Can thiệp tỷ giá của chính phủ
description
Transcript of Can thiệp tỷ giá của chính phủ
CHƯƠNG 4:CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VÀ TỶ GIÁ.
Nội dung chính: Can thiệp Tỷ giá của chính phủ Chế độ tỷ giá Can thiệp BOP bằng công cụ tỷ giá
TỶ GIÁ VÀ CAN THIỆP CHÍNH SÁCH
1. CAN THIỆP TỶ GIÁ CỦA CHÍNH PHỦ.
Chính sách tỷ giá: là những định hướng và giải pháp của nhà nước nhằm đảm bảo sự ổn định của tỷ giá và thị trường ngoại hối
Can thiệp chính sách của chính phủ• Khung chính sách:Đối nội: chính sách tiền tệ, chính sách tài khóaĐối ngoại: can thiệp tỷ giá, chính sách thương
mại, biện pháp kiểm soát vốn
CAN THIỆP TỶ GIÁ
•Định hướng can thiệp:Nâng giá nội tệPhá giá nội tê ( phá giá nọi tệ làm cho tỷ giá ngoại tệ tăng để tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu)
Quốc hóa nội tệ
CAN THIỆP TỶ GIÁ
Vai trò của chính phủ đối với nền kinh tế• Duy trì môi trường kinh tế ổn định• Làm dịu bớt các biến động tỷ giá hổi đoái• Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái ẩn• Ứng phó với các biến động tạm thời
Can thiệp tỷ giá trực tiếp và gián tiếp• Can thiệp trực tiếp: là việc chính phủ dùng nội tệ
để mua hoặc bán đồng ngoại tệ nhằm gây áp lực làm ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
CAN THIỆP TỶ GIÁ
Can thiệp vô hiệu hóa: Chính phủ can thiệp lên tỷ giá hối đoái nhưng vần không làm thay đổi lượng cung tiền trong lưu thông
Can thiệp không vô hiệu hóa: chính phủ can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối và có làm thay đối trong mức cung tiền trong lưu thông
• Can thiệp gián tiếp Can thiệp gián tiếp thông qua chính sách của
chính phủ Can thiệp gián tiếp qua các hàng rào của chính
phủ
CAN THIỆP TỶ GIÁ
2. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ.
Chế độ tỷ giá cố định. Chế độ tỷ giá linh hoạt/ thả nổi. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết. Chế độ tỷ giá cố định có điều chỉnh. Chế độ tỷ giá cố định, tuy nhiên được linh
hoạt trong phạm vi một biên độ. Chế độ tỷ giá bò trườn. Chế độ hai loại tỷ giá.
PHÂN LOẠI CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ.
NHTW ấn định mức tỷ giá ngang giá NHTW chịu trách nhiệm duy trì tỷ giá cố định Để duy trì tỷ giá này, NHTW can thiệp trực
tiếp bằng cách thay đổi dự trữ ngoại hối NHTW có thể can thiệp bằng các biện pháp
khác
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH
Đặt vấn đề: NHTW phải làm gì để duy trì tỷ giá cố định?
Lựa chọn 1: Can thiệp vào TTNH Bán ra 1 lượng ngoại tệ bằng với lượng cầu vượt cung tại
mức tỷ giá S Tuy nhiên, nếu cầu liên tục vượt cung, NHTW sẽ không
có đủ ngoại tệ để can thiệp, dự trữ ngoại tệ sẽ nhanh chóng cạn kiệt
=> Lựa chọn này mang tính tình thế, tạm thời trong ngắn hạn
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH
Lựa chọn 2: Đưa ra các biện pháp kiểm soát ngoại tệ Hạn chế việc chuyển đổi nội tệ sang ngoại
tệ Quy định kết hốiÁp dụng hệ thống đa tỷ giáHạn chế lưu chuyển thương mại
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH
Lựa chọn 3: Giảm phát nền kinh tế Theo đuổi chính sách “thắt chặt tiền tệ” như giảm
cung tiền tăng lãi suất. Theo đuổi chính sách tài khóa “thắt lưng buộc
bụng” như tăng thuế, giảm chi tiêu chính phủÞTổng chi tiêu của nền kinh tế sẽ giảm, kể cả chi
tiêu nhập khẩuÞ Kết quả là nhu cầu ngoại tệ giảm và có thể
“kìm nén” được tỷ giá ở mức cố định ban đầu
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH
Tỷ giá thay đổi liên tục để duy trì sự cân bằng của thị trường ngoại hối.
Tỷ vận động theo quy luật cung cầu. NHTW không can thiệp vào tỷ giá. Ưu điểm: (1) khử các cú sốc kinh tế dễ hơn, (2) khó bị lây
khủng hoảng tiền tệ, (3) không cần nhiều dự trữ quốc tế Nhược điểm: biến động tỷ giá liên tục ở mức cao, nhất là
tỷ giá trong ngắn hạn Ví dụ: Anh, Mỹ, Úc, Nhật, Congo, Hàn quốc, Nam phi…
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI TỰ DO.
Tỷ giá về cơ bản là được thả nổi/linh hoạt. NHTW có thể can thiệp vào thị trường để hạn chế mức biến
động của tỷ giá, nhưng không cam kết là sẽ duy trì một tỷ giá cố định nào hoặc biên độ dao động nào xung quanh tỷ giá trung tâm.
Ưu điểm: (1) khử phần nào tác hại của các cú sốc kinh tế, (2) có thể duy trì nền kinh tế ổn định và có sức cạnh tranh nếu chế độ tỷ giá có độ tin cậy cao của thị trường.
Nhược điểm: (1) cơ chế can thiệp thường thiếu minh bạch, (2) cần duy trì mức dự trữ quốc tế cao.
Ví dụ: Singapore, Thailand, Russia, India…
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI CÓ QUẢN LÝ.
Tỷ giá cố in được chính thực điều chỉnh khi NHTW thấy sự điều chỉnh như vậy là cần thiết.
Hai loại điều chỉnh: phá giá hay nâng giá. Phá giá: Là hành động NHTW tăng tỷ giá cố định làm giảm
giá trị đồng nội tệ một cách chính thức. Nâng giá: Là hành động NHTW giảm tỷ giá cố định làm tăng
giá trị đồng nội tệ một cách chính thức. Ưu điểm: (1) độ tin cậy của chế độ tỷ giá quyết tính ổn định hệ
thống, (2) dễ theo dõi biến động tỷ định giá, (3) có thể duy trì lãi suất thấp và giảm lạm phát.
Nhược điểm: (1) dễ bị tấn công tiền tệ hoặc lây nhiễm khủng hoảng tài chính, (2) cần nhiều dự trữ quốc tế
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH MỀM.
Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá.
Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá.
Ổn định tỷ giá – giá trị của đồng tiền nên cố định void các đồng tiền khác nhằm tạo thuận lợi cho các giao dịch thương mại và tài chính quốc tế.
Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá.
Hội nhập tài chính quốc tế – quốc gia cần giảm dần tiến tới xóa bỏ các rào cản đối với dòng lưu chuyển tiền tệ và vốn, qua đó tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư và tài trợ.
Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá.
Độc lập về tiền tệ – quốc gia có thể thực thi các chính sách tài chính tiền tệ để xử lý các vấn đề kinh tế nội bộ quốc gia mà không bị lệ thuộc vào chính sách và tình hình kinh tế nước khác.
3. CAN THIỆP BOP BẰNG TỶ GIÁ.
Cơ sở lý thuyết cũng như bằng chứng thực tế chỉ ra rằng phá giá tiền tệ không phải lúc nào cũng dẫn đến cải thiện cán cân vãng lai:
Về mặt lý thuyết, điều kiện Marshall – lerner chỉ ra rằng: Phá giá nội tệ sẽ có ảnh hưởng tích cực đến cán cân vãng
lai nếu như tổng giá trị hệ số co giãn (hệ số co giãn cầu xuất khẩu và hệ số co giãn cầu nhập khẩu) lớn hơn 1.
Phá giá tạo ra 2 hiệu ứng, hiệu ứng giá và hiệu ứng lượng.
ĐIỀU KIỆN MARSHALL – LERNER.
Hiệu ứng giá là nhân tố làm cho cán cân vãng lai xấu đi.
Hiệu ứng lượng là nhân tố góp phần làm cải thiện cán cân vãng lai.
Tình trạng vãng lai sau khi phá giá phụ thuộc vào tính trội của hiệu ứng khối lượng hay hiệu ứng giá cả.
ĐIỀU KIỆN MARSHALL – LERNER.
Khi phá giá đồng nội tệ thì trong ngắn hạn không cải thiện cán cân thương mại (2 năm).
HIỆU ỨNG TUYẾN J.
Phản ứng của người tiêu dùng diển ra chậm. Phản ứng của người sản xuất diển ra chậm. Cạnh tranh không hoàn hảo.
BA NGUYÊN NHÂN GIẢI THÍCH HIỆU ỨNG TUYẾN J.
Các bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng: Phá giá thường khó tránh khỏi hiệu ứng
tuyến J. Cán cân vãng lai thường xấu đi sau khi phá
giá, sau đó dần dần mới được cải thiện theo thời gian.
HIỆU ỨNG TUYẾN J.
CÁM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ XEM.