CHƯƠNG 1. -...

40
` 1 MỞ ĐẦU Cán cân thanh toán quốc tế là công cụ quan trọng đế đề ra các chính sách phát triến kinh tế. Những diễn biến trong cán cân thanh toán của một nước là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách. Trong từng thời kì cụ thể có thể xảy ra 3 trường hợp: cân bằng, dư thừa, thâm hụt. Việc điều chỉnh cán cân thường được đặt ra khi cán cân thanh toán quốc tế lâm vào tình trạng thâm hụt (hay bội chi) kéo dài.Có nhiều biện pháp giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, chính sách khuyến khích xuất khẩu và quản lý nhập khẩu, biện pháp kiểm soát trực tiếp... Trong đó có có biện pháp cắt giảm chi tiêu. Vậy biện pháp cắt giảm chi tiêu có những hạn chế, bất lợi gì? Để làm rõ hơn, nhóm 3 nghiên cứu đề tài: " Điểm bất lợi của chính sách cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán bội chi là gì và liên hệ thực tiễn Việt Nam'' Bài thảo luận gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan lý thuyết về cán cân thanh toán quốc tế Chương 2: Tác động của biện pháp cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán quốc tế bội chi. Chương 3: Liên hệ thực tiễn công tác cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán bội chi ở Việt Nam.

Transcript of CHƯƠNG 1. -...

Page 1: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

1

MỞ ĐẦU

Cán cân thanh toán quốc tế là công cụ quan trọng đế đề ra các chính sách phát triến

kinh tế. Những diễn biến trong cán cân thanh toán của một nước là mối quan tâm hàng

đầu của các nhà hoạch định chính sách. Trong từng thời kì cụ thể có thể xảy ra 3 trường

hợp: cân bằng, dư thừa, thâm hụt. Việc điều chỉnh cán cân thường được đặt ra khi cán cân

thanh toán quốc tế lâm vào tình trạng thâm hụt (hay bội chi) kéo dài.Có nhiều biện pháp

giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, chính sách khuyến khích xuất khẩu và

quản lý nhập khẩu, biện pháp kiểm soát trực tiếp... Trong đó có có biện pháp cắt giảm chi

tiêu. Vậy biện pháp cắt giảm chi tiêu có những hạn chế, bất lợi gì? Để làm rõ hơn, nhóm

3 nghiên cứu đề tài: " Điểm bất lợi của chính sách cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh

toán bội chi là gì và liên hệ thực tiễn Việt Nam''

Bài thảo luận gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan lý thuyết về cán cân thanh toán quốc tế

Chương 2: Tác động của biện pháp cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán quốc tế

bội chi.

Chương 3: Liên hệ thực tiễn công tác cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán bội chi

ở Việt Nam.

Page 2: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

2

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUA LÝ THUYẾT VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ

1.1 Khái niệm và ý nghĩa cán cân thanh toán quốc tế.

1.1.1 Khái niệm:

Theo định nghĩa chính thức của Quỹ tiền tệ quốc tế ( International Monetary Fund –

IMF): “ Cán cân thanh toán quốc tế (Balance of Payment – BOP) là báo cáo thống kê tóm

tắt một cách có hệ thống trong một khoảng thời gian nhất định ( thường là một năm ) về

các nghiệp vụ kinh tế của một nền kinh tế với phần còn lại của thế giới”

Nói cách khác cán cân thanh toán quốc tế là một bảng kết toán tổng hợp tất cả các luồng

hàng hóa, dịch vụ, đầu tư giữa một nước với các nước khác trên thế giới trong một thời

kỳ nhất định (thường là một năm).

1.1.2 Ý nghĩa

Về mặt kỹ thuật, cán cân thanh toán quốc tế phản ánh tất cả các luồng hàng hóa, dịch vụ,

đầu tư của một nước với các nước khác trên thế giới trong một thời kỳ nhất định. Về mặt

ý nghĩa kinh tế, tình trạng của BOP ( thâm hụt hay thặng dư) thể hiện trạng thái của nền

kinh tế. Cụ thể:

Thứ nhất, BOP cung cấp những thông tin liên quan đến cung và cầu tiền tệ của một quốc

gia.

Thứ hai, dữ liệu trên BOP có thể được sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh trên thị

trường quốc tế của một quốc gia.

Thứ ba, thâm hụt hay thặng dư BOP có thể làm tăng khoản nợ nước ngoài hoặc gia tăng

mức dự trữ ngoại tệ, tức là thể hiện mức độ bất ổn hay an toàn của nền kinh tế.

Thứ tư, thâm hụt hay thặng dư BOP phản ánh hành vi tiết kiệm, đầu tư và tiêu dung của

nền kinh tế.

Page 3: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

3

Như vậy, BOP không chỉ thể hiện thực trạng kinh tế đối ngoại của quốc gia mà còn phản

ánh một cách khái quát các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô như chính sách thương mại,

chính sách tiền tệ ( tý giá, lãi suất), chính sách đầu tư và tiết kiệm, chính sách cạnh

tranh…Bởi vậy mức độ chính xác và khách quan về số liệu trên các hạng mục của BOP

có tác dụng giúp cho các nhà lãnh đạo Nhà nước hoạch định đúng hướng các mục tiêu

phát triển kinh tế và có khả năng điều chỉnh theo xu hướng phát triển kinh tế từng thời

kỳ.

1.2 Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế.

1.2.1 Khái niệm

Cán cân thanh toán quốc tế là một biểu tổng hợp ghi chép một cách có hệ thống tất

cả các khoản thu chi ngoại tệ của một nước phát sinh với các nước khác trong một

thời kỳ nhất định.

Có 2 loại cán cân thanh toán quốc tế:

- Cán cân thanh toán quốc tế thời kỳ: Là cán cân thanh toán phản ánh tất cả các

khoản ngoại tệ đã thu và đã chi của một nước với nước khác.

- Cán cân thanh toán quốc tế thời điểm: Là cán cân thanh toán phản ánh những

khoản ngoại tệ sẽ thu và sẽ chi vào một thời điểm nào đó. Các giao dịch tiền tệ được

phản ánh trong cán cân thanh toán thực chất là những giao dịch tiền tệ giữa những

người cư trú và những người không cư trú và ngược lại.

1.2.2 Nội dung của Cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm 5 hạng mục sau: Cán cân vãng lai, cán cân vốn và

tài chính, lỗi và sai sót, cán cân tổng thể và tài trợ chính thức.

(1) Tài khoản vãng lai

Ghi lại các dòng hàng hóa, dịch vụ và các khoản chuyển tiền qua lại. Khoản mục cán cân

vãng lai được chia thành 4 nhóm nhỏ: thương mại hàng hoá, dịch vụ, yếu tố thu nhập,

chuyển tiền thuần.

Page 4: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

4

* Cán cân thương mại: (Cán cân hữu hình)

- Cán cân này phản ánh những khoản thu chi về xuất nhập khẩu hàng hoá trong một thời

kỳ nhất định.

- Khi cán cân thương mại thặng dư điều này có nghĩa là nước đó đã thu được từ xuất

khẩu nhiều hơn phải trả cho nhập khẩu. Ngược lại, cán cân bội chi phản ánh nước đó

nhậpkhẩu nhiều hơn xuất khẩu.

+Khi xuất khẩu, trị giá hàng xuất khẩu được phản ánh vào bên Có. Khi nhập khẩu, trị giá

hàng nhập khẩu được phản ánh vào bên Nợ. Vì xuất khẩu làm phát sinh cung ngoại tệ và

cầu nội tệ trên thị trường ngoại hối. Nhập khẩu làm phát sinh cầu ngoại tệ.

* Cán cân dịch vụ (Cán cân vô hình).

- Phản ánh các khoản thu chi từ các hoạt động dịch vụ về vận tải (cước phí vận chuyển

thuê tàu, bến bãi...) du lịch, bưu chính, cố vấn pháp luật, dịch vụ kỹ thuật, bản quyền,

bằng phát minh...

- Thực chất của cán cân dịch vụ là cán cân thương mại nhưng gắn với việc xuất nhập

khẩu dịch vụ.

Ghi chép: Xuất khẩu dịch vụ (phản ánh bên Có.

Nhập khẩu dịch vụ (phản ánh bên Nợ.

* Cán cân thu nhập ( Yếu tố thu nhập):

Phản ánh các dòng tiền về thu nhập chuyển vào và chuyển ra.Bao gồm:

- Thu nhập của người lao động (tiền lương, tiền thưởng, thu nhập khác...) do người

không cư trú trả cho người cư trú và ngược lại.

- Thu nhập từ hoạt động đầu tư như: FDI, ODA...Các khoản thanh toán và được thanh

toán từ tiền lãi, cổ tức đến những khoản thu nhập từ đầu tư ở nước ngoài từ trước.

Page 5: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

5

- Phản ánh: Thu nhập chảy vào phản ánh bên Có (làm tăng cung ngoại tệ). Khi chuyển

thu nhập ra được phản ánh bên Nợ (làm giảm cung ngoại tệ).

* Chuyển tiền đơn phương: Bao gồm các khoản chuyển giao một chiều không được hoàn

lại.

- Bao gồm:

Viện trợ không hoàn lại.

Khoản bồi thường, quà tặng, quà biếu.

Trợ cấp tư nhân, trợ cấp chính phủ.

- Ghi chép:

Các khoản thu đơn phương được xem như tăng thu nhập nội địa do thu được từ

nước ngoài, làm tăng cung ngoại tệ(phản ánh vào bên có.

Các khoản phải trả đơn phương do phải thanh toán cho người nước ngoài(phát

sinh cầu ngoại tệ(phản ánh vào bên Nợ.

(2) Cán cân vốn và tài chính

Phản ánh sự chuyển dịch tư bản của một nước với các nước khác (luồng vốn được đầu tư

vào hay đầu tư ra của một quốc gia). Các luồng vốn gồm hai loại: luồng vốn ngắn hạn và

luồng vốn dài hạn.

* Luồng vốn ngắn hạn: bao gồm các khoản vốn ngắn hạn chảy vào (Có) và chảy ra (Nợ).

- Tín dụng thương mại, tín dụng ngắn hạn ngân hàng.

- Các khoản tiền gửi ngắn hạn.

* Cán cân vốn dài hạn: phản ánh các khoản vốn dài hạn bao gồm:

- FDI: Khi FDI chảy vào phản ánh Có. Khi FDI chảy ra phản ánh Nợ.

- Các khoản tín dụng quốc tế dài hạn:

Page 6: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

6

Tín dụng thương mại dài hạn: khoản vay hoặc cho vay của các tổ chức tín dụng

nước ngoài theo điều kiện thực tế. Khi đi vay phản ánh bên Có. Khi cho vay hoặc

trả nợ thì phản ánh bên Nợ.

Tín dụng ưu đãi dài hạn: Các khoản vay ODA.Khi đi vay phản ánh bên Có. Khi

cho vay phản ánh bên Nợ.

- Các khoản đầu tư gián tiếp khác bao gồm các khoản mua, bán cổ phiếu, trái phiếu

quốc tế nhưng chưa đạt đến số lượng kiểm soát công ty.

+Nếu bán cổ phiếu,trái phiếu tức là vốn vào thì phản ánh bên Có. Còn nếu mua thì vốn

ra tức là phản ánh bên Nợ.

- Các khoản vốn chuyển giao một chiều (không hoàn lại)

Khoản viện trợ không hoàn lại cho mục đích đầu tư.

Các khoản nợ được xoá, tài sản của người di cư: Vào =>Có, Ra=> Nợ.

Cán cân vốn thặng dư khi Số phát sinh Có > Số phát sinh Nợ có nghĩa là: Tổng tiền vốn

đầu tư vào >Tổng số vốn đầu tư ra và trả nợ.

(3) Lỗi và sai sót :

Khoản mục này nếu có là do sự sai lệch về thống kê do nhầm lẫn, bỏ sót hoặc không thu

thập được số liệu. Nguyên nhân: Những ghi chép của những khoản thanh toán hoặc hoá

đơn quốc tế được thực hiện vào những thời gian khác nhau, địa điểm khác nhau và có thể

bằng những phương pháp khác nhau. Do vậy, những ghi chép này - cơ sở để xây dựng

những thống kê của cán cân thanh toán quốc tế- chắc chắn không hoàn hảo. Từ đó, dẫn

đến những sai số thống kê.

(4) Cán cân tổng thể

Nếu công tác thống kê đạt mức chính xác tức lỗi và sai sót bằng không thì cán cân

tổng thể là tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn.

Cán cân tổng thể =Cán cân vãng lai +Cán cân vốn +Lỗi và sai sót.

Page 7: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

7

Kết quả của khoản mục này thể hiện thình trạng kinh tế đối ngoại của một quốc gia trong

một thời kỳ hoặc tại một thời điểm. Nếu

- Kết quả của cán cân thanh toán mang dấu +: thu ngoại tệ của quốc gia đã (sẽ) tăng

thêm.

- Kết quả của cán cân thanh toán mang dấu -:thu ngoại tệ của quốc gia giảm hoặc sẽ

giảm thấp.

(5) Tài trợ chính thức (Cán cân bù đắp chính thức)

Cán cân bù đắp chính thức bao gồm các khoản mục sau:

- Dự trữ ngoại hối quốc gia.

- Quan hệ với IMF và các ngân hàng trung ương khác.

- Thay đổi dự trữ của các ngân hàng trung ương khác bằng đồng tiền của quốc gia có

lập cán cân thanh toán... Trong đó dự trữ ngoại hối quốc gia đóng vai trò quyết định

do đó để đơn giản trong phân tích, ta coi khoản mục dự trữ ngoại hối chính là cán cân

bù đắp chính thức.

1.2.3 Vai trò của cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh kết quả của hoạt động trao đổi đối ngoại của nước

đó với các nước khác. Cho biết một cách trực quan tình trạng công nợ của một quốc gia

tại một thời điểm nhất định. Cán cân bội thu hay bội chi cho biết nước đó là chủ nợ hay

đang mắc nợ nước ngoài. Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh địa vị kinh tế của một

quốc gia trên trường quốc tế. Địa vị này là kết quả tổng hợp của các hoạt động thương

mại, dịch vụ và các chính sách rút vốn ra khỏi nước khác.

Như vậy cán cân thanh toán quốc tế là một tài liệu quan trọng nhất đối với các nhà hoạch

định chính sách ở tầm vĩ mô. Một hệ thống số liệu tốt hay xấu trên cán cân có thể ảnh

hưởng đến tỷ giá từ đó sẽ tạo ra những biến động trong phát triển kinh tế - xã hội. Thực

trạng của cán cân làm cho nhà hoạch định chính sách thay đổi nội dung chính sách kinh

tế. Chẳng hạn, thâm hụt cán cân thanh toán có thể làm chính phủ nâng lãi suất lên hoặc

Page 8: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

8

giảm bớt chi tiêu công cộng để giảm chi về nhập khẩu. Do đó chính phủ dựa vào cán cân

để thiết kế chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và có những đối sách thích hợp cho từng

thời kỳ.

1.2.4 Biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế.

* Mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế của mỗi quốc gia là đảm bảo cán cân

thanh toán được cân bằng. Khi cán cân thanh toán bội thu hay bội chi thì các nước

thường sử dụng các biện pháp điều chỉnh cán cân.

* Khi cán cân bội thu, các nước thường sử dụng số bội thu đó để tăng cường đầu tư ra

nước ngoài và bổ sung quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Bội chi cán cân sẽ có tác động tiêu

cực đến việc phát triển kinh tế của quốc gia, quan hệ kinh tế đối ngoại và quan hệ kinh tế-

xã hội khác. Do vậy, việc áp dụng những biện pháp nhằm điều chỉnh cán cân khi bội chi

là một việc làm hết sức cần thiết nhằm cải thiện cán cân.

- Giảm bớt chi tiêu ngân sách nhà nước.

Giảm chi tiêu ngân sách nhà nước sẽ tác động đến tổng cầu do đó góp phần cải thiện cán

cân ngắn hạn. Giảm chi tiêu ngân sách nhà nước thường đi đôi với chính sách thắt chặt

tiền tệ, thuế khóa như: tăng lãi suất cho vay để giảm đầu tư, dùng công cụ thuế để hạn

chế tiêu dùng nhất là hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.

- Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước

ngoài có thể áp dụng các biện pháp sau:

+ Nâng lãi suất tiền gửi nhằm thu hút ngoại tệ từ nước ngoài vào.

+ Vay của nước ngoài và tìm kiếm nguồn viện trợ nhà nước.

+ Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thủ tục dễ dàng, ưu đãi về thuế, chuyển lợi nhuận ra

nước ngoài.

Page 9: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

9

- Điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm khuyến khích xuất khẩu tăng thu ngoại tệ đồng thời

hạn chế nhập khẩu tiết kiệm ngoại tệ.

Chính sách chiết khấu: Ngân hàng trung ương dùng cách thay đổi lãi suất tái chiết khấu

của ngân hàng để điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế. Nếu lãi suất tái chiết khấu tăng

trong khi lãi suất của các nước trong khu vực vẫn giữ nguyên thì sẽ thu hút được lượng

ngoại tệ lớn ở trong nước và ngoài nước vào ngân hàng, như vậy cung cầu ngoại tệ sẽ

được cải thiện.

Khi cần thiết ngân hàng trung ương hạ lãi suất tái chiết khấu sẽ mở rộng quan hệ tín

dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát

triển sản xuất đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài tăng thu ngoại tệ.

+Chính sách hối đoái là biện pháp tác động trực tiếp vào tỷ giá hối đoái nghĩa là ngân

hàng trung ương hay cơ quan ngoại hối của nhà nước dùng các nghiệp vụ trực tiếp mua,

bán ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá phù hợp với điều kiện của mình trong từng giai đoạn,

phù hợp mục tiêu chính sách kinh tế đối ngoại.

+Nâng giá hoặc phá giá sức mua của đồng tiền nội tệ.

- Áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch nhằm kích thích xuất khẩu hàng hóa ra nước

ngoài, tăng thu ngoại tệ bù đắp sự thiếu hụt, sử dụng hàng rào thuế quan hạn chế nhập

khẩu.

- Sử dụng quyền rút vốn đặc biệt SDR tại IMF

Khi một quốc gia là thành viên chính thức tại IMF thì có thể sử dụng quyền rút vốn đặc

biệt hoặc thực hiện xuất vàng để trang trải các khoản nợ nước ngoài.

* Các giải pháp mang tính chiến lược

- Tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ tùy thuộc vào điều kiện tài nguyên, trình

độ phát triển khoa học công nghệ của quốc gia trong đó trình độ khoa học công nghệ giữ

vị trí quyết định.

Page 10: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

10

- Có chính sách hợp lý và năng động để thu hút khách du lịch, kiều hối, xuất khẩu lao

động, xuất khẩu công nghệ nhằm tăng thu ngoại tệ.

- Quản lý thu chi ngoại tệ theo nguyên tắc tăng thu giảm chi ngoại tệ.

- Đổi mới chính sách quản lý kinh tế đối ngoại để thu hút vốn đầu tư .

- Nâng cao trình độ quản lý và điều hành kinh tế của chính phủ và các cấp chính

quyền

Page 11: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

11

CHƯƠNG 2.

TÁC ĐỘNG CỦA BIỆN PHÁP CẮT GIẢM CHI TIÊU KHI BỘI CHI CÁN CÂN

THANH TOÁN.

2.1 Bội chi cán cân thanh toán quốc tế.

Cán cân thanh toán của một nước phản ánh kết quả hoạt động trao đổi đối ngoại của nước

đó với các nước khác. Trường hợp cán cân thặng dư hay bội chi cho biết nước đó là chủ

nợ hay đang mắc nợ nước ngoài và nó sẽ tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Tình

trạng dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán tại một thời điểm nhất định sẽ ảnh

hưởng tới quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường, do đó ảnh hưởng ngay đến tình

hình biến động của tỷ giá hối đoái của nước đó.

Nhìn chung, dư thừa cán cân thanh toán sẽ dẫn đến sự ổn định hoặc giảm tỷ giá hối đoái

mặc dù sự dư thừa quá nhiều của cán cân có thể tăng sức ép lên mức giá cả trong nước.

Ngược lại, thiếu hụt cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá hối đoái mất tính ổn định và

tăng lên từ đó sẽ tạo ra những biến động trong phát triển kinh tế - xã hội.

Mặt khác, thực trạng của cán cân thanh toán có thể kích thích các nhà quản trị hoạch định

chính sách thay đổi nội dung chính sách kinh tế của họ. Thâm hụt cán cân thanh toán có

thể làm cho chính phủ nâng lãi suất lên hoặc giảm bớt chi tiêu công cộng để giảm chi về

nhập khẩu... Do vậy, cán cân thanh toán được xem là một trong những tài liệu quan trọng

nhất đối với các nhà hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô.

Giữ cho cán cân thanh toán cân bằng được xem là một trong những mục tiêu quan trọng

trong chính sách kinh tế của quốc gia. Khi cán cân thanh toán bội thu hoặc bội chi, các

nước thường phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán.

2.2 Biện pháp cắt giảm chi tiêu khi bội chi cán cân thanh toán quốc tế.

2.2.1 Chính sách tiền tệ.

Chính sách dự trữ bắt buộc

Page 12: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

12

- Dự trữ bắt buộc là số tiền gửi bắt buộc của các ngân hàng thương mại tại NHTW,

mức tiền gửi này do pháp luật quy định bằng một tỷ lệ nhất định so với các khoản tiền

gửi ở ngân hàng thương mại.

- Khi cán cân thanh toán bội chi, NHTW sẽ nâng mức dự trữ bắt buộc vì vậy lượng

tín dụng trong ngân hàng thương mại sẽ giảm => ngân hàng thương mại sẽ giảm bớt cho

vay, nhất là cho vay các hoạt động xuất nhập khẩu nên cán cân thanh toán sẽ được cải

thiện.

Chính sách lãi suất chiết khấu.

- Để hạn chế chi tiêu, NHTW thường nâng lãi suất chiết khấu.

Lãi suất chiết khấu tăng sẽ có tác động dây chuyền: giảm đầu tư dẫn đến giảm thu nhập,

dẫn đến giảm nhập khẩu từ đó sẽ cải thiện được cán cân thanh toán.

Chính sách hoạt động thị trường mở.

- NHTW bán trái phiếu ra thị trường để thu hút tiền vào ngân hàng, từ đó giảm

lượng cung tiền trong lưu thông, từ đó cũng có tác dụng làm tăng lãi suất tín dụng =>

giảm đầu tư => giảm nhập khẩu => cái thiện cán cân thanh toán.

2.2.2 Chính sách tài khóa.

Tăng thu cho ngân sách nhà nước.

- Công cụ hữu hiệu để tăng thu ngân sách nhà nước là tăng thuế.

Thứ nhất: tăng thuế nhập khẩu và giảm thuế xuất khẩu để khuyến khích xuất khẩu, hạn

chế nhập khẩu để cải thiện cán cân thanh toán.

Thứ hai: tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các hàng hóa chịu thuế TTĐB mà

phải nhập khẩu để từ đó giảm nhập khẩu, hơn nữa còn khuyến khích, đẩy mạnh nghiên

cứu, sản xuất trong nước để xuất khẩu. Từ đó góp phần cân bằng cán cân thanh toán đang

bội chi.

Page 13: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

13

Thứ ba là tăng các loại thuế trực thu, biện pháp này tạo tác động dây chuyền, nó làm

giảm thu hập qua đó giảm tiêu dùng, nhất là các mặt hàng nhập khẩu vì những loại hàng

này thường có giá trị cao, qua đó giảm nhập khẩu, giúp cải thiện cán cân thanh toán.

Cắt giảm chi tiêu cho ngân sách nhà nước.

Để cắt giảm chi tiêu ngân sách, các chính phủ thường sử dụng biện pháp cắt giảm các

khoản trợ cấp xã hội, các khoản chi cho đầu tư, từ đó giảm mức thu nhập và tiêu dung

của dân cư, giảm mức đầu tư của tư nhân để cuối cùng là giảm nhập khẩu.

2.3 Tác động tiêu cực của biện pháp cắt giảm chi tiêu khi bội chi cán cân thanh toán.

Bội chi cán cân thanh toán quốc tế có những ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, các

hoạt động của nền kinh tế xã hội nói chung, làm cho nền kinh tế kém phát triển.

Nhà nước phải tìm cách tăng các khoản thu, giảm chi tiêu điều này ảnh hưởng

không nhỏ đến đời sống nhân dân, hơn nữa khi đó các nguồn vốn trong ngân hàng

sẽ trở nên khan hiếm hơn điều đó sẽ dẫn đến tình trạng lãi suất tăng cao, điều này

gây ra trở ngại trong việc vay vốn của nhà đầu tư. Về lâu dài thì sẽ dẫn đến tình

trạng đầu tư giảm sút nghiêm trọng, sẽ có nhiều doanh nghiệp bị phá sản do không

tìm được những khoản vay thích hợp, sản xuất trong nước bị thu hẹp lại từ đó sẽ

tạo điều kiện nhập siêu cán cân thương mại quốc tế mất cân bằng. Những điều kiện

này Những điều này dẫn đến tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng, thu nhập

thực tế của người dân giảm sút và ngày càng gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.

Tác động tới ngân hàng thương mại.

- Do giá vàng và tỷ giá biến động mạnh nên nguỗng vốn đi vào ngân

hàng rất hạn chế.

- Lãi suất huy động tăng gây méo mó trong hoạt động kinh doanh ngân

hàng, văn hóa kinh doanh ngân hàng suy giảm khi tình trạng hai giá phổ

biến, khách hàng đến ngân hàng giao dịch đương nhiên là mặc cả lãi

suất, không quan tâm tới lãi suất của ngân hàng và của NHTW.

- Tăng tính bị động và rủi ro thanh khoản đối với hoạt động ngân hàng

Page 14: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

14

- Mất cân đối tiền tệ, thanh khoản ngoại tệ căng thẳng ngoại tệ và áp lực

tỷ giá.

- Dư nợ nền kinh tế thấp so với trần cho phép và nợ xấu gia tăng, do lãi

suất cao, nhu cầu vay hạn chế.

Tác động tới nền kinh tế.

Thứ nhất, cắt giảm chi tiêu làm sức mua giảm sút, tổng cầu giảm.

Thực tế cho thấy nhu cầu tiêu dùng là yếu tố tác động đến sự sống còn của doanh nghiệp,

thị hiếu mua sắm của người tiêu dùng có tác động lớn đến sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.Thị trường tiêu dùng càng phát triển thì hoạt động kinh doanh ngày càng phát

triển, mở rộng sản xuất. Nếu sức mua bị giảm sút làm cho hoạt động sản xuất của doanh

nghiệp bị thu hẹp. Sức mua yếu cộng thêm chính sách thắt chặt tiền tệ chắc chắn sẽ làm

thị trường trở nên tê liệt. Mặt khác tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng

hóa lâu bền trong các doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản

xuất cắt giảm sản lượng kéo theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng giảm và kết

quả là GDP thực tế giảm sút.

Thứ hai, cắt giảm chi tiêu sẽ làm nền kinh tế kém phát triển. Một nền kinh tế như Việt

Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế muốn tăng trưởng, phát triển thì ắt phải phát

triển kinh tế. Kinh tế phát triển được khi các hoạt động tiêu dùng, sản xuất, đầu tư, xây

dựng phát triển. Tuy nhiên khi bị cắt giảm các khoản chi tiêu thì nền kinh tế sẽ không

tăng trưởng, kìm hãm sự phát triển của quốc gia.

Thứ ba, tác động đến doanh nghiệp một cách trực tiếp, thông qua đó tác động gián tiếp

đến các vấn đề về sản xuất kinh doanh, thất nghiệp

Khi cắt giảm chi tiêu người tiêu dùng chi ít tiền hơn cho hoạt động mua sắm làm lợi

nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh.

Khi tổng cầu giảm doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất kinh doanh,cầu lao động giảm

Page 15: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

15

Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm xuống tiếp

theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.

Đối với người lao động, sự cắt giảm chi tiêu công sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống

của họ thông qua mấy khoản sau: Một là giảm lương; Hai là giảm thậm chí mất việc làm;

Ba là giảm các phúc lợi xã hội từ nhà nước mà họ vẫn được hưởng. Bốn là giảm hiệu quả

sử dụng đồng lương vốn vẫn chưa đúng với yêu cầu "làm theo năng lực, hưởng theo khả

năng" trên thị trường tiêu dùng.

Và khi tỉ lệ thất nghiệp tăng cao thì một số tác động đến nền kinh tế xã hội như

Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động. Người lao động bị

thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao

động và gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để

chuyển dổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến

trường; sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…Có thể

nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến chán nản với cuộc sống, với xã

hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc…Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không

ổn định; hiện tượng lãn công, bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc… tăng lên: hiện

tượng tiêu cực xã hội cũng phát sinh nhiều lên; Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà

cầm quyền cũng bị suy giảm… Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn

đên biến động về chính trị. Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế- xã hội khó khăn và nan giải

của quốc gia, có ảnh hưởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế- xã hội.

Đối với Nhà Nước giảm chi tiêu ngân sách nhà nước thường đi đôi với chính sách thắt

chặt tiền tệ, thuế khóa như: tăng lãi suất cho vay để giảm đầu tư, dùng công cụ thuế để

hạn chế tiêu dùng nhất là hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng. Khi sử dụng chính sách thắt

chặt tiền tệ để giảm bội chi cán cân thanh toán quốc tế cũng có những tác động tiêu cực

đến doanh nghiệp.

Page 16: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

16

CHƯƠNG 3.

LIÊN HỆ THỰC TẾ CÔNG TÁC CẮT GIẢM CHI TIÊU KHI CÁN CÂN THANH

TOÁN QUỐC TẾ BỘI CHI VỞ VIỆT NAM

3.1 Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam.

Cán cân tổng thể của Việt Nam năm 2012 đã biến chuyển theo hướng tích

cực: từ bị thâm hụt trong 2 năm 2009 (-8,4 tỷ USD), 2010 (-1,7 tỷ USD) sang

thặng dư trong năm 2011 (2,5 tỷ USD) và tiếp tục thặng dư trong các quý năm

2012 – quý I: 4,28 tỷ USD; quý II: 2,17 tỷ USD; quý III: 4,2 tỷ USD. Đây là

sự chuyển dịch vị thế quan trọng, góp phần làm tăng sức mạnh tài chính quốc

gia chống lại kỳ vọng về biến động tỷ giá, kỳ vọng lạm phát.

3.1.1. Cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam từ năm 2008 đến 2010 những năm

thâm hụt.

3.1.1.1 Cán cân vãng lai (Current Account - CA)

Năm 2008 2009 2010

CA -11,1 -8,0 -3,5

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB

Theo số liệu ước tính của IMF, trong năm 2008 cán cân vãng lai của Việt Nam

thâm hụt 11.100 triệu USD, tương đương 10,3 % GDP, vượt ngưỡng an toàn 2

lần, cao hơn nhiều so với con số cao ki lục của thâm hụt cán cân vãng lai 2007,

tất cả những con số này cho thấy thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam đã thật

sự đáng báo động. Nguyên nhân do những ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng

kinh tế thế giới tới nền kinh tế Việt Nam., lạm phát trong nước tăng cao trong

những tháng đầu năm 2008, giá xăng dầu trên thế giới tăng cao... Sang năm

Page 17: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

17

2009,thâm hụt cán cân vãng lai tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao. Năm 2010,

thâm hụt cán cân thương mại ở Việt Nam đã giảm xuống còn 3500 triệu USD.

A- Cán cân thương mại

Năm 2008 2009 2010

TB -14,2 -8,9 -5,1

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB

Năm 2008. cán cân thương mại tiếp tục thâm hụt cao hơn năm 2007, lên tới tỷ 14,2 tỷ

USD. Nguyên nhân chính là do giá cả hàng hóa trên thế giới tăng cao. Năm 2009 là năm

kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, giá cả

hàng hóa thế giới sau thời kì tăng giá vào khoảng 3 quý đầu năm 2008 đã có chiều hướng

giảm mạnh trên thị trường thế giới cùng với xu hướng giảm mạnh của giá dầu, điều này

gây ra khó khăn cho hoạt động xuất khâu của nhiều nước và Việt Nam

B- Cán cân dịch vụ (Se)

Năm 2008 2009 2010

Se -1 -1,2 -2,5

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB

Nhìn vào bảng số liệu trên, có thể thấy quy mô xuất khẩu của Việt Nam nói chung còn

rất nhỏ. Xét trên khía cạnh về tỷ trọng của xuất khẩu dịch vụ trong tổng kim ngạch của

xuất khẩu nói chung (bao gồm cả hàng hóa dịch vụ) thì tỷ trọng của xuất khâu dịch vụ

vừa nhỏ lại vừa có xu hướng giảm đi, nguyên nhân chính là do sức cạnh tranh của ngành

dịch vụ nước ta trên thị trường thế giới còn chưa cao, tốc độ tăng của kim ngạch xuất

khẩu dịch vụ luôn thấp, còn thấp hơn tốc độ tăng của xuất khấu hàng hóa.

C- Cán cân thu nhập (Ic)

Page 18: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

18

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB

Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới kéo theo suy thoái kinh tế thế giới hầu hết NHTW

các nước thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, cắt giảm lãi suất, trong đó điểm hình như

FED, trong năm 2008 đã 8 lần cắt giảm lãi suất, xuống mức thấp kỷ lục là 0,25%...điều

này sẽ tác động làm giảm lãi suất của các khoản tiền gửi bàng ngoại tệ của người cư trú ở

nước ngoài, làm giảm nguồn thu chủ yếu của cán cân thu nhập của Việt Nam. Mặt khác,

do khó khăn về mặt tài chính nên nhiều doanh nghiệp FDĨ, chi nhánh các công ty nước

ngoài có xu hướng chuyển khoản các khoản lợi nhuận về nước đế hồ trợ công ty mẹ, làm

tăng các khoản chi trong cán cân dịch vụ do đó trong hai năm 2008, 2009 cán cân thu

nhập của Việt Nam tiếp tục thâm hụt với mức độ cao hơn so với năm 2007

D- Cán cân chuyến giao vãng lai một chiều (Tr)

Năm 2008 2009 2010

Tr 8,1 7 8,7

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB

Theo ước tính của cơ quan lập báo cáo, thu nhập đầu tư (bao gồm trả nợ lãi

các khoản vay nước ngoài, lãi tù- hoạt động đầu tu- của nhà đầu tu- nước ngoài...)

thâm hụt 5,4 tỷ USD. Chỉ duy nhất mục chuyển tiền trong cán cân vãng lai có

thặng dư khoảng 6,9 tỷ USD

3.1.1.2 Cán cân vốn (Capital Balance - K)

Năm 2008 2009 2010

Ic -4,9 -4,9 -4,6

Page 19: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

19

Năm 2008 2009 2010

K 13,4 12,3 5,5

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB

Cán cân vốn của Việt Nam bao gồm các bộ phận cơ bản: vốn đầu tu- trực tiếp nước ngoài

(FDI), vốn đầu tư gián tiếp (FII), các khoản nợ ngắn hạn, tín dụng thương mại, các khoản

nợ trung - dài hạn và tài sản ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại.

Nhìn vào cán cân vốn của Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2010 có thề thấy rõ xu

hướng chuyển dịch của cán cân bắt đầu có thặng dư. Sau đây nhóm chúng tôi xin đi vào

phân tích thực trạng của các thành phần vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là thành phần dễ

bị ảnh hưởng nhiều nhất khi khủng hoảng kinh tế xảy.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Năm 2008 2009 2010

FDI 10 7,4 7,1

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, IMF, WB

Dòng tiền FDI của năm 2008 là 10 tỷ USD, tăng vọt so với các năm

trước giúp làm bội thu cán cân thanh toán tài khoản vốn. Tuy nhiên, so với các

nước Đông Nam Á thì thu hút vốn FDI của Việt Nam chỉ đứng thức 4 sau

Singapore (22,7 tỷ USD), Thái Lan (10,1 tỷ USD), và trong các năm này, xu

hướng dòng vốn FDI không tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến và

nông nghiệp, mà tập trung vào các ngành bất động sản, khách sạn, nhà hàng

(chiếm 63%) nhàm tìm kiếm lợi nhuận cao. Sự dịch chuyền dòng vốn FDI như

vậy cần được xem xét dưới góc độ hiệu quả kinh tế, trình độ công nghệ đi kèm

với FDI và năng lực xuất khẩu trong tương lai.

Page 20: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

20

Trong năm 2009 con số FDI được giải ngân đạt 7.400 trệu USD, thấp hon

so với năm 2008 là 2.600 triệu USD.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Ke hoạch và Đầu tư, vốn đầu tư trục tiếp

nước ngoài (FDI) tiếp tục là nhân tố quan trọng giúp giảm thâm hụt cán cân thanh

toán, trong hoàn cảnh thâm hụt cán cân thương mại năm 2010 là 7,1 tỷ USD.

3.1.2. Cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam từ năm 2011-2012 những năm

thặng dư.

Khoản mục

Giá trị (tỷ USD)

Năm 2011 Ql-2012 Q2-2012

A. Cán cân vãng lai

(1+2+3+4)

-3.00 3.37 1.40

1. Cán cân thương mại -6.00 2.19 1.93

2. Dịch vụ -5.00 0.13 -1.38

3. Thu nhập đầu tư -1.00 -1.08 -1.12

4. Chuyên tiên 9.00 2.13 1.96

B. Cán cân vốn và tài chính

(5+Ó+7+8+9)

8.60 1.40 1.44

5. Đầu tư trực tiếp 10.00 1.63 1.77

6. Vay trung-dài hạn 2.60 0.08 0.31

7. Vay ngăn hạn 0.50 0.47 0.86

8. Đầu tư vào GTCG 1.00 0.77 0.40

9. Tiền và tiền gửi -0.50 0.44 -0.10

Page 21: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

21

10. Tài sản khác -5.00 -2.06 -1.79

c. Lỗi và sai sót (D-A-B) -4.00 -0.43 -0.67

D. Cán cân tông thế (-E) 1.60 4.28 2.17

E. Bù đắp (10+11) -1.60 -4.28 -2.17

Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, IMF, WB

Cán cân tông thê của Việt Nam đã có sự chuyên biên quan trọng, từ thâm

hụt sang thặng dư trong năm 2011 và tiếp tục thặng dư trong quý I (4.28 tỷ USD)

và quý II (2.17 tỷ USD), tính chung 6 tháng 2012 đã thặng dư 6.45 tỷ USD.

Cán cân vãng lai:

- Cán cân vãng lai có sự thay đôi tích cực khi tăng tù' mức thâm hụt 3.3 tỷ

USD năm 2011 đạt thặng dư trong 6 tháng đầu năm 2012 là 4.77 tỷ USD (Quý I

đạt 3.37 tỷ USD, Quý II đạt 1.40 tỷ USD). Cán cân vãng lai bao gồm 4 nội dung

cụ thể, đó là cán cân thương mại, dịch vụ, thu nhập đầu tư, chuyển tiền.

Cán cân thương mại

Sự mất cân đối của cán cân thương mại giai đoạn này đã giảm so với các

năm trước. Năm 2012, cán cân thương mại đã đạt thặng dư 2.19 tỷ USD trong quý

I, 1.93 tỷ USD trong quý II và tính chung đã thặng dư 4.121 tỷ USD, trong khi 6

tháng đầu năm 2011 là thâm hụt 2 tỷ USD. Nguyên nhân là do cùng tính theo giá

FOB thì xuất khẩu đã cao hơn nhập khẩu. Tuy nhiên, cán cân thương mại thặng dư

nhưng chưa vừng chắc, do nhu cầu đầu tư, sản xuất, tiêu dùng bị co lại.

- Cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập đầu tư

Cán cân dịch vụ, thu nhập, đầu tư có tăng cao so với năm 2011 nhưng vẫn

ở mức thâm hụt trong 6 tháng đầu năm 2012. Năm 2012, cán cân dịch vụ quý I tuy

thặng dư nhẹ, nhưng quý II thâm hụt lớn, nên tính chung 6 tháng bị thâm hụt 1.24

Page 22: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

22

tỷ USD; thu nhập đầu tư quý I bị thâm hụt 1.08 tỷ USD, quý II bị thâm hụt 1.11 tỷ

USD, tính chung 6 tháng bị thâm hụt 2.2 tỷ USD.

Cán cân chuyển tiền

Cán cân chuyển tiền đã đạt được thặng dư trong nhiều năm qua. Năm 2011, cán cân

chuyên tiền thặng dư 9 tỷ USD. Sang năm 2012, đà thặng dư tiếp tục đượcduy trì,

quý I thặng dư 2.13 tỷ USD; quý II thặng dư 1.96 tỷ USD. Tính chung 6 tháng đầu

năm đã thặng dư 4.09 tỷ USD, trong đó riêng khu vực tư nhân thặng dư.

3.95 tỷ USD.

Cán cân vốn và tài chỉnh

Cán cân vốn và tài chính đã đạt thặng dư 8.6 tỷ trong năm 2011 và tiếp tục

thặng dư trong 2 quý đầu năm 2012. Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2012 đã

đạt thặng dư 2.78 tỷ USD.

Cán cân vốn và tài chính bao gồm 6 khoản, trong đó khoản mục đàu tư trực

tiếp đạt thặng dư cao nhất. Đầu tư trực tiếp năm 2011 là 10 tỷ USD, và trong 6

tháng đầu năm 2012 là 3.4 tỷ USD. Tuy nhiên, cán cân tài sản khác thâm hụt 5 tỷ

USD năm 2011, và quý 1/2012 bị thâm hụt 2.06 tỷ USD, quý 11/2012 bị thâm hụt

3.85 tỷ USD, tính chung 6 tháng đầu năm 2012 bị thâm hụt 3.85 tỷ USD.

3.2 Các biện pháp của VN khi bội chi cán cân thanh toán quốc tế

Năm 2008:

Chính sách tiền tệ thắt chặt:

- Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc:

Ngày 16/1/2008, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 187/2008/QĐ-

NHNN ngày 16/01/2008 về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín

dụng.Theo đó, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu mở rộng diện các loại tiền gửi phải

dự trữ bắt buộc. Cụ thể là: đối với tiền VND không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12

tháng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được tăng từ 10% lên 11%, đối với tiền gửi có kỳ hạn

Page 23: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

23

từ 12 tháng trở lên, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được tăng từ 4% lên 5%; đối với tiền gửi

bằng ngoại tệ không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng từ 10% lên 11%, đối

với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng từ 4% lên 5%.

- Phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc:

Phát hành 20300 tỷ đồng tín phiếu NHNN bắt buộc, các NHTM phải mua 20300 tỷ

đồng trái phiế cùng một lúc và đặc biệt trong lần phát hành tín phiếu này NHNN

nói rõ là không được tái cấp vốn. Đây là động thái của NHNN nhằm thu hồi lượng

tiền mặt quá lớn đồng thời thắt chặt tín dụng của các NHTM.

- Tăng lãi suất:

Ngày 10/06/2008, NHNH đã ban hành hai Quyết định số 1316/QĐ-NHNN và Quyết

định số 1317/QĐ-NHNN ngày 10/6/2008 về việc điều chỉnh lãi suất cơ bản, lãi suất

tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu. Theo đó, kể từ ngày 11/6/2008, NHNN sẽ điều

chỉnh lãi suất cơ bản từ 12%/năm tăng lên 14%/năm, lãi suất tái cấp vốn từ

13%/năm tăng lên 15%/năm, lãi suất tái chiết khấu từ 11%/năm tăng lên 13%/năm

và có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 11/6/2008.

- NHNN ban hành Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN, ngày 1/2/2008 về sửa đổi Chỉ

thị 03 về cho vay chứng khoán. Trái với mong đợi của các NHTM, Quyết định 03

còn thắt chặt cho vay chứng khoán hơn so với Chỉ thị 03 trước đây.

Chính sách tài khóa:

- Cắt giảm chi tiêu, đầu tư công:

Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 về việc điều

hành kế hoach đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách 2008 với các nội dung xoay

quanh việc tiết kiệm chi tiêu và rà soát chặt chẽ việc thực hiện các kế hoạch đầu tư xây

dựng cơ bản

Page 24: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

24

Rà soát lại danh mục các dự án, công trình đầu tư; đình hoãn và giãn tiến độ thực hiện

trong kế hoạch năm 2008 là 1968 dự án, với tổng số vốn là khoảng 5992 tỷ đồng. Toàn

bộ số vốn dành ra từ việc đình hoãn, ngừng triển khai và giãn tiến độ thực hiện này được

tập trung bố trí cho các dự án hoàn thành và có khả năng đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành

đưa vào sử dụng năm 2008, các dự án cần thiết, cấp bách, có hiệu quả.

Điều chỉnh giảm 25% kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ cho các công

trình giao thông, thủy lợi và nâng cấp bệnh viện tuyến huyện so với mức Quốc hội quyết

định.Đình hoặc giãn tiến độ cấp tín dụng cho các dự án không triển khai, triển khai chậm

hoặc không hiệu quả.

Thực hiện tiết kiệm thêm 10% dự toán chi thường xuyên còn lại trong 8 tháng cuối 2008.

Sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được để bổ sung thực hiện các chính sách an sinh xã

hội; phòng, chống thiên tai,…

- Biện pháp chống thất thu Ngân sách:

Chống thất thu thuế: 18/4/2008 Tổng cục hải quan ban hành chỉ thị Số: 1007/CT-TCHQ

về việc tăng cường các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại và chống thất thu

thuế. Chỉ thị này ban hành nhằm hạn chế tình trạng: Khai báo không đúng tên hàng, khai

báo nhiều chủng loại hàng hóa với một tên hàng để áp mã có mức thuế suất thấp; làm giả

C/O để được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt; khai báo không đúng trị giá thực thanh toán

để gian lận trị trí; bán nguyên phụ liệu, thành phẩm ra thị trường nội địa đối với loại hình

nhập khẩu đầu tư gia công, sản xuất – xuất khẩu để trốn thuế với số lượng lớn, xuất hiện

tình trạng doanh nghiệp bỏ trốn khi nợ thuế ngân sách nhà nước;

Tăng thuế đối với một số ngành hàng nhập khẩu: ngày 11/3, Thứ trưởng Bộ Tài chính

Trương Chí Trung đã ký quyết định tăng thuế đối với mặt hàng ôtô mới nguyên chiếc

dùng chở người, từ 60% lên 70%. Thuế tuyệt đối của mặt hàng xe cũ nhập khẩu có mức

tăng trung bình 10%.

Năm 2009:

Page 25: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

25

Chính sách tiền tệ :

Nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khan, NHNN sử dụng chính sách tiền tệ linh hoạt theo

hướng nới lỏng hơn so với 2008 để khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuât kinh

doanh. Trong bối cảnh các nguồn cung ngoại tệ bị suy giảm do ảnh hưởng của cuộc

khủng hoảng tài chính toàn cầu, NHNN đã thực hiện nhiều biện pháp để ổn định thị

trường. Trong đó có việc điều hành linh hoạt tỷ giá bình quân liên ngân hàng phù hợp với

tín hiệu thị trường và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập siêu.

Triển khai đồng bộ các giải pháp về điều hành tín dụng nhằm khuyến khích sản xuất và

xuất khẩu, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. Cụ thể, NHNN đã chỉ đạo

các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp về tín dụng và lãi suất để vừa chia sẻ khó

khăn với doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa bảo đảm an toàn hoạt động và

ngăn ngừa nguy cơ tái lạm phát…

Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính: NHNN đã hoàn thành việc thống kê và công bố

Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của NHNN, và là đơn vị hoàn

thành sớm nhất giai đoạn 1- giai đoạn rà soát và thống kê tất cả các thủ tục hành chính

thuộc lĩnh vực hoạt động ngân hàng, đảm bảo đơn giản hóa tối thiểu 30% các quy định về

thủ tục hành chính => tiết kiệm thời gian, chi phí, giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn

trong tiếp cận nguồn vốn nay và nắm bứt cơ hội kinh doanh.

Chính sách tài khóa:

Thu ngân sách:

Tạm hoãn thu hồi một số khoản vốn ngân sách nhà nước đã ứng trước kế hoạch

năm 2009.

Luật thuế TNCN có hiệu lực từ 1/1/2009, nhưng để khuyến khích tiêu dùng chính phủ đã

hoãn đến 6/2009

Page 26: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

26

Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và thuế thu

nhậdoanh nghiệp phải nộp năm 2009 đối với thu nhập của các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 9 tháng đối với số thuế thu

nhập phải nộp năm 2009 của các doanh nghiệp có hoạt động gia công, chế biến nông –

lâm thủy sản, dệt may, điện tử.

Mặc dù bị ảnh hưởng trong những tháng đầu năm do thực hiện miễn, giảm, giãn

thuế và giá dầu thô trên thế giới giảm, nhưng những tháng cuối năm sản xuất kinh

doanh trong nước phát triển nên tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến

15/12/2009 ước tính đạt xấp xỉ dự toán năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng

102,5%; thu từ dầu thô bằng 86,7%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu

bằng 101,6%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước bằng 106,2%; th

u từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) bằng

88,8%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước bằng 95,6%; thuế

thu nhập cá nhân bằng 87%; thu phí xăng dầu đạt 157,5%; thu phí, lệ phí bằng 90,8%.

Chi ngân sách:

Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/12/2009 ước tính đạt 96,2% dự toán

năm, trong đó chi đầu tư phát triển đạt 95,2% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt

93,4%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước,

Đảng, đoàn thể đạt 99,6%; chi trả nợ và viện trợ đạt 102,7%. Bội chi ngân sách Nhà nước

năm 2009 ước tính bằng 7% GDP, thực hiện được mức bội chi Quốc hội đề ra, trong đó

81,2% mức bội chi được bù đắp bằng nguồn vay trong nước; 18,8% bù đắp bằng nguồn

vay nước ngoài.

Năm 2010:

Chính sách tiền tệ thắt chặt:

- Tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc:

Page 27: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

27

Thông tư 13/TT-NHNN được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký ban hành vào ngày

20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;

Thông tư này thay thế cho Quyết định số 457/QĐ/NHNN. Theo đó, Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

của các tổ chức tín dụng sẽ phải nâng lên mức 9% thay cho 8% như hiện nay, thời gian

áp dụng từ ngày 1/10/2010. Bổ sung thêm tỷ lệ về dự trữ thanh khoản nhằm đánh giá

được mức độ dự trữ của các tổ chức tín dụng để xử lý kịp thời khi gặp khó khăn về thanh

khoản. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động cũng được bổ sung nhằm tăng

cường quản lý thanh khoản và khả năng huy động vốn của các tổ chức tín dụng.

- Tăng lãi suất chiết khấu:

Quyết định 2620/QĐNHNN 05/11/2010 quy định lãi suất chiết khấu là 7%/năm tăng 1%

so với trước đó.

Lãi suất tái cấp vốn: 9,0%/năm.

Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp

thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân

hàng: 9,0%/năm.

Chính sách tài khóa:

- Thực hiện chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ:

Những giải pháp tài khóa nhằm khắc phục ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế

- tài chính toàn cầu trong năm 2009 như miễn, giảm, giãn thuế đã dừng

thực hiện (trừ thuế thu nhập DN của các DN nhỏ và vừa, DN sản xuất, gia

công, dệt, may, da, giầy, dép được tiếp tục giãn nộp thêm 3 tháng). Bộ Tài

chính đã xây dựng, trình Chính phủ ban hành và hướng dẫn thực hiện các

chính sách tài chính, thuế nhằm hỗ trợ DN khắc phục khó khăn, đẩy mạnh

sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu phù hợp với những cam kết quốc tế.

- Điều hành chính sách thuế linh hoạt, phù hợp với các cam kết quốc tế nhằm

hạn chế nhập siêu, kiềm chế lạm phát

Page 28: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

28

- Thu ngân sách tiếp tục lập kỷ lục mới

Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng tổng thu cân đối NSNN vẫn

vượt khoảng 14,4% so với dự toán, tăng 19,4% so với năm 2009. Trong đó,

số thu do ngành Thuế quản lý đạt khoảng 400.800 tỷ đồng, vượt 11% so với

dự toán, tăng 21,4% so với cùng kỳ. Những điểm nổi bật trong kết quả thu

NSNN năm 2010 đó là cơ cấu thu ngân sách tiếp tục thay đổi theo chiều

hướng tích cực với tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách ngày càng

tăng, từ 61% năm 2009 lên 62,5% năm 2010; thu từ khu vực sản xuất kinh

doanh (chiếm tỷ trọng 72% trong tổng thu nội địa), tăng 28,7% so với cùng

kỳ; Tỷ lệ huy động thu NSNN trên GDP đạt 27,3%, trong đó huy động từ

thuế và phí đạt 25,1%...

- Huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển cao hơn nhiều so với năm

2009

Năm 2010, Bộ Tài chính đã chủ động và tích cực thực hiện nhiều biện pháp

nhằm tăng khả năng huy động vốn từ nguồn trái phiếu Chính phủ, tín phiếu

kho bạc. Kết quả huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển năm 2010

đạt hơn 90% kế hoạch, riêng huy động trái phiếu Chính phủ tăng hơn 3,5

lần so với năm 2009, qua đó vừa đảm bảo vốn cho đầu tư phát triển và bù

đắp bội chi NSNN, vừa hút vốn- giảm áp lực lạm phát.

- Thực hiện quản lý chi tiêu chặt chẽ, tiết kiệm chi

Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa linh hoạt có kiểm soát chặt chẽ, phấn

đấu nâng cao hiệu quả chi, phấn đấu giảm bội chi ngân sách nhà nước năm

3.3 Tác động của biện pháp cắt giảm chi tiêu.

3.3.1 Tác động của các chính sách tiền tệ

Tác động tích cực

Page 29: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

29

Sự can thiệp quyết liệt của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho thấy được sự quyết tâm

của toàn hệ thống ngân hàng trong việc kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, phải thừa nhận

rằng thực sự các NHTM đã phải trải qua những tháng ngày cực kỳ khó khăn về thanh

khoản. Chiến dịch lãi suất của các ngân hàng giai đoạn này đã tạo nên một dấu ấn khá sâu

đậm. Chỉ trong khoảng thời gian vài ngày, có ngân hàng đẩy lãi suất tiền gửi từ 15%/năm

lên 19%/năm, lãi suất cho vay được đẩy lên đúng với lãi suất tối đa 21%/năm ở hầu hết

các ngân hàng. Trong năm 2008, NHNN thực hiện điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt.

6 tháng đầu năm, NHNN sử dụng đồng bộ giải pháp thắt chặt tiền tệ bằng cách thu hút

tiền từ lưu thông, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng,

đồng thời, hỗ trợ kịp thời vốn ngắn hạn cho các tổ chức tín dụng gặp khó khăn về thanh

khoản. Trước những tín hiệu khả quan về kinh tế vĩ mô, từ tháng 7 đến nay, NHNN nới

lỏng chính sách tiền tệ bằng cách điều chỉnh linh hoạt lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc, lãi

suất tín phiếu… Nhờ đó, tổng phương tiện thanh toán toàn ngành tăng 16-17% so với

năm 2007, dư nợ tín dụng tăng 21-22%. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng 5,4%, tỷ

giá giao dịch của các ngân hàng thương mại tăng 8-9%.

Sự bình ổn trở lại được bắt đầu vào quý III năm 2008. Những ngày đầu quý III, nền kinh

tế trong nước phải đối mặt với nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế giảm dần, thị trường

chứng khoán, thị trường bất động sản vẫn đang trong tình trạng “ngủ đông”, thị trường

tiền tệ thì diễn biến phức tạp, sản xuất kinh doanh thì chật vật bởi lãi suất cao, chi phí

nguyên liệu cũng cao… Tuy nhiên, chỉ số lạm phát tháng 7 được công bố ở mức 1,13% -

mức thấp nhất so với các tháng trước - đã làm cho tình hình dịu đi. Và hy vọng về sự

sáng sủa của bức tranh kinh tế đã bắt đầu le lói khi chỉ số lạm phát ngày càng có xu

hướng giảm dần, tháng 8 là 1,56%; đến tháng 9 chỉ còn 0,18%; tháng 10 giá cả bắt đầu có

xu hướng giảm (âm 0,19%); sang tháng 11, chỉ số giá cả giảm với mức độ sâu hơn (âm

0,76%) và tháng 12/2008 - tháng cuối cùng năm 2008, chỉ số giá cả vẫn tiếp tục giảm...

Cuộc chạy đua lãi suất cũng bắt đầu có dấu hiệu chững lại sau một loạt các quyết định

của NHNN trong việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ. Cho đến cuối tháng

12/2008, tình hình kinh tế có dấu hiệu khả quan hơn, hoạt động ngân hàng đang khởi sắc

Page 30: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

30

trở lại, huy động vốn và cho vay đang bắt đầu trở về với nhịp độ bình thường, lãi suất

không còn đóng vai trò gần như tuyệt đối trong việc hướng dẫn khách hàng có nguồn tiền

gửi…

Tác động tiêu cực

Tăng trưởng kinh tế.

Kinh tế tăng trưởng ở mức thấp.

Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2009 thấp nhất trong 10 năm gần đây chỉ là 5,2% Tăng

trưởng chủ yếu vẫn theo chiều rộng, cơ cấu kinh tế kém hiệu quả, năng suất lao động,

chất lượng và sức cạnh tranh còn thấp. Các doanh nghiệp và cả nền kinh tế chưa chuyển

mạnh theo hướng biến thách thức thành cơ hội để cơ cấu lại sản xuất. Công nghiệp tuy đã

vượt qua khó khăn, nhưng tăng trưởng vẫn ở mức thấp. Sản xuất nông nghiệp kém bền

vững, giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất canh tác còn rất thấp. Xuất khẩu và du

lịch giảm mạnh. Tiêu thụ hàng hoá còn khó khăn. Một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch.

0

1

2

3

4

5

6

7

8

2008 2009 2010

Page 31: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

31

Nhập siêu tăng và đầu tư nước ngoài giảm, cộng với lượng kiều hối giảm, đã khiến tổng

cán cân thanh toán của Việt Nam bị (-162) triệu USD năm 2008 và ước khoảng (-2,5) tỷ

USD năm 2009 (Hình 1.10). Thị trường ngoại hối của Việt Nam do đó đã trở nên căng

thẳng vào những tháng cuối năm 2009. Hệ quả là chính phủ buộc phải giảm giá VND

thêm 5% đồng thời yêu cầu các tập đoàn và tổng công ty nhà nước phải bán ngoại tệ cho

các ngân hàng thương mại để giải áp lực trên thị trường này.

Do những ảnh hưởng như vậy nên tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã giảm

mạnh, đặc biệt quý 1-2009 chỉ đạt 3,14%. Nhờ tác động của gói kích cầu của Chính phủ

cũng như tình hình kinh tế thế giới cải thiện dần trong những tháng cuối năm, tốc độ tăng

trưởng GDP các quý sau đã được cải thiện. Tính chung cả năm 2009, tổng sản phẩm

trong nước tăng 5,32%, bao gồm: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu

vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%.

Một số quan điểm cho rằng trong bối cảnh các nền kinh tế lớn và phát triển đều có mức

tăng trưởng âm, trong khi Việt Nam cùng với một số nước như Trung Quốc vẫn giữ mức

tăng trưởng dương và khá “cao” nên có thể coi đây là thành tích đặc biệt của những nền

kinh tế này. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng việc so sánh các chỉ tiêu thuần tuý như vậy là

không phù hợp đối với các nền kinh tế ở những giai đoạn, trình độ phát triển khác nhau.

Điều quan trọng là phải so sánh tốc độ tăng trưởng hiện thời với tốc độ tăng trưởng tiềm

năng. Với các nước như Việt Nam và Trung Quốc, mức tăng trưởng tiềm năng bản thân

đã khá cao, chẳng hạn là 8%, trong khi mức tăng trưởng tiềm năng ở các nước đang phát

triển có thể chỉ là 1%, thì mọi mức tăng trưởng thấp dưới 8% ở Việt Nam hoặc Trung

Quốc đều đem lại những hậu quả kinh tế và xã hội không khác gì mức tăng trưởng âm

hoặc dưới 1% ở các nước phát triển (thất nghiệp gia tăng, bất ổn xã hội, v.v.).

Năm 2010 cũng là năm thị trường vàng có những cơn sốt kinh ngạc. Mặc dù tỷ suất lợi

nhuận đầu tư vào vàng năm qua đạt khoảng 38%. Tuy nhiên, điều này về tổng thể không

có lợi cho nền kinh tế, bởi nó không những không tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho

Page 32: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

32

người lao động, nó còn góp phần làm méo mó dây chuyền sang các thị trường khác như

USD, nhà đất và chứng khoán.

Năm 2010 cũng là năm việc thiếu điện đã khiến nhiều doanh nghiệp bị đình đốn sản xuất,

gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Không chỉ khách hàng thiệt hại, ngay cả Tập đoàn điện

lực Việt Nam (EVN) chỉ trong 7 tháng đầu năm đã lỗ tới 6.500 tỷ đồng.

Doanh nghiệp khó tiếp cận vốn vay.

Các doanh nghiệp rất khó tiếp cận vốn. Dù hiện nay nhiều ngân hàng đã rất có thành ý và

đặt ra mục tiêu tăng dư nợ trong những tháng cuối năm 2008 nhưng việc cho vay cũng

chưa hẳn đã dễ dàng. Cho đến cuối tháng 10/2008, kế hoạch mở rộng quy mô cho vay

của một số ngân hàng chỉ thực hiện được khoảng 10% - 20%. Có nhiều nguyên nhân

khác nhau, trong đó dĩ nhiên nguyên nhân từ phía doanh nghiệp cũng không kém phần

quan trọng, song nếu xét ở góc độ do chịu hệ lụy của chính sách tiền tệ thì lãi suất chính

là một trong những nguyên nhân cơ bản làm giảm hẳn khả năng vay vốn của các doanh

nghiệp. Theo thống kê gần đây của Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì có tới 60%

doanh nghiệp khó khăn do lãi suất tăng. Và kể cả trong thời gian này, khi ngân hàng giảm

lãi suất cho vay thì doanh nghiệp vẫn thật khó có thể vay vốn bởi lãi suất vẫn cao hơn so

với tỷ suất lợi nhuận mà nó có thể đạt được.

Mặt khác, nền kinh tế khó khăn, thì doanh nghiệp không chỉ khó khăn về vốn, về lãi suất

mà giá cả đầu vào cao- chi phí sản xuất kinh doanh tăng vọt cũng góp phần làm suy yếu

sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp và do vậy việc tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng

cũng không phải dễ dàng. Vốn dĩ việc kinh doanh của ngân hàng là dựa trên những đồng

vốn được huy động từ nền kinh tế, cho dù ngân hàng có khó khăn như thế nào thì việc

hoàn trả tiền gửi khi đến kỳ hạn cũng không bao giờ được chậm trễ. Điều đó đã buộc

ngân hàng phải từ chối với những dự án vay không đủ chuẩn và do vậy đã làm hạn chế

khả năng cho vay của các ngân hàng.

Không có vốn tiếp tục cho các hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, thì hàng loạt

hợp đồng thi công, hợp đồng cung ứng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ,... không thực hiện

Page 33: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

33

được. Tiếp theo đó là người lao động không có việc làm, máy móc thiết bị phải bỏ không,

gây lãng phí và thiệt hại lớn cho bản thân doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Thậm

chí có thể doanh nghiệp rơi vào nguy cơ bị phá sản.

- Thực ra tình trạng khó khăn về vốn tín dụng của doanh nghiệp bắt đầu tư giữa quý

I/2008, khi chính sách tiền tệ bị thắt chặt. Song trong các tháng qua, không ít doanh

nghiệp vẫn có thể vay được vốn của một số NHTM, hoặc "giật gấu vá vai” chạy vạy

chỗ này chỗ khác, chiếm dụng vốn của đối tác, trây ỳ công nợ đối với bạn hàng,...

nhưng tình trạng đó không thể kéo dài mãi được.

Bên cạnh đó chuẩn bị bước vào quý IV, giai đoạn khẩn trương hoàn thành các hợp

đồng kinh tế đã ký kết trước khi kết thúc năm 2008; chuẩn bị hàng hoá tiêu thụ cuối

năm và giao hàng, xuất khẩu hàng cho đối tác của năm mới, tiêu thụ lúa hàng hoá và

thu mua cá tra, cá ba sa,... cho chế biến xuất khẩu ở các tỉnh vùng ĐBSCL,... nên tình

hình vốn của doanh nghiệp lại càng có tính cấp bách và trở thành chủ đề nóng hổi.

- Một số NHTM chỉ cho vay khách hàng truyền thống, quan hệ có uy tín, kinh doanh có

hiệu quả. Do đó nhiều doanh nghiệp khác không vay được. Một số NHTM, chủ yếu là

NHTM cổ phần, đến nay đã đạt được mức tăng trưởng 30% rồi, nên họ cũng hầu như

không cho vay mới, mà chỉ thu nợ được số vốn vay cũ thì mới cho vay ra, nhưng cho

vay ra cũng chọn lọc chứ không phải doanh nghiệp nào cũng có thể vay được.

Một số NHTM khác, nhất là NHTM có quy mô lớn, mặc dù chưa đạt mức tăng dư nợ

30%, nhưng lo ngại rủi ro, nên tốt nhất để bảo đảm an toàn trong bối cảnh hiện nay họ

cũng không mặn mà gì cho vay ra. Các NHTM này hầu như chỉ giải quyết vốn cho

các dự án lớn về điện, xi măng,... của các khách hàng lớn đã cam kết trong hợp đồng

tín dụng ký từ đầu năm hay ký trước đây, một số dự án sản xuất hàng xuất khẩu, còn

lĩnh vực khác thì rất hạn chế.

Lãi suất cho vay mặc dù đã được số đông các NHTM điều chỉnh giảm, nhưng mức

giảm không nhiều, chỉ khoảng 0,5%-1%/năm, nên vẫn đang ở mức rất cao, gấp 1,5

Page 34: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

34

lần lãi suất cho vay thời điểm đầu năm hay cùng kỳ này năm trước. Với mức lãi suất

cho vay nội tệ vẫn lên tới 1,6%-1,65%/tháng, hay 19,5%-20,5%/tháng, các NHTM

này lo doanh nghiệp làm ăn gì cho có lãi mà trả nợ gốc và lãi cho NHTM đ được, nên

mặc dù hạn mức tín dụng vẫn còn nhưng NHTM rất dè dặt cho vay. Không ít NHTM

đánh giá, với lãi suất cao như vậy, một số doanh nghiệp “vẫn liều” vay, phải chăng là

họ đành chấp nhận lỗ giai đoạn hiện nay để cố gắng duy trì sản xuất kinh doanh vượt

qua lúc khó khăn.

- Nếu không vay vốn, hợp đồng dở dang không thanh toán được. Máy móc thiết bị và

nhà xưởng bỏ không, vừa lo khấu hao, vừa hao mòn vô hình, vừa tốn chi phí trông coi

và bảo dưỡng. Công nhân không việc làm vừa phải trợ cấp 70% lương cho họ, hoặc

không họ bỏ đi làm nơi khác, sau này rất khó thu hút trở lại. Không còn con đường

nào khác đành chấp nhận phải vay, mà may còn có thể vay được của NHTM chứ

không phải đi vay tư nhân với lãi suất không biết bao nhiêu. Lãi suất vốn vay cao,

nhiều doanh nghiệp cũng không dám vay, vì không lấy đâu ra lãi, ra lợi nhuận để trả

lãi ngân hàng. Chẳng hạn như một doanh nghiệp nhỏ và vừa vay 10 tỷ đồng, mỗi

tháng tiền lãi đã lên tới 160–165 triệu đồng, đủ để trả lương cho tới 100 công nhân.

Thị trường ngoại hối

Điểm hạn chế đầu tiên của chính sách tiền tệ trong những năm gần đây là ở thị trường

ngoại hối. Theo hệ thống tỷ giá hối đoái ít biến động hiện nay, nhiều lúc, khoảng cách

giữ tỷ giá hối đoái chính thức và tỷ giá hối đoái trên thị trường phi chính thức đã dao

động và bị nới rộng ra. Sự “chênh” giữa cung và cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối đã

cản trở rất nhiều đến sự vận hành thông suốt và việc mở rộng lĩnh vực ngoại thương một

cách ổn định. Ngân hàng Nhà nước cần phải xem lại việc quản lý hệ thống tiền tệ hiện

nay để duy trì tính thông suốt trong các giao dịch hàng ngày.

Khó khăn trong thanh khoản, nợ xấu tăng cao trong các NHTM.

Page 35: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

35

Ngân hàng thương mại khó có thể điều chỉnh lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay không

phải chỉ bị ảnh hưởng bởi mặt bằng giá cả mà nguyên nhân chính là nó phải chịu sự chi

phối của quan hệ cung cầu tín dụng trong nền kinh tế, mà trong đó NHTW có thể thực

hiện vai trò điều tiết của mình thông qua các công chính sách tiền tệ để trực tiếp điều

chỉnh lãi suất hoặc gián tiếp điều chỉnh quan hệ cung cầu tín dụng. Ngân hàng cho vay

dựa trên cơ sở nguồn vốn phải trả lãi huy động được từ nền kinh tế, nhưng đồng thời đó

cũng là nguồn để dự trữ bắt buộc, để mua tín phiếu bắt buộc... trên cơ sở đó, ngân hàng

phải tự cân đối nguồn vốn khả dụng, cân đối lãi suất để nếu không có lời thì cũng phải

duy trì hoạt động của ngân hàng.

Vì thế, toàn bộ các tín hiệu được phát ra từ NHNN như tăng dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất

cơ bản, mua tín phiếu bắt buộc trong những tháng đầu năm 2008 đã buộc các ngân hàng

phải nâng lãi suất, phải thắt chặt tín dụng. Hiện thời, lãi suất huy động và cho vay đều

giảm xuống nhưng nguồn huy động lãi suất cao còn đó, không dễ gì ngay lập tức có thể

giảm thật nhiều. Vấn đề này đối với các NHTM cổ phần lại càng khó khăn hơn vì nguồn

vốn huy động lãi suất thấp từ tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp của họ thật vô

cùng khan hiếm.

Sự tương tác giữa các ngân hàng có phần suy giảm - cũng là một hệ lụy do việc vận dụng

chính sách tiền tệ thời gian qua mang lại. Trong hoạt động ngân hàng, đòi hỏi giữa các

thành viên phải có sự tương tác, hỗ trợ lẫn nhau để cùng tồn tại và phát triển, nhất là

trong những hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu không tương tác hỗ trợ mà còn xô đẩy

nhau thì chắc chắn bão táp sẽ ập xuống - khủng hoảng toàn hệ thống, lúc đó thật khó có

thể tồn tại. Thực ra các ngân hàng đều thấu hiểu sự ràng buộc đó, song có những khoảnh

khắc rất ngắn trong những tháng đầu năm 2008, nhiều ngân hàng phải đối diện với vấn đề

thanh khoản, những yêu cầu gấp gáp, khẩn trương cả về thời gian và số lượng đã buộc

các ngân hàng phải đưa ra những phương án xử lí vấn đề thanh khoản một cách quyết

liệt. Các ngân hàng phải lên kế hoạch, vạch chiến lược thanh khoản cho từng giờ - làm

sao tránh khỏi việc chiêu dụ khách hàng của nhau; sử dụng công cụ lãi suất ép nhau...

Thật lo lắng khi ngay trên thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng cũng đã có lúc đối xử

Page 36: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

36

với nhau như không phải họ đang trong cùng một trận tuyến chống lạm phát - lãi suất cho

vay giữa các ngân hàng có lúc lên đến 43%/năm - một con số không thể ngờ tới.

Nợ xấu và rủi ro tiềm ẩn tăng lên. Lãi suất cao, thắt chặt tín dụng, giá cả nguyên vật liệu

tăng vọt... là những gánh nặng đè lên vai các doanh nghiệp. Trong hoàn cảnh đó, rõ ràng

các dự án đang hoạt động không thể tiến hành bình thường, các dự án mới không thể bắt

đầu được, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh không thể có cơ hội để duy trì ổn định và

doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn khi phải đương đầu với những thay đổi thất

thường của nền kinh tế: lúc giá cả lên cao - chi phí nguyên vật liệu tăng vọt, khi giá cả

giảm xuống - sản phẩm làm ra không thể bán giá cao… Nợ mới đã không vay được thì

nợ cũ cũng không dễ gì trả được - nợ chồng nợ, nợ đọng, nợ khó thu hồi, đảo nợ... có

nhiều cơ hội phát sinh, rủi ro tiềm ẩn tăng lên. Không thể khác được, sự khó khăn của

doanh nghiệp lại gây hậu quả ngược lại cho ngân hàng.

3.3.2 Chính sách tài khóa.

Tích cực.

Chính sách tái khóa giai đoạn này đã ứng phó nhanh, kịp thời hướng mạnh vào kích

cầu. Nhờ đó Việt Nam ngăn chặn được suy giảm kinh tế năm 2010, Việt Nam vẫn đạt

tốc độ tăng trưởng 6,78%, cao hơn chỉ tiêu kế hoạch đề ra(6,5%). Tổng kim ngạch

xuất khẩu tháng 12/2010 đạt 7,1 tỷ USD, cả năm 2010 đạt hơn 71,6 tỷ USD, tăng

25,5% so với năm 2009 và gấp hơn 4 lần so với chỉ tiêu quốc hội đề ra. Đặc biệt Việt

Nam có 18 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, tăng 6 mặt hàng so với

2009. Lần đầu tiên dệt may đạt trên 11 tỷ USD, đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu

trong 26 mặt hàng chính.

Giá cả nhiều mặt hàng được cải thiện góp phần tăng trưởng xuất khẩu cả năm. Tổng mức

bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tính chung cả năm 2010 đạt 1.561,6

nghìn tỷ đồng tăng 24,5% so với 2009. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản năm

2010 đạt 233.000 tỷ đồng tăng 4,7% so với 2009.

Page 37: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

37

Nhờ kiểm soát chặt nhập khẩu và thành công trong xuất khẩu mà nhập siêu hàng hóa đã

giảm hơn 5% và bằng 17,3% so với năm 2009. Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu dịch

vụ cũng tăng trên 29%, góp phần khống chế nhập dịch vụ giảm 24% và bằng 11,5% kim

ngạch xuất khẩu dịch vụ.

Tiêu cực

Bên cạnh những mặt tích cực, chính sách tài khóa giai đoạn này còn không ít hạn chế:

- Thu ngân sách Nhà nước vẫn còn tiềm ẩn những bất ổn do nguồn thu từ dầu thô còn

chiếm tỷ trọng đáng kể. Khi giá dầu thế giới biến động giảm sút thì thu ngân sách nhà

nước cũng sẽ giảm đáng kể. Tình trạng thất thu thuế, nợ đọng thuế không được giải

quyết triệt để.

- Tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm đã vượt quá 30% GDP, đó là một con số khá

lớn. Chi đầu tư và phát triển còn dàn trải, lãng phí ngay từ khâu thiết kế và chọn dự

án. Chi cho phát triển khoa học- công nghệ, cho giáo dục đào tạo và cho nguồn nhân

lực chưa được coi trọng đúng mức về quy mô, cách thức phân bổ nên tác động còn

hạn chế.

- Các giảm ưu đãi về thuế làm giảm ngân sách nhà nước, đồng thời gói chi ngân sách

nhà nước cho gói kích cầu rất lớn dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước

tăng lên, từ đó gây nên áp lực lạm phát.

- Các khoản chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước quá lớn tạo ra sự lấn át đối với khi vực tư

nhân , hơn nữa cón hạn chế tác động của điều tiết thị trường, gây ra tình trạng bất bình

đẳng giữa các doanh nghiệp.

Năm 2010, thu ngân sách đạt 480000 tỷ đồng, tăng gần 18% so với năm 2009. Ngân

sách tăng cao nhưng vẫn bội chi cho thấy vấn đề lạm phát không chỉ nằm ở chính

sách tiền tệ. Tiền được đẩy vào các dự án mà chưa thể đánh giá ngay được hiệu quả

kinh tế.

Page 38: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

38

Đáng lo ngại hơn là trong hàng trăm nghìn tỷ đồng đẩy ra, tỷ lệ rò rỉ ngân sách được

các bộ, ngành chức năng báo cáo trước Quốc hội trong nhiều kỳ họp gần đây là từ 10-

30%.

Việc phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ chưa hiệu quả, cách thức điều

hành tỷ giá VND/USD chưa linh hoạt, không theo thị trường đã đẩy chênh lệch tỷ giá

thị trường và tỷ giá ngân hàng lên tới gần 10% (2.000 đồng), điều chưa từng có trong

vòng 15 năm trở lại đây. Điều này đã làm cho lòng tin của người dân vào đồng nội tệ

bị giảm sút, tạo ra vòng xoáy găm giữ USD, tạo áp lực tăng giá đồng USD và gây bất

lợi cho nền kinh tế.

Chính sách tài khóa với chi tiêu công quá mạnh trong khu vực đầu tư, làm tăng tỷ lệ đầu

tư trên GDP ở mức 44,2% năm 2010- cao thứ 2 Châu Á, chỉ sau Trung Quốc. Do nên

fkinh kém hiệu quả nên các khoản đầu tư công cũng không mấy hiệu quả đã tạo ra sự mất

cân đối giữa lượng hàng hóa với số lượng tiền trong nền kinh tế và kết quả tất yếu phải

xảy ra là lạm phát. Chi tiêu công và nợ công tăng cao trong những năm gần đây đã tạo ra

sức ép nặng nề lên giá cả hàng hóa. Điều này cũng giải thích tại sao chính sách tiền tệ đã

kiểm soát tăng trưởng tín dụng (28%) và gia tăng tổng phương tiện thanh toán(25%) khá

tốt năm 2010 nhưng lạm phát vẫn ở mức 2 chữ số. Đây cũng chính là nguyên nhân cơ

bản của lạm phát ở Việt Nam trong nhiều năm qua.

Sự thiếu phối hợp, trao đổi thông tin trong điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài

khóa cũng đã ảnh hưởng tới việc điều hành của chính sách sách tiền tệ về ngắn hạn.

Điều hành chính sách tiền tệ đòi hỏi có hệ thống thông tin tài chính đầy đủ, cập nhật và

chính xác, thế nhưng trog một số trường hợp các thông tin, báo cáo về các vấn đề tài

chính công, đặc biệt chi tiêu và đầu tư công lệch pha về thời gian với yêu cầu điề hành

chính sách tiền tệ.

Chính phủ thực thi chính sách tài khóa mở rộng, chấp nhận thâm hụt ngân sách (5,8%) và

phát hành trái phiếu để bù đắp cho nhu cầu đầu tư, đặc biệt là đầu tư công. Tổng mức đầu

tư ban đầu của các dự án, công trình thuộc danh mục đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu

Page 39: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

39

Chính phủ giai đoạn 2003-2010 là 246447 tỷ đồng. Hầu hết các dự án đều có điều chỉnh

tổng mức đầu tư so với phê duyệt ban đầu. Có dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư lên 3-4

lần , riêng phần vốn trái phiếu Chính phủ một số dự án điều chỉnh tới trên chục lần, qua

tổng hợp của Bộ kế hoạch và Đầu tư tổng mức đầu tư điều chỉnh từ các bộ, ngành, địa

phương đã lên tới 558654 tỷ đồng (tăng 226%). Ủy ban Tài chính-Ngân sách cho rằng

tổng mức đầu tư các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn này đã tăng quá cao so với khả

năng cân đối ngân sách, ảnh hưởng đến khả năng vay và trả nợ. Trong khi cơ chế điều

hành, quản lý nguốn vốn chưa hợp lý số lượng dự án hoàn thành còn quá ít, ảnh hưởng

không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn.

Page 40: CHƯƠNG 1. - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan-van-bao-cao/tai-chinh... · giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, ... phát

`

40

KẾT LUẬN

Khi cán cân thanh toán bội chi chính phủ đã có nhiều biện pháp giải quyết tình trạng đó.

Một trong số giải pháp thường được sử dụng là biện pháp hạn chế chi tiêu. Khi thực hiện

các biện pháp này sẽ làm giảm nhập khẩu dẫn đến giảm bội chi trong cán cân thanh toán,

giảm các khoản nợ nước ngoài. Để hạn chế chi tiêu Chính phủ sử dụng 2 chính sách đó là

chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Bằng việc nâng mức dự trữ bắt buộc, nâng lãi

suất chiết khấu và thực hiện các hoạt động trên thị trường mở, tăng thu giảm chi ngân

sách nhà nước để làm giảm bội chi cán cân thanh toán thì việc trả giá cho nó không hề rẻ.

Thực hiện các biện pháp này đồng nghĩa với việc chúng ta phải chấp nhận rủi ro suy

giảm tăng trưởng, thị trường vốn phát triển chậm, sức mua giảm sút, tổng cầu giảm.Nó

tác động đến doanh nghiệp một cách trực tiếp, thông qua đó tác động gián tiếp đến các

vấn đề về sản xuất kinh doanh, thất nghiệp. Việc cắt giảm chi tiêu về lâu dài sẽ gây ra

những vấn đề về suy giảm kinh tế, bất ổn về chính trị xã hội. Vì vậy mà chính phủ cần

thực thi hài hòa giữa chính sách này và ổn định tăng trưởng. Cần phải tính toán "cái giá

phải trả" cho việc thắt chặt chính sách để quyết định nên duy trì chính sách thắt chặt hay

nới lỏng.