Cẩm nang dưỡng sinh thông kinh lạc

258
Cm nang Dưỡng sinh, Thông Kinh lc Chbiên: Thái Hng Quang Bn dch: tiếng Vi t Công ty Nhân Trí Vit Hi ệu đính: Bác sĩ Trương Thìn Cht ch Hội Đông y và Hội Châm cu Thành phHChí Minh NHÀ XUT BN TNG HP THÀNH PHHCHÍ MINH 298.000đ NTV Công ty TNHH Nhân Trí Vit

Transcript of Cẩm nang dưỡng sinh thông kinh lạc

Cẩm nang Dưỡng sinh,

Thông Kinh lạc Chủ biên: Thái Hồng Quang Bản dịch: tiếng Việt Công ty Nhân Trí Việt Hiệu đính: Bác sĩ Trương Thìn Chủ tịch Hội Đông y và Hội Châm cứu Thành phố Hồ Chí Minh

NHÀ XUẤT BẢN TỔNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 298.000đ

NTV Công ty TNHH Nhân Trí Việt

2

Y sư Thái Hồng Quang, sinh năm 1952, là người Quảng Châu, Trung Quốc, ông tốt nghiệp đại học chuyên ngành Di truyền và chuyên ngành Nội khoa Trung y, đồng thời theo học giáo sư Cận Thụy – chủ nhiệm khoa châm cứu Trường Đại học Trung y Quảng Châu, Cao Quách Nhất - đạo trưởng núi Võ Đang và Trần Âm - đại sư chùa Tích Thiện. Ông đã chữa bệnh bằng Trung y cho rất nhiều người trong hơn 20 năm qua, đồng thời chủ giảng quyển sách “Liệu pháp điểm huyệt kinh lạc thực dụng” do chính ông biên soạn từ hơn 12 năm nay tại các trường đại học dành cho người cao tuổi. Hiện ông là chủ tịch Hội Nghiên cứu sức khoẻ kinh lạc quốc tế Hồng Kông, chủ nhiệm Uỷ ban chuyên nghiệp về điểm huyệt kinh lạc tỉnh Quảng Đông, chủ nhiệm Trung tâm nghiên cứu tiêu mỡ, làm nhỏ bụng thành phố Quảng Châu.

Cẩm nang Dưỡng sinh, Thông kinh lạc

Công ty TNHH Nhân Trí Việt giữ bản quyền bản dịch tiếng Việt, 2009.

Được xuất bản độc quyền tại Việt Nam, theo hợp đồng chuyển nhượng bản quyền giữa Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Quảng Đông, Trung Quốc vả Công ty TNHH Nhân Trí Việt, Việl Nam.

Không phần nào trong cuốn sách này đuợc phép sao chép, lưu giữ, đưa vào hệ thống truy cập hoặc truyền tải bằng bất kỳ hình thức hay phưong tiện nào (điện tử, ghi âm, sao chụp, thu hình, phát tán qua mạng, hoặc duới bất cứ hình thức nào khác) khi chưa có sự cho phép bằng văn bản của chủ bản quyền.

Nguyễn Nghĩa xin kính tặng và chúc sức khoẻ dồi dào, sống lâu

trăm tuổi để vui vầy cùng con cháu

Hà Nội - 2016

Lời giới thiệu Tôi giật mình, ngạc nhiên và thú vị khi đọc cuốn Dưỡng sinh Thông kinh lạc. Tác giả Thái Hồng Quang đã làm rạng danh các phương pháp điều trị dân gian của Quảng Đông như cạo gió, giác hơi, xông hơi, ngải cứu, bấm huyệt và nhiều kỹ thuật dưỡng sinh khác bằng nhiều nghiên cứu, cải tiến, đồng thời đề cao chúng trên trường quốc tế.

Tôi sực nhớ từ lâu ở Việt Nam, dân gian đã thường dùng các phương pháp trên để tự phòng bệnh và trị bệnh, nhưng chúng chưa được y giới chú tâm thừa kế. Bảo vật trước mắt, bây giờ tôi mới thấy nên giật mình!

Tôi trân trọng giới thiệu cuốn “Dưỡng sinh Thông kinh lạc” cho mọi người đọc và ứng dụng.

Bác sĩ Trương Thìn

Chủ tịch Hội Đông y và Hội Châm cứu thành phố Hồ Chí Minh

4

Lời tựa 1 Thực tiễn khoa học đã chứng minh sự tồn tại của kinh lạc, đồng thời tiết lộ cho chúng ta biết bí mật về cuộc sống trường thọ và khoẻ mạnh. Trong cơ thể người có một hệ thống kiểm soát chung có tác dụng to lớn trong việc trị liệu và phục hồi sức khoẻ, đó chính là kinh lạc. Vì vậy, hiểu về kinh lạc nghĩa là có khả năng tự quyết định sức khoẻ và tuổi thọ của chính mình.

Suy cho cùng, các phương pháp như châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, khí công, võ thuật, tập thể dục, nhảy múa, ca hát, trị bệnh bằng thực phẩm và Trung dược, giữ nếp sống lành mạnh, v.v…, sở dĩ đem lại hiệu quả điều trị là do chúng kích thích kinh lạc hoạt động, khiến khí huyết lưu thông, âm dương cân bằng, từ đó cải thiện sức khoẻ.

Trong 20 năm qua, tác giả Thái Hồng Quang đã nỗ lực nghiên cứu, tuyên truyền và phổ biến rộng rãi học thuyết kinh lạc Trung Hoa ra khắp thế giới, giúp cho mọi người nhận thức được vai trò quan trọng của kinh lạc trong việc bảo vệ sức khoẻ và chữa bệnh. Đây chính là tâm huyết và cống hiến của Thái Hồng Quang đối với kinh lạc học.

Quyển sách này kết hợp nhiều phương pháp điều dưỡng kinh lạc vừa truvền thống, vừa thiết thực, đơn giản. Nhờ vậy, nó mang lại hiệu quả khá cao. Hy vọng bạn sẽ tìm thấy một phương pháp phù hợp để giữ gìn và tăng cường sức khoẻ của bạn.

Ngày 4 tháng 4 năm 2008 Chúc Tổng Tương

Lời tựa 2 Tấm lòng son đối với người cao tuổi

Thầy Thái Hồng Quang thuộc lớp giáo viên đầu tiên của Trường Đại học Người cao tuổi Văn Uyển (tiền thân là Trường Đại học Người cao tuổi thuộc Cục Văn hóa). Thầy phụ trách bộ môn Phương pháp trị liệu bằng điểm huyệt kinh lạc. Thầy đã đi sâu nghiên cứu cơ thể người, đồng thời biên soạn khá nhiều sách về cách phòng trị bệnh bằng liệu pháp điểm huyệt kinh lạc. Bên cạnh đó, thầy còn sáng tạo ra nhiều loại dụng cụ dùng để tẩm quất, xoa bóp, đánh vỗ, v.v… Các bài giảng của thầy luôn gần gũi, thú vị, sinh động, dễ hiểu, giúp cho những người không có kiến thức về y học cũng có thể tiếp thu dễ dàng.

Tính đến nay, đã có đến mấy ngàn người theo học thầy Thái Hồng Quang. Đa số họ đều nắm được phương pháp điểm huyệt kinh lạc. Họ không chỉ thuần thục các động tác xoa bóp, đánh vỗ mà còn cải thiện được sức khoẻ của bản thân và giúp đỡ người khác. Một số người còn chữa được những căn bệnh nan y. Vì vậy, mỗi khi nói đến việc học tập kinh lạc, ai cũng bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đối với thầy Thái Hồng Quang.

Khi biết thầy Thái Hồng Quang ra sách mới, tôi rất vui mừng. Đây là tin vui cho đông đảo bạn đọc quan tâm đến phương pháp trị liệu bằng điểm huyệt kinh lạc. Tôi tin quyển sách này sẽ rất hữu ích cho mọi người. Quả đúng là: Suốt bấy nhiêu năm theo nghề giáo, Hết lòng phục vụ người tuổi cao, Chỉ mong đầu bạc càng thêm thọ, Lòng son nào đợi đáp đền! Ngày 26 tháng 1 năm 2008

Lô Vĩ, hiệu trưởng danh dự Trường Đại học Người cao tuổi Văn Uyển thuộc Cục Văn hóa thành phố Quảng Châu

6

Lời tựa 3 Tôi là bạn học của anh Thái Hồng Quang ở Trường Đại học Nông nghiệp Hoa Nam. Khi được anh mời viết lời tựa cho cuốn sách này, tôi quả thật không dám đảm đương, bởi anh cùng “Văn hóa kinh lạc Hồng Quang” đã nổi danh khắp trong và ngoài Trung Quốc. Nhưng cuối cùng, tôi cũng viết, bởi chúng tôi đều kết duyên với Trung y. Tôi xin mạn phép dùng câu “Dưỡng sinh trừ bệnh, giúp ta giúp người” để nói về kinh lạc. Trong thời gian về công tác ở một vùng quê, tôi đã hai lần cảm nhận được ý nghĩa sâu sắc của câu nói này. Một lần vào buổi tối, vợ của đội trưởng đội sản xuất đột nhiên đau bụng dữ dội và tôi đã ấn vào các huyệt Hợp cốc, Túc tam lý để giúp chị qua cơn đau. Lần khác, một người hàng xóm đánh thức tôi dậy lúc nửa đêm và xin tôi nghĩ cách chữa cơn đau bụng cấp cho chồng bà; tôi lại ấn vào các huyệt Hợp cốc, Túc tam lý, đồng thời day nhẹ xung quanh rốn, nửa tiếng sau ông ta hết đau và ngủ thiếp đi. Sau đêm đó, có rất nhiều người tìm đến nhờ tôi chữa bệnh. Tiếc là tôi chỉ biết hai ba huyệt vị trên mà thôi. Trong Trung y, đặc biệt là trong học thuyết kinh lạc, sinh mệnh con người gắn liền với “khí huyết”. Người có khí huyết thì sống, mất khí huyết thì chết, khí huyết không thông thì mắc bệnh. Kinh lạc kiểm soát sự vận hành của khí huyết; vì thế, tôi cho rằng kinh lạc có vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khoẻ con người. Trong quyển sách này, bằng ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, tác giả đã giúp mọi người lĩnh hội được bí quyết đả thông kinh lạc, trừ bệnh tật và bồi bổ khí huyết cho cơ thể. Học thuyết kinh lạc được kế thừa, phát huy và không ngừng hoàn thiện trong suốt hơn 2.000 năm qua bởi nó đã ăn sâu vào nền văn hóa Trung Hoa. Mối quan hệ giữa Trung y và văn hóa Trung Hoa được thể hiện qua rất nhiều câu tục ngữ như: “Lòng rộng rãi, người khỏe mạnh”, “Lương y như từ mẫu”. “Thọ ngang cây tùng trên núi Nam”, v.v..... Đây quả thật là một nét đặc sắc của nền văn hóa y học Trung Hoa! Xin được giới thiệu với độc giả quyển sách về y học dung hợp văn hóa, đạo đức, tín ngưỡng và truyền thống Trung Hoa này.

Ngày 28 tháng 6 năm 2008 Hà Vi Liêm

Lời tựa 4 Hiểu rõ kinh lạc, khỏe mạnh một đời

Tổ chức Y tế Thế giới công nhận Y học cổ truyền của Trung Quốc

Acupuncture is a component of the health care System of China that can be traced back at least 2,500 years. The general theoiy of acupuncture is based on the premise that there are patterns of energy flow (Qi) through the body that are essential for health. Disruptions to this flow are believed to be responsible for diseases. The acupuncturist can correct imbalances of flow at identihable points close to the skin.

Thuật châm cứu là một bộ phận hợp thành của hệ thống chăm sóc sức khoẻ của Trung Quốc, đã có bề dày lịch sử 2.500 năm. Thuật này dựa trên nguyên lý về các “dòng năng lượng”' (Qi) luân chuyển trong cơ thể, đóng vai trò quan trọng đối với sức khoẻ của con người. Bệnh tật phát sinh là do các “dòng năng lượng” bị gián đoạn, và châm cứu có thể điều chỉnh tình trạng mất cân bằng của các “dòng năng lượng” trên thông qua việc tác động vào các huyệt nhất định bên dưới da.

(“Dòng năng lượng” chính là “kinh lạc” và “khí huyết” trong Trung y.)

8

The World Health Organization (WHO) lists a variety of medical conditions (below) that may benefit from the use of acupuncture or moxibustion.

Respiratory Diseases Disorders of the Mouth Cavity

Gastrointestinal Disorders Neurologic Disorders

Eye Disorders Orthopaedic Disorders

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra danh sách các bệnh có thể được điều trị bằng phương pháp châm cứu hay ngải cứu: Các bệnh về đường hô hấp Rối loạn vòm họng Rối loạn tiêu hóa Rối loạn thần kinh Rối loạn thị giác Các bệnh về xương

MỤC LỤC

Lời giới thiệu ..............................................................................3 Lời tựa 1 .....................................................................................4 Lời tựa 2 .....................................................................................5 Tấm lòng son đối với người cao tuổi............................................5 Lời tựa 3 .....................................................................................6 Lời tựa 4 .....................................................................................7 Hiểu rõ kinh lạc, khỏe mạnh một đời .......................................7 Tổ chức Y tế Thế giới công nhận Y học cổ truyền của Trung Quốc............................................................................................7 Chương 1 ..................................................................................12 Lời nói đầu ...............................................................................12

(1) Kinh lạc và sức khoẻ ....................................................12 (2) Con người chết vì thói lười biếng .................................13 (3) Muốn khỏe mạnh phải dựa vào bản thân.......................14 (4) Kinh lạc đến với mọi nhà..............................................16

Chương 2 ..................................................................................18 Khám phá kinh lạc...................................................................18

(1) Sự thần kỳ của kinh lạc.................................................18 (2) Sự huyền bí của kinh lạc...............................................22

Chương 3 ..................................................................................27 Dưỡng sinh bằng kinh lạc ........................................................27

(1) Giác ngộ là mấu chốt của kinh lạc ................................27 (2) Kinh lạc là niềm tin ......................................................28 (3) Kinh lạc là duyên phận .................................................29 (4) Kinh lạc là sự kiên trì ...................................................30

Chương 4 ..................................................................................33 Nhận biết kinh lạc ....................................................................33

(1) Phổi và Phế kinh...........................................................34 (2) Đại tràng và Đại tràng kinh...........................................41 (3) Dạ dày và Vị kinh.........................................................48 (4) Lá lách và Tỳ kinh ........................................................57 (5) Tim và Tâm kinh ..........................................................65 (6) Ruột non và Tiểu tràng kinh .........................................70 (7) Bàng quang và Bàng quang kinh ..................................75 (8) Thận và Thận kinh........................................................86 (9) Màng tim và Tâm bào kinh ...........................................93

10

(10) Tam tiêu và Tam tiêu kinh.........................................97 (11) Mật và Đảm kinh.....................................................103 (12) Gan và Can kinh......................................................112 (13) Xung mạch, Nhâm mạch và Đốc mạch....................122 Phụ lục 1: Bảng tham khảo các kết hợp nhóm huyệt thường dùng .....................................................................................137 Phụ lục 2: Bảng tham khảo cách dùng huyệt theo lâm sàng .142 Phụ lục 3: Hình tham khảo các huyệt thường dùng ..............146

Chương 5 ................................................................................148 Năm thủ pháp kinh lạc hữu hiệu đơn giản nhất ..................148

(1) Vỗ huyệt .....................................................................148 (2) Cạo gió .......................................................................153 (3) Giác hơi......................................................................158 (4) Ngải cứu .....................................................................162 (5) Điểm huyệt kinh lạc....................................................165 (6) Các thủ pháp quan trọng trong điều dưỡng kinh lạc ....169 (7) Cách xác định điểm trị liệu hữu hiệu nhất...................170 (8) Vận dụng tổng hợp .....................................................171 (9) Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng các thủ pháp kinh lạc 173

Chương 6 ................................................................................174 Điều dưỡng kinh lạc...............................................................174

(1) Bốn vùng quan trọng nhất trong điều dưỡng kinh lạc .174 (2) Bốn điều kiện quan trọng trong điều dưỡng kinh lạc ..192

Chương 7 ................................................................................204 Động tác nhỏ giải quyết vấn đề lớn .......................................204

(1) Ba động tác khi hắt hơi để phòng trị cảm....................205 (2) Ngâm nước nóng để xua tan mệt mỏi .........................208 (3) Vỗ huyệt Khuyết bồn trị viêm họng............................208 (4) Tuân theo quy luật thời gian .......................................209 (5) Đứng một chân giúp khoẻ mạnh .................................209 (6) Tám cách giúp ngủ ngon.............................................210 (7) Điều dưỡng và cấp cứu tim.........................................211 (8) Ba cách giảm cân hiệu quả .........................................214 (9) Nhón chân rèn luyện sức khoẻ ....................................215 (10) Vươn duỗi giúp xua tan mệt mỏi .............................217 (11) Ba phút luyện tập kinh lạc trên giường ....................220 (12) Thả lỏng cơ thể giúp thông kinh lạc ........................222

(13) Khơi thông những vị trí dễ ách tắc trên kinh lạc ......229 (14) Vỗ kinh lạc mọi lúc mọi nơi ....................................229 (15) Các bài tập kinh lạc Hồng Quang ............................233 (16) Kiên trì tập luyện “ba một hai” sẽ khoẻ mạnh cả đời 233 (17) Chi tiết nhỏ quyết định vấn đề lớn...........................235

Một số ghi chép thực tiễn về kinh lạc....................................238 Cuối cùng đã leo đến công viên trên đỉnh núi ......................238 Điểm huyệt kinh lạc giúp ta giúp người................................239 Kinh lạc thật linh nghiệm ......................................................240 Tuổi già chưa xế bóng nhờ điểm huyệt .................................241 “Ba huyệt trị đái tháo đường” rất hiệu quả .........................242 Tôi đã nếm vị ngọt của kinh lạc ............................................242 Những lĩnh hội qua khóa học điểm huyệt kinh lạc...............243 Kinh lạc huyệt vị xoa dịu sự đau đớn ...................................244 Kinh lạc vô cùng hữu dụng....................................................245 Chương 9 ................................................................................246 Lời kết.....................................................................................246

PHỤ LỤC 4. VỊ TRÍ VÀ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA NHỮNG HUYỆT THÔNG DỤNG ...................................248

12

Chương 1 Lời nói đầu

(1) Kinh lạc và sức khoẻ

Từ xưa đến nay, sức khoẻ luôn là một trong những vấn đề được con người quan tâm nhất. Song trên thực tế, rất nhiều người dù có tiền của, địa vị, dùng những loại thuốc đắt tiền nhất, nằm ở bệnh viện cao cấp nhất, mời các bác sĩ nổi tiếng nhất, v.v... nhưng vẫn không thoát khỏi sự giày vò của bệnh tật, bởi họ không biết cách chăm sóc sức khoẻ của chính mình.

Cơ thể người mặc dù không được cài đặt bất kỳ chương trình nào, nhưng luôn phản ánh chính xác mọi sự thay đổi cả bên trong lẫn bên ngoài. Khi cơ thể cần năng lượng, bạn sẽ cảm thấy đói. Khi ăn những thức ăn không thích hợp, bạn sẽ ói mửa, tiêu chảy, v.v... Mệt mỏi, đau đớn là những phản ứng tự vệ của cơ thể. Điều này cho thấy, các triệu chứng trên trong thực tế đều là những tín hiệu cảnh báo của cơ thể.

Thời gian hình thành các căn bệnh để gây tử vong như cao huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch vành, gan nhiễm mỡ, ung thư, v.v... thường rất lâu, có thể là 5 năm, 10 năm, thậm chí hai ba mươi năm. Trong thời kỳ đầu, những căn bệnh này tạm thời chưa ảnh hưởng gì đến sức khoẻ; nhưng càng để lâu, chúng càng trầm trọng. Nếu bạn biết cách điều dưỡng kinh lạc thì có thể tránh được nguy cơ này.

Hoàng Đế nội kinh viết: “Âm bình dương bí”, đây chính là trạng thái cân bằng của sức khoẻ con người; và kinh lạc là hệ thống giúp điều tiết, duy trì, khôi phục lại trạng thái cân bằng đó.

Tại sao bệnh tật lại xuất hiện và do đâu hệ thống kinh lạc mất khả năng kiểm soát? Câu trả lời là bởi “Kinh lạc ứ tắc, khí huyết

không thông.” Vì vậy mà người ta thường nói: “Thông thì không thống1, thống ắt không thông.”

Vậy thì chúng ta phải đả thông kinh lạc để khí huyết vận hành thông suốt. Đa phần bệnh nhân mắc bệnh mãn tính chỉ nghĩ đến phương pháp điều trị bằng dược phẩm đơn thuần mà không hiểu rõ bản thân và kinh lạc, cũng như không biết cách vận dụng năng lực của chính mình để đẩy lùi bệnh tật.

Chúng ta không nên coi thường những huyệt vị kinh lạc nhỏ bé, bởi chúng là các “vệ sĩ trung thành” của chúng ta, là “bánh xe dự phòng” trên quãng đường đời, là báu vật để chúng ta trị bệnh và dưỡng sinh. Các biểu hiện bên ngoài như làn da, lông tóc, khí sắc, hình thể, v.v... đều phản ánh tình trạng của phủ tạng, kinh lạc. Vì vậy, mỗi người cần ý thức điều này để tránh rơi vào tình cảnh mang bệnh mà sống, đau khổ cả đời. Quản lý được sức khỏe nghĩa là nắm giữ sinh mệnh của chính mình (hình l-l).

Hình 1-1 Xe hơi luôn có bánh dự phòng khi đi đường trường

(2) Con người chết vì thói lười biếng

Một vị tổng giám đốc của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) từng nói: “Con người không chết vì bệnh tật mà chết vì thiếu hiểu biết.” Song theo tôi, ngày nay con người không chỉ chết vì thiếu hiểu biết mà còn chết vì lười biếng.

Nhiều người dù biết không nên thức khuya vẫn thâu đêm đánh mạt chược; biết không nên hút thuốc, uống rượu vẫn luôn say mèm: biết đi bộ tốt cho sức khoẻ nhưng chẳng bao giờ tập luyện. Nhiều người lúc còn ăn uống được thì không ăn uống điều độ, lúc còn chạy nhảy được thì không rèn luyện sức khoẻ, đợi đến khi ăn không được, đứng không vững, phải nằm liệt và thở oxy mới hối 1 Bệnh tật

14

tiếc thì đã muộn. Những điều trên cho thấy, con người không chỉ chết vì thiếu hiểu biết, mà tệ hơn là chết vì thói chây lười.

Một cụ già 61 tuổi nói với tôi ràng ông mắc bệnh tim nên e khó sống lâu. Tôi liền chỉ cho ông một động tác tập luyện Tâm kinh đơn giản. Nào ngờ ông bảo không có thời gian. Nghe câu trả lời của ông là tôi biết ngay tại sao bệnh tim của ông không cứu chữa được. Tương tự, có một công nhân đến nhờ tôi khám bệnh bởi anh ta thường xuyên bị cảm và sức khoẻ suy yếu. Tôi bèn chỉ cho anh ta phương pháp xoa bóp “phòng trị cảm bằng 3 huyệt vị”. Phương pháp này rất đơn giản, chỉ mất 3 phút mỗi ngày. Ngờ đâu, anh ta trả lời rằng mình không có thời gian! Nếu thế thì đành uống thuốc vậy. Nhưng anh ta nói vì đang thất nghiệp nên anh ta không có tiền. Khi tôi bảo sẽ giới thiệu cho anh việc làm anh ta lại nói mình không có năng lực. Thực sự thì không phải bệnh của anh ta khó chữa, mà bản thân anh ta hết thuốc chữa.

Hình 1-2 Tài xế taxi Singapore

Có lần, tôi đi taxi của một cụ già 74 tuổi. Cụ lái xe cẩn thận, tính tình vui vẻ và xem ra rất khỏe mạnh (hình 1-2). Điều này cho thấy cuộc sống vui vẻ, năng động là phương thuốc tốt nhất cho mỗi người.

(3) Muốn khỏe mạnh phải dựa vào bản thân

Tương tự như mọi loài động vật khác, cơ thể con người cũng được tự nhiên ban cho khả năng đề kháng với các nhân tố độc hại trong môi trường bên ngoài và năng lực tự chữa lành rất mạnh.

Vấn đề là chúng ta phải dùng phương pháp gì để khai thác năng lực ấy.

Chuyên gia sức khoẻ Hồng Chiêu Quang từng nói:

“Người thông minh đầu tư sức khoẻ; người sáng suốt giữ gìn sức khoẻ; người bình thường xem nhẹ sức khoẻ; người ngu ngốc phí hoài sức khỏe. Bác sĩ tốt nhất là chính mình, phương thuốc tốt nhất là thời gian, tâm trạng tốt nhất là bình tĩnh, cách vận động tốt nhất là đi bộ.”

Hình 1-3 Ngồi xe lăn mới biết mình cần phải tập luyện tập

Hiện nay, có rất nhiều người không biết gì về kinh lạc - hệ thống điều tiết và phục hồi sức khỏe của con người. Mỗi sợi kinh mạch trên cơ thể người có thể được xem là một bệnh viện lớn, còn mỗi huyệt vị là một danh y. Học kiến thức về kinh lạc để bạn hiểu rõ tình trạng sức khoẻ của mình đồng thời giữ mình khỏe mạnh, bởi kinh lạc là thứ luôn đi bên bạn đến trọn đời.

Một lần nọ, khi đang diễn thuyết cho hơn 300 sinh viên ở Đại học Ký Nam, tôi hỏi: “Khi một người đột nhiên ngất xỉu, trước tiên bạn sẽ làm gì?” Tất cả đều đồng thanh: “Gọi cấp cứu!” Nhưng nếu bạn đang ở trên máy bay, xe lửa, chốn đồng không mông quạnh, sa mạc, trong thành phố lúc kẹt xe thì phải ứng phó như thế nào? (hình 1-4).

Tục ngữ có câu: “Trời có gió mây bất trắc, người có họa phúc khôn lường.” Các phương pháp Trung, Tây y thời nay đều có thể chữa bệnh, nhưng khi không có bác sĩ bên cạnh thì bạn chỉ có thể

16

trông cậy vào chính mình. Lúc này, phương pháp nhanh và hiệu quả nhất là điểm huyệt kinh lạc.

Tóm lại, muốn khỏe mạnh phải dựa vào chính mình, muốn sống lâu phải nhờ vào kinh lạc.

Hình 1-4 Vượt qua sa mạc rộng lớn không người

(4) Kinh lạc đến với mọi nhà

Bên cạnh lợi ích về sức khoẻ, việc tìm hiểu và luyện tập kinh lạc còn giúp cho mọi người xích lại gần nhau. Xã hội đổi mới, nhịp sống tăng nhanh, công việc bận rộn cùng sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt khiến nhiều người buộc phải giảm bớt thời giờ ở cạnh người thân. Thậm chí có người còn không “vắt” được chút thời gian nào để chăm sóc cha mẹ. Thế là tình thân trở nên nhạt nhẽo, gia đình chỉ còn là sự ràng buộc...

Nhiều học viên của tôi sau khi trải qua khóa học về kinh lạc đã ứng dụng chúng vào cuộc sống gia đình, kết quả thật đáng mừng.

Có một học viên luôn chịu cảnh chồng đi sớm về khuya, chỉ lo làm ăn bên ngoài, ít quan tâm đến vợ, khiến tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt. Sau khi học lớp kinh lạc, dù chồng về trễ chị cũng cố gắng xoa bóp và đấm lưng cho anh, giúp anh nhẹ nhàng xua tan cơn mệt mỏi. Điều này làm anh rất cảm động. Từ đó, không khí gia đình dần dần trở nên ấm cúng, tình cảm vợ chồng lại thắm đượm như xưa. Người chồng cũng bắt đầu cố gắng về nhà sớm để ăn cơm cùng vợ. Hạnh phúc lại đong đầy.

Có một ông cụ năm nay đã 70 tuổi, yêu quý đứa cháu gái 8 tuổi như vàng ngọc nên nuông chiều hết mực và cô bé như một “cô công chúa nhỏ” chỉ biết nghĩ đến mình, xem sự yêu thương chăm sóc của mọi người là điều tất yếu. Nhưng từ khi được ông dạy về kinh lạc huyệt vị cùng vài động tác chăm sóc sức khoẻ, cô bé bắt đầu biết xoa bóp cho bà nội và bố mẹ, đồng thời tự làm một số việc trong khả năng của mình. Cô cũng trở nên đáng yêu hơn và không còn ngang ngược, ích kỷ như xưa nữa.

Những ví dụ như trên rất nhiều. Nếu mỗi gia đình đều học tập và thực hành kinh lạc thì chắc chắn chúng ta sẽ xây dựng được một xã hội khóe mạnh, hòa hợp, đầy ắp tiếng cười và tình yêu thương.

18

Chương 2 Khám phá kinh lạc

(1) Sự thần kỳ của kinh lạc

Trong vũ trụ, vật chất, thời gian, không gian đều vận hành theo quy luật. Mỗi hành tinh cùng lặng lẽ chuyển động theo một quỹ đạo vô hình. Một khi rời khỏi quỹ đạo, chúng sẽ gây ra sức phá hoại vô cùng to lớn. Theo Trung y, con người tồn tại được là nhờ kinh lạc vận hành khắp cơ thể. Đây chính là “hệ thống chuyên chở” được hình thành và hoàn thiện trong quá trình tiến hoá lâu dài của loài người. Hệ thống này kiểm soát mọi cơ quan, tạo mối liên kết hữu cơ giữa lục phủ ngũ tạng và đầu óc tứ chi. Ngoài ra, nó còn phân công, điều tiết hoạt động của mọi cơ quan để tạo sự cân bằng, hài hòa, giúp cơ thể khỏe mạnh.

Công năng thần kỳ của kinh lạc được thể hiện chủ yếu trên ba phương diện: năng lực cảm ứng, chức năng vận hành và khả năng hồi phục.

1. Kinh lạc có năng lực cảm ứng

Vạn vật trong vũ trụ đều có mối quan hệ tương hỗ với nhau, vì vậy, mọi sự vật trong tự nhiên như ánh sáng, không khí, nước, điện, từ trường, v.v... đều có những tác động nhất định đến cơ thể người. Khi cơ thể người chịu các kích thích vật lý như mát-xa, châm cứu, ánh sáng, từ trường, điện, v.v..., những năng lượng này sẽ thông qua hệ thống kinh lạc để điều chỉnh chức năng của lục phủ ngũ tạng, giúp cơ thể hài hòa, kinh lạc thông suốt, âm dương cân bằng.

“Cảm ứng” đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mọi mối quan hệ tương hỗ, từ mối quan hệ giữa vật chất và năng lượng đến mối quan hệ giữa vật chất, năng lượng và cơ thể con người.

“Cảm” là cảm giác, “ứng” là phản ứng. So với mắt, tai, mũi, miệng, da, não, kinh lạc có khả năng “mẫn cảm” thần kỳ đối với mọi sự thay đổi bên trong và bên ngoài cơ thể.

Mỗi bộ phận, thậm chí mỗi tế bào trong cơ thể người đều không ngừng tạo ra chất thải; và kinh lạc chính là hệ thống đảm trách việc chuyên chở chất thải bên cạnh chức năng vận hành khí huyết. Một khi ngũ tạng suy yếu thì các kinh lạc tương ứng sẽ tắc nghẽn, điều đó càng khiến ngũ tạng xấu thêm; cứ như vậy tạo nên một vòng xoắn ốc đi xuống. Con người lúc còn trẻ, năng lượng khí huyết dồi dào, hệ thống bài tiết hoạt động tốt, nên trên mặt và cơ thể không có những vùng da khác màu, thịt thừa hay nếp nhăn. Nhưng đến khi tuổi tác càng cao, năng lượng khí huyết ngày càng suy giảm thì nếp nhăn, mụn thịt, đốm đồi mồi xuất hiện trên da cũng ngày càng nhiều hơn.

Hình 2-1 Người già và cây cỏ héo khô bên đường

Kinh lạc là hệ thống cảnh báo bệnh tật cho cơ thể. Chỉ cần tra cứu bản đồ kinh lạc, ta sẽ biết ngay kinh và phủ tạng nào đang có vấn đề. Vì vậy, Trung y có câu; “Mọi bệnh tật trong cơ thể đều biểu hiện ra bên ngoài.” Tại sao bệnh tật có thể “biểu hiện ra bên ngoài”? Đó chính là nhờ năng lực cảm ứng thần kỳ của kinh lạc. Nếu “tận dụng” được năng lực này, ta sẽ sớm phát hiện bệnh để có thể kịp thời chữa trị ngay từ lúc chúng chưa trầm trọng. Điều này vô cùng cần thiết. Hơn nữa, các triệu chứng chỉ là biểu hiện bên ngoài của bệnh, nên nếu không tìm được nguyên nhân sâu xa của nó thì rất khó mà chữa trị dứt điểm.

Các nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy kinh lạc thật sự là những “con đường cao tốc” bởi điện trở của dòng điện sinh học ở đây vô cùng nhỏ. Thực tiễn đã chứng minh kinh lạc có khả năng cảm ứng vô cùng nhạy bén. Nó phản ứng ngay lập tức mọi sự

20

thay đổi bên trong cơ thể thông qua các nếp nhăn, đốm đồi mồi, mụn thịt, “điểm đau”2, v.v... Ngược lại, người ta cùng có thể thông qua việc tác động lên những đốm đồi mồi, mụn thịt, “điểm đau” hay huyệt vị để điều chỉnh các cơ quan nội tạng tương ứng. Đây chính là tính hai chiều trong năng lực cảm ứng của kinh lạc. Ngoài ra, các loại công cụ, mức độ tác động nông sâu, thậm chí thời gian thực hiện thủ pháp lâu mau cũng đem lại hiệu quả khác nhau.

2. Kinh lạc có chức năng vận hành

Kinh lạc là “hệ thống vận hành” vô cùng nhanh chóng và hiệu quả, đảm trách việc lưu thông máu, dòng điện thần kinh cùng các chất dịch khác trong cơ thể. Kinh lạc có thông suốt, các cơ quan trong cơ thể mới hoạt động nhịp nhàng, ổn định. Theo quan niệm của Trung y, “khí huyết” rất quan trọng. “Huyết” là máu; còn “khí” là một loại năng lượng do phủ tạng sinh ra, mang theo thông tin và mật mã của cơ thể.

Sự vận hành của kinh lạc không những “nhanh” mà còn phải “chuẩn”. “Chuẩn” ở đây bao hàm hai nghĩa: Thứ nhất, chỉ vận chuyển những thứ cần thiết. Ví như huyệt Phong trì, khi đau đầu do nóng sốt thì có thể được dùng để hạ sốt giảm đau, khi đau đầu do gió rét thì có thể được dùng để chống rét giảm đau. Thứ hai, phải đạt được chữ “trung” (chính giữa), nghĩa là không thiên không lệch, không thừa không thiếu, không lạnh không nóng, không cao không thấp. Nói rõ hơn, thông qua sự vận hành khí huyết, kinh lạc phải đạt đến trạng thái cân bằng giữa âm - dương, lạnh - nóng, khô - ướt, v.v...

Bên cạnh chức năng vận hành khí huyết, kinh lạc còn có chức năng hấp thu dưỡng chất và bài tiết chất thải. Khi con người đến tuổi trung niên, các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là kinh lạc, bắt đầu thoái hóa khiến chức năng hấp thu dưỡng chất và bài tiết chất thải suy yếu. Điều này tác động xấu đến quá trình trao đổi chất đang diễn ra trong cơ thể.

2 Điểm đau ở đâu là huyệt ở đấy, không có vị trí xác định, Trung y còn gọi là huyệt A thị

Cái “mới” không được “hấp thu”, cái “cũ” không bị “loại bỏ” nên tích tụ ngày càng nhiều, lâu dần biến thành chất độc. Qua đó, ta thấy kinh lạc có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình “bài tiết chất độc” của cơ thể người. Kinh lạc bị tắc nghẽn sẽ dễ dẫn đến các bệnh như cao huyết áp, mỡ trong máu, đái tháo đường, viêm khớp, v.v... Vì vây mà Trung y cho rằng: “Khí huyết tắc nghẽn là nguồn gốc của trăm bệnh.”

3. Kinh lạc có khả năng hồi phục

Từ xưa đến nay, khát vọng lớn nhất của con người là sức khoẻ và trường thọ. Để có cuộc sống như vậy, trước tiên phải hiểu về kinh lạc. Trong cơ thể con người, kinh lạc chính là hệ thống chống lại sự xâm nhập của mọi bệnh tật và bảo vệ sức khoẻ. Tất cả các căn bệnh đều do kinh lạc bất thường gây ra. Một khi kinh lạc được thông suốt, sức khoẻ sẽ hồi phục.

Khả năng hồi phục sức khoẻ của kinh lạc trước hết thể hiện ở việc “tiêu độc trừ tà”. “Tiêu độc” là loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể; còn “trừ tà” là khởi động hệ thống phòng ngự của cơ thể để tiêu diệt, trung hòa hoặc tống xuất sáu loại tà khí (bao gồm: phong (gió), hàn (lạnh), thử (oi), thấp (ẩm), táo (khô), hoả (nóng) đã xâm nhập vào cơ thể.

Khả năng hồi phục thần kỳ của kinh lạc còn được thể hiện qua “sự phối hợp nhịp nhàng” giữa kinh lạc và lục phủ ngũ tạng. Ta thấy, phương pháp dưỡng sinh chữa bệnh bằng kinh lạc không phải là đau ở đâu chữa ở đấy mà là vận dụng mọi yếu tố có liên quan. Khi trị bệnh bằng kinh lạc, một huyệt vị có thể trị được nhiều bệnh, ngược lại, một bệnh đôi khi phải trị bằng nhiều huyệt vị khác nhau, hay bệnh ở trên trị bằng huyệt ở dưới, đau ở bụng trị bằng huyệt ở lưng. Ví như huyệt Dũng tuyền dưới lòng bàn chân không chỉ dùng để cấp cứu khi ngất xỉu mà còn có thể chữa bệnh ho! Ai bị cảm cúm và ho nhiều hoặc trẻ em bị ho gà, chỉ cần lấy tỏi xoa lên huyệt Dũng tuyền trong vài tiếng đồng hồ vào buổi tối thì sẽ khỏi. Đó chính là nhờ kinh mạch của cơ thể được đả thông nên khí quản và phổi được phục hồi. Có thể thấy, các phương pháp “tiêu độc trừ tà” của Trung y, bao gồm thủ pháp

22

điểm huyệt kinh lạc, đang ngày càng tạo ra nhiều kỳ tích trong việc chữa bệnh và phục hồi sức khoẻ.

(2) Sự huyền bí của kinh lạc

1. Kinh lạc và những cơ sở khoa học

Thiên Kinh biệt sách Linh khu viết: “Con người có 12 kinh mạch; khỏe mạnh bình an hay đau ốm bệnh tật đều bắt nguồn từ đó cả.” Đoạn kinh văn trên cho thấy kinh lạc không chỉ phản ánh trạng thái bệnh lý của cơ thể, mà còn có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh.

Thực tế đã chứng minh, 12 kinh mạch trong cơ thể con người vừa có tính mẫn cảm cao vừa có trở kháng thấp nên rất dễ dẫn truyền khi gặp kích thích điện. Ngay từ xa xưa, tổ tiên người Trung Quốc đã sớm nhận ra hiện tượng này và gọi nó là “đắc khí”. Một khi tác động vào đúng kinh lạc, huyệt vị, dòng điện sinh học lập tức sẽ gây nên cảm giác mỏi, tê, trướng, chạy, v.v...

Phương pháp thường dùng và hiệu quả nhất để thông qua kinh lạc phát hiện chỗ bất ổn trong cơ thể là tìm “điểm đau”. Kinh lạc học gọi hiện tượng này là “khí đến nơi có bệnh”. Khi châm cứu hoặc điểm huyệt để trị bệnh, thao tác gây cảm giác “đắc khí” luôn đem lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với thao tác không gây cảm giác “đắc khí”. Điều này minh chứng cho sự tồn tại khách quan của kinh lạc cũng như hiệu ứng điện sinh học của nó.

Trên thực tế, hệ thống kinh lạc lấy 12 kinh mạch làm trung tâm để điều khiển toàn bộ cơ thể. 12 kinh mạch này chia cơ thể thành 12 vùng, mỗi vùng do một kinh mạch phụ trách. Mỗi kinh mạch lại liên kết với một cơ quan nội tạng riêng. Do đó, mọi bộ phận trong cơ thể người đều có mối quan hệ mật thiết với hệ thống kinh lạc.

Sinh lý học bệnh lý kinh lạc cho rằng kinh lạc phản ánh bệnh. Bất kỳ sự bất thường nào của kinh mạch cũng đều được thể hiện ra bên ngoài thông qua những hội chứng tương ứng. Nói chung, khí huyết ngưng trệ sẽ gây nên các chứng thực như: đỏ, sưng, nóng, đau (còn những biểu hiện như tê bại cục bộ, da dẻ khô nhăn, suy

yếu chức năng, v.v... là thuộc về chứng hư). Khi kinh lạc không đủ dương khí sẽ sinh ra chứng sợ lạnh, kỵ rét (dương hư tắc hàn). Còn khi kinh lạc không đủ âm khí mà dương khí quá mạnh sẽ khiến tay chân nóng sốt, tâm trạng bực bội (âm hư nội nhiệt) hoặc sốt toàn thân. Tóm lại, các chứng hư, thực, hàn, nhiệt đều bắt nguồn từ tình trạng mạnh, yếu của khí huyết âm dương trong kinh lạc.

Bên cạnh những thủ pháp điều chỉnh kinh khí, các món ăn, thuốc uống mà chúng ta sử dụng hàng ngày cũng có thể thông qua khí huyết tác động đến các kinh mạch, phủ tạng tương ứng nhằm điều chỉnh âm dương hư thực trong chúng, từ đó tạo nên hiệu quả trị liệu. Ví dụ: vị chua vào Can kinh, vị mặn vào Thận kinh, vị ngọt vào Tỳ kinh, vị cay vào Phế kinh, vị đắng vào Tâm kinh.

Hình 2-2. Sơ đồ kinh lạc của các loại động thực vật trong quyển Vật lý sinh vật châm cứu kinh lạc

Ngoài ra, kinh lạc còn có chức năng kiểm soát hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể và được dùng để chẩn trị các loại bệnh tật. Trong điều kiện bình thường, mọi chức năng sinh lý của cơ thể người như hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa, trao đổi chất, v.v… đều do

24

kinh lạc quản lý. Khi cơ thể bị bệnh, kinh lạc vừa có tác dụng phản ánh bệnh vừa được dùng để chữa trị.

2. Kinh lạc là hệ thống tự phục hồi

Sự tồn tại khách quan của hệ thống kinh lạc đã trở thành cơ sở khoa học, không chỉ cho châm cứu mà còn cho rất nhiều liệu pháp dân gian khác như: vỗ đánh, cạo gió, giác hơi, ngải cứu, điểm huyệt, điện châm, bắn ion thuốc, chiếu tia hồng ngoại, tiêm thuốc vào huyệt vị, v.v... Bất kỳ liệu pháp nào vừa nêu trên cũng có tác dụng đả thông kinh lạc, cân bằng âm dương, điều hòa khí huyết, phục hồi sức khoẻ. Nói cách khác, chúng đều là phép bồi dưỡng kinh lạc.

Qua quá trình điều tra khảo sát, nghiên cứu về sức khoẻ và tuổi thọ, tôi phát hiện bí quyết để sống khỏe mạnh, trường thọ thực ra rất đơn giản. Cơ bản, mỗi người đều phải tuân theo bốn quy luật tự nhiên: một là ngủ trước 10 giờ tối; hai là ăn uống đơn giản, chủ yếu là cá và rau xanh; ba là thường xuyên vận động; bốn là khoan dung độ lượng, thân thiện với mọi người.

3. Đồng hồ sinh học - Kinh lạc vận hành theo quy luật

Sự vận hành của kinh lạc trong cơ thể người cũng tuân theo quy luật, 12 canh giờ3 trong một ngày lần lượt tương ứng với 12 kinh lạc và mỗi kinh lạc lại có thời gian hoạt động riêng. Đây là quy luật “Tý Ngọ lưu chú” của kinh lạc.

Từ 3-5 giờ sáng (giờ Dần): Phế kinh hoạt động khiến các triệu chứng ho, sốt, đổ mồ hôi bộc phát dữ dội hơn. Đây là thời điểm Phế kinh đẩy mạnh sức đề kháng để tự chữa lành.

Từ 5-7 giờ sáng (giờ Mão): Đại tràng co bóp mạnh nhất, lúc này nên đi đại tiện để thải chất độc.

Từ 7-9 giờ sáng (giờ Thìn): Dạ dày hoạt động tích cực nhất, đây là thời điểm lý tưởng để ăn sáng.

3 Cách tính giờ theo 12 Địa chỉ (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi), mỗi canh giờ bằng 2 giờ theo cách tính hiện nay.

Từ 9 giờ sáng đến 11 giờ trưa (giờ Tỵ): Lá lách hoạt động và hấp thu tốt nhất.

Từ 11 giờ trưa đến 1 giờ chiều (giờ Ngọ): Tâm kinh hoạt động. Đây cũng là thời gian âm dương thiếu cân bằng nhất trong ngày nên con người dễ bị mệt mỏi, vì vậy cần nghỉ ngơi để tránh mắc bệnh.

Từ 1-3 giờ chiều (giờ Mùi): Ruột non bài tiết và hấp thu tốt nhất, vì vậy nên ăn trưa trước 1 giờ chiều.

Từ 3-5 giờ chiều (giờ Thân): Bàng quang hoạt động mạnh nên cần uống nhiều nước, uống nước trong thời gian này mang lại hiệu quả cao nhất.

Từ 5 giờ chiều đến 7 giờ tối (giờ Dậu): Thận hoạt động tích cực, do vậy thích hợp để những người bị bệnh ở thận và bàng quang xoa bóp huyệt vị, thả lỏng cơ thể và tâm trạng.

Từ 7-9 giờ tối (giờ Tuất): Tâm bào kinh hoạt động. Lúc này, tim và thần kinh hoạt động mạnh nhất.

Từ 9-11 giờ tối (giờ Hợi): Tam tiêu kinh hoạt động. Đây là thời gian hệ nội tiết hoạt động mạnh, nên cần đi ngủ để tránh mất cân bằng nội tiết tố.

Từ 11 giờ tối đến 1 giờ sáng (giờ Tý): Đảm kinh hoạt động.

Từ 1-3 giờ sáng (giờ Sửu): Can kinh hoạt động. Gan, mật là cơ quan khử độc, bài tiết, miễn dịch quan trọng của cơ thể nên chúng ta cần phải nghỉ ngơi trong khoảng thời gian quý báu này. Người xưa đặc biệt chú trọng quy luật “mặt trời mọc làm việc, măt trời lặn nghỉ ngơi” chính là để đảm bảo và nâng cao chức năng điều tiết cũng như phục hồi của kinh lạc.

Hoàng Đế nội kinh viết: “Nửa đêm kinh mạch trở về, mọi người đều phải ngủ.” Tại sao như vậy? Chúng ta nên biết rằng, khi cơ thể nằm xuống thì các luồng kinh khí của toàn thân sẽ nhanh chóng quay về phủ tạng tương ứng. Một khi kinh khí đã về đúng vị trí của nó thì cơ thể tự nhiên sẽ cảm thấy hơi lạnh, cho nên lúc

26

này người ta thường muốn kéo chăn đắp, dù chỉ che đến ngang hông. Sau một ngày hoạt động, cơ thể chúng ta đã tiêu hao không ít tinh lực, nên tối đến, kinh khí phải quay về phủ tạng để phục hồi. Vì vậy, nếu chúng ta thức khuya, kinh khí sẽ không thể trở về đúng vị trí của nó khiến phủ tạng không tự hồi phục được. Trong trường hợp như vậy, kinh khí không những không bảo dưỡng cho phủ tạng mà còn tiếp tục bị tiêu hao từ ngày sang đêm. So với ban ngày, thức khuya làm tiêu hao rất nhiều năng lượng. Cho nên, có những người chỉ cần thức một đêm, ba ngày sau cũng chưa lấy lại sức lực. Có thể thấy, việc thức khuya gây tổn hại rất lớn cho sức khoẻ, nhanh chóng dẫn đến chứng hư hàn và khiến chất độc ứ đọng trong cơ thể. Thức khuya lâu ngày sẽ thành thói quen, làm đồng hồ sinh học bị lệch, kéo theo những hậu quả nghiêm trọng, và có thể làm xuất hiện nhiều căn bệnh nan y. Vì vậy, chúng ta cần rèn luyện thói quen ngủ sớm.

Chương 3 Dưỡng sinh bằng kinh lạc

Con người hơn hẳn mọi loài động vật khác ở khả năng tư duy. Nhưng nếu không tự khống chế được tình cảm và dục vọng của mình, khả năng đó sẽ dẫn đến các thay đổi xấu về tâm sinh lý, lâu dần khiến con người mắc bệnh.

Những biến đổi về tâm lý cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự vận hành của kinh lạc - hệ thống điều tiết quan trọng nhất trong cơ thể con người. Đó là lý do tại sao suốt mấy ngàn năm qua, các hòa thượng, đạo sĩ luôn chú trọng đến việc tu dưỡng tinh thần để có một cơ thể khỏe mạnh và trường thọ.

Ngày nay, nhiều người bắt đầu xem trọng thuật dưỡng sinh. Tuy nhiên, vẫn có một số người cho rằng chỉ cần mua vài quyển sách, học vài huyệt vị, biết vài kinh lạc, vươn tay gập lưng, uống ít thuốc bổ là có thể khỏe mạnh, trường thọ. Thực ra, đó chưa phải là dưỡng sinh. Mấu chốt của việc học kinh lạc là để mỗi người thav đổi quan niệm về sức khoẻ và thực hành dưỡng sinh ngay trong những hoạt động hàng ngày của mình như ăn, ở, mặc, đi lại, v.v...

Mọi việc trên đời đều bắt nguồn từ sự thay đổi quan niệm.

(1) Giác ngộ là mấu chốt của kinh lạc

Tại sao trong pháp danh của Ngộ Không, Ngộ Năng, Ngộ Tĩnh - ba đệ tử của Đường Tăng - đều có chữ “ngộ”? “Ngộ” nghĩa là có thể nhìn thấu bản chất bên trong của sự vật. Ta biết, kinh lạc phân bố trong những khe hở giữa các mô tế bào nên nếu không có ngộ tính, ta sẽ khó nhận ra kinh lạc đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khoẻ và tuổi thọ con người.

Một câu chuyên ngụ ngôn kể rằng: Thượng Đế nói với mục sư: “Vì con đã dốc lòng rao giảng cho ta, nên khi con gặp nạn, ta sẽ cứu con ba lần.” Môt ngày nọ, mục sư gặp nạn thật, ông bị vướng giữa dòng nước lũ. Khi nước ngập đến lưng, có một chiếc thuyền nhỏ đi ngang qua, người trên thuyền muốn kéo ông lên, nhưng

28

ông nói: “Không cần đâu, Thượng Đế sẽ đến cứu tôi.” Lát sau, nước dâng đến ngực, có một chiếc thuyền lớn chạy ngang qua, người trên thuyền nói: “Lên đây nào.” Nhưng ông đáp: “Không cần đâu, Thượng Đế sẽ đến cứu tôi.” Đến khi nước dâng đến mũi thì có một chiếc trực thăng bay ngang qua và thả thang dây xuống, tuy rất muốn cầm lấy nó, nhưng ông lại nghĩ: “Dù sao Thượng Đế cũng sẽ đến cứu ta.” Rốt cuộc vị mục sư chết đuối trong dòng nước lũ. Linh hồn ông bay đến gặp Thượng Đế và hỏi rằng: “Tại sao Người không giữ lời hứa?” Thượng Đế trả lời: “Vì giữ lời hứa nên ta đã đến cứu con ba lần, nhưng con không nhận ra ta và cũng không hiểu rằng, lúc bấy giờ việc thoát khỏi hoàn cảnh nguy hiểm mới là điều quan trọng nhất.”

Dựa vào trình độ giác ngộ, Lão Tử chia con người thành ba loại: “Khi nghe lẽ đạo xong, bậc cao minh sẽ làm theo; người bình thường thì nửa quên nửa nhớ; còn kẻ ngu xuẩn liền cười nhạo.” Đối với kinh lạc, người có ngộ tính cao, một khi nhận ra chân lý sẽ tuân thủ chặt chẽ, do đó suốt đời không bị bệnh tật. Người có ngộ tính trung bình không hiểu rõ chân lý, nên hay nhầm lẫn. Còn kẻ có ngộ tính kém cỏi, kiến thức nông cạn, thậm chí không hiểu kinh lạc là gì, thì chê bai.

Vào thời cổ đại, có người hỏi Biển Thước rằng: “Y thuật của ai cao minh?" Biển Thước trả lời: “Anh tôi.” Người đó thắc mắc: “Vậy sao ngài vang danh thiên hạ, còn anh ngài thì chẳng ai biết đến?” Biển Thước đáp: “Anh tôi vừa nhìn thấy khí sắc của người ta đã biết ngay phải dùng cách gì để điều dưỡng cho họ, nên họ không mắc bệnh. Còn tôi phải đợi đến khi người ta mắc bệnh thật mới kê toa điều trị. Tôi chữa khỏi cho người bị bệnh, nên mọi người nghĩ tôi có tài cải tử hoàn sinh. Còn anh tôi chữa cho người ta không mắc bệnh, nên những người biết anh tôi đều khỏe mạnh, trường thọ.” Đây cũng chính là tinh hoa và bản chất của Trung y.

(2) Kinh lạc là niềm tin

Tôi rất mê truyện Tây Du Ký, đọc bao nhiêu lần vẫn không thấy chán. Mỗi lần đọc, tôi đều ngộ ra nhiều triết lý để thành công trong cuộc sống. Sợi dây xuyên suốt cả bộ tiểu thuyết chính là niềm tin kiên định của Đường Tăng. Rõ ràng, chỉ cần Đường

Tăng mất đi niềm tin thì hành trình thỉnh kinh cũng kết thúc ngay lập tức bởi trên đường đi có quá nhiều gian nan, cám dỗ. Trong thực tế, nếu không có niềm tin vững chắc, bạn sẽ khó lòng thấu hiểu và ứng dụng được kinh lạc vào cuộc sống. Nói cách khác, giữ vững niềm tin là chìa khóa của sức khoẻ và trường thọ.

Có một phụ nữ sau khi biết mình bị bệnh ung thư vú đã rất chán nản, không ăn không uống, chỉ nằm trên giường chờ chết. Một hôm, đứa con gái ba tuổi của cô đến bên giường mẹ vừa khóc vừa nói: “Mẹ ơi, con đói và lạnh lắm.” Người mẹ nghe xong, quay sang nhìn đứa con gái của mình và nghĩ: “Nếu mình chết đi, chẳng phải con mình sẽ rất khổ sao? Nhất định mình phải sống để nuôi dưỡng con gái thành người!” Với niềm tin kiên định này, cô sống lạc quan hơn, căn bệnh của cô cũng có chuyển biến tốt. Cuối cùng, cô đã chiến thắng được bệnh tật. Điều này cho thấy vai trò của việc giữ vững niềm tin.

Khi bố tôi mất, mẹ tôi rất đau buồn. Bà thương bố tôi khổ cực cả đời, chưa kịp sung sướng ngày nào đã vội ra đi. Để vực dậy tinh thần của bà, tôi an ủi: “Chính vì vậy, nên mẹ phải sống thay bố.” Một khi đồng hồ sinh học được điều chỉnh thì sự vận hành của cơ thể cũng thay đổi theo. Năm nay mẹ tôi đã 86 tuổi mà sức khoẻ vẫn rất tốt, thậm chí trên da không có cả đốm đồi mồi. Từ khi về hưu đến nay, bà chưa từng phải uống thuốc hạ đường huyết, huyết áp hay cholesterol. Tóm lại, nếu muốn phát huy tối đa tiềm năng của kinh lạc thì bạn phải tuyệt đối tin tưởng rằng kinh lạc sẽ giúp bạn khỏe mạnh và sống lâu.

(3) Kinh lạc là duyên phận

Duyên phận luôn tồn tại trong cuộc sống. Đôi khi, những điều thật tình cờ nhưng lại thay đổi cả cuộc đời bạn. Nếu bạn có duyên đọc cuốn sách này, hiểu được nó và thực hành theo nó, thì nó sẽ giúp bạn thay đổi sức khoẻ cả đời của mình.

Tôi học về di truyền, nhưng do từ nhỏ yếu ớt và nhiều bệnh nên tôi luôn mong gập được một bậc Trung y có thể giúp tôi khỏe mạnh như mọi người. Một lần tình cờ, tôi có dịp quen biết với một thầy Trung y rất giỏi. Sau này, ông trở thành thầy tôi. Năm

30

1983, tôi quyết tâm theo thầy học Trung y. Từ đó, sức khoẻ của tôi dần được cải thiện và cuộc đời tôi cùng lật sang trang mới.

Hình 3-1 Bạn biết bảo trì xe hơi nhưng có biết điều dưỡng chính mình không?

Hình 3-2. Phòng kinh lạc gia đình, bệnh vặt không cần bác sĩ

Người xưa có câu: “Trước 40 tuổi, con người lấn bệnh tật. Sau 40 tuổi, bệnh tật lấn con người.” Nhiều người đợi đến khi đã già mới lo giữ gìn sức khỏe thì đã muộn. Càng nắm bắt sớm các phương pháp điều dưỡng cơ thể, con người càng khỏe mạnh và sống lâu. Nhận thức về kinh lạc là một trong các phương pháp ấy.

(4) Kinh lạc là sự kiên trì

Tương truyền, vào giữa đời Đường, chữ “nhất” trên tấm biển “Thiên hạ đệ nhất quan” ở Sơn Hải Quan bỗng nhiên rơi xuống. Nhà vua bèn yêu cầu các học sĩ trong cả nước viết lại chữ “nhất” nhưng không có ai viết thật giống. Cuối cùng, vua đành hạ chiếu trưng cầu chữ “nhất” trong thiên hạ, may mắn có một người viết được chữ “nhất” giống ban đầu. Vua liền triệu kiến người ấy, hóa

ra đó là một tiểu nhị không biết chữ. Vua rất tức giận, lệnh cho tiểu nhị viết lại chữ “nhất” trước mặt mọi người, nếu có sự gian dối thì phải chịu tội chết. Tiểu nhị bèn nhúng chiếc giẻ lau trên vai vào mực, vung tay một cái, chữ “nhất” hiện ra y như đúc. Thì ra tiểu nhị này làm thuê cho một tửu điếm dưới chân Sơn Hải Quan, một hôm có vị cao nhân nói với anh ta rằng: “Mưa gió sắp làm rơi chữ “nhất” trên tấm biển “Thiên hạ đệ nhất quan”. Mỗi ngày khi lau bàn, ngươi hãy chăm chỉ bắt chước chữ “nhất” đó, chắc chắn ngày sau nó sẽ giúp ngươi vượt trội hơn người.” Từ đó, ngày nào anh ta cũng chăm chỉ luyện chữ “nhất”. Quả thật, công sức không phụ người có chí. Rèn luyện kinh lạc cũng vậy. Vấn đề là bạn có quyết tâm và kiên trì hay không.

Có thể nói, điều quan trọng nhất trong đời người chính là sức khoẻ; mất sức khoẻ là mất tất cả. Nhưng tiếc rằng vẫn có nhiều người tin vào “vận mệnh” nên không chịu rèn luyện sức khoẻ, chẳng phải các thầy bói thường phán: “mặt mũi hồng hào, vận may trước mặt, muốn gì được nấy” hoặc “thần sắc căng thẳng, ấn đường đen tối, đại nạn sắp đến” hay sao? Nói như vậy để thấy cho dù có vận mệnh thì vận mệnh đó cũng do sức khoẻ của bạn quyết định.

Sống khoan dung, lương thiện, cởi mở cũng là một cách điều dưỡng kinh lạc. Tục ngữ có câu: “Người làm việc ác như đá mài dao, trước sau cũng bị hao mòn; người làm việc thiện như cây cỏ trong vườn, sớm muộn rồi sẽ cao lớn.”

Trên núi Phổ Đà cũng có một câu thơ viết:

Sự thể rối ren, biết buông là giải thoát;

Lòng người khoáng đạt, khoan dung mới gọi cát tường

32

Hình 3-3. Cây cỏ mọc trên sa mạc khô cằn

Hình 3-4 Kỳ tích của sự sống ở sa mạc

Hình 3-5 Cây hồ dương có thể sống đến 3.000 năm

Chương 4 Nhận biết kinh lạc

Để sinh tồn trong thế giới khắc nghiệt này, mọi sinh vật đều buộc phải thích ứng với sự thay đổi của tự nhiên; và kinh lạc chính là hệ thống tự điều tiết mà tự nhiên đã ban cho loài người để họ tự mình phục hồi sức khoẻ. Ngày nay, tuy y học đã rất phát triển nhưng không phải lúc nào bạn cũng có thể có bác sĩ bên mình, còn kinh lạc thì luôn ở bên cạnh bạn.

Tương tự đường sá trong thành phố (hình 4-1), kinh lạc chính là mạng lưới giao thông trong cơ thể con người. Giao thông có liền mạch thì hàng hóa, xe cộ mới lưu thông; kinh lạc có thông suốt thì khí huyết mới vận hành khắp cơ thể. Vì vậy, chúng ta cần phải đả thông kinh lạc.

Hình 4-1. Bản đồ thành phố và sơ đồ kinh lạc trong cơ thể người

Nếu 26 mẫu tự tiếng Anh có thể kết hợp thành cả triệu từ, thì sự tổ hợp khác nhau của 14 kinh huyệt cũng tạo ra hàng ngàn chứng bệnh. Song, dù biến đổi như thế nào thì mỗi chứng bệnh đều có những triệu chứng cơ bản của kinh mạch tương ứng. Sau đây là

34

các đặc tính cơ bản và chức năng chủ yếu của 14 kinh mạch cùng cách xác định huyệt của chúng.

(1) Phổi và Phế kinh

Phổi là cơ quan hô hấp có liên hệ mật thiết với mũi, họng, da, đại tràng; đồng thời còn ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể. Nếu bạn dễ bị cảm hoặc cảm cúm thì mỗi buổi sáng nên vỗ Phế kinh.

1. Chức năng của phổi và Phế kinh

Phổi điều khiển hô hấp, hỗ trợ lưu thông máu, thúc đẩy quá trình trao đổi nước, tác động đến da và tuyến mồ hôi, thông mũi, có mối quan hệ mật thiết với đại tràng. Đặc trưng hoạt động của khí phổi là “tuyên phát” (dẫn truyền) và “túc giáng” (làm sạch). “Tuyên phát” là hấp thu dưỡng khí vào máu, đưa oxy cùng dưỡng chất đến bề mặt cơ thể, da và tuyến mồ hôi, đồng thời ngăn cản khí độc từ bên ngoài. Làn da cần được kinh khí của Phế kinh nuôi dưỡng: nhưng nếu kinh khí này quá mạnh thì da dễ bị dị ứng, còn quá yếu thì sự tuần hoàn khí huyết ở da kém, khiến da khô nẻ. Đây là lý do mà da của người già bị nhăn nheo (hình 4-2). “Túc giáng” là đưa chất thải cùng lượng nước dư thừa trong cơ thể đến thận, bàng quang, đại tràng để bài tiết ra ngoài.

Vì thế, nếu phổi và Phế kinh bất ổn thì hệ hô hấp và sự vận hành khí huyết sẽ suy yếu, mồ hôi cùng các chất thải khác bài tiết bất thường, thậm chí còn gây nên bệnh phù thũng. Ngược lại, nếu ta biết điều dưỡng Phế kinh thì cả “tuyên phát” lẫn “túc giáng” đều hoạt động hiệu quả.

Hình 4-2. Làn da khô, nhăn

2. Các cơ quan liên quan đến Phế kinh

Các cơ quan như: mũi, họng, da, phế quản và phổi đều có mối quan hệ mật thiết với Phế kinh.

3. Triệu chứng của Phế kinh

Triệu chứng kinh lạc: sợ gió, vã mồ hôi, dễ bị cảm (nghẹt mũi, sổ mũi, viêm họng), sưng nhức, tê bại, ớn lạnh và có cảm giác bất thường ở vùng dọc theo Phế kinh.

Triệu chứng phủ tạng: hen suyễn, thở dốc và yếu, đau ngực, da khô nẻ, nhăn nheo, lông tóc rụng nhiều.

Triệu chứng khi bị nhiệt: cơ thể nóng, vã mồ hôi, ho hen, nhiều đờm, thở dốc (suyễn), máu dồn lên đầu, vai mỏi, lưng đau.

Triệu chứng khi bị hàn: có thể tê lạnh, đổ mồ hôi hột, nghẹt mùi, khô họng, nhạt miệng, ho khàn, xương đòn và vùng ngực đau nhức, ngón tay ngón chân tê dại, da dẻ khác thường, mất ngủ, xanh xao.

4. Đường đi của Phế kinh (hình 4-3)

Phế kinh xuất phát từ huyệt Trung phủ ở ngực chạy men theo mé trong cánh tay4 rồi kết thúc tại huyệt Thiếu thương ở góc trong móng tay cái.

4 Trong sách này viết “mé trong, mé ngoài, góc trong, góc ngoài” là theo tư thế bàn tay úp, đưa ra phía trước

36

Phế kinh hoạt động mạnh nhất từ 3-5 giờ sáng (giờ Dần). Lúc này, ta nên vỗ nhẹ để kích thích Phế kinh. Đây là cách dưỡng phổi tốt nhất.

Hình 4-3. Sơ đồ Phế kinh

5. Các huyệt vị chủ yếu của Phế kinh

a. Trung phủ - Huyệt trị ho và tức ngực

Trung phủ là mộ huyệt của phổi, là nơi khí phổi hội tụ. Huyệt này đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và chữa trị các bệnh về phổi. Đây là một “điểm đau” phản ánh diễn biến bệnh lý của phổi.

Cách tìm huyệt:

Tay chống eo, chỗ lõm hình tam giác ở mé ngoài phía dưới xương đòn là huyệt Vân môn. Từ huyệt này hạ xuống một

xương sườn (ngang với khe hở của xương sườn thứ nhất) là huyệt Trung phủ.

Dang rộng hổ khẩu (kẽ giữa ngón tay cái và ngón trỏ), đặt bốn ngón tay luồn dưới nách, vị trí mà đầu ngón tay cái chạm vào là huyệt Trung phủ. “Huyệt Trung phủ nằm trên vú 3 xương sườn.” (hình 4-4)

Hình 4-4 Huyệt Trung phủ

b. Xích trạch - Huyệt trị viêm phổi

Xích trạch là hợp huyệt trong nhóm ngũ du huyệt của Phế kinh và thuộc hành Thủy. Nó là huyệt con của Phế kinh nên có thể dùng để thanh nhiệt, làm sạch phổi. Vỗ vào huyệt này có thể trị được các chứng bệnh do viêm phổi gây ra như: ho kèm nóng sốt, ho ra máu, đờm, hen suyễn, tức ngực, viêm họng, đau nhức cánh tay, tê liệt nửa người, v.v...

Cách tìm huyệt:

Khuỷu tay hơi gặp, bàn tay đưa về phía trước như hình vẽ. Sờ vào đường ngấn khuỷu tay, ta sẽ thấy một sợi gân to. Giao điểm của sợi gân này với đường ngấn khuỷu tay chính là huyệt Xích trạch. “Huyệt Xích trạch nằm trên ngấn khuỷu tay” (hình 4-5)

38

Hình 4-5 Huyệt Xích trạch

c. Khổng tối – Huyệt trị ho hữu hiệu nhất

Khổng tối là khích huyệt của Phế kinh, dùng để chữa trị các chứng bệnh nặng và dai dẳng của phổi như: ho ra máu, viêm họng, khan tiếng, khuỷu tay đau và khó cử động, v.v..., đặc biệt là chứng không toát mồ hôi.

Hình 4-6. Huyệt Khổng tối

Cách tìm huyệt:

Từ trung điểm giữa ngấn cổ tay thứ nhất và ngấn khuỷu tay đo lên trên 1 thốn5, vị trí nằm ở mép xương cẳng tay là huyệt

5 Cong ngón tay giữa sao cho đầu ngón tay giữa và đầu ngón tay cái chạm vào nhau. Khoảng cách từ nếp nhăn này đến nếp nhăn kia của đốt giữa ngón tay giữa là 1 thốn (1 thốn= 3,33 cm).

Khổng tối. “Huyết Khổng tối nằm trên cổ tay 7 thốn.” (hình 4-6)

d. Liệt khuyết - Huyệt trị bệnh ở cổ

Liệt khuyết là lạc huyệt của Phế kinh và là giao điểm của Phế kinh và Đại tràng kinh. Ngoài ra, nó còn là một trong các huyệt bát mạch giao hội và thông với Nhâm mạch: “Nhâm mạch thông với phổi qua Liệt khuyết”. Cho nên, huyệt này không chỉ trị được các bệnh về đốt sống cổ, mà còn có thể trị ho, suyễn cũng như các chứng bệnh liên quan đến Nhâm mạch như đau tim hay đau dạ dày.

Cách tìm huyệt:

Nắm tay lại, lòng bàn tay hướng vào trong, cổ tay hơi buông xuôi, ở mép cổ tay phía ngón cái sẽ xuất hiện một mỏm xương nhô cao. Xiết nấm tay lại sẽ thấy phía trên mỏm xương ấy có một chỗ lõm vào. Đó chính là huyệt Liệt khuyết.

Hai bàn tay cài nhau ở hổ khẩu, dùng ngón trỏ của bàn tay bên ngoài đặt lên mỏm xương nhỏ cao ở mép cổ tay kia. Vị trí mà ngón trỏ chạm vào chính là huyệt Liệt khuyết. “Huyệt Liệt khuyết nằm ở đầu ngón tay trỏ khi hai hổ khẩu giao nhau.” (hình 4-7)

e. Thái uyên – Huyệt trị ho, suyễn

Thái uyên là nguyên huyệt của Phế kinh, có chức năng điều hòa. bổ sung khí phổi và khơi thông kinh lạc. Huyệt này giúp trị ho, suyễn và các bệnh do khí phổi suy yếu gây ra như nghẽn mạch máu, cơ thể nặng nề, khớp xương đau nhức, v.v...

40

Cách tìm huyệt

Bàn tay ngửa, huyệt Thái uyên nằm trên ngấn cổ tay thứ nhất, tại chỗ có mạch đập, ngay dưới đầu xương tròn ở góc bàn tay phía ngón cái. “Huyệt Thái uyên nằm trên ngấn cổ tay phía ngón cái.” (hình 4-8).

f. Thiếu thương - Huyệt trị viêm họng

Huyệt Thiếu thương là tỉnh huyệt trong nhóm ngũ du huyệt của Phế kinh, có tác dụng cấp cứu thanh nhiệt. Trong số 12 tỉnh huyệt dùng để cấp cứu hồi tỉnh, bao gồm: Thiếu thương, Thương dương, Trung xung, Quan xung, Thiếu xung, Thiếu trạch, Ẩn bạch, Đại đôn, Lệ đoài, Túc khiếu âm, Chí âm, Dũng tuyền, thì có đến 11 huyệt nằm ở ngón tay và ngón chân. Khi bị cảm cúm, sốt cao hay viêm họng, ta chỉ cần dùng kim chích vào huyệt Thiếu thương, rồi trích ra 7 giọt máu thì bệnh sẽ nhanh chóng thuyên giảm. Thông thường, khi ấn vào huyệt Thiếu thương mà thấy đau thì đó là dấu hiệu của bệnh viêm họng mãn tính. Nếu xoa bóp huyệt Thiếu thương hàng ngày ta sẽ phòng/trị được bệnh này.

Cách tìm huyệt:

Huyệt Thiếu thương nằm cạnh góc trong móng tay cái. “Huyệt Thiếu thương nằm cách góc trong móng tay cái một lá hẹ.” (hình 4-9).

Hình 4-9 Huyệt Thiếu thương

(2) Đại tràng và Đại tràng kinh

Tục ngữ có câu: “Muốn khỏe mạnh thì đường ruột phải sạch sẽ”. Cũng giống như để cá cùng bèo rong phát triển khỏe mạnh thì sự tuần hoàn lẫn chất lượng nước trong hồ cần được đảm bảo, môi trường bên trong cơ thể chúng ta cũng phải “sạch sẽ” để đảm bảo cho sự sinh tồn của tế bào và sự vận hành của kinh mạch.

Đại tràng có chức năng làm sạch môi trường bên trong cơ thể để kinh lạc hoạt động bình thường. Đại tràng kinh thông với Phế kinh ở tay, giao với Vị kinh ở đầu, nên nó còn là cầu nối giữa hệ hô hấp (phổi, họng) và hệ tiêu hóa (ruột, dạ dày). Khi trẻ con bị táo bón, thay vì dùng thuốc xổ thì nên xoa bóp Đại tràng kinh để an toàn và hiệu quả hơn (hình 4-10).

Hình 4-10. Mỗi buổi sáng nên đi đại tiện

1. Chức năng của đại tràng và Đại tràng kinh

Bên cạnh chức năng bài tiết, đại tràng còn có mối quan hệ mật thiết với nhiều cơ quan khác. Muốn trị mụn nhọt, đốm đồi mồi hay cấp cứu người bị tai biến mạch máu não, đều phải làm sạch hệ tiêu hóa bởi đại tràng và phổi tương thông với nhau. Tác dụng

42

“tuyên phát”, “túc giáng” của phổi cũng có liên quan đến chức năng “dẫn truyền” của đại tràng. Đại tràng đảm nhận việc hấp thu, vận hành và phân bố tân dịch6, nên các chứng bệnh liên quan đến tân dịch như đau răng, nhức đầu, viêm họng, sưng cổ, sưng má, đau vai, đau tay, da mẫn cảm, trúng phong, đau bụng, trướng bụng, béo phì, táo bón, tiêu chảy, sa trực tràng, v.v... đều có quan hệ mật thiết với đại tràng.

Y học hiện đại cho rằng, phổi và đại tràng hoàn toàn độc lập nhưng theo kinh lạc học thì chúng có mối tương quan với nhau, Thủ Dương minh Đại tràng kinh đi từ tay lên đầu nên liên quan tới đầu, răng và ngũ quan. Do đó, nếu đại tràng tích tụ quá nhiều cặn bã và chất độc thì vùng mặt sẽ đầy đồi mồi, mụn nhọt, v.v…, (hình 4-11). Việc làm sạch đại tràng sẽ cải thiện đáng kể tình trạng này.

Có một bệnh nhân bị sốt cao và hôn mê suốt 10 ngày, dù đã dùng nhiều loại tân dược nhưng vẫn vô hiệu. Nguyên nhân là trong suốt 10 ngày nằm viện, bệnh nhân không đi đại tiện được. Tôi bèn cho bệnh nhân đó uống một thang Đại thừa khí kết hợp với một thang Tiểu sài hồ. Ngay hôm ấy, bệnh nhân này đã đại tiện được và hạ sốt, 3 ngày sau thì xuất viện. Qua đó có thể thấy việc làm sạch đại tràng cũng giúp hạ sốt.

6 Tên gọi chung cho tất cả các chất dịch trong cơ thể.

2. Các cơ quan liên quan đến Đại tràng kinh

Những cơ quan như: miệng (răng), vai, da, mũi, họng, đại tràng đều có liên quan mật thiết với Đại tràng kinh.

3. Triệu chứng của Đại tràng kinh

Triệu chứng kinh lạc: khi Đại tràng kinh ách tắc sẽ khiến tân dịch mất cân bằng, sinh ra các chứng: đau răng, viêm họng, chảy máu cam, sổ mũi, sưng cổ và má, nổi mụn, đau vai và tay, v.v...

Triệu chứng phủ tạng: sôi ruột, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, sa trực tràng, v.v... Nếu kinh khí đại tràng bị đứt đoạn thì sẽ tiêu chảy không ngừng.

Triệu chứng khi bị nhiệt: táo bón, bụng trướng đau, nhức đầu, đau vai và tay, người nóng, miệng khô.

Triệu chứng khi bị hàn: tiêu chảy, đau bụng, chóng mặt, hoa mắt, tay chân mỏi và lạnh.

4. Đường đi của Đại tràng kinh (hình 4-12)

Đại tràng kinh bắt đầu từ huyệt Thương dương ở góc trong móng tay trỏ chạy dọc theo mặt ngoài cánh tay lên vùng mặt trước rồi kết thúc tại huyệt Nghinh hương cạnh mũi.

Đại tràng kinh hoạt động mạnh nhất từ 5-7 giờ sáng (giờ Mão). Lúc này, chúng ta nên vỗ nhẹ để kích thích Đại tràng kinh. Đây là cách dưỡng đại tràng tốt nhất.

5. Các huyệt vị chủ yếu của Đại tràng kinh

a. Hợp cốc - Huyệt cắt cơn đau

Hợp cốc là nguyên huyệt của Thủ Dương minh Đại tràng kinh, đây cũng là nơi nguyên khí đại tràng tụ hội. Do đó, kinh khí của huyệt này rất dồi dào, có thể trị được các chứng đau nhức ở đầu, mặt, mắt, tai, mũi, răng, miệng và đau bụng cấp tính, đặc biệt là

44

chứng đau bụng kinh của phụ nữ. Ngoài ra, huyệt này còn hỗ trợ cho việc sinh đẻ (lưu ý là không được ấn vào huyệt này trong thời kỳ mang thai). Nếu ấn huyệt Hợp cốc kết hợp với huyệt Nội quan thành “huyệt Tứ quan” thì có thể trị được chứng thấp khớp.

Hình 4-12. Sơ đồ Đại tràng kinh

Cách tìm huyệt:

Mở rộng hổ khẩu, ta thấy ở giữa xương bàn tay thứ nhất và thứ hai có một chỗ lõm xuống, đó chính là huyệt Hợp cốc. “Huyệt Hợp cốc nằm giữa xương hổ khẩu.” (hình 4-13)

b. Dương khê – Kết hợp huyệt này với huyệt Hợp cốc thì trị được chứng đau dây chằng

Dương khê là kinh huyệt trong nhóm ngũ du huyệt của Đại tràng kinh, có chức năng thanh nhiệt và cắt cơn đau. Nếu ngón tay bị co rút, cổ tay đau nhức hay đau dây chằng, v.v... thì nên kết hợp 3 huyệt Dương khê, Hợp cốc, Ngoại quan để nhanh chóng làm giảm đau.

Cách tìm huyệt:

Rướn ngón tay cái lên, trên mặt trước cổ tay (phía trong ngón cái) sẽ hiện ra hai đường gân. Chỗ lõm xuống giữa hai đường gân này là huyệt Dương khê. “Huyệt Dương khê nằm trên cổ tay và giữa hai gân.” (hình 4-14)

Hình 4-14 . Huyệt Dương khê

c. Thủ tam lý – Huyệt trị chứng viêm khớp vai

Do độ cảm ứng rất mạnh, nên huyệt Thủ tam lý có thể trị được các chứng tê cứng, bại liệt, teo cơ bắp, chậm tri giác, v.v..., đặc

46

biệt là chứng viêm khớp vai. Nếu kết hợp huyệt này với huyệt Túc tam lý thì trị được các chứng đau nhức, tê liệt ở kinh lạc.

Cách tìm huyệt:

Khi gập khuỷu tay, đầu ngấn khuỷu tay phía ngoài là huyệt Khúc trì. Huyệt Thủ tam lý cách huyệt Khúc trì 2 thốn về phía cổ tay. “Huyệt Thủ tam lý nằm cách huyệt Khúc trì 2 thốn." (hình 4-15)

Hình 4-15. Các huyệt Thủ tam lý và Khúc trì

d. Khúc trì - Huyệt trị chứng nhiệt đại tràng

Khúc trì là hợp huyệt trong nhóm ngũ du huyệt của Đại tràng kinh, có chức năng thanh nhiệt, nên rất hữu hiệu khi dùng để điều trị các chứng nhiệt đại tràng, tâm trạng buồn bực, mất ngủ, mơ nhiều, táo bón, ho, thở dốc. Ngoài ra, huyệt này còn có tác dụng thông gân lợi khớp7, nên có thể được dùng để trị chứng tê liệt tay.

Cách tìm huyệt:

Gập khuỷu tay thành góc 45°, chỗ lõm vào ở đầu ngấn khuỷu tay phía ngoài chính là huyệt Khúc trì. “Huyệt Khúc trì nằm ở đầu ngấn khuỷu tay phía ngoài khi gập tay lại.” (hình 4-15)

e. Kiên ngung - Huyệt trị chứng đau khớp vai

Huyệt Kiên ngung là nơi Đại tràng kinh và mạch Dương kiểu giao nhau, có tác dụng thông gân lợi khớp và trị được các chứng tê mỏi cánh tay, sưng vai, tay co giật, bại liệt, teo cơ, v.v...

7 Làm cho khí huyết trong kinh mạch lưu thông thông suốt để có lợi cho các khớp xương

Cách tìm huyệt:

Dang rộng cánh tay, chỗ lõm xuất hiện ở chỏm xương vai là huyệt Kiên ngung. “Huyệt Kiên ngung nằm ở chỏm xương vai khi giơ cánh lay lên.” (hình 4-16)

Hình 4-16 Huyệt Kiên ngung

f. Nghinh hương - Huyệt trị viêm và nghẹt mũi

Do nằm ở mũi, là nơi thông với phổi nên huyệt Nghinh hương được xem là nơi giao nhau của Đại tràng kinh, Vị kinh và Phế kinh. Nếu day huyệt Nghinh hương cho tới khi nó nóng lên sẽ trị được các chứng bệnh về mũi như: viêm mũi, dị ứng, sổ mũi, nghẹt mũi, v.v...

Day huyệt Nghinh hương

Hình 4-17. Huyệt Nghinh hương

48

Cách tìm huyệt:

Huyệt Nghinh hương nằm giữa khoé mũi. “Huyệt Nghinh hương nằm cách khoé mũi nửa thốn.” (hình 4-17)

(3) Dạ dày và Vị kinh

Lá lách, dạ dày là cơ quan tiêu hóa thức ăn và cung cấp dưỡng chất cho cơ thể. Trung y nhấn mạnh: “Có vị khí thì sống, không vị khí sẽ chết”. Vị khí là năng lượng cơ bản (chân khí) cho mọi hoạt động sống của con người, không có vị khí thì kinh lạc ách tắc. Vị khí thể hiện ở cảm giác đói: người không thấy đói sẽ luôn mệt mỏi, uể oải, còn người “biết đói” thì tràn đầy sức sống. Người xưa thường nói: “Muốn trẻ con khỏe mạnh, hãy để chúng đói và lạnh một chút.” Nhờ luôn muốn ăn mà lúc nào trẻ con cũng vui tươi, hoạt bát. Ngoài ra, người xưa còn nói: “Để sống lâu, chỉ nên ăn no bảy phần.” Đây chính là cách duy trì vị khí. Nếu bị mất đi cảm giác đói và thèm ăn, bạn hãy vỗ Vị kinh để hồi phục sinh khí. (hình 4-18)

Thức ăn cần thiết cho sự sống phải được dạ dày tiêu hóa mới trở thành “khí huyết”. Nếu ruột và dạ dày không tạo được khí huyết thì các cơ quan khác sẽ ngưng trệ. Do đó, Trung y khẳng định: “Vị kinh quyết định sự sống con người.”

Hình 4-18. Có vị khí sẽ có cảm giác đói

1. Chức năng của dạ dày và Vị kinh

Chức năng chính của dạ dày là tiếp nhận, phân giải, tiêu hóa và thanh lọc thức ăn. Dạ dày liên hệ mật thiết với lá lách và là nơi chuẩn bị dưỡng chất để lá lách chuyển hóa thành khí huyết.

Thức ăn sau khi được dạ dày tiêu hóa sẽ được Vị kinh thanh lọc rồi lá lách hấp thu và chuyển hóa thành khí huyết. Sau đó, dạ dày sẽ tống những chất thải còn lại xuống đại tràng. Nếu chức năng lá lách suy yếu thì không chỉ làm khí huyết hao hụt, mà còn khiến

dạ dày ngưng trệ dẫn đến tình trạng chán ăn và ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể. Vì vậy, chúng ta cần chú trọng bồi dưỡng lá lách, dạ dày.

2. Các cơ quan liên quan đến Vị kinh

Vị kinh có mối liên hệ với các cơ quan như: khoang miệng (răng), mũi, tuyến sữa, đầu gối, dạ dày.

3. Triệu chứng của Vị kinh

Triệu chứng kinh lạc: nếu Vị kinh bị ách tắc lâu ngày sẽ gây ra các chứng bệnh như: sốt cao, đổ mồ hôi, đau nửa đầu trước, viêm họng, đau răng, đau khớp chân do phong thấp, v.v...

Triệu chứng phủ tạng: Vị kinh suy yếu sẽ khiến dạ dày đầy hơi và đau, khó tiêu, nôn ói, ợ chua, sôi ruột, trướng bụng. Vị khí đứt đoạn sẽ dần đến chán ăn.

Triệu chứng khi bị nhiệt: người nóng, bụng trướng, hay nấc cụt, táo bón, thèm ăn, dạ dày đau thắt và dư acid, môi khô nứt.

Triệu chứng khi bị hàn: đau bụng, tiêu chảy, nôn ói sau khi ăn, tiêu hóa kém, thiếu acid, u uất, nước dãi nhiều, rũ chân.

4. Đường đi của Vị kinh (hình 4-19)

Vị kinh bắt đầu từ huyệt Thừa khấp nằm dưới hốc mắt chạy vòng lên đầu rồi xuống ngực, cách Nhâm mạch 4 thốn, qua bụng cách rốn 2 thốn, sau đó chạy dọc theo mặt ngoài của chân và kết thúc tại huyệt Lệ đoài nằm ở góc ngoài móng chân thứ hai.

Vị kinh hoạt động mạnh nhất từ 7-9 giờ sáng (giờ Thìn). Vào lúc này, chúng ta nên vỗ để kích thích Vị kinh. Đây là cách dưỡng Vị kinh tốt nhất.

50

Hình 4-19. Sơ đồ Vị kinh

5. Các huyệt vị chủ yếu của Vị kinh

a. Tứ bạch - Huyệt dưỡng da và xóa đồi mồi

Huyệt Tứ bạch còn gọi là huyệt Mỹ bạch. Những người lớn tuổi dễ bị suy nhược tỳ vị, ứ tắc dạ dày và ruột khiến cặn bã đọng lại, gây ra các đốm đồi mồi. Phương pháp cạo gió, giác hơi để đả thông huyệt Tứ bạch sẽ giúp xóa đi những đốm đen trên mặt, làm mờ các nếp nhăn và giúp da căng mịn, hồng hào.

Tục ngữ có câu: “Tỳ (lá lách) yếu túi mật sưng, thận yếu quầng mắt đen.” Khi ấn huyệt Tứ bạch kết hợp với những huyệt khác xung quanh mắt sẽ chữa được chứng yếu thị lực, túi mật sưng, quầng mắt thâm và các tật về mắt.

Hình 4-20. Huyệt Tứ bạch

Cách tìm huyệt:

Ngồi ngay ngắn, mắt nhìn thẳng về phía trước, từ con ngươi chiếu một đường vuông góc với đường thẳng ngang qua đáy mũi, giao điểm của 2 đường này là huyệt Cự liêu. Nơi lõm xuống giữa huyệt Cự liêu và con ngươi là huyệt Tứ bạch. “Huyệt Tứ bạch nằm dưới mắt 1 thốn.” (hình 4-20)

Hình 4-21. Các huyệt Giáp xa và Hạ quan

52

b. Giáp xa - Huyệt trị đau răng hàm dưới

Giáp xa là huyệt giúp khơi thông khí huyết và cắt cơn đau. Do nằm gần hàm dưới nên huyệt này thường được dùng để trị đau răng hàm dưới, bệnh quai bị và các chứng bệnh có liên quan đến thần kinh như tê liệt vùng mặt, méo miệng, v.v...

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm trên góc hàm dưới 1 thốn.

Phía trên góc hàm dưới có một điểm hơi lõm, nếu ấn vào sẽ thấy tê mỏi và căng, khi nghiến răng lại thì có một khối cơ nổi lên, đó chính là huyệt Giáp xa. “Huyệt Giáp xa nằm dưới tai và cạnh góc hàm dưới.” (hình 4-21)

c. Hạ quan – Huyệt trị đau răng hàm trên

Huyệt Hạ quan nằm ở khớp hàm dưới cung xương gò má. Đây là nơi giao nhau của Vị kinh và Đảm kinh. Cũng giống như Giáp xa, huyệt Hạ quan chuyên trị các chứng đau nhức, viêm khớp hàm trên và các chứng bệnh liên quan đến thần kinh vùng mặt.

Cách tìm huyệt:

Miệng khép, dùng ngón tay đo từ gờ tai về phía trước 1 thốn sẽ trúng huyệt này.

Miệng khép, từ gờ tai lần về phía trước sẽ thấy một khối xương nhô lên (khối xương này sẽ lõm xuống khi mở miệng), đây chính là huyệt Hạ quan. “Muốn tìm huyệt Hạ quan, hãy sờ vào động mạch trước tai.” (hình 4-21)

d. Khuyết bồn – Huyệl trị viêm họng

Huyệt Khuyết bồn nằm ở nơi giao nhau giữa cổ và thân, lại ở vị trí ra vào của Vị kinh, Đảm kinh, Tam tiêu kinh, Đại tràng kinh, Tiểu tràng kinh nên được dùng để chữa rất nhiều loại bệnh. Ngoài

ra, huyệt này còn có chức năng khơi thông khí huyết ở đầu và thân, nên cũng có thể trị được các chứng nhức đầu, viêm họng mãn tính, khó thở, đau tim.

Cách tìm huyệt:

Chỗ lõm xuống phía trên xương đòn, thẳng hàng với đầu vú là huyệt Khuyết bồn. “Huyệt Khuyết bồn nằm ở chỗ lõm phía trên xương đòn.” (hình 4-22)

e. Thiên xu – Huyệt trị táo bón

Thiên xu là mộ huyệt của Đại tràng kinh, chuyên dùng để trị các chứng bệnh có liên quan đến đại tràng như táo bón, tiêu chảy. v.v... Để trị bệnh táo bón, ta ấn mạnh vào huyệt Thiên xu; còn khi bị tiêu chảy, ta nên ngải cứu huyệt này. Ngoài ra, huyệt Thiên xu còn trị được các chứng bệnh do yếu đường ruột gây ra như tiêu hóa kém, viêm ruột, viêm dạ dày mãn tính, v.v...

Cách tìm huyệt:

Từ rốn đo ngang ra 2 thốn sẽ trúng huyệt này. “Huyệt Thiên xu nằm cách rốn 2 thốn theo chiều ngang.” (hình 4-23)

Hình 4-23. Huyệt Thiên xu

f. Quy lai, Khí xung – Huyệt trị bệnh phụ khoa và các bệnh ở chân

Kết hợp các huyệt Quy lai và Khí xung sẽ thu hồi được nguyên khí ở phần bụng dưới. Do cả hai huyệt này đều nằm tại nơi giao

54

nhau của chân và thân nên có thể được dùng để điều trị các bệnh về khí huyết ở chân hay cơ quan sinh dục ngoài, vỗ lên hai huyệt này cũng chữa được các chứng đau do thoát vị, liệt dương ở nam; kinh nguyệt không đều, sa tử cung, khí hư và các bệnh ở chân của nữ.

Cách tìm huyệt:

Huyệt Quy lai nằm dưới huyệt Thiên xu 4 thốn, cách Nhâm mạch 2 thốn. Huyệt Khí xung nằm dưới huyệt Thiên xu 5 thốn, cách Nhâm mạch 2 thốn. “Các huyệt Quy lai và Khí xung đều nằm gần xương mu.” (hình 4-24)

Hình 4-24. Các huyệt Quy lai và Khí xung

g. Lương khâu – Huyệt trị đau dạ dày

Lương khâu và Túc tam lý là 2 huyệt trị đau dạ dày hữu hiệu nhất, chúng chuyên trị chứng dư acid trong dịch vị và ngăn chặn bệnh xoang dạ dày cấp tính. Cảm giác đau ở huyệt Lương khâu thường là dấu hiệu của bệnh đau dạ dày mãn tính. Huyệt này nằm gần xương bánh chè, nên cũng có thể trị được chứng đau khớp gối.

Cách tìm huyệt:

Duỗi thẳng chân, ở góc trên mé ngoài xương bánh chè sẽ hiện ra một chỗ lõm, giữa chỗ lõm ấy là huyệt Lương khâu. “Huyệt Lương khâu nằm trên đầu gối 2 thốn.” (hình 4-25)

Hình 4-25. Huyệt Lương khâu

h. Túc tam lý - Huyệt trị các chứng bệnh ở bụng

Cũng như Thủ tam lý, huyệt Túc tam lý có thể trị được các chứng bệnh ở vùng tam tiêu. Túc tam lý là hạ hợp huyệt của Vị kinh nên có thể trị được các bệnh về dạ dày và đường ruột. Trung y kết luận: Hợp cốc trị bệnh vùng đầu, Liệt khuyết trị bệnh vùng cổ, Tam lý trị bệnh vùng bụng, Uỷ trung trị bệnh vùng lưng. Ngoài ra, huyệt Túc tam lý còn nhanh chóng cắt cơn đau, thúc đẩy dạ dày, lá lách tiêu hóa và hấp thu, gia tăng nguyên khí. Đây cũng là một trong 4 huyệt quan trọng giúp tăng cường sức khoẻ nên thích hợp để ngải cứu, xoa bóp, vỗ thường xuyên.

Cách tìm huyệt:

Gập gối thành góc 90o, từ huyệt Ngoại tất nhãn (Độc tỵ) đo thẳng xuống một khoảng bằng bề ngang của 4 ngón tay. Điểm nằm giữa hai xương cẳng chân (xương ống chân và xương mác), cách xương ống chân 1 thốn là huyệt Túc tam lý. “Huyệt Túc tam lý nằm dưới gối 3 thốn.” (hình 4-26)

i. Thượng cự hư – Huyệt trị các bệnh về đại tràng

Thượng cự hư là hạ hợp huyệt của Đại tràng kinh, chuyên trị các bệnh về đường ruột như đau bụng, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, viêm kết tràng, v.v...

56

Cách tìm huyệt:

Điểm nằm giữa 2 xương cẳng chân, dưới huyệt Ngoại tất nhãn (Độc tỵ) một khoảng bằng bề ngang của 8 ngón tay chính là huyệt này. “Huyệt Thượng cự hư nằm dưới gối 6 thốn.” (hình 4-27).

Hình 4-26. Huyệt Túc tam lý

j. Hạ cự hư - Huyệt trị các bệnh về tiểu tràng (ruột non)

Hạ cự hư là hạ hợp huyệt của Tiểu tràng kinh, chuyên trị chứng hấp thu kém ở ruột non và đau xung quanh rốn. Các huyệt của Vị kinh nằm phía dưới đầu gối đều trị được nhiều bệnh ở đại tràng và ruột non. Cho nên có thể nói vùng cơ trước của cẳng chân là nơi tập trung các huyệt vị quan trọng trong việc điều trị những bệnh về đường tiêu hóa.

Cách tìm huyệt:

Từ huyệt Thượng cự hư đo thẳng xuống một khoảng bằng 4 ngón tay đặt nằm ngang, điểm nằm giữa 2 xương cẳng chân là huyệt Hạ cự hư. “Huyệt Hạ cự hư nằm dưới đầu gối 9 thốn.” (hình 4-27)

Hình 4-27. Các huyệt Thượng cự hư và Hạ cự hư.

(4) Lá lách và Tỳ kinh

Hàng ngày, chúng ta thấy có những người ăn nhiều nhưng vẫn gầy yếu xanh xao, không thể vận động mạnh, hoặc nghiêm trọng hơn là cơ bắp bị teo dần (hình 4-28). Nguyên nhân chính là do lá lách bị suy yếu.

1. Chức năng của lá lách và Tỳ kinh

Lá lách có chức năng chuyển hóa chất dinh dưỡng trong thức ăn thành khí huyết và tân dịch, rồi thông qua tim, phổi vận chuyển đến toàn thân. Ngoài ra, nó còn giúp thận bài tiết nước thải trong cơ thể, bổ khí, điều chỉnh lượng máu cũng như nuôi dưỡng cơ thể.

Nếu lá lách hoạt động tốt thì cơ thể khỏe mạnh, sắc mặt hồng hào, da thịt đầy đặn. Ngược lại, nếu lá lách bị hư tổn sẽ dẫn đến tình trạng chán ăn, suy dinh dưỡng, sắc mặt vàng vọt, thân thể ốm yếu và dễ mệt mỏi.

58

Lá lách tạo máu và điều tiết quá trình lưu thông máu nên Tỳ kinh có thể dùng để trị các chứng xuất huyết dưới da, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu, rong kinh hay băng huyết, v.v...

Ngày nay, đa phần phụ nữ thường bị kinh nguyệt không đều rong kinh hay đau bụng kinh. Đối với những trường hợp này, các huyệt vị thuộc Túc Thái âm Tỳ kinh có thể chữa khỏi.

Ngoài chức năng tạo máu và điều tiết quá trình lưu thông máu, lá lách còn có chức năng miễn dịch. Do đó, nếu lá lách suy yếu thì cơ thể rất dễ nhiễm bệnh. Đây là nguyên nhân khiến các bệnh nhân đái tháo đường dễ bị biến chứng.

Hình 4-28. Cơ bắp teo gầy

2. Các cơ quan liên quan đến Tỳ kinh

Các cơ quan như: lá lách, tuyến tụy, dạ dày, tử cung, buồng trứng, bàng quang và tuyến tiền liệt đều có mối quan hệ mật thiết với Tỳ kinh.

3. Triệu chứng của Tỳ kinh

Triệu chứng kinh lạc: nếu Tỳ kinh ách tắc sẽ khiến cơ thể thừa nước; toàn thân nặng nề; tay chân rã rời; đùi, đầu gối, ngón chân sưng phù; người tê liệt và sợ lạnh.

Triệu chứng phủ tạng: trướng bụng, chán ăn, ợ hơi, tiêu chảy, khó tiêu. Khi kinh khí lá lách bị đứt đoạn thì cơ bắp sẽ mềm nhão, teo gầy.

Triệu chứng khi bị nhiệt: ăn nhiều nhưng vẫn gầy, căng đau mạng sườn, nôn ói, đánh rắm, đau khớp gối, ngón chân cái khó cử động và mất ngủ thường xuyên.

Hình 4-29. Sơ đồ Tỳ kinh

Triệu chứng khi bị hàn: tiêu hóa kém, đầy hơi, táo bón, đau bụng trên, nôn ói, tay chân tê mỏi, cong/giãn tĩnh mạch chân, ngủ nhiều, da dẻ bị tổn thương.

60

4. Đường đi của Tỳ kinh (hình 4-29)

Tỳ kinh bắt đầu từ huyệt Ẩn bạch nằm cạnh góc trong móng chân cái, đi dọc theo má trong qua mắt cá rồi theo mặt trong chân chạy lên trên; qua bụng, cách Nhâm mạch 4 thốn; qua ngực, cách Nhâm mạch 6 thốn; cuối cùng kết thúc ở huyệt Đại bao dưới nách 6 thốn.

Tỳ kinh hoạt động mạnh nhất từ 9-11 giờ sáng (giờ Tỵ). Lúc này, ta nên vỗ để kích thích Tỳ kinh. Đây là cách dưỡng lá lách tốt nhất.

5. Các huyệt vị chủ yếu của Tỳ kinh

a. Ẩn bạch - Huyệt cầm máu công hiệu nhất

Lá lách có chức năng kiểm soát huyết dịch, nên nếu mất khả năng này sẽ dẫn đến chứng rong kinh, đại tiểu tiện ra máu, xuất huyết dưới da, v.v... Huyệt Ẩn bạch có tác dụng nuôi dưỡng lá lách và cầm máu. Ngải cứu huyệt Ẩn bạch không những điều tiết kinh nguyệt, mà còn giúp cầm máu hữu hiệu đối với các chứng xuất huyết.

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm tại góc trong móng chân cái. “Huyệt Ẩn bạch nằm cạnh góc trong móng chân cái.” (hình 4-30)

Hình 4-30 Huyệt Ẩn bạch

b. Thái bạch - Huyệt tăng cường chức năng của lá lách

Huyệt Thái bạch có chức năng hồi phục và tăng cường sức khoẻ. Đối với những người bệnh lâu ngày, dạ dày và lá lách của họ đã suy yếu, thân thể nặng nề, mệt mỏi, sôi ruột, trướng bụng, tiêu hóa kém. Lúc này, người bệnh nên dùng huyệt Thái bạch để phục hồi chức năng của lá lách, bài tiết nước thừa, điều hòa khí huyết, ổn định dạ dày.

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm tại chỗ lõm trên má trong chân, phía sau khớp xương bàn chân thứ nhất. “Huyệt Thái bạch nằm trên má trong chân, ở chỗ lõm vào của phần xương nhô ra.” (hình 4-31)

Hình 4-31. Các huyệt Thái bạch vả Công tôn

c. Công tôn – Huyệt trị đau tim và dạ dày

Công tôn là lạc huyệt, cũng là một trong những huyệt bát mạch giao hội, đồng thời thông với Xung mạch. Huyệt này có thể trị được các bệnh thuộc Tỳ kinh và Vị kinh như đau tim, đau dạ dày, nôn ói, ăn không tiêu, trướng bụng, tiêu chảy; ngoài ra còn dùng để tăng cường chức năng của lá lách, bài tiết nước thừa, điều hòa khí huyết và ổn định dạ dày.

62

Cách tìm huyệt:

Từ khớp xương (phần xương nhô ra) của xương bàn chân thứ nhất lần về phía sau sẽ thấy một xương hình cung. Nơi lõm xuống của xương này chính là huyệt Công tôn. “Sau khớp xương bàn chân thứ nhất 1 thốn là huyệt Công tôn.” (hình 4-31)

d. Tam âm giao – Huyệt trị bệnh phụ khoa

Tam âm giao là nơi giao nhau của Can kinh, Tỳ kinh và Thận kinh, nên chữa được nhiều bệnh thuộc về 3 cơ quan này. Đây là một trong 4 huyệt quan trọng giúp tăng cường sức khoẻ.

Lá lách chuyển hóa và phân phối dưỡng chất cho cơ thể, nên có quan hệ mật thiết với hệ tiêu hóa. Vì vậy, huyệt Tam âm giao có thể trị được chứng hư nhược ở lá lách và dạ dày, chứng tiêu hóa kém, sôi ruột, trướng bụng, tiêu chảy, mất ngủ.

Lá lách phụ trách cơ, gan đảm nhiệm gân và thận phụ trách xương, nên huyệt Tam âm giao còn trị được các bệnh ở chân như teo cơ, phong thấp, tê bại, v.v,

Lá lách có liên quan mật thiết với cơ quan sinh dục và tiết niệu nên huyệt Tam âm giao cũng trị được các bệnh phụ khoa như: kinh nguyệt không đều, sinh non, tắc kinh, đau bụng kinh, băng huyết, khí hư, sinh khó, u xơ tử cung, v.v... ở nữ; hoặc di tinh, liệt dương, bí tiểu, sa ruột, viêm tuyến tiền liệt, v.v... ở nam.

Trong số ba huyệt trị bệnh phụ khoa là Tam âm giao, Quan nguyên và Bát liêu8, thì Tam âm giao có vai trò quan trọng nhất. Nếu thường xuyên xoa bóp huyệt này sẽ giảm được chứng đau bụng kinh và các bệnh phụ khoa khác.

Lưu ý: Trong giai đoạn sớm của thai kỳ, tuyệt đối không được kích thích huyệt Tam âm giao hay huyệt Hợp cốc để tránh bị sẩy thai.

8 Nhóm huyệt nằm tại 8 chỗ lõm của đốt xương cùng.

Cách tìm huyệt:

Bốn ngón tay khép lại đặt lên mặt trong chân, mép ngoài ngón út áp sát đầu mắt cá chân, giao điểm giữa mép trên ngón trỏ và cạnh sau xương ống chân là huyệt Tam âm giao. “Huyệt Tam âm giao nằm trên mắt cá chân 3 thốn.” (hình 4-32).

Hình 4-32. Các huyệt Tam âm giao và Địa cơ

e. Địa cơ – Huyệt trị bệnh đái tháo đường

Địa cơ là khích huyệt của Tỳ kinh, chuyên trị các bệnh mãn tính như đái tháo đường. Khi ấn vào huyệt Địa cơ, người nào mắc bệnh đái tháo đường sẽ cảm thấy vô cùng đau đớn nên huyệt này chính là “điểm đau” của bệnh đái tháo đường.

Một học viên của trường Đại học Người cao tuổi bị đái tháo đường đã lâu. Khi ấn vào huyệt Địa cơ, ông cảm thấy rất đau và có nốt sần. Vì vậy, ông chuyên tâm điều trị bằng huyệt này. Một tuần sau, ông nhập viện để kiểm tra lại, không ngờ mức đường huyết đã giảm xuống rõ rệt.

Cách tìm huyệt:

Huyệt Địa cơ nằm dưới huyệt Âm lăng tuyền 3 thốn, ở mép sau xương ống chân. (Huyệt Âm lăng tuyền nằm trên mặt

64

trong xương ống chân, ngay chỗ lõm phía dưới đầu gối.) “Dưới đầu gốì 5 thốn là huyệt Địa cơ.” (hình 4-32)

f. Huyết hải – Huyệt trị chứng ngứa

Huyệt Huyết hải là nơi máu tụ lại, nên chuyên trị các bệnh liên quan đến máu như: mày đay, kinh nguyệt không đều, băng huyết, xuất huyết tử cung, thiếu máu, v.v...

Cách tìm huyệt:

Nằm ngửa trên giường, duỗi thẳng chân, điểm nằm giữa phần cơ nhô lên phía mặt trong chân, trên xương bánh chè 2 thốn là huyệt Huyết hải.

Bệnh nhân ngồi, đầu gối gập thành góc vuông. Bác sĩ đứng đối diện và áp lòng bàn tay lên xương bánh chè của bệnh nhân, nơi ngón tay cái chỉ đến là huyệt Huyết hải. “Huyệt Huyết hải nằm ở mặt trong chân, phía trên xương bánh chè.” (hình 4-33)

Hình 4-33 Huyệt Huyếl hải

g. Đại bao - Huyệt trị đau nhức toàn thân

Đại bao là một trong 15 lạc huyệt quan trọng của cơ thể. Nó được dùng để trị các chứng đau nhức, mệt mỏi hay khó chịu trong người. Đây cũng là huyệt khơi thông kinh mạch và là một trong 4 huyệt quan trọng để cắt cơn đau (3 huyệt còn lại là Hợp cốc, Thái xung, Chí dương).

Cách tìm huyệt:

• Huyệt Đại bao nằm thẳng dưới hốc nách, chỗ giữa xương sườn thứ 6 và thứ 7. “Huyệt Đại bao nằm dưới hốc nách 6 thốn.” (hình 4-34)

(5) Tim và Tâm kinh

Hoàng Đế nội kinh viết: “Tim là vua của lục phủ ngũ tạng.” Có thể khẳng định rằng, tim và Tâm kinh là trung tâm của mọi hoạt động trong cơ thể. Trung y cũng cho rằng, hoạt động của não phụ thuộc vào tim vì mọi phản ứng của cơ thể đối với môi trường bên ngoài đều lập tức tác động đến nhịp tim và tri giác con người.

Hình 4-34 Huyệt Đại bao

1. Chức năng của tim và Tâm kinh

Tim điều khiển sự tuần hoàn máu và chi phối mọi hoạt động tâm sinh lý của cơ thể. Trong hoạt động sinh lý, nếu tim ổn định thì các cơ quan còn lại sẽ phối hợp nhịp nhàng. Nếu tim bất ổn thì khí huyết ách tắc sẽ khiến các cơ quan khác bị tổn thương nghiêm trọng. Đối với hoạt động tâm lý, tim là nơi hứng chịu áp lực từ bên ngoài. Một số người khi bất ngờ nghe tiếng động hơi lớn, tim liền đập dồn dập. Điều đó thể hiện khả năng tiếp nhận tác động từ

66

bên ngoài của tim kém. Khả năng này cao thì con người có tính tính phóng khoáng, mạnh mẽ, lạc quan; còn ngược lại thì con người dễ buồn bực, hồi hộp, sợ sệt, mất ngủ và hay nằm mơ.

Tóm lại, tim điều khiển hoạt động tinh thần và duy trì sự tuần hoàn máu trong cơ thể.

2. Các cơ quan liên quan đến Tâm kinh

Các cơ quan như: lưỡi, não, tim đều có quan hệ mật thiết với Tâm kinh.

3. Triệu chứng của Tâm kinh

Triệu chứng kinh lạc: khó ngủ, mất ngủ, mơ nhiều, dễ thức giấc, hay quên, đờ đẫn, tê bại, đau nhức cánh tay, tay chân lạnh và huyết áp không ổn định.

Triệu chứng phủ tạng: buồn bực, hồi hộp, tức ngực, đau tim, tóc khô xơ, người gầy guộc, sắc mặt u ám.

Triệu chứng khi bị nhiệt: tim đập dồn dập sau khi vận động, hưng phấn, miệng khô, cảm thấy bị ép tim khi chịu áp lực từ bên ngoài, buồn bực, vai tê liệt, ngón tay út đau.

Triệu chứng khi bị hàn: tức ngực, khó thở, sắc mặt xanh xao, vai và cánh tay đau nhức, chân tay nặng nề, chóng mặt hoa mắt.

4. Đường đi của Tâm kinh (hình 4-35)

Tâm kinh bắt đầu từ huyệt Cực tuyền dưới hốc nách men theo mặt trong cánh tay, qua khuỷu tay, xuống lòng bàn tay đến đầu ngón tay út rồi kết thúc tại huyệt Thiếu xung nằm cạnh góc trong móng tay út.

Tâm kinh hoạt động mạnh nhất từ 11 giờ trưa đến 1 giờ chiều (giờ Ngọ). Lúc này, ta nên vỗ để kích thích Tâm kinh. Đây là cách dưỡng tim tốt nhất.

5. Các huyệt vị chủ yếu của Tâm kinh

a. Cực tuyền - Huyệt cấp cứu tim

Cực tuyền là huyệt vị gần tim nhất của Tâm kinh, có chức năng điều hòa nhịp tim. Khi đau thắt cơ tim và đột nhiên cảm thấy rất mệt, ta nên đánh mạnh vào huyệt Cực tuyền để cấp cứu. Ngoài ra, huyệt này còn trị được các chứng bệnh ở những vùng mà Tâm kinh đi qua như: xương sườn đau nhức, khuỷu đau và cánh tay lạnh, thiếu sữa, v.v...

Hình 4-35. Sơ đồ Tâm kinh

68

Cách tìm huyệt:

Cánh tay dang ngang, nơi có mạch đập ở giữa hốc nách là huyệt Cực tuyền. “Huyệt Cực tuyền nằm trên động mạch hốc nách.” (hình 4-36)

b. Thiếu hải – Huyệt trị chứng phiền muộn và mất ngủ

Thiếu hải là hợp huyệt trong nhóm ngũ du huyệt của Tâm kinh, có chức năng thanh tâm hạ hoả. Vỗ nhẹ huyệt Thiếu hải sẽ chữa được các chứng phiền muộn, mất ngủ, mơ nhiều, cẳng tay đơ cứng.

Hình 4-36. Huyệt Cực tuyền

Cách tìm huyệt:

Bàn tay ngửa, khuỷu tay gập thành góc 90°. Đầu trong của ngấn khuỷu tay chính là huyệt Thiếu hải. “Huyệt Thiếu hải nằm sau khuỷu tay nửa thốn.” (hình 4-37)

Thần môn – Huyệt giúp trấn tĩnh và an thần

Thần môn là nguyên huyệt của Tâm kinh, có tác dụng trấn tĩnh, an thần, nên thường được dùng để chữa các bệnh liên quan đến tim mạch và thần kinh. Đây là huyệt vị quan trọng để trị các

chứng khó ngủ, mơ nhiều, dễ thức giấc, hay quên, suy nhược thần kinh, hồi hộp, lú lẫn, bực bội, v.v...

Hình 3-37. Các huyệt Thiếu hải và Thần môn

Cách tìm huyệt:

Bàn tay ngửa, ở góc cổ tay phía ngón út có một đầu xương tròn nhô lên, lần tay lên đầu xương này sẽ thấy một sợi gân to. Giao điểm giữa sợi gân này với ngấn cổ tay là huyệt Thần môn. “Huyệt Thần môn nằm ngay phía trong đầu xương nhô lên ở cổ tay.” (hình 4-37)

c. Thiếu xung – Huyệt trị bệnh tim

Hình 4-48. Huyệt Thiếu xung

Thiếu xung là tỉnh huyệt của Tâm kinh. Các tỉnh huyệt luôn đóng vai trò quan trọng trong việc chữa trị những bệnh về ngũ tạng,

70

trấn tĩnh, an thần. Ngoài ra, huyệt Thiếu xung còn trị được các chứng phiền muộn, hoảng sợ, đau tim. Thường xuyên day huyệt Thiếu xung sẽ giúp tim luôn khỏe.

Cách tìm huyệt:

Góc trong móng tay út là huyệt Thiếu xung. “Huyệt Thiếu xung nằm ở góc trong móng tay út.” (hình 4-38)

(6) Ruột non và Tiểu tràng kinh

Ruột non nối dạ dày với đại tràng, là nơi tiếp nhận, hấp thu và truyền dẫn chất dinh dưỡng từ thức ăn đã qua tiêu hóa đến khắp cơ thể. Trung y cho rằng, ruột non có mối quan hệ mật thiết với tim. Tâm hóa làm ấm ruột non, giúp ruột non hấp thu dưỡng chất, bài tiết chất thải, đồng thời phối hợp nhịp nhàng với lá lách và dạ dày.

1. Chức năng của ruột non và Tiểu tràng kinh

Chức năng quan trọng của ruột non là tiếp nhận, chọn lọc, hấp thu dưỡng chất từ thức ăn đã qua tiêu hóa rồi đưa đến lá lách để chuyển thành khí huyết, còn chất thải thì đẩy vào đại tràng.

2. Các cơ quan liên quan đến Tiểu tràng kinh

Các cơ quan như: tai, tuyến nước bọt, amiđan, răng, mắt và ruột non đều quan hệ mật thiết với Tiểu tràng kinh.

3. Triệu chứng của ruột non

Triệu chứng kinh lạc: điếc tai, vàng mắt, lở miệng, viêm họng, đau hàm dưới và cổ, nhức mỏi ở vùng tay và vai có Tiểu tràng kinh đi qua.

Triệu chứng phủ tạng: buồn bực, đau đỉnh đầu, đau sống lưng và quanh rốn, tinh hoàn thoát vị, tiểu gắt, bí tiểu hoặc tiểu ra máu. Khi kinh khí ruột non bị đứt đoạn sẽ gây đổ mồ hôi liên tục.

Triệu chứng khi bị nhiệt: đau nhức ở cổ, sau đầu và huyệt Thái dương, tai, rốn, bụng dưới, bả vai, cánh tay; ngoài ra còn bị táo bón.

Triệu chứng khi bị hàn: cằm và cổ bị sưng, tai ù, thính lực giảm, nôn ói, tiêu chảy, tay chân lạnh, cơ thể suy nhược.

4. Đường đi của Tiểu tràng kinh (hình 4-39)

Tiểu tràng kinh bắt đầu từ huyệt Thiếu trạch nằm cạnh góc ngoài móng tay út, đi dọc theo mé ngoài của tay, qua khuỷu tay rồi vòng lên bả vai, qua gò má và kết thúc tại huyệt Thính cung nằm phía trước gờ tai.

Tiểu tràng kinh hoạt động mạnh nhất từ 1-3 giờ chiều (giờ Mùi). Lúc này, vỗ nhẹ để kích thích Tiểu tràng kinh là cách dưỡng ruột non tốt nhất.

5. Các huyệt vị chủ yếu của Tiểu tràng kinh

a. Thiếu trạch – Huyệt thông tuyến sữa

Thiếu trạch là tỉnh huyệt của Tiểu tràng kinh, có tác dụng khai thông kinh lạc, thanh nhiệt tinh thần, thúc đẩy sự hấp thu dưỡng chất của ruột non và làm thông tuyến sữa. Trước khi sinh 1 tháng, thai phụ nên thường xuyên xoa bóp huyệt Thiếu trạch, huyệt Đản trung và bầu ngực để tuyến sữa được thông suốt nhằm đủ sữa cho con bú.

Ngoài ra, nếu kết hợp huyệt Thiếu trạch với huyệt Thính cung sẽ trị được các chứng ù và điếc tai.

Cách tìm huyệt:

Huyệt Thiếu trạch nằm cạnh góc ngoài móng tay út. “Huyệt Thiếu trạch nằm tại góc ngoài móng tay út.” (hình 4-40)

72

Hình 4-39. Sơ đồ tiểu tràng kinh

Hình 4-40. Huyệt Thiếu trạch

b. Hậu khê – Huyệt trị đau lưng, đau cổ

Hậu khê là một trong nhóm ngũ du huyệt của Tiểu tràng kinh. Đây là một trong những huyệt bát mạch giao hội, đồng thời thông với Đốc mạch. Chức năng chủ yếu của huyệt này là trị các bệnh về xương sống.

Hình 4-41. Huyệt Hậu khê

Hậu khê, Liệt khuyết, Ngoại quan là 3 huyệt chủ yếu dùng để trị chứng trẹo cổ. Đặc biệt, khi bị trẹo lưng cấp tính, nếu ấn mạnh vào huyệt Hậu khê, Uỷ trung và “điểm đau” sẽ tạm thời cắt được cơn đau.

Cách tìm huyệt:

Nắm chặt bàn tay, nơi thịt lõm vào ở mé bàn tay, phía trong khớp xương ngón út là huyệt Hậu khê. “Khi nắm tay lại, huyệt Hậu khê nằn trong khớp xương ngón út.” (hình 4-41)

c. Dưỡng lão - Huyệt trị tàn nhang và đồi mồi

Dưỡng lão là khích huyệt của Tiểu tràng kinh. Đây là nơi tập trung khí huyết của kinh mạch, được dùng để điều trị các bệnh nan y ở ruột non. Ngoài ra, huyệt này còn trị được chứng tàn nhang và đồi mồi trên mặt do bụng dưới hư bàn hay ruột non ứ tắc gây nên. Một trong những cách chăm sóc da mặt hữu hiệu là kết hợp 3 huyệt làm đẹp: Dưỡng lão xóa tàn nhang, Hợp cốc giữ ẩm da và Ế phong làm căng da.

Cách tìm huyệt: (chú ý: phải phối hơp với động tác xoay tay):

74

Lòng bàn tay úp, ngón trỏ của tay còn lại ấn lên mỏm trâm xương trụ. Xoay lòng bàn tay về phía ngực sẽ thấy mỏm trâm này mở ra, cơ lõm xuống. Chỗ lõm đó là huyệt Dương lão. “Huyệt Dương lão nằm tại chỗ lõm của mỏm trâm xương trụ khi xoay tay.” (hình 4-42)

Xoay tay để tìm huyệt Dưỡng lão

Hình 4-42 Huyệt Dưỡng lâo

d. Thiên tông - Huyệt trị đau nhức vai và cánh tay

Thiên tông là nơi hội tụ khí huyết của Tiểu tràng kinh ở thân trên. Khi ngồi làm việc quá lâu sẽ khiến cho cổ và vai đơ cứng, lưng đau, tay mỏi. Lúc này, nếu day ấn huyệt Thiên tông sẽ có cảm giác nhức mỏi dữ dội, cảm giác này thậm chí còn lan rộng đến ngón tay. Khi bấm huyệt Thiên tông, nên kết hợp vận động cánh tay để thả lỏng toàn bộ cơ bắp vùng vai nhằm hết nhức mỏi.

Hình 4-43. Huyệt Thiên tông

Ở nữ giới, khi huyệt Thiên tông đau nhức, đa phần đều do tăng tuyến sữa. Vì vậy, huyệt này còn giúp vú bớt căng đau.

Cách tìm huyệt:

Xác định vị trí của xương hình tam giác ở bả vai, sau đó lần từ trên xuống đến điểm lõm ở giữa. Đây chính là huyệt Thiên tông. “Huyệt Thiên tông nằm tại nơi lõm xương ở giữa xương bả vai.” (hình 4-43)

e. Thính cung – Huyệt trị chứng ù và điếc tai

Thính cung là hội huyệt của Tiểu tràng kinh, Tam tiêu kinh và Đảm kinh. Huyệt này chuyên trị chứng ù tai, điếc tai và các bệnh về răng hàm mặt như tê liệt thần kinh mặt, đau răng. Ngoài ra, nó còn đả thông kinh lạc, thông khiếu, giúp mắt và tai tinh tường hơn.

Cách tìm huyệt:

Khi há miệng, nơi lõm xuống phía trước gờ tai chính là huyệt Thính cung. “Huyệt Thính cung nằm giữa chỗ lõm phía trước gờ lai.” (hình 4-44)

Hình 4-44 Huyệt Thính cung

(7) Bàng quang và Bàng quang kinh

Nhiều người cho rằng bàng quang chỉ có chức năng bài tiết nước tiểu. Song trên thực tế, bàng quang cùng thận đảm nhiệm mọi vấn đề của khớp xương. Nước trong cơ thể, nếu không được thận và bàng quang xử lý, bài tiết, sẽ tích tụ ở khớp xương, lâu ngày gây nên chứng thấp khớp.

76

Kích thước của bàng quang tương đổi nhỏ, nhưng Bàng quang kinh lại là kinh lạc dài nhất, đi từ đỉnh đầu đến ngón chân. Hơn nữa, các huyệt bối du9 - “cửa sau” của lục phủ ngũ tạng, đều nằm trên phần Bàng quang kinh ở vùng lưng, cho nên Bàng quang kinh cũng có quan hệ mật thiết với việc điều dưỡng, chữa trị các bệnh về hô hấp, tim mạch, tiêu hóa, tiết niệu và sinh dục.

1. Chức năng của bàng quang và Bàng quang kinh

Túc Thái dương Bàng quang kinh chứa tan dịch, điều khiển quá trinh khí hóa, bài tiết nước tiểu và mồ hôi. Nhờ sự hỗ trợ của kinh khí phổi, kinh khí bàng quang phân tán khắp cơ thể và được gọi là kinh khí Thái dương. Do vậy, kinh khí này có thể bảo vệ và ngăn chặn khí độc từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể.

Làm thế nào xác định mình bị cảm lạnh hay trúng nắng? Căn cứ theo nguyên tắc: Lạnh tổn thương dương, nóng tổn thương âm. Nếu bị cảm sốt lại sợ lạnh ngại gió, là do phong hàn xâm nhập vào Túc Thái dương Bàng quang kinh; còn nếu bị cảm sốt và chỉ sợ nóng, là do phong nhiệt đã làm tổn thương Thủ Thái âm Phế kinh.

Hình 4-45. Tỳ lưng cọ sát Bàng quang kinh

Bàng quang kinh bất ổn sẽ làm cho phần đầu, cổ, thắt lưng và chân có kinh mạch này đi qua bị đơ cứng, nhức mỏi, khó co duỗi. Động tác tỳ mạnh lưng vào cạnh cửa, thả lỏng cơ bắp, gân cốt vùng lưng vào mỗi buổi sáng (hình 4-45) có thể giúp cơ lưng không bị đơ cứng sau khi thức dậy. Ngoài ra, động tác này còn

9 Huyệt nằm ở lưng

giúp trị chứng khó ngủ, mơ nhiều. Xoa bóp lưng thường xuyên là cách dưỡng Bàng quang kinh tốt nhất.

Bàng quang kinh thông suốt thì lưng sẽ luôn dẻo dai, khoẻ khoắn. Nếu bấm mạnh vào huyệt Chí âm ở góc ngoài móng chân út mà không thấy đau nhức nghĩa là Bàng quang kinh đã được đả thông.

Thịt thừa sinh ra ở phía sau đùi và dụng cụ vỗ

Hình 4-46. Cạo gió ở lưng, vỗ từ huyệt Thừa phù đến huyệt Uỷ trung

Đoạn Bàng quang kinh từ phần lưng trở lên thường là nơi tích tụ nhiệt, vì vậy nên cạo gió để đả thông nó. Nếu muốn biết mức độ tích tụ chất độc trong cơ thể thì hãy dựa vào đoạn Bàng quang kinh ở dưới mông, từ huyệt Thừa phù đến huyệt Uỷ trung, vì đây là nơi hàn khí và nhiệt độc dễ tích tụ nhất (hình 4-46). Nếu chất độc ứ tụ được đả thông thì có thể tránh được các bệnh ác tính. Tuy nhiên cần lưu ý, huyệt Uỷ trung là nơi thải chất độc, nên chỉ được đả thông chứ không được lấp, nghĩa là chỉ được châm chứ không được cứu.

Người ta hay dùng cách mát-xa lưng, cạo gió, day véo sống lưng, giẫm lưng để đả thông Bàng quang kinh, có thể nói, hầu hết mọi bệnh tật đều có liên quan đến Bàng quang kinh, nên phạm vi trị liệu của nó rất rộng.

78

Khi Bàng quang kinh vùng lưng suy yếu thì con người dễ bị cảm cúm, sổ mũi, sợ gió. Lúc này, nếu kịp thời cạo gió sẽ mau khỏi.

2. Các cơ quan liên quan đến Bàng quang kinh

Các cơ quan như: đầu, mũi, mắt, não, cột sống và bàng quang đều liên quan mật thiết với Bàng quang kinh.

3. Triệu chứng của Bàng quang kinh

Triệu chứng kinh lạc: sợ gió, sợ lạnh, sổ mùi, hắt hơi, đau nhức và khó cử động ở các vùng có Bàng quang kinh đi qua như: cổ, lưng, eo, cẳng chân.

Triệu chứng phủ tạng: bí tiểu, tiểu són, nước tiểu đục hay tiểu ra máu. Kinh khí bàng quang đứt đoạn sẽ gây chứng tiểu són.

Triệu chứng khi bị nhiệt: tiểu nhiều, cơ quan tiết niệu và sinh dục bị tổn thương, viêm tuyến tiền liệt, đơ cứng, đau mỏi cơ lưng và cột sống, chân co giật và đau nhức, đau đầu.

Triệu chứng khi bị hàn: tiểu ít, cơ quan sinh dục sưng phù, sưng đau phía sau đầu và cơ lưng, chóng mặt, tay chân mỏi, thắt lưng rã rời.

4. Đường đi của Bàng quang kinh (hình 4-47)

Bàng quang kinh bắt đầu từ huyệt Tình minh ở khóe mắt phía trong vòng qua đầu xuống phía sau cổ, đến lưng thì chia thành 2 đường: đường thứ nhất cách Đốc mạch 1,5 thốn; đường thứ hai cách Đốc mạch 3 thốn. Khi đến chân, Bàng quang kinh chạy dọc giữa mặt sau chân, qua mắt cá ngoài đến mé ngoài bàn chân rồi kết thúc tại huyệt Chí âm, gần góc ngoài móng chân út.

Bàng quang kinh hoạt động mạnh nhất từ 3-5 giờ chiều (giờ Thân). Lúc này, ta nên uống nhiều nước để kích thích Bàng quang kinh bài tiết chất độc và điều dưỡng bàng quang.

Hình 4-47 Sơ đồ Bàng quang kinh

5. Các huyệt vị chủ yếu của Bàng quang kinh

a. Tình minh – Huyệt trị các bệnh về mắt

Tình minh là huyệt trị được tất cả các bệnh về mắt.

80

Cách tìm huyệt:

Nhắm mắt lại, từ khóe mắt dịch lên 1 phân là huyệt Tình minh. “Huyệt Tình minh nằm cạnh khoé mắt.” (hình 4-48)

Hình 4-48. Huyệt Tình minh

b. Phế du – Huyệt tri bệnh phổi và hen suyễn

Phế du là nơi truyền dẫn khí của kinh mạch phổi. Tất cả các huyệt bối du đều là “điểm đau” của những bệnh thuộc về phủ tạng ở phần lưng. Huyệt Phế du có chức năng điều hòa và bổ sung khí phổi, chuyên trị các chứng nóng lạnh của Phế kinh như trúng gió, cảm cúm, sốt, ho, suyễn, v.v...

Cách tìm huyệt:

Từ huyệt Thân trụ dưới mỏm đốt sống ngực thứ 3 đo ngang ra 1.5 thốn là huyệt Phế du (hình 4-49).

c. Tâm du – Huyệt trị chứng hồi hộp và tức ngực

Tâm du là nơi truyền dẫn kinh khí của Tâm mạch. Đây là huyệt bối du của tim, có chức năng thúc đẩy khí huyết, trấn tĩnh an thần, chuyên trị các bệnh về tim mạch như sợ hãi, thở gấp, hồi hộp, đau

thắt cơ tim, v.v... Ngoài ra, huyệt này còn trị được các chứng suy nhược thần kinh, mất ngủ, mơ nhiều, v.v...

Cách tìm huyệt:

Từ huyệt Thần đạo dưới mỏm đốt sống ngực thứ 5 đo ngang ra 1,5 thốn là huyệt Tâm du (hình 4-49).

Hình 4-49. Các huyệt bối du

82

d. Can du – Huyệt thanh nhiệt gan và làm sảng khoái

Can du là huyệt bối du của gan, có chức năng vừa giải trừ can hoả vừa bồi dưỡng can âm, và chuyên trị các bệnh về mắt như: mắt sưng đau, quáng gà, xuất huyết võng mạc, v.v... Do gan chứa máu, nên huyệt này còn trị được các chứng bệnh cần điều huyết, an thần như mạng sườn đau nhức, kinh nguyệt không đều, v.v...

Cách tìm huyệt:

Từ huyệt Cân súc dưới mỏm đốt sống ngực thứ 9 đo ngang ra 1,5 thốn là huyệt Can du (hình 4-49).

e. Tỳ du – Huyệt trị chứng biếng ăn

Tỳ du có chức năng bồi bổ lá lách, bài tiết nước thừa và điều hòa khí huyết. Huyệt này thường được dùng để tăng cường tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất, nhờ vậy trị được chứng biếng ăn, tiêu chảy, phù thũng, trướng bụng, xuất huyết, băng lậu, đồng thời cũng có tác dụng cầm máu.

Cách tìm huyệt:

Từ huyệt Tích trung dưới mỏm đốt sống ngực thứ 11 đo ngang ra 1,5 thốn là huyệt Tỳ du (hình 4-49).

f. Vị du – Huyệt trị chứng đau và trướng bụng

Huyệt Vị du là nơi truyền dẫn kinh khí của Vị kinh. Thông thường, khi dạ dày và lá lách suy yếu sẽ dẫn đến các bệnh như đau xoang dạ dày, tiêu hóa kém, sa dạ dày, v.v... Nếu kết hợp huyệt Vị du với huyệt Tỳ du sẽ điều tiết được dạ dày, bồi bổ lá lách và hỗ trợ quá trình chuyển hóa thức ăn.

Cách tìm huyệt:

Từ dưới mỏm đốt sống ngực thứ 12 đo ngang ra 1,5 thốn là huyệt Vị du (hình 4-49).

g. Thận du – Huyệt trị chứng mệt mỏi và thoái hoá cơ lưng

Thận du là nơi truyền dẫn khí thận, chuyên trị các bệnh về sinh sản, tiết niệu, đồng thời còn bồi bổ khí thận và tăng cường sức khoẻ. Khi cơ lưng mệt mỏi, thoái hóa nghĩa là thận đã bị tổn thương. Lúc này, ta nên dùng huyệt Thận du để phục hồi chức năng thận.

Cách tìm huyệt:

Từ huyệt Mệnh môn dưới mỏm đốt sống lưng thứ 2 đo ngang ra 1,5 thốn là huyệt Thận du (hình 4-49).

h. Đại tràng du – Huyệt trị đau lưng do phong thấp

Đại tràng du là huyệt bối du của đại tràng, chuyên trị các chứng như đau bụng, tiêu chảy, táo bón, v.v... Nếu lưng đau do thận yếu thì có thể dùng huyệt Thận du để chữa trị, còn lưng đau do phong thấp thì nên điều trị bằng huyệt Đại tràng du. Vì huyệt Đại tràng du nằm cạnh huyệt Yêu dương quan10, nên khi đại tràng bất ổn sẽ dẫn đến đau lưng.

Cách tìm huyệt:

Từ huyệt Yêu dương quan dưới mỏm đốt sống lưng thứ 4 đo ngang ra 1,5 thốn là huyệt Đại tràng du (hình 4-49).

i. Bát liêu - Huyệt trị chứng đau bụng kinh

Bát liêu là 8 huyệt tại 8 chỗ lõm của đốt xương cùng, gồm 2 huyệt Thượng liêu, 2 huyệt Thứ liêu, 2 huyệt Trung liêu và 2 huyệt Hạ liêu nằm đối xứng trái phải với nhau. Bát liêu giúp hoạt huyết điều kinh, thông khí, cắt cơn đau và trị các bệnh phụ khoa như kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, khí hư, hiếm muộn, vô sinh, lãnh cảm, v.v... Khi đau bụng kinh, ta dùng ngón cái và ngón trỏ (đặt cách nhau 1,5 thốn) day xung quanh huyệt Bát liêu, qua lớp quần áo cho đến khi nó nóng lên thì sẽ giảm đau nhanh chóng. 10 Yêu dương quan: Huyệt Dương quan nằm ở lưng (để phân biệt với các huyệt Dương quan nằm ở vị trí khác)

84

Cách tìm huyệt:

Nằm sấp, dùng ngón tay út ấn vào lỗ xương thiêng phía trên xương cùng sao cho 4 ngón: trỏ, giữa, áp út và út cách đều nhau. Vị trí mà các đều ngón tay chạm vào lần lượt là huyệt Thượng liêu, Thứ liêu, Trung liêu và Hạ liêu (hình 4-50)

j. Ủy trung – Huyệt tri đau nhức thắt lưng và chân

Ủy trung là huyệt nằm giữa chỗ lõm ở khoeo chân. Đánh vỗ huyệt này sẽ trị được chứng đau nhức thắt lưng và tê mỏi chân.

Hình 4-50. Huyệt Bát liêu

Cách tìm huyệt:

Huyệt Ủy trung nằm giữa hai đường gân ở khoeo chân. “Ủy trung nằm giữa khoeo chân.” (hình 4-51)

k. Thừa cân - Huyệt trị chuột rút

Huyệt Thừa cân trị được các chứng nhức mỏi cẳng chân hay chuột rút do vận động. Nếu thường xuyên xoa bóp, đánh vỗ huyệt Thừa cân thì cơ thể sẽ khỏe khoắn, tĩnh mạch cẳng chân cũng không bị co dãn và nổi lên.

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm dưới huyệt Ủy trung, nơi cơ cẳng chân nổi cao nhất. “Huyệt Thừa cân nằm giữa bắp chân, dưới huyệt Hợp dương.” (hình 4-51)

Hình 4-51. Các huyệt Ủy trung, Thừa cân và Phi dương

l. Phi dương - Huyệt trị chứng tê mỏi chân

Huyệt Phi dương trừ phong, giúp lưng và gối khoẻ, đi lại vững vàng. Nó chuyên trị các chứng lưng đau, chân mỏi. v.v... Khi bị những triệu chứng trên, nếu biện pháp cạo gió và xoa bóp không công hiệu, thì hãy vỗ vào huyệt Phi dương và Ủy trung.

Cách tìm huyệt:

Huyệt Phi dương nằm ở mặt sau xương cẳng chân, trên huyệt Côn luân 7 thốn. “Huyệt Phi dương nằm trên mắt cá ngoài 7 thốn.” (hình 4-51)

m. Thân mạch - Huyệt làm giãn gân mạch

Thân mạch là một trong những huyệt bát mạch giao hội, có thể làm giãn gân thông mạch, xương khớp linh hoạt. Huyệt này không chỉ trị được chứng tê liệt và khó cử động ở chân, mà còn trị được cả chứng động kinh vào ban ngày.

86

Hình 4-52. Các huyệt Thân mạch và Chí âm

Cách tìm huyệt:

Huyệt Thân mạch nằm ở chỗ lõm phía dưới đầu mắt cá ngoài. “Dưới mắt cá chân nửa thốn là huyệt Thân mạch.” (hình 4-52)

n. Chí âm – Huyệt trị đau lưng cấp tính

Huyệt Chí âm là nơi Bàng quang kinh và Túc Thiếu âm Thận kinh gặp nhau. Huyệt này giữ vai trò chủ đạo đối với các bộ vị mà Bàng quang kinh đi qua. Khi đau lưng cấp tính hay mang thai lệch, nếu ngải cứu huyệt Chí âm sẽ mang lại hiệu quả khả quan.

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm cách góc ngoài móng chân út 1 phân. “Huyệt Chí âm nằm cạnh góc móng chân út.” (hình 4-52)

(8) Thận và Thận kinh

Thận khỏe mạnh là tiền đề để thân thể tráng kiện. Nếu thận suy yếu thì sự vận hành khí huyết sẽ bị đình trệ khiến cơ thể ốm yếu, suy nhược và sinh bệnh. Ngay khi con người còn trong bào thai, thận đã có mối liên quan mặt thiết với mọi cơ quan khác của phủ tạng cũng như sự vận hành khí huyết của cơ thể.

1. Chức năng của thận và Thận kinh

Thận chứa tinh khí, điều khiển quá trình khí hóa, phụ trách xương và tạo tủy. Khí do thận sinh ra gọi là khí Thiếu âm hay nguyên khí, là năng lượng của hoạt động sống, giúp duy trì ý thức, đồng thời bảo đảm cho sự vận hành bình thường của dịch nước.

Các chức năng chính của thận:

Chức năng chứa tinh khí: đảm bảo cho tinh khí thận được chuyển hóa bình thường để sản sinh nguyên khí. Nguyên khí trực tiếp nuôi dưỡng lục phủ ngũ tạng; thúc đẩy kinh mạch vận hành khí huyết: tạo sức đề kháng và sản sinh tủy. Con người bị thiếu hụt canxi là do chức năng chứa tinh khí của thận bị thoái hóa, khiến thất thoát canxi. Vì vậy, song song với việc bổ sung canxi, bệnh nhân cần bồi bổ thận để canxi được hấp thụ dễ dàng. Nếu thận hoạt động tốt kết hợp với việc ăn uống các loại thực phẩm giàu canxi thì cơ thể sẽ không bị thiếu hụt nguyên tố vi lượng này. Trong cơ thể con người, khí không bị hao tổn là nhờ gan sản sinh máu, máu không bị hao tổn là nhờ thận sản sinh tinh11, tinh không bị hao tổn là nhờ xương sản sinh tủy. Mấu chốt của sức khoẻ và tuổi thọ chính là sự hình thành và tích lũy tinh, tủy. Nếu tinh, tủy bị tiêu hao thì cơ thể sẽ nhanh già yếu.

Chức năng điều phối nước: kiểm soát, điều tiết sự vận hành của nước tại các cơ quan trong cơ thể. Nếu khí thận thiếu hụt thì nước và tân dịch sẽ bị ách tắc, dẫn đến chứng phù thũng, sưng đau, phong thấp, bí tiểu, tiểu nhiều, v.v...

Chức năng hấp thụ khí: Trung y cho rằng, thận nhận khí vào, còn phổi thở khí ra. Vì vậy, nếu thận suy, con người sẽ “thở nhiều, nhận ít” dẫn đến tình trạng “hữu khí vô lực” khiến tinh lực trong cơ thể bị tiêu hao, cho dù có bổ sung oxy cũng khó phục hồi.

11 Trung y cho rằng tinh là chất dinh dưỡng được hấp thụ từ thức ăn, dùng để cấu tạo thân thể.

88

Chức năng điều khiển ý thức: nguyên khí giúp khí huyết lưu thông. Tục ngữ có câu: “Có tinh mới có thần.” Nếu phủ tạng không nhận đủ nguyên khí thì hoạt động tinh thần sẽ bị ngưng trệ. Lúc này, cả gan, lá lách, phổi, thận, tim đều suy yếu, khiến tâm thần hoảng hốt, tinh thần uể oải.

2. Các cơ quan liên quan đến Thận kinh

Các cơ quan như: tai, xương sống, khớp xương, tuyến thượng thận và thận đều có liên quan đến Thận kinh,

3. Triệu chứng của Thận kinh

Triệu chứng kinh lạc: nếu thận không đủ âm khí sẽ gây nên chứng sợ nóng, khô miệng, viêm họng mãn tính, thở dốc, bực dọc, đau tim, mất ngủ, mơ nhiều, nóng ở ngũ tâm (lòng bàn tay, lòng bàn chân, lồng ngực), v.v...

Nếu thận không đủ dưỡng khí thì cơ thể sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt u ám, uể oải thèm ngủ, chóng mặt hoa mắt, thắt lưng và đầu gối mỏi, v.v...

Nếu 2 loại triệu chứng trên cùng xuất hiện, tức trời lạnh sợ lạnh, trời nóng sợ nóng hay trên nóng (viêm họng) dưới lạnh (tay chân lạnh), chứng tỏ thận đang bị tổn thương nặng do thiếu hụt cả hai khi âm, dương.

Triệu chứng phủ tạng: khi thận mất khả năng điều tiết dịch nước sẽ gây ra chứng phù thũng, bí tiểu, di tinh, liệt dương, loạn nhịp tim, hoảng sợ, ù tai, hoa mắt, mờ mắt. Nếu khí thận bị đứt đoạn thì tủy xương không được nuôi dưỡng sẽ khiến xương mềm, cơ teo, răng lung lay, sắc mặt xấu.

Triệu chứng khi bị nhiệt: nước tiểu vàng và ít, miệng khô, cơ thể mệt mỏi, lòng bàn chân nóng, mặt trong đùi đau nhức, lao nhiệt, tăng ham muốn tình dục và rối loạn kinh nguyệt.

Triệu chứng khi bị hàn: tiểu nhiều, nước tiểu trong, sưng phù, chân tê lạnh, dễ bị cảm lạnh, hay do dự, giảm ham muốn tình dục và đường ruột suy yếu.

4. Đường đi của Thận kinh (hình 4-53)

Thận kinh bắt đầu từ huyệt Dũng tuyền dưới gan bàn chân, vòng qua gót chân rồi men theo phía sau của mé trong chân đi lên bụng cách Nhâm mạch nửa thốn, đi lên ngực cách Nhâm mạch 2 thốn, cuối cùng kết thúc tại huyệt Du phủ phía dưới xương đòn.

Thận kinh hoạt động mạnh nhất từ 5-7 giờ chiều (giờ Dậu). Lúc này, ăn những thực phẩm có màu đen hoặc vỗ đễ kích thích Thận kinh là cách dưỡng thận tốt nhất.

5. Các huyệt vị chủ yếu của Thận kinh

a. Dũng tuyền - Huyệt trị các chứng do hư hoả bốc lên

Dũng tuyền là tỉnh huyệt của Thận kinh, chuyên trị các bệnh do thận suy yếu hay hư hoả bốc lên gây ra như: đau đầu, mất ngủ, viêm họng, đau răng, cao huyết áp, v.v... Theo kinh nghiệm dân gian, đắp tỏi lên huyệt Dũng tuyền có thể trị cảm, ho và chứng ho

90

gà ở trẻ con. Đây là một trong 3 huyệt cấp cứu quan trọng của cơ thể (hai huyệt còn lại là Nhân trung và Trung xung).

Hình 4-53. Sơ đồ Thận kinh

Cách tìm huyệt:

Huyệt Dũng tuyền nằm giữa gan bàn chân, ở nơi lõm vào và cách ngón chân thứ hai khoảng 1/3 chiều dài bàn chân. “Huyệt Dũng tuyền nằm ở nơi lõm vào của lòng bàn chân.” (hình 4-54)

Hình 4-54 Huyệt Dũng tuyền

b. Thái khê - Huyệt trị chứng khi âm dương yếu

Thái khê là nguyên huyệt của Thận kinh. Huyệt này vừa bồi âm hạ hoả, vừa giúp tăng cường nguyên khí và bổ thận nên được dùng để trị các chứng tay chân lạnh, uể oải, thèm ngủ, chóng mặt, hoa mát do thận thiếu dương khí; hay viêm họng mãn tính, bực bội, đau tim, mất ngủ, mơ nhiều do thận thiếu âm khí. Khi bị đau răng hoặc chảy máu cam, nếu ngắt huyệt Thái khê và Côn luân thì sẽ nhanh chóng giảm đau và cầm máu.

Hình 4-55. Các huyệt Thái khê và Chiếu hải

92

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm tại vùng lõm, ngay phía sau mắt cá trong (nó nằm tại trung điểm giữa đỉnh mắt cá và gân gót chân). “Huyệt Thái khê nằm phía sau mắt cá trong.” (hình 4-55)

c. Chiếu hải – Huyệt trị chứng kinh nguyệt không đều

Chiếu hải là một trong những huyệt bát mạch giao hội nên phạm vi tác động của nó khá rộng. Huyệt này kết họp với huyệt Thái khê tạo thành một cập huyệt vị có khả năng trị được nhiều chứng bệnh, từ mất ngủ, phụ khoa đến cơ thể suy nhược, v.v...

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm tại chỗ lõm, ngay dưới mất cá trong. “Huyệt Chiếu hải nằm dưới mắt cá trong 4 phân.” (hình 4-55)

d. Du phủ - Huyệt trị bệnh viêm họng mãn tính

Huyệt Du phủ là nơi hư hóa của Thận kinh bốc lên, nên dễ tác động đến họng và gây viêm họng mãn tính. Nếu ta vỗ vào huyệt này sẽ giúp điều khí tan đờm và trị được các chứng bệnh như viêm họng mãn tính, kết hạch, ù tai, điếc, nhức đầu, v.v...

Hình 4-56. Huyệt Du phủ

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm tại chỗ lõm phía dưới đầu xương đòn, cách Nhâm mạch 2 thốn. “Huyệt Du phủ nằm trước ngực, bên dưới xương đòn.” {hình 4-56)

(9) Màng tim và Tâm bào kinh

Màng tim là lớp bao bọc bên ngoài tim. Trung y cho rằng, màng tim cũng là một bộ phận của tim và có chức năng bảo vệ tim. Do mối liên hệ mật thiết này mà màng tim sớm phản ánh mọi sự thay đổi của tim.

1. Chức năng của màng tim và Tâm bào kinh

Theo quan niệm Trung y, màng tim có chức năng bảo vệ và “thi hành mệnh lệnh” của tim, đồng thời thay tim hứng chịu mọi tổn thương.

2. Các cơ quan liên quan đến Tâm bào kinh

Các cơ quan như: mạch máu, tim, tay đều có mối quan hệ mật thiết với Tâm bào kinh.

3. Triệu chứng của Tâm bào kinh

Triệu chứng kinh lạc: mất ngủ, mơ nhiều, dễ thức giấc, khó ngủ, hay quên, lở và hôi miệng, đau ngứa toàn thân, v.v...

Triệu chứng phủ tạng: buồn bực, hoảng sợ, khó thở, đau tim, tức ngực, tinh thần bất ổn, v.v... Khi kinh khí màng tim bị đứt đoạn thì người gầy yếu, vàng vọt, ánh mắt thất thần.

Triệu chứng khi bị nhiệt: buồn bực, dễ cáu gắt, mất ngủ, mơ nhiều, đau ngực, đầu nóng và đau nhức, đau tay, mắt đỏ, táo bón.

94

Triệu chứng khi bị hàn: dễ hoảng loạn, tim đập yếu, chóng mặt, khó thở, tay rã rời, đau ngực, vàng mắt, dễ thức giấc, khó ngủ.

4. Đường đi của Tâm bào kinh (hình 4-57)

Hình 4-57. Sơ đồ Tâm bào kinh

Tâm bào kinh bắt đầu từ huyệt Thiên trì cách đầu vú 1 thốn theo chiều ngang, chạy vòng lên nách rồi dọc xuống lòng bàn tay theo đường nằm giữa mặt trong cánh tay, cuối cùng kết thúc tại huyệt Trung xung ở đầu ngón tay giữa.

Tâm bào kinh hoạt động mạnh nhất từ 7-9 giờ tối (giờ Tuất). Lúc này, nên đi tản bộ và vỗ nhẹ Tâm bào kinh, đây là cách dưỡng màng tim tốt nhất.

5. Các huyệt vị chủ yếu của Tâm bào kinh

a. Khúc trạch – Huyệt trị chứng bực bội và mất ngủ

Khúc trạch là hợp huyệt của Tâm bào kinh, có tác dụng thanh tâm hạ hoả, tiêu trừ phiền muộn, vỗ huyệt Khúc trạch có thể trị được chứng bực bội, mất ngủ, mơ nhiều, mụn nhọt và lở loét vòm họng, ngứa, v.v...

Cách tìm huyệt:

Cánh tay hơi gập, sờ lên ngấn khuỷu tay sẽ thấy một sợi gân to. Giao điểm giữa sợi gân này và ngấn khuỷu tay là huyệt Khúc trạch. “Huyệt Khúc trạch nằm trên ngấn khuỷu tay.” Lưu ý khi vỗ huyệt này, tay phải duỗi thẳng (hình 4-58).

Hình 4-58. Các huyệt Khúc trạch và Nội quan

b. Nội quan – Huyệt trị chứng phiền muội và đau tim

Nội quan là một trong những huyệt bát mạch giao hội, có thể trị được các chứng bệnh do khí huyết không điều hòa gây lên như phiền muôn, đau tim, đau dạ dày, huyết áp không ổn định. Khi

96

huyệt Nội quan nổi gân xanh, cong và sẫm màu nghĩa là Tâm bào kinh bị tắc nghẽn, cần đề phòng bệnh tim bộc phát.

Cách tìm huyệt:

Để ngửa cổ tay và bàn tay nắm, huyệt này ở giữa 2 sợi gân, cách ngấn cổ tay thứ nhất một khoảng bằng 2 ngón tay đặt nằm ngang. “Huyệt Nội quan cách ngấn cổ tay 1,5 thốn.” (hình 4-58)

c. Đại lăng –Huyệt trị chứng suy nhược thần kinh

Huyệt Đại lăng giúp trấn tĩnh, an thần, nên thường được dùng để trị chứng suy nhược thần kinh, khó ngủ, dễ thức giấc, hoảng loạn, v.v...

Cách tìm huyệt:

Bàn tay ngửa và cổ tay hơi gập, huyệt này nằm giữa hai sợi gân trên ngấn cổ tay thứ nhất. “Huyệt Đại lăng nằm trên ngấn cổ tay.” (hình 4-58)

d. Lao cung – Huyệt trị mụn nhọt và lở loét vòm họng

Lao cung là hoả huyệt của Tâm bào kinh, có chức năng thanh tâm hạ hoả, thông khiếu tỉnh thần. Huyệt này chuyên trị các chứng bệnh do tâm hoả quá mạnh gây nên như mụn nhọt và lở loét vòm họng, hôi miệng, chảy máu cam; hoặc các chứng liên quan đến bàn tay như: ngón tay đau và đơ cứng, đổ mồ hôi tay, sừng hóa ở bàn tay.

Cách tìm huyệt:

Để ngửa cổ tay và bàn tay nắm sao cho bốn đầu ngón tay (trỏ, giữa, áp út và út) áp nhẹ vào lòng bàn tay. Huyệt này nằm giữa ngón tay giữa và ngón áp út, trên lòng bàn tay. “Huyệt Lao cung nằm giữa lòng bàn tay.” (hình 4-59)

e. Trung xung – Huyệt cấp cứu tim

Trung xung là tỉnh huyệt của Tâm bào kinh, có chức năng thông khiếu tinh thần và cấp cứu tim hiệu quả. Ngoài ra, huyệt này còn có khả năng điều chỉnh nhịp tim, nên cũng được dùng để bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ.

Cách tìm huyệt:

Huyệt Trung xung nằm ở đầu ngón tay giữa, cách móng tay khoảng 1 phân (tương đương với 1 hạt gạo). “Huyệt Trung xung nằm ở đầu mút ngón tay giữa.” (hình 4-59)

Ấn huyệt lao cung Bấm huyệt Trung xung

Hình 4-59 Các huyệt Lao cung và Trung xung

(10) Tam tiêu và Tam tiêu kinh

Tam tiêu là cơ quan điều khiển các chất dịch trong cơ thể. Nó như một hệ thống màng liên kết nhiều lớp có chức năng thẩm thấu, kiểm soát sự ra vào của chất dịch và các vật chất hòa tan để điều

98

tiết hoạt động nội tiết trong cơ thế người. Dựa vào sự ngăn cách của hệ thống màng này, các cơ quan trong khoang ngực và bụng được chia thành: thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu. Đối với y học hiện đại, hệ thống màng liên kết này có ý nghĩa vô cùng quan trọng (hình 4-60)

Hình 4-60. Cấu tạo cơ bản của tế bào

1. Chức năng của tam tiêu và Tam tiêu kinh

Theo kinh lạc học, tim, phổi ở khoang ngực thuộc “thượng tiêu”; lá lách, dạ dày, gan, mật ở giữa ngực và rốn thuộc “trung tiêu”; còn đại tràng, ruột non, thận, bàng quang ở phía dưới rốn thuộc “hạ tiêu”. Thượng tiêu cung cấp dưỡng chất cho mọi bộ phận trong cơ thể thông qua khí huyết; trung tiêu tiêu hóa thức ăn và hấp thụ dưỡng chất; còn hạ tiêu bài tiết chất thải. Tam tiêu như một “hệ thống màng” kiểm soát nội tiết tố của cơ thể. Nếu nội tiết tố mất cân bằng thì hoạt động của các cơ quan sẽ bị ảnh hưởng khiến sức khoẻ suy yếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi năng lượng của Tam tiêu kinh giảm sút sẽ sinh ra các khối u và làm mất cân bằng nội tiết phụ khoa (hình 4-61).

2. Các cơ quan liên quan đến Tam tiêu kinh

Các cơ quan như: tai, mắt, đầu, tuyến nước bọt, amiđan và hệ thống màng đều có mối quan hệ mật thiết với Tam tiêu kinh.

3. Triệu chứng của Tam tiêu kinh

Hình 4-61 Sơ đồ Tam tiêu kinh

Triệu chứng kinh lạc: đau nửa đầu, ù và điếc tai, viêm họng, đau mắt, đau nhức ở các vùng có Tam tiêu kinh đi qua như: cổ, vai, lưng, khuỷu tay, cánh tay, v.v...

100

Triệu chứng phủ tạng ở thượng tiêu: phiền muộn, tức ngực, hoảng sợ, ho, thở dốc; ở trung tiêu: viêm dạ dày và lá lách, chán ăn; ở hạ tiêu: phù thũng, tiểu són, đại tiểu tiện bất thường, v.v... Khí ở thượng tiêu bị đứt đoạn sẽ gây phiền muộn, khí ở trung tiêu bị đứt doạn sẽ dẫn đến chán ăn, còn khí ở hạ tiêu bị đứt đoạn sẽ khiến mất khả năng kiểm soát đại tiểu tiện.

Triệu chứng khi bị nhiệt: tai ù và đau; đầu, tay đau dữ dội; cổ, vai mỏi; chán ăn; mất ngủ và hay cáu gắt.

Triệu chứng khi bị hàn: tay tê mỏi, sắc mặt trắng bệch, hô hấp nông, lạnh trong người, tiểu ít, tinh thần uể oải, căng thẳng, cơ thể mệt mỏi, trầm cảm, cơ bắp mềm yếu, thính lực suy giảm.

4. Đường đi của Tam tiêu kinh (Hình 4-61)

Tam tiêu kinh bắt dầu từ huyệt Quan xung ở gần góc ngoài móng tay áp út, chạy dọc theo đường giữa mặt ngoài cánh tay, qua cổ rồi vòng lên phía sau tai, cuối cùng kết thúc tại huyệt Ty trúc không ở đuôi chân mày.

Tam tiêu kinh hoạt động mạnh nhất từ 9-11 giờ tối (giờ Hợi). Vì vậv, ta nên đi ngủ trước 11 giờ tối để tránh mất cân bằng nội tiết tố.

5. Các huyệt vị chủ yếu của Tam tiêu kinh

a. Quan xung – Huyệt trị đau nửa đầu

Quan xung là tỉnh huyệt của Tam tiêu kinh, có tác dụng thanh nhiệt tinh thần, ngoài ra còn trị được các bệnh thuộc vùng đầu và mật do “phong hoả bốc lên”, bệnh đau nửa đầu, ù tai, điếc tai.

Cách tìm huyệt:

Huyệt Quan xung nằm cách góc ngoài móng tay áp út 1 phân. “Huyệt Quan xung nằm cách góc ngoài móng tay áp út.” (hình 4-62)

b. Trung chử - Huyệt trị đau dây thần kinh toạ

Huyệt Trung chử giúp thanh nhiệt thông khiếu, thông gân lợi khớp và trị các chứng viêm khớp xương, đau dây thần kinh tọa.

Cách tìm huyệt:

Lật úp bàn tay, 5 ngón tay xòe ra, điểm nằm trên mu bàn tay, tại chỗ lõm ở giữa hai đầu xương bàn tay thứ 4 và thứ 5 là huyệt Trung chử. “Huyệt Trung chử nằm trên huyệt Dịch môn 1 thốn.” (hình 4-62)

Hình 4-62. Các huyệt Quan xung và Trung chử

c. Ngoại quan - Kết hợp với huyệt Nội quan thì trị được chứng sợ nóng lạnh

Huyệt Ngoại quan là nơi Tam tiêu kinh và Tâm bào kinh giao nhau. Đây cũng là một trong các huyệt bát mạch giao hội và thông với mạch Dương duy. Khi kết hợp với huyệt Nội quan sẽ trị được chứng trên nóng, dưới lạnh hay mùa đông sợ lạnh, mùa hè sợ nóng. Huyệt này là một trong 3 huyệt chữa được chứng trẹo cổ (hai huyệt còn lại là Liệt khuyết và Hậu khê).

102

Cách tìm huyệt:

• Huyệt Ngoại quan nằm trên mặt ngoài cánh tay, cách điểm giữa ngấn cổ tay một khoảng bằng 3 ngón tay đặt nằm ngang. “Huyệt Ngoại quan nằm trên ngấn cổ tay 2 thốn.” (hình 4-63)

Kiên liêu – Huyệt trị đau vai

Kiên liêu là huyệt vị điều khiển cử động của khớp vai. Vì thế, khi bị viêm hay đau khớp vai, ta hãy vỗ vào huyệt Kiên liêu để giảm đau nhanh chóng.

Cách tìm huyệt:

Bàn tay nắm đồng thời khuỷu tay gập lại và hướng đầu khuỷu tay lên trên, dùng sức gồng để cơ tay nổi lên. Chỗ lõm nhỏ xuất hiện phía sau vai là huyệt Kiên liêu. “Huyệt Kiên liêu nằm ở bả vai, phía sau cánh tay.” (hình 4-64)

d. Ể phong - Huyệt trị dau dây thần kinh chạc ba

Ế phong là hội huyệt của Ta m tiêu kinh và Đảm kinh. Do nằm gần tai nên nó giúp đả thông kinh khí ở vùng tai và được dùng để trị chứng ù tai, điếc tai do bế khí. Ngoài ra, huyệt này còn trị được các chứng bệnh liên quan đến dây thần kinh vùng mặt như đau dây thần kinh chạc ba. Đây cũng là 1 trong 3 huyệt làm đẹp (hai huyệt còn lại là Hợp cốc và Dưỡng lão).

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm tại chỗ lõm phía sau dái tai. “Huyệt Ế phong nằm ở nơi lõm xuống, phía sau dái tai.” (hình 4-65)

(11) Mật và Đảm kinh

Mật là cơ quan xử lý các chất cặn bã và độc tố ứ đọng trong cơ thể để kinh mạch luôn được thông suốt.

Sách Hoàng Đế nội kinh cho rằng, mọi hoạt động ý thức tinh thần của lục phủ ngũ tạng đều phụ thuộc vào mật. Trong ngũ tạng thì tim chứa thần, gan chứa hồn, phổi chứa phách, lá lách chứa ý và thận chứa chí. Nếu mật hoạt động tốt thì con người luôn quyết đoán; mật bị chứng hư thì con người hay do dự; còn mật bị chứng thực thì con người thường phán đoán tùy tiện và dễ nổi giận.

Có một cô gái 23 tuổi đang làm việc cho công ty nước ngoài. Do môi trường đầy áp lực nên cô luôn bị hồi hộp và tim đập mạnh, dẫn đến chứng mất ngủ và suy nhược thần kinh. Tuy nhiên, kết quả kiểm tra ở bệnh viện lại cho thấy tim cô bình thường. Khi khám cho cô, tôi phát hiện cô có các triệu chứng liên quan đến bệnh ở mật như: hồi hộp, tức ngực, miệng đắng khô, chán ăn, hay giật mình, v.v... nên khuyên cô đi kiểm tra mật. Kết quả, cô bị viêm túi mật. Nhờ điều trị đúng bệnh, chỉ một tuần sau, chứng hồi hộp và suy nhược thần kinh của cô đã thuyên giảm rõ rệt.

1. Chức năng của túi mật và Đảm kinh

Túi mật nhận khí thừa của Can kinh, chứa và tiết dịch mật để giúp khơi thông, phục hồi đường ruột.

104

Thành phần quan trọng của dịch mật là acid mật và lecithin. chúng giúp hòa tan chất béo trong nước, loại bỏ lượng chất béo dư thừa trong thức ăn đồng thời làm sạch đường ruột. Ngày nay, thói quen ăn nhiều chất béo và thức đêm đã tác động xấu đến túi mặt. Do đó, vỗ Đảm kinh để tăng cường chức năng của túi mật sẽ giúp làm tiêu mỡ do hàn khí và làm tiêu khối u.

Giấc ngủ mang lại sức khoẻ cho con người, nhưng nếu ngủ nghỉ không điều độ sẽ không giúp ích được gì; còn thức khuya lâu ngày dễ dẫn đến các bệnh về gan, mật. Thời gian quan trọng nhất của giấc ngủ là từ 11 giờ đêm đến 3 giờ sáng, nên nếu những người bị bệnh về gan, mật thức quá giờ này sẽ khiến bệnh tình khó thuyên giảm. Đặc biệt, các bệnh nhân viêm gan siêu vi B hay gan nhiễm mỡ thì nên đi ngủ trước 10 giờ tối và thức dậy lúc 6 giờ sáng để tập thể dục. Làm như vậy, sức khoẻ sẽ nhanh chóng được cải thiện.

Kinh lạc trong cơ thể con người vận hành theo trình tự thời gian; và người xưa đã dựa vào điều này để xây dựng nguyên tắc dưỡng

sinh trong 12 canh giờ. Theo nguyên tắc này, sau 9 giờ tối, con người nên ở vào trạng thái nghỉ ngơi. Chỉ cần ngủ đủ giấc thì sức khoẻ sẽ nhanh chóng hồi phục.

Đảm kinh và Can kinh hoạt động mạnh nhất từ 11 giờ đêm đến 3 giờ sáng. Vì vậy, nếu chúng ta thức đêm, kinh khí của gan và mật sẽ phải cung ứng cho não bộ, tay chân (khiêu vũ) hay ruột, dạ dày (ăn khuya) khiến quá trình thanh lọc không trọn vẹn, còn cặn bã trong cơ thể không được bài tiết kịp thời. Bên cạnh đó, sự hình thành khí huyết mới cũng gặp khó khăn, gây nguy hại cho sức khoẻ. Bởi vậy, mọi người nên đi ngủ trong thời gian này để tránh bị các bệnh về gan, mật.

Khi thấy gân xanh nổi rõ ở huyệt Thái dương nghĩa là các chất cặn bã ứ đọng trong cơ thể đã dồn lên đầu khiến mạch máu bị tắc nghẽn gây ra chứng chóng mặt, nhức đầu, huyết áp không ổn định. Lúc này, mạch máu ở não đang bị thiếu oxy nên dễ gây tai biến mạch máu não. Vì vậy, mỗi người nên tự áp dụng các phương pháp điều dưỡng Đảm kinh để đề phòng bất trắc (hình 4-66).

2. Các cơ quan liên quan đến Đảm kinh

Các cơ quan như: mắt, đầu, khớp xương, cổ, mao mạch và gan đều có quan hệ mật thiết với Đảm kinh.

3. Triệu chứng của Đảm kinh

Triệu chứng kinh lạc: miệng khô đắng, đau nửa đầu, tóc bạc. rụng tóc, sợ nóng lạnh, sưng đau ở huyệt Khuyết bồn và dưới nách, đau xương bánh chè và mắt cá, đau dây thần kinh tọa.

Triệu chứng phủ tạng: đau ngực và mạng sườn, hay giật mình, chán ăn, phiền muộn, mất ngủ, dễ cáu gắt, vàng da, táo bón, v.v…. Kinh khí mật bị đứt đoạn thì lông rụng nhiều.

Triệu chứng khi bị nhiệt: miệng đắng; ngực và mạng sườn căng; cổ, hàm dưới và họng đau; mất ngủ; nhức đầu; táo bón; đùi, đầu gối, cẳng chân, mắt cá co giật, đau nhức; nóng ở gan bàn chân.

106

Triệu chứng khi bị hàn: cơ thể suy nhược, khớp xương sưng, chân rã rời, vàng mắt, nôn dịch trắng, thèm ngủ, đổ mồ hôi trộm, hồi hộp, phiền muộn, tức ngực, khó thở, tiêu chảy.

4. Đường đi của Đảm kinh (hình 4-67)

Đảm kinh bắt đầu từ huyệt Đồng tử liêu ở đuôi mắt, chạy lên góc trán rồi vòng ra phía sau tai, xuống huyệt Khuyết bồn trên vai, tiếp tục xuống nách, qua ngực đến xương sườn dưới cùng. Khi đến huyệt Hoàn khiêu ở khớp xương chậu, nó chạy dọc theo đường giữa mặt ngoài của chân, xuống mắt cá đến mu bàn chân, cuối cùng kết thúc tại huyệt Túc khiếu âm ở góc ngoài móng chân áp út.

Đảm kinh hoạt động mạnh nhất từ 11 giờ tối đến 1 giờ sáng (giờ Tý). Lúc này, ta nên nghỉ ngơi để điều dưỡng túi mật. Vỗ đánh Đảm kinh là phương pháp hữu hiệu để làm sạch cặn bã, dưỡng sinh, đồng thời nâng cao sức khoẻ. Vỗ Đảm kinh vùng đùi, cạo gió Đảm kinh vùng đầu là cách giúp tóc đen, giảm gàu và ngăn rụng tóc.

5. Các huyệt vị chủ yếu của Đảm kinh

a. Phong trì – Huyệt trị nhức đầu

Phong trì là huyệt chuyên trị các bệnh về phong.

Tất cả các chứng nhức đầu do phong hàn, phong nhiệt, phong thấp hay do can dương bốc lên, đều có thể được trị bằng huyệt này.

Cách tìm huyệt:

Đầu cúi, dùng ngón cái và ngón trỏ ấn vào hai gờ xương chẩm rồi lần xuống đến chỗ lõm phía dưới. Ấn vào chỗ lõm này, ta có cảm giác tê mỏi, đó chính là huyệt Phong trì. “Huyệt Phong tri nằm ở rìa tóc phía sau tai.” (Hình 4-68)

b. Kiên tỉnh – Huyệt trị chứng căng nhức đầu

Huyệt Kiên tỉnh có chức năng thông khí huyết, làm tan máu tụ và khối u. Huyệt này còn có thể trị được các chứng bệnh do khí huyết tắc nghẽn gây nên như viêm khớp vai, đau mỏi cánh tay,

108

trầm cảm và các bệnh ở vú. Cảm giác đau nhói khi ấn vào huyệt Kiên tỉnh thường là triệu chứng của những căn bệnh ở vú.

Cách tìm huyệt:

Trung điểm của đường thẳng nối từ huyệt Đại chùy đến chỏm vai là huyệt Kiên tỉnh.

Từ huyệt Khuyết bồn đo lên 1,5 thốn sẽ trúng huyệt này. “Huyệt Kiên tỉnh nằm trên huyệt Khuyết bồn 1,5 thốn.” (hình 4-69)

Hình 4-9 Huyệt Kiên tỉnh

c. Nhật nguyệt – Huyệt trị các bệnh liên quan đến túi mật

Nhật nguyệt là mộ huyệt của mật. Đây là nơi tập trung tinh khí của túi mật ở vùng ngực và bụng, nên chuyên trị các bệnh về mật như viêm túi mật, sỏi mật, đau bụng mật, v.v...

Hình 4-70. Huyệt Nhật nguyệt

Giác hơi là cách hữu hiệu nhất để trị các bệnh về mật.

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm tại khe liên sườn thứ 3, tính từ đầu vú thẳng xuống. “Huyệt Nhật nguyệt nằm ở khe liên sườn thứ 3, tính từ đầu vú xuống.” (hình 4-70)

d. Hoàn khiêu – Huyệt trị đau dây thần kinh toạ

Hoàn khiêu là hội huyệt của Đảm kinh và Bàng quang kinh, đây là huyệt vị chủ đạo của chân. Huyệt này vừa trị được các bệnh ở chân như đau dây thần kinh tọa, tê liệt chân, v.v... vừa trị được chứng đau bụng kinh, u nang buồng trứng, u xơ tử cung. Huyệt Hoàn khiêu không thông sẽ khiến ứ đọng nhiều chất độc.

Cách tìm huyệt:

Nằm nghiêng, ngón cái của tay phải gập vuông góc, ngón trỏ duỗi thẳng còn các ngón khác gập lại, đặt khớp ngón cái ở đốt xương cùng làm trụ, rồi xoay đầu ngón trỏ hướng về điểm cao nhất của máu chuyển giữa xương đùi và khe xương cùng trên mông, chỗ ngón trỏ chạm đến chính là huyệt Hoàn khiêu, (hình 4-71)

Hình 4-41. Huyệt Hoàn khiêu

110

e. Phong thị - Huyệt phòng/trị trúng phong

Phong thị là huyệt được dùng để chữa trị các chứng bệnh do phong hàn, phong nhiệt, phong thấp gây nên như liệt nửa người, chân đau mỏi và tê liệt, mày đay, huyết áp không ổn định, chóng mặt nhức đầu, tóc mai bạc, v.v...

Cách tìm huyệt:

Đứng thẳng, hai tay áp dọc theo thân, nơi đầu ngón tay giữa chạm đến là huyệt Phong thị. “Huyệt Phong thị nằm ở nơi đầu ngón giữa chạm đến khi buông tay.” (hình 4-72)

Hình 4-72. Huyệt Phong thị

f. Dương lăng tuyền – Huyệt trị chứng miệng khô đắng

Khi túi mặt bất ổn, dịch mật tiết ra sẽ làm miệng đắng và khô. Huyệt Dương lăng tuyền có thể trị được triệu chứng này. Ngoài ra. nó còn chữa được các chứng chân teo yếu, nấm kẽ chân, v.v...

Cách tìm huyệt:

Đầu gối gặp vuông góc, chỗ lõm phía dưới mặt ngoài khớp gối, ngay trước đầu nhỏ của xương mác là huyệt Dương lăng tuyền. “Huyệt Dương lăng tuyền nằm trước đầu xương mác.” (hình 4-73)

g. Huyền chung – Huyệt trị điếc tai, mờ mắt

Huyệt Huyền chung là hội huyệt của tủy, chuyên trị chứng điếc tai, mờ mắt do lão hóa và các chứng bệnh liên quan đến tủy xương như tay chân teo, tê liệt. Nếu vỗ huyệt Huyền chung kết hợp với các huyệt trị trẹo cổ khác sẽ nhanh chóng chữa được chứng đau, cứng và trẹo cổ do phong hàn gây nên.

Cách tìm huyệt:

Từ đầu mắt cá ngoài đo thẳng lên một khoảng bằng 4 ngón tay đặt nàm ngang, điểm nằm trước xương mác chính là huyệt Huyền chung. “Huyệt Huyền chung nằm trên đỉnh mắt cá ngoài 3 thốn.” (hình 4-74)

112

h. Túc lâm khấp – Huyệt trị mỏi lưng và ra khí hư

Túc lâm khấp là một trong các huyệt bát mạch giao hội, cũng là huyệt chủ trị kinh khí ứ tắc của Đảm kinh và thông với Đái mạch. Huyệt này có thể trị được các chứng bệnh như béo phì, ra khí hư, đau lưng, mỏi gối, mệt mỏi, v.v...

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm trên mu bàn chân, cách kẽ chân thứ tư khoảng 1,5 thốn. “Sờ xương bàn chân thứ 4 sẽ thấy huyệt Túc lâm khấp.” (hình 4-75)

(12) Gan và Can kinh

Hiện nay, khi việc kiểm tra chức năng gan trở nên phổ biến thì càng có nhiều người ỷ vào chỉ số chức năng gan. Họ cho rằng, chỉ cần chỉ số này bình thường thì sức khoẻ không có gì đáng ngại.

Thực ra, ở thời kỳ đầu, các chỉ số của chứng gan nhiễm mỡ hay ung thư gan đều không cao. Bởi trong giai đoạn sớm của ung thư gan, chỉ có các tế bào xung quanh gan mới bị xâm nhập. Nhiều bệnh nhân do không nhận thức được điều này nên đã bỏ lỡ thời cơ trị bệnh. Vì vậy, mỗi người cần phải tự biết về sức khoẻ của mình. Trên thực tế, mọi vấn đề dù nhỏ nhất của gan, mật đều sẽ biểu hiện ra thông qua triệu chứng miệng khô đắng. Sáng thức dậy thấy miệng khô đắng nghĩa là gan, mật đang bất ổn, cần được điều trị kịp thời.

Ngủ không đủ giấc sẽ gây tổn thương gan. Đa phần bệnh nhân gan đều có thói quen thức khuya. Thời gian nghỉ ngơi quan trọng nhất trong ngày là từ 11 giờ tối đến 3 giờ sáng. Vì thế, bạn nên đi ngủ trong thời gian này để tránh nguy cơ mắc bệnh nan y. Đặc

biệt, nếu trẻ em ở tuổi dậy thì (dưới 12 tuổi ở bé gái và dưới 14 tuổi ở bé trai) không ngủ đủ giấc sẽ khó tăng trưởng chiều cao. Ngay từ nhỏ, con trai tôi đã áp dụng chế độ ngủ nghỉ và dinh dưỡng hợp lý, nên chiều cao đạt được l,75m (hình 4-76).

Sau một ngày lao động căng thẳng và mệt nhọc, cơ thể chúng ta cần được nghi ngơi đế phục hồi. Điều này phù hợp với quy luật sinh trưởng của vạn vật.

Vì vậy, mấu chốt của việc điều dưỡng Can kinh chính là nghỉ ngơi đầy đủ để cơ thể không bị suy nhược và đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh.

Tôi từng chữa trị cho một bệnh nhân mắc chứng hư hàn trầm trọng. Ban đầu, tôi nghĩ có lẽ do người này ăn nhiều thức ăn sống, lạnh và có tính hàn, nhưng anh ta lại khẳng định mình không ăn những thực phẩm như vậy. Sau khi hỏi rõ, tôi mới biết bệnh nhân này phải thường xuyên làm ca đêm. Câu chuyện trên cho thấy thức khuya rất có hại cho sức khoẻ. Hoàng Đế nội kinh viết: “Nửa đêm kinh mạch trở về, mọi người đều phải ngủ.” Nửa đêm là khoảng thời gian từ 11 giờ tối đến 1 giờ sáng, vốn dĩ ban ngày kinh mạch vận hành đến toàn thân, đêm lại quay về giữ ấm và nuôi dưỡng phủ tạng, bổ sung năng lượng cho ngày hôm sau. Vì vậy, nếu phải thức khuya, chúng ta nên ăn các thực phẩm bột đường thay cho thịt cá để phủ tạng bớt tiêu tốn năng lượng và cơ thể cũng không quá mệt mỏi trong ngày hôm sau.

Hình 4-76 Con trai cao hơn cha

Khi ngủ, dưỡng chất mà ban ngày cơ thể hấp thu từ thức ăn sẽ được chuyển hóa thành năng lượng. Nếu ngủ đủ giấc thì nguồn năng lượng tích trữ sẽ dồi dào. Cho nên, chỉ cần chúng ta biết sử

114

dụng hợp lý thời gian theo đồng hồ sinh học, làm việc và nghỉ ngơi điều độ thì sức khoẻ của mỗi người sẽ được đảm bảo.

Trong 12 kinh mạch, chỉ có Can kinh là liên quan đến quá trình hình thành khối u trong cơ thể, Trung y gọi chứng này là “trưng hà tích tụ”. “Trưng” do chất cặn bã hữu hình tích tụ tạo nên, còn “hà” do uất khí vô hình dồn nén mà tạo thành khối u. Thông thường, khi điều trị ung bướu, người ta chỉ quan tâm đến khối u mà bỏ qua Can kinh - cơ quan quản lý nó. Cho nên, dù đã bị cắt bỏ nhưng khối u vẫn có thể di căn sang cơ quan khác.

Tâm trạng ức chế là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ung bướu. Các bất ổn trong cuộc sống hàng ngày như gia đình bất hòa, giao thông ách tắc, công việc áp lực hay xung đột với đồng nghiệp, v.v..., đều khiến tinh thần bị ức chế. Tâm trạng buồn bực dồn nén, cộng thêm Đảm kinh ứ tắc sẽ dễ dần đến khối u.

Trung y cho rằng: nổi giận hại gan, vui quá mức hại tim, lo âu hại lá lách, buồn rầu hại phổi, kinh hoảng hại thận, cho nên, nguyên tắc để giữ gìn sức khoẻ là luôn duy trì tâm trạng bình ổn.

Khi gan bị tổn thương do độc tố trong dầu mỡ, cơ thể buộc phải thay thế chức năng lọc của gan bằng cách bài tiết qua da. Do vậy, các độc tố dễ làm bít nang lông, dẫn đến chứng rụng tóc hay đầu có nhiều gàu. Khi có các triệu chứng này nghĩa là mạch máu ở tim và não đang bị tắc nghẽn, vì vậy, mỗi người nên sớm biết cách tự điều dưỡng và bảo vệ Can kinh, Đảm kinh để tránh bị các bệnh về tim mạch.

1. Chức năng của gan và Can kinh

Gan cai quản gân mạch, khai khiếu ở mắt, ngoài ra còn đảm nhận chức năng khơi thông, bài tiết và tích trữ máu.

Chức năng khơi thông và bài tiết của gan được thể hiện qua hai nhiệm vụ:

Giải tỏa tâm trạng ức chế.

Thải chất độc ứ đọng trong cơ thể.

Chức năng tích trữ máu của gan cũng được thể hiện qua hai nhiệm vụ:

Điều tiết lưu thông máu.

Làm ấm máu, bảo đảm sự trao đổi nhiệt trong cơ thể diễn ra bình thường.

Ngày nay, con người thường làm việc, ăn uống, nghỉ ngơi không điều độ, dẫn đến tinh thần cảng thẳng, tâm trạng uất ức khiến khí huyết và tân dịch không vận hành thông suốt, nên chất độc tích tụ rồi kết hạch trong cơ thể. Để tránh hậu quả này, chúng ta cần bảo đảm chức năng khơi thông, bài tiết và tích trữ máu của gan luôn hoạt động bình thường. Vì vậy, mỗi người chúng ta hãy thường xuyên điều dưỡng gan và Can kinh của mình.

Trung y có câu: “Tích hoài thành độc, uất lâu hóa hoả”. Nguyên nhân gây bệnh ung thư là do độc tố tích tụ trong cơ thể quá nhiều. Mật là cơ quan “làm sạch” cơ thể nên khi mật bất ổn thì chất độc sẽ tích tụ lại gây ra nhiều bệnh như tắc đờm, bướu mỡ, thậm chí

116

tạo khối u. Khối u dưới tác động của uất khí ở gan sẽ dễ dàng chuyển thành bệnh ung thư.

Trong xã hội ngày nay, do cuộc sống căng thẳng và áp lực nặng nề nên con người dễ có tâm trạng ức chế khiến sinh ra uất khí. Hơn nữa, đa số người hiện đại đều không quan tâm đến việc tự rèn luyện và chăm sóc bản thân. Một khi độc tố không được loại bỏ kịp thời, cộng thêm tâm trạng u uất dồn nén, lâu ngày sẽ hình thành khối u. Khối u chuyển biến xấu sẽ trở thành ung thư. Quan sát các hòa thượng hay đạo sĩ, chúng ta thấy hiếm khi họ bị bệnh ung thư. Bởi họ ăn uống đơn giản nên chất độc khó ứ tụ. Hơn nữa, vì đã tu luyện đến cảnh giới “tứ đại giai không” nên trong lòng họ cũng không có dục vọng hay bất kỳ sự ức chế nào. Mặt khác, mỗi ngày họ đều ngồi thiền để luyện công và khơi thông kinh lạc. Với lối sống như vậy, bệnh ung thư khó có cơ hội hình thành.

Những uất ức trong lòng tuy khó hóa giải nhưng Can kinh có thể giúp ta cởi bỏ mọi ưu phiền. Không phải ngẫu nhiên mà khi viết cuốn sách này, tôi đưa phần bí quyết dưỡng sinh lên trước. Bởi trong xã hội ngày nay, vấn đề sức khoẻ không chỉ liên quan đến kinh lạc mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như niềm tin, lòng kiên trì, v.v... câu chuyên sau đây có lẽ sẽ đem đến cho bạn ít nhiều gợi mở.

Thi sĩ Tô Đông Pha là người tài hoa và ưa kết giao với hòa thượng. Một hôm, Tô Đông Pha thấy một lão hòa thượng mặc áo cà sa, đang ngồi tụng kinh trên chiếc chiếu cói màu vàng, ông trêu lão hòa thượng rằng: “Đại sư, ngài có biết ta thấy ngài giống cái gì không?” Thấy lão hòa thượng không trả lời, Tô Đông Pha lại giễu: “Ta thấy ngài giống một đống phân!” Lúc này, vị đại hòa thượng nói: “Vậy ngài có biết lão nạp thấy ngài giống cái gì không?” Tô Đông Pha giật mình, ngỡ lão hòa thượng muốn trả đũa mình nên liền hỏi: “Thế ta giống cái gì?” Lão hòa thượng đáp lời: “Lão nạp thấy ngài giống một ông Phật!” Tô Đông Pha rất kinh ngạc bèn hỏi: “Tại sao?” Lão hòa thượng đáp: “Vì lão nạp ngày ngày niệm Phật, trong lòng chỉ nghĩ đến Phật nên thấy ngài giống Phật; còn trong lòng ngài có phân nên ngài chỉ nhìn thấy phân mà thôi.’'

Bạn hãy tự mình chiêm nghiệm ẩn ý trong câu chuyện này.

2. Các cơ quan liên quan đến Can kinh

Cơ quan sinh dục, mắt, gan, mật và hệ tiêu hóa đều có quan hệ mặt thiết với Can kinh.

3. Triệu chứng của Can kinh

Triệu chứng kinh lạc: miệng khô đắng, chóng mặt hoa mắt (huyết áp cao), đầu nặng, mắt khô, vùng ngực và mạng sườn căng đau, bụng dưới trướng đau, v.v...

Triệu chứng phủ tạng: sườn ngực căng tức, trầm uất, xuất hiện khối u, gan nhiễm mỡ, kinh nguyệt không đều, tăng tuyến sữa, u xơ tử cung, viêm tuyến tiền liệt, thoát vị, v.v...

Triệu chứng khi bị nhiệt: nhức đầu, da vàng, lưng đau, bí tiểu, đau bụng kinh, hay cáu gắt và dễ xúc động.

Triệu chứng khi bị hàn: chóng mặt, sắc mặt nhợt nhạt, đùi và xương chậu đau nhức, chân yếu, mắt mờ, cơ thể mệt mỏi, lãnh cảm, u uất, hay lo sợ.

4. Đường đi của Can kinh (hình 4-77)

Can kinh bắt đầu từ huyệt Đại đôn, cách góc ngoài móng chân cái 1 phân, chạy qua mu bàn chân, rồi từ mắt cá trong lên trên 8 thốn theo mé trước mặt trong chân, sau đó theo đường giữa mặt trong chân chạy lên rồi vòng ra cơ quan sinh dục ngoài lên bụng dưới, chếch sang hông chạy lên ngực, cuối cùng kết thúc tại huyệt Cơ môn ở xương sườn thứ 2, tính từ đầu vú xuống.

Can kinh hoạt động mạnh nhất từ 1-3 giờ sáng (giờ Sửu). Lúc này, ngủ là cách dưỡng gan tốt nhất. Khi tâm trạng khó chịu, giác huyệt Cơ môn và Nhật nguyệt là cách chăm sóc gan, mật vô cùng hữu hiệu.

118

HÌnh 4-77. Sơ đồ Can kinh

5. Các huyệt vị chủ yếu của Can kinh

a. Đại đôn – Huyệt trị các bệnh ở cơ quan sinh dục ngoài

Đại đôn là tỉnh huyệt của Can kinh. Nếu kết hợp ngải cứu huyệt này và huyệt Ẩn bạch sẽ chữa được chứng xuất huyết. Ngoài ra, nó còn chữa được các bệnh ở cơ quan sinh dục. Châm cứu huyệt Đại đôn là cách hữu hiệu để trị chứng viêm ngứa cơ quan sinh dục ngoài.

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm cách góc ngoài móng chân cái 1 phân. “Huyệt Đại đôn nằm cạnh góc ngoài móng chân cái.” (hình 4-78)

Hình 4-78. Huyệt Đại đôn

b. Thái xung – Huyệt giúp ổn định huyết áp

Thái xung là nguyên huyệt của Can kinh, có chức năng thông gan, giải tỏa u uất và điều hòa khí huyết. Huyệt Thái xung đau nhói hoặc có nốt sần là triệu chứng của huyết áp cao hay đau nhức, tê bại toàn thân. Đả thông huyệt Thái xung sẽ giúp hạ huyết áp. Ngoài ra, kết hợp huyệt này với huyệt Hợp cốc thành huyệt “Tứ quan” sẽ chữa được các bệnh về thần kinh và tê bại.

120

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm trên mu bàn chân, cách kẽ chân thứ nhất một khoảng bằng hai ngón tay đặt nằm ngang, ở chỗ lõm giữa xương bàn chân thứ nhất và thứ hai. “Huyệt Thái xung nằm cách kẽ chân thứ nhất 1,5 thốn.” (hình 4-79)

Hình 4-79. Huyệt Thái xung

c. Chương môn - Huyệt trị bệnh đái tháo đường

Chương môn là hội huyệt của Can kinh, Đảm kinh; là mộ huyệt của Tỳ kinh. Huyệt này chuyên trị chứng hư nhược ở lá lách, khí huyết ách tắc, u uất, chán ăn, khó tiêu, gan và lá lách sưng to, v.v... Đây cũng là 1 trong 3 huyệt quan trọng để trị bệnh đái tháo đường (hai huyệt còn lại là Địa cơ và Tam âm giao).

Cách tìm huyệt:

Đứng thẳng, cánh tay áp sát người, tay co lên, ngón tay giữa ấn vào huyệt Khuyết bồn; nơi đầu khuỷu tay chạm vào là

huyệt Chương môn. “Huyệt Chương môn nằm ở đầu xương sườn thứ 11.” (hình 4-80)

d. Cơ môn – Huyệt thông gan và giải toả u uất

Mỗi ngày, khí huyết trong 12 kinh mạch bắt đầu vận hành từ huyệt Vân môn của Phế kinh và kết thúc tại huyệt Cơ môn của Can kinh. Nếu thường xuyên kích thích huyệt Vân môn vào buổi sáng và huyệt Cơ môn vào buổi tối sẽ trừ được chứng khí huyết toàn thân ứ tắc. Cơ môn là mộ huyệt của Can kinh, chuyên trị các bệnh về gan, mật.

Mọi căn bệnh liên quan đến tuyến sữa như tăng, viêm hay ung thư tuyến sữa, v.v... đều do kinh lạc tuyến sữa bị tắc nghẽn. Vú liên quan trực tiếp với rất nhiều kinh lạc: mé trong vú liên quan đến Thận kinh: núm vú và quầng vú liên quan đến Vị kinh, Đảm kinh; mé ngoài vú liên quan đến Can kinh, Đảm kinh và Tâm bào kinh. Những mối liên hệ này giúp duy trì chức năng sinh lý bình thường của vú. Khi các kinh lạc suy yếu, vú không nhận đủ khí huyết sẽ xẹp xuống, mềm nhão và chảy xệ. Còn khi kinh lạc ứ tắc, vú sẽ sưng đau, nghiêm trọng hơn có thể dần đến ung thư vú. Như vậy, để phòng trị mọi căn bệnh về tuyến vú, ta cần kịp thời đả thông các kinh lạc có liên quan; còn để bảo vệ và nuôi dưỡng tuyến vú, ta cần giữ cho khí huyết của kinh lạc được dồi dào.

Mỗi khi gặp phiền muộn không thể giải toả, bạn hãy lập tức giác hơi các huyệt Cơ môn và Nhật nguyệt để tránh những bệnh về gan, bởi nếu ngủ trong tâm trạng phiền muộn sẽ khiến uất khí dồn nén gây hại cho sức khoẻ và dễ hình thành khối u, ung thư.

Cách tìm huyệt:

• Huyệt này nằm ở xương sườn thứ 2 tính từ đầu vú xuống, tại khe giữa xương sườn thứ 6 và thứ 7. “Huyệt Cơ môn nằm ở xương sườn thú 2 tính từ đầu vú xuống.” (hình 4-80)

122

Hình 4-80. Các huyệt Chương môn và Cơ môn

(13) Xung mạch, Nhâm mạch và Đốc mạch

Ngoài 12 kinh mạch đã trình bày ở trên, trong cơ thể người còn có 8 kinh mạch khác gọi là “kỳ kinh bát mạch”, bao gồm: Nhâm mạch, Đốc mạch, Xung mạch, Đái mạch, Âm duy mạch, Dương duy mạch, Âm kiểu mạch và Dương kiểu mạch.

Chức năng chủ yếu của kỳ kinh bát mạch là điều tiết sự vận hành của khí huyết trong 12 kinh mạch.

Nhâm mạch - điều khiển các âm kinh trong toàn thân và ngũ tạng.

Đốc mạch - điều khiển các dương kinh trong toàn thân và lục phủ.

Xung mạch - kiểm soát khí huyết và nuôi dưỡng kinh mạch toàn thân.

Đái mạch – kiểm soát sự vận hành của các âm dương kinh.

Âm duy và Dương duy mạch - điều tiết nhiệt độ cơ thể.

Âm kiểu và Dương kiểu mạch - điều khiển sự vận động của cơ thể.

Hình 4-81. “Điểm sự sống” của cày lúa nước bị kim chích khiến cây nhanh chóng khô héo

Ba mạch trọng yếu nhất trong kỳ kinh bát mạch là Xung mạch, Nhâm mạch và Đốc mạch đều khởi nguồn từ đan điền (phía dưới tử cung đối với nữ và phía sau tuyến tiền liệt đối với nam) (hình 4-81). Trung y xem đây là “điểm sự sống” chi phối mọi hoạt động của cơ thể. Khi đan điền có bất kỳ tổn thương nào, cơ thể sẽ bị tổn hại. Mặt khác, nếu đan điền bị thoái hóa thì cơ thể cũng lão hóa. Cho nên ta cần điều dưỡng tốt và nâng cao độ nhạy của đan điền để bảo đảm khí huyết ở Xung mạch, Nhâm mạch, Đốc mạch vận hành thông suốt, đồng thời hạn chế quá trình lão hóa của cơ thể. Trong quá trình điều trị bệnh cho phụ nữ, bác sĩ cũng nên cân nhắc cẩn trọng khi muốn cắt bỏ tử cung của họ cho dù họ đã mãn kinh bởi đâv là “điểm sự sống” của phụ nữ, là nơi khởi nguồn của Xung mạch, Nhâm mạch, Đốc mạch. Ngày nay, Tây y cũng đã ý thức được điều này, nên luôn ưu tiên áp dụng các biện pháp ít gây tổn thương nhất.

Sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu về Nhâm mạch và Đốc mạch. Đây là 2 mạch xuyên suốt cơ thể, cai quản tạng phủ và các âm dương kinh trong toàn thân,

124

1. Nhâm mạch

(1) Chức năng của Nhâm mạch

Nhâm mạch chạy dọc giữa vùng bụng, cai quản các âm kinh trong cơ thể. Khí mạch của nó giao hội với các âm kinh ở tay chân để điều hòa âm dương và kiểm soát âm kinh.

Hình 4-82. Vùng bụng có buớu mỡ do hư hàn

“Nhâm” nghĩa là hoài thai và nuôi dưỡng. Vì vậy, Nhâm mạch có mối quan hệ mật thiết với quá trình mang thai, dưỡng thai và kinh nguyệt. Trung y quy ngũ tạng (phổi, lá lách, tim, thận, gan) thuộc về “âm”. Nhâm mạch đi qua các cơ quan trên, liên kết âm kinh, ngũ tạng và huyết mạch lại với nhau. Rốn (huyệt Thần khuyết) là nơi tiếp giáp với cuống nhau, cũng nằm trên mạch này. Có thể thấy, Nhâm mạch đóng vai trò rất quan trọng. Nếu mạch này bị hư hàn thì vùng bụng dễ bị lạnh, kết hạch và hình thành bướu mỡ.

(2) Triệu chứng của Nhâm mạch

Nhâm mạch mất cân bằng dễ gây ra chứng đổ mồ hôi, sợ nóng, kinh nguyệt không đều, vô sinh, bạch đái, bí tiểu, thoát vị, v.v... hoặc các bệnh ở những vùng có Nhâm mạch đi qua như hệ sinh dục, hệ tiết niệu ở bụng dưới, hệ tiêu hóa ở bụng trên và hệ hô hấp ở ngực.

(3) Đường đi của Nhâm mạch (Hình 4-83)

Hình 4-83. Sơ đồ Nhâm mạch

Nhâm mạch bắt đầu từ phía dưới tử cung đối với nữ và phía sau tuyến tiền liệt đối với nam, ra huyệt Hội âm, chạy lên theo đường giữa bụng và ngực, đến cổ họng rồi vòng lên môi, cuối cùng kết thúc tại huyệt Thừa tương bên dưới môi và giao với Đốc mạch.

126

(4) Các huyệt vị chủ yếu của Nhâm mạch

a. Ọuan nguyên – Huyệt tăng cường thể chất

Quan nguyên là một trong 4 huyệt quan trọng, giúp cơ thể khoẻ mạnh, cường tráng. Đây cũng là mộ huyệt của Tiểu tràng kinh, về mặt lâm sàng, ngải cứu huyệt này sẽ làm ấm thận, tráng dương, bồi bổ nguyên khí, trị các chứng suy nhược, và đặc biệt là các bệnh phụ khoa như kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, vô sinh, viêm nhiễm phụ khoa, v.v... ở nữ; hoặc liệt dương, xuất tinh sớm, viêm tuyến tiền liệt, v.v... ở nam. Nếu mỗi ngày ngải cứu huyệt này khoảng 15-30 phút sẽ cải thiện được khả năng tình dục.

Cách tìm huyệt:

Huyệt Quan nguyên nằm trên đường giữa bụng, dưới rốn 3 thốn. “Huyệt Quan nguyên nằm dưới rốn 3 thốn.” (hình 4-84)

b. Thần khuyết – Huyệt trị chứng đổ mồ hôi và sợ nóng

Đổ mồ hôi và sợ nóng là triệu chứng cho thấy Nhâm mạch đang mất cân bằng. Thần khuyết là giao điểm của nhiều kinh lạc, được xem là huyệt vị quan trọng nhất trong cơ thể. Huyệt này nằm ở cuống rốn. Ngay khi con người còn trong bào thai, nó đã có quan hệ mật thiết với các phủ tạng khác, nhất là những phủ tạng nằm ở vùng bụng. Do vậy, ta có thể thông qua huyệt này để điều chỉnh sự bất ổn của các cơ quan khác. Bên cạnh việc bổ sung nguyên khí, huyệt Thần khuyết còn có khả năng cấp cứu hồi tỉnh nhanh chóng. Khi bị bất tỉnh, đổ mồ hôi, môi trắng bệch, tay chân lạnh, v.v..., ngải cứu huyệt Thần khuyết sẽ rất công hiệu.

Tiểu tràng kinh hoạt động mạnh nhất từ 1-3 giờ chiều. Trong thời gian này, nên ngải cửu huyệt Thần khuyết để trị các chứng suy nhược, sợ lạnh vào mùa đông, đổ mồ hôi và sợ nóng vào mùa hè. Đặc biệt, liệu pháp này sẽ đem lại hiệu quả cao nhất nếu dược thực hiện vào các ngày Tiểu thử, Đại thử, Xử thử, Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn.

Phương pháp ngải cứu huyệt Thần khuyết: Trong lần đầu tiên, ta chỉ nên hơ khoảng 10 phút và không để quá nóng, về sau, mỗi

ngày tăng thêm 5 phút, tối đa 30 phút là được. Độ nóng khi ngải cứu cũng như thời gian hơ tùy thuộc vào thể chất của từng người. Đối với người có sức khoẻ yếu, sau khi hơ ngải 10-20 ngày mà vẫn chưa thấy ấm bụng thì nên hơ gần huyệt hơn. Còn đối với người khoẻ mạnh, sau khi hơ ngải 3-5 ngày mà thấy bụng đã ấm thì phải đưa ngải ra xa. Cần giữ cho nhiệt độ ở vùng bụng lúc nào cũng trên 34°C. Nếu đã hơ cách huyệt 10cm mà vẫn cảm thấy rất nóng, nghĩa là sức khoẻ đã được cải thiện.

Hình 4-84. Các huyệt Quan nguyên và Thần khuyết

Ngoài ra, giác hơi huyệt Thần khuyết có thể trị được chứng trướng bụng, đau bụng, tiêu chảy.

Cách tìm huyệt:

Huyệt Thần khuyết nằm ở giữa rốn (hình 4-84).

c. Trung quản – Huyệt trị các bệnh về dạ dày và đường ruột

Trung quản là mộ huyệt của Vị kinh, chuyên trị các bệnh về dạ dày và tá tràng như đau dạ dày, đầy hơi, sa dạ dày, nôn ói, ợ chua, dạ dày và lá lách hư nhược, v.v... Thông thường, khi cần điều trị nhanh thì giác hơi, còn điều dưỡng hàng ngày thì ngải cứu.

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm tại đường giữa bụng, trên rốn 4 thốn. “Huyệt Trung quản nằm trên mu 4 thốn.” (hình 4-85)

128

d. Đản trung – Huyệt tăng tuổi thọ

Đản trung là mộ huyệt của Tâm bào kinh và cũng là nơi tụ khí của toàn thân. Y học hiện đại cho rằng, huyệt Đản trung nằm ở tuyến ức - nơi sản sinh ra tế bào T - tế bào miễn dịch của cơ thể. Lúc con người mới chào đời, tuyến ức đã tồn tại và đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống miễn dịch. Ban đầu, tuyến ức chỉ nặng khoảng 10-15g. Khi con người được 2-3 tuổi, nó bắt đầu phát triển rồi dần dần teo lại ở tuổi 40 khiến cơ thể suy yếu và mắc nhiều bệnh. Thường xuyên xoa bóp huyệt Đản trung là cách dưỡng tuyến ức tốt nhất, càng cảm thấy đau khi ấn vào tuyến ức chứng tỏ người càng khỏe mạnh.

Dùng mô cái bàn tay liên tục xoa nhanh huyệt Đản trung theo chiều dọc cho đến khi nó nóng lên; lúc này, bạn sẽ cảm thấy có một luồng khí ấm lan tỏa khắp cơ thể. Đây là động tác chăm sóc sức khoẻ rất hữu hiệu.

Ngoài ra, huyệt Đản trung còn trị được chứng ít sữa. Trước khi sinh một tháng, thai phụ nên xoa bóp các huyệt Thiếu trạch, Đản trung và Nhũ căn để có đủ sữa cho con bú.

Cách tìm huyệt:

Huyệt Đản trung nằm giữa 2 đầu vú, dưới huyệt Thiên đột khoảng 1 bàn tay đặt nằm ngang. “Huyệt Đản trung nằm giữa 2 đầu vú.” (hình 4-85)

2. Đốc mạch

(1) Chức năng của Đốc mạch

Đốc mạch nằm giữa phần lưng, kiểm soát các dương kinh trên toàn thân (Đại tràng kinh, Vị kinh, Tiểu tràng kinh, Bàng quang kinh, Tam tiêu kinh, Đảm kinh). Nó cũng có quan hệ mật thiết với tủy sống và đại não.

Đốc mạch khởi nguồn từ cơ quan sinh dục ngoài, vòng qua sống lưng, lên đỉnh đầu, liên kết với 12 kinh chính (đặc biệt là các dương mạch ở tay chân) và Nhâm mạch. Nó giúp đả thông, dự trữ cũng như điều hòa khí huyết trong cơ thể.

Hai chức năng lớn của Đốc mạch là điều tiết, kiểm soát những hoạt động tư duy và hoạt động của cơ quan sinh dục có liên quan đến thận. Các huyệt vị của Đốc mạch đều giúp tráng dương, tăng cường sức đề kháng và làm thân thể tráng kiện. Việc điều dưỡng, bồi bổ và làm ấm Đốc mạch cùng các huyệt vị tráng dương khác sẽ giúp tránh được các chứng cảm mạo, đầu cổ cứng đau, eo lưng nhức mỏi, chóng quên, mất ngũ, động kinh, tâm thần; thậm chí là trúng phong, hôn mê, liệt dương, di tinh, lãnh cảm và các bệnh hư hàn do khí thận suy yếu, v.v...

(2) Triệu chứng của Đốc mạch

Dương khí ở Đốc mạch quá mạnh: người ngả về sau (hình 4-86), cổ đau, lưng đau, bực bội, dễ cáu gắt, mất ngủ, mơ nhiều.

130

Đốc mạch hư hàn: sợ lạnh, tay chân lạnh cóng, đi đứng không vững (người khom về trước), chóng mặt hoa mắt, suy nhược thần kinh, chóng quên, lú lẫn, tâm thần phân liệt, trĩ, sa trực tràng, sa tử cung, v.v...

(3) Đường đi của Đốc mạch (hình 4-87)

Đốc mạch bắt đầu từ phía dưới tử cung đối với nữ và phía sau tuyến tiền liệt đối với nam, vòng ra huyệt Trường cường, chạy dọc lên sống lưng, qua huyệt Phong phủ, lên

đinh đầu, ra giữa trán rồi xuống sống mũi, cuối cùng kết thúc tại huyệt Ngân giao ở môi trên và giao với Nhâm mạch.

(4) Các huyệt vị chủ yếu của Đốc mạch

a. Trường cường - Huyệt trị táo bón và bệnh trĩ

Trường cường là lạc huyệt cúa Đốc mạch. Nó giúp xương sống dẻo dai, tăng khí thận, nên có thể được dùng để bổ trợ sống lưng và cân bằng âm dương.

Huyệt này nằm cạnh hậu môn nên chuyên trị các bệnh trĩ, sa trực tràng, táo bón, đau lưng. Đặc biệt, để trị chứng táo bón mãn tính, ta nên tác động cùng lúc cả hai huyệt Trường cường và Thiên xu.

Cách tìm huyệt:

Nằm sấp, nhấc mông lên, điểm lõm nằm giữa đầu xương cùng và hậu môn là huyệt Trường cường. “Huyệt Trường cường nằm ở đầu mút phía dưới xương cùng.” (hình 4-88)

Hình 4-88. Huyệt Trường cường

132

b. Yêu dương quan - Huyệt trị đau lưng

Huyệt Yêu dương quan nằm trên đường dương khí Đốc mạch đi lên. Đoạn sống lưng có huyệt này là nơi chịu lực lớn nhất khi cơ thể vận động lên, xuống hay sang trái, sang phải. Vì vậy, dương khí đến đây dễ gặp trở ngại nhất. Khi cơ thể quá mệt mỏi hay thiếu dương khí, ta sẽ thấy đau nhức ở vùng này. Đây cũng là nơi dễ bị thoát vị đĩa đệm đốt sống thắt lưng. Do đó, Yêu dương quan là huyệt vị quan trọng để trị chứng khí thận suy yếu, đau lưng mỏi gối, đau thần kinh tọa và thoát vị đĩa đệm cột sống ở nam.

Cách tìm huyệt:

Nằm sấp, xác định 2 điểm cao nhất của xương hông, chỗ lõm tại giao điểm giữa đường nối hai điểm này với cột sống, dưới đốt thắt lưng thứ 4 là huyệt Yêu dương quan. “Huyệt Yêu dương quan nằm ở đốt thắt lưng thứ 4.” (hình 4-89)

c. Mệnh môn - Huyệt bồi bổ thận và giúp xương sống dẻo dai

Mệnh môn là một trong 4 huyệt quan trọng giúp thân thể tráng kiện. Huyệt này nằm đối diện với huyệt Thần khuyết (rốn) và cách đều hai quả thận. Do đó, nó có quan hệ mật thiết với dương khí ở thận. Ngải cứu huyệt Mệnh môn là phương pháp hữu hiệu để tăng cường dương khí cho thận và trị các chứng bệnh như đau lưng, mỏi gối; thoái hóa cơ lưng; di tinh, liệt dương ở nam; kinh nguyệt không đều, lãnh cảm ở nữ.

Cách tìm huyệt:

Đứng thẳng, từ rốn xác định đường vòng quanh eo. Giao điểm giữa đường này với sống lưng là huyệt Mệnh môn. “Huyệt Mệnh môn nằm ở đốt sống thắt lưng thứ 2.” (hình 4-89)

d. Chí dương - Huyệt trị đau tim và dạ dày

Chí dương là nơi dương khí dồi dào nhất và cũng là điểm tựa của toàn thân, có chức năng làm giãn lồng ngực và dưỡng cơ hoành. Ngoài ra, nó còn là một trong các huyệt giúp giảm đau nên có thể được dùng để xoa dịu cơn đau thắt cơ tim, đau dạ dày hay đau bụng.

Hình 4-90. Các huyệt Chí dương và Đại chuỳ

134

Cách tìm huyệt:

Nằm sấp, hai tay áp sát thân, nơi lõm xuống dưới mỏm đốt sống ngực thứ 7, trên đường nối hai đầu mút dưới của hai xương bả vai là huyệt Chí dương. “Huyệt Chí dương nằm ở đốt sống ngực thứ 7.” (hình 4-90)

e. Đại chùy – Huyệt trị chứng lạnh

Đại chùy là hội huyệt của Đốc mạch và 6 dương kinh ở tay chân; cùng với Thần khuyết tạo thành một cặp huyêt vị có vai trò quan trọng trong việc điều hòa âm dương trên toàn thân để giúp cơ thể khoẻ mạnh, tráng kiện. Vào mùa đông, khi cơ thể bị lạnh, ta nên ngải cứu huyệt Đại chùy để làm ấm toàn thân. Khi bị sốt cao, nếu kết hợp giác hơi huyệt Đại chùy, vỗ huyệt Khúc trì, bấm huyệt Hợp cốc cho đến khi ra mồ hôi thì sẽ nhanh chóng hạ sốt.

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm tại nơi lõm xuống phía dưới mỏm đốt sống cao nhất ở gáy. “Huyệt Đại chuỳ nằm ở đốt sống cổ thứ 7.” (hình 4-90)

f. Phong phủ - Huyệt trị cảm mạo

Phong phủ là huyệt chuyên trị các chứng bệnh về phong như cảm, sốt, nghẹt mũi, sổ mũi, viêm họng, khan tiếng, chóng mặt hoa mắt, nhức đầu, đơ cổ, đau lưng, v.v...

Ở tư thế ngồi, đầu cúi xuống, từ giữa rìa tóc ở gáy đo lên 1 thốn là huyệt Phong phủ. “Huyệt Phong phủ nằm trên rìa tóc 1 thốn.” (hình 4-91)

Hình 4-91. Huyệt Phong phủ

g. Bạch hội – Huyệt trị các chứng sa

Bách hội là hội huyệt của Đốc mạch và 6 dương kinh ở tay chân, có chức năng hồi dương cố thoát12. Ngải cứu huyệt Bách hội sẽ trị được chứng suy nhược cơ thể, sa tử cung, sa dạ dày, sa trực tràng, v.v... Châm cứu huyệt Bách hội sẽ giúp tráng dương. Ngoài ra, huyệt này còn trị được các chứng nhức đầu, chóng mặt do can dương, khí huyết hay phong tà gây nên.

Cách tìm huyệt:

Huyệt này nằm tại giao điểm giữa đường nối liền hai đỉnh vành tai qua đỉnh đầu với đường dọc giữa đầu. “Huyệt Bạch hội nằm trên rìa tóc phía sau 7 thốn.” (hình 4-92)

h. Nhân trung - Huyệt cấp cứu

Huyệt Nhân trung nằm giữa mũi và miệng, chuyên trị các bệnh về thần chí, có chức năng khai khiếu tinh thần, hồi dương cố thoát. Bấm huyệt Nhân trung sẽ giúp bệnh nhân đang hôn mê hồi tỉnh. Đối với các chứng trúng gió, trúng nắng ở người lớn; giật kinh phong ở trẻ em; choáng váng, ngất xỉu vì mất máu ở sản phụ đều có thể dùng huyệt này để cấp cứu.

12 Hồi phục dương khí để chữa một số bệnh về sa như sa tử cung, sa dạ dày, v.v...

136

Cách tìm huyệt:

Huyệt Nhân trung nằm dưới đáy mũi một khoảng bằng 1/3 chiều dài của rãnh Nhân trung. “Huyệt Nhân trung nằm dưới mũi và trên môi.” (hình 4-93)

Hình 4-93. Huyệt Nhân trung, muốn cấp cứu bấm huyệt Nhân trung

Phụ lục 1: Bảng tham khảo các kết hợp nhóm huyệt thường dùng

Tên gọi Huyệt dùng chủ yếu

Huyết áp cao Nội quan, Hành gian (chú thích 1) Huyết áp thấp Nội quan, Bách hội, Dũng tuyền Say tàu xe, nôn ói Nội quan, Công tôn. Đản trung Phiền muộn, hồi hộp, tức ngực

Nội quan, Trung xung, Chí dương

Mất ngủ do thận hư Thất niên (chú thích 2), Thần môn, Nội quan, Đại lăng, Thái khê, Chiếu hải

Mất ngủ do gan nóng Thất niên, Phong trì, Ế phong, Thái dương (chú thích 3), Thái xung, Hành gian

Ngăn trúng phong Phong phú, Nhân trung, Trung xung, Hợp cốc, Túc tam lý, Phong thị

Đau đỉnh đầu Dũng tuyền, Bách hội, Phong phủ, Thập tuyên (ố dầu mút ngón tay giữa)

Đau nửa đầu Quan xung, Suất cốc (chú thích 4), Thái dương, Thập tuyên (ở đầu mút ngón trỏ)

Đau nửa đầu trước Ấn đường (chú thích 5). Họp cốc, Dương bạch (chú thích 6), Thập tuyên (ở đầu mút ngón trỏ)

Đau nửa đầu sau Hậu khê, Thiếu trạch, Phong trì, Thập tuyên (ở đầu mút ngón tay út)

Đau dây thẩn kinh chạc ba

Ế phong, Hợp cốc, Ngoại quan

Chóng mặt Phong trì, Phong phủ, Phong thị Nhức đầu Thái xung, Thái dương, Ấn đường, Phong trì Cấp cứu tim Cực tuyền, Trung xung, Chí đương Điều dưỡng tim Nội quan, Thần môn, Thái khê Cấp cứu hồi tỉnh Nhân trung, Trung xung, Dũng tuyền Các chứng bệnh ở cơ quan sinh dục

Cực tuyền, Dũng tuyển, Hội ảm

Cắt cơn đau Chí dương, Hợp cốc, Thái xung Cầm máu Đại đôn, Ẩn bạch, Tam âm giao Trấn tĩnh, an thần Thái uyên, Thần môn, Nội quan Dưỡng da Dương lão, Hợp cốc, Ế phong

138

Tên gọi Huyệt dùng chủ yếu

Cảm mạo Phong phủ, Nhân trung, Đại chùy Viêm mũi dị ứng Nghinh hương

Giúp cơ thể tráng kiện Đại chùy, Thần khuyết, Mệnh môn, Tam âm giao, Quan nguyên, Túc tam lý

Đau răng Hợp cốc, Hạ quan, Giáp xa

Sốt Đại chùy, Khúc trì, Phong trì. Hợp cốc, Thập tuyền (ở 10 đầu ngón tay)

Đau họng Thiếu thương, Hợp cốc, Khuyết bồn Trẹo cổ Liệt khuyết, Hậu khê, Ngoại quan, Kiên tỉnh

Bệnh ở đốt sống cổ

Liệt khuyết, Hậu khê, Ngoại quan, Phong trì, Kiên tỉnh, Đại chùy, Bách lao (chú thích 12), Tân thiết (chú thích 13), Lạc chẩm (chú thích 14), Dương lăng tuyền, Huyền chung

Viêm khớp vai Thủ tam lý, Kiên ngung, Kiên tỉnh, Thiên tông Đau lưng và đùi Ủy trung, Chí âm, Thận du

Đau thần kinh tọa Ủy trung, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Thiên tông

Đau khớp gối Lương khâu, Huyết hải, Tất nhãn (chú thích 15), Hạc đỉnh (chú thích 16), Ủy trung

Viêm vòm họng, mụn mủ Lao cung, Hợp cốc, Thiên xu

Đau xoang dạ dày Trung quản, Túc tam lý, Nội quan, Chí dương Dạ dày và lá lách hư nhược

Thần khuyết, Túc tam lý, Thái bạch, Tam âm giao

Tiêu chảy Thần khuyết, Thiên xu, Quan nguyên Táo bón Thiên xu, Trường cường, Đại tràng du Viêm dạ dày, viêm ruột cấp tính

Trung quản, Thần khuyết, Túc tam lý, Quan nguyên, Can du

Viêm dạ dày, viêm ruột mãn tính Trung quản, Túc tam lý, Vị du

Viêm họng mãn tính Khuyết bồn, Thiếu thương, Thái khê

Ho và viêm phế quản Khổng tối, Xích trạch, Khuyết bòn, Phế du, Đản trung, Dũng tuyền

Đau ngực và mạng sườn Đản trung, Cơ món, Khuyết bồn, Túc lâm khấp Giật kinh phong ở trẻ con Tố liêu (ở chót mũi), Nội quan, Trung xung

Thị lực yếu Tình minh, Thừa khấp (chú thích 7), Đồng tử liêu (chú thích8), Ty trúc không (chú thích 9), Ngư yêu (chú thích 10)

Tên gọi Huyệt dùng chủ yếu

Liệt cơ vùng mặt Hợp cốc, Nghinh hương, Dương bạch, Thái dương, Nhân trung, Tứ bạch, Hạ quan, Địa thương (chú thích 11), Giáp xa, Ế phong

Chuột rút ỡ chân Dương lăng tuyền, Thừa cân, Thừa sơn

Liệt nửa người Khúc trì, Thủ tam lý, Túc tam lý, Phong thị, Dương lăng tuyền, Ủy trung, Thân mạch

Đau nhức toàn thân Đại bao, Thái xung, Hợp cốc Ù, điếc tai Trung chử, Quan xung, Hợp cốc Viêm tuyến tiền liệt Bát liêu, Quan nguyên, Tam âm giao

Tiểu đêm Quan nguyên, Trung cực (chú thích 19), Bàng quang du

Kinh nguyệt không đều, tắc kinh do viêm khớp

Hợp cốc, Thiên xu, Huyết hải, Tam âm giao, Quan nguyên, Bát liêu, Thận du, Thái khê, Thái xung

Đái tháo đường Địa cơ, Tam âm giao, Chương môn

Bệnh trĩ Khổng tối, Trường cường, Thừa sơn (chú thích 17)

Sa trực tràng Thần khuyết, Hợp cốc, Bách hội

Viêm túi mật, sỏi mật Nhật nguyệt, Kiên tinh, Thái xung, Dương lãng tuyền

Viêm gan Cơ môn, Nhật nguyệt, Thái xung, Can du Mày đay Huyết hải, Phong trì, Phong thị, Túc tam lý Thiếu máu, bạch huyết cầu giảm

Huyết hải, Túc tam lý, Tam âm giao, Cách du (chú thích 18), Tỳ du

Tay chân lạnh Đại chùy, Thần khuyết, Túc tam lý Các chứng bệnh ở thời kỳ tiền mãn kinh Kiên tỉnh, Tam âm giao, Đản trung

Băng lậu Ẩn bạch, Đại đôn, Huyết hải Kinh nguyệt quá nhiều Ẩn bạch, Đại đôn, Tam âm giao Đau bụng kinh Bát liêu, Tam âm giao, Quan nguyên Bạch đái Bát liêu, Tam âm giao, Túc lâm khấp Ngực căng dau Kiên tinh, Cơ môn, Dương lăng tuyền Thiếu sữa Đản trung, Nhũ căn (chú thích 20), Thiếu trạch Trầm cảm Kiên tỉnh, Cơ môn, Nhật nguyệt Đổ nhiều mồ hôi Lao cung, Hậu khê, Nội quan

Miệng khô dắng Dương lăng tuyền, Nhật nguyệt, Liêm tuyền (chú thích 21)

140

Cách tìm các huyệt có chú thích: (Chú thích l) Hành gian:

Huyệt này nằm trên mu bàn chân, ngay kẽ chân thứ nhất (thuộc Can kinh).

(Chú thích 2) Thất miên:

Ngồi ngay ngắn, bắt chân chữ ngũ. Giao điểm giữa đường nối liền hai mắt cá qua lòng bàn chân và đường dọc giữa lòng bàn chân là huyệt Thất miên (kỳ huyệt).

(Chú thích 3) Thái dương:

(1) Giao điểm của đường thẳng kéo dài từ đuôi mắt và đường thằng kéo dài từ chân mày là huyệt Thái dương (kỳ huyệt). (2) Sau chỗ lõm giữa đuôi mắt và chân mày 1 thốn là huyệt Thái dương.

(Chú thích 4) Suất cốc:

Ngồi ngay ngắn hoặc nằm nghiêng, từ đỉnh vành tai đo lên 1,5 thốn là huyệt Suất cốc (thuộc Đảm kinh).

(Chú thích 5) Ấn dương:

Huyệt này nằm giữa đường thẳng nối 2 đầu chân mày (kỳ huyệt).

(Chú thích 6) Dương bạch:

Nhìn thẳng, huyệt này nằm trên điểm giữa đường chân mày 1 thốn (thuộc Đảm kinh).

(Chú thích 7) Thừa khấp:

Ngồi ngay ngắn, nhìn thắng, huyệt này nằm tại chỗ lõm dưới con ngươi 7 phân (thuộc Vị kinh).

(Chú thích 8) Đồng tử liêu:

Huyệt này nằm ở chỗ lõm mé ngoài xương hốc mắt, cách đuôi mắt nửa thốn (thuộc Đảm kinh).

(Chú thích 9) Ty trúc không:

Huyệt này nằm tại chỏ lõm ở mé ngoài hốc mắt, phía ngoài đuôi chân mày (thuộc Tam tiêu kinh).

(Chú thích l0) Ngư yêu: Huyệt này nằm giữa đường chân mày (kỳ huyệt).

(Chú thích l1) Địa thương:

Ngồi ngav ngắn hoặc nằm ngửa, mắt nhìn thẳng, giao điểm vuông góc giữa đường thẳng qua con ngươi và đường ngang qua khoé môi là huyệt Địa thương (thuộc Vị kinh).

(Chú thích 12) Bách lao:

Từ huyệt Đại chùy đo ngang ra 1 thốn, rồi từ đó đo thẳng lên một khoảng bằng 2 ngón tay đặt nằm ngang là huyệt Bách lao (kỳ huyệt).

(Chú thích 13) Tân thiết:

Ở tư thế ngồi, đầu hơi cúi, từ rìa tóc sau gáy đo xuống 1 thốn. Huyệt Tân thiết nằm ở mé ngoài của phần cơ thang nổi lên sau gáy (kỳ huyệt).

(Chú thích 14) Lạc chẩm:

Bàn tay nắm lại và đặt úp xuống, điểm nằm giữa xương bàn tay thứ 2 và thứ 3, sau khớp ngón nửa thốn là huyệt Lạc chẩm (kỳ huyệt).

(Chú thích 15) Tất nhãn:

Ở tư thế ngồi, đầu gối gập thành góc 90o (hoặc 120o nếu nằm ngửa), huyệt này nằm ở 2 bên dây chằng dưới xương bánh chè. Huyệt phía trong là Nội tất nhãn, còn huyệt phía ngoài là Ngoại tất nhãn (kỳ huyệt).

(Chú thích 16) Hạc đỉnh:

Gập đầu gối thành góc 90o, huyệt Hạc đỉnh nằm ở giữa, ngay trên xương bánh chè (kỳ huyệt).

(Chú thích 17) Thừa sơn:

Nằm sấp, chân để thẳng, ngón chân duỗi thẳng trên mặt đất, huyệt này nằm phía dưới đầu nhọn của nếp nhăn hình chữ V trên bắp chân (thuộc Bàng quang kinh).

(Chú thích 18) Cách du:

Từ dưới mỏm đốt sống ngực thứ 7 (tức huyệt Chí dương) đo ngang ra 2 thốn là huyệt Cách du (thuộc Bàng quang kinh).

(Chú thích 19) Trung cực:

Nằm ngửa, huyệt nằm trên đường giữa bụng dưới, cách khe nối xương mu 1 thốn là huyệt Trung cực (thuộc Nhâm mạch).

(Chú thích 20) Nhũ căn:

Huyệt này nằm dưới đầu vú, tại khe xương sườn thứ 5 (thuộc Vị kinh).

(Chú thích 21) Liêm tuyền:

Đặt nếp gấp ngón tay cái vào giữa chót cằm, nơi đầu ngón chạm đến khi quặp vào dưới hàm là huyệt Liêm tuyền (thuộc Nhâm mạch).

142

Phụ lục 2: Bảng tham khảo cách dùng huyệt theo lâm sàng Các huyệt vị được ứng dụng của 14 kinh lạc

Bệnh và cơ quan

mắc bệnh Phế kinh

Đại tràng kinh

Vị kinh Tỳ kinh Tâm

kinh

Tiểu tràng kinh

Bảng quang kinh

Thận kinh

Tâm bào kinh

Tâm tiêu kinh

Đảm kinh

Can kinh

Nhâm

mạch

Đốc mạch

Mất ngủ, nhức đầu

Khuy

ết bồn

Tam âm giao

Thiếu hải

Thần môn

Tâm du

Dũng tuyền Thái khê

Chiếu hải

Khúc trạch Đại lăng Lao cung

Quan xung

Phong trì Kiên

tỉnh

Phong phủ

Bách hội

Mắt, tai, mũi, vòm họng Nghinh

hương Tứ

bạch Thính cung

Tình minh

Can du

Thái khê

Khúc trạch Lao cung

Quan xung

Huyền chung

Phong phủ

Nhân trung

Thần kinh vùng mặt Hợp

cốc

Giáp xa Hạ quan

phong

Nhức răng

Hợp cốc

Giáp xa Hạ quan

Dũng tuyền Thái khê

Viêm họng Thiếu thương

Khuyết

bồn

Thái khẽ Du

phủ

Phế quản, khí quản

Trung phủ Xích trạch

Khổng tối

Thái uyên

Phế du Thận du

Dũng tuyền Đản

trung

Đại chùy

Phong phủ

Tim và não

Khuy

ết bổn

Cực tuyền Thần môn

Thiếu xung

Tâm du Dũng tuyền

Nội quan Đại lăng

Trung xung

Thái xung

Đản trung

Chí dương

Các kênh về dạ dày và lá lách

Liệt khuyết

Thiên xu

Lương

khâu Túc tam lý

Công tôn Tam âm

giao Tỳ du Vị

du Thái khê

Ngoại

quan

Nhật nguyệt

Chương môn

Cơ môn

Thần khuy

ết Trun

g quản

Chí dương

Bệnh đái tháo đường

Địa cơ

Tam âm giao

Chương môn

Thần khuy

ết

Thận, bàng quang Tam âm

giao Bát liêu Thận du Chí

dương Đại tràng, ruột non, trĩ

Khổng tối

Khúc trì

Thiên xu

Túc

Thái bạch

Công tôn Dưỡng

lão

Vị du Đại tràng

du

Chí dương Trường

144

tam lý

Thượng cự

hư Hạ cư

cường

Phụ khoa

Quy lai Khí

xung

Ẩn bạch Tam âm

giao Huyết

hải

Tỳ du Thận du Bát liêu Chí âm

Chiếu hải

Đại đôn Thái xung

Mệnh môn

Vú, tuyến sữa Cực

tuyền

Thiếu trạch Thiên tông

Kiên tỉnh Đản

trung

Nam khoa

Quy lai Khí

xung

Tam âm giao Thận du Đại

đôn Mệnh môn

Đại tiểu tiện ra máu Ẩn bạch

Địa cơ

Đốt sống cổ, vai lưng, trẹo cổ

Liệt khuyết

Hậu khê

Thiên tông

Ngoại quan Kiên liêu

Kiên tỉnh

Huyền chung

Đại chuỳ

Phong phủ

Tê nhức cánh tay Xích

trạch Khổng

tối

Dương khê Thủ

tam lý Khúc

Cực tuyền

Kiên tỉnh

Huyền chung

trì Kiên ngung

Tê nhức lưng

Hậu khê

Thận du Ủy trung Chí âm

Trung chử

Huyền chung Túc lâm khấp

Yêu

dương quan

Tê nhức chân

Hợp cốc

Quy lai Khí

xung Lươn

g khâu

Tam âm giao Địa

Thừa cân Phi

dương Thân mạch

Trung chử

Hoàn khiêu Phong

thị Dương

lăng tuyền Huyền chung Túc lâm khấp

Thái xung

Yêu dương quan Nhân trung

Da

Huyết hải Khúc

trạch

Phong thị

Dương lăng

tuyền

Cơ quan bị sa Vị du

Trung

quân

Bách hội

Cấp cứu, cắt cơn đau Hợp

cốc

Ẩn bạch Đại bao

Tỳ du Trung xung Thái

xung

Thần khuy

ết

Nhân trung

146

Phụ lục 3: Hình tham khảo các huyệt thường dùng

148

Chương 5 Năm thủ pháp kinh lạc hữu hiệu

đơn giản nhất (1) Vỗ huyệt

1. Tác dụng Trong cơ thể người luôn có các chất thải sinh lý như đờm, máu ứ, nhiệt độc; qua tích tụ lâu ngày sẽ gây tắc nghẽn kinh lạc, thậm chí tạo thành bướu mỡ và khối u, v.v... Nếu những khối u này lớn thì phải nhờ Tây y can thiệp bằng phẫu thuật, còn nhỏ thì có thể được điều trị bằng cách vỗ huyệt. Vỗ huyệt là cách dùng tay hoặc các dụng cụ chuyên dùng để vỗ đánh nhịp nhàng lên các bộ vị với một lực xác định. Nhờ sự kích thích mạnh mẽ từ thủ pháp này, những chất thải ứ đọng trong cơ thể sẽ được bài tiết ra ngoài, giúp kinh mạch vận hành thông suốt cũng như thúc đẩy sự tuần hoàn máu. Vỗ nhẹ có tác dụng bổ sung dương khí, làm ấm kinh lạc và giảm đau. Còn vỗ mạnh giúp khơi thông, hoạt huyết, tiêu sưng, làm tan máu bầm hay khối u. Thực tế đã chứng minh thủ pháp vỗ huyệt rất hữu hiệu đối với các chứng đau mãn tính, xương khớp đau nhức do phong thấp, khối u do hàn khí tích tụ hay những bộ vị ở sâu trong cơ thể (hình 5-1). Tuy chỉ được thực hiện trên bề mặt cơ thể nhưng sự chấn động do lực vỗ sinh ra từ thủ pháp này lại cùng lúc tác động đến kinh lạc, thần kinh, mạch máu, da, cơ bắp và mô liên kết. Nhờ vậy, nó giúp bài tiết các chất thải/chất độc tích tụ giữa các mô, đồng thời kích hoạt tế bào, đẩy mạnh quá trình trao đổi chất và tăng cường lưu thông máu. Trung y có câu: “Máu tụ không tan thì máu mới không sinh.” Cho nên, thủ pháp vỗ huyệt có ảnh hưởng rất lớn đối với sức khoẻ. Tác dụng của nó thể hiện ở khả năng cải thiện tình trạng tắc nghẽn mạch máu, tái tạo các mô, hoạt huyết, làm tan máu tụ, trị sưng, giảm đau, giúp tiêu mỡ và hồi phuc các chức năng. Đối với những bệnh thuộc hệ thần kinh, hệ vận động, hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa hay các bệnh mãn tính, thủ pháp này mang lại hiệu quả trị liệu khá cao.

2. Dụng cụ Ngoài lòng và mu bàn tay, ta còn sử dụng vợt kinh lạc chuyên dùng (hình 5-2). Loại vợt này có nhiều công năng như vỗ, điểm, cạo, v.v... Hiệu quả trị liệu của nó đã được minh chứng bằng thực tiễn trong nhiều năm qua.

Hình 5-1 Hiệu quả của thủ pháp vỗ huyệt

3. Phương pháp

Tư thế vỗ: Dùng tay: Khép các ngón trỏ, giữa, áp út và út lại, đồng thời sử dụng lực ở cổ tay để vỗ vào bộ vị bằng mặt trong hay mặt ngoài của ngón tay. Dùng vợt: Tay nắm vợt và dùng ngón trỏ ấn lên cán vợt. Lực nắm nên vừa phải, bởi nếu quá chặt sẽ gây mỏi tay, còn quá lỏng sẽ thiếu lực đàn hồi. Khi vỗ chủ yếu dùng lực ở cổ tay và ngón tay, không dùng lực cánh tay, còn cẳng tay chỉ có tác dụng điều khiển

150

cổ tay chuyển động lên xuống.

Hình 5-2. Thủ pháp vỗ huyệt

Phương pháp vỗ: Vỗ liên tục: Cách này yêu cầu phải vỗ nhịp nhàng. Trong chăm sóc sức khoẻ hàng ngày, ta nên vỗ nhẹ hoặc vừa và liên tục cho đến khi da ửng đỏ và người bệnh cảm thấy dễ chịu là được. Vỗ kết hợp: Mỗi nhịp gồm 2 lần vỗ nhẹ. 1 lần vỗ mạnh rồi xoa nhẹ lên vị trí đã vỗ. Sau đó ngưng 1-2 giây rồi bắt đầu một nhịp mới. Cứ như vậy cho đến kết thúc. Đây là thủ pháp thường dùng để trị các bệnh mãn tính hay nan y.

4. Lực vỗ Căn cứ vào tình trạng sức khoẻ, độ tuổi, tiến độ trị liệu và từng bộ vị, ta có 3 mức vỗ khác nhau.

Vỗ nhẹ: lực vỗ tương đối nhẹ để bệnh nhân không đau mà cảm thấy dễ chịu. Khi vỗ, da sẽ từ từ ửng đỏ. Đây là cách thường dùng trong chăm sóc sức khoẻ hàng ngày, thích hợp với người già yếu và bệnh nhân mới điều trị.

Vỗ vừa: lực vỗ vừa phải, tuy bệnh nhân cảm thấy hơi đau nhưng vẫn chịu đựng được. Cách vỗ này cũng rất thường dùng, thích hợp với những người có sức khoẻ trung bình yếu hoặc bệnh tình không quá nặng.

Vỗ mạnh: lực vỗ khá mạnh, khiến bệnh nhân cảm thấy rất đau. Cách này thích hợp cho những người có sức khoẻ tốt, bệnh tình dai dẳng hoặc da thịt đã mất cảm giác. Tuy nhiên, ta cần chú ý khống chế lực vỗ, vì tuy bệnh nhân không cảm thấy đau nhưng tế bào có thể bị tổn thương.

Cách xác định giới hạn chịu dựng: vỗ huyệt Xích trạch ở ngấn khuỷu tay và huyệt Ủy trung ở khoeo chân (hình 5-3) cho đến khi người bệnh cảm thấy rất đau hoặc không muốn bị vỗ tiếp thì đó là giới hạn chịu đựng của họ. Trong quá trình vỗ huyệt, lực vỗ không được vượt quá giới hạn này.

5. Biểu hiện Sau khi vỗ, trên da thường xuất hiện các phản ứng như sau (hình 5-1):

Hình dạng: dấu chấm - nhiệt, dạng khối - hàn, vết ửng đỏ - bình thường.

Màu sắc: đỏ - nhiệt, tím - máu ứ, xanh - hàn, đen - độc tố. Thông thường, những vết đen tụ trên da là biểu hiện của các bệnh mãn tính hay do uống thuốc trong thời gian dài khiến độc tố tích tụ làm tắc nghẽn khí huyết.

152

Hình 5-3. Vỗ các huyệt Xích trạch và Ủy trung để xác định giới han chịu đựng của cơ thể

6. Biện pháp xử lý sau khi vỗ Sau khi vỗ huyệt, chất tích tụ sẽ xuất hiện, kích hoạt phản ứng đề kháng của cơ thể rồi dần biến mất sau vài ngày tùy theo thể chất từng người. Trong trường hợp chất tích tụ quá nhiều, ta có thể dùng liệu pháp ngải cứu hoặc đắp thuốc để làm ẩm kinh mạch, đồng thời kết hợp với xoa bóp và giác hơi nhằm đẩy nhanh tốc độ tan của chúng.

7. Những vấn đề cần lưu ý Khi mới bắt đầu chỉ nên vỗ nhẹ. Đến khi bộ vị ửng đỏ mới tăng lực dần lên cho tới giới hạn chịu đựng của người bệnh. Không nên vỗ quá mạnh khiến người bệnh bị đau. Nên vỗ nhẹ ở các vùng da non thịt mỏng; còn ở vùng da thịt dày, có thể dùng lực lớn hơn. Trong giai đoạn tiếp theo, ta nên căn cứ vào bộ vị và bệnh trạng để chọn cách vỗ phù hợp. Trong thực tế, thủ pháp vỗ nhẹ tuy mất thời gian nhưng lại rất hữu hiệu.

Về số lần vỗ, không nên vỗ quá 30 lần trên một bộ vị nếu dùng lực vừa và mạnh. Trong trường hợp vỗ quá 30 lần mà vẫn chưa thấy biểu hiện gì thì nên dừng lại. Còn nếu chỉ sau vài lần vỗ đã xuất hiện phản ứng thì không cần tiếp tục nữa.

Đối với những người bệnh lâu ngày, do chức năng vận động và tri giác trở nên chậm chạp hoặc cơ bắp teo lại, thì có thể vỗ mạnh dần lên. Khả năng chịu đau của mỗi người khác nhau, vì vậy ta phải nắm được giới hạn chịu đựng của từng người. Đối với trẻ em, ta chỉ nên dùng lực nhẹ.

(2) Cạo gió

1. Tác dụng Người Trung Hoa có câu: “Năng cạo gió, thọ tám tám”. Tôi đã kiểm chứng câu nói này gần 20 năm qua và thấy rằng những người thường xuyên cạo gió có thể sống thọ hơn, đồng thời hiếm khi mắc bệnh. Vì vậy, thiết nghĩ chúng ta nên đi sâu nghiên cứu, thực hành và phát triển liệu pháp này.

Hình 5-4. Cạo gió vùng lưng

Có người cho rằng, cạo gió sẽ làm tổn thương mạch máu. Song trên thực tế, liệu pháp này có tác dụng tẩy sạch, loại bỏ các độc tố như nhiệt tích, máu tụ bám trong thành mạch ra khỏi mạch máu rồi bài tiết chúng ra ngoài qua da lẫn nước tiểu. Quy trình này giúp duy trì

154

tính đàn hồi của mạch máu, đồng thời đảm bảo khí huyết có đủ khoảng trống để lưu thông bình thường. Trong cùng trường hợp như vậy, Tây y thường chủ trương dùng aspirin hoặc tân dược để làm giãn mạch máu. Cạo gió là liệu pháp truyền thống được lưu truyền rộng rãi trong dân gian suốt mấy ngàn năm qua. Người xưa thường cạo gió khi bị trúng nắng, cảm cúm, sốt, đau bụng, tiêu chảy, đau nhức toàn thân, v.v... Ngày nay, y học hiện đại đã chứng minh rằng, liệu pháp cạo gió mang lại hiệu quả điều trị cao đối với nhiều chứng bệnh. Hơn nữa, nó cũng rất thích hợp cho các bộ vị có diện tích lớn như vùng lưng (hình 5-4).

Hình 5-5. Dụng cụ chải kinh lạc

Sau khi được cạo gió, trên da sẽ xuất hiện nhiều chấm đỏ, mảng đỏ hay mụn nước màu tím đen. Người xưa gọi hiện tượng này là “ra

gió”. “Gió” là sự phản ánh trung thực tình trạng cơ thể, nó cho thấy chức năng sinh lý của phủ tạng đang có vấn đề hoặc kinh khí đã bị ứ tắc. Thông thường, cơ thể khoẻ mạnh sẽ không cạo ra gió hoặc ra rất ít. Hơn nữa, gió có màu hồng nhạt chứ không phải máu tím đen và sẽ nhanh chóng tan đi. Căn cứ vào vị trí xuất hiện cũng như màu sắc, hình dạng và số lượng gió, ta có thể phán đoán tình trạng của các cơ quan. Ví dụ: khi đốt sống cổ có vấn đề, cạo gió vùng cổ sẽ thấy xuất hiện gió màu tím đen; khi bị đau nửa đầu, cạo gió vùng cổ phía đầu bị đau cũng thấy có gió. Ngoài việc phản ánh bệnh, cạo gió còn có tác dụng chữa trị. Đôi khi, ta thấy “gió” xuất hiện cùng lúc ở nhiều du huyệt, kinh mạch, bộ vi, thậm chí toàn thân. Điều này nghĩa là nhiều kinh mạch, phủ tạng, cơ quan trong cơ thể đang bị bệnh. Tuy nhiên, đây chỉ là những căn bệnh nhẹ. Ví dụ, cạo gió khi bị cảm sẽ thấy gió ra rất nhiều. Thông thường, liệu pháp cạo gió rất công hiệu đối với các chứng cảm mạo. Còn với những căn bệnh khác, tuy cạo ra gió nhưng khó mà thuyên giảm ngay. Ví dụ, khi bị xơ hóa động mạch, ta có thể cạo gió ở huyệt Cách du nhưng bệnh tình nhất thời sẽ ít cải thiện, v.v... Đối với những người thường xuyên dùng thuốc nhưng ít vận động, lại ăn nhiều dầu mỡ và ít ra mồ hôi do ngồi trong phòng lạnh, táo bón lâu ngày, nước tiểu vàng, v.v... thì gió sẽ xuất hiện rất nhiều. Điều này chứng tỏ liệu pháp cạo gió phản ánh trung thực, khách quan tình trạng sức khoẻ của con người nên rất đáng được giới học thuật đi sâu nghiên cứu. Tác dụng của cạo gió chủ yếu thể hiện qua các mặt sau:

Điều huyết, hành khí, giãn gân, hoạt lạc: những kích thích vật lý thông qua cạo gió theo đường kinh sẽ giúp khơi thông khí huyết, tăng cường các chức năng, giãn gân cốt và cải thiện sự vận hành của kinh lạc.

Hoạt huyết, loại bỏ máu tụ và chất độc: lực cạo gió còn tác động đến các mô dưới da, mô cơ bắp, mô màng xương và khớp xương. Từ đó, thông qua phản xạ của hệ thần kinh, tốc độ lưu

156

thông máu ở vùng sâu được gia tăng, khiến khí huyết toàn thân vận hành thông suốt, làm tan rồi bài tiết các chất ứ đọng ra ngoài cơ thể, đồng thời, các kinh mạch và tế bào hấp thu khí huyết mới nhằm bổ sung dưỡng chất và khí oxy cho các tế bào già yếu để nâng cao sức sống của chúng.

Kích hoạt tế bào, nâng cao sức đề kháng: cạo gió cũng giúp điều huyết hành khí, làm tan các chất tích tụ, bài tiết độc tố và chất thải, cải thiện sức khoẻ của kinh lạc, phủ tạng lẫn tế bào, tăng cường sự liên kết giữa mạch máu và tế bào, nâng cao khả năng hấp thu của hệ nội bì hình lưới, thúc đẩy quá trình trao đổi chất, nâng cao sức đề kháng cho các tế bào và mô mắc bệnh đồng thời phục hồi chức năng bình thường của chúng.

Phản ánh bệnh và hỗ trợ chẩn đoán: dưới tác dụng truyền dẫn của kinh lạc, bệnh lý trong cơ thể sẽ được phản ánh khách quan thông qua hiện tượng ra gió ở một số bộ vị nhất định. “Gió” được xem là tín hiệu cho thấy chức năng bài tiết suy yếu khiến chất thải cũng như độc tố ứ đọng trong cơ thể, còn tế bào bị thiếu oxy. Vì vậy, cạo gió là phương pháp hỗ trợ đắc lực cho việc chẩn trị bệnh và bảo vệ sức khoẻ. Đây cũng là một liệu pháp tự nhiên, rất đơn giản, dễ học, dễ vận dụng, lại có hiệu quả nhanh chóng.

2. Phương pháp

Thoa dầu kinh lạc lên vùng da cần trị liệu, sau đó dùng dụng cụ chải kinh lạc chà thuận theo kinh (bồi bổ) hoặc ngược lại (khơi thông), hoặc theo cả hai hướng (vừa bồi bổ vừa khơi thông) cho đến khi da ửng đỏ và lỗ chân lông nở ra. Cách làm này giúp da kịp thích ứng, giảm đau, đồng thời tăng tốc độ thải chất độc ra khỏi cơ thể (hình 5-5).

Cầm dụng cụ cạo gió nghiêng 45o, thoa dầu đều lên chỗ đau và vùng da có kinh mạch cần cạo. Sau đó, căn cứ vào bệnh tình để cạo theo hướng vận hành của kinh lạc. Thông thường, ta nên cạo vùng đầu, cổ, vai, lưng và tay chân trước rồi mới đến vùng ngực,

Nên cạo từ nhẹ đến mạnh để tránh làm người bệnh đau đớn.

Thông thường, mỗi đoạn kinh lạc nên cạo khoảng 20-30 lần, hoặc cho đến khi xuất hiện đốm đỏ dưới da, và cạo lần lượt từng đoạn dài 20cm. Không nên cạo ở nơi có xương nhô lên hoặc vùng da bất thường để tránh gây đau đớn và tổn thương da.

Căn cứ theo tốc độ vận hành “một hơi sáu tấc” của kinh khí, ta nên cạo hoặc chà với tốc độ 20cm/giây để phù hợp với tốc độ này, từ đó tạo tần số rung động chung nhằm nâng cao hiệu quả trị liệu.

Nên kết hợp chà và cạo, nếu chà trước cạo sau sẽ giảm đau; còn cạo trước chà sau sẽ giúp vết bầm tan nhanh chóng.

Thao tác nên khéo léo, nhẹ nhàng, đều đặn và chính xác để đạt hiệu quả cao nhất.

Hình 5-6. “Gió” phản ánh sự tích nhiệt trong cơ thể

3. Biểu hiện Nếu cạo gió khi kinh lạc bị tắc nghẽn, trên da sẽ xuất hiện các vết bầm có hình dạng và màu sắc khác nhau. Thông thường, chúng có dạng chấm (như lỗ kim) hay khối (nhỏ thì bằng hạt đậu xanh, lớn thì bằng hạt đậu tằm hoặc thành mảng). Màu sắc gồm có xanh, tím, đỏ, đen. Theo Trung y, chấm là nhiệt, khối là hàn; đỏ là phong nhiệt, tím là ứ nhiệt, xanh là hàn khí, đen là hàn độc. Như vậy, căn cứ vào những biểu hiện sau khi cạo gió, ta có thể biết bệnh trạng của cơ thể thuộc về hàn, nhiệt, hư hay thực (hình 5-6).

4. Những vấn đề cần lưu ý

Khi cạo gió, người bệnh không nên ngồi trước gió, quạt máy hoặc máy điều hòa nhiệt độ. Bởi khi cạo, trên da sẽ xuất hiện hiện tượng sung huyết khiến lỗ chân lông nở ra. Lúc này, nếu

158

gặp gió hay hơi lạnh thì cơ thể không những không bài tiết được độc tố, tà khí và nhiệt tụ ra ngoài mà còn bị phong hàn xâm nhập khiến kinh lạc thêm ứ tắc. Trong vòng 2 tiếng sau khi cạo gió, bệnh nhân không được ăn sống uống lạnh hoặc chạm vào nước lạnh. Nếu không, mạch máu sẽ co lại dẫn đến khí huyết ngưng trệ làm bộc phát các chứng đau nhức vốn tiềm ẩn trong cơ thể hoặc giảm hiệu quả trị liệu. Trước và sau khi cạo gió, bệnh nhân nên uống nước ấm để thúc đẩy khí huyết lưu thông, giúp tăng tốc độ trao đổi chất, đồng thời nâng cao hiệu quả điều trị.

Thông thường, nếu sau khi cạo gió mà không thấy biểu hiện gì nghĩa là bệnh đã thuyên giảm hoặc ổ bệnh ở quá sâu nên cạo gió không tác động tới hay khí huyết trong cơ thể đang bị thiếu hụt. Với hai trường hợp sau, ta nên áp dụng kết hợp với các phương pháp khác như vỗ, giác hơi, ngải cứu, v.v...

Tuy cạo gió không gây tổn thương phủ tạng, nhưng những người bị bệnh nặng, khí huyết hư nhược, thai phụ, bệnh nhân ung thư hay những người có xu hướng xuất huyết không nên dùng liệu pháp này. Tóm lại, để hạn chế nguy hiểm, ta không nên cạo gió khi chưa nắm rõ nguyên nhân gây bệnh.

(3) Giác hơi

1. Tác dụng Nhờ tiện lợi, dễ thực hiện và thích hợp dùng trong gia đình, nên liệu pháp giác hơi đã được lưu truyền rộng rãi trong dân gian suốt mấy ngàn năm qua. Với dụng cụ là ống giác, giác hơi lợi dụng sức nóng hoặc hút chân không để hút hết không khí trong ống, tạo áp suất âm, gây nên hiện tượng ứ máu ở vùng da trong ống giác nhằm đạt mục đích trị liệu. Liệu pháp giác hơi có thể được dùng để chữa trị các chứng căng đau ở bộ vị, đầy hơi, đau dạ dày, trướng bụng, đau bụng, đau mỏi lưng, trầm cảm, béo phì, v.v... Ngoài ra, nó còn giúp loại bỏ bệnh tật, giải trừ nhiệt độc, khơi thông kinh mạch, thúc đẩy khí huyết, tiêu sưng giảm đau, v.v... (hình 5-7). Thông qua áp suất âm, liệu pháp giác hơi tác động lên các kinh lạc, huyệt vị hoặc ổ bệnh. Cụ thể như sau:

Loại bỏ tà khí: giác hơi có thể hút các loại tà khí như phong, hàn, mỡ, máu ứ, hoả nhiệt, mủ trong cơ thể ra ngoài qua lỗ chân lông để kinh lạc thông suốt.

Điều chỉnh khí huyết: một trong những nguyên nhân của nhiều căn bệnh là mạch máu bị tắc nghẽn hoặc xơ cứng khiến lượng máu cung cấp cho các cơ quan giảm, còn quá trình bài tiết chất thải chậm lại. Giác hơi cho đến khi da ửng đỏ sẽ đẩy nhanh quá trình lưu thông máu và trao đổi chất trong cơ thể, cải thiện tình trạng dinh dưỡng của tế bào, thay đổi độ giãn nở của mạch máu cùng tính thẩm thấu của niêm mạc, tăng tốc độ tuần hoàn của bạch huyết cầu, nâng cao chức năng hấp thu của tế bào, hỗ trợ bài tiết dị vật và làm tan mỡ.

Phục hồi sự cân bằng cho hệ thần kinh: liệu pháp giác hơi giúp hệ thần kinh hồi phục sự cân bằng, đồng thời làm giảm đau và tạo cảm giác dễ chịu, từ đó bệnh tình sẽ thuyên giảm.

Hình 5-7. Giác hơi giữa sa mạc

2. Các loại ống giác hơi Chủ yếu có 3 loại sau:

Ống giác hơi thủy tinh: loại này được làm bằng thủy tinh. Ưu điểm: chất liệu trong suốt, có thể quan sát rõ mức độ ứ máu của

160

vùng da trong ống nên thuận tiện cho việc điều chỉnh thời gian. Khuyết điểm: dễ vỡ.

Ống giác hơi bằng tre: loại này được làm từ các ống tre tròn, chắc. Ưu điểm: gọn nhẹ, rẻ, bền, vật liệu dễ tìm và dễ chế tạo. Khuyết điểm: không quan sát được mức độ ứ máu của vùng da trong ống.

Ống giác hơi chân không: loại này được làm bằng nhựa trong suốt, phía trên có gắn pít-tông để hút khí. Ưu điểm: điều chỉnh được áp suất trong ống, gọn nhẹ, tiện mang theo và không cần dùng lửa để đốt. Đây là loại khá an toàn, nên có thể được sử dụng rộng rãi.

3. Phương pháp (hình 5-8)

Giác hơi cục bộ: giác hơi tại vùng bị đau. Cách này có thể áp dụng cho hầu hết mọi bộ vị trên cơ thể.

Giác hơi kết hợp với trích máu: dùng kim chích lên da kết hợp với giác hơi. Cách này có thể chữa được các chứng đau nhức mãn tính.

Giác hơi di động: di chuyển ống giác theo các huyệt vị, kinh lạc trên cơ thể. Đầu tiên, thoa một lượng dầu kinh lạc vừa đủ rồi đặt ống giác lên vùng bệnh. Sau đó, rút không khí trong ống ra rồi di chuyển ống giác qua lại trên vùng da có bệnh làm xuất hiện các vết đỏ hoặc ứ máu

Có 2 cách di chuyển ống giác: Di chuyển cục bộ: di chuyển ống giác trong vùng bệnh. Di chuyển theo kinh lạc: di chuyến ống giác dọc theo các kinh mạch có liên quan đến vùng bệnh.

4. Thời gian Thời gian giác thường dao động từ 5-30 phút tùy theo mức độ đỏ, bầm xuất hiện trên da và tình trạng bệnh. Thông thường, giác hơi cho đến khi da ửng đỏ sẽ giúp bổ sung khí huyết; còn giác hơi đến mức da tím bầm, đen sẽ giúp khơi thông kinh mạch. Nếu người có

khí huyết hư nhược hay bị bệnh quá nặng thì chỉ nên giác hơi trong thời gian ngắn. Ngoài ra, sau khi giác hơi, bệnh nhân cần uống một ly nước nóng và nghỉ ngơi khoảng 5-10 phút mới được ra về. Liệu pháp giác hơi nhanh chóng làm giảm cơn đau căng, đồng thời còn trị được các chứng nhức đầu, đau bụng, đau bụng chóng mặt, đau nhức do phong thấp, đau do ung thư, trẹo cổ, vẹo lưng cấp tính, v.v... Nơi được chọn để giác hơi thường là vùng đau rõ rệt hoặc “điểm đau”. Đó là nơi khí huyết đình trệ nên có liên quan đến nhiều chứng bệnh.

Hình 5-8. Giác hơi cố định và giác hơi di động

5. Những vấn đề cần lưu ý

Liệu pháp giác hơi thích hợp cho những nơi có lớp cơ dày và diện tích lớn. Trước khi di chuyển ống giác hơi, ta nhất thiết phải thoa dầu kinh lạc lên da hoặc miệng ống để di chuyến dễ dàng, giảm đau và tránh làm tổn thương da.

Nên di chuyển ống giác một cách chậm rãi, đều đặn. Phía sau miệng ống hơi ấn xuống, phía trước hơi nhấc lên để giảm lực ma sát khi di chuyển.

162

Không được giác hơi ở những vùng da bị dị ứng, lở loét, phù thũng hay có mạch máu lớn.

Khi lấy ống giác ra phải nhẹ nhàng, chậm rãi; một tay ấn xuống vùng da quanh miệng ống để khí tràn vào, tay còn lại từ từ nhấc ống lên, nhớ không được giật mạnh ống.

Sau khi giác hơi, trên da sẽ xuất hiện những mảng máu bám, ứ. Nếu mức độ máu ứ quá nhiều thì ta không nên tiếp tục giác hơi ở vị trí này. Trong trường hợp cơ thể bị bệnh nặng hoặc giác hơi quá lâu khiến trên da xuất hiện các mụn nước, thì ta nên dùng kim chích vỡ chúng ra rồi dùng bông gòn sạch thấm hút chất dịch, tuyệt đối không được chạm tay vào, vài ngày sau chúng sẽ lành.

Trên những vùng da được giác hơi thường xuất hiện các đốm tím tích máu, chạm vào thì thấy hơi đau. Thông thường, ở những người có sức khoẻ tốt các đốm này sẽ tự biến mất sau 2-3 ngày.

(4) Ngải cứu

1. Tác dụng Người xưa nói: “Ngải cứu bổ trợ nguyên khí cho người bị chứng hư, phát tán tà khí cho người bị chứng thực, sưởi ấm khí cho người bị chứng hàn, giải phóng nhiệt cho người bị chứng nhiệt.” Liệu pháp này có thể được dùng riêng hoặc phối hợp với các phương pháp khác. Liệu pháp ngải cứu có phạm vi ứng dụng khá rộng rãi, nó có thể chữa được nhiều chứng bệnh mãn tính hay cấp tính. Trong sinh hoạt hàng ngày, ngải cứu thích hợp với những người có thể chất hư hàn. Đặc biệt, đối với chứng sợ nóng và đổ mồ hôi vào mùa hè hoặc sợ lạnh vào mùa đông, phương pháp này rất công hiệu. Liệu pháp ngải cứu là một bộ phận cấu thành nền y học cổ truyền Trung Quốc. Đây là cách chữa bệnh lâu đời và độc đáo của Trung y. Giống như các phương pháp khác, liệu pháp này vận dụng những hiểu biết về phủ tạng, kinh lạc, âm dương ngũ hành vào việc điều trị bệnh. Bằng cách dùng ngải, vật liệu dễ cháy hay dược liệu để đốt, hun, đắp lên huyệt vị, liệu pháp này đã kích thích nhiệt hoặc

hóa học lên huyệt vị kinh lạc nhằm đạt các hiệu quả lâm sàng như ôn kinh tán hàn, điều hòa khí huyết, tiêu sưng giảm đau, giải độc sinh cơ, hồi dương cố thoát, v.v... Ngoài ra, các chứng hư hàn, sợ lạnh, v.v... cũng có thể được trị bằng ngải cứu.

Hình 5-9 Máy điều hoà nhiệt độ, quạt máy, thức uống lạnh và thời trang hở hang ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.

Ôn kinh tán hàn, điều hòa khí huyết: thông qua việc kích thích nhiệt lên các huyệt vị kinh lạc, liệu pháp ngải cứu thúc dẩy sự vận hành khí huyết nhằm đạt hiệu quả trị liệu. Hoàng Đế nội kinh viết: “Máu trong mạch sẽ tụ ở những nơi nhiễm hàn khí, gây nên chứng máu tụ, máu hàn, cho nên, ta cần làm nóng (cứu) những nơi ấy.” Người xưa cũng nói: “Máu gặp nhiệt sẽ lưu thông, gặp hàn sẽ ngưng tụ.” Do đó, liệu pháp ngải cứu có thể giúp ôn kinh tán hàn và điều hòa khí huyết.

Hồi dương cố thoát: sách Thương hàn luận viết: “Các chứng tiêu chảy, tay chân lạnh, vô mạch đều có thể được điều trị bằng ngải cứu.” Biển Thước tâm thư cũng nói: “Nếu làm nóng (cứu) sớm, dương khí tự nhiên sẽ dồi dào.” Như vậy, liệu pháp ngải cứu còn có công hiệu hồi dương cố thoát.

164

Hình 5-10. Phương pháp ngải cứu.

Tiêu sưng giảm đau, giải độc sinh cơ.

Bảo vệ sức khoẻ, phòng bệnh: sách Châm cứu đại thành viết: “Nếu muốn bình an, phải giữ huyệt Tam lý luôn ẩm ướt.” Để được như vậy, ngải cứu huyệt Túc tam lý là phương pháp tốt nhất.

Ngày nay, điếu ngải nguyên chất và điếu ngải pha thuốc đều có bán trên thị trường, nhưng chúng không thích hợp để dùng trong phòng lạnh. Vì vậy. hàng loạt thiết bị ngải cứu cải tiến đã ra đời như ngải cứu không khói hay ngải cứu bằng tia hồng ngoại xa. Các cách ngải cứu này có thể cung cấp nhiệt lượng trong thời gian dài nên rất phù hợp sử dụng trong các gia đình hiện đại.

2. Phương pháp

Phương pháp hơ ngải điếu: một tay cầm điếu ngải, cổ tay tỳ xuống làm điểm tựa, dùng ngón trỏ và ngón giữa của tay còn lại ấn xuống hai bên chỗ cứu để tránh bị bỏng (hình 5-10), di chuyển điếu ngải lên xuống quanh vùng được cứu. Tùy theo thể chất từng người mà đầu ngải có thể cách da từ 2-10cm sao cho bệnh nhân cảm thấy hơi nóng là được. Nếu đầu ngải đã đặt cách da trên 5cm mà bệnh nhân vẫn cảm thấy ấm, nghĩa là việc điều trị đã đem lại hiệu quả.

Ngải cứu cách muối: là cách dùng muối trải lên bộ vị cần được ngải cứu để làm vật ngăn cách với đầu ngải như ví dụ ở hình 5-10 (đổ muối vào rốn để ngải cứu). Cách này giúp hồi phục dương khí, bồi bổ khí huyết, ngoài ra còn chữa được chứng sợ nóng và đổ nhiều mổ hôi vào mùa hè.

Ngải cứu dạng hộp (hình 5-10): là cách ngải cứu bằng hộp đặc chế có chứa những hạt ngải không khói. Đầu tiên, đặt hộp ngải ở nơi cần cứu, rồi đốt cháy hạt ngải, để khoảng 15-30 phút trên mỗi huyệt. Cách này khá an toàn và tiện lợi, lại trị được các chứng bệnh thông thường nên rất hiệu quả cho việc chăm sóc sức khoẻ hàng ngày.

3. Những vấn đề cần lưu ý

Trình tự cứu: thông thường, ta nên cứu phần trên trước, phần dưới sau: phần lưng trước, phần bụng sau; phần đầu trước, tay chân sau; dương kinh trước, âm kinh sau.

Khi ngải cứu lần đầu tiên, ta không nên hơ quá gần da, bởi những người có thể chất hư hàn, do không nhạy cảm với cái nóng nên dễ bị bỏng. Trong trường hợp chỗ cứu bị bỏng hay sưng tẩy, ta nên thoa cồn nhiều lần để phát tán luồng nhiệt.

Sau khi cứu, cảm giác nóng và vết đỏ trên da sẽ mất đi rất nhanh. Nhưng nếu da bị nổi mụn nước thì ta phải dùng đầu kim sạch chích vào chúng để kịp thời loại bỏ chất dịch.

Trong quá trình ngải cứu, cần đề phòng đầu ngải làm cháy quần áo, chăn màn, v.v... Khi cứu xong, nhớ phải dập tắt đầu ngải để tránh gây hoả hoạn.

Những huyệt vị không được hoặc phải thận trọng khi ngải cứu là Tình minh, Ty trúc không, Đồng tử liêu, Nhân nghênh, Kinh cừ, Khúc trạch, Ủy trung, v.v...

(5) Điểm huyệt kinh lạc

1. Tác dụng Thủ pháp này đã được lưu truyền rộng rãi trong dân gian suốt mấy

166

ngàn năm qua. Dù không thần kỳ như những gì mà phim ảnh và tiểu thuyết miêu tả, nhưng nếu ta dùng một lực đủ mạnh tác động đột ngột vào các huyệt vị trọng yếu của đối phương thì tính mạng họ sẽ nguy hiểm. Tuy nhiên, xoa bóp kinh huyệt hoàn toàn trái ngược với điều trên, bởi nó không gây tổn thương mà còn giúp xoa dịu cơ bắp, khơi thông kinh mạch, thúc đẩy khí huyết lưu thông, chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ. Như đã nói ở các phần trước, kinh lạc huyệt vị chính là hệ thống ngăn ngừa tà khí và phòng trị bệnh tật của cơ thể con người. Vì vậy, thường xuyên xoa bóp kinh huyệt là cách chăm sóc sức khoẻ hữu hiệu nhất.

2. Các thủ pháp điểm huyệt kinh lạc cơ bản Dựa vào độ lớn của lực, hướng tay cùng thời gian tác động, người ta chia các thủ pháp điểm huyệt kinh lạc ra thành 5 loại cơ bản sau (hình 5-11):

Hình 5-11. Năm thủ pháp điểm huyệt kinh lạc cơ bản

Bấm: dùng móng tay bấm thẳng xuống. Thủ pháp này có công dụng khai khiếu tinh thần, nên thường được dùng để khai huyệt, cấp cứu, trị đau nhức và tê bại.

Điểm: dùng lực của ngón tay điểm thẳng xuống theo nhịp làm kinh lạc, gân mạch bị chấn động khiến cơn co giật dịu bớt, chất tích ứ tan đi, mạch máu khơi thông, kinh lạc vận hành thông suốt, từ đó tiêu độc trừ tà. Cách thường dùng là điểm nhanh, vì nhanh mới sinh nhiệt, khiến vùng da xung quanh huyệt ửng đỏ và nóng. Điểm nhẹ giúp tụ khí, tăng cường cơ năng; còn điểm mạnh giúp loại bỏ khối u, hoạt huyết và tan máu bầm.

Ấn: dùng lực ấn thẳng xuống, có tác dụng thay đổi tốc độ vận hành của khí huyết trong kinh mạch. Ấn nhẹ giúp khơi thông kinh lạc, hoạt hóa khí huyết; ấn mạnh giúp giải tỏa uất khí, giảm sưng nhức; ngoài ra còn có cách ấn bằng ngón tay hay bàn tay, v.v... Thủ pháp này thường được dùng để trị các chứng đau nhức do phong thấp, tê bại, v.v...

Đẩy: là kết hợp giữa lực ấn thẳng xuống và lực trượt về phía trước. Đẩy nhẹ có tác dụng bổ khí, hoạt huyết, dưỡng da; còn đẩy mạnh có công năng hành khi hoạt huyết, khơi thông ứ trệ và giải trừ tắc nghẽn. Tương tự như ấn, thủ pháp này cùng được chia thành nhiều loại như đẩy bằng ngón tay, đẩy bằng bàn tay, v.v...

Day: là sự kết hợp giữa lực ấn để gây ức chế và lực chuyển động vòng quanh để tạo kích thích. Thủ pháp này tạo cảm giác mỏi, tê, nóng, căng, đau, giúp cải thiện chức năng sinh lý, thúc đẩy tuần hoàn máu, tăng sức đề kháng, cân bằng âm dương. Day nhẹ giúp bồi bổ khí huyết, nuôi dưỡng da thịt; còn day mạnh làm thông kinh lạc, tan máu tụ, hoạt huyết hóa ứ, v.v... Giống như nhiều thủ pháp khác, thủ pháp day cũng được chia thành: day bằng ngón tay, day bằng bàn tay, v.v...

3. Nguyên tắc thực hiện Để thủ pháp điểm huyệt kinh lạc phát huy hiệu quả trị liệu, chúng ta cần thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Biết “tìm”. Do các huyệt vị đều không lộ ra ngoài mà ẩn tàng giữa cơ, xương và gân cốt, nên khi điểm huyệt, ta cần tùy theo phản ứng của huyệt vị kinh lạc mà thay đổi thủ pháp cho phù họp. Để làm được điều này, ta phải biết “tìm” huyệt dựa vào sự

168

nhạy cảm của ngón tay. Đôi khi, tuy biết rõ huyệt vị ở đâu nhưng ngón tay vẫn điểm không trúng. Vì vậy, để có thể thực hiện chuẩn xác thủ pháp này, ta cần rèn luyện tâm lực. Giống như người câu cá có kinh nghiệm chỉ cần thấy phao động đậy là biết được tình hình dưới mặt nước, người thực hiện thủ pháp điểm huyệt tuy chỉ chạm bên ngoài nhưng có thể cảm nhận sự tinh tế đang nảy sinh ở bên trong: nhờ vậy mà tay chạm tới đâu, pháp lực truyền tới đó, giúp người bệnh giảm bớt đau đớn.

“Đắc khí”. Đắc khí là chỉ phản ứng mỏi, tê, trướng, nóng, đau. Mọi thủ pháp điểm huyệt chỉ đạt hiệu quả cao khi tạo được cảm giác “đắc khí”.

Lực dùng thích hợp. Thủ pháp điểm huyệt kinh lạc được ứng dụng để điều chỉnh sự cân bằng cơ năng trong cơ thể người, đồng thời loại bỏ các chất độc ứ đọng trong kinh mạch và các mô mà không gây thêm tổn thương. Vì vậy, yêu cầu cốt yếu của nó là “vừa phải”. Do đó, người thực hiện thủ pháp cần dựa vào sự đắc khí và cảm giác của bệnh nhân để điều chỉnh lực cho phù hợp, không nên tác động quá mạnh hay thả lỏng một cách bất ngờ, bởi làm như vậy sẽ khiến bệnh tình thêm nặng. Đặc biệt, nếu kích thích mạnh ở các huyệt vị thần kinh sẽ dễ dẫn đến những chứng bệnh thần kinh nguy hiểm, cho nên, bất kể là bạn áp dụng thủ pháp nào thì lực dùng cũng phải hợp lý mới có thể khơi thông kinh mạch, xoa dịu cơ gân, điều hòa khí huyết.

4. Các dụng cụ hữu ích Thông thường, thủ pháp điểm huyệt kinh lạc được tiến hành bằng tay. Nhưng nếu chữa trị cho nhiều lượt người trong thời gian dài sẽ khiến ngón tay và cổ tay đau nhức. Do đó, nhiều loại dụng cụ hỗ trợ đã ra đời. Vì chúng khá chuẩn xác và có hiệu quả cao, lại dễ sử dụng nên được nhiều người tin dùng (hình 5-12).

Hình 5-12. Các dụng cụ kinh lạc thông dụng

(6) Các thủ pháp quan trọng trong điều dưỡng kinh lạc

Muốn thực hiện các thủ pháp kinh lạc có hiệu quả thì ngay từ lúc bắt đầu, ta hãy đặt cho mình những câu hỏi sau: Căn cứ vào đâu mà áp dụng thủ pháp này? Thủ pháp này giải quyết vấn đề gì? Tại sao

170

phải dùng thủ pháp này mà không dùng thủ pháp khác? Làm thế nào để đảm bảo thủ pháp này đem lại hiệu quả? Trong xoa bóp kinh huyệt, cảm ứng của tay rất quan trọng. Tay của ta phải cảm ứng với cơ thể bệnh nhân, “lắng nghe” ngôn ngữ phát ra từ cơ thể đó. Nếu làm được như vậy chắc chắn bạn sẽ thu được hiệu quả cao. Sau đây là các thủ pháp quan trọng trong điều dưỡng kinh lạc:

Tìm bộ vị: trước tiên, ta phải xác định bộ vị tác động, tức tìm “điểm đau”. Một số “điểm đau” chỉ có thể được xác định thông qua cử động. Ví dụ, khi bị viêm bả vai, đau lưng và chân, nếu không co duỗi tay chân thì khó mà tìm được “điểm đau”.

Quan sát triệu chứng: là quan sát những biểu hiện khác thường của một bộ vị nào đó như ứ độc, khối u, sưng tấy, đau rát, tê mỏi, sưng phù, lạnh, v.v... để phân biệt chứng bệnh đó thuộc hàn, nhiệt, hư hay thực.

Xác định kinh lạc: căn cứ theo nguyên tắc trị liệu “nơi có kinh mạch đi qua là nơi chủ trị bệnh”, ta phải xác định các kinh mạch mà bộ vị trực thuộc và những triệu chứng của chúng. Nếu chúng không có triệu chứng gì thì ta nên xét đến trường hợp truyền kinh13.

Phát hiện huyệt vị: lần theo kinh mạch để tìm huyệt vị trị liệu và điểm phản ứng bệnh lý của bộ vị thuộc kinh mạch đó.

Lưu ý: mấu chốt của thủ pháp kinh lạc là cảm giác tay. Khi cơ thể phát sinh bệnh hoặc sau khi tiến hành trị liệu, ở bộ vị tương ứng không chỉ xuất hiện các phản ứng mà khi chạm tay vào ta còn thấy có khối u, nốt sần hay cảm giác tê mỏi, trướng đau, v.v...

(7) Cách xác định điểm trị liệu hữu hiệu nhất

1. Tìm điểm đau (huyệt A thị) Huyệt A thị là một trong những căn cứ quan trọng để chẩn đoán bệnh. Nó là tín hiệu cảnh báo của cơ thể, đồng thời cũng là nơi kinh

13 Bệnh ở kinh mạch này nhưng triệu chứng lại biểu hiện ở các kinh mạch khác

lạc ứ tắc, thiếu oxy nghiêm trọng và gây đau. Nhưng nhiều khi ta phải thông qua cử động mới phát hiện chính xác huyệt A thị. Đặc biệt, đối với bệnh ở đốt sống cổ hay viêm bả vai, nếu không xoay cổ và tay ta sẽ khó mà tìm ra nó. Bình thường, khi lần tay day ấn men theo kinh lạc, ta sẽ cảm thấy có một số chỗ đau mỏi, nhức nhối, sưng tấy hoặc có khối u: đó đều là các huyệt A thị. Lúc này, ta nên ưu tiên chữa trị điểm đau nhất. Càng thấy đau thì càng phải kiên trì điều trị, có như thế, bệnh mới nhanh thuyên giảm.

2. Tìm điểm khởi bệnh Huyệt A thị là điểm đau phản ánh bệnh tật, nhưng nó không nhất thiết là nguồn gốc của bệnh. Vì vậy, ta cần tìm ra nơi khởi bệnh. Bất kỳ sự tắc nghẽn nào trên kinh lạc cùng gây cản trở cho cả đường kinh và tác động xấu đến các phủ tạng, kinh lạc khác. Đa phần các chứng đau nhức không rõ nguyên nhân đều là đau kinh lạc. Do đó, khi rơi vào trường hợp này, ta nên quan sát sơ đồ kinh lạc để xác định huyệt A thị và nơi khởi bệnh. Nếu xoa bóp trực tiếp những vị trí này, sẽ có hiệu quả nhanh chóng. Đây cũng là phương pháp điều dưỡng kinh lạc tốt nhất. Vì vậy, ta nên kích thích, vỗ đánh kinh mạch hàng ngày để chúng luôn thông suốt, dùng với câu “thông thì không thống, thống ắt không thông”.

3. Tìm điểm u Tuy huyệt A thị là nơi bệnh nhân cảm thấy đau nhất, nhưng đây thường không phải là nơi nghiêm trọng nhất. Nơi nghiêm trọng nhất đa phần là các bộ vị thiếu nhạy cảm và có khối u. Vì vậy, khi trên kinh mạch có điểm đau, ta cần tìm ra “điểm u” để chữa trị. Cách này nâng cao hiệu quả trị liệu lên rất nhiều. Mỗi khi bị bệnh nặng, ta nên áp dụng phương pháp điều trị cách kinh, tức bệnh ở trên trị ở dưới, đau ở bụng trị ở lưng. Đây chính là sự tương sinh tương khác trong Ngũ hành mà các bậc thầy Trung y cao minh thường vận dụng.

(8) Vận dụng tổng hợp Ngày nay, tuy việc trị liệu bằng kinh lạc đã có thêm nhiều phương pháp mới, nhưng về cơ bản, các thủ pháp xoa bóp, vỗ đánh, cạo gió, giác hơi, châm cứu vẫn là chính.

172

Thông thường, con người mắc bệnh là do hàn, nhiệt hoặc cả hàn lẫn nhiệt. Ví dụ như, trên nóng dưới lạnh; mùa đông sợ lạnh, mùa hè sợ nóng, v.v... Do đó, tác dụng của các thủ pháp cũng chia thành “thanh tả” (thanh nhiệt, khơi thông) và “ôn bổ” (làm ấm, bồi bổ). Nói chung, các thủ pháp như cạo gió, vỗ huyệt, giác hơi thuộc về thanh tả; còn ngải cứu, điểm huyệt, xoa bóp thuộc về ôn bổ. Nếu thanh tả quá nhiều, có thể dùng ôn bổ điều tiết; còn nếu ôn bổ quá mức, có thể dùng thanh tả cân bàng, miễn sao đạt hiệu quả điều trị cao nhất là được. Tuy nhiên, khi vận dụng, ta cần chú ý đến sở trường của từng loại thủ pháp bởi mỗi loại đều có đặc trưng riêng. Trong trường hợp cần vận dụng tổng hợp các thủ pháp thì phải thực hiện một cách chính xác và phù hợp mới phát huy tác dụng mà không gây nguy hiểm. Nhưng bình thường, trong chăm sóc sức khoẻ hàng ngày, người ta không dùng ngải cứu để “tả” hay châm cứu để “bổ”. Lần nọ, một bệnh nhân bị đau bả vai dữ dội đã đến gặp tôi. Sau khi được tôi cạo gió kết hợp với giác hơi, bệnh nhân cảm thấy rất dễ chịu và có thể giơ tay lên được. Không ngờ hôm sau, anh ta cảm thấy đau nhức hơn, nói ra mới biết, sau khi được tôi cạo gió và giác hơi, anh ta lại đến bệnh viện xin ngải cứu, hy vọng bệnh sẽ nhanh khỏi. Không ngờ khi ngải cứu xong, cơn đau nhức càng dữ dội hơn trước. Tôi bèn giải thích cho anh ta hiểu. Khi đã hiểu ra, anh ta liền tiếp tục chọn liệu pháp thanh tả bằng cách cạo gió và giác hơi. Nhờ vậy, chứng đau bả vai của anh ta nhanh chóng thuyên giảm. Tóm lại, vỗ huyệt, cạo gió, giác hơi là phương pháp tống khứ chất ứ đọng; còn ngải cứu, xoa bóp là cách dẫn khí huyết mới vào. Vận dụng tổng hợp các thủ pháp này để vừa loại bỏ cái cũ vừa dung nạp cái mới là cách điều trị tốt nhất. Khi vận dụng, cũng không nên câu nệ thủ pháp nào mà quan trọng là dùng thủ pháp chính xác và phù hợp. Do vậy mà Trung y có câu: “Thuốc không phân sang hèn, hiệu nghiệm là thuốc tiên.”

(9) Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng các thủ pháp kinh lạc

1. Không vượt quá giới hạn chịu đựng của con người Khi vận dụng các thủ pháp kinh lạc, ta phải đặc biệt chú ý đến cảm giác của bệnh nhân để tránh gây thương tổn cho họ, bởi đau là phản ứng bản năng, thể hiện khả năng chịu đựng của tế bào. Thầy tôi từng dặn rằng: “Thầy thuốc không trị khỏi bệnh cũng không đáng trách, bởi không ai chữa lành bách bệnh. Điều quan trọng là không được làm bệnh tình của bệnh nhân xấu thêm. Thà trả lại chứng bệnh cũ, còn hơn vì tiền mà làm hại người khác.” Đối với những người già yếu, bệnh tật, lao lực quá độ nay mới bắt đầu trị liệu, ta nên dùng thủ pháp nhẹ nhàng để cơ thể họ kịp thích ứng.

2. Kiên trì thực hiện Tục ngữ có câu: “Thương gân động cốt chữa trăm ngày.” Muốn thu được hiệu quả từ phương pháp chữa trị bằng kinh lạc huyệt vị, ta phải kiên trì thực hiện. Thông thường, chữa bệnh ở lục phủ cần 3 tháng, chữa bệnh ở ngũ tạng cần nửa năm, còn muốn dưỡng sinh và bảo vệ sức khoẻ thì phải rèn luyện lâu dài.

3. Chống chỉ định Không được sử dụng thủ pháp kinh lạc trong các trường hợp sau:

Bệnh truyền nhiễm cấp tính

Bệnh da liễu nặng

Ung thư

Tâm thần

Phụ nữ mang thai

Nứt xương, gãy xương

Bỏng

Bệnh nhân đang nguy kịch

174

Chương 6 Điều dưỡng kinh lạc

(1) Bốn vùng quan trọng nhất trong điều dưỡng kinh lạc

Âm dương điều tiết trên đầu ngón, Đau nhức chủ yếu vỗ khớp xương, Mắc bệnh mãn tính cạo gió lưng, Khoẻ mạnh sống lâu nhờ bụng ấm.

Trên đây là bốn vùng quan trọng nhất trong điều dưỡng kinh lạc.

1. Đầu ngón tay, ngón chân Các góc móng tay, móng chân là nơi tập trung 12 tỉnh huyệt trong kinh mạch. Tại các nơi này, kinh mạch chuyển tiếp còn kinh khí xuất phát, nên chúng giống như khởi nguồn của kinh mạch (hình 6-1). Chúng vừa là nơi các kinh mạch âm dương nối tiếp nhau, vừa là huyệt kết thúc hay mở đầu của kinh mạch. Hơn nữa, kinh khí bất nguồn từ chúng có thể chạy vào tạng phủ. Do vậy, chúng có tác dụng điều tiết sự cân bằng của các âm, dương kinh và thường được dùng để thanh nhiệt, cấp cứu hay phục hồi sức khoẻ.

Hình 6-1. Sơ đồ 12 tỉnh huyệt

Hình 6-2. Các bài tập ngón tay

Bởi lối sống ngày nay ít vận động tay chân nên hệ thống tỉnh huyệt của nhiều người đã bị mất đi khả năng tự điều tiết, khiến âm dương không cân bằng, dẫn đến các chứng rối loạn nội tiết tố, mất ngủ, mơ nhiều, v.v... Do ngón tay, ngón chân có mối quan hệ mật thiết với kinh lạc nội tạng nên dân gian đã sớm đúc kết những kinh nghiệm sau (hình 6-

176

2): thường xuyên day ngón cái thì não khoẻ mạnh, ngón trỏ thì ruột và dạ dày tốt, ngón giữa thì trợ tim, ngón áp út giúp gan luôn bình ổn, ngón út thì thận khoẻ; mười ngón áp đối nhau thì đầu óc sáng suốt; hai tay đan lại giúp trừ tà; xoay tròn khớp xương sẽ khơi thông kinh mạch; ngửa tay duỗi thắng, giãn gân cốt: ngón tay liền tim, chân chủ về đầu14. Vì vậy, nếu thường xoa bóp các ngón tay, ngón chân sẽ không bị bệnh. Tóm lại, thường xuyên day ngón tay, ngón chân là phương pháp hữu hiệu để trị các chứng mất ngủ, mơ nhiều, dễ tỉnh giấc, khó ngủ, nhức đầu, chóng mặt, bực dọc, giảm trí nhớ, v.v... Các bài tập ngón tay, ngón chân cũng rất đơn giản, thích hợp cho những người phải ngồi/nhìn lâu, không thích vận động hoặc sức khoẻ yếu.

Hình 6-3. Các khớp xương chính trên cơ thể

14 Bệnh ở tim trị ở ngón tay, bệnh ở đầu trị ở chân

2. Khớp xương Hoàng Đế nội kinh viết: “Nơi đốt xương giao nhau có tất cả 365 huyệt hội, nếu biết được chỗ trọng yếu của nó sẽ thông hiểu tất cả.” Nơi đốt xương giao nhau chính là các khớp xương lớn trên cơ thể. Tại đây tập trung những huyệt vị quan trọng nhất. Đây cũng là nơi các chất thải sinh lý dễ tích tụ gây tắc nghẽn. Điều này dẫn đến chứng phong thấp khiến khớp xương đau nhức. Trong trường hợp như vậy, thủ pháp vỗ nhẹ khớp xương sẽ giúp loại bỏ chúng. Một khi khớp xương được khơi thông thì toàn thân sẽ cảm thấy nhẹ nhõm (hình 6-3).

(1) Khớp xương cổ tay và mắt cá Hoàng Đế nội kinh viết: “12 nguyên huyệt nằm ở tứ quan, tứ quan chủ trị ngũ tạng. Do đó, nếu ngũ tạng có chất tích tụ, nên tìm đến 12 nguyên huyệt.” Đây là những huyệt nằm ở mắt cá và khớp xương cổ tay (hình 6-4).

Hình 6-5. Sơ đồ khớp cổ tay và mắt cá

Các nguyên huyệt được xem là “công tắc” của kinh mạch. Thông qua chúng, ta kích thích nguyên khí trong tạng phủ để thúc đẩy sự

178

vận hành khí huyết, từ đó đẩy lùi các chứng hư nhược và thiếu hụt khí huyết.

(2) Khớp xương khuỷu tay và đầu gối Nạn kinh viết: “Hợp huyệt chủ trị nội phủ.” Hợp huyệt của lục phủ tập trung ở khớp xương khuỷu tay và đầu gối (hình 6-5), có tác dụng thanh nhiệt, làm tan khối u và khơi thông kinh mạch, cho nên, vỗ đánh hợp huyệt là cách hiệu quả để điều dưỡng phủ tạng, thải chất độc ứ đọng trong kinh mạch và chữa trị chứng đau nhức khớp xương.

Hình 6-5. Sơ đồ khớp xương khuỷu tay và đầu gối

(3) Khớp xương đòn và xương hông Huyệt Khuyết bồn nằm trên khớp xương đòn, là nơi có nhiều dương kinh giao nhau (hình 6-6), nên nếu huyệt này bị tắc nghẽn sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng khống chế dương khí, khiến khí nóng tích tụ, hư hóa bốc lên, gây ra các chứng viêm họng mãn tính, nhức đầu, mất ngủ. Thường xuyên vỗ huyệt Khuyết bồn sẽ tránh được những căn bệnh này. Huyệt Khí xung nằm ở háng (hình 6-6) là nơi có 3 âm kinh và 1 dương kinh đi qua, nên nếu huyệt này bị ách tắc thì kinh khí không đi lên được sẽ tích tụ ở chân, khiến khí huyết không vận hành thông suốt, dẫn đến chứng phong thấp. Vì vậy, khi chân hay khớp gối sưng nhức do phong thấp, vỗ huyệt Khí xung sẽ rất hiệu quả.

Hình 6-6. Sơ đồ khớp xương đòn và xương hông

3. Lưng Tục ngữ có câu: “Năng cạo gió, thọ tám tám”. Theo kinh nghiệm của tôi, những người thường xuyên cạo gió rất ít bị bệnh. Nguyên nhân là khi cạo gió, họ đã tác động đến các huyệt bối du (hình 6-7). Đây là nhóm huyệt quan trọng, có chức năng dẫn kinh khí từ phủ tạng đến phần lưng và cũng là nơi phong hàn, tà khí bên ngoài dễ xâm nhập. Do có phản ứng nhạy cảm với mọi bệnh lý nên nhóm huyệt này thường được dùng để chữa các bệnh mãn tính hay nan y.

Hình 6-7. Sơ đồ đoạn Bàng quang kinh ở vùng lưng

180

Bởi vậy, khi điều trị những bệnh trên, ta nên bắt đầu từ vùng lưng. Xương sống ỏ ngay sau động mạch chủ nên phải thẳng, nếu không sẽ đè lên động mạch chủ gây ra bệnh. Tất cả các huyệt bối du đều là huyệt vị then chốt điều khiển tuần hoàn máu, nên nếu để xương sống ảnh hưởng đến động mạch chủ và các huyệt bối du sẽ phát sinh nhiều bệnh. Lưng là vị trí của dương kinh, vì vậy khi cạo gió vùng này ta thường thấy những vệt màu đỏ. Đây chính là dấu hiệu cho thấy nhiệt tích trong tạng phủ (hình 6-8).

Hình 6-8. Cạo gió ở thắt lưng

Hoàng Đế nội kinh viết: “Khí của lục phủ ngũ tạng đi ra ở lưng, do vậy nếu muốn kiểm tra hay điều trị các bệnh về phủ tạng đều phải tìm đến vùng này.” Khi phủ tạng sinh bệnh, trên các huyệt bối du tương ứng sẽ xuất hiện những điểm đau, ban đỏ hay khối u, v.v... Trong điều trị lâm sàng, cạo gió, giác hơi có thể giúp loại bỏ các chất ứ đọng trong cơ thể đồng thời khôi phục lại sự vận hành bình thường của khí huyết. Vì vậy, người xưa có câu: “Năng cạo gió, thọ tám tám.”

4. Bụng

(1) Bụng là nơi khởi phát nhiều chứng bệnh. Các hòa thượng, đạo sĩ và người tập dưõng sinh đều chú trọng tập hô hấp sâu bằng bụng. Nhìn chung, những người bị béo phì có vòng bụng lớn thường mắc rất nhiều bệnh. Hơn nữa, việc điều trị cho họ cũng vô cùng khó khăn. Do đâu mà vùng bụng quan trọng đến thế? Hoàng Đế nội kinh viết: “Ở tay có 3 âm kinh đi từ phủ tạng đến tay và 3 dương kinh đi từ tay lên đầu. Ở chân có 3 dương kinh đi từ đầu xuống chân và 3 âm kinh đi từ chân lên bụng.” Như vậy, dựa vào sự phân bố trên (hình 6-9), các âm kinh giao với dương kinh ở tay, chân; các dương kinh giao nhau ở đầu; còn các âm kinh giao nhau ở

bụng. Theo Trung y, “ám thuộc hàn, hàn ắt ngưng tụ”, nên vùng bụng là nơi dễ bị “hàn ngưng” nhất do có 6 âm kinh. Đây cũng là lý do khiến chất độc, chất béo dễ tích tụ ở vùng bụng, lâu ngày sẽ làm tắc nghẽn kinh mạch, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự vận hành khí huyết. Cho nên có thể nói, sự tích ứ ở vùng bụng là nguồn gốc của trăm bệnh.

Hình 6-9. Sơ đồ phân bố đường đi của 12 kinh mạch

Nghiên cứu cho thấy, khí chất béo tích tụ ở vùng bụng, các tế bào mỡ sẽ theo dòng chảy của máu mang các acid béo đến gan. Khi gan gặp những acid béo này, ngay lập tức nó sẽ sinh ra một loại lipoprotein mật độ thấp. Những lipoprotein này sẽ phá vỡ hệ thống lọc của gan để theo máu vào mạch máu và nội tạng rồi bám tụ trên các thành mạch gây sơ cứng động mạch, cao huyết áp, bệnh tim, v.v... Những căn bệnh phát sinh khi vòng bụng quá lớn sẽ rất khó chữa. Do đó, giảm số đo vòng bụng là cách tốt nhất để giảm béo, giảm cholesterol, hạ đường huyết và huyết áp. Như đã nói ở phần trước, “điểm sự sống” của con người nằm phía dưới tử cung đối với nữ và phía sau tuyến tiến liệt đối với nam. Đây cũng là nơi khởi nguồn của Xung mạch, Nhâm mạch và Đốc mạch (hình 6-10).

182

Hình 6-10. Khởi nguồn của Xung mạch, Nhâm mạch và Đốc mạch

Nhâm mạch cai quản các âm kinh và chủ ngũ tạng. Đốc mạch cai quản cảc dương kinh và chủ lục phủ. Xung mạch kiểm soát khí huyết. Dưởi sự điều tiết chung của Nhâm mạch và Đốc mạch, nó mang chất dinh dưỡng đến khắp cơ thể. Người xưa gọi “điểm sự sống” là “đan điền”. Vị trí của đan điền chính là huyệt Quan nguyên trên Nhâm mạch. Quan nguyên nghĩa là nơi “chứa nguyên khí của cơ thể”. Vì vậy, trong bất kỳ trường hợp nào, chúng ta cũng không được làm tổn hại nguyên khí, bởi một khi đã bị tổn hại, nguyên khí sẽ rất khó phục hồi. Trong cuộc sống, ta thấy có nhiều người chưa già đã yếu, nhưng cũng có không ít người tuổi cao mà vẫn tráng kiện. Điều này liên quan mật thiết đến việc điều dưỡng đan điền (hay nói khác hơn là vùng bụng) của chúng ta.

Qua kinh nghiệm của tôi, nhiều trường hợp suy nhược, kiệt sức, stress, thậm chí mất cân bằng nội tiết tố hay mắc bệnh nan y đều có nguyên nhân từ vùng bụng. Bởi vậy, chúng ta cần lưu ý đến 3 vấn đề sau:

Nhiệt độ vùng bụng giảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiệt độ vùng bụng càng thấp thì cơ thể càng bất ổn. Thông thường, nhiệt độ vùng bụng trên 36°C thì cơ thể khoẻ mạnh (hình 6-11); 34°C thì bị stress, mệt mỏi, kiệt sức; 32°C thì phát sinh bệnh tật; còn dưới 30°C thì sinh ra khối u. Đa phần các chứng kinh nguyệt không đều, mất cân bằng nội tiết tố, u xơ tử cung, tắc ống dẫn trứng hay vô sinh ở nữ, đều có liên quan đến hiện tượng hàn tử cung.

Hình 6-11 Nhiệt độ trung bình ở vùng bụng của người già trăm tuổi và trẻ sơ sinh khoẻ mạnh là 36oC

Vùng bụng là nơi dễ hình thành khối u. Vùng bụng là nơi âm kinh quy tụ, nên nếu ta không chú ý bảo vệ, nó sẽ nhanh chóng trở thành nơi tích mỡ và hàn khí, lâu dần sinh ra khối u mỡ, khối u dạng sợi, nốt ruồi son, nốt ruồi đen, dị ứng, nếp nhăn, v.v... (hình 6-12) khiến khí huyết kinh mạch bị tắc nghẽn.

Vùng bụng càng hàn thì vòng bụng càng lớn. Một khi vùng bụng bị nhiễm hàn, mỡ sẽ tích tụ lại làm tắc nghẽn kinh mạch, khiến cơ thể cứ béo dần, vòng bụng ngày càng to, các

184

khối u cũng di căn ngày càng rộng. Vùng bụng là nơi có 9 kinh mạch đi qua, nên nếu tại đây xuất hiện khối u thì các kinh mạch nói trên sẽ bị tắc nghẽn, tạo nên một loạt phản ứng dây chuyền trong quá trình vận hành khí huyết. Do đó, nhiều bệnh nhân béo phì dù đã uống thuốc giảm cholesterol, hạ đường huyết và huyết áp nhưng vẫn không hiệu quả, bởi mấu chốt cần xử lý là vùng bụng. Một khi số đo vòng bụng giảm, việc điều trị sẽ mang lại hiệu quả.

Hình 6-12. Khối u, gân xanh, nốt ruồi son, vết rạn ở bụng và béo phì

(2) Nên giữ ấm vùng bụng để bảo vệ sức khoẻ Việc giữ ấm vùng bụng rất quan trọng. Sau đây là các phương pháp bảo vệ và chăm sóc vùng bụng.

Hô hấp sâu bằng bụng: đây là một trong những phương pháp dưỡng sinh cơ bản nhất.

Bình thường, con người không ăn có thể sống được 14 ngày, không uống có thể sống được 7 ngày, nhưng sẽ tử vong chỉ sau 7 phút ngừng hô hấp. Các số liệu trên cho thấy vai trò thiết yếu của hô hấp đối với sự sống con người.

Khi chức năng hô hấp suy yếu thì lượng oxy hít vào sẽ giảm đi, khiến các cơ quan trong cơ thể bị thiếu oxy. Điều này làm cho quá trình trao đổi năng lượng của tế bào gập trở ngại, đồng thời chức năng của các mô và cơ quan suy giảm, khí huyết ngưng trệ, kinh mạch tắc nghẽn, từ đó phát sinh nhiều bệnh tật.

Khác với các loài động vật khác trong tự nhiên, từ khi đứng thẳng và đi bằng 2 chân, con người đã dần chuyển sang hô hấp bằng ngực thay vì bằng bụng. Cách hô hấp này hạn chế lượng khí oxy đưa vào cơ thể; lâu ngày khiến chức năng của phổi suy yếu do không hoạt động hết công suất, còn cơ thể cũng không được cung cấp đầy đủ khí oxy nên tuổi thọ của con người bị rút ngắn. Thực tiễn cho thấy, việc duy trì khả năng hô hấp bình thường là phương pháp cơ bản nhất để giữ gìn sức khoẻ. Chức năng hô hấp của con người bất đầu suy yếu ở độ tuổi 35. Vì vậy, những người ở độ tuổi này dù đang có sức khoẻ tốt cũng nên tập hô hấp sâu bằng bụng. Vùng bụng là nơi có 9 kinh mạch đi qua, bao gồm: Vị kinh, Tỳ kinh, Thận kinh, Can kinh đối xứng hai bên và Nhâm mạch ở giữa. Can kinh điều tiết tình cảm, ý chí, có liên quan đến hệ thần kinh cùng trạng thái tinh thần. Vị kinh, Tỳ kinh đảm nhận vai trò tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất. Thận kinh nuôi dưỡng nguyên khí của thai nhi trong bụng mẹ, chịu trách nhiệm về tinh khí, đại não, nội tiết; còn Nhâm mạch kiểm soát âm khí. Khi ta hô hấp sâu bằng bụng, sự cử động lên xuống của cơ bụng sẽ kích thích cả 9 kinh mạch, đồng thời đẩy mạnh quá trình lưu thông khí huyết, giúp đại não ổn đinh, các cơ quan cân bằng và cơ thể đạt đến trạng thái thả lỏng, tĩnh tại, tự nhiên. Đây là trạng thái lý tưởng nhất cho kinh lạc vận hành. Nếu bạn thường xuyên đạt trạng thái này sẽ duy trì được sức khoẻ tốt và kéo dài tuổi thọ. Loài người đã quen hô hấp bằng ngực, đặc biệt là trong những lúc mệt mỏi, kiệt sức. Do đó, để học được cách hô hấp sâu bằng bụng, chúng ta cần kiên trì tập luyện.

Phương pháp tập luyện hô hấp sâu bằng bụng bao gồm các bước sau:

Thả lỏng cơ thể: thả lỏng mọi bộ vị trên cơ thể. Nếu muốn thực

186

hiện hiệu quả phương pháp này bạn không nên dùng lực mà phải “thả lỏng gân cốt”. Ổn định nhịp tim: hãy loại bỏ những suy nghĩ vụn vặt thường ngày và tập trung tư tưởng vào việc tập luyện hô hấp sâu bằng bụng.

Điều hòa hơi thở: tập hít thở sâu. - Khi hít vào, giữ yên vùng ngực và thả lỏng cơ bụng, cố gắng căng bụng dưới đồng thời hạ cơ hoành xuống để tăng dung tích phổi sống.

Khi thở ra, cơ bụng co lại, cố gắng hóp bụng dưới và nâng cơ hoành lên để đẩy hết khi thải ra ngoài. - Phải hít thở sâu, dài, đều đặn, không có tiếng động. Độ chênh lệch của bụng khi căng lên và hạ xuống tốt nhất là trên 10cm (hình 6-13).

Hình 6-13. Hô hấp sâu bằng bụng

- Người bình thường hô hấp bằng ngực khoảng 16 lần/phút. Đối với người hô hấp sâu bằng bụng, ban đầu khoảng 8-6 lần/phút, sau đó giảm dần còn 4 hoặc 2 lần/phút, - Khi mới bắt đầu tập hô hấp sâu, tốt nhất ta nên nằm ngửa để tập. Khi đã tạo thành thói quen, bất cứ lúc nào ta cũng nên tập luyện, dù đứng hay ngồi, để tạo nền móng vững chắc cho việc dưỡng sinh bằng kinh lạc.

Hình 6-14. Xoa bóp vùng bụng

Theo quy luật tự nhiên, động là dương, tĩnh là âm. Khi ta luyện tập hô hấp sâu bằng bụng đến một trình độ nhất định, đan điền sẽ nóng lên khiến cơ thể hồi sinh và tràn đầy sức sống, nhờ đó đẩy lùi bệnh tật. Bởi vậy, hô hấp sâu bằng bụng là yêu cầu cơ bản trong việc trị liệu bằng kinh lạc.

Thường xuyên xoa bóp sẽ giúp tan mỡ bụng: bụng bị hàn sẽ khiến chất thải, chất béo dễ tích tụ. Khi đã dồn ứ đến một mức đô nhất định, chúng sẽ gây tắc nghẽn kinh mạch và làm khí huyết đình trệ, dẫn đến vùng bụng càng lạnh hơn, cứ như vậy tạo nên một vòng xoắn ốc đi xuống. Lúc này, thường xuyên xoa bóp bụng sẽ giúp tan mỡ tụ và vùng bụng mềm mại hơn (hình 6-14).

Giữ ấm vùng bụng là mấu chốt để cơ thể luôn khoẻ mạnh. Theo Trung y, nhiệt độ vùng bụng chính là tiêu chuẩn đánh giá mức độ stress và bệnh mãn tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu nhiệt độ trung bình của vùng bụng dưới 34°C sẽ gây hại cho

188

sức khoẻ. Trẻ con được giữ ấm vùng bụng sẽ ít bị bệnh. Do đó, trong cuộc sống hàng ngày, ta nên chú ý giữ ấm vùng bụng để bảo vệ sức khoẻ (hình 6-15).

Hình 6-15 Bảo vệ vùng bụng cho trẻ

(3) Quan sát rốn để biết tình trạng sức khoẻ Các nhà dưỡng sinh cổ đại cho rằng, cơ thể người là một Thái cực đồ và trung tâm của nó là rốn. Rốn là nguồn gốc của sự sống trong cơ thể. Vì vậy, những biến đổi về hình dạng của rốn cũng phản ánh tình trạng của kinh lạc, phủ tạng. Thực tế đã chứng minh hình dạng rốn có liên quan rất lớn đến sức khoẻ con người. Về đại thể, rốn có các dạng sau:

Tròn: đường kính các chiều của rốn gần bằng nhau, rốn to và sâu, cuống rốn chắc (hình 6-16), là người có nguyên khí dồi dào, khả năng hấp thu cao, thể chất cường tráng, khoẻ mạnh.

Rốn tròn nhưng nhỏ và nông, đường viền không đều, cuống rốn yếu (hình 6-17), là người thiếu nguyên khí, cơ thể hư nhược, dễ mệt mỏi, đoản hơi, ăn uống kém, khả năng tiêu hóa và hấp thu kém.

Ngang: rốn có hình dạng giống chữ “—“ (chữ nhất) (hình 6-18). Những người có loại rốn này đa phần đều có thể chất nóng, dễ bị táo bón. Trường hợp rốn bít chặt đến mức không nhìn thấy lỗ rốn thì càng táo bón nghiêm trọng.

Dọc: rốn có hình dạng thẳng đứng như số “1” (hình 6-19). Những người có dạng rốn này thường có thể chất hư hàn và hay bị tiêu chảy. Nếu rốn bít chặt đến mức không nhìn thấy lỗ rốn thì càng tiêu chảy nghiêm trọng.

Chữ T: là loại rốn kết hợp cả hai dạng ngang và dọc (hình 6-20). Những người có dạng rốn này rất dễ bị dị ứng hoặc mất cân bằng nội tiết tố, thậm chí táo bón hay tiêu chảy.

Lồi: cuống rốn lồi cao hơn mặt phẳng bụng. Đây là loại xấu nhất. Những người có dạng rốn này thường bị thiếu hụt nguyên khí, khả năng hấp thu và chuyển hóa chất dinh dưỡng kém. Rốn lồi ở trẻ con là tín hiệu cảnh báo hệ tiêu hoá đang bất ổn (hình 6-21). Rốn lồi ở người lớn là triệu chứng của các căn bệnh nặng hoăc nan y. Còn nếu kèm theo vùng bụng có gân xanh nổi lên, chứng tỏ cơ thể đã bị xơ gan cổ trướng hoặc ung thư thời kỳ cuối.

Huyệt Thần khuyết nằm ở giữa rốn, đây là bộ vị trọng yếu trong việc điều tiết sức khoẻ con người. Nó là nơi kinh khí hội tụ, và là gốc của lục phủ ngũ tạng. Các nghiên cứu y học hiện đại cho thấy, mỗi huyệt vị kinh lạc đều có mối quan hệ mật thiết với các đầu dây thần kinh, đặc biệt là

190

huyệt Thần khuyết. Do đó, đây là nơi lý tưởng nhất để kích thích các đầu dây thần kinh dưới rốn, khiến chúng nhạy cảm hơn, nhằm nâng cao khả năng miễn dịch, cải thiện chức năng của các mô và cơ quan, để phòng/trị bệnh hiệu quả.

Phương pháp điều dưỡng huyệt Thần khuyết: Ngải cứu (hình 6-22)

Hình 6-22. Ngải cứu dán giữa rốn

Hình 6-23. Nên ngải cứu giữa rốn cho trẻ con bị tiêu chảy

Một số người có thể chất rất đặc biệt, mùa hạ thì sợ nóng và toát mồ hôi, còn mùa đông thì sợ lạnh. Mùa hè năm nọ, khi học châm

cứu, tôi sơ ý châm nhầm một huyệt, đột nhiên cảm thấy toàn thân kiệt sức và mồ hôi chảy đầm đìa. Tôi liền ngải cứu huyệt Thần khuyết. Lúc này, bụng của tôi lạnh đến mức để đầu ngải sát vào cũng không thấy nóng. Nhờ tiến hành ngải cứu, tôi bớt đổ mồ hôi. Sau đó, vào 1 giờ chiều mỗi ngày, tôi tiếp tục ngải cứu huyệt Thần khuyết 30 phút. Bảy ngày sau, tôi hoàn toàn bình phục. Tuyệt vời hơn, từ đó tôi không còn sợ lạnh nữa.

Vào mùa đông, để cải thiện chứng sợ lạnh, ta có thể ngải cứu huyệt Thần khuyết lúc 1-3 giờ chiều mỗi ngày. Đặc biệt, nếu ta thực hiện việc này vào các tiết lạnh nhất của mùa đông như Đông chí (21-23/12), Tiểu hàn (5-7/1). Đại hàn (20-21/1) thì mùa hạ sẽ bớt đổ mồ hôi; còn nếu thực hiện vào các tiết nóng nhất của mùa hạ như Tiểu thử (6-8/7), Đại thử (22-24/7), Xử thử (22-24/8) thì mùa đông sẽ không còn sợ lạnh. Dán miếng ngải lên rốn cũng là một cách điều dưỡng huyệt Thần khuyết. Đặc biệt, cách này còn giúp ngăn ngừa bệnh tiêu chảy do nước, khí hậu hay ăn uống mất vệ sinh gây ra, nên rất thuận tiện mỗi khi đi xa (hình 6-23).

Giác hơi (hình 6-24) Giác hơi ở huyệt Thần khuyết sẽ cho hiệu quả tức thời đối với các chứng dị ứng da, tiêu hóa kém, đau bụng kinh, v.v...

Hình 6-24. Bị tiêu chảy nên giác hơi giữa rốn

192

Mỗi lần giác nên kéo dài khoảng 10-30 phút, hoặc cho đến khi giữa rốn xuất hiện màu đỏ. Cách này rất công hiệu đối với các chứng đau bụng kinh, tiêu chảy, đau bụng, v.v.... và thuận tiện ở mọi lúc mọi nơi.

(2) Bốn điều kiện quan trọng trong điều dưỡng kinh lạc

1. Không khí - nền tảng cho kinh lạc hoạt động Otto Viíarburg là người đầu tiên phát hiện “tế bào ung thư được sản sinh do cơ thể thiếu oxy”. Phát hiện này đã đem lại cho ông giải Nobel y học năm 1931. Tuy không khí và nước là hai vật chất cơ bản nhất trong tổ chức cơ thể người, nhưng trong công tác chăm sóc sức khoẻ, nhiều người chỉ quan tâm đến vấn đề dinh dưỡng mà quên đi tầm quan trọng của hô hấp và lượng nước. Trên thực tế, các chứng uể oải, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, căng đầu, nặng đầu, mất ngủ, buồn nôn, táo bón, khô miệng, ngứa mũi, mất tập trung, tăng huyết áp hay hồi hộp đều do thiếu oxỵ gây nên. Khi gập những trường hợp trên, bạn nên đến ngay các nơi có không khí trong lành để luyện tập hô hấp sâu bằng bụng nhằm phục hồi sức khoẻ. Trung y cho rằng, sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể con người sẽ gây ra nhiều chứng bệnh. Tiếc rằng trong đô thị hiện đại, do mặt đường bị tráng nhựa nên lượng diện tích âm phóng ra từ mặt đất ngày càng giảm còn lượng điện tích dương sinh ra từ các thiết bị điện như tivi, máy vi tính, v.v... ngày càng tăng. Nếu thường xuyên tiếp xúc với các thiết bị này, con người sẽ bị mệt mỏi, bực bội, cáu gắt, mất ngủ, mơ nhiều, viêm họng, v.v... Muốn cơ thể bổ sung điện tích âm, con người nên đi chân trần trên mặt đất. Những bệnh nhân bị cao huyết áp, tim mạch hay ung thư nên kiên trì đi chân trần trên cỏ hoặc đá cuội 30 phút mỗi ngày để cải thiện sức khoẻ. Trong vũ trụ, trời đất, vạn vật đều có mối tương quan mật thiết và kỳ diệu. Thiên nhiên luôn tiềm ẩn một nguồn năng lượng to lớn ảnh hưởng đến sự sinh tồn của con người. Mặt đất là nơí hội tụ nguồn

năng lượng đó. Cho nên, khi đi chân trần trên mặt đất hay bãi cỏ, các điện tích dương (hoả khí) tích tụ trong cơ thể con người sẽ được phóng thích. Đây là một trong những lý do khiến các đứa trẻ lớn lên ở nông thôn luôn khoẻ mạnh hơn những đứa trẻ được bao bọc kỹ ở thành phố.

Hình 6-25. Dũng cảm vượt qua sa mạc Taklamakan tận hưởng ân huệ của tự nhiên

Hình 6-26. Đỉnh Hồ Sơn. Nói tóm lại, việc điều dưỡng giữa thiên nhiên bao giờ cũng tốt hơn nhiều so với thở oxy trong bệnh viện. Nhưng thông thường, đa số chúng ta không hấp thu đủ lượng oxy cần thiết cho cơ thể do chúng ta chỉ hô hấp bằng lồng ngực nên hơi thở ngắn và nông. Bởi thế,

194

nếu muốn tăng cường chức năng của phổi, ta phải luyện tập hô hấp sâu. Hô hấp sâu có 3 lợi ích: tăng hàm lượng oxy trong phổi lên mức bão hòa, nâng cao chức năng bài tiết chất độc của hệ bạch huyết và giải toả căng thẳng. Nhìn từ góc độ dưỡng sinh, hô hấp sâu là cách trút bỏ áp lực hữu hiệu. Khi căng thẳng hay hồi hộp, hô hấp sâu và chậm sẽ giúp bạn lấy lại bình tĩnh để thể hiện khả năng của mình. Ngoài ra, hô hấp sâu còn trị được chứng mất ngủ, hư thận, v.v... Khi cơ bụng liên tục hoạt động, tình trạng lưu thông máu trong các tĩnh mạch ở vùng này cũng được cải thiện. Do đó, có thể nói hô hấp sâu là một trong những cách điều dưỡng tim, phổi tốt nhất. Đây cũng là nền tảng để kinh mạch, khí huyết vận hành thông suốt. Sau đây là những nguyên tắc cần ghi nhở:

Mọi lúc, mọi nơi hít thở sâu. Mệt mỏi, uể oải hít thở sâu. Mất ngủ càng nên hít thở sâu. Đi xe, ngồi văn phòng cũng hít thở sâu.

2. Nước - dưỡng chất tốt nhất cho kinh lạc Trong cuộc sống, công việc căng thẳng bận rộn khiến nhiều người không uống đủ nước. Nhưng đa số họ đều cho rằng mình đã uống đủ nước, do họ tính luôn cả những thức uống khác như nước canh, trà, cà phê, nước ép trái cầy, nước có gas, v.v... Đây là sai lầm nghiêm trọng, bởi các thức uống này không thay thế được lượng nước thiên nhiên cần thiết cho cơ thể. Thực tế, sau khi uống nước giải khát, lượng nước bạn thải ra còn nhiều hơn lượng nước uống vào. Cho nên, nhiều người sau khi uống nước giải khát càng cảm thấy khô miệng hơn. Hầu hết mọi người đều có thói quen khát mới uống nước. Nhưng khát chỉ là tín hiệu sau cùng được phát ra, khi cơ thể đã thiếu nước trầm trọng. Nếu việc này diễn ra thường xuyên, sự trao đổi nước trong cơ thể sẽ rối loạn, khiến một số cơ quan bị thiếu nước, dẫn đến các chứng như đau lưng, đau đốt sống cổ, đau dạ dày, dị ứng, táo bón, viêm họng, cao huyết áp, v.v...

Trong tác phẩm Nước là phương thuốc tốỉ nhấi, tiến sĩ bác sĩ người Mỹ F. Batman đã nói: “Từ trước đến nay, chúng ta hầu như không quan tâm đến chức năng của nước trong cơ thể. Chúng ta không ngờ rằng, sự thiếu hụt nước sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Cơ thể luôn thiếu nước là nguyên nhân chính của nhiều căn bệnh mãn tính.” Trong Bản thảo cương mục, danh y thời Minh Lý Thời Trân cũng khẳng định: “Bồi bổ bằng thuốc không bằng bồi bổ bằng thức ăn, bồi bổ bằng thức ăn không bằng bổ sung nước.” Thông thường, nước chiếm 75% trong cơ thể trẻ con, 70% trong cơ thể người lớn và 60% trong cơ thể người già. Khi con người đến tuổi trưởng thành, nước trong cơ thể dần mất đi sẽ làm xuất hiện nếp nhăn. Nói cách khác, quá trình “giảm lượng nước” cũng chính là quá trình lão hóa. Vì thế, năng vận động để toát mố hôi và uống nhiều nước là cách tốt nhất để có một cơ thể khoẻ đẹp. Nước không chỉ giúp ta qua cơn khát mà còn là một trong những nguồn quan trọng cung cấp khoáng chất và nguyên tố vi lượng cho cơ thể. Nghiên cứu cho thấy, trong nước có tới 5-20% lượng khoáng chất và nguyên tố vi lượng cần thiết. Nước là nguồn gốc của sự sống trong vũ trụ. Có nước là có sự sống; không có nước sự sống sẽ mất đi. Tiếc rằng đa số chúng ta đều hiểu rõ về nước bên ngoài, nhưng lại biết rất ít đến nước trong cơ thể. Nếu nắm bắt được sự vận hành của nước trong cơ thể, chúng ta sẽ nhận ra tình trạng thiếu nước là nguyên nhân gây ra nhiều rối loạn sinh lý và bệnh tật.

(1) Quan hệ giữa nước và sức khoẻ Nước có chức năng vận chuyển chất dinh dưỡng, thúc đẩy sự tuần hoàn thể dịch, hỗ trợ tiêu hóa và bài tiết chất thải, duy trì hô hấp, bôi trơn khớp xương, điều hòa thân nhiệt. Ngoài ra, nó còn là một trong những yếu tố cấu thành cơ thể; có liên quan trực tiếp với sự già yếu, tuổi thọ, khả năng miễn dịch và trao đổi chất. Do đó, nó là nguồn gốc của sự sống và sức khoẻ. Nước bảo đảm cho các cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường, là thức uống thích hợp nhất với nhu cầu của cơ thể và cũng là phương thuốc hữu hiệu nhất. Nước được dự trữ trong tế bào để sản

196

sinh năng lượng cần thiết và bài tiết chất thải. Khi lượng nước thiếu hụt, cơ thể buộc phải dự trữ mỡ, tích trữ phế vật, từ đó gây nên nhiều chứng bệnh. Cụ thể như sau:

Miệng đắng: Đảm kinh thiếu nước. Buồn bực, u uất: Can kinh thiếu nước. Miệng khô, viêm họng, đau khớp, sỏi thận: Thận kinh thiếu nước. Ho khan, cổ họng ngứa, da khô nhăn: Phế kinh thiếu nước. Táo bón: Đại tràng kinh thiếu nước. Nước tiểu vàng: Bàng quang kinh thiếu nước. Cơ thể dễ bị dị ứng: Tiểu tràng kinh thiếu nưởc. Mất ngủ, hay mơ, dễ thức giấc, khó ngủ: Tâm bào kinh thiếu nước. Bực dọc, hồi hộp, tức ngực, đau tim: Tâm kinh thiếu nước. Đau dạ dày: Vị kinh thiếu nước. Trướng bụng: Tỳ kinh thiếu nước. Mệt mỏi, uể oải: Tam tiêu kinh thiếu nước.

Trên đây là các triệu chứng cảnh báo tình trạng thiếu nước của 12 kinh. Khi gập trường hợp này, bạn nên uống ngay một ít nước để bổ sung. Còn phương pháp cơ bản của Tây y là truyền nước biển. Nước không ngừng tuần hoàn trong cơ thể. Mỗi ngày, con người phải tiêu hao một lượng nước tương đương 6-10 ly để đáp ứng cho các hoạt động sống. Vì vậy, ta cần kịp thời bổ sung trước khi cơ thể thiếu nước. Buổi sáng thức dậy, ta nên uống 2-3 ly nước để bù lại lượng nước đã mất trong khi ngủ. Cách này cũng rất tốt cho những người bị táo bón. Trước khi vận động, ta nên uống nhiều nước để khỏi mất nước do cơ thể tiết mồ hôi. Sau đây là các vấn đề cần lưu ý: Khi cơ thể mệt mỏi, ta nên uống một lượng nước muối loãng.

Khi bắt đầu uống nhiều nước, ta nên uống thêm một viên vitamin tổng hợp mỗi ngày kết hợp với ngải cứu huyệt Thần khuyết vào buổi trưa.

Đặc biệt, đối với những người ít tập thể dục, ít ăn rau củ và trái cây hay mệt mỏi, nước tiểu vàng và sủi bọt thì càng nên uống nhiều nước (hình 6-27).

Đối với trẻ con, giữa hai cữ sữa, nên cho các bé uống nước. Đây là bí quyết để nuôi con khoẻ mạnh.

Phải uống loại nước tốt.

Hình 6-27. Bổ sung nước kip thời

(2) Tiêu chuẩn nước tốt Để chọn được loại nước tốt, ta có thể dựa vào các tiêu chuẩn sau:

Nước không chứa chất độc hay có vị lạ.

Chứa đủ lượng khoáng chất cần thiết cho cơ thể.

Có độ pH thích hợp (7,35-7,45).

Có độ thẩm thấu, độ hòa tan, khả năng trao đổi và tính oxy hóa khử tương đối mạnh.

Đáp ứng được tiêu chuẩn kiểm tra. Khi nấu canh, nấu cơm, pha trà, nếu ta sử dụng nước tốt thì mùi vị sẽ ngon hơn. Đặc điểm của nước tốt:

Khi uống cỏ cảm giác ngọt, càng uống càng muốn uống thêm.

Giúp tinh thần nhanh hồi phục và xua tan mệt mỏi.

198

Tiểu nhiều và trong, khi tiểu không bị ngắt quãng, nếu có thì chỉ một lần.

Đặc điểm của nước không tốt:

Khi uống có cảm giác khô chát và nhạt miệng, không có vị ngọt.

Mới uống đã có cảm giác no và đầy bụng.

Khó xóa bỏ cơn mệt mỏi.

Tiểu ít, nước tiểu vàng và sủi bọt, khi tiểu bị ngắt quãng thành 3-5 lần, thậm chí tiểu nhỏ giọt.

Nước tiểu trong nghĩa là cơ thể đang bình thường, còn nước tiểu vàng đậm hoặc vàng cam là dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang bất ổn. Một số người do ngại đi vệ sinh nên không muốn uống nước. Họ không ý thức được rằng, nếu không uống đủ nước sẽ kìm hãm quá trình bài tiết chất thải khiến cơ thể bị hủy hoại. Khi bạn đi chơi hoăc làm việc quá khuya, sáng hôm sau sẽ thấy nước tiểu vàng đục và nổi bọt. Đây là biểu hiện của sự lao lực quá mức, cũng là tín hiệu cảnh báo kinh lạc đang thiếu nước (hình 6-28).

Hình 6-28. Nước tiểu vàng, sủi bọt là dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang thiếu nước

Hiện nay, vấn đề lớn nhất của nước máy, nước tinh khiết là độ pH thấp nên có tính acid. Còn loại nước tốt cho sức khoẻ con người lạì có tính kiềm yếu. Nếu thể chất mang tính acìd thì tế bào sẽ chuyển biến xấu, khiến chức năng của các cơ quan trong cơ thể suy yếu, quá trình trao đổi chất chậm lại và chất thải khó bài tiết ra ngoài. Điều này làm cho gan, thận phải hoạt động nhiều hơn nên dễ gây ra các bệnh mãn tính. Hơn nữa, những người có thể chất mang tính

acid cũng rất dễ bị lão hóa, hay mệt mỏi, bất an, tinh thần bất ổn, thường xuyên mất ngủ và thiếu canxi. Không những thế, khi mất nước, cơ thể buộc phải tích trữ mỡ. Do vậy, những người thường xuyên ăn thịt nên uống nhiều nước để hạn chế nguy cơ hình thành bướu mỡ. Những người muốn giảm cân cũng cần uống đủ nước để giảm cân hiệu quả và tránh tăng cân trở lại. Nói tóm lại, để cải thiện sức khoẻ, ta phải rèn luyện thói quen uống nước.

(3) Bốn nguyên tắc uống nước

Bụng đói: Nên uống l ly nước ấm khi vừa thức dậy. Việc này sẽ giúp khí huyết lưu thông, gột rửa ruột và dạ dày.

Uống chậm: Nên uống từng ngụm nhỏ. Uống quá nhanh có thể gây hạ huyết áp, phù não, đau đầu, buồn nôn, ói mửa, đầy bụng.

Đủ luợng: Nên uống 2-3 lít nước mỗi ngày.

Nước ấm: Nên uống nước 37°C như nhiệt độ cơ thể là tốt nhất, vì ở nhiệt độ này, nước dễ thẩm thấu qua màng tế bào, thúc đẩy quá trình trao đổi chất và tăng cường khả năng miễn dịch. Nước quá lạnh hay quá nóng đều kích thích ruột và dạ dày, gây cảm giác khó chịu.

Những người làm việc trong văn phòng do ngại đi vệ sinh nên ít uống nước, lâu ngày sẽ khiến thận và bàng quang bị tổn thương, gây ra chứng đau mỏi thắt lưng. Để tránh nguy cơ trên, sáng thức dậy và sau khi đến văn phòng, mỗi lần bạn nên uống khoảng 250ml nước để giúp gan, thận giải độc. Sau vài giờ ngồi làm việc trong văn phòng, bạn cũng nên tranh thủ đứng dậv vận động và uống thêm nước để bổ sung vào lượng nước đã thất thoát, đồng thời thả lỏng cơ thể lẫn tinh thần. Nửa giờ sau khi ăn trưa, uống một chút nước sẽ giúp tăng cường chức năng tiêu hóa. Buổi chiều, bạn nên uống thêm 1 ly nước trước khi rời chỗ làm, như vậy buổi tối bạn sẽ ăn ít hơn. Trước khi đi ngủ khoảng nửa tiếng đến một tiếng, bạn nên uống thêm một ly nước. Nửa đêm nếu cảm thấy miệng khô đắng, bực dọc, khó ngủ, bạn hãy uống thêm chút nước. Cách này cũng có thể giúp cho các bệnh nhân viêm họng cấp tính và mãn tính cải thiện

200

sức khoẻ. Trên đây là bốn nguyên tắc uống nước. Thực hiện chính xác và kiên trì bốn nguyên tắc này sẽ giúp bạn nâng cao sức khoẻ và kéo dài tuổi thọ.

(4) Những vấn đề cần lưu ý khi uống nước

Một số người sợ phù chân nếu uống nước quá nhiều. Nhưng hiện tượng này chỉ xảy ra khi cơ thể bạn quá hư hàn hoặc chất lượng nước kém.

Những người có thể chất hư hàn rất ngại uống nước, vì khi uống họ thấy nhạt miệng, uống nhiều sẽ thấy buồn nôn, thậm chí bị phù mắt và chân. Đối với các trường hợp này nên thường xuyên uống thêm vitamin tổng hợp kết hợp với ngải cứu huyệt Thần khuyết, chỉ cần nhiệt độ vùng bụng tăng lên, triệu chứng trên sẽ được cải thiện.

Những người đổ mồ hôi nhiều hay lao lực quá độ nên chú ý uống thêm nước muối loãng và thường xuyên ngải cứu huyệt Thần khuyết (hình 6-29).

Những người hay ăn thịt nên uống nhiều nước. Nước tiểu trong chứng tỏ cơ thể được cung cấp đủ nước.

Hình 6-29. Uống nhiều nước và ngải cứu vùng bụng

3. Nhiệt độ - điều kiện đảm bảo cho kinh lạc hoạt động Mất thân nhiệt là hiện tượng nhiệt độ cơ thể hạ thấp. Khi tiếp xúc với môi trường lạnh bên ngoài, máu bị nhiễm lạnh sẽ chảy đến tim

và não, gây tổn hại cho các cơ quan này. Lúc đó, kinh lạc cũng sẽ ngưng hoạt động, não mất khả năng tri giác, cơ thể run rẩy hoặc suy tim. Cuối cùng, tay chân tê liệt, mất kiểm soát, tư duy mơ hồ, và nạn nhân có thể tử vong. Bình thường, thân nhiệt con người luôn ở mức 37°C, bất kể nhiệt độ môi trường bên ngoài. Nhưng nếu nhiệt độ bên ngoài xuống quá thấp thì cơ thể sẽ phải tiêu hao năng lượng để cân bằng. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến thân nhiệt dần hạ thấp, gây nên hiện tượng mất thân nhiệt. Sau đây là các triệu chứng của hiện tượng này.

Thân nhiệt ở mức 37-36°C: xuất hiện các cơn run, năng lực làm việc giảm.

Thân nhiệt ở mức 35-34°C: run dữ dội, nói khó khăn, tư duy chậm, có biểu hiện mất trí nhớ.

Thân nhiệt ở mức 33-32°C: cơ bắp cứng, co giật, tư duy mơ hồ, mất khả năng nhận thức.

Thân nhiệt ở mức 31-29°C: cơ bắp cứng, mạch đập chậm, hô hấp yếu, rơi dần vào trạng thái hôn mê.

Thân nhiệt ở mức 28-26°C: mất khả năng tri giác và phản ứng.

Thân nhiệt dưới 26°C: suy tim, trung khu thần kinh điều khiển tim và hệ hô hấp tê liệt. Trước khi tử vong, việc hô hấp diễn ra khó khăn, bọt trắng từ phổi trào lên miệng.

Môi trường nhiệt độ thấp là môi trường có nhiệt độ dưới 18°C. Những người thường xuyên làm việc trong môi trường này, hoặc hay ăn đồ ướp lạnh và thức khuya đều có thể chất không tốt. Nguyên nhân chủ yếu là do khí lạnh tác động làm cho các chức năng bên trong cơ thể họ suy yếu, dẫn đến khí huyết ngưng trệ, kinh lạc ứ tắc, gây ra các chứng viêm mũi dị ứng, cảm lạnh, v.v... Thân nhiệt chuẩn của cơ thể người dao động từ 36,8-37,2°C. Thân nhiệt quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng đến sinh hoạt của con người. Trong điều kiện binh thường, cơ thể người có thể tự điều tiết để thích ứng với nhiệt độ môi trường. Nhưng khi có sự chênh lệch quá lớn giữa nhiệt độ bên trong và bên ngoài cơ thể sẽ gây ra nhiều

202

bất lợi cho tâm lý và sự vận hành kinh lạc. Khi môi trường quá nóng, tâm trạng con người dễ bất ổn, lo lắng, tinh thần thấp thỏm, hoang mang, còn độ nhạy bén cùng khả năng phán đoán cũng giảm sút. Nếu nghiêm trọng sẽ dần đến các chứng bệnh cấp tính như lên cơn co giật, trúng nắng, v.v... gây tác động xấu đến tâm sinh lý và sức khoẻ. Nghiên cứu cho thấy, trong cơ thể người, máu tuần hoàn thông suốt ở những bộ vị ấm hơn và dễ tắc nghẽn ở những bô vị lạnh. Từ 26-30°C là nhiệt độ môi trường mà cơ thể người dễ thích ứng nhất, bởi nó gần bằng nhiệt độ của da người. Đây cũng là nhiệt độ lý tưởng để kinh lạc hoạt động. Khi nhiệt độ xuống dưới 25°C, phản ứng truyền cảm của kinh mạch sẽ suy giảm rõ rệt: còn khi nhiệt độ xuống dưới 20°C, hiện tượng “đắc khí” sẽ biến mất, nghĩa là kinh khí đã bị ngưng trệ, khiến hiệu quả điều trị giảm sút. Điều này chứng tỏ, việc giữ ấm cơ thể là điều kiện then chốt để kinh lạc hoạt động. Do vậy, ta chỉ nên trị liệu bằng kinh lạc khi nhiệt độ môi trường trên 26°C hoặc sau khi tắm nước nóng, ở các thẩm mỹ viện, người ta thường tiến hành mát-xa trong phòng lạnh. Cách này không mang lại hiệu quả. Có thể nói, mọi chứng bệnh của con người chung quy đều do một chữ “hàn”. Đáng tiếc là trong xã hội ngày nay, chẳng mấy ai nhận thức được mặt trái của máy điều hòa nhiệt độ, quạt máy, thức uống lạnh hay quần áo thời trang đối với sức khoẻ con người.

4. Vận động - động lực vận hành của kinh lạc Các động tác vận động của con người là một cách rèn luyện kinh lạc tự nhiên. Mỗi khi cơ thể vận động, các kinh mạch tương ứng sẽ bị kích thích bởi một loạt những phản ứng vật lý/hóa học được tạo ra do sự co giãn cơ bắp. Sau đó, thông qua khả năng truyền dần năng lượng của kinh mạch, khí huyết toàn thân sẽ được khơi thông, âm dương sẽ cân bằng, khiến hoạt động của phủ tạng và cơ xương trở nên hài hòa, sức đề kháng nâng cao, sức khoẻ cải thiện và kéo dài tuổi thọ. Sau tuổi 45, nhiều người thường bị đau mỏi ở gót chân và cơ cẳng chân. Cho nên, các bài tập đi bộ, đứng lên ngồi xuống, vỗ đánh xoa bóp cẳng chân có ý nghĩa rất quan trọng. Tục ngữ có câu: “Trăm thứ bệnh đều xuất phát từ chân.” Do đó, ta không nên để chân mệt

mỏi và hãy xoa bóp nó thường xuyên. Lúc chân còn nóng sau khi đi lại, ta nhất thiết không được rửa chân bằng nước lạnh. Không biết cách chăm sóc chân là một trong những nguyên nhân gây cong/giãn tĩnh mạch (hình 6-30). Vận động giúp cơ bắp dự trữ nhiều nước hơn; khớp xương mềm dẻo, linh hoạt hơn. Ngoài ra, nó còn đẩy nhanh quá trình hấp thu khí oxy và thải khí cacbonic, gia tăng tốc độ tiêu hao năng lượng, cải thiện tuần hoàn máu, nâng cao thân nhiệt. Ba phương thức vận động tốt nhất là đi bộ, hô hấp sâu bằng bụng và xoa bóp kinh lạc. Bất kỳ ở độ tuổi nào, rèn luyện theo 3 phương thức này đều mang lại lợi ích cho sức khoẻ.

Hình 6-30. Cong/giãn tĩnh mạch

204

Chương 7 Động tác nhỏ giải quyết vấn đề lớn

Trong cuộc sống hàng ngày, đôi khi một động tác nhỏ lại giải quyết được vấn đề lớn. Ví như có người đột nhiên bất tỉnh, ta chỉ cần bấm huyệt Nhân trung thì bệnh nhân sẽ hồi tỉnh; hay cứ mỗi 3 tháng ta cắt lông mi cho bé gái sơ sinh một lần, mỗi năm cắt 3 lần, thì lòng mi của bé sẽ dài và đẹp (hình 7-1). Khi bạn kêu cứu lúc bị rơi xuống nước, chỉ cần có người đưa tay ra thì bạn sẽ an toàn. Sẽ ra sao nếu mọi người xung quanh chỉ nhìn mà không đến cứu bạn? Tương tự, chỉ cần bạn chịu lắng nghe những tín hiệu cầu cứu của cơ thể, thì mỗi huyệt vị, mỗi động tác đơn giản đều có thể giúp bạn lấy lại sức khoẻ, thậm chí giành lại mạng sống. Điều đáng sợ duy nhất là bạn không có phản ứng nào! Trong cuộc sống, có rất nhiều người bình thường chẳng bao giờ chịu nghe lời khuyên, đến khi việc đã rồi mới cầu viện bác sĩ. Điều này chẳng khác nào “ngày thường không tháp nhang, lúc cần mới ôm chân Phật”. Tiếc là đã quá muộn màng! Còn nhớ thời trung học, các bạn cúa tôi đều rất thích trượt băng. Mỗi lần như vậy, ai cũng trượt cho đến khi thở hổn hển, mồ hôi mồ kê nhễ nhại mớí thôi. Một lần, có bạn nữ cảm thấy nóng quá, liền uống ngay một ly nước ngọt lạnh. Chưa kịp uống xong cô đã khụy xuống, sắc mặt xanh xao, bụng đau dữ dội, mồ hôi đầm đìa, thở dốc và có vẻ khó chịu vô cùng. Các bạn liền đỡ cô dậy, kẻ xoa người bóp; lát sau, cô dần dần khoẻ lại. Sự việc này khiến tôi ngộ ra hai điều: một là, có những thói quen tuy rất nhỏ nhưng lại ảnh hưởng đến sức khoẻ cả đời con người; hai là, trong chăm sóc sức khoẻ hằng ngày, nhiều liệu pháp tuy đơn giản nhưng rất hiệu quả. Như trường hợp trên, dù mọi người chỉ xoa bóp bừa, song đã cứu tỉnh được cô bạn nọ. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, cuộc sống ngày càng căng thẳng, gấp gáp. Quy luật “ngày làm đêm nghỉ” đã bị phá vỡ; nhiều người phải làm tăng ca, thêm giờ hoặc giải trí về đêm, nên không

ngủ đủ giấc. Điều này dẫn đến tình trạng mệt mỏi, suy kiệt và rối loạn đồng hồ sinh học - cơ chế tự điều tiết của cơ thể người. Từ đó, con người càng khó thích nghi với cuộc sống hiện đại hơn và gặp nhiều chứng bệnh, thậm chí là bệnh nan y. Tuy các chương trước đã trình bày cách chữa bệnh bằng kinh huyệt, nhưng để thuận tiện hơn cho bạn, chương này sẽ giới thiệu một số động tác kinh lạc đơn giản, hiệu quả và có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi. Chỉ cần chuyên tâm rèn luyện theo những động tác kinh lạc này, bạn sẽ luôn khoẻ mạnh.

(1) Ba động tác khi hắt hơi để phòng trị cảm Mọi người đều biết bấm huyệt Nhân trung có tác dụng cấp cứu hồi tỉnh. Tuy nhiên, xát huyệt này cũng là một cách phòng trị cảm cúm hữu hiệu. Cảm cúm là căn bệnh thường gặp. Một số người rất dễ bị cảm, cảm liên tục sẽ khiến thể chất suy yếu. Khi còn nhỏ, tôi hay bị cảm cúm. Nhưng từ hơn 20 năm nay, nhờ áp dụng “3 động tác khi hắt hơi” nên tôi hiếm khi bị bệnh cúm. Một khi bị virus cảm cúm tấn công, bạn sẽ có các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi, v.v... Nhưng nếu ngay lúc hắt hơi, bạn tác động vào các huyệt vị “trị cảm” (Phong phủ, Đại chùy, Nhân trung), thì cơ thể sẽ nâng cao sức đề kháng để trấn áp virus cảm.

Sau đây là hướng dẫn chi tiết “ba động tác khi hắt hơi”. Bước 1: Xát huyệt Phong phủ để đẩy lùi phong hàn (hình 7-2).

Hình 7-2 Xát huyệt Phong phủ

Huyệt Phong phủ là nơi phong tà hội tụ trước khi xâm nhập vào cơ

206

thể, và hắt hơi chính là phản ứng chống lại sự xâm nhập này. Hoàng Đế nội kinh viết: “Phong vào cơ thể từ bên ngoài, là gốc của trăm bệnh; chữa trị ở huyệt Phong phủ sẽ điều hòa âm dương.” Sắp hoặc sau khi hắt hơi, dùng tay xát mạnh vào huyệt Phong phủ cho đến khi nó nóng lên sẽ giúp cơ thể kháng cự tà khí. Động tác: dùng ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út xát mạnh vào gáy nhiều lần, từ phía sau tai này sang phía sau tai kia. Bước 2: Xát huyệt Đại chùy để điều động dương khí (hình 7-3).

Hình 7-3. Xát huyệt Đại chùy từ trên xuống dưới và ngược lại

Đại chùy là nơi hội tụ dương khí của Đốc mạch, Thủ Thái dương Tiểu tràng kinh, Thủ Dương minh Đại tràng kinh và Thủ Thiếu dương Tam tiêu kinh. Do “hàn tổn thương dương, nhiệt tổn thương âm” nên huyệt này chính là nơi phong hàn dễ xâm nhập nhất, cho nên, nó thường được dùng để chữa trị mọi trường hợp mất cân bằng âm dương. Thủ pháp xát huyệt Đại chùy có thể huy động dương khí của các dương kinh để xua tan hàn khí và trị cảm. Động tác: dùng ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út xát huyệt Đại chùy cho đến khi nó nóng lên, nếu kết hợp xát huyệt Kiên ngung sẽ cho hiệu quả điều trị tốt hơn. Bước 3: Xát huyệt Nhân trung để tăng cường sức đề kháng (hình 7-4). Nhân trung là huyệt kết thúc của Đốc mạch, cũng là nơi Đốc mạch, Thủ Dương minh Đại tràng kinh và Túc Dương minh Vị kinh giao nhau. Do dương khí của Đốc mạch đến đây suy yếu nên nếu ta chà xát huyệt này sẽ giúp bổ trợ dương khí và khí huyết, đồng thời tăng cường sức đề kháng để đẩy lùi hàn khí. Động tác: dùng ngón trỏ xát huyệt Nhân trung theo chiều ngang

cho đến khi nó nóng lên. Những điều cần lưu ý:

Ba động tác này phải được tiến hành lúc sắp hoặc sau khi hắt hơi.

Nếu hắt hơi lớn thì lực tác động lên các huyệt phải mạnh hơn và phải xát cho đến khi chúng nóng lên.

Hình 7-4. Xát huyệt Nhân trung từ trái sang phải và ngược lại

Trước khi ra vào những nơi có máy điều hòa nhiệt độ, bạn cũng nên xát nóng một trong ba huyệt trên để đề phòng hắt hơi do nhiệt độ môi trường thay đổi đột ngột.

Sau khi thực hiện 3 động tác trên, bạn nên uống một ly nước nóng, mặc thêm quần áo và giữ ấm để cơ thể toát mồ hôi. Như vậy, bệnh sẽ nhanh khỏi. Hàng ngày, bạn cũng nên mặc quần áo đủ ấm để tránh bị cảm.

Nếu đột nhiên gập không khi lạnh mà quên mang theo áo khoác, bạn có thể đặt ngay khăn tay lên huyệt Đại chùy để giữ ấm.

Bổ sung: Cách phòng trị bệnh viêm mũi dị ứng. Khi có triệu chứng viêm mũi dị ứng (hắt hơi, chảy nước mũi trong, nghẹt mũi), ngoài thực hiện 3 động tác trên, ta nên xát thêm huyệt Nghinh hương (hình 5). Mỗi ngày, nếu xát nóng huyệt này sau khi thức dậy và trước khi đi ngủ, thì trong vòng 10-30 ngày, bệnh sẽ nhanh chóng thuyên giảm. Nếu kết hợp thêm liệu pháp ngải cứu ở các huyệt Đại chùy và Thần khuyết, hiệu quả điều trị sẽ cao hơn.

Hình 7-5 Xát huyệt Nghinh hương

208

(2) Ngâm nước nóng để xua tan mệt mỏi Đa phần các giáo viên đều mắc bệnh viêm họng mãn tính. Căn bệnh này thường do mệt mỏi quá sức hay hư hoả bốc cao gây ra. Do vậy, nếu muốn điều trị dứt điểm căn bệnh này, trước tiên phải tiêu trừ mệt mỏi. Ngâm mình trong nước nóng là cách tốt nhất để xua tan mệt mỏi. Cách làm: cho một ít muối vào bồn tắm chứa sẵn nước nóng ờ nhiệt độ thích hợp. Trước khi đi ngủ, bạn nên ngâm mình trong bồn nước đó khoảng 10-20 phút. Cách này sẽ giúp thư giãn thần kinh và đẩy lùi mệt mỏi.

Hình 7-8. Khi ngâm nước nóng, bàn tay, bàn chân phải lộ khỏi mặt nước

Lưu ý khi ngâm nước nóng, bàn tay, bàn chân phải lộ khỏi mặt nước để nhiệt tích có thể thoát ra qua 12 tỉnh huyệt. Nếu không, việc ngâm nước nóng sẽ phản tác dụng, thậm chí gây nguy hiểm, đặc biệt là đối với những người bị bệnh tim mạch (hình 7-6). Nếu không có điều kiện ngâm nước nóng, bạn hãy cố gắng tắm nước nóng mỗi sáng sau khi thức dậy. Nhớ là phải tắm cho đến khi toàn thân nóng lên và toát mồ hôi. Ngoài ra, sau bữa tối bạn hãy đi chân trần trên cỏ, đồng thời luyện tập hô hấp sâu để phóng thích điện tích dương trong cơ thể xuống đất. Suốt 20 năm qua, nhờ thực hiện theo cách này mà tôi hiếm khi bị viêm họng,

(3) Vỗ huyệt Khuyết bồn trị viêm họng

Bên cạnh việc ngâm nước nóng, thủ pháp vỗ huyệt Khuyết bồn đế thanh nhiệt, giải độc cũng trị được các chứng viêm họng cấp tính và mãn tính. Do huyệt Khuyết bồn nằm ở chỗ lõm phía trên xương đòn, nên khi vỗ huyệt này ở bên trái thì đầu phải xoay thật căng về bên phải để dễ vỗ trúng huyệt. Đối với những bệnh nhân bị viêm họng, sau khi vỗ huyệt Khuyết bồn, tại vị trí này sẽ xuất hiện các phản ứng dương tính. Sau vài lần vỗ, nếu những phản ứng này không còn hiện ra nữa. nghĩa là bệnh viêm họng đã thuyên giảm

(hình 7-7).

Hình 7-7. Chất độc tích tụ sau khi vỗ huyệt Khuyết bồn.

(4) Tuân theo quy luật thời gian “Mọi vật đều tuân theo quy luật” và cơ thể người cùng hoạt động theo quy tắc riêng. Mười hai canh giờ trong ngày lần lượt tương ứng với sự vận hành của 12 kinh mạch. Nói cách khác, mỗi kinh mạch hay tạng phủ đều có thời gian lý tưởng để điều dưỡng và hồi phục. Trong thời gian này, các kinh mạch khác sẽ tập trung hỗ trợ cho nó. vì vậy, tuân theo quy luật thời gian của kinh mạch là nguyên tắc vàng trong thuật dưỡng sinh. Để biết thêm chi tiết về quy luật này, xin xem lại chương 2.

(5) Đứng một chân giúp khoẻ mạnh Không cần phải có những dụng cụ chẩn đoán đắt tiền, phương pháp đứng một chân có thể giúp bạn tự kiểm tra sức khoẻ của mình. Động tác: nhắm mắt, đứng một chân (hai tay dang ra). Hãy nhờ một người kiểm tra xem bạn có thể đứng ở tư thế này trong bao lâu. Nếu bạn đã 45 tuổi mà có thể đứng một chân trên 15 giây, thì đây là tín hiệu tốt (hình 7-8). Ở chân có 6 kinh lạc đi qua. Khi đứng trên một chân, tính mần cảm và tốc độ phản ứng của kinh lạc sẽ quyết định khả năng giữ thăng bằng của cơ thể, đồng thời các kinh lạc bị ứ tắc sẽ đau nhức. Vì vậy, đây cũng là một trong những cách điều dưỡng các kinh lạc hư nhược. Sáu kinh lạc ở chân không những có nhiều huyệt vị quan

210

trọng, mà chúng còn lần lượt liên kết với các phủ tạng trọng yếu như dạ dày, phổi, bàng quang, thận, mật, gan. Do đó, đứng một chân vừa là cách kiểm tra sức khoẻ đơn giản, vừa là bài tập dưỡng sinh kinh lạc tiện lợi. Bài tập này sẽ thúc đẩy các kinh lạc “điều tiết sự cân bằng” cho những tạng phủ và bộ vị tương ứng. Ngoài ra, nó còn rất hữu hiệu đối với những người bị cao huyết áp, đái tháo đường, đau lưng, đau cổ, thống phong, Parkinson, v.v... Lưu ý khi thực hiện bài tập này, ta nên đảm bảo sự an toàn, đặc biệt là đối với những người lớn tuổi mới bắt đầu luyện tập.

Hình 7-8. Đứng một chân

(6) Tám cách giúp ngủ ngon Ngủ là thời gian quý báu để cơ thể tăng cường khí huyết, tích trữ năng lượng và bài tiết chất độc. Ai cũng muốn có được một giấc ngủ sâu, nhưng nhiều người luôn gập vấn đề khi ngủ. Sau đây là 3 cách giúp bạn có thể ngủ ngon suốt đêm. (1) Ngâm nước nóng trước khi ngủ: buổi tối trước khi đi ngủ, bạn nên ngâm mình trong nước nóng cho đến khi toát mồ hôi. Nước nóng sẽ thúc đẩy khí huyết tuần hoàn, giúp thải chất độc, khiến toàn thân thoải mái nhẹ nhàng và xua tan mệt mỏi. Đối với những người hay đổ mồ hôi, tắm nước nóng pha chút muối trước khi ngải cứu huyệt Thần khuyết sẽ rất hiệu quả. (2) Ngâm chân nước nóng trước khi ngủ: ngâm chân trong nước nóng pha chút muối sẽ giúp kích thích các đầu dây thần kinh, đồng thời điều tiết hệ thần kinh thực vật và hệ nội tiết (nguồn gốc sinh nhiệt). Người xưa từng nói: “Ngày xuân rửa chân, thông dương cố thoát; ngày hạ rửa chân, trị chứng thấp tà15; ngày thu rửa chân, bồi dưỡng cho phổi; ngày đông rửa chân, làm ấm đan điền.” Đây chính

15 Phong thấp

là bí quyết chăm sóc chân. (3) Giữ ấm khi ngủ: nếu bạn khó ngủ, dễ thức giấc và hay mơ thì nên đắp thêm chăn, cảm giác ấm áp sẽ giúp bạn ngủ ngon. Lưu ý, không nên để dưới 26oC nếu trong phòng ngủ có máy điều hòa nhiệt độ. (4) Vận động: nếu bạn tập thể dục đều đặn vào ban ngày, đặc biệt là những bài tập chân trần, sẽ giúp bạn ngủ ngon vào ban đêm. (5) Thả lỏng trước khi ngủ: bạn hãy nằm thật thoải mái trên giường, thả lỏng mọi khớp xương rồi tập hô hấp sâu bằng bụng. Sáng thức dậy, bạn cũng nên tập hô hấp sâu trước khi rời khỏi giường. (6) Xoa bóp trước khi ngủ: nếu đã nằm xuống 30 phút mà vẫn chưa ngủ được, bạn nên ngồi dậy thực hiện vài động tác xoa bóp kinh lạc nhẹ nhàng. Tốt nhất là dùng huyệt Lao cung ở tay xoa vào huyệt Dũng tuyền ở chân, đồng thời ấn ba huyệt Thần môn, Đại lăng, Thái uyên cho đến khi chúng nóng lên sẽ có hiệu quả. (7) Tắt đèn trước khi ngủ: bạn hãy tạo cho mình thói quen tắt đèn trước khi ngủ. Để đèn sẽ khiến bạn khó ngủ và làm giảm sức đề kháng của cơ thể. (8) Ngủ lại: những người bị mất ngủ thường dễ tỉnh giấc vào nửa đêm. Nếu cảm thấy khó ngủ lại, bạn hãy ra khỏi giường để thực hiện các động tác đánh vỗ kinh lạc cho đến khi cảm thấy mệt thì vào trở lại giường. Cách này rất hữu hiệu đối với những bệnh nhân mất ngũ mãn tính,

(7) Điều dưỡng và cấp cứu tim Ngày nay, cuộc sống bận rộn, căng thẳng khiến chúng ta đi ngược lại quy luật “mặt trời mọc làm việc, mặt trời lặn nghỉ ngơi”. Thế nhưng, đồng hồ sinh học của cơ thể chúng ta vẫn tuân theo quy luật “Tý Ngọ lưu chú”. Điều này làm cho phủ tạng kinh lạc mất cân bằng, khí huyết tắc nghẽn, “stress” phát sinh, dẫn đến nhiều chứng bệnh, đặc biệt là bệnh tim mạch vành. Vì vậy, trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta phải theo dõi và chăm sóc tim để kịp thời phát hiện những triệu chứng của nó. Ba điều sau đây có thể sẽ giúp ích cho bạn.

212

Hình 7-9. Gân xanh nổi lên ở huyệt Nội quan cho thấy tim đang bất ổn

Ngày thường, nếu cảm thấy lo sợ, tim đập nhanh, nhịp tim không đều. bạn hãy lập tức bấm huyệt Trung xung: nếu tim đập nhanh thì bấm 60 lần/phút, còn tim đập chậm thì bấm 80 lần/phút. Đây là huyệt khống chế tim. Bởi vậy, tục ngữ có câu: “Mười ngón tay nối liền tim”. Thông thường, sau khi bấm huyệt Trung xung 1-3 phút, các triệu chứng trên sẽ biến mất. Thường xuyên bấm huyệt này là cách dưỡng tim rất tốt.

Nếu đột nhiên cảm thấy cơ thể mệt mỏi, uể oải, rã rời dù không vận dộng nhiều, nghĩa là tim bạn đang có vấn đề khiến khí huyết không vận hành thông suốt. Trong trường hợp này, nghỉ ngơi không thôi chưa đủ, mà phải xoa bóp để thả lỏng kinh lạc toàn thân đồng thời khơi thông hệ thống vi tuần hoàn ở các đầu ngón tay, ngón chân nhằm nhanh chóng đẩy lùi mệt mỏi. Một động tác quan trọng khác là ấn vào hai bên trái, phải huyệt Cực tuyền vì đây là huyệt vị gần động mạch tim nhất. Thủ pháp ấn huyệt Cực tuyền sẽ giúp tăng cường khả năng co thắt cơ tim.

Những triệu chứng như buồn bực, tức ngực, đau tim không rõ nguyên nhân, thường xuyên thở dốc, thở hắt hoặc khó thở đều là các tín hiệu cảnh báo tim đang bất ổn trầm trọng. Thủ pháp ấn mạnh huyệt Chí dương sẽ giúp giảm triệu chứng này.

Tục ngữ có câu: “Trời có gió mây bất trắc, người có họa phúc khôn lường.” Nếu gập trường hợp bệnh tim đột nhiên bộc phát mà không có bác sĩ bên cạnh thì phải lập tức ấn mạnh và liên tục vào 3 huyệt Trung xung, Cực tuyền, Chí dương cho đến khi các triệu chứng chấm dứt để cấp cứu tim (hình 7-10). Đối với huyệt Chí dương, bạn có thể tựa lưng vào cạnh của vật cứng để day ấn hoặc hướng dẫn

cho người khác thực hiện giúp. Trong tất cả những huyệt vị trên cơ thể người, các huyệt quan trọng được dùng để dưỡng tim hàng ngày là Trung xung, Nội quan, Thần môn, Thái khê, Trung xung, Nội quan, Thần môn thuộc Tâm bào kinh và Tâm kinh, còn Thái khê thuộc Thận kinh. Nếu kết hợp các huyệt này lại với nhau sẽ tăng cường chức năng tim và thận.

Hình 7-10. Ba huyệt cấp cứu tim Trung xung, Cực tuyền, Chí dương

Về cách ấn huyệt, nếu tim đập chậm thì nên ấn nhanh, còn tim đập nhanh thì nên ấn chậm. Thông thường, ta nên ấn từ 60-80 lần/phút và khoảng 3-5 phút cho mỗi huyệt, mỗi ngày thực hiện 2 lần vào buổi sáng và buổi tối. Như vậy sẽ bảo vệ được tim (hình 7-11).

Hình 7-11. Các huyệt giúp dưỡng tim bao gồm:

Trung xung, Nội quan, Thần môn, Thái khê

214

(8) Ba cách giảm cân hiệu quả

1. Uống nước Khi bị mất nước, cơ thể người buộc phải dự trữ chất béo. Nói cách khác, sự tích trữ chất béo là dấu hiệu của hiện tượng mất nước. Lúc này, nếu ta không bổ sung nước mà vẫn ăn nhiều thì sẽ dẫn đến béo phì. Cho nên, các bệnh nhân béo phì mỗi khi thèm ăn hãy uống một ly nước, đây là bí quyết để giảm cân. Hơn nữa, uống nhiều nước cũng giúp tăng cường khả năng chuyển hóa các chất béo đã hấp thu vào cơ thể khiến trọng lượng giảm xuống rõ rệt. Có thể nói, lượng nước uống vào tỉ lệ thuận với hiệu quả giảm béo. Bản thản tôi, sau 2 tháng kiên trì uống 6 ly nước lớn (tương đương 6 chai nước suối) mỗi ngày, tôi đã giảm được 3,5kg. Nếu kết hợp với uống nước trà thì hiệu quả giảm cân sẽ cao hơn.

2. Đánh vỗ Trong trường hợp chất béo đã hình thành và tích trữ, thì thủ pháp vỗ huyệt Dũng tuyền dưới gan bàn chân là cách thức hữu hiệu để giảm cân. Cách giảm cân này hiệu quả và ổn định hơn bất kỳ chế độ ăn kiêng nào. Đối với chứng béo phì mãn tính, ta nên kết hợp vỗ đánh Đảm kinh và các điểm u ở bụng.

3. Đi nhanh Thực ra, mấu chốt của việc giảm cân là thay đổi mức độ cung cấp năng lượng cho hoạt đông cơ bắp. Vì vậy, đi nhanh khoảng 30 phút mỗi ngày cho đến khi cơ thể toát mồ hôi sẽ kích thích quá trình chuyển hóa chất béo thành năng lượng. Nhờ đó, lượng cholesterol cùng mỡ thừa tích tụ trong cơ thể sẽ được giải phóng. Tóm lại, cách giảm cân hiệu quả nhất chính là tạo được các thói quen tốt trong sinh hoạt hàng ngày. Uống nước: mỗi ngày nên uống 3 lít nước trở lên.

Vỗ: vỗ huyệt Dũng tuyền dưới gan bàn chân, phần Đảm kinh ở hai bên đùi và vùng bụng, đồng thời tập hít thở sâu (hình 7-12). Đi nhanh: mỗi lần khoảng 30 phút, nếu không có thời gian thì hãy tập ngồi xổm. Mấu chốt của việc giảm cân là phải vận động nhiều để cơ thể toát mồ hôi.

Hình 7-12. Hàng ngày, ta nên uống nhiều nước, vỗ huyệt Dũng tuyền Đảm kinh, vùng bụng, ngồi xổm và đi nhanh

(9) Nhón chân rèn luyện sức khoẻ Trong cuộc sống, đôi khi ta thấy có những động tác vô cùng đơn giản nhưng lại rất hữu hiệu cho sức khoẻ. Ngày nọ, khi đang ngồi xem tivi, tôi chợt giật mình vì thấy một ông lão đang đứng bên ngoài cửa sổ. Hỏi ra mới biết ông đang xem kiểu lưới chống trộm của nhà tôi bởi ông cũng muốn làm một cái giống như vậy. Khi tôi định quay vào, ông lão nói: “Lưới này tuy kiểu dáng đẹp nhưng quá yếu, tôi vừa bẻ đã gãy; tầng trệt nhà này cũng quá thấp, tôi có thể leo lên lầu rất dễ dàng.” Nghe giọng ông lão

216

như chuông vang, đan điền đủ khí; sắc mặt ông cũng hồng hào, lưng thẳng, bước đi vững vàng. Khi biết ông đã 96 tuổi, tôi liền hỏi bí quyết dưỡng sinh của ông. Theo lời ông kể, lúc trẻ ông ngày làm việc, đêm vui chơi khiến thận suy yếu nghiêm trọng, tinh khí cạn kiệt. Sau đó, nhờ được một vị cao nhân chỉ cho bài tập nhón chân, ông đã kiên trì luyện tập nên đến nay cơ thể vẫn tráng kiện.

Hình 7-13 Mỗi ngày tập nhón chân

Bài tập được thực hiện như sau: (1) Hai chân dang rộng bằng vai, hai tay đưa ra phía trước, cổ tay buông lỏng. Người có huyết áp cao để tay thấp hơn bụng; người có huyết áp thấp thì nâng tay cao hơn vai; còn người có huyết áp bình thường thì để tay trước ngực (hình 7-13). (2) Từ từ nhón chân lên, càng cao càng tốt, sau đó hạ dần xuống. Khi đã quen với động tác này, ta tăng dần lực dậm ở gót chân, nhưng phải chú ý để phù hợp với khả năng chịu đựng của cơ thể. (3) Theo nhịp lên xuống liên tục của gót chân, hai tay cũng thả lỏng và nâng lên hạ xuống. (4) Mỗi khi rảnh rỗi hay mệt mỏi, bạn hãy thực hiện động tác này từ 3-5 lần, tinh thần bạn sẽ phấn chấn trở lại. Bạn cũng có thể áp dụng nó như một bài tập thể dục vào mỗi buổi sáng và buổi tối. Thông thường, bao nhiêu tuổi thì bạn nhón chân bấy nhiêu lần.

Ngay khi ở tuổi 60, bạn cũng chưa mất đến 1 phút để thực hiện bài tập này. Ngoài ra, bài tập nhón chân còn kích thích sự phát triển xương ở trẻ em, giúp tăng trưởng chiều cao. Tuy nhiên, đối với những người già yếu, bệnh tật, xương giòn và yếu, thì nên chú ý tập luyện từng bước để cơ thể kịp thích ứng, tránh luyện tập quá sức.

(10) Vươn duỗi giúp xua tan mệt mỏi

Nhiều động vật, bao gồm cả con người, đều có chung một động tác bản năng là vươn vai và ngáp (hình 7-14).

Trong cuộc sống, những cụ già tám, chín mươi tuổi rất hay ngáp. Khi ngồi làm việc lâu, cơ thể mệt mỏi, kinh mạch không thông hay khi vừa thức dậy, để tinh thần tỉnh táo, con người cũng vươn vai và ngáp. Vươn vai là để giãn kinh mạch, ngáp là để ngay lập tức bổ sung oxy cho kinh mạch. Thông thường, chỉ với vài động tác vươn vai, ta có thể xua tan ngay cơn mệt mỏi, nhanh chóng lấy lại tinh thần hoặc giúp cơ thể nghỉ ngơi.

Hình 7-14. Chim duỗi cánh, người vươn vai

Hình 7-15. Tập vươn vai trong sa mac

218

Sau đây là 4 động tác vươn vai đơn giản, hữu hiệu và thích hợp cho tập luyện hàng ngày.

1. Ôm mặt trời vào lòng (hình 7-16) Hai chân dạng rộng bằng vai. Khi hít vào, người ngửa thật căng về phía sau, hai tay đưa ra sau, lòng bàn tay ngửa. Khi thở ra, hai tay đưa qua đầu rồi hạ xuống bụng, lòng bàn tay hướng vào trong, giống như động tác ôm mặt trời vào lòng. Lặp lại động tác 1-3 lần. Lưu ý: khi thực hiện động tác phải thả lỏng toàn thân và hít thở sâu. Động tác này là bài tập dưỡng Nhâm mạch và Đốc mạch tốt nhất.

Hình 7-16 Ôm mặt trời vào lòng

2. Đội trời đạp đất (hình 7-17)

Tiếp theo, đứng ở tư thế ban đầu, hai bàn tay nắm lại ép vào hông, sau đó hít vào, lòng bàn tay phải để ngửa rồi dùng lực từ từ đẩy thẳng lên. Đồng thời, lòng bàn tay trái úp xuống, cũng dùng lực từ từ đẩy thẳng xuống trong lúc chầm chậm xoay người sang trái, đầu ngoái hết mức về phía sau. Khi thở ra. trở về tư thế ban đầu. Thực hiện đổi bên. Lặp lại động tác 1-3 lần.

Lưu ý: khi thực hiện động tác phải dùng lực lớn nhất có thể để vươn duỗi kinh mạch.

Động tác này rất tốt cho Can kinh và Đảm kinh.

3. Trái phải giương cung (hình 7-18)

Tiếp theo, hít vào và dùng lực từ từ đẩy tay phải về phía trước, lòng bàn tay mở, mình xoay về bên trái, đầu ngoái hết mức về sau. Khi thở ra, trở về tư thế ban đầu. Thực hiện đổi bên. Lặp lại động tác 1-3 lần.

Hình 7-17. Đội trời đạp đất

Lưu ý: khi thực hiện động tác phải dùng lực lớn nhất có thể để vươn duỗi kinh mạch. Động tác này cùng rất tốt cho Can kinh và Đảm kinh

4. Duỗi mình trước sau (hình 7-19)

Tiếp theo, hít vào, chân phải bước xéo 45o về phía trước, bàn tay phải ngửa và dùng lực đưa nghiêng theo hướng chân, tay trái đẩy ra sau đồng thời đầu ngoái hết sức về sau. Giữ nguyên tư thế rồi từ từ vươn người về phía trước, sau đó ngả người ra phía sau. Khi thở ra, trở lại tư thế ban đầu. Thực hiện đổi bên. Tương tự như hai động tác trên, động tác này cũng rất tốt cho Can kinh và Đảm kinh. Cuối cùng, lập lại động tác “ôm mặt trời vào lòng” kết hợp với hít thở sâu, thả lỏng toàn thân rồi lắng khí xuống đan

220

điền. Những điều cần lưu ý khi thực hiện các động tác vươn duỗi kinh lạc: - Phải kết hợp với hít thở sâu và dùng hết sức, cố gắng xoay chuyển cơ thể, tương tự như tập yoga. - Khi thực hiện động tác “ôm mặt trời vào lòng”, hãy cố gắng thả lỏng, không dùng sức; đối với ba động tác còn lại thì phải căng người và dùng hết sức để vươn duỗi. Mỗi ngày, vào các buổi sáng, tối hay những lúc mệt mỏi, bạn nên tập các động tác vươn duỗi trên để kinh mạch được khơi thông. Nếu làm được như vậy, sức khoẻ của bạn sẽ nhanh chóng được cải thiện.

(11) Ba phút luyện tập kinh lạc trên giường Trẻ con chưa từng học kinh lạc, nhưng khi thức dậy, các bé luôn duỗi mình theo bản năng. Điều này rất có ích cho kinh lạc. Sau một giấc ngủ dài, mỗi buổi sáng thức dây, chúng ta khoan vội xuống giường, mà hãy tranh thủ 3 phút để tập luyện kinh lạc.

1. Vươn người trái phải (hình 7-20, từ )

Hình 7-20. Vươn người trái phải

2. Lắc đầu quẫy đuôi (hình 7-21, từ )

Hình 7-21. Lắc đầu quẫy đuôi

3. Chuồn chuồn đạp nước (hình 7-22, từ )

Hình 7-22. Chuồn chuồn đạp nước

222

(12) Thả lỏng cơ thể giúp thông kinh lạc Trong cuộc sống hiện đại căng thẳng và bận rộn, nhiều khi để xử lý tốt tình huống, ta cần phải thả lỏng cơ thể. Vậy đâu mới là cách thả lỏng hữu hiệu nhất? Muốn làm được điều này, ta phải chủ động thả lỏng mọi lúc mọi nơi. Ví dụ, khi đứng hay ngồi quá lâu, ta nên xem bộ vị nào đang chịu lực nhiều hơn để thay đổi tư thế. Dồn trọng lực sang các bộ vị khác, thả lỏng bộ vị đó. Nói cách khác, trong mọi trường hợp, ta nên chú ý thả lỏng bộ vị đang chịu lực nhiều nhất của cơ thể. Đặc biệt khi nằm ngủ, ta nên xem mình có đang chau mày không, nếu có thì lâp tức hãy day huyệt Ấn đường rồi thả lỏng toàn thân. Theo kinh nghiệm của tôi, cách thả lỏng tốt nhất là tưởng tượng các khớp xương của mình đang rời ra, cơ bắp nhão ra hoặc thực hiện một bài tập nặng cho đến khi xương cốt rã rời thì toàn thân sẽ không còn điểm chịu lực. Sau đó, hít thở thật sâu và nhẹ để kinh khí lan tỏa khắp cơ thể. Làm như vậy, cơ thể bạn sẽ nhẹ nhõm vô cùng vì kinh lạc đã thông suốt. Nhờ phương pháp thả lỏng này mà hơn 20 năm qua tôi có thể cân bằng giữa cuộc sống và công việc bận rộn. Vì vậy, bạn hãy tập thả lỏng ngay từ bây giờ, đừng để đến khi nhập viện mới lo học thả lỏng.

224

226

228

(13) Khơi thông những vị trí dễ ách tắc trên kinh lạc Tương tự như mạng lưới giao thông, trên 14 kinh mạch trong cơ thể người cũng có những vị trí dễ bị hư tổn, tắc nghẽn nếu thường xuyên chịu sự tác động của môi trường bên ngoài như gió, không khí lạnh, hơi nóng, v.v... Ví như huyệt Yêu dương quan trên Đốc mạch là vị trí dễ bị tắc nghẽn nhất khi dương khí Đốc mạch đi lên. Đây là nguyên nhân của các chứng đau lưng, mỏi gối. Cho nên, việc tăng cường điều dưỡng những đoạn kinh lạc nhạy cảm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ kinh mạch phủ tạng. Qua thực tiễn nghiên cứu, chúng tôi thấy những điểm dễ bị tắc nghẽn này luôn là nơi gây ra các triệu chứng đau mỏi, kết hạch, phản ứng khác thường, v.v... Ví dụ: bệnh đái tháo đường gây đau ở huyệt Địa cơ, bệnh phụ khoa gây đau ở huyệt Tam âm giao, v.v... (hình 7-24).

(14) Vỗ kinh lạc mọi lúc mọi nơi Như ta đã biết, bệnh, đau, tê, ngứa, sưng hay cảm giác khó chịu đều là những triệu chứng cảnh báo kinh lạc đang ách tắc. Khi gặp những triệu chứng này, nếu ta kịp thời đánh vỗ, xoa bóp thì có thể nhanh chóng khơi thông kinh lạc, cải thiện sức khoẻ, vì vậy, bí quyết quan trọng nhất của thủ pháp điểm huyệt kinh lạc chính là thường xuyên thực hiện chúng mọi lúc mọi nơi.

Hình 7-26. Mẹ tôi nay đã 88 tuổi

Ví dụ như mẹ tôi, tuy không hiểu gì về huyệt vị nhưng mỗi ngày bà đều tự mát-xa và vỗ đánh toàn thân. Nhờ vậy nên năm nay dù đã 86

230

tuổi nhưng sức khoẻ của bà vẫn rất tốt. Bà đi đứng, sinh hoạt bình thường, lưng thẳng, dáng đi vững vàng, trên mặt không có đốm đồi mồi và chưa từng phải uống bất kỳ viên thuốc giảm mỡ, hạ đường huyết hay huyết áp nào (hình 7-26). Lưu ý: khi vỗ kinh lạc, ta chỉ cần thực hiện cho đến khi da ửng hồng, cơ thể cảm thấy dễ chịu là được.

232

(15) Các bài tập kinh lạc Hồng Quang Đây là những bài tập kinh lạc hàng ngày do tôi sáng tạo bằng cách kết hợp các thủ pháp xoa bóp kinh huyệt. Nhưng bài tập này có tác dụng thư giãn gân cốt, thông kinh hoạt lạc, tăng cường sức khoẻ và thích hợp cho tất cả mọi người (hình 7-27, từ 13).

(16) Kiên trì tập luyện “ba một hai” sẽ khoẻ mạnh cả đời

Đây là bài tập do giáo sư Chúc Tổng Tương, chuyên gia kinh lạc nổi tiếng của Trung Quốc, sáng tạo ra nhằm kêu gọi mọi người tự giác rèn luyện kinh lạc để chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ. Tại sao gọi là “ba một hai”? “Ba” là ba huyệt Hợp cốc, Nội quan và Túc tam lý; “một” là hô hấp sâu bằng bụng; còn “hai” là tập luyện bằng hai chân. Trên thực tế, bài tập này đã khái quát cao độ các nguyên tắc cơ bản trong rèn luyện kinh lạc. Nếu kiên trì thực hiện bài tập này, chúng ta sẽ khoẻ mạnh cả đời (hình 7-28).

234

Hình 7-28. Bài tập “ba một hai”

(17) Chi tiết nhỏ quyết định vấn đề lớn Sư phụ tôi từng kể rằng: “Có ba người tiều phu khoẻ mạnh mỗi ngày đều lên núi đốn củi. Một hôm, khi họ vừa lên đến núi thì bỗng nhiên chướng khí nổi lên, sương mù dày đặc. Một canh giờ sau, chướng khí mới tan hết. Trong ba người tiều phu, một người chết, một người ngã bệnh, còn một người bình yên vô sự. Hỏi ra mới biết, người bị chết lúc sáng sớm chưa kịp ăn uống gì đã vội lên núi; người ngã bệnh đã uống một ly nước ấm; còn người bình yên vô sự đã kịp ăn cháo.” Như vậy mới thấy, trong cuộc sống hàng ngày, đôi khi chỉ một động tác nhỏ cũng có thể quyết định vấn đề lớn, thậm chí cả sinh mệnh con người.

Hình 7-29. Đáy ly chống trượt, vòi nước nóng lạnh lẫn lộn

Nhiều người có thói quen vừa về đến nhà khi trời nóng là chỉnh ngay máy điều hòa nhiệt độ xuống rất thấp. Tuy nhiên, điều này rất có hại cho sức khoẻ. Bình thường, nhiệt độ của cơ thể người là 37°C, còn nhiệt độ môi trường thích hợp nhất với cơ thể người là 27°C. Ở nhiệt độ này, cơ thể sẽ không bị sốc nhiệt do sự thay đổi đột ngột giữa nhiệt độ ngoài trời và trong nhà. Hầu hết trẻ con đều hay đổ mồ hỏi, thậm chí cả trong khi ngủ. Vì vậy, những gia đình có em bé không nên để nhiệt độ quá thấp, nhằm tránh cho bé bị cảm hay trúng gió. Nếu nhiệt độ phòng ngủ dưới 25oC thì trẻ rất dễ bị nhiễm lạnh, trúng gió, cảm, viêm mũi dị ứng, hắt hơi liên tục, thậm chí hen suyễn. Trong trường hợp nhiệt độ môi trường luôn dưới 25°C, ta nên mặc áo tay dài, quần dài và vớ để bảo vệ cơ thể, bởi đầu gối hay ngón chân bị lạnh lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ (hình 7-31).

236

Hình 7-30. Cỏ trên sa mạc, cây cối trên tường và kẽ đất

Ngoài ra, những người thường xuyên sống và làm việc trong môi trường có máy điều hòa nhiệt độ mỗi sáng nên tắm nước nóng để giúp khí huyết lưu thông và tiêu trừ hàn khí, nhằm tránh bệnh tật. Phụ nữ ở lâu trong môi trường lạnh, thích ăn sống, uống lạnh sẽ dễ mắc chứng đau bụng kinh hoặc tắc ống dẫn trứng.

Tục ngữ có câu: “Chuyện nhỏ không nhịn, làm hỏng việc lớn”, “Đê dài ngàn dặm bị vỡ vì ổ mối con”, “Năng nhặt chặt bị”, “Chớ chê việc nhỏ không làm”, “Lòng rộng quên đất hẹp, nhìn xa thấy trời thấp”, v.v... Các câu tục ngữ trên chẳng phải đang nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của những việc vụn vặt đó sao? Giá trị to lớn của học thuyết kinh lạc Trung y chính là “trông cây thấy rừng”. Vì vậy, bạn hãy chú ý đến những chi tiết nhỏ để có sức khoẻ lâu dài.

Hình 7-31. Bảo vệ khớp gối khi mặc váy

238

Một số ghi chép thực tiễn về kinh lạc

Cuối cùng đã leo đến công viên trên đỉnh núi

Tháng 9 nảm 2004, tôi bắt đầu tham gia lớp kinh lạc sơ cấp của trường Đại học Người cao tuổi khu Đông Sơn. Qua khóa học này, tôi bước đầu đã nắm được các kinh lạc, huyệt vị và bộ vị có liên quan, cũng như tác dụng, bệnh chứng cùng nội dung chủ trị của chúng. Những kiến thức trên đã đem lại cho tôi nhiều lợi ích to lớn. Tôi mắc bệnh tăng năng tuyến giáp đã hơn 10 năm. Lúc trước điều trị bằng Tây y nhưng không khỏi. Hai năm gần đây, tôi bèn chuyển sang điều trị kết hợp Trung-Tây y; kết quả khá tốt. Tuy nhiên, những khi tôi quá mệt mỏi thì tim lại đập nhanh. Sau khi học lớp kinh lạc nói trên, tôi liền thử dùng ngón tay cái ấn huyệt Trung xung; kết quả, tim đập chậm lại. Điều này thật kỳ diệu. Từ đó, mỗi khi rảnh rỗi tôi lại ấn các huyệt Trung xung, Cực tuyền, Chí dương, Phong trì, Nội quan, Khúc trì, Thần môn, Túc tam lý, v.v... Gần đây, khi đi xét nghiệm lại, tôi thấy bệnh đã thuyên giảm bội phần. Trước tết Trùng Dương (mùng 9 tháng 9 ảm lịch) năm ngoái, tôi cùng chồng tham gia leo núi Bạch Vân. Leo được nửa đường thì chồng tôi cảm thấy rất khó thở. Nhớ lại bài học điểm huyệt kinh lạc, tôi bèn bảo anh vừa dùng ngón cái của tay phải ấn vào huyệt Thái uyên trên tay trái, vừa từ từ đi lên. Quả nhiên sau đó anh cảm thấy khí huyết thông suốt, có thể leo một mạch đến công viên trên đỉnh núi.

Ngày 3 tháng I năm 2005 Hà Lệ Anh - Hoc viên lớp kinh lac sơ cấp

Điểm huyệt kinh lạc giúp ta giúp người Trước kia, tôi từng tham dự nhiều buổi báo cáo chuyên đề về kinh lạc, nhưng hoàn toàn không ứng dụng được. Từ khi dược học Liêu pháp điểm huyệt kinh lạc thực dụng của thầy Thái Hồng Quang, tôi tiếp thu được nhiều điều. Sau đây, tôi xin nói đôi chút về hiệu quả của liệu pháp này. Tôi có thói quen dậy sớm tập thế dục, nhưng trước kia tôi chỉ biết xoa bóp vùng đầu và tập vài động tác tay chân. Sau khi học điểm huyệt kinh lạc, tôi đã tập thể dục bài bản, toàn diện và hiệu quả hơn. Tôi bị viêm mùi dị ứng, cũng hay bị cảm và nghẹt mùi, nên mỗi khi tập thể dục buổi sáng, tôi đều kết hợp tập “ba động tác phòng trị cảm”. Nhờ vậy mà bây giờ tôi hiếm khi bị cảm, thậm chí, dù người nhà của tôi bị cảm nặng, tôi vẫn không bị lây bệnh. Hệ tiêu hóa của tôi cũng rất kém nên mỗi buổi sáng, tôi đều xoa bóp Tỳ kinh, Vị kinh, đồng thời ấn các huyệt Túc tam lý, Thượng cự hư, Hạ cự hư, Ủy dương, Dương lăng tuyền để cải thiện chức năng của dạ dày, mật và đường ruột. Tiếp theo, tôi tiến hành xoa bóp lưng, day ấn các huyệt bối du. Mỗi khi dạ dày khó chịu, tôi ấn huyệt Trung quản; khi bị táo bón, trướng bụng, tôi ấn huyệt Thiên xu; còn khi ruột non trướng đau, tôi ấn huyệt Quan nguyên. Ngoài ra, mỗi khi tập thể dục dưỡng sinh, tôi còn chú ý điểm vào bốn huyệt Hành gian, Thái xung, Thái khê, Chiếu hải, đặc biệt là huyệt Thái xung để trị bệnh viêm tuyến tiền liệt. Nhờ vậy, sức khoẻ của tôi đang ngày càng tốt hơn. Xin cảm ơn thầy Thái Hồng Quang vì những kiến thức quý báu mà thầy đã truyền đạt cho chúng tôi.

Ngày 12 tháng 12 năm 1992 Tôn Hạo - Cán hộ lão thành

240

Kinh lạc thật linh nghiệm Điểm huyệt và châm cứu là “tài sản quý báu” của nền y học cổ truyền Trung Quốc. Đối với nhiều chứng nan y, chúng mang lại hiệu quả trị liệu khá cạo. Bản thản tôi cũng đã có sự trải nghiệm khi được gây mê bằng liệu pháp châm cứu trong ca mổ khối u tuyến giáp. Ca mổ này đã thành công. Vì vậy, khi được tin trường Đại học Người cao tuổi thành phố Quảng Châu mở lớp kinh lạc, tôi liền hào hứng tham gia. Bây giờ, tôi có thể tự mình thực hiện các thủ pháp điểm huyệt kinh lạc và đã thu được nhiều lợi ích. 1. Khoảng sáu, bảy năm trước, tôi bị đau nhức khớp xương do phong thấp. Tuy các loại thuốc Tây y có thể giúp tôi giảm đau nhưng lại gây ảnh hưởng đến chức năng thận, khiến tôi phải đi tiểu nhiều lần, kể cả vào ban đêm. Điều này làm chất lượng giấc ngủ của tôi giảm sút rõ rệt. Sau khi học lớp điểm huyệt kinh lạc, mỗi tối trước khi đi ngủ tôi đều bấm mạnh 10 lần vào các huyệt Mệnh môn và Thận huyệt. Ngoài ra, tôi còn kiên trì day ấn các huyệt Khí hải, Quan nguyên, Trung cực, Mệnh môn, Thận du, Bàng quang du. Tam âm giao, mỗi huyệt khoảng 50-60 lần, vào hai buổi sáng, tối. Sau gần một tháng thực hiện, đến nay tình trạng trên đã được cải thiện. 2. Tôi cũng mắc bệnh cao huyết áp từ sáu, bảy năm nay; gần đây lại thêm đau tức lồng ngực. Mặc dù tôi thường xuyên uống thuốc hạ huyết áp nhưng huyết áp vẫn tăng cao. Sau khi học về ba huyệt cấp cứu tim, bên cạnh việc uống thuốc, mỗi buổi sáng tối, tôi đều day ấn các huyệt Trung xung, Thần môn, Nội quan, Đại lăng khoảng 100-150 lần/huyệt. Kết quả, hơn một tháng nay, huyết áp của tôi tương đối ổn định và các cơn đau tức ngực cũng bớt. Nhờ vậy, tôi cảm thấy khoẻ hơn rất nhiều.

Ngày 24 tháng 12 năm 1992 Trần Bỉnh Nhân – Học viên lớp điểm huyệt kinh lạc

Tuổi già chưa xế bóng nhờ điểm huyệt Trị dứt bệnh mà không phải uống thuốc là mong muốn của mọi người, đặc biệt là những người già yếu, bệnh tật, bởi nếu dùng thuốc lâu ngày sẽ dễ gập tác dụng phụ và lờn thuốc, chỉ cần thuần thục các phương pháp điểm huyẽt kinh lạc, chúng ta sẽ có thể tự bảo vệ sức khoẻ và chữa bệnh cho mình mà không cần đến thuốc. Thuốc có thể trị bệnh, nhưng nếu dùng sai sẽ rất nguy hiểm; còn kinh lạc huyệt vị có tác dụng làm dịu cơn căng cơ, khơi thông kinh mạch, điều tiết ảm dương, nên dù ấn không chính xác cũng rất an toàn. Vì vậy, tất cả học viên chúng tôi đều yên tâm học tập và ứng dụng. Tết vừa rồi khi về quê, do nhai mía quá mạnh nên dây thần kinh xương hàm của tôi bị tổn thương, gây đau đớn dữ dội, làm ảnh hưởng đến việc nói chuyện và ăn uống. Dù tôi đã uống thuốc suốt 1 tháng vẫn không bớt mấy. Bốn tháng sau, khi tôi đến gập thầy Thái để hỏi cách chữa trị, thầy đã chỉ cho tôi phương pháp tìm và xoa huyệt Hợp cốc, một nguyên huyệt của Đại tràng kinh, có chức năng thanh nhiệt phổi và trị rất nhiều bệnh, đặc biệt là những bệnh ở vùng đầu. Ngoài ra, thầy còn hướng dẫn tôi kết hợp xoa thêm các huyệt Nghinh hương, Giáp xa, Thái xung, đồng thời tập hé miệng để cử động xương hàm. Sau một tuần kiên trì tập luyện, quả nhiên công hiệu. Mấy tháng trước tôi bị cảm, cổ họng đau, ho liên tục và tắc tiếng, chữa trị bằng Tây y hơn hai tháng vẫn không khỏi. Sau khi chẩn mạch ngay tại lớp, thầy Thái cho biết tôi bị ho là do nhiễm phong hàn rồi kê cho tôi một toa thuốc Trung y gồm 12 vị. Tôi uống xong hai thang thì cơn ho dứt, chứng viêm họng cũng thuyên giảm, nhưng vẫn bị tắc tiếng. Ngày 25 tháng 5, khi nghe thầy Thái dạy huyệt Dũng tuyền chủ trị các chứng đau đỉnh đầu, tắc tiếng, viêm họng, v.v... tôi liền bắt đầu thực hành xoa bóp; mỗi buổi tối xem ti-vi, tôi liên tục xát huyệt Dũng tuyến dưới gan bàn chân vào mép ghế. Sau ba tuần kiên trì thực hiện, bệnh của tôi đã bớt hẳn. Dựa vào lời khuyên của thầy Thái, mỗi buổi sáng thức dậy tôi đều xoa bóp các huyệt bát mạch giao hội như Hậu khê, Thân mạch, Liệt khuyết, Chiếu hải, Công tôn, Nội quan, Túc lâm khấp, Ngoại quan cùng các huyệt vị quan trọng của Can kinh, Đảm kinh đề phòng

242

bệnh và nâng cao sức khoẻ. Trước kia, thể chất tôi rất yếu ớt lại nhiều bệnh; hiện nay, sức khoẻ của tôi đang ngày càng tốt hơn. Ngoài đời sống yên ổn, tâm trạng thoải mái, chế độ ăn uống nghỉ ngơi điều độ, chắc hẳn sự kiên trì xoa bóp kinh lạc huyệt vị cũng góp phần quan trọng trong việc cải thiện sức khoẻ.

Ngày 27 tháng 6 năm 1991 Liêu Chu Bồi - Học viên lớp liệu pháp điểm huyệt kinh lạc

Đại học Người cao tuổi Đông Sơn

“Ba huyệt trị đái tháo đường” rất hiệu quả Tôi luôn cho rằng mình rất khoẻ mạnh, nên khi bị giảm cân liên tục, tôi chỉ nghĩ có lẽ do bản thân vận động quá nhiều. Nhưng kết quả xét nghiệm cho thấy tôi mắc bệnh đái tháo đường. Sự việc này khiến tôi lúc nào cùng cảm thấy lo sợ và căng thẳng. Nhưng sau khi học lớp kinh lạc của thầy Thái, tôi đã thay đổi quan niệm. Thầy đã dạy chúng tôi không được bi quan hay mất ý chí, mà phải có niềm tin vĩmg chắc để đấu tranh với bệnh tật. Ngoài ra, thầy còn nêu lên cách chữa trị một sô căn bệnh thường gặp và yêư cầu chúng tôi phải quan sát tỉ mí mọi hoạt động của mình nhằm kịp thời nhận ra các bất ổn trong tạng phủ. Sau khi nghe bài giảng “ba huyệt trị đái tháo đường”, tôi đã theo phương pháp của thầy. Bên cạnh việc ăn uống kiêng cữ, mỗi buổi sáng tối tôi đều vỗ các huyệt Địa cơ và Tam âm giao, đồng thời xoa bóp huyệt Chương môn. Kết quả, mức đường huyết của tôi đã hạ xuống. Xin cám ơn thầy Thái cùng những bài giảng sinh động và hữu ích của thầy.

Ngày 20 tháng 12 năm 2002 Quách Kỳ

Tôi đã nếm vị ngọt của kinh lạc

Ngoài giờ làm việc, tôi vẫn thường đọc sách y để thu thập kiến thức nhằm bảo vệ sức khoẻ, nhưng tôi biết rất ít về kinh lạc. Sau khi tham gia lớp điếm huyệt kinh lạc sơ cấp, tôi đã có thêm kiến thức

để tự bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của mình, đồng thời chữa trị bệnh tật. Trước kia, nhu động ruột của tôi rất yếu, nên mỗi tuần tôi chỉ đi tiêu được 1-2 lần. Sau khi nghe bài giảng của thầy Thái, mỗi ngày tôi đều kiên trì xoa bóp huyệt Thiên xu 100 lần, sau tăng lên 200. Hiện nay, tôi đi tiêu bình thường, bụng cũng không còn căng cứng nữa. Lúc trước, mỗi năm tôi đều bị bệnh cảm vài lần, mỗi lần kéo dài từ 8-10 ngày. Sau khi học bài “ba huyệt phòng trị cảm”, tôi đã kiên trì xoa bóp các huyệt Thiên phú, Đại chùy, Nhãn trung, Nghinh hương, vì vậy, đến nay, dù thỉnh thoảng tôi vẫn bị cảm, nhưng chỉ cần tăng số lần xoa bóp mỗi ngày, kết hợp với uống thuốc và nghỉ ngơi vài ngày là khoẻ. Liệu pháp điểm huyệt kinh lạc không những giúp tôi phòng trị bệnh, mà còn chữa lành bệnh tiêu chảy của chồng tôi. Một lần khi đi xa về, chồng tôi cho biết anh bắt đầu bị tiêu chảy từ tối hôm kia, dù uống thuốc nhưng không hiệu quả. Chợt nhớ cạo gió có thể trị bệnh tiêu chảy, tôi bèn tiến hành cạo gió theo trình tự sau: bước một, cạo huyệt Phong phủ - Đại chùy, Phong phủ - Kiên tỉnh: bước hai, cạo Đốc mạch và Bàng quang kinh; bước ba, cạo huyệt Trung quản ở bụng. Sau đó, tôi cạo thêm huyệt Lương khâu và Túc tam lý. Cuối cùng xoa bóp huyệt Thiên xu bằng lòng bàn tay. Kết quà, chồng tôi hết tiêu chảy. Việc này càng củng cố niềm tin vào kinh lạc của tôi.

Tháng 12 năm 2003 Hà Diễm Nhan - Lớp kinh lac trường

Đại học Người cao tuổi khu Hải Châu

Những lĩnh hội qua khóa học điểm huyệt kinh lạc Sau mấy tháng tham gia học tập và thực hành, liệu pháp điểm huyệt kinh lạc đã thật sự đem lại cho tôi nhiều lợi ích. Tôi bị bệnh tim mạch vành và thường ngất khi phát bệnh. Tổng cộng, tôi đã nhập viện 4 lần. Nhưng từ khi tiến hành điều trị bằng liệu pháp kinh lạc, bệnh của tôi đã thuyên giảm, tinh thần cũng rất thoải mái. Bạn bè đều bảo thần sắc cúa tôi khá hơn rất nhiều. Mỗi ngày, tôi kết hợp dùng thuốc và xoa bóp các huyệt Trung xung,

244

Thần môn, Nội quan, Dũng tuyền, Giải khê, Hợp cốc, Túc tam lý, Tam âm giao, v.v.... đồng thời dậy sớm để tập thể dục. Những lúc xem ti-vi hay tán gẫu, tôi cũng không quên xoa bóp huyệt vị. Việc này không tốn nhiều thời gian nhưng rất hiệu quả. Tôi tự hứa với mình sẽ kiên trì rèn luyện thể lực và xoa bóp kinh lạc để khoẻ mạnh, sống lâu.

Tháng l năm 1992 Ngũ Kim Phán - Hoc viện Giáo duc Quảng Châu

Kinh lạc huyệt vị xoa dịu sự đau đớn

Mẹ tôi năm nay đã 83 tuổi, toàn thân đều mang bệnh. Bà hay đau đầu, một tai điếc, một tai đau, bả vai nhức mỏi, hai lườn đau nhói, đùi và khớp gối đau mỏi, lại thường xuyên bị táo bón. Trước kia, bà đã phải phẫu thuật mấy lần. Năm ngoái lại phẫu thuật thêm lần nữa do viêm ruột non. Sau lần phẫu thuât ấy, bà đau liên miên, dù đã dùng nhiều loại thuốc Trung, Tây y nhưng vẫn không hiêu quả. Những lúc bà lên cơn đau nhức, tôi chi biết giúp bà xoa dầu mà thôi. Sau khi học lớp điểm huyệt kinh lạc của thầy Thái, mỗi khi mẹ tôi cảm thấy đau tai hay nhức răng, tôi liền giúp bà cạo gió từ vùng đầu đến vùng mặt, tiếp đó điểm ấn các huyệt Ế phong, Hợp cốc, Phong trì, Thái dương, Tứ bạch, Hạ quan, Giáp xa, Thái khê, Trung chử. Đối với chứng nhức mỏi bả vai, trước tiên tôi cạo Tam tiêu kinh, sau đó ấn huyệt Ngoại quan, Ty trúc không và Quan xung. Hai bên cơ thể là Đảm kinh, nên ngoài việc xát huyệt Đại bao bằng bàn chải kinh lạc, tôi còn giúp mẹ giác hơi các huyệt Nhật nguyệt, Cơ môn, sau đó lại xát huyệt Kiên tinh. Bởi mẹ tôi bị loãng xương, nên tôi cũng xoa bóp thêm hai huyệt Hoàn khiêu và Phong thị, giúp bá bớt đau ở đùi. Buổi tối khi đi ngủ, cẳng chân mẹ tôi hay bị chuột rút. Vì vậy, bên cạnh việc dặn bà mang vớ khi ngủ, tôi còn điểm ấn các huyệt Ủy trung, Thừa cân, Phi dương, kết hợp với xát huyệt Dũng tuyền cho bà. Mẹ tôi bị táo bón nên tôi cũng giúp bà điểm ấn huyệt Thiên xu và xoa bóp bụng hai lần mỗi tuần. Hiện nay, bà đã đi ngoài bình

thường. Quả thật, điểm huyệt kinh lạc đã mang lại hiệu quả thần kỳ. Tôi hy vọng liệu pháp nảy sẽ được phổ biến rộng rãi.

Ngày 10 tháng 10 năm 2007 Trịnh Diệu Mục (Singapore)

Kinh lạc vô cùng hữu dụng

Tôi thật may mắn vì vào tuổi 40 lại sinh được một bé gái kháu khỉnh dễ thương, thông minh lanh lợi. Tôi và chồng tôi xem bé như báu vật nên đặt tên cho bé là “Bảo Bảo”. Do chồng tôi hay đi dạy xa, nên Bảo Bảo chủ yếu do tôi, mẹ tôi và chị giúp việc chăm sóc. Một đêm nọ, khoảng 11 giờ tối, khi tôi đang ngủ thì bỗng nghe Bảo Bảo thét lên. Theo bản năng cúa người mẹ, tôi vội ôm bé vào lòng vì tưởng rằng bé gặp ác mộng. Nhưng không phải. Bảo Bảo đang thở hổn hển, ra sức giẫy giụa và co giật trong lòng tôi. Mẹ tôi cùng chị giúp việc nghe tiếng thét cùng chạy sang. Lúc này, Bảo Bảo toàn thân co giật, da dẻ tái nhợt, mắt trợn ngược, chân duỗi thẳng đơ, hai tay co quắp, miệng trào bọt trắng, sắc mặt chuyển sang đen sạm, rồi nằm bất động. Sự việc diễn ra chỉ trong vài phút. Trong lúc tôi vô cùng sợ hãi và tuyệt vọng, mẹ tôi đã giành Bảo Bảo từ tay tôi, nhanh chóng đặt bé xuống giường rồi bấm huyệt Nhân trung cho bé. Thấy vậy, tôi chợt tỉnh, cùng mọi người vận dụng kiến thức kinh lạc để cấp cứu cho bé. Mẹ tôi ấn huyệt Nhân trung, chị giúp việc ấn huyệt Dũng tuyền, còn tôi kích thích vào các huyệt Chí dương, Trung xung và Cực tuyền của bé. Bé bắt đầu thở nhẹ rồi cử động, sắc mặt cũng chuyển xanh, lồng ngực bé nhỏ lại phập phồng. Tiếp theo, tôi dùng kim sạch châm vào ngón tay giữa của bé, nặn ra vài giọt máu. Mẹ tôi cùng chị giúp việc cũng giúp vê các ngón tay, ngón chân của bé. Lúc này, xe cấp cứu đến, bé được đưa vào bệnh viện. Sau sự cố thót tim này, tôi càng tin vào kinh lạc.

Tháng 8 năm 2007 Uông Vệ Chân

246

Chương 9 Lời kết

Các giảng viên môn kinh lạc Hồng Quang

Năm 1993, tôi ra mắt cuốn Liệu pháp điểm huyệt kinh lạc thực dụng. Cuốn sách này đã được đông đảo độc giả đón nhận. Sau đó, tôi lại biên soạn các sách: Phương pháp giảm cân khoẻ mạnh bằng kinh lạc, Dưỡng sinh và ẩm thực theo mùa, Ăn uống theo bệnh, Xem tay biết sức khoẻ. Nay theo yêu cầu của nhà xuất bản, tôi tiếp tục biên soạn cuốn Cẩm nang dưỡng sinh thông kinh lạc, mục đích nhằm đưa ra các phương pháp rèn luyện sức khoẻ bằng kinh lạc để vận dụng trong sinh hoạt hàng ngày.

Những người sống thọ trên 100 tuổi mà tôi quen biết đều cả đời kiên trì một thói quen: ăn cá, ngủ sớm, đi bộ, thư giãn. Ăn cá bổ khí huyết, ngủ sớm phù hợp với quy luật thời gian của kinh lạc, đi bộ để rèn luyện kinh lạc, còn thư giãn giúp thông kinh lạc. Trên thực tế, sức khoẻ của chúng ta có liên quan mật thiết đến việc ăn, ở, mặc, đi lại. Vì vậy, trọng tâm của cuốn sách này là hướng dẫn những phương pháp thích hợp để rèn luyện sức khoẻ. Bạn nên chọn vài phương pháp và tập luyện chúng như một thói quen tốt. Nếu làm được như vậy, kinh lạc sẽ giúp bạn khoẻ mạnh cả đời.

Những bí quyết giúp khoẻ mạnh và trường thọ

Sức khoẻ hiện tại của bạn là kết quả mà bạn đã chọn lựa từ ba năm trước. Nói như vậy để thấy muốn có sức khoẻ, bạn phải kiên trì học tập và rèn luyện kinh lạc lâu dài. Khi viết cuốn sách này, tôi thấy mình như đang đứng vẫy áo, kêu gọi mọi người đi theo con đường kinh lạc. Hy vọng ngày càng có nhiều người cùng phát dương kinh lạc với tôi và mong rằng sau khi đọc xong cuốn sách này, bạn sẽ giới thiệu những kinh nghiệm kinh lạc của mình cho bạn bè, người thân, v.v... Xin cám ơn toàn thể bạn đọc!

Thái Hồng Quang

Dương Thành, ngày 21 tháng 2 năm 2008 Email: [email protected]

Website: www.hgjl.net Mạng sức khoẻ kinh lạc Trung Quốc

248

PHỤ LỤC 4. VỊ TRÍ VÀ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA NHỮNG HUYỆT THÔNG DỤNG

HUYỆT VÙNG ĐẦU (MẶT BÊN)

250

HUYỆT VÙNG ĐẦU (MẶT SAU)

HUYỆT VÙNG NGỰC - BỤNG

252

HUYỆT VÙNG LƯNG - MÔNG

HUYỆT VÙNG CHÂN (MẶT TRƯỚC TRONG)

254

HUYỆT VÙNG CHÂN (MẶT SAU NGOÀI)

HUYỆT VÙNG CHÂN (MẶT BÊN)

256

HUYỆT VÙNG TAY (MẶT TRƯỚC TRONG)

HUYỆT VÙNG TAY (MẶT SAU NGOÀI)

258