BÁO CÁO TỔNG HỢP -...
Transcript of BÁO CÁO TỔNG HỢP -...
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN NGHIÊN CỨU
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC NÔNG NGHIỆP, THỦY SẢN
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ
CƠ QUAN LẬP BIỂU MÔ (IHHNV) TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)
NUÔI TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ GIẢI PHÁP
HẠN CHẾ SỰ LÂY LAN
MÃ SỐ ĐỀ TÀI:
Cơ quan chủ trì đề tài: Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II
Chủ nhiệm đề tài/dự án: ThS. Cao Thành Trung
TP.HCM – 2014
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN NGHIÊN CỨU
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC NÔNG NGHIỆP, THỦY SẢN
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ
CƠ QUAN LẬP BIỂU MÔ (IHHNV) TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)
NUÔI TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ GIẢI PHÁP
HẠN CHẾ SỰ LÂY LAN
MÃ SỐ ĐỀ TÀI:
Chủ nhiệm đề tài Cơ quan chủ trì đề tài
Th.S. Cao Thành Trung
Ban chủ nhiệm chương trình Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
TP.HCM - 2014
1
MỞ ĐẦU
Ngành nuôi trồng thủy sản có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển
nền kinh tế của đất nước. Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có điều kiện tự
nhiên rất thuận lợi để phát triển nghề nuôi tôm thủy sản. Vài năm trở lại đây, các
tỉnh trong khu vực này phát triển khá nhanh nghề nuôi tôm thủy sản. Tuy nhiên,
ngoài những giá trị kinh tế mang lại ngành nuôi tôm còn phải đối mặt với nhiều
thách thức và rủi ro như dịch bệnh do vi sinh vật gây ra như vi nấm, vi khuẩn và
virus. Đặc biệt phải kể đến các bệnh trên tôm do virus gây ra đang là một trở ngại
lớn cho sự phát triển bền vững của ngành nuôi tôm trên thế giới cũng như Việt Nam
nói riêng.
Trong vài thập niên qua, bệnh do virus gây ra lúc đầu chỉ có 6 virus (năm
1989) được biết đến nhưng chỉ trong vài năm sau đó đã có hơn 20 virus (năm 1997)
được phát hiện (Hernández-Rodríguez và ctv., 2001), trong đó có thể kể đến bệnh
đốm trắng do WSSV gây thiệt hại nặng nề đối với nghề nuôi tôm sú Penaeus
monodon thì virus gây bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô
(IHHNV) lại gây thiệt hại to lớn cho nghề nuôi tôm Penaeus (Litopenaeus)
stylirostris với tỉ lệ tử vong lên tới 90% (Lightner, 1983). Kể từ khi IHHNV được
phát hiện ở Hawaii vào năm 1981, virus này đã lan truyền nhanh chóng và đã được
ghi nhận ở nhiều khu vực khác nhau. Với nhiều mức độ thiệt hại do IHHNV gây ra
đã được báo cáo từ nhiều trang trại nuôi tôm ở nhiều khu vực trên thế giới. Bằng
chứng cho thấy mức độ thiệt hại do virus gây ra ước tính khoảng 8,5 tỷ USD thì
riêng thiệt hại do IHHNV gây ra ước tính khoảng 0,5 – 1 tỷ USD (Lightner, 2005).
Trước những ảnh hưởng và thiệt hại do IHHNV gây ra trên các trang trại tôm,
nó đã được liệt vào danh mục vào những virus gây bệnh nguy hiểm trên tôm vào
năm 2000 của Tổ chức Thú y Thế giới (Office Internationnal des Epizooties - OIE)
(Lightner và ctv., 1997; OIE, 2009). Hơn nữa, Chương trình trang trại nuôi tôm
nước mặn của Hoa Kỳ (UMSFP) cũng công bố IHHNV là một trong những tác
nhân gây bệnh quan trọng ảnh hưởng đến giá trị kinh tế tôm thương phẩm và virus
này được liệt vào danh mục bệnh của tổ chức này (Lotz và ctv., 1995). Sau khi
2
Shike và ctv, (2000) công bố những thông tin về trình tự bộ gen của IHHNV được
phân lập ở Hawaii trên GenBank (AF218226) thì trình tự gen của một số chủng
IHHNV cũng được công bố rộng rãi ở nhiều nước khác trên thế giới. Qua những
nghiên cứu về vật liệu di truyền của các chủng IHHNV phân lập từ nhiều vùng trên
thế giới, các nhà khoa học cho rằng bộ gen của IHHNV khá ổn định (Tang và
Lightner, 2002). Và nhiều phương pháp chẩn đoán đã được phát triển hỗ trợ phát
hiện sớm sự hiện của virus IHHNV. Trong đó, tập trung chủ yếu là các phương
pháp phát hiện vật liệu di truyền của virus này. Như phương pháp PCR, Real-time
PCR, phương pháp lai tại chỗ, phương pháp khuếch đại đẳng nhiệt LAMP đã được
giới thiệu cho phép phát hiện IHHNV nhanh chóng và tiện lợi (Rai và ctv., 2012).
Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây, cho thấy trình tự IHHNV có rất nhiều biến
đổi khi nhiễm trên tôm sú (Tang và ctv. 2006; Saksmerprome và ctv., 2011). Sự
hiện diện của 2 type IHHNV A và B gắn vào bộ gen của tôm sú thì việc chẩn đoán
IHHNV rất phức tạp bởi các biến thể di truyền của virus trong các khu vực địa lý
khác nhau và sự tương đồng rất lớn về vật liệu di truyền giữa các type IHHNV. Bên
cạnh đó sự chèn trình tự IHHNV type lây nhiễm ngẫu nhiên vào bộ gen tôm sú
thường xảy ra mà những cặp mồi do OIE và bộ kít thương mại có thể bắt cặp với
trình tự chèn này như là trình tự đích. Dẫn đến kết quả chẩn đoán dương tính giả khi
sử dụng những qui trình này (Saksmerprome và ctv., 2010; 2011).
Hiện nay, vẫn còn có nhiều nghiên cứu trái ngược nhau về sự tác động của
virus lên sự tăng trưởng của tôm sú, một số nghiên cứu cho thấy, trên tôm sú nuôi ở
có hiện tượng dị dạng còi cọc, chậm lớn, phát triển có kích thước không đều khi
nhiễm IHHNV (Primavera & Quinitio., 2000; Rai và ctv., 2009). Một số nghiên cứu
khác cho rằng việc nhiễm IHHNV không có tác động lớn về sự phát triển của tôm
nuôi, cũng như số lượng trứng được đẻ và tỷ lệ nở trứng từ tôm mẹ nhiễm hay
không nhiễm cũng như sản lượng nuôi (Withyachumnarnkul và ctv., 2006; Flegel,
1997).
Sự lan truyền của virus này còn được nhiều nghiên cứu cho rằng chúng có thể
lan truyền theo cả trục dọc lẫn trục ngang, do đó mức độ lây nhiễm của virus này
3
trở nên nhanh chóng. Sự lan truyền theo trục dọc là khả năng truyền bệnh từ bố mẹ
mang mầm bệnh và truyền cho thế hệ sau của chúng (Mottle và ctv., 2003), trong
khi đó lan truyền theo trục ngang do tập tính ăn thịt lẫn nhau hay do nguồn nước bị
nhiễm (Lightner và ctv., 1983a,b). Mặc dù, có nhiều nghiên cứu về sự lan truyền
theo trục dọc cũng như theo trục ngang của IHHNV ở các loài tôm he như P.
stylirostris, P. vannamei nhưng có rất ít nghiên cứu về sự lan truyền của IHHNV
trên tôm sú Penaeus monodon.
Ở Việt Nam tôm nhiễm virus xảy ra hàng năm và IHHNV đã xuất hiện trên
tôm nuôi Việt Nam, chủ yếu lây nhiễm trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Khảo sát
trên 307 mẫu tôm sú thu từ miền Trung, tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ cho thấy có
đến 52% mẫu nghiên cứu nhiễm các type IHHNV khác nhau (Hùng và ctv., 2009).
Trong khi đó những hiểu biết về virus này trên tôm sú ở Việt Nam không nhiều do
có ít nghiên cứu về IHHNV mặc dù những hậu quả tiêu cực do loại vius này gây ra
cho ngành công nghiệp nuôi tôm đã được cảnh báo trên toàn thế giới. Chỉ có một
vài tổ chức chỉ tập trung ứng dụng các qui trình chẩn đoán PCR đã được OIE công
bố để phát triển các kít thương mại để chẩn đoán virus. Một nghiên cứu mới đây của
Hùng và ctv. (2009) cho thấy trình tự chủng IHHNV này có quan hệ rất gần với các
chủng IHHNV ở Đài Loan (AY 355307) và Thái Lan. Chưa có một nghiên cứu nào
về sự lây nhiễm IHHNV trên tôm sú bằng cách cho ăn hay sống chung với tôm
bệnh, như lây nhiễm từ mẹ sang con, hay lây nhiễm giữa các cá thể tôm mang
IHHNV và cá thể trong một quần đàn. Cũng như đánh giá sự hiện diện của chúng
trên tôm sú nuôi trong các mô hình ương nuôi khác nhau. Do đó, nghiên cứu này
của chúng tôi nhằm khảo sát có hay không sự hiện diện chủng mang di truyền khác
nhau của chủng IHHNV, để qua đó nhằm góp phần làm rõ thêm những thông tin về
chủng IHHNV nhiễm trên tôm sú ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cũng như phát triển
các công cụ chẩn đoán, đề xuất các giải pháp hạn chế sự lây lan và có biện pháp
phòng trị trên tôm sú nuôi ở ĐBSCL.
4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình nuôi tôm và dịch bệnh ở Đồng bằng Sông Cửu Long
2.1.1 Tình hình nuôi tôm
Trong những năm gần đây, ngành thủy sản với phát triển không ngừng đã và
đang trở thành ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc xuất khẩu. Việt
Nam với lợi thế bờ biển dài chạy dọc theo địa lý từ Bắc chí Nam nên có một tiềm
năng to lớn cho sự phát triển của ngành thủy sản nước mặn và nước lợ. Trong đó,
nuôi tôm nước lợ chiếm một vị trí và vai trò quan trọng trong ngành thủy sản. Ngoài
những giá trị kinh tế mang lại trong việc xuất khẩu thu nguồn ngoại tệ lớn, ngành
nuôi tôm ở nước ta còn góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho đông đảo
người lao động. Theo Tổng cục thống kê (2010) cho thấy vào năm 2000 cả nước chỉ
có khoảng hơn 324.000 ha diện tích nuôi tôm nhưng trong vòng khoảng 10 năm trở
lại diện tích nuôi tôm đã tăng lên gần gấp đôi khoảng 629.000 ha vào năm 2008 và
diện tích nuôi trồng có xu hướng mở rộng vào những năm sau đó (năm 2013 là
652.612 ha).
Ở Việt Nam, các giống tôm nuôi chủ yếu có nguồn gốc tự nhiên như tôm sú,
tôm chì, tôm sắt, tôm nghệ và tôm thẻ được nhập vào nước ta ở thập niên gần đây.
Tuy nhiên, hiện nay tôm sú (Penaeus monodon) vẫn là loài quan trọng được nông
dân lựa chọn nuôi nhiều tại Việt Nam từ nhiều năm qua. Theo Tổng cục Thủy sản
Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn (2011) thì đến năm 2011 cả nước thả nuôi
được 656.425 ha tôm nước lợ thì trong đó diện tích nuôi tôm sú là 623.377 ha.
Trong nhiều năm tôm sú được xem là giống chính giúp đưa Việt Nam vào danh
sách những nước cung cấp tôm quan trọng của thế giới. Năm 2011, tôm sú vẫn giữ
vị trí chủ đạo trong cơ cấu xuất khẩu tôm Việt Nam với tổng giá trị xuất khẩu tôm
trong năm 2011 đạt 2,396 tỷ USD thì trong đó xuất khẩu tôm sú đạt trên 1,43 tỷ
USD, chiếm gần 60 % tổng giá trị.
Phần lớn diện tích nuôi tôm và sản lượng tôm tập trung từ Nam Bộ đặc biệt là
một số tỉnh ở ĐBSCL có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển nghề nuôi
tôm he. Theo điều tra của Tổng cục Thủy sản Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông
5
thôn (2011), tổng diện tích thả nuôi tôm là 602.416 ha chiếm 91,8 % diện tích nuôi
tôm của cả nước, trong đó có diện tích nuôi tôm sú đã lên tới 588.419 ha. Các tỉnh
có diện tích nuôi tôm lớn như Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng,
Kiên Giang…
2.1.2 Tình hình dịch bệnh
Mặc dù ngành nuôi tôm mang lại nhiều thuận lợi về kinh tế và xã hội nhưng
cũng gặp phải nhiều khó khăn và thách thức cho ngành. Đó là tình hình dịch bệnh
do vi sinh vật gây ra, đặc biệt là virus trên tôm diễn biến rất phức tạp và khó lường.
Tình hình gia tăng nhanh về diện tích nuôi trồng kéo theo những vấn đề xử lý ao
nuôi, nguồn nước đặc biệt là con giống đầu vào không được kiểm soát chặt chẽ dẫn
đến dịch bệnh trên tôm thường xảy ra thường xuyên. Những dẫn chứng cụ thể từ
năm 1999 đến năm 2003, dịch bệnh tràn lan và bùng phát mạnh làm nhiều diện tích
nuôi tôm mất trắng do tôm chết hàng loạt. Do đó, nó gây ra nhiều thiệt hại to lớn về
tài sản và kinh tế của người nuôi. Qua những nghiên cứu và tìm hiểu cho thấy các
tác nhân gây bệnh cho tôm nuôi đều có nguồn gốc từ virus.
Các bệnh do virus gây ra và dẫn đến nhiều thiệt hại nặng nề về kinh tế cho
ngành nuôi tôm thâm canh phải kể đến như bệnh hoại tử gan tụy do
Hepatopancreatic Parvovirus (HPV), bệnh còi do Monodon Baculovirus (MBV),
bệnh đốm trắng do virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV), bệnh đầu vàng do virus
gây hội chứng đầu vàng (YHV - Yellow head virus), và trong những năm gần đây
(từ 2011 đến nay) bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPNS - Acute Hepatopancreatic
Necrosis Syndrome) do Vibrio parahaemolyticus mang gen độc gây ra khiến tôm
chết hàng loạt ở những vùng nuôi tôm trong nước (ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và
các tỉnh Miền Trung). Gần đây, ở Việt Nam còn xuất hiện thêm bệnh do virus gây
bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô (IHHNV) tuy nhiên chưa ghi
nhận được bất kỳ thiệt hại nào do virus này gây ra trên tôm nuôi. Những dấu hiệu
bệnh lâm sàng do virus này cho thấy không rõ ràng, bệnh không gây chết đối với
tôm sú nuôi và những thông tin tìm hiểu và nghiên cứu về virus này ở Việt Nam
hiện chưa có nhiều.
6
2.2. Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô (infectious
hypothermal and hemotopoietic necrosis)
Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô có tác nhân gây bệnh là
virus hypothermal and hemotopoietic necrosis (IHHNV) còn có tên khoa học là
PstDNV (Penaeus stylirostris densovirus), đây là một trong số bệnh nguy hiểm trên
tôm Litopenaeus stylirostris. Bệnh IHHN lần đầu tiên được mô tả trên hệ thống
nuôi siêu thâm canh tôm L. stylirostris tại Hawaii năm 1981 (Lightner và ctv.,
1983). Khi mắc bệnh này, tôm L. stylirostris có tỷ lệ chết lên đến 90%. Sau khi
được phát hiện ở Hawaii, bệnh IHHN tiếp tục được phát hiện phân bố rộng rãi ở Mỹ
và các vùng nuôi ven bờ biển Thái Bình Dương. Ngay sau khi phát hiện IHHNV
trên tôm L. stylirostris các nhà khoa học đã phát hiện virus này có mặt ở cả tôm thẻ
chân trắng Penaeus vannamei cũng từ cùng khu vực phát hiện IHHNV trên tôm L.
stylirostris ở khu vực này, và những tôm thẻ này là vật mang virus không biểu hiện
các bệnh tích (Lightner và ctv, 1983; Bell và Lightner, 1984). Các nghiên cứu sau
này cho thấy IHHNV là nguyên nhân gây biến dạng lớp vỏ kitin của chủy, râu, vùng
đốt ngực và vùng bụng ở tôm thẻ chân trắng và được gọi là hội chứng dị dạng còi
cọc (Runt-deformity Syndrome, RDS). Tác động IHHNV lên tôm thẻ gây ảnh
hưởng về giá trị thương mại do tôm chậm lớn, có kích thước nhỏ, biến dạng vỏ kitin
mặc dù IHHNV không gây chết nghiêm trọng khi tôm nhiễm virus.
Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan thành lập biểu mô là một trong
những bệnh do virus gây nguy hiểm cho ngành nuôi tôm. Virus này khi xâm nhiễm
vào tôm sẽ gây hoại tử máu và nhiễm trùng dưới vỏ. Tôm nuôi ở giai đoạn
postlarvae và juvenile với mật độ cao rất dễ nhiễm virus này. Tôm nhiễm virus này
có biểu hiện ít ăn, lừ đừ, nổi nước, xoay tròn và chết từ từ trong 2 – 3 tuần. Các loài
tôm khác nhau khi nhiễm bệnh thì có dấu hiệu khác nhau. Loài P. monodon, những
con nhiễm IHHNV khi hấp hối có màu xanh lơ và hệ cơ vân ở phần bụng có thể bị
mờ đục, chậm lớn (Rai và ctv., 2009). Loài P. vannamei, khi bị bệnh ở dạng mãn
tính và thể hiện một số đặc điểm như còi cọc, dị dạng, như chùy đầu sẽ bị uốn cong
hoặc bị dị dạng, râu bị nhăn nhúm lại, vỏ kitin thì bị sùi. Tôm kém ăn dẫn đến phân
7
đàn cao. Loài P. stylirostris, nếu bị nhiễm ở cấp tính có thể gây chết tôm ở giai đoạn
ấu niên, ấu trùng và hậu ấu trùng có thể đã nhiễm bệnh nhưng không phát bệnh, sau
35 ngày trở đi bệnh mới bộc phát. Ở mức độ nặng thì tôm sẻ kém ăn, có sự thay đổi
về trạng thái và diện mạo, tôm bơi lội chậm chạp và chết sau vài giờ, xuất hiện các
vùng trắng hay vàng sẫm ở lớp biểu bì kitin, đặc biệt là ở các khớp nối làm cơ thể
tôm xuất hiện các vùng vằn vện (Lightner và Bell, 1984).
2.3. Virus gây bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô (infectious
hypothermal and hemotopoietic necrosis virus – IHHNV)
2.3.1. Tên khoa học và phân loại
Virus gây bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô (IHHNV) là
virus có kích thước nhỏ nhất được phát hiện lần đầu tiên trên tôm Penaeus
(Litopenaeus) stylirostris. Do đó, IHHNV còn có tên khoa học là PstDNV (Penaeus
stylirostris densovirus) (Shike và ctv., 2000). Virus này có kích thước từ 20 – 22
nm, có cấu trúc khối đa diện và không có vỏ ngoài. Dựa trên kích thước và hình thái
học, hóa sinh IHHNV được xếp vào họ Parvoviridae và có thể là thành viên của chi
Brevidensovirus (Bonami, 1990).
2.3.2. Bộ gen và chức năng của các protein
Virus này mang vật liệu di truyền là DNA mạch đơn, kích thước khoảng 4,1
kb chứa 3 trình tự ORF (1, 2, 3) (Nunan và ctv. 2000, Shike và ctv. 2000) ở hình
2.1.
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc bộ gen của chủng IHHNV phân lập ở Mỹ (AF273215,
Shike và ctv., 2000). Ba khung đọc mở (ORF trái, ORF giữa, ORF phải ) được chỉ
ra trong khung cùng với vị trí của chúng. Vị trí cho (donor-D1) và nhận (Receptor-
A1, A2 và A3) giả định được thể hiện hình tam giá. P2, P11 và P61 là vị trí các
vùng promotor (Bổ sung Dhar và ctv., 2010)
Trong bộ gen của IHHNV, ORF bên trái hay còn được gọi ORF1 có kích
thước 2001 nucleotide (nt), chiếm 50% trình tự bộ gen và được dự đoán có thể mã
8
hóa cho một chuỗi peptide 666 amino acid với trọng lượng phân tử là 75.77 kDa,
trên cơ sở tương đồng trình tự với 2 virus Brevidensoviruses trên muỗi, trình tự
amino acid này được dự đoán là non-structural protein 1 (NS1). Trình tự acid amin
được mã hóa bởi ORF1 chứa các motif đặc trưng cho IHHNV. Bao gồm motif nhân
tố khởi đầu sao chép có tính bảo tồn cao (RCR – motifs) chứa motif I (ở vị trí a.a
258 đến a.a 266) và motif II (ở vị trí a.a 307 đến a.a 314) của protein khởi đầu sao
chép và vùng NTP – binding và helicase (ATPase motifs) chung cho tất cả các
parvoviruses (Rai và ctv., 2011; Shike và ctv., 2000). So sánh sự tương đồng trình
tự a.a giữa các chủng ở nhiều vùng trên thế giới cho thấy, mặc dù có sự khác biệt về
trình tự, có nhiều sự thay đổi được tìm thấy ở trong 200 a.a đầu tiên nhưng các
motif đặc trưng của IHHNV vẫn được bảo tồn (Shike và ctv., 2000; Tang và
Lightner, 2003). Tương tự các parvovirus khác, ORF ở giữa (ORF2) bắt đầu từ
nucleotide 56 tính theo chiều ngược và có đoạn chồng lấp trình tự với ORF1, có
kích thước 1092 nt, có khả năng mã hóa cho vùng N – terminal của một chuỗi
peptide mang 343 a.a và được gọi là protein không cấu trúc 2 (NS2). Cuối cùng,
ORF bên phải (ORF3) cũng chồng lấp trình tự với ORF2 (56 nucleotide), có kích
thước 990 nt và có thể mã hóa cho một chuỗi peptide chứa 329 a.a (Dhar và ctv.,
2007; Nunan và ctv, 2000, Shike và ctv, 2000). Bằng phân tích SDS-PAGE có ít
nhất bốn protein cấu trúc khác nhau được phát hiện từ thể virus IHHNV tinh sạch
và chúng có trọng lượng phân tử 74, 47, 39 và 37,5 kD (Bonami và ctv., 1990; Mari
và ctv., 1993). Trong đó protein có kích thước 47 kD đã được xác định là có nguồn
gốc từ ORF3.
2.3.3. Sự đa dạng di truyền của IHHVN
2.3.3.1 Phân loại kiểu gen
Cho đến nay, có rất nhiều bộ gen hoàn chỉnh của chủng IHHNV khác nhau đã
được giải trình tự và mô tả chi tiết. Bao gồm một số chủng như Hawaii ở Mỹ (trên
Genbank có kí hiệu AF218266) có kích thước 3909 bp; Ấn Độ (GQ411199) có kích
thước 3908 bp (Rai và ctv., 2011); Hàn Quốc (JN377975) có kích thước 3914 bp
(Kim và ctv., 2011) và Trung Quốc (EF633688) có kích thước 3833 bp và cùng một
9
số chủng IHHNV có trên GenBank như từ Mexico (AF273215), Đài Loan
(AY355307, AY355306 và AY355308); Thái Lan (AY362547 và AY102034); Việt
Nam (JN616415); Ecuador (AY362548) và Úc (GQ475529). Qua những nghiên
cứu trên vật liệu di truyền của các chủng IHHNV phân lập từ nhiều nơi trên thế giới
cho thấy có ít nhất bốn kiểu gen (type) IHHNV bao gồm: kiểu gen 1 có nguồn gốc
từ Châu Mỹ, Đông Á (chủ yếu là Phillippines), kiểu gen 2 có nguồn gốc từ Đông
Nam Á và hai kiểu gene này là kiểu gen lây nhiễm. Những thí nghiệm lây nhiễm đã
chứng minh kiểu gen 1 và 2 có khả năng lây nhiễm từ vật chủ này sang vật chủ
khác, đại diện là tôm thẻ chân trắng P. vannamei và hoặc tôm sú P. monodon
(Chayaburakul và ctv., 2005). Thông qua việc phân tích bằng PCR và trình tự DNA,
IHHNV được phát hiện ở tôm sú từ vùng Đông Nam Á và 2 biến thể (đại diện là
các chủng từ Thái Lan và Philippine) được nhận diện dựa trên phân tích cây di
truyền (Tang và ctv., 2003).
Bên cạnh trình tự bộ gen IHHNV lây nhiễm, hai trình tự bộ gen IHHNV không
lây nhiễm được chèn vào bộ gene của tôm (IHHNV type 3A/3B) gần đây đã được
phát hiện trên tôm sú ở tự nhiên từ Đông Phi và Úc (Krabsetsve và ctv., 2004; Tang
và Lightner, 2006). Những trình tự tương đồng với virus này có mức độ tương đồng
trình tự nucleotide khá cao (từ 86 – 92 %) với bộ gen virus IHHNV (Tang và ctv.,
2007). Kiểu gen 3A có nguồn gốc từ Đông Phi (Madagascar), Ấn Độ và Úc
(Genbank DQ228358) có chiều dài 4655 bp nucleotide (Tang và Lightner, 2006).
Cuối cùng kiểu gen 3B với trình tự vật liệu di truyền dài 2935 nucleotide (kí hiệu
trên Genbank AY123937) có nguồn gốc từ khu vực phía tây Ấn Độ - Thái Bình
Dương (Indo-Pacific) bao gồm Mozambic, Mauritius và Tanzania (Tang và ctv.,
2003). Các nghiên cứu cho thấy kiểu gen 3A và 3B chỉ tồn tại ở tôm sú và không có
khả năng lây truyền (Tang và ctv., 2006). Tuy nhiên, các parvovirus khác được biết
đến như nguyên nhân lây nhiễm tiềm tàng, đôi khi chúng liên quan đến sự chèn vào
bộ gene và có thể có hoạt tính trở lại dưới tác động của nhân tố môi trường hoặc sự
xâm nhiễm cùng với các virus DNA không có họ hàng với chúng (Tattersall và ctv.,
2005; Geoffroy và ctv., 2006).
10
2.3.3.2. Đa dạng di truyền
Những nghiên cứu ở mức độ di truyền chỉ ra có sự thay đổi đáng kể giữa các
chủng virus phân lập ở Châu Á và có sự thay đổi nhỏ ở các chủng phân lập ở Châu
Mỹ (Tang và Lightner, 2006; Tang và ctv., 2003). Tất cả các chủng IHHNV phân
lập ở Châu Mỹ có sự tương đồng gần với chủng IHHNV từ Philippine. Xem xét về
khía cạnh lịch sử và dịch bệnh của IHHNV ở Châu Mỹ, các tác giả cho rằng
IHHNV từ tôm nuôi ở Mỹ là có nguồn gốc từ Philippine thông qua việc nhập khẩu
tôm P. monodon như là loài thủy sản nuôi trong thập niên 1970 của các trang trại
nuôi tôm (Lightner, 1996; Tang và ctv., 2003). Một vài nghiên cứu trước kia cho
thấy, IHHNV trên P. stylirostris và P. vannamei từ Tây bán cầu đã chứng minh bộ
gen IHHNV rất ổn định và sự phát triển giữa tác nhân gây bệnh và vật chủ đã ổn
định hơn (Tang và Lightner, 2002). Mặt khác, dựa trên phân tích sự đa dạng trình tự
bộ gen IHHNV mã hóa vùng protein không cấu trúc và vỏ capsid (trình tự
nucleotide có kích thước 2,9 kb của IHHNV chứa đựng 3 ORF), cho thấy sự khác
biệt trình tự thấp (ít hơn 0,5 % trình tự nucleotide khác biệt) được tìm thấy trong 14
chủng phân lập từ Hawaii và châu Mỹ từ năm 1982 đến 1997. Thậm chí không có
sự mất đi hay thêm vào trong vùng này của bộ gen virus. Sự thay đổi của 30
nucleotide được ghi nhận thì chỉ có 15 nucleotide thay đổi dẫn đến sự thay đổi của
các a.a (7 ở ORF1, 1 ở ORF2 và 7 ở ORF 3) nhưng không có sự liên hệ giữa sự thay
đổi và động lực virus (Tang và Lightner, 2002). Tuy nhiên, trái ngược với báo cáo
của Tang và Lighter (2002), một nghiên cứu gần đây cho thấy sự đa dạng di truyền
của IHHNV còn cao hơn nữa và ước tính tỉ lệ thay đổi nucleotide ở những chủng
IHHNV phân lập khoảng 1,39 ×10−4 thay đổi/vị trí/năm (Robles-Sikisaka và ctv.,
2010). Bên cạnh đó, khi phân tích trinh tự gen ORF 3 mã hóa cho vỏ capsid của
chủng IHHNV mới được phân lập ở Philippine cho thấy trình tự mới phân lập này
có thể là một chủng khác biệt với các chủng còn lại ở nước này (Caipang, và ctv.,
2011).
Bên cạnh đó, chủng IHHNV từ Hawaii (AF218266) cũng được dùng để so
sánh với các chủng khác được phân lập trên tôm sú từ các vùng khác nhau trên thế
11
giới. Trình tự 2,9 kb được so sánh (chứa đựng khoảng 70 % toàn bộ bộ gen virus
bao gồm cả chiều dài của ORF1 và ORF2) cho thấy chủng IHHNV phân lập từ
Philippine khá giống với chủng ở Hawaii với sự khác biệt khoảng 0,2 % trong trình
tự nucleotide. Chủng IHHNV ở Thái Lan cho thấy sự sai khác lớn hơn so với chủng
Hawaii (ở mức 96 % sự tương đồng). Chủng phân lập từ Đài Loan rất giống (99,7
%) với chủng phân lập từ Thái Lan, sự khác biệt chỉ là 9 nucleotide. Ngoài ra, DNA
ly trích từ tôm sú ở Đông Phi (Tanzania, Madagascar và Mauritius) cũng chứa trình
tự IHHNV và sự khác biệt với chủng từ Hawaii khoảng từ 8,2 % đến 14,1 % (Tang
và ctv., 2003). Nhìn chung, sự sai khác di truyền ở trong họ parvovirus chỉ lên đến 4
% (Erdman và ctv, 1996). Tuy nhiên, trình tự IHHNV được phân lập từ tôm sú có
sự sai khác cao hơn lên tới 14 %. Điều này trái với những kết quả trước đó có ít hơn
0,5 % sự sai khác giữa các chủng IHHNV được phân lập trên tôm P. stylirostris và
P. vannamei ở Tây bán cầu (Tang và Lightner, 2002). Sự đa dạng di truyền cao của
IHHNV trên tôm sú cho thấy các đoạn trình tự ngẫu nhiên của virus được chèn vào
bộ gen của tôm. Kết quả của nghiên cứu ở Thái Lan khi sử dụng 7 cặp mồi ngẫu
nhiên để khuếch đại trình tự gen của IHHNV chỉ ra 20 trong tổng số 99 mẫu tôm (tỉ
lệ khoảng 20 %) có sự chèn vào một hoặc hai đoạn trình tự ngẫu nhiên
(Saksmerprome và ctv., 2011). Sự đa dạng di truyền ở P. stylirostris và P. vannamei
thấp hơn có thể được giải thích do đời sống ngắn nên ít có sự biển đổi di truyền, trái
lại tôm P. monodon lại có khả năng mang virus trong suốt vòng đời của chúng. Các
loài này bị nhiễm IHHNV sau khi IHHNV từ nguồn tôm sú nhiễm bệnh được xuất
khẩu từ châu Á từ giữa và cuối những năm 1970.
2.3.4. Sự lan truyền của IHHNV
Sự lan truyền của IHHNV diễn ra trong tự nhiên cả truyền dọc và truyền
ngang đã được nghiên cứu và chứng minh khi nhiễm trên tôm he. Một số cá thể
trong quần đàn L. stylirostris và P. vannamei sống sót qua các đợt dịch bệnh và
mang IHHNV trong suốt thời gian sống, chúng đã truyền IHHNV sang thế hệ con
và các quần đàn khác thông qua cả đường truyền ngang, lẫn truyền dọc (Bell và
Lightner, 1984; Lotz, 1997). IHHNV rất dễ gây bệnh cho tôm L. Stylirostris, tôm
12
thẻ chân trắng L. vannamei và postlarvae tôm càng xanh Macrobrachium
rosenbergii (Hsieh và ctv., 2006). Kết quả là tôm tăng trưởng bất thường trong suốt
quá trình phát triển (Kalagayan và ctv, 1991.; Lightner và ctv, 1992). Trong sản
xuất tôm thẻ chân trắng, khi nhiễm virus này, tôm có sự chênh lệch về kích thước,
dị dạng còi cọc và thiệt hại về kinh tế khoảng 10-50% sản lượng so với tôm nuôi
không nhiễm virus (Lightner và Redman, 1998). Hiện tại rất ít thông tin liên quan
đến đáp ứng miễn dịch và sinh lý học của tôm khi nhiễm IHHNV, đặc biệt là liên
quan đến sinh sản và phát triển của phôi. Sự lây nhiễm IHHNV tùy thuộc chủng
virus, tùy vào ký chủ lây nhiễm trong tự nhiên và phân bố theo vùng địa lý khác (từ
châu Mỹ đến châu Á, Châu Úc và Châu Phi). Ký chủ của IHHNV hầu hết là các
loài họ tôm he, có thể bị nhiễm bởi IHHNV như tôm sú P. monodon, tôm thẻ chân
trắng P. Vannamei, tôm xanh P. Stylirostris, và một số loài tôm trong tự nhiên P.
occidentalis, P. semisulcatus, Litopenaeus Schmitti, Farfantepenaeus
Californiensis, Marsupenaeus japonicus. IHHNV nhiễm tự nhiên trên postlarvae
và cận trưởng thành trên tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) được ghi
nhận ở miền Nam Đài Loan, còn những loài tôm khác như Fenneropenaeus indicus,
Fenneropenaeus merguiensis, Farfantepenaeus aztecus, Farfantepenaeus duorarum
và Litopenaeus setiferus cũng được cho lây nhiễm trong phòng thí nghiệm (Rai và
ctv., 2012; Hsieh và ctv., 2006). Cho đến nay chưa có vật chủ trung gian truyền lây
của IHHNV được biết đến.
Thí nghiệm truyền dọc cũng đã được xác lập thông qua giám sát sự hiện diện
IHHNV ở phôi và thế hệ ấu trùng trên tôm thẻ chân trắng khi cho thụ tinh trứng từ
hai tôm thẻ chân trắng cái (một bị nhiễm IHHNV và một không nhiễm IHHNV) với
tôm đực không mang IHHNV. Kết quả phân tích PCR cho thấy khi tôm cái nhiễm
IHHNV thì phôi và thế hệ con của chúng cũng nhiễm IHHNV, trường hợp tôm mẹ
không mang IHHNV thì phôi và thế hệ con không mang virus IHHN (Motte và ctv.,
2003). Một nghiên cứu khác về lây truyền dọc cho thấy, IHHNV nhiễm trên mô của
buồng trứng và trứng đã thụ tinh của tôm Fenneropenaeus chinesis thì các giai đoạn
con của chúng đều mang virus này (Zhang và Sun., 1997). Lây truyền dọc đã được
xác định, vì virus đã được phát hiện trong các mô buồng trứng và nang buồng trứng
13
(Lotz, 1997). Truyền dọc có thể là một yếu tố rất quan trọng cho sự gia tăng của
IHHNV phổ biến trong gia hóa tôm từ thế hệ này sang thế hệ khác. Một vấn đề thực
tế, khi bố mẹ bị nhiễm virus sinh ra một số lượng lớn thế hệ con mang mầm bệnh và
tiếp tục truyền cho các cá thể khác trong cùng một ao. Vì phần lớn các tôm bị nhiễm
bệnh tồn tại mà không có dấu hiệu lâm sàng, nhiều con tôm này sẽ được lựa chọn
làm bố mẹ mang IHHNV và chúng có thể truyền virus cho thế hệ con sau này
(Motte và ctv., 2003).
Thử nghiệm lây truyền ngang của IHHNV đã được thực hiện bằng cách tiêm
virus, cho tôm ăn vật liệu mang virus, sống chung với tôm mang virus hoặc ngâm
tôm khỏe trong nước có chứa virus (Bell và Lightner, 1984; Lotz, 1997). Kết quả
lây nhiễm cho thấy, lây nhiễm tự nhiên từ tôm bệnh mang virus chết truyền cho tôm
khỏe cao nhất. Trong các trang trại, tôm bùng phát nhiễm virus có thể là kết quả của
con đường truyền ngang thông qua tôm khỏe ăn những con tôm mang mầm bệnh
chết.
Để nghiên cứu sự lây nhiễm của virus trên tôm, có rất nhiều mô hình (phương
pháp) lây nhiễm cho tôm trong phòng thí nghiệm như phương pháp tiêm vào cơ thể
tôm, phương pháp cho tôm ăn nguồn nhiễm bệnh hay cho tôm tiếp xúc với nguồn
nước nhiễm virus và phương pháp cho tôm sống chung với đối tượng nhiễm virus.
Phương pháp tiêm là phương pháp cho kết quả gây nhiễm nhanh và có độ tin cậy
cao tuy nhiên phương pháp này thường gây sốc với tôm và con đường xâm nhập
không giống với cách xâm nhiễm của virus trong tự nhiên. Nên phương pháp này
được chọn để chuẩn bị nguồn lây nhiễm (sống chung và làm nguồn thức ăn nhiễm
bệnh) cho thí nghiệm lan truyền theo trục ngang và tiêm vào cá thể tôm mẹ trong thí
nghiệm theo trục dọc. Có nhiều nghiên cứu sử dụng phương pháp này để cảm
nhiễm nhiều loại virus cho tôm như WSSV (Vijayan và ctv., 2005), MrXV và XSV
(Sudhakaran và ctv., 2007), IHHNV (Brock và ctv., 2007). Tùy thuộc vào kích
thước mà liều lượng được tiêm cho tôm có thể được tính toán thông thường thể tích
từ 10 -100µl. Phương pháp cho ăn mô tôm bệnh là phương pháp khá giống với cách
thức xâm nhiễm của virus trong tự nhiên thông qua tập tính ăn thịt những cá thể yếu
mang mầm bệnh hay xác bã mà cá thể tôm thải ra. Phương pháp này được sử dụng
14
rất nhiều trong những nghiên cứu cảm nhiễm virus cho tôm như thí nghiệm lây
nhiễm WSSV cho tôm thông qua Polycharte Pereneis nuntia nhiễm virus (Vijayan
và ctv., 2005; Loarun và ctv., 2005), lây nhiễm MrNV và XSV cho tôm thông qua
Artemia (Sudhakaran và ctv., 2007) và lây nhiễm IHHNV cho tôm thẻ thông qua
nguồn thức ăn nhiễm virus (Bell và Lightner, 1984; Lotz và ctv., 1997; Tang và
ctv., 2006; Coelho và ctv., 2009). Trong thí nghiệm lây nhiễm bằng cách thức cho
ăn, nguồn thức ăn được thu thập hay sàng lọc từ những cá thể cho kết quả dương
tính với virus. Sau đó chúng được xay nhuyễn và cân đo liều lượng cho ăn, thông
thường các bể thí nghiệm sẽ được cho ăn với tỉ lệ từ 5 – 10 % trọng lượng tôm thí
nghiệm. Đối với các bể đối chứng tôm sẽ được cho ăn mô tôm khỏe hoặc thức ăn
viên. Do đó, phương pháp này thường được lựa chọn để nghiên cứu sự lan truyền
của virus theo trục ngang. Phương pháp sống chung (cohabitant) là phương pháp
khắc phục được nhược điểm của phương pháp tiêm là làm cho tôm nhiễm bệnh
giống với cách thức xâm nhiễm trong tự nhiên của virus. Đây là phương pháp cho
tôm khỏe mạnh sống chung với các cá thể tôm bệnh. Các cá thể tôm bệnh được tạo
ra bằng phương pháp tiêm virus vào cơ thể tôm và được kiểm tra dương tính với
virus bằng PCR. Mô hình này cũng được sử dụng cho nhiều thí nghiệm cảm nhiễm
WSSV (Corre và ctv., 2012) và IHHNV (Lightner và Bell, 1984).
2.3.5 Sự phân bố và lây nhiễm
IHHNV được báo cáo trên nhiều loài tôm và ở nhiều vùng trên thế giới bao
gồm Nam Mỹ, Bắc Mỹ và Trung Mỹ; khu vực Caribe và vùng Indo – Thái Bình
Dương. Tuy nhiên, chưa có báo cáo nào ghi nhận sự hiện diện của virus này ở vùng
duyên hải Đại Tây Dương. Hiện nay, với tốc độ lan truyền nhanh chóng IHHNV
được xem như tác nhân có tính phân phối toàn cầu (Lightner và ctv., 1996). Sự xâm
nhiễm trong tự nhiên đã được công bố ở các loài như P. vanamei, P. stylirostris, P.
occidentalis, P. monodon, P. semisulcatus, P. californiensis, P. schmitti và P.
japonicas trên khắp thế giới (Flegel và ctv., 1997; Morales-Covarrubias, 1999). Sự
lây nhiễm trong thí nghiệm cũng được báo cáo ở P. setiferus, P. azteau và P.
15
duoranrum. Tuy nhiên P. indicus và P. merguiensis có lẽ không cảm nhiễm với sự
lây nhiễm của IHHNV (Lightner, 1996).
IHHNV lần đầu tiên được công bố trên tôm P. stylirostris và P. vanamei ở
Hoa kỳ (Lightner và ctv., 1983) và sau đó là ở trên tôm P. monodon từ Châu Á.
Người ta cho rằng, nó được tìm thấy thông qua quá trình nhập khẩu tôm sú có
nguồn gốc từ Philippine (Lightner và ctv., 1992; 1996; 1999). Ở Châu Mỹ, IHHNV
còn được ghi nhận ở các trang trại nuôi tôm ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Trung Mỹ, vịnh
Carribe và khu vực Indo – Thái Bình Dương. Vịnh California ở Mexico virus này
được phát hiện ở các trang trại nuôi tôm xanh P. stylirostris (Lightner, 1992). Sự
phân bố địa lý và giới tính của tôm là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhiễm virus
trong quần đàn. Trong các vùng mà virus gây thành dịch trên các đàn tôm hoang dã,
thì IHHNV đã được phát hiện trên các mẫu tôm tự nhiên ở các địa phương là từ 0
đến 100%. Một vài số liệu đã được báo cáo về sự hiện diện IHHNV trong các đàn
tôm hoang dã lần lượt là 26% và 46% trong P. stylirotris ở hạ lưu và thượng lưu của
Vịnh California, 100% và 57% ở tôm cái và tôm đực trưởng thành của P. stylirotris
ở vùng giữa của Vịnh California. Trên tôm P. vannamei thu thập được từ bờ biển
Thái Bình Dương của Panama là 28% khi kiểm tra bằng lai dot blot (Nunan và ctv.,
2001). Mặt khác, những báo cáo gần đây cho thấy sự lưu hành của IHHNV trên tôm
P. setiferus và P. aztecus hoang dã ở Mexico là rất thấp khoảng 4,4 % (Guzman-
Saenz và ctv., 2009). Ở Nam Mỹ, những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được
tiến hành trên các mẫu xét nghiệm tôm hoang dã F. subtilis thu thập từ cửa sông
Pacoti ở vùng biển miền Đông Bắc Brazil cho thấy chúng cảm nhiễm với IHHNV
(Coelho và ctv., 2009). Sự lưu hành cao của IHHNV được báo cáo ở các trang trại
tôm từ vùng Đông Bắc Brazil ở phạm vi từ 9,4 – 81 % (Braz và ctv., 2009). Sự lưu
hành thấp (1,1 – 1,3 %) được tìm thấy ở tôm P. vanamei nuôi ở Venezuela và Peru
(0.31%) (Boada và ctv., 2008; Alfaro-Aguilera và ctv.,2010). Ngoài các loại họ tôm
he thì IHHNV hiện diện trên 3 loài giáp xác khác Artemesia longinaris,
Cyrtograpsus angulatus, và Palaemon macrodactylus ở Argentina với tỷ lệ nhiễm
56%, 67% và 40% (Martorelli và ctv., 2010).
16
Owen và ctv., (1992) đã báo cáo sự hiện của IHHNV trong tự nhiên ở
Australia (Úc) thuộc vùng Ấn Độ - Thái Bình Dương. Năm 2008, dạng lây nhiễm
của IHHNV được tìm thấy trên tôm P. monodon nuôi ở Úc (Saksmerprome và ctv.,
2010). Ngoài ra, IHHNV được phát hiện ở P. stylirostris được nhập khẩu vào
Polynesia (thuộc địa Pháp) và Guam để nuôi trồng (Costa và ctv., 1998; Tang và
ctv., 2002).
Ở Châu Á, virus này đã được tìm thấy ở kiện hàng tôm P. vannamei nhập khẩu
từ tôm nuôi ở Đài Loan vào năm 1986 (Lightner và ctv., 1987). Sau đó, những báo
cáo về sự hiện diện của virus này trên tôm P. monodon hoang dã và nuôi ở các nước
thuộc vùng Đông Á (Trung Quốc và Đài Loan), Đông Nam Á (Singapore,
Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Philippin) và Ấn Độ (Flegel, 1997; Lightner và ctv.,
1996; Tang và ctv., 2003; Rai và ctv., 2009). Những nghiên cứu gần đây cho thấy
sự hiện diện của IHHNV trên tôm P. monodon hoang dã ở Brunei với sự lưu hành
thấp khoảng 14,1 % (Claydon và ctv., 2010). Một cuộc điểu tra ở Trung Quốc cho
thấy sự hiện diện của vius này ở cua biển hoang dã Hemigrapsus penicillatus ở
miền bắc Trung Quốc (Zhang và ctv., 1997). Hơn nữa, sự lưu hành của IHHNV ở
tôm và cua thu thập từ các vùng nuôi trồng thủy sản lần lượt là 51,5 % và 8,3 %
(Yang và ctv., 2007). Gần đây Virus IHHN cũng đã được nghi nhận trên tôm thẻ
nuôi ở Hàn Quốc và trong nước (Kim và ctv., 2011). Ở nuôi trồng thủy sản nước
ngọt, sự xâm nhiễm trong tự nhiên của IHHNV ở giai đoạn ấu trùng và cận trưởng
thành của Macrobrachium rosenbergii được công bố ở miền nam Đài Loan và
Malaysia (Hsieh và ctv., 2006). Một nghiên cứu ở Malaysia cho thấy sự hiện diện
của IHHNV ở tôm giống M. rosenbergiii với sự lưu hành khoảng 20 % (Hazreen-
Nita và ctv., 2012).
2.4. Các nghiên cứu IHHNV trên tôm nuôi ở Việt Nam
Kể từ khi IHHNV được tổ chức thú y thế giới (OIE) xếp loại vào một trong
những virus gây thiệt hại đến nghề nuôi tôm, đặc biệt là tôm xanh và tôm thẻ chân
trắng, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến loại virus này. Tuy nhiên, trên tôm sú
nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng và ở Việt Nam nói chung, chỉ có ít
17
nghiên cứu liên quan đến việc phát hiện IHHNV nhiễm trên tôm sú và đặc tính di
truyền cũng như phân bố của chúng. Nghiên cứu về tần xuất hiện diện và sự lan
truyền của IHHNV trên tôm sú nuôi rất hạn chế. Chỉ có một vài nghiên cứu gần đây
của nhóm nghiên cứu Hùng và ctv (2009) đánh giá về tần xuất xuất hiện IHHNV
trên tôm sú ở một số lượng mẫu rất hạn hẹp, 307 mẫu (tỷ lệ nhiễm 160/307 ≈
52,12%), cũng như phân tích trình tự bộ gen của virus (An và ctv., 2009) . Các
thông tin về sự hiện diện của IHHNV và tác động lên tôm sú nuôi tại Việt Nam vẫn
chưa được làm rõ. Hiện tại chỉ có 1 nghiên cứu giải trình tự bộ gen chủng IHHNV
thu nhận từ mẫu tôm ở Bạc Liêu, kết quả cho thấy bộ gen IHHNV từ mẫu nghiên
cứu này có kích thước 3815 bp, có độ tương đồng cao nhất 98% với chủng IHHNV
phân lập ở Đài Loan, 97% với chủng IHHNV Thái Lan (An và ctv., 2009). Tuy
nhiên, do sự du nhập tôm bố mẹ từ nhiều nguồn khác nhau nên rất có thể có sự đa
dạng về di truyền của các chủng IHHNV truyền nhiễm hiện diện tại ĐBSCL. Sự
thiếu hụt các hiểu biết về IHHNV trong hệ thống nuôi tôm sú tại Việt Nam làm lúng
túng trong việc chọn lựa phương pháp xét nghiệm để kiểm soát chất lượng tôm
nuôi.
2.5. Các kỹ thuật chẩn đoán bệnh IHHNV hiện nay
Khi tôm nhiễm bệnh, IHHNV được tìm thấy ở rất nhiều bộ phận như mang,
biểu bì ruột trước, tuyến râu, dây thần kinh…(Lightner và ctv.,1983). Những bộ
phận này thường được sử dụng để chẩn đoán bệnh.
2.5.1. Dựa trên dấu hiệu lâm sàng
Tôm sú nhiễm IHHNV khi hấp hối có màu xanh lơ (hình 2.2) và hệ cơ vân ở
phần bụng có thể bị mờ đục (Rai và ctv, 2009). Ngoài ra IHHNV hiện diện trên tôm
sú cũng gây ra hội chứng RDS làm biến dạng lớp vỏ kitin. Chùy đầu sẽ bị uốn cong
hoặc dị dạng, râu bị nhăn nhúm lại, vỏ kitin thì bị xùi, tôm kém ăn (Bell và
Lightner., 1984; Kalagayan và ctv., 1991; Primavera và Quinitio., 2000). Tuy nhiên,
dấu hiệu lâm sàng không phải luôn luôn rõ ràng, dễ nhầm lẫn với dấu hiệu các cơ
quan gây ra bởi các bệnh khác như bệnh đốm trắng WSSV.
18
Hình 2.2. Tôm sú (P. monodon) 50 ngày tuổi bị nhiễm IHHNV với các kích thước
khác nhau (Rai và ctv., 2009). P. monodon bị nhiễm IHHNV khi gần chết có màu
xanh biếc, hệ cơ ở phần bụng có thể mờ đục.
2.5.2. Phương pháp mô học
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong chẩn đoán bệnh thủy sản
(Lightner và ctv., 1983; Bell và Lightner., 1984). Các tế bào bị bệnh xuất hiện ở
mang, biểu bì, dưới vỏ, biểu mô phía trước, ruột sau, dây thần kinh, hạch thần kinh
cũng như ở cơ quan tạo máu, tuyến anten, tuyến sinh dục, cơ quan bạch huyết và
mô liên kết. Nội nhân bắt màu thuốc nhuộm Eosin (với thuốc nhuộm H&E), các thể
vùi Cowdry type A (CAIs) hình 2.3 sẽ giúp cho việc dự chẩn nhiễm virus IHHNV.
Nhân của tế bào bệnh bị phồng to với thể vùi trung tâm bắt màu Eosin đôi khi bị
tách ra từ chất nhiễm sắc có viền bằng một vòng không bắt màu, được lưu giữ bằng
các chất cố định có chứa axit acetic. Ngoài vấn đề thời gian kỹ thuật này thực tế
không đủ nhạy để phát hiện giai đoạn sớm, thường chỉ cho kết quả chính xác khi
tôm nhiễm bệnh nặng, cũng như dấu hiệu bệnh lý tế bào của một số bệnh giống
nhau, dễ nhầm lẫn. Kính hiển vi điện tử được áp dụng để chẩn đoán song rất đắt
tiền.
19
Hình 2.3. Một lát cắt mô học trên tôm sú nhiễm IHHNV nhuộm với H& E ở độ
phóng đại 1000X lần cho thấy các thể vùi nội nhân bắt màu Eosin (thể vùi Crowdry
type A) đặc trưng cho nhiễm virus IHHNV (Rai và ctv., 2009)
2.5.3. Lai Dot Blot
Kỹ thuật dot blot đã được ứng dụng nghiên cứu IHHNV và chỉ ra sự hiện diện
của IHHNV ở tôm cái và tôm đực là khác nhau (Morales−Covarrubia và ctv., 1999)
ngoài ra lai dot blot còn dùng thử nghiệm độ nhạy và độ đặc hiệu với DNA IHHNV,
kết quả cho thấy các đầu dò DNA có độ nhạy cao và độ đặc hiệu mạnh mẽ với DNA
IHHNV không có DNA tôm, độ nhạy là 24.8 pg (Zhi−Qin Yue và ctv., 2006).
Nhưng phương pháp này cũng có nhược điểm là phân tích, định lượng các phân tử
lai kém chính xác, hiệu quả thấp, do một phần các nucleic acid được cố định trên
giá thể bị che khuất, không tiếp xúc với các trình tự bổ sung.
2.5.4. Real−time PCR
Phương pháp Real−time PCR là một trong những cải tiến mới nhất của kỹ
thuật PCR. Real-time PCR là phản ứng PCR mà quá trình nhân bản DNA (hay
RNA) được theo dõi trực tiếp trên máy luân nhiệt theo từng chu kỳ nhiệt. Do đó có
thể phát hiện và định lượng được nồng độ sản phẩm sau mỗi chu kỳ nhiệt dựa trên
cường độ phát huỳnh quang (Tang và ctv., 2000). Kỹ thuật Real−time PCR được
ứng dụng nghiên cứu IHHNV và biết được độ nhạy của phương pháp này dùng
chẩn đoán DNA IHHNV trong mẫu là 0.15 pg (Khawsak và ctv., 2008). Bên cạnh
đó phương pháp này còn được dùng trong phát hiện IHHNV trên các cơ quan khác
20
nhau của tôm sú bố mẹ hoang dã, thế hệ con của chúng (Chayaburakul và ctv.,
2005). Hiện đã có bộ kit Real-time PCR (IHHNV) (trung tâm công nghệ sinh học
Tp. Hồ Chí Minh., 2008). Tuy nhiên kỹ thuật Real-time PCR đòi hỏi phòng thí
nghiệm phải có trang thiết bị máy hiện đại, giá thành khá cao và người phân tích
phải có kiến thức cơ bản về chúng.
2.5.5. Phương pháp lai tại chỗ (in situ hybridization)
Lai tại chỗ là một kiểu lai phân tử trong đó trình tự nucleic acid cần tìm (trình
tự đích) nằm ngay trong tế bào hay trong mô lai tại chỗ cho phép nghiên cứu
nucleic acid mà không cần qua giai đoạn tách chiết chúng ra khỏi mô, tế bào. Hiện
nay phương pháp lai tại chỗ (in situ hybridization) cũng được phát triển để chẩn
đoán bệnh IHHNV (Mari và ctv., 1993; Jimenez và ctv., 1999), phát hiện IHHNV
ngay trên mẫu mô mà không cần li trích DNA. Kỹ thuật này được dùng để nghiên
cứu sự thay đổi tế bào và mẫn cảm giữa hai loài tôm sú và tôm thẻ chân trắng khi
nhiễm IHHNV (Chayaburakul và ctv., 2005). Mẫu dò đặc hiệu với virus IHHNV
được đánh dấu và đem lai trực tiếp với DNA virus trên mô đích trong điều kiện
nghiêm ngặt. Phương pháp này nhạy và mang tính đặc hiệu cao nhưng lại cần thời
gian dài để hoàn thành (2 – 3 ngày) .
2.5.6. Phương pháp kháng thể đơn dòng
Phương pháp kháng thể đơn dòng cũng được xem như là 1 công cụ ứng dụng
cho những nghiên cứu khác về IHHNV. Kháng thể đơn dòng này có thể phát hiện
IHHNV ở độ nhạy 0.1–0.5 x 10−3 μg/μl GP3 protein. Đồng thời cũng thể hiện băng
đậm khi phát hiện vi khuẩn E. Coli chứa protein tái tổ hợp GP3−pET15b ở vị trí 37
kDa với độ pha loãng 1:100. Hơn thế nữa, kháng thể với nồng độ 1:10 cũng cho
phản ứng đặc hiệu khi bao xung quanh các thể vùi IHHNV ở nhiều bộ phận của tôm
bị nhiễm IHHNV như mang, dây thần kinh, cơ và tế bào biểu bì (Hằng và Flegel.,
2008). Nhưng phương pháp này không đề cập đến chẩn đoán IHHNV lây
nhiễm hay không lây nhiễm.
21
2.5.7. Phương pháp khuyếch đại đẳng nhiệt LAMP (Loop−mediated isotheral
amplification)
Phương pháp LAMP được Tsugunori Notomi và các cộng sự công bố năm
2000 (Notommi và ctv., 2000). Phương này cho phép phát hiện số lượng DNA mẫu
ban đầu rất nhỏ chỉ vài bản mẫu cho tới 100 bản mẫu gốc. Trong lĩnh vực chẩn đoán
bệnh trên tôm nuôi, phương pháp LAMP đã được phát triển để phát hiện cho nhiều
tác nhân virus gây bệnh nguy hiểm trên cá và các thủy sản khác (Savan và ctv.,
2005). Phương pháp LAMP cũng được công bố cho phép phát hiện IHHNV với giới
hạn phát hiện là 5− 500 bản sao của bộ gen IHHNV bằng cách xác định sản phẩm
theo phương pháp đo độ đục và quan sát sự đổi màu với thuốc nhuộm SYBR Green
I, kết quả so sánh còn cho thấy phương pháp LAMP cũng cho phép phát hiện
IHHNV nhạy hơn 100 lần so với phương pháp PCR thông thường (Sun và ctv.,
2006).
So với các phương khác truyền thống, LAMP được xem có nhiều điểm ưu việt
như không cần thiết bị luân nhiệt và thời gian khuếch đại ngắn hơn (40−60 phút),
ngoài ra, độ nhạy của phản ứng cũng tăng cao 10 − 100 lần so với phương pháp
PCR truyền thống (Savan và ctv., 2005), do vậy việc áp dụng phương pháp này trở
nên dễ dàng hơn cho nhiều phòng thí nghiệm không trang bị máy luân nhiệt mà thay
vào đó chỉ cần bể ủ nhiệt (water bath) hoặc thiết bị nhiệt khô (heating block). Mặc
dù mới được giới thiệu nhưng số lượng công trình nghiên cứu sử dụng phương pháp
LAMP như một công cụ chẩn đoán tăng lên đáng kể trong một vài năm gần đây đã
cho thấy tính hấp dẫn của phương pháp này. Nhưng nhìn chung thì LAMP vẫn còn
là một phương pháp mới và đang được nghiên cứu thêm.
2.5.8 Phương pháp PCR
Phương pháp PCR được ứng dụng phát hiện IHHNV từ các động vật biển (Shi
và ctv., 2003). Hiện có nhiều quy trình PCR được công bố từ các nhóm nghiên cứu
trên toàn thế giới như PCR phát hiện IHHNV (Nunan và ctv., 2000; Rai và ctv.,
2009). Một số quy trình PCR còn cho phép phát hiện phân biệt IHHNV lây nhiễm
và không lây nhiễm (Tang và ctv., 2007; Saksmerprome và ctv., 2010). Đến nay,
PCR vả realtime PCR được xem là một trong những phương pháp hiện đại, nhanh
22
chóng và cho kết quả chính xác nhất trong chẩn đoán IHHNV (Tang và Lightner.,
2001; Dhar và ctv., 2001). Multiplex reverse transcription polymerase (mRT-PCR)
cũng được phát triển để chẩn đoán đồng thời 6 loại virus khác nhau gây bệnh trên
tôm bao gồm IHHNV với độ nhạy phát hiện IHHNV là 0.15pg trong phản ứng
(Khawsak và ctv., 2008). Yang và ctv. (2006) đã phát triển PCR một bước phát hiện
đồng thời 2 virus WSSV và IHHNV nhiễm trên một mẫu tôm với độ đặc hiệu khá
cao. Gần đây, Chen và ctv. (2012) cũng đã phát triển multiplex PCR phát hiện
IHHNV và WSSV mới nhiễm trên tôm với độ nhạy cá 1x 103 copy DNA trong bản
mẫu. Khắc phục được những nhược điểm của các phương pháp nêu trên, phương
pháp PCR cho kết quả nhanh (trong khoảng 4 giờ) và có độ tin cậy cao. Kết quả thu
được mang tính khách quan, trung thực khi người phân tích kết quả tốt. Do những
ưu điểm trên chúng tôi đã chọn phương pháp PCR để thực hiện đề tài này.
2.5.9 Các nghiên cứu PCR về chẩn đoán IHHNV lây nhiễm trên tôm nuôi
ở Việt Nam
Nhờ tiến bộ về công nghệ sinh, các phương pháp chẩn đoán tác nhân gây bệnh
trên thủy sản ngày càng đa dạng và phong phú như: chẩn đoán dựa trên vật liệu di
truyền hoặc phản ứng miễn dịch đặc hiệu với tác nhân gây bệnh. Trong đó, PCR là
phương pháp được đánh giá có hiệu quả và độ tin cậy cao. Các đơn vị nghiên cứu
trong nước (Viện công nghệ sinh học, trường Đại học và Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản) đã phát triển áp dụng nhiều công cụ chẩn đoán giúp cho việc sàng
lọc con giống sạch bệnh. Hiện nay, một số nghiên cứu về IHHNV đã được đưa
vào ứng dụng và thương mại như bộ Kit Mono PCR (IHHNV) hay bộ hóa chất
cho phép phát hiện đồng thời ba virus WSSV, MBV, IHHNV (Trung tâm công
nghệ sinh học thành phố Hồ Chí Minh., 2008). Tuy nhiên bộ hóa chất này không đề
cập đến chẩn đoán IHHNV type lây nhiễm hay không lây nhiễm. Công ty Nam
Khoa cũng đưa ra bộ hóa chất phát hiện đồng thời và phân biệt type IHHNV lây
nhiễm và type A IHHNV không lây nhiễm dựa trên hai cặp mồi 309F/R và
MG831F/R do OIE công bố. Đại học Cần Thơ cộng tác với Thái Lan đã tạo được
dòng kháng thể đơn dòng nhận diện protein 37 kDa của IHHNV (Hằng và Flegel.,
23
2008) nhưng cũng không đề cập đến chẩn đoán IHHNV lây nhiễm hay không lây
nhiễm.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Xác định được đặc tính di truyền, phương thức lan truyền của IHHNV, đề xuất
giải pháp nhằm hạn chế sự lây lan của virus này.
CÁCH TIẾP CẬN
Virus IHHNV (type truyền nhiễm) có bộ gen với kích thước nhỏ (3,8 - 4,1kb),
một vài nghiên cứu chỉ ra rằng có một số khác biệt về trình tự bộ gen giữa các
chủng IHHNV phân lập giữa các vùng địa lý khác nhau (giữa các quốc gia và trong
cùng một quốc gia). Nghiên cứu này sẽ khảo sát các mẫu IHHNV thu nhận từ 5 tỉnh
thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) và 3 mẫu từ Miền Trung và
Vũng tàu. Trình tự gen của các type IHHNV thu nhận sẽ được giải trình tự và so
sánh kiểm tra sự khác biệt để có được cái nhìn tổng quan về mặt di truyền những
type IHHNV lây nhiễm đang hiện diện tại khu vực ĐBSCL và mối quan hệ di
truyền của chúng đối với các chủng khác đã được phân lập và nghiên cứu từ các
nước trong khu vực và trên toàn cầu.
Trong quần đàn tôm sú tự nhiên, sự xuất hiện hai dạng trình tự “related
sequences IHHNV” (Type không lây nhiễm) gồm type 3A và type 3B chèn trong
bộ gen của tôm sú đã được công bố. Hai trình tự của type 3A và type 3B được cho
là có nguồn gốc từ IHHNV và có độ tương đồng về trình tự cao với virus này, đồng
thời, sự hiện diện của chúng trong bộ gen tôm cũng không gây ra triệu chứng bệnh
hoặc truyền bệnh. Do trình tự bộ gen IHHNV nhỏ và sự xuất hiện trình tự Type 3A
và Type 3B (khoảng 2,9 kb) trong bộ gen của tôm sú đã gây ra sự nhầm lẫn trong
chẩn đoán sự lây nhiễm IHHNV ở nhiều phương pháp PCR. Nghiên cứu một phần
trình tự type 3A và type 3B trên các mẫu tôm thu được từ 5 tỉnh sẽ cho phép chọn
lựa được phương pháp PCR thích hợp cho ứng dụng phát hiện sớm IHHNV tại Việt
Nam.
IHHNV được cho lây nhiễm ở tất cả các giai đoạn phát triển của tôm thẻ chân
trắng và sự truyền lan được xác định diễn ra theo cả chiều ngang và chiều dọc. Mặc
24
dù có nhiều báo cáo cho biết IHHNV có hiện diện trên tôm sú và gây một số biểu
hiện chậm lớn và biến dạng nhưng chưa có thông tin về sự lây nhiễm IHHNV trên
tôm sú ở các giai đoạn khác nhau trong vòng đời của loài này. Nghiên cứu trong đề
tài này sẽ thực hiện giám sát sự diện diện của IHHNV ở tất cả các giai đoạn trong
vòng đời của tôm sú tại các trại sản xuất giống và trại nuôi, ở cả mô hình trại có
mức độ an toàn sinh học cao và mức độ an toàn sinh học thấp. Nghiên cứu cũng
được thực hiện trên cả mô hình nuôi công nghiệp tại trại lớn, trại nhỏ và mô hình
nuôi quảng canh để nắm được sự truyền nhiễm IHHNV trên các mức độ quản lý
nuôi khác nhau. Do nguồn giống tôm sú được sản xuất nhiều tại khu vực Miền
Trung và chuyển vào các vùng nuôi ở ĐBSCL nên mẫu tôm bố mẹ và tôm giống
trong nghiên cứu sẽ được thu tại các trại sản xuất ở Miền Trung và cả ĐBSCL.
Trong khi đó, mẫu tôm nuôi thương phẩm sẽ được thu và phân tích từ các ao nuôi ở
các tỉnh ĐBSCL. Kết hợp với thông tin điều tra và kết quả phân tích sự hiện diện
IHHNV Type 1, 2 để bước đầu đánh giá mối quan hệ giữa việc nhiễm IHHNV và
khả năng gây bệnh trên tôm sú nuôi.
25
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung 1: Nghiên cứu đặc trưng di truyền của chủng IHHNV thu nhận ở
Việt Nam
1.1 Khảo sát thu mẫu
1.2 Phân lập, dòng hóa và giải trình tự bộ gen IHHNV type lây nhiễm
1.3 Phân lập, dòng hóa, giải trình tự và định danh IHHNV TypeA/B
1.4 Phân tích cấu trúc vật liệu di truyền các type IHHNV và mối quan hệ giữa
chúng
Nội dung 2: Lựa chọn phương pháp tối ưu phát hiện IHHNV trên tôm sú nuôi
2.1 Nghiên cứu ứng dụng phương pháp PCR phát hiện IHHNV type lây nhiễm
2.2 Nghiên cứu ứng dụng phương pháp LAMP phát hiện IHHNV type lây nhiễm
2.3 So sánh và lựa chọn phương pháp tối ưu phát hiện IHHNV type lây nhiễm
Nội dung 3: Nghiên cứu xác định phương thức truyền lan theo trục dọc và trục
ngang của IHHNV trên tôm sú trong phòng thí nghiệm
3.1 Phương thức truyền lan theo trục dọc
3.2 Phương thức truyền lan theo trục ngang cùng loài
3.3 Phương thức truyền lan theo trục ngang khác loài
Nội dung 4: Nghiên cứu đánh giá sự hiện diện, truyền lan và các giải pháp hạn
chế IHHNV trên tôm sú
1.1 Đánh giá sự hiện diện và truyền lan của IHHNV trên tôm sú
1.2 Các giải pháp hạn chế sự truyền lan của IHHNV trên tôm sú
26
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2011 tới cuối tháng 3/2014 tại Trung tâm
Quan Trắc Cảnh Báo Môi Trường và Phòng Ngừa Dịch Bệnh Thủy Sản Khu Vực
Nam Bộ, Trung tâm giống Hải sản Nam Bộ và Khu thực nghiệm Gò Vấp thuộcViện
Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II.
1.2. Vật liệu
1.2.1. Mẫu tôm
Mẫu tôm sú nuôi thương phẩm, tôm sú giống, tôm ấu trùng, tôm sú bố mẹ và
tôm thẻ chân trắng trong nghiên cứu được thu từ các ao nuôi ở ĐBSCL và Miền
Trung từ năm 2011-2014. Mẫu tôm nhiễm IHHNV type lây nhiễm được cung cấp từ
trường Đại học Arizona, Mỹ.
1.2.2. Thu và bảo quản mẫu
Mẫu tôm postlarvae nguyên con, tôm nuôi thương phẩm, tôm bố mẹ gồm phần
mang và chân bơi được cố định trong cồn và bảo quản ở 4°C hoặc −20°C & −80°C.
1.2.3. Mồi sử dụng đã được thiết kế và công bố trên các tạp chí của thế giới
Để khuếch đại DNA của virus IHHNV type lây nhiễm và type A/B chúng tôi
sử dụng các mồi đã được công bố trên các công trình nghiên cứu của thế giới và
thiết kế đã được trình bày trong bảng 6.1.
27
Bảng 6.1. Mồi được thiết kế và công bố trên các tạp chí của thế giới
Mồi Trình tự của mồi Kích thước
(bp) Tác giả
77012F
77353R
5′−ATCGGTGCACTACTCGGA−3′
5′−TCGTACTGGCTGTTCATC−3′
356 OIE (2009)
MG831F
MG831R
5′−TTGGGGATGCAGCAATATCT−3′
5′−GTCCATCCACTGATCGGACT−3′
831
Tang và ctv (2007) IHHNV309F
IHHNV309R
5’TCCAACACTTAGTCAAAACCAA3’
5’TGTCTGCTACGATGATTATCCA−3’
309
IHHNV279F
IHHNV940R
5’−GTGAACCAACAGAAGTCTTTC−3’
5’−GGACCTGGGGTGAGAAGGCT−3’
662
Saksmerprome và
ctv (2010)
IHHNVABF
IHHNVABR
5’-ATGTGCGCCGATTCAACAAG-3’
5’-CTAAGTGACGGCGGACAATA-3’
1200 Tang & Lightner
(2002)
Deca-20a2
Deca-20s9
5’CTTCCCCCGGAACCCAAAGACT-3’
5’-GGGGGCATTCGTATTGCGA- 3’
240 CSIRO, 2008
F1
R1
F2
5’-AGCGCTTCGCAGGAAACCGTTA-3’
5’-CTGGGCAGTAGCGCAGCGATAT-3’
5’-ACGAACGACCACCCATGGCA-3’
295
437
Trung và ctv
(2013a,b)
vnIHF
vnIHR
5’− AATTGCTTCGAGAACGCACG−3’
5’− GGACATGGTCCGTCTACTGC−3’
997
28
NỘI DUNG I: NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG DI TRUYỀN CỦA
CHỦNG IHHNV THU NHẬN Ở VIỆT NAM
Mục tiêu: Sự đa dạng di truyền các chủng IHHNV ở các vùng địa lý khác
nhau đã được nghi nhận trên tôm sú nuôi. Ở Việt Nam, sự du nhập tôm bố mẹ từ
nhiều nguồn khác nhau nên có thể có sự đa dạng về di truyền của các chủng
IHHNV truyền nhiễm hiện diện tại ĐBSCL là rất cao. Do vậy, việc thu mẫu ở các
vùng khác nhau và giải trình tự IHHNV sẽ cho biết được cấu trúc vật liệu di truyền
các chủng IHHNV tại Việt Nam và mối quan hệ di truyền với các chủng trên thế
giới IHHNV. Qua đó hiểu rõ hơn về đặc tính di truyền như đột biến dẫn đến ảnh
hưởng độc lực của chủng IHHNV và sự tiến hóa trong di truyền của chủng IHHNV
phân lập trên tôm sú nuôi ở ĐBSCL để tìm ra những kỹ thuật chẩn đoán phù hợp
nhằm phát hiện hiệu quả bệnh này là một yêu cầu cấp thiết trong nghiên cứu và
phòng ngừa bệnh do IHHNV cho tôm nuôi cũng như cung cấp thông tin về đặc tính
di truyền của chúng cho nhà quản lý để kiểm soát sự lan rộng của IHHNV trên tôm
nuôi ở Việt Nam.
1. Khảo sát thu mẫu
Mẫu tôm sú nuôi thương phẩm (1-2 tháng sau khi thả nuôi) được thu trực
tiếp ngẫu nhiên từ các ao nuôi tôm ở các tỉnh ĐBSCL như Bến Tre, Kiên Giang,
Sóc Trăng, Tiền Giang và Bạc Liêu, tôm bố mẹ được thu từ các trại giống ở Vũng
Tàu, ĐBSCL. Tôm sú giống được thu từ những nông hộ bắt giống từ Miền Trung
mang về nuôi ở ĐBSCL. Các mẫu tôm sú được thu từ cuối tháng 12 năm 2010 đến
tháng 8 năm 2013. Mẫu tôm mẹ được bảo quản âm sâu (-800C) để làm nguồn vật
liệu ly trích virus. Đối với mẫu post và tôm nuôi thương phẩm sau khi thu nhận sẽ
được ghi lại thông tin lâm sàng và bảo quản trong cồn 95% để phân tích sự hiện
diện IHHNV các type khác nhau.
2. Sàng lọc mẫu tôm nhiễm IHHNV type lây nhiễm và không lây nhiễm
Do IHHNV có type lây nhiễm và type A/B không lây nhiễm nên sàng lọc
mẫu cần sử dụng nhiều cặp mồi khác nhau đã được nghiên cứu, đặc hiệu cho mỗi
type. Dựa vào các điều kiện đã tối ưu và chu trình luân nhiệt của các cặp mồi đã
29
được công bố chúng tôi thiết lập lại phản ứng PCR với hóa chất hiện có tại phòng
thí nghiệm.
Sau khi sàng lọc các mẫu tôm có sự hiện diện type lây nhiễm và không lây
nhiễm bằng các qui trình PCR phát hiện type lây nhiễm (OIE., 2009; Saksmerprome
và ctv., 2010). Các mẫu tôm này sẻ được tiếp tục sàng lọc type không lây nhiễm
bằng các quy trình PCR chẩn đoán IHHNV type A/B của Tang và ctv (2007) với
cặp mồi IHHNV ABF/R và MG831F/R, dựa theo công bố của tác giả chúng tôi sử
dụng cặp mồi IHHNV ABF/R sàng lọc type A/B để thực hiện PCR với các điều
kiện phản ứng của quy trình: tổng thể tích 50 µl hỗn hợp phản ứng PCR, thành phần
cho mỗi phản ứng như sau: 10 µl Buffer Flexi 5X, 3 µl MgCl2 (25 mM), 1 µl dNTP
(10 mM) (Promega, Mỹ), 0.5 µl MG831F (50 µM) và 0.5 µl MG831R (50 µM),
0.25 µl Go Taq Flexi polymerase 5 U/µl (Promega, Mỹ), thêm H20 khử ion cho đủ
48 µl, 2 µl mẫu DNA. Chu kì luân nhiệt cho phản ứng như sau: 1 chu kì gồm: 94°C
trong 5 phút; 30 chu kì gồm: 94°C trong 30 giây, 56°C trong 45 giây, 72°C trong 45
giây; 1 chu kì: 72°C trong 7 phút, 4°C cho đến khi sử dụng.
Thành phần phản ứng của các quy trình chẩn đoán IHHNV type lây nhiễm
của OIE (2009) với cặp mồi IHHNV 77012F/77353R, IHHNV 309F/R và IHHNV
279F/940R cũng giống như thành phần phản ứng sàng lọc type A/B. Phương pháp
sàng lọc theo giả định để chọn mẫu giải trình tự theo bảng 6.2
Bảng 6.2 Giả định kết quả sàng lọc mẫu nhiễm IHHNV type A/B
Kết quả giả
định
IHHNV
77012F/773
53R
IHHNV
279F/940R
IHHNV
309F/R
MG831
F/R
IHHNV
ABF/R
Chọn mẫu
giải trình
tự
Mẫu nhiễm
IHHNV type
lây nhiễm
(+) (+) (+) (-) (-) √
Mẫu nhiễm
IHHNV type
A/B
(-) (-) (-) (+/-) (+) √
Sau khi có kết quả kiểm tra bằng phản ứng PCR, chọn những mẫu không
nhiễm IHHNV type lây nhiễm (xác nhận âm tính với IHHNV type lây nhiễm bằng
30
phương pháp PCR với với cặp mồi IHHNV 279F/940R hoặc IHHNV
77012F/77353R và 309F/R đặc hiệu cho virus IHHN gây bệnh). Sau đó sử dụng
phương pháp PCR với cặp mồi IHHNV ABF/R để xác định sự hiện diện IHHNV
type A/B trong những mẫu nghi nhiễm IHHNV type A/B đã chọn trên. Ngược lại,
các mẫu DNA thỏa điều kiện sàng lọc ở trên sẽ được nhân dòng và giải trình tự.
Những mẫu nhiễm IHHNV type lây nhiễm (xác nhận dương tính với với cặp mồi
IHHNV 279F/940R hoặc IHHNV 77012F/77353R và 309F/R) sẽ được chọn đi giải
trình tự gen cho IHHNV type lây nhiễm.
3. Dòng hóa và giải trình tự
3.1. Đối với IHHNV type A/B
Khuếch đại đoạn DNA IHHNV type A/B có kích thước 1,2 kb trên mẫu tôm
bằng phương pháp PCR với cặp mồi IHHNV ABF và IHHNV ABR (Tang và ctv.,
2007) với enzyme DNA polymerase Pfu (Invitrogen, Mỹ). Sau đó gắn đuôi poly A
vào sản phẩm khuếch đại sẽ được nối với vector pGEM T-easy. Vector tái tổ hợp
pGEM T-easy-IHHNV type A/B được biến nạp vào tế bào vi khuẩn E. coli JM 109.
Tế bào vi khuẩn mang gen tái tổ hợp được nhân sinh và tinh sạch sạch bằng Kit
Wizard®Plus SV Miniprep DNA purification system (Promega, Mỹ) từ sinh khối
nói trên. Vector pGEM T-easy chứa đoạn sản phẩm khuếch đại sau đó sẽ được ly
trích bằng bộ hóa chất SV Winzad miniprep (Promega, Mỹ) và giải trình tự trên cả
2 mạch bằng mồi trên vector pGEM T-easy (thực hiện giải trình tự tại Cty Nam
Khoa).
3.2. Đối với IHHNV type lây nhiễm
Sau khi sàng lọc các mẫu tôm nhiễm IHHNV bằng các qui trình PCR chẩn
đoán IHHNV type lây nhiễm của OIE (2009) với cặp mồi IHHNV 77012F/77353R,
IHHNV 309F/R cùng quy trình của Saksmerprome và ctv (2010) với cặp mồi
IHHNV 279F/940R và khẳng định mẫu tôm không nhiễm virus IHHN type A/B
bằng cặp mồi IHHNV ABF/R. Tiến hành gửi mẫu cho công ty Nam Khoa giải trình
tự bằng các cặp mồi genome walking bảng 6.3. Phân tích giải trình tự các đoạn
DNA của IHHNV đã tinh sạch trên máy 313xl Genetic Anzyzer với bộ kít
31
BigDye® Terminator V3.1 Cycle Sequencing. Sau khi giải trình tự, dùng phần mềm
BioEdit nối các trình tự này lại thành bộ gen hoàn chỉnh.
Bảng 6.3. Trình tự từng cặp mồi để khuếch đại gen IHHNV type lây nhiễm để giải
trình tự do Công ty Nam Khoa cung cấp.
Số thứ tự Tên mồi Trình tự mồi (5’-3’) Kích thước
khuếch đại
1 IHHNV9-5F GCTTCGCAGGAAACCGTTAC 691bp
IHHNV9-696R GGGTGAGAAGGCTTGGAGAAA
2 IHHNV10-643F AACGCACGAACGAAACTCACT 635bp
IHHNV10-1297R GGTTTTTCTCTGATGACGAAGGTG
3 IHHNV11-1223F GCGACTGGAAGAGAGTGAGATTG 627bp
IHHNV11-1870R AGTTGGCTTTGGTTTGACTTTTT
4 IHHNV12-1838F CAACAACAAGAAAAAGTCAAACCA 662bp
IHHNV12-2520R GGTTGTCTATGATGTCGTCGATTT
5 IHHNV13-2456F CAGCGACGACTTCCTAGGACTC 631bp
IHHNV13-3107R TGTTGGATTGGGTCTTCATAGTTT
6 IHHNV14-2936F AGACTCTCACATTTACAGACACCCC 600bp
IHHNV14-3556R GGTAAAAGCTGGATATAATCGGGT
7 IHHNV15-3316F ATGAGAATGTCACCAATCAAAGG 495bp
IHHNV15-3830R CAGAAACCGTTAACTTAATATGTGA
3.2.1. Phân tích cấu trúc di truyền các type IHHNV
Trình tự DNA của đoạn gen IHHNV type A/B và bộ gen IHHNV type lây
nhiễm thu nhận trên các tỉnh sẽ được phân tích trên nhiều phần mềm trên máy tính
và trang web, so sánh độ tương đồng nucleotide (nt), amino acid (a.a) của chủng thu
nhận được từ các tỉnh ở Việt Nam với các chủng trên ngân hàng gen (Genbank)
bằng chương trình Clustal W 2.1 của phần mềm DNASTAR Lasergene V7.1.0 và
http://www.ebi.ac.uk/Tools/services/web/toolform.ebi?tool=clustalw2. Để khẳng
định trình tự IHHNV type lây nhiễm thu nhận được sử dụng chương trình phân tích,
so sánh Basic local alignment search tool (BLAST) (http://www.ncbi.nlm.nih.gov).
Theo các nghiên cứu của Shike và ctv. (2000) bộ gen của IHHNV gồm 3 vùng, các
vùng này mã hóa cho các loại protein khác nhau (protein giả định 1 (NS1), protein
giả định NS2 và protein vỏ) gồm vùng gen ORF1, ORF2 và ORF3 tìm kiếm khung
đọc mở mã hóa protein (ORF) trên bộ gen virus IHHN thu nhận bằng chương trình
(http://www.ncbi.nlm.nih.gov/gorf/gorf.html) và Vector NTI 15.6 (Invitrogen, Mỹ).
32
Chương trình mã hóa cho trình tự DNA của bộ gen thành amino acid giả định
ExPASy (http://us.expasy.org) và Vector NTI 15.6 được dùng để phân tích bộ gen
và dịch mã từ nucleotide thành amino acid trên các đoạn ORF của bộ gen IHHNV.
- Xác định khung đọc mở: Sử dụng các phần mềm Vector NTI 15.6 để xác
định các đoạn ORF và dịch mã giả định từ trình tự nucleotide sang trình tự
amino acid.
- Xác định promoter giả định đóng vai trò điều hòa phiên mã: Promoter là
vùng gần vị trí bắt đầu phiên mã của bộ gen, có vai trò trong điều hòa, chúng
thường nằm phía trước vùng trình tự có chức năng mã hóa. Promoter có
chiều dài khoảng 100-1000 nucleotide. Vùng lỏi promoter thường có bán
kính 35 nt tình theo chiều ngược hoặc chiều xuôi kể từ điểm bắt đầu phiên
mã +1. Lỏi của promoter như hộp TATA, yếu tố khởi đầu (Inr), và lỏi chiều
xuôi –DPE. Để xác định promoter, chương trình Neural Network Promoter
Prediction (http://www.fruitfly.org/seq_tools/promoter.html).
- Phân tích chức năng các vùng của bộ gen: Sử dụng chương trình Vector NTI
15.6 để xác định các vùng chức năng như NTP, enzyme helicase của họ
parvovirus.
3.2.2. Phân tích mối quan hệ và cây tiến hóa di truyền
Việc so sánh trình tự virus thu nhận được ở Việt Nam và các nước khác
nhằm để đánh giá mối quan hệ tiến hóa của IHHNV. Khi hai trình tự gen hay trình
tự acid amino có độ tương đồng cao thì thường chúng có trình tự bảo tồn cao và có
trình tự tổ tiên chung. Ngoài ra khi so sánh nhiều trình tự để cung cấp các thông tin
về trình tự giống nhau trong tập hợp các trình tự đang so sánh.
Xác định các mối quan hệ và tiến hóa di truyền giữa các chủng IHHNV thu
nhận ở Việt Nam thu được trong nghiên cứu này được so sánh với các chủng
IHHNV trong khu đã công bố trên ngân hàng gen thế giới bằng phần mềm MegAlig
(DNASTAR Lasergene V7.1.0). So sánh trình tự 2,9 kb của bộ gen chủng IHHNV
thu nhận từ tôm sú (P. monodon) với nhau, hoặc so sánh với các bộ gen IHHNV đã
công bố trên thế giới (Type không lây nhiễm Tanzania AY124937, Madagascar
33
type A DQ228358, Úc type A EU675312). Type lây nhiễm phân lập ở Thái Lan
2000 AY102034, Thái Lan 2003 AY263547, Đài Loan A AY355306, Đài Loan B
AY355307, Đài Loan C AY355308, Ấn Độ GQ411199, Ecuador AY362548, Trung
Quốc EF633688, Hawaii (Mỹ) AY218266, Úc (GQ475529) và Mexico AF273215.
Các dữ liệu trình tự nucleotide của bộ gen IHHNV phân lập trên tôm sú ở ĐBSCL,
Miền Trung và trình tự nucleotide bộ gen của IHHNV từ các nước khác sẽ được
phân tích bằng phần mềm này. Kết quả sẽ xác định được nguồn gốc của chủng
IHHNV phân lập và chủng IHHNV trên thế giới. Cây tiến hóa di truyền được xây
dựng bởi các thuật toán neighbor-joining dựa trên tính toán giữa khoảng cách trình
tự nucleotide giữa đại diện IHHNV và giữa các nhóm bằng cách sử dụng phần mềm
MegAlig. Độ dài nhánh ngang là tỷ lệ thuận với khoảng cách di truyền, số hiển thị
là độ dài của nhánh chính xác hơn 70% ở độ tái lập lại 1000. Các chỉ số xác định có
độ tin cậy 95% trong cây di truyền.
34
NỘI DUNG II: LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU PHÁT HIỆN
IHHNV TRÊN TÔM SÚ NUÔI
Mục tiêu: Sự hiện diện của 2 type IHHNV A và B gắn vào bộ gen của tôm sú thì
việc lựa chọn quy trình PCR ứng dụng trên tôm sú phải được cân nhắc do có sự
tương đồng rất lớn về vật liệu di truyền giữa các type IHHNV (trình tự 2.9 kb
nucleotide của type A/B không lây nhiễm tương đồng 90−96% so với 4.1 kb của
type IHHNV lây nhiễm) dẫn đến kết quả dương tính giả (Tang và ctv., 2006). Như
vậy kết quả phân tích không thể phân biệt được mẫu mang vius IHHN có khả năng
gây bệnh (type 1, type 2) hay mẫu mang IHHNV không gây bệnh (type A/ B). Điều
này ảnh hưởng đến khâu chọn con giống ban đầu, giá trị thương phẩm của tôm
nuôi. Một nghiên cứu khác của các nhà khoa học Thái Lan trên tôm sú nuôi cho
thấy, khi sử dụng qui trình IQ2000 (Đài Loan) và mồi 309F/R để khuếch đại gen
IHHNV thì tỷ lệ dương tính giả chiếm tỷ lệ rất cao, vì có sự chèn ngẫu nhiên DNA
của IHHNV vào bộ gen tôm mà vùng này là trình tự đích cho mồi của 2 qui trình
trên bắt cặp. Thêm vào đó, theo khuyến cáo của tổ chức thú y thế giới OIE (2009)
để khẳng định mẫu tôm nhiễm IHHNV type lây nhiễm thì ngoài sử dụng qui trình
PCR có mồi 309F/R phát hiện virus cho kết quả dương tính còn phải sử dụng một
quy trình PCR khác để khẳng định mẫu đó là dương tính virus IHHN thật. Từ
những lý do nêu trên, trong nghiên cứu này chúng tôi phát triển quy trình Multiplex
PCR khuếch đoạn 2 vùng của một trình tự bộ gen IHHNV type lây nhiễm (chiếm
2/3 bộ gen) với cặp mồi vnIHF/vnIHR kết hợp mồi 309F/R để phát hiện virus thật
IHHN nhiễm trên tôm nuôi. Quy trình này được áp dụng để kiểm tra IHHNV ở tất
cả các giai đoạn tôm giống, tôm thương phẩm, tôm bố mẹ và tôm đông lạnh trên
tôm sú và các loài tôm khác
1. Ly trích DNA virus từ tôm
1.1. Chuẩn bị mẫu
Mẫu tôm giống: lấy toàn bộ phần đầu của tôm (có cả các cơ quan bên trong),
số lượng khoảng 100 − 150 con, tùy số lượng tôm trong đàn nhưng tổng trọng
lượng không quá 1 gam và cũng không nhỏ hơn 0,1 gam, mẫu đã được cố định
trong cồn 95o.
35
Mẫu tôm nuôi thương phẩm: lấy một phần nhỏ mang của 5 – 10 con nhưng
tổng trọng lượng không quá 1 gam và cũng không nhỏ hơn 0.1 gam của mẫu tươi
hoặc mẫu được cố định trong cồn 950.
Mẫu tôm mẹ: lấy mẫu tôm mẹ phức tạp hơn vì phải đảm bảo tôm vẫn còn sống
để tham gia sinh sản. Do vậy, ưu tiên lấy mẫu chân bơi 2 hoặc một phần mang, mẫu
được cố định trong cồn 950. Lượng mẫu lấy không quá 1 gam và cũng không nhỏ
hơn 0.1 gam.
1.2 Ly trích và tinh sạch DNA (Desoxyribonucleic Acid) virus
Ly trích thô: Sử dụng 200 − 500 mg mô tôm nghiền trong 1 ml dung dịch
NaOH − SDS (NaOH 0.025N, SDS 0.0125%) sau đó được đun sôi 10 phút và làm
lạnh nhanh trong nước đá. Sau khi ly tâm 13.000 vòng/10 phút, dịch nổi được sử
dụng trực tiếp cho phản ứng PCR.
Ly trích tinh DNA của virus theo quy trình của Gudkovs (2008) có điều chỉnh:
sử dụng 200 − 500 mg mô tôm nghiền trong 500 µl dịch đệm ly trích DNA (50 mM
Tris, pH8; 1 mM EDTA, pH8; 500 mM NaCl; 1% SDS), ủ trong nước đá 5 phút,
sau đó đun ở 100°C trong 10 phút, lấy mẫu ra cho vào trong nước đá 5 phút, ly tâm
13.000 vòng/phút trong 10 phút. Hút dịch nổi bên trên chứa DNA cho vào
eppendorf 1.5 ml mới. Sau đó tủa dịch nổi bằng 2 thể tích cồn tuyệt đối, ly tâm ở
13.000 vòng/phút trong 5 phút thu tủa DNA. Loại bỏ dịch nổi, tủa DNA được làm
khô ở 580C trong 10 phút, hòa tan cặn tủa DNA trong 200 µl nước khử ion và giữ ở
−20°C.
2. Dòng hóa
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu nhạy quy trình bằng cách tính số lượng bản
copy mẫu trong 1 phản ứng, chúng tôi tiến hành dòng hóa đoạn DNA của IHHNV
vào plasmid pGEM T-easy. Mẫu DNA IHHNV được chọn để dòng hóa là mẫu đối
chứng dương IHHNV được cung cấp từ trường Đại học Arizona. Đoạn DNA của
IHHNV có kích thước 2589 bp được khuếch đại với cặp mồi F1 5’−ACG AAC
GAC CAC CCA TGG CA−3’ và 77353R 5′-TCG TAC TGG CTG TTC ATC-3′
(Trung và ctv., 2013; OIE., 2009) này dùng làm bản mẫu cho các qui trình PCR
thiết kế và PCR của OIE đã công bố. Qui trình PCR khuếch đại với 50 µM mỗi
36
mồi F1, 77353R và enzyme DNA polymerase Pfu rồi dòng hóa vào Vector pGEM
T-easy và chuyển vào vi khuẩn E.coli JM109 (Promega, Mỹ). Plasmid pGEM T-
easy - IHHNV type lây nhiễm tiếp đó được tinh sạch từ vi khuẩn bằng Kit
Wizard®Plus SV Miniprep DNA purification system (Promega, Mỹ,) sẽ được xác
định nồng độ bằng phương pháp đo mật độ quang OD và số lượng bản sao
(http://www.vsmmb.com/data/upload_file/File/PCR book 1). Đồng thời đoạn
plasmid DNA IHHNV đại được sử dụng làm cho bản mẫu cho các cặp mồi khác và
để khảo sát giới hạn phát hiện virus trong các qui trình PCR.
3. Phương pháp đo nồng độ DNA
Lấy 100 µl nước khử ion vô trùng vào cuvet 100 µl, đo đối chứng. Hoà 10 µl
dịch ADN cần đo vào 90 µl nước khử ion, trộn đều rồi bơm vào cuvet, đo ở bước
sóng 260 nm, 280 nm. Đọc độ hấp thụ trên máy đo quang phổ ở bước sóng 260 nm,
280 nm.
4. Phương pháp tính số bản sao plasmid DNA
Với dung dịch plasmid DNA, chúng ta có thể tính được số bản sao plasmid
DNA trong dung dịch có nồng độ (C ng) của plasmid DNA. Cách tính như sau:
1 mole của một cặp base trên đoạn DNA là có khối lượng 650 gr, do vậy
plasmid dài L base (kể cả đoạn DNA chèn vào) sẽ có khối lượng (650 × L)
gr hay (650 × 109 × L) ng.
Theo định luật Avogadro, 1 mole sẽ có (650 × 1023) phân tử (hay là số bản
sao plasmid).
Do vậy nếu dung dịch plasmid DNA có nồng độ C ng/ml thì số bản sao
plasmid DNA có trong dung dịch này sẽ là: N (bản sao/ml) = (650 × 1023) ×
C/(650 × 109 × L) bản sao/ml.
5. Phương pháp pha loãng nồng độ DNA
Dịch tách chiết DNA được pha loãng theo hệ số pha loãng bậc 10. Dùng
micropipette hút 5 µl dịch tách chiết DNA cho vào 45 µl H20 khử ion, tiến hành
trộn mẫu trên máy vortex ta sẽ được nồng độ pha loãng cao nhất, sau đó hút 5 µl
mẫu từ ống eppendorf vừa vortex ở trên chuyển sang ống eppendorf thứ hai có chứa
sẵn 45 µl nước khử ion, trộn đều. Quá trình cứ lặp lại, sau cùng ta thu được một dãy
37
các nồng độ DNA theo chiều giảm dần đến eppendorf cuối sẽ có nồng độ DNA pha
loãng thấp nhất.
6. Phương pháp điện di trên gel agarose
Cân 1.5 g agrarose (Promega, Mỹ) cho vào chai thủy tinh, sau đó cho vào chai
100 ml dung dịch TBE 0.5 X. Lắc chai cho agrarose hòa tan vào dung dịch TBE,
sau đó đem đun trong microwave trong 3 phút ở 450 W (đun cho agrarose hòa tan
hoàn toàn), agrarose sau khi đun xong để nguội khoảng 60oC rồi cho thêm 5 µl
ethium bromide (nồng độ 10 mg/µl), trộn đều, đổ nhẹ dung dịch vào một đầu khay
dung dịch sẽ tự trải đều khay. Khoảng 30 phút sau gel đặc lại, lấy lược ra nhưng
phải cẩn thận tránh bị bể gel. Hút 2 µl dung dịch nạp mẫu 6X (40% glycerol, 0,25%
bromophenol blue và 0,25% xylencyanol) nhỏ thành giọt ra giấy parafilm, sau đó
hút 10 µl dung dịch sản phẩm khuếch đại trộn đều với dung dịch nạp mẫu và tiến
hành nạp mẫu vào giếng của gel. Sau khi nạp mẫu xong ta đậy nắp bể điện di lại và
tiến hành chạy điện di ở 100V. Thời gian điện di 30 phút. Sau khi chạy điện di xong
bản gel được lấy nhẹ ra khỏi khuôn gel và chụp hình trên bộ đọc gel Doc (Bio-Rad,
Mỹ). Quan sát thấy DNA hiện lên dưới dạng các vạch sáng.
38
PHẦN 1: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG
PHÁP PCR PHÁT HIỆN IHHNV TYPE LÂY NHIỄM
I. PHÁT TRIỂN QUI TRÌNH MULTIPLEX PCR PHÁT HIỆN IHHNV TYPE
LÂY NHIỄM
1.1. Thiết kế mồi cho phản ứng Multiplex PCR chẩn đoán IHHNV type lây
nhiễm
Hiện nay, có rất nhiều trình tự mồi của kỹ thuật PCR đã được công bố trên
nhiều tạp chí và tạp chí hướng dẫn chẩn đoán virus gây bệnh trên động vật thủy sản
(Rai., ctv. 2012). Và nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy trên tôm sú nuôi có sự hiện
diện của 2 type IHHNV A và B gắn vào bộ gen của tôm nuôi ở Thái Lan, Úc, Châu
Phi và Ấn Độ. Việc chẩn đoán IHHNV dựa trên vật liệu di truyền trở nên rất phức
tạp bởi các biến thể di truyền của virus trong các khu vực địa lý khác nhau (Tang và
ctv, 2006). Do đó việc lựa chọn quy trình PCR ứng dụng trên tôm sú phải được cân
nhắc do có sự tương đồng rất lớn về vật liệu di truyền giữa các type IHHNV (trình
tự 2.9 kb nucleotide của type A/B không lây nhiễm tương đồng 90−96% so với 4.1
kb của type IHHNV lây nhiễm) (Saksmerprome và ctv., 2010). Một số phương pháp
PCR có thể cho kết quả dương tính giả đối với virus truyền nhiễm IHHN type lây
nhiễm trên P. monodon nếu mồi được thiết kế thuộc khu vực vật liệu di truyền
IHHNV của type A/B chèn vào hệ gen tôm (Tang và ctv., 2003; Krabsetsve và ctv.,
2004; Tang và Lightner., 2006). Hiện nay cặp mồi khuếch đại IHHNV là 309F/R
(Tang và ctv., 2007), 77012F/77353R (OIE., 2012) và Kít IQ 2000 (Inteligent, Đài
Loan) phát hiện IHHNV type truyền nhiễm được đánh giá cao. Tuy nhiên, gần đây
theo nghiên cứu của Saksmerprome và ctv. (2011) cho thấy có sự gắn chèn trình tự
DNA ngẫu nhiên của IHHNV type lây nhiễm vào gen tôm sú. Chính vì vậy, khi sử
dụng các kỹ thuật PCR khuyến cáo hiện tại để phát hiện virus có thể cho kết quả
dương tính giả.
Theo khuyến cáo của tổ chức thú y thế giới OIE (2009) để khẳng định mẫu
tôm nhiễm IHHNV type lây nhiễm thì ngoài sử dụng qui trình PCR mồi 309F/R
phát hiện virus cho kết quả dương tính còn phải sử dụng một quy trình PCR khác để
39
khẳng định mẫu đó là dương tính virus IHHN thật. Từ những lý do nêu trên, trong
nghiên cứu này chúng tôi phát triển quy trình Multiplex PCR chẩn đoán IHHNV
type lây nhiễm với cặp mồi vnIHF/vnIHR kết hợp mồi 309F/R để cải thiện quy
trình chẩn đoán phát hiện virus thật IHHN nhiễm trên tôm nuôi.
Dựa vào trình tự bộ gen của IHHNV type lây nhiễm ở ĐBSCL này (Genbank:
JX840067 và KC513422) và đề tài sử dụng chương trình Primer 3
(http://primer3.wi.mit.edu/) để thiết kế cặp mồi vnIHF và vnIHR thể hiện ở hình
6.1.
Hình 6.1. Sơ đồ vị trí thiết kế mồi trên genome của IHHNV type lây nhiễm thu nhận
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (Genbank: JX840067 và KC513422) vnIHF: mồi xuôi
và vnIHR: mồi ngược (màu xanh lá cây) và cặp mồi 309F/R (OIE., 2009). Vùng
khuếch đại từ vị trí 622-1618 có kích thước DNA khoảng 997 bp.
Bảng 6.4. Mồi sử dụng trong nghiên cứu này
Tên mồi Trình tự mồi Kích
thước (bp)
Tài liệu
tham khảo
vnIHF 5’− AATTGCTTCGAGAACGCACG−3’ 997
Nghiên
cứu vnIHR 5’− GGACATGGTCCGTCTACTGC−3’
309F 5’-TCCAACACTTAGTCAAAACCAA-3’ 309 OIE, 2009
309R 5’-TGTCTGCTACGATGATTATCCA-3’
Deca-20a2 5’-ACTTCCCCCGGAACCCAAAGACT- 3’ 240 CSIRO, 2008
Deca-20s9 5’-GGGGGCATTCGTATTGCGA- 3’
1.2. Kiểm tra sự hoạt động của mồi
Đoạn plasmid DNA IHHNV type lây nhiễm đã được dòng hóa trước đó được
sử dụng làm bản mẫu DNA cho phản ứng Mutiplex PCR và để khảo sát giới hạn
phát hiện virus trong các quy trình PCR.
Trước khi để thiết kế một phản ứng Mutiplex PCR phát hiện các vùng gen
khác nhau trên cùng một trình tự. Chúng tôi phải kiểm tra sự hoạt động của mồi
thiết kế để xem các mồi này có hoạt động hay không. Thành phần phản ứng được
thiệt lập dựa trên khuyến cáo của nhà sản xuất, tổng thể tích mỗi phản ứng là 50 µl
40
gồm: 10 µl Buffer Flexi 5X, 1 µl dNTP (10 mM), 4l MgCl2 (25mM), 0.5 µl mỗi
mồi vnIHF, vnIHR (50 µM) và 0.25 µl Go Taq Flexi polymerase (5 U/µl)
(Promega, Mỹ). Thêm H2O khử ion cho đủ 48 µl, 2 µl bản mẫu DNA (100 ng). Chu
kì luân nhiệt cho phản ứng như sau: Bước 1: 1 chu kì gồm: 95°C trong 4 phút; Bước
2: 30 chu kì gồm: 95°C trong 30 giây, 58°C trong 45 giây, 72°C trong 60 giây;
Bước 3: 1 chu kì gồm: 72°C trong 5 phút, 4°C cho đến khi đem điện di.
Sau khi đã có kết quả kiểm tra hoạt động mồi, dựa trên các điều kiện phản ứng
khảo sát riêng lẻ trước đó, chúng tôi thiết lập điều kiện và thành phần phản ứng
multiplex khuếch đại DNA của IHHNV như sau: tổng thể tích mỗi phản ứng là 50
µl gồm 10 µl Buffer Flexi 5X, 1 µl dNTP (10 mM), 3l MgCl2 (25mM), 0.5 µl mỗi
mồi vnIHF, vnIHR (50 µM) và 0.2 µl mỗi mồi 309F và 309R (50 µM), 0.25 µl Go
Taq Flexi polymerase (5 U/µl) (Promega, Mỹ). Thêm H2O khử ion cho đủ 48 µl, 2
µl bản mẫu DNA. Chu kì luân nhiệt cho phản ứng như sau: Bước 1: 1 chu kì gồm:
95°C trong 4 phút; Bước 2: 30 chu kì gồm: 95°C trong 30 giây, 58°C trong 45 giây,
72°C trong 60 giây; Bước 3: 1 chu kì gồm: 72°C trong 5 phút, 4°C cho đến khi đem
điện di.
1.3. Khảo sát các điều kiện của phản ứng Multiplex PCR
Trong một phản ứng PCR thành phần MgCl2, dNTPs và nhiệt độ bắt cặp của
mồi là những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả và tính đặc hiệu của quá trình
PCR. Vì vậy, phản ứng PCR sau khi thiết lập sẽ được khảo sát các thành phần phản
ứng nêu trên. Nồng độ MgCl2 trong mỗi phản ứng được khảo sát là (1 mM, 1.5 mM,
2 mM, 2.5 mM, 3 mM), dNTPs (0.05 mM, 0.1 mM, 0.2 mM, 0.4 mM), và nhiệt độ
bắt cặp của mồi (nhiệt độ lai biến thiên từ 50oC đến 65oC). Plasmid IHHNV type
lây nhiễm sẽ được pha loãng bậc 10, chọn 3 nồng độ DNA plasmid IHHNV khác
nhau (10−4, 10−5, 10−6).
1.3.1. Khảo sát nồng độ dNTPs
Deoxy Nucleoside Triphosphat (dNTP) là đơn vị để tổng hợp được các bản sao
của DNA đích, dNTP có cấu tạo gồm một đường deoxyribose có gắn một base, có
thể là adenine (dATP) hay thymine (dTTP), cytosine (dCTP), guanine (dGTP).
41
Trong phản ứng PCR nồng độ dNTP quá cao sẽ liên kết với Mg2+, Mg2+ là một ion
rất cần cho sự hoạt động của enzym tổng hợp và sự tổng hợp mạch của enzyme Taq
polymerase. Vì vậy, dNTP mà sẽ ảnh hưởng tới phản ứng tổng hợp. Do đó để phát
triển quy trình chẩn đoán IHHNV type lây nhiễm cần tối ưu nồng độ dNTPs (dATP,
dCTP, dGTP, dTTP).
Chọn 3 độ pha loãng 10−4, 10−5, 10−6 trong dãy pha loãng plasmid – DNA (mục
2.4.2.6) làm mẫu tối ưu nồng độ dNTPs. Khảo sát ở một số nồng độ dNTPs phản
ứng như sau: 0.05 mM, 0.1 mM, 0.2 mM, 0.4 mM, bố trí 4 lô thí nghiệm tương ứng
với 4 nồng độ trên, mỗi lô có 3 phản ứng với các mẫu plasmid-DNA pha loãng ở
các nồng độ 10−4, 10−5, 10−6 làm đối chứng dương và 1 mẫu nước làm đối chứng
âm. Tổng thể tích mỗi phản ứng là 50 µl gồm 10 µl Buffer Flexi 5X, 1 µl dNTP (10
mM), 3l MgCl2 (25mM), 0.5 µl mỗi mồi vnIHF, vnIHR (50 µM) và 0.2 µl mỗi
mồi 309F và 309R (50 µM), 0.25 µl Go Taq Flexi polymerase (5 U/µl) (Promega,
Mỹ). Thêm H2O khử ion cho đủ 48 µl, 2 µl bản mẫu DNA cho vào 3 phản ứng đối
chứng dương tương ứng với 3 độ pha loãng và 2 µl H20 khử ion cho vào mẫu đối
chứng âm. Chu kì luân nhiệt như đã khảo sát ở trên. Kết quả được phân tích trên gel
agarose 1.5%. Nồng độ dNTPs thích hợp nhất là tại nồng độ đó 3 mẫu đối chứng
dương cho tín hiệu đúng kích thước và sáng rõ nhất.
1.3.2. Khảo sát nồng độ Mg+2
Nồng độ Mg+2 cũng là một nhân tố ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả hoạt động
của enzyme polymerase và tính đặc hiệu của quá trình PCR. Nồng độ Mg+2 cao có
thể làm xuất hiện thêm các sản phẩm không đặc hiệu. Tuy nhiên nếu nồng độ Mg+2
thấp sẽ làm giảm hiệu quả nhân bản dẫn đến lượng sản phẩm PCR thấp. Do vai trò
quan trọng của Mg+2 trong phản ứng PCR, nên cần tối ưu nồng độ Mg+2
để phát
triển quy trình PCR trong chẩn đoán IHHNV.
Tương tự như đã khảo sát dNTPs, chúng tôi chọn 3 độ pha loãng 10−4, 10−5,
10−6 trong dãy pha loãng plasmid DNA IHHNV làm mẫu tối ưu nồng độ Mg+2.
Khảo sát ở một số nồng độ Mg+2 phản ứng như sau: 1 mM, 1.5 mM, 2 mM, 2.5
mM, 3 mM, bố trí 5 lô thí nghiệm tương ứng với 5 nồng độ trên, mỗi lô có 3 phản
ứng với các mẫu có độ pha loãng 10−4, 10−5, 10−6 làm đối chứng dương và 1 mẫu
42
nước làm đối chứng âm. Thành phần hỗn hợp phản ứng PCR tương tự như khảo sát
dNTPs mục bên trên sử dụng nồng độ dNTPs đã tối ưu và bổ sung Mg+2 với các
nồng độ trên, thêm H2O khử ion cho đủ 50 µl, 2 µl mẫu pha loãng plasmid-DNA
IHHNV cho vào 3 phản ứng đối chứng dương tương ứng với 3 độ pha loãng và 2 µl
H20 khử ion cho vào mẫu đối chứng âm. Chu kì luân nhiệt như đã khảo sát ở mục
bên trên. Kết quả được phân tích trên gel agarose 1.5%. Nồng độ Mg+2 thích hợp
nhất là tại nồng độ đó mẫu đối chứng dương cho tín hiệu đúng kích thước và sáng
rõ nhất so với các nồng độ còn lại.
1.3.3. Khảo sát nhiệt độ lai
Nhiệt độ lai của phản ứng có ảnh hưởng rất lớn đến độ đặc hiệu của phản ứng.
Nhiệt độ cao quá hay thấp quá sẽ dẫn đến việc đoạn mồi không gắn hoàn toàn vào
DNA mẫu, hay gắn một cách tùy tiện. Để tiến hành tối ưu hóa nhiệt độ lai, chọn 3
độ pha loãng 10−4, 10−5, 10−6 trong dãy pha loãng plasmid DNA IHHNV type lây
nhiễm, làm mẫu trong thí nghiệm này.
Thực hiện quy trình PCR phát hiện IHHNV type lây nhiễm với nhân tố biến
thiên là nhiệt độ lai. Dựa vào nhiệt độ lai của phản ứng thiết lập ban đầu (550C), cài
đặt quy trình PCR sao cho nhiệt độ lai biến thiên từ 50oC đến 60oC. Phản ứng PCR
được thực hiện tại 8 điểm nhiệt theo gradient nhiệt độ của máy Icycler (Biorad, Mỹ)
như sau: 500C, 50.80C, 52.10C, 53.90C, 56.40C, 580C, 59.50C, 600C, mỗi lô có 3
phản ứng với các mẫu pha loãng đã chọn 10−4, 10−5, 10−6. Thành phần hỗn hợp PCR
cho mỗi phản ứng có tổng thể tích 50 µl gồm 10 µl Buffer Flexi 5X, 0.5 µl mỗi mồi
vnIHF, vnIHR (50 µM) và 0.2 µl mỗi mồi 309F và 309R (50 µM), 0.25 µl Go Taq
Flexi polymerase (5 U/µl) (Promega, Mỹ) và sử dụng dNTPs, MgCl2 theo nồng độ
đã tối ưu, thêm H20 khử ion cho đủ 48 µl, 2 µl mẫu pha loãng plasmid – DNA
IHHNV cho vào 3 phản ứng đối chứng dương tương ứng với 3 độ pha loãng và 2 µl
H20 khử ion cho vào mẫu đối chứng âm. Kết quả được phân tích trên gel agarose
1.5%. Nhiệt độ lai thích hợp là nhiệt độ mà phản ứng PCR có thể phát hiện được
virus trong mẫu pha loãng nồng độ thấp nhất và rõ ràng nhất trong các lô bố trí thí
nghiệm.
43
1.4. Giới hạn phát hiện
Độ nhạy của quy trình khảo sát dựa vào số lượng bản sao plasmid IHHNV
type lây nhiễm thấp nhất có trong phản ứng mà vẫn thấy được sản phẩm khuếch đại
mong muốn khi điện di. Thí nghiệm khảo sát độ nhạy lặp lại 3 lần trên mẫu plasmid
IHHNV type lây nhiễm pha trong dịch ly trích DNA tôm (SDS-NaOH, 0.0125%-
0.025N). Tiến hành phản ứng PCR theo quy trình mới (quy trình tự thiết kế với cặp
mồi vnIHF/vnIHR và 309F/309R) đã được tối ưu các điều kiện với dãy pha loãng
Plasmid pGEM T-easy - IHHNV type lây nhiễm 10−1 →10−15 trong dịch DNA tôm.
Kết quả được phân tích trên gel agarose 1.5%.
1.5. Độ đặc hiệu của quy trình
Tính đặc hiệu của quy trình tự thiết kế trong nghiên cứu này được khảo sát
trên một số virus và vi khuẩn thường gặp trong tôm sú nuôi gồm: mẫu tôm nhiễm
HPV, mẫu tôm nhiễm MBV, mẫu tôm nhiễm NHP, mẫu tôm nhiễm WSSV, mẫu
tôm nhiễm Vibrio sp., mẫu tôm nhiễm IHHNV type A/B đã được xác định ở Việt
Nam bằng các cặp mồi MG831F/R và IHHNVAB F/R (Tang và ctv., 2007), mẫu
đối chứng dương là plasmid IHHNV type lây nhiễm. 2 μl từ mỗi mẫu trên sẽ được
khuếch đại trong phản ứng PCR phát hiện IHHNV type lây nhiễm với quy trình tự
thiết kế đã được tối ưu các điều kiện. Kết quả được phân tích trên gel agarose 1.5%.
Đồng thời chúng tiến hành đánh giá độ nhạy và đặc hiệu của phương pháp
chúng tôi tiến hành thử nghiệm trên tổng số 20 mẫu tôm sú. Trong đó có 10 mẫu
không mang virus IHHNV và 10 mẫu được bổ sung virus IHHNV từ mẫu chuẩn
của ĐH Arizona. Thử nghiệm được thực hiện 1 lần bởi một nhân viên. Độ nhạy và
độ đặc hiệu được tính toán như sau:
Mẫu thử nghiệm Dương tính Âm tính
Kết quả kiểm tra bằng
Multiplex PCR
Dương tính Dương tính thật (TP) Dương tính giả (FP)
Âm tính Âm tính giả (FN) Âm tính thật (TN)
Kết quả đánh giá như sau:
Độ nhạy: TP/(TP+FN)x 100
Độ đặc hiệu: TN/(FP+TN) x100
44
1.6. Ứng dụng kiểm tra IHHNV type lây nhiễm trên mẫu thực
Tiến hành kiểm tra quy trình tự thiết kế trên 90 mẫu tôm thương phẩm, 20
mẫu tôm giống, 130 mẫu tôm bố mẹ. Các mẫu trên được thu tại ĐBSCL, tất cả các
mẫu trên đều được ly trích DNA bằng phương pháp ly trích SDS-NaOH và khuếch
đại bằng quy trình multiplex PCR chẩn đoán IHHNV type lây nhiễm đã thiết lập.
Kết quả được phân tích trên gel agarose 1.5 %.
PHẦN 2: ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP LOOP-
MEDIATED ISOTHERMAL AMPLIFICATION (LAMP) CHẨN
ĐOÁN IHHNV TYPE LÂY NHIỄM
Kỹ thuật LAMP được Tsugunori Notomi và các cộng sự giới thiệu năm 2000
(Notommi và ctv, 2000). Kỹ thuật Loop-mediated Isothermal Amplification
(LAMP) có thể khuếch đại nucleic acid đích một cách nhanh chóng khoảng 109 bản
sao trong 1 giờ khuếch đại ở nhiệt độ 60-65 0C. Thành phần phản ứng gồm bốn mồi
đặc hiệu bắt cặp bổ sung với trình tự gốc (hình 6.1). Nhờ khả năng tách mạch của
enzyme Bst DNA polymerase, mồi sẽ bắt cặp và tổng hợp phân tử nucleic acid mới
trong điều kiện đẳng nhiệt (không cần sự biến thiên về nhiệt độ). Thời gian phản
ứng của kỹ thuật LAMP có thể rút ngắn xuống 60 phút khi bổ sung thêm mồi Loop
(Nagamine và ctv, 2002). Sản phẩm khuếch đại là một tập hợp các sợi DNA có cấu
trúc hình quả tạ với các độ dài sản phẩm khuếch đại khác nhau (hình 6.2) (Savan và
ctv, 2005). Sản phẩm khuếch đại được phân tích bằng nhiều cách khác nhau: điện di
gel agarose, đo độ đục của dung dịch sau phản ứng, nhuộm với chất chỉ thị nucleic
acid để quan sát kết quả bằng mắt thường, hoặc ứng dụng kỹ thuật sắc ký màng để
gia tăng độ đặc hiệu (Savan và ctv 2005; Pillai và ctv 2006; Kiatpathomchai và ctv
2008; Puthawibool và ctv 2009). Tương tự kỹ thuật PCR, kỹ thuật LAMP chỉ có thể
thiết lập khi có thông tin về vật liệu di truyền của tác nhân gây bệnh. Do có độ nhạy
cao, nên kỹ thuật LAMP có nguy cơ tạp nhiễm rất lớn và dễ gây ra kết quả dương
tính giả trong các phép chẩn đoán. Do tính thuận tiện trong thao tác và không cần
đầu tư trang thiết bị đắt tiền nên phương pháp LAMP rất có tiền năng ứng dụng
trong phòng thí nghiệm và tại hiện trường. Hiện nay rất nhiều tác nhân gây bệnh
45
trên vật nuôi thủy sản được nghiên cứu chẩn đoán bằng kỹ thuật LAMP. Nhiều
phương pháp LAMP đã được công bố để phát hiện nhiều tác nhân virus gây bệnh
trên tôm nuôi như yellow head virus (YHV), Taura syndrome virus (TSV),
Macrobrachium rosenbergii nodavirus (MrNV) and extra small virus (XSV), white
spot syndrome virus (WSSV), infectious myonecrosis virus (IMNV),
hepatopancreatic parvovirus (HPV) (Savan và ctv, 2005; Chaivisuthangkura và ctv.,
2009).
Vào năm 2006, kỹ thuật LAMP được phát triển để chẩn đoán IHHNV trên tôm
nuôi dựa trên trình tự đích DNA của IHHNV (AF218266). Kết quả chẩn đoán cho
thấy, độ nhạy của kỹ thuật này cao hơn kỹ thuật chẩn đoán PCR thông thường gấp
100 lần. Gần đây Arunrut và ctv (2011) đã phát triển thành công kỹ thuật LAMP kết
hợp với sắc ký mao dẫn (LED). Có thể nhanh chóng đọc kết quả các băng vạch sản
phẩm khuếch đại đặc hiệu bằng mắt thường. Trong kỹ thuật này ngoài 4 cặp mồi
được thiết kế trong phản ứng, còn có một mồi thêm để làm tăng tốc phản ứng
LAMP. Kỹ thuật này cho kết quả nhanh hơn kỹ thuật LAMP thông thường. Một kỹ
thuật mới để phát hiện IHHNV là kỹ thuật định lượng LAMP, với 4 mồi trong phản
ứng, độ nhạy của phản ứng có thể có thể phát hiện là 102-103 copy/µl virus IHHN
(Sudhakaran và ctv., 2008). Gần đây, kỹ thuật multiplex LAMP cũng được phát
triển để phát hiện đồng thời hai virus gây bệnh trên tôm, virus WSSV và IHHNV.
Hình 6.2. Cấu trúc mồi khuếch đại trong
phương pháp LAMP (Eiken Genome)
Hình 6.3. Cấu trúc sản phẩm
của phương pháp LAMP
(Eiken Genome)
Hình 6: Cấu trúc mồi và sản phẩm khuếch đại trong phương pháp LAMP (Eiken Genome)
46
Độ nhạy của kỹ thuật này so với các phương pháp thông thường PCR và nested
PCR là gấp 100-1000 lần (He và Xu., 2011).
2.1. Ứng dụng quy trình LAMP phát hiện IHHNV (He và Xu, 2011)
2.1.1. Thử nghiệm phản ứng LAMP theo công bố
Điều kiện tối ưu của qui trình LAMP được thiết lập đúng như tác giả Hu và
Xu. (2011) công bố như sau: 5 pmol mỗi mồi HHNV-F3 5’- CGA CAT CCG TGT
ACC AGA -3’, IHHNV-B3: 5’- AGA GCG TAG GAC TTT CCG -3’ và 40 pmol
mỗi mồi IHHNV-FIP 5’- GTC CTT GGA GTA CAA GAG TGT TTA TGG ATC
CAA TCT TAG CTT GGA TAA TCA TCG T -3’ và IHHNV-BIP 5’- GAA AAT
CTC TTA CCA TCG GTG CAG GAT CCG AAG GTG TTT GAG TCT CCT -3’
với 1,4 mM dNTPs (Promega, Mỹ), 2.5 μl dung dịch đệm phản ứng 10X (200 mM
Tris–HCl pH 8.8, 100 mM KCl, 100 mM (NH4)2SO4, 20 mM MgSO4, 1% Triton X-
100), 6mM MgSO4, 8U Bst DNA polymerase (Neb, Mỹ), 2.5 μl Betain 5M (Sigma,
Mỹ). Hút 1ul mẫu DNA IHHNV cho vào 24 ul hỗn hợp phản ứng nêu trên và ủ ở
64oC trong 60 phút. Sau đó đem phân tích trên gel agarose 1,5%. Thí nghiệm kiểm
tra quy trình LAMP được bố trí như sau:
Thử nghiệm trên mẫu đối chứng âm (nước, mẫu tôm không nhiễm
IHHNV) và mẫu chứng dương (tôm nhiễm IHHNV được cung cấp
từ trường đại học Arizona, Mỹ)
Thử nghiệm trên một loạt DNA của IHHNV pha loãng
2.1.2. Tối ưu hóa các điều kiện phản ứng (dNTPs, Mg2+, nhiệt độ ủ, thời gian
và độ nhạy)
2.2. Quy trình LAMP tự thiết kế phát hiện IHHNV
Dựa trên đoạn gen (ORF1) mã hóa cho protein giả định 1 của IHHNV type
lây nhiễm. Bốn mồi của qui trình LAMP được thiết kế dựa trên trình tự của bộ gen
virus Infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus (IHHNV) được công
bố trên ngân hàng gen (GenBank accession no.AF218266). Phần mềm dùng thiết kế
cho trình tự mồi có tên là Primer Explorer V4
(http://primerexplorer.jp/elamp4.0.0/index.html ). Mồi xuôi bên trong (FIP) và bên
ngoài F3, Mồi ngược bên trong (BIP) và bên ngoài B3 hình 6.4. Trình tự mồi và vị
47
trí mồi thiết kế trên đoạn gen của virus IHHNV type lây nhiễm đã được trình bày ở
hình 6.4 và bảng 6.5.
Hình 6.4. Sơ đồ vị trí nucleotide mồi thiết kế bắt trên genome của IHHNV type lây
nhiễm, mồi xuôi ngoài F3, mồi ngược ngoài B3, và mồi xuôi trong FIP
(F1c/TTTT/F2), mồi ngược trong BIP(B1c/TTTT/B2
Bảng 6.5. Trình tự mồi thiết kế để khuếch đại gen IHHNV type lây nhiễm
Tên mồi Vị trí mồi Trình tự mồi
IHHNVvn-B3 294-318 5’- GTCAATTAGGAATTTAATGGATCGT -3’
IHHNVvn-F3 106-127 5’- GCTATTCCAAGTGACTAAGGAC-3’
IHHNVvnFIP 128-150/TTTT/174-198 5’-TGATCCAAATAATGACGGACTAGGTTTT
AATTTTGGAACATGGAAGATACG 3’
IHHNVvnBIP 199-222/TTTT/259-282 5’-TCAAGTAACAGTGAACCAACAGAATTTTCA
CTTGTACTTACATTTGTATCC-3’
2.2.1. Thiết lập điều kiện phản ứng
Điều kiện chuẩn của quy trình LAMP được thiết lập dựa trên tác giả
Notommi và ctv, (2000) công bố như sau: 5 pmol mỗi mồi HHNVvn-F3 5’- GCT
ATT CCA AGT GAC TAA GGA C-3’, IHHNVvn-B3: 5’- GTC AAT TAG GAA
TTT AAT GGA TCG T -3’ và 40 pmol mỗi mồi IHHNVvn FIP 5’-TGA TCC AAA
TAA TGA CGG ACT AGG TTT TAA TTT TGG AAC ATG GAA GAT ACG 3’
và IHHNVvn-BIP 5’-TCA AGT AAC AGT GAA CCA ACA GAA TTT TCA
CTT GTA CTT ACA TTT GTA TCC-3’ với 1,4 mM dNTPs (Promega, Mỹ), 2.5 μl
48
dung dịch đệm phản ứng 10X (200 mM Tris–HCl pH 8.8, 100 mM KCl, 100 mM
(NH4)2SO4, 20 mM MgSO4, 1% Triton X-100), 6mM MgSO4, 8U Bst DNA
polymerase (Neb, Mỹ), 2.5 μl Betain 5M (Sigma, Mỹ). Hút 1ul mẫu DNA IHHNV
cho vào 24ul hỗn hợp phản ứng nêu trên và ủ ở 63oC trong 60 phút. Sau đó đem
phân tích trên gel agarose 1,5%.
Thí nghiệm kiểm tra qui trình LAMP được bố trí như sau:
Thử nghiệm trên mẫu đối chứng âm (nước, mẫu tôm không nhiễm IHHNV)
và mẫu chứng dương (tôm nhiễm IHHNV)
Thử nghiệm trên một loạt DNA của IHHNV pha loãng bậc 10 (từ 10-1-10-10 )
2.2.2. Thử nghiệm các điều kiện phản ứng
Dựa theo các nghiên cứu trước về phương pháp LAMP (Notomi và ctv.,
2000; He và Xu, 2011; Sun và ctv., 2006 và Arunrut và ctv., 2012) trong nghiên cứu
này chúng tôi tiến hành khảo sát một số điều kiện phản ứng như: nhiệt độ phản ứng,
thời gian phản ứng, dNTP và Mg2+ trong phản ứng theo hóa chất hiện tại ở phòng.
Thử nghiệm nồng độ dNTPs
Theo các nghiên cứu trước của các nhà khoa học công bố nồng độ dNTP có
ảnh hưởng đến độ đặc hiệu của quá trình khuếch đại DNA của enzyme tổng hợp
DNA polymerase (Innis và ctv., 1988). Vì vậy phản ứng LAMP thiết kết được khảo
sát thực hiện trên các nồng độ khác nhau của dNTP bao gồm: 0.2 mM, 0.4 mM, 0.6
mM, 0.8 mM, 1 mM, 1.2 mM, 1.4 mM và 1.6 mM. Các thành phần khác của hỗn
hợp phản ứng LAMP được giữ nguyên như điều kiện tối ưu mà các tác giả khác
công bố khác công bố: 5 pmol mỗi mồi IHHNVvnF3 và IHHNVvnB3, 40 pmol mỗi
mồi IHHNVvnBIP và IHHNVvnFIP, 2.5 μl dung dịch đệm phản ứng 10X (200 mM
Tris–HCl pH 8.8, 100 mM KCl, 100 mM (NH4)2SO4, 20 mM MgSO4, 1% Triton X-
100)(Neb, Mỹ), 1M Betain, 8mM MgSO4, 8U Bst DNA polymerase (Neb, Mỹ). Sau
khi biến tính, 1ul mẫu sẽ được cho vào 24 ul hỗn hộp phản ứng nêu trên và ủ ở 63oC
trong 60 phút. Sau đó đem phân tích trên gel agarose 1,5%.
Thí nghiệm được lặp lại trên mẫu DNA ly trích từ tôm nhiễm virus IHHNV,
mẫu nước và mẫu tôm không nhiễm virus IHHNV.
49
Thử nghiệm nồng độ MgSO4
Nồng độ Mg2+ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt tính của enzyme cũng như
nhiệt độ lai của mồi (Saiki và ctv., 1998). Tổng thể tích của phản ứng là 25 ul với
nồng độ của MgSO4 được khảo sát khác nhau bao gồm: 4 mM, 6 mM và 8 mM, 10
mM và 12 mM. Các thành phần khác của hỗn hợp giữ nguyên như điều kiện tối ưu
mà các tác giả công bố : Các thành phần khác của hỗn hợp phản ứng LAMP được
giữ nguyên như điều kiện tối ưu mà các tác giả công bố khác công bố: 5 pmol mỗi
mồi IHHNVvnF3 và IHHNVvnB3, 40 pmol mỗi mồi IHHNVvnBIP và
IHHNVvnFIP, 2.5 μl dung dịch đệm phản ứng 10X (200 mM Tris–HCl pH 8.8, 100
mM KCl, 100 mM (NH4)2SO4, 20 mM MgSO4, 1% Triton X-100)(Neb, Mỹ), 1M
Betain, 8U Bst DNA polymerase (Neb, Mỹ), 1.4 mM dNTPs. Sau khi biến tính, 1ul
mẫu sẽ được cho vào 24 ul hỗn hộp phản ứng nêu trên và ủ ở 63oC trong 60 phút.
Sau đó đem phân tích trên gel agarose 1,5%.
Thí nghiệm được lặp lại trên mẫu DNA ly trích từ tôm nhiễm virus IHHNV,
mẫu nước và mẫu tôm không nhiễm virus IHHNV.
Thử nghiệm nhiệt độ ủ phản ứng
Theo khuyến cáo của nhà sản xuất nhiệt độ ủ của phản ứng là 650C. Tuy
nhiên trong một số nghiên cứu cho thấy nhiệt độ ủ của phản ứng tối ưu thấp hơn
(Iwamoto và ctv., 2003), nên chúng tôi khảo sát nhiệt độ ủ từ 600C-650C. Thành
phần khác của hỗn hợp phản ứng LAMP được giữ nguyên như điều kiện tối ưu mà
các tác giả công bố khác công bố: 5 pmol mỗi mồi IHHNVvnF3 và IHHNVvnB3,
40 pmol mỗi mồi IHHNVvnBIP và IHHNVvnFIP, 2.5 μl dung dịch đệm phản ứng
10X (200 mM Tris–HCl pH 8.8, 100 mM KCl, 100 mM (NH4)2SO4, 20 mM
MgSO4, 1% Triton X-100)(Neb, Mỹ), 1M Betain, 8U Bst DNA polymerase (Neb,
Mỹ), 1.4 mM dNTPs. Sau khi biến tính, 1ul mẫu sẽ được cho vào 24 ul hỗn hộp
phản ứng nêu trên và ủ ở nhiệt độ của phản ứng được khảo sát ở 600C, 630C, 64
0Cvà 650C. Thí nghiệm được lặp lại trên mẫu DNA ly trích từ tôm nhiễm virus
IHHNV và mẫu tôm không nhiễm virus IHHNV.
50
Khảo sát thời gian ủ
Trong chẩn đoán thì thời gian rất cần thiết cho việc điều trị và phòng ngừa
bệnh virus. Hiện này các phương pháp chẩn đoán bệnh virus như phương pháp
PCR, hay nuôi cấy tế bào tốn rất nhiều thời gian (3 h đến vài ngày). Trong khi đó,
thời gian ủ của phản ứng LAMP được cho là tối ưu khoảng 60 phút (Savan và ctv.,
2004; Iwamoto và ctv., 2003). Tùy vào mồi thiết kế cũng như trình tự gen đích
khuếch đại mà thời gian ủ của phản ứng LAMP khác nhau. Vì vậy, thời gian ủ của
phản ứng được thực hiện khảo sát ở 15 phút, 30 phút, 45 phút, 60 phút và 75 phút.
Hỗn hợp hóa chất phản ứng được thực hiện theo điều kiện tối ưu mà tác giả công
bố. Thí nghiệm được lặp lại trên mẫu DNA tổng số ly trích từ tôm nhiễm virus
IHHNV và mẫu tôm không nhiễm virus IHHNV.
51
NỘI DUNG III: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH PHƯƠNG THỨC TRUYỀN
LAN THEO TRỤC DỌC VÀ TRỤC NGANG CỦA IHHNV TRÊN TÔM
SÚ TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Mục tiêu: Xác định Khả năng lây truyền của chúng sang thế hệ con trong điều kiện
sản suất và an toàn sinh học thực tế tại Việt Nam. Khả năng lây nhiễm giữa các thể
cùng loài và khác loài trong cùng một một môi trường nuôi.
1. Vật liệu sinh học
– Tôm sú nuôi thương phẩm (Peneaus monondon) khỏe có trọng lượng 3-5
gram, được cung cấp từ Trại thực nghiệm thủy sản Bạc Liêu. Tôm được nuôi trong
bể composite 3000 lít, có hệ thống lọc tuần hoàn. Độ mặn nước biển khoảng 15 ppt.
Tôm được cho ăn hằng ngày với thức ăn viên công nghiệp với lượng bằng 3-10%
trọng lượng cơ thể.
– Tôm sú bố mẹ nhiễm IHHNV thu từ các trại ương giống ở Vũng Tàu và
ĐBSCL còn sống và sau cho vào tủ lạnh âm sâu -80oC để bảo quản làm nguồn vật
liệu ly trích virus.
– Tôm thẻ (Peneaus vannamei) có trọng lượng 3-5 gram được cung cấp từ
Trung tâm quốc gia giống hải sản Nam Bộ cũng được nuôi trong hệ thống bể
composite có hệ thống lọc và sục khí như tôm sú.
– Bắt ngẫu nhiên 10-15 cá thể tôm sú hoặc tôm thẻ được kiểm tra White spot
syndrome virus (WSSV), yellow head virus (YHV), Taura syndrome virus (TSV),
Infectious Mionecrosis Virus (IMNV) và IHHNV bằng PCR để trước khi nuôi và
cho vào lây nhiễm.
2. Dụng cụ và thiết bị
- Bể kính 40 x 60 x 40 cm dùng để bố trí lây nhiễm (30 bể). Bể kính 50 x 90 x
40 cm (khoảng 3-5 bể) dùng để lây nhiễm virus trên giáp xác và tôm nuôi sống
chung với tôm thí nghiệm.
- Máy lọc nước có sục khí (12W).
- Bể xi măng 4000 lít và 500 lít để nuôi tôm sú, tôm thẻ.
52
- Vợt, xô xách nước, hóa chất tẩy trùng (chlrorine, xà phòng) và thức ăn tôm
công nghiệp CP hoặc UP.
- Nước biển được mua về dự trữ trong bể composite 20 khối, và được xử lý với
chlorin 30 ppm, trước khi cho vào bể thí nghiệm.
3. Phương pháp ly trích nguồn virus
Ly trích được thực hiện theo phương pháp của Montgomery-Brock và ctv
(2007), Tang và Lightner (2006) có thay đổi. Đầu tôm bố mẹ thu ở ĐBSCL đã được
xác định nhiễm virus IHHN bằng PCR được bảo quản trong tủ -700C và đã được
giải trình bộ gen, lấy ra cho vào đá vảy để rã đông, sau đó bóc tách nắp giáp vỏ đầu
ngực và loại bỏ gan. Cân khoảng 5-10 gam mô tôm cho vào cối lạnh, nghiền trong
15-30 ml TN (0.02M Tris HCl, 0.4 NaCl, pH 7.4) trong điều kiện lạnh, tỷ lệ mô tôm
với dung dịch TN là 3:1. Sau đó ly tâm (5000 vòng/ phút) trong 30 phút ở nhiệt độ
40C. Hút dịch nổi, lọc qua màng lọc 0.45 µM. Sau đó cho vào từng eppendorf 1.5
ml vô trùng và bảo quản ở -700C để sử dụng lây nhiễm.
4. Phương pháp nhân sinh virus trong tôm sú, tôm thẻ chân trắng
Phương pháp nhân sinh virus thực hiện theo phương pháp của Montgomery-
Brock và ctv (2007) có thay đổi. Năm mươi cá thể tôm thẻ chân trắng, 50 tôm sú đã
nuôi ổn định trong 7 ngày trong 2 bể riêng biệt. Sau đó, mỗi cá thể tôm được tiêm
giữa đốt thứ 2 và thứ 3 của đốt đuôi với 20µl dịch huyền phù virus. Tôm sau khi lây
nhiễm, hằng ngày sẽ được chăm sóc và cho ăn với thức ăn viên công nghiệp 3%
trọng lượng cơ thể tôm. Sau 7 đến 14 ngày lây nhiễm, từng cá thể tôm được cắt
chân bơi, cho vào eppendorf vô trùng. Mẫu sẽ được gửi về phòng thí nghiệm để
kiểm tra sự hiện diện của virus trên tôm này bằng kỹ thuật PCR. Sau khi kiểm tra,
những tôm có kết quả dương tính IHHNV sẽ được đưa vào thí nghiệm lây nhiễm
nuôi chung với tôm khỏe hoặc làm nguồn bệnh phẩm cho ăn.
5. Kiểm tra sự hiện diện IHHNV bằng phản ứng PCR
Quy trình Multiplex PCR chẩn đoán IHHNV type lây nhiễm của OIE (2009)
sử dụng cặp mồi IHHNV 77012F và IHHNV 77353R, thành phần và điều kiện phản
53
ứng theo công bố OIE (2009). Dựa theo các điều kiện đã công bố của OIE và có
điều chỉnh chúng tôi pha được hỗn hợp phản ứng PCR với tổng thể tích 50 µl, thành
phần: 10 µl Buffer Flexi 5X, 1 µl dNTP (10 mM), 3 µl mM MgCl2 (25mM), 0.5 µl
F2 (50 µM) và 0.5 µl R1 (50 µM), 0.25 µl Go Taq Flexi polymerase 5 U/µl. Thêm
H20 khử ion cho đủ 48 µl, thêm 2 µl mẫu DNA IHHNV tổng số ly trích từ mô tôm.
Mẫu chứng âm sẽ là nước cất vô trùng. Chu kì luân nhiệt cho phản ứng như sau: 1
chu kì 95°C trong 4 phút; 30 chu kì gồm: 95°C trong 30 giây, 55°C trong 30 giây,
72°C trong 45 giây; kết thúc phản ứng 72°C trong 5 phút, 4°C. Sản phẩm sau khi
khuyếch đại sẽ được điện di trên gel agarose 1.5% có nhuộm SafeView Nucleic
Acid Stain (ABM, Canada) và sản phẩm sẽ được ghi lại hình ảnh bởi máy chụp gel
(Geldoc, Biorad, Mỹ).
6. Xác định phương thức lan truyền theo trục dọc
Trong thí nghiệm lây nhiễm theo trục dọc của IHHNV, chúng tôi muốn chứng
minh khả năng lây truyền virus cho thế hệ sau của tôm sú. Đó là các cá thể mẹ
mang bệnh sẽ truyền lại virus cho con cháu của chúng, trong khi cá thể mẹ không
mang mầm bệnh sẽ cho thế hệ sau không nhiễm virus này khi được kiểm tra bằng
PCR. Qua đó, củng cố thêm thông tin về sự lan truyền của virus này, cũng như có
những biện pháp sàng lọc cẩn thận để loại bỏ mầm bệnh khi thế hệ sau của chúng sẽ
được sử dụng làm giống. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
54
Để xác định sự truyền lây của IHHNV từ mẹ sang con, sử dụng phương pháp
PCR để sàng lọc ra khoảng 100 cá thể tôm sú mẹ đã giao vĩ trước, từng cá thể tôm
sú mẹ trên đàn thu nhận từ Đà Nẵng và Rạch Gốc được nuôi riêng và xác định có
hay không nhiễm các loại virus nguy hiểm như WSSV, YHV và IHHNV để xác
định được 6 tôm mẹ nhiễm virus IHHNV và 3 tôm sú mẹ không nhiễm IHHNV.
Sáu tôm mẹ nhiễm IHHNV được nuôi trong một bể riêng (4000 lít) và 3 tôm mẹ
không nhiễm IHHNV (đối chứng âm) được nuôi một bể riêng.
+ Đối với 3 tôm mẹ không lây nhiễm IHHNV (nghiệm thức đối chứng âm)
sẽ được bố trí cho đẻ riêng biệt. Sau khi tôm mẹ đã giao vỹ thành thục được chọn
nuôi trong các bể xi măng 5-7 ngày để ổn định, độ mặn trong nước biển đã vô trùng
được ổn định 35ppt, nhiệt độ duy trì từ 27-300 C, có sục khí, oxy hòa tan 4-7 mg/lít
và cho thức ăn như mực tươi, nhuyễn thể hoặc ốc mượn hồn. Lượng cho ăn hàng
ngày bằng 10-15% tổng trọng lượng cơ thể đàn tôm mẹ trong thời kỳ phát dục. Tuy
nhiên, không cho ăn thức ăn có thể mang mầm bệnh virus IHHN như tôm, cua.
Kiểm tra tôm nếu phát hiện tôm mang trứng ở giai đoạn III, IV hoặc tôm sậm màu
thì chuyển ngay tôm mẹ sang bể cho đẻ (bể composite 1000 lít, có sục khí). Sau khi
tôm đẻ, trứng sẽ được chuyển qua bể ương và thu mẫu mẫu trứng. Thu mẫu tôm ở
các giai đoạn ấu trùng Nauplli 1 – 3, Zoea 1 – 3, Mysis 1 – 3, Postlarvae 1 – 6 được thu
và cho vào tube 1.5 ml có cồn 90% hoặc lọ thu mẫu riêng biệt. Mẫu được đánh số
và ghi chú cho từng loại mẫu bố trí thí nghiệm tránh trường hợp bị trùng. Mẫu thu
sẽ được chuyển về phòng thí nghiệm và phân tích sự hiện diện IHHNV bằng PCR.
+ Đối với tôm mẹ nhiễm IHHNV có 3 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức, tiến
hành cho 2 con mẹ bị nhiễm IHHNV nuôi vào 1 bể 1000 lít, nhiệt độ (27-300 C), có
sục khí và cho thức ăn giống như nghiệm thức đối chứng âm. Tôm được bố trí cho
đẻ và thu mẫu cũng giống như đối chứng âm trên. Thu mẫu trứng và mẫu tôm ở các
giai đoạn ấu trùng Nauplli 1 – 3, Zoea 1 – 3, Mysis 1 – 3, Postlarvae 1 – 6 được thu
và cho vào tube 1.5 ml có cồn 900 hoặc lọ thu mẫu riêng biệt, được đánh dấu cho
từng loại mẫu bố trí thí nghiệm tránh trường hợp bị trùng, sau đó phân tích sự lây
nhiễm bằng PCR.
55
7. Lây nhiễm theo trục ngang
Thí nghiệm lây nhiễm theo trục ngang của IHHNV, chúng tôi muốn xem xét
khả năng lan truyền virus theo cách thức cho ăn, sống chung giữa các loài với nhau,
khi mà ở ngoài tự nhiên tôm sú và tôm thẻ được nuôi nhiều ở ĐBCSL. Ngoài ra,
khả năng nhiễm IHHNV trong tự nhiên cũng như trong trang trại nuôi ở hai loài này
rất cao mà không hề gây ra sự tử vong nào cả. Do đó, mô hình thí nghiệm này nhằm
đánh giá khả năng lây nhiễm giữa các loài, cũng như những thông tin về thời gian
biểu hiện bệnh lý trên tôm khi có tác nhân gây bệnh trong cùng môi trường sống. Sơ
đồ bố trí thí nghiệm
Lây truyền ngang của IHHNV được biết là bằng con đường tôm ăn thịt xác vật
chủ bị nhiễm bệnh, tiếp xúc trực tiếp giữa tôm bệnh và không bệnh hoặc tiếp xúc
gián tiếp thông qua nước. Khi xảy ra dịch bệnh, hiện tượng tôm ăn lẫn nhau được
xem như là con đường lây nhiễm nhanh và hiệu quả nhất trong tự nhiên. (Lightner
và ctv.,1983a; Bell & Lightner, 1984; Tang và ctv., 2003). Đây là cơ sở để nghiên
cứu và hiểu rõ vể bản chất lây truyền tự nhiên của virus nhằm nghiên cứu các quần
đàn tôm có mang virus mà không biểu hiện bệnh, những loài tôm kháng IHHNV
hoặc giai đoạn sớm của tôm đã mang mầm bệnh virus lây truyền qua những loài
tôm nhạy cảm hơn theo giai đoạn sống bằng cách thông qua các thí nghiệm lây
truyền cho ăn tôm bệnh.
Theo các nghiên cứu, giai đoạn tôm PL và hậu ấu trùng là tôm đang giai
đoạn phát triển mạnh nhất. Parvovirus, như IHHNV không có DNA polymerase để
mã hóa mà tùy thuộc vào tế bào chủ để nhân sinh DNA. Chính vì vậy sự nhân lên
của virus tùy vào sự nhân lên và biệt hóa của tế bào bị nhiễm. Ở tôm Pl và tôm hậu
ấu trùng có rất nhiều tế bào đang phân chia hoạt động. Chính điều này làm tôm ở
giai đoạn này dễ nhiễm hơn tôm lớn (Kalagayan và ctv., 1991; Lightner, 1996).
Chính vì vậy, trong thí nghiệm này chúng tôi chọn tôm sú 3-5g để bố trí trong thí
nghiệm lây nhiễm này.
56
Lây nhiễm cùng loài và khác loài được bố trí thí nghiệm lây truyền theo trục
ngang cùng loài dựa theo phương pháp của Tang và Lighner (2006) và Bonami và
ctv (1990) có điều chỉnh. Tôm sú trưởng thành 3-5g (khoảng 1-1,5 tháng tuổi) từ ao
tôm nuôi công nghiệp tại Trại Thực Nghiệm Bạc Liêu được đưa về phòng thí
nghiệm Gò Vấp, tôm được nuôi trong bể composite 4000 lít (800 con/bể) để nuôi
thuần trong khoảng 7-10 ngày trước khi bố trí lây nhiễm. Tôm được xét nghiệm các
loại virus thông dụng WSSV, HPV, YHV và IHHNV trước khi đem về nuôi và sau
khi cho vào bể kính 15 ngày. Để khẳng định rằng tôm trong thí nghiệm không có
hiện diện IHHNV, chúng tôi tiến hành cắt 1 chân bơi của từng con theo thứ tự chân
bơi và được mã hóa với số tương ứng. Sau đó, kiểm tra sự hiện diện của IHHNV
bằng các qui trình PCR. Thí nghiệm được thực hiện trên 3 nghiệm thức bảng 6.6.
57
Bảng 6.6. Phương pháp lây nhiễu IHHNV trên tôm sú với mẫu bệnh phẩm là tôm sú
nhiễm IHHNV và tôm thẻ nhiễm IHHNV
Nghiệm thức
lây nhiễm
Số lượng tôm
(lặp lại 3 lần)
Cho ăn và số lượng tôm
nhiễm IHHNV sống chung
Thời gian
thu mẫu
Sống Chung 10 5 tôm nhiễm IHHNV sống
chung
7, 14, 21
và 28
Cho Ăn 10 Cho ăn tôm nhiểm IHHNV 2
lần/ngày (10% trọng lượng
tôm) 5 ngày liên tục
7, 14, 21
và 28
Sống chung và
cho ăn
10 5 tôm nhiễm IHHNV sống
chung và cho ăn tôm nhiễm 2
lần/ngày (10% trọng lượng
tôm) 5 ngày liên tục
7, 14, 21
và 28
Đối chứng 10 Giống 3 nghiệm thức trên với
tôm sạch bệnh
7, 14, 21
và 28
7.1. Lây nhiễm cùng loài
+ Nhóm 1 - sống chung: 10 cá thể tôm sú không nhiễm IHHNV đã được
kiểm tra bằng PCR được nuôi trong bể kính khoảng 70 lít nước biển với độ mặn 15-
20 ppt, có máy lọc và sục khí oxy. Điều kiện môi trường được theo dõi hàng tuần.
Tôm này được nuôi chung với 5 cá thể tôm sú nhiễm IHHNV đã được gây nhiễm
trước đó bằng phương pháp tiêm. Nhóm đối chứng 1, bao gồm 10 cá thể tôm sú
khỏe mạnh sống chung với 5 cá thể tôm sú không mang virus khác. Tôm được cho
ăn thức viên công nghiệp 3 lần/ngày bằng 10% trọng lượng cơ thể.
+ Nhóm 2 - thức cho ăn mẫu tôm bệnh: 10 cá thể tôm sú không nhiễm
IHHNV được nuôi trong bể kính khoảng 70 lít nước biển với độ mặn 15- 20 ppt, có
máy lọc và sục khí oxy. Điều kiện môi trường được theo dõi hàng tuần. Tôm được
cho ăn mô tôm sú nhiễm virus này với tỉ lệ bằng 10% trọng lượng tôm trong 1 ngày.
Tôm được cho ăn 2 lần trong ngày trong thời gian 5 ngày liên tục. Sau ngày cho ăn
cuối cùng, tôm được cho ăn lại thức ăn viên bình thường. Đối với nhóm đối chứng
tôm được cho ăn mô tôm sú không nhiễm virus trong 5 ngày liên tục sau đó cho ăn
lại thức ăn viên công nghiệp.
58
+ Nhóm 3 - lây nhiễm bằng cách thức sống chung đồng thời cho ăn mô tôm
bệnh: 10 cá thể tôm sú không nhiễm IHHNV được nuôi trong bể kính khoảng 70 lít
nước biển với độ mặn 15- 20 ppt, có máy lọc và sục khí oxy. Điều kiện môi trường
được theo dõi hàng tuần. Tôm được sống chung với 5 cá thể tôm sú nhiễm IHHNV
đã được lây nhiễm trước đó, đồng thời sẽ được cho ăn mô tôm sú nhiễm IHHNV
với tỉ lệ 10% trọng lượng tôm trên ngày. Tôm sẽ được cho ăn 2 lần trong ngày trong
5 ngày liên tục. Sau thời gian cho ăn này, tôm sẽ được cho ăn lại thức ăn viên. Đối
với nhóm đối chứng, 10 cá thể tôm sú khỏe mạnh sẽ sống chung với 5 cá thể tôm sú
sạch bệnh đồng thời cho ăn mô tôm sú không nhiễm IHHNV trong 5 ngày liên tục,
sau đó sẽ được cho ăn lại thức ăn viên.
Mỗi nhóm nghiệm thức lặp lại 3 lần, thời gian thí nghiệm kéo dài trong 28
ngày. Sau 7, 14, 21 và 28 ngày tiến hành thu mẫu chân bơi từng cá thể tôm sú và
kiểm tra bằng PCR, từ đó xác định mức độ nhiễm IHHNV (tỉ lệ % tôm nhiễm).
7.2. Lây nhiễm khác loài
Mục đích lây nhiễm khác loài nhằm đánh giá có sự lây lan giữa 2 quần đàn
tôm khác nhau như thế nào, có hay không sự lây virus từ một loài tôm khác đến tôm
sú. Theo các nghiên cứu Lightner và ctv. (1983b) cho rằng quần đàn tôm sú chỉ xảy
ra dịch bệnh khi nuôi đồng thời với tôm xanh P. stylirostris hoặc tôm thẻ P.
vannamei. Bên cạnh đó, các loài giáp xác như cua và tôm đất nuôi để làm nguồn lây
nhiễm rất khó vì cần một lượng lớn bệnh phẩm trong khi chưa biết tập tính của
chúng như thể nào để nuôi làm nguồn lây nhiễm. Chính vì vậy, chúng tôi chọn
nguồn lây nhiễm khác loài là tôm thẻ để xem có sự bùng phát bệnh ở tôm sú có xảy
ra không nếu như nguồn mẫu bệnh là tôm thẻ.
Trong nghiên cứu khác loài, chúng tôi sử dụng nguồn tôm thẻ chân trắng xem
như vật chủ mang virus thay thế cho giáp xác nhiễm virus để bố trí thí nghiệm. Vì
giáp xác như cua và tôm đất nhiễm IHHNV rất khó tìm trong tự nhiên và nuôi thuần
hóa trong điều kiện nuôi nhân tạo lâu dài. Thêm vào đó để tìm kích cỡ nguồn tôm tự
nhiên cũng tương đồng với đối tượng tôm sú để lây nhiễm (3-5g) rất khó. Chính vì
59
vậy, nguồn tôm thẻ chân trắng sạch bệnh và nhiễm IHHNV được xem như là nguồn
vật chủ mang virus để bố trí thí nghiệm khác loài.
- Thí nghiệm tiến hành tương tự như việc thí nghiệm đối với phương thức lan
truyền theo trục ngang cùng loài đã trình bày mục 7.1, với 3 nhóm nghiệm thức
khác nhau. Tuy nhiên, đối tượng sống chung và nguồn vật liệu cho ăn là tôm thẻ
chân trắng nhiễm IHHNV. Tôm được cho ăn 2 lần trong ngày sau đó nó sẽ được
cho ăn lại bằng thức ăn viên.
- Mỗi nhóm nghiệm thức lặp lại 3 lần, thời gian thí nghiệm kéo dài trong 28
ngày. Sau 7, 14, 21 và 28 ngày lây nhiễm sẽ tiến hành thu mẫu chân bơi tôm sú và
kiểm tra bằng PCR, từ đó xác định tỉ lệ nhiễm (tỉ lệ % tôm nhiễm).
Ngoài ra, trong quá trình thí nghiệm lây nhiễm theo trục ngang chúng tôi cũng
tiến hành quan sát và ghi nhận những biểu hiện về dấu hiệu lâm sàng ở nhóm tôm
lây nhiễm như sự thay đổi về tập tính cũng như màu sắc và hình dạng bên của tôm.
Tôm sau thí nghiệm được chuyển vào bể composite để nuôi và tiếp tục theo dõi.
8. Quan sát biểu hiện lâm sàng khi lây nhiễm
Trong suốt quá trình thí nghiệm chúng tôi sẽ được quan sát và ghi nhận
những thay đổi về trạng thái, hình dạng các bộ phận trên cơ thể (chủy, râu, ăng ten,
lớp vỏ trên lưng và nắp vỏ tiếp giáp giữa đầu và lưng…) cũng như những thay đổi
về màu sắc và tập tính của tôm. Qua đó, nhằm xem xét thời gian biểu hiện bệnh
cũng như củng cố thêm những kết quả phân tích bằng PCR. Những cá tôm sau khi
28 ngày kết thúc lây nhiễm sẽ chọn lựa một số con đã xác định nhiễm IHHNV bằng
PCR thu mẫu mang và cố định trong dung dịch Davidson gửi phòng chẩn đoán mô
học làm tiêu bảng để kiểm tra virus nhiễm trên những tôm này.
9. Phân tích dữ liệu
Mức độ nhiễm IHHNV của từng bể sẽ được thống kê và xử lý số liệu theo giá
trị trung bình và độ lệch chuẩn. Sự khác biệt giữa các nhóm thí nghiệm với nhau sẽ
được kiểm tra cho sự khác biệt có ý nghĩa thống kê bằng phân tích t–test cho 2 giá
trị trung bình (mức độ nhiễm IHHNV của từng nhóm) độc lập và có phương sai
60
khác nhau, với độ tin cậy 95 %. Nếu kết quả giá trị p < 0,05 thì hai nhóm có sự khác
biết có ý nghĩa ở mức sai số α= 0.05. Phân tích thống kê được sử dụng có ở trên
Microsoft Excel 2013®. Tỉ lệ nhiễm IHHNV (%) của từng bể sẽ được tính theo công
thức ở dưới và sau đó, sẽ lấy giá trị trung bình của các bể trong nhóm thí nghiệm để
tiến hành xử lý số liệu.
61
NỘI DUNG IV: NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ HIỆN DIỆN, TRUYỀN
LAN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ IHHNV TRÊN TÔM SÚ
Mục đích: Xác định tỷ lệ nhiễm, ở tôm sú nuôi trên các mô hình nuôi khác nhau,
trong các trại giống ở các qui mô khác nhau và tôm bố mẹ. Xác định giai đoạn tôm
mẫn cảm với IHHNV và ảnh hưởng của IHHNV lên tôm nuôi
1. Thu thập thông tin và thu mẫu tôm trên các mô hình nuôi
Để xác định sự hiện diện của IHHNV type lây nhiễm trên tôm sú nuôi trên
các giai đoạn trên các mô hình nuôi khác nhau và trại giống ở ĐBSCL và Miền
Trung, chúng tôi tiến hành thu mẫu ở các địa điểm được thể hiện trên bảng đồ hình
6.5. Mẫu tôm sú nuôi được thu ngẫu nhiên ở các thời điểm khác nhau trong suốt chu
kỳ nuôi, vào thời điểm từ 15 ngày thả giống trở đi. Thông tin được lưu trữ và xử lý
bằng MS-Excel 2013. Số lượng các ao thu mẫu và theo dõi ở các mô hình nuôi tôm
sú được thực hiện trong 1 tháng/1lần, thu mẫu 4 lần trong suốt vụ nuôi theo bảng
6.7.
Địa điểm thu mẫu: Các vị trí thu mẫu tôm sú và tôm thẻ nuôi được thể hiện
trên sơ đồ hình 6.5. Thời gian thu mẫu trong 2 năm 2012-2013.
Hình 6.5. Vị trí là các vùng thu mẫu tôm sú nuôi trên các mô hình nuôi ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long.
62
Đối với trại sản xuất giống, thu thập thông tin về trang trại và nguồn gốc tôm
bố mẹ. Mẫu tôm tại khu vực miền Trung tại tỉnh Ninh Thuận (trại có quy mô lớn,
01 trại có quy mô nhỏ hơn). Mẫu tôm được thu trong một vụ sản xuất chính trong
năm. Tại mỗi điểm nghiên cứu mẫu sẽ được thu nhiều đợt, tổng số tôm bố mẹ sẽ
được thu từ 30 cá thể và tôm giống sẽ được phân tích IHHNV qua nhiều giai đoạn
phát triển (50 bể x 4 giai đoạn phát triển Nauplli, Zoea, Mysis và Postlarvae). Tôm
mẹ và tôm giống sẽ được phân tích IHHNV bằng PCR. (Bảng 6.8)
Nguồn tôm bố mẹ được thu nhận từ các địa phương Đà Nẵng, Rạch Gốc, Phú
Yên và quần đàn tôm nhập nội là Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương sẽ được được
cắt chân bơi để sử dụng cho quy trình PCR phát hiện IHHNV.
Bảng 6.7. Số lượng mẫu ở các mô hình nuôi ở các khu vực thu mẫu
Vị trí Số lượng mẫu thu trên các mô hình
Quảng canh
(1-2 con/m2)
Bán thâm canh
(10-20 con/m2)
Thâm canh
(30-40
con/m2)
Trại giống
lớn
Trại giống
nhỏ
Cà Mau 20 ao - - - -
Bạc Liêu 20 ao 63 ao - - -
Trà Vinh - 34 ao - - -
Sóc Trăng - - 8 ao - -
Kiên
Giang
- - 12 ao - -
Miền
Nam
- - - - 50 bể và 30
con mẹ
Miền
Trung
- - - 68 bể và 30
con mẹ
45 bể và 30
con mẹ
63
Bảng 6.8. Phân loại quy mô trại sản xuất giống.
Các chỉ tiêu Quy mô nhỏ Quy mô lớn
Sở hữu và điều hành
hoạt động
Các thành viên trong gia
đình
Hợp tác lớn, cơ quan Nhà
nước, giống sản xuất
bán đại trà
Diện tích Tận dụng diện tích đất quanh
nhà
5.000m2– 1 ha
Sản lượng 1-5 triệu PL/ năm Trên 20 triệu PL/năm
Số công nhân, kỹ thuật 1 kỹ thuật, 2 công nhân
3-6 kỹ thuật, 6-10 công nhân
Tổng thể tích bể ương 20-100m3 Trên 1.000m3
Hệ thống an toàn sinh học Một người quản lý nhiều bể
ương. Không có xét nghiệm
con bố mẹ
Mỗi công nhân quản lý nhà
ương riêng biệt. Có xét
nghiệm con bố mẹ
Trại ương lớn ở Miền Nam sẽ dựa trên nên tản đề tài “Di truyền tôm sú” để
đánh giá sự hiện diện IHHNV trong quần đàn tôm sú trước và sau khi sinh sản như
thế nào. Đánh giá sự hiện diện IHHNV từ 117 đàn tôm Post từ 101 con bố, mẹ đã
xác định không mang virus bằng PCR. Và đàn tôm post này sau khi nuôi 2 tháng
trong 138 bể riêng lẻ. Kiểm tra sự hiện diện IHHNV trên mẫu tôm post và tôm nuôi
sau 2 tháng bằng PCR.
Để đánh giá sự hiện diện IHHNV trên đàn tôm bố mẹ tự nhiên, chúng tôi tiến
hành thu 555 mẫu tôm mẹ bố mẹ được đánh bắt từ các vùng khác khau Đà Nẵng,
Phú Yên, Rạch Gốc, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Tiến hành phân tích PCR
để đánh giá tỷ lệ nhiễm của IHHNV trên đàn tôm bố mẹ này.
2. Xử lý kết quả phân tích thống kê ước lượng
Mẫu tôm sau khi thu nhận tại hiện trường sẽ được phân tích bằng qui trình PCR
định tính nêu trên. Vì vậy, sử dụng thuật toán ước lượng xác suất để thống kê kết
quả phân tích. Theo đó, giả sử tổng thể đang nghiên cứu gồm N phần tử. Trong đó
64
M phần tử có tính chất A nào đó. P = là tỷ lệ các phần tử có tính chất A của tổng
thể. Ở đây P chưa biết do vậy cần ước lượng P cũng chính là xác suất để lấy được
phần tử có tính chất A khi lấy ngẫu nhiên từ tổng thể. Đây là ước lượng xác suất.
Khoảng tin cậy của P được tính theo công thức:
Trong đó:
P: ước lượng tổng thể,
f: tỷ lệ mẫu nhiễm IHHNV,
n: số mẫu phân tích,
: giá trị tra Bảng (phụ lục 4)
3. Xác định tỷ lệ nhiễm IHHNV theo lứa tuổi
Thu các mẫu tôm sú tại các ao nuôi ở các mô hình khác nhau thuộc các tỉnh
Bạc Liêu, Kiên Giang và Trà Vinh, thu làm nhiều đợt trong suốt vụ, mỗi đợt cách
nhau 1 tháng. Các mẫu sau khi thu sẽ được chia làm 3 nhóm: dưới 1 tháng tuổi, từ
1-2 tháng tuổi và trên 2 tháng tuổi. Sử dụng quy trình multiplex PCR để phát hiện
IHHNV. Đánh giá tỷ lệ nhiễm IHHNV trên từng nhóm độ tuổi dựa vào phân tích
thống kê bằng phần mềm MS-EXCEL Microsoft Office 2010.
4. Ảnh hưởng của virus lên trọng lượng và hình thái của tôm sú
Thí nghiệm được dựa trên nền tản của đề tài “Ứng dụng di truyền số lượng
và di truyền phân tử để tạo vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú theo tính trạng
tăng trưởng”. Theo dõi 94 quần đàn tôm sú postlarvae PL12 từ những con mẹ đã
xác định âm tính với các virus trước đó (LSNV, YHV và WSSV). Mỗi đàn tôm
postlarvae gồm 1000 con trong 94 quần đàn được nuôi trong 94 bể nuôi (1000 lít)
trong các nhà nuôi ở Trung Tâm Giống Hải sản Vũng Tàu. Có hệ thống sục khí để
hành lượng oxi hòa tan 5-6 ppm và được cho ăn với thức ăn chuyên biệt của đề tài.
Hệ thống này được thiết kế an toàn sinh học, không cho các sinh vật mang mầm
bệnh vào trong bể và nước được xi phông mỗi ngày. Sau 2 tháng nuôi, 10 cá thể của
65
những quần đàn tôm này sẽ được đo về chiều dài, trọng lượng của chúng. Đồng thời
10 cá thể này được cắt 1 chân bơi để kiểm tra sự hiện diện virus IHHNV bằng PCR.
Sau khi có kết quả phân tích những đàn tôm sú không nhiễm và nhiễm được so sánh
thống kê bằng phần mềm Excel 2013. Nếu có sự khác biệt về trọng lượng và chiều
dài của nhóm tôm nhiễm và không nhiễm IHHNV giữa 2 nhóm khi (P<0,005).
5. Đề xuất các giải pháp hạn chế sự truyền lan của IHHNV trên tôm sú
Phiếu điều tra các ao nghiên cứu sẽ được thiết kế để thu thập thông tin trước
các lần thu mẫu và kết quả xét nghiệm mẫu tôm thu nhằm tìm ra các tác động gây
bệnh, biểu hiện của IHHNV trên tôm sú nuôi và từ đó đề xuất các biện pháp hạn chế
sự lây lan của virus này như:
+ Từ những nghiên cứu đạt được như cơ chế lây truyền dọc hay ngang của tôm
bố mẹ, tôm nuôi thương phầm và tôm giống. Sẽ chọn lựa các qui trình thuần ương,
sàn lọc tôm bố mẹ và con giống, cho đến quản lý ao nuôi trong suốt quá trình nuôi
tôm. Đảm bảo an toàn từ việc lựa chọn tôm bố mẹ cho đến sản xuất giống và nuôi
thành tôm thương phẩm.
+ Chuyển giao qui trình chẩn đoán đã tối ưu hóa mà đề tài đã đạt được cho các
trung tâm kiểm dịch thú y thủy sản và chi cục thủy sản địa phương.
+ Phối hợp với chi cục thủy sản các tỉnh khuyến cáo cho người sản xuất giống
và người nuôi về tác hại của virus này. Đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm dịch
nguồn giống trước khi xuất giống và thả giống nuôivà biện pháp phòng bệnh
IHHNV.
66
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
NỘI DUNG I: NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG DI TRUYỀN CỦA CHỦNG
IHHNV THU NHẬN Ở VIỆT NAM
1. Kết quả thu nhận và phân tích mẫu tôm sú sàng lọc bằng qui trình PCR
Mẫu tôm thu ở nhiều vùng ở ĐBSCL và Miền Trung tại bảng 7.1 nhằm để
phục vụ giải trình tự bộ gen IHHNV type lây nhiễm và type A/B. Ngoài ra mẫu tôm
thu ở tôm sú ở Kiên Giang và tôm bố mẹ ở Vũng tàu được sử dụng làm nguồn ly
trích virus để nhân sinh cho các bố trí thí nghiệm lây nhiễm. Các mẫu thu được
đánh số mã hóa để gửi giải trình tự. Đối với mẫu thu xác định nhiễm IHHNV type
lây nhiễm, chọn mỗi tỉnh ở ĐBSCL Tiền Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang
và Bến Tre. Ninh Thuận 2 mẫu và Vũng Tàu 1 mẫu. Đối với mẫu tôm sú nhiễm
IHHNV type A/B, mỗi tỉnh Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang và Bến Tre
chọn 5 mẫu dương ngẫu nhiên. Ninh Thuận chọn 2 mẫu.
Bảng 7.1. Kết quả thu nhận mẫu tôm sú ở các khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
và các tỉnh khác
Khu vực
thu mẫu
Số mẫu Mẫu nhiễm
IHHNV type lây
nhiễm
Mẫu nhiễm
IHHNV type
A/B
Loại mẫu
Tiền Giang 5 3 0 Tôm nuôi
Bạc Liêu 60 15 16 Tôm nuôi
Sóc Trăng 40 12 13 Tôm nuôi và post
Kiên Giang 50 14 8 Tôm nuôi
Trà Vinh 55 7 14 Tôm nuôi
Bến Tre 15 4 7 Tôm nuôi
Ninh thuận 40 4 15 Tôm post
Vũng tàu 40 12 12 Tôm bố mẹ
Tổng 305 71 85
67
2. Dòng hóa và giải trình tự IHHNV type A/B
2.1. Xác định mẫu nhiễm IHHNV type A/B
Mẫu tôm sú thu ở các tỉnh ĐBSCL và tôm giống ở Miền Trung về nuôi ở các
tỉnh ĐBSCL được thu nhận và sàng lọc, để xác định chủng IHHNV type lây nhiễm
hay type A/B chèn vào bộ gen của tôm. Sau khi có kết quả sàng lọc bằng các qui
trình PCR (OIE. 2009), mẫu tôm nhiễm IHHNV type A/B được khuếch đại một
đoạn gen trong bộ gen của chúng để giải trình tự. Các mẫu giải trình tự và nguồn
gốc IHHNV type A/B được trình bày trong phụ lục 6. Vì rất nhiều trình tự giống
nhau, nên đề tài chỉ trình bày 1 trình tự IHHNV type A/B ngẫu nhiên có nguồn gốc
từ tôm sú nuôi ở Sóc Trăng. Mẫu này có kí hiệu 6419 được kiểm trang bằng các qui
trình chẩn đoán type A/B của OIE (2009) với 2 cặp mồi cặp mồi MG 831F/R và
IHHNV ABF/R. Kết quả kiểm tra sau khi điện di trên gel agarose 1.5 %, mẫu (có
ký hiệu 6419) ở Sóc Trăng xuất hiện băng sản phẩm khuếch đại có kích thước đặc
trưng cho virus IHHN type A/B. Mẫu đối chứng dương của IHHNV type lây nhiễm
không có tín hiệu. Chúng tôi dự đoán đó là băng tín hiệu của trình tự nucleotide
IHHNV type A/B (hình 7.1 B). Để khẳng định mẫu này có phải là type lây nhiễm
hay không chúng tôi tiếp tục thử nghiệm mẫu này trên các qui trình chẩn đoán
IHHNV type lây nhiễm. Kết quả sàng lọc bằng quy trình PCR chẩn đoán IHHNV
type lây nhiễm của OIE (2009) với cặp mồi IHHNV 77012F/77353R, IHHNV
309F/R cùng quy trình của Saksmerprome và ctv (2010) với cặp mồi IHHNV
279F/940R, điện di trên gel agarose 1.5 % với các mẫu thu tại ĐBSCL. Mẫu (ký
hiệu 6419) của Sóc Trăng cho kết quả âm tính so với mẫu đối chứng dương của
IHHNV type lây nhiễm. Như vậy có thể khẳng định mẫu tôm 6419 nhiễm IHHNV
type A/B.
68
Hình 7.1. A. Kết quả điện di sàng lọc mẫu không nhiễm virus IHHNV type lây
nhiễm với quy trình của 3 cặp mồi 309F/309R, 77012F/77353R, 279F/940R. M:
thang DNA 100 bp; giếng 6419: mẫu nghi nhiễm IHHNV type A/B; giếng (+): mẫu
chứng dương DNA IHHNV type lây nhiễm; giếng (-): mẫu nước cất
Hình 7.1B. Kết quả sàng lọc mẫu nhiễm IHHNV type A/B với 2 quy trình của 2 cặp
mồi MG831F/R, IHHNV ABF/R .M: thang DNA 100 bp; giếng 6419: mẫu nghi
nhiễm IHHNV type A/B; giếng (+): mẫu DNA IHHNV type lây nhiễm
Qua kết quả sàng lọc bằng các quy trình PCR đã được công bố với hóa chất
hiện có tại phòng thí nghiệm, chúng tôi đã sàng lọc và thu được mẫu (có ký hiệu
6419) ở Sóc Trăng đạt yêu cầu, mẫu này được chọn để nhân dòng và giải trình tự.
Tương tự những mẫu còn lại, cũng được nhân dòng và giải trình tự.
IHHNV 77012F/77353R
IHHNV 279F/940R IHHNV 309F/R
496bp 356bp
309bp
MG831F/R IHHNV ABF/R
831bp 1200bp
69
2.2. Dòng hóa và giải trình tự
Mẫu có kí hiệu 6419 ở Sóc Trăng được khuếch đại bằng phương pháp PCR sử
dụng cặp mồi IHHNV ABF/R và dòng hóa vào vector pGEM T-easy-DNA IHHNV
type A/B. Mẫu vector pGEM T-easy-DNA IHHNV type A/B sau khi tinh nhân sinh
bằng E.coli JM109 được tinh sạch và kiểm tra bằng cặp mồi đặc hiệu IHHNV
ABF/R. Kết quả sản phẩm tinh sạch plasmid có chứa đoạn gen có kích thước 1200
bp (hình 7.2)
Hình 7.2. Kết quả kiểm tra dòng tế bào JM109 chứa vector pGEM T-easy-DNA
IHHNV type A/B (1200 bp). M: thang DNA 100 bp; giếng 1, 2: khuẩn lạc; giếng
(+): mẫu DNA IHHNV type A/B.
Để khẳng định plasmid mang gen khuếch đại sau khi kiểm tra bằng cặp mồi
đặc hiệu, chúng tôi kiểm tra plasmid pGEM T-easy - IHHNV type A/B tinh sạch
bằng cách điện di trên gel agarose 1%. Kết quả điện di theo hình 7.3.
1200 bp
70
Hình 7.3. Kết quả điện di kiểm tra plasmid sau khi tinh sạch. M: thang DNA 1 kb;
giếng 1: dịch plasmid pGEM T-easy-IHHNV type A/B sau khi tinh sạch.
Theo hình 7.3 sau khi điện di, plasmid mang đoạn gen type A/B cho tín hiệu
với kích thước tương đương 4215 bp so với thang DNA 1 kb, đúng với kích thước
plasmid pGEM T- easy - IHHNV type A/B. Vậy chúng tôi đã tạo dòng thành công
và thu được plasmid pGEM T-easy - IHHNV type A/B tinh sạch, plasmid vừa thu
nhận được giải trình tự bằng trên máy 3130xl Gennetic Analyzer với bộ kít
BigDye®Ternminator v3.1 Cycle Sequencing tại công ty Nam Khoa (Việt Nam).
Kết quả phân tích và giải trình tự đoạn gen của chủng IHHNV type A trên tôm
sú nuôi đại diện ở Sóc Trăng (hình 7.4)
Hình 7.4. Trình tự nucleotide một phần gen IHHNV type A từ mẫu thu nhận ở
ĐBSCL/Việt Nam
Sau khi giải trình tự, chúng tôi đem phân tích và đối chiếu trình tự gen IHHNV
type A/B vừa thu nhận với trình tự của IHHNV đã được công bố trên ngân hàng gen
4215 bp
71
bằng chương trình BLAST của NCBI. Kết quả phân tích cho thấy trình tự vừa thu
nhận được có trình tự tương đồng với chủng IHHNV type A (DQ228358).
Trình tự gen IHHNV type A/B nhiễm trên tôm sú nuôi đã được nhiều nhà
nghiên cứu phân tích và giải trình tự. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành so sánh
trình tự IHHNV type A vừa thu nhận với trình tự IHHNV type lây nhiễm và type
A/B ở các khu vực sau: type lây nhiễm của Ecuador (AY362548), Thái Lan
(AY362547), Phúc Kiến-Trung Quốc (EF633688), type B của Tanzania
(AY124937) và type A của Madagascar (DQ228358). Để làm rõ mối quan hệ di
truyền giữa chủng IHHNV type A ở Việt Nam và các type khác ở những khu vực đã
nói trên.
Sau khi so sánh trình tự IHHNV type A được thu nhận từ ĐBSCL với trình tự
IHHNV của các nước: Ecuador, Thái Lan, Phúc Kiến-Trung Quốc, TanZania và Úc,
Madagascar cho thấy trình tự IHHNV type A của Việt Nam có sự tương đồng khá
cao so với trình tự gen IHHNV type A ở Madagascar (DQ228358) do Tang và ctv
(2006) công bố có độ tương đồng cao nhất với trình tự IHHNV type A của Việt
Nam là 100%, sự tương đồng cao này có thể do IHHNV type A của Việt Nam có
nguồn gốc từ Úc, Madagascar vì tôm bố mẹ của Việt Nam được nhập từ nhiều nước
trong đó có Úc (EU675312) và Madagascar, bên cạnh đó thì trình tự IHHNV type A
của Việt Nam có độ tương đồng thấp với trình tự IHHNV type B của Tanzania
(86%). Ngoài ra chúng tôi thiết lập cây di truyền so sánh trình tự IHHNV type A tại
Việt nam với các khu vực trên ngân hàng gen như hình 7.5.
72
Hình 7.5. Kết quả cây di truyền IHHNV type A từ mẫu thu nhận ở ĐBSCL với các
chủng ở Ecuador (AY362548), Thái Lan (AY362547), Phúc Kiến-Trung Quốc
(EF633688), Tanzania (AY124937), Úc (EU675312), Madagascar (DQ228358)
Chúng tôi tiến hành phân tích những mẫu còn lại ở những vùng khác được
trình bày trong báo cáo sản phẩm của đề tài. Kết quả cho thấy trên tôm sú nuôi ở
Việt Nam chưa có sự hiện diện IHHNV type B, chỉ có sự hiện diện IHHNV type A.
Việc xác định được sự hiện diện của IHHNV type A ở Việt Nam, có ý nghĩa to lớn
trong việc chẩn đoán IHHNV nhiễm trên tôm nuôi. Khuyến cáo các trung tâm, các
phòng thí nghiệm nghiên cứu và chẩn đoán IHHNV tại Việt Nam cần cẩn trọng khi
xét nghiệm loại virus này, để tránh hiện tượng dương tính giả với chủng virus chèn
vào genome của tôm vì chủng virus này không có hại trên tôm.
3. Dòng hóa và giải trình tự bộ gen IHHNV type lây nhiễm
Mẫu tôm đang nuôi ở các tỉnh Kiên Giang, Sóc Trăng, Tiền Giang, Bạc Liêu
và Bến Tre, Vũng Tàu và Ninh Thuận sẽ được thu nhận để sàn lọc có sự hiện diện
IHHNV chủng lây nhiễm hay không. Những mẫu tôm sau khi sàn lọc bằng các qui
trình PCR để xác định type lây nhiễm (OIE, 2009; Saksmerprome và ctv., 2010).
Mẫu sau khi sàng lọc đã xác định không mang trình tự IHHNV type A/B mà chỉ
mang IHHNV type lây nhiễm của 7 tỉnh trên sẽ được gửi cho công ty Nam Khoa
giải trình tự bằng các cặp mồi genome walking. Giải trình tự các đoạn DNA của
73
IHHNV đã tinh sạch trên máy giải trình tự 313xl Genetic Anzyzer với bộ kít
BigDye® Terminator V3.1 Cycle Sequencing. Sau khi giải trình tự dùng phần mềm
BioEdit nối các trình tự này lại thành bộ gen hoàn chỉnh. Kết quả phân tích bộ gen
đính kèm theo file fasta hoặc word.
3.1. Xác định mẫu nhiễm IHHNV type lây nhiễm
Kết quả sàng lọc các mẫu tôm thu thập từ ĐBSCL bằng quy trình PCR chẩn
đoán IHHNV type lây nhiễm của OIE với các cặp mồi 77012F/77353R; 279F/940R
và 309F/R. Sau đó, các mẫu nghi nhiễm IHHNV này sẽ được khẳng định không
nhiễm IHHNV type A/B bằng quy trình PCR của các cặp mồi MG831 F/R và
IHHNVF/R -AB. Trong các mẫu đã kiểm tra, các mẫu tôm mang virus IHHNV trên
các tỉnh Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, Tiền Giang, Ninh Thuận, Vũng Tàu và
Bạc Liêu có kí hiệu KG, ST, BT, TG, NT21, NT22, VT6 và BL cho kết quả âm tính
với qui trình PCR (OIE., 2009) kiểm tra IHHNV type A/B, đồng thời cho kết quả
dương tính với IHHNV type lây nhiễm. Kết quả điện di trên gel agarose 1,5 % mẫu
tôm mang virus IHHNV type lây nhiễm kí hiệu KG, ST, BT, TG, NT21, NT22,
VT6 và BL xuất hiện băng sản phẩm khuếch đại có kích thước đặc trưng với
IHHNV type lây nhiễm và rõ ràng (hình 7.6). Chúng tôi cho rằng đây chính là băng
tín hiệu của IHHNV type lây nhiễm.
Hình 7.6. Kết quả sàng lọc mẫu IHHNV type lây nhiễm với quy trình của 3 cặp
mồi: 77012F/77353R; 309F/R và 279F/940R. Giếng M: Thang DNA 100 bp; giếng
(+): Mẫu DNA của IHHNV type lây nhiễm; giếng (-): Mẫu có nước cất; giếng
(KG): Mẫu nghi nhiễm IHHNV type lây nhiễm
74
Từ những kết quả sàng lọc mẫu nhiễm IHHNV type lây nhiễm với các quy
trình PCR đã được công bố, chúng tôi tiến hành lưu giữ mẫu và chuyển mẫu cho
Công ty Nam Khoa để giải trình tự.
3.2. Phân tích cấu trúc vật liệu di truyền
Kết quả giải trình tự bộ gen chủng IHHNV ở Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc
Trăng, Tiền Giang, Ninh Thuận, Vũng Tàu và Bến Tre sẽ được phân tích bằng các
phần mềm đã trình bày ở phần phương pháp. Chi tiết trình tự từng bộ gen sẽ được
trình bày phần báo cáo sản phẩm của đề tài.
+ Chủng IHHNV thu nhận kí hiệu KG, chủng virus này có kích thước
khoảng 3824 bp. Trong đó A (36,17%), G (19,06%), T (20,87%), C (23,90%) và
A+T (57,03 %), C+G (42,97%). Chủng virus IHHNV thu nhận kí hiệu KG có thành
phần A+T rất cao, chúng lên đến 57,78% tương tự như virus IHHNV thu nhận
Hawaii 57,02 %, virus gây hoại tử gan tụy trên tôm (HPV 58,35%), virus nhiễm
trên muỗi brevidensoviruses (AaeDNV 62,5%) và (AalDNA 61,8%)
(Sukhumsirichart và ctv., 2006). Sau khi sử dụng chương trình MegAlign so sánh
các trình tự nucleotide của chủng IHHNV trên ngân hàng genbank, chủng này có
trình tương đồng với chủng phân lập ở Hawaii, Mexico, Ecuador và Trung Quốc.
+ Chủng IHHNV thu nhận có kí hiệu TG, chủng virus này có kích thước bộ
gen khoảng 3824 bp. Trong đó A (36,17%), G (19,43%), T (20,55%), C (23,85%)
và A+T (56,72 %), C+G (43,28%). Chủng virus IHHNV thu nhận có kí hiệu TG có
A+T có tỷ lệ rất cao lên đến 56,73% tương tự như virus IHHNV thu nhận có kí hiệu
ST (56,82%), gần như 2 chủng này có chung nguồn gốc vì độ tương đồng của 2 bộ
gen này lên đến 99,7%. Chủng IHHNV thu nhận có kí hiệu TG có trình tự tương
đồng rất cao với chủng IHHNV của Thái Lan (AY102034) 99,8%, Đài Loan B
(AY355307) 99,8% và chủng IHHNV thu nhận ở các tỉnh ĐBSCL lên đến 99,3%
ngoại trừ chủng IHHNV có kí hiệu KG 96,5%.
+ Chủng IHHNV thu nhận có kí hiệu ST, chủng virus này có kích thước
khoảng 3824 bp. Trong đó A (36,27%), G (19,35%), T (20,55%), C (23,82%) và
A+T (56,83 %), C+G (43,17%). Chủng virus IHHNV thu nhận có kí hiệu ST tương
75
đồng rất cao với A+T chúng lên đến 56,82% tương tự như virus IHHNV phân lập
Thái Lan (AY102034) 56,9 %. Chủng IHHNV thu nhận có kí hiệu ST cũng giống
như chủng thu nhận có kí hiệu TG, có trình tự tương đồng rất cao với chủng
IHHNV của Thái Lan (AY102034), Đài Loan (AY355306, AY355306).
+ Chủng IHHNV thu nhận có kí hiệu BT, chủng virus này có kích thước
khoảng 3824 bp. Trong đó A (36,22%), G (19,35%), T (20,53%), C (23,90%) và
A+T (56,75%), C+G (43,25%). Phân tích so sánh trình tự bộ gen này so với bộ gen
một số chủng thu nhận ở Việt Nam và thế giới kết quả cho thấy chủng này có độ
tương đồng rất cao với chủng IHHNV của Thái Lan (AY102034), Đài Loan
(AY355306, AY355307) trên 99,4%, và chủng thu nhận có kí hiệu ST và TG
(99,5%). So sánh với chủng này với chủng IHHNV type không gây bệnh cho thấy
độ tương đồng rất thấp (≤ 91,6%).
+ Chủng IHHNV thu nhận kí hiệu BL, chủng virus này có kích thước khoảng
3824 bp. Thành phần nucleotide A (36,11%), G (19,46%), T (20,48%), C (23,95%)
và A+T (56,59%), C+G (43,41%). Phân tích so sánh trình tự bộ gen này so với bộ
gen một số chủng thu nhận ở Việt Nam và thế giới. Kết quả cho thấy chủng này có
độ tương đồng rất cao với chủng IHHNV của Thái Lan (AY102034), Đài Loan
(AY355306, AY355307) trên 99,4%, và chủng thu nhận có kí hiệu ST và TG, BT
(99,1%), kế đến là chủng IHHNV phân lập ở Hawaii (AF28266), Mexico
(AF273215) 92,% và thấp với chủng phân lập ở Đông Phi và Úc DQ228358 và
EU675321 khoảng 86%
+ Chủng IHHNV thu nhận ở Ninh Thuận có kí hiệu NT21, chủng virus này
có kích thước khoảng 3443 bp. Thành phần nucleode A (36.83%), G (19,58%), T
(19,98%), C (23,61%) và A+T (56,81%), C+G (43,19%). Phân tích so sánh trình tự
bộ gen này so với bộ gen một số chủng thu nhận ở Việt Nam và thế giới kết quả cho
thấy chủng này có độ tương đồng rất cao với chủng IHHNV của Thái Lan
(AY102034) 98,4%, Đài Loan (AY355306, AY355307) trên 96,1%, và thấp hơn so
với chủng chủng phân lập có kí hiệu Hawaii (AF28266) ST và TG (92,5%). So sánh
với chủng này với chủng IHHNV type không gây bệnh DQ228358 và EU675321
cho thấy độ tương đồng rất thấp (84-86%).
76
Ở trong nghiên cứu này, trong 8 bộ gen thu nhận, có 5 bộ gen có trình tự
tương đồng cao với bộ gen đã thu nhận ở Việt Nam JN616415. Vì vậy, chỉ có bộ
gen IHHNV có kí hiệu KG có sự khác biệt với các chủng IHHNV ở Việt Nam đã
công bố trên Genbank nên chúng tôi xin trình bày trình tự và các vùng chức năng
của bộ gen IHHNV type lây nhiễm thu nhận trên tôm sú nuôi ở Kiên Giang.
77
78
79
Hình 7.7A. Trình tự nucleotide của bộ gen chủng IHHNV ở Kiên Giang. Trình tự
acid amin giả định được mã hóa bởi các ORF chính được chỉ ra dưới trình tự của
các ORF. Tín hiệu điều hòa phiên mã giả định (hộp TATA, hộp Inr, DPE, tín hiệu
polyA) và mã khởi đầu, mã kết thúc được gạch chân ở dưới. Trình tự protein bảo
tồn sao chép I và II, NTP binding và vùng helicase A, B, và C được chỉ ra
Cấu trúc bộ gen IHHNV có kí hiệu KG trên tôm sú ở Kiêng Giang
Tổ chức bộ gen của IHHNV có một sự chồng lấp giữa các gen mã hóa cho
protein không cấu trúc (NS1 và NS2) và gen mã hóa cho protein cấu trúc (VP).
Trình tự của ORF bắt đầu từ 5’ của mạch chứa ORF1 (gen mã hóa cho NS1), ORF2
(gen mã hóa cho NS2) và ORF3 (gen mã hóa cho VP). Cấu trúc này giống với
chủng IHHNV khác và các parovirus khác với trình tự gen được tổ chức như ORF
bên trái mả hóa cho protein 1 (NS1), ORF giữa mã hóa cho protein 2 (NS2) và ORF
bên phải mã hóa cho protein vỏ (VP) (Shike và ctv., 2000). Cấu trúc của bộ gen
được thể hiện ở hình 7.7B.
Cấu trúc của các khung đọc mở (ORF)
Trình tự bộ gen có kích thước 3824 bp của chủng KG được phân tích bằng
phần mềm trực tuyến ORF finder của NCBI, Mỹ. Cấu trúc của các trình tự mã hóa
của bộ gen IHHNV thu nhận ở KG (hình 7.7A) cũng gần tương tự như các chủng
phân lập ở Haiwaii (AF218266). Ngoài ra, phân tích trình tự nucleotide của bộ gen
IHHNV thu nhận ở KG cho thấy nó giống như các chủng IHHNV thu nhận từ nhiều
nơi trên thế giới cũng có 3 vùng mã hóa chính: ORF1 nằm bên trái ở vị trí nt 570 –
2570, có kích thước 2001 bp mã hóa cho protein giả định NS1 gồm 666 amino acid
(a.a); ORF2 nằm giữa ở vị trí nt 514 – 1605, có kích thước 1092 bp mã hóa cho
protein giả định NS2 gồm 363 a.a và vùng mã hóa cho protein vỏ ORF3 gồm 329
a.a nằm bên phải ở vị trí nt 2512 – 3501, có kích thươc 990 bp.
80
Hình 7.7B. Cấu trúc các ORF trên trình tự bộ gen của chủng IHHNV thu nhận ở
Kiên Giang. Ba khung đọc mở (ORF1, ORF2, ORF3)cùng với vị trí được chỉ ra
trong khung.
Promoter tiềm năng và các tín hiệu kiểm soát phiên mã
Promoter tiềm năng và các tín hiệu kiểm soát phiên mã được phân tích bởi
chương trình Neural Network (PPNN) software trực tuyến. Chương trình này sẽ tìm
kiếm các trình tự điều hòa phiên mã ở chiều xuôi và chiều ngược của các ORF bên
trái, ở giữa và bên phải cho thấy có một số promoter tiềm năng và các tín hiệu
polyadenylation (polyA). Chương trình PPNN chỉ ra mức điểm cao (0,99) cho vị trí
đầu tiên giống hộp TATA ở nt 42 (TATATAA – Hình 7.7A. ) theo chiều ngược của
ORF1. Tín hiệu khởi đầu phiên mã Inr (CCAGTC) ở vị trí nucleotide (nt) nt 71 – 76
theo chiều xuôi cũng được chỉ ra, kế tiếp là yếu tố điều hòa phiên mã theo chiều
xuôi – DPE (GAAGAGGCTA) ở vị trí nt 92 – 100. Do đó, vùng này giống như một
promoter có chức năng của ORF1.
Chương trình PPNN cũng cho thấy mức điểm cao (0,96) cho một promoter
tiềm năng ở vị trí nt 2369 – 2419, cách khoảng 100 nt chiều ngược so với đầu 5’ của
ORF3. Mặc dù trình tự này không chứa yếu tố giống hộp TATA đặc trưng, cho nên
vị trí của nó có lẽ phù hợp với yếu tố hoạt hóa phiên mã cis. Ngoài ra, một số yếu tố
giống TATA hiển diện trong các trình tự mã hóa của ORF1 nhưng bởi vì chúng
nằm ở vị trí xa so với đầu 5’ của ORF3, do đó không có yếu tố nào trong số chúng
có chức năng của một promoter.
Vị trí của các polyadenylation (polyA) liên quan đến sự hiện diện của RNA
thông tin ở trình tự IHHNV. Trình tự AATAAA thứ nhất nằm ở vị trí nt 1740 –
1745 (hình 7.7A), cách 135 nt chiều xuôi so với vị trí kết thúc của ORF2, cho nên
nó có thể có chức năng cho hoạt động của RNA thông tin. Vị trí thứ hai của trình tự
81
AATAAA nằm ở nt 3548 – 3553 (hình 7.7A), cách 47 nt theo chiều xuôi so với vị
trí kết thúc của ORF3, do đó nó có thể gần giống với vị trí polyA nhất cho RNA
thông tin của IHHNV.
Các vùng trình tự bảo tồn
Chương trình tìm kiếm trình tự kiểm soát phiên mã online của NCBI được sử
dụng để tìm kiếm những trình tự mã hóa NTP liên kết và enzyme helicase A, B và
C. Đây là những vùng trình tự chức năng có tính bảo tồn cao, thường được tìm thấy
ở các protein được mã hóa bởi ORF1 của các parvovirus (Shike và ctv., 2000).
Protein khởi đầu sao chép I Protein khởi đầu sao chép II
258 GDHWHITYS 266 - 306 LFYLIRYGI 315
NTP liên kết và enzyme helicase
A B C
485 -LVLQGPTGTGKSLTIGALLGKL-506 … 530–YALFEEPRIS-539…570-IPIFISIN-577
Hình 7.8. Trình tự a.a của các protein khởi đầu sao chép I và II cùng với các vùng
NTP liên kết và enzyme helicase A, B và C ở protein được mã hóa bởi ORF1
Một vùng trình tự nằm ở vị trí a.a 258 – 266 và a.a 306 – 315, lần lượt tương
ứng nt 1342 – 1369 và nt 1488 – 1515 trên trình tự IHHNV mã hóa cho protein khởi
đầu sao chép I và II (hình 7.8). Những vùng trình tự này liên quan đến sự khởi đầu
và kết thúc trong sao chép cuộn vòng.
Trình tự a.a của NTP liên kết và enzyme helicase ở vị trí a.a 485 – 577, chứa
đựng các trình tự có tính bảo tồn cao của họ parvovirus cũng được phát hiện (Shike
và ctv, 2000; Boublik và ctv., 1994). Vùng NTP liên kết và enzyme helicase A có vị
trí a.a 485 – 506, tương ứng với trình tự nt 2024 – 2088, kế tiếp là vùng NTB liên
kết và enzyme helicase B có vị trí a.a 530 – 539, tương ứng với trình tự nt 2158 –
2187 và cuối cùng là vùng NTB liên kết và enzyme helicase C nằm ở vị trí a.a 570 –
577, tương ứng với trình tự nt 2179 – 2301 trên bộ gen của IHHNV (hình 7.8). Do
82
đó, các vùng có tính bảo tồn cao của chủng IHHNV ở Kiên Giang cũng nằm ở vị trí
giống với chủng IHHNV đã được phân lập trước đó ở Hawaii (Shike và ctv., 2000).
3.3. So sánh chủng IHHNV-KG với các chủng IHHNV có trên Genbank
So sánh trình tự amino acid
Ngoài ra, chúng tôi cũng tiến hành phân tích các trình tự được mã hóa cho
protein giả định ở các ORF của chủng IHHNV phân lập ở Kiên Giang. Sử dụng
phần mềm DNASTAR Lasergene V7.1.0, với chương trình phân tích đa trình tự
MegaAli (Clustal W) cho các ORF của các chủng IHHNV.
Bảng 7.2a. Mức độ tương đồng (%) giữa các trình tự acid amin giả định được mã
hóa bởi 3 ORF của chủng IHHNV ở Kiên Giang với các chủng khác trên Genbank.
Trình tự IHHNV-KG No. Genbank ORF 1 ORF 2 ORF 3
Hawaii (Mỹ) AF218266 98,8 99,2 98,8
Mexico AF273215 98,3 99,2 98,8
Ecuador AY362548 98,6 99,2 98,2
Ấn Độ GQ411199 91,3 95,0 95,5
Đài Loan A AY355306 98,6 98,9 99,3
Đài Loan B AY355307 96,1 96,1 96,7
Đài Loan C AY355308 98,6 98,9 98,8
Trung Quốc EF633688 98,5 98,9 98,5
Thái Lan 00 AY102034 95,8 95,6 96,7
Thái Lan 03 AY362547 96,1 96,7 96,4
Madagascar type A DQ228358 83,3 - 92,7
Tanzania AY124937 91,3 - 96,0
Úc type A EU675312 95,9 - 97,0
Các ORF của IHHNV ở KG có vị trí khởi đầu giống nhau và đều bắt đầu bằng
codon ATG. Ở bảng 7.2a. ORF1 bên trái chiếm 50 % bộ gen mã hóa cho protein
không cấu trúc 1 (NS1) của IHHNV bắt đầu ở vị trí nt 570 và kết thúc bằng đuôi
TAA ở vị trí nt 2570. ORF này mã hóa cho 1 protein có kích thước 666 aa. So sánh
83
trình tự amino acid giả định được mã hóa bởi ORF 1 cho thấy chủng IHHNV ở
Kiên Giang có sự tương đồng cao với các chủng IHHNV ở Hawaii (98,8 %), Đài
Loan A, C (98,6 %), Trung Quốc (98,5 %) và có độ tương đồng thấp so với chủng
IHHNV ở Madagasca (83,8 %), Tanzania (91,3 %) và Ấn Độ (92,7 %).
ORF2 nằm ở giữa của bộ gen chủng IHHNV phân lập ở KG có kích thước
1092 bp. Nó bắt đầu với codon ATG ở vị trí nt 514 và kết thúc bằng codon TAG ở
vị trí nt 1605. ORF này mã hóa cho protein có 363 aa. Trình tự amino acid được mã
hóa bởi ORF 2 có độ tương đồng cao với các chủng IHHNV ở Hawaii, Mỹ -
Mexico (99,2 %) và có độ tương đồng thấp với các chủng từ Úc, Tanzania.
ORF3 có kích thước nhỏ nhất (990 bp) trong số 3 ORF của bộ gen chủng
IHHNV ở KG. Nó bắt đầu ở với codon ATG ở vị trí nt 2512 và kết thúc bằng TAA
ở vị trí nt 3501. Nếu trình tự này được dịch mã, có lẽ nó sẽ mã hóa cho protein có
kích thước 329 aa. Khi so sánh trình tự amino acid được mã hóa bởi ORF này cho
thấy chúng có độ tương đồng cao với các chủng Đài Loan A (99,3 %) và Hawaii,
Đài Loan C (98,8 %) và có độ tương đồng thấp với các chủng ở Madagasca (92,7
%) và Ấn Độ (95,5 %).
Ngoài ra, những thay đổi trình tự nucleotide sẽ dẫn đến những thay đổi trên
trình tự acid amin được mã hóa bởi chúng. Mặc dù protein không cấu trúc được bảo
tồn, nhưng sự thay đổi nucleotide có thể xảy ra từ áp lực chọn lọc như là kết quả
của chức năng hoạt động enzyme (Tang và ctv., 2003). Những nghiên cứu của
Tijssen và ctv. (1995); Fox và ctv. (1999) cho rằng protein vỏ thường liên quan đến
độc lực của virus do đó sự thay đổi trong bệnh học của một số parvovirus được cho
là liên quan đến sự thay đổi trình tự trong protein vỏ, tuy nhiên nghiên cứu của
Gallinella và ctv., (1995) và Erdman và ctv. (1996) cho rằng một số trường hợp
khác không cho thấy mối liên hệ này. Để chứng minh khả năng này cho các chủng
IHHNV được thu nhận, chúng tôi so sánh các trình tự a.a được dịch mã từ ORF3
được phân lập từ tôm bị tử vong cao (chủng Hawaii) và các chủng khác trên tôm sú
từ nhiều vùng địa lý (Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam), nhưng
chúng tôi không thể phát hiện được bất kỳ thành phần nào của sự thay đổi a.a liên
84
hệ tới động lực của virus. Đối với chủng Kiên Giang cho thấy chúng có cùng trình
tự với chủng Trung Quốc và Hawaii mà chỉ khác 4 a.a (thiamin, histimin,..) ở vị trí
a.a thứ 51, 188, 304 và 309 trên protein giả định được dịch mã từ ORF3 (Bảng 7.2b)
tuy nhiên chủng IHHNV ở Kiên Giang và Trung Quốc đều không phải là nguyên
nhân gây chết tôm.
Bảng 7.2b. Sự thay đổi a.a trong protein vỏ được dịch mã từ ORF3 của chủng
IHHNV ở Kiên Giang với các chủng IHHNV từ GenBank có sự tương đồng trình tự
gần nhất
Vị trí a.a Trình tự a.a bảo tồn Kiên Giang Hawaii Đài Loan C Trung Quốc
51 (2663) Q R - - -
188 (3073) A T - - -
304 (3424) A T - - -
309 (3468) Q H - - -
Vị trí a.a trên ORF3 được dịch mã; số trong ngoặc (): Vị trí nt trên trình tự IHHNV của Kiên Giang
Trình tự bảo tồn được thể hiện bằng gạch nối (-), trái lại những sai khác được thể hiện
3.4. So sánh trình tự các chủng virus IHHNV trên 8 mẫu tôm thu ở các tỉnh
ĐBSCL và các tỉnh khác
Sử dụng phần mềm DNASTAR Lasergene V7.1.0, với chương trình phân tích
đa trình tự MegaAli (Clustalw). Kết quả phân tích cho thấy ở hình 7.9.
Hình 7.9. Kết quả phân tích so sánh trình tự các chủng IHHNV thu nhận tại các
tỉnh ở ĐBSCL, Vũng tàu và các tỉnh khác ở Miền Trung.
Qua kết quả phân tích cho thấy chủng virus IHHNV thu nhận có kí hiệu TG
có trình tự của bộ gen tương đồng cao nhất lên đến hơn 99,8% với chủng thu nhận
có kí hiệu ST, kế đến là các chủng IHHNV thu nhận có kí hiệu BL (99,5%) và BT
85
(99,3%). Từ kết quả phân tích trên có thể chủng IHHNV thu nhận có kí hiệu ST và
TG là một chủng. Khi so sánh trình tự chủng virus IHHNV có kí hiệu KG với chủng
khác có kí hiệu trên thì có kết quả cho thấy trình tự tương đồng thấp nhất đối với
các chủng virus IHHNV có kí hiệu ST, TG và BT là 96,1 % và tương đồng cao hơn
đối với chủng thu nhận kí hiệu TG là 96,4%. Qua phân tích đa trình tự, chúng tôi
nhận thấy trình tự gen IHHNV – NT21 tương đồng nhiều nhất (99,6 %) với trình tự
gen IHHNV – NT22 và có mức độ tương đồng (khoảng 96 %) với chủng IHHNV –
VT6 và các chủng khác ở ĐBSCL như ST, TG, BL và BT. Tuy nhiên, chủng
IHHNV này lại có mức độ tương đồng rất thấp (92,9 %) với chủng IHHNV KG .
Khi chủng IHHNV – NT22 lại có trình tự tương đồng giống với trình tự chủng
IHHNV NT21 (96 %) với các chủng IHHNV ở ĐBSCL, chỉ thấp với chủng KG.
Trong khi đó, chủng IHHNV – VT6 có mức độ tương đồng cao (khoảng 96 %) với
các chủng IHHNV – NT1 và IHHNV – NT22 và có mức độ tương đồng thấp (93,8 -
94,2 %) với các chủng ở Đồng bằng sông Cửu Long như ST, TG, BL và BT và có
mức độ tương đồng (95,6 %) với chủng IHHNV ở KG.
Kích thước và trình tự sắp xếp vị trí nucleotide của chủng IHHNV thu nhận
từ các tỉnh ở ĐBSCL (ST, KG, TG, BL và BT) và chủng Ninh Thuận (NT21) cho
thấy tương đồng rất cao với các chủng IHHNV type lây nhiễm phân lập ở các khu
vực khác trên thế giới. Rõ nhất là trình tự nucleotide của ORF1 mã hóa cho protein
giả định NS1 chiếm rất lớn trong 3 đoạn đọc mở ORF chiếm khoảng 50% bộ gen
của virus với kích thước khoảng 2001 bp đối với chủng các phân lập được trên thế
giới. Tương tự trình tự nucleotide của ORF2 và ORF3 cũng tương tự như có kích
thước 1092 bp và 990 bp. Tuy nhiên có 2 chủng IHHNV kí hiệu NT22 và VT6 ở
tôm sú Ninh Thuận và Vũng Tàu có kích thước ORFs khác với các chủng trên.
Trình bày chi tiết 2 chủng này ở mục 3.6 phía dưới.
3.5. So sánh trình tự nucleotide các chủng thu nhận ở Việt Nam và các
chủng IHHNV khác trên thế giới
Trong rất nhiều nghiên cứu cho thấy rằng nghiên cứu về sự đa dạng di truyền
của virus rất quan trọng trong việc hiểu rõ bản chất cơ chế gây bệnh cũng như tương
tác của nó. Từ đó đề ra các giải pháp hạn chế và phòng trị. Trong nghiên cứu này,
86
trình tự có kích thước 2,9 kb bộ gen của virus (bao gồm 3 đoạn ORFs ) thu nhận ở
các tỉnh được phân tích so sánh trình tự của chúng. Kết quả phân tích thể hiện ở
bảng 7.2.
Bảng 7.2. Trình tự tương đồng nucleotide trên 2,9 kb của bộ gen của các chủng thu
nhận tại các tỉnh ở ĐBSCL, Vũng tàu và các tỉnh khác ở Miền Trung với một số
chủng ở các nước khác trên thế giới.
Độ tương đồng (%) đoạn 2,9 kb của bộ gen IHHNV type lây nhiễm
Chủng IHHNV BL BT KG ST TG VT6 NT21 NT22
Hawaii-AF218266 96,1 96 99,5 96,4 96,4 97,8 95,7 96
Mexico-AF273215 96 95,9 99,3 96,3 96,3 97,7 95,7 96
Thái Lan2000-AY102034 99,6 99,5 96 99,6 99,6 96,6 99 99,4
Đài Loan A-AY355306 99,6 99,5 96 99,5 99,6 96,6 99 99,4
Đài Loan B-AY355307 99,6 99,5 96 99,5 99,6 96,6 99 99,4
Đài Loan C-AY355308 96,1 96 99,5 96,4 96,4 97,9 95,7 96
Úc-GQ475529 94,4 94,3 94,3 94,7 94,7 92,7 92,3 94,6
Ấn Độ-GQ411199 96,7 96,7 95,3 96,8 96,8 95,9 95,9 96,3
Thái Lan 03-AY362547 98,3 98,2 96,2 98,3 98,5 96,8 97,8 98,2
Ecuador-AY362548 96 96 99,3 96,3 96,3 97,9 95,6 96
Trung Quốc-EF633688 96 95,9 99,3 96,3 96,3 97,7 95,6 95,9
Tanzania type B
AY124937 92 91,8 91,7 92,2 92,2 92,2 92,2 92
Úc type A-EU675312 86,7 86,7 86,8 86,9 87 87,8 87,4 86,8
Madagascar type A-
DQ228358 86 85,9 86 86,2 86,1 86,8 86,5 86,2
Phân tích so sánh các trình tự chủng IHHNV ở tôm sú nuôi ở Việt Nam và
các chủng trên thế giới, chủng IHHNV ở tôm ở Ninh Thuận, Vũng Tàu và các tỉnh
ở ĐBSCL có kí hiệu NT21, NT22, TG, BL, ST và BT có độ tương đồng rất cao
nhất với chủng phân lập ở Đài Loan A (AY355306), Đài Loan B (AY355307) và
Thái Lan 2000 (AY102034) (99-99.6%) kế đến là Thái Lan 2003 AY362547 (97-
87
98,3%), và có tương đồng tương đối cao với chủng của Hawaii, Đài Loan C,
Mexico, Ecuador, Ấn Độ và Trung Quốc (95,9-96,8%) và thấp hơn đối với chủng
IHHNV phân lập ở Úc GQ475529 (dưới 94,7%). Kết quả này cho thấy có thể chủng
IHHNV ở ĐBSCL có quan hệ gần với chủng ở Đài Loan A, B và Thái Lan 2003
(AY102034). Tuy nhiên, đối với chủng kí hiệu KG, mặc dù trình tự bộ gen của
chủng này không tương đồng cao với các chủng thu nhận ở các tỉnh ở Việt Nam và
các nước khác trên, nhưng khi so sánh trình tự của chủng này với các chủng khác
trên thế giới thì chủng này có trình tự nucleotide tương đồng cao so với chủng phân
lập ở Hawaii, Đài Loan C (99,5%), Mexico, Ecuador và Trung Quốc (99,3%). Có
trình độ tương đồng tương đối với các chủng của Đài Loan A, B và Thái Lan
(AY102034) trên 96%, và tương đối thấp với chủng ở Ấn Độ GQ411199 và Úc
GQ475529 (94,3-95,3%). Chứng tỏ trong chủng KG có nguồn gốc và có mối quan
hệ gần với nhóm Hawaii, Đài Loan C, Ecuador và Mexico Trong khi đó so sánh
chủng IHHNV ở Ninh Thuận, Vũng Tàu và ĐBSCL với các chủng chèn vào bộ gen
tôm Tanzania type B (AY124937), chủng IHHNV type A Madagascar (DQ228358),
Úc (EU675312), thì các chủng phân lập ở Việt Nam có độ tương đồng thấp với type
A (86,8%<) và có độ tương đồng cao hơn một ít so với type B 91-92%.
3.6. Phân tích chủng IHHNV đột biến thu nhận ở Vũng Tàu và Ninh Thuận
Trong quá trình phân tích các mẫu tôm thu tại các tỉnh Miền Trung và Miền
Nam, chúng tôi ghi nhận có một số mẫu chỉ cho kết quả dương tính với IHHNV với
mồi 309 F/R (OIE., 2009) mà không dương tính với mồi vnIHF/R. Đem những mẫu
này để nhân dòng và giải trình tự chúng tôi ghi nhận được 2 trình tự có kích thước
nhỏ hơn so với trình tự đã thu nhận trước đó trên tôm sú nuôi ở ĐBSCL cũng như
trình tự có nguồn gốc từ Hawaii.
Sau khi giải trình tự, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích vật liệu di truyền của
chủng IHHNV nhiễm trên 2 mẫu tôm sú poslarvae ở Miền Trung và một tôm bố mẹ
ở Vũng Tàu có kí hiệu NT22 và VT6. Sử dụng phần mềm DNASTAR Lasergene
V7.1.0, với chương trình phân tích cấu trúc di truyền cho thấy chủng IHHNV –
88
NT22 có kích thước 3172 bp, chủng IHHNV –VT6 có kích thước 3443 bp, trong đó
thành phần các bazơ nucleotide như sau trình bày ở bảng 7.3.
Bảng 7.3. Tóm tắt các thành phần nucleotide của trình tự bộ gen chủng IHHNV
Trình tự IHHNV
Thành phần nucleotide
% A % T % C % G % A + T % C + G
NT22 37,11 19,99 23,68 19,23 57,09 42,91
VT6 37,15 20,07 23,58 19,20 57,22 42,78
Cấu trúc của các ORF
Những nghiên cứu gần đây cho thấy, sự hiện diện virus IHHN type lây
nhiễm (còn gọi là IHHNV ngoại sinh) chèn vào gen tôm đã xác được phát hiện trên
tôm sú nuôi và tôm nước ngọt (Cherax quadricarinatus) của Châu Phi, Thái Lan và
Úc (Saksmerprome và ctv., 2011; Tang and Lightner, 2006; Rusaini và ctv., 2013)
và virus đốm trắng WSSV cũng được ghi nhận chèn vào gen tôm sú và tôm P.
japonicus (Huang và ctv., 2011) ; Dang và ctv., 2010; Koyama và ctv., 2010). Trên
tôm nước ngọt Úc, người ta nhận thấy có ít nhất 9 trình tự của nhân tố
Brevidensovirus-like ngoại sinh (EBreVE). Và xác định những trình tự chèn này có
độ tương đồng rất cao với đoạn mã hóa cho protein không cấu trúc (7-100%).
Bộ gen IHHNV – VT6 có cấu trúc gồm 3 ORF chính: ORF1 nằm ở bên trái
có chiều dài 2001 bp bắt đầu bằng codon ATG ở vị trí nt 189 và kết thúc ở mả
TAA ở vị trí 2189 mã hóa cho protein giả định (NS1) có chiều dài 666 a.a, ORF2
nằm ở giữa bao gồm 2 ORF nhỏ nằm gián đoạn với ORF nhỏ hơn dài 309 bp bắt
đầu ở vị trí nt 154 - 462 và ORF có kích thước dài hơn 681 bp bắt đầu ở vị trí nt 544
– 1224 mã hóa cho 2 protein giả định có kích thước là 226 a.a và 102 a.a, cuối cùng
là ORF3 có kích thước 990 bp bắt đầu ở vị trí nt 2131 - 3120. Mã hóa cho protein
vỏ (VP) có kích thước 329 a.a. Sự thay đổi 1 trình tự nucleotide (A) trong đoạn
ORF2 mã hóa cho protein giả định 2 (NS2) đã làm thay đổi cấu trúc đoạn ORF2 mã
hóa NS2. Khi so sánh một đoạn trình tự nucleotide trên đoạn ORF2 của chủng
IHHNV-VT6 với các chủng khác từ Hawaii và các chủng các nước châu Á trong
hình 7.12. Cho thấy có 1 trình tự nucleotide A đã bị thay thế cho nucleotid G và tạo
nên codon kết thúc TAG. Nếu lấy trình tự nucleotide của chủng virus lây nhiễm
89
JX840067 thu nhận từ Việt Nam làm chuẩn, thay thế nucleotide A ở vị trí nt 462
(hình 7.11) của bộ gen chủng IHHNV-VT6 bằng nucleotide G thì trình tự ORF2 sẽ
có độ tương đồng cao với ORF 2 với các chủng IHHNV lây nhiễm khác đã công bố.
Và kích thước protein giả định NS2 sẽ giống như các chủng đã công bố trước đó có
chiều dài 356 a.a. Trình tự của chủng IHHNV-VT6 sẽ có 3 ORF mã hóa cho protein
giả định NS1 là 666 a.a, NS2 là 356 a.a và protein VP 329 a.a. Kết quả này có thể là
do lỗi của giải trình tự hay sự đột biến của chủng này xảy ra. Tuy nhiên khi phân
tích kết quả giải trình tự đoạn gen có nucleotide này thì không có lỗi khi lắp ráp
contig của đoạn giải trình trình tự với mồi xuôi và mồi ngược. Chứng tỏ trình tự của
chủng VT6 có khả năng xảy ra đột biến cao. Kết quả này cũng giống như nghiên
cứu trước đó của Saksmerpromie và ctv (2010) cho rằng khi thay đổi một trình tự
nucleotide trong một trình tự sẽ làm thay đổi trình tự mã hóa cho các a.a và sẽ dẫn
đến sự biến đổi lớn trong các so sánh trình tự a.a. Tác giả cũng cho rằng chủng
IHHNV phân lập từ Ấn Độ GQ411199 có một trình tự chèn A vào vị trí 2442 so với
chủng tham chiếu chủng IHHNV mã số AF273215. Sự chèn này có thể chủng
IHHNV phân lập Ấn Độ có trình như một trình tự không chức năng của IHHNV
hoặc có thể sự sao chép bị lỗi. Vì vậy chủng IHHNV-VT6 cũng có thể sự sao chép
lỗi trong quá trình tổng hợp di truyền và cũng có thể chủng IHHNV này như một
chủng virus không hoàn chỉnh.
AY355306Taiwanb ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 1255
AF28266Hawaii ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 977
AY355308Taiwanc ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 811
AF273215Mexico ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 926
KienGiang ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAGCGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 897
GQ475529Ucnhiem ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 769
SocTrang ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 897
TienGiang ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 897
BacLieu ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGGACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 897
BenTre ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 897
AY355307Taiwanb ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 816
AY263547Tlan ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 809
EF633688Tquoc ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 809
GQ411199AnDo ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 975
NT222 ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 246
VT6 ACCTAGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAA 516
AY124937typeB ACCTGGGAATTCGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAAG 328
DQ228358typeA ACCTGGGAATACGAGAGGGAACAGGAAACGGAACAATTCAACTTGGAAGTGAATCAGAGG 328
****.*****:****************.***.**************************..
Hình 7.10. Trình tự thay đổi nucleotide (in đậm đỏ) ở vị trí nt 462 của bộ gen so
với các chủng IHHNV trong đoạn OFR2, vị trí A tô đậm trên nền vàng
90
Hình 7.11. Cấu trúc các ORF trên trình tự bộ gen của chủng IHHNV – VT6. Ba
khung đọc mở (ORF1, ORF2, ORF3) với vị trí và chiều dài của chúng.
Phân tích trình tự nucleotide của bộ gen của IHHNV – NT22 cũng có ít nhất 4
ORF chính, trong đó ORF1 trái nằm ở bên trái có chứa 2 ORF nhỏ nằm gián đoạn,
với ORF lớn dài 1035 bp bắt đầu ở vị trí nt 84 – 1118 mã hóa cho protein giả định
có kích thước 344 a.a; và ORF nhỏ hơn dài 654 bp nằm ở vị trí nt 1266 – 1919 mã
hóa cho protein giả định 217 a.a. ORF2 nằm ở giữa có chiều dài 681 bp bắt đầu ở vị
trí nt 274 – 954 mã hóa cho protein có kích thước 226 a.a, cuối cùng là ORF3 nằm ở
bên phải có chiều dài 990 bp nằm ở vị trí nt 1861– 2850 mã hóa cho protein vỏ có
kích thước 329 a.a hình 7.12.
Hình 7.12. Cấu trúc các ORF trên trình tự bộ gen của chủng IHHNV – NT22. Ba
khung đọc mở (ORF1, ORF2, ORF3) với vị trí và chiều dài của chúng
Theo nghiên cứu của Tang và ctv., (2003) khi phân tích trình tự so sánh giữa
các đoạn ORF thì không thấy sự thay đổi condon kết thúc mã hóa cho các protein
trên các đoạn ORF mà đã xác định. Cả ORF1 và ORF3 có cùng số amino acid trong
polypeptide giả định là 666 a.a được mã hóa từ đoạn OFR1 và protein vỏ có chiều
dài 329 a.a được mã hóa từ ORF3. Chiều dài 356 a.a của NS2 được mã hóa trên
ORF2 mà vùng này nằm chồng lắp trên đoạn ORF1. Tuy nhiên, khi phân tích so
sánh nucleotide với trình tự nucleotide OFR1 của các chủng IHHNV lây nhiễm
khác hình 7.13, chúng tôi nhận thấy chủng IHHNV-NT22 thấy, trình tự nucleotide
C đã thay đổi thành T ở vị trí nt 1118 và tạo thành mã kết thức TAG ở đoạn ORF1
91
của bộ gen IHHNV. Chính vì vậy đoạn ORF1 có 2 vùng mã hóa cho protein giả
định có kích thước 344 a.a và 217 a.a. Thêm vào đó, đoạn ORF2 mã hóa cho
protein giả định NS2 cũng có kích thước 226 a.a nhỏ hơn so với bộ gen thu nhận ở
ĐBSCL và Haiwaii 356 a.a. Chính vì vậy, chủng IHHNV đã có sự sự đột biến thay
thế trong trình tự nucleotide ở đoạn OFR1 dẫn đến thay đổi các trình tự a.a để mã
hóa cho các protein của chúng và chiều dài của chúng.
AY355306Taiwanb TCAATAAACTTGACGATGAAGAATATAAACAACTATGGACCCGTACCAGAGGACAATATA 2155
AF28266Hawaii TCAATAAACTTGACGATGAAGAATATAAACAACTATGGACCCGTACCAGAGGACAATATA 1877
AY355308Taiwanc TCAATAAACTTGACGATGAAGAATATAAACAACTATGGACCCGTACCAGAGGACAATATA 1711
AF273215Mexico TCAATAAACTTGACGATGAAGAATATAAACAACTATGGACCCGTACCAGAGGACAATATA 1826
KienGiang TCAATAAACTTGACGATGAAGAATATAAACAACTATGGACCCGTACCAGAGGACAATATA 1797
GQ475529Ucnhiem TCAATAAACTTGACGATGAAGAATACAAACAACTATGGACCCGTACCAGAGGACAATATA 1669
SocTrang TCAATAAACTTGACGATGAGGAATACAAACAGCTATGGACCCGCACCAGAGGACAATATA 1797
TienGiang TCAATAAACTTGACGATGAGGAATACAAACAGCTATGGACCCGCACCAGAGGACAATATA 1797
BacLieu TCAATAAACTTGACGATGAGGAATACAAACAGCTATGGACCCGCACCAGAGGACAATATA 1797
BenTre TCAATAAACTTGACGATGAGGAATACAAACAGCTATGGACCCGCACCAGAGGACAATATA 1797
AY355307Taiwanb TCAATAAACTTGACGATGAGGAATACAAACAGCTATGGACCCGCACCAGAGGACAATATA 1716
AY263547Tlan TCAATAAACTTGACGATGAAGAATACAAACAACTATGGACACGTACCAGAGGACAATATA 1709
EF633688Tquoc TCAATAAACTTGACGATGAAGAATACAAACAACTATGGACACGTACCAGAGGACAATATA 1709
GQ411199AnDo TCAATAAACTTGACGATGAGGAATACAAACAGCTATGGACCCGCACCAGAGGACAATATA 1875
NT222 TCAATAAACTTGACGATGAGGAATACAAATAGCTATGGACCCGCACCAGAGGACAATATA 1146
VT6 TCAATAAACTTGACGATGAAGAATACAAGCAACTATGGACCCGTACCAGAGGACAATATA 1416
AY124937typeB TCAATAAACTTGACGATGAAGAATACAAACAACTATGGACCCGTACTAGAGGACAATATA 1228
DQ228358typeA TTAATAAACTAGACGATGAAGAATACAAACAACTGTGGACACGTACAAGGGGACAATATA 1228
* ********:********.***** **. *.**.*****.** ** **.**********
Hình 7.13. Trình tự thay đổi nucleotide (in đậm đỏ) ở vị trí nt 1118 so với các
chủng IHHNV-NT22 trong đoạn OFR1.
Trong các nghiên cứu trước kia cho thấy, ít có sự biến động về trình tự bộ
gen trên các chủng IHHNV phân lập từ Châu Mỹ. Dựa trên trình tự phân tích
nucleotide đoạn gen của IHHNV có kích thước 2,9 kb (trình tự chứa tất cả 3 đoạn
ORF của IHHNV) của 14 chủng phân lập từ các khu vực Châu Mỹ không có sự đột
biến như mất hay chèn trình tự nào trong đoạn gen này của bộ gen. Trong 30
nucleotide thay đổi mã hóa cho protein được phát hiện trong ORFs của 14 chủng
này chỉ có 15 nucleotide thay đổi trình tự amino acid (7 trong trình tự ORF1, 1
trong trình tự ORF2 và 7 trong trình tự ORF3) nhưng chưa thấy sự thay đổi này đến
độc lực của virus (Tang và ctv., 2002). Điều này cho thấy có thể virus và tế bào chủ
đã đạt trạng thái cân bằng về gen liên quan đến độc lực mà không gây chết ở trên
tôm. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy các chủng IHHNV phân lập từ
Mexico, cho thấy có sự thay đổi lớn trình trình tự nucleotide bộ gen trong các các
quần thể virus ở nơi đây (Robles-Sikisaka và ctv., 2010). Mới đây, nghiên cứu về
đoạn gen mã hóa cho protein vỏ của IHHNV nhiễm trên tôm ở Philippine với các
92
chủng IHHNV phân lập trên tôm trước đó bằng phân tích phát sinh loài hơn. Chủng
IHHNV mới nằm trên một nhánh khác so với chủng đặc trưng trước ở nước này
(Caipang và ctv., 2011). Tương tự như nghiên cứu của Rusaini và ctv. (2013) trên
tôm nước ngọt (Cherax quadricarinatus) ở Úc cho thấy, những đoạn chèn của nhân
tố giống virus Brevidensovirus ngoại sinh có trình tự nucleotide có độ tương đồng
cao (70 - 100%) và tương đồng acid amin (34 - 100%) với IHHNV type lây nhiễm.
Chúng không thể tạo thành một bộ gen hoàn chỉnh của IHHNV bộ gen , nhưng có
thể được bắt nguồn từ một thành viên khác chưa xác định thuộc chi Brevidensovirus
nhưng có trình tự tương đồng nucleotide với IHHNV. Trình tự tích hợp lớn nhất của
virus vẫn còn giữ lại khung đọc mở của nó (ORF) với một số trình tự mã hóa
protein chức năng và codon khởi đầu nhưng không có codon kết thúc. Nổi bật nhất
tính năng của EBreVEs trong 9 trường hợp trên, đoạn (phần) trình tự của virus chèn
vào bộ gen vật chủ từ cùng một vùng của bộ gen của virus và hầu như nó bắt nguồn
từ vùng mã hóa cho protein không cấu trúc của virus tổ tiên, nhưng chúng không
thể được lắp ráp thành một bộ gen có trình tự bảo tồn. Điều này cho thấy chúng đã
trải qua 1 giai đoạn chèn hay mất đi trong suốt quá trình. Protein không cấu trúc có
thể đóng vai trò quan trọng trong DNA sao chép của virus và có nhiều khả năng
được bảo tồn hơn trong quá trình tiến hóa. Điều này cũng giống với chủng IHHNV
VT6 và IHHNV-NT22 , khi phân tích cho đoạn ORF1 với ORF lớn dài 1035 bp bắt
đầu ở vị trí nt 84 – 1118 mã hóa cho protein giả định có kích thước 344 a.a; và ORF
nhỏ hơn dài 654 bp nằm ở vị trí nt 1266 – 1919 mã hóa cho protein giả định 217 a.a.
Đây có điều thú vị, ngoài những chủng IHHNV thu nhận ở ĐBSCL, trình tự chủng
IHHNV-VT6, IHHNV-NT22 có sự khác biệt lớn về cấu trúc các đoạn ORF mã hóa
cho protein hình 7.13 và 7.14 và có thể chủng này là một virus chèn vào hay một
chủng khác mà trình tự tương đồng với chủng IHHNV lây nhiễm đã được biết. Và
cũng thể giải thích do quá trình tiến hóa và thích nghi của virus trên vật chủ ở
những vùng địa lý khác nhau.
93
3.7. Cây phát sinh chủng loài
Để xác định mối quan hệ di truyền giữa chủng IHHNV nhiễm trên tôm sú nuôi
ở Việt Nam và các trình tự đại diện khác trên thế giới. Chúng tôi sử dụng phần mềm
DNASTAR Lasergene V7.1.0, với chương trình phân tích đa trình tự MegaAli
(Clustal W). Kết quả phân tích khi so sánh được thể hiện ở hình 7.14.
Hình 7.14. Cây di truyền so sách trình tự nucleotide đoạn 2,9 kb của các chủng
IHHNV thu nhận tại các tỉnh ở ĐBSCL, Vũng Tàu, Ninh Thuận với các chủng
IHHNV trên ngân hàng gen thế giới bằng phần mềm MegAlign (DNASTAR
Lasergene V7.1.0). Tỷ lệ % của bootstrap từ 1000 lần.
Dựa trên cây di truyền sự biến động các trình tự nucleotide của các chủng
virus IHHNV hình 7.14 thì chủng IHHNV KG nằm trong nhánh của các chủng
Hawaii, Ecuador, Đài Loan C, Trung Quốc và Mexico. Trong khi đó một nhóm
khác IHHNV có kí hiệu ST, TG, BL và BT nằm cùng trong nhóm của chủng
IHHNV Thái Lan 2000, Đài Loan A và Đài Loan B. Đối với chủng IHHNV có kí
hiệu NT21, NT22 nằm giữa 2 nhóm IHHNV thu nhận ở ĐBSCL, Đài Loan A, B và
94
nhóm IHHNV phân lập trên tôm sú ở Thái Loan 2003 và Ấn Độ. Đối với chủng
VT6 nằm trong nhánh với nhóm IHHNV phân lập ở Nam Mỹ, Đài Loan C, Trung
Quốc và KG nhưng có trình tự tương đồng thấp 97,7% so với chủng IHHNV thu
nhận ở KG (>99%) .
Trong kết quả nghiên cứu này, đề tài đã phân lập nhiều bộ gen khác nhau ở các
khu vực khác nhau. Kết quả cho thấy, có ít nhất 3 type IHHNV khác nhau đã xác
định. Gồm IHHNV type A có độ tương đồng cao với type A phân lập ở
Madagascar. Nhóm IHHNV type lây nhiễm có kí hiệu ST, BL, BT, TG và NT21 có
độ tương đồng cao với type lây nhiễm 2 (gồm Đài Loan A, B và Thái Lan 2000) và
nhóm IHHNV type lây nhiễm KG, VT6 có độ tương đồng cao với type 1( gồm
Hawaii, Mexico, Ecuador, Trung Quốc và Đài Loan C).
95
NỘI DUNG II: LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU PHÁT HIỆN
IHHNV NHIỄM TRÊN TÔM SÚ NUÔI
1. Dòng hóa plasmid để tạo mẫu chứng dương
Sản phẩm khuếch đại DNA của IHHNV sau khi dòng hóa vào vector pGEM
T-easy và nhân lên trong vi khuẩn E. coli sẽ biểu hiện dưới dạng các khuẩn lạc mọc
trên môi trường agar LB, chọn 1 khuẩn lạc tiến hành phản ứng PCR nhằm mục đích
kiểm tra dòng tế bào E. coli JM 109 chứa vector pGEM T-easy-DNA IHHNV type
lây nhiễm. Theo hình 7.15 thì khuẩn lạc có sản phẩm khuếch đại đặc trưng IHHNV
type lây nhiễm (2589bp) và sáng rõ nhất.
Hình 7.15. Kiểm tra khuẩn lạc mang DNA IHHNV type lây nhiễm bằng PCR.
Giếng (+): Cặp mồi F1/77352R khuếch đại gen DNA IHHNV trên khuẩn lạc E.coli
mang plasmid có chứa đoạn gen IHHNV. M: thang DNA 100bp; (-): mẫu chứng âm
Dựa vào hình 7.15, chọn khuẩn lạc này nuôi cấy trong môi trường LB lỏng có
bổ sung 100 μg/ml ampicilline để tăng sinh khối. Sau đó hút 815 μl dịch vi khuẩn
đã nuôi cấy trộn đều với 185 μl glycerol 80%, giữ chủng ở −80oC, phần còn lại tách
vector pGEM T-easy-IHHNV type lây nhiễm theo bộ kit Wizard®Plus SV
Minipreps của Promega, Mỹ.
Plasmid pGEM T- easy - DNA IHHNV type lây nhiễm được kiểm tra lại bằng
cách điện di trên gel agarose 1%. Theo hình 7.16 sau khi điện di trên gel agarose
1%, kết quả cho thấy plasmid tinh sạch cho tín hiệu với kích thước dự đoán 5605 bp
tương đương với kích thước plasmid và đoạn DNA IHHNV type lây nhiễm.
B A
2589 bp
96
Plasmid này được sử dụng cho khảo sát các qui trình LAMP và các phản ứng PCR
khác trong thí nghiệm sau.
Hình 7.16. Kết quả điện di plasmid sau khi tinh sạch. Giếng plasmid: Plasmid
pGEM T-easy - IHHNV type lây nhiễm sau khi tinh sạch có kích thước 5604 bp. M:
thang DNA 100 bp
2. Đo nồng độ plasmid mang gen DNA IHHNV type lây nhiễm
Để tính được số lượng copy trong 1 phản ứng chúng tôi tiến hành đo OD của
plasmid sau khi tinh sạch. Kết quả đo OD của plasmid pGEMT-easy-IHHNV type
lây nhiễm được thể hiện trong bảng 7.4 với OD 260/280= 1,9
Bảng 7.4. Kết quả đo OD của plasmid pGEMT-easy-IHHNV type lây nhiễm
Số lần đo Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5
OD (ng/ml) 4,54 x106 4,53 x106 4,54 x106 4,53 x106 4,52 x106
Chiều dài Plasmid L base (kể cả đoạn DNA chèn vào): (3015 + 437) = 5604
bp
Khối lượng plasmid với chiều dài 5604 bp là: (650 × 109 × 5604) ng
Theo định luật Avogadro, 1 mole sẽ có (6.022 × 1023)
Dung dịch plasmid DNA có nồng độ C = ([4,54 + 4,53 + 4,54 + 4,53 +
4,52]x 106) / 5 = 4,53 x 106ng/ml
Số bản sao plasmid DNA có trong dung dịch này sẽ là: N (bản sao/ml) =
((6.022 × 1023) × ,53 x 106) / (650 × 109 × 5604)= 75 × 109 (bản sao/ml)
Như vậy chúng tôi có 75× 106 (bản sao/µl).
B
5604 bp
97
3. Ứng dụng và phát triển phương pháp LAMP phát hiện virus IHHNV
3.1. Quy trình LAMP phát hiện IHHNV (He và Xu, 2011)
a. Thử nghiệm điều kiện tác giả công bố
Theo như công bố của tác giả He và Xu (2011), với đều kiện phản ứng tối ưu
như trên thì sẽ thu được sản phẩm khuếch đại dạng thang, nhiều băng vạch rõ ràng ở
mẫu nhiễm virus IHHNV. Tuy nhiên, kết quả thử nghiệm cho thấy ở giếng N và
giếng DNA tôm có băng khuếch đại chạy dài tạo nền phát sáng dưới đèn UV và chỉ
có 1 băng sản phẩm khuếch đại kí sinh nhỏ mà kích thước dưới 100 bp so với thang
chuẩn hình 7.17. Chứng tỏ có thể mồi tự bắt cặp khuếch đại trong mẫu nước khi
không có DNA đích. Tương tự ở chứng dương IHHNV, khi nhìn vào giếng IHHNV
thì không bất cứ sản phẩm khuếch đại nào cả chỉ có băng vạch giống như mẫu âm
(N), chỉ có giếng IHHNV chính giữa có sản phẩm khuếch đại, tuy nhiên không rõ
ràng. Lặp lại nhiều lần thí nghiệm như vậy trên mẫu nước, DNA tôm và DNA
IHHNV. Nhưng kết quả cũng cho ra những vạch sáng và băng vạch không rõ ràng
trên tất cả những mẫu này. Vì vậy chúng tôi cho rằng lặp lại phản ứng LAMP không
thành công giống như công bố.
Hình 7.17 Kết quả thử nghiệm điều kiện chuẩn quy trình LAMP phát hiện IHHNV
(He và Xu, 2011). Giếng IHHNV: thử nghiệm trên mẫu tôm sú nhiễm IHHNV được
cung cấp bởi Đại học Arizona, Mỹ, Giếng N: mẫu nước và Giếng DNA tôm: mẫu
DNA tôm sú không nhiễm IHHNV.
98
b. Khảo sát nồng độ MgSO4 và dNTPs
Nồng độ MgSO4 và dNTPs được cho là có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
khuếch đại và độ nhạy của phản ứng trong qui trình LAMP. Theo nhiều nghiên cứu
của các tác giả thì dNTPs và MgSO4 có ảnh hưởng đến kết quả khuếch đại. Bốn loại
nucleotide của dNTPs là thành phần cấu thành chuổi DNA bởi sự tồng hợp
polymerase. Nồng độ dNTPs trong một phản ứng LAMP thường 1,4mM cho kết
quả khuếch đại tốt còn nồng độ 2,1mM trở lên thì ức chế phản ứng khuếch đại hoặc
nồng độ 0,2 mM thì sản phẩm thường có kết quả không rõ ràng hoặc không có sản
phẩm. Ion Mg2+ là nhân tố thiết yếu cho enzyme polymerase. Nồng độ Mg2+ cho
phản ứng LAMP có hiệu quả nhất là 6- 8mM. Nồng độ Mg2+ thì phản ứng sẽ bị ức
chế vì nó ức chế enzyme hoạt động, ngăn sự ổn định sợi đôi DNA và tách mạch
trong quá trình phản ứng. Do đó chúng tôi bố trí thí nghiệm thay đổi các nồng độ
dNTPs và Mg2+ có sự khác biệt nào không so với lần thử nghiệm lặp lại qui trình
của tác giả công bố. Kết quả thử nghiệm thể hiện ở hình 7.18 và 7.19.
Hình 7.18. Kết quả thử nghiệm nồng độ Mg2+. Giếng (+): Mẫu tôm nhiễm
IHHNV; Giếng (-): mẫu tôm không nhiễm IHHNV
Chúng tôi thử lặp lại thí nghiệm LAMP trên DNA của IHHNV và mẫu nước ở các
nồng độ Mg2+ và dNTP khác khau. Tuy nhiên, kết quả khảo sát không như mong
đợi. Tất cả đều âm tính không cho bất cứ một sản phẩm nào cả.
99
Hình 7.19. Kết quả thử nghiệm nồng độ dNTPs. Giếng (+): Mẫu tôm nhiễm
IHHNV; Giếng (-): mẫu tôm không nhiễm IHHNV
Theo kết quả hình 7.18 và 7.19, chúng tôi đã khảo sát nồng độ Mg2+ và dNTPs
thường được sử dụng, tuy nhiên chúng tôi không thu được băng khuếch đại đặc
trưng của qui trình LAMP ở bất kỳ nồng độ khảo sát nào. Kết quả trên cho thấy với
quy trình LAMP do tác giả He và Xu (2011) không hoạt động trên hóa chất ở phòng
thí nghiệm dù thay đổi thành phần ứng.
c. Thử nghiệm nhiệt độ và thời gian ủ
Theo nghiên cứu của tác giả thì nhiệt độ ủ để phản ứng có thể xảy ra là 55oC
đến 65oC và hoàn toàn không xảy ra khi nâng nhiệt độ lên 68oC. Nhiệt độ tối ưu mà
tác giả đã ghi nhận được là 64oC. Kết quả thử nghiệm nhiệt độ và thời gian ủ được
nhóm nhiên cứu chúng tôi thực hiện lại trong hình 7.20 cho thấy phản ứng LAMP
không xảy ra nên không thu được băng sản phẩm đặc trưng như tác giả đã công bố.
Ở các phương pháp PCR truyền thống, quá trình để khuếch đại được tính theo
chu kỳ lặp lại quá trình nhân bản và thường từ 30-40 chu kỳ và quá trình này mất
khoảng 150-180 phút để có lượng sản phẩm khuếch đại tối đa nhằm đạt được độ
nhạy tốt nhất của phương pháp chẩn đoán. Trong phương pháp LAMP thời gian ủ
do các tác giả công bố khoảng thời gian tối thiểu cần thiết là 45 phút và kết quả có
thể quan sát tốt sau 75 phút thực hiện phản ứng. Tuy nhiên kết quả khảo sát thời
gian phản ứng của chúng tôi kéo dài đến 80 phút mà vẫn không thu được sản phẩm
khuếch đại đặc trưng.
100
Hình 7.20. Kết quả thử nghiệm nhiệt độ phản ứng. Giếng (+): Mẫu DNA IHHNV;
Giếng (-): mẫu tôm không nhiễm IHHNV
Trong nghiên cứu này, mặc dù chúng tôi tiến hành bố trí thí nghiệm giống với
tác giả công bố, lặp lại nhiều lần và thậm chí thay đổi nhiều thông số khuếch đại của
qui trình LAMP như thời gian, thành phần phản ứng thay đổi mới như Bst
polymerase, dNTP, Mg2+ và thay đổi mồi mới. Tuy nhiên, kết quả thu được phản
ứng LAMP của mẫu chứng dương là lúc cho âm tính lúc cho dương tính và mẫu đối
chứng âm cũng tương tự. Kết quả này cho thấy áp dụng qui trình LAMP theo He và
Xu không thành công.
3.2. Quy trình LAMP phát hiện IHHNV tự thiết kế
Trong nghiên cứu ứng dụng chúng tôi không thành công trong việc phát triển
qui trình để thử nghiệm trên hóa chất của Việt Nam chẩn đoán trên DNA của
IHHNV. Vì vậy chúng tôi tiến hành thiết kế các mồi mới của qui trình LAMP để
phát hiện qui trình này chẩn đoán IHHNV trên tôm sú nhằm mục đích bổ sung các
qui trình chẩn đoán mới trong việc phát hiện IHHNV.
Thông thường, bộ mồi của kỹ thuật LAMP gồm từ 4-6 cặp mồi. Bộ mồi gồm
có một cặp mồi dùng tách dòng gen, một bộ mồi trong và một bộ mồi ngoài. Những
cặp mồi này thường được thiết kế dựa trên phần mềm PrimerExplorer V4. Trong
nghiên cứu này, vùng khuếch đại của gen IHHNV type lây nhiễm (AF218266) là
101
106-318. Trình tự bắt cặp vị trí các mồi đã trình bày trong mục VI phương pháp,
Phần 2. Mục 2.2.
a. Thử nghiệm điều kiện chuẩn
Chúng tôi thiết kế mồi cho qui trình LAMP phát hiện IHHNV dựa trên trình
tự nucleotide của IHHNV trong ngân hàng gen (Genbank AF218266). Trình tự này
khuếch đại ở vùng ORF1 mã hóa cho protein giả định 1. Kết quả khuếch đại cho
thấy chạy trên mẫu dương IHHNV đều cho kết quả dương tính, mẫu âm không có
sự hiện diện của sản phẩm khuếch đại.
Hình 7.21. Kết quả thử nghiệm điều kiện chuẩn quy trình LAMP thiết kế phát hiện
IHHNV, A: Giếng (+): thử nghiệm trên mẫu DNA IHHN, Giếng (-) mẫu tôm không
nhiễm IHHNV và mẫu nước; B: Kết quả lặp lại thí nghiệm A; Giếng M: Thang DNA
(100bp)
Ở hình 7.21 có thể quan sát thấy sự xuất hiện băng vạch sản phẩm khuếch
đại trên mẫu DNA của IHHNV, sản phẩm khuếch đại có kích thước nhỏ nhất theo
thiết kế là 200 bp. Tuy nhiên khi lặp lại thí nghiệm thì băng vạch sản phẩm khuếch
đại trên cả mẫu DNA tôm không bệnh và mẫu nước, băng vạch không đúng với
thiết kế ban đầu hiện tượng này thường xuyên xuất hiện trong thí nghiệm lặp lại
trên các mẫu không bệnh khác nhau.
b. Thử nghiệm nhiệt độ ủ
Nhiệt độ hoạt động của Enzyme Bst polymerase hoạt động tối ưu nhất từ
nhiệt độ 60-65oC (theo hướng dẫn nhà sản xuất). Vì vậy chúng tôi xem trong phản
A
B
102
ứng LAMP chúng tôi thiết kế hoạt động như thế nào. Dãy nhiệt độ được chọn trong
phản nứng này là 58, 60, 62, 64, 66 và 68 oC. Kết quả thu được hình 7.22.
Hình 7.22. Kết quả thử nghiệm nhiệt độ ủ. Giếng (+): DNA của IHHNV; Giếng (-):
mẫu tôm không nhiễm IHHNV.
Kết quả thử nghiệm bộ mồi tự thiết kết cho thấy phản ứng cho kết quả ở
nhiệt độ 58-62 oC. Tuy nhiên, bắt đầu nhiệt độ 64 oC trở lên 68 oC thì phản ứng
không cho kết quả sản phẩm khuếch đại. Kết quả này có thể mồi hoạt động chưa tối
ưu hóa hoặc là không ổn định của phản ứng LAMP. Vì vậy chúng tôi lặp lại trên
các dãy nhiệt độ và thêm 2 dãy nhiệt độ 63 oC, 64 oC và 65 oC khác thì kết quả phản
ứng cho thấy ở nhiệt độ khảo sát trước và 2 nhiệt độ mới 63 oC và 64 oC phản ứng
vẫn cho sản phẩm khuếch đại và không khuếch đại ở 65 oC. Vì vậy chúng tôi chọn
nhiệt độ phản ứng LAMP của mồi thiết kế là 62 oC.
c. Thử nghiệm nồng độ MgSO4 và dNTPs
Sau khi có kết quả khảo sát nhiệt độ, chúng tôi chọn nhiệt độ thích hợp nhất
của phản ứng LAMP cho khảo sát các điều kiện phản ứng khác để tối ưu. Phản ứng
được giữ nguyên các thành phần phản ứng LAMP và chỉ thay đổi nồng độ dNTPs
khác nhau, 0.2mM, 0.4mM, 0.6mM, 0.8mM, 1mM, 1.2mM, 1.4mM và 1.6mM và
tiến hành trên 3 lần lặp lại trên mẫu dương và mẫu đối chứng âm (nước). Kết quả
hình 7.23 khảo sát cho thấy phản ứng LAMP có tín hiệu khuếch đại ở nồng độ
dNTPs là 1mM -1.6mM. Trong đó 1.2 mM có tín hiệu rõ nhất. Vì vậy chúng tôi
chọn nồng độ dNTPs 1.2 mM là nồng độ tối ưu cho phản ứng LAMP thiết kế.
103
Hình 7.23. Kết quả phản ứng LAMP khảo sát các nồng độ dNTPs (0.2 mM-1.6 mM)
khác nhau trên mẫu DNA của IHHNV và mẫu nước
Như đã nói trên Mg2+ là phân tử cần thiết cho enzyme Bst polymerase hoạt
động. Trong khảo sát này chúng tôi cũng lặp lại 3 lần trên mẫu dương và 1 đối
chứng âm với nồng độ Mg2+ là 4 mM, 6 mM, 8 mM, 10 mM và 12 mM. Kết quả
khảo sát cho thấy, phản ứng hoạt động tốt nhất ở nồng độ Mg là 8 mM hình 7.24.
Kết quả này phù hợp với rất nhiều nghiên cứu LAMP chẩn đoán IHHNV (Arunrus
và ctv., 2011)
Hình 7.24. Kết quả khảo sát Mg2+ (ở các nồng độ 4, 6, 8, 10 và 12 mM) trong phản
ứng LAMP trên DNA IHHNV (+) và mẫu nước (-). Thí nghiệm lặp lại 3 lần trên
mẫu chứng dương.
104
d. Thử nghiệm thời gian ủ
Các thử nghiệm thời gian ủ để phản ứng LAMP xảy ra đã được nghiên cứu
rất nhiều trên các loài virus gây bệnh trên tôm. Thời gian ủ thích hợp cho 1 phản
ứng xảy ra tối ưu ở khoảng 45-70 phút. Vì vậy chúng tôi chọn dãy thời gian rộng
hơn là 15, 30, 45, 60 và 75 phút. Kết quả thử nghiệm trên mẫu dương và mẫu nước
ở hình 7.25. Kết quả cho thấy thời gian cho sản phẩm là 45 phút và sản phẩm
khuếch đại rõ ràng ở 60 phút. Chính vì vậy chúng tôi chọn thời gian ủ là 60 phút
cho 1 phản ứng.
Hình 7.25. Kết quả thử nghiệm thời gian ủ (15, 30, 45, 60 và 75 phút). Giếng (+):
Mẫu DNA IHHNV; Giếng (-): nước .
e. Thử nghiệm qui trình sau khi khảo sát
c.
Hình 7.26. Kết quả thử nghiệm qui trình LAMP thiết kế sau khi tối ưu hóa. A: Lặp
lại trên mẫu DNA IHHNV và mẫu nước; Giếng (+): mẫu DNA IHHNV; Giếng (-):
mẫu nước. B: Kết quả phản ứng LAMP trên nồng độ DNA IHHNV pha loãng 10-1-
10-10
A
B
105
Sau khi khảo nghiệm các điều kiện phản ứng LAMP phát hiện IHHNV type
lây nhiễm, với qui trình như sau: phản ứng có tổng thể tích là 25 μl với 3 μl dNTPs
10 mM (Promega, Mỹ), 2.5 μl dung dịch đệm phản ứng 10X (200 mM Tris–HCl pH
8.8, 100 mM KCl, 100 mM (NH4)2SO4, 20 mM MgSO4, 1% Triton X-100), 1.5μl
MgSO4 (100 mM), 8U Bst DNA polymerase (Neb, Mỹ), 2.5 μl Betain 5M (Sigma,
Mỹ). Hút 1ul mẫu DNA IHHNV cho vào 24 ul hỗn hợp phản ứng nêu trên và ủ ở
62oC trong 60 phút. Được thực hiện lặp lại 2 lần trên nồng độ pha loãng DNA
IHHNV (10-1 - 10-10) và trên một loạt nước cất. Kết quả hình 7.26 A và 7.26 B. Ở
hình 7.26 A mẫu nước không có bản mẫu mà sau khi phản ứng vẫn cho ra 1 số mẫu
có băng vạch dương tính. Trong khi đó ngược lại mẫu DNA IHHNV pha loãng thì
kết quả không cho ra sản phẩm khuếch đại. Chứng tỏ mặc dù đã khảo sát tối ưu 1 số
điều kiện của phản ứng, phản ứng LAMP thiết kế cũng không ổn định và kết quả
không đủ tin cậy để áp dụng hoặc phát triển để chẩn đoán IHHNV nhiễm trên tôm.
Qua 2 bố trí thử nghiệm phương pháp LAMP (ứng dụng và phát triển) phát hiện
IHHNV type lây nhiễm cho thấy qui trình LAMP chẩn đoán IHHNV vẫn chưa ổn
định và không đủ tin cậy trong chẩn đoán IHHNV nhiễm trên tôm sú. Chính vì vậy,
chúng tôi tiến hành phát triển qui trình PCR để phát hiện IHHNV type lây nhiễm
trên tôm.
4. Thiết kế mồi cho qui trình multiplex PCR
Hiện nay có rất nhiều trình tự mồi được thiết kế trên trình tự bộ gen của chủng
IHHNV type lây nhiễm của các nhà khoa trên thế giới được công bố, trong đó
những cặp mồi do OIE công bố như mồi 392F/R, 389F/R, 77012F/77353R và
309F/R chẩn đoán IHHNV trên động vật thủy sản có giá trị hiệu lực chẩn đoán cao
nhất. Tuy nhiên, khi so sánh trình tự những mồi 392F/R, 389F/R, 77012F/77353R
với trình tự gen IHHNV type A/B cho thấy mồi 389F/R thì trình tự mồi xuôi và mồi
ngược đều bắt 100% với genome IHHNV type A/B, mồi 392 có mồi xuôi khác 2
nucleotidecleotide đối với genome type A và 1 nucleotide khác với genome type B.
Còn mồi ngược bắt cặp hoàn toàn tương đồng 100%. Cặp mồi 77012F/77353R, mồi
106
xuôi có 4 nucleotide khác và mồi ngược có chỉ có 1 nucleotide khác genome
IHHNV type A. Đối với type B, mồi ngược bắt cặp 100% và mồi xuôi chỉ có 1
nucleotide khác biệt. Vì vậy, những mồi này có thể khuếch đại được trình tự gen
của IHHNV type A/B và cả trình tự type lây nhiễm. Hơn nữa, có một vài nghiên
cứu cho rằng có sự chèn ngẫu nhiên của trình tự gen IHHNV type lây nhiễm vào bộ
gen của tôm. Những trình tự chèn này là trình tự đích của những cặp mồi được OIE
khuyến cáo (309F/R) sử dụng cũng như bộ kít thương mại đã có trên thị trường (IQ
kít 2000) dẫn đến kết quả chẩn đoán dương tính giả. Để phân biệt được những
IHHNV type lây nhiễm chèn ngẫu nhiên đoạn gen và IHHNV type lây nhiễm thật
thì sử dụng ít nhất 3 qui trình nested PCR để phát hiện 1 mẫu tôm nhiễm IHHNV
type lây bệnh thực (Saksmerprome và ctv., 2011). Từ những hạn chế về khả năng
phân biệt chủng IHHNV type lây nhiễm và type A/B của những mồi OIE công bố
và IHHNV type nhiễm chèn ngẫu nhiên, đề tài nghiên cứu qui trình multiplex PCR
có thể phân biệt và đặc hiệu cho IHHNV type lây nhiễm và IHHNV chèn vào gen
tôm.
Hình 7.27. So sánh trình tự mồi thiết kế với trình tự IHHNV type A và B bằng phần
mềm ClustalW2
So sánh mồi này với trình tự IHHNV type lây nhiễm cho thấy chúng bắt cặp
100% với trình tự của chúng. Trong khi đó so sánh với trình tự IHHNV type A/B,
với mồi vnIHF có ít nhất 5 trình tự nucleotide khác biệt đối với trình tự IHHNV
107
type A/B, mồi vnIHR có 12 trình tự nucleotide khác biệt với đối với type A/B (hình
7.27). Trình tự mồi thiết kế được trình bày ở bảng 6.4.
4.1. Thiết lập qui trình Multiplex PCR phát hiện IHHNV chủng lây nhiễm
Ở đây chúng tôi dựa trên trình tự của bộ gen IHHNV (JX840067) thu nhận
trên tôm sú nuôi ở ĐBSCL chúng tôi thiết kết 1 phản ứng khuếch đại cùng một lúc
2 vùng của bộ gen IHHNV có ít nhất 2 sản phẩm. Một vùng có kích thước là 997 bp
từ vị trí 622-1618 nt và vùng 2 có kích thước là 309 bp từ vị trí 1936-2244 nt của
bộ gen IHHNV type lây nhiễm thật. Trong trường hợp nếu mật độ virus nhiễm cao,
phản ứng Multplex PCR có một sản phẩm có kích thước khoảng 1623 bp từ vị trí
622-2244. Như vậy qui trình Multiplex này có thể khuếch đại gần 2/3 trình tự bộ
gen của IHHNV type lây nhiễm. Dựa trên những thông số của các qui trình chẩn
đoán IHHNV nhiễm trên tôm và những thông số kỹ thuật mà phần mềm thiết kế cho
kết quả, chúng tôi thiết lập qui trình thử nghiệm PCR trên mồi vnIHF/R, kết quả 4
lần lặp lại đều cho sản phẩm khuếch đại có kích thước 997 bp từ vị trí 622-1618 của
bộ gen JX840067 (hình 7.28A). Kết quả này phù hợp với dự đoán của thiết kế ban
đầu. Sau khi có kết quả mồi thiết kế hoạt động trong phản ứng, chúng tôi lồng ghép
hai mồi vnIHF/R và 309F/R (OIE, 2009) để phát triển thành quy trình Multiplex
PCR chẩn đoán IHHNV type lây nhiễm. Mục đích sự lồng ghép này là nhằm nâng
cao khả năng chuyên biệt của phản ứng để phát hiện type virus chèn và type virus
thật. Thử nghiệm trên 3 loại mẫu: mẫu DNA của IHHNV, mẫu DNA tôm và mẫu
nước. Kết quả sau phản ứng, sản phẩm khuếch đại trên mẫu đối chứng dương có tín
hiệu rõ và kích thước tương ứng với 2 kích thước 997 bp và 309 bp so với thang
DNA. Mẫu DNA tôm không có tín hiệu nên không nhiễm IHHNV type lây nhiễm.
Mẫu âm (nước cất vô trùng) không khuếch đại. Chứng tỏ quy trình Multiplex PCR
hoạt động tốt trên DNA của IHHNV hình 7.28B.
108
Hình 7.28. Kết quả điện di khảo sát sự hoạt động của mồi thiết kế vnIHF/R và kết
hợp mồi vnIHF/R & 309F/R. Hình (A): Kết quả khảo sát trên cặp mồi thiết kế.
Giếng 2-5: mẫu DNA của IHHNV lặp lại 4 lần; giếng (-): mẫu nước; giếng 1: DNA
tôm nhiễm IHHNV type A/B; giếng M: thang DNA 100 bp. Hình (B): Kết quả sản
phẩm phản ứng kết hợp 2 mồi trong phản ứng Multiplex PCR; Giếng (-): mẫu nước,
giếng tôm: DNA tôm; giếng (+): DNA virus IHHN type lây nhiễm; giếng M: thang
DNA 100 bp.
4.2. Khảo sát các điều kiện phản ứng
Trong phản ứng PCR, nồng độ dNTP quá cao sẽ liên kết với Mg2+ sẽ làm phản
ứng giảm hiệu suất, ngược lại nồng độ dNTP quá thấp sẽ làm giảm hiệu quả nhân
bản dẫn đến lượng sản phẩm khuếch đại PCR. Nồng độ MgCl2 cũng là một nhân tố
ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả và tính đặc hiệu của quá trình PCR. Mg2+ là cofactor
cần cho sự hoạt động của enzyme polymerase. Theo hình 7.29A, sau khi điện di
trên gel agarose 1.5%, kết quả cho thấy cả 5 lô thí nghiệm đều phát hiện IHHNV
type lây nhiễm ở nồng độ pha loãng thấp nhất là 10-6, nhưng tại độ pha loãng này
thì lô có nồng độ 1mM cho tín hiệu rất yếu, lô có nồng độ 2,5 và 3mM thì có tín
hiệu sáng hơn lô có nồng độ 1mM nhưng vẫn mờ do nồng độ MgCl2 cao. Ở cả 3 lô
thí nghiệm có nồng độ 1,5 và 2 mM tín hiệu ở độ pha loãng 10-6 rõ như nhau. Phản
ứng xảy ra trong điều kiện tối ưu nhất, chúng tôi chọn nồng độ MgCl2 là 1,5 mM
làm nồng độ tối ưu sử dụng. Vậy nồng độ MgCl2 1,5 mM là thích hợp nhất với quy
trình mới. Thiết lập lại nồng độ MgCl2 cho quy trình PCR với cặp mồi thiết kế chẩn
A
A
997 bp 997 bp
309 bp
309 bp
109
đoán IHHNV type lây nhiễm là 1,5 mM. Áp dụng nồng độ này cho các nghiên cứu
tiếp theo qui trình này.
Hình 7.29. Kết quả tối ưu nồng độ dNTP và Mg2+ của phản ứng multiplex PCR
thiết kế chẩn đoán IHHNV type truyền nhiễm với cặp mồi vnIHF/R và 309F/R. Hình
(A): Kết quả khảo sát nồng độ Mg2+, giếng 4-6: mẫu pha loãng 10−4→10−6, giếng
M: thang DNA 100bp, giếng (-): mẫu nước. Hình (B): Kết quả khảo sát nồng độ
dNTP, giếng 4-6: mẫu pha loãng 10−4→10−6,, giếng M: thang DNA 100bp; giếng
(−): mẫu nước.
Trong phản ứng PCR, nồng độ dNTP quá cao sẽ liên kết với Mg2+, Mg2+ là
một ion rất cần cho sự hoạt động của enzyme tổng hợp polymerase, nồng độ dNTP
quá thấp sẽ làm giảm hiệu quả nhân bản dẫn đến lượng sản phẩm khuếch đại PCR
thấp vì vậy mà sẽ ảnh hưởng tới phản ứng tổng hợp. Do đó để phát triển quy trình
chẩn đoán IHHNV type lây nhiễm cần tối ưu nồng độ dNTPs (dATP, dCTP, dGTP,
dTTP). Theo hình 7.29B, sau khi điện di trên gel agarose 1.5 %, kết quả cho thấy
với cùng một lượng bản mẫu DNA đích trong các lô phản ứng nhưng ở lô nồng độ
dNTP 0.4 mM không cho tín hiệu do nồng độ dNTPs quá cao, 0.05, 0.1 và 0.2 mM
đều cho tín hiệu ở nồng độ pha loãng thấp nhất 10-6, nhưng riêng ở lô 0.2 mM sản
phẩm khuếch đại xuất hiện với băng chỉ thị rõ nhất. Vậy nồng độ dNTPs 0.2 mM là
thích hợp nhất với quy trình mới. Vậy nồng độ Mg2+ và dNTP thích hợp cho phản
ứng Multiplex PCR là 1,5 mM và 0,2mM.
4.3. Giới hạn phát hiện
Giới hạn phát hiện đóng vai trò quan trọng trong phát triển các quy trình PCR
chẩn đoán bệnh virus. Thông thường các kỹ thuật PCR một bước cho phép phát
997 bp
309 bp 997 bp
309 bp
110
hiện được trên 1000 bản sao/phản ứng. Vì vậy để khảo sát giới hạn phát hiện của
phản ứng PCR thiết kế. Chúng tôi tiến hành kiểm tra độ nhạy của phản ứng
Multiplex PCR với dãy pha loãng Plasmid pGEM T-easy - IHHNV trong dung dịch
ly trích DNA tôm không mang virus IHHN đã xác định. Mục đích kết hợp DNA của
tôm và Plasmid pGEM T-easy – IHHNV như là mẫu tôm nhiễm được bao nhiêu
bản copy của virus sau khi ly trích DNA. Kết quả thể hiện ở hình 7.19. Sau điện di
cho thấy, sản phẩm khuếch đại xuất hiện băng đặc trưng cho sản phẩm khuếch đại
của IHHNV type lây nhiễm (997 bp và 309 bp), với độ sáng giảm dần tương ứng
với mức độ pha loãng dần từ 10−1 đến 10−15 tương ứng 75 × 105 bản sao/μl đến 7.5 ×
10-7 bản sao/μl của mẫu (mức độ phát hiện thấp nhất ở 75 bản sao/μl), các mẫu pha
loãng từ 10−8 đến 10−15 không có tín hiệu (hình 7.30).
Hình 7.30. Kết quả khảo sát độ nhạy lần 1 của quy trình multiplex PCR với cặp mồi
thiết kế chẩn đoán virus IHHN type lây nhiễm dựa trên cặp mồi vnIHF/R và 309F/R
với dãy pha loãng bậc 10 trên DNA tôm không nhiễm IHHNV. Giếng (-): mẫu nước.
Giếng 1-15: dãy pha loãng 10−1→10−15. Giếng M: thang DNA 100 bp
4.4. Kết hợp mồi nội trong phản ứng Multiplex PCR
Trong chẩn đoán virus, các phương pháp chẩn đoán PCR thường sử dụng các
mồi thiết kế một cặp mồi để khuếch đại một trình tự DNA của vật chủ. Nhằm để
khắc phục kết quả âm tính giả do sai xót trong quá trình phân tích. Vì vậy, thí
nghiệm được thực hiện trong phản ứng Multiplex PCR kết hợp với cặp mồi deca-
20a2, deca-20s9 phát hiện gen của nhóm giáp xác mười chân (CSIRO, 2008) ở bảng
6.4. Kết quả khảo sát trên mẫu DNA tôm có chứa plasmid pGEM T-easy – IHHNV
cho thấy phản ứng sau khi điện di gel agarose 1,5% xuất hiện băng đặc trưng cho
997 bp
309 bp
111
sản phẩm khuếch đại của IHHNV (997 bp và 309 bp), đồng thời sản phẩm khuếch
đại của DNA tôm cũng xuất hiện với sản phẩm có kích thước 240 bp, với mẫu
dương tính thì không xuất hiện sản phẩm mồi nội, mẫu nhiễm nhẹ hoặc chỉ có DNA
tôm thì mồi nội xuất hiện vạch rõ (hình 7.31).
Hình 7.31. Kết quả khảo sát độ nhạy lần 2 của quy trình multiplex PCR mới chẩn
đoán virus IHHN dựa trên cặp mồi vnIHF/R và 309F/R, kết hợp mồi đối chứng nội
với dãy pha loãng bậc 10 trên DNA tôm không nhiễm IHHNV. Giếng (-): mẫu nước.
Giếng 1-15: dãy pha loãng 10−1→10−15. Giếng M: thang DNA 100 bp.
4.5. So sánh qui trình Multiplex PCR với các qui trình khác
Để đánh giá độ nhạy của quy trình multiplex PCR với mồi tự thiết kế vnIHF/R,
chúng tôi tiến hành pha loãng mẫu DNA của IHHNV hoặc plasmid DNA IHHNV
type lây nhiễm theo bậc 10 và tiến hành bố trí thí nghiệm phản ứng PCR song song
với quy trình OIE (2012) đã công bố với cặp mồi 77012F/77353R và quy trình
nested IQ 2000 (Đài Loan). Kết quả hình 7.32 cho thấy quy trình thiết kế với quy
trình OIE (2012) đều cho băng vạch trên gel sau khi điện di ở nồng độ DNA
IHHNV pha loãng ở 10-7 hình 7.32 A và 7.32 B. Do đó, quy trình của chúng tôi
thiết kế có độ nhạy tương đương với quy trình OIE đã công bố.
997 bp
309 bp
240 bp
112
Hình 7.32. Kết quả so sánh độ nhạy của quy trình multiplex PCR. Hình A: Quy
trình mulplex PCR chẩn đoán virus IHHN dựa trên cặp mồi tự thiết kế vnIHF/R và
309F/R với dãy pha loãng bậc 10, giếng 1-15: dãy pha loãng10-1→10-15; M: thang
DNA 100bp; giếng (-): mẫu nước. Hình B: Quy trình chẩn đoán virus IHHN dựa
trên cặp mồi 77012F/77353R của OIE, (2009) với dãy pha loãng bậc 10, từ 10-
1→10-12 là dãy pha loãng; M: thang DNA 100bp; giếng (-): mẫu nước.
Khảo sát trên DNA plasmid IHHNV pha loãng trong dịch ly trích DNA tôm
không mang virus, kết quả cho thấy quy trình thiết kế có độ nhạy tương đương với
quy trình nested IQ 2000 (Đài Loan) (hình 7.33A; 7.33B). Giới hạn phát hiện của
hai quy trình này ở độ pha loãng DNA IHHNV là 10-5 thì cho tín hiệu sản phẩm
khuếch đại trên bảng gel sau khi điện di. Từ kết quả này cho thấy, quy trình mới
thiết kế có độ nhạy tương đương với quy trình IQ 2000 (Đài Loan).
Hình 7.33. Kết quả so sánh độ nhạy của quy trình multiplex PCR. Hình A: Quy
trình mới chẩn đoán virus IHHN dựa trên bộ kít nested IQ 2000 (Đài Loan) với dãy
pha loãng bậc trong dịch ly trích DNA tôm, Giếng 1-5: dãy pha loãng từ 10-6→10-2;
M: thang DNA 100bp; giếng (+): mẫu chứng dương. Hình B: Quy trình multiplex
chẩn đoán virus IHHN dựa trên cặp mồi tự thiết kế vnIHF/R và 309F/R có mồi đối
A
B
B
997 bp
309 bp 240 bp
356 bp
848 bp
560 bp
286 bp
997 bp
309 bp 240 bp
B
A B
113
chứng nội trên dãy pha loãng bậc trong dịch ly trích DNA tôm, Giếng 1-6 độ pha
loãng từ 10-7→10-2; M: thang DNA 100bp; giếng (-): mẫu nước.
4.6. Độ đặc hiệu của phản ứng
Tính đặc hiệu của quy trình đóng vai trò quan trọng trong xét nghiệm, quy
trình càng đặc hiệu càng có độ tin cậy cao và làm tăng độ nhạy của phản ứng do
không có hiện tượng phản ứng cạnh tranh. Trên tôm sú nuôi ngoài nhiễm IHHNV
thì còn bị nhiễm rất nhiều loại virus, vi khuẩn. Vì vậy để quy trình thiết kế có độ tin
cậy cao, chúng tôi khảo sát quy trình trên một số virus, vi khuẩn thường gặp trên
tôm sú nuôi như HPV, MBV, NHP, WSSV, Vibrio sp., IHHNV type A/B đã xác
định ở Việt Nam. Nhằm đảm bảo không có hiện tượng dương tính giả xảy ra.
Kết quả điện di cho thấy chỉ có mẫu tôm nhiễm virus IHHN là có tín hiệu với
băng chỉ thị sản phẩm đặc trưng cho virus IHHN type lây nhiễm có kích thước (997
bp và 309 bp) (hình 7.34). Các mẫu khác không có tín hiệu chứng tỏ quy trình mới
với cặp mồi thiết kế phản ứng đặc hiệu cho virus IHHN, không khuếch đại bộ gen
của các virus HPV, MBV, NHP, WSSV, Vibrio Sp và IHHNV type A đã xác định
được ở trên. Vậy quy trình hoàn toàn đặc hiệu với IHHNV type lây nhiễm.
Hình 7.34. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại trong thí nghiệm kiểm tra độ đặc
hiệu của quy trình multiplex PCR đã tối ưu. Giếng (-): mẫu nước; giếng WSSV:
DNA WSSV; giếng MBV: DNA MBV; giếng NHP: DNA vi khuẩn NHP; giếng
typeA: mẫu tôm nhiễm IHHNV type A; giếng HPV: DNA HPV; giếng Tôm: tôm
997bp
309 bp
240bp
114
nhiễm Vibrio sp, giếng S: mẫu tôm nhiễm IHHNV; giếng (+): DNA virus IHHN.
Giếng M: thang DNA 100 bp.
Kết quả đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu qui trình Mutiplex cho kết quả như sau:
Mẫu tôm Dương tính Âm tính Tổng
Qui trình
Multiplex
PCR
Dương
tính 10 0
10
Âm tính 0 10 10
Tổng cộng 10 10 20
Độ nhạy của qui trình Mutiplex PCR có độ nhạy 10/10 (100%) và độ đặc hiệu
10/10 (100%). Kết quả thẩm định cho thấy phương pháp có gới hạn phát hiện, độ
nhạy, độ đặc hiệu phù hợp với yêu cầu xét nghiệm.
4.7. Ứng dụng kiểm tra IHHNV type lây nhiễm trên mẫu thực
Tiến hành áp dụng quy trình trên 90 mẫu tôm thương phẩm, 20 mẫu tôm
giống, 130 mẫu tôm bố mẹ. Trong số 90 mẫu tôm thương phẩm trên có 26 mẫu cho
kết quả dương tính với IHHNV type lây nhiễm, 20 mẫu tôm giống thì cho kết quả
dương tính 7 mẫu. Trên tôm bố mẹ thì 130 trong tổng số 46 mẫu cho kết quả dương
tính với IHHNV type lây nhiễm.
115
NỘI DUNG III: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH PHƯƠNG THỨC TRUYỀN
LAN THEO TRỤC DỌC VÀ TRỤC NGANG CỦA IHHNV TRÊN TÔM
SÚ TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
LÂY NHIỄM THEO TRỤC DỌC
Sự truyền lây của virus IHHN trong quần đàn tôm he cả được biết lan truyền
ngang (lây truyền giữa các cá thể của cùng quần đàn tiếp xúc trực tiếp, hoặc gián
tiếp, bằng cách ăn của các sinh vật bị nhiễm bệnh) và theo chiều dọc (virus truyền
từ con mẹ bị nhiễm sang con con của chúng) (Lightner và ctv., 1983a,b; Motte và
ctv, 2003). Nghiên cứu trước trên tôm thẻ chân trắng và tôm he Trung Quốc
(Fenneropeneaus chinesis), khi tôm bố mẹ mang virus IHHV thì phôi, trứng và các
giai đoạn ấu trùng con của chúng điều mang virus. Ở nghiên cứu này, để đánh giá
có sự lây truyền IHHNV từ mẹ sang con con của tôm sú như thế nào. Chúng tôi tiến
hành phân tích trứng và các giai đoạn phát triển ấu trùng của chúng để phân tích kết
quả PCR. Kết quả phân tích PCR (hình 7.35) cho thấy ở nhóm lây nhiễm, tất cả các
trường hợp tôm mẹ nhiễm IHHNV đều truyền IHHNV cho trứng và các giai đoạn
phát triển ấu trùng của chúng (Nauplii 1-3; Zoea 1-3 Mysis 1-3 và Postlarvae 1-6).
Ở nhóm đối chứng tôm mẹ không nhiễm IHHNV sẽ cho kết quả trứng và các giai
đoạn sau đó của nó không bị nhiễm IHHNV.
Hình 7.35. Kết quả phân tích multiplex PCR các mẫu trứng và các giai đoạn ấu
trùng của tôm mẹ. Giếng (1) Trứng; giếng (2-3) Nauplii 1-2; giếng (4-6): Zoae 1-3;
giếng (7-9): Mysis 1-3; giếng (10-15): PL 1-6; giếng (-): Mẫu chứng âm (nước cất);
giếng (+): Mẫu chứng dương IHHNV; giếng M: Thang DNA kích thước 100 bp
116
Sự lan truyền IHHNV từ mẹ sang con của thông qua các cá thể tôm sú mẹ
không nhiễm IHHNV và bị nhiễm IHHNV đã được chứng minh trong nghiên cứu
này. Trong đó, 3 cá thể tôm mẹ (kí hiệu 1-3) không nhiễm IHHNV làm thành nhóm
đối chứng và 6 cá thể tôm mẹ (kí hiệu 4-9) nhiễm ỊHHNV sẽ được xếp vào nhóm
lây nhiễm. Sau khi tôm mẹ đẻ, trứng và các giai đoạn ấu trùng của chúng sẽ được
thu và phân tích bằng phương pháp PCR. Kết quả thể hiện ở bảng 7.5.
Bảng 7.5 . Kết quả phân tích multiplex PCR các mẫu trứng và giai đoạn ấu trùng
thu từ các cá thể tôm mẹ nhiễm và không nhiễm IHHNV
Giai đoạn
Đối chứng Nhóm lây nhiễm
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Trứng (-) (-) (-) (+) (+) (+) (+) (+) (+)
Nauplii 1-3 (-) (-) (-) (+) (+) (+) (+) (+) (+)
Zoea 1-3 (-) (-) (-) (+) (+) (+) (+) (+) (+)
Mysis 1-3 (-) (-) (-) (+) (+) (+) (+) (+) (+)
PL 1-6 (-) (-) (-) (+) (+) (+) (+) (+) (+)
Kí hiệu: (+): dương tính với IHHNV; (-): âm tính với IHHNV
Kết quả phân tích PCR cho thấy ở nhóm lây nhiễm, tất cả các trường hợp tôm
mẹ nhiễm IHHNV đều truyền IHHNV cho trứng và các giai đoạn sau của chúng. Ở
nhóm đối chứng tôm mẹ không nhiễm IHHNV sẽ cho kết quả trứng và các giai
đoạn sau đó của nó không bị nhiễm IHHNV. Kết quả này cho thấy, đối với nhóm
đối chứng, không có sự tạp nhiễm giữa các nghiệm thức thí nghiệm. Sự lây truyền
của IHHNV từ bố mẹ sang thế hệ con trên tôm thẻ chân trắng và P. chinesis đã
được nghiên cứu và chứng minh, IHHNV lan truyền từ mẹ sang con (Motte và ctv.,
2003; Zhag và ctv., 1997). Tuy nhiên ở Việt Nam, trên tôm sú nuôi chưa thấy có
báo cáo nào về sự tác động lớn của IHHNV, các nghiên cứu chủ yếu tập trung trên
bệnh đốm trắng, bệnh còi. Đồng thời, chưa có nghiên cứu cơ bản nào về việc truyền
lan của IHHNV trên tôm sú nuôi ở Việt Nam. Để làm rõ hơn sự lây truyền của virus
này trên tôm sú nuôi từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế sự lan truyền của chúng
trong tôm nuôi ở nước ta. Ở nghiên cứu này, ở nhóm tôm mẹ đã giao vĩ bị nhiễm
IHHNV cho đẻ, trứng của chúng và các giai đoạn ấu trùng khi được kiểm tra bằng
117
PCR. Kết quả cho thấy có sự lây truyền từ IHHNV trên tôm sú mẹ mang IHHNV
sang con con thông qua trứng và các giai đoạn phát triển của ấu trùng potlavae 6 ở
bảng 7.6 đã được chứng minh. Ở nhóm mẹ âm tính IHHNV khi phân tích bằng
PCR, trứng và con con của chúng đều âm. Kết quả này cho thấy, nguồn nước bể
ương và quá trình cho sinh sản và ương nuôi không có sự lây truyền ngang IHHNV.
Lây truyền theo chiều dọc có thể đã góp phần đáng kể vào sự lây lan nhanh chóng
của IHHNV trong hệ thống nuôi trồng thuỷ sản và đóng một vai trò quan trọng gây
bùng phát dịch do IHHNV ở đàn tôm hoang dã trong tự nhiên. Lây truyền từ mẹ
sang con làm gia tăng tỷ lệ nhiễm ở giai đoạn ấu trùng, do virus phát tán trong hệ
thống ương hoặc virus nhiễm từ trứng, sau đó lây nhiễm sang ấu trùng khi chúng
bắt đầu ăn những cá thể nhiễm virus (Lotz, 1997). Ở kết quả bảng 7.5, đã xác định
được khi tôm sú mẹ nhiễm thì thế hệ con của chúng cũng bị nhiễm. Kết quả này
cũng giống như kết quả nghiên cứu trước đó ở tôm sú, tôm thẻ chân trắng và tôm
Fenneropeneaus chinesis chứng minh rằng IHHNV lây truyền theo chiều dọc có thể
được truyền từ bố mẹ cho con cháu của chúng thông qua sự hiện diện của virus trên
buồng trứng, đến trứng và các thế hệ con (Withuyachumnarnkul và ctv., 2006;
Motte và ctv., 2003; Zhang và Sun., 1997).
Bảng 7.6. So sánh thống kê số lượng Nauplii nở ra từ tôm mẹ nhiễm và không
nhiễm IHHNV
t-Test: Paired Two Sample for Means
Tôm mẹ Nhóm đối chứng Nhóm tôm nhiễm IHHNV
Trung bình số lượng
trứng nở (x104) 125,33±62,4 130,11±3,0
Trong một nghiên cứu sự lây nhiễm từ mẹ sang con trên tôm thẻ chân trắng P.
vanamei cho thấy, khi tôm mẹ nhiễm IHHNV sẽ làm giảm tỉ lệ nở của trứng. Số
lượng Nauplii từ con mẹ nhiễm IHHNV (99.000 Nauplii) thấp hơn con mẹ không
nhiễm IHHNV (102.000 Nauplii) (Motte và ctv., 2003). Tuy nhiên, theo nghiên cứu
của Withyachumnarnkul và ctv. (2006) trên tôm sú P. monodon cho thấy tôm sú bị
nhiễm IHHNV không làm giảm số lượng trứng và nauplii hoặc không bị tác động
lên quá trình phát triển con con của chúng. Trong thí nghiệm này chúng tôi cũng
118
tiến hành đếm số lượng trứng và số lượng nauplii nở ra (bảng 7.6). Kết quả phân
tích t-test cho thấy không có sự khác biệt (p>0,05) giữa nhóm tôm mẹ bị nhiễm
virus với số lượng Nauplii nở 130,11±3,0 x 104 với nhóm tôi mẹ không nhiễm virus
125,33±62,4 x 104. Điều này cho thấy tôm sú mẹ nhiễm IHHNV không làm ảnh
hưởng đến số lượng trứng và nauplii nở ra, tương tự với báo cáo của
Withyachumnarnkul và ctv. (2006) đã đề nghị trước đó. Trong nghiên cứu này đã
chứng minh rằng có sự truyền lây của virus trên tôm sú bố mẹ sang con con thông
qua trứng và các giai đoạn phát triển ấu trùng, nhưng không có không có sự ảnh
hưởng đến tỷ lệ Nauplii nở từ mẹ nhiễm và con mẹ không mang virus IHHNV.
LÂY TRUYỀN THEO TRỤC NGANG
4.8. Kết quả sàng lọc tôm sú và tôm thẻ cho IHHNV cho thí nghiệm
Sau 2 tuần tiêm dịch huyền phù có chứa virus (30 – 50 µl/cá thể tôm), chúng
tôi tiến hành kiểm tra sự hiện diện của virus trên những cá thể tôm sú và tôm thẻ
bằng quy trình Multiplex PCR. Kết quả sàng lọc các cá thể nhiễm virus sau khi điện
di trên gel agarose 1,5 % cho thấy xuất hiện các băng sản phẩm khuếch đại có kích
thước đặc trưng với IHHNV type lây nhiễm (hình 7.36).
Hình 7.36. Kết quả sàng lọc tôm sú và tôm thẻ nhiễm IHHNV với quy trình
multiplex PCR của các cặp mồi IHHNV 309F/R và IHHNV F/R. Giếng M: Thang
DNA 100 bp; giếng (1 – 3): Mẫu tôm sú tiêm virus; giếng (4 – 6): Mẫu tôm thẻ tiêm
virus; giếng (-): Mẫu chứng âm(nước cất); giếng (+): Mẫu chứng dương IHHNV;
giếng M: Thang DNA kích thước 100 bp
119
Qua đó, các cá thể tôm sú và tôm thẻ được sử dụng với mục đích cảm nhiễm
IHHNV bằng phương thức tiêm virus đều cho kết quả dương tính với virus này. Vì
vậy, chúng sẽ được lựa chọn cho thí nghiệm lây nhiễm theo trục ngang.
4.9. Lây truyền ngang cùng loài
Để đánh giá sự hiện diện của virus thông qua lây truyền ngang ở cùng 1 quần
đàn tôm sú như thế nào, chúng tôi tiến hành 3 nghiệm thức: cho ăn, sống chung và
kết hợp sống chung cho ăn mẫu tôm sú nhiễm virus. Sau 7, 14, 21 và 28 ngày lây
nhiễm chân bơi từng cá thể được thu nhận và kiểm tra hiện diện IHHNV trên những
mẫu tôm này bằng PCR thể hiện ở hình 7.37. Trong các nghiệm thức lây nhiễm
không có hiện tượng tôm chết ở cả nghiệm thức lây nhiễm lẫn đối chứng do virus
IHHNV. Ở nghiệm thức đối chứng phân tích PCR trên mẫu chân bơi thu ở các thời
điểm 7, 14, 21 và 28 ngày lây nhiễm, kết quả phân tích đều âm tính. Vì vậy, khẳng
định trong bố trí thí không có sự lây nhiễm từ bể gây nhiễm sang bể đối chứng. Đối
với các bể lây nhiễm sau 7 ngày, số lượng và tỷ lệ nhiễm IHHNV trung bình trên 3
nghiệm thức khác nhau ở biểu đồ 7.38 và phụ lục 1. Ở nhóm cho ăn và sống chung
với tôm bệnh chiếm 40%, kế đến là nghiệm thức sống chung chiếm 53,33% sau đó
là nghiệm thức cho ăn chiếm 30%. Kết quả cho thấy, tôm sau khi cho ăn và sống
chung ở các nhóm thí nghiệm đã có sự hiện diện virus với tỷ lệ từ 30-50%. Tuy
nhiên không có sự khác biệt giữa các nhóm cho ăn và sống chung hay giữa 2 nhóm
này với nhóm kết hợp sống chung và cho ăn. Phân tích các mẫu chân bơi ở tôm ở
Hình 7.37. Bể bố trí thí nghiệm trong lây nhiễm cùng loài và khác loài
120
ngày thứ 14 và thứ 21 sau lây nhiễm, tỷ lệ nhiễm trung bình ở các nhóm lần lược ở
nhóm 1 sống chung tỷ nhiễm IHHNV là 60% và 63%, nhóm 2 cho ăn là 46,67 % và
56,67% và nhóm 3 cho ăn và sống chung là 66,67% và 70%. Khi so sánh tỷ lệ
nhiễm giữa các nghiệm thức này cũng không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê. Khi
phân tích PCR trên mẫu tôm sau 28 ngày lây nhiễm tỷ lệ nhiễm các nghiệm thức
tăng ở nhóm sống chung là 86,67%, nhóm cho ăn tôm nhiễm bệnh là 60% và nhóm
cho ăn kết hợp với sống chung là 76,6%. Khi so sánh thì thấy nhóm sống chung có
tỷ lệ nhiễm cao nhất so với 2 nhóm còn lại, tuy nhiên khi so sánh thống kê thì
không có sự khác biệt ý nghĩa. Đối với nhóm đối chứng của từng nghiệm thức
không ghi nhận được bất kỳ cá thể tôm sú nào nhiễm IHHNV.
Hình 7.38. Biểu đồ kết quả lây nhiễm trên tôm sú cùng loài sau 7, 14, 21 và 28
ngày.
Phân tích PCR (hình 7.39) và ở biễu đồ 7.38 cho thấy tỷ lệ nhiễm IHHNV
sau 28 ngày lây nhiễm cho thấy tỷ lệ nhiễm ở các nghiệm thức điều tăng lên rõ rệt.
Ở nghiệm thức sống chung và cho tôm ăn bệnh phẩm 5 ngày tỷ lệ nhiễm ở ngày thứ
7 là 53,33% đạt lên đến 76,67%. Ở nhóm 1 cho tôm sống chung mặc dù ở 7 ngày
kiểm tra sự hiện diện virus trong tôm lây nhiễm IHHNV thấp (40%), nhưng ở 28
ngày tỷ lệ nhiễm lên đến 86,67 %. Tương tự kết quả nhóm 2 cho ăn tỷ lệ nhiễm của
121
tăng lên đáng kể từ ngày thứ 7 lây nhiễm là 30% đến ngày thứ 28 là 60 %. Những
nghiên cứu trước đây về IHNNV trên tôm xanh nuôi thâm canh ở Hawaii cho thấy
tôm xanh có tỷ lệ chết lên 90% sau 14 ngày lây nhiễm virus (Lightner và ctv.,
1983b). Và một vài nghiên cứu về IHNNV nhân sinh của virus bằng cách tiêm, sự
nhân sinh của virus rất chậm trên tôm lây nhiễm, còn tùy thuộc vào điều kiện nhiệt
độ cũng như thời gian (Montgomery-Brock và ctv., 2007; Galván-Alvarez và ctv.,
2012). Ở nhiệt độ thường 28-300C, thời gian nhân sinh virus trong tôm thẻ chân
trắng cao nhất khoảng 17-21 ngày. Vì vậy, trong thí nghiệm lây nhiễm này, nhiệt độ
trong các lô thí nghiệm được duy trì ở 28 0C nên tỷ lệ phát hiện của IHHNV trong
trong 28 ngày cao hơn ngày thứ 7, 14 ngày ở tất cả các nghiệm thức là điều phù hợp
với nghiên cứu trước đó. Điều này cho thấy khi lây nhiễm bằng con đường ăn và
sống chung với tôm mang virus, virus cần phải có một thời gian để thích nghi và
tương tác với tế bào chủ. Chúng phải có thời gian vượt qua hệ thống miễn dịch của
tôm, đồng thời tăng cường sự nhân lên bộ gen của virus trong tế bào chủ. Vì vậy,
trong giai đoạn 7 ngày lây nhiễm tỷ lệ nhiễm virus tùy thuộc vào mức độ virus đưa
vào và sự ổn định của chúng khi xâm nhiễm vào tế bào chủ.
Hình 7.38: Kết quả phân tích multiplex PCR trên mẫu tôm lây nhiễm. Sản phẩm
sau khi khuếch đại có kích thước 997 và 309 bp. (1): Mẫu tôm đối nghiệm thức 1;
(2 – 4): Mẫu tôm nghiệm thức 1; (5): Mẫu tôm đối chứng nghiệm thức 2. (6 – 8):
Mẫu tôm nghiệm thức 2; (9): Mẫu tôm nhóm đối chứng nghiệm thức 3; (10 – 13):
Mẫu tôm nhiễm nghiệm thức 3; (-): Mẫu chứng âm; (+): Mẫu chứng dương DNA
IHHNV; M: Thang DNA kích thước 50 bp.
997bp
309bp
122
Qua thí nghiệm xác định sự lan truyền theo trục ngang cùng loài, cho thấy tôm
sú P. monodon được cho ăn hoặc và sống chung với tôm sú nhiễm IHHNV đã được
kiểm tra bằng PCR thì đều có sự hiện diện của virus này sau 7, 14 và 21 và tỉ lệ
nhiễm virus này cũng tăng lên sau 28 ngày lây nhiễm. Lightner và ctv. (1983a) đã
báo cáo IHHNV là nguyên nhân gây chết đối với tôm P. stylirostris, nhưng không
gây tử vong với tôm P. vanamei và tôm sú P. monodon. Do dó, thí nghiệm này củng
cố thêm một điều IHHNV không là nguyên nhân gây chết trên tôm sú, trái lại virus
này còn tồn tại trong suốt thời gian sống của tôm mà sau đó những các thể tôm sú
mang mầm bệnh này còn có khả năng truyền lại virus này sang các cá thể tôm sú
khỏe mạnh khác.
Ngoài ra, thí nghiệm này cũng cho thấy tôm sú có thể bị nhiễm IHHNV ở cả
con đường ăn lẫn sống chung với tôm bị nhiễm virus. Không có sự khác có ý nghĩa
giữa nhóm nghiệm thức cho ăn tôm nhiễm virus và nhóm nghiệm thức cho sống
chung với tôm nhiễm virus (p > 0,05). Điều này có thể thấy cho ăn mô tôm nhiễm
virus cũng như cho sống chung với tôm bị nhiễm virus trước đó đều cho hiệu quả
như nhau trong việc làm lây lan virus này. Qua thí nghiệm này có thể minh chứng
rằng ở quần thể tôm sú trong môi trường tự nhiên hay trong các trang trại nuôi tôm,
IHHNV có thể được truyền từ các tôm sú nhiễm bệnh cho các cá thể tôm sú khỏe
mạnh thông qua tập tính ăn thịt các cá thể yếu hoặc bị chết, các xác bã của tôm hay
sự tiếp xúc giữa các cá thể trong môi trường (sống chung và thông qua nguồn nước
nhiễm virus).
4.10. Kết quả thí nghiệm lây nhiễm theo trục ngang khác loài
Thí nghiệm lây nhiễm theo trục ngang khác loài, cách thức cũng được tiến
hành tương tự thí nghiệm lây nhiễm theo trục ngang cùng loài nhưng nguồn bệnh
mang virus là tôm thẻ chân trắng. Mẫu chân tôm sau khi ly trích virus và thực hiện
phản ứng PCR để phát hiện. Kết quả phát hiện PCR ở hình 7.40. Kết quả số tôm
nhiễm và tỉ lệ nhiễm IHHNV của từng nhóm thí nghiệm sau thời gian 7, 14, 21 và
28 ngày lây nhiễm được thể hiện trong biểu đồ 7.41 và phụ lục 2
123
Hình 7.40. Kiểm tra IHHNV bằng multiplex PCR với các mẫu tôm trong thí nghiệm
lây nhiễm khác loài. Giếng (1 – 4): Mẫu tôm nhóm 1; (5): Mẫu tôm đối chứng nhóm
1; (6 – 9): Mẫu tôm nhóm 2;; (10): Mẫu tôm đối chứng nhóm 2; (11 – 14): Mẫu tôm
nhóm 3; (15): Mẫu tôm nhóm đối chứng 3; (-): Mẫu chứng âm; (+): Mẫu chứng
dương; M: Thang DNA kích thước 100 bp
Sau khi tiến hành phân tích bằng PCR trên tôm sú để xác định tỉ lệ nhiễm
IHHNV cho thấy ở các nhóm. Nhóm sống chung với tôm thẻ nhiễm IHHNV có tỉ lệ
nhiễm IHHNV là 30,0%, 33,33%, 36,67 và 67,67% sau 7, 14, 21 và 28 ngày lây
nhiễm. Tương tự nhóm chăn ăn tôm thẻ nhiễm IHHNV tỷ lệ nhiễm lần lược là
20,0%, 26,67%, 26,67 % và 40%. Và cuối cùng ở nhóm sống chung và cho ăn tôm
thẻ nhiễm IHHNV liên tục trong 5 ngày tỷ lệ nhiễm lần lược 23,33 %, 30,0%,
56,67% và 80,0% sau 7, 14, 21 và 28 ngày lây nhiễm. Ngoài ra, kết quả phân tích
PCR cho thấy không có bất kỳ cá thể tôm sú nào nhiễm IHHNV ở các nghiệm thức
của nhóm đối chứng.
So với thí nghiệm lây nhiễm cùng loài, thì tỷ lệ nhiễm ở các ngày đầu từ ngày
thứ 14 trở về trước lây nhiễm tỷ lệ nhiễm virus IHHNV trên tôm sú tăng lên không
đáng kể. Ở nhóm thứ 1, sau thời gian 7 ngày sống chung tôm thẻ bệnh nhiễm
IHHNV cho thấy có 9/30 cá thể tôm sú dương tính với IHHNV, mức độ nhiễm
virus chiếm 30%. Sau 14 ngày số lượng cá thể nhiễm với IHHNV không tăng nhiều,
chỉ tăng thêm 2 cá thể, tổng cá thể nhiễm IHHNV là 10/30 (chiếm 33,33 %). Tuy
nhiên, ở nhóm thí nghiệm cho ăn tôm bệnh, phân tích PCR trên những mẫu tôm sú
lây nhiễm tỷ lệ là 6/30 cá thể nhiễm IHHNV (tương ứng với 20 %) trong 7 ngày
đầu, đến ngày thứ 14 tỷ lệ này tăng lên cao 8/30 chiếm 26,67 % tỷ lệ nhiễm
997 bp
309 bp
124
IHHNV. Khi đó, mức độ nhiễm IHHNV trong nghiệm thức sống chung và cho ăn,
tỷ lệ nhiễm 7 ngày đầu chiếm 7/30 (23,33%), đến ngày thứ 14 tỷ lệ nhiễm IHHNV
còn 9/30 (30%). Trong nhóm này, có 1 bể có số lượng nhiễm giảm, xuống từ 5 con
nhiễm xuống còn 4 con nhiễm ở ngày 14. Kết quả này có thể trong quá trình thao
tác có sự nhiễm chéo khi cắt mẫu ở bể này vào ngày thứ 7. Tuy nhiên ở các bể khác
có sự tăng lên dẫn đến tổng số tôm nhiễm virus ở ngày thứ 14 nhóm này là 30%. Ở
ngày thứ 21, nghiệm thức cho ăn tỷ lệ nhiễm vẫn duy trì là 26,67%, không có sự
tăng lên số lượng tôm nhiễm. Trong khi đó nghiệm thức cho ăn và sống chung là
56,67% và nghiệm thức sống chung là 36,67%. Trong thời gian này, virus đã thích
nghi và có sự nhân sinh bắt đầu tăng lên. Mặc dù ở nghiệm thức cho ăn tỷ lệ nhiễm
virus không đổi, vì khi cho ăn một lượng virus nhất định trong 5 ngày ăn tôm thẻ
bệnh sau đó ăn thức ăn công nghiệp. Chính vì, vậy tôm sú ở nhóm này có tỷ lệ virus
chưa tăng cao. Điều này cho thấy khi lây nhiễm bằng con đường ăn với tôm mang
virus, virus cần phải có một thời gian để thích nghi và tương tác với tế bào chủ sau
khi hấp thu qua hệ tiêu hóa. Chúng phải có thời gian vượt qua hệ thống miễn dịch
của tôm, đồng thời tăng cường sự nhân lên bộ gen của virus trong tế bào chủ. Vì
vậy, trong giai đoạn 14 ngày đầu tỷ lệ nhiễm virus tùy thuộc vào mức độ virus đưa
vào và sự ổn định của chúng khi xâm nhiễm vào tế bào chủ nên tỷ lệ nhiễm chưa
cao. Trong một số loài tôm he và các loài tôm khác, có thể có khả năng kháng virus
khi nhiễm dạng nhẹ và chúng có thể loại virus ra khỏi cơ thể (Longyant và ctv.,
2006).
Nhìn biểu đồ so sánh các nhóm nghiệm thức lây nhiễm với nhau cho thấy sự
khác biệt giữa nhóm cho ăn và nhóm sống chung với tôm nhiễm virus (hình 7.41).
Tuy nhiên, kết quả phân tích t – student khi so sánh sự khác biệt giữa các nhóm
nghiệm thức lây nhiễm này với nhau cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa
(p>0,05) giữa nhóm cho ăn và nhóm sống chung với tôm nhiễm virus, cũng như
nhóm cho ăn với nhóm sống chung đồng thời cho ăn tôm nhiễm virus sau 7 và 14
ngày lây nhiễm. Kết quả phân tích sau 28 ngày cho thấy tỉ lệ nhiễm virus ở 3 nhóm
lây nhiễm đều tăng lên, trong đó nhóm cho sống chung đồng thời cho ăn có sự gia
tăng cao 80%. Phân tích thống kê t –student cho thấy chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa
125
(p<0,05) giữa nhóm sống chung đồng thời cho ăn với nhóm cho ăn mô tôm nhiễm
virus và không có sự khác biệt nào khác giữa các nhóm lây nhiễm còn lại (p>0,05).
Hơn nữa, khi tiến hành so sánh trên cùng một nhóm nghiệm thức lây nhiễm chúng
tôi chỉ thấy có sự khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05) ở nhóm sống chung đồng thời cho
ăn tôm nhiễm virus và nhóm sống chung sau 14 ngày và 28 ngày lây nhiễm; và
không có sự khác biệt có ý nghĩa (p>0,05) ở nhóm còn lại. Kết quả này cho thấy, về
mặt thời gian sau khi tôm sú ăn và sống chung với tôm thẻ nhiễm virus càng lâu thì
sẽ làm gia tăng tỉ lệ nhiễm trong quần thể tôm. Như vậy, cách thức virus tồn tại
trong cơ thể tôm để gia tăng số lượng bản sao hay tồn tại trong nước để qua đó xâm
nhập vào cơ thể vật chủ khác thông qua việc tiếp xúc với tôm nhiễm virus, nguồn
nước hoặc ăn vào các xác bã chứa các thể virus cũng đều làm tăng số lượng tôm
nhiễm virus này.
Hình 7.41. Biểu đồ so sánh tỉ lệ nhiễm IHHNV (%) giữa các nhóm thí nghiệm sau 7
14, 21 và 28 ngày lây nhiễm. Dữ liệu được thể hiện bằng mức độ nhiễm virus với độ
lệch chuẩn (M ± SD)
Qua những kết quả ghi nhận được ở nhóm sống chung với tôm nhiễm bệnh
cho thấy có tỉ lệ nhiễm IHHNV khá cao. Điều này có thể cho thấy IHHNV không
những có thể lan truyền cho các cá thể tôm khỏe mạnh khác bằng con đường cho ăn
126
mà còn có khả năng lan truyền nhanh chóng bằng cách thức sống chung với nguồn
bệnh thông qua việc tiếp xúc hay ăn cặn bã thải ra từ những cá thể mang bệnh sang
các cá thể khỏe mạnh khác. Mặt khác, thí nghiệm này có thể cho thấy hiệu quả của
nguồn thức ăn (mô tôm nhiễm IHHNV) chưa cao, lượng virus có lẽ còn quá thấp
hay thời gian cho ăn ngắn do đó bản sao virus nhân lên không nhiều nên các kết quả
phân tích bằng PCR sau 21 ngày đã phản ánh điều đó. Mặc dù, nghiên cứu của Tang
và Lightner (2001) cho thấy thời gian để IHHNV nhân đôi bản sao ở tôm thiếu
trùng P. vannamei là khoảng 22h trong khi báo cáo của Tang và Lightner, (2000)
trước đó cho thấy thời gian nhân đôi của WSSV khá ngắn chỉ mất 1,9 h. Do đó, họ
cho rằng điều này có thể liên quan đến các parvovirus có kích thước khá nhỏ với
thông tin di truyền giới hạn và do đó chúng phụ thuộc nhiều vào các tế bào vật chủ
cho sự sao chép của mình. Hơn nữa, những cá thể tôm thẻ nhiễm virus bị tress, lột
xác, yếu dần và sau đó bị các cá thể tôm sú khác ăn thịt cũng là nguyên nhân làm
tăng mức độ nhiễm virus ở nhóm sống chung với tôm nhiễm virus. Tuy nhiên,
không có sự khác biệt giữa các nhóm thí nghiệm khi phân tích bằng thống kê t-
student.
Kết quả của thí nghiệm lây nhiễm theo trục ngang cho thấy, tôm sú và tôm
thẻ bị nhiễm virus, chúng lại truyền virus cho những cá thể tôm sú khỏe mạnh thông
qua cách thức cho ăn mô tôm nhiễm bệnh hay cách thức sống chung trong cùng một
môi trường so với lây nhiễm cùng loài. Mặc dù, thí nghiệm của chúng tôi được tiến
hành trong bể kính với thể tích nhỏ (70 L) chứa nước biển đã qua xử lý để loại bỏ
các thành phần không mong muốn có trong đó, do đó kết quả không thể đánh giá
chính xác và đầy đủ những gì có thể xảy ra trong môi trường tự nhiên (ao nuôi) khi
các ao nuôi này còn rất nhiều nhân tố khác có thể góp phần làm tăng khả năng lan
truyền virus cho tôm như phiêu sinh động vật, phiêu sinh thực vật và các ấu trùng,
giáp xác… Thêm vào đó, sự nhân lên của IHHNV còn phụ thuộc vào độ tuổi, kích
cỡ tôm cũng như liều lượng cho ăn và loài lây nhiễm (Lightner, 1996)…. Do đó,
trọng lượng và kích thước của tôm cũng được tính toán để có cùng kích cỡ như
nhau trước khi đưa vào thí nghiệm. Tuy nhiên, kết quả này cũng cho thấy những vật
127
mang IHHNV (tôm sú hay tôm thẻ nhiễm virus) có thể là vật mang virus tiềm tàng
do chúng không bị chết sau khi bị virus này xâm nhiễm nên chúng có thể truyền lại
virus cho quần thể tôm nuôi. Sự lan truyền nhanh chóng trong thí nghiệm của
IHHNV cho thấy các loài tôm sú và tôm thẻ nhiễm bệnh ở trong môi trường các
trang trại có thể là mối đe dọa nghiêm trọng đối với tôm sú được nuôi ở ĐBSCL.
Xa hơn nữa, mối đe dọa tiềm ẩn này có thể nguy hiểm cho hầu hết các loài tôm
được nuôi vì IHHNV có thể cảm nhiễm với rất nhiều loài tôm he được nuôi khác
như P. stylirostris ở Châu Mỹ và P. monodon ở Châu Á.
4.11. Biểu hiện lâm sàng của tôm lây nhiễm
Một số nghiên cứu trước đây cho rằng, khi tôm sú nhiễm IHHNV thì có hiện
tượng dị dạng còi cọc (RDS) và có hiện tượng chậm lớn (Rai và ctv., 2012). Tuy
nhiên theo Flegel (1997), tôm sú có khả năng chịu đựng cao khi nhiễm IHHNV, ông
quan sát tôm sú lây nhiễm trong phòng thí nghiệm thì thấy biểu hiện bình thường.
Trong thí nghiệm này, ghi nhận đầu tiên sau 2 ngày cho ăn đầu tiên cho thấy, tôm
thường biếng ăn, bơi chậm thỉnh thoảng lại ngoi lên mặt nước. Không có sự thay
đổi về màu sắc, hình dạng nào được ghi nhận. Thay vào đó những thay đổi về hình
dạng và màu sắc lại được ghi nhận vào ngày thứ 14 khi tôm có màu xanh nhạt, ban
đầu có xuất hiện một số chấm màu vàng và trắng trên nắp vỏ và phần tiếp giáp giữa
bụng và lưng. Số lượng cá thể được ghi nhận còn ít, chủ yếu ở nhóm thí nghiệm cho
ăn và kết hợp cho ăn với sống chung. Do đó rất khó để quan sát hình dạng, màu sắc
bên ngoài để phân biệt tôm nhiễm bệnh và tôm khỏe. Ngày thứ 21 và ngày thứ 28
ghi nhận số lượng nhiều tôm có xuât hiện các đốm trắng và vàng trên nắp vỏ, ở giữa
phần tiếp giáp giữa lưng và bụng của tôm, một số cá thể có màu sắc xanh đậm, hiện
tượng lột xác được ghi nhận ở nhiều bể. Tuy nhiên khi quan sát so sánh với lô đối
chứng, thì khó đánh giá sự khác biệt về biểu hiện lâm sàng khi quan sát bằng mắt
thường hình 7.42.
128
Hình 7.42. Quan sát, biểu hiện hình thái của tôm sau khi lây nhiễm 14 ngày. (A)
Tôm trong bể lây nhiễm (mũi tên) và trong bể đối chứng; (B) Tôm trong bể lây
nhiễm nuôi sau 28 ngày.
Bệnh lý bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô ở dạng vi thể
mô học trên tôm, đã được xác định có những thể vùi dạng Crowdry typeA ưa eosin.
Nhân của tế bào bệnh bị phồng to với thể vùi trung tâm bắt màu Eosin đôi khi bị
tách ra từ chất nhiễm sắc có viền bằng một vòng không bắt màu, được lưu giữ bằng
các chất cố định có chứa axit acetic (Lightner., 1996). Trong nghiên cứu này, trên
kết quả phân tích từ Phòng mô bệnh học-Viện thủy sản II, những mẫu tôm sau 28
ngày ngày lây nhiễm (hình 7.43) ngoài những biểu hiện đặc trưng về lâm sàng
không rõ rệt của tôm nhiễm IHHNV, đồng thời kiểm tra mô bệnh học chỉ thấy rất ít
thể vùi, xuất hiện trương nhân không rõ ràng hình (a). Tuy nhiên, khi kiểm tra về
mô học trên tôm lây nhiễm sau 120 ngày chúng tôi nhận thấy, ở tôm sú khi nhiễm
IHHNV thì mô bệnh học nghi nhận trên biểu bì của lớp cắt mang có những thể
trương nhân nhân bắt màu rõ, các thể vùi tuy ít nhưng rõ và đặc trưng của virus
nhiễm trên mô này ở hình (c) và (b).
129
Hình 7.43. Lát cắt mô học trên phần mang tôm sú đối chứng và nhiễm IHHNV sau
28 và sau 128 ngày. Mẫu nhuộm với H& E, (a): tôm gây nhiễm sau 28 ngày, rất khó
để phân biệt tế bào nhiễm IHHNV với các tế bào bình thường; hình (b, (c): tôm lây
nhiễm sau 120 ngày lây nhiễm, tế bào có trương nhân phình to, thể vùi bắt màu
eosin (mũi tên) đặc trưng cho IHHNV. Hình d: tế bào tôm bình thường ở lô đối
chứng. Quan sát hình (a, c, d) ở X40, (b) ở X100
Kết quả lây nhiễm cho thấy, qui trình lây nhiễm trên tôm sú nuôi đã thành
công trong phòng thí nghiệm với tôm sú ăn và sông sống chung với tôm sú (tôm
thẻ) nhiễm virus. Sự biểu hiện lâm sàng khó phát hiện ở tôm sú khi nhiễm, và chỉ
quan sát được bệnh lý ở vi thể mô học sau 28 ngày lây nhiễm rất khó phát hiện.
Bệnh tích mô học rõ và đặc trưng nhất của IHHNV khi nhiễm trên tôm sau 120
ngày lây nhiễm.
130
NỘI DUNG IV: NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ HIỆN DIỆN, TRUYỀN
LAN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ IHHNV TRÊN TÔM SÚ
1. THÔNG TIN VỀ CÁC AO NUÔI TÔM Ở CÁC MÔ HÌNH
Qua điều tra, thông tin chi tiết về diện tích, mật độ, nguồn gốc giống và kiểm
tra mầm bệnh của các mô hình nuôi ở các tỉnh được thể hiện trong bảng 7.7. Diện
tích ở mô hình quản canh ở Cà Mau và Bạc Liêu cho thấy nhỏ nhất là 0.4 ha và lớn
nhất là 2,6 ha, đa số con giống không xét nghiệm và giống địa phương mật độ thấp
1-2con/m2. Trong khi đó ở mô hình bán thâm canh và thâm canh có diện tích nhỏ
hơn, ở mô hình nuôi bán thâm canh chủ yếu là nông hộ nuôi nhỏ lẻ, 2-3 ao/hộ nuôi,
ao có diện tích cao nhất là 5.000 m2 và nhỏ nhất là 1.000 m2, mật độ thả giống dưới
20 con/ m2. Trong khi đó, ở mô hình thâm canh mất diện tích lớn hơn bán thâm
canh, đa số là do các tư nhân và danh nghiệp có vốn nhiều và diện tích lớn. Mật độ
thả cũng cao hơn 30-40 con/m2, hệ thống ao nuôi có đầu từ máy móc và nguồn lực
cao hơn. Ở mô hình nuôi bán thâm canh và thâm canh, con giống có nguồn gốc rõ
ràng và đều xét nghiệm các chỉ tiêu virus gây bệnh nguy hiểm ở bảng 7.7.
Bảng 7.7. Thông tin chi tiết của các mô hình nuôi.
Mô
hình
Tỉnh Diện
tích
trung
bình
Diện
tích
lớn
nhất
Diện
tích
nhỏ
nhất
Mật độ
thả
giống
(con/m2)
Nguồn
gốc
Xét
nghiệm
mầm
bệnh
Sản lượng
thu hoạch
Quảng
canh
Bạc
Liêu
2,6 ha 5 ha 1,5 ha 1-2 Không
rõ
Không 25
kg/ha/tháng
Cà
Mau
1,4 ha 3 ha 4.000m2 0,5-1 ʺ ʺ “
Bán
thâm
canh
Bạc
Liêu
2.500
m2
5.000
m2
1.000
m2
19 Miền
Trung,
Địa
phương
WSSV,
MBV,
HPV,
YHV
5-7 tấn/ha
Trà
Vinh
- - - 15-20 ʺ ʺ 5-7 tấn/ha
131
Thâm
Canh
Kiên
Giang,
Sóc
Trăng
6.000
m2
8.700
m2
2.500
m2
30-40 Miền
Trung
WSSV,
MBV,
HPV,
YHV
5-6 tấn/ha
2. SỰ HIỆN DIỆN CỦA IHHNV TRÊN TÔM NUÔI Ở CÁC MÔ HÌNH NUÔI
1.1. Mô hình quảng canh Bạc Liêu và Cà Mau
Kết quả phân tích tỷ lệ nhiễm IHHNV trên nuôi ở các ao nuôi quảng canh
(bảng 7.8) ở 2 tỉnh cho thấy, trong tổng số mẫu tôm thu được ở Cà Mau là 88 mẫu
tôm sú, ở Bạc Liêu là 83 mẫu tôm sú, tỷ lệ nhiễm IHHNV trên tôm nuôi ở các ao
nuôi mô hình quảng canh ở Cà mau cao khoảng 46,59±10,52%, trong khi đó tôm
nuôi ở mô hình nuôi ở Bạc Liêu tỷ lệ nhiễm IHHNV thấp hơn khoảng
32,53±10,07%. Phân tích từng đợt mẫu tôm thu ở đồ thị hình 7.44, đợt thu mẫu
tháng 8 tỷ lệ nhiễm IHHNV trên tôm nuôi ở tỉnh Cà Mau cao nhất cao nhất lên đến
86,36% và ở Bạc Liêu là 59,09%. Tỷ lệ nhiễm trung bình ở Cà Mau ghi nhận được
là 46,59%, trong khi đó ở Bạc Liêu có tỷ lệ nhiễm thấp hơn khoảng 32,53%. Chỉ
đợt 1 và 2 tỷ lệ nhiễm gần như đồng đều nhau khoảng 10%, còn lại các đợt về sau
tăng dần và cao nhất là đợt 4 đạt 59,09 %. Phân tích PCR theo từng đợt thu mẫu,
những mẫu tôm thu trong đợt 4 có tỷ lệ nhiễm IHHNV cao nhất so với các tháng
khác ở cả hai tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau, tỷ lệ lần lượt là 59,09% và 86,36%.
Virus lây truyền và phát triển nhanh do điều kiện địa lý, biến đổi khi hậu và
biến động điều kiện môi trường nuôi tôm (Jimenez và ctv., 1999). Theo nghiên cứu
Montgomery-Brock và ctv. (2007), khi tiêm virus trên tôm nuôi ở nhiệt độ thấp
240C, thì sau 6 ngày thì virus bắt đầu nhân sinh mạnh, trong khi đó ở nhiệt độ 300C
trở lên thì virus nhân sinh mạnh bắt đầu từ ngày thứ 17. Chính vì vậy nhiệt độ nhân
sinh virus trong thời gian cũng là một nhân tố làm gia tăng virus trong ao nuôi tại
thời điểm thu mẫu này. Thêm vào đó, một nghiên cứu khác trên virus đốm trắng
WSSV của Hảo và ctv (2007), đã chỉ ra rằng tỷ lệ WSSV nhiễm trên tôm nuôi ở mô
quảng canh trong mùa mưa ở ĐBSCL (tháng 9 dương lịch) rất lớn, chiếm 30% ao
132
nuôi trong mùa do sự thay đổi đột ngột môi trường về nhiệt độ cũng như độ mặn.
Kết quả điều tra trên tôm sú nuôi ở mô hình này cho thấy, tỷ lệ nhiễm IHHNV tăng
dần trong các tháng và tăng cao nhất trong tháng thu mẫu, tháng 8 (59-80%). Thời
gian này do sư thay đổi đột ngột của môi trường như lượng mưa, nhiệt độ, đặc biệt
trong các ao nuôi độ mặn thấp. Một trong nguyên nhân có thể gây bùng phát virus
cao ở tháng này là do sự độ mặn thay lớn, giảm mạnh dẫn đến thay đổi áp xuất thẩm
thấu trên cơ thể tôm tạo điều kiện cho sự bùng phát virus trên những con tôm mang
mầm bệnh. Chính vì vậy, IHHNV hiện diện cao ở các đợt mẫu tôm thu tháng 7 và
tháng 8 cao hơn tháng 5 tháng 6 do thời điểm thu mẫu bắt đầu cuối mùa khô và kết
thúc vào giữa mùa mưa. Khi đó nhiệt độ ở mùa mưa thấp hơn dẫn đến bùng phát
virus mạnh hơn nên tỷ lệ nhiễm virus có thể cao hơn ở đợt thu mẫu vào tháng 7 và
tháng 8 (hình 7.44).
Hình 7.44. Đồ thị tỷ lệ nhiễm IHHNV trên mô hình tôm sú nuôi quảng canh ở Cà
Mau và Bạc Liêu
Để kiểm tra sự sai khác giữa cùng một mô hình nuôi ở 2 vùng nuôi khác nhau
mà tỷ lệ nhiễm không tương đồng giữa Cà Mau và Bạc Liêu, chúng tôi đã phân tích
thông kê dựa theo hàm CHITEST và ghi nhận giá trị P = 0,06, như vậy không có sự
133
khác nhau có ý nghĩa giữa hai tỷ lệ này (p > 0,05). Từ đó, chúng tôi kết luận không
có mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm và khu vực nuôi Cà Mau, Bạc Liêu.
Bảng 7.8. Tỷ lệ nhiễm IHHNV trên các mẫu tôm nuôi ở mô hình Quảng canh ở Cà
Mau và Bạc Liêu
Đợt thu mẫu
tôm
Mẫu tôm thu ở các tỉnh (mẫu nhiễm IHHNV/tổng số mẫu thu)
Cà Mau Tỷ lệ (%) Bạc Liêu Tỷ lệ (%)
Đợt 1 (tháng 5) 2/22 9,09 ± 12,0 2/19 10,53 ± 13,8
Đợt 2(tháng 6) 9/22 40,91 ± 20,5 2/20 10,0 ± 13,1
Đợt 3 (tháng 7) 11/22 50,0 ± 20,9 10/22 45,45 ± 20,8
Đợt 4 (tháng 8) 19/22 86,36 ± 14,3 13/22 59,09 ± 20,5
Tổng số 41/88 46,59 ± 10,4 27/83 32,53 ± 10,1
Tỷ lệ nhiễm virus còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như cách quản lý, con giống
có mang mầm bệnh hay không, điều kiện thổ nhưỡng và chất lượng môi trường
nước ao trong vùng nuôi... Theo như kết quả điều tra về thông tin ao nuôi chúng tôi
thu nhận được và đặc tính mô hình nuôi quảng canh, mô hình nuôi này là mô hình
mở, nguồn nước lấy theo thủy triều và không qua xử lý, con giống không được
kiểm tra mầm bệnh, điều kiện nuôi phụ thuộc vào môi trường tự nhiên mà không có
yếu tố kiểm soát, nên có thể thấy tỷ lệ nhiễm IHHNV trên tôm sú ở các ao nuôi theo
hình thức quảng canh có tỷ lệ khá cao (46,59% ở Cà Mau và 32,53% ở Bạc Liêu).
1.2. Mô hình nuôi bán thâm canh ở Bạc Liêu và Trà Vinh.
Trong 2 năm 2012 và 2013, tổng số mẫu thu trên các nông hộ được phỏng vấn
ở mô hình nuôi tôm sú bán thâm canh ở Bạc Liêu là 93 và 52 mẫu tôm sú (1 mẫu
tôm/ 1 ao tôm), Trà Vinh 45 và 56 mẫu tôm sú. Kết quả phân tích IHHNV bằng
PCR cho thấy tỷ lệ nhiễm IHHNV ở các năm là Trà Vinh là 42.22 ±14,4% và
78,57± 9,4% và Bạc Liêu là 33.33±9,6% và 50 ±13,6% (hình 7.45)
134
Hình 7.45. Đồ thị tỷ lệ nhiễm IHHNV trên mô hình tôm nuôi bán thâm canh ở Trà
Vinh và Bạc Liêu trong 2 năm 2012 và 2013.
Tỷ lệ nhiễm các đợt thu mẫu năm 2012 thể hiện ở hình 7.46, những mẫu tôm
sú ở Bạc Liêu thu đợt 1 trên 48 ao (1 mẫu/ao) cho thấy có 18,75 % sự hiện diện
IHHNV, trong khi đó trên 29 mẫu tôm sú trên những ao của tỉnh Trà Vinh tỷ lệ
nhiễm IHHNV là 34,48%. Ở đợt 2, số lượng mẫu thu đã giảm xuống, như đã đề cập
trên, hiện tượng tôm chết do bệnh hoại tử gan tụy xảy ra trên diện rộng ở Trà Vinh,
chính vì vậy mẫu thu đợt 2 chỉ có 2 ao củ của đợt 1 và thu mới thêm 9 mẫu mới
(tổng số là 11 mẫu). Tỷ lệ nhiễm IHHNV trên 11 mẫu này là 45,45 %. Mẫu tôm
nuôi ở Bạc Liêu cũng giảm đáng kể, tổng số mẫu đợt 2 thu lại trên các ao là 29 mẫu
với tỷ lệ nhiễm IHHNV là 41,38%. Ở đợt 3, các mẫu ở đợt 2 của Trà Vinh hầu như
bị bệnh gan tụy và chết hoàn toàn, không thu mẫu được. Tiến hành thu thêm 5 mẫu
mới ở các ao khác, kết quả phân tích là 4/5 mẫu dương tính IHHNV (chiếm 80%).
Riêng các ao nuôi ở Bạc Liêu, có những ao tôm phát triển tốt, nhưng một số ao có
hiện tượng chết do đốm trắng nên đã thu hoạch sớm, có 6 ao trong ba hộ vì tôm lớn
nên chủ nuôi tôm không cho thu mẫu. Vì vậy, tổng số mẫu đợt 3 thu được là 21
mẫu, tỷ lệ nhiễm là 7/21 (33,33%). Ở đợt 4, chỉ thu được những ao ở Bạc Liêu và số
ao còn thu được mẫu là 7 ao, phân tích trên những mẫu tôm thu ở ao này có 3/7 mẫu
dương IHHNV (42,86%).
135
Hình 7.46. Tỷ lệ nhiễm IHHNV ở tôm nuôi trên các ao nuôi bán thâm canh ở Bạc
Liêu và Trà Vinh năm 2012.
Năm 2013 tiếp tục thu mẫu tôm sú trên hai tỉnh này với 2 địa điểm có mô hình
nuôi tôm sú bán thâm canh ở Xã Vĩnh Thạnh, Huyện đông Hải, tỉnh Bạc Liêu và ở
xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Tiến hành điều tra, thu mẫu
tôm nuôi sau khi thả, nhỏ nhất là 20 ngày tuổi và lớn nhất là 60 ngày tuổi. Các
thông tin ao nuôi và thu mẫu định kỳ theo hàng tháng. Kết quả phân tích tỷ lệ nhiễm
IHHNV trên các mẫu tôm được thể hiện ở hình 7.47.
Hình 7.47. Tỷ lệ nhiễm IHHNV ở tôm nuôi trên các ao nuôi bán thâm canh ở Bạc
Liêu và Trà Vinh năm 2013.
136
Mẫu tôm sau khi đem về được ly trích DNA tổng số và được kiểm tra sự hiện
diện IHHNV bằng phương pháp PCR. Kết quả sau khi phân tích trên bảng 7.9,
những mẫu tôm ở Bạc Liêu thu đợt 1 trên 15 ao cho thấy có 5/15 mẫu hiện diện
IHHNV chiếm 33,33 %. Những ao này có độ tuổi chủ yếu dưới 30 ngày thả nuôi,
trong khi đó trên 15 ao của tỉnh Trà Vinh tỷ lệ nhiễm IHHNV là 53,33%. Ở đợt 2,
có 5 ao bị chết do gan tụy, chỉ còn 10 củ của đợt 1, và thu mới thêm 5 mẫu mới
(tổng số là 15 mẫu). Tỷ lệ nhiễm IHHNV trên 15 mẫu tôm này có đến 80,0 % tôm
nhiễm IHHNV. Mẫu tôm nuôi ở Bạc Liêu cũng giảm đi một ít ở đợt thu mẫu lần 2
do có 2 ao tôm chết, tổng số mẫu đợt 2 trên các ao cũ là 13 mẫu với tỷ lệ nhiễm
IHHNV là 30,77 %. Ở đợt 3, có 2 ao bị bệnh gan tụy và chết ở Trà Vình, chỉ thu
mẫu được 13 ao. Tiến hành quả phân tích PCR trên những mẫu này có 12/13 mẫu
dương tính IHHNV (chiếm 92,31%). Riêng các ao nuôi ở Bạc Liêu, có những ao
tôm phát triển tốt, đề tài triển khai thu mẫu thêm 1 ao mới. Vì vậy, tổng số mẫu đợt
3 thu được ở Bạc Liêu là 14 mẫu, với tỷ lệ nhiễm là 8/14 (60,28%). Ở đợt 4, phân
tích trên 13 mẫu tôm ở Trà Vinh có 12/13 mẫu nhiễm IHHNV 92,31%. Trên ao
nuôi ở Bạc Liêu, 3 ao có dấu hiệu chết do gan tụy và đã thu hoạch ở đợt này, lúc
này tôm đã hơn 3 tháng tuổi. Còn lại 10 ao nuôi sú phát triển bình thường, phân tích
sự hiện diện IHHNV trên những mẫu tôm này cho thấy có đến 80% tôm nhiễm
IHHNV. Qua 4 đợt thu mẫu trong 2 mô hình nuôi bán thâm canh ở 2 tỉnh trên cho
thấy, tỷ lệ tôm sú nuôi ở giai đoạn đều có sự hiện diện của virus và tỷ lệ này tăng
theo thời gian. Điều này cho thấy, sự tồn lưu của virus suốt vụ nuôi, có thể virus từ
nguồn nước bị ô nhiễm hay từ con giống hoặc có thể truyền lây giữa những cá thể
mang mầm bệnh do môi trường ô nhiễm, cách quản lý của từng nông hộ. Mặc dù
hiện diện của virus cao trong các ao nuôi này, tuy nhiên, khi chúng tôi theo dõi và
phỏng vấn các nông hộ nuôi thì năng suất của những ao thu bị nhiễm IHHNV và
không nhiễm thì năng suất không có chênh lệch nhiều (5-7 tấn/ha).
137
Bảng 7.9. Tỷ lệ nhiễm IHHNV trên các ao tôm nuôi sú ở mô hình bán thâm canh ở
Trà Vinh và Bạc Liêu năm 2013.
Đợt thu mẫu Mẫu thu ở các tỉnh (mẫu dương/tổng số mẫu thu)
Trà Vinh Tỷ lệ (%) Bạc Liêu Tỷ lệ (%)
Đợt 1 (tháng 4) 8/15 53,33 ± 25,2 5/15 33,33 ± 23,9
Đợt 2(tháng 5) 12/15 80,0 ± 20,2 4/13 30,77 ± 25,1
Đợt 3 (tháng 6) 12/13 92,31 ± 14,5 9/14 60,28 ± 25,1
Đợt 4 (tháng 7) 12/13 92,31 ± 10,7 8/10 80,0 ± 24,8
Tổng số 44/56 78,57 ± 9,4 26/52 50,0 ± 13,6
Qua 2 năm thực hiện thu mẫu định kỳ trên các ao nuôi tôm sú bán thâm canh ở
2 tỉnh Trà Vinh và Bạc Liêu cho thấy, tỷ lệ nhiễm ở Trà vinh luôn cao hơn ở Bạc
Liêu, năm 2012 ở Bạc Liêu là 33,33±9,6% và ở Trà Vinh là 42,22±14,4%. Năm
2013 tỷ lệ nhiễm là 50 ±13,6% và 78,57±10,7%. Kết quả này cho thấy sự hiện diện
của virus ở tôm sú nuôi Trà Vinh cao hơn có thể đặc thù của vùng địa lý thổ nhưỡng
và tập quán canh tác ở vùng. Điều này cũng đã được chứng minh trên tôm xanh ở
vịnh California. Sự phân bố và hiện diện IHHNV trên tôm xanh P. stylirostris ở
Vịnh California, Mỹ và vịnh Sonora của Mexico. Vùng này có nguồn nước bị ô
nhiễm trong những khu vực bị ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, hoạt động nuôi
trồng thủy sản bị ô nhiễm, thì tỷ lệ nhiễm IHHNV của tôm thẻ chân trắng và tôm
xanh cao hơn các vùng khác (Pantoja và ctv., 1999).
1.3. Điều tra và thu mẫu tôm thẻ chân trắng nuôi bán thâm canh ở
Bến Tre
Trong năm 2013, hầu hết các nông hộ nuôi tôm ở Bến Tre chuyển đổi vật nuôi
từ tôm sú qua nuôi tôm thẻ chân trắng. Đa số các nông hộ nuôi dạng bán thâm canh,
mật độ thả dao động 60-80/m2, có một số hộ có mật độ rất cao, 100-120 con/ m2.
Tuy nhiên, ao nuôi ở các nông hộ này nhỏ có diện tích khoảng 1500-3000 m2. Hệ
thống cung cấp oxi cho ao nuôi rất ít, chỉ 1-2 quạt nước trong ao. Tất cả hệ thống ao
trước kia nuôi sú được chuyển qua nuôi thẻ, chính vì vậy, hệ thống và kỹ thuật xử lý
ao nuôi cũng như cách chăm sóc không có thay đổi nhiều. Thời gian thu hoạch ở
các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng sớm hơn so với mô mình thâm canh, thời gian thu
138
hoạch thường dưới 3 tháng. Kích cở tôm 50-70 con/kg. Sản lượng thu hoạch trung
bình một ao khoảng 1,3-1,6 tấn/ ao (2000m2 ).
Hình 7.48. Tôm thẻ chân trắng bị nhiễm IHHNV ở mô hình nuôi bán thâm canh tại
Bến Tre. Tôm 45 ngày tuổi, bị dị dạng giống đốt tre (mũi tên), chậm lớn và có hiện
tượng chết do lột không được.
Phân tích mẫu tôm (bảng 7.10) trên các ao nuôi cho thấy, đợt 1 có 7/19 mẫu
tôm có nhiễm IHHNV chiếm 36,84%. Trên những ao nuôi ao có kết quả dương tính
IHHNV, có đến 6 ao đã chết trước đợt thu mẫu lần 2 hoặc thu sớm. Theo ghi nhận
những hộ dân có ao tôm bị bệnh, do bệnh hoại tử gan tụy chết. Tỷ lệ chết sớm ở các
ao nuôi tôm thẻ nghi nhận trên dưới 1 tháng tuổi. Riêng có 2 ao trong số 7 ao có
tôm nhiễm IHHNV (hình 7.48) thì vẫn còn sống, tuy nhiên có sự hao hụt 30% quần
đàn trong ao. Những ao khi nhiễm này mặc dù không chết hết ao, nhưng sau khoảng
1 tháng thì những ao này cũng thu hoạch. Ở đợt 2, trong số 19 ao ở đợt thu mẫu lần
1 chỉ còn lại 12 ao nuôi, có 7 ao phải thu sớm, khi phân tích các ao sống còn lại chỉ
có 1 ao trong tổng số 12 ao điều tra cho thấy tỷ lệ nhiễm 8,33%.
Bảng 7.10. Tỷ lệ nhiễm IHHNV trên tôm thẻ ở mô hình bán thâm canh ở Bến Tre.
Đợt thu mẫu Mẫu nhiễm IHHNV(mẫu
dương/tổng số mẫu thu)
Tỷ lệ nhiễm (%)
Đợt 1 (25/5) 7/19 36,84±21,7
Đợt 2(15/6) 1/12 8,33±15,6
Đợt 3 (5/7) 1/10 10,0±18,6
Đợt 4 (25/7) 4/10 40,0±30,4
Tổng số 13/51 25,49±12,0%
139
Trong đợt 3 hình 7.49, có 2 ao đã thu hoạch sớm và chỉ còn 10 ao nuôi, phân
tích IHHNV trên những mẫu tôm trên những ao này này có 1 mẫu tôm bị nhiễm
IHHNV. Tôm của ao nhiễm IHHNV này có mật độ cao khoảng 130 con/ m2, ghi
nhận tôm có hiện tượng tôm lột bị dính vào thân, dị hình và hao hụt khoảng 30%.
Trong đợt thu mẫu lần 4, các ao tôm đều đều phát triển bình thường và có thể thu
hoạch, phân tích những mẫu này cho thấy có 4/10 ao nhiễm IHHNV chiếm tỷ lệ
40%, trong đó 1 ao cũ nhiễm IHHNV trước đó và 3 ao tôm trước đó không nhiễm
virus giờ đã nhiễm IHHNV. Nhìn chung ở mô hình bán thâm canh nuôi tôm thẻ
chân trắng tỷ lệ nhiễm trung bình khoảng 25,49±12,0%, mặc dù tỷ lệ nhiễm IHHNV
không cao như tôm sú, tuy nhiên ở tôm thẻ chân trắng khi nhiễm virus này có tỷ lệ
hệ hao hụt, dị hình và thu hoạch sớm hơn so với tôm sú. Qua kết quả nghiên cứu
cho thấy, tỷ lệ nhiễm IHHNV trên tôm thẻ cao ở cuối vụ nuôi, có thể con giống
không sàng lọc mầm bệnh trước khi thả nuôi, dẫn đến nguồn bệnh duy trì trong hệ
thống nuôi. Đồng thời ở cuối vụ nuôi, sinh khối trong ao cao dẫn đến nhiễm môi
trường, tôm dễ bùng phát dịch bệnh. Điều này cũng đã được nhiều nghiên cứu
chứng minh (Flegel và ctv., 2012). Sự hiện diện tiềm tàng ở con giống, khi mật độ
cao và nguồn nước bị ô nhiễm thì giai đoạn tôm lớn thường dễ nhiễm IHHNV so
với tôm có độ tuổi nhỏ. Chính vì vậy, trong thời gian tới, người nuôi tôm thẻ chân
trắng cần phải xét nghiệm IHHNV trên con giống trước khi thả và cần phải quản lý
nước trong những tháng cuối vụ thu hoạch để tránh tình trạng lây nhiễm giữa các cá
thể trong quần đàn nuôi.
140
Hình 7.49. Đồ thị tỷ lệ nhiễm IHHNV trên tôm thẻ nuôi trên mô hình bán thâm
canh ở Bến Tre
1.4. Mô hình nuôi thâm canh
Kết quả phân tích sự hiện diện IHHNV trên tôm sú và thẻ nuôi ở mô hình
thâm canh ở Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang.
- Đối với ao nuôi tôm sú
Năm 2012, đã khảo sát và thu mẫu trên những ao nuôi tôm sú của 3 trang trại
nuôi, một trang trại nuôi ở Sóc Trăng và 2 trang trại nuôi tôm ở tỉnh Kiên Giang. Ở
Sóc Trăng đợt 1 chúng tôi thu được 8 mẫu tôm sú nuôi ở các độ tuổi khác nhau từ
1-2 tháng tuổi. Sau phi phân tích PCR có 3/8 mẫu dương tính (37,5%). Đợt thu mẫu
lần 2, tôm ở các ao này đã chết vì vậy chúng tôi không thu mẫu được các lần tiếp
theo như kế hoạch mà thu thêm 8 ao khác, kết quả phân tích IHHNV trên các mẫu
này có 2/8 mẫu dương tính IHHNV chiếm 25%. Riêng ở Kiên Giang, chúng tôi thu
được mẫu hai trang trại, một trang trại 8 ao và thu được 4 đợt (1 tháng thu 1 đợt)
trong suốt vụ nuôi và 4 ao một trang trại khác và thu được 3 đợt, đợt thứ 4 tôm chết
không thu được. Kết quả phân tích nhiễm IHHNV được thể hiện ở bảng 7.11.
141
Hình 7.50. Tỷ lệ nhiễm IHHNV trên tôm sú nuôi ở mô hình thâm canh năm 2012 ở
Kiên Giang và Sóc Trăng
Qua phân tích PCR cho thấy, mẫu tôm nhiễm IHHNV ở Kiên Giang có sự
biến động tùy theo độ tuổi, tôm khoảng 1 tháng tuổi thì tỷ lệ nhiễm rất thấp ở cả hai
trang trại. Tỷ lệ nhiễm (hình 7.50 ) tăng lên đáng kể ở trang trại 1 và 2, lên đến 50
% ở tháng thứ 2 (lúc này tôm hơn 2 tháng tuổi). Tới tháng thứ 3 tôm nhiễm (37,5%)
ít hơn so với tháng thứ 2 và tháng thứ 4 (62,5%). Vì tôm thu ngẫu nhiên nên đợt thu
mẫu này, có thể những cá thể không mang virus trong một số ao, nên khi phân tích
PCR kết quả âm tính dẫn đến tỷ lệ nhiễm thấp so với 2 đợt thu mẫu thứ 2 và thứ 4.
Trên tôm xanh người ta cũng nghi nhận ở độ tuổi nhạy cảm và nhiễm virus cao nhất
là tôm khoảng 35 ngày nuôi (Lightner và ctv., 1996). Vì tôm sú nuôi có độ tuổi 2
tháng có thể dễ mẫn cảm hơn so tôm nhỏ hơn 1 tháng hoặc lớn hơn 3 tháng nuôi đối
với virus, nên tỷ lệ nhiễm IHHNV cao hơn ở đợt thu mẫu lần 2. Thêm vào đó có thể
do yếu tố bất lợi như ô nhiễm môi trường dẫn đến tôm bị street tạo điều kiện cho
virus chúng lây lan mạnh ở giai đoạn này. Năm 2012, trên những mẫu thu tôm này
cho thấy tỷ lệ nhiễm IHHNV ở Kiên Giang ở 2 trang trại nuôi tôm sú là trại nuôi 1
là 40,6 ± 17% và trại nuôi 2 là 33,3±26,7%. Ở Sóc Trăng, tỷ lệ nhiễm IHHNV là
31,25± 22,7%.
142
Bảng 7.11. Kết quả phân tích IHHNV nhiễm trên mẫu tôm nuôi ở Kiên Giang và
Sóc Trăng năm 2012
Đợt thu mẫu Tỷ lệ nhiễm IHHNV (mẫu nhiễm/tổng mẫu thu)
Sóc Trăng Kiên Giang
Trang trại 1 Trang Trại 2
Đợt 1 3/8 (37,5 ± 33,5%) 1/8 (12,5 ± 22,9%) 1/4(25±42,4 %)
Đợt 2 2/8 (25 ± 30 %) 4/8 (50,0 ± 50,0%) 2/4(50,0 ± 49%)
Đợt 3 0 3/8 (37,5 ± 33,5%) 1/4(25± 42,4%)
Đợt 4 0 5/8 (62,5 ± 33,5%) 0
Tổng 5/16 (31,25± 22,7%) 13/32(40,6 ± 17%) 4/12(33,3±26,7%)
Đối với ao nuôi tôm thẻ
Năm 2013 do các trang trại nuôi tôm sú đã chuyển gần như 100% qua nuôi
tôm thẻ ở các tỉnh ở ĐBSCL. Vì vậy, chúng tôi đã chuyển qua thu tôm thẻ chân
trắng nuôi thâm canh của 4 trang trại trên 3 tỉnh ở Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên
Giang (2 trang trại) nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của IHHNV trên tôm thẻ chân
trắng nuôi trên mô hình này như thế nào. Ở Sóc Trăng: đợt 1 chúng tôi thu được 15
mẫu tôm thẻ nuôi ở độ tuổi dưới 1 tháng tuổi. Sau phi phân tích PCR có 0/15 mẫu
dương tính. Đợt thu mẫu lần 2, tôm ở các ao này đã chết do bệnh hoại tử gan tụy vì
vậy mẫu không thu được theo các lần kế tiếp như trong kế hoạch, chỉ có 4 ao cũ thu
được đợt 2. Phân tích những mẫu tôm này đều cho kết quả có 2/4 mẫu có kết quả
dương IHHNV (50%). Trong đợt này, thu thêm 13 ao mới và phân tích PCR cho
thấy có 3/13 mẫu dương tính (27,07%). Ở Kiên Giang, thu mẫu tôm thẻ nuôi ở một
trang trại 1 là 10 ao và thu được 4 đợt (20-25 ngày tuổi thu 1 đợt) trong suốt vụ
nuôi. Và một trang trại khác (Trại 2) 11 ao, trại này chỉ thu mẫu ở giai đoạn tôm ấu
trùng khi thả và tôm sau khi thu hoạch, kết quả phân tích trên IHHNV trên tôm nuôi
ở trại này đều âm tính IHHNV. Riêng kết quả phân tích IHHNV ở trại 1 cho thấy
(bảng 7.12), các mẫu tôm thẻ ở các đợt thu 1, 2 và 3 đều cho kết quả âm tính với
IHHNV trên ao trại 1. Riêng ở đợt thu thứ 4 cuối vụ thu hoạch, tôm lúc này hơn 3
tháng tuổi, kết quả phân tích PCR những mẫu này có 2/10 mẫu nhiễm IHHNV
(20%). Phân tích IHHNV trên tôm thẻ ở ao nuôi Bến Tre, tất cả 5 ao nuôi đều
không phát hiện IHHNV.
143
Bảng 7.12. Tỷ lệ nhiễm IHHNV trên các ao tôm nuôi thẻ ở mô hình thâm canh ở
Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang
Đợt thu
mẫu
Mẫu thu ở các tỉnh (mẫu dương/tổng số mẫu thu)
Sóc Trăng Kiên Giang Bến Tre
Số mẫu
nhiễm
Tỷ lệ (%) Trại 1 Tỷ lệ
(%)
Trại 2 Tỷ lệ
(%)
Số
mẫu
nhiễm
Tỷ
lệ
(%)
Đợt 1 0/15 0 0/10 0 11 0 0/5 0
Đợt 2 5/17 29,41% 0/10 0 - 0 0/5 0
Đợt 3 - - 0/10 0 - 0 0/5 0
Đợt 4 - - 2/10 20,0 0/11 0 0/5 0
Tổng số 5/32 15,63±12,6 2/40 5,0±6,8 0/11 0 0/20 0
Kết quả phân tích trên những mẫu tôm thẻ nuôi ở Sóc Trăng cho thấy, có một
số ao bị nhiễm IHHNV trong quần đàn tôm thẻ nuôi có thể từ nguồn gốc từ giống
trước khi nuôi vì con giống trước khi thả nuôi mặc dù có xét nghiệm các loại virus
nguy hiểm khác nhưng không có xét nghiệm IHHNV. Thêm vào đó, có thể do tôm
bị ảnh hưởng của vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy dẫn đến tôm yếu đi và khi tôm
đã có mầm bệnh dễ nhiễm IHHNV trên tôm ở giai đoạn sớm hơn và gây chết nhanh
trên các ao thu. Điều này cũng đã được chứng minh khi tôm thẻ nhiễm WSSV kết
và vi khuẩn lây nhiễm trên tôm đã làm gia tăng tỷ lệ chết trong quần đàn tôm
nghiên cứu (Phước và ctv., 2008). Ở kết quả phân tích IHHNV trên tôm nuôi ở Kiên
Giang, ở các đợt thu mẫu trên trại 2, ở giai đoạn đầu con giống đã được xét nghiệm
IHHNV và quá trình quản lý, theo dõi và chăm sóc kỹ hơn. Tôm thu mẫu định kì
khi xét nghiệm và nguồn nước được đo sự biến động hằng ngày thì ở những ao này,
tôm thu hoạch xét nghiệm các ao nuôi trong 11 ao này đều không mang mầm bệnh
virus. Ngược lại, ở trại 1 thu mẫu ở các đợt 1, 2 và 3, tôm lúc này đã hơn 2,5 tháng
không có sự hiện diện IHHNV. Tuy nhiên tôm trên 3 tháng tuổi, phân tích PCR cho
thấy có sự hiện diện IHHNV 2/10 ao nhễm virus. Có thể lúc này tôm lớn, do đó các
nguồn lây nhiễm trung gian nhiều trong ao và nguồn nước trong ao tích tụ chất hữu
cơ dẫn đến tôm stress và tạo điều kiện cho IHHNV lây lan mạnh ở trong quần đàn
của tôm thẻ nuôi. Tuy nhiên, về năng suất các ao nuôi bị nhiễm và không nhiễm ở
trại 1 không có sự khác biệt lớn. Vì lúc này tôm không chết nhiều và đã ở giai đoạn
thu hoạch.
144
IHHNV đã được nghi nhận hiện diện trên nhiều trang trại nuôi tôm của nhiều
quốc gia như Đông Bắc Mỹ, Mexico, Ecuador, Peru, Brazil, Caribbean và các Quốc
gia Trung Mỹ, Hawaii, Guam, Tahiti và New Caledonia. IHHNV là nguyên nhân
gây thiệt hại về sản lượng trên tôm thẻ và tôm xanh Thái Bình Dương. Lightner và
ctv (1997) cho rằng IHHNV là tác nhân gây bệnh không đáng kể trên các trang trại
nuôi tôm sú ở Châu Á. Có những bằng chứng cho thấy tôm sú là loài dễ mẫn cảm
với virus này và dịch bệnh IHHN trong các quần đàn tôm sú nuôi chỉ xảy ra nếu
chúng tiếp xúc tương đối lớn với số lượng của virus. Trong thực tế, dịch bệnh xảy
ra trên quần đàn tôm sú khi được thả nuôi với tôm xanh và tôm thẻ chân trắng
(Lightner và ctv., 1983). Hiện nay, các ao nuôi ở ĐBSCL đang chuyển đổi đa số từ
tôm sú nuôi tôm thẻ chân trắng, một số trang trại đang nuôi đang xen giữa hai loài
này với nhau. Đó là mối nguy tiềm tàng mà chúng có thể mang virus suốt đời và
truyền cho tôm thẻ chân trắng, nếu hai loài này thả nuôi gần nhau dù bất kỳ giai
đoạn nào trong vòng đời của chúng. Chính vì vậy, cần phải thận trọng một khi virus
lây truyền từ tôm sú qua tôm thẻ chân trắng hoặc từ tôm chân trắng lây sang tôm sú,
mà tôm thẻ chân trắng là vật chủ dễ bị bệnh dị dạng và còi cọc dẫn đến bị giảm
năng suất thu hoạch.
1.5. Trang trại sản xuất giống
Nhằm đánh giá và theo dõi sự hiện diện IHHNV ở các quy mô trại sản xuất
giống, chúng tôi dựa trên đánh giá phân loại qui mô trang trại theo bảng 7.13.
Bảng 7.13. Phân loại qui mô trại sản xuất giống.
Các chỉ tiêu Qui mô nhỏ Qui mô lớn
Sở hữu và điều hành
hoạt động
Các thành viên trong gia
đình
Hợp tác lớn, cơ quan Nhà
nước, giống sản xuất
bán đại trà
Diện tích Tận dụng diện tích đất quanh
nhà
5.000m2– 1 ha
Sản lượng 1-5 triệu PL/ năm Trên 20 triệu PL/năm
Số công nhân, kỹ thuật 1 kỹ thuật, 2 công nhân
3-6 kỹ thuật, 6-10 công nhân
Tổng thể tích bể ương 20-100m3 Trên 1000m3
Hệ thống an toàn sinh
học
Một người quản lý nhiều bể
ương. Không có xét nghiệm
Mỗi công nhân quản lý nhà
ương riêng biệt. Có xét
145
con bố mẹ nghiệm con bố mẹ
Có rất nhiều thống kê cho thấy tỷ lệ nhiễm IHHNV rất cao trong các quần đàn
tôm bố mẹ, đặc biệt trên tôm thẻ chân trắng. Theo Motte và ctv. (2003) tỷ nhiễm
IHHNV trên quần đàn tôm bố mẹ rất cao 63% ở Ecuador, trên 95% IHHNV nhiễm
trên quần đàn tôm bố mẹ ở Panama. Tỷ lệ nhiễm virus cao và nhanh chóng lan
truyền truyền dọc cho thế hệ con trong hệ thống nuôi trồng thủy sản mở đã được
chứng minh (Pantoja và ctv., 1999). Bên cạnh đó một số tôm mẹ nhiễm IHHNV
không có biểu hiện lâm sàn về bệnh do virus này, nhưng chúng có thể truyền virus
qua thế hệ con của chúng.
Hình 7.51. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm IHHNV trên các giai đoạn ấu trùng và mẹ từ các
trại ương khác nhau ở Miền Nam và Miền Trung
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu được 68 bể ương tôm con của trại giống
lớn và 45 bể ương tôm con của trại giống nhỏ ở Miền Trung, phân tích PCR trên
những mẫu này cho thấy (hình 7.51) tỷ lệ nhiễm ở trại ương giống quy mô lớn
Nauplii là 2,94±4,0%, Zoea là 8,82±6,7%, Mysis là 14,70±8,4% và Postlarvae là
26,47±10,5%. Ở trại giống qui mô nhỏ tỷ lệ nhiễm IHHNV ở Nauplii là
47,83±14,4%, Zoea 67,39±13,5%, Mysis 80,43±11,5% và Postlarve 80,43±11,5%.
Riêng con mẹ tham gia sinh sản ở trại giống lớn của đàn ấu trùng này là 53 con mẹ
có 19 con mẹ bị nhiễm IHHNV, tỷ lệ con mẹ nhiễm 45,3±13,4% và tôm mẹ của trại
nhỏ là 73,33±15,8% (22/30 con dương tính IHHNV). Trong khi đó, ở trại ương
146
giống nhỏ ở Miền Nam tỷ lệ nhiễm IHHNV ở ấu trùng và con mẹ tham gia sinh sản
lần lược là Nauplii là 37,25±13,3%, Zoea là 39,22±13,4%, Mysis là 47,06±13,7%
và Postlarvae là 39,53±14,6% và mẹ là 51,43±16,6%. Kết quả trên cho thấy tỷ lệ
nhiễm IHHNV ở con mẹ tham gia sinh sản ở trại giống lớn 45,3±13,4%, trại giống
nhỏ ở 2 vùng đều cao hơn so với các giai đoạn ấu trùng. Kết quả này cho thấy tỷ lệ
nhiễm IHHNV có tỷ lệ thuận với sự phát triển giai đoạn của trùng trong các bể
ương theo dõi ở tất cả các trang trại. Giai đoạn Naupli có tỷ lệ nhiễm 2,94±4,0%
nhưng đến giai đoạn postlarvae tỷ lệ nhiễm IHHNV tăng lên 26,47±10,5% ở trại
ương giống lớn. Và cũng tương tự với trại nhỏ trong bảng 7.14. Kết quả này cho
thấy tỷ lệ nhiễm IHHNV có thể cao hay thấp tùy thuộc vào con bố mẹ tham gia sinh
sản. Những con bố mẹ nhiễm nhẹ thì trứng của chúng nhiễm nhẹ, hoặc chưa nhiễm
cho nên tỷ lệ nhiễm ở các đàn ấu trùng giai đoạn đầu thấp. Tuy nhiên, lên giai đoạn
Mysis và Postlavae thì tỷ lệ nhiễm rất cao điều này cho thấy, trong quần đàn ấu
trùng có sự lây nhiễm truyền ngang giữa những con đã mang virus trước đó, đây là
quá trình truyền ngang giữa những ấu trùng mang mầm bệnh với nhau như ăn thịt
lẫn nhau hay ăn chất thải của con mang mầm bệnh hay virus có có trong nguồn
nước, hoặc ấu trùng bị nhiễm từ hệ thống ương nuôi. Điều này cũng đã được chứng
minh trên những trại ương tôm sú và tôm thẻ chân trắng (Motte và ctv., 2003;
Withyachumnarnkul và ctv., 2006).
Bảng 7.14. Kết quả phân tích PCR trên mẫu tôm thu ở trại giống lớn và nhỏ ở Miền
Trung và Miền Nam
Tỷ lệ nhiễm IHHNV(%) trên giai đoạn tôm ương tôm ương ước lượng P<0.05
Địa điểm Nauplii Zoea Mysis Postlarvae Tôm mẹ
Miền Trung
Trại lớn 2,94±4,0 8,82±6,7 14,70±8,4 26,47±10,5 45,3±13,4
Miền Trung
Trại nhỏ 47,83±14,4 67,39±13,5 80,43±11,5 80,43±11,5 73,33±15,8
Miền Nam
Trại nhỏ 37,25±13,3 39.22±13,4 47,06±13,7 39,53±14,6 51,43±16,6
Khi phân tích tỷ lệ nhiễm ở các trại ương giống, cho thấy tỷ lệ nhiễm của mỗi
trại ương có tỷ lệ nhiễm khác nhau bảng 7.14. Ở những trại ương nhỏ, tỷ lệ nhiễm
IHHNV ở ấu trùng cao hơn so với trại ương lớn. Với tỷ lệ nhiễm IHHNV ở trại nhỏ
147
Miền Trung có nauplii là 47,83±14,4% và các giai đoạn ấu trùng Zoea
67,39±13,5%, Mysis 80,43±11,5%, Postlarve 80,43±11,5%. Trại giống nhỏ Miền
Nam, Nauplii là 37,25±13,3%, Zoea là 39,22±13,4%, Mysis là 47,06±13,7% và
Postlarvae là 39,53±14,6%. Ngược lại trại giống lớn ở Miền Nam có tỷ lệ nhiễm ở
ấu trùng cao nhất là postlarvae 26,47±10,5%. Kết quả này cho thấy, quản lý trại
ương cũng như qui mô trại ương rất lớn trong tỷ lệ nhiễm IHHNV. Trong một
nghiên cứu của Motte và ctv (2003), khi phân tích tỷ lệ nhiễm virus tăng lên của
con tôm cái gia hóa theo số lần đẻ. Chính vì điều này cũng giống như nghiên cứu
này, thường các trại giống nhỏ trong khảo sát thường sử dụng con mẹ cho sinh sản
nhiều lần (2-3 lần) dẫn đến tỷ lệ nhiễm ở quần đàn ương nuôi cao hơn so với trại
giống lớn (chỉ sử dụng con mẹ đẻ 1-2 lần là thải. Thêm vào đó, trại giống nhỏ ở
Miền Trung và Miền Nam thường sử dụng những đàn tôm bố mẹ nội địa, mà những
con tôm mẹ đánh bắt ở tự nhiên nhiễm IHHNV rất cao trên 50% quần đàn (số liệu
được trình bày trong mục 2). Số con mẹ được cho đẻ trong trại giống ương này chỉ
tối đa chưa tới 10 con. Và sau khi đẻ trứng của nhiều con mẹ dồn lại và cho ấp trong
từng bể ương khác nhau. Chính vì vậy, sự hiện diện của mầm bệnh từ con mẹ nhiễm
IHHNV và không nhiễm ở trại này rất cao. Ngược lại tôm sú ở trại giống lớn ở
Miền Trung, tất cả các con mẹ trước khi đưa vào sinh sản đều xét nghiệm, con mẹ
chủ yếu nhập ngoại đã qua xét nghiệm. Con bố và mẹ không nhiễm các mầm bệnh
virus YHV, WSSV, LSNV và IHHNV được chọn nuôi và cho sinh sản, nên tỷ lệ
nhiễm IHHNV ở trại giống này thấp hơn.
Theo dõi trên trại giống ở Trung Tâm Hải Sản Vũng Tàu (nơi có hệ thống
ương rất nghiêm ngặt về an toàn sinh học). Kết quả theo dõi 69 quần quần đàn từ
101 con tôm bố mẹ đã xác định âm tính với các virus (IHHNV, YHV, WSSV và
LSNV). Những con này cho sinh sản và ương nuôi được 117 quần đàn tôm
postlavae. Kết quả kiểm tra những 117 mẫu post này từ gia đình bố mẹ sạch bệnh
chỉ có 4/117 mẫu nhiễm IHHNV 3,42±3,3%. Kết quả này cho thấy, ở có 4 đàn con
nhiễm IHHNV được sinh ra từ một số con mẹ nhiễm rất nhẹ mà kỹ thuật PCR
không đã mang IHHNV và truyền cho 4 đàn tôm post này. Và kết quả đã chứng
minh rằng nếu trong quần đàn có con nhiễm virus IHHN có thể từ những cá thể mẹ
148
nhiễm virus. Điều này phù hợp với nghiên cứu trước đó của Withyachumnarnkul và
ctv. (2006). Ông cho rằng có 20% tôm Postlarvae có sự hiện diện IHHNV được
sinh ra từ con mẹ nhiễm IHHNV nhẹ hoặc tinh trùng của con bố mang virus.
Theo dõi 117 đàn postlarvae này được tách và nuôi riêng trong các nhà nuôi
riêng biệt trong 138 bể. Sau 60 ngày ngày nuôi, tôm này được cắt chân bơi và kiểm
tra ngẫu nhiên 10 cá thể/bể nuôi. Kết quả phân tích PCR có 72/138 (52,17±8,3%)
mẫu nhiễm IHHNV, ngoài những bể nuôi có tôm post nhiễm IHHNV thì những bể
khác trước đó âm tính IHHNV cũng nhiễm virus. Kết quả này cho thấy, những đàn
tôm sú postlarvae không nhiễm IHHNV trước đó mà bị nhiễm sau này 60 ngày nuôi
có thể virus từ nguồn tôm Postlarvae mang virus mức độ nhẹ mà PCR không phát
hiện được hay virus kí sinh trên những kí chủ khác trong hệ thống sau đó phát tán ra
bên ngoài môi trường nước, hay từ một nguyên nhân khác như quản lý và hiện
tượng lây chéo xảy ra giữa các bể nuôi, hay virus có thể từ trạng thái chèn vào bộ
gen tôm gặp điều kiện thuận lợi sẽ kích hoạt và trở lại hoạt động như 1 virus ngoại
sinh. Theo các nghiên cứu trước các parvovirus khác được biết đến như nguyên
nhân lây nhiễm tiềm tàng, đôi khi chúng liên quan đến sự chèn vào bộ gene và có
thể có hoạt tính trở lại dưới tác động của nhân tố môi trường hoặc sự xâm nhiễm
cùng với các virus DNA không có họ hàng với chúng (Tattersall và ctv., 2005;
Geoffroy và ctv., 2006). Vì vậy, ngoài sự truyền ngang trong quần đàn tôm sú này,
có thể đàn tôm postlarvae có thể mang virus type không lây nhiễm đã trở thành
virus type lây nhiễm trong đàn tôm sú 60 ngày tuổi này. Đây có thể là một trong
những nguyên nhân ban đầu gây nên tỷ lệ nhiễm cao trong đàn tôm nuôi, nên cần có
thêm nghiên cứu để chứng minh điều này.
2. Sự hiện diện IHHNV trên tôm bố mẹ tự nhiên
Tôm bố mẹ thu được thu nhận từ tháng 3 đến tháng 10/2013 ở các vùng đánh
bắt tôm sú ở Việt Nam và nhập từ nước ngoài về bảng 7.15. Trong đó tổng số có
555 con mẹ tôm đánh bắt tự nhiện đã được phân tích bằng PCR. Tất cả những con
mẹ được cắt chân bơi để sàn lọc sự hiện diện IHHNV trước khi đưa vào cho sinh
149
sản. Kết quả phân tích cho thấy, IHHNV hiện diện trên tôm bố mẹ ở các địa phương
trong Việt Nam rất cao bảng 7.15.
Bảng 7.15. . Tỷ lệ nhiễm IHHNV trong quần đàn tôm sú ở Việt Nam và nhập từ Ấn
Độ Dương và Thái Bình Dương được phát hiện bằng Mutiplex PCR trên chân bơi
của tôm sú
Nguồn tôm bố mẹ Số tôm phân
tích
Số tôm nhiễm
IHHNV
Tỷ lệ nhiễm
(%)
Ấn Độ Dương 134 13 9,70±5,0
Đà Nẵng 113 52 46,01±9,2
Phú Yên 47 30 63,83±13,7
Rạch Gốc 135 79 58,51±8,3
Thái Bình Dương 126 15 11,90±5,7
Tỷ lệ nhiệm tôm bố mẹ ở Phú Yên có tỷ lệ nhiễm IHHNV cao nhất là 63,83%,
kế đến là tôm bố mẹ Rạch Gốc với tỷ lệ nhiễm IHHNV là 58,51±8,3% và Đà Nẵng
là 46,01±9,2%. Tôm nhập ngoại có tỷ lệ thấp nhất là Ấn Độ Dương 9,70±5,0% và
Thái Bình Dương là 11,9±5,7%. Trung bình tỷ lệ nhiễm tôm mẹ ở Việt Nam là
56,12±5,7%. Tỷ lệ này cho thấy mức độ hiện diện IHHNV trong quần đàn tôm sú
bố mẹ tự nhiên dao động từ 46-63%. Tỷ lệ này gần với tỷ lệ tôm sú nhiễm IHHNV
trong các ao nuôi tôm sú mà Hùng và ctv, 2009 đã thống kê cho thấy trên 52%.
Những nghiên cứu trước đây cho thấy sự hiện diện trong quần đàn tôm bố mẹ tự
nhiên và trong quần đàn tôm nuôi có mối liên hệ mất thiết với nhau trong việc lan
truyền của virus từ trại giống đến các ao nuôi (Motte và ctv., 2003). Sự lan truyền
IHHNV cao trong quần đàn tôm sú ở Phú Yên cao hơn so với Rạch Gốc và Đà nẵng
vì vùng này có địa lý gần với các tỉnh (Ninh Thuận, Bình Thuận và Khánh Hòa).
Những tỉnh này có mật độ trại sản xuất tôm giống rất cao. Nhiều trại giống sản xuất
tôm giống, sau khi đã cho đẻ, những con bố mẹ (không có xét nghiệm IHHNV) đã
hết khả năng sinh sản sẽ được thả lại ra ngoài biển. Chính vì vậy, điều này có thể đã
tạo điều kiện cho những con tôm mẹ yếu này mang mầm bệnh phát tán ra quần đàn
tôm bố mẹ tự nhiên dễ dàng hơn. Sự thay đổi về địa lý vùng cũng đã được Pantoja
và ctv. (1999) chứng minh về sự thay đổi điều kiện địa lý như độ sâu của nước, sự
bay hơi, hay lưu lượng luân chuyển giữa vùng nông và vùng sâu dẫn đến sự hiện
diện IHHNV trong quần tôm xanh ở Vùng Gulf nằm giữa sông Colorado đến đảo
150
Angel de la Guarda và Tiburón của Mexico. Sự hoạt động nuôi trồng tôm sú và tôm
thẻ ở các vùng ven biển ở Việt Nam cũng là một nguyên nhân chính trong việc phát
tán IHHNV ra môi trường bên ngoài tự nhiên. Còn một nguyên nhân khác nữa là sự
đánh bắt và bảo quản tôm bố mẹ tự nhiên sau khi đánh bắt của các ngư dân không
tốt, người ta nuôi dưỡng lâu ngày trong thời gian dài trước khi bán cho các trại sản
xuất giống dẫn đến sự lây truyền lẫn nhau giữa những con mang virus và con không
mang virus.
3. Xác định tỷ lệ nhiễm IHHNV trên tôm sú theo độ tuổi
Để đánh giá tôm ở giai đoạn nào dễ mẫn cảm với bệnh hoại tử cơ quan tạo
máu và lập biểu mô (IHHNV) trên tôm sú nhắt. Chúng tôi tiến hành phân tích mẫu
theo từng nhóm độ tuổi ở tất cả các mô hình nuôi. Mẫu sau khi phân tích bằng
multiplex PCR kết quả thu nhận được như sau:
- Nhóm dưới 1 tháng tuổi: Phân tích tổng cộng 18 mẫu, có 6 mẫu nhiễm
IHHNV và 12 mẫu không nhiễm, tỷ lệ nhiễm ở nhóm tuổi này là 33.33%.
- Nhóm từ 1 đến 2 tháng tuổi: Phân tích tổng cộng 14 mẫu, trong đó có 11
mẫu nhiễm IHHNV và 3 mẫu không nhiễm, tỷ lệ nhiễm ở nhóm tuổi này là 78.57%.
- Nhóm 2 tháng tuổi trở lên: Phân tích tổng cộng 15 mẫu, trong đó có 9 mẫu
nhiễm IHHNV và 6 mẫu không nhiễm, tỷ lệ nhiễm ở nhóm tuổi này là 60.00%
Phân tích kết quả thu được với hàm CHITEST chỉ ra rằng sự khác biệt về tỷ lệ
nhiễm ở các nhóm tuổi so sánh là có ý nghĩa (p < 0.05), nói cách khác là tỷ lệ nhiễm
IHHNV trên tôm sú sẽ khác nhau theo từng độ tuổi khác nhau, tỷ lệ nhiễm này phụ
thuộc vào độ tuổi của tôm. Kết quả được thể hiện qua biểu đồ sau:
151
Hình 7.52. Biểu đồ so sánh tỷ lệ nhiễm IHHNV (%) giữa các nhóm tuổi
Dựa vào kết quả phân tích PCR và biểu đồ so sánh tỷ lệ nhiễm IHHNV giữa
các nhóm tuổi, có thể thấy ở độ tuổi từ 1 đến 2 tháng tuổi, tôm sú có tỷ lệ nhiễm
IHHNV cao nhất (78.57%), độ tuổi trên 2 tháng có tỷ lệ nhiễm thấp hơn (60%) và
dưới 1 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm thấp nhất (33.33%).
Điều này phù hợp với các nghiên cứu về độ tuổi dễ lây nhiễm nhất của các loài
virus trên tôm là giai đoạn từ 1-2 tháng tuổi. Trên đối tượng tôm sú, hai loài virus
được đánh giá nguy hiểm nhất là virus gây bệnh đốm trắng (WSSV) và virus gây
bệnh đầu vàng (YHV), trong đó tất cả các kích cỡ hay giai đoạn tôm đều dễ nhiễm
bệnh đốm trắng, nhưng tỷ lệ phát bệnh diễn ra mạnh nhất từ giai đoạn tôm 1-2 tháng
tuổi sau khi thả nuôi, (Kasornchandra và ctv, 1998), còn bệnh đầu vàng có thể xuất
hiện sau khi thả giống 20 ngày, thường gặp nhất 50-70 ngày ở các ao nuôi tôm sú
thâm canh (Bùi Quang Tề, 2004). Ngoài ra, trong các nghiên cứu trước đó cũng chỉ
ra rằng tôm ở giai đoạn hậu ấu trùng và tôm chưa trưởng thành dễ bị nhiễm IHHNV
hơn tôm trưởng thành do sự hiện diện của các tế bào có tính phân chia mạnh (Bell
và ctv., 1984; Kalagayan và ctv.,1991). Bên cạnh đó, ở giai đoạn từ tôm từ 1-2
tháng tuổi, sau một thời gian nuôi, môi trường ao nuôi xuống cấp, lượng thức ăn dư
thừa trong ao có sự tồn đọng khiến môi trường trong ao chứa nhiều tạp khuẩn, tôm
152
dễ nhiễm các bệnh làm giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho virus lây nhiễm tôm
dễ dàng hơn, nhất là sau các lần lột xác tôm dễ mẫn cảm với tác nhân gây bệnh.
Trong khi đó ở giai đoạn nhỏ hơn, tôm chưa tiếp xúc nhiều với môi trường tự nhiên,
khả năng lây nhiễm loài sang loài hay từ các loài khác mang mầm bệnh đến còn
thấp. Còn khi tôm trên 2 tháng tuổi, tôm đã quen thuộc với các điều kiện của môi
trường nuôi và khả năng miễn dịch phòng chống các tác nhân gây bệnh đã cao hơn.
Theo kết quả phân tích này, IHHNV cũng lây nhiễm nhiều nhất trên tôm ở giai đoạn
từ 1-2 tháng tuổi như một số loại virus gây bệnh trên tôm khác, nên giai đoạn này
cần tăng cường các điều kiện môi trường thích hợp, cho tôm ăn các loại thức ăn
giúp tăng khả năng đề kháng và hạn chế các nguồn lây nhiễm virus từ ngoài bên
ngoài vào ao nuôi.
4. Đánh giá sự ảnh hưởng của IHHNV lên trọng lượng và kích thước
Kết quả theo dõi trọng lượng, chiều dài thân của tôm sú có liên quan đến tôm
nhiễm hay không nhiễm IHHNV được thể hiện trong bảng 7.16. Trong nghiên cứu
này, do các nhóm tôm nuôi không cùng thời gian thả nuôi, nên tôm được phân
nhóm theo độ tuổi từ dưới 50-60 ngày tuổi; nhóm từ 60-70 ngày tuổi và nhóm lớn
70 ngày tuổi. Kết quả phân tích cho thấy ở nhóm tôm từ 50-60 ngày tuổi, tôm
không nhiễm IHHNV có trọng lượng và chiều dài thân tương ứng là 0,61±0,26 và
4,55±0,66. Đối với tôm nhiễm ở nhóm này có trọng lượng và chiều dài thân
0,66±0,15 và 4,64±0,39. Nhóm tôm có độ tuổi từ 60-70 trọng lượng thân và chiều
dài ở nhóm không nhiễm và nhiễm IHHNV lần lược là 0,81±0,18 và 5,00±0,36;
0,90±0,21 và 5,14±0,44. Đối với nhóm tôm trên 70 ngày tuổi thì trọng lượng thân
và chiều dài thân trên nhóm không nhiễm là 1,10±0,31 và 5,56±0,54, trên nhóm
nhiễm IHHNV là 1,03±0,24 và 5,44±0,43.
153
Bảng 7.16. Kết quả theo dõi tôm sú phát triển trọng lượng và kích thước ở nhóm
tôm nhiễm và không nhiễm IHHNV theo ngày tuổi.
Ngày
tuổi
Kết quả
PCR
Số lượng bể
theo dõi
Trọng lượng
trung bình ±SD
Kích thước
trung bình±SD
50-60 (-) 4 0,61±0,26 4,55±0,66
(+) 7 0,66±0,15 4,64±0,39
60-70 (-) 16 0,81±0,18 5,00±0,36
(+) 30 0,90±0,21 5,14±0,44
Trên 70 (-) 12 1,10±0,31 5,56±0,54
(+) 25 1,03±0,24 5,44±0,43
Sự tác động của virus lên sự tăng trưởng của tôm sú, một nghiên cứu cho
thấy, trên tôm sú nuôi ở Philipine có hiện tượng dị dạng còi cọc, phát triển có kích
thước không đều khi nhiễm IHHNV (Primavera & Quinitio., 2000), trên tôm sú
nuôi ở Ấn Độ có hiện tượng tôm chậm lớn khi nhiễm IHHNV. Theo Rai và ctv.
(2009) ngoài những virus MBV, HPV và LSNV gây hội chứng chậm lớn, thì
IHHNV cũng có mối liên hệ đến sự chậm phát triển ở tôm sú. Trong các trại giống,
khi ấu trùng tôm nhiễm IHHNV thì kích thước của chúng có sự thay đổi rất rõ. Khi
so sánh kích thước hai quần thể tôm postlarvae ở quần thể tôm sú postlarvae
(≥PL15) nhiễm IHHNV thì chiều dài của tôm ≤12 mm, trong khi đó quần thể tôm
postlarvae không nhiễm thì chiều dài của tôm >12 mm. Tuy nhiên, các nghiên cứu
khác cho rằng việc nhiễm IHHNV không có tác động lớn về sự phát triển của tôm
nuôi. Theo Withyachumnarnkul và ctv. (2006) nghiên cứu về ảnh hưởng của virus
đến tăng trưởng của tôm, số lượng trứng được đẻ và tỷ lệ nở trứng cho thấy không
có sự ảnh hưởng lớn nào đến sự phát triển của tôm sú cũng như đến sinh sản khi
tôm mẹ nhiễm nhẹ IHNNV. Một nghiên cứu khác ở Barazil mới đây trên tôm thẻ
chân trắng cho thấy, mặc dù sự hiện diện của IHHNV với tỷ lệ rất cao nhưng khi
phân tích thống kê thì thấy không có mối tương quan nào giữa sự nhiễm IHHNV và
dấu hiệu RDS hay trọng lượng cơ thể tôm cũng như thời gian nuôi trong ao (Braz
và ctv., 2009).
154
Hình 7.53. Sơ đồ thể hiện sự tương quang giữa nhóm không nhiễm (-) và nhiễm
IHHNV (+) lên trung bình trọng lượng và chiều dài tôm ở các độ tuổi khác nhau
(M±SD).
Trong nghiên cứu này, khi so sánh thống kê ở nhóm tôm nhiễm IHHNV và
không nhiễm ở các nhóm tôm có độ tuổi khác nhau thì không có sự khác biệt có ý
nghĩa về chiều dài cũng như trọng lượng thân của các nhóm tôm hình 7.50. Vì vậy,
có thể nói IHHNV nhiễm trên tôm sú không có sự tác động lớn đến trọng lượng và
chiều dài thân.
5. Đề xuất giải pháp hạn chế sự lây lan
Hiện nay chưa có giải pháp chiến lược hiệu quả nào để điều trị hoặc phòng
ngừa sự hiện diện hoặc lây lan của virus này. Trong nghiên cứu này, đề tài đã thành
công trong phương pháp chẩn đoán IHHNV type lây nhiễm với độ nhạy và đặc hiệu
cao. Vì vậy, nên đưa qui trình này vào trong sàng lọc IHHNV trên tôm sú và thẻ
nuôi ở Việt Nam.
Trong thí nghiệm lây nhiễm truyền ngang và truyền dọc, kết quả của nghiên
cứu đã chứng minh IHHNV lây nhiễm từ mẹ sang con, và lây truyền ngang giữa các
cá thể cùng loài và khác loài. Chính vì vậy cần phải qui hoạch vùng nuôi một cách
khoa học, để trách hiện tượng nhiễm chéo giữa hai đối tượng này.
155
Sự lây truyền trong quần đàn tôm sú ương ở trại giống cũng đã được chứng
minh tỷ lệ nhiễm cao hay thấp tùy thuộc vào độ tuổi (1-2 tháng). Chính vì vậy để
phòng trị bệnh một cách hiệu quả, giai đoạn này cần tăng cường các điều kiện môi
trường thích hợp, cho tôm ăn các loại thức ăn giúp tăng khả năng đề kháng và hạn
chế các nguồn lây nhiễm virus từ ngoài bên ngoài vào ao nuôi.
Kiểm soát được nguồn tôm bố mẹ sạch bệnh bằng cách sàng lọc con mẹ nhiễm
IHHNV bằng PCR. Cần phải nâng cao an toàn sinh học trong các trại ương để giảm
sự lây truyền và phát tán virus trong quần đàn tôm sú ương. Sau khi đẻ trứng nên
được rửa và khử trùng bề mặc để tránh hiện tượng lây nhiễm kí sinh IHHNV từ
nước vào trứng
Cần phải xét nghiệm mầm bệnh IHHNV ở con giống trước khi thả nuôi và hệ
thống ao nuôi phải có thêm ao lắng để cung cấp nước nếu dịch bệnh xảy ra.
Đối với tôm thẻ, tôm giống mật độ thả hợp lý, không nên thả giống mật độ cao
và quản lý chất lượng nước trong suốt quá trình nuôi và nên xét nghiệm định kì để
có biện pháp xử lý kịp thời.
Sự chèn ngẫu nhiên của IHHNV type lây nhiễm vào bộ gen tôm sú đã được
phát hiện ở Thái Lan. Ở tôm sú nuôi ở Việt Nam cũng phát hiện chủng IHHNV type
lây nhiễm đột biến (thay thế nucleotide) và IHHNV type A. Chính vì vậy có thể dựa
vào đặc tính này, để chọn lọc tôm nhiễm virus chèn vào gen tôm để làm nguồn tôm
bố mẹ.
Mặc dù ít thấy sự ảnh hưởng của virus nhiễm trên tôm sú về chiều dài và trọng
lượng cho thấy tôm nhiễm IHHNV và không nhiễm IHHNV không có sự khác biệt
về chiều dài và trọng lượng sau 60 ngày nuôi từ postlarvae. Cũng như không thấy
sự khác biệt về số lượng ấu trùng nauplii nở giữa con nhiễm và con không nhiễm.
Tuy nhiên, trong quá trình ương giống nên sử dụng con mẹ không mang virus là cần
thiết.
156
Những nghiên cứu gần đây cho thấy, ứng dụng sợi dsRNAi tương ứng với
protein capsid của IHHNV (CP) đã được ứng dụng trên dế nhà (Acheta domesticus)
sau khi lây nhiễm. Kết quả khi tiêm sợi dsRNAi cho thấy sợi dsRNAi có hiệu quả
khi làm giảm sự nhân lên của virus. Kết quả này có thể gợi mở một hướng mới
trong phòng trị virus nhiễm trên giáp xác khi sử dụng sợi đặc hiệu dsRNAi.
Bên cạnh đó, người nuôi cần phải cập nhật những kiến thức cơ bản cũng như
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nghề nuôi tôm. Cần phải có sự chia sẽ giữa
các nhà khoa học về các nghiên cứu mới về virus này với người nuôi. Từ đó để có
những giải pháp kịp thời trong việc phòng ngừa và xử lý dịch bệnh do virus.
VIII. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết Luận
Nội dung 1: Nghiên cứu đặc trưng di truyền của chủng IHHNV thu nhận ở
Việt Nam
Trong nghiên cứu này đã xác định chủng virus IHHNV type A/B hiện diện ở
tôm sú nuôi ở ĐBSCL và Miền Trung. Độ tương đồng rất cao với chủng IHHNV
type A ở Madagascar và Úc (100%) và tương đồng thấp với các chủng IHHNV lây
nhiễm 86%.
Thu nhận và giải trình tự 8 bộ gen của chủng IHHNV type lây nhiễm trên
tôm sú nuôi ở các tỉnh ở ĐBSCL Đã đăng kí 2 bộ gen IHHNV thu nhận ở ĐBSCL
lên ngân hàng gen thế giới với mã số genbank: JX840067 và KC513422.
Chủng IHHNV thu nhận có kí hiệu BL, BT, TG ST có độ tương đồng rất cao
lên đến gần 100 % và có họ hàng gần với chủng có Đài Loan A, B và Thái Lan
2000 trên 99,4%. Chủng IHHNV thu nhận có kí giệu KG có trình tự tương đồng cao
và có họ hàng gần với chủng ở Hawai và Mexico, Đài Loan C và Ecuador, độ tương
đồng bộ gen trên 99,3%. Có độ tương đồng thấp với type A ở Madagascar
(DQ228358) và Úc (EU675312) (86,8%<), Tanzania type B (AY124937) 91-92%.
Đã xác định IHHNV có sự đột biến trong số những chủng IHHNV thu nhận được
Nội dung 2: Lựa chọn phương pháp tối ưu phát hiện IHHNV trên tôm sú nuôi
157
Áp dụng qui trình LAMP và qui trình LAMP thiết kế không thành công.
Nghiên cứu đã phát triển thành công quy trình Multiplex PCR chẩn đoán IHHNV
đặc hiệu cho type lây nhiễm thực trên tôm sú nuôi ở ĐBSCL bằng hóa chất hiện có
tại phòng thí nghiệm. Quy trình có thể phát hiện 75 bản sao DNA IHHNV type lây
nhiễm trong một phản ứng khuếch đại.
Nội dung 3: Nghiên cứu xác định phương thức truyền lan theo trục dọc và trục
ngang của IHHNV trên tôm sú trong phòng thí nghiệm
Trong nghiên cứu này, kết quả cho thấy sự truyền lây từ mẹ sang con trên tôm
sú đã được nghi nhận. Một khi con mẹ nhiễm, trứng và các giai đoạn con con của
chúng cũng mang mầm bệnh virus. Số lượng nauplii từ con mẹ không nhiễm và con
mẹ nhiễm IHHNV không có sự khác biệt ý nghĩa.
Tôm sú bị nhiễm IHHNV khi sống chung và ăn mẫu tôm bệnh cùng loài và
khác loài. Tỷ lệ nhiễm trung bình ở các nhóm lần lược ở nhóm 1 sống chung tỷ
nhiễm IHHNV là 60% và 63%, nhóm 2 cho ăn là 46,67 % và 56,67% và nhóm 3
cho ăn và sống chung là 66,67% và 70 ở ngày thứ 14 và thứ 21 sau lây nhiễm.
Nội dung 4: Nghiên cứu đánh giá sự hiện diện, truyền lan và đề xuất các giải
pháp hạn chế IHHNV trên tôm sú
Tôm thẻ chân trắng nhiễm IHHNV, tỷ lệ hao hụt 30% quần đàn, khi tôm thẻ
nhiễm ở giai đoạn nhỏ, có khả năng thu hoạch sớm. Tôm lớn gần thu hoạch có tỷ lệ
nhiễm IHHNV cao so với tôm nhỏ hơn 2,5 tháng tỷ lệ nhiễm cao nhất 40%.
Sự hiện diện của IHHNV ở tất cả mô hình nuôi tôm sú bán thâm canh cũng
được ghi nhận ở Trà Vinh và Bạc Liêu ở năm 2012-2013 đều sự hiện diện IHHNV,
với tỷ lệ nhiễm IHHNV thấp nhất là 10% và cao nhất là 90%.
Ở những trại giống nhỏ cả hai miền Nam và Trung đều có tỷ lệ nhiễm IHHNV
cao hơn trại giống qui mô lớn. Tỷ lệ nhiễm ở giai đoạn Nauplii thấp và tăng dần ở
từng giai đoạn phát triển của ấu trùng.
Tôm sú từ 1-2 tháng tuổi được xác định dễ nhiễm IHHNV nhất với tỷ lệ nhiễm
78,57%, kế đến là trên 2 tháng tuổi nhiễm 60% và thấp nhất là nhóm dưới 1 tháng
tuổi nhiễm 33,33 %.
158
Năng suất thu hoạch giữa quần đàn tôm sú nhiễm và không nhiễm IHHNV ở
các mô hình không có sự khác biệt rõ rệt. Nghiên cứu nuôi tôm sú trong nuôi bể
ương, chưa thấy sự khác biệt (P>0.05) giữa chiều dài thân và trọng lượng trong
quần đàn tôm sú nhiễm và không nhiễm IHHNV ở các nhóm tuổi khác nhau từ 50-
60 ngày, 60-70 và trên 70 ngày.
Giải pháp hạn chế sự lây lan nên xét nghiệm con mẹ và con giống trước khi
đưa vào sản xuất; tôm nuôi giai đoạn 1-2 tháng nên tăng sức đề kháng và giữ môi
trường ổn định để hạn chế sự lây lan virus. Nên đưa qui trình multiplex PCR vào
trong chẩn đoán IHHNV type lây nhiễm trên tôm nuôi ở Việt Nam.
5.2. Đề nghị
Dựa vào kết quả trên nên áp dụng quy trình PCR mới phát triển trong nghiên
cứu này để kiểm soát tôm sú nhiễm IHHNV tại ĐBSCL.
Đề nghị bộ hổ trợ dự án để phát triển bộ Kít và thương mại hóa để phục vụ
cho công tác phòng chống dịch bệnh trên tôm nuôi ở Việt Nam
159
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
Bùi Quang Tề, Đỗ Thị Hòa, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội, 2004. Bệnh học
Thuỷ Sản. Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Bùi Thị Bích Hằng và Flegel TW. (2008), Nghiên Cứu Tạo Kháng Thể Đơn Dòng
Virus Gây Bệnh Hoại Tử Cơ Quan Tạo Máu Và Dưới Vỏ (IHHNV) Ở Tôm
Penaeid. Tạp chí Khoa học 1. 170-175.
Cao Thành Trung, Nguyễn Thị Kim Mỹ và Nguyễn Viết Dũng (2013a). Phát triển
quy trình đặc hiệu PCR chẩn đoán IHHNV cho type lây nhiễm trên tôm sú
nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, số 2, 106-117. Tạp chí Nghề cá Sông Cửu
Long.
Cao Thành Trung, Nguyễn Viết Dũng, Nguyễn Thị Hồng Vân và Nguyễn Văn Hảo
(2013b). Phát triển quy trình multiplex PCR chẩn đoán ihhnv đặc hiệu cho
chủng lây nhiễm trên tôm sú nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Hội nghị
khoa học công nghệ sinh học toàn quốc. 2013. Quyển 1, trang 250-255.
Phạm Văn Hùng, Nguyễn Tẫn Bình, Nguyễn Đăng Ninh, Phạm Hùng Vân, Phạm
Thành Hổ (2009). Sự phổ Biến của Virus Gây Bệnh Hoại Tử Dưới Vỏ Và Cơ
Quan Tạo Máu Trên Tôm Sú Nuôi Tại Việt Nam. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí
Minh. Tập 13 (2). Trang 234-238
Phan Đặng Thiên An, Phạm Văn Hùng; Hoàng Hiếu Ngọc, Phạm Hùng Vân (2009).
Giải TìnhTự Bộ Gen Infectious Hypodermal And Haematopoietic Necrosis
Virus (IHHNV) Gây Bệnh Hoại Tử Trên Tôm. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí
Minh. Tập 13 (2). Trang 129-137.
CSIRO, 2008. Phương pháp PCR phát hiện ADN của các giáp xác mười chân theo
OIE, sử dụng các mồi của CSIRO. Hội thảo về PCR phát hiện WSSV, Cần
Thơ, trang 18
160
Tài liệu tiếng Anh
Arunruta N, Prombunb P, Saksmerpromea V, Flegel TW, Kiatpathomchai V (2011).
Rapid and sensitive detection of infectious hypodermal and hematopoietic
necrosis virus by loop-mediated isothermal amplification combined with a
lateral flow dipstick. Journal of Virological Methods 171, 21–25
Bell TA and Lightner DV (1984). IHHN virus: infectivity and pathogenicity studies
in Penaeus stylirostris and Penaeus vannamei. Aquaculture, 38, 185–194.
Bell TA, Lightner DV and Brock JA (1990). A biopsy procedure for the non-
destructive determination of IHHN virus infection in Penaeus vannamei. J.
Aquat. Anim. Health, 2, 151–153.
Bonami JR, Trumper B, Mari J, Brehelin M, Lightner DV. (1990). Purification and
characterization of the infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus
of penaeid shrimps. J Gen Virol 71, 2657–2664
Bonnichon V, Bonami JR and Lightner DV (2006). Viral interference between
infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus (IHHNV) and white
spot syndrome virus in Litopenaeus vannamei. Dis. Aquat. Org 72, 179–184.
Boublik Y., Jousset F.X., Bergoin M., (1994). Complete nucleotide sequence and
genome organization of theAedes albopictusparvovirus (AaPV) pathogenic for
Aedes aegyptilarvae. Virology 200, 752–763
Bray WA, Lawrancer AL and Leung-Trujillo JR (1994). The effect of salinity on
growth and survival of Penaeus vannamei, with observations on the
interaction of IHHN virus and salinity. Aquaculture 122, 133–146.
Caipang, C.M.A., Sibonga M.F.J., Geduspan J.S. and Apines-Amar M.J.S., (2011).
Sequence diversity of the Infectious Hypodermal and Hematopoietic Necrosis
Virus (IHHNV) in cultured shrimp populations in the Philippines. AES
Bioflux, 3: 3, 272-279
161
Claydon K, Tahir RAH , Said HM, Lakim MH, Tamat W (2010). Prevalence of
shrimp viruses in wild Penaeus monodon from Brunei Darussalam.
Aquaculture 308, 71-74
Coelho MGL, Silva ACG, Vila Nova CMV, Neto JMO, Lima ACN, Feijo RG,
Apolinario DF, Maggioni R, Gesteira TCV. (2009) Susceptibility of the wild
southern brown shrimp (Farfantepenaeus subtilis) to infectious hypodermal
and hematopoietic necrosis (IHHN) and infectious myonecrosis (IMN).
Aquaculture. 294: 1–4
Corre V.Jr, Faisan S.Jr, Carton-Kawagoshi R.J., Elle J., Traifalgar R.F. and Caipang
CM. (2012). Evidence of WSSV transmission from the rotifer (Brachionus
plicatilis) to the black tiger shrimp (Penaeus monodon) postlarvae and means
to control rotifer resting eggs using industrial disinfectants. Aquaculture,
Aquarium, Conservation & Legislation, International Journal of the Bioflux
Society. 5(2), 64-68
Chayaburakul K, Lightner DV, Sriurairattana S, Nelson TK, Withyachumnarnkul B
(2005). Different responses to infectious hypodermal and hematopoietic
necrosis virus (IHHNV) in Penaeus monodon and P. vannamei. Aquat Org.
67, 191–200.
Chayaburakul K, Pratanpipat G, Sriurairatana P, Withyachumnarnkul SB, (2004).
Multiple pathogens found in growth-retarded black tiger shrimp Penaeus
monodon cultivated in Thailand. Dis. Aquat. Org. 60: 89–96.
Dang, L.T., Koyama, T., Shitara, A., Kondo, H., Aoki, T., Hirono, I., 2010.
Involvement of WSSV–shrimp homologs in WSSV infectivity in kuruma
shrimp: Marsupenaeus japonicus. Antiviral Res. 88, 217-226.
Erdman DD, Durigon EL, Wang QY, Anderson LJ (1996) Genetic diversity of
human parvovirus B19: sequence analysis of the vp1/vp2 gene from multiple
isolates. J Gen Virol. 77, 2767–2774
162
Flegel TW (2006). Detection of major penaeid shrimp viruses in Asia, a historical
perspective with emphasis on Thailand. Aquaculture 258 1–33.
Flegel TW (2009). Hypothesis for heritable, anti-viral immunity in crustaceans and
Insects. Biology Direct. 4: 32, 1-8
Flegel TW. (1997). Special Topic Review: Major viral diseases of the black
tiger prawn (Penaeus monodon) in Thailand. World Journal of Microbiology and
Biotechnology 13: 433-442.
Flegel TW. (2012) Minireview: Historic emergence, impact and current status
of shrimp pathogens in Asia, J Invertebr Pathol. 110: 166-73
Flegel, TW., Nielsen L., Thamavit V., Kongtim S., and Pasharawipas T. (2004)
Presence of multiple viruses in non-diseased, cultivated shrimp at harvest.
Aquaculture, 240:55-68
Fox JM, McCrackin Stevenson MA, Bloom ME (1999) Replication of Aleutian
mink disease parvoviruses in vitro is influenced by residues in the VP2
protein. J Virol 73: 8713–8719
Gallinella G, Venturoli S, Gentilomi M, Musiani M, Zerbini M (1995) Extent of
sequence variability in a genomic region coding for capsid proteins of B19
parvovirus. Arch Virol 140:1119–1125
Geoffroy MC, Chadeuf G, Orr A, Salvetti A, Everett RD (2006) Impact of the
interaction between herpes simplex virus type 1 regulatory protein ICP0 and
ubiquitin-specific protease USP7 on activation of adeno-associated virus type
2 rep gene expression. Journal of Virology 80: 3650–3654
Hazreen-Nita MK, Kua BC, Bhassu S, Othman RY. (2012) Detection and genetic
profiling of infectious hypodermal and haematopoietic necrosis virus
163
(IHHNV) infections in wild berried freshwater prawn, Macrobrachium
rosenbergii collected for hatchery production. Mol Biol Rep. 39:3785–90
He L. and Xu H.S. (2011). Development of a multiplex loop-mediated isothermal
amplification (mLAMP) method for the simultaneous detection of white spot
syndrome virus and infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus in
penaeid shrimp. Aquaculture 311, 94–99
Hernández-Rodriguez A., Alceste-Oliviero C., Sanchez R., Jory D., Vidal L. and
Constain-Franco L.F., (2001). Aquaculture development trends in Latin America
and the Caribbean, In: Subasinghe, R.P., P. Bueno, M.J. Phillips, C. Hough, S.E.
McGladdery and J.R. Arthur (Eds.). Aquaculture in the Third Millenium.
Technical Proceedings of the Conference on Aquaculture in the Third Millenium.
Bangkok, Thailand, 20-25 February 2000, NACA, Bangkok and FAO, Rome, pp:
317-340
Hemauer A, Poblotzki A, Gigler A, Cassinotti P, Siegl G, Wolf H, Modrow S
(1996) Sequence variability among different parvovirus B19 isolates. J Gen
Virol 77:1781–1785
Hizer SE, Dhar AK, Klimpel KR, Garcia DK (2002). RAPD markers as predictors
of infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus (IHHNV)
resistance in shrimp (Litopenaeus stylirostris). Genome, 45(1): 1-7.
Hsieh, C.Y., Chuang P.C., Chen L.C., Tu C., Chien M.S., Huang K.C., Kao H.F.,
Tung M.C. and Tsai S.S., (2006). Infectious hypodermal and hematopoietic
necrosis virus (IHHNV) infections in giant freshwater prawn, Macrobrachium
rosenbergii. Aquaculture, 258: 73-79
Huang, S.W., Lin, Y.Y., You, E.M., Liu, T.T., Shu, H.Y., Wu, K.M., Tsai, S.F., Lo,
C.F., Kou, G.H., Ma, G.C., Chen, M., Wu, D., Aoki, T., Hirono, I., Yu, H.T.,
(2011). Fosmid library end sequencing reveals a rarely known genome
structure of marine shrimp Penaeus monodon. BMC Genomics 12, 242
164
Jimenez R, Barniol R, De Barniol L, and Machuca M (1999). Infection of IHHN
virus in two species species of cultured penaeoid shrimp Litopenaeus
vannamei (Boone) and Liopenaeus stylirostris (Stimpson) in Ecuador during
El Nino 1997-98. Aquaculture Research 30, 695-705
Kalagayan G, Godin D, Kanna R, Hagino G, Sweeney J,Wyban J, Brock J (1991)
IHHN virus as an etiologicalfactor in runt-deformity syndrome of juvenile
Penaeus vannamei cultured in Hawaii. J World Aquacult Soc 22, 235–243
Kasornchandra J., Boonyaratpalin S., Itami T., (1998). Detection of white spot
syndrome in cultured penaeid shrimp in Asia: microscopic observation and
polymerase chain reaction. Aquaculture, 164, 243-251
Kim JH, Kim HK, NguyenVG, Park BK, Choresca CH, Shin SP, Han JE, Jun JW,
Park SC (2011). Genomic sequence of infectious hypodermal and
hematopoietic necrosis virus (IHHNV) KLV-2010-01 originating from the
first Korean outbreak in cultured Litopenaeus vannamei. Arch Virol. DOI
10.1007/s00705-011-1155-0.
Koyama, T., Asakawa, S., Katagiri, T., Shimizu, A., Fagutao, F., Mavichak,
R., Santos, M., Fuji, K., Sakamoto, T., Kitakado, T., Kondo, H., Shimizu, N.,
Aoki, T., Hirono, I., 2010. Hyper-expansion of large DNA segments in the
genome of kuruma shrimp, Marsupenaeus japonicus. BMC Genomics 11,
141.
Krabsetsve K, Cullen BR, Owens L (2004). Rediscovery of the Australian strain of
infectious hypodermal and haematopoietic necrosis virus. Dis. Aquat. Organ
61, 153–158.
Khawsak P, Deesukon W, Chaivisuthangkura P, Sukhumsirichart W (2008).
Multiplex RT-PCR assay for simultaneous detection of six viruses of penaeid
Shrimp. Molecular and Cellular Probes 22, 177–183.
Laoaroon S, Boonnat A.T, Poltana P, (2005). Infectivity of White spot virus
(WSSV) to the Polycharte Pereneis nuntia and a posibilitu of WSSV
165
transmission from the polychaete to the black tiger shrimp Penaeus monodon.
Diseases in Asian Aquaculture V, 353 – 361
Lightner DV (1996). A Handbook of Shrimp Pathology and Diagnostic Procedures
for Diseases of Cultured Penaeid Shrimp. World Aquaculture Society, Baton
Rouge, Louisiana, USA.
Lightner DV and Redman RM (1998). Shrimp diseases and current diagnostic
methods. Aquaculture 164, 201–220.
Lightner DV, Bell TA, Redman RM & Perez LA (1992). A collection of case
histories documenting the introduction and spread of the virus disease IHHN
in penaeid shrimp culture facilities in Northwestern Mexico. ICES Marine
Science Symposia, 194, 97–105.
Lightner DV, Redman RM, Poulos BT, Tang-Nelson KFJ, Pantoja CR, Nunan
LM, Navarro SA, Noble BL and Mohney LL (2005). The current shrimp
disease situation in the Americas with emphasis on WSSV, TSV, NHP-B and
the emerging disease IMN, Special Presentation on Biosecurity, Oceanic
Institute, Waimanalo, Hawaii, USA
Lightner DV, Redman RM, Williams RR, Mohney LL, Clerx JPM, Bell TA and
Brock JA (1985). Recent advances in penaeid virus disease investigations.
Infectious hypodermal and hematopoietic necrosis a newly recognized virus
disease of penaeid shrimp. J. World Aquaculture. Soc; 16, 267–274.
Lightner, D.V., Redman, R.M., Bell, T.A. (1983b), Infectious hypodermal and
hematopoietic necrosis, a newly recognized virus disease of Penaeid Shrimp,
Journal of Invertebrate Pathology 42, 62-70.
Lightner, D.V., Redman, R.M., Bell, T.A., Brock, J.A. (1983a), Detection of IHHN
virus in Penaeus stylirostris and P. vannamei imported into Hawaii, J. World
Maricult Soc. 14, 212–225
166
Lotz JM (1997). Special topic review: viruses, biosecurity and specific pathogen-
free stocks in shrimp aquaculture. World J. Microbiol. Biotechnol 13, 405–
413.
Mari, J; Bonami, J.R; Lightner, D.V (1993). Partial cloning of the genome of
infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus, an unusual
parvovirus pathogenic for penaeid shrimps; diagnosis of the disease using a
specific probe. J. Gen. Viro, 74, 2637–2643.
Martinez-Cordova LR (1992). Cultured blue shrimp (Penaeus stylirostris) infected
with infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus in Northwestern
Mexico. The Progressive Fish Culturist, 54, 265–266.
Martorelli SR, Overstreet RM, Jovanovich-Alvillar JA. (2010) First report of viral
pathogens WSSV and IHHNV in Argentine crustaceans. Bull Mar Sci.
86:117–31
Molthathong S. Jitrakorn S, Joyjinda Y, Boonchird C, Witchayachamnarnkul B,
Pongtippatee P, Flegel T and Saksmerprome V. (2013). Persistence of
Penaeus stylirostrisdensovirus delays mortality caused by white spot
syndrome virus infection in black tiger shrimp (Penaeus monodon). BMC
Veterinary Research 9:33
Montgomery-Brock D, Tacon AGJ, Poulos B and Lightner DV (2007). Reduced
replication of infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus
(IHHNV) in Litopenaeus vannamei held in warm water. Aquaculture 265, 41–
48.
Morales-Covarrubias MS, Nunan LM, Lightner DV, Mota-Urbina JC, Garza-
Aguirre MC, Chavez-Sanchez MC (1999). Prevalence of infectious
hypodermal and hematopoietic necrosis virus (IHHNV) in wild adult blue
shrimp Penaeus stylirostris from the northern Gulf of California, Mexico. J.
Aquat. Anim.Health 11, 296–301.
167
Motte YE, Luzardo E, Castro J, Leclercq F, Rodrı´fuez G, Miranda P, Borja
Serrano O, Terreros J, Montalvo M, Narva´ez K, Tenorio A, Cedenˇo N,
Mialhe M, Boulo EV (2003). Prevention of IHHNV vertical transmission in
the white shrimp Litopenaeus vannamei. Aquaculture 219, 57–70.
Notomi, T, Okayama H, Masubuchi H, Yonekawa T, Watanabe K, Amino N, Hase
T, (2000). Loop-mediated isothermal amplification of DNA. Nucleic Acids
Res. 28, e63.
Nunan LM, Poulos BT, Lightner DV (2000). Use of polymerase chain reaction for
the detection of infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus in
penaeid shrimp. Mar. Biotechnol. 2 (4), 319–328.
Nunan LM, Arce SM, Staha RJ and Lightner DV (2001). Prevalence of Infectious
hypodermal and hematopoietic necrosis virus (IHHNV) and White spot
syndrome virus (WSSV) in Litopenaeus vannamei in the Pacific Ocean off the
coast of Panama. J. World Aquaculture Soc. 32, 330–334.
OIE (2009) Diagnostic Manual for Aquatic Animal Diseases 6th Edition. Office
International des Epizooties (OIE), Paris. Chapter 2.2.2. Infectious
Hypodermal and Hematopoietic Necrosis. pp. 78-95
Pantoja Lightner D.V and Holtschmit K.H. 1999. Prevalence and Geographic
Distribution of Infectious Hypodermal and Hematopoietic Necrosis Virus
(IHHNV) in Wild Blue Shrimp Penaeus stylirostris from the Gulf of
California, Mexico. Journal of Aquatic Animal Health. 1, 23-34
Primavera H and Quinitio ET (2000). Runt-deformity syndrome in cultured giant
tiger prawn Penaeus monodon. Journal of crustacean biology, 20(4): 796-802.
Phuoc L.H, M. Corteel, H. J. Nauwynck, M. B. Pensaert, V. Alday-Sanz, W. Van
den Broeck, P. Sorgeloos and P. Bossier. 2008. Increased susceptibility of
white spot syndrome virus infected Litopenaeus vannamei to Vibrio
campbellii. Environmental Microbiology 10, 2718–2727
168
Rai P, Safeena MP, Karunasagar I, Karunasagar I (2009). Simultaneous presence of
infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus (IHHNV) and Type A
virus-related sequence in Penaeus monodon from India. Aquaculture, 295,
168–174.
Rai P, Safeena MP, Karunasagar I, Karunasagar I (2011). Complete nucleic acid
sequence of Penaeus stylirostris densovirus (PstDNV) from India.Virus
Research 158, 37-45.
Rai P., Safeena M.P., Krabsetsve k., Fauce K.L., Owens L., Krunasagar I.
(2012) Genomics, Molecular Epidemiology and Diagnostics of Infectious
hypodermal and hematopoietic necrosis virus. Indian J. Virol. 23(2):203–214
Robles-Sikisaka R, Bohonak AJ, McClenaghan LR, Dhar AK. (2010) Genetic
signature of rapid IHHNV (Infectious hypodermal and hematopoietic necrosis
virus) expansion in wild Penaeus shrimp populations. PLoS One. 5:e11799.
Roekring S, Nielsen L, Owens L, Pattanakitsakul SN, Malasit P, Flegel TW (2002).
Comparison of penaeid shrimp and insect parvoviruses suggests that viral
transfers may occur between two distantly related arthropod groups. Virus
Research, 87, 79–87.
Rusaini, La Fauce KA., Elliman J,. Bowater R.O, Owens L. (2013). Endogenous
Brevidensovirus-like elements in Cherax quadricarinatus: Friend or foe.
doi:10.1016/j.aquaculture.2013.02.034.
Saiki, R. K., Gelfand, D. H., Stoffel, S., Scharf, S. J., Higuchi, R., Horn, G. T.,
Mullis, K. B., and Erlich, H. A. (1988). Primer-directed enzymatic
amplification of DNA with a thermostable DNA polymerase. Science 239,
487-491
Saksmerprome V, Puiprom O., Noonin C., Flegel T.W. (2010). Detection of
infectious hypodermal and haematopoietic necrosis virus (IHHNV) in farmed
169
Australian Penaeus monodon by PCR analysis and DNA sequencing.
Aquaculture, 298, 190–193
Saksmerpromea V, Jitrakorna S, Chayaburakul K, Laiphromd S, Boonsuad K,
Flegel TW (2011). Additional random, single to multiple genome fragments of
Penaeus stylirostris densovirus in the giant tiger shrimp genome have
implications for viral disease diagnosis. Virus Research, 160, 180–190.
Savan R, Kono T, Itami T, Sakai M (2005). Loop-mediated isothermal
amplification: An emerging technology for detection of fish and shellfish
pathogens. Journal of Fish Diseases, 28, 573–581
Shi CY, Huang J, Yang B, Song XL, Xu HSH (2003). The detection of four shrimp
viruses using PCR and RT-PCR. Mar. Fish. Res. 24
Shike H, Dhar AK, Burns JC, Shimizu C, Jousset FX, Klimpel KR, Bergoin M
(2000). Infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus of shrimp is
related to mosquito brevidensoviruses. Virology 277, 167–177.
Sithigorngul P, Hajimasalaeh W, Longyant S, Sridulyakul P, Rukpratanporn S,
Chaivisuthangkura P (2009). Simple immunoblot and immunohistochemical
detection of Penaeus stylirostris densovirus using monoclonal antibodies to
viral capsid protein expressed heterologously. Journal of Virological Methods.
162(1-2): 126-32
Sudhakaran R, Ishaq Ahmed V.P, Haribabu P, Mukherjee S.C, Sri Widada J,
Bonami J.R, Sahul Hameed A.S, (2007). Experimental vertical transmission of
Macrobranchium rosenbergii nodavirus (MrNV) and extra small virus (XSV)
from brooders to progeny in Macrobranchium rosenbergii and Artemia.
Journal of fish Diseases, 30, 27 – 35.
Sukhumsirichart W, Attasart P, Boonsaeng V, Panyim S (2006). Complete
nucleotide sequence and genomic organization of hepatopancreatic parvovirus
(HPV) of Penaeus monodon. Virology, 346, 266 – 277.
170
Sun F, Chao HQ, Chun RH, Qi S (2006). Sensitive and rapid detection of infectious
hypodermal and hematopoietic necrosis virus (IHHNV) in shrimps by loop-
mediated isothermal amplification. Journal of Virological Methods, 131, 41–
46.
Tang KFJ and Lightner DV (2001). Detection and quantification of infectious
hypodermal and hematopoietic necrosis virus in penaeid shrimp by real-time
PCR. Dis. Aquat. Org. 44, 79–85.
Tang KFJ and Lightner DV (2002). Low sequence variation among isolates of
infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus (IHHNV) originating
from Hawaii and the Americas. Dis Aquat Org, 49:93–97
Tang KFJ and Lightner DV (2006). Infectious hypodermal and hernatopoietic
necrosis virus (IHHNV)-related sequences in the genome of the black tiger
prawn Penaeus monodon from Africa and Australia. Virus Research, 118:185-
191
Tang KFJ, Durand SV, White BL, Redman RM, Pantoja CR and Lightner DV
(2000). Postlarvae and juveniles of a selected line of Penaeus stylirostris are
resistant to infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus infection.
Aquaculture, 190, 203–210.
Tang KFJ, Navarro SA and Lightner DV (2007). A PCR assay for discriminating
between infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus (IHHNV)
and the virus-related sequences in the genome of Penaeus monodon. Dis.
Aquat. Org, 74, 165–170.
Tang KFJ, Poulos BT, Wang J, Redman RM, Shih HH, Lightner DV (2003).
Geographic variations among infectious hypodermal and hematopoietic
necrosis virus (IHHNV) isolates and characteristics of their infection. Dis.
Aquat. Org. 53, 91–99.
171
Tattersall P, Bergoin M, Bloom ME, Brown KE, Linden RM, Muzyczka Net al.
(2005) Family Parvoviridae. In: Fauquet CM, Mayo MA, Maniloff J,
Desselberger U, Ball LA (eds) Virus Taxonomy, VIIIth Report of the
International Committee on Taxonomy of Viruses, pp. 353–369. Elsevier,
Academic Press, Amsterdam.
Tijssen P, Bergeron J, Dubuc R, Hebert B (1995) Minor genetic changes among
porcine parvovirus groups are responsible for major distinguishing biological
properties Semin Virol 6, 319–328
Vijayan K.K., Stalin Raj V., Balasubramanian C.P., Alavandi S.V., Thillai Sekhar
V. & Santiago T.C. (2005). Polychaete worms – a vector for white spot
syndrome virus (WSSV). Dis. Aquat. Org., 63, 107–111
Weppe M (1992). Demonstration dealtas cuaidades de la cepa de P. stylirostris
(AQUACOP SPR 43) resistente al virus IHHN. Proceeding of the Ecuadorian
Aquaculture Congress, Cenaim, Guayaquil, Ecuador, 229–232.
Withyachumnarnkul B., Chayaburakul K., Supak L.A., Plodpai P.,
Sritunyalucksana K., Nash G., (2006). Low impact of infectious hypodermal
and hematopoietic necrosis virus (IHHNV) on growth and reproductive
performance of Penaeus monodon, Dis. Aquat. Org. 69:129–136
Yang B, Xiao-Ling S, Jie H, Yin SC, Li L (2007). Evidence of existence of
infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus in penaeid shrimp
cultured in China. Veterinary Microbiology 120, 63–70.
Yue Z.Q, Liu H, Wang WJ, Lei WZ, Liang CZ and Jiang YL. (2006) Development
of Real-Time PCR Assay for the Quantitative Detection of IHHNV from
Shrimps with Taqman Probe. Journal of AOAC International. 89(1), 240-244
Các webside tham khảo
http://www.vsmmb.com/data/upload_file/File/PCR book 1
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/
http://www.ebi.ac.uk/Tools/services/web/toolform.ebi?tool=clustalw2
172
http://www.fruitfly.org/seq_tools/promoter.html (Promoter Prediction by Neural
Network)
http://web.expasy.org/translate/
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/gorf/gorf.html
http://primer3.wi.mit.edu
http://hoinongdan.cantho.gov.vn/DesktopModules/CMSP/DinhKem/273_CN.SXG.1
1_Cong-nghe-SX-giong-tom-su-dien-hinh.pdf
I
MỤC LỤC
Mở đầu ........................................................................................................................ 1
TỔNG QUAN tài liệu ................................................................................................. 4
2.1. Tình hình nuôi tôm và dịch bệnh ở Đồng bằng Sông Cửu Long ..................... 4
2.1.1 Tình hình nuôi tôm ...................................................................................... 4
2.1.2 Tình hình dịch bệnh ..................................................................................... 5
2.2. Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô (infectious
hypothermal and hemotopoietic necrosis) ............................................................... 6
2.3. Virus gây bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô (infectious
hypothermal and hemotopoietic necrosis virus – IHHNV) ..................................... 7
2.3.1. Tên khoa học và phân loại .......................................................................... 7
2.3.2. Bộ gen và chức năng của các protein ......................................................... 7
2.3.3. Sự đa dạng di truyền của IHHVN .............................................................. 8
2.3.3.1 Phân loại kiểu gen ................................................................................. 8
2.3.3.2. Đa dạng di truyền ............................................................................... 10
2.3.4. Sự lan truyền của IHHNV ........................................................................ 11
2.3.5 Sự phân bố và lây nhiễm ........................................................................... 14
2.4. Các nghiên cứu IHHNV trên tôm nuôi ở Việt Nam ....................................... 16
2.5. Các kỹ thuật chẩn đoán bệnh IHHNV hiện nay ............................................. 17
2.5.1. Dựa trên dấu hiệu lâm sàng ...................................................................... 17
2.5.2. Phương pháp mô học ................................................................................ 18
2.5.3. Lai Dot Blot .............................................................................................. 19
2.5.4. Real−time PCR ......................................................................................... 19
2.5.5. Phương pháp lai tại chỗ (in situ hybridization) ........................................ 20
2.5.6. Phương pháp kháng thể đơn dòng ............................................................ 20
II
2.5.7. Phương pháp khuyếch đại đẳng nhiệt LAMP (Loop−mediated isotheral
amplification) ..................................................................................................... 21
2.5.8 Phương pháp PCR .................................................................................... 21
2.5.9 Các nghiên cứu PCR về chẩn đoán IHHNV lây nhiễm trên tôm nuôi
ở Việt Nam ........................................................................................................ 22
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI .................................................................................................. 23
CÁCH TIẾP CẬN ..................................................................................................... 23
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 25
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26
1.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ........................................................ 26
1.2. Vật liệu ........................................................................................................ 26
1.2.1. Mẫu tôm ................................................................................................... 26
1.2.2. Thu và bảo quản mẫu ............................................................................... 26
1.2.3. Mồi sử dụng đã được thiết kế và công bố trên các tạp chí của thế giới ... 26
NỘI DUNG I: NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG DI TRUYỀN CỦA CHỦNG IHHNV
THU NHẬN Ở VIỆT NAM ...................................................................................... 28
1. Khảo sát thu mẫu ............................................................................................... 28
2. Sàng lọc mẫu tôm nhiễm IHHNV type lây nhiễm và không lây nhiễm .......... 28
3.
Dòng hóa và giải trình tự ............................................................................. 30
3.1. Đối với IHHNV type A/B .......................................................................... 30
3.2. Đối với IHHNV type lây nhiễm ................................................................ 30
3.2.1. Phân tích cấu trúc di truyền các type IHHNV .................................. 31
3.2.2. Phân tích mối quan hệ và cây tiến hóa di truyền .............................. 32
NỘI DUNG II: LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU PHÁT HIỆN IHHNV
TRÊN TÔM SÚ NUÔI ............................................................................................. 34
III
1. Ly trích DNA virus từ tôm ....................................................................... 34
2. Dòng hóa .................................................................................................. 35
3. Phương pháp đo nồng độ DNA ................................................................ 36
4. Phương pháp tính số bản sao plasmid DNA ............................................ 36
5. Phương pháp pha loãng nồng độ DNA .................................................... 36
6. Phương pháp điện di trên gel agarose ...................................................... 37
PHẦN 1: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP PCR
PHÁT HIỆN IHHNV TYPE LÂY NHIỄM ............................................................. 38
I. Phát triển qui trình Multiplex PCR phát hiện IHHNV type lây nhiễm ................. 38
1.1. Thiết kế mồi cho phản ứng Multiplex PCR chẩn đoán IHHNV type lây
nhiễm 38
1.2. Kiểm tra sự hoạt động của mồi .................................................................... 39
1.3. Khảo sát các điều kiện của phản ứng Multiplex PCR ................................. 40
1.3.1. Khảo sát nồng độ dNTPs .......................................................................... 40
1.3.2. Khảo sát nồng độ Mg+2 ............................................................................ 41
1.3.3. Khảo sát nhiệt độ lai ................................................................................. 42
1.4. Giới hạn phát hiện ....................................................................................... 43
1.5. Độ đặc hiệu của quy trình ............................................................................ 43
1.6. Ứng dụng kiểm tra IHHNV type lây nhiễm trên mẫu thực ......................... 44
PHẦN 2: ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP LOOP-
MEDIATED ISOTHERMAL AMPLIFICATION (LAMP) CHẨN ĐOÁN IHHNV
TYPE LÂY NHIỄM ................................................................................................. 44
2.1. Ứng dụng quy trình LAMP phát hiện IHHNV (He và Xu, 2011) ........... 46
2.1.1. Thử nghiệm phản ứng LAMP theo công bố .................................. 46
2.1.2. Tối ưu hóa các điều kiện phản ứng (dNTPs, Mg2+, nhiệt độ ủ, thời
gian và độ nhạy) .......................................................................................... 46
IV
2.2. Quy trình LAMP tự thiết kế phát hiện IHHNV ......................................... 46
2.2.1. Thiết lập điều kiện phản ứng .......................................................... 47
2.2.2. Thử nghiệm các điều kiện phản ứng .............................................. 48
NỘI DUNG III: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH PHƯƠNG THỨC TRUYỀN LAN
THEO TRỤC DỌC VÀ TRỤC NGANG CỦA IHHNV TRÊN TÔM SÚ TRONG
PHÒNG THÍ NGHIỆM ............................................................................................ 51
1. Vật liệu sinh học ....................................................................................... 51
2. Dụng cụ và thiết bị ................................................................................... 51
3. Phương pháp ly trích nguồn virus ............................................................ 52
4. Phương pháp nhân sinh virus trong tôm sú, tôm thẻ chân trắng .............. 52
5. Kiểm tra sự hiện diện IHHNV bằng phản ứng PCR ................................ 52
6. Xác định phương thức lan truyền theo trục dọc ....................................... 53
7. Lây nhiễm theo trục ngang ....................................................................... 55
7.1. Lây nhiễm cùng loài .......................................................................... 57
7.2. Lây nhiễm khác loài .......................................................................... 58
8. Quan sát biểu hiện lâm sàng khi lây nhiễm ............................................. 59
9. Phân tích dữ liệu ....................................................................................... 59
NỘI DUNG IV: NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ HIỆN DIỆN, TRUYỀN LAN VÀ
CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ IHHNV TRÊN TÔM SÚ .......................................... 61
1. Thu thập thông tin và thu mẫu tôm trên các mô hình nuôi ......................... 61
2. Xử lý kết quả phân tích thống kê ước lượng ............................................... 63
3. Xác định tỷ lệ nhiễm IHHNV theo lứa tuổi ................................................ 64
4. Ảnh hưởng của virus lên trọng lượng và hình thái của tôm sú ................... 64
5. Đề xuất các giải pháp hạn chế sự truyền lan của IHHNV trên tôm sú ........ 65
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................................. 66
V
NỘI DUNG I: NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG DI TRUYỀN CỦA CHỦNG IHHNV
THU NHẬN Ở VIỆT NAM ...................................................................................... 66
1. Kết quả thu nhận và phân tích mẫu tôm sú sàng lọc bằng qui trình PCR ... 66
2. Dòng hóa và giải trình tự IHHNV type A/B ............................................... 67
2.1. Xác định mẫu nhiễm IHHNV type A/B ...................................................... 67
2.2. Dòng hóa và giải trình tự ............................................................................. 69
3. Dòng hóa và giải trình tự bộ gen IHHNV type lây nhiễm .......................... 72
3.1. Xác định mẫu nhiễm IHHNV type lây nhiễm ............................................. 73
3.2. Phân tích cấu trúc vật liệu di truyền ............................................................ 74
3.3. So sánh chủng IHHNV-KG với các chủng IHHNV có trên Genbank ..... 82
3.4. So sánh trình tự các chủng virus IHHNV trên 8 mẫu tôm thu ở các tỉnh
ĐBSCL và các tỉnh khác .................................................................................... 84
3.5. So sánh trình tự nucleotide các chủng thu nhận ở Việt Nam và các chủng
IHHNV khác trên thế giới .................................................................................. 85
3.6. Phân tích chủng IHHNV đột biến thu nhận ở Vũng Tàu và Ninh Thuận 87
3.7. Cây phát sinh chủng loài .......................................................................... 93
NỘI DUNG II: LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU PHÁT HIỆN IHHNV
NHIỄM TRÊN TÔM SÚ NUÔI ............................................................................... 95
1. Dòng hóa plasmid để tạo mẫu chứng dương ............................................... 95
2. Đo nồng độ plasmid mang gen DNA IHHNV type lây nhiễm ................... 96
3. Ứng dụng và phát triển phương pháp LAMP phát hiện virus IHHNV ....... 97
3.1. Quy trình LAMP phát hiện IHHNV (He và Xu, 2011) ............................... 97
a. Thử nghiệm điều kiện tác giả công bố ........................................................ 97
b. Khảo sát nồng độ MgSO4 và dNTPs........................................................... 98
c. Thử nghiệm nhiệt độ và thời gian ủ ............................................................ 99
3.2. Quy trình LAMP phát hiện IHHNV tự thiết kế ......................................... 100
VI
a. Thử nghiệm điều kiện chuẩn ..................................................................... 101
b. Thử nghiệm nhiệt độ ủ .............................................................................. 101
c. Thử nghiệm nồng độ MgSO4 và dNTPs ................................................... 102
d. Thử nghiệm thời gian ủ ............................................................................. 104
e. Thử nghiệm qui trình sau khi khảo sát ...................................................... 104
4. Thiết kế mồi cho qui trình multiplex PCR ................................................ 105
4.1. Thiết lập qui trình Multiplex PCR phát hiện IHHNV chủng lây nhiễm ... 107
4.2. Khảo sát các điều kiện phản ứng ............................................................... 108
4.3. Giới hạn phát hiện ..................................................................................... 109
4.4. Kết hợp mồi nội trong phản ứng Multiplex PCR ...................................... 110
4.5. So sánh qui trình Multiplex PCR với các qui trình khác ........................... 111
4.6. Độ đặc hiệu của phản ứng ......................................................................... 113
4.7. Ứng dụng kiểm tra IHHNV type lây nhiễm trên mẫu thực ....................... 114
NỘI DUNG III: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH PHƯƠNG THỨC TRUYỀN LAN
THEO TRỤC DỌC VÀ TRỤC NGANG CỦA IHHNV TRÊN TÔM SÚ TRONG
PHÒNG THÍ NGHIỆM .......................................................................................... 115
Lây nhiễm theo trục dọc .......................................................................................... 115
Lây truyền theo trục ngang ..................................................................................... 118
4.8. Kết quả sàng lọc tôm sú và tôm thẻ cho IHHNV cho thí nghiệm ............. 118
4.9. Lây truyền ngang cùng loài ....................................................................... 119
4.10. Kết quả thí nghiệm lây nhiễm theo trục ngang khác loài .......................... 122
4.11. Biểu hiện lâm sàng của tôm lây nhiễm ...................................................... 127
NỘI DUNG IV: NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ HIỆN DIỆN, TRUYỀN LAN VÀ
CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ IHHNV TRÊN TÔM SÚ ........................................ 130
1. Thông tin về các ao nuôi tôm ở các mô hình ................................................... 130
2. Sự hiện diện của IHHNV trên tôm nuôi ở các mô hình nuôi .............................. 131
VII
1.1. Mô hình quảng canh Bạc Liêu và Cà Mau ............................................. 131
1.2. Mô hình nuôi bán thâm canh ở Bạc Liêu và Trà Vinh. .......................... 133
1.3. Điều tra và thu mẫu tôm thẻ chân trắng nuôi bán thâm canh ở Bến Tre137
1.4. Mô hình nuôi thâm canh ........................................................................ 140
1.5. Trang trại sản xuất giống ........................................................................ 144
2. Sự hiện diện IHHNV trên tôm bố mẹ tự nhiên.......................................... 148
3. Xác định tỷ lệ nhiễm IHHNV trên tôm sú theo độ tuổi ............................ 150
4. Đánh giá sự ảnh hưởng của IHHNV lên trọng lượng và kích thước ......... 152
5. Đề xuất giải pháp hạn chế sự lây lan ......................................................... 154
VIII. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 156
5.1. Kết Luận ....................................................................................................... 156
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 159
VIII
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc bộ gen của chủng IHHNV phân lập ở Mỹ (AF273215,
Shike và ctv., 2000). .................................................................................................... 7
Hình 2.2. Tôm sú (P. monodon) 50 ngày tuổi bị nhiễm IHHNV với các kích thước
khác nhau (Rai và ctv., 2009).. .................................................................................. 18
Hình 2.3. Một lát cắt mô học trên tôm sú nhiễm IHHNV nhuộm với H& E ............ 19
Hình 6.1. Sơ đồ vị trí thiết kế mồi trên genome của IHHNV type lây nhiễm thu nhận
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. .................................................................................. 39
Hình 6.2. Cấu trúc mồi khuếch đại trong phương pháp LAMP (Eiken Genome) .... 45
Hình 6.3. Cấu trúc sản phẩm của phương pháp LAMP (Eiken Genome) ................ 45
Hình 6.4. Sơ đồ vị trí nucleotide mồi thiết kế bắt trên genome của IHHNV type lây
nhiễm ......................................................................................................................... 47
Hình 6.5. Vị trí là các vùng thu mẫu tôm sú nuôi trên các mô hình nuôi ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long. ............................................................................................... 61
Hình 7.1. A. Kết quả điện di sàng lọc mẫu không nhiễm virus IHHNV type lây
nhiễm ......................................................................................................................... 68
Hình 7.1B. Kết quả sàng lọc mẫu nhiễm IHHNV type A/B với 2 quy trình của 2 cặp
mồi MG831F/R, IHHNV ABF/R .............................................................................. 68
Hình 7.2. Kết quả kiểm tra dòng tế bào JM109 chứa vector pGEM T-easy-DNA
IHHNV type A/B (1200 bp).. .................................................................................... 69
Hình 7.3. Kết quả điện di kiểm tra plasmid sau khi tinh sạch.. ................................ 70
Hình 7.4. Trình tự nucleotide một phần gen IHHNV type A từ mẫu thu nhận ở
ĐBSCL/Việt Nam ..................................................................................................... 70
Hình 7.5. Kết quả cây di truyền IHHNV type A từ mẫu thu nhận ở ĐBSCL .......... 72
Hình 7.6. Kết quả sàng lọc mẫu IHHNV type lây nhiễm với quy trình của 3 cặp
mồi: 77012F/77353R; 309F/R và 279F/940R. ......................................................... 73
Hình 7.8. Trình tự a.a của các protein khởi đầu sao chép I và II cùng với các vùng
NTP liên kết và enzyme helicase A, B và C ở protein được mã hóa bởi ORF1 ....... 81
IX
Hình 7.9. Kết quả phân tích so sánh trình tự các chủng IHHNV thu nhận tại các
tỉnh ở ĐBSCL, Vũng tàu và các tỉnh khác ở Miền Trung. ....................................... 84
Hình 7.10. Trình tự thay đổi nucleotide (in đậm đỏ) ở vị trí nt 462 của bộ gen so với
các chủng IHHNV trong đoạn OFR2, vị trí A tô đậm trên nền vàng ....................... 89
Hình 7.11. Cấu trúc các ORF trên trình tự bộ gen của chủng IHHNV – VT6. Ba
khung đọc mở (ORF1, ORF2, ORF3) với vị trí và chiều dài của chúng. ................. 90
Hình 7.12. Cấu trúc các ORF trên trình tự bộ gen của chủng IHHNV – NT22. Ba
khung đọc mở (ORF1, ORF2, ORF3) với vị trí và chiều dài của chúng .................. 90
Hình 7.13. Trình tự thay đổi nucleotide (in đậm đỏ) ở vị trí nt 1118 so với các
chủng IHHNV-NT22 trong đoạn OFR1. .................................................................. 91
Hình 7.14. Cây di truyền so sách trình tự nucleotide đoạn 2,9 kb của các chủng
IHHNV thu nhận tại các tỉnh ở ĐBSCL, Vũng Tàu, Ninh Thuận với các chủng
IHHNV. ..................................................................................................................... 93
Hình 7.15. Kiểm tra khuẩn lạc mang DNA IHHNV type lây nhiễm bằng PCR. ..... 95
Hình 7.16. Kết quả điện di plasmid sau khi tinh sạch. Giếng plasmid: Plasmid
pGEM T-easy - IHHNV type lây nhiễm sau khi tinh sạch có kích thước 5604 bp. M:
thang DNA 100 bp .................................................................................................... 96
Hình 7.17 Kết quả thử nghiệm điều kiện chuẩn quy trình LAMP phát hiện IHHNV
(He và Xu, 2011).. ..................................................................................................... 97
Hình 7.18. Kết quả thử nghiệm nồng độ Mg2+. Giếng (+): Mẫu tôm nhiễm IHHNV;
Giếng (-): mẫu tôm không nhiễm IHHNV ................................................................ 98
Hình 7.19. Kết quả thử nghiệm nồng độ dNTPs. ..................................................... 99
Hình 7.20. Kết quả thử nghiệm nhiệt độ phản ứng. Giếng (+): Mẫu DNA IHHNV;
Giếng (-): mẫu tôm không nhiễm IHHNV .............................................................. 100
Hình 7.21. Kết quả thử nghiệm điều kiện chuẩn quy trình LAMP thiết kế phát hiện
IHHNV .................................................................................................................... 101
Hình 7.22. Kết quả thử nghiệm nhiệt độ ủ. Giếng (+): DNA của IHHNV; Giếng (-):
mẫu tôm không nhiễm IHHNV. .............................................................................. 102
Hình 7.23. Kết quả phản ứng LAMP khảo sát các nồng độ dNTPs ....................... 103
X
Hình 7.24. Kết quả khảo sát Mg2+ trong phản ứng LAMP trên DNA IHHNV (+) và
mẫu nước (-). ........................................................................................................... 103
Hình 7.25. Kết quả thử nghiệm thời gian ủ (15, 30, 45, 60 và 75 phút). Giếng (+):
Mẫu DNA IHHNV; Giếng (-): nước . ..................................................................... 104
Hình 7.26. Kết quả thử nghiệm qui trình LAMP thiết kế sau khi tối ưu hóa. ........ 104
Hình 7.27. So sánh trình tự mồi thiết kế với trình tự IHHNV type A và B bằng phần
mềm ClustalW2 ....................................................................................................... 106
Hình 7.28. Kết quả điện di khảo sát sự hoạt động của mồi thiết kế vnIHF/R và kết
hợp mồi vnIHF/R & 309F/R.. ................................................................................. 108
Hình 7.29. Kết quả tối ưu nồng độ dNTP và Mg2+ của phản ứng multiplex PCR.. 109
Hình 7.30. Kết quả khảo sát độ nhạy lần 1 của quy trình multiplex PCR .............. 110
Hình 7.31. Kết quả khảo sát độ nhạy lần 2 của quy trình multiplex PCR mới chẩn
đoán virus IHHN.. ................................................................................................... 111
Hình 7.32. Kết quả so sánh độ nhạy của quy trình multiplex PCR.. ...................... 112
Hình 7.33. Kết quả so sánh độ nhạy của quy trình multiplex PCR. ...................... 112
Hình 7.34. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại trong thí nghiệm kiểm tra độ đặc
hiệu của quy trình multiplex PCR đã tối ưu.. .......................................................... 113
Hình 7.35. Kết quả phân tích multiplex PCR các mẫu trứng và các giai đoạn ấu
trùng của tôm mẹ. ................................................................................................... 115
Hình 7.36. Kết quả sàng lọc tôm sú và tôm thẻ nhiễm IHHNV với quy trình
multiplex PCR. ........................................................................................................ 118
Hình 7.37. Bể bố trí thí nghiệm trong lây nhiễm cùng loài và khác loài ................ 119
Hình 7.38. Biểu đồ kết quả lây nhiễm trên tôm sú cùng loài sau 7, 14, 21 và 28
ngày. ........................................................................................................................ 120
Hình 7.38: Kết quả phân tích multiplex PCR trên mẫu tôm lây nhiễm. Sản phẩm sau
khi khuếch đại có kích thước 997 và 309 bp........................................................... 121
Hình 7.40. Kiểm tra IHHNV bằng multiplex PCR với các mẫu tôm trong thí nghiệm
lây nhiễm khác loài. ................................................................................................ 123
XI
Hình 7.41. Biểu đồ so sánh tỉ lệ nhiễm IHHNV (%) giữa các nhóm thí nghiệm sau 7
14, 21 và 28 ngày lây nhiễm. .................................................................................. 125
Hình 7.42. Quan sát, biểu hiện hình thái của tôm sau khi lây nhiễm 14 ngày.. ...... 128
Hình 7.43. Lát cắt mô học trên phần mang tôm sú đối chứng và nhiễm IHHNV sau
28 và sau 128 ngày. ................................................................................................. 129
Hình 7.44. Đồ thị tỷ lệ nhiễm IHHNV trên mô hình tôm sú nuôi quảng canh ở Cà
Mau và Bạc Liêu ..................................................................................................... 132
Hình 7.45. Đồ thị tỷ lệ nhiễm IHHNV trên mô hình tôm nuôi bán thâm canh ở Trà
Vinh và Bạc Liêu. ................................................................................................... 134
Hình 7.46. Tỷ lệ nhiễm IHHNV ở tôm nuôi trên các ao nuôi bán thâm canh ở Bạc
Liêu và Trà Vinh năm 2012. ................................................................................... 135
Hình 7.47. Tỷ lệ nhiễm IHHNV ở tôm nuôi trên các ao nuôi bán thâm canh ở Bạc
Liêu và Trà Vinh năm 2013. ................................................................................... 135
Hình 7.48. Tôm thẻ chân trắng bị nhiễm IHHNV ở mô hình nuôi bán thâm canh tại
Bến Tre.. .................................................................................................................. 138
Hình 7.49. Đồ thị tỷ lệ nhiễm IHHNV trên tôm thẻ nuôi trên mô hình bán thâm canh
ở Bến Tre ................................................................................................................. 140
Hình 7.50. Tỷ lệ nhiễm IHHNV trên tôm sú nuôi ở mô hình thâm canh năm 2012 ở
Kiên Giang và Sóc Trăng ........................................................................................ 141
Hình 7.51. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm IHHNV trên các giai đoạn ấu trùng và mẹ từ các trại
ương khác nhau ở Miền Nam và Miền Trung ......................................................... 145
Hình 7.52. Biểu đồ so sánh tỷ lệ nhiễm IHHNV (%) giữa các nhóm tuổi.............. 151
Hình 7.53. Sơ đồ thể hiện sự tương quang giữa nhóm không nhiễm (-) và nhiễm
IHHNV (+) lên trung bình trọng lượng và chiều dài tôm ở các độ tuổi khác nhau
(M±SD). .................................................................................................................. 154
XII
DANH MỤC BẢNG
Bảng 6.1. Mồi được thiết kế và công bố trên các tạp chí của thế giới ..................... 27
Bảng 6.2 Giả định kết quả sàng lọc mẫu nhiễm IHHNV type A/B .......................... 29
Bảng 6.3. Trình tự từng cặp mồi để khuếch đại gen IHHNV type lây nhiễm để giải
trình tự do Công ty Nam Khoa cung cấp. ................................................................. 31
Bảng 6.4. Mồi sử dụng trong nghiên cứu này .......................................................... 39
Bảng 6.5. Trình tự mồi thiết kế để khuếch đại gen IHHNV type lây nhiễm ............ 47
Bảng 6.6. Phương pháp lây nhiễu IHHNV trên tôm sú với mẫu bệnh phẩm là tôm
sú nhiễm IHHNV và tôm thẻ nhiễm IHHNV ........................................................... 57
Bảng 6.7. Số lượng mẫu ở các mô hình nuôi ở các khu vực thu mẫu ...................... 62
Bảng 6.8. Phân loại quy mô trại sản xuất giống. ...................................................... 63
Bảng 7.1. Kết quả thu nhận mẫu tôm sú ở các khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
và các tỉnh khác ......................................................................................................... 66
Bảng 7.2a. Mức độ tương đồng (%) giữa các trình tự acid amin giả định được mã
hóa bởi 3 ORF của chủng IHHNV ở Kiên Giang với các chủng khác trên Genbank.
................................................................................................................................... 82
Bảng 7.2b. Sự thay đổi a.a trong protein vỏ được dịch mã từ ORF3 của chủng
IHHNV ở Kiên Giang với các chủng IHHNV từ GenBank có sự tương đồng trình tự
gần nhất ..................................................................................................................... 84
Bảng 7.2. Trình tự tương đồng nucleotide trên 2,9 kb của bộ gen của các chủng thu
nhận tại các tỉnh ở ĐBSCL, Vũng tàu và các tỉnh khác ở Miền Trung với một số
chủng ở các nước khác trên thế giới. ........................................................................ 86
Bảng 7.3. Tóm tắt các thành phần nucleotide của trình tự bộ gen chủng IHHNV ... 88
Bảng 7.4. Kết quả đo OD của plasmid pGEMT-easy-IHHNV type lây nhiễm ....... 96
Bảng 7.5 . Kết quả phân tích multiplex PCR các mẫu trứng và giai đoạn ấu trùng
thu từ các cá thể tôm mẹ nhiễm và không nhiễm IHHNV ...................................... 116
Bảng 7.6. So sánh thống kê số lượng Nauplii nở ra từ tôm mẹ nhiễm và không
nhiễm IHHNV ......................................................................................................... 117
Bảng 7.7. Thông tin chi tiết của các mô hình nuôi. ............................................... 130
XIII
Bảng 7.8. Tỷ lệ nhiễm IHHNV trên các mẫu tôm nuôi ở mô hình Quảng canh ở Cà
Mau và Bạc Liêu ..................................................................................................... 133
Bảng 7.9. Tỷ lệ nhiễm IHHNV trên các ao tôm nuôi sú ở mô hình bán thâm canh ở
Trà Vinh và Bạc Liêu năm 2013. ............................................................................ 137
Bảng 7.10. Tỷ lệ nhiễm IHHNV trên tôm thẻ ở mô hình bán thâm canh ở Bến Tre.
................................................................................................................................. 138
Bảng 7.11. Kết quả phân tích IHHNV nhiễm trên mẫu tôm nuôi ở Kiên Giang và
Sóc Trăng năm 2012 ............................................................................................... 142
Bảng 7.12. Tỷ lệ nhiễm IHHNV trên các ao tôm nuôi thẻ ở mô hình thâm canh ở
Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang ......................................................................... 143
Bảng 7.13. Phân loại qui mô trại sản xuất giống. ................................................... 144
Bảng 7.14. Kết quả phân tích PCR trên mẫu tôm thu ở trại giống lớn và nhỏ ở Miền
Trung và Miền Nam ................................................................................................ 146
Bảng 7.15. . Tỷ lệ nhiễm IHHNV trong quần đàn tôm sú ở Việt Nam và nhập từ Ấn
Độ Dương và Thái Bình Dương được phát hiện bằng Mutiplex PCR trên chân bơi
của tôm sú................................................................................................................ 149
Bảng 7.16. Kết quả theo dõi tôm sú phát triển trọng lượng và kích thước ở nhóm
tôm nhiễm và không nhiễm IHHNV theo ngày tuổi. .............................................. 153
XIV
DANH MỤC VIẾT TẮT
Aa: Acid amin
Bp: Base pair
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
DNA: Deoxynucleotide acid
MrNV và XSV: Macrobrachium rosenbergii Nodavirus và Extra small virus
NS protein: Non-structural protein: Protein không cấu trúc
Nt: Nucleotide
NTP – binding: Nucleoside triphosphate
OIE: Office Internationnal des Epizooties
ORF: Operon reading frame
Peneaus sp.: Penaeus sp.
PCR: Polymerase Chain Reaction
PL: Postlarvae: Hậu ấu trùng
RCR – motifs: Rolling circle replication – motifs: Motifs khởi đầu sao chép cuộn
vòng
RDS: Runt deformity syndrome: Hội chứng dị dạng còi
RT – PCR: Reverse Transcription - Polymerase Chain Reaction: PCR phiên mã
ngược
SDS-PAGE: Sodium Dodecyl Sulfate - Polyacralamide gel electrophoresis: Điện di
trên gel polyacralamide
UMSFP: Chương trình trang trại nuôi tôm nước mặn của Hoa Kỳ
WSSV: White spot symdrome virus: Virus gây hội chứng đốm trắng
Ppt: parts per thousand: phần ngàn
XV
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết quả kiểm tra sự hiện diện IHHNV trên tôm lây nhiễm vào ngày thứ
7, 14, 21 và 28 ngày cùng loài
Nghiệm thức
Số bể thí nghiệm
Số tôm nhiễm sau 7 ngày Số tôm nhiễm sau 14 ngày
Bể 1 Bể 2 Bể 3
Trung bình
(%)± SD Bể 1 Bể 2 Bể 3
Trung bình
(%)± SD
Nhóm 1 4 4 8 40,0±10,0 5 7 8 60,0±15,28
Nhóm 2 6 2 1 30,0±26,46 7 3 4 46,67±20,82
Nhóm 3 3 4 5 53,33±23,09 4 7 7 66,67±17,32
Số tôm nhiễm sau 21 ngày Số tôm nhiễm sau 28 ngày
Nhóm 1 5 7 9 63,33±11,55 5 8 10 86,67±25,17
Nhóm 2 8 3 6 56,67±25,17 6 4 8 60,0±20,0
Nhóm 3 5 7 7 70,0±20,0 8 9 9 76,67±5,8
Đối chứng 0 0 0 0 0 0 0 0
Nhóm 1: tôm sống chung tôm bệnh; Nhóm 2: cho ăn tôm bệnh 5 ngày liên tục;
Nhóm 3: tôm sống chung tôm bệnh và cho ăn tôm bệnh 5 ngày liên tục. Đối chứng:
là 3 nghiệm thức tương tự như nghiệm thức gây nhiễm nhưng sử dụng khỏe để cho
ăn và sống chung.
Phụ lục 2. Kết quả kiểm tra sự hiện diện IHHNV trên tôm lây nhiễm vào ngày thứ
7, 14, 21 và 28 ngày.
Nghiệm thức
Số bể thí nghiệm
Số tôm nhiễm sau 7 ngày Số tôm nhiễm sau 14 ngày
Bể 1 Bể 2 Bể 3
Trung bình
(%)± SD Bể 1 Bể 2 Bể 3
Trung bình
(%)± SD
Nhóm 1 1 3 5 30,0±20,0 3 3 4 33,33±5,77
Nhóm 2 4 2 0 20,0±20,0 2 2 4 26,67±11,55
Nhóm 3 1 4 2 23,33±15,28 3 4 2 30,00±10,0
Số tôm nhiễm sau 21 ngày Số tôm nhiễm sau 28 ngày
Nhóm 1 3 4 4 36,67±5,77 6 7 7 66,67±5,77
Nhóm 2 2 2 4 26,67±11,55 4 4 4 40,00±0,0
Nhóm 3 6 5 6 56,67±5,77 10 8 6 80,00±20,0
Đối chứng 0 0 0 0 0 0 0 0
XVI
Phụ lục 3. Bảng tổng hợp tỷ lệ nhiễm IHHNV trên tôm sú và tôm thẻ ở các mô hình
nuôi và trại giống
Khu vực Loại
tôm Năm
Hình
thức
nuôi
Đợt
Mẫu
phân
tích
Mẫu
nhiễm
Tỉ lệ
nhiễm (%)
(P≤0,005)
Cà mau Sú 2012 Quảng
canh
1 22 2 9,09±12,0%
2 22 9 40,9±120,5%
3 22 11 50,00±20,9%
4 22 19 86,36±14,3%
Tổng 88 41 46,59±10,4%
Bạc Liêu Sú 2012 Quảng
canh
1 19 2 10,53±13,8%
2 20 2 10,00±13,1%
3 22 10 45,45±20,8%
4 22 13 59,09±20,5%
Tổng 83 27 32,53±10,1%
Trà Vinh Sú
2012 Bán thâm
canh
1 29 10 34,48±17,3%
2 11 5 45,45±29,4%
3 5 4 80,00±35,1%
4 0 0.00 0,00%
Tổng 45 19 42,22±14,4%
2013 Bán thâm
canh
1 15 8 53,33±25,2%
2 15 12 80,00±20,2%
3 13 12 92,31±14,5%
4 13 12 92,31±14,5%
Tổng 56 44 78,57±10,7%
Tổng 101 63 62,38±9,4%
Bạc Liêu Sú
2012 Bán thâm
canh
1 48 9 18,75±11,0%
2 29 12 41,38±17,9%
3 19 7 36,84±21,7%
4 7 3 42,86±36,7%
Tổng 93 31 33,33±9,6%
2013 Bán thâm
canh
1 15 5 33,33±23,9%
2 13 4 30,77±25,1%
3 14 9 64,29±25,1%
4 10 8 80,00±24,8%
Tổng 52 26 50,00±13,6%
Kiên Giang
trại 1 Sú 2012
Thâm
canh
1 8 1 12,50±22,9%
2 8 4 50,00±34,6%
3 8 3 37,50±33,5%
4 8 5 62,50±%
Tổng 32 13 40,63±17,02%
Kiên Giang
trại 2 Sú 2012
Thâm
canh
1 4 1 25,00±42,4%
2 4 2 50,00±49,0%
XVII
3 4 1 25,00±42,4%
4 0 0.00 0,00%
Tổng 12 4 33,33±26,7%
Sóc Trăng Sú 2012 Thâm
canh
1 8 3 37,50±33,5%
2 8 2 25,00±22,7%
Tổng 16 5 31,25±%
Bến Tre Thẻ 2013 Bán thâm
canh
1 19 7 36,84±21,7%
2 12 1 8,33±15,6%
3 10 1 10,00±18,6%
4 10 4 40,00±30,4%
Tổng 51 13 25,49±12,0%
Sóc Trăng Thẻ 2013 Thâm
canh
1 15 0 0,00%
2 17 5 29,41±21,7%
Tổng 32 5 15,63±12,6%
Kiên Giang
trại 1 Thẻ 2013
Thâm
canh
1 10 0 0,00%
2 10 0 0,00%
3 10 0 0,00%
4 10 2 20,00±24,8%
Tổng 40 2 5,00±6,8%
Kiên Giang
trại 2 Thẻ 2013
Thâm
canh
1 11 0 0,00%
2 0 0 0,00%
3 0 0 0,00%
4 11 0 0,00%
Tổng 22 0 0,00%
Bến Tre Thẻ 2012 Thâm
canh 20 0 0,00%
Trại giống
lớn Miền
Trung
Tôm
sú
giống
2013
N 68 2 2,94±4,0%
Z 68 6 8,82±6,7%
M 68 10 14,71±8,4%
P 68 18 26,47±10,5%
Mẹ 53 24 45,28±13,4%
Trại giống
nhỏ Miền
Trung
Tôm
sú
giống
2013-
2014
N 46 22 47,83±14,4%
Z 46 31 67,39±13,5%
M 46 37 80,43±11,5%
P 46 37 80,43±11,5%
Mẹ 30 22 73,33±15,8%
Trại giống
nhỏ Miền
Nam
Tôm
sú
giống
2013-
2014
N 51 19 37,25±13,3%
Z 51 20 39,22±13,4%
M 51 24 47,06±13,7%
P 43 17 39,53±14,6%
Mẹ 35 18 51,43±16,6%
Ấn Độ
Dương Sú 2013 Bố mẹ 134 13 9,70±5,0%
XVIII
Đà Nẵng 2013 Bố mẹ 113 52 46,02±%
Phú Yên 2013 Bố mẹ 47 30 63,83±%
Rạch Gốc 2013 Bố mẹ 135 79 58,52±8,3%
Thái Bình
Dương 2013 Bố mẹ 126 15 11,90±5,7%
Vũng Tàu Sú
2013-
2014 Tôm Post 117 4 3,42±3,3%
Tổng 3
nhà 138 72 52,17±8,3%
XIX
Phụ lục 4. Bảng phân phối student
Bảng Giá trị
0.0005 3.29048 0.0155 2.157067 0.0305 1.8734954
0.001 3.09024 0.016 2.144407 0.031 1.8662922
0.0015 2.96772 0.0165 2.132083 0.0315 1.8591891
0.002 2.87815 0.017 2.120069 0.032 1.8521769
0.0025 2.80706 0.0175 2.108354 0.0325 1.8452556
0.003 2.74777 0.018 2.096931 0.033 1.8384253
0.0035 2.69683 0.0185 2.085762 0.0335 1.8316769
0.004 2.65209 0.019 2.074848 0.034 1.8250057
0.0045 2.61207 0.0195 2.064189 0.0345 1.8184164
0.005 2.576 0.02 2.054 0.035 1.812
0.0055 2.54269 0.0205 2.043525 0.0355 1.8054743
0.006 2.51213 0.021 2.033521 0.036 1.7991169
0.0065 2.48376 0.0215 2.023708 0.0365 1.7928323
0.007 2.45727 0.022 2.014094 0.037 1.7866114
0.0075 2.43239 0.0225 2.004654 0.0375 1.7804632
0.008 2.40892 0.023 1.995395 0.038 1.7743787
0.0085 2.3867 0.0235 1.9863 0.0385 1.7683669
0.009 2.36561 0.024 1.977369 0.039 1.7624097
0.0095 2.34553 0.0245 1.968592 0.0395 1.7565162
0.01 2.326 0.025 1.96 0.04 1.751
0.0105 2.30799 0.0255 1.951475 0.0405 1.7449111
0.011 2.29036 0.026 1.943135 0.041 1.7391994
0.0115 2.27343 0.0265 1.934923 0.0415 1.7335378
0.012 2.25713 0.027 1.926837 0.042 1.7279308
0.0125 2.2414 0.0275 1.918879 0.0425 1.7223829
0.013 2.22621 0.028 1.91103 0.043 1.716885
0.0135 2.21151 0.0285 1.903309 0.0435 1.7114417
0.014 2.19728 0.029 1.895696 0.044 1.7060438
0.0145 2.18348 0.0295 1.888193 0.0445 1.700696
0.015 2.17 0.03 1.88 0.045 1.695
0.05 1.645 0.2 0.842 0.35 0.385
0.055 1.59819 0.205 0.823893 0.355 0.371856
XX
0.06 1.55477 0.21 0.806422 0.36 0.3584591
0.065 1.5141 0.215 0.789191 0.365 0.345126
0.07 1.47579 0.22 0.772193 0.37 0.3318542
0.075 1.43953 0.225 0.755415 0.375 0.3186392
0.08 1.40507 0.23 0.738846 0.38 0.3054811
0.085 1.3722 0.235 0.722479 0.385 0.2923753
0.09 1.34075 0.24 0.706302 0.39 0.2793195
0.095 1.31058 0.245 0.690309 0.395 0.2663114
0.1 1.282 0.25 0.675 0.4 0.253
0.105 1.25357 0.255 0.658838 0.405 0.2404261
0.11 1.22653 0.26 0.643345 0.41 0.2275453
0.115 1.20036 0.265 0.628006 0.415 0.2147021
0.12 1.17499 0.27 0.612813 0.42 0.2018942
0.125 1.15035 0.275 0.597761 0.425 0.1891181
0.13 1.12639 0.28 0.582841 0.43 0.1763738
0.135 1.10306 0.285 0.568052 0.435 0.163659
0.14 1.08032 0.29 0.553384 0.44 0.1509693
0.145 1.05812 0.295 0.538836 0.445 0.1383046
0.15 1.036 0.3 0.524 0.45 0.126
0.155 1.01522 0.305 0.510074 0.455 0.1130388
0.16 0.99446 0.31 0.49585 0.46 0.1004332
0.165 0.97411 0.315 0.481728 0.465 0.0878447
0.17 0.95416 0.32 0.467699 0.47 0.0752698
0.175 0.93459 0.325 0.453763 0.475 0.0627062
0.18 0.91537 0.33 0.439913 0.48 0.0501541
0.185 0.89647 0.335 0.426148 0.485 0.0376076
0.19 0.8779 0.34 0.412463 0.49 0.0250691
0.195 0.85962 0.345 0.398855 0.495 0.0125328