Case 81 - cdha.info · nhưng không thấy nguyên nhân và chụp MDCT (tiêm thuốc cản...
Transcript of Case 81 - cdha.info · nhưng không thấy nguyên nhân và chụp MDCT (tiêm thuốc cản...
Case 81
61 tuổi, tiền căn carcinom ống tuyến vú xâm lấn, chụp
CT theo dõi nốt phổi.
Thấy bất thường ở thận phải.
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Bất thường gì?
2. Phân loại Bosniak là gì? Phân loại bất thường này như
thế nào?
3. Cách xử trí bất thường này là gì?
Hình 2
249
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_81, © Springer-Verlag London Limited 2011
250
Trả lời
1. Tổn thương đa phần là đậm độ thấp, với vài đốm
đậm độ cao ở ngoại biên (Hình 3) và đậm độ mô
mềm ở bờ trong (Hình 4). Đặc điểm hình ảnh của
nang thận phức tạp.
2. Phân loại nang thận dựa trên đặc điểm trên CT
được Bosniak đề nghị năm 1986. Phân loại này
được dùng hướng dẫn xử trí. Nang này, có vùng
tăng quang, so với CT chưa tiêm thuốc nên xếp loại
III.
3. Tổn thương loại III, gợi ý ác tính, cần sinh thiết trọn
hay mổ thám sát.
Phân loại Bosniak (xuất bản đầu tiên trên tạp chí
Radiology năm 1986) cố gắng tách biệt nang thận cần
phẫu thuật hay can thiệp với nang thận chỉ cần theo dõi.
Bảng phân loại đầu tiên chia từ I tới IV, sau đó được sửa
đổi, và loại II được chia nhỏ
Bảng phân loại được sửa chữa là:
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Hình 4
IIF. Nang có nhiều đặc điểm loại II hoặc
không hoàn toàn thích hợp loại II, cần theo dõi
I.
II.
Nang đơn giản, chứa nước, thành không dày,
không tăng quang, không vôi hóa. Lành tính
Nang có vách mỏng ( <1mm), vôi hóa thành mỏng
hoặc dịch đậm độ cao, <3cm, không tăng quang.
Lành tính
III. Nang phức tạp hơn với dày thành hoặc vách, đóng
vôi nốt hoặc có mô mềm không tăng quang. Là tổn
thương không xác định, có thể lành, cần đánh giá
mô học.
IV. Nang không đồng nhất, hoặc thành tăng quang, nốt
thành hoặc thành phần mô mềm rõ ràng. Tổn
thương được xem là ác tính.
Điểm mấu chốt
Phân loại nang thận hướng dẫn cách xử trí.
Nang loại IIF cần theo dõi chủ động và
loại III cần đánh giá bằng mô học.
Further Reading Curry N, Cochran S, Bissada N (2000) Cystic Renal Masses:
Accurate Bosniak Classification Requires Adequate Renal
CT. AJR 175:339-342
Hình 3
Case 82
Nam, 40 tuổi, đau bụng cấp, buồn nôn, nôn và không đi
tiêu được. Không có tiền căn phẩu thuật vùng bụng. Khi
khám, bụng căng, nhưng có có dấu viêm phúc mạc.
Chẩn đoán tắc ruột non và được chụp MDCT bụng
(Hình 1:cắt ngang, Hình 2: đứng ngang)
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Mô tả những dấu hiệu của ruột non.
2. Chẩn đoán là gì? Hình 2
251
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_82, © Springer-Verlag London Limited 2011
252
Trả lời
1. Ruột non giãn (mũi tên dài Hình 3 và 4) và đoạn
hỗng tràng hẹp, xoắn quanh mạch máu mạc treo
(mũi tên ngắn Hình 3 và 4) (dấu gió cuốn)
2. Tắc ruột non do xoắn ruột.
Xoắn ruột là nguyên nhân không thường gặp gây tắc
ruột – nó có thể là nguyên phát hay thứ phát (ví dụ như
túi thừa Meckel hoặc ruột xoay bất toàn/xoắn hồi tràng
sigma. Tắc ruột non cấp khi không có tiền căn phẫu
thuật bụng nên nghĩ đến xoắn ruột. Phương tiện hình
ảnh được lựa chọn là CT, với độ chính xác là 83%.
MDCT tái tạo đa mặt phẳng cho phép nhìn thấy xoắn
ruột (nhìn rõ nhất ở mặt phẳng vuông góc với mặt
phẳng xoắn). Điểm xoắn thường là hai quai ruột non và
mạch máu xoắn quanh nhau (dấu hiệu gió cuốn). Quai
ruột nằm giữa hai điểm xoắn này giãn (giãn quai đóng),
có thể hoại tử do thiếu máu.
Điều trị bằng phẩu thuật – nếu không có hoại tử thì
thường thành công, tuy nhiên, nếu có hoại tử, cần cắt ruột
và nối tận-tận.
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Hình 4
Điểm mấu chốt
Cần nghĩ đến xoắn ruột ở bệnh nhân có tắc
ruột non cấp mà không có tiền căn phẩu
thuật bụng.
MDCT là phương tiện hình ảnh tốt nhất để
chẩn đoán tắc ruột và cho thấy xoắn ruột.
Dấu hiệu xoắn ruột non trên MDCT là dấu
gió cuốn và giãn ruột non.
Further Reading
Ruiz-Toyar J, Morales V, Sanjuanbenito A, et al. (2009) Volvulus
of the small bowel in adults. Am Surg 75(12):1179-82
Hình 3
Case 83
Nam, 82 tuổi, đau bụng. Xét nghiệm máu có rối loạn
chức năng gan nhẹ, kiểu tắc nghẽn. Siêu âm và MRCP
cho thấy giãn đường mật trong và ngoài gan, nhưng
không có sỏi mật. Chụp MDCT để đánh giá tụy (H1a
và b). Hình CT cho thấy giãn nhẹ đường mật, không
có khối choán chỗ ở tụy. Cấy máu có trực khuẩn gram
âm và chẩn đoán là nhiễm trùng đường mật. Điều trị
thành công bằng kháng sinh
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Tình cờ phát hiện gì trên hình CT?
2. Biến chứng liên quan với bất thường này là gì?
253
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_83, © Springer-Verlag London Limited 2011
254
Trả lời
1. Thận móng ngựa (Hình 2) 2. Sỏi, tắc nghẽn khúc nối bể thận niệu quản
Thận móng ngựa là một bất thường bẩm sinh khi hai thận
nối với nhau ở thời kì phôi thai. Tần suất là 2.3:1, ưu thế ở
nam giới, chiếm gần 0.25% dân số.
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Vị trí nối có thể cân xứng (ở đường giữa, như trong
trường hợp này) hoặc không cân xứng khi thận nằm ở
một bên của cột sống. Đa phần (> 90%) nối với nhau ở
cực dưới.
Thận móng ngựa có thể liên quan với những bất
thường bẩm sinh ở 1/3 số ca. Tuy nhiên, khoảng 1/3
bệnh nhân không có triệu chứng. Nguyên nhân thường
gặp nhất của các triệu chứng là do nhiễm trùng đường
niệu và sỏi.
Điểm mấu chốt
1/3 trường hợp thận móng ngựa không có
triệu chứng, được phát hiện tình cờ.
1/3 trường hợp thận móng ngựa liên quan
tới bất thường bẩm sinh khác.
Triệu chứng thường liên quan tới nhiễm
trùng hoặc sỏi.
Reference
1. Weizer A.Z. et al (2003) Determining the incidence of horse-
shoe kidney from radiographic data at single institution.
Hình 2 J.Urol. 170(5): 1722-6
Case 84
Nam, 30 tuổi, nhập cấp cứu vì đau hông lưng bên phải
cấp tính. Phân tích nước tiểu có máu vi thể.
Được chụp CT
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Được chụp CT loại gì?
2. Hình CT cho thấy gì?
3. Điều trị gì? Hình 2
255
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_84, © Springer-Verlag London Limited 2011
256
Trả lời
1. CT bụng chậu không cản quang, được gọi CT KUB
2. Giãn nhẹ bể thận và niệu quản phải (so với bên trái
H3). Có đậm độ vôi trong niệu quản phải đoạn giữa
(H4). Đặc điểm của tắc niệu quản phải do sỏi
3. Điều trị bảo tồn là lựa chọn đầu tiên. Đa phần niệu
quản sẽ tự rơi xuống (khoảng 70% sỏi dưới 5mm).
Quan trọng là điều trị giảm đau với thuốc
non-steroid (diclofenac có giá trị đặc biệt).
Can thiệp bao gồm chủ động tống sỏi ra ngoài bằng
thuốc hoặc loại bỏ sỏi chủ động. Thường dùng cho sỏi
trên 7mm, có nhiễm trùng, tắc nghẽn thận độc nhất hay
tắc nghẽn hai thận. Nói chung, điều trị tắc nghẽn bằng
mở thận ra da, đặt stent và sau đó dùng liệu pháp sóng
cao tần và/hoặc lấy sỏi qua nội soi.
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Hình 4
MDCT không cản quang thay thế XQ hệ niệu có
cản quang trong chẩn đoán sỏi thận và niệu quản. Kĩ
thuật mới liều thấp cho phép chẩn đoán chính xác,
không cần phơi nhiễm bệnh nhân với liều xạ cao như
trong CT bụng chậu truyền thống. Thêm vào đó, nhìn
thấy cả bụng chậu, giúp xác định các bệnh lý khác. Điểm mấu chốt
Đau quặn thận là than phiền hay gặp.
Đa số trường hợp điều trị bảo tồn.
MDCT không cản quang là khảo sát được lựa
chọn trong giai đoạn cấp tính.
Further Reading
Poletti P, Platon A, Rutschmann O et al (2007) Low-dose versus
standard-dose CT protocol in patients with clinically sus-
Hình 3 pected renal colic. Am J Roentgenol 188(4):927-33
Case 85
Bệnh nhân 70 tuổi, có tiền căn mổ phình động mạch
chủ bụng, nay nôn ra máu. Bệnh nhân bị sốc. Nội soi dạ
dày cho thấy lượng máu lớn trong dạ dày và tá tràng,
nhưng không thấy nguyên nhân và chụp MDCT (tiêm
thuốc cản quang nhưng không uống chất cản quang)
(H1 cắt ngang và H2 đứng dọc)
Câu hỏi
1. Cấu trúc hình tròn, chứa cản quang ở phía sau là
gì?
2. Cấu trúc hình tròn, chứa cản quang, ở phía trước
là gì?
3. Đường nằm giữa hai cấu trúc đó là gì
4. Chẩn đoán là gì?
5. Những lựa chọn điều trị là gì?
Hình 1
Hình 2
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_85, © Springer-Verlag London Limited 2011
257
258
Trả lời
1. Động mạch chủ (chính xác là đầu trên của mảnh ghép
động mạch chủ với động mạch chủ nguyên thủy) (mũi
tên dài Hình 3 và 4)
2. Tá tràng (mũi tên ngắn Hình 3 và 4)
3. Đường dò động mạch chủ-tá tràng (mũi tên trung bình
Hình 3 và 4)
4. Dò động mạch chủ tá tràng thứ phát – biến chứng của
phẩu thuật phình động mạch chủ trước đó
5. Phẩu thuật hay can thiệp nội mạch
Nếu bệnh nhân có điều trị phình động mạch chủ trước đó
(mổ hở hay đặc stent graft nội mạch), có biểu hiện xuất
huyết tiêu hóa trên, nên xem xét dò động mạch chủ - ruột
thứ phát (phải nghĩ đến trừ khi chứng minh không có).
Đầu trên của mảnh ghép động mạch chủ gần đoạn D3 tá
tràng. Nếu có thông nối giữa hai cấu trúc trên sẽ gây xuất
huyết tiêu hóa ồ ạt, dù rằng thường có chảy máu tiền
triệu trước đó. Nhiễm trùng chỗ nối có vai trò bệnh sinh
quan trọng và vài bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng
huyết. Nội soi dạ dày có thể phát hiện lượng máu nhiều
trong đường tiêu hóa trên. MDCT thường giúp chẩn
đoán nếu bệnh nhân đang chảy máu (như trong trường
hợp này) nhưng có thể bình thường nếu không chảy máu
lúc chụp.
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Hình 4
Điều trị bảo tồn hầu như đều tử vong. Phẫu thuật (cắt
bỏ graft, thay bằng graft nách đùi, hay thay graft) hoặc
cần đặt stent graft nội mạch. Bệnh nhân bị sốc có tiên
lượng xấu
Điểm mấu chốt
Nếu bệnh nhân có phình động mạch chủ
đã điều trị, có xuất huyết tiêu hóa trên,
phải nghĩ đến dò động mạch tá tràng cho
đến khi chứng minh không có.
MDCT giúp chẩn đoán nếu có chảy máu
lúc chụp.
Cần phẩu thuật hay can thiệp nội mạch.
Further Reading
Armstrong PA, Back PR, Wilson JS, et al. (2005) Improved out-
comes in the recent management of secondary aortoenteric
Hình 3 fistula. J Vasc Surg 42(4):606-6
Case 86
Nam, 61 tuổi, suy tim và loạn nhịp thất nhiều năm, nay
ho dai dẳng. Khi khám có ran nổ đáy phổi, xét nghiệm
chức năng phổi cho thấy giảm yếu tố vận chuyển. Chụp
CT ngực có độ phân giải cao (HRCT), không tiêm thuốc
tương phản (Hình 1a và b). HRCT cho thấy nhu mô phổi
bình thường, nhưng phát hiện bất thường ở vùng bụng
trên.
a
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Hình 1a và b cho thấy gì?
2. Nguyên nhân là gì?
3. Bạn đề nghị xét nghiệm gì và vì sao?
b
259
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_86, © Springer-Verlag London Limited 2011
260
Trả lời
1. Tăng đậm độ gan lan tỏa (mũi tên dài Hình 2), so với
lách (mũi tên ngắn Hình 2)
2. Lắng đọng amiodarone trong gan.
3. Xét nghiệm chức năng gan, vì chỉ một phần nhỏ chất
này có thể gây viêm gan nặng.
Amiodarone là hợp chất iod dùng điều trị loạn nhịp
thất. Thêm vào đó, chất này có thể là nguyên nhân nhiễm
độc phổi, chất này tích tụ trong gan và tăng phospholipid
trong tế bào gan. CT cho thấy tăng đáng kể đậm độ gan ở
bệnh nhân có tích tụ Amiodarone.
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Trong một nghiên cứu hàng loạt, 25% trong 104 bệnh nhân dùng amiodarone có tăng aminotransferase không triệu chứng, 3% có viêm gan có triệu chứng. Nhà sản xuất khuyến cáo làm xét nghiệm chức năng, mặc dù, mức độ Amidarone có thể tồn tại dai dẳng trong gan hàng tuần và hàng tháng sau khi ngưng dùng thuốc. Rõ ràng, nên cân nhắc nguy cơ nhiễm độc gan với nguy cơ tim mạch khi xem xét ngưng dùng Amiodarone. Nguyên nhân khác gây tăng đậm độ nhu mô gan trên CT bao gồm nhiễm sắt tố sắt, nhiễm hemosiderin, thuốc (vàng, thallium)
Điểm mấu chốt Tăng đậm độ nhu mô gan so với lách, đặc biệt
trên hình chưa tiêm thuốc, ở bệnh nhân có tiền
căn tim mạch gợi ý lắng đọng Amiodarone.
Lắng đọng Amiodarone chỉ gây bất thường trên
xét nghiệm chức năng gan ở một phần nhỏ bệnh
nhân, và chỉ một phần nhỏ số này bị viêm gan có
triệu chứng.
Nên xét nghiệm chức năng gan nếu gan có
đậm độ cao trên CT
References 1. Goldman IS et al (1985). Increased hepatic density
and phospholipidosis due to Amiodarone. AJR 144(3):
541-546
2. Lewis J.H. et al (1989). Amiodarone hepatotoxicity:
Prevalence and clinicopathologic correlations among
Hình 2 104 patients. Hepatology, 9(5): 679-685
Case 87
Nam, 70 tuổi nhập cấp cứu vì đau quặn bụng, ói. Khám
thấy các quai ruột tăng động. Chụp XQ bụng, sau đó là
MDCT.
Câu hỏi
1. Hình XQ bụng cho thấy gì?
2. Hình CT cho thấy gì
3. Chẩn đoán là gì?
Hình 2
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Hình 3
261
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_87, © Springer-Verlag London Limited 2011
262
Trả lời
1. XQ bụng cho thấy nhiều đoạn quai ruột non (hình 4
mũi tên) và đại tràng lên dãn. Không có bằng chứng hơi tự do trong ổ bụng.
2. CT xác nhận có dãn các quai ruột non,manh tràng và
đại tràng lên. Đoạn xa của đại tràng xẹp. Có dày
thành đại tràng ngang đoạn gần.
3. Chẩn đoán là tắc ruột do u đại tràng ngang. Trong
trường hợp này, có dãn nhẹ đại tràng đoạn gần tổn
thương, và dãn lớn các quai ruột non.
Được xem là tắc ruột khi đường kính hơn 2.5cm trên
phim XQ bụng. Tắc ruột non chia thành hai độ, high and
low grade. Được gọi là high grade khi đường kính ruột
non trên 36 mm và vượt quá 50% đường kính của một
quai đại tràng dãn lớn nhất.
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Hình 5
Phân biệt quai ruột non với ruột già dựa vào van ruột
(van ruột non băng qua hết bề ngang khoanh ruột, còn ở
ruột già là dạng lõm ngách bán phần)
MDCT rất hữu ích để đánh giá tắc ruột non. Đó là
xét nghiệm nhanh chóng, không cần uống cản quang vì
dịch ruột có vai trò như chất cản quang âm. Thấy được
toàn bộ đường ruột, dễ phân tích. Có thể xác định
nguyên nhân và vị trí tắc để có hướng điều trị.
Điểm mấu chốt
Dãn ruột non trong u đại tràng nếu van hồi
manh tràng hở.
MDCT là khảo sát được lựa chọn.
Further Reading
Hình 4
Silva A, Pimenta M, Guimaraes L ( 2009) Small bowel obstruc-
tion: what to look for. Radiographics 29 (2): 423-39
Case 88
Nam, 50 tuổi, lạm dụng rượu, vài tuần nay đau giữa bụng. Amylase bình thường, nhưng bạch cầu, tỉ lệ hồng cầu lắng, C – protein reaction tăng. Chụp MDCT (Hình 1) và siêu âm
Câu hỏi
Vài tháng sau, bệnh nhân bị chướng bụng và ói. Chụp
MDCT khác (Hình 2)
1. Bình luận tụy trên Hình 1
2. Bình luận tụy trên Hình 2
3. Chẩn đoán là gì?
4. Điều trị gì?
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Hình 2
263
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_88, © Springer-Verlag London Limited 2011
264
Trả lời
1. Đầu, đuôi và cổ tụy phù nề, không tăng quang với bờ
giới hạn rõ (mũi tên ngắn Hình 3).
2. Thân tụy còn tăng quang nhưng được bao quanh bởi
ổ tụ dịch (mũi tên Hình 4)
3. Viêm tụy cấp biến chứng tạo nang giả tụy
4. Dẫn lưu nang giả tụy qua ngã nội soi (đặt stent từ dạ
dày vào nang )
Hình 3
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Viêm tụy cấp thường nhẹ, tự giới hạn. Tuy nhiên,
viêm tụy cấp nặng thường cần xét nghiệm hình ảnh.
Thường làm siêu âm trong 24h đầu xác định có sỏi mật
không, có thể điều trị bằng ERCP sớm và cắt cơ vòng
Oddi. Siêu âm không đáng tin cậy để quan sát tụy. Tiêu
chuẩn vàng là MDCT. Thường chụp từ 4 -7 ngày sau
khi có triệu chứng (dù có thể chụp sớm hơn nếu nghi
ngờ chẩn đoán). MDCT đánh giá độ hoại tử đáng tin
cậy, là yếu tố quyết định để tiên lượng. CT đánh viêm
tụy cấp chính xác hơn lâm sàng hay sinh hóa khi dự
đoán tỉ lệ tử vong và biến chứng. CT có thể đánh giá đa
phần các biến chứng của viêm tụy cấp. Ở trường hợp
này, bệnh nhân có bằng chứng hoại tử hơn 50% nhu mô
tụy và có tụ dịch, nên có tiên lượng xấu, với tỉ lệ biến
chứng 90% và tỉ lệ tử vong 17%. Hình ảnh ban đầu cho
thấy tụ dịch ngoài tụy, sau này tiến triển thành nang giả
tụy (có vỏ bao xung quanh ổ dịch ). Nang giả tủy
thường tự hết, nhưng có thể cần chọc hút/dẫn lưu nếu
nang lớn, có triệu chứng hay nhiễm trùng. Thường dẫn
lưu dịch vào dạ dày qua nội soi (tránh dò tụy dưới da
nếu dẫn lưu qua da trực tiếp)
Điểm mấu chốt
MDCT là tiêu chuẩn vàng để đánh giá viêm
tụy cấp nặng
MDCT đánh giá độ hoại tử chính xác, dự
đoán diễn tiến bệnh
References
1. Balthazar EJ, Robinson DJ, Megibow AJ. (1990) Acute pan-
creatitis: value of CT in establishing prognosis. Radiology
174:331-336
2. Van den Biezenbos AR, Krupty PM, Bosscha K. (1998)
Added value of CT criteria compared with the clinical SAP
score in patients with acute pancreatitis. Abdom Imaging
Hình 4 23:622-626
Case 89
Nam, 41 tuổi, tiêu phân lỏng lâu ngày, gần đây sụt cân
Câu hỏi
Nội soi đại tràng sigma cho thấy hẹp khít đại tràng sigma.
1. Hình 1 là kĩ thuật gì?
2. Hình 1 cho thấy gì?
3. Hình 2 cho thấy gì?
4. Hình 3a-c là kĩ thuật gì?
5. Hinh 3a-c cho thấy gì?
6. Chẩn đoán là gì?
Hình 1
Hình 2
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_89, © Springer-Verlag London Limited 2011
265
Case 89
Trả lời
1. CT đại tràng
2. Đường dò từ đại tràng sigma và đoạn xa hồi tràng
3. Barium đi qua đường dò (mũi tên nghiêng Hình 4),
cản quang trong trực tràng sớm (mũi tên ngang hình
4).
4. CT ruột non có ống sonde mũi-hỗng tràng (mũi tên
ngang Hình 5)
5. Đám quai ruột của hồi tràng xa dày thành, kết thành
đám, có đường dò giữa đoạn xa hồi tràng và sigma
(Hình 6a và b)
6. Bệnh Crohn
CT ruột non là kĩ thuật cải thiện khả năng quan sát bệnh
lý ruột non nhưng được dành giải quyết những vấn đề
trong các trường hợp phức tạp của bệnh Crohn, tắc ruột
non grade thấp và u ruột non. Đặc biệt giúp ích cho kế
hoạch phẫu thuật. Kĩ thuật này bao gồm đặt ống sonde
mũi hỗng tràng (do bác sĩ nội soi đặt) và bơm 2L cản
quang vào ruột non.
Hình 4
Hình 5
a
b
Hình 6
267
268
MDCT cho phép tái tạo nhiều mặt phẳng và đặc biệt
hữu ích khi đánh giá các quai ruột và mối liên quan với
các mô lân cận. Hình 6a là hình tái tạo đứng ngang,
cho thấy dày thành các quai ruột non. Hình 6b cho
thấy đường do giữa ruột non và ruột già (mũi tên).
Chúng tôi thường chụp mà không bơm cản quang tĩnh
mạch, dùng cản quang đường uống. Tuy nhiên, kĩ
thuật khác là bơm nước vào ruột non và tiêm cản
quang đường tĩnh mạch
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Điểm mấu chốt CT ruột non thường dành giải quyết vấn đề
trong các bệnh lý ruột non.
Bơm 2L vào ống sonde mũi-hỗng tràng.
Khi bơm cản quang, giãn các quai ruột non
nhanh hơn khi uống.
Cho phép đánh giá bệnh lý ruột non trong
mối liên quan với các mô khác.
Further Reading
Schmidt S et al (2005) CT enteroclysis; technique and clinical
applications. European Radiology. 16(3):648-660
Case 90
Nữ, 50 tuổi, nhập cấp cứu vì đau bụng cấp.
XQ phổi thẳng bình thường. Công thức máu có HB
8 g/dL, tăng bạch cầu (25) và tiểu cầu (690).
Bệnh nhân được chụp CT bụng chậu.
Câu hỏi
1. Hình CT cho thấy bất thường gì?
2. Xảy ra bệnh lý cấp tính gì?
3. Nguyên nhân là gì?
4. Nếu bệnh nhân sống sót, vấn đề lâu dài là gì?
Hình 2
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Hình 3
269
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_90, © Springer-Verlag London Limited 2011
270
Trả lời
1. Có mảng không tăng quang ở gan và lách (Hình 4).
Giãn các quai ruột non, thay đổi đậm độ mỡ mạc treo. Tá tràng và đoạn gần hỗng tràng tăng quang, nhưng đoạn xa ruột non thì không tăng quang.
Động mạch mạc treo tràng trên không tăng quang, có đậm độ thấp ở chỗ xuất phát với động mạch chủ (hình 5 mũi tên đen). Chỗ xuất phát của động mạch thân tạng cũng có đậm độ thấp.
2. Tắc động mạch mạc treo cấp và tắc một phần động
mạch thân tạng, gây nên thiếu máu ruột, cuối cùng
là hoại tử ruột. Thấy dòng máu trong tĩnh mạch cửa,
dù máu từ tĩnh mạch lách và tĩnh mạch mạc treo
tràng trên giảm nhiều.
3. Tăng tiểu cầu có khuynh hướng tạo huyết khối. Bệnh
nhân bị tăng tiểu cầu vô căn.
4. Bệnh nhân sống sót, nhưng được phẩu thuật cắt
nhiều đoạn ruột hoại tử, chỉ còn lại 15cm. Mất ruột
non gây rối loại hấp thu và những vấn đề dinh
dưỡng (hội chứng ruột ngắn). Cần thiết chế độ dinh
dưỡng ngoài đường tiêu hóa.
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Hình 5
Hội chứng ruột ngắn là tình trạng rối loạn dinh
dưỡng lâu dài do cắt nhiều đoạn ruột non. Đặt điểm
bao gồm thiếu vitamin và điện giải, tiêu chảy, rối loạn
chuyển động ruột và giãn các quai ruột. Là biến
chứng thường gặp trong cắt nhiều đoạn ruột ở bệnh
Crohn. Tiến bộ trong điều trị bằng thuốc và phẩu
thuật ở bệnh Crohn, ngày nay, biến chứng này thường
gặp ở rối loạn mạch máu (nhồi máu)ở người lớn và
bất thường bẩm sinh ở trẻ em. Đoạn ruột còn lại trải
qua quá trình thích nghi, có sự hỗ trợ của thuốc men.
Nếu dinh dưỡng qua đường miệng không thể duy trì,
cần hỗ trợ dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa lâu dài.
Tuy nhiên, việc này cũng có nguy cơ của nó, như
bệnh gan ứ mật.
Có vài lựa chọn phẩu thuật bao gồm ghép ruột non,
dù hiện nay đây là lựa chọn cuối cùng.
Điểm mấu chốt
Hình 4
Thiếu máu mạc treo do tắc mạch thường
không có triệu chứng trước đó và có thể
gây chết người.
Cắt nhiều đoạn ruột non dẫn đến tình trạng
rối loạn hấp thu
Case 90
Further Readings
Keller J, Panter H, Layer P. Management of the short bowel syn-
drome after extensive small bowel resection. Best Pract Res
Clin Gastroenterol. 2004 Oct;18(5):977-92
271
Misiakos EP, Macheras A, Kapetanakis T, Liakakos T. Short
bowel syndrome: current medical and surgical trends. J Clin
Gastroenterol. 2007 Jan;41(1):5-18