CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ CÁI SINH SẢN - nongnghiep.vn trinh MD02 - Nuoi... · của học viên...

43
BNÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ CÁI SINH SN NGHNUÔI VÀ PHÒNG - TRBNH CHO TRÂU BÒ MÃ S: MĐ 02 Trình độ: Sơ cp nghHÀ NI - 2011

Transcript of CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ CÁI SINH SẢN - nongnghiep.vn trinh MD02 - Nuoi... · của học viên...

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ CÁI SINH SẢN

NGHỀ NUÔI VÀ PHÒNG - TRỊ BỆNH CHO TRÂU BÒ

MÃ SỐ : MĐ 02 Trình độ: Sơ cấp nghề

HÀ NỘI - 2011

1

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được

phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.

Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

Mã tài liệu: MĐ 02

2

LỜI NÓI ĐẦU Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp của

nước ta trong thời gian tới, những người tham gia vào hoạt động chăn nuôi trâu, bò cần được đào tạo để họ có những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết. Trường đại học Nông Lâm Bắc Giang được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề nuôi và phòng – trị bệnh cho trâu, bò

Chương trình được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề theo phương pháp DACUM và cấu trúc mô đun. Kiến thức, kỹ năng và thái độ của nghề được tích hợp vào các mô đun. Kết cấu của chương trình gồm nhiều mô đun và môn học, mỗi mô đun gồm nhiều công việc và bước công việc tích hợp liên quan chặt chẽ với nhau nhằm hướng tới hình thành năng lực thực hiện của người học. Vì vậy những kiến thức lý thuyết được chọn lọc và tích hợp vào công việc, mỗi công việc được trình bày dưới dạng một bài học.

Đây là chương trình chủ yếu dùng cho đào tạo sơ cấp nghề, đối tượng học là những người có nhu cầu đào tạo nhưng không có điều kiện đến các cơ sở đào tạo chính quy để học tập ở bậc học cao, thời gian tập trung dài hạn, họ có trình độ học vấn thấp. Vì vậy việc đào tạo diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng, hình thức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của học viên.

Tài liệu này được viết theo từng mô đun, môn học của chương trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề nuôi và phòng- trị bệnh cho trâu, bò và được dùng làm giáo trình cho các học viên trong khóa học sơ cấp nghề, các nhà quản lý và người sử dụng lao động tham khảo, hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức trong hệ thống dạy nghề

Việc xây dựng một chương trình đào tạo sơ cấp nghề dùng cho đào tạo nông dân ở nước ta nói chung còn mới mẻ. Vì vậy chương trình còn nhiều hạn chế và thiếu sót, tập thể các tác giả mong muốn nhận được sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chương trình được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn ! Tham gia biên soạn. 1. Trần Văn Tuấn - Chủ biên

2. Nguyễn Hữu Nam. 3. Đoàn Văn Soạn

3

MỤC LỤC A. Nội dung ------------------------------------------------------------------------------------------ 2 1. Xác định chuồng trại ---------------------------------------------------------------------------- 2 1.1. Xác định vị trí chuồng trại ----------------------------------------------------------------------------- 2 1.2. Xác định hướng chuồng trại --------------------------------------------------------------------------- 2 1.3. Xác định kiểu chuồng trại ----------------------------------------------------------------------------- 2 2. Xác định dụng cụ chăn nuôi -------------------------------------------------------------------- 4 2.1. Máng ăn: ------------------------------------------------------------------------------------------------- 4 2.2. Máng uống ---------------------------------------------------------------------------------------------- 5 2.3. Dụng cụ vệ sinh: ---------------------------------------------------------------------------------------- 7 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ------------------------------------------------------------------- 7 C. Ghi nhớ: ------------------------------------------------------------------------------------------- 9 A. Nội dung ------------------------------------------------------------------------------------------ 9 1. Xác định giống trâu cái sinh sản. -------------------------------------------------------------- 9 1.1. Xác định giống trâu cái nội: --------------------------------------------------------------------------- 9 1.2. Xác định giống trâu cái nhập nội ------------------------------------------------------------------- 10 2. Xác định giống bò cái sinh sản ---------------------------------------------------------------- 10 2.1. Xác định giống bò nội: ------------------------------------------------------------------------------- 10 2.2. Xác định giống bò nhập nội ------------------------------------------------------------------------- 12 3. Chọn trâu, bò cái làm giống ------------------------------------------------------------------- 14 3.1. Chọn trâu cái làm giống ----------------------------------------------------------------------------- 14 3.2. Chọn bò cái làm giống ------------------------------------------------------------------------------- 14 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ------------------------------------------------------------------ 15 C. Ghi nhớ: ------------------------------------------------------------------------------------------ 17 A. Nội dung ----------------------------------------------------------------------------------------- 17 1. Xác định thức ăn thô, xanh -------------------------------------------------------------------- 18 1.1. Xác định thức ăn thô: -------------------------------------------------------------------------------- 18 1.2. Xác định thức ăn xanh: ------------------------------------------------------------------------------ 19 2. Xác định thức ăn tinh --------------------------------------------------------------------------- 20 2.1. Xác định thức ăn hạt ngũ cốc và phụ phẩm ------------------------------------------------------- 20 2.2. Xác định thức ăn củ quả. ---------------------------------------------------------------------------- 20 2.3. Xác định thức ăn hỗn hợp --------------------------------------------------------------------------- 21 3. Xác định thức ăn bổ sung ---------------------------------------------------------------------- 21 3.1. Đạm Urê: ---------------------------------------------------------------------------------------------- 21 3.2. Khoáng và vitamin ----------------------------------------------------------------------------------- 21

4

B. Câu hỏi và bài tập thực hành ------------------------------------------------------------------ 22 C. Ghi nhớ ------------------------------------------------------------------------------------------ 23 A. Nội dung ----------------------------------------------------------------------------------------- 23 1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng ----------------------------------------------------------------- 23 1.1. Xác định nhu cầu năng lượng và chất đạm. ------------------------------------------------------- 24 1.2. Xác định nhu cầu vitamin và khoáng -------------------------------------------------------------- 24 2. Xác định khẩu phần ăn ------------------------------------------------------------------------- 24 2.1 Xác định khẩu phần duy trì -------------------------------------------------------------------------- 24 2.2. Xác định khẩu phần mang thai, tích lũy và sản xuất --------------------------------------------- 24 3. Cho ăn -------------------------------------------------------------------------------------------- 25 3.1. Cho ăn theo phương thức chăn thả ----------------------------------------------------------------- 25 3.2. Cho ăn theo phương thức nhốt chuồng ------------------------------------------------------------ 26 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ------------------------------------------------------------------ 26 C. Ghi nhớ ------------------------------------------------------------------------------------------ 27 A. Nội dung ----------------------------------------------------------------------------------------- 28 1. Chăm sóc trâu, bò cái chờ phối --------------------------------------------------------------- 28 1.1.Vận động. ---------------------------------------------------------------------------------------------- 28 1.1.1. Vận động kết hợp chăn thả. ----------------------------------------------------------------------- 28 1.1.2. Vận động kết hợp lao tác nhẹ --------------------------------------------------------------------- 28 1.2. Tắm, chải. --------------------------------------------------------------------------------------------- 28 1.2.1. Tắm cho trâu, bò cái ------------------------------------------------------------------------------- 28 1.2.2. Chải cho trâu, bò cái. ------------------------------------------------------------------------------ 28 1.3. Vệ sinh chuồng trại ----------------------------------------------------------------------------------- 29 1.3.1.Vệ sinh chuồng nuôi -------------------------------------------------------------------------------- 29 1.3.2. Vệ sinh môi trường --------------------------------------------------------------------------------- 29 1.4. Phát hiện động dục ----------------------------------------------------------------------------------- 29 2. Chăm sóc trâu, bò cái mang thai.------------------------------------------------------------- 30 2.1. Vệ sinh chuồng trại. ---------------------------------------------------------------------------------- 30 2.2. Vệ sinh thân thể. -------------------------------------------------------------------------------------- 31 2.3. Đỡ đẻ cho trâu, bò. ----------------------------------------------------------------------------------- 31 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ------------------------------------------------------------------ 32 C. Ghi nhớ ------------------------------------------------------------------------------------------ 34 I - VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN ------------------------------------------------------ 34 II - MỤC TIÊU ------------------------------------------------------------------------------------- 34 III - NỘI DUNG CHÍNH CỦA MÔ ĐUN ----------------------------------------------------- 34

5

IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN: ----------------------------------------------------- 35 V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ ------------------------------------------- 35 1. Phương pháp đánh giá ------------------------------------------------------------------------- 35 2. Nội dung đánh giá ------------------------------------------------------------------------------ 35 VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ---------------------------------------- 35 1. Phạm vi áp dụng chương trình ---------------------------------------------------------------- 35 2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học -------------------- 35 3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý --------------------------------------------------- 36 4. Tài liệu cần tham khảo ------------------------------------------------------------------------- 36

1MÔ ĐUN

NUÔI TRÂU, BÒ CÁI SINH SẢN Mã số mô đun: MĐ 02

Giới thiệu mô đun Nuôi trâu bò cái sinh sản là mô đun chuyên ngành trong chương trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề nuôi và phòng - trị bệnh cho trâu, bò. Mô đun giới thiệu những nội dung cơ bản về: - Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản - Xác định giống trâu, bò cái sinh sản - Xác định thức ăn cho trâu, bò cái sinh sản - Nuôi dưỡng và chăm sóc trâu, bò cái sinh sản Học xong mô đun này người học có khả năng trình bày và thực hiện được nội dung về công tác giống, thức ăn và kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc trâu, bò cái sinh sản. Phương pháp học tập mô đun: học lý thuyết gắn với thực hành môn học, kết hợp thực tập tại các nông hộ, trang trại chăn nuôi trâu bò cái sinh sản. Phương pháp đành giá kết quả học tập của tập mô đun: đánh giá kết quả của học viên qua các hình kiểm tra tự luận, trắc nghiệm phần lý thuyết, kiểm tra tay nghề, thực hành tại trại chăn nuôi với kết quả điểm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và kiểm tra mô đun. Đánh gia theo thang điểm 10, xếp loại học tập theo quy chế đào tạo nghề của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

2Bài 1: Xác định điều kiện chăn nuôi

Mục tiêu: Học xong bài học này người học có khả năng - Trình bày được nội dung về xác định điều kiện chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản - Thực hiện được việc xác định điều kiện chăn nuôi trâu,bò theo yêu cầu kỹ thuật.

A. Nội dung 1. Xác định chuồng trại 1.1. Xác định vị trí chuồng trại Chuồng trại chăn nuôi trâu, bò thường đặt ở vị trí cao ráo, thoáng mát.dễ thoát nước, không bị ngập nước khi trời mưa lớn.Quy mô chăn nuôi tập trung thường đặt ở vị trí xa khu dân cư để tránh lây lan dịch bệnh. Chuồng trại đặt nơi có nguồn nước để thuận lợi cho chăm sóc. Trong chăn nuôi nông hộ chuồng trai thường đặt ở vị trí phía sau các công trình chính - Ở nông thôn, khi xây dựng chuồng nuôi trâu, bò cần chú ý cách xa khu nhà ở nhằm đảm bảo vệ sinh, tránh mùi hôi thối và ruồi muỗi làm ảnh hưởng đến môi trường sống của con người. 1.2. Xác định hướng chuồng trại Xác định hướng chuồng trại chăn nuôi cho trâu bò nhằm bảo vệ khộng bị tác động xấu của điều kiện thời tiết, khí hậu đến nơi ở của trâu,bò. Vì vậy mà khi xây dựng chuồng nuôi trâu, bò cần chú ý hướng chuồng phù hợp để tránh mưa gió và có tiểu khí hậu chuồng muôi phù hợp, thông thoáng tự nhiên, hướng về phía có nhiều ánh sáng mặt trời và hợp vệ sinh. Hướng chuồng thường theo hướng nam hoặc hướng đông nam để đảm bảo cho trâu bò được ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Chuồng trại chăn nuôi cần đảm bảo hướng được nhiều ánh sáng để thuận lợi cho công việc chăm sóc và nâng cao khả năng chống dịch bệnh cho trâu bò 1.3. Xác định kiểu chuồng trại Có hai kiểu chuồng thường áp dụng để chăn nuôi trâu bò

Kiểu chuồng một dãy

3 - Kiểu chuồng một dãy: thích hợp cho chăn nuôi trong các nông hộ, quy mô nhỏ. ưu điểm là có thể tận dụng, tiết kiệm được nguyên vật liệu, dễ đặt vị trí, thuận lợi cho công việc nuôi dưỡng và chăm sóc - Kiểu chuồng hai dãy: có thể là chuồng hai dãy đối đầu (đường đi cho ăn ở giữa, máng ăn và máng uống bố trí dọc theo lối đi), hoặc chuồng hai dãy đối đuôi (lối vào thu dọn phân ở giữa hai dãy).

Kiểu chuồng hai dãy đối đuôi

Diện tích chuồng trại đựợc xác định theo từng đối tượng, lứa tuổi và phương thức chăn nuôi. Chăn nuôi tập trung hoặc nuôi trên chuồng tầng diện tích 4-5 m2/con, chăn nuôi nông hộ, chuồng nuôi trên mặt đất diện tích 6-8 m2/con

4Trong chăn nuôi tập trung, để thuận lợi cho công tác nuôi dưỡng chăm sóc,

nhất là công tác giống và theo dõi kỹ tthuật phòng và trị bệnh cho trâu bò. Người ta thường xác định xây dựng kiểu chuồng trại hai dãy và cho trâu bò đối đầu hướng mặt vào nhau:

Kiểu chuồng hai dãy đối đầu

2. Xác định dụng cụ chăn nuôi Dụng cụ nuôi dưỡng trâu bò gồm các loại dụng cụ dùng vệ sinh, dụng cụ chứa đựng thức ăn, dụng cụ chế biến thức ăn, dụng cụ bảo quản thức ăn và dụng cụ cho ăn, chủ yếu bao gồm: 2.1. Máng ăn: - Máng ăn cho trâu,bò sinh sản thường xây bằng gạch, láng xi măng. - Không xây máng ăn quá sâu, dễ gây tồn đọng thức ăn và khó vệ sinh.

5 - Các góc của máng ăn phải lượn tròn và trơn nhẵn, đáy máng phải dốc và có lỗ thoát nước ở cuối để thuận tiện cho việc rửa máng. - Thành máng phía trong phải thấp hơn thành máng ngoài để thức ăn không rơi vãi ra lối đi. - Máng ăn đảm bảo đầy đủ, sạch sẽ, trong chăn nuôi tập trung định mức máng ăn trung bình 0,8-1,2 m/ con

2.2. Máng uống Thường xây dựng hoặc bố trí gần với máng ăn để cho trâu bò sau khi ăn xong uống nước được thuận lợi. Trong chăn nuôi nông hộ máng uống thường xây dựng thành từng ô cho bò uống

6 Trong chăn nuôi tập trung máng uống có thể xây thành ô dãy dài, chiều cao 30 – 50 cm, chiều rộng 40 – 60 cm, chiều dài tùy theo ô chuồng định mức trung bình 0,7-1,0 m/con, ở đáy nơi thấo nhất có lỗ thoát nước khi cần thiết, để thay rửa nước, vệ sinh máng uống khi cần thiết và luôn đảm bảo nước uống đầy đủ và sạch sẽ.

Quy mô chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản tập trung, tốt nhất người ta dùng

máng uống tự động để cung cấp đủ nước theo yêu cầu của trâu, bò. Nếu không có máng uống tự động thì có thể làm máng uống bán tự động

- Nguồn nước từ tháp, hoặc bể chứa được dẫn tới một bể nhỏ hoặc nơi chứa đựng được xây ở gần chuồng nuôi, đầu ống dẫn có lắp một tự động mở nước. Từ đây có hệ thống ống dẫn tới các máng uống ở các ô chuồng. Khi trâu, bò uống nước, mực nước trong máng hạ xuống nhờ có phao điều chỉnh tự động mở ra,

7nước từ tháp chảy vào bể cho đến khi đầy thì phao tự đóng lại và giữ mực nước trong máng uống luôn cố định và được đầy đủ. 2.3. Dụng cụ vệ sinh: Dụng cụ vệ sinh cho trâu bò được trang bị đầy đủ để thuận lợi cho công tác chăm sóc quét don chuồng trại, thu dọn phân và xử lý phân, nước tiểu tránh để gây ô nhiễm môi trường khu vực chăn nuôi. Đối với trâu bò cái sịnh sản dụng cụ vệ sinh cho bầu vú trước và sau khi vắt sữa phải thực hiện từng buổi trong ngày Dụng cụ vệ sinh bao gồm chổi, dễ, cuốc, xẻng, thùng, xô, chậu, bình phun, khăn lau, bàn chải...ngoài việc vệ sinh chuồng trại sạch sẽ còn vệ sinh thân thể để phòng chống các bệnh ngoài da và làm tốt công tác vệ sinh môi trường Dụng cụ vệ sinh cần lưu ý đảm bảo được sạch sẽ sau khi dùng, được bảo quản và bổ sung thường xuyên để giúp người chăn nuôi chủ động trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh môi trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi trâu,bò cái sinh sản

B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Trình bày các yêu cầu cần thiết khi xây dựng chuồng nuôi trâu,bò cái sinh sản. 2. Nêu các nội dung để xác định vị trí chuồng nuôi trâu, bò cái sinh sản. 3. Cho biết hướng chuồng nuôi thích hợp đối với trâu, bò cái sinh sản được xác định như thế nào? 4. Mô tả một số kiểu chuồng nuôi trâu, bò cái sinh sản và cho biết kiểu nào thích hợp điều kiện của gia đình anh (chị)? 5. Nêu tác dụng một số dụng cụ chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 6. Cách xác định và yêu cầu bố trí và xây dựng máng ăn, máng uống cho trâu, bò cái sinh sản 7. Trình bày ứng dụng sử dụng các dụng cụ vệ sinh để đảm bảo công tác vệ sinh môi trường * Bài tập thực hành: Hướng dẫn bài về chuồng trại chăn nuôi trâu , bò cái sinh sản

Nội dung thực hành

Thời gian, hướng dẫn

Phương pháp và cách thức tổ chức

Mở đầu 15 phút Giới thiệu chung, mục tiêu, yêu cầu bài thực hành

Giới thiệu 15 phút, Phổ biến nội dung, giới thiệu đầy đủ và

8nội dung bài giảng

Thuyết minh ngắn gọn

Giới thiệu về những yêu cầu cần thiết khi xây dụng chuồng trại

180 phút, Thảo luận nhóm

Câu hỏi: + Hãy trình bày những yêu cầu cần thiết khi xây dụng chuồng trại Cách tiến hành: +Chia lớp làm các nhóm, mỗi nhóm 8- 10 học viên cùng thảo luânn một nội dung và tiến hành cho cá nhân lên trình bày + Giáo viên nhận xét, bổ sung và tổng kết + Thiết bị dạy học cần thiết: Chuẩn bị các bức tranh, ảnh về các kiểu chuồng nuôi trau, bò để giới thiệu cho học viên.

Giới thiệu kiểu chuồng nuôi trâu, bò

240 phút Quan sát thực tế

Yêu cầu quan sát: + Quan sát các kiểu chuồng nuôi trâu, bò 1 dãy, 2 dãy và kiểu chuồng ở nông hộ. + Hãy nêu những đặc điểm và hạn chế của từng kiểu chuồng Cách tiến hành: + Giáo viên khảo sát chọn mô hình thăm quan chuồng nuôi trâu, bò ở một trang trại nào đó hoặc nông hộ + Các nhóm trình bày kết quả + Giáo viên nhận xét và tổng kết.

Tổng kết bài thực hành

30 phút

+ Giáo viên chuẩn bị trước các câu hỏi với những nọi dung cần tổng kết. + Tóm tắt những nội dung chính liên quan đến việc chuẩn bị điều kiện chuồng trại chăn nuôi trâu, bò. Đặc biệt đối với điều kiện nông hộ sãn có.

Bảng đánh giá kết quả học tập của học viên Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Yêu cầu cần thiết xây dựng chuồng trại Vấn đáp

9Xác định vị trí, hướng chuồng nuôi Tự luận Xác định các kiểu chuồng nuôi vấn đáp, tự luận Xác định các dụng cụ chăn nuôi Trắc nghiệm

C. Ghi nhớ: - Chuồng nuôi chăn nuôi trâu bò cái sinh sản rất đa dạng, tùy theo điều kiện hiện có, tùy theo quy mô, phương thức chăn nuôi mà chuẩn bị thiết kế xây dựng. - Chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản, cần chú ý bố trí chuồng trại thoáng mát, gần nơi chăn thả, nhưng vẫn đảm bảo khâu chăm sóc, bảo vệ.

Bài 2. Xác định giống trâu, bò cái sinh sản Mục tiêu: Học xong bài học này người học có khả năng - Trình bày được nội dung về xác định giống trâu, bò cái sinh sản - Nhận biết được các loại giống trâu, bò cái sinh sản.

A. Nội dung 1. Xác định giống trâu cái sinh sản. 1.1. Xác định giống trâu cái nội: Các giống trâu chăn nuôi phổ biến ở nước ta là trâu ngố và trâu ré, các giống trâu nội thường tầm vóc nhỏ bé, trâu cái trường thành có khối lượng trung bình 180-220 kg, năng suất thịt và sản lượng sữa thấp. Sử dụng lai kinh tế giữa trâu nội và trâu Murahr để để tạo ra con lai nâng cao khả năng cày kéo cũng như sản lượng sữa của các giống trâu Việt nam được coi là hướng công tác giống quan trọng hiện nay

Giống Trâu Việt Nam

101.2. Xác định giống trâu cái nhập nội Trâu Mura có nguồn gốc từ Ấn độ nhập vào nước ta có thể trọng lớn và sức sản xuất tốt, có lông đen bóng, lông thưa và ngắn, ở cuối đuôi có chòm lông màu trắng sát dưới chân. Đặc điểm rõ nhất của trâu Mura là sừng ngắn tạo thành hai cánh cung xoắn chìa ra phía sau và vểnh lên phái trên, Thân hình trâu Mura vạm vỡ, Trâu cái trưởng thành có khối lượng trung bình 350 – 400 kg/con. Trâu cái Mura có khả năng sinh sản tốt, sản lượng sữa cao hơn hẵn giống trâu nội và đây là giống trâu hướng sữa và khả năng thích nghi với điều kiện tự nhiên ở nước ta. Ở nước ta việc việc nhập trâu Mura cho lai với trâu Nội để tạo ra trâu cái lai Mura nhằm mục đích cải tạo giống trâu nội về sảng lượng sữa, thể trọng cơ thể đồng thời nâng cao khả năng cày kéo và khả năng sản xuất thịt

Trâu cái lai Mura

2. Xác định giống bò cái sinh sản 2.1. Xác định giống bò nội: Bò ở nước ta hiện nay thường gọi chung là giống bò Vàng Việt Nam, bò Vàng Việt Nam được xác định là giống bò nội có tính thuần chủng cao,

11

Giống Bò Vàng Việt Nam

Ngoại hình bò vàng cân xứng, con cái đầu thanh, sừng ngắn, mắt tinh, nhanh nhẹn, yếm kéo dài từ hầu đến xương ức, yếm và u vai kém phát triển, lưng và hông hơi thẳng, Mông hơi xuôi, hẹp, bụng to, tròn nhưng không sệ. Bốn chân thanh, cứng cáp, khả năng phát dục và nuôi con tốt. Bò nội ở nước ta được phân bố rộng rãi và thường được gọi theo tên địa phương như bò Thanh Hóa, bò Nghệ An, bò Lạng Sơn.

Giống Bò Vàng Địa phương

Mặc dù có sự khác nhau nhất định về một vài đặc điểm như màu sắc của lông và thể vóc nhưng thường có sức chịu đựng kham khổ tốt, có khả năng chống bệnh tật cao, thich nghi với nhiều vùng khí hậu trong nước. Nhược điểm là tầm vóc nhỏ, sinh trưởng chậm, sản lượng cữa không cao, sức cày kéo thấp + Bò U đầu rìu

12 Nguồn gốc từ : Được tạo nên từ lâu đời từ các tỉnh Nghệ An,Hà Tĩnh Phân bố: ở huyện Nam Đàn (Nghệ An), Kỳ Anh (Hà Tĩnh) và một số vùng lân cận khác. Ngoại hình có lông màu vàng. có u vai phát triển, màu hơi đen, U vai giống hình cái rìu, chính vì thế mà được đặt tên là “U đầu rìu”. Bò cái có tuổi phối giống lần đầu lúc 15 – 18 tháng tuổi, khối lượng cơ thể trưởng thành trung bình 190-210 kg/con. Khối lượng bê khi sơ sinh trung bình : 13 – 16 kg/con. Khả năng thành thục về tính sớm, thích nghi tốt với khí hậu khô, nóng + Bò H’Mông Nguồn gốc: Do người H’Mông ở các tỉnh miền núi phía bắc tạo nên từ lâu đời, Phân bố nhiều ở các tỉnh như: Hà Giang, Lai Châu, Sơn La. Ngoại hình bò có thân hình cao to,cân đối, gần giống bò Xin Đỏ. Mầu lông chủ yếu là mầu vàng tơ, một ít là cánh gián, giống bò này có yếm rộng, đỉnh trán có u gồ. Bò cái có tuổi phối giống lần đầu lúc 20 – 22 tháng tuổi, khối lượng cơ thể trưởng thành trung bình 250 kg/con. bầu vú phát triển. Khối lượng bê khi sơ sinh trung bình : 15 – 18 kg/con. Khả năng thích nghi tốt

Giống bò H’Mông

2.2. Xác định giống bò nhập nội + Bò Sin : (Bò Red Sindhi) Nguồn gốc của bò Red Sindhi có từ Ấn Độ, nhập vào nước ta từ Pakistan, Trung Quốc. Được nuôi tại tại Ba Vì – Hà Nội và một số trung tâm giống Bò. Ngoại hình bò có màu nâu đỏ, tai to rủ xuống, u vai phát triển, yếm rộng, Khối lượng bò cái trưởng thành trung bình 400 kg/con.

13Tuổi đẻ lần đầu muộn hơn so với các giống bò nội. Sản lượng sữa trung

bình 1600 kg/ chu kỳ, với tỷ lệ mỡ là 5.2%.

Giống bò Sin

+ Bò Hà Lan (holstein-Friz ) Bò Hà Lan (hay còn gọi là bò Lang trắng đen) nhập vào nước ta cho sinh sản và mục đích là nuôi theo hướng sữa và cải tạo sản lượng sữa cho các giống bò của Việt Nam

Giống bò Hà lan

Phân bố chủ yếu ở Mộc Châu (Sơn La), Đức Trọng (Lâm Đồng), Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Tuyên Quang, Thanh Hóa và một số nơi khác. Hình thái: Bò chủ yếu có mầu lang trắng đen, Bò cái có thân hình nêm cối, vú to. Bò có thân hình phát triển, sừng nhỏ, yếm bé. bò cái có khối lượng trung bình: 500 -600 kg/con. Tuổi phối giống lần đầu lúc 15 – 18 tháng tuổi. sản lượng sữa trung bình 4000-5000 lít/chu kỳ 300- 305 ngày, con cao sản cho tới 10.000- 12.000 lít/ chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa trung bình 3,4 - 3,8%

143. Chọn trâu, bò cái làm giống Chọn trâu bò cái sinh sản căn cứ vào đánh giá qua ngoại hình - thể chất có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác giống cũng như trong việc xác định giá trị con vật. Đặc trưng của phẩm giống trước tiên bao giờ cũng biểu hiện qua ngoại hình, nhất là màu sắc lông, da. Thông qua ngoại hình người ta tiếp tục chọn căn cưa vào khả năng sinh trưởng với các chiều đo về vòng ngực, dài thân và khối lượng. Mục tiêu cuối cùng để chọn lọc trâu bó cái sinh sản đó là các chỉ tiêu đánh giá sinh sản như tuổi phối giống có chửa lần đầu, số con đẻ ra/ lứa, số lứa đẻ/ năm, khối lượng bê nghé khi sơ sinh, tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ sống... Đây là phương pháp đánh giá thông thường có thể áp dụng được đối với bà con nông dân khi chọn trâu, bò để nuôi theo hướng sử dụng phù hợp 3.1. Chọn trâu cái làm giống Chọn những con mang đầy đủ đặc điểm ngoại hình của giống thuần chủng, không bị đồng huyết, Tầm vóc to, thân hình phát triển cân đối, nở nang, khỏe mạnh, da mỏng, lông mượt, ăn uống tốt - Thể chất chắc khỏe, nhanh nhẹn, mắt to và sáng, sừng thanh và chắc, cổ dài vừa phải. Đấu, cổ và thân kết hợp tốt.

- Ngực sâu, rộng, mông vai nở, lưng thẳng, mình dài, bụng không sệ - Bốn chân khỏe, thẳng, khỏe, đứng vững chắc, không chạm kheo, móng tròn, khít hình bát úp, gốc đuôi to, dài vừa phải - Có khả năng phát dục sớm. Bầu vú cân đối phát triển, tĩnh mạch vú nổi rõ, tính hiền lành. Biểu kiện động dục rõ ràng, nuôi con khéo 3.2. Chọn bò cái làm giống

15 - Chọn những cá thể có ngoại hình ổn định, mang đúng đặc điểm của giống thuần chủng cần chọn, bởi vì các giống bò lai tính di truyền chưa ổn định do vậy khả năng sinh sản chưa tốt - Chọn những bò được sinh ra từ bố mẹ không bị đồng huyết có ngoại hính cân đối phát triển, có khả năng sinh trưởng tốt, ngực sâu và rộng, mông vai nở, mình dài, bụng thon, bốn chân khỏe vững chắc, không đi chạm kheo, móng tròn, khít hình bát úp, đuôi dài vừa phải

- Có khả năng sớm thành thục về tính, bầu vú cân đối phát triển, tĩnh mạch vú nổi rõ, tính hiền lành, biểu kiện động dục rõ ràng, tỷ lệ thụ thai cao. - Chọn lọc bò cái sinh sản làm giống căn cứ vào các giá trị kểu hình như trên cần phải kết hợp với các hình thức như chọn lọc tổ tiên, chọn lọc bản thân và thông qua đánh giá đời sau để chọn lọc cá thể đạt hiệu quả trong sinh sản. Ngoài ra còn căn cứ vào khả năng phối hợp, hay xác định ghép đôi giao phối giữa các cá thể để hiệu quả chọn lọc được cao hơn.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi: 1. Trình bày đặc điểm về ngoại hình thể chất giống trâu cái nội 2. Mô tả đặc điểm ngoại hình của giống trâu cái nhập nội 3. Kể tên, xác định ngoại hình thể chất các giống bò cái sinh sản nội 4. Mô tả đặc điểm ngoại hình các giống bò cái sinh sản nhập nội 5. Trình bày kỹ thuật chọn trâu cái làm giống 6. Trình bày kỹ thuật chọn bò cái sinh sản * Bài tập thực hành:

16 Hướng dẫn những đặc điểm về giống trâu, bò cái sinh sản Mục tiêu: Giới thiệu cho học viên nắm bắt được những đặc điểm cơ bản về giống trâu, bò cái sinh sản để phục vụ cho công tác chọn tuyển, chăm sóc nuôi dưỡng đạt hiệu quả cao

Nội dung thực hành

Thời gian, Cách hướng dẫn

Phương pháp và cách thức tổ chức

Mở đầu 15 phút Giới thiệu chung, mục tiêu, yêu cầu bài thực hành

Giới thiệu nội dung bài giảng

15 phút, Thuyết trình

Phổ biến nội dung, giới thiệu đầy đủ và ngắn gọn

Giới thiệu ngoại hình một số giống trâu, bò cái sinh sản ở Việt Nam

180 phút, Thảo luận nhóm

Câu hỏi: Hãy mô tả đặc điểm ngoại hình của một số giống trâu, bò cái nuôi tại Việt Nam Cách tiến hành: + Chia lớp thành từng nhóm, mỗi nhóm cùng thảo luận một nội dung và lần lượt trình bày. + Giáo viên nhận xét bổ sung và tổng kết. Thiết bị phục vụ hướng dẫn: + Tranh, ảnh về các giống trâu, bò cái sinh sản + Tập Atlat về các giống trâu, bò Việt Nam và nhập nội

Nêu cách chọn trâu, bò cái sinh sản nội và nhập nội để làm giống

180 phút, Thảo luận nhóm

Câu hỏi: 1.Chọn trâu cái sinh sản làm giống 2.Chọn bò cái sinh sản làm giống Cách tiến hành: + Chia lớp thành từng nhóm, mỗi nhóm cùng thảo luận một nội dung và trình bày. + Giáo viên nhận xét bổ sung và tổng kết. Thiết bị phục vụ hướng dẫn: + Tranh, ảnh về các giống trâu, bò cái + Tập Atlat về các giống trâu, bò Việt Nam

17và nhập nội

Xem băng hình về các cách xác định và chọn lọc trâu, bò cái sinh sản

180 phút, xem trực quan

Yêu cầu: + Quan sát ngoại hình các giống trâu, bò cái sinh sản + So sánh sự khác nhau các giống trâu, bò cái sinh sản + Xác định được kỹ thuật chọn trâu, bò cái sinh sản

Tổng kết bài thực hành

30 phút + Các nhóm trình bày kết quả + Giáo viên nhận xét bổ sung và tổng kết. + Đánh giá cho điểm bài thực hành cho từng học viên

Bảng đánh giá kết quả học tập

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

1. Xác định ngoại hình các giống trâu cái sinh sản nội và nhập nội

Trắc nghiệm

2. Xác định kỹ thuật chọn trâu cái sinh sản làm giống

Vấn đáp, tự luận

3. Xác định ngoại hình các giống bò cái sinh sản nội và nhập nội

Trắc nghiệm

4. Xác định kỹ thuật chọn bò cái sinh sản làm giống

Vấn đáp, tự luận

C. Ghi nhớ: Trong chăn nuôi trâu bò, công tác giống đóng vai trò quan trọng nhất. Việc

xác định rõ đặc điểm ngoại hình các giống trâu bò cái sinh sản là cơ sở cho công tác chọn lọc và lai tạo, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.

Bài 3. Xác định thức ăn cho trâu bò cái sinh sản Mục tiêu: học xong bài học này, người học có khả năng - Trình bày được việc xác định thức ăn cho trâu, bò cái sinh sản. - Xác định được thức ăn cho trâu, bò cái sinh sản theo yêu cầu kỹ thuật. A. Nội dung

181. Xác định thức ăn thô, xanh 1.1. Xác định thức ăn thô: Thức ăn thô là loại thức ăn có hàm lượng chất xơ cao như rơm, cỏ khô, lá lúa, lá ngô, thân cây lúa, thân cây ngô, lõi ngô, thân cây đậu, cây lạc...dùng làm thức ăn có tác dụng tăng sinh, tăng phân giải chất xơ của vi sinh vật dạ cỏ, đồng thời còn có tác dụng cân bằng dinh dưỡng chung cho trâu bò. Sử dụng thức ăn thô với tỷ lệ không cân đối trong khẩu phần sẽ làm hạn chế khả năng tiêu hóa, hạn chế lượng thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn. Rơm khô được tận dụng từ phần trên thân và lá của cây lúa sau khi thu hoạch xong đem phơi khô nhanh chóng, đây là hình thức sử dụng và dự trữ thức ăn thô rẻ tiền, dễ làm và dễ phổ biến trong điều kiện chăn nuôi ở nước ta. Cần dự trữ cho mỗi trâu, bò khoảng 400-600 kg rơm khô trong mùa đông.

Thức ăn thô (rơm) đã được phơi khô

Rơm khô được dự trữ dưới hình thức đánh đống, đây là biện pháp bảo

quản thức ăn dễ thực hiện, cho phép ta dự trữ với khối lượng lớn để chủ động dùng vào những thời điểm khan hiếm.

Cỏ khô là loại thức ăn thô dự trữ sau khi đã sấy khô hoặc phơi khô, là nguồn cung cấp đạm, đường, vitamin và chất khoáng chủ yếu cho gia súc nhai lại, đặc biệt là vào vụ đông- xuân Thời gian cắt cỏ để phơi khô tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9 dương lịch, vào thời điểm cỏ mới ra hoa, lúc đó có hàm lượng và thành phần dinh dưỡng cao. Cỏ khô được dự trữ dưới hình thức đóng bánh. Đây là biện pháp bảo quản thức ăn dễ thực hiện, cho phép ta dự trữ với khối lượng lớn để chủ động dùng vào những thời điểm cần thiết

19

Thức ăn thô (Cỏ khô) dạng đóng bánh Đối với các loại cây bộ đậu (cỏ stylo, cỏ ba lá...) tốt nhất là thu hoạch vào giai đoạn có nụ hoa và khi đó thì hàm lượng đạm trong cỏ khô là cao nhất. Cỏ khô có tỷ lệ tiêu hóa đạt 60-75%, trong cỏ khô có chứa một lượng vitamin D cao. 1.2. Xác định thức ăn xanh: Thức ăn xanh cho trâu bò là các loại cỏ tự nhiên và các loại cỏ trồng có giá trị dinh dưỡng cao như cỏ voi, cỏ hòa thảo, thân cây ngô thời kỳ ngậm sữa. Thức ăn xanh ngoài tác dụng cung cấp năng lượng còn cung cấp hàm lượng nước sinh lý, vitamin và khoáng chất cần thiết cho trâu bò.

Thức ăn xanh là cỏ hòa thảo

Sử dụng các loại thức ăn xanh phối hợp với nhau có tác dụng cân đối khẩu phần thức ăn nâng cao tỷ lệ tiêu hóa,hấp thu và hiệu quả sử dụng thức ăn Thức ăn xanh còn được chế biến dưới dạng ủ xanh là thức ăn, nhằm mục đich để dự trữ nguồn thức ăn xanh cho trâu, bò. Nguyên liệu ủ xanh có thể là các loại cỏ trồng như cỏ voi, ngô dày, thân cây ngô bắp non...

20Thông qua kỹ thuật ủ xanh thức ăn được bảo quản lâu dài, tổn thất chất

dinh dưỡng ít. Thực chất của việc ủ xanh thức ăn là xếp chặt thức ăn xanh vào hố kín không có không khí. Thức ăn ủ xanh có chất lượng tốt, không cần phải xử lý trước khi cho ăn và có thể cho ăn tới 5-7 kg/ 100 kg thể trọng. Nói chung, dùng loại thức ăn này không cần hạn chế về khối lượng, nhưng cũng không nên chỉ cho ăn đơn độc, mà cần bổ sung thêm các loại thức ăn khác.

Thức ăn xanh là cỏ voi

2. Xác định thức ăn tinh 2.1. Xác định thức ăn hạt ngũ cốc và phụ phẩm Thức ăn tinh cho trâu bò thường là: Bột ngô, cám gạo, thóc nghiền, bột sắn, bột khoai, bột mỳ. Là loại thức ăn có giá trị năng lượng cao, trong 1 kg có từ 2500 đến 3200 Kcalo nămg lượng trao đổi (tương đương 1,0-1,2 Đợn vị thức ăn) Thức ăn tinh thường chiếm tỷ lệ 10-30 % trong khẩu phần thức ăn của trâu bò, sử dụng các loại thức ăn tinh trong khẩu phần có tác dụng cân đối prôtêin, vitamin và các chất khoáng Các phụ phẩm như khô dầu đậu tương, khô dầu lạc, khô dầu dừa, khô đầu vừng, bột máu, bột thịt xương, bột nhộng tằm... là nguồn thức ăn bổ sung hàm lượng prôtêin quan trọng cho trâu bò Chế biến thức ăn tinh và phụ phẩm dưới dạng kiềm tính sinh lý sẽ có tác dụng rất tốt đến chức năng sinh lý của trâu bò cái sinh sản 2.2. Xác định thức ăn củ quả. Thức ăn củ quả như khoai, sắn, bí đỏ, cà chua, cà rốt, gấc, dứa là nguồn thức ăn vừa cung cấp năng lượng, đạm còn cung cấp hàm lượng vitamin và khoáng chất cần thiết cho trâu bò Tỷ lệ phối trộn thức ăn củ quả tùy theo các dạng nguyên liệu dùng trong khầu phần thức ăn, thường chiếm tỷ lệ 3-8 %

212.3. Xác định thức ăn hỗn hợp Thường sử dụng là các loại thức ăn tinh phối hợp lại với nhau theo một tỷ lệ quy định phù hợp với đặc điểm sinh lý và nhu cầu dinh dưỡng của từng loại trâu bò. Thức ăn hỗn hợp cần phối hợp nhiều loại để cân đối cả về năng lượng cũng như prôtêin, vitamin và khoáng. Thức ăn hỗn hợp thường sử dụng cho ăn thẳng, ngoài ra còn có thức ăn hỗn hợp dạng đậm đặc, khi sử dụng cần phối hợp với các loại thức ăn tinh khác để cân đối và đầy đủ về mặt dinh dưỡng đồng thời đạt hiệu quả kinh tế 3. Xác định thức ăn bổ sung 3.1. Đạm Urê: Urê là một dạng đạm vô cơ [CO(NH2)2], thường được dùng làm thức ăn bổ sung cho trâu bò, nhờ nguồn thức ăn bổ sung là đạm vô cơ, hệ vinh vật có trong dạ cỏ tổng hợp thành prôtêin của vi sinh vật, từ đó tạo thành nguồn đạm hữu cơ cung cấp bổ sung cho trâu bò, có tác dụng tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Sử dụng urê bổ sung trong khẩu phần thức ăn tinh thường chiểm 1%, có thể sử dụng tỷ lệ 4% khi ủ rơm thức ăn để bổ sung cho trâu bò. 3.2. Khoáng và vitamin Vitamin và các chất khoáng tuy không cung cấp năng lượng cho cơ thể nhưng đóng vài trò xúc tác các phản ứng trong cơ thể, tăng cường chuyển hóa thức ăn. Vitamin A, Vitamin D,Vitamin E là nhóm vitamin có liên quan đến sinh trưởng, sinh sản. Vitamin nhóm B có tác dụng tăng cường chuyển hóa thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn

Các chất khoáng đa lượng như Ca, P, Na...cũng như các chất khoáng vi lượng như Fe,Mn,Zn,I...rất cần thiết với trâu bò sinh sản

22 Thường bổ sung dưới dạng premix vitamin, premix khoáng 1-2% trong khẩu phần thức ăn tinh cho trâu bò

B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi 1. Mô tả các loại thức ăn thô sử dụng chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 2. Trình bày thức ăn xanh sử dụng trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 3. Trình bày các loại thức ăn tinh dùng chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 4. Tác dụng của thức ăn củ, quả sử dụng trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 5. Cách sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp trong chăn nuôi trâu, bò cái 6. Ứng dụng của các loại thức ăn bổ sung sử dụng trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản * Bài tập thực hành: Kỹ thuật trồng cây thức ăn xanh Trong chăn nuôi trâu bò cái sinh sản, nguồn thức ăn xanh là chủ yếu do điều kiện canh tác, dân số tăng sinh, chăn nuôi phát triển, nên nguồn thức ăn tự nhiên ngày càng bị cạn kiệt. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu thức ăn xanh trong chăn nuôi nói chung và trâu, bò nói riêng là điều hết sức cần thiết. Giống cỏ hòa thảo là một trong những loại cỏ thông thường được sử dụng nhiều nhất trong chăn nuôi trâu, bò hiện nay. Vì vậy chúng tôi xin giới thiệu về kỹ thuật trồng loại cỏ này Bước 1. Chọn thời vụ gieo trồng: Trồng trong mùa mưa, nhưng tốt nhất là đầu mùa mưa. Bước 2. Chuẩn bị đất: Cày đất ở độ sâu 20-25cm, bừa và cày ải 2 lần để làm cho đất tơi, vơ cỏ dại và san phẳng mặt đấtt trồng. Rạch hàng sâu 15-20cm, khoảng cách hàng 50-80cm. Bước 3. Chuẩn bị phân bón: Đầu tư cho 1ha cỏ trồng: Phân hữu cơ hoai mục: 15-20 tấn; Lân supe: 400-500 kg; KCL: 150-200kg; Đạm urê: 400-500 kg. Các loại phân hữu cơ, phân lân dùng bón lót theo hàng; phân đạm và kaly được chia đều cho mỗi lần thu hoạch trong năm và bón thúc. Bước 4. Chuẩn bị giống: Sử dụng loại thân giống có độ tuổi 80-100 ngày và được chặt vát thành hom có độ dài 50 - 60cm/hom. Mỗi hom có từ 3-5 mắt mầm. Bước 5. Kỹ thuật trồng cỏ: Đặt hom theo long rãnh, đặt hom này gối lên nửa hom kia nối tiếp nhau, sau đó dùng cuốc lấp đất kín hom một lớp khoảng 3-5cm và đảm bảo mặt đất phẳng sau khi lấp hom

23Bước 6. Chăm sóc: Sau khi trồng 10-15 ngày, tiến hành kiểm tra tỷ lệ nẩy mầm. Trồng dặm những hom chết và làm cỏ phá váng. Dùng cuốc làm cỏ dại trước khi cỏ lên cao. Dùng urê bón thúc khi cỏ ở giai đoạn 30 ngày tuổi. Bước 7. Thu hoạch: Thảm cỏ được thu hoạch khi cỏ đạt 2,5 tháng tuổi ( cây có thân cứng). Các lứa tái sinh thường thu hoạch khi thảm cỏ sinh trưởng có độ cao trung bình 80 - 100cm.

Bảng đánh giá kết quả học tập của bài xác định thức ăn

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Mô tả các loại thức ăn thô sử dụng trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản

vấn đáp hoặc tự luận

Xác định thức ăn xanh dùng chăn nuôi trâu, bò cái

vấn đáp hoặc tự luận

Mô tả các loại thức ăn tinh dùng chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản

vấn đáp hoặc tự luận

Trình bày các loại thức ăn củ, quả dùng chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản

Trắc nghiệm hoặc vấn đáp

Xác định các loại thức ăn hỗn hợp sử dụng chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản

vấn đáp hoặc tự luận

Trình bày các loại thức ăn bổ sung trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản

Trắc nghiệm hoặc vấn đáp

C. Ghi nhớ Thức ăn cho trâu bò cái chủ yếu là thức ăn thô, xanh. Sử dụng khẩu phần cân đối năng lượng, prôtêin, vitamin và khoáng có tác dụng nâng cao năng suất sinh sản. Kỹ thuật để chế biến thức ăn có tác dụng tăng giá trị dinh dưỡng, tăng tỷ lệ tiêu hóa và hấp thu thức ăn nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn.

Bài 4. Nuôi dưỡng trâu, bò cái sinh sản. Mục tiêu: Học xong bài học này người học có khả năng - Trình bày được nội dung về nuôi dưỡng trâu, bò cái sinh sản. - Thực hiện được việc về nuôi dưỡng trâu, bò cái sinh sản đúng kỹ thuật.

A. Nội dung 1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng Nhu cầu dinh dưỡng cho trâu, bò cái sinh sản được xác định trên cơ sở nhu cầu về năng lượng, chất đạm, vitamin và khoáng chất.

241.1. Xác định nhu cầu năng lượng và chất đạm. + Nhu cầu năng lượng: Giai đoạn chửa kỳ I: ở giai đoạn này nhu cầu nuôi thai không đáng kể. Lúc này thai chủ yếu phát triển và hoàn thiện các cơ quan chức năng, sinh trưởng tích luỹ thấp. Mặt khác, các chất dinh dưỡng của thức ăn được sử dụng mạnh mẽ. Do vậy không cần bổ sung dinh dưỡng cho nhu cầu nuôi thai và có thể sử dụng các loại thức ăn thô xanh là chủ yếu (80-90%). Giai đoạn chửa kỳ II: ở giai đoạn này thai sinh trưởng nhanh, chèn ép xoang bụng, khả năng đồng hoá thức ăn giảm. Do vậy cần tăng cường dinh dưỡng và thay đổi cấu trúc khẩu phần ăn cho phù hợp: lựa chọn các thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dung tích nhỏ, dễ tiêu hoá. Cần giảm thức ăn thô, tăng thức ăn tinh trong khẩu phần. Tránh cho ăn các loại thức ăn ôi, thiu, mốc. - Nhu cầu duy trì: Phụ thuộc vào khối lượng cơ thể (0,8 - 1 ĐVTĂ/100 kg thể trọng). Nhu cầu nuôi thai: Từ tháng chửa thứ 5 trở đi tăng thêm 0,2 - 0,3 ĐVTĂ/100kg thể trọng trâu, bò mẹ. + Nhu cầu chất đạm Nhu cầu về prôtêin được xác định dựa trên nhu cầu cho duy trì, tăng trọng và cho sinh sản. Nhu cầu về protein tiêu hoá thời kỳ có chửa kỳ 2 cao hơn so với chửa kỳ 2 cụ thể như sau Nhu cầu về protit tiêu hoá giai đoạn chửa kỳ I: 80 - 90 gram/ĐVTĂ, Chửa kỳ II: 90 - 100g protit tiêu hoá /ĐVTĂ. 1.2. Xác định nhu cầu vitamin và khoáng Căn cứ vào khối lượng, tuổi tác và thời mang thai hay tiết sữa nuôi con, nhu cầu về vitamin và khoáng cho trâu bò xác định như sau: Nhu cầu về vitamin A: cần 60 – 80 mg caroten, Vitamin E: 20 - 40 mg, vitamin D: 500 - 1000 UI/100kg thể trọng. Nhu cầu về khoáng: 7 – 8 g Ca, 4 - 5g P và 10 - 15g NaCl/ĐVTĂ. 2. Xác định khẩu phần ăn 2.1 Xác định khẩu phần duy trì Khẩu phần duy trì cho trâu bò cái sinh sản là xác định mức dinh dưỡng cần cung cấp để duy trì các hoạt động sinh lý trong cơ thể. Trong một ngày đêm nhu cầu duy trì cho trâu, bò sinh sản trung bình cần từ 0,8 -1,0 đơn vị thức ăn/ kg thể trọng ( tương đương 2.000-2.500 Kcalo năng lượng trao đổi) 2.2. Xác định khẩu phần mang thai, tích lũy và sản xuất

25 Thời kỳ mang thai khẩu phần thức ăn có tác dụng nuôi thai sinh trưởng và phát triển, khẩu phần ăn cần phải đầy đủ các chất dinh dưỡng như năng lượng, protêin, vitamin và khoáng, cũng như dùng đầy đủ các loại thức ăn tinh, thức ăn xanh, thức ăn bổ sung có tác dụng tích lũy các chất cho thai phát triển và tăng quá trình sản xuất sữa trong thời kỳ nuôi con. Các loại cỏ tự nhiên, cỏ voi, thân cây ngô là thức ăn xanh chủ yếu cho trâu bò. Thức ăn thô và thức ăn xanh Chửa kỳ I: 80%; chửa kỳ II: 70%. Khẩu phần ăn của trâu bò sinh sản cần phối hợp từ nhiều loại thức ăn khác nhau để đảm bảo sự ngon miệng. Cần sử dụng các loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao và nên phối hợp nhiều loại. Chửa kỳ 2 giảm lượng thức ăn xanh để bào thai không bị chèn ép, giai đoạn nuôi con thức ăn xanh có liên quan trực tiếp đến sản lượng sữa. Thức ăn tinh như bột các hạt ngũ cốc, thức ăn hỗn hợp tinh giàu năng lượng là nguồn thức ăn có giá trị năng lượng trên 2500 Kcal năng lượng trao đổi/ kg thức ăn. Cần phối hợp nhiều loại thức ăn tinh để đảm bảo khẩu phần cân đối và tăng khả năng tiêu hóa. Trong khẩu phần thức ăn xác định tỷ lệ thích hợp: Chửa kỳ I : 15 - 20% thức ăn tinh, chửa kỳ II thức ăn tinh chiếm tỷ lệ 25- 30% về giá trị nặng lượng, thời kỳ nuôi con thức ăn tinh có tỷ lệ trung bình từ 15-25 % trong khẩu phần ăn Thức ăn bổ sung là Premix vitamin, premix khoáng, lyzin, methionin, ADE.Bcomplex các loại vitamin cần thiết. Thức ăn bổ sung đưa vào theo tỷ lệ 0,2- 0,5 % trong thức ăn hỗn hợp tinh, bổ sung trước bữa ăn. 3. Cho ăn 3.1. Cho ăn theo phương thức chăn thả Trâu bò cái sinh sản được nuôi theo phương thức chăn thả, lượng thức ăn chủ yếu là thức ăn xanh trên đồng cỏ hoặc nơi gò đồi, bờ ruộng, ven đê, lượng thức ăn thô xanh chiếm 85-95 % trong khẩu phần Mùa hè các trâu bò cái mang thai giai đoạn I chỉ cần chăn thả 6 – 8 giờ ngoài bãi chăn, giai đoạn chửa kỳ II và mùa đông thời gian chăn thả 4 - 6 giờ trên đồng cỏ để phù hợp với sinh lý sinh sản của trâu bò Thức ăn tinh trong khẩu phần từ 5-15%, thường tăng lên ở giai đoạn chửa kỳ 2 và giai đoạn tiết sữa nuôi con. Để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn thức ăn tinh thường chế biến theo phương pháp ủ men, cho ăn vào lúc khi trâu bò ở tại chuồng, đảm bảo cho uống nước đầy đủ để trâu bò không bị thiếu nước khi chăn thả trên đồng cỏ.

26 Chăn nuôi theo phương pháp chăn thả cần xác định được nguồn thức ăn xanh cho trâu bò ăn hợp lý, thường cho ăn theo khu vực và luân phiên trên bãi chăn để tận dụng nguồn thức ăn xanh đồng thời có thời gian để cỏ được tái sinh. 3.2. Cho ăn theo phương thức nhốt chuồng Hình thức chăn nuôi nhốt chuồng thường áp dụng trong chăn nuôi nông hộ, hoặc chăn nuôi thâm canh hay những nơi không có bãi chăn thả. Để đảm bảo nuôi dưỡng tốt cần cho trâu bò cái sinh sản ăn đúng giờ quy đinh, thức ăn tinh cho ăn theo lịch trình chăn nuôi, buổi sáng cho ăn vào lúc 8-9 h, buổi chiều từ 3-4 giờ, thức ăn thô xanh cho ăn sau thức ăn tinh. Thực hiện việc cho ăn: Cho ăn thức ăn tinh trước, thức ăn thô xanh cho ăn sau, cuối cùng cho uống nước. Chửa kỳ II thai sinh trưởng nhanh, chèn lấn khoang bụng, cần giảm thức ăn xanh và tăng tỷ lệ thức ăn tinh, do vậy cấu trúc khẩu phần ăn cho phù hợp - Chửa kỳ II cần chia thức ăn cho trâu bò ăn nhiều bữa - Lựa chọn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hoá, dung tích bé. - Rút các loại thức ăn thô, tăng thêm tỷ lệ thức ăn tinh trong khẩu phần. - Chú ý không được cho ăn thức ăn ôi, thối mốc, ngừng cho ăn ure hoặc thức ăn xanh trước khi đẻ từ 10 – 15 ngày.

* Giai đoạn sau khi đẻ: Sau khi đẻ quá trình trao đổi chất của gia súc tăng lên nhiều, do đó thức ăn phải đảm bảo chất lượng tốt, thức ăn dễ tiêu hoá.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi 1. Trình bày cách xác định nhu cầu dinh dưỡng cho trâu bò cái sinh sản 2. Nêu nhu cầu năng lượng và nhu cầu chất đạm cho trâu bò cái 3. Nhu cầu chất khoáng và khầu phần thức ăn cho trâu bò cái sinh sản 4. Trình bày kỹ thuật chăn nuôi trâu bò cái theo phương thức chăn thả 5. Kỹ thuật chăn nuôi trâu bò cái sinh sản theo phương thức nhốt chuồng * Bài tập thực hành

Ủ rơm bằng đạm u rê Rơm là loại thức ăn thô rất nghèo dinh dưỡng ( 2 -3% protein) thành phần dinh dưỡng chủ yếu là xơ ( 31-33%) và tỷ lệ tiêu hóa thấp. Nhưng nếu được chế biến, thì lại trở thành thức ăn có giá trị cho trâu, bò đặc biệt khi mùa đông thiếu thức ăn xanh * Nguyên liệu để ủ: Rơm khô = 100kg Đạm ure = 2,5 kg

27 Vôi đã tôi = 0,5kg Muối ăn = 0,5kg Nước sạch = 70 – 80 lít * Chuẩn bị dụng cụ để ủ: Cân đồng hồ, Chậu to, Xô đựng nước, Ô doa Túi nilon hoặc bao tải dứa lành và dây buộc miệng túi Mảnh nilong để phủ kín rơm đã chế biến, nếu ủ rơm nhiều trên sân gạch, hoặc trên nền nhà kho, nền chuồng sạch không đọng nước đều được. * Kỹ thuật ủ: Bước 1 : Rải rơm lên bạt, hoặc lên sân gạch, sân betông dày khoảng 15 – 20cm Bước 2: Tưới nước đã hòa ure + vôi + muối đảo rơm thật đều cho rơm thấm đều, nếu không rơm vẫn còn khô. Bước 3: Lần lượt như vậy trải rơm lại tưới khi nào hết nguyên liệu thì cho vào bao tải buộc kín miệng lại cất vào chỗ khô ráo * Cách cho ăn: Sau khi ủ 10-15 ngày thì lấy ra cho trâu, bò ăn. Lấy ra xong, còn lại phải buộc hoặc đậy kín lại Rơm ủ đảm bảo chất lượng phải có màu vàng đậm, không có mùi mốc, rơm ẩm, mềm. Có thể trộn lẫn với cỏ xanh cho dễ ăn. cho vào máng ăn hoặc chỗ sạch Bảng đánh giá kết quả học tập của bài học

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Xác định nhu cầu năng lượng và chất đạm cho trâu bò sinh sản

vấn đáp, tự luận

Xác định nhu cầu vitamin và khoáng cho trâu bò sinh sản

Trắc nghiệm, vấn đáp

Xác định khẩu phần duy trì và khẩu phần mang thai cho trâu bò sinh sản

Trắc nghiệm, vấn đáp

Cho ăn theo phương thức chăn thả và phương thức nhốt chuồng

vấn đáp, tự luận

C. Ghi nhớ Xác định nhu cầu về năng lượng, prôtrin, vitamin và chất khoáng cho trâu bò là khâu dinh dưỡng rất quan trọng, tùy theo phương thức chăn nuôi mà nuôi dưỡng trâu bò cái sinh sản đúng kỹ thuật để nâng cao năng suất sinh sản.

28Bài 5. Chăm sóc trâu, bò cái sinh sản

Mục tiêu: Học xong bài học này người học có khả năng - Trình bày được những kiến thức có liên quan tới chăm sóc trâu, bò cái sinh sản - Thực hiện được việc chăm sóc trâu, bò cái sinh sản đúng kỹ thuật.

A. Nội dung 1. Chăm sóc trâu, bò cái chờ phối 1.1.Vận động. 1.1.1. Vận động kết hợp chăn thả. Giai đoạn trước phối giống, thời kỳ cạn sữa vận động có tác dụng phát dục sớm, phục hồi cơ thể nhanh hơn. Giai đoạn có chửa vận động tự do khu vực chăn thả hoặc sân có tác dụng tăng cường trao đổi chất, nâng cao sức đề kháng, bào thai phát dục hoàn thiện hơn, thuận lợi cho lúc sinh đẻ Hình thức vận động kết hợp chăn thả, thời kỳ có chửa cần lưu ý không để trâu, bò đấm, húc nhau trong khi vận động, rất dễ hay bị xảy thai hoặc đẻ non. 1.1.2. Vận động kết hợp lao tác nhẹ Hình thức vận động kết hợp với lao tác nhẹ, hàng ngày có thể sử dụng trâu bò kéo xe vận chuyển thức ăn hoặc cầy bừa nhẹ bừa nhẹ, chửa ký 2 và khi sắp đẻ hạn chế, không vận động Vận động thích hợp là vào lúc thời tiết mát mẻ, thực hiện vận đông vào thời gian trước khi cho ăn. Thông qua vận động thiết lập một số phản xạ, tạo cho trâu bò cái sinh sản thuần hơn, thuận lợi cho chăm sóc khi có chửa, nuôi con 1.2. Tắm, chải. 1.2.1. Tắm cho trâu, bò cái Thực hiện chăm sóc thông qua các công việc tắm là công việc rất cần thiết với trâu, bò sinh sản. Thông qua tắm có tác dụng vệ sinh toàn bộ cơ thể, phòng và chống được các bệnh ngoài da. Cho trâu bò tắm nắng có tác dụng tăng cường tổng hợp vitamin D, điều hòa hấp thu canxi và phospho trong cơ thể, phòng chống các bệnh bại liệt trước và sau khi đẻ Cho trâu bò sinh sản được tắm từ 1 - 2 lần trong ngày. Mùa đông tắm vào lúc nắng ấm, nên tắm cho trâu bò vào lúc sau khi vận động đã được nghỉ nghơi. 1.2.2. Chải cho trâu, bò cái. Muốn cho trâu bò cái có được các đặc điểm sinh lý sinh sản biểu hiện rõ rệt, cần thực hiện tốt khâu chăm sóc tắm chải, trong quá trình tắm nước dùng bản

29chải và xà phòng chải cho trâu bò có tác dụng sạch sẽ thân thể, vệ sinh da, phòng và chống các bệnh ngoài da. Thông qua chải còn làm cho lông da trâu bò được mượt hơn, thể chất mạnh khỏe hơn, nâng cao sức đề kháng và nhanh nhẹn hơn đồng thời góp phần thiết lập mối lên hệ, phản xạ thuận lợi cho nuôi dưỡng và chăm sóc. Hàng ngày cho trâu bò sinh sản được tắm chải từ 1 - 2 lần. Nên chải vào buổi sáng sau khi vận động. 1.3. Vệ sinh chuồng trại 1.3.1.Vệ sinh chuồng nuôi Chuồng trại cho trâu bò cái sinh sản cần được vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo thoáng mát về mùa hè. Hàng ngày thực hiện vệ sinh chuồng trại, quét dọn máng ăn, máng uống, nền chuồng, sân chơi đến khu vực xung quang, thu dọn phân, chất thải để xử lý 1.3.2. Vệ sinh môi trường Khu vực chuồng trại được quét vôi tường và khu vực xung, phun thuốc phòng các bệnh ký sinh trùng và hóa chất để tẩy uế khu vực chuồng trại. Sử dụng các chế phẩm sinh học xử lý mùi phân, nước tiểu để không bị ô nhiễm môi trường. 1.4. Phát hiện động dục Phát hiện động dục và xác định thời điểm dẫn tinh thích hợp để nâng cao tỷ lệ thụ thai là công việc hết sức quan trọng của người chăn nuôi. * Nhận biết biểu hiện động dục Để phát hiện bò cái động dục: Thả bò ra bãi chăn hoặc một khoảng trống để quan sát các dấu hiệu động dục. Tốt nhất là quan sát vào sáng sớm và chiều tối. Có thể quan sát thấy các dấu hiệu động dục sau đây: - Âm hộ sưng và ẩm ướt, niêm mạc đường sinh dục xung huyết - Từ cổ tử cung chảy ra dịch trong suốt, khó đứt, có thể thấy dịch 1-2 ngày trước khi động dục thực sự. Những biến đổi về hành vi của bò cái có thể thấy khi nó động dục: - Bồn chồn, mẫn cảm, hay chú ý đến sự xuất hiện của người hay của gia súc khác. - Nếu quan sát vào ban đêm thấy gia súc ở tư thế đứng trong khi những con khác nằm. - Nhảy lên những con khác nhưng chưa chịu đực. - Đứng yên khi có một gia súc khác nhảy lên (chịu đực).

30 - Thích gần những con khác, nhất là con đực - Ăn kém và sản lượng sữa có thể giảm. * Thông thường ở các giai đoạn khác nhau thì mức độ biểu hiện động dục của trâu, bò cái cũng có sự khác nhau, có thể phân 3 giai đoạn như sau: * Giai đoạn 1 (trước động dục): Niêm dịch chảy ra ngoài âm đạo trong suốt, loãng có thể kéo dài, gần điểm chịu đực dịch chảy ra càng nhiều tới 20-30 ml, độ keo dính cũng tăng lên, màu sắc thay đổi từ trắng sang đục và đục lờ đờ. Âm hộ dần dần có hiện tượng sưng, màu hồng nhạt. Thời gian kéo dài ở giai đoạn này đối với bò khoảng 6 – 10h, ở trâu giao động dài hơn, trung bình là 16-2 4h Giai đoạn 2 (động dục): Niêm dịch trắng đục, độ keo dính tăng lên, số lượng nhiều (40 – 50 ml), cuối giai đoạn niêm dịch vẩn đục, độ keo dính hơn nên thường đứt đoạn. Âm hộ, âm đạo màu hồng đỏ, cuối giai đoạn giảm dần, tử cung mở lúc đầu mở ít, sau đó mở rộng. ở bò giai đoạn này kéo dài 7 – 12h, trâu từ 6 – 35h Giai đoạn 3 (sau động dục): Kể từ khi kết thúc chịu đực đến khi trứng rụng, các biểu hiện động dục giảm, trâu bò trở lại trạng thái bình thường. Sau khi hết chịu đực 6 – 10h (bò) trứng có thể rụng, ở trâu biến động từ 3 đến 38h Các biểu hiện động dục ở trâu không mạnh bằng ở bò khoảng 80% trâu động dục thầm lặng khó phát hiện. *Xác định thời điểm phối giống thích hợp Để xác định chính xác thời điểm phối tinh thích hợp cần quan sát và theo dõi kỹ khi trâu, bò cái động dục. Thời điểm phối giống thích hợp là khi trâu bò có phản xạ chịu phối, phối tinh vào khoảng thời gian từ giữa giai đoạn chịu đực đến 6 giờ sau khi kết thúc chịu đực, để quá thời điểm này là muộn và không thu được tỷ lệ thụ thai cao.

Trong thực tế sản xuất, việc theo dõi như trên không dễ dàng, vì vậy người ta thường áp dụng một quy tắc Sáng- Chiều: quan sát các dấu hiệu động dục 2 lần trong một ngày, nếu thấy bò cái động dục vào buổi sáng thì phối vào lúc chiều tối, còn nếu thấy động dục vào chiều tối thì phối vào sáng sớm ngày hôm sau. Có thể tiến hành phối tinh lặp lại 12 giờ sau lần phối thứ nhất. 2. Chăm sóc trâu, bò cái mang thai. 2.1. Vệ sinh chuồng trại. Chuồng trại cho trâu bò cái mạng thai cần được vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo thoáng mát về mùa hè. Hàng ngày thực hiện vệ sinh chuồng trại, quét dọn máng ăn, máng uống, nền chuồng, sân chơi đến khu vực xung quang, thu dọn phân,

31chất thải để xử lý, bổ sung chất độn chuồng lúc sắp đẻ và khi nuôi bê nghé, lưu ý không làm trâu bò sợ hãi. Khu vực chuồng trại được quét vôi và phun thuốc phòng các bệnh ký sinh trùng và hóa chất để tẩy uế khu vực chuồng trại. Sử dụng các chế phẩm sinh học xử lý mùi phân, nước tiểu để không bị ô nhiễm môi trường. Trước khi đẻ 7 ngày cần chuyển trâu, bò cái sang chuồng đẻ đã được tiêu độc (dùng nước vôi 20%). 2.2. Vệ sinh thân thể. Thực hiện chăm sóc thông qua các công việc tắm chải là công việc rất cần thiết với trâu, bò cái thời kỳ mang thai Thông qua tắm chải có tác dụng vệ sinh toàn bộ cơ thể, phòng và chống được các bệnh ngoài da, tắm nắng có tác dụng tăng cường tổng hợp vitamin D, điều hòa hấp thu canxi và phospho trong cơ thể, phòng chống các bệnh bại liệt trước và sau khi đẻ Trâu bò sinh sản phải được chải thường xuyên, chải làm cho lông mượt, da sạch, loại trừ ve, rận, ký sinh, tăng cường hệ tuần hoàn của máu. Trước khi vào chuồng đẻ trâu, bò cần được tắm chải sạch sẽ. 2.3. Đỡ đẻ cho trâu, bò. * Nhận biết biểu hiện trước khi đẻ ở trâu, bò

Khi gần đến ngày đẻ biểu hiện rõ nhất là bụng sệ xuống, kèm theo có biểu hiện sụt mông. Âm hộ sưng và có niêm dịch chảy ra. Bầu vú căng, con cao sản có thể có sữa đầu chảy ra, đuôi thường cong lên. Trâu,bò hay có hiện tượng tìm chỗ rộng rãi hay chỗ kín đáo để đứng nhằm tránh những con khác.

Bò có hiện tượng đứng nằm không yên, kèm theo phạn xạ rặn đẻ, càng gần lúc đẻ thì tần số rặn càng tăng, con vật hay đi tiểu vặt, lưng luôn luôn cong ở tư thế rặn. Quá trình rặn đẻ có thể kéo dài 30 phút đến 1 giờ, thường sau khi vỡ ối thì thai được đẩy ra. *Thực hiện việc đỡ đẻ cho trâu, bò

Chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ, buồng đẻ và cũi bê nghé. Dùng cỏ khô sạch lót nền dày 3-5 cm. Để trâu bò ở ngoài, dùng nước sạch pha thuốc tím 0,1% rửa sạch toàn bộ phần thân sau của trâu, bò. Sau đó lau khô và sát trùng bằng dung dịch crezin 1%. Dùng bông cồn sát trùng bộ phận sinh dục bên ngoài. Sau đó cho trâu, bò vào buồng đẻ đã có chuẩn bị sẵn, có cỏ và nước uống đây đủ.

Khi trâu, bò đẻ cần để bò yên tĩnh, tránh người và bò khác qua lại. Khi trâu, bò cái bắt đầu rặn đẻ người đỡ đẻ có thể cho tay vào đường sinh dục kiểm tra chiều hướng tư thế của thai.

32Thai trong tư thế bình thường thì để cho gia súc mẹ tự đẻ. Nếu thai trong tư

thế không bình thường thì nên sửa sớm như đẩy thai, xoay thai về tư thế chiều hướng bình thường để cho gia súc mẹ sinh đẻ được dễ dàng hơn.

Khi môi đầu thai đã lọt ra ngoài mép âm môn mà còn bị phủ màng ối thì phải xé rách màng ối và lau sạch nước nhờn dính ở mũi thai để cho thai dễ thở.

Ngay sau khi bê, nghé vừa đẻ ra, nhanh chóng dùng tay móc sạch nhớt ở miệng và hai lỗ mũi để tránh cho bê ngạt thở. Dùng rơm hay bao tải sạch lau qua nhớt bẩn.

Bóc móng cho bê, nghé. Nếu thấy bê có triệu chứng bị ngạt thở thì phải làm hô hấp nhân tạo cho bê, nghé.

Để cho con mẹ liếm sạch bê con. Trường hợp trâu, bò mẹ liếm chưa sạch hoặc không liếm thì dùng khăn lau sạch.

Cho bê, nghé bú trực tiếp sữa đầu của chính mẹ nó càng sớm càng tốt, chậm nhất là 1 giờ sau khi đẻ. Nếu bê không tự bú được mới vắt sữa đầu cho bú bằng bình có núm vú cao su. Trường hợp trâu, bò mẹ không cho sữa đầu thì cho bê sơ sinh uống sữa đầu nhân tạo hay uống sữa đầu của con mẹ khác mới đẻ gần đó nhất. Trước khi cắt dây rốn, phải vuốt sạch máu ở dây rốn cho về phía bụng bê con. Sát trùng dây rốn cẩn thận bằng dung dịch cồn i-ốt 5%. Dùng kéo đã sát trùng cắt rốn cách thành bụng chừng 8-10cm và sát trùng chỗ cắt rốn bằng cồn i-ốt 5%. Trâu, bò mẹ sau khi đẻ do mất nhiều nước nên phải cho uống nước muối hay chính nước ối của nó. Hai ba giờ sau cho ăn cháo loãng.

Rửa sạch phần thân sau của bò mẹ bằng nước sạch có pha thuốc tím 0,1% hay dùng crezin 1%. Kiểm tra sữa đầu, nếu sữa tốt thì cho bê bú.

Thường sau khi đẻ 4-6 giờ thì nhau thai ra hết. Nếu quá 12 giờ mà nhau không ra thì phải can thiệp. Trong vòng 2 - 5 ngày sau khi đẻ cần theo dõi tình hình sức khoẻ để phát hiện các tai biến và các biện pháp can thiệp kịp thời.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi 1. Trình bày kỹ thuật chăm sóc trâu bò cái giai đoạn chờ phối 2. Nêu kỹ thuật và tác dụng của vận động và tắm chải cho trâu bò sinh sản 3. Trình bày nội dung công việc vệ sinh chuồng trại và vệ sinh môi trường trong công tác chăm sóc trâu bò cái sinh sản

33 4. Trình bày kỹ thuật phát hiện động dục và cách xác định thời điểm dẫn tinh thích hợp cho trâu bò cái 5. Trình bày biểu hiện sắp đẻ và kỹ thuật đỡ đẻ cho trâu bò * Bài tập thực hành

Chăm sóc trâu bò cái sinh sản Mục tiêu: Giới thiệu cho học viên nắm bắt được kỹ thuật cơ bản các khâu chăm sóc trâu bò cái sinh sản

Nội dung thực hành Thời gian Phương pháp và cách thức tổ chức Mở đầu 30 phút Giới thiệu chung

Mục tiêu, yêu cầu bài thực hành Giới thiệu nội dung bài giảng

30 phút

Phổ biến nội dung ngắn gọn

Vận động cho trâu bò cái sinh sản

120 phút

- Xem băng hình - Thực hiện tại trại chăn nuôi

Tắm và chải cho trâu bò cái sinh sản

120 phút

- Xem băng hình - Thực hiện tại trại chăn nuôi

Phát hiện động dục ở trâu bò cái sinh sản

180 phút

- Chia lớp thành từng nhóm 5-7 người- Các nhóm triển khai nội dung thực hành và báo cáo kết quả

Đỡ đẻ cho trâu bò

180 phút

- Xem băng hình - Chia lớp thành từng nhóm 5-7 người- Các nhóm triển khai nội dung thực tập và báo cáo kết quả

Tổng kết bài thực hành

60 phút - Các nhóm trình bày kết quả - Giáo viên nhận xét bổ sung và tổng kết bài thực hành - Đánh giá cho điểm bài thực hành cho từng học viên

Bảng đánh giá kết quả học tập Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Vận động cho trâu bò cái sinh sản Vấn đáp, tự luận Tắm và chải cho trâu bò cái sinh sản Tự luận

34Phát hiện động dục ở trâu bò cái sinh sản Vấn đáp Đỡ đẻ cho trâu bò Vấn đáp, tự luận

C. Ghi nhớ Thực hiện đồng bộ các khâu chăm sóc như công tác vệ sinh, vận động, tắm chải, phát hiện động dục và đỡ đẻ đúng kỹ thuật có tác dụng nâng cao năng suất sinh sản và đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi trâu bò cái sinh sản

HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I - VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN

Nuôi trâu bò cái sinh sản là mô đun chuyên ngành trong chương trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề nuôi và phòng - trị bệnh cho trâu, bò. Mô đun giới thiệu những nội dung cơ bản về xác định điều kiện chăn nuôi, công tác giống, thức ăn, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc trâu, bò sinh sản

II - MỤC TIÊU Học xong mô đun này người học có khả năng: Trình bày được nội dung về xác định điều kiện chăn nuôi, giống, thức ăn, nuôi dưỡng và chăm sóc trâu, bò cái sinh sản Thực hiện được việc xác định điều kiện, giống, thức ăn, nuôi dưỡng và chăm sóc trâu, bò cái sinh sản Cẩn thận, chính xác, nghiêm túc, an toàn và vệ sinh môi trường

III - NỘI DUNG CHÍNH CỦA MÔ ĐUN

Mã bài Tên các bài trong

mô đun

Loại bài dạy

Đia điểm

Thời gian (giờ) Tổng

số Lý

thuyết Thực hành

Kiểm tra

MĐ 02-01 Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản

Tích hợp

Phòng học /Cơ sở chăn nuôi

16 4 12

MĐ 02-02

Xác định giống trâu, bò cái sinh sản

Tích hợp

Phòng học /Cơ sở chăn nuôi

18 4 13 1

MĐ 02-03 Xác định thức ăn cho trâu, bò cái sinh sản

Tích hợp

Phòng học /Cơ sở chăn nuôi

18 4 13 1

MĐ 02-04 Nuôi dưỡng trâu, bò Tích Phòng học 16 4 11 1

35cái sinh sản hợp /Cơ sở chăn

nuôi MĐ 02-04 Chăn sóc trâu, bò cái

sinh sản Tích hợp

Phòng học /Cơ sở chăn nuôi

24 8 15 1

Kiểm tra hết mô đun 4 4 Cộng 96 24 64 8

* Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tính vào giờ thực hành.

IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN:

- Vật liệu:Tiêu bản các giống trâu, bò cái sinh sản, chuồng nuôi, thức ăn … - Dụng cụ, phương tiện dạy học: máy vi tính, đèn chiếu qua đầu - Giáo trình, bài giảng, giáo án - Băng hình về tiêu bản các giống trâu, bò cái, chuồng nuôi, thức ăn … - Trang thiết bị bảo hộ lao động - Cơ sở chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản.

V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 1. Phương pháp đánh giá - Bài kiểm tra trắc nghiệm, tự luận hoặc vấn đáp khi hết mô đun - Bài thu hoạch thực tập, thực hành - Thi hết mô đun: viết hoặc vấn đáp 2. Nội dung đánh giá - Trình bày nội dung về các giống trâu, bò cái, chuồng nuôi, thức ăn - Thực hiện được việc chăm sóc, nuôi dưỡng trâu, bò cái sinh sản đúng quy trình kỹ thuật.

VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 1. Phạm vi áp dụng chương trình - Đào tạo người học có kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của nghề - Ứng dụng kiến thức chuyên môn để giải quyết các tình huống diễn ra trong thực tế khi thực hiện nuôi trâu, bò cái sinh sản 2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học - Giảng lý thuyết trên lớp

36 - Hướng dẫn thực hành về xác định các giống, thức ăn, chuồng nuôi trâu, bò cái sinh sản - Chiếu video về các giống trâu, bò và nuôi dưỡng, chăm sóc trâu, bò cái sinh sản - Tổ chức cho người học thảo luận nhóm về nội dung đã được học 3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý Nội dung về nuôi dưỡng, chăm sóc trâu, bò cái sinh sản. 4. Tài liệu cần tham khảo - Giáo trình chăn nuôi trâu, bò - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình chăn nuôi trâu, bò - Đại học Nông lâm Huế - Giáo trình chăn nuôi trâu, bò - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - Giáo trình giải phẫu - sinh lý gia súc - Trường Cao đẳng Nông Lâm - Giáo trình chăn nuôi trâu bò-Trường Trung học kỹ thuật nông nghiệp TW - Giáo trình thức ăn chăn nuôi – ĐHNN - Hà Nội - Cẩm nang chăn nuôi trâu, bò sinh sản – Nhà xuất bản Nông Nghiệp - Tài liệu tập huấn kỹ thuật chăn nuôi trâu – NXB lao động - năm 2009

37

DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM CHỈNH SỬA CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

(Kèm theo Quyết định số 2949 /BNN-TCCB ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Đức Dương - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông Lâm 2. Thư ký: Ông Nguyễn Công Lý - Phó trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông Lâm 4. Các ủy viên: - Ông Trần Xuân Đệ, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm - Ông Nguyễn Hữu Nam, Trưởng khoa Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội

- Ông Nguyễn Thế Hùng, Nghiên cứu viên Viện Thú y./.

DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

(Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Chủ tịch: Ông Trần Văn Dư - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ 2. Thư ký: Bà Đào Thị Hương Lan - Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4. Các ủy viên: - Ông Nguyễn Danh Phương - Trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ - Ông Nguyễn Xuân Quang - Trưởng khoa Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc

- Ông Phùng Quốc Quảng - Phó giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia./.