ƯỚC TÍNH CHI PHÍ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI MỘT SỐ...

7
Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015 216 ƯỚC TÍNH CHI PHÍ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BNH TẠI MT SỐ TRẠM Y TẾ XÃ TỈNH KON TUM NĂM 2012 Lê Trí Khải 1 *, Nguyễn Công Khẩn 2 , Trần Văn Tiến 3 , Trần Thị Giáng Hương 2 , Hoàng Văn Minh 4 1 Sở Y tế tỉnh Kon Tum 2 Bộ Y tế, Hà Nội 3 Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Hà Nội 4 Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Nghiên cứu ước tính chi phí dịch vụ khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum trong năm 2012. 6 trạm y tế xã được chọn có chủ đích để nghiên cứu. Chi phí được tính toán từ quan điểm của trạm y tế xã với phương pháp phân bổ từng bước và phương pháp chi phí nguồn. Chi phí đơn vị trung bình của 6 TYT xã với 3, 5 và 7 thành phần chi phí tương ứng lần lượt là 55,9, 134,8 và 147,2 ngàn đồng. Chi phí lao động chiếm tỷ trọng cao nhất (53,6%) trong tổng chi phí, tiếp theo là chi phí thuốc, vật tư y tế tiêu hao (36,9%) và sau đó là khấu hao nhà cửa, trang thiết bị (8,4%); tỷ lệ chi phí vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên khác là không đáng kể (1,0%). Tỷ lệ thu hồi chi phí trung bình là 6,2% (nếu chỉ tính chi phí thường xuyên) và 5,4% (nếu tính cả chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên) so với chi phí thực tế. Từ khóa: Ước chi phí, dịch vụ khám chữa bệnh, trạm y tế xã, Kom Tum. *Tác giả: Lê Trí Khải Địa chỉ: Sở Y tế tỉnh Kon Tum Điện thoại: 0962201999 Email: [email protected] I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phương thức chi trả cho cơ sở cung ứng dịch vụ y tế (DVYT) được coi là công cụ quan trọng để các quốc gia thực hiện mục tiêu bao phủ chăm sóc sức khỏe (CSSK) toàn dân [1]. Trong quá trình cải cách phương thức chi trả cho cơ sở cung ứng dịch vụ, các nhà hoạch định chính sách cần có các thông tin về chi phí “thực” của các dịch vụ y tế. Tuy nhiên, ở các nước thu nhập thấp và trung bình, thông tin chi phí thường không có sẵn [2]. Tại Việt Nam, bảo hiểm y tế (BHYT) đã được thực hiện từ năm 1992 để giúp huy động nguồn lực tài chính cho CSSK [3]. Độ bao phủ BHYT năm 2013 đạt gần 70% dân số cả nước [4]. Chính phủ cam kết đạt được BHYT toàn dân vào năm 2020 và cải cách hệ thống chi trả cho cơ sở cung ứng dịch vụ đã được xác định là vấn đề cốt yếu để hỗ trợ quá trình này [5, 6]. Đầu tư trực tiếp nhiều nguồn lực và dịch vụ cho tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSK- BĐ), đặc biệt là các trạm y tế (TYT) xã, là các cơ sở CSSKBĐ chính tại Việt Nam, sẽ là cần thiết để đảm bảo sự tiếp cận với các dịch vụ trong khi độ bao phủ BHYT ngày càng được mở rộng [7]. Các TYT xã, nơi mà người bệnh thường bỏ qua để đi khám chữa bệnh (KCB) ở tuyến cao hơn, đề nghị được cung cấp dịch vụ đầy đủ. Tuy nhiên, hiện tại không có thông tin có sẵn về chi phí của các dịch vụ được cung cấp tại các TYT xã và chênh lệch giữa giá chi trả hiện hành với chi phí dịch vụ. Với những lý do như trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu ước tính chi phí đơn vị của lượt khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum trong năm 2012. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày nhận bài: 05/05/2015 Ngày phản biện: 02/07/2015 Ngày đăng bài: 04/08/2015

Transcript of ƯỚC TÍNH CHI PHÍ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI MỘT SỐ...

Page 1: ƯỚC TÍNH CHI PHÍ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI MỘT SỐ …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/Bai bao Bs Khai 1.pdf · Nghiên cứu ước tính chi phí dịch vụ

Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015216

ƯỚC TÍNH CHI PHÍ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BÊNH TẠI MÔT SỐ TRẠM Y TẾ XÃ TỈNH KON TUM NĂM 2012

Lê Trí Khải1*, Nguyễn Công Khẩn2, Trần Văn Tiến3, Trần Thị Giáng Hương2, Hoàng Văn Minh4

1Sở Y tế tỉnh Kon Tum2Bộ Y tế, Hà Nội3Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Hà Nội4Trường Đại học Y Hà Nội

TÓM TẮTNghiên cứu ước tính chi phí dịch vụ khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum trong năm 2012. 6 trạm y tế xã được chọn có chủ đích để nghiên cứu. Chi phí được tính toán từ quan điểm của trạm y tế xã với phương pháp phân bổ từng bước và phương pháp chi phí nguồn. Chi phí đơn vị trung bình của 6 TYT xã với 3, 5 và 7 thành phần chi phí tương ứng lần lượt là 55,9, 134,8 và 147,2 ngàn đồng. Chi phí lao động chiếm tỷ trọng cao nhất (53,6%) trong tổng chi phí, tiếp theo là chi phí thuốc, vật tư y tế tiêu hao (36,9%) và sau đó là khấu hao nhà cửa, trang thiết bị (8,4%); tỷ lệ chi phí vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên khác là không đáng kể (1,0%). Tỷ lệ thu hồi chi phí trung bình là 6,2% (nếu chỉ tính chi phí thường xuyên) và 5,4% (nếu tính cả chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên) so với chi phí thực tế.

Từ khóa: Ước chi phí, dịch vụ khám chữa bệnh, trạm y tế xã, Kom Tum.

*Tác giả: Lê Trí KhảiĐịa chỉ: Sở Y tế tỉnh Kon TumĐiện thoại: 0962201999Email: [email protected]

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Phương thức chi trả cho cơ sở cung ứng dịch vụ y tế (DVYT) được coi là công cụ quan trọng để các quốc gia thực hiện mục tiêu bao phủ chăm sóc sức khỏe (CSSK) toàn dân [1]. Trong quá trình cải cách phương thức chi trả cho cơ sở cung ứng dịch vụ, các nhà hoạch định chính sách cần có các thông tin về chi phí “thực” của các dịch vụ y tế. Tuy nhiên, ở các nước thu nhập thấp và trung bình, thông tin chi phí thường không có sẵn [2].

Tại Việt Nam, bảo hiểm y tế (BHYT) đã được thực hiện từ năm 1992 để giúp huy động nguồn lực tài chính cho CSSK [3]. Độ bao phủ BHYT năm 2013 đạt gần 70% dân số cả nước [4]. Chính phủ cam kết đạt được BHYT toàn dân vào năm 2020 và cải cách hệ thống chi trả cho cơ sở cung ứng dịch vụ đã được xác định là vấn đề cốt yếu để hỗ trợ quá trình này [5, 6].

Đầu tư trực tiếp nhiều nguồn lực và dịch vụ cho tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSK-BĐ), đặc biệt là các trạm y tế (TYT) xã, là các cơ sở CSSKBĐ chính tại Việt Nam, sẽ là cần thiết để đảm bảo sự tiếp cận với các dịch vụ trong khi độ bao phủ BHYT ngày càng được mở rộng [7]. Các TYT xã, nơi mà người bệnh thường bỏ qua để đi khám chữa bệnh (KCB) ở tuyến cao hơn, đề nghị được cung cấp dịch vụ đầy đủ. Tuy nhiên, hiện tại không có thông tin có sẵn về chi phí của các dịch vụ được cung cấp tại các TYT xã và chênh lệch giữa giá chi trả hiện hành với chi phí dịch vụ.

Với những lý do như trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu ước tính chi phí đơn vị của lượt khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum trong năm 2012.

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ngày nhận bài: 05/05/2015Ngày phản biện: 02/07/2015Ngày đăng bài: 04/08/2015

Page 2: ƯỚC TÍNH CHI PHÍ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI MỘT SỐ …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/Bai bao Bs Khai 1.pdf · Nghiên cứu ước tính chi phí dịch vụ

217Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015

2.1 Quan điểm chi phí

Chi phí được tính toán từ quan điểm của người cung ứng dịch vụ y tế.

2.2 Phạm vi nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chi phí tài chính của các dịch vụ được tính toán, bao gồm: Chi phí thường xuyên (chi phí lao động; thuốc; vật tự tiêu hao; vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên khác; đào tạo và nghiên cứu) và chi phí đầu tư (khấu hao nhà cửa, khấu hao trang thiết bị y tế, khấu hao trang thiết bị phi y tế).

2.3 Địa điểm, cỡ mẫu, chọn mẫu

Chọn chủ đích 6 TYT xã thuộc 2 huyện, trong đó 3 TYT xã thuộc huyện Đăk Tô (Ngọc Tụ, Đăk Rơ Nga và Đăk Trăm) đang thực hiện mô hình thí điểm phương thức thanh toán theo định suất và 3 TYT xã thuộc huyện Kon Rẫy (Đăk Tre, Đăk Pne và Đăk Kôi) thực hiện thanh toán theo dịch vụ.

Đăk Tô là một trong 8 huyện của tỉnh Kon Tum, cách thành phố Kon Tum 42 Km về phía Nam, gồm có 8 xã (Diên Bình, Pô Kô, Tân Cảnh, Kon Đào, Ngọc Tụ, Đăk Rơ Nga, Đăk Trăm, Văn Lem) và thị trấn Đăk Tô. Huyện Kon Rẫy có 6 xã (Tân Lập, Đăk Ruồng, Đăk Tre, Đăk Pne, Đăk Tơ Lung, Đăk Kôi) và thị trấn Đăk Rve, cách thành phố Kon Tum 39 Km về phía Tây.

Vào thời điểm nghiên cứu, các TYT xã trong tỉnh Kon Tum mới chỉ thực hiện KCB ngoại trú. Các xã nghiên cứu đều có tỷ lệ người dân tham gia BHYT cao (trên 85%), nên các TYT xã này chỉ KCB BHYT, không thực hiện thu phí dịch vụ KCB đối với người không có BHYT. Đây là điểm cần lưu ý khi thiết kế các chỉ số nghiên cứu và biểu mẫu thu thập số liệu ở các TYT xã.

2.4 Khung thời gian thu thập số liệu và khung thời gian phân tích

Thu thập số liệu được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 4-7/2013 cho giai đoạn tài chính từ tháng 1-12/2012.

2.5 Hình thức thu thập số liệu

Các số liệu được thu thập theo phương pháp hồi cứu, bao gồm các dữ liệu của năm 2012, năm gần nhất sẵn có dữ liệu hàng năm hoàn chỉnh.

2.6 Quy trình thu thập số liệu

Sử dụng một biểu mẫu thu thập số liệu tại TYT xã hoặc nhập trực tiếp vào bảng tính toán để thu thập số liệu về chi phí đầy đủ cho dịch vụ KCB tại TYT xã. Các nội dung điều tra bao gồm: Thông tin chung, các DVYT, các khoản thu, nhân lực, thuốc, các khoản chi thường xuyên, nhà cửa, trang thiết bị (TTB) y tế và TTB phi y tế. Các nội dung điều tra này được thu thập số liệu tại Trung tâm Y tế (TTYT) huyện và tại từng TYT xã. Nhóm nghiên cứu làm việc trực tiếp với các nhân viên phòng Tài chính - Kế toán của 2 TTYT huyện và nhân viên y tế (NVYT) của 6 TYT xã nghiên cứu để thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động và báo cáo tài chính, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán năm 2012 được lưu giữ tại các đơn vị này.

2.7 Phương pháp tính toán chi phí

Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp phân bổ từng bước (Step-down) và phương pháp chi phí nguồn (Resource Cost-ing Method). Chi thường xuyên được phân loại theo năm thành phần chi phí: 1) Chi phí lao động; 2) Thuốc; 3) Vật tư tiêu hao; 4) Vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên khác; 5) Đào tạo và nghiên cứu. Chi phí đầu tư được phân loại theo hai thành phần chi phí: 1) Khấu hao nhà cửa và 2) Khấu hao TTB (bao gồm TTB y tế và phi y tế).

Chi phí lao động bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, phí BHYT, phí bảo hiểm xã hội và những khoản tiền thưởng. Chi phí vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên khác bao gồm điện, nước, nhiên liệu, vật tư văn phòng, viễn thông, vận chuyển vật liệu, bảo dưỡng nhỏ và sửa chữa tài sản cố định, du lịch, v.v... Chúng tôi ước tính chi phí đơn vị của dịch vụ KCB ngoại trú bao gồm bảy thành

Page 3: ƯỚC TÍNH CHI PHÍ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI MỘT SỐ …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/Bai bao Bs Khai 1.pdf · Nghiên cứu ước tính chi phí dịch vụ

Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015218

phần (5 thành phần chi phí thường xuyên và 2 thành phần chi phí đầu tư), năm thành phần chi phí thường xuyên và ba thành phần chi phí được BHYT chi trả theo dịch vụ (thuốc; vật tư tiêu hao; vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên khác) [8].

2.8 Quản lý và phân tích số liệu

Số liệu được làm sạch và nhập vào máy vi

tính bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2007.

2.9 Đạo đức nghiên cứu

Các số liệu chỉ sử dụng vào mục đích ng-hiên cứu.

III. KẾT QUẢ

Bảng 1. Đặc điểm cơ bản của 6 trạm y tế xã nghiên cứu năm 2012

Trạm y tế xãSố nhân viên y

tế (người)Dân số phục

vụ TB (người)

Tỷ lệ dân số tham gia BHYT

(%)

Số lượt khám ngoại trú (lượt)

Tần suất sử dụng dịch vụ TB (lượt)1*

Ngọc Tụ 7 2.632 100 4.259 1,6

Đăk Rơ Nga 7 2.921 100 3.769 1,3

Đăk Trăm 7 3.895 100 5.789 1,5

Đăk Tre 7 5.215 86,0 5.456 1,0

Đăk Pne 7 1.811 96,8 1.433 0,8

Đăk Kôi 7 2.458 100 3.872 1,6

Chung 7 3.155 95,8 4.096 1,31*: TB: Trung bình

Mỗi TYT xã đều có 7 NVYT, dân số phục vụ trung bình (TB) mỗi trạm dao động từ 1.811 đến 5.215 người, tỷ lệ dân số tham gia BHYT đạt từ 86

đến 100%, tần suất sử dụng dịch vụ trung bình, thấp nhất là 0,8 lượt (TYT xã Đăk Pne) và cao nhất là 1,6 lượt (TYT xã Ngọc Tụ và Đăk Kôi).

Bảng 2. Chi chí đơn vị lượt khám chữa bệnh ngoại trú tại 6 trạm y tế xã

Trạm y tế xã 3 thành phần chi phí 5 thành phần chi phí 7 thành phần chi phíHuyện Đăk Tô 32,9 97,5 103,4

Ngọc Tụ 32,8 101,0 105,7

Đăk Rơ Nga 31,7 105,1 107,8

Đăk Trăm 34,3 86,4 96,8

Huyện Kon Rẫy 78,9 172,1 191,0

Đăk Tre 89,8 126,7 130,2

Đăk Pne 83,8 250,5 298,4

Đăk Kôi 63,0 139,2 144,3

Chung 55,9 134,8 147,2

Đơn vị: 1000 VNĐ

Page 4: ƯỚC TÍNH CHI PHÍ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI MỘT SỐ …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/Bai bao Bs Khai 1.pdf · Nghiên cứu ước tính chi phí dịch vụ

219Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015

Bảng 2 cho thấy chi phí đơn vị lượt KCB ngoại trú khác biệt đáng kể giữa các TYT xã. Các TYT xã huyện Đăk Tô có chi phí đơn vị thấp hơn nhiều và có sự chênh lệch giữa các TYT xã không nhiều so với các TYT xã huyện Kon Rẫy. Chi phí đơn vị bao gồm 3 thành phần chi phí thấp nhất là 31,7 ngàn đồng (TYT xã Đăk Rơ Nga) và cao nhất là 89,8 ngàn đồng (TYT xã Đăk Tre). Chi phí đơn vị bao gồm 5 thành phần chi phí thấp

nhất là 86,4 ngàn đồng (TYT xã Đăk Trăm) và cao nhất là 250,5 ngàn đồng (TYT xã Đăk Pne). Chi phí đơn vị bao gồm 7 thành phần chi phí thấp nhất là 96,8 ngàn đồng (TYT xã Đăk Trăm) và cao nhất là 298,4 ngàn đồng (TYT xã Đăk Pne). Chi phí đơn vị trung bình của 6 TYT xã là 55,9 ngàn đồng với 3 thành phần chi phí, 134,8 ngàn đồng với 5 thành phần chi phí và 147,2 ngàn đồng với 7 thành phần chi phí.

Bảng 3. Cơ cấu chi phí đơn vị lượt khám chữa bệnh ngoại trú tại 6 trạm y tế xã

Trạm y tế xãChi phí lao

độngThuốc, vật tư

tiêu hao

Vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường

xuyên khác

Đào tạo và nghiên cứu

Khấu hao nhà cửa,

TTBHuyện Đăk Tô 62,4 30,4 1,4 0 5,7

Ngọc Tụ 64,6 29,5 1,5 0 4,4

Đăk Rơ Nga 68,1 28,0 1,4 0 2,5

Đăk Trăm 53,8 34,0 1,4 0 10,7

Huyện Kon Rẫy 48,8 40,5 0,8 0 9,9

Đăk Tre 28,3 68,4 0,5 0 2,7

Đăk Pne 55,9 27,1 1,0 0 16,0

Đăk Kôi 52,8 43,0 0,7 0 3,5

Chung 53,6 36,9 1,0 0 8,4

Bảng 3 cho thấy chi phí lao động chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí, tiếp theo là chi phí thuốc, vật tư tiêu hao và sau đó là khấu hao nhà cửa, TTB. Không có chi phí cho đào tạo và nghiên cứu tại các TYT xã. Tỷ lệ chi phí vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên

khác là không đáng kể. Riêng TYT xã Đăk Tre chi phí thuốc, vật tư tiêu hao chiếm tỷ trọng cao nhất (68,4%), sau đó là chi phí lao động (28,3%). Chi phí đơn vị khác nhau giữa các TYT xã chủ yếu là do tiền thuốc, chi phí lao động và khấu hao nhà cửa.

Bảng 4. So sánh giữa chi phí đơn vị và mức phí cho phép tối đa

Nội dungChi phí thực tế

(1000 đồng)

Mức phí tối đa theo Thông tư liên tịch số 04 (không bao gồm thuốc và vật tư tiêu hao)

Số tiền (1000 đồng)Tỷ lệ mức phí tối đa/Chi phí thực tế (%)

Chi phí thường xuyên (không bao gồm thuốc và vật tư tiêu hao)

80,5 5 6,2

Chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên (không bao gồm thuốc và vật tư tiêu hao)

92,8 5 5,4

Page 5: ƯỚC TÍNH CHI PHÍ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI MỘT SỐ …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/Bai bao Bs Khai 1.pdf · Nghiên cứu ước tính chi phí dịch vụ

Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015220

Bảng 4 trình bày sự so sánh giữa chi phí đơn vị (không bao gồm chi phí thuốc và vật tư tiêu hao) và mức phí dịch vụ tối đa tương ứng (không bao gồm chi phí thuốc và vật tư tiêu hao) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính [9]. Mức viện phí rất thấp so với chi phí đơn vị của các dịch vụ được cung cấp. Đối với chi phí đơn vị chỉ tính chi phí thường xuyên, tỷ lệ thu hồi chi phí TB của 6 TYT xã là 6,2%; đối với chi phí đơn vị bao gồm cả chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên thì tỷ lệ này là 5,4%.

IV. BÀN LUẬN

Do hạn chế của thông tin y tế và hệ thống kế toán ở Việt Nam nói chung và trong ngành Y tế nói riêng, việc ước tính chi phí đầy đủ của dịch vụ KCB tại TYT xã không phải là một việc làm đơn giản. Đây là một trong những nghiên cứu chi phí đầy đủ của dịch vụ KCB tại TYT xã đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam. So với nghiên cứu của Hoàng Văn Minh [10], nghiên cứu của chúng tôi tính toán chi phí đầy đủ của dịch vụ KCB tại TYT xã bao gồm cả chi phí đầu tư (khấu hao nhà cửa và TTB).

Trong nghiên cứu của chúng tôi, đặc điểm cơ bản và thống kê hoạt động của các TYT xã nghiên cứu (Bảng 1) có sự khác biệt đáng kể so với nghiên cứu của Hoàng Văn Minh [10]. Cụ thể là số nhân viên y tế, dân số phục vụ, tỷ lệ dân số tham gia BHYT, số lượt khám ngoại trú và tần suất sử dụng dịch vụ TB trong nghiên cứu của chúng tôi theo thứ tự tương ứng là 7 người, 3.155 người, 95,8%, 4.096 lượt và 1,3 lượt; còn trong nghiên cứu của Hoàng Văn Minh theo thứ tự tương ứng là 4,4 người, 6.887 người, 54,5%, 6.010 lượt và 0,9 lượt.

Chi phí đơn vị TB chung của 6 TYT xã (Bảng 2) với 3 thành phần chi phí là 55,9 ngàn đồng, với 5 thành phần chi phí là 134,8 ngàn đồng và với 7 thành phần chi phí là 147,2 ngàn đồng. Khác với nghiên cứu của Hoàng Văn Minh [10], chi phí đơn vị TB chung trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn gấp nhiều lần (2,75 lần đối với 3 thành phần chi phí và

3 lần đối với 5 thành phần chi phí). Cụ thể là trong nghiên cứu của Hoàng Văn Minh, chi phí TB chung với 3 thành phần chi phí là 20,3 ngàn đồng và với 5 thành phần chi phí là 44,6 ngàn đồng.

Cũng tương tự như nghiên cứu của Hoàng Văn Minh [10], kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chi phí lao động chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí, tiếp theo là chi phí thuốc, vật tư tiêu hao và sau đó là khấu hao nhà cửa, TTB; không có chi phí cho đào tạo và nghiên cứu; tỷ lệ chi phí vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên khác là không đáng kể (Bảng 3).

Tỷ lệ thu hồi chi phí TB chỉ tính chi phí thường xuyên trong nghiên cứu của chúng tôi bằng 6,2% với mức phí tối đa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính [9], thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Hoàng Văn Minh [10] là 18,9%. Nếu tính cả chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên, tỷ lệ này lại còn thấp hơn nữa, bằng 5,4% (Bảng 4). Điều này cho thấy các dịch vụ KCB của các TYT xã nghiên cứu hiện đang rất thiếu kinh phí và cần quan tâm nâng mức thu của các dịch vụ này trong thời gian tới.

Khoảng cách lớn giữa chi phí đơn vị của các dịch vụ và mức phí do người bệnh chi trả phải ít nhất một phần được bảo đảm bởi BHYT xã hội hoặc các nguồn khác của chính phủ nếu mục tiêu mở rộng bao phủ BHYT toàn dân có hiệu quả và đáp ứng mục tiêu tăng cường CSSK ở tuyến cơ sở. Nếu thu hẹp khoảng cách này bằng cách tăng mức phí do người bệnh chi trả sẽ làm xói mòn sự bảo vệ tài chính và có khả năng tiếp tục làm giảm sự tiếp cận và sử dụng các dịch vụ của TYT xã.

Kết quả của nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng để xây dựng giá định suất cho các TYT xã phản ánh chi phí thành phần của các dịch vụ được cung cấp [1]. Sự hiểu biết chi phí đầy đủ của các DVYT ưu tiên được cung cấp có thể đảm bảo rằng các cơ sở cung ứng dịch vụ được chi trả đầy đủ để duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động. Sự hiểu biết chi phí tương đối của các dịch vụ khác nhau

Page 6: ƯỚC TÍNH CHI PHÍ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI MỘT SỐ …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/Bai bao Bs Khai 1.pdf · Nghiên cứu ước tính chi phí dịch vụ

221Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015

được cung cấp có thể giới thiệu các chính sách chi trả cho cơ sở cung ứng dịch vụ, ưu tiên các dịch vụ chi phí - hiệu quả hơn mà có thể giải phóng các nguồn lực để mở rộng phạm vi bao phủ BHYT. TYT xã có vai trò quan trọng trong việc cung ứng các dịch vụ CSSKBĐ một cách chi phí- hiệu quả ở Việt Nam, đặc biệt là đối với các rào cản tiếp cận tài chính và quá tải ở các bệnh viện tuyến tỉnh.

V. KẾT LUẬN

Nghiên cứu này cho thấy chi phí đơn vị trung bình của 6 TYT xã với 3, 5 và 7 thành phần chi phí tương ứng lần lượt là 55,9, 134,8 và 147,2 ngàn đồng. Chi phí lao động chiếm tỷ trọng cao nhất (53,6%) trong tổng chi phí, tiếp theo là chi phí thuốc, vật tư tiêu hao (36,9%) và sau đó là khấu hao nhà cửa, trang thiết bị (8,4%). Không có chi phí cho đào tạo và nghiên cứu. Tỷ lệ chi phí vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên khác là không đáng kể (1,0%). Chi phí đơn vị khác nhau giữa các TYT xã chủ yếu là do tiền thuốc, chi phí lao động và khấu hao nhà cửa. Tỷ lệ thu hồi chi phí trung bình là 6,2% (chỉ tính chi phí thường xuyên) và 5,4% (tính cả chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên) so với chi phí thực tế.

Lời cảm ơn:

Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn 2 Trung tâm Y tế huyện và 6 Trạm Y tế xã nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi triển khai nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu cam kết

không xung đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Langenbrunner J, Cashin C, O'Dougherty S. De-signing and Implementing Health Care Provider Payments Systems - How to Manuals, WB and the USAID, Washington D.C. 2009.

2. Joint Learning Network for Universal Health Cov-erage (JLN), Provider Payment Mechanisms. Avail-able from http://jointlearningnetwork.org/initiatives/provider-payment-mechanisms, accessed 15th Nov 2014.

3. Bộ Y tế. Báo cáo đánh giá 15 năm thực hiện chính sách BHYT (1992-2007), Hà Nội, 2007.

4. Bộ Y tế. Báo cáo tóm tắt công tác y tế năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Hà Nội. 2014.

5. Bộ Y tế & Nhóm đối tác y tế. Báo cáo chung Tổng quan ngành y tế năm 2013 - Hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, Hà Nội, 2013.

6. Thủ tướng Chính phủ. Quyết định phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020, số 538/QĐ-TTg, ngày 29/3/2013.

7. Health Strategy and Policy Institute. National As-sessment of Provider Payment Mechanism in Viet-nam, Hanoi. 2013.

8. Bộ Y tế. Công văn hướng dẫn triển khai Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC, số 2210/BYT-KH-TC, ngày 16/4/2012.

9. Bộ Y tế & Bộ Tài chính. Thông tư liên tịch ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước, số 04/2012/TTLT-BYT-BTC, ngày 29/02/2012.

10. Minh HV, Phuong NK, Özaltin A, Cashin C. Costing of commune health station visits for provider payment reform in Vietnam, Global Public Health, 2014:1-9.

Page 7: ƯỚC TÍNH CHI PHÍ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI MỘT SỐ …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/Bai bao Bs Khai 1.pdf · Nghiên cứu ước tính chi phí dịch vụ

Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015222

ESTIMATED COSTING OF HEALTH CARE SERVICES AT SOME COMMUNE HEALTH STATION OF KON TUM PROVINCE IN 2012

Le Tri Khai1, Nguyen Cong Khan2, Tran Van Tien3, Tran Thi Giang Huong2, Hoang Van Minh4

1Health Department of Kon Tum Province2Ministry of Health3Health Strategy and Policy Institute4Hanoi Medical University

This study aims to estimate the unit costs of health care services at some commune health stations of Kon Tum province in 2012. 6 com-mune health stations (CHCs) were purposely se-lected to study. Costs were calculated from the perspective of the CHC with Step-down and Re-source Costing Method accounting techniques. On average, the unit cost of 6 CHCs includ-ing the 3, 5 and 7 cost components provided was thousand VND 55.9, 134.8 and 147.2 re-spectively. Personnel costs accounted for the highest share (53.6%) of total costs, followed

by the cost of medicine, medical supplies and consumables (36.9%), and followed by the cost of depreciation of buildings and equip-ment (8.4%); the share of operating, minor repair/maintenance and other recurrent costs was minimal (1.0%). The average cost recov-ery percentages were 6.2% (only including re-current costs) and 5.4% (including capital and recurrent costs) compared with actual costs.

Keywords: Estimated costing, health care services, commune health center, KonTum