm 2017, tỷ lệ trâu sinh sản giống ngoại chiếm tỷ lệ không đáng
kể (dưới 1%). Đối với trâu thịt, tỷ lệ trâu thịt giống nội có xu
hướng giảm trong giai đoạn 2012-2017 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng
rất cao (trên 80%). Tỷ lệ trâu thịt giống ngoại không đáng kể và
còn có xu hướng giảm, trong khi tỷ lệ giống lai có xu hướng
tăng.
Cơ cấu giống gà thịt chủ yếu là giống nội (chiếm khoảng 55%
năm 2017) và có xu hướng giảm, trong khi gà thịt giống lai biến
động theo xu thế tăng (chiếm 30% năm 2017). Gà thịt giống
ngoại chiếm tỷ trọng thấp nhất (dưới 10%). Tương tự, gà trứng
(gà nuôi lấy trứng) giống nội trong năm 2017 chiếm tỷ trọng
khoảng 70% và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2015-2017,
34
trong khi gà trứng giống lai tăng. Gà trứng giống ngoại chiếm tỷ
trọng không đáng kể.
Giai đoạn 2012-2017, tỷ lệ vịt thịt và vịt trứng giống lai bình
quân chiếm khoảng trên 50% và có xu hướng tăng đối với vịt
trứng (vịt nuôi lấy trứng), giống nội chiếm khoảng 40% và có xu
hướng giảm đối với vịt trứng và tăng với vịt thịt; giống ngoại
chiếm gần 10% và có xu hướng giảm.
4.5. Phương thức chăn nuôi
Phương thức phối giống
Phương thức phối giống chủ yếu trong chăn nuôi trâu là phối
giống theo tự nhiên, chiếm trên 90%; phối giống theo phương
pháp nhân tạo chỉ chiếm tỷ lệ thấp (dưới 10%)
Đồ thị 20. Phương pháp phối giống lợn sinh sản giai đoạn
2012-2017
Nguồn: Số liệu điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả
ngành chăn nuôi, thực hiện năm 2012, 2014 và 2017.
Đối với bò, tỷ lệ thụ tinh nhân tạo cho đàn bò cái bắt đầu có
xu hướng tăng từ 26,8% năm 2012 lên 43,8% năm 2017. Phương
thức phối giống theo tự nhiên chiếm trên 50%.
35
Đối với chăn nuôi lợn, tỷ lệ thụ tinh nhân tạo chiếm từ 63% -
70%, tỷ lệ phối giống theo phương pháp tự nhiên chiếm từ 23,5%
- 31%.
Thức ăn sử dụng
Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi trâu, bò chủ yếu là thức ăn
tận dụng chiếm tỷ lệ tới 97% đối với trâu thịt và chiếm từ 76,3%
- 82,8% đối với bò thịt, bò sinh sản. Việc sử dụng thức ăn công
nghiệp mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng có xu hướng tăng, cho
thấy người chăn nuôi đã bắt đầu áp dụng các biện pháp kỹ thuật
để tăng năng suất chăn nuôi.
Đồ thị 21. Tình hình sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn thịt
giai đoạn 2012-2017
Nguồn: Số liệu điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả
ngành chăn nuôi, thực hiện năm 2012, 2014 và 2017.
Thức ăn công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chăn nuôi
lợn và có xu hướng tăng với tỷ trọng chiếm 66,1% đối với lợn nái
và trên 40% đối với lợn thịt năm 2017. Nguồn thức ăn tận dụng
và thức ăn hỗn hợp (tự chế) có xu hướng giảm xuống trong chăn
36
nuôi lợn thịt. Đối với chăn nuôi lợn nái, nguồn thức ăn tận dụng
vẫn chiếm 34%, thức ăn hỗn hợp (tự chế) chiếm 23%.
Thức ăn công nghiệp được sử dụng trong chăn nuôi gà thịt có
xu hướng tăng từ 17,3% (năm 2012) lên 35,6% (năm 2017).
Thức ăn hỗn hợp (tự chế) cũng có tỷ trọng tăng từ 12,6% năm
2012 lên 19,9% năm 2017. Mặc dù có xu hướng giảm nhưng
thức ăn tận dụng vẫn là hình thức chủ yếu được dùng trong chăn
nuôi gà thịt, chiếm tỷ trọng 44,4% trong năm 2017.
Đối với gà nuôi lấy trứng, thức ăn tận dụng vẫn là hình thức
chủ yếu, có xu hướng giảm qua các năm, bình quân giai đoạn
2012-2017 chiếm tỷ lệ 67%; thức ăn công nghiệp có xu hướng
tăng, từ mức 9,4% năm 2012 lên 23,5% (năm 2017).
Lao động
Sử dụng lao động trong chăn nuôi bò chủ yếu là tận dụng lao
động của gia đình chiếm từ 96,9% đến 98,7% cho cả đối tượng
bò thịt và bò sinh sản. Tỷ lệ thuê lao động thời vụ và thường
xuyên là rất thấp, dưới 3%.
4.6. Phương thức tiêu thu sản phẩm
Thời gian xuất bán
Trong năm 2017, thời gian xuất bán trâu thịt bình quân là 13,9
tháng, cao hơn so với 2 năm trước; bò thịt là 12,5 tháng, thấp hơn
so với mức 12,8 tháng năm 2016. Thời gian nuôi lợn thịt tương
đối đồng đều trong giai đoạn 2015-2017. Trung bình một con lợn
thịt nuôi khoảng 5 tháng thì xuất bán. Thời gian nuôi gà thịt bình
quân năm 2017 là 4,7 tháng, không thay đổi so với năm 2015.
Thời gian nuôi vịt thịt bình quân giai đoạn 2015-2017 là 3 tháng.
37
Đối tượng và hình thức xuất bán
Đối tượng xuất bán trâu thịt và bò thịt trong các hộ gia đình
chủ yếu vẫn là thương lái chiếm tới 95,3% đối với trâu thịt và
93,8% đối với bò thịt trong năm 2017. Tỷ lệ trâu thịt, bò thịt bán
cho các lò mổ tăng nhẹ trong giai đoạn 2015-2017. Trâu, bò thịt
được bán cho thương lái chủ yếu dưới hình thức mua bán tự do
(chiếm khoảng 86%). Còn lại một phần nhỏ (trên 10%) có giao
kèo miệng và chỉ khoảng 2% giao dịch thông qua hợp đồng.
Tương tự, đối tượng xuất bán gà thịt vẫn chủ yếu là thương lái
(chiếm khoảng 77,8%) và có xu hướng giảm qua 3 năm từ năm
2015 đến năm 2017. Tỷ trọng gà thịt bán cho các doanh nghiệp
chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng 8,4%) nhưng lại có xu hướng tăng dần
qua 3 năm. Tỷ trọng gà thịt bán cho các lò mổ chiếm không đáng
kể (chỉ khoảng 0,1%). Hình thức xuất bán gà thịt vẫn chủ yếu là
hình thức tự do (chiếm gần 90%) và có xu xướng giảm, thay thế
bởi hình thức giao kèo bằng miệng. Hình thức xuất bán thông
qua hợp đồng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 0,2%).
Đối tượng xuất bán vịt thịt qua các năm vẫn chủ yếu là thương
lái (khoảng trên 80%) và có xu hướng tăng. Vịt thịt được xuất
bán cho các lò mổ chiếm một tỷ lệ nhỏ (chỉ khoảng 7%) và đang
có xu hướng giảm dần qua các năm. Hình thức xuất bán vịt thịt
chủ yếu là theo hình thức tự do (chiếm trên 80%, nhưng có xu
hướng giảm dần trong giai đoạn 2015-2017.
38
Đồ thị 62. Đối tượng xuất
bán lợn thịt giai đoạn
2015-2017
Đồ thị 73. Hình thức xuất bán
lợn thịt giai đoạn 2015-2017
Nguồn: Số liệu điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu
quả ngành chăn nuôi năm 2017.
39
Lợn thịt chủ yếu được xuất bán trực tiếp cho thương lái (tỷ
trọng bình quân trong 3 năm 2015-2017 là 90,9%), một phần nhỏ
bán cho mò mổ và doanh nghiệp. Bán lợn thịt cho các lò mổ và
doanh nghiệp có xu hướng tăng nhưng tỷ lệ này vẫn còn rất nhỏ.
Năm 2017, tỷ lệ xuất bán lợn thịt cho lò mổ đạt 5,9%, bán cho
doanh nghiệp chiếm 3,4%, cao hơn lần lượt là 1% và 2,9% so với
năm 2016. Trong giai đoạn 2015-2017, tỷ lệ các hộ xuất bán theo
hình thức tự do có xu hướng giảm dần qua các năm nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng chủ yếu (chiếm 76,1%). Tỷ lệ hộ xuất bán theo
hình thức giao kèo bằng miệng và hợp đồng còn nhỏ nhưng đang
có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể, hình thức giao kèo
bằng miệng có tỷ lệ tăng từ mức 18,9% năm 2016 lên 20,5% thị
phần năm 2017; hình thức xuất bán theo hợp đồng năm 2017
chiếm 4,8%, tăng 0,1% so với năm 2016.
4.7. Hiệu quả chăn nuôi
Các loại chi phí
Các chi phí chủ yếu trong chăn nuôi lợn thịt bao gồm: chi phí
giống, thức ăn, thuốc thú y, chi phí rủi ro và chi phí khác (điện,
nước, hao mòn…).
Theo kết quả điều tra năm 2017, chi phí của hoạt động chăn
nuôi lợn tính bình quân/đầu con là tương đối cao với mức chi phí
bình quân từ lúc tách mẹ đến xuất bán khoảng 2,4 triệu đồng/con.
Trong đó, chi phí thức ăn chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn (lên đến
81%), tiếp đến là chi phí về giống (khoảng 8%).
Tương tự như chăn nuôi lợn, chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng chi phí chăn nuôi gà (khoảng 59%), chi phí
giống chiếm khoảng 18%, chi phí thuốc thú y là 9%, còn lại là
chi phí rủi ro và chi phí khác cùng chiếm tỷ trọng 7%.
40
Khác với chăn nuôi lợn và gà, chi phí chủ yếu trong chăn nuôi
bò là chi phí về giống với tỷ trọng chiếm 59%, tiếp đến là chi phí
thức ăn chiếm 33%, còn loại các loại chi phí khác như: chi phí
thuốc thú y, chi phí rủi ro.
Đồ thị 24. Cơ cấu các loại chi phí trong chăn nuôi lợn thịt (%)
Nguồn: Số liệu điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả
ngành chăn nuôi, thực hiện năm 2017
Hiệu quả chăn nuôi
Ngành chăn nuôi lợn gặp rất nhiều khó khăn trong năm 2017
khi giá bán lợn hơi biến động thất thường. Giá bán bình quân lợn
hơi năm 2017 chỉ đạt 27.519 đồng/kg.
Chăn nuôi lợn thịt năm 2017 cũng không mang lại hiệu quả về
kinh tế. Chăn nuôi lợn thịt của hai tỉnh Hà Nội và tỉnh Vĩnh Long
được coi là có hiệu quả nhưng thực tế hiệu quả lại không cao (lợi
nhuận bình quân là 443.199 đồng/con tại Hà Nội và 525.278
đồng/con tại Vĩnh Long).
41
Trong khi đó, kết quả điều tra cho thấy hoạt động chăn nuôi
bò thịt mang lại hiệu quả kinh tế cho các hộ chăn nuôi. Từ khi
nuôi thịt đến khi xuất chồng, bình quân 1 con bò mang lại lợi
nhuận khoảng 8,9 triệu đồng. Tuy nhiên, tại tỉnh Thanh Hóa,
chăn nuôi bò không tạo thêm lợi nhuận, bình quân lỗ 1,7 triệu
đồng/con.
Tương tự với bò, chăn nuôi gà thịt mấy năm trở lại đâu đều
mang lại hiệu quả cho người dân, do giá bán gà thịt không biến
động nhiều và người dân có thể tận dụng được nhiều thức ăn dư
thừa của gia đình. Kết quả điều tra cho thấy lợi nhuận bình quân
tính trên 1 con gà đạt khoảng 76,5 nghìn đồng.
4.8. Tiêm phòng Vaccine
Tỷ lệ không tiêm phòng có xu hướng giảm, giảm mạnh đối
với gia cầm. Tuy nhiên, tỷ lệ không tiêm phòng vẫn rất cao ở gà
và lợn, rất thấp đối với bò thịt. Tỷ lệ tự tiêm tăng rất mạnh trong
giai đoạn 2011-2017 đối với cả 3 loài vật nuôi chính. (Xem đồ thị
25).
5. Hệ thống sản xuất giống và thức ăn chăn nuôi cấp tỉnh
năm 2017
5.1. Doanh nghiệp nhà nước
Kết quả thu thập số liệu thứ cấp cho thấy bình quân trên một
tỉnh, số doanh nghiệp nhà nước sản xuất giống trâu thịt, trâu sinh
sản, bò thịt, bò sinh sản, gà thịt, gà trứng đều bằng 1. Bình quân
một tỉnh có số doanh nghiệp Nhà nước sản xuất giống lợn đực
giống, lợn nái, lợn thịt, vịt thịt, vịt trứng lần lượt là 1,4; 1,5; 1,3;
1,5; 1,5.
42
Đồ thị 25. Tiêm phòng Vaccine giai đoạn 2011-2018
0
10
20
30
40
50
60
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Lợn thịt Không tiêm Lợn thịt Tự tiêm Lợn thịt Thuê NV thú y tiêm
0
10
20
30
40
50
60
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Gà thịt Không tiêm Gà thịt Tự tiêm Gà thịt Thuê NV thú y tiêm
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Bò thịt Không tiêm Bò thịt Tự tiêm Bò thịt Thuê NV thú y tiêm
Nguồn: Số liệu điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu
quả ngành chăn nuôi, thực hiện năm 2017
0
10
20
30
40
50
60
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Lợn thịt Không tiêm Lợn thịt Tự tiêm Lợn thịt Thuê NV thú y tiêm
0
10
20
30
40
50
60
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Gà thịt Không tiêm Gà thịt Tự tiêm Gà thịt Thuê NV thú y tiêm
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Bò thịt Không tiêm Bò thịt Tự tiêm Bò thịt Thuê NV thú y tiêm
Nguồn: Số liệu điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thụ và hiệu
quả ngành chăn nuôi, thực hiện năm 2017
43
Đồ thị 26. Số lượng bình quân doanh nghiệp nhà nước sản
xuất giống năm 2017 trên 1 tỉnh
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và
chăn nuôi cấp tỉnh năm 2017
Số lượng bình quân doanh nghiệp nhà nước sản xuất giống
năm 2017 trên 1 tỉnh
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và
chăn nuôi cấp tỉnh năm 2017
44
Số lượng bình quân sản xuất con giống của một doanh nghiệp
Nhà nước trong năm 2017 là 18 con trâu thịt, 10 con trâu sinh
sản, 30 con bò thịt, 10 con bò sinh sản, 29 con lợn đực giống, 885
con lợn nái, 1770 con lợn thịt, 5467 con gà thịt, 23800 con gà
trứng, 17000 con vịt thịt, 3600 con vịt trứng.
Bảng 1. Số con giống sản xuất bình quân của một doanh
nghiệp Nhà nước năm 2017
Tên vật nuôi
Tổng số con
giống sản xuất
bình quân 1
doanh nghiệp
Nhà nước năm
2017
Tên vật
nuôi
Tổng số con
giống sản xuất
bình quân 1
doanh nghiệp
Nhà nước năm
2017
Trâu thịt 17.5 Lợn thịt 1770.3
Trâu sinh sản 10.0 Gà thịt 5466.7
Bò thịt 30.0 Gà trứng 23800.0
Bò sinh sản 10.0 Vịt thịt 17000.0
Lợn đực giống 28.8 Vịt trứng 3600.0
Lợn nái 885.3
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
Về quy mô sản xuất giống của doanh nghiệp Nhà nước năm
2017, 100% cơ sở sản xuất quy mô nhỏ sản xuất giống trâu thịt,
trâu sinh sản, bò đực sinh sản. 100% cơ sở sản xuất quy mô lớn
giống vịt thịt, vịt nuôi lấy trứng. Đối với sản xuất giống bò thịt,
có 50% cơ sở sản xuất quy mô vừa, 50% cơ sở sản xuất quy mô
nhỏ. Đối với sản xuất nái, có 30% cơ sở sản xuất quy mô lớn,
40% cơ sở sản xuất quy mô vừa, 30 % cơ sở sản xuất quy mô
nhỏ.
45
Bảng 2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất giống của doanh nghiệp Nhà
nước phân theo quy mô năm 2017
Loài vật nuôi Quy mô
lớn (%)
Quy mô
vừa (%)
Quy mô
nhỏ (%)
Tổng
(%)
Trâu thịt 100.0 100.0
Trâu sinh sản 100.0 100.0
Bò thịt 50.0 50.0 100.0
Bò sinh sản 100.0 100.0
Lợn đực giống 16.7 33.3 50.0 100.0
Lợn nái 30.0 40.0 30.0 100.0
Lợn thịt 14.3 42.9 42.9 100.0
Gà thịt 33.3 33.3 33.3 100.0
Gà trứng 66.7 33.3 100.0
Vịt thịt 100.0 100.0
Vịt trứng 100.0 100.0
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
5.2. Doanh nghiệp nước ngoài
Kết quả thu thập số liệu thứ cấp cho thấy bình quân trên một
tỉnh, số doanh nghiệp nước ngoài sản xuất giống lợn nái, lợn thịt,
gà thịt, gà trứng, vịt trứng lần lượt là 6, 31, 32, 6 và 2 doanh
nghiệp.
Số lượng sản xuất con giống bình quân của một doanh nghiệp
nước ngoài trong năm 2017 là 885 con lợn nái, 1770 con lợn thịt,
5467 con gà thịt, 23800 con gà trứng, 17000 con vịt thịt, 3600
con vịt trứng.
46
Đồ thị 27. Số lượng bình quân doanh nghiệp nước ngoài sản
xuất giống năm 2017 trên 1 tỉnh
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
Bảng 3. Tổng số con giống sản xuất bình quân của một
doanh nghiệp nước ngoài năm 2017
Tên vật nuôi Tổng số con giống sản xuất bình quân 1 doanh
nghiệp nước ngoài
Lợn nái 137300.0
Lợn thịt 72285.0
Gà thịt 1515800.0
Gà trứng 2695833.3
Vịt trứng 8000.0
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
47
Về quy mô sản xuất giống của doanh nghiệp nước ngoài năm
2017, 100% cơ sở sản xuất quy mô lớn đối với sản xuất giống lợn
nái, lợn thịt, gà thịt, gà trứng, vịt thịt, vịt trứng. 100% cơ sở sản
xuất quy mô vừa vịt nuôi lấy trứng.
Bảng 4. Tỷ lệ cơ sở sản xuất giống của doanh nghiệp nước
ngoài phân theo quy mô năm 2017
Loài vật
nuôi
Quy mô
lớn (%)
Quy mô
vừa (%)
Quy mô
nhỏ (%) Tổng (%)
Lợn nái 100 100
Lợn thịt 100 100
Gà thịt 100 100
Gà trứng 100 100
Vịt thịt 100 100
Vịt trứng 100 100
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
5.3. Doanh nghiệp tư nhân
Kết quả thu thập số liệu thứ cấp cho thấy bình quân trên một
tỉnh, số doanh nghiệp tư nhân sản xuất xuất giống bò thịt, bò sinh
sản, lợn đực giống, lợn nái, lợn thịt, gà thịt, gà trứng, vịt thịt, bò
sữa lần lượt là 1; 1; 3; 2; 4; 2; 1;3;3.
Về số lượng sản xuất con giống, bình quân trong năm 2017
một doanh nghiệp tư nhân sản xuất được 300 con giống bò thịt,
55 con giống bò sinh sản, 4.431 con giống lợn đực, 6.004 con
giống lợn nái, 28.934 con giống lợn thịt, 1.271.760 con giống gà
thịt, 2.000 con giống gà trứng, 121.000 con giống vịt thịt, 3.233
con giống bò sữa.
48
Đồ thị 28. Số lượng bình quân doanh nghiệp tư nhân sản xuất
giống năm 2017 trên 1 tỉnh
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
Số lượng bình quân doanh nghiệp tư nhân sản xuất giống
năm 2017 trên 1 tỉnh
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
Số lượng bình quân doanh nghiệp tư nhân sản xuất giống
năm 2017 trên 1 tỉnh
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
49
Bảng 5. Số con giống sản xuất bình quân của một doanh
nghiệp tư nhân năm 2017
Tên vật nuôi
Tổng số con
giống sản xuất
bình quân 1
doanh nghiệp tư
nhân năm 2017
Tên vật
nuôi
Tổng số con giống
sản xuất bình quân
1 doanh nghiệp tư
nhân năm 2017
Bò thịt 300.0 Gà thịt 1271760.0
Bò sinh sản 55.0 Gà trứng 2000.0
Lợn đực giống 4431.8 Vịt thịt 121000.0
Lợn nái 6004.1 Bò sữa 3232.7
Lợn thịt 28933.5
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
Bảng 6. Tỷ lệ cơ sở sản xuất giống của doanh nghiệp tư nhân
phân theo quy mô năm 2017
Loài vật nuôi
Quy mô lớn
(%)
Quy mô vừa
(%)
Quy mô nhỏ
(%)
Tổng
(%)
Trâu thịt 100.0 100
Trâu sinh sản 100.0 100
Bò thịt 100.0 100
Bò sinh sản 50.0 50.0 100
Lợn đực giống 33.3 66.7 100
Lợn nái 45.5 18.2 36.4 100
Lợn thịt 30.8 38.5 30.8 100
Gà thịt 66.7 33.3 100
Gà trứng 60.0 40.0 100
Vịt thịt 66.7 33.3 100
Vịt trứng 50.0 50.0 100
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
50
Về quy mô sản xuất giống của doanh nghiệp tư nhân năm 2017,
đối với sản xuất giống trâu sinh sản, bò sinh sản, lợn nái, gà thịt, gà
trứng, vịt thịt, vịt trứng có số cơ sở sản xuất quy mô lớn chiếm tỷ lệ
cao, lần lượt là 100%; 50%; 45,5%; 60%; 66,7%; 60%; 50%. Đối
với sản xuất giống trâu thịt có 100% cơ sở sản xuất quy mô vừa.
Đối với sản xuất giống bò thịt, lợn đực giống có số cơ sở quy mô
nhỏ chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là 100% và 66,7%.
5.4. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh chủ yếu tham gia sản xuất giống lợn
thịt và lợn nái. Trong năm 2017, bình quân 1 tỉnh có 8 doanh
nghiệp liên doanh sản xuất giống lợn nái, 14 doanh nghiệp liên
doanh sản xuất giống lợn thịt. Bình quân một doanh nghiệp liên
doanh sản xuất được 9.233 con giống lợn nái, 5.000 con giống
lợn đực trong năm 2017.
Bảng 7. Tỷ lệ cơ sở sản xuất giống của doanh nghiệp liên
doanh phân theo quy mô năm 2017
Loài vật nuôi Quy mô lớn
(%)
Quy mô
vừa (%)
Quy mô
nhỏ (%)
Tổng
(%)
Trâu thịt 100.0 100
Trâu sinh sản 100.0 100
Bò thịt 50.0 50.0 100
Bò sinh sản 50.0 50.0 100
Lợn đực giống 83.3 16.7 100
Lợn nái 100.0 100
Lợn thịt 100.0 100
Gà thịt 66.7 33.3 100
Gà trứng 100.0 100
Vịt thịt 100.0 100
Vịt trứng 50.0 50.0 100
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
51
Về quy mô sản xuất giống của doanh nghiệp liên doanh năm
2017, đối với sản xuất giống gà trứng, vịt thịt, gà thịt, lợn đực
giống có số cơ sở sản xuất quy mô lớn chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là
100%; 100%; 66,7%; 83,3%. Đối với sản xuất giống trâu thịt và
trâu sinh sản có 100% cơ sở sản xuất quy mô vừa. Đối với sản
xuất giống lợn nái, lợn thịt có 100% cơ sở doanh nghiệp liên
doanh quy mô sản xuất nhỏ.
5.5. Hộ và trang trại
Kết quả thu thập số liệu thứ cấp cho thấy bình quân trên một
tỉnh trong năm 2017, có 1.701 hộ và trang trại sản xuất giống trâu
thịt, 1.909 hộ và trang trại sản xuất giống bò thịt, 3.968 hộ và
trang trại sản xuất sản xuất giống lợn thịt, 3.377 hộ và trang trại
sản xuất giống gà thịt, 2.214 hộ và trang trại sản xuất giống gà
trứng. Số hộ và trang trại sản xuất giống trâu sinh sản, bò sinh
sản, lợn đực giống, lợn nái, vịt thịt, vịt trứng, bò sữa ít hơn, lần
lượt là 22, 10, 119, 190, 66, 85 và 188 hộ và trang trại.
Về quy mô sản xuất giống của hộ và trang trại năm 2017,
phần lớn các cơ sở sản xuất giống có quy mô sản xuất vừa và
nhỏ. Đối với sản xuất giống trâu thịt, bò thịt có 100% cơ sở sản
xuất giống quy mô nhỏ. Đối với sản xuất giống lợn thịt, gà thịt,
gà trứng vịt trứng có số cơ sở sản xuất quy mô nhỏ chiếm tỷ lệ
cao, lần lượt 72,7%, 60%, 66,7%, 80%.
52
Đồ thị 29. Số lượng bình quân hộ và trang trại sản xuất giống
năm 2017 trên 1 tỉnh
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và
chăn nuôi cấp tỉnh năm 2017
Số lượng bình quân hộ và trang trại sản xuất giống năm 2017
trên 1 tỉnh
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và
chăn nuôi cấp tỉnh năm 2017
Số lượng bình quân hộ và trang trại sản xuất giống năm 2017
trên 1 tỉnh
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và
chăn nuôi cấp tỉnh năm 2017
53
Bảng 8. Tỷ lệ cơ sở sản xuất giống của hộ và trang trại theo
quy mô năm 2017
Loài vật nuôi Quy mô lớn
(%)
Quy mô vừa
(%)
Quy mô nhỏ
(%)
Tổng
(%)
Trâu thịt 100.0 100
Trâu sinh sản 50.0 50.0 100
Bò thịt 100.0 100
Bò sinh sản 33.3 33.3 33.3 100
Lợn đực giống 66.7 33.3 100
Lợn nái 33.3 33.3 33.3 100
Lợn thịt 27.3 72.7 100
Gà thịt 40.0 60.0 100
Gà trứng 33.3 66.7 100
Vịt thịt 25.0 25.0 50.0 100
Vịt trứng 20.0 80.0 100
Bò sữa 75.0 25.0 100
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
5.5. Số lượng và quy mô cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
năm 2017
Về số lượng cở sở sản xuất thức ăn chăn nuôi năm 2017, đối
với sản xuất thức ăn công nghiệp, bình quân 1 tỉnh có 1 doanh
nghiệp Nhà nước sản xuất, 3 doanh nghiệp nước ngoài, 2 doanh
nghiệp liên doanh và 8 doanh nghiệp tư nhân. Đối với sản xuất
thức ăn hỗn hợp tự chế, bình quân mỗi tỉnh có 1 doanh nghiệp
Nhà nước, 500 hộ và trang trại sản xuất thức ăn. Đối với thức ăn
tự nhiên, bình quân 1 tỉnh có 200 hộ và trang trại sản xuất.
54
Bảng 9. Số lượng và quy mô cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
bình quân 1 tỉnh
Tên loại
thức ăn
Số
lư
ợn
g
D
N
nh
à
nư
ớc
Quy
mô
bình
quân
(tấn/c
s/năm
) DN
nhà
nước
Số
lư
ợn
g
D
N
nư
ớc
ng
oà
i
Quy
mô
bình
quân
(tấn/c
s/năm
) DN
nước
ngoài
Số
lư
ợn
g
D
N
liê
n
do
an
h
Qu
y
mô
bìn
h
qu
ân
(tấ
n/c
s/
nă
m)
DN
liên
doa
nh
Số
lư
ợn
g
D
N
tư
nh
ân
Quy
mô
bình
quân
(tấn/c
s/năm
) DN
tư
nhân
Số
lượ
ng
hộ/t
ran
g
trại
Quy
mô
bìn
h
quâ
n
(tấn
/cs/
nă
m)
hộ/t
ran
g
trại
Thức ăn
công
nghiệp 1 48000 2.5 94000 2.0
105
000 7.9
56202
.9
Thức ăn
hỗn hợp tự
chế 1 130 500 7
Thức ăn tận
dụng 1 11064
Thức ăn tự
nhiên 200 148
Thức ăn
khác 1 5 200
Thức ăn
khác 2 6 14000
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và
chăn nuôi cấp tỉnh năm 2017
55
Về quy mô sản xuất năm 2017, bình quân một cơ sở sản xuất
của doanh nghiệp nhà nước sản xuất được 48.000 tấn thức ăn
công nghiệp, 130 tấn thức ăn hỗn hợp tự chế. Bình quân một cơ
sở sản xuất của doanh nghiệp nước ngoài sản xuất được 94.000
tấn thức ăn công nghiệp, gấp 1,95 lần so với doanh nghiệp Nhà
nước sản xuất. Bình quân một cơ sở sản xuất của doanh nghiệp
liên doanh sản xuất được 105.000 tấn thức ăn công nghiệp, gấp
2,2 lần so với doanh nghiệp Nhà nước.
5.6. Mức độ tự đáp ứng nhu cầu cung cấp thức ăn cho các
vật nuôi khác nhau
Mức độ tự đáp ứng về thức ăn công nghiệp bình quân của 12
tỉnh thấp, thường dưới 45%, thấp nhất là cho bò sữa. Mức độ tự
đáp ứng nhu cầu từ thức ăn tự nhiên, tận dụng hay hỗn hợp tự
chế cao hơn.
Bảng 10. Mức độ % đáp ứng nhu cầu cung cấp thức ăn cho
các loại vật nuôi theo loại thức ăn
Tên vật nuôi
% tự
đáp ứng
về thức
ăn công
nghiệp
% tự
đáp
ứng về
thức ăn
hôn
hợp tự
chế
% tự
đáp
ứng về
thức
ăn tận
dụng
% tự
đáp
ứng về
thức ăn
tự
nhiên
% tự
đáp
ứng về
thức
ăn
khác 1
Trâu thịt 100.0 50.0 75.0
Trâu S.sản (>3 tuổi) 100.0 50.0 75.0
Bò thịt 52.5 50.0 75.0
Bò S.sản (>3 tuổi) 40.0 42.5 50.0 75.0
Lợn đực giống 10.0 73.3 50.0
lợn nái 37.5 38.0 35.0
Lợn thịt 32.5 34.0 30.0
56
Tên vật nuôi
% tự
đáp ứng
về thức
ăn công
nghiệp
% tự
đáp
ứng về
thức ăn
hôn
hợp tự
chế
% tự
đáp
ứng về
thức
ăn tận
dụng
% tự
đáp
ứng về
thức ăn
tự
nhiên
% tự
đáp
ứng về
thức
ăn
khác 1
Gà thịt 42.5 38.0 45.0
Gà trứng 42.5 38.0 40.0
Vịt thịt 37.5 38.0 40.0
Vịt trứng 37.5 38.0 43.3
Bò sữa 10.0 55.0 70.0
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
5.7. Mức độ đáp ứng nguồn nguyên liệu để sản xuất thức
ăn chăn nuôi
Kết quả thu thập số liệu cho thấy khả năng tự đáp ứng nguyên
liệu để sản xuất thức ăn công nghiệp cho lợn nái là khá cao
(93%), đối với trâu thịt đáp ứng được 66,7%, đối với bò thịt đáp
ứng được 43%, đối với bò sinh sản đáp ứng được 20%, đối với
trâu sinh sản đáp ứng được 10%. Khả năng tự đáp ứng nguyên
liệu để sản xuất thức ăn hỗn hợp tự chế và thức ăn tận dụng cho
các vật nuôi khác nhau đạt 100%. Khả năng đáp ứng nguyên liệu
để sản xuất thức ăn hỗn hợp tự chế đối với lợn thịt đạt 100%, lợn
nái đạt 93%, bò sinh sản đạt 60%, bò thịt đạt 67,5%, trâu thịt đạt
62,5%.
57
Bảng 11. Mức độ % đáp ứng nguồn nguyên liệu để sản xuất
thức ăn chăn nuôi
Loại nguyên liệu
% tự
đáp
ứng
nguyên
liệu để
sản
xuất
thức ăn
công
nghiệp
% tự
đáp
ứng
nguyên
liệu để
sản
xuất
thức ăn
hôn
hợp tự
chế
% tự
đáp
ứng
nguyên
liệu để
sản
xuất
thức ăn
hôn
hợp tự
chế
% tự
đáp
ứng
nguyên
liệu để
sản
xuất
thức ăn
tận
dụng
% tự
đáp
ứng
nguyên
liệu để
sản
xuất
thức ăn
khác
Trâu thịt 66.7 100.0 62.5 100.0 30.0
Trâu S.sản (>3 tuổi) 10.0 100.0 10.0 100.0
Bò thịt 43.3 100.0 67.5 100.0
Bò S.sản (>3 tuổi) 20.0 100.0 60.0 100.0 60.0
Lợn đực giống 100.0 100.0
lợn nái 93.3 100.0 93.3 100.0
Lợn thịt 100.0 100.0 100.0
Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp về hệ thống sản xuất giống và chăn
nuôi cấp tỉnh năm 2017
6. Kết luận và kiến nghị
Các số liệu công bố bởi TCTK cho thấy ngành chăn nuôi Việt
Nam có một số xu hướng chính sau:
Chăn nuôi có vai trò ngày càng tăng trong nông nghiệp Việt
Nam trong bối cảnh thu nhập của người dân ngày càng tăng, nhu
cầu về lương thực thiết yếu có xu hướng giảm, thay vào đó là
tăng tiêu thụ các sản phẩm giàu protein như thịt, trứng, sữa.
Trừ trâu, trong giai đoạn 2012 - 2016, số lượng đầu con
tăng tương dối mạnh đối với lợn (2,35%/năm) và ở mức thấp hơn
58
đối với bò (1,4%/năm). Tăng trưởng số đầu con gia cầm rất
nhanh (4,06%/năm).
Trọng lượng bình quân tăng mạnh hơn mức tăng số đầu
con, dẫn đến sản lượng thịt hơi các loại đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân qua 5 năm cao. Cụ thể là, đối với thịt lợn hơi là
3,77%/năm; thịt bò hơi là 1,22%/năm; thịt gia cầm hơi là
7,15%/năm. Sản lượng sữa tươi tăng mạnh nhất trong giai đoạn
này với mức bình quân 20,13%/năm. Tổng sản lượng thịt hơi các
loại đạt khoảng 4,5 - 5 triệu tấn thịt/năm.
Tiêu dùng các loại thịt của Việt Nam đang có xu hướng
tăng trong giai đoạn 2012-2016. Trong đó, tiêu thụ thịt trâu bò có
tốc độ tăng trưởng cao nhất, trung bình 6,94%/năm; theo sau là
tiêu thụ thịt gia cầm, trung bình 4,1%/năm; tiêu thụ thịt lợn có tốc
độ tăng trưởng thấp nhất, với trung bình 2,21%/năm.
Về cơ cấu thịt nhập khẩu năm 2016, thịt gà các loại chiếm
tỷ trọng lớn nhất, với 55%; tiếp theo là thịt trâu bò các loại,
chiếm 27% tổng lượng thịt nhập khẩu; và cuối cùng là thịt lợn,
chiếm 16%.
Trong giai đoạn 2010-2016, chăn nuôi hộ quy mô nhỏ giảm
chậm đến năm 2014 nhưng giảm rất nhanh đến năm 2017. Chăn
nuôi trang trại phát triển rất mạnh, bình quân 16,5%/năm trong
giai đoạn 2011-2014.
Các số liệu hay thông tin thứ cấp công bố bởi Cục Thống kê
hay của các Sở Nông nghiệp và PTNT tại 12 tỉnh đại diện có một
số xu hướng chính sau:
Các tỉnh có trình độ phát triển chăn nuôi cao (chăn nuôi
chiếm trên 50% giá trị sản xuất nông nghiệp) là Hà Tĩnh, Hà Nội,
và Bắc Giang. Các tỉnh có trình độ phát triển chăn nuôi thấp
59
(chăn nuôi chiếm dưới 30% giá trị sản xuất nông nghiệp) là
Thanh Hóa, Vĩnh Long, Tây Ninh và Gia Lai.
Có 9/12 tỉnh đã có quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm
2020 và 2030, trừ Đồng Tháp, Vĩnh Long, và Tây Ninh. Hà Tĩnh
là tỉnh có định hướng và quy hoạch chăn nuôi chi tiết nhất, từ
diện tích, tổng đàn, giống cho các vật nuôi chính như: lợn, bò,
hươu, trâu, và gia cầm.
Các tỉnh đã bắt đầu hình thành khu giết mổ tập trung là Hà
Tĩnh, Vĩnh Long, Tây Ninh, và Đồng Nai với ít nhất 30 cơ sở
giết mổ tập trung. Lạng Sơn chưa có 1 cơ sở giết mổ tập trung
quy mô lớn nào.
Hà Nội là tỉnh duy nhất trong 12 tỉnh điều tra xây dựng
được 2 vùng chăn nuôi bò sữa trọng điểm ở Ba Vì và Gia Lâm.
Bắc Giang trước đây được xem là thuận lợi về đồng cỏ và
nguồn nước để phát triển chăn nuôi nhưng gần đây lại gặp khó
khăn về quỹ đất trong chăn nuôi do phát triển công nghiệp.
Hầu hết các tỉnh đều gặp khó khăn về thị trường vốn ở khu
vực nông thôn.
Bình Định là tỉnh có nhiều nhà máy sản xuất thức ăn nhất
trong 12 tỉnh đại diện.
Cả 12 tỉnh đại diện đều cho rằng họ có điều kiện thuận lợi
về thị trường tiêu thụ các sản phẩm thịt và về tiếp cận khoa học
công nghệ trong chăn nuôi.
Chỉ có 4 tỉnh (Bắc Giang, Hà Tĩnh, Bình Định và Đồng
Nai) cho rằng thuận lợi về quy mô sản xuất.
4/12 tỉnh (Hà Nội, Hải Dương, Bắc Giang, Lạng Sơn) cho
rằng thuận lợi về nguồn thức ăn.
Môi trường chăn nuôi không thuận lợi đối với hầu hết các
tỉnh trừ Hà Nội, Bắc Giang và Bình Định.
60
Cơ sở hạ tầng không thuận lợi đối với 11/12 tỉnh/thành phố
(trừ Bắc Giang).
Tất cả các tỉnh và thành phố trong phạm vi điều tra đều gặp
khó khăn về chất lượng nguồn nhân lực.
Năm 2016, có 3/12 tỉnh đã xây dựng được chuỗi giá trị từ
sản xuất đến tiêu dùng là Bình Định, Hà Tĩnh, và Hà Nội. Trong
đó, Hà Nội là địa phương duy nhất đã bắt đầu xây dựng được sản
phẩm chăn nuôi có thương hiệu, có nguồn gốc sản phẩm rõ ràng.
Các số liệu hay thông tin thứ cấp cung cấp bởi 22/63 Sở Nông
nghiệp và PTNT trên cả nước có một số xu hướng chính sau:
Số lượng các cơ sở sản xuất giống vật nuôi chủ yếu do các
Doanh nghiệp nước ngoài thực hiện với quy mô bình quân lớn
hơn nhiều so với các Doanh nghiệp trong nước.
Phương pháp phối giống chủ yếu là nhân tạo đối với lợn và
bò sữa; đối với trâu, gà và vịt chủ yếu là phương pháp phối giống
tự nhiên.
Các Doanh nghiệp Nhà nước ít tham gia vào sản xuất thức
ăn chăn nuôi, chủ yếu là các Doanh nghiệp nước ngoài với quy
mô bình quân cũng cao hơn.
Mức độ tự đáp ứng được nguồn cung thức ăn công nghiệp
tại mỗi tỉnh là rất thấp, bình quân dưới 40%.
Mức độ đáp ứng về nguyên liệu cho sản xuất thức ăn công
nghiệp cũng thấp, bình quân dưới 50%.
Các số liệu điều tra sơ cấp tại 12 tỉnh đại diện cho thấy ngành
chăn nuôi có nhiều chuyển biến tích cực trong giai đoạn 2011-
2017 như sau:
Tăng quy mô chăn nuôi bình quân rất mạnh.
Tăng số lượng gia trại, trang trại.
61
Tỷ lệ sử dụng giống lai cao.
Tỷ lệ sử dụng giống ngoại chưa cao nhưng đang tăng.
Tỷ lệ sử dụng thức ăn công nghiệp, hỗn hợp tự chế tăng.
Tỷ lệ sử dụng hầm biogas tăng.
Tỷ lệ chuồng cố định, xa khu dân cư tăng.
Phương thức tiêu thụ sản phẩm có cải thiện.
Chi phí sản xuất được duy trì thấp hơn giá bán (trừ lợn
năm 2017).
Các số liệu điều tra sơ cấp tại 12 tỉnh đại diện cho thấy, khó
khăn hiện nay của ngành chăn nuôi lợn chủ yếu do lượng cung
tăng quá nhanh trong khi nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước
không tăng nhanh tương ứng. Do các sản phẩm chăn nuôi là các
sản phẩm thay thế, khi giá thịt lợn giảm dẫn đến giá các loại thịt
khác giảm theo, chưa kể một lượng lớn thịt bò/trâu và gà đã được
nhập khẩu. Người hay tổ chức chăn nuôi đang cần hỗ trợ vốn, ổn
định giá đầu vào, cần giống tốt (đặc biệt đối vời bò thịt).
Các số liệu điều tra sơ cấp tại 12 tỉnh đại diện cho thấy một số
tỉnh hiện đang đối diện với 1 số khó khăn chính như sau:
Phần lớn chuồng trại chăn nuôi đều nằm trong khu dân cư.
Các tỉnh có tỷ lệ chuồng trại nằm ngoài khu dân cư năm 2017
tương đối cao hơn là Hà Nội (22,6%), Vĩnh Long (43,8%), Đồng
Tháp (54%), và Hải Dương (18,7%). Các tỉnh khác có tỷ lệ này
nhỏ hơn 10%.
Các tỉnh có tỷ lệ xử lý chất thải bằng hầm biogas năm 2017
tương đối cao là Bình Định (22,22%), Hà Tĩnh (12,46%), Thanh
Hóa (16,67%), và Hải Dương (50%). Các tỉnh khác có tỷ lệ này
rất nhỏ.
62
Trừ Hải Dương và Bắc Giang, tỷ lệ lợn thịt giống ngoại
thấp ở hầu hết các tỉnh còn lại. Hà Tĩnh và Bình Định là hai tỉnh
có tỷ lệ chăn nuôi lợn thịt giống nội cao.
Các tỉnh không có bò thịt giống ngoại gồm: Bình Định, Gia
Lai, Hải Dương, Thanh Hóa và Đồng Nai; giống lai chiếm từ
52,7% đến 65,5%. Giống nội có xu hướng giảm, chiếm từ 28,2%
đến 40,3%.
Lạng Sơn là tỉnh duy nhất ít sử dụng thức ăn công nghiệp
cho chăn nuôi lợn thịt (thức ăn tận dụng chiếm 72,1%; thức ăn
hỗn hợp chiếm 27,9%), và có tỷ lệ tiêm phòng dịch rất thấp.
Tổng hợp số liệu từ chương trình điều tra chăn nuôi năm 2017
cho thấy để ngành chăn nuôi phát triển bền vững cần:
Ngành hàng thịt lợn cần có biện pháp giảm chi phí sản xuất
xuống thấp hơn nữa hoặc giảm cung để giá thịt cao hơn so với
chi phí sản xuất.
Tiếp tục tăng sử dụng hầm biogas hoặc công nghệ xử lý
chất thải mới/hiện đại hơn, đặc biệt đối với bò thịt.
Tiếp tục tăng tỷ lệ hộ/cơ sở chăn nuôi xa khu dân cư.
Tiếp tục đa dạng hóa cách bán các sản phẩm chăn nuôi.
Do giá các sản phẩm thịt phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, vì
thế cần sử dụng mô hình toán kinh tế để hỗ trợ quá trình giám sát
các hoạt động sản xuất, xuất và nhập khẩu thịt các loại nhằm
giảm thiểu rủi ro cho ngành chăn nuôi Việt Nam.
Các số liệu điều tra sơ cấp tại 12 tỉnh đại diện cho thấy một số
tỉnh hiện đang đối diện với những khó khăn chính như sau:
Phần lớn chuồng trại chăn nuôi đều nằm trong khu dân cư.
Trừ các tỉnh có tỷ lệ chuồng trại nằm ngoài khu dân cư năm 2017
tương đối cao hơn như Hà Nội (22,6%), Vĩnh Long (43,8%),
63
Đồng Tháp (54%), và Hải Dương (18,7%), các tỉnh khác có tỷ lệ
này nhỏ hơn 10%.
Ngoài các tỉnh có tỷ lệ xử lý chất thải bằng hầm biogas năm
2017 tương đối cao là Bình Định (22,22%), Hà Tĩnh (12,46%),
Thanh Hóa (16,67%), và Hải Dương (50%), các tỉnh khác có tỷ
lệ này rất nhỏ.
Trừ Hải Dương và Bắc Giang, tỷ lệ lợn thịt giống ngoại
thấp ở hầu hết các tỉnh còn lại. Hà Tĩnh và Bình Định là hai tỉnh
có tỷ lệ chăn nuôi lợn thịt giống nội cao.
Lạng Sơn là tỉnh duy nhất ít sử dụng thức ăn công nghiệp
cho chăn nuôi lợn thịt (thức ăn tận dụng chiếm 72,1% và thức ăn
hỗn hợp chiếm 27,9%), và có tỷ lệ tiêm phòng dịch rất thấp.