BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT...

32
1 BÁO CÁO KT QUNGHIÊN CU, NG DNG SÁNG KIN 1. Li gii thiu Thy giáo Chu Văn An từng nói: "Hin tài là nguyên khí ca quc gia". Tht vy, một đất nước, mt dân tc mun phát triển nhanh, đời sng nhân dân m no hnh phúc thì không ththiếu người hin tài. Bác Hkính yêu ca chúng ta sinh thời cũng rất quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Người coi vic dit giặc đói, giặc dt quan trng không kém vic dit gic ngoi xâm. Tinh thn nghquyết Đại hi VI của Đảng đã chỉ rõ: Coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Trong đó chú trọng đến chất lượng mũi nhọn, mun vy phải đầu tư cho việc dy, bi dưỡng và sdng nhân tài tt ccác bmôn. Bộ giáo dục và đào tạo đã có rất nhiều chủ trương mới về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Đó là chú trọng tiếp tục xây dựng hệ thống các trường chuyên một cách hoàn thiện hơn; khuyến khích và tôn vinh những học sinh có thành tích cao trong học tập; các học sinh có năng khiếu được học với chương trình nâng cao phù hợp với năng lực và nguyện vọng của các em. Chính vì vậy mà có thể nói công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là công tác mũi nhọn và trọng tâm của ngành giáo dục. Nó có tác dụng tích cực, thiết thực và mạnh mẽ trong việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên và kích thích tinh thần say mê học tập của học sinh, nâng cao chất lượng và khẳng định uy tín, thương hiệu nhà trường, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. Riêng bmôn Vật lí THCS có đặc thù là ni dung kiến thc gm 4 phn chính: Cơ học, Nhit học, Điện hc và Quang hc. Mi phần có nét đặc trưng riêng, áp dụng các phương pháp giải tương đối khác nhau. Vi phn quang hình hc, mun hc tt kiến thc nâng cao thì ngoài nm vng kiến thc Vt lí, hc sinh còn phi có kiến thức tương đối vng vhình hc. Hin nay trên thtrường có rt ít tài liu tham kho tt vic phân loi bài tp quang hình học. Phương pháp giải cũng chưa được xây dng thành hthng gây khó khăn cho cả hc sinh và giáo viên khi ging dy, nht là khi bồi dưỡng hc sinh gii. Toán quang hình trong vt lý nâng cao vốn dĩ là một loi toán hay, có thgiúp học sinh đào sâu suy nghĩ, rèn luyện tư duy, rèn luyện tính kiên trì và cn thận. Nó được xem là mt loi toán khá phong phú vchđề và ni dung, vquan điểm và phương pháp giải toán. Vì thế toán quang hình được xem là mt phn trọng điểm của chương trình Vật lí nâng cao đối vi hc sinh thi hc sinh gii và thi vào 10 chuyên. Song vic gii một bài toán quang hình thường phi sdng rt nhiều kĩ năng của môn hình học như: Vẽ hình, chng minh, tính kích

Transcript of BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT...

Page 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

1

BÁO CÁO KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu

Thầy giáo Chu Văn An từng nói: "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia".

Thật vậy, một đất nước, một dân tộc muốn phát triển nhanh, đời sống nhân dân

ấm no hạnh phúc thì không thể thiếu người hiền tài.

Bác Hồ kính yêu của chúng ta sinh thời cũng rất quan tâm đến việc đào tạo,

bồi dưỡng nhân tài. Người coi việc diệt giặc đói, giặc dốt quan trọng không kém

việc diệt giặc ngoại xâm.

Tinh thần nghị quyết Đại hội VI của Đảng đã chỉ rõ: Coi đầu tư cho giáo

dục là đầu tư cho phát triển. Trong đó chú trọng đến chất lượng mũi nhọn, muốn

vậy phải đầu tư cho việc dạy, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài ở tất cả các bộ môn.

Bộ giáo dục và đào tạo đã có rất nhiều chủ trương mới về công tác bồi

dưỡng học sinh giỏi. Đó là chú trọng tiếp tục xây dựng hệ thống các trường

chuyên một cách hoàn thiện hơn; khuyến khích và tôn vinh những học sinh có

thành tích cao trong học tập; các học sinh có năng khiếu được học với chương

trình nâng cao phù hợp với năng lực và nguyện vọng của các em. Chính vì vậy

mà có thể nói công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là công tác mũi nhọn và trọng tâm

của ngành giáo dục. Nó có tác dụng tích cực, thiết thực và mạnh mẽ trong việc

nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên và kích thích tinh thần say mê học tập

của học sinh, nâng cao chất lượng và khẳng định uy tín, thương hiệu nhà trường,

góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.

Riêng bộ môn Vật lí THCS có đặc thù là nội dung kiến thức gồm 4 phần

chính: Cơ học, Nhiệt học, Điện học và Quang học. Mỗi phần có nét đặc trưng

riêng, áp dụng các phương pháp giải tương đối khác nhau. Với phần quang hình

học, muốn học tốt kiến thức nâng cao thì ngoài nắm vững kiến thức Vật lí, học

sinh còn phải có kiến thức tương đối vững về hình học.

Hiện nay trên thị trường có rất ít tài liệu tham khảo tốt việc phân loại bài

tập quang hình học. Phương pháp giải cũng chưa được xây dựng thành hệ thống

gây khó khăn cho cả học sinh và giáo viên khi giảng dạy, nhất là khi bồi dưỡng

học sinh giỏi. Toán quang hình trong vật lý nâng cao vốn dĩ là một loại toán hay,

có thể giúp học sinh đào sâu suy nghĩ, rèn luyện tư duy, rèn luyện tính kiên trì và

cẩn thận. Nó được xem là một loại toán khá phong phú về chủ đề và nội dung, về

quan điểm và phương pháp giải toán. Vì thế toán quang hình được xem là một

phần trọng điểm của chương trình Vật lí nâng cao đối với học sinh thi học sinh

giỏi và thi vào 10 chuyên. Song việc giải một bài toán quang hình thường phải sử

dụng rất nhiều kĩ năng của môn hình học như: Vẽ hình, chứng minh, tính kích

Page 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

2

thước, tính số đo góc và đặc biệt là các bài toán cực trị hình học. Cũng vì lẽ đó

mà với học sinh khi ôn tập thi học sinh giỏi và thi vào 10 chuyên thì phần quang

hình học là một phần khó.

Thực tế để bồi dưỡng cho học sinh dự thi học sinh giỏi các cấp, cần trang

bị cho học sinh một nền tảng kiến thức đầy đủ, sâu rộng và nhất là có phương

pháp cho học sinh dễ học, dễ nhớ và áp dụng tốt trong luyện tập. Vì vậy, người

giáo viên cần có những kinh nghiệm thiết thực để trao đổi kinh nghiệm, xây dựng

phương pháp dạy và học để đạt được kết quả cao. Vì vậy, việc phân loại và nghiên

cứu cách hướng dẫn giải các bài tập quang hình học là một vấn đề có ý nghĩa quan

trọng. Nó góp phần giúp các giáo viên có cơ sở để dạy tốt hơn các bài tập thuộc

phần này. Qua đó chất lượng học sinh giỏi tốt hơn, học sinh có kiến thức vững

vàng hơn khi thi vào các trường chuyên. Chính vì những lí do trên, tôi viết lại một

số kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi thành “Phân

loại các dạng bài tập Vật lí bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 phần quang hình”. Với

mong muốn được trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp, chia sẻ, học tập lẫn

nhau để cùng tiến bộ; góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và

hiệu quả học tập của học sinh nói chung. Đó cũng là nội dung, mục đích hướng

tới của sáng kiến kinh nghiệm.

2. Tên sáng kiến: “Phân loại các dạng bài tập Vật lí bồi dưỡng học sinh giỏi lớp

9 phần quang hình”.

3. Tác giả sáng kiến:

- Họ và tên: Dương Thị Hải Vân

- Địa chỉ tác giả sáng kiến: THCS Tích Sơn- Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc.

- Số điện thoại: 0987 712 689

- E_mail: [email protected]

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Dương Thị Hải Vân

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:

- Học sinh khối 9 cấp THCS.

- Bồi dưỡng HSG cấp THCS.

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: tháng 9 năm 2017.

7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

Đưa ra các dạng bài tập cơ bản, điển hình của phần quang hình lớp 9 bồi dưỡng

HSG, trong đó có nêu phương pháp giải và một số bài tập áp dụng phương pháp.

- Phân loại các dạng bài tập nâng cao phần quang hình học.

- Phân loại và hướng dẫn giải bài tập quang hình học lớp 9 nâng cao.

- Sắp xếp các dạng bài tập có hệ thống.

- Đưa ra phương pháp làm cho từng dạng bài.

Page 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

3

7.1. Nội dung của sáng kiến:

7.1.1. Kiến thức cơ bản và nâng cao

1. Định nghĩa: Là khối chất trong suốt được giới hạn bởi 2 mặt cong (hoặc 1 mặt

cong và 1 mặt phẳng).

2. Phân loại thấu kính

+ Thấu kính rìa mỏng (thấu kính hội tụ): Phần rìa mỏng hơn phần giữa.

+ Thấu kính mép dày (thấu kính phân kỳ): Phần giữa mỏng hơn phần rìa

+ Kí hiệu của thấu kính:

Thấu kính mép mỏng

(thấu kính hội tụ)

Thấu kính mép dày

(thấu kính phân kì)

3. Các đặc điểm của thấu kính

a. Quang tâm: Là điểm nằm giữa thấu kính. Mọi tia sáng đi qua quang tâm đều

truyền thẳng.

b. Trục chính: Đường thẳng qua quang tâm O và vuông góc với thấu kính gọi là

trục chính. Các đường thẳng khác qua O gọi là trục phụ (có vô số trục phụ).

c. Tiêu điểm chính: Là điểm đặc biệt nằm trên trục chính, là nơi hội tụ (hoặc

điểm đồng quy) của chùm tia ló (hoặc tia tới). Một thấu kính có 2 tiêu điểm chính

(1 tiêu điểm vật F và 1 tiêu điểm ảnh F’)

+ Tính chất: Nếu tia tới qua tiêu điểm vật chính thì tia ló song song với trục chính.

Nếu tia tới song song với trục chính thì tia ló đi qua tiêu điểm ảnh chính.

Thấu kính hội tụ (TKHT)

Thấu kính phân kì (TKPK)

+ Tiêu điểm vật của TKHT nằm trước TK, của TKPK thì nằm sau TK (phía trước thấu

kính là phía ánh sáng tới, phía sau thấu kính là phía ánh sáng ló ra khỏi thấu kính)

+ Tiêu cự (kí hiệu là f): là khoảng cách từ quang tâm O đến tiêu điểm chính.

Vậy: |f| = OF = OF’

F’ F

Chiều truyền ánh sáng

F F’

Chiều truyền ánh sáng

O O

Page 4: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

4

4. Đường đi của 3 tia sáng đặc biệt

* Các tia đặc biệt

- Tia qua quang tâm O thì truyền thẳng

- Tia qua tiêu điểm chính (hoặc có đường kéo dài qua tiêu điểm chính F) cho tia

ló song song trục chính.

- Tia tới song song trục chính cho tia ló (hoặc đường kéo dài của tia ló) đi qua tiêu

điểm chính F’

5. Kiến thức về quang trục phụ, tiêu điểm phụ:

- Mặt phẳng đi qua tiêu điểm ảnh và vuông góc với trục chính gọi là mặt phẳng

tiêu diện.

- Ngoài quang trục chính, các đường thẳng khác đi qua quang tâm gọi là các quang

trục phụ.

- Các quang trục phụ cắt mặt phẳng tiêu diện tại các tiêu điểm phụ.

- Tia sáng đi song song quang trục phụ thì tia ló đi qua tiêu điểm phụ tương ứng.

* Tia tới bất kỳ

- Vẽ tia tới SI bất kì đến gặp thấu kính.

- Kẻ tiêu diện vuông góc trục chính tại tiêu điểm chính ảnh F’.

- Kẻ trục phụ song song với SI, cất tiêu diện ảnh tại tiêu điểm ảnh phụ '

pF .

- Tia ló (hoặc đường kéo dài của tia ló) đi qua tiêu điểm ảnh phụ '

pF .

F’ O F’ O

F’ F O F F’ O

F’ F O F F’ O

F’ F O F F’ O

F’ F

Page 5: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

5

6. Sự tạo ảnh qua thấu kính

a. Ảnh của vật tạo bởi thấu kính hội tụ

+ Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật.

+ Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo, cùng chiều với vật.

+ Vật ở rất xa thấu kính cho ảnh thật là một điểm nằm tại tiêu điểm.

b. Ảnh của vật tạo bởi thấu kính phân kì

+ Vật đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì đều cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn

vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự.

+ Khi vật đặt ở rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật là một điểm nằm tại tiêu điểm.

* Cách dựng ảnh của vật qua thấu kính:

+ Để vẽ ảnh của một điểm sáng S qua TK ta vẽ hai tia sáng (đặc biệt) xuất phát

từ S đến TK rồi vẽ hai tia ló, nếu hai tia ló cắt nhau ở đâu thì đó là ảnh thật, nếu

đường kéo dài của chúng cắt nhau ở đâu thì đó là ảnh ảo.

+ Để vẽ ảnh của vật sáng, ta vẽ ảnh của các điểm trên vật, rồi nối các điểm ảnh

lại với nhau thì được ảnh của vật.

* Lưu ý:

+ Khi vật vuông góc với trục chính thì ảnh cũng vuông góc với trục chính.

+ Tia sáng có phương đi qua S thì tia ló (hoặc tia khúc xạ, phản xạ) có phương

đi qua ảnh của S.

7. Công thức thấu kính

Công thức thấu kính: 1 1 1

'f d d

Hệ quả

. '

'

'.

'

.'

d df

d d

d fd

d f

d fd

d f

+ Trong đó: d là vị trí của vật so với thấu kính

d’ là vị trí của ảnh so với thấu kính

f là tiêu cự của thấu kính

+ Quy ước: Vật thật: d > 0; vật ảo d < 0

Ảnh thật: d’ > 0; ảnh ảo d’ < 0

Thấu kính hội tụ f > 0; thấu kính phân kì f < 0

8. Nguyên lí truyền ngược của ánh sáng:

Cho một quang hệ bất kì, nếu một tia sáng chiếu tới quang hệ theo hướng

xy, cho tia ló đi theo hướng zt thì nếu chiếu tia sáng tới quang hệ theo hướng tz

sẽ cho tia ló đi theo hướng yx.

Page 6: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

6

Hệ quả: Nếu đặt một điểm sáng tại điểm A trước một TKHT cho một ảnh thật tại

B thì nếu đặt điểm sáng tại B sẽ cho ảnh thật tại A.

7.1.2. Các dạng bài tập

Dạng 1: Toán vẽ đối với thấu kính.

Dạng 2: Xác định vị trí vật, ảnh, kích thước ảnh

Dạng 3: Bài toán dịch chuyển vật, ảnh thấu kính.

Dạng 4: Bài toán về hệ quang học.

Dạng 5: Bài toán cực trị.

Hướng dẫn giải các dạng bài tập theo từng dạng:

* Dạng 1. Toán vẽ đối với thấu kính.

Phương pháp: Sử dụng 2 trong 3 tia đặc biệt để vẽ. Cụ thể:

+ Tia tới đi qua quang tâm O thì đi thẳng.

+ Tia tới song song với trục chính cho tia ló (hoặc đường kéo dài của tia ló)

đi qua tiêu điểm chính F’.

+ Tia tới (hoặc đường kéo dài của tia tới) qua tiêu điểm chính F cho tia ló

song song với trục chính.

Chú ý:

+ tia sáng có phương đi qua S thì tia ló (hoặc tia khúc xạ, phản xạ) có

phương đi qua ảnh của S.

+ Tia tới bất kì song song với trụ phụ thì tia ló (hoặc đường kéo dài của tia

ló) đi qua tiêu điểm ảnh phụ '

pF .

+ Tia tới dọc theo vật, tia ló dọc theo ảnh.

+ Điểm vật, điểm ảnh, quang tâm thẳng hàng.

+ Giao của tia tới và tia ló là một điểm trên thấu kính.

+ Khi điểm sáng nằm trên trục chính, lúc này 3 tia đặc biệt trùng nhau nên

phải sử dụng thêm tia bất kì.

* Cách vẽ đường đi của tia tới bất kì:

+ Vẽ tia tới bất kì đến gặp thấu kính tại I.

+ Kẻ trục phụ song song với SI.

+ Kẻ tiêu diện ảnh.

+ Giao của trục phụ với tiêu diện ảnh là tiêu điểm ảnh phụ '

pF .

+ Tia ló là tia qua '

pIF

* Vật thật, ảnh thật thì ngược chiều (khác bên thấu kính). Vật thật, ảnh ảo thì cùng

chiều (cùng bên thấu kính).

* Vật thật, ảnh thật vẽ bằng nét liền, ảnh ảo vẽ bằng nét đứt. Tia sáng vẽ bằng nét

liền, có dấu mũi tên chỉ chiều truyền của tia sáng.

Page 7: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

7

Loại 1. Cho điểm sáng

Ví dụ 1: Cho điểm sáng S như hình. Hãy trình bày cách vẽ và vẽ hình xác định vị

trí ảnh S’ của điểm sáng S.

a)

b)

c)

d)

Hướng dẫn giải

a) Qua S kẻ tia tới song song với trục

chính, tia ló đi qua tiêu điểm ảnh F’.

+ Qua S kẻ tia tới đi qua quang tâm O

thì tia sáng truyền thẳng.

+ Giao của hai tia ló là ảnh S’ cần xác

định.

b) Qua S kẻ tia tới song song với trục chính, tia

ló có đường kéo dài đi qua tiêu điểm ảnh F’.

+ Qua S kẻ tia tới đi qua quang tâm O thì tia

sáng truyền thẳng.

+ Đường kéo dài của hai tia ló giao nhau tại S’

là ảnh của S cần xác định.

c) Vì S nằm trên trục chính nên ảnh S’ cũng nằm trên trục chính.

+ Kẻ tia tới SI bất kì đến gặp thấu kính tại I

+ Kẻ trục phụ song song với tia SI

+ Kẻ tiêu diện ảnh qua F’, giao của trục phụ

và tiêu diện ảnh là tiêu điểm ảnh phụ '

pF

+ Tia tới song song với trục phụ thì tia ló đi

qua tiêu điểm ảnh phụ, nên tia ló của tia tới

SI đi qua F’. Giao của tia ló '

pIF với trục

chính là ảnh S’ của S cần xác định.

F’ F O

S

F’ F O

S

F F’ O

S

F F’ O

S

F’

F O

S

S’

S’

F’ O

S

F’ F O S

F'p’

S’

I

Page 8: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

8

d) Vì S nằm trên trục chính nên ảnh S’ cũng nằm trên trục chính.

+ Kẻ tia tới SI bất kì đến gặp thấu kính tại I.

+ Kẻ trục phụ song song với tia SI.

+ Kẻ tiêu diện ảnh qua F’, giao của trục phụ và tiêu diện ảnh là tiêu điểm ảnh phụ '

pF

+ Tia tới song song với trục phụ thì tia ló có

đường kéo dài đi qua tiêu điểm ảnh phụ, nên

tia ló của tia tới SI đi qua Fp’. Đường kéo dài

của tia ló '

pIF giao với trục chính tại S’ là ảnh

của S cần xác định.

Loại 2. Dựng với vật sáng dạng đoạn thẳng

+ Nếu vật ở dạng đoạn thẳng AB và vuông góc với trục chính thì tiến hành dựng

và xác định điểm ảnh A’ và B’ như phần điểm sáng. Nếu A nằm trên trục chính

thì chỉ cần xác định B’ rồi hạ vuông góc vị trí của A’.

+ Nếu vật ở dạng đoạn thẳng và tạo với trục chính một góc thì ta sử dụng

thêm tính chất : Tia tới dọc theo vật và tia ló dọc theo ảnh để xác định

Ví dụ 2: Cho vật sáng AB có dạng

đoạn thẳng tạo với trục chính một góc

như hình. Hãy dựng ảnh của vật

AB qua thấu kính, nói rõ cách dựng

Hướng dẫn giải

+ Kẻ trục phụ song song với AB,

qua F’ kẻ đường vuông góc với trục

chính, kẻ trục phụ tại Fp’.

+ Kẻ tia ABI đi trùng vào AB, tia

khúc xạ tại I qua tiêu điểm phụ Fp’ đi

trùng vào A’B’. Vì A thuộc trục chính

nên A’ cũng thuộc trục chính, do đó

tia khúc xạ I Fp’ cắt trục chính tại A’.

+ Kẻ tia xuất phát từ B qua quang tâm O truyền thẳng cắt tia khúc xạ I Fp’ tại

B’ A’B’ chính là ảnh cần dựng.

Loại 3. Xác định loại thấu kính và vẽ hình

+ Căn cứ vào tính chất và kích thước ảnh so với vật để xác định loại thấu kính.

- Nếu vật và ảnh cùng bên thấu kính hoặc cùng chiều thì trái bản chất (vật thật,

ảnh ảo).

- Nếu vật và ảnh khác bên thấu kính hoặc ngược chiêu thì cùng bản chất (vật

thật, ảnh thật).

- Tương quan giữa ảnh và vật qua thấu kính

F'p’

F F’ O

S

O

F’

F'p’

A’

B’ A

B

F

Page 9: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

9

Loại thấu kính Vật Ảnh

Thấu kính hội tụ

(TKHT)

0 < d < f Ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn

vật.

d = f Ảnh ở vô cùng

f < d <2f Ảnh thật, ngược chiều và lớn

hơn vật.

d = 2f Ảnh thật và cao bằng vật.

2f < d Ảnh thật, ngược chiều và nhỏ

hơn vật.

Thấu kính phân kì

(TKPK) Với mọi d > 0

Ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn

vật.

Ví dụ 3: Xác định loại thấu kính, vị trí thấu kính, tiêu điểm trong các trường hợp

sau, biết A'B' là ảnh của AB:

Hướng dẫn:

a) Dễ thấy, ảnh ngược chiều vật nên là

ảnh thật, đây là thấu kính hội tụ. Mặt

khác ảnh và vật song song nhau nên

ảnh và vật cùng vuông góc trục chính.

Ta có, quang tâm nằm trên đường

thẳng AA' và cũng nằm trên BB',

do vậy ta xác định được quang tâm O là giao của AA' và BB'. Từ đó vẽ được

trục chính là đường thẳng qua O và vuông góc với AB, vẽ được thấu kính. Do đó

xác định được các tiêu điểm.

b) Tương tự, ta dễ dàng xác định được

quang tâm O. Để xác định được thấu kính

ta vận dụng kiến thức: Một tia sáng đi dọc

theo vật thì tia ló đi dọc theo ảnh. Do đó ta

kéo dài vật sáng AB và ảnh A'B' cắt nhau

tại M thì thấu kính nằm trên đường thẳng

MO. Từ đó ta xác định được trục chính và

các tiêu điểm.

Page 10: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

10

Loại 4: Hoàn thành đường đi của tia sáng

Giao điểm của hai tia tới là vị trí của điểm vật S, giao điểm của 2 tia ló lại vị trí

của điểm ảnh S’. Có S vẽ được S’ và ngược lại

Ví dụ 4: Người ta tìm thấy trong ghi

chép của Snelliu (1580-1626) một sơ đồ

quang học, nhưng do lâu ngày hình vẽ

bị mờ và chỉ còn thấy rõ bốn điểm I, J,

F’, S’. Đọc mô tả kèm theo sơ đồ thì biết

rằng I và J là hai điểm nằm trên

mặt của một thấu kính hội tụ mỏng, S’ là ảnh thật của một nguồn sáng điểm S đặt

trước thấu kính, F’ là tiêu điểm của thấu kính. Dùng thước kiểm tra thì thấy ba

điểm I, F’ và S’ thẳng hàng. Bằng cách vẽ hình, hãy khôi phục lại vị trí quang

tâm O của thấu kính và vị trí của nguồn sáng S.

Hướng dẫn giải

Biết I, J là hai điểm trên thấu kính

nên xác định được phương của

thấu kính. Từ F' kẻ đường thẳng

vuông góc với thấu kính ta được

trục chính và quang tâm O. Khi đó

đã biết ảnh S' ta dễ dàng xác định

được S.

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài l: Trình bày cách vẽ và vẽ hình để xác định vị trí ảnh S’ của điểm sáng trong

các trường hợp sau:

a)

b)

Bài 2: Cho vật sáng AB có dạng đoạn thẳng AB, A nằm trên trục chính và cách

quang tâm O như hình. Hãy dựng ảnh của vật AB qua thấu kính, nói rõ cách dựng.

a)

b)

F’ F O

S

F F’ O

S

F’ F O

B

A

F F’ O

A

B

Page 11: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

11

c)

d)

Bài 3: Trong các hình sau đây, xy là trục chính thấu kính, AB là vật thật, A’B’ là

ảnh. Bằng phép vẽ hãy xác định: A’B’ là ảnh gì? Thấu kính thuộc loại nào? Các

tiêu điểm chính và quang tâm O của thấu kính.

Hình a

Hình b

Bài 4: Cho AB là vật sáng, A’B’ là ảnh của AB. Hãy xác định: Tính chất vật, ảnh,

loại thấu kính? Bằng phép vẽ đường đi tia sáng, xác định quang tâm và tiêu điểm

chính của thấu kính?

Hình a)

Hình b)

Bài 5: Cho đường đi của các tia sáng (1) và (2) như hình vẽ. Với mỗi hình vẽ hãy:

1) Xác định loại thấu kính.

2) Trình cách vẽ để xác định vị trí điểm vật S và điểm ảnh S’ của S. Vẽ tiếp đường

đi của những tia còn thiếu.

Hình a

Hình b

Dạng 2: Xác định vị trí vật, ảnh, kích thước ảnh

Phương pháp giải:

+ Sử dụng 2 trong ba tia đặc biệt để dựng hình.

+ Dựa vào các tam giác đồng dạng để tìm độ dài các đoạn thẳng.

F’ F O

B

A

F F’ O

A

B

x y

B

A

B’

A’

x y

B’

A’

B

A

B

A

A’

B’

B

A

A’

B’

Page 12: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

12

+ Khi đề cho công thức thấu kính thì chỉ việc áp dụng.

* Công thức thấu kính: 1 1 1

'f d d

* Hệ quả: . '

'

d df

d d

;

'.

'

d fd

d f

;

.'

d fd

d f

Trong đó:

d: là vị trí của vật so với thấu kỉnh; vật thật: d> 0; vật ảo d < 0

d’: là vị trí của ảnh so với thấu kính; ảnh thật: d’ > 0; ảnh ảo d’ < 0

* Kinh nghiệm:

- Khi đề cho khoảng cách vật hoặc ảnh thì nên sử dụng hai tia là tia đi song song

với trục chính và tia đi qua O.

- Khi đề cho tiêu cự thì nên sử dụng hai tia là tia song song và tia đi qua tiêu điểm F.

Ví dụ 1: Một vật sáng AB có dạng mũi tên cao 6cm đặt vuông góc trục chính của

thấu kính hội tụ, cách thấu kính 15cm. Thấu kính có tiêu cự l0 cm.

a) Dựng ảnh của vật qua thấu kính.

b) Xác định kích thước và vị trí của ảnh.

Hướng dẫn giải

a) Dựng ảnh của vật qua thấu kính.

+ Qua B kẻ tia tới BI song song với

trục chính, thì tia ló qua I và tiêu

điểm ảnh F’.

+ Xuất phát từ B kẻ tia qua quang

tâm o, tia này giao với tia ló tại B’,

B’ là ảnh của B.

+ Từ B’ hạ vuông góc xuống trục

chính cắt trục chính tại A’. Vậy

A’B’ là ảnh của AB cần dựng.

b) Theo hình vẽ ta có hai cặp tam giác đồng dạng:

ABO∽ A’B’O’AB OA 6 15

A'B' OA' A'B' OA' (1)

IOF’∽ B’A’F’OI OF'

A'B' F'A'

Mà OI = AB AB OF' 6 10

A'B' F'A' A'B' OA' 10

(2)

Từ (1) và (2) ta có: 15 10

OA' OA' 10

OA’ = 30 (cm) A’B’ = 12 (cm)

Vậy ảnh cách thấu kính 30cm và có chiều cao 12cm.

B’

A’

A

F’

F O

B I

Page 13: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

13

Ví dụ 2: Một vật sáng AB có dạng mũi tên đặt vuông góc trục chính của thấu kính

phân kỳ, cho ảnh cao 3,6cm và cách thấu kính 6cm. Thấu kính có tiêu cự 15cm.

Xác định kích thước và vị trí của vật.

Hướng dẫn giải

Ta có F’A’ = OF’ – OA’ = 15 – 6 = 9 cm

Xét F’A’B’∽F’OI F'A A'B'

F'O OI

9 3,6

15 OI OI = 6 cm

Ta có AB = OI = 6 cm

Xét OAB ∽OA’B’ OA AB

O'A' A'B'

OA 6

6 3,6 OA = 10 cm

Vậy vật cách thấu kính 10cm và cao 6cm

Ví dụ 3: Vật sáng AB cao 2cm đặt cách màn một khoảng L = 72cm. Trong khoảng

giữa vật và màn người ta đặt một thấu kính hội tụ có tiêu cự 18cm, sao cho AB

vuông góc với trục chính của thấu kính tại A.

a) Xác định vị trí đặt thấu kính để ảnh A’B’ của vật AB hiện rõ nét trên màn.

b) Tính độ cao ảnh A’B’ của vật AB.

Hướng dẫn giải

a) OAB đồng dạng với OA’B’.

Ta có OA AB

O'A' A'B' (1)

F’OI đồng dạng với F’A’B’.

Ta có OF OI AB

A'F' A'B' A'B' (2)

Từ (1) và (2) ta có OA OF OF

OA' A'F' OA' OF'

72 OA' 18

OA' OA' 18

72.OA’ – 1296 – OA’2 + 18.OA’ – 18.OA’ = 0

OA’2 – 72.OA’ + 1296 = 0

Giải phương trình ta được OA’ = 36 cm

Vậy thấu kính được đặt cách màn 36cm

b) Theo đề ta có: OA + OA’ = 72(cm).

Thay OA’ = 36cm => OA = 36(cm)

+ Thay OA và OA’ vào (1) ta có: A’B’ OA'.AB 36.2

2cmOA 36

A

F’

F O

B

B’

A’

Màn

B’

F’

O

B

A A’ F

Page 14: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

14

Ví dụ 4: Một thấu kính hội tụ có tiêu cự 6cm. Vật sáng AB là một đoạn thẳng đặt

vuông góc trục chính của thấu kính cho ảnh cách vật 25cm, biết ảnh và vật ở hai

bên thấu kính. Bằng kiến thức hình học hãy xác định vị trí vật và ảnh.

Hướng dẫn giải

+ Vì vật sáng AB (vật thật) cho ảnh bên kia

thấu kính nên ảnh là ảnh thật. Vậy vật AB

phải ở ngoài OF.

+ Dựng thấu kính, qua thấu kính dựng vật

AB vuông góc với trục chính. Bằng phép vẽ

xác định được ảnh A’B’ của AB như hình.

Theo đề ra ta có: OF = OF’ = 6cm và AA’ = 25cm

Xét các tam giác đồng dạng ABO và A’B’O có OA AB

OA' A'B' (1)

Xét các tam giác đồng dạng ABO và A’B’O có OF OI AB

F'A' A'B' A'B' (2)

Từ (1) và (2) suy ra OA OF' OA OF' OA 6

OA' F'A' OA' OA' OF' OA' OA' 6

(3)

Lại có: l = OA + OA’ = 25 (cm) (4)

Giải (3) và (4) ta có: OA’ = 15cm, OA = 10 cm và OA’ = 10 cm, OA = 15 cm.

Vậy có hai vị trí của vật cho ảnh thật thỏa mãn điều kiện bài ra

BÀI TẬP VẬN DỤNG:

Bài l: Thấu kính hội tụ có các tiêu điểm F và F’. Đặt một vật phẳng nhỏ AB vuông

góc với trục chính của thấu kính sao cho điểm A nằm trên trục chính và cách quang

tâm thấu kính một khoảng OA = a, qua thấu kính cho ảnh của AB cao gấp ba lần AB.

a) Dùng cách vẽ đường đi của các tia sáng qua thấu kính, hãy xác định

những vị trí có thể đặt vật AB để thỏa mãn điều kiện của bài toán, từ đó hãy dựng

vật và dựng ảnh tương ứng với nó.

b) Bằng các phép tính hình học, hãy tính khoảng cách a; cho biết tiêu cự

của thấu kính f= 12cm.

Bài 2: Một thấu kính hội tụ có tiêu cự f.

a) Điểm sáng S qua thấu kính cho ảnh thật S’. Gọi khoảng cách từ S đến

thấu kính là d, từ S’ đến thấu kính là d’, chứng minh công thức: 1 1 1

'f d d

A

F’

F O

B

B’

A’

I

Page 15: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

15

b) Đặt một vật sáng phẳng AB trước thấu

kính sao cho điểm A nằm trên trục chính và AB

nghiêng với trục chính một góc = 60° như hình

vẽ. Biết OA = 60cm, AB = 8cm, f = 40cm. Hãy

dựng ảnh của vật AB qua thấu kính, nói rõ cách

dựng và hãy xác định độ lớn của ảnh.

Bài 3: Cho hai vật phẳng nhỏ A1B1 và A2B2 giống nhau,

đặt cách nhau 45 cm, cùng vuông góc với một trục chính

của một thấu kính hội tụ như hình vẽ. Hai ảnh của hai vật

cùng một vị trí. Ảnh của A1B1 là ảnh thật, ảnh của A2B2

là ảnh ảo và cao gấp hai lần ảnh A1B1.

a) Vẽ ảnh của hai vật đó trên cùng một hình vẽ.

b) Xác định khoảng cách OA1 và OA2 ( O là quang tâm

của thấu kính).

Dạng 3: bài toán dịch chuyển vật, ảnh, thấu kính

Phương pháp:

Phương pháp chung để làm các dạng bài tập dạng này là xét 4 cặp tam giác

đồng dạng, từ đó lập được 4 phương trình. Giải hệ 4 phương trình ta tìm được đại

lượng cần tìm. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp có những cách làm đơn giản hơn.

Cần lưu ý là khi giải các dạng bài tập loại này thì việc chọn tia sáng hợp lí

sẽ giúp bài giải đơn giản hơn nhiều.

Kiểu 1. Di chuyển dọc theo trục chính

+ Ta có hệ thức: 1 1 1

'f d d

+ Đối với mỗi thấu kính nhất định thì f không đổi nên khi d tăng thì d’ giảm và

ngược lại. Nghĩa là khi dịch vật lại gần thấu kính thì ảnh dịch ra xa và ngược lại.

+ Giả sử vị trí ban đầu của ảnh và vật là d1 và d1’. Gọi a và b là khoảng dịch

chuyển của vật và ảnh thì vị trí sau của vật và ảnh 2 1

' '

2 1

d d a

d d b

+ Hai vị trí của vật và ảnh '

1 1

'

2 2

1 1 1

1 1 1

f d d

f d d

* Chú ý: Nếu đề không cho dùng công thức thì phải vẽ hình cho mỗi trường hợp

sau đó áp dụng hình học giải bình thường cho hai trường hợp trước khi dịch

chuyển và sau khi dịch chuyển.

Ví dụ 1: Một điểm sáng S đặt trên trục chính của thấu kính hội tụ, tiêu cự f = l5cm

cho ảnh rõ nét trên màn M đặt vuông góc với trục chính của thấu kính. Di chuyển

F’ F O

B

A

α

Hình cho Câu 5

Page 16: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

16

điểm sáng S về gần thấu kính đoạn 5cm so với vị trí cũ thì màn phải dịch chuyển

đi 22,5cm mới lại thu được ảnh rõ nét.

a) Hỏi màn phải dịch chuyển ra xa hay lại gần thấu kính, vì sao ?

b) Xác định vị trí điểm sáng S và màn lúc đầu.

Cho biết: 1 1 1

'f d d với d là khoảng cách từ vật đến thấu kính; d’ là khoảng cách

từ ảnh đến thấu kính.

Hướng dẫn giải

a) Gọi d và d’ là khoảng cách từ điểm sáng S và màn đến thấu kính.

+ Ta có: 1 1 1

'f d d không đổi (Trong đó d và d đều dương)

+ Khi S di chuyển về gần thấu kính tức d giảm thì d’ phải tăng. Vậy màn phải ra

xa thấu kính.

b) Vị trí S và màn lúc đầu:

+ Ứng với vị trí đầu của S và màn ta có: ' 1 11'

1 1 1 1

. 15.1 1 1

15

d f dd

d d f d f d

(1)

+ Ứng với vị trí sau của s và màn ta có: ' 2 22'

2 2 2 2

. 15.1 1 1

15

d f dd

d d f d f d

(2)

+ Vì S dịch là gần thấu kính nên: d2 = d1 - 5, thay vào (2) ta có:

1'

2

1

15. 5

5 15

dd

d

+ Vật dịch lại gần thì ảnh dịch ra xa nên: d2’ = d1’ + 22,5 (*)

+ Thay (1) và (3) vào (*) ta có:

1 1

1 1

15. 5 15.22,5

5 15 15

d d

d d

+ Biến đổi ta có: d12 - 35d1 + 250 = 0 (**)

+ Giải (**) ta có: d1 = 125cm và d1 = 10 cm

+ Vì ảnh trên màn là ảnh thật nên d1 > f = 15 nên chọn nghiệm d1 = 25cm

+ Từ (1) ta có: d1’ = 37,5cm

Ví dụ 2: Một vật sáng có dạng đoạn thẳng AB đặt trước một thấu kính hội tụ sao

cho AB vuông góc với trục chính của thấu kính và A nằm trên trục chính, ta thu

được một ảnh thật cao gấp hai lần vật. Sau đó, giữ nguyên vị trí của vật AB và di

chuyển thấu kính dọc theo trục chính ra xa AB một đoạn 15cm, thì thấy ảnh của

AB cũng di chuyển 15cm so với vị trí ảnh ban đầu. Tính tiêu cự f của thấu kính

và khoảng cách từ vật AB đến thấu kính lúc chưa di chuyển và sau khi dịch

chuyển. Cho biết: 1 1 1

'f d d với d là khoảng cách từ vật đến thấu kính; d’ là

khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.

Page 17: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

17

Hướng dẫn giải

+ Gọi d1 là khoảng cách từ vật đến

thấu kính; d1’ là khoảng cách từ ảnh

đến thấu kính trước khi di chuyển.

+ Gọi d2 là khoảng cách từ vật đến

thấu kính; d2’ là khoảng cách từ ảnh

đến thấu kính sau khi di chuyển.

Từ hình vẽ ta có '

'11 1 1

1

A'B' OA' 22 2

AB OA 3

dd d f d

d (1)

Ứng với vị trí đầu: ' 11'

1 1 1

.1 1 1 d fd

d d f d f

(2)

Ứng với vị trí sau: ' 22'

2 2 2

.1 1 1 d fd

d d f d f

(3)

Di chuyển thấu kính ra xa vật 15cm nên ta có: d2 = d1 +15 (4)

Thay (4) vào (3) ta có:

1'

2

1

15 .

15

d fd

d f

(5)

Vì vật và ảnh dịch chuyển cùng chiều => ảnh dịch lại gần thấu kính. Do ảnh và

thấu kính cùng dịch lại gần nhau thêm 15 cm nên ta có:

d2’ = d1’ – 15 – 15 = 2d1 – 30 (6)

Thay (5) vào (6) ta có:

1

1

1

15 .2 30

15

d fd

d f

(7)

Thay (1) vào (7) ta có:

1 1

1

1 1

215 .

3 2 302

153

d d

d

d d

1 1

1

1 1 1

2 152 30

3 15 2

d dd

d d d

2

1 1 1 12 30 45 2 30d d d d

2 2

1 1 1 1 12 30 2 30 90 45.30d d d d d

1 45d cm

Thay d1 = 45 cm vào (1) và (4) ta có f = 30 cm; d2 = 60 cm

Ví dụ 3: Một vật phẳng nhỏ AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính

hội tụ sao cho điểm B của vật nằm trên trục chính của thấu kính và cách quang

tâm của thấu kính một khoảng OB = a. Người ta nhận thấy rằng, nếu dịch

chuyển vật đi một khoảng b = 5cm lại gần hoặc ra xa thấu kính thì đều được ảnh

của vật có độ cao bằng 3 lần vật, trong đó một ảnh cùng chiều và một ảnh ngược

chiều với vật. Dùng cách vẽ đường đi của các tia sáng từ vật đến ảnh của nó qua

thấu kính, hãy tính khoảng cách a và tiêu cự của thấu kính .

d' d

A

F’

F O

B

B’

A’

I

Page 18: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

18

Hướng dẫn giải

Kí hiệu của vật khi tiến lại gần thấu kính là A1B1 và khi ra xa thấu kính là A2B2.

Vẽ đường đi của các tia sáng để tạo ảnh của vật ứng với các vị trí đặt vật, ta

được các ảnh ' '

1 1A B và ' '

2 2A B như hình vẽ.

Xét hai tam giác đồng dạng OA1B1 và ' '

1 1OA B . ta có:

'

1 1

1'

1

1

3 3

OB OBOB

OB (1)

Xét hai tam giác đồng dạng OA2B2 và ' '

2 2OA B . ta có:

'

2

23

OBOB (2)

Xét hai tam giác đồng dạng FOI và ' '

2 2FA B . ta có: ' '

2 13 3FB OF f FB

Vậy '

24OB f và '

12OB f

Thay các giá trị này vào (1) và (2) ta được:

1

2

3

fOB và

2

4

3

fOB

Do vậy B1B2 = 2f/3 = 10 cm f = 15 cm

Vậy tiêu điểm F nằm cách thấu kính 15 cm

Điểm B nằm cách đều B1 và B2 một khoảng cách 5 cm. Thay f = 15cm vào biểu

thức trên ta được OB1 = 10 cm.

Vậy OB = a = 10 + 5 = 15 cm suy ra điểm B nằm trùng với tiêu điểm thấu kính.

Kiểu 2. Dịch chuyển theo phương vuông góc với trục chính

- Do d không đổi nên d’ cũng không đổi, do đó ảnh và vật di chuyển theo phương

vuông góc với trục chính.

- Để biết chiều dịch chuyển của vật và ảnh ta sử dụng tính chất điểm vật, điểm

ảnh, quang tâm thẳng hàng. Cụ thể:

+ Xét 1 điểm vật A lúc đầu nằm trên trục chính thì điểm ảnh A’ cũng nằm

trên trục chính.

+ Sau khi dịch, thì A’ cũng cũng phải dịch đi sao cho A, O, A’ thẳng hàng.

Từ đó suy ra được chiều dịch của A’ suy ra chiều dịch của ảnh.

Page 19: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

19

- Gọi y là độ dịch chuyển của vật. 'y là độ dịch chuyển của ảnh đối với trục

chính. Vẽ hình rồi dựa vào các tính chất đồng dạng để giải.

Ví dụ 1: Một nguồn sáng điểm, đặt trên trục chính của thấu kính hội tụ có tiêu

cự bằng 8cm, cách thấu kính 12cm. Thấu kính dịch chuyển với vận tốc 1m/s theo

phương vuông góc với trục chính thấu kính. Hỏi ảnh của nguồn sáng dịch chuyển

với vận tốc bao nhiêu nếu nguồn sáng được giữ cố định ?

Hướng dẫn giải

Dựng ảnh của S qua thấu kính bằng cách vẽ thêm truc phụ song song

với tia tới SK. Vị trí quang tâm ban đầu của thấu kính là O.

Sau thời gian t(s) thấu kính dịch chuyển một quãng đường , nên ảnh của

nguồn sáng dịch chuyển quãng đường

(1)

Vì (2)

Vì và là hình bình hành, suy ra : OI = O1H (3)

Từ (1), (2), (3) (4)

Mặt khác: (*)

(**)

Từ (*) và (**)

(5)

Từ (4) và (5)

Ký hiệu vận tốc của thấu kính là , vận tốc của ảnh là thì

Vậy vận tốc ảnh của nguồn sáng là 3 m/s.

Ví dụ 2: Một điểm sáng đặt cách màn một khoảng 2m. Giữa điểm sáng và màn

người ta đặt một đĩa chắn sáng hình tròn sao cho đĩa song song với màn và điểm

sáng nằm trên trục của đĩa.

a) Tìm đường kính bóng đen in trên màn biết đường kính của đĩa d = 20cm và đĩa

cách điểm sáng 50cm.

OI

1OO

21SS

SK

OI

SS

OSSKOI

1

1//

SK

HO

SS

OSSKHO 1

2

121 //

HOOI 1// HIOOIHOO 11 //

OSSS

SO

SS

OOSSOO

SS

OS

SS

OS

1121

1211

2

12

1

1

12

12//

12// 111 OS

SO

OS

IK

ISSKOI

8

8// 111

OS

FO

FS

IK

ISOKFI

24

8

8

8

12

11

OSOS

cmOS 242.121

3

1

2412

12

21

1

SS

OO

v1v

smvvtv

tv

SS

OO/33

3

1

.

.1

121

1

K

S O

O1

I

S2

S1

F’

H

Page 20: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

20

b) Cần di chuyển đĩa theo phương vuông góc với màn một đoạn bao nhiêu, theo

chiều nào để đường kính bóng đen giảm đi một nửa?

Hướng dẫn giải

SAB ~ SA’B’ => ''' SI

SI

BA

AB hay AB

SI

SIBA .

'''

Với AB, A’B’ là đường kính của đĩa chắn sáng và của bóng đen

SI, SI’ là khoảng cách từ điểm sáng đến đĩa và màn

Thay số: )(8020.50

200'' cmBA

- Dựa vào hình vẽ ta thấy, để đường kính bóng đen giảm xuống phải

di chuyển đĩa về phía màn

Gọi A2B2 là đường kính bóng đen lúc này => )(40''2

122 cmBABA

SA1B1 ~ SA2B2 => )('

11

2222

111 ABBABA

AB

BA

BA

SI

SI

=> )(1)(100200.40

20'.

22

1 mcmSIBA

ABSI

Cần phải di chuyển đĩa một đoạn I I1 = SI1- SI = 100- 50

I I1 = 50 (cm)

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Đặt một vật sáng AB vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ, A

nằm trên trục chính, ta thu được ảnh A1B1 rõ nét trên màn cách thấu kính 15cm.

Sau đó giữ nguyên vị trí thấu kính, dịch chuyển vật dọc theo trục chính lại gần

thấu kính một đoạn a, thì thấy phải dời màn ảnh đi một đoạn b = 5cm mới thu

được ảnh rõ nét A2B2 trên màn. Biết A2B2 = 2A1B1. Bằng kiến thức hình học hãy

tính khoảng cách a và tiêu cự của thấu kính.

I1

B1

A1

I S

A

B

A’

A2

I’

B2

B’

Page 21: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

21

Bài 2: Thấu kính hội tụ tiêu cự f, một điểm sáng S nằm cách thấu kính một khoảng

d qua thấu kính cho ảnh thật S’ cách thấu kính một khoảng d’. Giữa d, d’ và f có

công thức liên hệ 1 1 1

'f d d

1) Chứng minh công thức trên.

2) Đặt điểm sáng S trên trục chính của thấu kính hội tụ, một màn chắn

vuông góc với A; điểm sáng S và màn M luôn cố định và cách nhau một khoảng

L = 45cm. Thấu kính có tiêu cự f = 20cm và có bán kính đường rìa r = OP = OQ

= 4cm (O là quang tâm, P, Q là các điểm mép thấu kính), thấu kính có thể di

chuyển trong khoảng từ S đến màn M (hình vẽ).

a) Ban đầu thấu kính cách S một khoảng d = 20cm, trên màn M quan sát

được một vệt sáng tròn do chùm ló tạo ra. Tính bán kính vệt sáng.

b) Dịch chuyển thấu kính lại gần

màn M sao cho luôn là trục chính

của thấu kính thì kích thước vệt sáng

tròn thay đổi, người ta tìm được một vị

trí thấu kính cho kích thước vệt sáng

trên màn là nhỏ nhất. Hãy xác định vị

trí đó của thấu kính và bán kính của vệt

sáng nhỏ nhất tương ứng trên màn.

Bài 3: Vật sáng phẳng AB và màn M đặt song song và cách nhau đoạn L. Đặt

thấu kính hội tụ vào giữa vật và màn sao cho trục chính của thấu kính đi qua A và

vuông góc với AB. Xê dịch vị trí thấu kính để thu được ảnh rõ nét trên màn. Gọi

d là khoảng cách từ vật đến thấu kính, d’ là khoảng cách từ màn đến thấu kính; f

là tiêu cự thấu kính.

a) Vẽ hình và và chứng minh công thức:

b) Tìm mối liên hệ giữa L và f để:

- Có 2 vị trí của TK cho ảnh rõ nét trên màn.

- Có 1 vị trí của TK cho ảnh rõ nét trên màn.

- Không có vị trí của TK cho ảnh rõ nét trên màn.

Bài 4: Vật sáng phẳng AB và màn M đặt song song và cách nhau đoạn L. Đặt

thấu kính hội tụ vào giữa vật và màn sao cho trục chính của thấu kính đi qua A và

vuông góc với AB. Xê dịch vị trí thấu kính để thu được ảnh rõ nét trên màn. Gọi

d là khoảng cách từ vật đến thấu kính, d' là khoảng cách từ màn đến thấu kính; f

là tiêu cự thấu kính.

a) Vẽ hình và và chứng minh công thức: 1 1 1

'f d d từ đó tìm mối quan hệ

giữa L và f để luôn thu được ảnh rõ nét trên màn.

E

S

O

P

Q

r

M

Page 22: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

22

b) Khi L = 150cm, xê dịch thấu kính thì thấy có hai vị trí của thấu kính cho

ảnh rõ nét trên màn, hai vị trí đó cách nhau đoạn l = 30cm. Tính tiêu cự thấu kính.

c) Xác định khoảng cách nhỏ nhất giữa vật và màn để trên màn thu được

ảnh rõ nét.

Dạng 4: Bài toán hệ quang học

Ví dụ 1: Vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của TKHT (L) có tiêu cự f,

điểm A trên trục chính AO = d, cho ảnh A1B1 ngược chiều với vật AB, biết A1O

= d’, ảnh cao gấp 4 lần vật và ảnh cách vật một khoảng AA1 = 75cm.

a) Vẽ hình. Xác định tính chất của ảnh. Tính d, d’, f.

b) Đặt thêm một gương phẳng (G) vuông

góc với trục chính của thấu kính và mặt

phản xạ quay về phía thấu kính (như hình),

khoảng cách từ gương tới thấu kính là b =

54cm, xác định vị trí, tính chất ảnh cuối

cùng của AB qua hệ và vẽ hình.

c) Tìm giá trị của b để ảnh cuối cùng của AB qua hệ có chiều cao không thay đổi

khi ta cho vật sáng AB tịnh tiến theo phương song song với trục chính của thấu

kính và vẽ hình.

d) Tìm giá trị của b để ảnh cuối cùng của AB qua hệ ở đúng vị trí của vật và vẽ hình.

Hướng dẫn giải

Dùng tam giác đồng dạng chứng minh được công thức: /

1 1 1

f d d

Ta có hệ phương trình /

/

1 1

75

4

d d

A B d

AB d

/

15

60

d cm

d cm

từ

/

1 1 1

f d d

/

/

. 15.6012

15 60

d df cm

d d

Khi đặt thêm gương phẳng thì quá trình tạo ảnh như sơ đồ

A

(L)

G

O

b B

A1

A

B

(L)

O

B1

Page 23: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

23

1 1 2 2 3 3

L G LAB A B A B A B

d1=15 d1/ = 60 d2 d2

/ d3 d3/

/ /

1 1 2 2

/

3 3

15 60 6 6

48 16

d d d d

d d cm

Ảnh A3B3 là ảnh thật nằm bên trái và cách thấu kính 16cm

Tìm được 12b f cm

Tìm được /

1 60b d cm

A2 A1

B1 B2 (G)

B

A

B3

A3

O

b=54cm

(L)

B

b=f=12cm

(L)

A

O F B3

A3

(G)

A1

(G)

B3

A3 O

b=d1’= 60cm

(L)

A2

B1 B2

B

A

Page 24: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

24

Ví dụ 2:

Cho gương phẳng và vật AB vuông góc

với trục chính của thấu kính hội tụ, điểm A

của vật nằm trên trục chính, mặt phản xạ

của gương hướng về thấu kính. Biết OF

= f = 30cm; OA = 1,5f; AB = 1cm.

a) Vẽ ảnh của AB qua hệ thấu kính và

gương (có giải thích)

b) Xác định độ cao và vị trí của ảnh

Hướng dẫn giải

a. Vẽ ảnh qua hệ thấu kính và gương:

- Vẽ tia tới song song trục chính. Tia ló qua

TK, phản xạ trên gương tại tiêu điểm. Tia

phản xạ tới TK cho tia ló song song với trục

chính và cách trục

chính một khoảng 1cm.

- Vẽ tia tới qua quang tâm cho tia ló phản xạ

trên gương gặp TK. Ta vẽ tia ló dựa vào trục

phụ và tiêu điểm phụ. Hai tia gặp nhau tại

B’. Từ B’ hạ vuông góc xuống trục chính ta

được A’. A’B’ là ảnh của AB qua hệ thấu

kính và gương.

b. Xác định vị trí và độ cao của ảnh:

- Theo cách vẽ ta có A’B’ = 1cm

- Xét cặp tam giác đồng dạng ABO và F’PO ta có F’P =2/3.

- Theo cách vẽ OPIK là hình thoi dể dàng suy ra IJ = 1/3

- Xét cặp tam giác đồng dạng JIB’ và F’PO suy ra OA’ = 15cm.

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Cho hệ quang học như hình vẽ. ( L) là thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 20cm

đặt cố định và một gương phẳng (G). Gương đặt sau thấu kính, cách thấu kính

50cm. Một vật sáng AB đặt trước thấu kính vuông góc với trục chính của thấu

kính có điểm A nằm trên trục chính của thấu kính cách thấu kính x = 70cm.

a) Xác định vị trí, tính chất của ảnh A’B’. Vẽ ảnh.

b) Tìm vị trí điểm đặt của gương để cho độ lớn của ảnh A’B’ không đổi với mọi x.

Bài 2: Trên màn chắn sáng (P) cố định có một lỗ tròn nhỏ, người ta gắn vừa vặn

vào lỗ tròn đó một thấu kính hội tụ L1 có tiêu cự 20 cm. Chiếu một chùm sáng

J

I P

F’

A’

B’

A

B

O F

A

B ( L) (G )

x

O

Page 25: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

25

song song tới thấu kính, phía sau màn chắn có một màn hứng ảnh (E) song song

với màn chắn (P).

a) Khi di chuyển màn (E) (E luôn song song với P) thì người ta nhận thấy có hai

vị trí của màn (E) cho vệt sáng tròn có đường kính bằng một nửa đường kính của

thấu kính. Xác định khoảng cách giữa hai vị trí đó.

b) Đặt xen giữa L1 và màn (E) một thấu kính phân kì L2 đồng trục, cùng kích

thước với L1, cách L1 một khoảng 5 cm. Khi đó người ta thu được trên màn (E)

một vệt sáng tròn có diện tích bằng tiết diện của L2 và không phụ thuộc vào vị trí

của màn E. Xác định tiêu cự của thấu kính L2.

Bài 3: Cho hệ gương phẳng- thấu kính như hình vẽ. Gương đặt cách thấu kính

20cm, điểm A thuộc trục chính ( thuộc khoảng OF) và cách thấu kính 10cm.

a) Vẽ ảnh của vật AB tạo bởi thấu kính và tạo bởi hệ gương phẳng- thấu kính. Nêu tính chất ảnh trong mỗi trường hợp trên?

b) Biết ảnh của vật AB tạo bởi thấu kính gấp 3 lần ảnh của vật AB tạo bởi hệ gương phẳng - thấu kính. Bằng kiến thức hình học hãy tìm tiêu cự của thấu kính?

Bài 4: Cho một vật AB đặt trước thấu

kính hội tụ L1 có tiêu cự f1 = f và cách thấu

kính L1 khoảng cách 2f như trên hình vẽ.

Sau L1 ta đặt thấu kính phân kỳ L2 có tiêu

cự f2 = f/2 và cách L1 một khoảng O1O2 =

f/2, sao cho trục chính của hai thấu kính

trùng nhau.

a) Hãy vẽ ảnh của AB qua hệ hai thấu kính trên.

b) Hãy vẽ một tia sáng phát ra từ A sau khi đi qua cả hai thấu kính trên thì tia ló

có phương đi qua B. Giải thích cách vẽ.

Dạng 5: Bài toán cực trị quang hình

Ví dụ 1:

a) Một vật sáng dạng đoạn thẳng nhỏ AB đặt vuông góc với trục chính của

một thấu kính hội tụ có tiêu cự bằng 40 cm, A ở trên trục chính. Dịch chuyển AB

dọc theo trục chính sao cho AB luôn vuông góc với trục chính. Khi khoảng cách

giữa AB và ảnh thật A’B’ của nó qua thấu kính là nhỏ nhất thì vật cách thấu kính

một khoảng bao nhiêu? Ảnh lúc đó cao gấp bao nhiêu lần vật?

b) Cho hai thấu kính L1, L2 có trục chính trùng nhau, cách nhau 40 cm. Vật

AB được đặt vuông góc với trục chính, A nằm trên trục chính, trước L1 (theo thứ

O F

G

A

B

.

B

A

O O 1 2

Page 26: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

26

tự 1 2AB L L ). Khi AB dịch chuyển dọc theo trục chính sao cho AB luôn vuông

góc với trục chính thì ảnh A’B’ của nó tạo bởi hệ hai thấu kính có độ cao không

đổi và gấp 3 lần độ cao của vật AB. Tìm tiêu cự của hai thấu kính.

Hướng dẫn giải

a) Tacó:

OAB ~ OA’B’ A'B'

AB =

OA'

OA (1)

F’OI ~ F’A’B’ '' ' ' ' '

'

A B A F A B

OI OF AB (2)

Từ (1) và (2)' ' ' ' ' '

'

' ' '

OF .OF

OF OF OF

OA A F OA OAOA

OA OA

(3)

Đặt AA’ = L, suy ra '

'

'

.OF

OF

OAL OA OA OA

OA

(4)

2 '. .OF 0OA L OA L (5)

Để có vị trí đặt vật, tức là phương trình (5) phải có nghiệm, suy ra:2 ' '0 4 .OF 0 4.OFL L L

Vậy khoảng cách nhỏ nhất giữa vật và ảnh thật của nó: Lmin = 4.OF’ = 4f

Khi Lmin thì phương trình (5) có nghiệm kép:

'2.OF 802

LOA cm

'

min 80OA L OA cm

Thay OA và OA’ vào (1) ta có: ' ' '

1A B OA

AB OA . Vậy ảnh cao bằng vật

b) Khi tịnh tiến vật trước L1 thì tia tới từ B song song với trục chính không thay

đổi nên tia ló ra khỏi hệ của tia này cũng không đổi, ảnh B’ của B nằm trên tia ló

này. Để ảnh A’B’ có chiều cao không đổi với mọi vị trí của vật AB thì tia ló khỏi

hệ của tia trên phải là tia song song với trục chính. Điều này xảy ra khi hai tiêu

điểm chính của hai thấu kính trùng nhau( '

1 2F F )

Vì ảnh lớn gấp 3 lần vật nên một trong hai kính phải là kính hội tụ.

Ta có hai trường hợp:

* TH 1: cả 2 thấu kính là hội tụ

Khi đó: O1F1’ + O2F2= O1O2 = 40 cm (1)

A

B

A’

B’

O1

F’1

I

F2 O2

J

A

B

A’

B’

O F

F’

I

Page 27: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

27

Mặt khác:

' ''2 2 2

2 2 1 1'

1 1 1

3 3.O F O J A B

O F O FO F O I AB

(2)

Từ (1) và (2) suy ra: f1 = O1F1’ = 10 cm, f2 = O2F2 = 30 cm.

* TH 2: 1 thấu kính là hội tụ, 1 thấu kính phân kỳ

Khi đó: O2F2- O1F1

’ = O1O2 = 40 cm (3)

Mặt khác: ' '

'2 2 22 2 1 1'

1 1 1

3 3.O F O J A B

O F O FO F O I AB

(4)

Từ (3) và (4) suy ra: f1 = O1F1’ = 20 cm, f2 = O2F2 = 60 cm.

Ví dụ 2: Cho vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ

có tiêu cự f, A nằm trên trục chính. Cho khoảng cách từ vật đến thấu kính là AO

= d, với d > f. Hãy xác định d (theo f) để khoảng cách giữa vật và ảnh là nhỏ nhất.

Tìm giá trị nhỏ nhất đó.

Hướng dẫn giải

- Gọi khoảng cách từ vật đến thấu kính

là d, khoảng cách từ ảnh đến thấu kính

là d’. Khi đó khoảng cách từ vật đền

ảnh là:

L = d + d' d = L - d'

AOB ~ A'OB' ' ' ' 'A B OA d

AB OA d

OIF’ ~ A'B'F’'B' 'F' A'B'

'

A A

OI OF AB hay

' f ' ' f '

'

d d d d

f d f L d

2' ' 0d Ld Lf

Để phương trình trên có nghiệm thì: L2 – 4Lf 0

Do L 0 nên bất phương trình trên có nghiệm là L 4f

Vậy Lmin = 4f. Điều này xảy ra khi d = 2f

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Cho hình vẽ. Biết: PQ là trục chính của thấu kính, S là nguồn sáng điểm,

S’ là ảnh của S tạo bởi thấu kính.

A

B

A’

B’

O1

F’1

I

F2 O2

J

A

B

A' F O

F'

I

Page 28: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

28

a) Xác định loại thấu kính, quang tâm

O và tiêu điểm chính của thấu kính

bằng cách vẽ đường truyền của các tia

sáng.

b) Biết S, S’ cách trục chính PQ những khoảng tương ứng h = SH = 1cm;

h’ = S’H’ = 3cm và HH’ = l = 32cm. Tính tiêu cự f của thấu kính và khoảng cách

từ điểm sáng S tới thấu kính.

c) Đặt một tấm bìa cứng vuông góc với trục chính ở phía trước và che kín

nửa trên của thấu kính. Hỏi tấm bìa này phải đặt cách thấu kính một khoảng nhỏ

nhất là bao nhiêu để không quan sát thấy ảnh S’? Biết đường kính đường rìa của

thấu kính là D = 3cm.

Bài 2: Một chùm sáng song song hình trụ tròn có đường kính D chiếu tới một thấu

kính hội tụ. Trục của chùm sáng trùng với trục chính của thấu kính.

a) Vẽ đường đi của chùm sáng qua thấu kính.

b) Đặt một màn chắn sáng vuông góc với trục chính sau thấu kính. Trên

màn chắn thu được một vệt sáng tròn. Di chuyển màn chắn dọc theo trục chính ta

thấy có hai vị trí của màn để có hai vệt sáng có đường kính bằng nhau và bằng

D/3. Hai vị trí này cách nhau một khoảng l = 8cm. Tính tiêu cự của thấu kính.

Bài 3: Một vật sáng phẳng, mỏng có dạng tam giác vuông ABC (AB = 3 cm; BC

= 4 cm) được đặt trước một thấu kính hội tụ L có tiêu cự f = 12 cm sao cho BC

nằm trên trục chính của thấu kính và đầu C cách thấu kính một khoảng bằng 16

cm (Hình 1).

a) Hãy dựng ảnh của vật sáng ABC qua thấu kính.

b) Xác định diện tích ảnh của vật sáng ABC.

Bài 4: a) Một vật sáng dạng đoạn thẳng nhỏ AB đặt vuông góc với trục chính của

một thấu kính hội tụ có tiêu cự bằng 40 cm, A ở trên trục chính. Dịch chuyển AB

dọc theo trục chính sao cho AB luôn vuông góc với trục chính. Khi khoảng cách

giữa AB và ảnh thật A’B’ của nó qua thấu kính là nhỏ nhất thì vật cách thấu kính

một khoảng bao nhiêu? Ảnh lúc đó cao gấp bao nhiêu lần vật?

b) Cho hai thấu kính L1, L2 có trục chính trùng nhau, cách nhau 40 cm. Vật

AB được đặt vuông góc với trục chính, A nằm trên trục chính, trước L1 (theo thứ

tự 1 2AB L L ). Khi AB dịch chuyển dọc theo trục chính sao cho AB luôn vuông

góc với trục chính thì ảnh A’B’ của nó tạo bởi hệ hai thấu kính có độ cao không

đổi và gấp 3 lần độ cao của vật AB. Tìm tiêu cự của hai thấu kính.

P Q

S/

S

H H/

l h/

h

Page 29: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

29

Bài 5:

Một điểm sáng S nằm ngoài trục

chính và ở phía trước một thấu kính hội

tụ, cách trục chính 2cm, cách thấu kính

30cm như hình 3. Tiêu cự của thấu kính

10cm.

a) Vẽ ảnh S’ của S cho bởi thấu kính.

Dùng kiến thức hình học để tính khoảng

cách từ S’ đến trục chính và thấu kính.

b) Điểm sáng S di chuyển từ vị trí ban đầu theo phương song song với

trục chính có vận tốc không đổi v = 2cm/s đến vị trí S1 cách thấu kính 12,5cm.

Tính vận tốc trung bình của ảnh S’ trong thời gian chuyển động.

7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:

Bằng việc xây dựng và phân chia kiến thức phần quang hình thành các dạng

bài tập cụ thể. Đồng thời, có cung cấp nội dung kiến thức và phương pháp giải cụ

thể từng dạng. Tôi nhận thấy: trong những năm gần đây, khi giảng dạy phần này,

thì sự tiếp thu và khả năng giải quyết các bài tập của học sinh đã có sự tiến bộ rõ

rệt:

+ Các em nắm chắc được các hiện tượng vật lí trong các nội dung bài tập cụ

thể và từ đó có thể chủ động phân tích được nội dung các bài tập. Đồng thời đưa

ra được cách giải hợp lí và đi đúng hướng.

+ Khả năng giải quyết bài tập trong một thời gian ngắn hơn so với những khóa

học trước.

+ Đối với giáo viên chủ động, tự tin hơn trong quá trình bồi dưỡng học sinh

giỏi, là chỗ dựa vững chắc cho các em khi học tập. Đồng thời, khi đã tạo dựng

được thói quen cho mình thì bản thân người thầy đã được củng cố và khắc sâu

kiến thức, có khả năng ứng phó - phản xạ kịp thời với những cách giải mới của

học sinh, dễ phát hiện được những bài giải sai (thường nhầm về bản chất của hiện

tượng vật lí, ngộ nhận vấn đề, thiếu suy xét kĩ lưỡng). Vì vậy SKKN có thể áp

dụng để bồi dưỡng đối với HSG khối 9 cấp THCS và ôn luyện cho HS dự thi vào

lớp 10 THPT chuyên môn Vật lí.

8. Những thông tin cần được bảo mật: không

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

Tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị và

đầu tư nhiều hơn là tiết dạy bình thường trên lớp, thậm chí phải có quá trình tích

lũy kinh nghiệm qua thời gian mới có thể đạt hiệu quả và thuyết phục học sinh,

làm cho các em thực sự hứng thú và tin tưởng. Đó là yêu cầu của ban giám hiệu,

Hình 3

S

O F

F’

Page 30: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

30

lãnh đạo nhà trường và cũng là mục tiêu của người bồi dưỡng.

Giáo viên tham gia bồi dưỡng phải có sự học tập và trau dồi không ngừng

nghỉ, cùng với lòng nhiệt huyết, quyết tâm cao mới có thể đáp ứng được yêu cầu

của công việc.

Bản thân giáo viên phải tích cực chịu khó trao đổi với đồng nghiệp trong

và ngoài trường để học hỏi và rút ra được những kinh nghiệm cần thiết áp dụng

vào quá trình bồi dưỡng.

Ban giám hiệu, lãnh đạo nhà trường cần có sự quan tâm, động viên đúng

mức đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi; đồng nghiệp nhiệt tình, hỗ trợ đắc

lực trong giảng dạy.

10. Đánh giá lợi ích thu được:

10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng

kiến theo ý kiến của tác giả:

- Về phía học sinh:

Ngày càng nhiều học sinh chủ động, tích cực, hăng hái và sôi nổi tham gia

đăng kí vào đội tuyển. Trong quá trình học đội tuyển, các em thể hiện sự hứng thú

rõ rệt, tin tưởng, lạc quan vào kết quả khi thi. Đặc biệt các em có một tinh thần

chiến đấu rất mạnh mẽ trong thi cử, làm bài hết sức mình.

Ngoài kiến thức cơ bản, học sinh say sưa sưu tầm những kiến thức mới làm

cho vốn kiến thức ngày càng phong phú.

Kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến như sau :

Điểm dưới 5 Điểm 5 - 6 Điểm 7 - 8 Điểm 9 - 10

SL % SL % SL % SL %

0 0 4 40 3 30 3 20

- Kết quả trong các kì thi học sinh giỏi:

+ Năm học 2017 – 2018: 1 giải nhất, 7 giải nhì, 8 giải ba kì thi HSG lớp 9 cấp

Tỉnh.

+ Năm học 2018 – 2019: 1 giải nhì kì thi HSG lớp 9 cấp Tỉnh. 1 giải ba, 4 giải

khuyến khích kì thi HSG KHTN cấp Tỉnh. 5 giải khuyến khích kì thi HSG KHTN

cấp Thành phố. 1 giải ba, 2 giải khuyến khích kì thi HSG vật lí lớp 8

- Về phía giáo viên:

Bản thân tôi ngày càng có được sự chủ động, mạnh dạn về kiến thức, ít gặp

những khó khăn lúng túng và vướng mắc như trước đây. Kinh nghiệm dạy học

ngày càng dầy lên, kiến thức được củng cố mở rộng.

Page 31: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

31

Tôi nhận thấy tình cảm giữa cô và trò ngày càng gắn kết, gần gũi hơn. Tôi

đã thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp về cách làm và được đồng nghiệp yêu

mến, Ban giám hiệu tin tưởng. Tất cả các giáo viên trong nhà trường đều nhất trí

rằng đây là một sáng kiến kinh nghiệm có tính thiết thực, tính hiệu quả cao.

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng

kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:

Sau khi tôi và một số đồng nghiệp áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực

tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi thì kết quả thay đổi rõ rệt. Học sinh chủ động và lạc

quan khi tham gia vào đội tuyển, học tập sôi nổi có hứng thú và tin tưởng vào kết

quả khi làm bài. Số lượng và chất lượng giải đều tăng lên.

Học sinh nắm các cách giải các dạng bài tập vật lí, từ đó có khả năng giải

quyết vấn đề một cách nhanh nhạy, đi đúng hướng. Chủ động trong việc tiếp thu

cách giải, từ đó có khả năng giải được một bài tập bằng nhiều cách giải khác nhau.

11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng

kiến lần đầu:

Số

TT

Tên cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực

áp dụng sáng kiến

1 Đội tuyển HSG

lớp 9

Trường THCS

Tích Sơn

Phân loại các dạng bài tập Vật

lí bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9

phần quang hình.

2 Tống Anh Tuấn GV trường THCS

Tích Sơn

Phân loại các dạng bài tập Vật

lí bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9

phần quang hình.

Tích Sơn, ngày tháng ... năm 2019

Xác nhận của Lãnh đạo nhà trường

Vĩnh Yên, ngày 26 tháng 4 năm 2019

Người nộp đơn

Dương Thị Hải Vân

Page 32: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. L i …€¦ · 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thầy giáo

32

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nâng cao và phát triển vật lí 8 – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam

2. Chuyên đề bồi dưỡng Vật lí 8 – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ

Chí Minh

3. 121 bài tập Vật lí nâng cao lớp 8 – Nhà xuất bản Đà Nẵng.

4. 500 bài tập Vật lí THCS – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí

Minh.

5. Vật lí nâng cao 10 – Nhà xuất bản giáo dục

6. Bài tập Vật lí nâng cao 10 – Nhà xuất bản giáo dục.

7. Tuyển chọn đề thi vào lớp 10 chuyên môn Vật lí –Nhà xuất bản Hà Nội

8. Bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà

Nội.