Chủ đề 1.tổng quan về elearning
-
Upload
shinji-huy -
Category
Automotive
-
view
149 -
download
5
Transcript of Chủ đề 1.tổng quan về elearning
Trường Đại Học Sư Phạm Tp.Hồ Chí MinhKhoa Công Nghệ Thông Tin
Chủ đề 1:Tổng quan về E-learningGVHD: Thầy Lê Đức Long
Nhóm SVTH:Lư Quan Hùng (K37.103.513)
Yamin (K37.103.516)Trần Nguyễn Thọ Trường (K37.103.528)
Nội dung chính:
1. E-Learning và một sô khai niêm cơ ban
2. Cac dang và hinh thưc cua e-Learning trong giao duc đao
tao
3. Tình hình phát triển và ưng dung e-Learning trong giao
duc đao tao
4. Ưu điểm và khuyết điểm cua hình thưc đao tao e-Learning
5. Kiến trúc hê thống e-Learning
6. Vân đê chuẩn (standard) trong cac hê e-Learning
7. Sự phát triển tương lai cua e-Learning
Bạn biết gì về
E – learning?
E-Learning và một sô khai niêm cơ ban
E-Learning và một sô khai niêm cơ ban
E-Learning (viết tắt của
Electronic Learning) là một
thuật ngữ có nhiều quan điểm
và cách hiểu khác nhau.
E-Learning chính là sự hội tụ của học tập
Internet (Howard Block of America
Scurities)
E-Learning là hình thức học tập truyền
thông qua mạng Internet, theo cách tương
tác với nội dung học tập và được thiết kế
dựa trên nền tảng phương pháp dạy học
(Resta and Patru (2010) in the UNESCO
publication)
CÁCH THỨC DẠY HỌC KHÁC
NHAU
Khái niêm
khác nhau
Quan điểm
khác nhau
Ha tầng công
nghê khác nhau
Cách thưctriển khai
khác nhau
1.E-Learning và một sô khai niêm cơ ban:
E Learning/ online learning (Học
tập trực tuyến) là phương thức học
tập có sử dụng kết nối mạng để phục
vụ học tập, lấy tài liệu học, trao đổi
giao tiếp giữa người học với nhau và
với giảng viên.
2. Cac dang và hinh thưc cua e-Learning trong giao duc
đao tao
Đao tao dựa trên công nghê (TBT
là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin.
Đao tao dựa trên máy tính (CBT)
Nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy
tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài.
Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.
Đao tao dựa trên web (WBT)
Là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web.
Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổitrực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh
của người giao tiếp với mình.
Đao tao trực tuyến(Online Learning/Training)
• Là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việchọc: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với
giáo viên...
Đao tao từ xa (Distance Learning)
• Nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặccài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với
thế giới bên ngoài.
• Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM
Based Training.
3. Tình hình phát triển và ưng dung e-Learning trong giao duc đao tao
Tình hình phát triển và ưng dung E-learning trên thế giới
E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế
giới. E-learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ
3. Tình hình phát triển và ưng dung e-Learning trong giao duc đao tao
Tình hình phát triển và ưng dung E-learning trên thế giới
-E-learning hình thức học trực tuyến rất phổ biến ở các nước cónền công nghệ phát triển.
- Năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã
đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên
54.000 khoá học trực tuyến.
3.Tình hình phát triển và ưng dung e-Learning trong giao duc đao tao.
Tình hình phát triển và ưng dung E-learning trên thế giới
-Trong những gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối vớiviệc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọilĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáodục.
- Tại châu á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa
có nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo
thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa
châu á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo
nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu á.
3.Tình hình phát triển và ưng dung e-Learning trong giao duc đao tao.
Tình hình phát triển và ưng dung E-learning trên thế giới
-Tuy nhiên, một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển
hơn tại châu á cũng đang có những nỗ lực phát triển E-learning tại đất nước
mình như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,...
-Đông dân và có tiềm năng phát triển lớn.
-Cần đap ưng nhu cầu đao tao câp thiết.
3.Tình hình phát triển và ưng dung e-Learning trong giao duc đao tao.
Tình hình phát triển và ưng dung E-learning trên thế giới
Số lượng người dùng Internet tại châu Á đạt 1,016 tỉ, gần tương đương tổng số
người dùng Internet của châu Âu (500,7 triệu), Bắc Mỹ (273 triệu) và châu Mỹ
Latin (235 triệu).
3.Tình hình phát triển và ưng dung e-Learning trong giao duc đao tao.
Tình hình phát triển và ưng dung E-learning trên thế giới
Theo Liên minh Viễn thông quốc tế, số lượng người dùng Internet tại Việt Nam đạt
hơn 30,8 triệu người (31-3-2012), chiếm 34,1% dân số, chỉ xếp sau các cường quốc
về Internet tại châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Indonesia.
3.Tình hình phát triển và ưng dung e-Learning trong giao duc đao tao.
Tình hình phát triển và ưng dung E-learning tai Viêt Nam
-Trong hai năm 2003-2004, viêc nghiên cưu E-learning ở Viêt Nam đã đượcnhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thao về công nghê thôngtin và giáo duc đều có đề cập nhiều đến vân đề E-learning và kha năng ápdung vào môi trường đao tao ở Viêt Nam.
3.Tình hình phát triển và ưng dung e-Learning trong giao duc đao tao.
Tình hình phát triển và ưng dung E-learning tai Viêt Nam
-Các trường đai học ở Viêt Nam cũng bước đầu nghiên cưu và triển khai E-learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đao taovà cho các kết qua kha quan.
- “Nhân tài đất Việt” do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Thông tin và Truyền thông đồng tổ chức đã trao tặng giải Nhất cho giải pháp về
elearning, đó là giải pháp “Học trực tuyến và thi trực tuyến ứng dụng cho việc
nâng cao chất lượng đào tạo” của công ty Trí Nam
- Đặc biệt, Giải pháp này cũng thành công khi ứng dụng cho việc xây dựng và
triển khai trường học trực tuyến dành cho học sinh trên mọi miền đất nước tại
địa chỉ trang web http://truongtructuyen.vn
3.Tình hình phát triển và ưng dung e-Learning trong giao duc đao tao.
Tình hình phát triển và ưng dung E-learning tai Viêt Nam
- Việt Nam đã gia nhập mạng E-learning châu á (Asia E-learning Network -
AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ
Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thông...
- Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này đang
được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực E-
learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc phải làm mới tiến
kịp các nước
3.Tình hình phát triển và ưng dung e-Learning trong giao duc đao tao.
Nhận xét:
- Dạy học trực tuyến hiệu quả hơn dạy học
truyền thống.
- Dạy học trực tuyến có kết hợp với một vài
dạng dạy học truyền thống là hiệu quả nhất.
- Dạy học truyền thống thì kém hiệu quả nhất.
4.Ưu điểm và khuyết điểm cua hình thưc đao tao e-Learning.
Theo bạn thì E-learning
có những ưu, nhược
điểm nào?
4.Ưu điểm và khuyết điểm cua hình thưc đao tao e-Learning.
Ưu điểm cua e-Learning
- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
- Tính hấp dẫn
- Tính linh hoạt
- Dễ tiếp cận và Truy nhập ngẫu nhiên
- Tính cập nhật
- Học có sự hợp tác, phối hợp
Nhược điểm cua e-Learning
Về phía người học
- Tham gia học tập dựa trên e-learning đòi hỏi người học phải có khả năng làm việcđộc lập với ý thức tự giác cao độ. Bên cạnh đó, cũng cần thể hiện khả năng hợp tác, chia sẻ qua mạng một cách hiệu quả với giảng viên và các thành viên khác
- Người học cũng cần phải biết lập kế hoạch phù hợp với bản thân, tự định hướngtrong học tập, thực hiện tốt kế hoạch học tập đã đề ra.
Về phía nội dung đã học tập
- Trong nhiều trường hợp, không thể không nên đưa ra các nội dung quá trừutượng, quá phức tạp. Đặc biệt là nội dung liên quan tới thí nghiệm, thực hành màCông nghệ thông tin không thể hiện được hay thể hiện kém hiệu quả.
- Hệ thống e-learning cũng không thể thay thế được các hoạt động liên quan tớiviệc rèn luyện và hình thành kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng thao tác và vận động.
Nhược điểm cua e-Learning
Giáo viên:
Do đây là lớp học ảo nên làm giảm sự tương tác giữa giáo viên và học viên vì thế mà giáo viên rất khó có thể nhậnđược phản hồi trực tiếp từ học viên hay quan sát những hành động, ánh mắt, biểu cảm của học viên.
Công việc mà giáo viên làm để chuẩn bị cho một khóa học là rất lớn.
Yêu cầu giáo viên có kỹ năng là kiến thức chuên môn cũng như e-learning tốt.
Chi phí đắt đỏ cho việc xây dựng hệ thống dạy học trực tuyến.
Giáo viên
Điều kiện để xây dựng và thực hiện hệ thống dậy học khá cao.
Giáo viên khó có thể tiếp nhận được sự góp ý trực tiếp cho bài dạy của mình từ những đồng nghiệp.
Khả năng giải quyết vấn đề phát sinh trong lớp học của giáo viên khó có thể thực hiện được.
Về yếu tố công nghệ
Sự hạn chế về kỹ năng công nghệ của người học sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả, chất lượng dạy học dựa trên e-learning.
Bên cạnh đó, hạ tầng công nghệ thông tin (mạng internet, băng thông, chi phí,…) cũng ảnh hưởng đáng kể tới tiếnđộ, chất lượng học tập.
E – learning và dạy học
truyền thống khác nhau
như thế nào?
So sánh giữa day học truyền thống và day học E-learning:
5.Kiến trúc hê thống e-Learning.
Hệ thống E-Learning sẽ được tích hợp vào portal của trường học hoặc doanh nghiệp. Như
vậy hệ thống E-Learning sẽ phải tương tác tốt với các hệ thống khác trong nhà trường
như: hệ thống quản lý học sinh, sinh viên, hệ thống quản lý giáo viên, lịch giảng dạy... cũng
như các hệ thống quản trị doanh nghiệp.
5.Kiến trúc hê thống e-Learning.
Một thành phần rất quan trọng của hệ thống, đó là Hệ thống quản lý học tập (Learning Management System), gồm nhiều module khác nhau, giúp cho quá trình học tập trên mạng được dễ dàng, phát huy hết các điểm mạnh của mạng Internet, như:
Diễn đàn để trao đổi ý kiến giữa các thành viên của một lớp.
Module khảo sát lấy ý kiến của mọi người về một vấn đề nào đó.
Module kiểm tra và đánh giá.
Module chat trực tuyến.
Module phát video và audio trực truyến.
5.Kiến trúc hê thống e-Learning.
Trong mô hình này, người giáo viên sẽ cố gắng xây dựng các bài giảng điện tử (hay còn
gọi là học liệu - tiếng Anh là courseware) một cách chi tiết nhất sao cho các courseware
này có thể thay thế được giáo viên để tương tác với người họcthông qua mạng Internet và
màn hình máy tính.
Các học liệu (Courseware) có thể được giáo viên xây dựng nên theo mô hình dạy học chương trình hoá, các mô đun được thiết kế đến mức nhỏ nhất có thể, có nhiều hình ảnh, ví dụ minh hoạ, có các tương tác giúp cho người học cảm thấy hứng thú và có thể tự mình học tập thông qua hệ thống LMS.
Các Courseware được xây dựng thông qua các công cụ được gọi là Authoring tool. Sau khi xây dựng xong course, người giáo viên phải đóng gói sản phẩm của mình theo một chuẩn định trước (SCORM). Tiếp đó, gói coursewarenày sẽ được tải lên hệ thống LMS và được phân phát tới người học thông qua hệ LMS.
5.Kiến trúc hê thống e-Learning.
Trong trường hợp tốt nhất, các gói học liệu có chứa các kịch bản tương tác đủ tốt để có thể thay thế hoàn toàn giáo viên trên hệ thống LMS. Tuy nhiên, hiếm có trường hợp người giáo viên phán đoán được đầy đủ những yêu cầu cũng như trình độ, kinh nghiệm, hướng tiếp cận... của người học. Vì vậy, người giáo viên vẫn phải xuất hiện trên LMS để hỗ trợ người học trong quá trình học tập. Trong trường hợp này, người giáo viên sẽ hỗ trợ người học học tập thông qua một số hình thức như chat, trao đổi trên diễn đàn, thiết kế các bài tập nhằm tăng cường khả năng tiếp thu, lĩnh hội của người học
6.Vân đê chuẩn (standard) trong cac hê e-Learning.
1. Chuẩn là gì?
Theo ISO, chuẩn là “Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả
kĩ thuật hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách
thống nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các
đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệu, sản phẩm, quá trình và
dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng.
2. Các chuẩn trong e-Learning?
6.Vân đê chuẩn (standard) trong cac hê e-Learning.
Chuẩn đóng gói (packaging standards)
Chuẩn trao đổi thông tin (communication standards)
Chuẩn metadata (metadata standards)
Chuẩn chất lượng (quality standards).
2. Các chuẩn trong e-Learning?
6.Vân đê chuẩn (standard) trong cac hê e-Learning.
Wayne Hodgins (TechLearn, 2000) đã khẳng định rằng chuẩn e-Learning có thể giúp chúng
ta giải quyết được những vấn đề sau:
Khả năng truy cập được: (Accessibility) truy cập nội dung học tập từ một nơi ở xa và phân
phối cho nhiều nơi khác;
Tính khả chuyển: (Interoperability) sử dụng được nội dung học tập mà phát triển tại ở một
nơi, bằng nhiều công cụ và nền khác nhau tại nhiều nơi và hệ thống khác nhau;
Tính thích ứng: (Adaptability) đưa ra nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp với từng
tình huống và từng cá nhân;
Tính sử dụng lại: (Reusability) một nội dung học tập được tạo ra có thể được sử dụng ở
nhiều ứng dụng khác nhau;
Tính bền vững: (Durability) vẫn có thể sử dụng được các nội dung học tập khi công nghệ
thay đổi, mà không phải thiết kế lại; và
Tính giảm chi phí: (Affordability) tăng hiệu quả học tập rõ rệt trong khi giảm thời gian và
chi phí
(Wayne Hodgins (Techlearn, 2000), The State of Learning Standards - Inflection point of the New Learning
Economy?, Orlando, FL, Nov. 14, 2000.)
2. Các chuẩn trong e-Learning?
6.Vân đê chuẩn (standard) trong cac hê e-Learning.
2.1. Chuẩn đóng gói (packaging standards)
Các chuẩn cho phép ghép các khoá học tạo bởi các công cụ, các
nhà sản xuất khác nhau thành các gói nội dung (packages) được
gọi là các chuẩn đóng gói (packaging standards).
Chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối tượng học tập riêng
rẽ để tạo ra một bài học, khóa học, hay các đơn vị nội dung
khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được trong nhiều hệ
thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS).
2. Các chuẩn trong e-Learning?
6.Vân đê chuẩn (standard) trong cac hê e-Learning.
2.1. Chuẩn đóng gói (packaging standards)
Chuẩn đóng gói bao gồm:
- Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói
nội dung duy nhất.
- Thông tin mô tả tổ chức của một khoá học hoặc modul sao cho
có thể nhập vào được hệ thống quản lý và hệ thống quản lý có
thể hiển thị một menu mô tả cấu trúc của khoá học và học viên
sẽ học dựa trên menu đó
2.2. Chuẩn trao đổi thông tin (communication standards)
2. Các chuẩn trong e-Learning?
6.Vân đê chuẩn (standard) trong cac hê e-Learning.
Các chuẩn kĩ thuật hỗ trợ chuyển các khoá học hoặc modul từ hệ thống quản lý này sang hệ
thống quản lý khác mà không phải cấu trúc lại nội dung bên trong.
Các chuẩn này cho phép các hệ thống quản lý đào tạo có thể hiển thị từng bài học đơn lẻ. Và
có thể theo dõi được kết quả kiểm tra của học viên, quá trình học tập của học viên được gọi là
chuẩn trao đổi thông tin (communication standards)
Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần:
Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ thống quản lý và các đối tượng học tập
trao đổi thông tin với nhau.
Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi
2.3. Chuẩn metadata (metadata standards)
Các chuẩn quy định cách các nhà sản xuất nội dung
có thể mô tả các khoá học và các modul của mình để
các hệ thống quản lý có thể tìm kiếm và phân loại
được khi cần thiết được gọi là chuẩn metadata
(metadata standards).
Với E-Learning, metadata mô tả các khoá học và các
module.
Với metadata bạn có thể thực hiện các tìm kiếm phức
tạp.
Metadata có thể giúp người soạn bài tìm nội dung họ
cần và sử dụng ngay hơn là phải phát triển từ đầu
2. Các chuẩn trong e-Learning?
6.Vân đê chuẩn (standard) trong cac hê e-Learning.
Các thành phần cơ bản của metadata
(trong chuẩn IEEE 1484.12).
Title
Language
Description
Keyword
Structure
Version
Format
Size
Location
Requirement
Duration
Cost
2.4. Chuẩn chât lượng (quality standards)
Các chuẩn nói đến chất lượng của các modul va các
khóa học gọi là chuẩn chất lượng (quality standards).
Các chuẩn này đảm bảo nội dung của chương trình có
thể dùng được, học viên dễ dàng đọc và hiểu nội dung
đó
2. Các chuẩn trong e-Learning?
6.Vân đê chuẩn (standard) trong cac hê e-Learning.
2. Các chuẩn trong e-Learning?
Ngoài ra còn một số chuẩn khác như:
Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra.
Enterprise Information Model: Tìm một cách để xác
định các định dạng cho phép trao đổi các dữ liệu quản
lý gì các hệ thống.
Learner Information Packaging: Xác định một định
dạng chung về thông tin học viên.
6.Vân đê chuẩn (standard) trong cac hê e-Learning.
Tại sao lại cần có
chuẩn?
7.Sự phát triển tương lai cua e-Learning.
Thị trường e-learning đang phát triển vớitốc độ chóng mặt và đang bành trướng ratoàn thế giới
Có đến quá nửa các công ty tin học và viễnthông đều đã và đang nghiên cứu, phát triểnứng dụng e-learning.
Hiện nay đã có 7/10 đơn vị, tổ chức ở Mỹsử dụng e-learning trong các hoạt động đàotạo và phát triển của mình, 81% các tổ chứcchưa sủ dụng e-learning cũng chuẩn bị chocuộc cách mạng này trong vòng lâu nhất là2 năm tới
Ở Viêt Nam
7.Sự phát triển tương lai cua e-Learning.
Bộ Thông tin và Truyền thông đang xây dựng chiến lược đưa Việt Nam trở thành một quốc giamạnh về công nghệ thông tin (CNTT) trên thế giới. Lĩnh vực CNTT truyền thông Việt Nam đangphát triển rất nhanh, đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Sự ra đời của trườngđào tào công nghệ thông tin bằng con đường trực tuyến là một chủ trương đứng đắn, vừa phùhợp với xu thế, vừa đáp ứng được nhu cầu của thế hệ trẻ.
Với hình thức đào tạo này, đây là cách đào tạo có nhiều cái nhất.Cái nhất đầu tiên là tập hợp giáo viên giỏi nhiều nhất, có tâm huyết với ngành công nghệ thông tin, say sưa với sự nghiệp giáo dục đào tạo. Thứ hai là đối tượng học đông đảo nhất. Thứ ba là chi phí và giá thành thấp nhất và thứ tư là cách học và phương pháp học phong phú nhất. Nghĩa là tất cả những gì mà xã hội cần là chúng ta sẵn sang đáp ứng. Chúng ta phải dạỵ những gì theo nhu cầu xã hội cần chứ không phải dạy những gì chứng ta có”.
7.Sự phát triển tương lai cua e-Learning.
Triển khai chương trình công nghệ giáo dục và
elearning với việc triển khai thiết kế hồ sơ bài
giảng e-learning; tạo thư viện học liệu mở; triển
khai bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM và
ứng dụng hệ thống quản trị dạy học e-learning
bằng mã nguồn mở Moodle.
Cám ơn thầy và các bạn!