ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NGÂN (Atule mate...

6
273 ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NGÂN (Atule mate Cuvier, 1833) PHÂN BỐ Ở VÙNG BIỂN SÓC TRĂNG - BẠC LIÊU MATURATIONAL CHARACTERISTICS OF YELLOWTAIL SCAD (Atule mate) DISTRIBUTED IN THE SOC TRANG-BAC LIEU COASTAL AREAS Mai Viết Văn*, Võ Xuân Minh Trí và Trần Đắc Định Khoa Thuỷ Sản, Trường Ðại học Cần thơ, Việt Nam. Email: [email protected] ABSTRACT A study on “Maturational characteristics of Yellowtail Scad (Atule mate) distributed in the Soc Trang-Bac Lieu coastal areas" was conducted from January to December, 2012. Results of the study showed that the condition factors (CF) of fish ranged from 0.0065 to 0.0097 with the highest CF was observed from June to October and those of lowest in November. Highest values of the gonad somatic index (GSI) of the fish was observed in August and while the lowest one in March. The highest percentages of the fish those possessing stage IV gonads found from June to October. Based on CF and GSI, spawning season of Yellowtail Scad may occur from June to October. The absolute fecundity of Yellowtail Scad ranged from 16,397 to 236,747 eggs and the relative fecundity from 165 to 842 eggs/g of female fish, in which the body weight of female fish ranged from 98.30 to 284.87 g/individual. Keywords: Maturational characteristics, Atule mate, Spawning season, Fecundity GIỚI THIỆU Cá ngân là loài cá thuộc họ cá Khế (Carangidae), cá phân bố và sinh trưởng ở những vùng biển gần bờ, ăn chủ yếu là động vật giáp xác nhỏ và ấu trùng cá. Đây là một trong những loài thuộc nhóm cá nổi nhỏ, chiếm ưu thế trong sản lượng khai thác ở vùng biển Việt nam (Nguy ễn Viết Nghĩa, 2007). Tính ăn của cá Ngân thay đổi tuỳ theo giai đoạn sinh trưởng trong vòng đời của chúng, khi cá ở giai đoạn kích cỡ chiều dài 91-150 mm thì ăn giáp xác là chủ yếu, khi cá trưởng thành (>151 mm) thì cá ăn cá con (Kingston et al., 1999). Theo Somsak và Purwito (1986), cá Ngân phân bố ở Vịnh Thái Lan có mùa vsinh sản bắt đầu từ tháng Ba đến tháng Tư. Trong khi, cá Ngân phân bố ở vùng biển Terengganu (Malaysia) thì sinh sản bắt đầu từ tháng Mười và kéo dài đến tháng Giêng hoặc tháng Hai năm sau (Trần Đắc Định và ctv., 2002). Theo kết quả nghiên cứu của Clarke (1996), sức sinh sản tuyệt đối của cá Ngân thay đổi từ 63.000 đến 161.000 trứng, và sức sinh sản tương đối là 171 trứng/g cá cái. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học và sinh sản của cá Ngân còn rất hạn chế. Hiện nay, cường lực khai thác tại vùng biển từ Sóc Trăng đến Bạc Liêu ngày càng tăng với tốc độ nhanh, để đảm bảo nguồn lợi cá ven bờ và khả năng khai thác bền vững, điều cần quan tâm là cấu trúc thành phần loài, đặc điểm sinh học và sinh sản của cá và khnăng duy trì đàn cá bổ sung. Xuất phát từ nhu cần thực tế trên, đề tài nghiên cứu “Đặc điểm thành thục sinh dục của cá Ngân (Atule mate) phân bố ở vùng biển Sóc Trăng-Bạc Liêu” đã được thực hiện. Mục tiêu của đề tài nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, từng bước hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo phục vụ cho công tác phát triển đối tượng nuôi ven biển tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu nói riêng và vùng Đồng bằng Sông Cửu long nói chung. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thi gian và địa đim nghiên cu Đề tài được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2012. Phạm vi khảo sát thuộc vùng biển ven bờ Sóc Trăng-Bạc Liêu (Vị trí toạ độ từ 105 o 46’đến 106 o 18’ kinh độ đông; từ 8 o 55’ đến 9 o 21’ vĩ độ bắc) (Hình 1).

Transcript of ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NGÂN (Atule mate...

Page 1: ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NGÂN (Atule mate ...fof.hcmuaf.edu.vn/data/file/HNKHTTSTQ 2013/36_ MVVan et al-Dac diem... · Các giai đoạn thành thục sinh

273

ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NGÂN (Atule mate Cuvier, 1833) PHÂN BỐ Ở VÙNG BIỂN SÓC TRĂNG - BẠC LIÊU

MATURATIONAL CHARACTERISTICS OF YELLOWTAIL SCAD (Atule mate) DISTRIBUTED IN THE SOC TRANG-BAC LIEU COASTAL AREAS

Mai Viết Văn*, Võ Xuân Minh Trí và Trần Đắc Định

Khoa Thuỷ Sản, Trường Ðại học Cần thơ, Việt Nam. Email: [email protected]

ABSTRACT A study on “Maturational characteristics of Yellowtail Scad (Atule mate) distributed in the Soc Trang-Bac Lieu coastal areas" was conducted from January to December, 2012. Results of the study showed that the condition factors (CF) of fish ranged from 0.0065 to 0.0097 with the highest CF was observed from June to October and those of lowest in November. Highest values of the gonad somatic index (GSI) of the fish was observed in August and while the lowest one in March. The highest percentages of the fish those possessing stage IV gonads found from June to October. Based on CF and GSI, spawning season of Yellowtail Scad may occur from June to October. The absolute fecundity of Yellowtail Scad ranged from 16,397 to 236,747 eggs and the relative fecundity from 165 to 842 eggs/g of female fish, in which the body weight of female fish ranged from 98.30 to 284.87 g/individual. Keywords: Maturational characteristics, Atule mate, Spawning season, Fecundity

GIỚI THIỆU Cá ngân là loài cá thuộc họ cá Khế (Carangidae), cá phân bố và sinh trưởng ở những vùng biển gần bờ, ăn chủ yếu là động vật giáp xác nhỏ và ấu trùng cá. Đây là một trong những loài thuộc nhóm cá nổi nhỏ, chiếm ưu thế trong sản lượng khai thác ở vùng biển Việt nam (Nguyễn Viết Nghĩa, 2007). Tính ăn của cá Ngân thay đổi tuỳ theo giai đoạn sinh trưởng trong vòng đời của chúng, khi cá ở giai đoạn kích cỡ chiều dài 91-150 mm thì ăn giáp xác là chủ yếu, khi cá trưởng thành (>151 mm) thì cá ăn cá con (Kingston et al., 1999). Theo Somsak và Purwito (1986), cá Ngân phân bố ở Vịnh Thái Lan có mùa vụ sinh sản bắt đầu từ tháng Ba đến tháng Tư. Trong khi, cá Ngân phân bố ở vùng biển Terengganu (Malaysia) thì sinh sản bắt đầu từ tháng Mười và kéo dài đến tháng Giêng hoặc tháng Hai năm sau (Trần Đắc Định và ctv., 2002). Theo kết quả nghiên cứu của Clarke (1996), sức sinh sản tuyệt đối của cá Ngân thay đổi từ 63.000 đến 161.000 trứng, và sức sinh sản tương đối là 171 trứng/g cá cái. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học và sinh sản của cá Ngân còn rất hạn chế. Hiện nay, cường lực khai thác tại vùng biển từ Sóc Trăng đến Bạc Liêu ngày càng tăng với tốc độ nhanh, để đảm bảo nguồn lợi cá ven bờ và khả năng khai thác bền vững, điều cần quan tâm là cấu trúc thành phần loài, đặc điểm sinh học và sinh sản của cá và khả năng duy trì đàn cá bổ sung. Xuất phát từ nhu cần thực tế trên, đề tài nghiên cứu “Đặc điểm thành thục sinh dục của cá Ngân (Atule mate) phân bố ở vùng biển Sóc Trăng-Bạc Liêu” đã được thực hiện. Mục tiêu của đề tài nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, từng bước hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo phục vụ cho công tác phát triển đối tượng nuôi ven biển tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu nói riêng và vùng Đồng bằng Sông Cửu long nói chung.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thời gian và địa điểm nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2012. Phạm vi khảo sát thuộc vùng biển ven bờ Sóc Trăng-Bạc Liêu (Vị trí toạ độ từ 105o46’đến 106o18’ kinh độ đông; từ 8o55’ đến 9o21’ vĩ độ bắc) (Hình 1).

Page 2: ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NGÂN (Atule mate ...fof.hcmuaf.edu.vn/data/file/HNKHTTSTQ 2013/36_ MVVan et al-Dac diem... · Các giai đoạn thành thục sinh

274

Hình 1. Bản đồ thu mẫu ở vùng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Thu và cố định mẫu

Mẫu cá đã được thu định kỳ hàng tháng, kéo dài trong suốt 12 tháng. Thu thập mẫu từ các phương tiện khai thác thông thường như tàu lưới kéo, tàu lưới vây, tàu lưới rê.

Mẫu cá đã được thu ngẫu nhiên 30 cá thể/đợt. Mẫu sau khi thu được bảo quản lạnh và phân tích ở phòng thí nghiệm Nguồn lợi của Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ. Để xác định sức sinh sản của cá, buồng trứng của cá được cố định trong dung dịch Gilson’s fluid (Simpson, 1954; được trích dẫn bởi Biswas, 1993).

Phương pháp phân tích Hệ số điều kiện (CF) Mẫu cá thu qua các tháng được cân khối lượng và đo chiều dài từng cá thể, sau đó xác định hệ số điều kiện (CF) từng tháng theo công thức của King (1995):

CF = bLW

Trong đó: W là trọng lượng thân cá (gam) L là chiều dài tổng của cá (cm)

b là hệ số tăng trưởng được xác định thông qua phương trình tương quan chiều dài và khối lượng thân cá : W = aLb

a là hệ số tăng trưởng

Các giai đoạn thành thục sinh dục và sức sinh sản của cá i) Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục cá Ngân đã được quan sát trực tiếp

bằng mắt thường kết hợp với việc sử dụng kính lúp và dựa theo thang 6 bậc của Nikolsky (1963). Những cá thể chưa thành thục được xếp chung vào một nhóm I - II. Tiêu bản mô học tuyến sinh dục được thực hiện theo Drury và Wallington (1967); Kiernan (1990). Quan sát và phân tích tiêu bản mô học tuyến sinh dục theo Laurence và Briand (1990).

ii) Hệ số thành thục (GSI) được xác định theo công thức của Holden và Raitt (1974). GSI (%) = (Wg/Wn) x 100

Trong đó: Wg là trọng lượng tuyến sinh dục (gam) Wn là trọng lượng cá bỏ nội quan (gam)

iii) Sức sinh sản tuyệt đối (F) được xác định theo phương pháp của Biswas (1993):

F = g

n.G

Page 3: ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NGÂN (Atule mate ...fof.hcmuaf.edu.vn/data/file/HNKHTTSTQ 2013/36_ MVVan et al-Dac diem... · Các giai đoạn thành thục sinh

275

Trong đó: G là trọng lượng buồng trứng n là số lượng trứng giai đoạn IV có trong mẫu đại diện. g là trọng lượng mẫu trứng được lấy ra đếm.

iv) Sức sinh sản tương đối (FA) được xác định theo phương pháp của Biswas (1993):

FA = FW

Trong đó: F là sức sinh sản W là trọng lượng thân cá (gam) Phương pháp xử lý số liệu Số liệu đã được tính toán dưới dạng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. Phần mềm Microsoft Excel đã được sử dụng để phân tích, xử lý số liệu.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Biến động hệ số điều kiện (CF) và hệ số thành thục (GSI) Kết quả phân tích biến động CF của cá Ngân (Hình 2) cho thấy, hệ số CF của cá Ngân trong thời gian nghiên cứu biến động ở mức cao từ tháng 6 (cái 0,0096; đực 0,0071) đến tháng 10 (cái 0,0097; đực 0,0074) và CF thấp nhất ở tháng 11 (cái 0,0086; đực 0,0065). Có thể thời gian cá tích lũy dinh dưỡng để phục vụ cho phát triển tuyến sinh dục để bắt đầu mùa vụ sinh sản từ tháng 6 đến tháng 10. CF cá cái lớn hơn CF cá đực vì kích cỡ cá cái có khối lượng lớn hơn cá đực, trong khi cá đực thì có chiều dài lớn hơn cá cái. Hệ số thành thục sinh dục (GSI) của cá Ngân biến động cao từ tháng 06 đến tháng 10 (cả cá đực và cá cái). Trong đó, GSI cao nhất vào tháng 8 (cái 3,92%; đực 2,58%) và GSI thấp nhất vào tháng 3 (cái 1,72%; đực 0,99%) (Hình 3).

Biến động các giai đoạn thành thục của tuyến sinh dục cá Trong suốt thời gian nghiên cứu, tỷ lệ thành thục tuyến sinh dục của cá cái và cá đực tăng cao từ tháng 6 đến tháng 10 trong năm (Hình 4 và Hình 5).

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Tỷ

lệ th

ành

thục

cái (

%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Tháng

I-II III IV

Hình 4. Tần suất xuất hiện các giai đoạn thành thục cá cái

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tỷ

lệ th

ành

thục

đực

(%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Tháng

I-II III IV

Hình 5. Tần suất xuất hiện các giai đoạn thành thục cá đực

0.0044

0.0064

0.0084

0.0104

0.0124

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Tháng

Biến

độn

g C

F cá

Ngâ

n

cá cái cá đực

Hình 2. Biến động hệ số điều kiện CF cá Ngân

0.00

1.00

2.00

3.00

4.00

5.00

6.00

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12Tháng

Biến

độn

g G

SI (

%) c

á N

gân

cá cái cá đực

Hình 3. Biến động hệ số thành thục (GSI) cá Ngân

Page 4: ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NGÂN (Atule mate ...fof.hcmuaf.edu.vn/data/file/HNKHTTSTQ 2013/36_ MVVan et al-Dac diem... · Các giai đoạn thành thục sinh

276

Đặc điểm phát triển mô học tuyến sinh dục cá Ngân

Các giai đoạn phát triển noãn sào Giai đoạn I: Phân tích cấu trúc mô học của noãn sào cho thấy có sự hiện diện của các noãn nguyên bào ở thời kỳ I với nhân to tròn, nhân chiếm tỷ lệ lớn so với thể tích tế bào (Hình 6). Giai đoạn II: Noãn bào thời kỳ II (thời kỳ sinh trưởng của nguyên sinh chất) có kích thước lớn hơn các noãn nguyên bào ở thời kỳ I, đặc điểm của các noãn bào là tỷ lệ thể tích của nhân so với tế bào giảm xuống. Noãn bào thời kỳ này có hình dạng đa giác (nhiều góc cạnh) hay hình elip được bao bọc bởi lớp màng follicul mỏng (Hình 7). Các noãn bào thời kỳ II chiếm ưu thế về số lượng trong noãn sào.

Giai đoạn III: Đặc điểm của các noãn bào thời kỳ này là tăng về thể tích chất nguyên sinh và tích lũy các chất dinh dưỡng, noãn bào gia tăng về kích thước và có hình dạng tròn, màng follicul xuất hiện cùng với các không bào, các hạt mỡ và các hạt noãn hoàng. Số lượng các giọt mỡ gia tăng đáng kể so với noãn bào giai đoạn II. Xuất hiện màng phóng xạ. Đường kính trung bình của noãn bào là 418,86±69,85 µm (Hình 8). Các noãn bào thời kỳ III chiếm ưu thế về số lượng trong noãn sào.

Giai đoạn IV: Noãn bào thời kỳ IV có kích thước lớn nhất và chiếm ưu thế về số lượng trong noãn sào, ngoài ra còn có các noãn nguyên bào thời kỳ I, noãn bào thời kỳ II, III. Noãn bào thời kỳ IV có hình dạng tròn căng với noãn hoàng chiếm thể tích lớn trong noãn bào. Các hạt noãn hoàng trộn lẫn với các hạt mỡ và các không bào. Nhân tập trung chính giữa noãn bào. Đường kính của noãn đạt 541,46±54,18 µm (Hình 9).

Các giai đoạn phát triển tinh sào Giai đoạn I: Có sự hiện diện của tinh nguyên bào, số lượng tinh nguyên bào lớn nằm trong các bào nang (Hình 10).

Giai đoạn II: Đặc trưng cấu trúc mô học của giai đoạn này là quá trình tinh nguyên bào bắt đầu phân cắt tạo ra các tinh bào, trên tiêu bản quan sát rõ các túi sinh tinh (Hình 11).

Giai đoạn III: Tinh sào phân thành 2 thùy rõ rệt ở gần 1/3 đoạn cuối của tinh sào, 2 thùy không chênh lệch nhau, có màu hồng nhạt đến màu hơi đục. Về mặt tổ chức học tinh sào giai đoạn III cho thấy có sự xuất hiện của tinh trùng trong các tinh nang (bắt màu tím xanh của hematoxylin) (Hình 12).

Giai đoạn IV: Quan sát cấu trúc mô học của tinh sào ở giai đoạn này cho thấy tinh trùng đã thoát ra khỏi tinh nang và được chứa đầy trong các tuyến và ống dẫn tinh. Trên lát cắt cho thấy các tuyến chứa tinh trùng bắt màu tím xanh rất rõ với heamatoxylin (Hình 13).

Mùa vụ sinh sản Từ kết quả phân tích hệ số CF kết hợp với kết quả phân tích hệ số GSI, các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục đã cho thấy mùa vụ sinh sản của cá Ngân phân bố ở vùng biển Sóc Trăng - Bạc Liêu tập trung chủ yếu từ tháng 06 đến tháng 10 trong năm. Theo Clarke (1996) thì mùa vụ sinh sản của cá Ngân phân bố ở vùng Vịnh Kaneoch thuộc đảo Hawaii bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 9 hoặc tháng 10. Trong khi, Trần Đắc Định và ctv., (2002) thì cho rằng cá Ngân phân bố vùng biển Terrengganu (Malaysia) chỉ sinh sản một lần trong năm, mùa vụ sinh sản bắt đầu từ tháng 10 và kéo dài đến tháng 1 hoặc tháng 2 năm sau. Mansor (1997) đã giải thích mùa vụ sinh sản của cá Ngân nói riêng và một số loài cá tầng mặt phân bố trong khu vực biển Đông nói chung chịu ảnh hưởng về độ sâu của mực nước biển, về hiện tượng pha trộn các dòng chảy theo hướng Tây Bắc và Đông Nam, khi các dòng chảy pha trộn với nhau sẽ tạo nên các vùng nước trồi tạo thức ăn tự nhiên rất phong phú làm ảnh hưởng đến mùa vụ sinh sản các loài cá trong khu vực đó.

Page 5: ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NGÂN (Atule mate ...fof.hcmuaf.edu.vn/data/file/HNKHTTSTQ 2013/36_ MVVan et al-Dac diem... · Các giai đoạn thành thục sinh

277

Chú thích: Hình 6: Lát cắt noãn sào cá giai đoạn I (Nhuộm HE; x10); Hình 7: Lát cắt noãn bào cá giai đoạn II (Nhuộm HE; x40); Hình 8: Lát cắt noãn bào cá giai đoạn III (Nhuộm HE; x40); Hình 9: Lát cắt noãn bào cá giai đoạn IV (Nhuộm HE; x40).

:Noãn nguyên bào (tỷ lệ nhân lớn so với tế bào, nhân bắt màu tím xanh của hematoxylin). :Noãn bào (kích thước lớn hơn, tỷ lệ nhân so với tế bào giảm, nhiều hạt sắc chất bắt màu tím của hematoxylin) . : Nhân noãn bào. Hạt mỡ xen lẫn trong noãn hoàng. :Noãn hoàng . : Màng follicul . : Màng phóng xạ.

Chú thích: Hình 10: Lát cắt tinh sào giai đoạn I (Nhuộm HE; x40); Hình 11: Lát cắt tinh sào giai đoạn II (Nhuộm HE; x40); Hình 12: Lát cắt tinh sào giai đoạn III (Nhuộm HE; x40); Hình 13: Lát cắt tinh sào giai đoạn IV (Nhuộm HE; x40). : Bào nang; : Tinh trùng; : Túi sinh tinh : Tuyến chứa tinh trùng bắt màu tím xanh của Haematoxylin.

Hình 11. Lát cắt tinh sào giai đoạn II Hình 10. Lát cắt tinh sào giai đoạn I

Hình 12. Lát cắt tinh sào giai đoạn III Hình 13. Lát cắt tinh sào giai đoạn IV

Hình 8. Lát cắt noãn sào giai đoạn III Hình 9. Lát cắt noãn sào giai đoạn IV

Hình 7. Lát cắt noãn sào giai đoạn II Hình 6. Lát cắt noãn sào giai đoạn I

Page 6: ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NGÂN (Atule mate ...fof.hcmuaf.edu.vn/data/file/HNKHTTSTQ 2013/36_ MVVan et al-Dac diem... · Các giai đoạn thành thục sinh

278

Sức sinh sản của cá Ngân Kết quả phân tích 155 cá thể cái loài cá Ngân từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2011 cho thấy: Sức sinh sản của cá Ngân dao động từ 16.397 trứng đến 236.747 trứng, sức sinh sản tương đối dao động khoảng 165 - 842 trứng/g cá cái với trọng lượng thân biến động từ 98,30 g đến 284,78 g.

KẾT LUẬN Mùa vụ sinh sản tự nhiên của cá Ngân phân bố vùng biển Sóc Trăng - Bạc Liêu tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 10 trong năm. Sức sinh sản tuyệt đối của cá Ngân dao động từ 16.680-102.980 trứng, sức sinh sản tương đối dao động từ 147-844 trứng/g cá cái với trọng lượng thân biến động từ 113,15 đến 121,95 g.

TÀI LIỆU THAM KHẢO Biswas, S.P., 1993. Manual of methods in fish biology. South Asian Publishers, PvtLtd., New Delhi. 157pp. Clarke, T.A., 1996. Reproductive biology and egg abundance of the Yellowtail Scad or “Omaka”, Atule mate (Carangidae), in Kaneohe Bay, Hawaii. Pacific Science, vol.50, no.1, pp: 93-107. Crim, L.W. and B. Glebe, 1990. Reproduction Method for Fish Biology American Fisheries Society. Bethesda, Maryland, USA. Drury, R.A.B., and E.A. Wallington, 1973. Carlton’s Histological Technique. Fourth Edition. Oxford University Press. 432 pp. Kiernan, J.A., 1990. Histological & Histochemical Methods: Theory & Practice. Second Edition. Pergamon Press. 433 pp. King, M., 1995. Fisheries biology, assessment and management. Fishing News Books, 341 pp. Kingston, S.D., V.K. Venkataramani and K. Venkataramanujam, 1999. Food habits and feeding intensity of finlet scad Atule mate (Teleostei) off Gulf of Mannar, southeast coast of India. Indian Journal of Marine Sciences CSIR, New Delhi 28: 307-311 Available at - NIO, RC. Mansor, M.I., 1997. Biological parameters and population dynamics of shared stocks of the South China Sea. The third regional worshop on shared stocks of the South China Sea area. Kuala Terengganu, Malaysia, 6-8 October, 1997: pp.206-224. Nguyễn Viết Nghĩa, 2007. Báo cáo tổng hợp đề tài: Nghiên cứu trữ lượng và khả năng khai thác cá nổi nhỏ (chủ yếu là cá nục, cá trích, cá bạc má, ...) ở biển Việt Nam. Viện Nghiên Cứu Hải Sản. Bộ Thuỷ Sản. Nikolxki, G.V., 1963. Sinh thái học cá. Người dịch Phạm Thị Minh Giang (1973). Nhà Xuất bản Đại học. 156 tr. Somsak, C. and M. Purwito, 1986. Distribution and important biological features of coastal fish resources in Southeast Asia. FAO. pp.84. Trần Đắc Định, Mohd Zaki Mohd Said, Mohd Azmi Bin Ambak Sakri Bin Ibrahim và Sansor Bin Mat Isa, 2002. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và sự biến động quần thể loài cá Ngân (Atule mate). Tuyển tập Công trình Nghiên cứu Khoa học – Trường Đại học cần Thơ. (trang. 197- 202). Xakun, O.F. và N.A. Buskaia, 1968. Xác định các giai đoạn phát dục và nghiên cứu chu kỳ sinh dục cá. Bản dịch từ tiếng Nga của Lê Thành Lựu và Trần Mai Thiên. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 1982. 47 Tr.