chủ đề 1 - Tổng quan về elearning
-
Upload
cong-dang-van -
Category
Presentations & Public Speaking
-
view
90 -
download
0
description
Transcript of chủ đề 1 - Tổng quan về elearning
TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING
GVHD: Lê Đức Long
Nhóm 4: Đặng Văn Công
Nguyễn Văn Hiệu
TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING
• E-learning và các khái niệm cơ bản
• Các dạng và hình thức của e-learning trong
giáo dục đào tạo
• Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning
trong giáo dục đào tạo, những ưu và hạn chế
• Vấn đề chuẩn(standards) trong các hệ e-
learning
E-learning và các khái niệmcơ bản
• E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ cónhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau:
E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập(William Horton).E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựatrên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyềntải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàncục (MASIE Center).…
• Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tảviệc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin.
E-learning và các khái niệmcơ bản
• Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phátcác nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đạinhư máy tính, mạng vệ tinh, mang Internet, Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu được từcác website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và người học có thểgiao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video…
E-learning và các khái niệmcơ bản
Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và
người học:
giao tiếp đồng bộ (Synchronous).
giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous).
E-learning và các khái niệmcơ bản
• Giao tiếp đồng bộ là hình
thức giao tiếp trong đó có
nhiều người truy cập
mạng tại cùng một thời
và trao đổi thông tin trực
tiếp với nhau như: thảo
luận trực tuyến, hội thảo
video, nghe đài phát sóng
trực tiếp, xem tivi phát
sóng trực tiếp
CỔ ĐIỂN
HIỆN ĐẠI(E-LEARNING)
E-learning và các khái niệmcơ bản
• Giao tiếp không đồng bộ là
hình thức mà những người
giao tiếp không nhất thiết phải
truy cập mạng tại cùng một
thời điểm, ví dụ như: các khoá
tự học qua Internet, CD-ROM,
e-mail, diễn đàn. Đặc trưng
của kiểu học này là giảng viên
phải chuẩn bị tài liệu khoá học
trước khi khoá học diễn ra.
Học viên được tự do chọn lựa
thời gian tham gia khoá học.
Một số hình thức E-Learning
• Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training) là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin.
• Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training). Hiểu theo nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đếnbất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính. Nhưng thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩahẹp để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên cácđĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, khôngnối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.
Một số hình thức E-Learning
• Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web. Nộidung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và ngườidùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệtWeb. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáoviên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễnđàn, e-mail... thậm chí có thể nghe được giọng nói vànhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.
Một số hình thức E-Learning
• Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): làhình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thựchiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa ngườihọc với nhau và với giáo viên...
• Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nóiđến hình thức đào tạo trong đó người dạy và ngườihọc không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng mộtthời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệhội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.
Các kiểu trao đổi thông tin
• Một - MộtKiểu trao đổi này thường diễn ra
giữa :
- Học viên với học viên
- Học viên với giáo viên
- Giáo viên với học viên
• Một số ví dụ:
Chat: chat giữa hai người với nhau
E-mail: gửi e-mail tới bạn học hoặc
cho giáo viên
Chia sẻ màn hình: chia sẻ ứng dụng
MS Word, trao đổi dựa trên một văn
bản Word
Các kiểu trao đổi thông tin
• Một - NhiềuKiểu trao đổi này thường diễn ra
giữa :
- Giáo viên với các học viên
- Học viên với các học viên khác
• Một số ví dụ:
Chat: giáo viên giảng giải một vấn
đề gì đó cho các học viên thông qua
chat
Video Conference (Hội thảo dựa
trên video): giáo viên giảng giải
một vấn đề gì đó cho các học viên
dựa trên các phần mềm hỗ trợ video
conference
Các kiểu trao đổi thông tin
• Nhiều - MộtKiểu trao đổi này thường diễn ra
giữa :
- Các học viên với giáo viên
- Các học viên với một học viên
• Một số ví dụ:
Chat: hỏi và thảo luận thời gian
thực các câu hỏi
Diễn đàn: các học viên trả lời
các câu hỏi do giáo viên đưa lên
diễn đàn
Các kiểu trao đổi thông tin• Nhiều - Nhiều
Kiểu trao đổi này thường diễn ra
giữa :
- Các học viên với các học viên
- Các học viên với các học viên và
giáo viên
• Một số ví dụ:
Chat: các học viên cùng thảo luận
chung một vấn đề để tìm ra cách giải
quyết, có thể có sự hướng dẫn của các
giáo viên
Hội thảo video hai chiều: đây là lớp
học ảo, giáo viên giải thích cho học
viên về một vấn đề mới và học viên
có thể đặt câu hỏi ngược lại cho giáo
viên thông qua hệ thống hội thảo
video hai chiều
Tình hình phát triển và ứng
dụng e-learning trong giáo dục
đào tạo, những ưu và hạn chế• E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới.
E-learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. ở châu Âu E-Learning cũng rất có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vựcứng dụng công nghệ này ít hơn
• Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chínhsách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo sốliệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của môhình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo cácchuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trườngđại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình E-Learning
• Trong những gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực
đối với việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng
dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là
ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng
đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà
công nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm
vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng
của nền giáo dục
• mạng E-Learning của 36 trường đại học hàng đầu châu
Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh,
Pháp cùng hợp tác với công ty E-learning của Mỹ Docent
nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như khoa
học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của
các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở
châu Âu.
• Tại châu á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai,
chưa có nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc,
luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống
của văn hóa châu á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở
hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia
châu á. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế
phát triển hơn tại châu á cũng đang có những nỗ lực phát triển
E-Learning tại đất nước mình như: Nhật Bản,Hàn Quốc,
Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,...
• Nhật Bản là nước có ứng dụng E-Learning nhiều nhất so với
các nước khác trong khu vực. Môi trường ứng dụng E-
Learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất,
các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên.
Tình hình phát triển và ứng
dụng E-Learning ở Việt Nam
• Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về E-Learning ở Việt Nam không nhiều.
• Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-learning ở ViệtNam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn.
• Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu vàtriển khai E-learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai cácphần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại họcCông nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại họcBách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chínhViễn thông,... Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng E-learning nhằm cung cấp một cáchcó hệ thống các thông tin E-Learning trên thế giới và ở ViệtNam.
Ưu và hạn chế
• Ưu điểm:Mở rộng phạm vi giảng dạy
Giảng dạy tập trung
Tiết kiệm thời gian và tiền bạc
Tự điều chỉnh
Tính linh hoạt
Tính đồng bộ
Tương tác và hợp tác
Hiệu quả
Dễ tiếp cận và thuận tiện
• Hạn chế:Giảm cơ hội học hỏi từ bạn bè và giao tiếp.
Đòi hỏi phải hỗ trợ nhiều thì học sinh mới học tốt được.
Hạn chế sử dụng đối với những người lớn tuổi không thành thạo sử
dụng máy tính.
Hạn chế vay tiền đối với học sinh (không phải lúc nào học sinh học
trường đào tạo từ xa cũng được ngân hàng hoặc chính phủ cho vay
tiền).
Không kích thích môi trường học tích cực chủ động.
Giảm khả năng truyền đạt lòng say mê từ giáo sư đến học sinh.
Làm tăng khối lượng công việc của giảng viên, có một số giảng viên
không quen và không thích dạy qua mạng.
Chi phí cao (chi phí ban đầu, chi phí duy trì, chi phí nội dung, chi để
khuyến khích giảng viên, chi cho trang thiết bị,…).
Làm nảy sinh các vấn đề về sở hữu trí tuệ.
Làm nảy sinh các vấn đề liên quan đến anh ninh mạng.
Chuẩn(standards)
• ISO định nghĩa như sau:
"Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật
hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một
cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc các
định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các
vật liệu, sản phẩm, quá trình, và dịch vụ phù hợp với
mục đích của chúng“
• Các chuẩn trong elearning : SCORM, IMS, IEEE-
LOM, Dublin core, Ariadne Metadata, AICC,
Appendix A: LRN, appendix B: LMML.
Chuẩn(standards)
• Phân loại các chuẩn:
- Chuẩn đóng gói
- Chuẩn trao đổi thông tin
- Chuẩn meta-data
- Chuẩn chất lượng
- Một số chuẩn khác
Chuẩn đóng gói
• chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối tượng học tập
riêng rẽ để tạo ra một bài học, của học, hay các đơn vị nội
dung khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được trong nhiều
hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Các chuẩn này
đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file được gộp và cài đặt
đúng vị trí.
• Chuẩn đóng gói e-Learning bao gồm:
- Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói
nội dung duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các cua học,
các file HTML, ảnh, multimedia, style sheet, và mọi thứ khác
xuống đến một icon nhỏ nhất.
• Chuẩn đóng gói e-Learning bao gồm:
- Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một
gói nội dung duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các
cua học, các file HTML, ảnh, multimedia, style sheet, và
mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ nhất.
- Gồm thông tin mô tả tổ chức của một cua học hoặc
module sao cho có thể nhập vào được hệ thống quản lý và
hệ thống quản lý có thể hiển thị một menu mô tả cấu trúc
của cua học và học viên sẽ học dựa trên menu đó.
- Gồm các kĩ thuật hỗ trợ chuyển các cua học hoặc module
từ hệ thống quản lý này sang hệ thống quản lý khác mà
không phải cấu trúc lại nội dung bên trong.
Chuẩn trao đổi thông tin
• Các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà con
người hoặc sự vật có thể trao đổi thông tin với nhau. Một ví dụ
dễ thấy về chuẩn trao đổi thông tin là một từ điển định nghĩa
các từ thông dụng dùng trong một ngôn ngữ. Trong e-
Learning, các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ
mà hệ thống quản lý đào tạo có thể trao đổi thông tin được với
các module.
• Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao thức và mô
hình dữ liệu. Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ
thống quản lý và các đối tượng học tập trao đổi thông tin với
nhau. Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao
đổi như điểm kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn thành của
học viên...
Chuẩn meta-data• Hãy tưởng tượng xem nếu bạn muốn tìm một cuốn sách trên
giá đầy sách mà mỗi cuốn sách không có tiều đề được in trên
gáy. Bạn cũng gặp phải vấn đề này trong một thế giới không
có metadata. Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với e-Learning,
metadata mô tả các cua học và các module. Các chuẩn
metadata cung cấp các cách để mô tả các module e-Learning
mà các học viên và các người soạn bài có thể tìm thấy module
họ cần.
• Metadata không có gì bí ẩn cả, nó chỉ là việc đánh nhãn có
mang thông tin mô tả. Mục đích chính thường là giúp cho việc
phát hiện, tìm kiếm được dễ dàng hơn.
• Metadata được dùng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày. Có lẽ
bạn đã từng xem bảng các thành phần dinh dưỡng được ghi
trên một gói thức ăn. Hoặc bạn có thể đã đánh giá một cuốn
sách dựa trên bìa sách, trang trí bên trong, các ghi chú về bản
quyền, mục lục, index, hoặc lời ghi cuối sách. Bạn đã từng bao
giờ đọc một tờ quảng cáo film hoặc đọc các thông tin ở cuối
một bộ phim. Nếu bạn đã từng thực hiện một trong các việc
trên thì bạn đã sử dụng metadata rồi.
Chuẩn chất lượng• Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua học và các
module cũng như khả năng truy cập được của các cua học đốivới những người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằnge-Learning có những đặc điểm nhất định nào đó hoặc được tạora theo một quy trình nào đó - nhưng chúng không đảm bảorằng các cua học bạn tạo ra sẽ được học viên chấp nhận.
• Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng nội dung của bạn có thểdùng được, học viên dễ đọc và dễ dùng nội dung bạn tạo ra.Nếu các chuẩn chất lượng không được đảm bảo thì bạn có thểmất học viên ngay từ những lần học đầu tiên.
• Các chuẩn chất lượng đảm bảo các đối tượng học tập khôngchỉ sử dụng lại được mà sử dụng được ngay từ những lần họcđầu tiên.
Các chuẩn khác
• Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra. Đặc tả
IMS Question and Test Interoperabililty cố gắng tìm các cách
chung để các bài kiểm tra, câu hỏi có thể dùng được trong
nhiều hệ thống khác nhau.
• Enterprise Information Model: Các hệ thống quản lý cần trao
đổi thông tin với các hệ thống khác của doanh nghiệp. IMS
Enterprise Information Model tìm một cách để xác định các
định dạng cho phép trao đổi các dữ liệu quản lý gi các hệ
thống.
• Learner Information Packaging: những người quản trị dành
rất nhiều thời gian đưa thông tin về học viên vào các hệ thống
quản lý học tập khác nhau. Đặc tả IMS Learner Information
Packaging cố gắng xác định một định dạng chung về thông tin
học viên. Các mô tả tuân theo đặc tả có thể trao đổi một cách
tự do giữa các hệ thống khác nhau.
• Một số đặc tả khác như IMS Digital Repositories, IMS Simple
Sequencing (đã được đưa vào SCORM 2004), IMS ePortfolio
Các chuẩn viễn thông• Các chẩn viễn thông áp dụng cho Internet và cũng như vậy với
e-Learning. Một vài chuẩn sẽ cần thiết cho bạn nếu bạn dự
định kết hợp các công cụ khác nhau phục vụ cho mục đích liên
kết, trao đổi thông tin. Tổ chức quan trọng nhất trong việc đưa
ra các chuẩn viễn thông là International Telecommunications
Union (http://www.itu.org):
- H.323 dùng cho các hệ thống trao đổi thông tin multimedia
dựa trên gói tin. Nó tăng cường sự tương thích trong việc
truyền hội thảo bằng video thông qua mạng IP.
- T.120 dùng cho các giao thức dữ liệu phục vụ cho hội thảo
multimedia. Nó bao gồm tài liệu hội thảo và phần chia sẻ ứng
dụng của các cuộc gặp trực tuyến (online-meetings).
Các chuẩn media
• Các chuẩn media quy định các định dạng chuẩn của media.
Đa số các chuẩn có nguồn gốc từ World Wide Web
Consortium (W3C). Dưới đây là một số chuẩn media thông
dụng trong e-Learning:
- CSS (Cascading Style Sheet) để kiểm soát giao diện bên
ngoài của các trang HTML và XML
- DOM (Document Object Model) để lập trình các trình
duyệt và các trang của nó
- HTML (Hypertext Markup Language) để tạo các trang
Web
- HTTP (Hypertext Transfer Language) để gửi dữ liệu giữa
server và trình duyệt
Các chuẩn media
- MathML (Mathematics Markup Language) để hiển thị
các phương trình toán học
- PNG (Portable Network Graphics) dùng cho đồ hoạ điểm
- SMIL (Synchronized Multimedia Integration Language)
để tạo các bài trình bày multimedia
- XML (eXtensible Markup Language) để tạo các ngôn
ngữ đánh dấu tuỳ biến được
• Còn một số chuẩn media của các tổ chức khác như sau:
- GIF (Graphics Interchange Format) dùng cho đồ hoạ
điểm của CompuServe
- JPEG (Joint Photographic Expert Group) dùng cho các ảnh
(http://www.jpeg.com)
- MPEG (Moving Picture Experts Group) phục vụ cho video
(http://mpeg.telecomitalialab.com)
- vCard dùng cho các thẻ thương mại điện tử
(http://www.imc.org)
- MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) bởi
Internet Engineering Task Force xác định các định dạng file và
việc gửi chúng qua các thông điệp e-mail
(http://www.ietf.org).
Chuẩn thật sự quan trọng vì:
• Tính truy cập được (Accessibility): nếu chúng ta sử
dụng các hệ thống và nội dung tuân theo chuẩn thì rất
dễ sử dụng nội dung ở mọi nơi bằng cách sử dụng
trình duyệt (browser).
• Tính khả chuyển (Interoperability): không những
chúng ta có khả năng truy cập nội dung từ mọi nơi mà
thậm chí không phụ thuộc vào các công cụ chúng ta
dùng tại nơi đó.
• Tính thích ứng (Adaptability): các chuẩn cũng giúp
việc đưa ra các nội dung học tập phù hợp với từng cá
nhân. Một ví dụ là meta-data.
• Khả năng sử dụng lại (Re-usability): chỉ với việc sử
dụng chuẩn chúng ta mới có thể sử dụng lại nội dung
chúng ta phát triển hoặc mua.
• Tính bền vững (Durability): bạn vẫn sử dụng được
nội dung ngay cả khi công nghệ thay đổi. Hơn nữa,
với nội dung tuân theo chuẩn bạn không phải thiết kế
lại hoặc làm lại.
• Tính giảm chi phí (Affordability): với các lí do ở
trên rõ ràng là nếu người bán nội dung và hệ thống
quản lý tuân theo chuẩn, hiệu quả học tập sẽ tăng rõ
rệt, thời gian và chi phí sẽ giảm. Do đó ROI (Return
On Investment) sẽ tốt hơn nhiều.
Các định hướng phát triển tương lai vê chuẩn e-
Learning:
• Tích hợp giữa các hệ thống tốt hơn.
• Hỗ trợ cho việc giả lập, tự động điều khiển cách trình
bày và cho phép tìm kiếm trong kho lưu trữ các đối
tượng nội dung chia sẻ được (SCO).
• Hỗ trợ kĩ năng soạn bài điện tử.
• Các chuẩn phương pháp truy cập từ xa các tài nguyên
kiến thức thông qua mạng máy tính.
Cảm ơn thầy và các bạnđã theo dõi!