Chuong ia dong phan
Transcript of Chuong ia dong phan
ĐỒNG PHÂN
Định nghĩa: Hiện tượng cùng công thức nhưng có nhiều chất
khác nhau
Phân loại:
◦ Đồng phân cấu tạo (đồng phân phẳng): Có cùng CTPT nhưng
khác CTCT
◦ Đồng phân lập thể: Cùng CTCT nhưng khác nhau về sự sắp
xếp của các nguyên tử (nhóm thế) trong không gian
Đồng phân phẳng
Mạch carbon
Vị trí
Nhóm chức
Tính chất hóa học
khác nhau hoàn
toàn
Tính chất vật
lý/hóa học tương
đồng
Hỗ biến: 1 chất có thể tồn tại ở 2 hoặc nhiều dạng cấu
tạo, giữa các dạng tồn tại cân bằng, liên tục chuyển hóa
lẫn nhau, không thể cô lập riêng lẻ mỗi dạng -> chỉ xử
sự như 1 chất duy nhất
Đồng phân lập thể
Đồng phân hình học Đồng phân quang học
Xuất hiện khi phân tử có một bộ phận cứng nhắc -> cản trở sự quay tự do của các nguyên tử (nhóm thế) ở đó.
2 nhóm thế liên kết với cùng 1 nguyên tử của bộ phận cứng nhắc đó phải khác nhau
Thường xuất hiện ở các phân tử nối đôi hoặc vòng cyclan
1. Thuyết Carbon tứ diện và sự quay quanh liên kết đơn- Cách biểu diễn phân tử trong không gian
Trong hợp chất hữu cơ, C liên kết đơn (lai hóa sp3) -> 4 nguyên tử (nhóm nguyên tử) được phân bố tại 4 đỉnh của tứ diện đều có tâm là nguyên tử C đó.
Các nguyên tử (nhóm nguyên tử) có thể quay quanh liên kết đơn.
H
HH
H
C
H
H
H
H
109o28'
Nối σ hình thành do sự xen phủ 2 vân đạo theo hướng trục liên nhân
Như vậy nối σ có tính đối xứng trục, nghĩa là khi xoay 2 vân đạo, độ xen phủ hay độ bền (năng lượng liên kết) không đổi. Do đó, 2 nguyên tử của nối σ có thể quay quanh liên kết σ
sp3
s
sp3 sp
3
Hệ quả: Các phân tử chất hữu cơ có thể tồn tại dưới nhiều cấu trạng (cấu dạng) khác nhau.
Cấu trạng: Là các dạng khác nhau của cùng 1 cấu hình, có được do sự quay quanh nối σ
Độ bền cấu trạng ◦ Đối lệch> Bán lệch > Che khuất 1 phần > Che
khuất toàn phần
Sự quay quanh nối đơn bị giới hạn xung quanh cấu trạng bền nhất
Sự quay quanh nối đơn trong phân tử chất hữu cơ là liên tục, vì vậy ta luôn có vô số cấu trạng khác nhau
Công thức phối cảnh
Công thức chiếu Newman
Công thức chiếu Fisher
Mô hình tứ diện
Nét liền, mảnh biểu hiện cho các nối nằm trong mặt phẳng
Nét đậm thể hiện nối hướng ra ngoài mặt phẳng
Nét đứt biểu diễn nối hướng ra phía sau mặt phẳng
=
Công thức phối cảnh cho hợp chất có nhiều C
Nối hướng sang phải biểu diễn các nối hướng ra ngoài mặt phẳng
Nối hướng sang trái biểu diễn các nối hướng ra sau mặt phẳng
==
=
Nhìn phân tử dọc theo trục C-C thẳng góc với mặt phẳng chiếu
Quy ước:
C ở xa được biểu diễn bằng vòng tròn
C ở gần được biểu diễn bằng dấu chấm tại tâm đường tròn
Các nối của C gần xuất phát từ tâm đường tròn, các nối của C xa xuất phát trên đường tròn.
Các nối tại với nhau góc 120
H
H
CH3
HH
CH3
H
CH3
HHH
H3C
H
CH3
HCH3
HH
H
H
CH3
H
H
CH3
Công thức Newman dạng che khuất
Nối dọc biểu hiện các nối hướng ra sau mặt phẳng
Nối ngang biểu diễn các nối hướng ra ngoài mặt phẳng
Giao điểm giữa các nối là nguyên tử C
Mạch C được đặt trên trục dọc
Trường hợp phân tử có nhiều C, phải chuyển công thức phối cảnh về dạng che khuất mới vẽ được công thức chiếu Fisher
Trong công thức chiếu Fisher:
C có soh cao nhất nằm ở trên
C có soh thấp nằm dưới
Soh giảm theo thứ tự : ◦ +3 +1 -1 -3
-COOH -CHO -CH2OH -CH3
Br
COOH
H
CH3
H Cl
Br H
COOH
ClH
CH3
COOH
Br H
CH3
H Cl
COOH
Br H
Cl H
CH3
Chiếu
Đặt lại CT phối cảnh
Toàn bộ công thức có thể quay 1800 trong mặt phẳng
Toàn bộ công thức không thể quay 900 trong mặt phẳng hoặc 1800 ngoài mặt phẳng
Đổi chỗ 2 nhóm thế bất kỳ 1 số lẻ lần ->đối hình
Đổi chỗ 2 nhóm thế bất kỳ 1 số chẵn lần ->không đổi
1800 trong
mp
c
d
a
b
a
b
c
d
d
a
b
c
a
d
c
b
900 trong
mp
1800 ngoaøi
mp
Dựa trên cơ cấu tứ diện của C sp3
b
a
c d
Ví dụ
Acid lactic
Năm 1815, Jean-Baptiste Biot phát hiện một số hợp chất hữu cơ lỏng hoặc dung dịch các hợp chất tự nhiên có khả năng làm quay mặt phẳng ánh sáng phân cực.
Những hợp chất này được gọi là chất có tính triền quang hay tính quang hoạt.
Góc quay mặt phẳng ánh sáng phân cực được ký hiệu là α
Chất làm quay mặt phẳng phân cực sang phía phải của người quan sát được gọi là chất hữu triền , α có giá trị dương (+)
Chất làm quay mặt phẳng phân cực về phía trái được gọi là chất tả triền, α có giá trị âm (-)
Điều kiện cần và đủ để một hợp chất hữu cơ quang hoạt là phải có tính bất đối xứng trong phân tử, nghĩa là:
Không có một yếu tố đối xứng nào (tâm, trục, mặt phẳng)
Hoặc phân tử không trùng khít được ảnh của nó trong gương, giống như bàn tay phải và bàn tay trái: đối xứng nhau qua gương nhưng không trùng khít được nhau (còn gọi là tính thủ tính)
a. Đồng phân quang học của phân tử có 1 C*
Ví dụ: Acid lactic
COOH
H OH
CH3
COOH
OH H
CH3
H
COOH
OH
CH3
OH
COOH
H
CH3
Axit (-)-lactic Axit (+)-lactic
Coâng thöùc chieáu FisherAxit (-)-lactic Axit (+)-lactic
Phân tử của 2 acid lactic này có cấu hình đối xứng nhau, có tính chất vật lý và hóa học như nhau, chỉ khác nhau ở góc quay mặt phẳng ánh sáng phân cực
2 đồng phân này có cấu hình đối xứng nhau, trị số góc quay α bằng nhau nhưng trái dấu. Chúng được gọi là 2 chất đối hình hay đối quang.
Hỗn hợp chứa lượng bằng nhau của 2 chất đối quang không còn làm quay mặt phẳng phân cực, được gọi là hỗn hợp tiêu triền
eritro (±) -3-brombutan-2-ol
3
3
CH
CH
H
OH
Br
H
3
3
CH
CH
H
OH
Br
H
3
3
CH
CH
H
OH
Br
H
3
3
CH
CH
H
OH
Br
H
treo (±) -3-brombutan-2-ol
Xét phân tử 3-brombutan-2-ol
Có 2C* tại C2 và C3
Có 4 công thức chiếu Fisher ứng với 2 cặp đối phân eritro và treo
Dạng eritro: 2 nhóm thế giống nhau nằm cùng bên mạch C
Dạng treo: 2 nhóm thế giống nhau nằm 2 bên mạch C
2 đồng phân quang học nhưng không là đối phân của nhau được gọi là 2 xuyên lập thể phân
H OH
CH3
CH3
H Br
HO H
CH3
CH3
HBr
H OH
CH3
CH3
HBr
HO H
CH3
Br
CH3
H
Tổng quát:
Theo quy tắc Van’t Hoff: Khi phân tử có nC* không tương đương, sẽ có 2n đồng phân quang học
c. Đồng phân quang học của phân tử có nC* tương đương
Ví dụ: Acid tartric
COOH
COOH
OH
H
H
HO
H OH
COOH
COOH
HO H
COOH
COOH
HO
OH
H
H
HO H
COOH
COOH
H OH
COOH
COOH
OH
H
H
OH
H OH
COOH
COOH
H OH
COOH
COOH
HO
H
H
HO
HO H
COOH
COOH
HO H
Axit treo-(±)-tartric
Là một
Hợp chất có 2 C* nhưng chỉ có 3 đồng phân quang học (±)-treo (có tính quang hoạt) và eritro (không quang hoạt vì trong phân tử có chứa 1 mặt phẳng đối xứng), đồng phân này còn được gọi tên là đồng phân meso.
Quy tắc Van’t Hoff có thể được phát biểu tổng quát như sau: Nếu phân tử có nC* thì số đồng phân quang học N ≤2n
Trường hợp 1C*
Lấy glyceraldehid làm chuẩn
Áp dụng đối với các phân tử có dạng R-CHX-R’
Viết công thức chiếu Fisher sao cho nhóm có soh cao nằm trên
Nếu phân tử có dạng giống D-glyceraldehid ->cấu hình D và ngược lại ->cấu hình L
CH3
C2H5
H OH
D-Butan-2-ol
Đặc biệt, đối với glucid, cấu hình phân tử là cấu hình của C* có chỉ số cao nhất hoặc cấu hình của nhóm –OH nằm gần –CH2OH nhất
H
CHO
OH
HHO
OHH
OHH
CH2OH
1
2
4
6
3
5
D-(+)-Glucozơ
b. Trường hợp phân tử có 2C*
Dạng eritro: 2 nhóm nguyên tử giống nhau nằm cùng bên mạch C
Dạng treo: 2 nhóm nguyên tử giống nhau nằm 2 bên mạch C
Dạng meso: eritro không có tính quang hoạt (thường áp dụng cho 2 C* giống nhau)