chuong2-eigrp

21
Giáo trình khóa hc BSCI Chƣơng 2 - EIGRP 21 CHƢƠNG 2: EIGRP 2.1. Tổng quan - EIGRP là giao thức định tuyến distance vector nâng cao. - EIGRP là mt phát trin riêng ca Cisco nhm khc phục các nhược điểm ca RIP/IGRP và có những ưu điểm như dễ cấu hình, độ hi tnhanh, tiết kim tài nguyên mng khi trao đổi thông tin, sdụng địa chmulticast để liên lc, khnăng sử dng hiu qubăng thông, htrVLSM và vấn đề mng không liên tc (discontiguous network). - Các giao thức định tuyến nhóm classless được thiết kế để khc phc các hn chế ca định tuyến classful, trong đó bao gồm các đặc điểm sau: o Không gian địa chđược sdng hiu quo HtrVLSM. Các cng ca router trong cùng mt network có thcó các giá trsubnet mask khác nhau o Htrcho vic sdng CIDR o Các route có thđược summary. - Để sdụng các ưu điểm của quá trình định tuyến classless, Cisco to ra lnh ip classless. Lnh này hiện được cu hình mặc định trong các phiên bn IOS hin hành. Bng 2.1 - Các thut ngEIGRP Thut ngĐịnh nghĩa Neighbor Một router đang chạy EIGRP và kết ni trc tiếp vi router hin hành cũng đang chạy EIGRP. Neighbor table Mt danh sách ca các router, bao gồm địa chIP, các interface đi ra ngoài, hold-time, SRTT và thi gian uptime. Bảng này cũng chứa các thông tin chra router láng giềng đã thêm vào bảng được bao lâu. Bảng này được xây dng tcác thông tin nhận được tcác gói hello. Routing table Bảng định tuyến. Bng này cha danh sách các mng hin có và đường đi tốt nht vcác mng này. Mt route EIGRP sđược đưa vào bảng định tuyến khi route loi feasible successor được chra.

Transcript of chuong2-eigrp

Page 1: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

21

CHƢƠNG 2: EIGRP

2.1. Tổng quan

- EIGRP là giao thức định tuyến distance vector nâng cao.

- EIGRP là một phát triển riêng của Cisco nhằm khắc phục các nhược điểm của

RIP/IGRP và có những ưu điểm như dễ cấu hình, độ hội tụ nhanh, tiết kiệm tài nguyên mạng

khi trao đổi thông tin, sử dụng địa chỉ multicast để liên lạc, khả năng sử dụng hiệu quả băng

thông, hỗ trợ VLSM và vấn đề mạng không liên tục (discontiguous network).

- Các giao thức định tuyến nhóm classless được thiết kế để khắc phục các hạn chế của

định tuyến classful, trong đó bao gồm các đặc điểm sau:

o Không gian địa chỉ được sử dụng hiệu quả

o Hỗ trợ VLSM. Các cổng của router trong cùng một network có thể có các giá trị

subnet mask khác nhau

o Hỗ trợ cho việc sử dụng CIDR

o Các route có thể được summary.

- Để sử dụng các ưu điểm của quá trình định tuyến classless, Cisco tạo ra lệnh ip

classless. Lệnh này hiện được cấu hình mặc định trong các phiên bản IOS hiện hành.

Bảng 2.1 - Các thuật ngữ EIGRP

Thuật ngữ Định nghĩa

Neighbor Một router đang chạy EIGRP và kết nối trực tiếp với router

hiện hành cũng đang chạy EIGRP.

Neighbor table Một danh sách của các router, bao gồm địa chỉ IP, các

interface đi ra ngoài, hold-time, SRTT và thời gian uptime.

Bảng này cũng chứa các thông tin chỉ ra router láng giềng đã

thêm vào bảng được bao lâu. Bảng này được xây dựng từ các

thông tin nhận được từ các gói hello.

Routing table Bảng định tuyến. Bảng này chứa danh sách các mạng hiện có

và đường đi tốt nhất về các mạng này. Một route EIGRP sẽ

được đưa vào bảng định tuyến khi route loại feasible

successor được chỉ ra.

Page 2: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

22

Topology table Một bảng chứa tất cả các đường đi được quảng bá bởi các

router láng giềng. Đây là danh sách tất cả các route dự phòng,

route tốt nhất, giá trị AD và các interface. Giải thuật DUAL sẽ

tính toán trên bảng topology này để xác định successor và

feasible successor để xây dựng một bảng định tuyến.

Hello Một thông điệp được dùng để duy trì bảng các router láng

giềng. Các gói hello này được gửi định kỳ và được gửi theo

kiểu không tin cậy.

Update Một gói EIGRP chứa các thông tin thay đổi về mạng. Các gói

này được gửi theo cơ chế tin cậy. Nó được gửi chỉ khi có một

thay đổi ảnh hưởng đến router:

- Khi một router láng giềng xuất hiện;

- Khi một router láng giềng đi từ trạng thái active sang

trạng thái passive;

- Khi có một sự thay đổi trong tính toán metric cho một

địa chỉ mạng đích.

Query Được gửi từ router khi router mất một đường đi về một mạng

nào đó. Nếu không có đường đi dự phòng (feasible

successor), router sẽ gửi ra các gói tin truy vấn (query) để hỏi

về đường đi dự phòng. Khi này router sẽ chuyển sang trạng

thái active. Các gói tin truy vấn của EIGRP được gửi ra theo

kiểu tin cậy.

Reply Là một trả lời cho gói tin query. Nếu router không có thông

tin nào trong gói reply, router sẽ gửi gói query đến tất cả các

router láng giềng. Một unicast sẽ được gửi lại.

ACK Bản chất là một gói tin Hello nhưng không có dữ liệu bên

trong.

Hold time Giá trị được thiết lập trong gói hello. Thời gian hold time này

sẽ xác định router sẽ đợi một khoảng thời gian bao lâu trước

khi công bố là mạng bị down. Thông tin này được để trong

bảng neighbor.

Page 3: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

23

Smooth Round-

Trip Time

(SRTT)

Khoảng thời gian router phải đợi sau khi gửi một gói tin để

nhận được ACK. Thông tin này được giữ trong bảng neighbor

và được dùng để tính khoảng thời gian RTO.

Retransmission

Timeout (RTO)

RTO sẽ xác định khoảng thời gian mà router phải chờ trước

khi truyền một gói tin.

Reliable

Transport

Protocol (RTP)

Đây là cơ chế được dùng để xác định các yêu cầu mà một gói

được phân phối theo thứ tự.

Diffusing Update

Algorithm

(DUAL)

Một giải thuật được thực hiện trên bảng topology để giúp

mạng hội tụ. Giải thuật này dựa trên việc router phát hiện

những thay đổi trong một khoảng thời gian xác định. Vì giải

thuật là được tính toán đồng thời, nó sẽ đảm bảo mạng không

bị loop.

Advertise

Distance

Chi phí của đường đi đến mạng ở xa từ router láng giềng.

Feasible distance

(FD)

Đường đi tốt nhất đến một mạng.

Feasible condition

(FC)

Điều kiện để tồn tại một Feasible successor (FS) khi một láng

giềng báo cáo một giá trị AD thấp hơn giá trị FD.

Feasible

successor (FS)

Khi router láng giềng báo về giá trị AD thấp hơn giá trị FD

của router. FS là router kế tiếp trong trạng thái FC.

Successor Router kế tiếp truyền giá trị FC. Successor được chọn lựa từ

các giá trị FS vì nó có giá trị thấp nhất đến mạng ở xa.

Stuck in Active

(SIA)

Trạng thái đạt được khi router gửi ra các gói tin và chờ ACK.

Router vẫn ở trạng thái active cho đến khi nào tất cả các ACK

được nhận về. Nếu các ACK không trở về sau một khoảng

thời gian nào đó, router sẽ duy trì trạng thái SIA cho route đó.

Query scoping Thiết kế mạng để giới hạn phạm vi truy cập của các gói query.

Phạm vi này sẽ chỉ ra gói tin query có thể đi đến đâu. Điều

này là cần thiết để ngăn ngừa SIA.

Page 4: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

24

Active Trạng thái của route khi mà có một thay đổi về mạng nhưng

sau khi kiểm tra bảng topology, không có FS nào được tìm

thấy. Route sẽ được gán giá trị active và router sẽ truy vấn các

router láng giềng cho những route dự phòng.

Passive Một đường đi đang trong trạng thái passive. Nếu đường đi bị

mất, router sẽ kiểm tra bảng topology để tìm ra FS. Nếu có

một FS, route này sẽ được đặt trong bảng định tuyến. Nếu

không, router sẽ truy vấn các router láng giềng và đưa route

vào trạng thái active.

2.2. Metric

EIGRP và IGRP có cùng cách tính metric, tuy nhiên metric của EIGRP bằng metric của

IGRP nhân với 256 do IGRP có trường metric là 24 bit trong khi EIGRP có trường metric là

32 bit:

EIGRP Metric = IGRP Metric * 256

2.3. Thiết lập quan hệ láng giềng trong EIGRP

Không giống IGRP, EIGRP cần phải thiết lập quan hệ láng giềng trước khi gửi cập nhật

định tuyến bằng cách trao đổi gói tin hello qua địa chỉ multicast 224.0.0.10 sau khoảng thời

gian 5 giây (hay 60 giây đối với kết nối có băng thông thấp hơn T1). Thời gian holdtime là

thời gian tối đa mà router phải chờ trước khi reset lại quan hệ láng giềng nếu không nhận

được gói tin hello, thời gian này gấp 3 lần thời gian hello time (15 giây hay 180 giây đối với

kết nối có băng thông thấp hơn T1). Khi đã thiết lập quan hệ láng giềng, bảng quan hệ láng

giềng table sẽ như sau:

R1# show ip eigrp neighbors

IP-EIGRP neighbors for process 1

H Address Interface Hold Uptime SRTT RTO Q

Seq

(sec) (ms) Cnt

Num

2 10.1.200.2 Se0/0/0 10 00:03:03 24 200 0 53

1 10.1.100.3 Fa0/0 14 09:22:42 269 1614 0 54

0 10.1.100.2 Fa0/0 11 09:22:42 212 1272 0 59

Page 5: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

25

Bảng 2.2 - Các thuật ngữ trong lệnh "show ip eigrp neighbors"

Thuật ngữ Định nghĩa

H Danh sách các quan hệ láng giềng mà router đã thiết

lập được.

Address Địa chỉ IP của router EIGRP láng giềng.

Interface Cổng nhận thông tin của router EIGRP láng giềng.

Hold Thời gian holddown-timer, nếu mang giá trị 0 sẽ xoá

bỏ quan hệ láng giềng.

Uptime Thời gian đã thiết lập quan hệ láng giềng.

SRTT (Smooth

Round Trip Time)

Thời gian trung bình để đảm bảo gửi và nhận gói tin

EIGRP.

RTO (Round Trip

Timeout)

Thời gian router phải chờ để truyền lại gói tin nếu

router không nhận được gói tin.

Q Count (Queue

Count)

Số lượng gói tin EIGRP chờ để gửi đến router EIGRP

láng giềng.

Sequence Number Số tuần tự của gói tin EIGRP cuối cùng nhận được từ

router EIGRP láng giềng.

2.4. Tạo ra bảng topology

Sau khi các router đã biết các router láng giềng, nó có thể tạo ra một cơ sở dữ liệu của các

feasible successor. Các router láng giềng và các đường đi tốt nhất được giữ trong bảng

topology này. Điều cần chú ý là bảng topology chứa đường đi của tất cả các routes trong một

hệ thống mạng chứ không chỉ là các router có đường đi tốt nhất và các routes dự phòng. Các

tuyến đường khác được gọi là các khả năng. Bảng topology trong EIGRP sẽ quản lý việc chọn

lựa route để thêm vào bảng định tuyến của router. Bảng topology bao gồm các thông tin như

sau:

- Một route nào đó là ở trạng thái active hay passive

- Cập nhật có gửi đến các router láng giềng hay không

- Một gói tin truy vấn đã gửi về router láng giềng. Nếu có thông tin trong cột này của

bảng, đã có ít nhất một route đang được đánh dấu như active

Page 6: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

26

- Nếu một gói tin đã được gửi đi, một cột khác trong bảng sẽ theo dõi là có bất cứ một

trả lời nào từ router láng giềng.

- Các mạng ở xa

- Địa chỉ mạng và giá trị subnet của các mạng

- Giá trị metric của các mạng ở xa, gọi là FD.

- Giá trị metric của các mạng ở xa được quảng bá bởi router kết nối trực tiếp, giá trị này

còn gọi là AD.

- Giá trị next-hop

- Cổng đi ra của các router được dùng để đến router next-hop

- Tuyến đường tốt nhất được chỉ ra ở dạng hop-count

Bảng topology được xây dựng từ các gói tin update giữa các router láng giềng và được trả

lời bởi các truy vấn từ router. Các gói tin trả lời được gửi ra nhằm đáp ứng với các gói tin truy

vấn. Các gói tin truy vấn và gói trả lời được dùng giải thuật DUAL sẽ được gửi đi một cách

tin cậy dùng module RTP của Cisco. Nếu một router không nghe một ACK trong một khoảng

thời gian cho trước, nó sẽ truyền lại gói như một dạng unicast.

Nếu không nhận được một gói tin trả lời sau 16 lần cố gắng, router sẽ đánh dấu router láng

giềng là đã chết. Mỗi lần một router gửi ra một gói tin, RTP sẽ tăng chỉ số thứ tụ lên 1. Router

phải nghe trả lời từ tất cả các router trước khi nó có thể gửi các gói tin kế tiếp. Thời gian xây

dựng bảng topology càng ngắn nếu router không phải truyền các gói tin unicast.

2.5. Duy trì bảng topology

Có ba nguyên nhân làm cho một bảng topology phải được tính toán lại

- Router nhận được một thay đổi khi có một mạng mới. Mạng mới này có thể là một

mạng ở xa hoặc một cổng kết nối trực tiếp của router được up lên.

- Router thay đổi giá trị successor trong bảng topology và bảng định tuyến trong các

tình huống như bảng topology nhận được một trả lời hoặc một truy vấn từ các router

láng giềng. Hoặc trong một tình huống khác là có một cấu hình đã làm thay đổi cost

của kết nối.

- Router nhận được một thay đổi từ router láng giềng khi một mạng không còn tồn tại.

Các thay đổi này có thể là bảng topology nhận được một truy vấn, một gói tin trả lời

hoặc một cập nhật chỉ ra rằng mạng ở xa đang bị down. Một tình huống khác là bảng

router láng giềng không nhận được gói hello trong khoảng thời gian hold-time. Hoặc

một mạng là kết nối trực tiếp nhưng bị down.

Page 7: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

27

Hình 2.1 - Duy trì bảng topology

2.6. Thêm một network vào bảng topology của EIGRP

Giả sử một router nằm ở lớp access kết nối vào một hệ thống mạng mới. Người quản trị

mạng đã kết nối và cấu hình một cổng Ethernet khác vào phòng dịch vụ mà phòng dịch vụ

này di dời sang một toà nhà khác.

Hình 2.2 - Cập nhật bảng với một router mới

Page 8: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

28

Một mạng mới sẽ được truyền đến tất cả các router như sau:

- Ngay khi router nhận biết được có một mạng mới, Router A bắt đầu gửi gói tin hello

ra các cổng giao tiếp mới. Sẽ không có router nào trả lời vì đây là một router cho phép

kết nối đến các thiết bị đầu cuối khác. Sẽ không có entry nào trong bảng neighbor vì

không có router láng giềng nào trả lời gói tin hello. Sẽ có một entry xuất hiện trong

bảng topology vì đây là một mạng mới.

- EIGRP sau khi nhận ra có một thay đổi, bắt buộc phải gửi một cập nhật đến tất cả các

router láng giềng của nó về mạng mới xuất hiện. Giá trị bit ban đầu chỉ ra rằng cập

nhật sẽ bao gồm các entry đầu tiên trong quá trình thiết lập một láng giềng mới. Các

cập nhật này được theo dõi trong bảng topology và bảng neighnor bởi vì các cập nhật

này là hướng kết nối. Các gói tin ACK từ các router láng giềng phải nhận được trong

một khoảng thời gian cho phép.

- Router A, sau khi đã thêm mạng mới vào bảng topology, sẽ cập nhật luôn mạng mới

này vào bảng định tuyến. Mạng mới sẽ bị đánh dấu như là passive bởi vì nó đang hoạt

động. Khi công việc của Router A hoàn tất, Router D sẽ bắt đầu. Do Router D hoạt

động như một thiết bị ở lớp Distribution, Router A là router kết nối Router A, Router

B và Router C vào phần còn lại của mạng. Các router láng giềng của nó sẽ là các

router trên mỗi tầng và các router khác trong toà nhà.

- Sau khi nghe cập nhật từ Router A, Router D bắt đầu cập nhật chỉ số thứ tự trong bảng

neighbor và thêm mạng mới vào bảng topology. Router sẽ tính giá trị FD và các được

đi tốt nhất (successor) sẽ được đặt vào bảng định tuyến. Sau đó router sẽ gửi một cập

nhật đến tất cả các router láng giềng của nó, ngoại trừ các Router A, Router B và

Router C. Luật split horizon vẫn được tuân thủ. Router B và Router C được cập nhật

trong cùng một cách và cùng một thờI điểm như Router D.

2.7. Xóa một đƣờng đi ra khỏi bảng topology

Quá trình xóa một đường đi ra khỏi một router EIGRP thì phức tạp hơn. Trong qui trình

này, chú ý đến Router D:

- Nếu một mạng kết nối đến Router A là bị down, Router A sẽ cập nhật bảng topology,

bảng định tuyến và gửi một cập nhật đến các router láng giềng.

- Khi Router D nhận được cập nhận, nó sẽ cập nhật bảng neighbor và bảng topology của

nó.

- Router D sẽ tìm một đường đi dự phòng. Vì chỉ có một đường đi duy nhất đến mạng ở

xa, sẽ không có đường đi dự phòng nào được tìm thấy.

Page 9: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

29

- Router sẽ gửi một truy vấn đến các router láng giềng của nó. Đường đi lúc này được

đánh dấu là active.

- Các gói tin truy vấn sẽ được theo dõi. Khi tất cả các trả lời là nhận được, router sẽ cập

nhật bảng router láng giềng và các bảng topology.

- Giải thuật DUAL sẽ bắt đầu tính toán ngay khi các thay đổi về mạng được cập nhật.

Giải thuật này sẽ tính ra đường đi tốt nhất để đặt vào bảng định tuyến.

- Vì không có đừơng đi dự phòng nào đang tồn tại, các router láng giềng sẽ trả lời rằng

nó không có đường đi.

- Trước khi các router láng giềng trả lời, các router này sẽ tiếp tục truy vấn các router

láng giềng của nó. Bằng cách này, quá trình tìm kiếm một đường đi dự phòng sẽ mở

rộng ra toàn mạng.

- Khi không có router nào có khả năng cung cấp đường đi đến một mạng nào đó, tất cả

các router sẽ xóa route đó ra khỏi bảng topology của nó.

2.8. Tìm một đƣờng đi dự phòng về một mạng ở xa

Khi đường đi về một mạng nào đó bị mất, EIGRP sẽ tìm các tuyến đường dự phòng. Quá

trình này là một trong những ưu điểm chính của EIGRP. Phương thức mà EIGRP dùng để tìm

đường đi dự phòng thì rất nhanh và rất tin cậy.

Hình 2.3 - Tìm các đƣờng đi dự phòng

Page 10: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

30

Các sự kiện sau đây sẽ xảy ra khi Router G bị down:

- Router D gửi traffic về Router G.

- Router D sẽ tìm trong bảng topology. Bảng này có tất cả các mạng và đường đi về

mạng này để xác định xem có một đường đi dự phòng nào không. Nghĩa là Router D

đang tìm kiếm một FS.

- Một FS sẽ được xác định. Bảng topology sẽ có một AD và một FD cho tất cả các route

hoặc các successor. Thông tin này bao gồm giá trị metric qua đó route sẽ được chọn

lựa.

- Router D sẽ thêm các đường đi dự phòng về Router X thông qua Router H. Các đường

đi dự phòng này sẽ tìm thấy trong bảng topology mà không bị chuyển sang chế độ

active bởi vì giá trị AD vẫn nhỏ hơn giá trị FD. Giá trị AD là 5. Giá trị FD là 15.

Router cần phải gửi các cập nhật đến các router láng giềng của bó bởi vì giá trị AD đã

thay đổi.

- Nếu router không có một giá trị FS, nó sẽ đặt route đó vào trạng thái active khi nó

đang truy vấn các router khác về các đường đi dự phòng.

- Sau khi tìm kiếm trong bảng topology, nó có một đường đi FS là tìm thấy, router sẽ trả

lời lại bằng đường đi dự phòng. Đường đi dự phòng sẽ được thêm vào bảng topology.

- Bảng định tuyến sẽ được cập nhật.

- Route đó sẽ được đặt vào trạng thái passive khi router chuyển về trạng thái forwarding

bình thường cho đến khi có một thay đổi kế tiếp trong mạng.

- Nếu một router láng giềng đã được truy vấn và không có đường đi dự phòng hoặc FS,

nó sẽ đặt route đó vào trạng thái active và truy vấn những router láng giềng của nó.

- Nếu không có bất cứ một trả lời nào tìm thấy, các gói tin sẽ tiếp tục truyền cho đến khi

nào nó đến ranh giới của mạng hoặc của AS.

Khi router gửi ra một gói tin truy vấn, nó sẽ lưu trong bảng topology. Cơ chế này đảm bảo

các gói tin trả lời nhận được trong khoảng thời gian cho phép. Nếu một router không nhận

được một gói trả lời, router láng giềng sẽ bị xóa ra khỏi bảng láng giềng. Tất cả các network

hiện được chứa trong bảng topology cho láng giềng đó sẽ được gửi truy vấn. Thỉng thoảng, do

các kết nối là chậm do băng thông thấp, các vấn đề mới có thể xảy ra. Đặc biệt là khi một

router không nhận được các trả lời từ tất cả các truy vấn đang được gửi ra. Trạng thái này gọi

là SIA. Các router láng giềng không có trả lời sẽ bị xóa ra khỏi bảng neighbor và giải thuật

DUAL sẽ giả sử rằng có một gói reply nhận được với giá trị là vô hạn.

Page 11: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

31

2.9. The Diffusing Update Algorithm

EIGRP sử dụng giải thuật DUAL để quảng cáo các route đến các láng giềng và chọn

đường đi đến đích. Một số khái niệm dùng trong giải thuật này như sau:

Feasible distance (FD) – FD là metric nhỏ nhất để đi đến đích theo một tuyến xác định.

Hình 2.4 - Giải thuật DUAL

Reported distance (RD) – RD là metric đi đến đích được quảng cáo bởi upstream router

EIGRP láng giềng.

Hình 2.5 - Tính toán giải thuật DUAL

Feasibility condition (FC) – FC là điều kiện yêu cầu để RD < FD nhằm đảm bảo hình

thành các loop-free đường đi khi xây dựng bảng topology.

Page 12: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

32

EIGRP successor – Successor là router EIGRP láng giềng thoả mãn điều kiện FC và có

metric nhỏ nhất đi đến đích. Successor được dùng như là next hop để chuyển tiếp gói tin đi

đến mạng đích.

Feasible successor – Feasible successor là router EIGRP láng giềng thoả mãn điều kiện

FC nhưng không được chọn là Successor nên thường dùng như các tuyến dự phòng.

Hình 2.6 - Tính toán bảng định tuyến

Router B được chọn là successor vì Router B có FD nhỏ nhất (metric =121) để đến

network 7 khi xuất phát từ A. Để chọn feasible successor, Router A kiểm tra RD của các

router EIGRP láng giềng (RD(H) = 30, RD(D) = 140) xem có nhỏ hơn FD của successor hay

không (FD = 121).

Router H sẽ được chọn làm feasible successor vì có RD = 30 nhỏ hơn FD =121 của

successor. Router D không là successor hay feasible successor vì có RD = 140 > 121 và do đó

không thoả mãn điều kiện FC.

Passive route – Passive route là router có một successor đúng đi đến đích.

Active route – Active route là router mất quyền làm successor và không có feasible

successor thay thế, khi đó router phải tìm các route khác để đi đến đích.

2.10. EIGRP Reliable Transport Protocol

Có 5 loại gói tin EIGRP chia làm 2 loại: reliable EIGRP packet (Update, Query, Reply) và

unreliable EIGRP packet (Hello, Acknowledgment).

Hello – Gói tin Hello được dùng để thiết lập quan hệ láng giềng trên đường truyền.

Page 13: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

33

Acknowledgment – Gói tin Acknowledgment được dùng báo hiệu nhằm đảm bảo phân

phối tin cậy các gói tin EIGRP. Tất cả các gói tin EIGRP được gửi đến địa chỉ multicast nhóm

EIGRP là 224.0.0.10. Vì có nhiều thiết bị nhận nên cần một giao thức để đảm bảo phân phối

tin cậy các gói tin EIGRP là giao thức RTP (Reliable Transport Protocol). Khi gói tin reliable

EIGRP packet được gửi đến router EIGRP láng giềng, router gửi mong muốn được hồi đáp để

đảm bảo gói tin này đã gửi đến router EIGRP láng giềng.

Update – Gói tin Update chứa các cập nhật định tuyến EIGRP gửi đến EIGRP router

EIGRP láng giềng.

Query – Các gói tin Query được gửi đến router EIGRP láng giềng khi route không sẵn

sàng và router cần biết trạng thái của route để đạt hội tụ nhanh.

Reply – Các gói tin Reply chứa trạng thái các route được gửi để đáp lại gói tin Query.

2.11. EIGRP hỗ trợ mạng không liên tục (discontigous network) và VLSM

Hình 2.7 - Mạng không liên tục

Router B kết nối với mạng 192.168.8.128/25 muốn quảng cáo đến Router A qua mạng

10.1.1.0/24. Mặc định , EIGRP là giao thức định tuyến dạng classful; Router B sẽ tiến hành

tóm tắt (autosummarize) mạng này về địa chỉ lớp mạng mặc định. Do đó, Router B sẽ quảng

cáo mạng 192.168.8.0/24 đến Router A. Do đó, để đảm bảo EIGRP hỗ trợ mạng không liên

tục, người quản trị mạng cần phải cấu hình:

RouterB(config-router)# no auto-summary

Khi đó Router B sẽ quảng cáo mạng 192.168.8.128/25 đến Router A và giải quyết được

vấn đề mạng không liên tục.

2.12. EIGRP Summarization

Có hai loại summarization trong EIGRP là autosummarization và manual summarization.

Autosummarization được dùng mặc định trên EIGRP, khi đó EIGRP mang đặc tính tương tự

như RIP và IGRP. Nghĩa là khi gửi cập nhật định tuyến thì router sẽ tự động tóm tắt route về

major network boundary.

Page 14: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

34

Hình 2.8 - Quá trình summarization của EIGRP

Ở hình trên, Router R1 gửi cập nhật về mạng 132.168.1.0 đến R2 thông qua major

network là 192.168.2.0. R1 sẽ tự động tóm tắt route này (autosummarizes) về classful

boundary là mạng 132.168.0.0 và gửi đến R2. Và do đó, sự cố sẽ xuất hiện trong trường hợp

mạng không liên tục discontiguous network. Manual summarization là ta cấu hình

summarization trên các cổng giao tiếp của router bằng lệnh:

Router (config-if)# ip summary-address eigrp <AS number> address mask

Có thể thực hiện summarization trên tất cả các loại cổng giao tiếp trên router (còn OSPF

thì chỉ tóm tắt tại các router biên ABR và ASBR), khi đó router ngay lập tức sẽ tạo ra route về

null 0 với AD là 5 nhằm ngăn chặn routing loop. Khi route cuối cùng được tóm tắt xong,

summary route sẽ bị xoá.

Hình 2.9 - Cấu hình summary route

interface s0

ip address 192.168.11.1 255.255.255.252

ip summary-address eigrp 1 192.168.8.0 255.255.252.0

Ở ví dụ trên, router R1 tóm tắt địa chỉ 192.168.8.0/24, 192.168.9.0/24 và 192.168.10.0/24

thành 192.168.8.0/22. Việc thực hiện summarization trong EIGRP nhằm giảm kích thước

bảng định tuyến và số lần cập nhật giúp dễ dàng nâng cấp khi mở rộng mạng EIGRP.

2.13. EIGRP Query Process

EIGRP không dựa vào thời gian flush timer như IGRP mà EIGRP sẽ tiến hành tìm các

tuyến đường bị mất kết nối để đạt được thời gian hội tụ nhanh. Tiến trình này gọi là quá trình

truy vấn (query process). Khi đó, các gói tin truy vấn sẽ được gửi đi khi các tuyến bị mất kết

nối. Lúc này route được xem là đang ở trạng thái active. Các gói tin truy vấn được gửi đến tất

cả các router EIGRP láng giềng ngoại trừ router làm successor. Nếu các router láng giềng

Page 15: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

35

không có thông tin về tuyến bị mất thì các gói tin query tiếp tục được gửi đến các router láng

giềng khác cho đến khi hết AS. Khi gói tin query được gửi đi, router phải chờ hồi đáp từ

router láng giềng trước khi router thực hiện tính toán để chọn successor. Nếu trong khoảng

thời gian 3 phút mà router láng giềng không hồi đáp lại, router được gọi là stuck in active

(SIA), và router sẽ tiến hành thiết lập lại quan hệ láng giềng.

2.14. Default Routes và EIGRP

Không giống IGRP, EIGRP xem route 0.0.0.0/0 như là default route và cho phép route

này phân phối route vào EIGRP domain. EIGRP cũng sử dụng lệnh ip default-network để

quảng bá default route giống như IGRP. Lệnh này chỉ định địa chỉ của major network và đánh

dấu là default route.

Hình 2.10 - Default route

EIGRP không nhận biết được route 0.0.0.0, do đó cần cấu hình trên Router 1 lệnh ip

default-network 192.168.1.0 để chỉ định mạng 192.168.1.0 làm default route. Khi router ở

remote site nhận thông tin về mạng 192.168.1.0, nó sẽ đánh dấu default route và thiết lập

route đi đến mạng 192.168.1.0 làm”gateway of last resort”.

2.15. Unequal-Cost Load Balancing in EIGRP

EIGRP tự động cân bằng tải qua những đường có cùng giá trị cost. Ta có thể cấu hình cân

bằng tải qua những đường có cost không bằng nhau bằng cách sử dụng lệnh variance như

IGRP:

Router(config-router)#variance var

Trong đó, var là một số từ 1 128, mặc định là 1 (equal-cost). Nếu var > 1, thì ta sẽ lấy

var nhân với metric của đường có cost nhỏ nhất tạo thành số a. Nếu những đường nào có

metric nhỏ hơn số a thì những đường đó sẽ được cân bằng tải.Số traffic được gửi ra mỗi liên

kết sẽ tỉ lệ với metric cho đường đó. Một đường đến mạng A có 4 đường từ F và đường có

metric tốt nhất là 10.

Page 16: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

36

Hình 2.11 - Cấu hình cân bằng tải trên EIGRP

Giả sử ta cấu hình variance là 2 thì số a sẽ là 2*10=20, vậy những đường nào từ F đến

mạng A có metric < 20 sẽ được cân bằng cải: F D B A(15); F C B A(15); F

C G A(10), và được cân bằng theo tỉ lệ 1:1:2. Lợi ích của tính năng cân bằng tải này

là tăng khả năng linh động, sử dụng hiệu quả đường truyền. Một ví dụ khác như ở hình 3-11:

Hình 2.12 - Ví dụ cấu hình variance

Router 1 tính toán metric để đến Router 3

- Metric đến Router 3 khi qua đường T1 (1544Kbps) là:

EIGRP metric = (6476 + 2100)*256 = 8576*256 = 2195456

- Metric đến Router 3 khi qua đường 256Kbps là:

EIGRP metric = (3902(3902) + 2100)*256 = 41162*256 = 10537472

Page 17: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

37

Nếu không thực hiện cân bằng tải, EIGRP sẽ chọn tuyến T1 để chuyển tiếp gói tin đến

Router 3, bảng định tuyến trên router 1 sẽ như sau:

Router_1#show ip route 133.33.0.0

Routing entry for 133.33.0.0/16

Known via "eigrp 1", distance 90, metric 2195456

Redistributing via eigrp 1

Advertised by eigrp 1 (self originated)

Last update from 192.168.6.2 on Serial0, 00:00:20 ago

Routing Descriptor Blocks:

* 192.168.6.2, from 192.168.6.2, 00:00:20 ago, via Serial0

Route metric is2195456, traffic share count is 1

Total delay is 21000 microseconds, minimum bandwidth is 1544 Kbit

Reliability 255/255, minimum MTU 1500 bytes

Loading 1/255, Hops 0

Khi sử dụng tính năng cân bằng tải unequal-cost. Metric qua tuyến 256 kbps lớn hơn 4.8

lần metric qua tuyến T1. Để sử dụng được tuyến 256 kbps cần sử dụng lệnh:

Router(config-router)# variance 5

Khi đó, bảng định tuyến trên router 1 như sau:

Router_1#show ip route 133.33.0.0

Routing entry for 133.33.0.0/16

Known via "eigrp 1", distance90, metric 2195456

Redistributing via eigrp 1

Advertised by eigrp 1 (self originated)

Last update from 10.1.1.2 on Serial1, 00:01:02 ago

Routing Descriptor Blocks:

* 192.168.6.2, from 192.168.6.2, 00:01:02 ago, via Serial0

Route metric is2195456, traffic share count is 5

Total delay is 21000 microseconds, minimum bandwidth is 1544 Kbit

Reliability 255/255, minimum MTU 1500 bytes

Loading 1/255, Hops 0

Page 18: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

38

10.1.1.2, from 10.1.1.2, 00:01:02 ago, via Serial1

Route metric is10537472, traffic share count is 1

Total delay is 21000 microseconds, minimum bandwidth is 256Kbit

Reliability 255/255, minimum MTU 1500 bytes

Loading 1/255, Hops 0

Ta thấy cổng Serial 0 có traffic share count là 5, Serial 1 có traffic share count là 1 nghĩa

là khi router sẽ gửi 5 gói tin qua cổng serial 0 thì chỉ 1 gói tin được gửi qua cổng serial 1.

2.16. Thiết kế mạng EIGRP

EIGRP được thiết kế để hoạt động trong một mạng rất lớn. Tuy nhiên EIGRP cũng giống

như OSPF, đòi hỏi nhiều yếu tố thiết kế. Các yêu cầu mới thường xuyên yêu cầu nhiều băng

thông và các tài nguyên khác từ mạng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng của EIGRP là:

- Tổng số thông tin được gửi giữa các router láng giềng

- Tổng số router gửi các routing update

- Các router cách xa nhau bao nhiêu

- Tổng số các đường đi thay thế đến một mạng đích.

Một mạng EIGRP thiết kế kém có thể dẫn đến các kết quả sau:

- Route bị SIA

- Mạng bị nghẽn do delay,các thông tin định tuyến bị mất, các route bị mất hay phải

truyền lại

- Router hết bộ nhớ

- CPU bị quá tải

- Các kết nối trở nên kém tin cậy.

Các giải pháp cho vấn đề mở rộng EIGRP:

- Địa chỉ mạng được cấp phát phải liên tục để có thể thực hiện quá trình summarization

- Mạng nên địa thiết kế theo từng lớp để cho phép quá trình summarization

- Các thiết bị phải đủ tài nguyên

- Phải đủ băng thông trên các kết nối WAN

- Cấu hình EIGRP phù hợp trên các kết nối WAN. Mặc định EIGRP dùng 50% băng

thông của đường truyền cho các traffic. Giá trị mặc định này có thể thay đổi được.

- Nên dùng các cơ chế filter

Page 19: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

39

- Nên dùng các cơ chế giám sát mạng.

2.17. Cấu hình EIGRP

Bật quá trình định tuyến EIGRP trên router, sử dụng lệnh:

Router(config)#router eigrp AS

Định nghĩa các interface được phép quảng bá, sử dụng lệnh:

Router(config-router)#network prefix

Từ IOS 12.0 trở lên, bạn có thể xác định wildcard mask khi cấu hình lệnh này:

Router(config-router)#network prefix Wildcard

2.18. Summarization với EIGRP

Điểm khác biệt giữa EIGRP và OSPF là ở chỗ: OSPF chỉ thực hiện summarize ở các biên

của vùng. EIGRP do không sử dụng khái niệm vùng nên nó có thể thực hiện summarize trên

bất cứ router nào trong mạng. Để quyết định chỗ nào sẽ thực hiện summarize là tùy thuộc vào

cách thiết kế. Nếu không cấu hình summarize thì mặc định EIGRP sẽ tự động summarize ở

ranh giới các địa chỉ lớp mạng khác nhau. Có 2 lệnh liên quan đến summarize là: no auto-

summary và ip summary- address; lệnh này được gán vào tòan router, hay cấu hình trên tất cả

interface. Còn lệnh ip summary address được cấu hình ở chế độ cổng giao tiếp của router:

Router(config-if)#ip summary-address eigrp AS Address SubnetMask

Trong đó: AS là vùng quản trị của EIGRP. Các thông số Address và subnet mask là địa

chỉ và SM mà ta muốn summary. Còn nếu muốn tắt chế độ tự động summary, ta sử dụng lệnh:

Router(config-router)#no auto-summary

2.19. Sử dụng lệnh bandwidth-percent

Router(config-if)#ip bandwidth-percent eigrp AS percent

Dùng để tối ưu băng thông của đường truyền dành cho EIGRP

2.20. Xác minh họat động của EIGRP

- Show ip eigrp neighbors: Xem thông tin chi tiết về các neighbor.

Ví dụ:

Page 20: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

40

Router# show ip eigrp neighbors

IP-EIGRP Neighbors for process 100

Address interface Holdtime Uptime Q Seq SRTT RTO

(secs) (h:m:s) Count Num (ms) (ms)

140.100.48.22 Ethernet1 13 0:00:41 0 11 4 20

140.100.32.22 Ethernet0 14 0:02:01 0 10 12 24

140.100.32.31 Ethernet0 12 0:02:02 0 4 5 2

- Show ip eigrp topology: Xem thông tin chi tiết về những đường được giữ trong bảng

topology của router, các network và những đường đến mạng đó, next hop…

Router# show ip eigrp topology

IP-EIGRP Topology Table for process 100

Codes:P - Passive, A - Active, U - Update, Q - Query, R - Reply, r - Reply

status

P 140.100.56.0 255.255.255.0, 2 successors, FD is 0

via 140.100.32.22 (46251776/46226176), Ethernet0

via 140.100.48.22 (46251776/46226176), Ethernet1

via 140.100.32.31 (46277376/46251776), Ethernet0

P 140.100.48.0 255.255.255.0, 1 successors, FD is 307200

via Connected, Ethernet1

via 140.100.48.22 (307200/281600), Ethernet1

via 140.100.32.22 (307200/281600), Ethernet0

via 140.100.32.31 (332800/307200), Ethernet0

- Show ip eigrp topology all: Xem thông tin chitiết về những đường và những đường dự

phòng trong bảng topology.

- Show ip eigrp traffic: xem thông tin về các traffic được gửi và nhận từ quá trình

EIGRP.

Router# show ip eigrp traffic

IP-EIGRP Traffic Statistics for process 100

Hellos sent/received: 218/205

Updates sent/received: 7/23

Page 21: chuong2-eigrp

Giáo trình khóa học BSCI Chƣơng 2 - EIGRP

41

Queries sent/received: 2/0

Replies sent/received: 0/2

Acks sent/received: 21/14

2.21. Các lệnh debug của EIGRP

- debug eigrp packet: Xem thông tin về những packet eigrp được gửi và nhận

- debug eigrp neighbors: Xem các gói tin hello được gửi và nhận giữa router và những

neighbors của nó.

- debug ip eigrp route: Xem những thay đổi về bảng định tuyến.

- debug ip eigrp summary: Xem thông tin tóm tắt về các quá trình của EIGRP, gồm:

neighbors, distance,filtering, and redistribution.