BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG...

27
UBND TỈNH QUẢNG NGÃI SỞ KHOA HỌC V À CÔNG NGH VI ỆN H ÀN LÂM KHOA H ỌC V À CÔNG NGH Ệ VIỆT NAM VI ỆN NGHI ÊN CỨU V À ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ NHA TRANG BÁO CÁO TÓM TT TNG KT ĐỀ TÀI KHOA HC VÀ CÔNG NGHTên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRNG NGUN LI RONG TI QUNG NGÃI VÀ ĐỀ XUT CÁC GII PHÁP KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIN BN VNG Mã số: 08/2012/HĐ-ĐTĐTCB Cơ quan chủ trì đề tài: Vin Nghiên cu và ng dng Công nghNha Trang, Vin Khoa hc và Công nghVit Nam Chnhiệm đề tài: TS. Lê Như Hậu NHA TRANG, 2014

Transcript of BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG...

Page 1: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

UBND TỈNH QUẢNG NGÃI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

NHA TRANG

BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NGUỒN LỢI

RONG MƠ TẠI QUẢNG NGÃI

VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHAI THÁC VÀ

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Mã số: 08/2012/HĐ-ĐTĐTCB

Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Như Hậu

NHA TRANG, 2014

Page 2: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

UBND TỈNH QUẢNG NGÃI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

NHA TRANG

BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NGUỒN LỢI

RONG MƠ TẠI QUẢNG NGÃI

VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHAI THÁC VÀ

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Mã số: 08/2012/HĐ-ĐTĐTCB

Cơ quan chủ trì đề tài

Cơ quan quản lý đề tài

Chủ nhiệm đề tài

TS. Lê Như Hậu

Chủ tịch hội đồng

NHA TRANG, 2014

Page 3: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

1

MỞ ĐẦU

Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở toạ độ từ 140 32’ 40” đến 150 25’ 0” vĩ độ Bắc và từ 1080 06’ 0” đến 1090 04’ 35” kinh độ Đông, với 130 km đường bờ biển khúc khuỷu và trên 10 hòn đảo lớn, nhỏ rất thuận lợi cho rong Mơ phát triển. Bãi rong Mơ có vai trò quan trọng như là bãi đẻ, ương nuôi giai đoạn ấu trùng và nguồn thức ăn cho nhiều loại tôm cua cá mực và nhiều sinh vật khác. Rong Mơ được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất alginate, làm thức ăn gia súc, làm phân bón, làm thuốc chữa bệnh và xuất khẩu nguyên liệu.

Ở tỉnh Quảng Ngãi, rong Mơ phân bố phổ biến trên các nền đáy cứng ở vùng triều và dưới triều, hình thành các bãi rong Mơ lớn từ 20 ha như ở vũng Me thuộc xã Phổ Châu, cho đến 100 ha từ xã Bình Hải đến xã Tịnh Khê và đến 133,5 ha quanh đảo Lý Sơn, nhiều nơi đạt sinh lượng từ 0,5 kg tươi/m2 cho đến 3 kg tươi/m2 và có độ cao đến 3 m.

Trong những năm gần đây nhu cầu về nguồn nguyên liệu này gia tăng đáng kể, đã thúc đẩy người dân ven biển khai thác mạnh ngay cả khi rong còn non, trong giai đoạn rong đang phát triển. Sự khai thác nguồn rong Mơ không theo đặc điểm sinh học của loài đã làm giảm sản lượng và có nguy cơ biến mất nguồn lợi rong Mơ này, giảm nơi ở của các loài thủy sản ven biển, giảm chức năng làm sạch nước cho các thủy vực ven biển dẫn đến làm gia tăng hiện tượng nở hoa ở các vùng ven biển.

Đồng thời việc thu hoạch rong Mơ non còn làm giảm các giá trị kinh tế như giá thành hạ do chất lượng kém, chi phí chiết rút cao do hiệu suất thu hồi các thành phần alginat, fucoidan, phlorotanin…. thấp.

Trước đây có nhiều công trình nghiên cứu về mùa vụ khai thác rong Mơ ở Quảng Ngãi như Nguyễn Văn Tiến (1993), tác giả chỉ đề xuất khai thác hợp lý bằng việc khai thác phải tiến hành sau thời gian sinh sản mà chưa cụ thể cho từng địa phương, từng loài và thời gian. Nhưng công trình nghiên cứu về rong Mơ của Nguyễn Hữu Đại (1997) thì cụ thể hơn, rong Mơ nên được khai thác vào tháng 4 và các tháng sau đó để có thể đảm bảo cho mùa vụ sau. Nhưng theo Đàm Đức Tiến và Vũ Thanh Ca (2010) và Vũ Thanh Ca (2013), cho rằng mùa vụ rong Mơ ở tỉnh Quảng Ngãi cho cả vũng Dung Quất và ven đảo Lý Sơn đều như nhau, cây con bắt đầu mọc lại từ tháng 7, 8 phát triển nhanh từ sau tháng 1, rong sinh sản vào tháng 5-6, nên thời gian khai thác hợp lý đều như nhau.

Bên cạnh đó, cũng có những chỉ thị của chính quyền địa phương về thời gian khai thác rong Mơ như Chủ tịch UBND huyện Lý Sơn đã ra một chỉ thị số 61/UBND ngày 5/03/2010 về việc quản lý khai thác rong Mơ tại địa bàn huyện, trong đó nghiêm cấm khai thác rong Mơ từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau. UBND tỉnh Tỉnh Quảng Ngãi, ra chỉ thị số 75/UBND- NNTN ngày 12/01/2011 về nghiêm cấm việc khai thác, mua bán vận chuyển rong Mơ trên địa bàn tỉnh từ ngày 1/12 năm trước đến ngày 30/4 năm sau.

Page 4: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

2

Tuy nhiên, mỗi loài rong Mơ ở mỗi điều kiện sinh thác khác nhau sẽ có đặc điểm sinh học về mùa vụ sinh sản khác nhau, nên các chỉ thị hay thông tư này chưa có đủ cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ và khai thác rong Mơ tại Quảng Ngãi một cách bền vững.

Vì vậy với nghiên cứu này nhằm cung cấp những thông tin về sinh học các quần thể rong Mơ để xác định thời gian thu hoạch rong Mơ thích hợp nhất cho sản lượng, hàm lượng và chất lượng các dự trữ acid alginic, manitol, phlorotanin, fucoidan cao nhất mà không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển và phát tán các tế bào sinh sản (tinh trùng, trứng, hợp tử) đảm bảo tái phát triển cho thế hệ sau của chúng. Đồng thời, nghiên cứu này góp phần quản lý và sử dụng bền vững nguồn lợi rong Mơ này.

Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cơ bản của nguồn lợi rong Mơ tại Quảng Ngãi. - Đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ, khai thác bền vững nguồn lợi rong Mơ Quảng Ngãi. Những nội dung nghiên cứu 1. Nội dung 1: Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng nguồn lợi rong Mơ vùng ven biển và đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm thành phần loài, sinh lượng, phân bố trữ lượng các vùng trọng điểm. Bản đồ số cho các nội dung (tỷ lệ 1.25.000). 1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, hiện trạng phân bố, nguồn lợi rong Mơ. 1.2. Điều tra, khảo sát, lựa chọn và khoanh vùng điều tra cho các vùng trọng điểm để tiến hành theo dõi đặc điểm sinh học và các kỹ thuật khai thác rong Mơ. 1.3. Điều tra thực địa đánh giá hiện trạng nguồn lợi rong Mơ về thành phần loài, tọa độ và diện tích phân bố rong, độ phủ, sinh lượng, loài ưu thế của rong biển ở các vùng trọng điểm 1.4. Phân tích, xác định và mô tả thành phần loài rong Mơ ở Quảng Ngãi 1.5. Giải đoán ảnh viễn thám xác định vị trí, quy mô nguồn lợi rong Mơ vùng ven biển và đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi. 1.6. Xây dựng bản đồ tổng quan (tỉ lệ 1/50.000) và chi tiết (tỉ lệ 1/25.000) hiện trạng nguồn lợi rong Mơ vùng biển ven bờ và đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi và định hướng khai thác hợp lý cho các vùng trọng điểm 2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cơ bản của rong Mơ Quảng Ngãi 2.1. Theo dõi sự phát triển và sinh sản của rong biển ngoài tự nhiên tại 4 vùng ( Bình Thuận-Bình Hải, Bình Châu, Đức Phổ và đảo Lý Sơn) 2.2. Theo dõi một số yếu tố môi trường trong mối quan hệ với sự phát triển rong Mơ . 3. Nội dung 3: Đánh giá thực trạng khai thác, quản lý nguồn lợi rong Mơ ở tỉnh Quảng Ngãi.

Page 5: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

3

3.1. Điều tra phỏng vấn đánh giá sự biến động nguồn lợi rong Mơ từ khai thác và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi rong Mơ, vai trò của rong Mơ đối với thu nhập của người dân. 3.2. Khảo nghiệm sự biến động nguồn lợi rong Mơ khai thác theo 2 mô hình dự kiến: Vùng có tổ chức quản lý khai thác tại Châu Thuận Biển và không tổ chức quản lý khai thác tại xã Bình Hải 4. Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ, khai thác hợp lý, bền vững nguồn lợi rong Mơ trên địa bàn tỉnh. 4.1. Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ, khai thác hợp lý, bền vững nguồn lợi rong Mơ 4.2. Tập huấn về kỹ thuật khai thác cho các hộ dân sống dựa vào nguồn lợi rong Mơ tại Quảng Ngãi.

Các sản phẩm chính đã đạt được của đề tài:

Tập số liệu về kết quả phân tích rong Mơ, tư liệu ảnh và video - Bộ mẫu vật gồm 80 tiêu bản rong Mơ - 1 Bản đồ tổng quan hiện trạng nguồn lợi rong Mơ Quảng Ngãi tỷ lệ 1/50.000; - 4 Bản đồ chi tiết hiện trạng nguồn lợi rong Mơ cho 04 vùng, tỉ lệ 1:25.000) (theo chuẩn Mapinfor) về phân bố, sinh lượng, thành phần loài. Mỗi vùng 01 bản đồ. - 4 Bản đồ định hướng khả năng khai thác hợp lý nguồn lợi rong Mơ cho 04 vùng, tỉ lệ 1:25.000. Mỗi vùng 01 bản đồ. - Chuyên đề: Hiện trạng nguồn lợi rong Mơ tại Quảng Ngãi. - Chuyên đề: Tổng hợp kết quả, phân tích, xác định và mô tả thành phần loài rong Mơ ở Quảng Ngãi; - Chuyên đề: Một số đặc điểm sinh học của rong Mơ tại Quảng Ngãi - Chuyên đề: Các giải pháp khai thác rong Mơ bền vững tại Quảng Ngãi - Bộ Đĩa CD/DVD Xuất bản: 1. Lê Như Hậu, 2014. Hiện trạng và giải pháp quản lý, bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn lợi rong Mơ tỉnh Quảng Ngãi. Tập san Thông tin KH&CN tỉnh Quảng Ngãi, tập 1: 1-5 (2014). 2. Lê Như Hậu, Võ Thành Trung, Võ Xuân Mai, Trần Quang Thái và Trần Văn Huynh, 2014. mùa vụ rong Mơ ở tỉnh quảng ngãi, cơ sở khoa học cho việc khai thác hợp lý. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 9: 72-79 (2014).

Page 6: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Rong Mơ Sargassum tại tỉnh Quảng Ngãi

2.2. Phạm vi và vị trí nghiên cứu

2.2.1. Phạm vi nghiên cứu

Vùng triều và vùng ngập nước ven biển và các đảo thuộc tỉnh Quảng Ngãi ở các xã Bình Thuận, Bình Hải, Bình Châu, Tịnh Kỳ, Tấn Lộc, Châu Me và huyện Lý Sơn (đảo Lớn và đảo Bé).

2.2.2. Vị trí nghiên cứu

Bao gồm 99 điểm được chọn, nơi có rong Mơ phân bố phong phú và thuận tiện trong việc di chuyển bằng thuyền khi khảo sát thực địa (Hình 2.1 và bảng 1 phụ lục )

Đồng thời, 4 địa điểm được chọn đại diện đặc trưng sinh thái cho các bãi rong Mơ ở tỉnh Quảng Ngãi và thuận tiện cho việc theo dõi sinh học rong Mơ hàng tháng là xã Phổ Châu – huyện Đức Phổ (14°37'26.90"N, 109° 4'16.20"E), xã Bình Châu – huyện Bình Sơn (15°14'52.68"N, 108°55'52.90"E), xã Bình Hải - huyện Bình Sơn (15°19'53.74"N, 108°52'32.76"E), xã An Hải – huyện Lý Sơn (15°22'49.80"N, 109° 8'54.09"E (Hình 2.1).

2.3. Thời gian nghiên cứu: 2012-2014

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp đánh giá nguồn lợi: theo qui phạm nhà nước về điều tra rong biển (UBKH-KT NN, 1981).

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu mùa vụ sinh trưởng và phát triển rong Mơ

Tại mỗi địa điểm được chọn để nghiên cứu biến động mùa vụ sinh trưởng và phát triển của rong Mơ của Bình Hải, Bình Châu, Châu Me, An Hải, tỉnh Quảng Ngãi, các chỉ tiêu nghiên cứu gồm mật độ, sinh lượng, chiều dài, trọng lượng cá thể, tỷ lệ thỏi sinh sản

Hình 2.1. Bản đồ tỉnh Quảng Ngãi chỉ các

vị trí nghiên cứu

Page 7: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

5

của 4 loài rong Mơ ưu thế S. polycystum, S. mclurei, S. oligocystum và S. duplicatum được theo dõi bằng lấy mẫu trong khung sinh lượng. Mỗi tháng, tại vị trí khảo sát được thu mẫu một lần suốt thời gian một năm từ tháng 1 đến tháng 12, nhưng hai tuần một lần trong thời kỳ rong phát triển nhanh từ tháng 3 đến tháng 6.

2.4.3.Phương pháp điều tra sơ cấp và thứ cấp

Để đánh giá sản lượng và các tác động của con người lên nguồn lợi rong Mơ bao gồm phương thức khai thác, vùng khai thác, đối tượng khai thác rong Mơ của cộng đồng dân cư ven biển có khai thác rong Mơ bằng phiếu điều tra phỏng vấn thông qua 1 loại mẫu phiếu điều tra (Phụ lục 1) và mở các lớp tập huấn lấy ý kiến.

2.4.4. Phương pháp khảo sát điểm

Phương pháp này sử dụng trực tiếp để chọn điểm chìa khóa cho việc phân lập ảnh. Phương pháp này được thực hiện dựa trên các vị trí chọn lọc sau khi xem xét ảnh tổ hợp màu.

2.5. Kỹ thuật giải đoán phân bố các thảm rong Mơ bằng công nghệ viễn thám

Dựa trên nguyên lý của việc giải đoán các hệ sinh thái ngầm bằng phương pháp tính toán chỉ số bất biến theo độ sâu (Edmund et al., 2000, Nyoman et al., 2003. Tống Phước Hoàng Sơn, 2007). Dựa trên nguyên lý phân tích mối quan hệ giữa Hệ số suy giảm ánh sáng K theo độ sâu và sinh lượng thực vật (Meulstee et al., 1986, Edmun, 2000). Một quy trình giải đoán phân bố các thảm rong Mơ phù hợp với điều kiện thực tế ở vùng ven bờ Quảng Ngãi đã được tiến hành.

2.6. Nguồn ảnh viễn thám (Hình 2.2.)

Cảnh Landsat 8 (độ phân giải 15m), chụp ngày 06 tháng 4 năm 2013 (số hiệu LC81240492013139LGN01 (phía Bắc) và LC81240502013139LGN01 (phần phía Nam) (2, 4).

Hai cảnh ảnh ALOS-AVNIR2 (độ phân giải 10m) chụp ngày 20 tháng 6 năm 2013 (số hiệu ALAV2A128083310-O1B2R_U và ALAV2A128084310-O1B2R_U) (5, 6)

Hình 2.2. Sơ đồ khung của các cảnh ảnh viễn thám dùng trong nghiên cứu phân bố rong Mơ vùng ven bờ Quảng Ngãi

Page 8: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

6

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Các đặc điểm điều kiện tự nhiên

3.1.1. Đặc điểm cấu trúc địa hình – địa mạo dãi ven bờ tỉnh Quảng Ngãi

Dựa trên bộ ảnh vệ tinh đa phổ như đã nêu ở phần phương pháp kết hợp với 72 điểm khảo sát chìa khóa thu thập bằng phương pháp khảo sát điểm theo các hợp phần nền đáy khác nhau như: san hô cứng, san hô chết, Rong Mơ, cỏ biển, nền cát. Bằng phép phân loại có giám sát “khoảng cách Mahalobich” dựa trên 4 băng phổ D.I.I như đã nêu đã tạo ra được bản đồ phân bố chi tiết của sinh cảnh dưới nước (rạn san hô, thàm rong biển/thảm cỏ biển, nền đá, nền cát,... ở vùng ven bờ tỉnh Quảng Ngãi.

Kết quả phân loại chi tiết về các sinh cảnh nền đáy ven bờ Quảng Ngãi được chỉ ra ở Hình 3.1.

3.1.2. Các đặc điểm sinh thái môi trường của các vùng có phân bố rong Mơ

3.1.2.1. Độ sâu của nền đáy

Bờ biển tỉnh Quảng Ngãi kéo dài từ mũi Nam Châm tới cuối mũi Vĩnh Tuy, có độ dài khoảng 168 km (tính theo mép nước) với nhiều cửa lạch. Trên cơ sở kết hợp địa giới hành chính và các đặc điểm sinh thái môi trường, có thể chia thành các vùng trọng điểm (Bảng 3.2). Đồng thời có sự liên quan giữa độ sâu của nền đáy với nhiệt độ của nước. Trên cơ sở nhiệt độ tại các điểm khảo sát thực địa vào hai thời điểm (tháng 4 và tháng 6) kết quả cho thấy: Các bãi có nền đáy cạn (<3m sâu) thường nhiệt độ nước nóng nhất (31-320C); ở các bãi triều có nền đáy sâu vừa (2-5m) nhiệt độ thấp hơn (29-310C), và ở các bãi triều có nền đáy sâu trên 5-8m nhiệt độ thấp nhất (27-290C) (Bảng 3.1).

Hình 3.1. Các đặc điểm nền đáy và sinh cảnh của các vùng

ven biển tại tỉnh Quảng Ngãi

Page 9: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

7

Bảng 3.1. Các đặc điểm sinh thái môi trường của các vùng trọng điểm (nhiệt độ tại thời điểm khảo sát tháng 4 và tháng 6 năm 2013)

Độ sâu nền đáy Nhiệt độ (0C)

Vùng Cạn (<3m)

Vừa (2-5m)

Sâu (5-7m) 27-29 29-

31 31-32

Bãi triều Hòn Cóc bao đến phía Nam mũi Nam Châm x x

Bãi triều Lan Khe giáp Đông Lỗ x x Bãi triều dọc từ Mương Châu

đến An Cường x x

Bãi triều Châu Thuận Biển đến bãi triều mũi Ba Làng An x x

Bãi triều Mũi Ba Làng An đến giáp bãi triều Định Tân x x H

uyện

Bìn

h Sơ

n

Giáp từ bãi triều Phú Quý đến gần cửa Sa Kỳ x x

Tp. Q

uảng

N

gãi

Bãi triều mũi Sa Kỳ, xã Tịnh Kỳ x x

Bãi Mũi Hóc Mó x x Bãi triều thôn Tấn Lộc giáp khu

du lịch Sa Huỳnh x x

Huy

ện Đ

ức P

hổ

Bãi triều thôn Châu Me (từ mũi Bào Nú đến mũi Yến) x x

Bãi triều thôn Tây đến bãi triều Chùa Đục x x

Bãi Bờ Kè, Mũi Giác x x Bãi triều dọc Đình làng An Hải x x

Huy

ện L

ý Sơ

n

Bãi triều đảo Bé x x

3.1.2.2. Nhiệt độ

Nhiệt độ nước đo ở các vị trí cho thấy có cùng một quy luật chung là thay đổi theo tháng và không có sự khác nhau theo địa điểm. Giá trị cao nhất và thấp nhất phụ thuộc vào mùa, thấp nhất vào các tháng mùa Đông, và cao nhất vào các tháng mùa Hè. Nhiệt độ thấp nhất được ghi nhận vào tháng 1 (24oC) và cao nhất 32oC vào tháng 6 ở Lý Sơn và Phổ Châu, nhưng nhiệt độ cao nhất ở Bình Châu chỉ 29oC.

Page 10: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

8

3.1.2.3. Độ mặn

Độ mặn cũng thay đổi theo địa điểm và theo thời gian tháng. Ở Lý Sơn ít dao động hơn từ 32,5‰ vào tháng 11 và 34,5‰ vào tháng 6. Độ mặn dao động rất lớn ở Bình Châu và Sa Huỳnh từ 28‰ vào tháng 11 đến 34‰ vào tháng 6, có lẽ do nhận nhiều nước ngọt từ sông đổ ra trong mùa mưa.

3.1.2.4. Hàm lượng muối dinh dưỡng

Hàm lượng dinh dưỡng muối có biến động theo tháng nhưng không có ý nghĩa thống kê bằng ANOVA (p>0,5). Nhưng hàm lượng nitrat và phosphat có sự khác nhau có ý nghĩa giữa các địa điểm (p=0,004 và p=0,01), Hàm lượng amôn trung bình từ 8,87±5,09µg/l đến 20,94±13,87µg/l, Hàm lượng nitrate trung bình từ 26,21±4,57µg/l đến 79,28±13,14µg/l, Hàm lượng phosphate trung bình từ 7,65±3,50µg/l đến 20,95±14,90µg/l. Hàm lượng dinh dưỡng cao ở các địa điểm thường vào tháng 5-6 và 10-11, trong đó lượng phosphat là cao nhất, và cao nhất xảy ra ở Bình Châu điều này có thể liên quan đến nước từ các sông đổ ra trong các tháng có mưa ở khu vực ven bờ huyện Bình Sơn.

3.2. Thành phần loài rong Mơ tại Quảng Ngãi

Qua khảo sát thực địa tại các vùng trọng điểm tại các xã: Bình Thuận, Bình Hải, Bình Châu, Tịnh Khê, Phổ Khánh, Phổ Châu và huyện đảo Lý Sơn đã lặn và thu 996 mẫu sinh lượng và xác định thành phần loài. Qua số lượng mẫu đã xác định được số lượng loài ưu thế tạo nên sinh lượng lớn ở các điểm khảo sát là 21 loài (Bảng 3.2)

Bảng 3.2. Thành phần loài và phân bố

TT Loài Tên Việt Nam Phổ Châu

Bình Hải

Bình Châu Lý Sơn

1 Sargassum berberifolium J. Ag. Mơ hoàng liên x 2 S. binderi Sonder Mơ lá mít x x x

3 S. capillare Kützing (Sargassum gracile Greville) Mơ mịn x x

4 S. cinereum J.Agardh Mơ tro gai x 5 S. crassifolium J. Agardh Mơ lá dày x x 6 S. duplicatum Bory Mơ bìa đôi x x x x 7 S. feldmannii Pham-Hoang Ho Mơ lá cong x x x 8 S. graminifolium C. Agardh Mơ cỏ x 9 S. henslowianum C. Agardh Mơ mào gào x 10 S. herklotsii Setchell Mơ phao mũi kim x 11 S. ilicifolium (Turner) C.Agardh Mơ ô rô x x x 12 S. mcclurei Setchell Mơ lá quýt x x x x 13 S. microcystumYendo Mơ phao nhỏ x x 14 S. oligocystum Montagne Mơ lá tre x x x x

Page 11: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

9

15 S. phamhoangii Dai Mơ phạm hoàng x 16 S. piluliferum (Turner) C. Agardh Mơ lá lông chim x 17 S. polycystum C. Agardh Mơ nhiều phao x x x x 18 S. quinhonense Dai Mơ quy nhơn x 19 S. serratum Dai Mơ gai x x x 20 S. siliquosum J. Agardh Mơ sừng dài x 21 S. swartzii C. Agardh Mơ mũi mác x 21=14+7 10 11 10 13

3.3. Hiện trạng phân bố rong Mơ dọc ven bờ Quảng Ngãi

3.3.1. Phân bố rong Mơ theo vùng địa lý

3.3.1.1. Phân bố Rong Mơ ở khu vực ven bờ phía Bắc Quảng Ngãi

Hình 3.2. Phân bố sinh lượng Rong Mơ khu

ven bờ các xã Bình Thuận - Bình Hải Hình 3.3. Phân bố sinh lượng Rong Mơ khu ven bờ Mũi Ba Làng An - xã Bình Châu

Rong Mơ chủ yếu tập trung ở các xã ven biển thuộc huyện Bình Sơn, như Mũi Phước Thiện, Mũi Gò Nhan (xã Bình Hải), Mũi Ba Làng An (xã Bình Châu) và một ít ở ven bờ xã Tịnh Kỳ. Rong Mơ ở đây phát triển trên nền đáy rắn của rạn san hô và cả trên đáy đá bazan. Mùa phát triển của rong Mơ chủ yếu vào tháng 6 với sinh lượng 3022,4±333,7 g.tươi/m2, mật độ 45,5±11,2 cây/m2 và chiều dài cá thể 104,1±56,5cm. Tổng trữ lượng của rong Mơ ở ven bờ phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi là 9030±85 tấn tươi (Hình 3.2-3.3).

Page 12: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

10

3.3.1.2. Phân bố của Rong Mơ ở vùng ven bờ phía Nam

Rong Mơ có một ít phân bố rải rác ở ven bờ xã Phổ Vinh và Phổ Khánh, nhưng trữ lượng không đáng kể. Tuy nhiên, chúng phát triển tập trung chủ yếu ở vùng ven bờ Sa Huỳnh ở hai thôn Châu Me và Tấn Lộc (thuộc xã Phổ Châu, huyện Đức Phổ). Chúng phát triển trên nền đá Bazan, xung quanh là nền đáy mềm phủ cát. Rong Mơ phát triển dạng mảng, độ sâu phân bố khoảng 4 – 5m, sinh khối 2 kg/m2. Rong Mơ ở đây phát triển mạnh vào tháng 5 hàng năm, với sinh lượng 2242,4±171,6 g.tươi/m2, mật độ 35,6±13,2 cây/m2 và chiều dài cá thể 84,6±17,3 cm.

Tổng trữ lượng của rong Mơ ở ven huyện Đức Phổ là 602,4±32,2 tấn tươi. Số liệu thống kê chi tiết về phân bố của các vùng trên diễn giải trong Hình 3.4.

3.3.1.3. Phân bố Rong Mơ ở Lý Sơn

Rong Mơ phát triển ở đảo Lý Sơn (đảo lớn) và cả ở đảo Bé trên nền đáy rắn – nền rạn san hô. Diện tích nền rạn tổng cộng 500 ha. Rong Mơ ở đây bắt đầu phát triển mầm non vào tháng 10 và phát triển mạnh vào tháng 4 với sinh lượng 1962,2±175,2 g.tươi/m2, mật độ 43,42±7,8 cây/m2 và chiều dài cá thể 76,32±23,7 cm.

Tổng trữ lượng của rong Mơ ở đảo Lý Sơn (bao gồm đảo Lớn và đảo Bé) là 4.025,0±41,2 Tấn tươi (Hình 3.5)

Như vậy, tổng trữ lượng Rong Mơ ven bờ tỉnh Quảng Ngãi gồm vùng các đảo xa, vùng ven bờ phía Bắc và vùng ven bờ phía Nam là 13.657,4Tấn tươi.

Hình 3.4. Phân bố sinh lượng Rong Mơ khu ven bờ Sa Huỳnh - xã Phổ Thạnh, Huyện Đức Phổ

Hình 3.5. Phân bố sinh lượng Rong Mơ ở

đảo Lý Sơn , huyện Lý Sơn

Page 13: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

11

3.3.2. Phân bố rong Mơ theo độ sâu

Sự phân bố theo độ sâu của các loài thể hiện rất rõ ở những bãi ngang có nền đáy là san hô chết. Mặc dù nền đáy là nền san hô chết liên tục, nhưng mỗi loài có sự thích nghi độ sâu khác nhau và có một đai phân bố riêng. Ở vùng giữa triều thường là nơi phân bố của quần thể loài rong Mơ nhiều phao (Sargassum polycystum), ở phân trên vùng dưới triều là nơi phân bố ưu thế của quần thể rong Mơ lá quýt (S. mcclurei) và rong Mơ lá tre (S. oligocystum); rong Mơ S. duplicatum thường phân bố sâu nhất ở các bãi rong ven bờ, sâu từ 3 m cho đến viền san hô sống (Hình 3.6).

3.4. Đặc điểm sinh thái học

Các kết quả nghiên cứu phân bố của rong Mơ tại các vùng trọng điểm, trên cơ sở khảo sát thực địa được thể hiện ở các đặc điểm về độ phủ, mật độ, chiều dài và sinh lượng từng khu vực trọng điểm như sau:

3.4.1. Độ phủ

Độ phủ rong Mơ và các hợp phần nền đáy khác từ kết quả khảo sát bằng phương pháp mặt cắt cho thấy, độ phủ rong Mơ trung bình toàn tỉnh đạt 43,71%. Trong đó, độ phủ rong Mơ ở vùng Bình Châu đến Bình Thuận là cao nhất (62,89%), Đảo Lý Sơn (53,35%), Sa Huỳnh (40,1%) và ở Tịnh Kỳ độ phủ đạt thấp (28,68%) (chỉ bằng 50% khu vực vịnh ở Bình Châu).

3.4.2. Mật độ của rong Mơ

Ở 4 điểm của tỉnh Quảng Ngãi đã nghiên cứu cho thấy mật độ quần xã rong Mơ khác nhau giữa các khu vực, giá trị trung bình mật độ đạt 42,9±16,2 cây/m2. Ở khu vực Bình Châu đến Bình Hải mật độ rong Mơ cao nhất với giá trị trung bình cho toàn khu vực đạt 45,5±12,3 cây/m2. Tiếp đến là Lý Sơn, mật độ trung bình đạt 43,2±9,7 cây/m2 và thấp nhất là khu vực Sa Huỳnh đạt 35,6±4,2 cây/m2 (Hình 3.7).

Hình 3.6. Sự phân bố của 4 loài phổ biến (Oli: S. oligocystum, mc: S. mcclurei, po: S. polycystum, Dup: S. duplicatum) theo mức thủy triều

Page 14: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

12

3.4.3. Tăng trưởng của rong Mơ

Khi nghiên cứu sự tuơng quan tăng trưởng sinh lượng với mật độ, chiều dài, trọng lượng cá thể, sinh sản, độ sâu mực nước, độ mặn, nhiệt độ và muối dinh dưỡng, cho thấy các loài rong Mơ ưu thế trong nghiên cứu này đều có sự tương quan thuận giữa sinh lượng với chiều dài và trọng lượng cá thể (r > 0,9). Trong đó, các loài S. mcclurei, S. binderi và S. duplicatum có sự tương quan mạnh giữa sinh lượng với chiều dài (r > 0.9), với mật độ (r>0,5). Riêng đối với loài S. polycystum thì ngược lại, có sự tương quan nhỏ hơn giữa sinh lượng với chiều dài và tương quan nghịch giữa sinh lượng và mật độ, có thể loài này do bị sóng nhổ khi có sự gia tăng về kích thước. Đồng thời tất cả các loài cũng có sự tương quan mạnh giữa sinh lượng với Độ sâu mực nước (r = 0,67-0,95) và nhiệt độ (r = 0,63-0,86). Tuy nhiên, không có sự tương quan giữa sinh lượng với độ mặn và các muối dinh dưỡng (r = 0,23-0,36, Bảng 3.3).

Bảng 3.3. Mối tương quan (correlation, r) giữa sinh lượng với các chiều dài, mật độ, trọng lượng cá thể các loài, nhiệt độ, độ mặn, độ sâu mực nước, dinh dưỡng.

Sinh lượng của loài Mật độ Chiều

dài

Trọng lượng cá

thể Nhiệt độ Độ mặn

Độ sâu mực nước

Nitơ Phosphat

S. polycystum -0,7724 0,6776 0,9345 0,6724 0,2035 0,6776 0,1332 0,2722

S. mcclurei 0, 5332 0,9657 0,9644 0,6332 0,3225 0,7657 0,3224 0,2354

S. oligocystum 0, 5224 0,9345 0,9353 0,7234 0,3336 0,9435 0,2332 0,3644

S. duplicatum 0,7678 0,9356 0,9453 0,8688 0,3230 0,9546 0,3634 0,2632

3.4.3.1. Tăng trưởng về chiều dài

Chiều dài rong ở các bãi đều theo khuynh hướng giảm dần theo trình tự, Bình Châu > Phổ Châu > Lý Sơn > Bình Hải (Hình 3.8). Trong đó, chiều dài trung bình cao ở Bình Châu là 104,1±56,2cm vào tháng 6, ở Phổ Châu là 84,6±17,3cm vào tháng 5, ở Lý Sơn là 76,3±23,7cm vào tháng 4, Bình Hải là 65,1±38,4cm vào tháng 4.

Mật độ trung bình của rong Mơ ở Quảng Ngãi

0

10

20

30

40

50

60

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12Tháng

Mật

độ

(cây

/m2 )

Lý Sơn Phổ Châu Bình Hải Bình Châu

Hình 3.7. Biến động mật độ trung bình của rong Mơ ở 4 bãi rong Bình Châu, Bình Hải, Phổ Châu, Lý

Sơn, năm 2013.

Page 15: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

13

3.4.3.2. Tăng trưởng về sinh lượng

Qua khảo sát 4 bãi rong Mơ Bình Châu, Bình Hải, Lý Sơn và Phổ Châu cho thấy tất cả các đều có một kiểu phát triển và có một thời điểm cho sinh lượng cao nhất trong năm. Tổng sinh lượng của bãi triều gia tăng theo nhiệt độ ấm hơn và tương quan thuận với nhiệt độ nước bề mặt (r2 = 0.68, p = 0.048, n = 7).

Sinh lượng rong Mơ ở Bình Hải cao nhất là 1801,6±185,7g. tươi/m2 vào tháng 4 và giảm rất nhanh sau đó tức vào tháng 5, điều này do rong Mơ ở đây đang bị khai thác sớm. Trong khi đó ở Bình Châu rong Mơ vẫn còn phát triển mạnh, do rong Mơ ở Bình Châu đang được bảo vệ cho đến tháng 6, cũng là thời điểm rong Mơ đạt giá trị sinh lượng cao nhất (3022,4± 333,7g.tươi/m2), giá trị này cao gấp 1,5-1,8 lần so với sản lượng rong Mơ ở Bình Hải vào tháng 4 (Hình 3.9).

3.4.4. Sinh sản 3.4.4.1. Cấu trúc về sinh sản của rong Mơ Quảng Ngãi

Các loài rong Mơ ở Quảng Ngãi cũng như trên thế giới đều có đặc điểm chung có thời điểm cho sinh lượng cao nhất cũng trùng vào thời điểm sinh sản. Tuy nhiên, yếu tố quyết định thời gian thu hoạch phải là thời điểm cho sinh sản. Do đó trong nghiên cứu này chú trọng đến thời điểm sinh sản. Ở Quảng Ngãi, các loài có thời kỳ sinh sản khác nhau như theo Bảng 3.4. Nhìn chung, thường tập trung vào các tháng mùa hè, từ tháng 3 đến tháng 8 .

Chiều dài trung bình của rong Mơ ở Quảng Ngãi

0

20

40

60

80

100

120

140

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12Tháng

Chi

ều d

ài (c

m)

Lý Sơn Bình Châu Bình Hải Phổ Châu

Hình 3.8. Biến động chiều dài trung bình của rong Mơ ở 4 bãi rong Bình Châu, Bình Hải, Phổ Châu,

Lý Sơn, năm 2013.

Sinh lượng trung bình của rong Mơ ở Quảng Ngãi

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12Tháng

Sin

h lư

ợng

(g tư

ơi/m

2)

Lý Sơn Bình Châu Bình Hải Phổ Châu

Hình 3.9. Biến động sinh lượng trung bình của các bãi rong Mơ tại Bình Châu, Bình Hải, Lý Sơn và Phổ Châu

Page 16: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

14

Bảng 3.4. Thời gian sinh sản của các loài rong Mơ ở Quảng Ngãi STT Loài Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9

1 S. berberifolium x x x x 2 S. binderi x x x x 3 S. capillare x x x 4 S. cinereum x x x 5 S. crassifolium x x x 6 S. duplicatum x x x 7 S. feldmannii x x x x 8 S. graminifolium x x x x 9 S. henslowianum x x x 10 S. herklotsii x x x 11 S. ilicifolium x x x 12 S. mcclurei x x x x x 13 S. microcystum x x x x 14 S. oligocystum x x x 15 S. phamhoangii x x x 16 S. piluliferum x x x x 17 S. polycystum x x x x 18 S. quinhonense x x x 19 S. serratum x x x x 20 S. siliquosum x x x 21 S. swartzii x x

Tỷ lệ cá thể sinh sản 15% 42% 58% 100% 100%

3.4.4.2. Mùa vụ sinh sản tại các vùng trọng điểm

Tất cả các loài đều có một kiểu sinh trưởng và phát triển. Sinh lượng, trọng lượng, chiều dài cá thể đều gia tăng từ cuối mùa Đông cho đến đỉnh cực đại vào các tháng có nhiệt độ nước ấm hơn trong những tháng mùa Hè. Thời kỳ sinh sản của các quần thể rong Mơ tại Quảng Ngãi có thể chia thành 3 thời điểm về mùa vụ sinh sản theo độ sâu của nền đáy. Các bãi triều ven bờ với nền đáy cạn dưới 3 mét (đại diện là vùng Lý Sơn) có thời kỳ sinh sản kéo dài từ tháng 3 đến tháng 5, các bãi triều ven đảo với nền đáy cạn trên 2 -5 mét (đại diện là vùng Châu me –Phổ Châu) có thời kỳ sinh sản kéo dài từ tháng 5 đến tháng 7 và các bãi triều có nền đáy sâu 3-8 mét (đại diện là vùng Bình Thuận, Bình Hải, Bình Châu) có thời kỳ sinh sản kéo dài từ tháng 6 đến tháng 8 (Hình 3.10).

Page 17: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

15

Tỷ lệ cá thể rong Mơ có sinh sản ở Lý Sơn

0

20

40

60

80

100

120

1 2 3 4 5 6 7Tháng

Tỷ lệ

thể

sinh

sản

(%)

S.oligocystum S.polycystumS.duplicatum S.mcclureiTỷ lệ (%) sinh sản trung bình

Tỷ lệ cá thể rong Mơ có sinh sản ở Phổ Châu

0

20

40

60

80

100

120

1 2 3 4 5 6 7 8Tháng

Tỷ lệ

thể

sinh

sản

(%)

S.oligocystum S.polycystumS.duplicatum S.mcclureiTỷ lệ (%) sinh sản trung bình

Tỷ lệ cá thể rong Mơ có sinh sản ở Bình Hải

0

20

40

60

80

100

120

1 2 3 4 5 6 7 8Tháng

Tỷ lệ

thể

sinh

sản

(%)

S.oligocystum S.polycystumS.duplicatum S.mcclureiTỷ lệ (%) sinh sản trung bình

Tỷ lệ cá thể rong Mơ có sinh sản ở Bình Châu

0

20

40

60

80

100

120

1 2 3 4 5 6 7 8Tháng

Tỷ lệ

thể

sinh

sản

(%)

S.oligocystum S.polycystumS.duplicatum S.mcclureiTỷ lệ (%) sinh sản trung bình

Hình 3.10. So sánh biến động tỷ lệ tản rong mang thỏi sinh sản của 4 loài rong ưu thế S. polycystum, S. mcclurei, S. oligocystum, S. duplicatum tại 4 điểm Lý Sơn, Phổ

Châu, Bình Hải và Bình Châu..

3.5. Đánh giá tác động của rong Mơ đến môi trường ven bờ và nguồn lợi thủy sản

3.5.1. Tác động đến môi trường sinh thái

3.5.1.1. Tác động có lợi

Việc quản lý được các bãi rong Mơ sẽ phát huy hiệu quả về môi trường đối với nghề khai thác thủy sản ngay trong cũng như bên ngoài thảm rong Mơ, như:

- Bảo vệ được đa dạng sinh học, do thảm rong Mơ là nơi tập trung nhiều loại ấu trùng, con non của nhiều loại hải sản đặc biệt là các loài cá kinh tế.

- Làm tăng mật độ sinh vật biển, tăng sinh khối và kích thước của sinh vật cũng như tính đa dạng sinh học so với các vùng nằm ngoài của khu hệ rong Mơ.

- Tạo ra nguồn lợi để phát tán cho các vùng biển xung quanh làm cho trữ lượng hải sản ở các khu vực biển lân cận tăng lên.

- Đóng góp vào việc duy trì ngư trường ven bờ ổn định.

- Góp phần giảm ô nhiểm nguồn nước ven bờ nhờ có khả năng hấp thụ dinh dưỡng N, P, kim loại nặng.

- Giảm tác động sóng biển điều này là một cách gián tiếp làm giảm sự xói mòn bờ biển.

- Làm giảm được biến đổi khí hậu, người ta thấy rằng khả năng hấp thụ CO2 của rong

Page 18: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

16

biển gấp 8-20 lần khi so sánh trên trọng lượng khô, nhưng lớn hơn 1.000 lần khi so sánh về diện tích nuôi trồng với thực vật trên cạn (Heilmeier & Whale, 1987; Cao & Woodward, 1998).

- Khả năng hấp thụ kim loại nặng làm sạch môi trường nước.

3.5.1.2. Tác động có hại

Rong Mơ hầu như không tác hại đến môi trường. Mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng khi rong Mơ phát triển mạnh sẽ xâm lấn đến san hô. Tuy nhiên có nhiều công trình thấy rằng, rong Mơ chỉ phát triển trên san hô chết mà không thể có hợp tử rong Mơ bám và phát triển trên san hô sống. Đồng thời cũng có sự duy trì tự nhiên về sự cân bằng giữa rong biển và san hô nhờ vào sự hiện diện của động vật ăn thực vật như cá, nhum, hải sâm, bào ngư, giáp xác…

Trong khi đó cái hại của rong Mơ chỉ đem đến cho vùng ven bờ khi nó không được khai thác, làm ô nhiễm môi trường.

3.5.2. Sự phù hợp mùa vụ khai thác rong Mơ với nguồn lợi thủy sản cá Kình

Trong nghiên cứu cũng đã thấy rằng nguồn lợi thủy sản trong rong Mơ có sản lượng lớn nhất là cá Kình (Woodland,1990). Theo tài liệu của Woodland (1990), cho thấy cá Kình sinh sản từ tháng giêng đến tháng 2, từ 62.000 đến 980.000 trứng/cá mẹ, trứng có hình cầu, đường kính 300-400 µm, bám trên đá, rong biển, cỏ biển, sau 24-26 giờ ở nhiệt độ 29°-32°C, độ mặn 31-34‰ thì trứng nở ra con non dài 1,0-1,2 mm, miệng rộng 125 µm.

Các số liệu quan sát về sự phát triển của cá Kình ở 3 vùng trọng điểm (Bảng 3.5), cho thấy, thời gian khai thác đưa ra cho từng vùng đã phù hợp với giai đoạn phát triển của cá Kình, nghĩa là cá Kình đã bước vào giai đoạn con non với kích thước chiều dài 22-55 mm. Tuy nhiên cần nghiên cứu kích thước con non đối với các loài sinh vật biển khác sống trong thảm rong Mơ.

Bảng 3.5. Biến động kích thước cá Kình (mm) ở xã Bình Châu, Phổ Châu và An Hải

Tháng Vùng nghiên cứu 1 2 3 4 5 6 7

Bãi rong Mơ Châu Thuận Biển, xã Bình Châu

Không bắt gặp

Không bắt gặp

1-2 12-15

18-23

42-62 Không bắt gặp

Bãi rong Mơ Châu Me, xã Phổ Châu

Không bắt gặp

Không bắt gặp 1-2 10-

15 17-20 35-45 Không

bắt gặp Bãi rong Mơ Thôn Đông,

xã An Hải, Lý Sơn Không bắt gặp

Không bắt gặp

1-3 15-25

32-54

Không bắt gặp

Page 19: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

17

3.6. Hiện trạng khai thác rong Mơ của người dân ven biển

3.6.1. Nơi khai thác rong Mơ

Qua điều tra 120 phiếu, phân tán đến các huyện và các xã ven biển, cho thấy dọc ven biển tỉnh Quảng Ngãi có các bãi rong Mơ phân bố và người dân có khai thác rong Mơ như Huyện Bình Sơn , Huyện Đức Phổ , Huyện Lý Sơn (Bảng 3.8).

3.6.2. Thời gian khai thác rong Mơ

Theo điều tra cho thấy, người dân khai thác ở các huyện khá khác nhau, ở Huyện Lý Sơn khai thác rất sớm từ tháng 3 đến tháng 4, Huyện Đức Phổ sớm thứ nhì từ tháng 4-6, và chậm nhất là huyện Bình Sơn và Xã Tịnh Kỳ từ tháng 4 đến tháng 7, kết quả được tóm tắt ở Bảng 3.6.

Bảng 3.6. Thời gian khai thác rong Mơ tại Quảng Ngãi

Tỉnh Quảng Ngãi Huyện Bình Sơn Huyện Đức Phổ Huyện Lý Sơn Huyện Sơn Tịnh

Tháng 4-7 Tháng 4-6 Tháng 3-4 Tháng 4-7

3.6.3. Sản lượng rong Mơ từ khai thác

3.6.3.1. Sản lượng rong bình quân thu được trong ngày/hộ (tạ khô)

Theo thống kê của 120 phiếu cho các huyện và xã khác nhau cho thấy, sản lượng biến động rất lớn theo từng khu vực. Trong đó, tập trung vào 3 khu vực chính là huyện đảo Lý Sơn, ven bờ Huyện Bình Sơn từ Tịnh Kỳ đến mũi Nam Châm, ven bờ huyện Đức phổ từ Phổ Châu đến Phổ Khánh (Bảng 3.7).

Bảng 3.7. Sản lượng trung bình /ngày/hộ

Huyện Bình Sơn Huyện Đức Phổ Huyện Lý Sơn Huyện Sơn Tịnh Sản lượng thống kê

(tạ/ngày) 1-2 2,1-2,5 2,6-3 0,2-

0,5 0,6-1 1,1-2,0

0,2-0,5 0,6-1 1,1-

2,0 0,3-0,5 0,6-1 1,1-

2,0 Số người trả lời 16 45 9 4 10 1 22 6 2 1 2 2 Sản lượng trung bình (tạ/ngày) 2,2 0,5 0,5 1,0

Tỷ lệ (%) 22,9 64,3 12,9 26,7 66,7 6,7 73,3 20,0 6,7 20,0 40,0 40,0

3.6.3.2. Sản lượng rong bình quân thu được trong năm cho các hộ, huyện và toàn tỉnh (năm 2013)

Sản lượng trung bình/năm/hộ theo Bảng 12, từ đó tính được sản lượng khai thác của cả năm tại các huyện là Xã Tịnh Kỳ 28 tấn khô/năm, Huyện Lý Sơn là 838,7 tấn khô/năm, Huyện Đức Phổ là 64 tấn khô/năm, Huyện Bình Sơn là 2837,2 tấn khô/năm.

Như vậy, tổng sản lượng rong (tấn khô) thu được trong năm 2013 của toàn tỉnh khoảng 3.760 tấn khô (Bảng 3.8).

Page 20: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

18

Bảng 3.8. Hiện trạng khai thác và sản lượng rong Mơ ở Quảng Ngãi (2013)

Huyện Bình Sơn

Huyện Đức Phổ

Huyện Lý Sơn

Xã Tịnh Kỳ

Sản lượng trung bình (Tấn/năm/hộ) 2,24 1,33 1,13 1,4

Số người tham gia khai thác rong (trung bình) 1265 45 1010 20

Sản lượng trung bình (tấn/năm/huyện) 2837,2 64 838,7 28

Mặc dù sản lượng khai thác khá cao, tuy nhiên sau khi chi phí hàng ngày cho việc thu hoạch. Do đó Số tiền kiếm được cho một vụ mùa khai thác rong Mơ tại các huyện (đ/năm/hộ) thấp hơn so với sản lượng khai thác được. Trên kết quả từ số liệu chi tiêu hàng tháng của các hộ và số tiền kiếm được từ khai thác rong Mơ, cho thấy rằng sau khi chi tiêu trong 2 tháng khai thác rong Mơ. Mỗi hộ tại các huyện còn thừa ra một khoản tiền, trung bình của các hộ tại các huyện như sau.

Qua đó cho thấy, nguồn thu nhập từ khai thác rong Mơ cũng đóng vai trò quan trọng của người dân ven biển của các huyện Bình Sơn, Đức Phổ, Lý Sơn và Sơn Tịnh. Do đó việc quản lý, bảo vệ và khai thác hợp lý nhằm duy trì bền vững nguồn lợi rong Mơ là cần thiết (Bảng 3.9).

Bảng 3.9. Số tiền kiếm được từ khai thác rong Mơ (Đơn vị: đ)

Huyện Bình Sơn

Huyện Đức Phổ

Huyện Lý Sơn Xã Tịnh Kỳ

Thu nhập/ mùa khai thác 22.000.000 6.6 00.000 13.333.333 12.333.333

Chi/mùa khai thác 6.142.857,143 6.133.333 7.333.333 6.600.000 Thừa/ mùa khai thác 15.857.142,86 466.666,7 6.000.000 5.733.333

3.6.4. Biến động sản lượng rong Mơ từ khai thác theo năm (Tấn khô)

Sản lượng các hộ khai thác rong Mơ được giữa các năm giữa các huyện dao động rất lớn và có khuynh hướng giảm dần theo các năm gần đây. Biến động sản lượng rong Mơ khai thác rong trong năm gần đây của các hộ trên toàn tỉnh (Bảng 3.10)

Bảng 3.10. Biến động sản lượng trung bình (tấn khô/năm) rong Mơ từ khai thác của các hộ trên toàn tỉnh Quảng Ngãi

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Sản lượng (Tấn khô/năm/hộ) 5-5,5 3-3,5 2,3-2,5 2-2,5 1,5-1,7 1,2-1,4 Sản lượng (Ngàn tấn khô

/năm/tỉnh) 6,2-6,8 5,4-6,1 5,1-5,5 4,5-4,8 4-4,2 3,5-3,8

Page 21: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

19

Như vậy, qua thống kê tình hình khai thác quá mức diễn ra trên tất cả các vùng ven biển của tỉnh Quảng Ngãi, nhưng mạnh nhất ở Bình Sơn và Lý Sơn, trung bình giảm hàng năm từ 12-14%.

Tổng sản lượng rong thu được trong năm 2013 của toàn tỉnh khoảng 3.760 tấn khô tương đương 15.040 tấn tươi/năm, vượt xa khi so sánh với tổng trữ lượng của rong Mơ ở ven bờ Quảng Ngãi là 13.657,4Tấn tươi khi đánh giá trữ lượng bằng khảo sát ngầm kết hợp với giải đoán ảnh viễn thám. Điều này cũng có thể giải thích về sản lượng rong Mơ khai thác được lớn hơn so với trữ lượng như sau, trữ lượng được tính tại một thời diểm cố định, còn sản lượng biến động theo một khoảng thời gian dài do đó còn ảnh hưởng bởi sự tăng trưởng trong quá trình khảo sát (tốc độ sinh trưởng trung bình từ 0,15-1,41%/ngày).

Tuy nhiên, tình hình khai thác như thế này, vấn đề đặt ra là cần quản lý khai thác rong Mơ hợp lý để tránh tình trạng biến mất nguồn nguyên liệu quý giá này.

3.6.5. Biến động sản lượng khai thác theo thời gian

Khi theo dõi sinh lượng của các bãi rong theo thời gian và so với thời điểm chính vụ (sinh lượng cao nhất). Sinh lượng tăng theo thời gian đến thời điểm cho sinh lượng cao nhất và sau đó giảm dần. Trên cơ sở, từ sinh lượng cao nhất của các vùng xảy ra vào các tháng, như tháng 4 ở Lý Sơn, tháng 5 ở bãi rong Phổ Châu, tháng 6 ở Bình Châu để giả sử rằng nếu thời điểm thu hoạch vào các tháng kể trên sẽ cho sản lượng thu hoạch tương đương 100%, tất nhiên sản lượng thu hoạch sẽ không bao giờ đạt được 100% như theo lý thuyết. Nhưng qua đây để thảo luận rằng: nếu khai thác vào các tháng trước chính vụ sẽ cho sản lượng thấp như thế nào so với chính vụ (Bảng 3.11).

Bảng 3.11. Biến động sản lượng có thể khai thác được theo thời gian tại Bình Châu, Bình Hải, Phổ Châu, Lý Sơn so với tháng chính vụ

Sinh lượng trung bình các bãi rong

(g tươi/m2) Tỷ lệ khai thác được (%) so với thời

điểm chính vụ

Tháng Bình Châu

Bình Hải

Phổ Châu Lý Sơn Bình

Châu Bình Hải

Phổ Châu Lý Sơn

1 162,40 121,60 202,00 321,60 5,37 6,75 9,01 16,39 2 262,80 243,60 522,80 1261,20 8,70 8,06 23,32 64,28 3 602,40 582,80 682,40 1802,00 19,93 19,28 30,44 91,85 4 1922,00 1801,60 1642,80 1962,00 63,59 59,61 73,27 100,00 5 2682,00 449,20 2242,00 1162,00 88,74 14,86 100,00 59,23 6 3022,40 402,00 742,80 122,00 100,00 13,30 33,13 6,22 7 1363,20 240,80 81,20 182,00 45,10 7,97 3,62 9,28 8 260,80 142,00 41,20 229,60 8,63 4,70 1,84 11,70 9 10,20 10,20 149,60 263,20 0,34 0,34 6,67 13,41

Page 22: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

20

10 40,80 40,80 179,52 315,84 1,35 1,35 8,01 16,10 11 67,32 67,32 197,47 347,42 2,23 2,23 8,81 17,71 12 98,74 98,74 217,22 382,17 3,27 3,27 9,69 19,48

3.6.6. Nguyên nhân suy giảm sản lượng rong Mơ Trong giới hạn cuộc điều tra, chỉ nêu lên 6 nguyên nhân (Bảng 3.12). Ở đây có thể

nhận thấy, có 5 nguyên nhân gây suy giảm nguồn lợi mà 3 nguyên nhân chính là “Khai

thác sớm khi rong còn non “, “Số người khai thác ngày càng nhiều và Phương thức khai

thác ngày càng hiện đại”.

Bảng 3.12. Nguyên nhân làm suy giảm sản lượng rong Mơ

TT Nội dung được hỏi ý kiến Số

người trả lời

Tỷ lệ (%)

1 Khai thác sớm khi rong còn non: 115 90,6% 2 Số người khai thác ngày càng nhiều: 98 81,7% 3 Phương thức khai thác ngày càng hiện đại: 85 70,8% 4 Do khai thác san hô: 14 11,7% 5 Do ô nhiễm của môi trường nước: 16 13,3% 6 Do đắp kè lấn biển: 0 0,0%

Mặc dù các nguyên nhân trên đều gây suy giảm nguồn lợi rong Mơ, nhưng khi so sánh và đối chiếu các bãi rong Mơ, cho thấy rằng các tác nhân từ thứ hai đến thứ năm đều là thứ yếu. Vì rằng những bãi rong xa bờ, xa khu dân cư, không bị ảnh hưởng bởi lắng đọng trầm tích, ô nhiễm, lấn đất …rong Mơ cũng không phát triển tốt như trước đây, mật độ thưa và chiều dài cây rong chỉ từ 0,5-1 mét. Vấn đề là khai thác không phù hợp với mùa vụ phát triển của rong Mơ là vấn đề chính gây suy giảm nguồn lợi rong Mơ ở Quảng Ngãi. Rong Mơ nhiều nơi của Quảng Ngãi đã bị khai thác ngay từ khi chúng còn non, khi chưa đến giai đoạn trưởng thành.

Trên thực tế, rong Mơ ở các điểm khảo sát đều được người dân thu hoạch rất sớm, như Châu Me, Tấn Lộc, người dân thu hoạch rong Mơ từ tháng 3 là thời gian sớm hơn dự kiến 2 tháng. Ở Bình Hải, Bình Thuận người dân thu hoạch rong Mơ từ tháng 4 là thời gian sớm hơn dự kiến 2 tháng.

3.7. Hiện trạng quản lý nguồn lợi rong Mơ

Qua các lớp tập huấn và điều tra phỏng vấn, cho thấy người dân đều biết Chỉ thị số 75/UBND- NNTN ngày 12/01/2011 về việc tăng cường về công tác quản lý, khai thác và bảo vệ rong Mơ trên biển ở địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Page 23: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

21

Đồng thời, trên cơ sở chỉ thị của tỉnh, thì mỗi mỗi xã đều có quy định riêng về quản lý khai thác rong Mơ. Nhưng nhìn chung, theo điều tra (Bảng 3.13) cho thấy, tình hình thực hiện các quy định như sau: Chưa nghiêm, có 40 người chiếm 33,3% ở xã Bình Hải; ở mức tuyên truyền có 26 người chiếm 21,7% tập trung ở xã tịnh Kỳ, xã Bình Thuận; Nghiêm có 50 người chiếm 41,7% ở huyện Lý Sơn; Chưa bao giờ có 6 người chiếm 5% tập trung ở xã Phổ Châu, Phổ Khánh.

Điều này, cho thấy cần phải tăng cường tuyên truyền các quy định về luật bảo vệ thủy sản nói chung và rong Mơ nói riêng trên các xã ven biển hơn nữa.

Bảng 3. 13. Tình hình triển khai các quy định khai thác rong Mơ

Nội dung được hỏi ý kiến

Số người trả lời

Tỷ lệ Nội dung được hỏi ý kiến

Số người trả lời

Tỷ lệ

Chưa nghiêm: 40 33,3% Nghiêm 50 41,7% Ở mức tuyên

truyền: 26 21,7% Chưa bao giờ được nghe: 6 5,0%

3.8. Đề xuất các giải pháp

3.8.1. Thời gian khai thác:

Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học rong Mơ Quảng Ngãi, rong Mơ sau khi hoàn thành nhiệm vụ phóng thích các giao tử vào môi trường nước thì rong tàn lụi và chết đi. Vì vậy rong Mơ cần thiết phải được thu hoạch để giảm ô nhiễm môi trường nước. Tuy nhiên, việc khai thác rong Mơ phải được quản lý và bảo vệ nhằm phát triển nguồn lợi rong Mơ được bền vững.

Trên cơ sở tổng hợp các kết quả nghiên cứu về:

- Thời điểm thành thục sinh dục của các loài rong Mơ theo các địa điểm khác nhau.

- Tỷ lệ trữ lượng (%) của loài ưu thế so với trữ lượng chung của từng bãi rong.

- Thời điểm các loài ưu thế có sinh lượng cao nhất.

- Tỷ lệ số cây thành thục sinh dục (mang thỏi sinh sản) so với tổng số cá thể.

- Các đặc điểm sinh thái bãi triều của các vùng trọng điểm.

Chúng tôi đề xuất thời gian có thể bắt đầu và cách khai thác các bãi rong ở các vùng trọng điểm như bảng sau:

Bảng 3.14. Thời gian các bãi rong có thể bắt đầu khai thác

Tháng Vùng Địa điểm

3 4 5 6 7 8 9 1 Thôn Tuyết Diêm 1, Xã Bình Thuận 20/6

Page 24: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

22

2 Thôn Tuyết Diêm 2, Xã Bình Thuận 20/6 3 Thôn Đông Lỗ, Xã Bình Thuận 20/6 4 Thôn Phước Thiện, Xã Bình Hải 20/6 5 Thôn Thanh Thủy, Xã Bình Hải 20/6 6 Thôn An Cường, Xã Bình Hải 20/6 7 Thôn Châu Thuận Biển, Xã Bình Châu 20/6 8 Thôn Phú Quý, Xã Bình Châu 20/6 9 Thôn Định Tân, Xã Bình Châu 20/6 10 Thôn An Kỳ, Xã Tịnh Kỳ 20/6 11 Thôn Khánh Bắc, xã Phổ Vinh 15/5 12 Thôn Long Thạnh 2, Xã Phổ Thạnh 15/5 13 Thôn Thạnh Đức, Xã Phổ Thạnh 15/5 14 Thôn Tấn Lộc, Xã Phổ Châu 15/5 15 Thôn Châu Me, X. Phổ Châu 15/5 16 Thôn Tây, Xã An Vĩnh 15/4 17 Thôn Đông, Xã An Vĩnh 15/4 18 Thôn Đông, Xã An Hải 15/4 19 Thôn Đông, Xã An Hải 15/4 20 Thôn Tây, Xã An Hải 15/4 21 Thôn Bắc, Xã An Bình (Đảo Bé) 15/5

Đây là thời gian các bãi rong khai thác có hiệu quả kinh tế và môi trường, là lúc rong có trữ lượng và tỷ lệ cây mang thỏi sinh sản cao nhất.

3.8.2. Cách khai thác

- Khi cắt rong hoặc thu hoạch cần thiết phải để lại gốc bám và một đoạn thân dài khoảng 10 cm, để giúp rong có phần tán che cho giao tử tránh được các động vật ăn, giảm bớt áng sáng tác động trực tiếp, phát triển thêm các thỏi sinh sản và cung cấp thêm nguồn giống giao tử.

- Chừa lại khoảng 20% trữ lượng của bãi theo các luống, luống cách luống khoảng 100m để còn nơi cư trú và nơi đẻ cho động vật thủy sản.

- Khi cắt không được giẫm đạp lên san hô cũng như không neo tàu bè làm hủy diệt hệ sinh thái san hô.

Như vậy, Tổng trữ lượng của các vùng trọng điểm là 13.657,4 tấn tươi (2731,48 tấn khô), tuy nhiên sản lượng khai thác khoảng 80% tổng trữ lượng sẽ được là 10.925,9 tấn tươi (2.185,184 tấn khô).

Page 25: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

23

3.8.3. Quản lý khai thác hợp lý

3.8.3.1. Quy chế quản lý hoạt động khai thác rong Mơ ở vùng biển ven bờ

A. Phân chia ranh giới và phân cấp quản lý

- Ủy ban nhân dân các huyện, xã, thôn có bờ biển tiếp giáp tổ chức hiệp thương phân chia ranh giới vùng khai thác rong Mơ và thủy sản khác vùng biển ven bờ của từng địa phương. Đường phân chia ranh giới vùng khai thác thủy sản ven bờ giữa hai huyện, xã, thôn chỉ có giá trị về việc quản lý hoạt động khai thác rong Mơ, không có giá trị pháp lý về phân chia địa giới hành chính.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, thôn trên địa bàn tỉnh thống nhất quy định chung việc quản lý khai thác rong Mơ tại các vùng nước ven bờ tiếp giáp giữa hai hoặc nhiều huyện, xã, thôn.

B. Tổ chức thực hiện

a. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Ban hành các chỉ thị về việc tăng cường về công tác quản lý, khai thác và bảo vệ rong Mơ trên biển

b. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản lý nguồn lợi thủy sản ở vùng ven bờ.

c. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực hiện xây dựng và cấp Giấy xác nhận cho các tổ tự quản; Tổ chức phân vùng hoạt động khai thác thủy sản trong vùng nước được giao.

d. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Tài Nguyên Môi trường, Chi cục Biển và Hải đảo tỉnh Quảng Ngãi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước thống nhất về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi rong Mơ trên địa bàn tỉnh

e. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị liên quan: Trong phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của mình, các sở, ngành liên quan phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên Môi trường, Chi cục Biển và Hải đảo tỉnh Quảng Ngãi và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn cho ngư dân khai thác rong Mơ trên vùng biển ven bờ một cách hiệu quả nhất.

f. Trách nhiệm của người khai thác: Từng thôn hoặc xã, các cá nhân có tham gia khai thác rong Mơ cần thành lập các tổ tự quản theo quy trình của Đỗ Ngọc Vinh (2013) về trình tự thành lập tổ tự quản, để đề xuất UBND xã ra quyết định công nhận thành lập và quyền hạn của tổ tự quản.

g. Trách nhiệm của người thu mua: Nhà thu mua cần có chế tài trên cơ sở cấp giấy phép kinh doanh theo điều kiện về tiêu chuẩn nguồn nguyên liệu có kích thước chiều dài

Page 26: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

24

trên 50 cm và mang các thỏi sinh sản (80%), thời gian bắt đầu thu mua nguyên liệu rong Mơ tùy thuộc vào thời gian bắt đầu khai thác ở từng vùng.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

- Ven biển Quảng Ngãi có 21 loài rong Mơ phổ biến. 4 loài ở ven bờ có tần suất xuất hiện 100% (Mơ lá quýt - S. mcclurei, Mơ lá tre - S.oligocystum, Mơ nhiều phao - S. polycystum, Mơ lá đĩa - S. duplicatum).

- Về mùa vụ sinh sản, vùng ven đảo Lý Sơn có mùa sinh sản sớm hơn từ tháng 3 đến tháng 4, ở các vùng ven bờ Phổ Châu rong sinh sản muộn hơn từ giữa tháng 4 đến tháng 5. Ở Bình Hải, Bình Châu rong sinh sản muộn từ tháng 5 đến tháng 6.

- Tốc độ sinh trưởng trung bình cao nhất cho tất cả các loài rong Mơ đều xảy ra trong pha nhanh và tương tự nhau nằm trong khoảng từ 1,19-2,47 cm/ngày vào cuối mùa Xuân (tháng 3-4)

- Tất cả các loài cũng có sự tương quan mạnh giữa sinh lượng với mật độ, chiều dài, trọng lượng cá thể, Độ sâu mực nước, Nhiệt độ (r > 0,6), nhưng không có sự tương quan giữa sinh lượng với độ mặn và các muối dinh dưỡng muối dinh dưỡng (r < 0,3).

- Mật độ quần xã cũng thay đổi theo mùa rõ rệt, cao nhất vào đầu mùa Xuân (tháng 2-3) và giảm dần sau khi các quần thể đạt kích thước tối đa và vào thời kỳ sinh sản.

- Rong Mơ là loài ưu thế nhất ở các khu vực được thể hiện qua các thông số như trữ lượng chiếm 98% tổng trữ lượng của bãi rong, mật độ thân trung bình 12,4- 58,6 cây/m2 và sinh khối trung bình đạt 572,2-3022,4 g.tươi/m2.

- Chiều dài trung bình cao ở Bình Châu là 104,1±56,2cm vào tháng 6, ở Phổ Châu là 84,6±17,3cm vào tháng 5, ở Lý Sơn là 76,3±23,7cm vào tháng 4, Bình Hải là 65,1±38,4cm vào tháng 4

- Sinh lượng rong trung bình cao nhất ở Bình Châu là 3022,4± 333,7g.tươi/m2 vào tháng 6, ở Phổ Châu là 2242,2 ± 171,6g. tươi/m2 vào tháng 5, ở Bình Hải là 1801,6±185,7g. tươi/m2 vào tháng 4, ở Lý Sơn là 1962,2 ±146,7g. tươi/m2 vào tháng 4 .

- Diện tích phân bố rong Mơ được ước tính là 702 ha, trữ lượng 13.657,4 tấn tươi/năm, có thể chia phân bố rong Mơ ở Quảng Ngãi thành ba khu vực chính như sau: huyện đảo Lý Sơn (4.025 tấn tươi), vùng ven bờ phía Bắc từ mũi Nam Châm đến mũi Sa Kỳ (9.030 tấn tươi) và vùng ven bờ phía Nam thuộc huyện Đức Phổ (602,4 tấn tươi).

- Tổng sản lượng rong Mơ người dân ven biển khai thác được trong năm 2013 khoảng 3.760 tấn khô tương đương 15.040 tấn tươi chiếm khoảng 110% tổng trữ lượng rong Mơ của toàn tỉnh.

Page 27: BÁO CÁO TÓM TẮ Ổ Ế - quangngai.gov.vn CAO TOM TAT RONG M…BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

25

- Mùa vụ khai thác rong Mơ được người dân ven biển theo điều tra: vùng Lý Sơn khai thác sớm nhất từ tháng 3-5, vùng ven biển huyện Đức Phổ từ tháng 4-5, vùng ven bờ phía Bắc khai thác muộn nhất từ tháng 4-7.

- Tất cả các loài đều có một kiểu sinh trưởng và phát triển là cây sống một năm và cho sinh khối nguồn lợi hàng năm. Thời kỳ rong Mơ cho sinh khối và tỷ lệ sinh sản lớn nhất của rong Mơ ở Quảng Ngãi chỉ xảy ra một lần duy nhất trong năm. Thời điểm này là rất khác nhau giữa các vùng nghiên cứu và các loài. Sau khi đạt đỉnh sinh khối và sinh sản thì cây rong Mơ tàn lụi và chết hoàn toàn. Do đó, rong Mơ cần phải được khai thác để tránh lãng phí và làm ô nhiễm môi trường.

- Trên cơ sở khoa học, để không ảnh hưởng đến quá trình phát tán hợp tử, mùa vụ khai thác rong Mơ theo nghiên cứu của đề tài: vùng Lý Sơn khai thác từ 15/4 và kết thúc 15/5, riêng vùng Bãi Triều, bãi Ngang, bãi Tây, bãi Bàng Than khai thác từ 15/5 và kết thúc 15/6, tương tự vùng biển Đức Phổ khai thác từ 15/5 và kết thúc 15/6, vùng ven bờ phía Bắc khai thác từ 20/6 và kết thúc 20/7.

KIẾN NGHỊ

- Tuyên truyền hiểu biết về vai trò của cây rong Mơ và cách khai thác đến từng thôn xóm để nâng cao nhận thức cộng đồng và vận động người dân cùng tham gia quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi rong Mơ theo mô hình đồng quản lý.

- Chính quyền địa phương cần xử lý nghiêm với các trường hợp khai thác không theo chỉ thị và công văn tại các địa phương. Ban hành các văn bản pháp lý về chế tài xử phạt hành chính người vi phạm khai thác rong Mơ theo Nghị định 103/2013/NĐ-CP.

- Thành lập tổ tự quản từng thôn và hoạt động cần có sự phối hợp và hỗ trợ của UBND và Đội biên phòng.

- Ban hành thống nhất về thời điểm khai thác hợp lý cho từng khu vực, để không ảnh hưởng đến quá trình phát tán hợp tử, cụ thể như sau: vùng ven đảo Lý Sơn: đảo Lớn vào giữa tháng 4 (từ 15/4 đến 15/5) và đảo Bé vào giữa tháng 5 (từ 15/5 đến 15/6); vùng ven bờ Phổ Châu vào giữa tháng 5 (từ 15/5 đến 15/6); ven bờ Bình Thuận, Bình Hải, Bình Châu,Tịnh Kỳ vào giữa tháng 6 (từ 20/6 đến 20/7).

- Đối với các hộ kinh doanh thu mua rong Mơ, cần có chế tài trên cơ sở cấp giấy phép kinh doanh theo điều kiện về tiêu chuẩn nguồn nguyên liệu có kích thước chiều dài trên 50 cm và mang các thỏi sinh sản (tỷ lệ cây có thỏi sinh sản trên 80%).

- Cần nghiên cứu chu trình phát triển đối với các loài sinh vật biển khác sống trong thảm rong Mơ và lượng giá kinh tế nguồn lợi rong Mơ ở các vùng trọng điểm.