BÁO CÁO CẬP NHẬT - static.tinnhanhchungkhoan.vn · Công ty trong năm nay. Bên cạnh đó,...
Transcript of BÁO CÁO CẬP NHẬT - static.tinnhanhchungkhoan.vn · Công ty trong năm nay. Bên cạnh đó,...
BÁO CÁO CẬP NHẬT
Ngô Kinh Luân
Chuyên viên phân tích
Email: [email protected]
Tel: (84) - 86290 8686 - Ext : 7595
Giá hiện tại
Giá mục tiêu
Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất cổ tức
26.800
32.800
+22,3%
11,2%
-18%
-7%
0%
++7%
+18%
Bán Giảm Theo
dõi Thêm Mua
MUA
Thông tin giao dịch 10/04/2015
Giá hiện tại 26.800
Giá cao nhất 52 tuần (đ/cp) 27.500
Giá thấp nhấp 52 tuần (đ/cp) 20.100
Số lượng CP niêm yết (cp) 26.987.843
PE forward 7,1x
Số lượng CP lưu hành (cp) 26.685.931
KLGD BQ 3 tháng (cp/phiên) 72.544
% giới hạn sở hữu nước ngoài 49%
% sở hữu nước ngoài hiện tại 21,03%
Vốn điều lệ (tỷ đồng) 269,87
Vốn hóa thị trường (tỷ đồng) 721,5
Chỉ tiêu (tỷ đồng) 2015E 2014 % +/-
Doanh thu 2.298 2.027 +13,4%
LNTT 125 95,4 +32,2%
LNTT/Doanh thu (%)
5,5% 4,7% -
EPS (đồng/cp) 3.697 2.795 +32,2%
Danh sách cổ đông Tỷ lệ (%)
Vinachem 52,03%
Beira Limited 5,24%
Ban điều hành 0,4%
Khác 42,33%
TÓM TẮT NỘI DUNG
Khuyến nghị: Với tình hình Ngành ô tô đang đạt mức tiêu thụ tốt
từ năm 2014 đến nay và kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng
27% trong năm nay, thì các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm
phụ trợ như ắc quy Pinaco sẽ gián tiếp được hưởng lợi. Chúng tôi
kỳ vọng sản lượng tiêu thụ của Pinaco sẽ đạt tăng trưởng 13%
trong năm nay, cùng với giá Chì và Kẽm đang trong xu hướng
giảm, theo đó doanh thu năm 2015 sẽ đạt khoảng 2.298 tỷ đồng;
lợi nhuận trước thuế (LNTT) ước đạt 125 tỷ đồng, tương ứng tăng
31% so với năm 2014. EPS 2015 ước tính sẽ đạt 3.697 đồng/cp
(chưa tính pha loãng 15% cổ tức bằng cp). Giá mục tiêu trong
12 tháng tới theo phương pháp so sánh là 32.800 đồng/cp, cao
hơn giá hiện tại ngày 10/04/2015 (26.800 đồng) là 22,3%. Vì vậy,
chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu Pinaco với mục đích
đầu tư ngắn-trung hạn.
Kế hoạch chia cổ tức năm 2014: đã tạm ứng 15% tiền mặt;
HĐQT dự kiến chia thêm 15% tiền mặt, 15% cổ phiếu; chờ ĐHCĐ
vào ngày 11/04/2015 thông qua.
Mảng hoạt động chính: sản xuất và kinh doanh ắc quy (87%),
pin (13%). Trong đó nội địa chiếm 80% và xuất khẩu 20%. Trong
các năm qua tỷ trọng xuất khẩu ắc quy cải thiện từ 13% lên 20%
trên doanh thu tiêu thụ ắc quy. Trong năm 2014, mảng kinh doanh
ắc quy tăng trưởng 9,8% và Pin chỉ tăng nhẹ 0,2%.
Lợi thế cạnh tranh: xuất phát từ hoạt động sản xuất bền vững,
quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp, thị trường tiêu thụ đa dạng,
thị phần lớn cụ thể theo thống kê không chính thức từ phía Pinaco
thì tại khu vực phía Nam, Pinaco chiếm khoảng 55-60% và chiếm
40% thị phần khu vực phía Bắc, với tổng cộng hơn 200 nhà phân
phối và đại lý trong cả nước. Đến nay, sản phẩm của PINACO đã
được xuất khẩu sang 20 quốc gia trên thế giới, khách hàng bao
phủ từ kênh OEM đến kênh thay thế (Replacement) tạo sự ổn
định và bền vững cho khâu tiêu thụ của Pinaco.
Pinaco đang có lợi thế lớn khi là nhà cung cấp bình ắc quy cho
các hãng sản xuất ô tô lớn trong nước như: Trường Hải
(THACO), Ford, Mercedes, Mazda, Hyundai, TMT, VEAM,
Suzuki,…với triển vọng của Ngành ô tô đang tăng trưởng tốt như
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
Apr-12
Aug-12
Dec-12
May-13
Sep-13
Feb-14
Jun-14
Oct-14
Mar-15
VNINDEX PAC
CTCP Pin Ắc quy miền Nam (HSX: PAC)
Ngành: Phụ tùng ô tô 10 tháng 04, 2015
Biến động giá PAC và VN-Index
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 2
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
Diễn biến Giá Chì - Kẽm trong 2 năm qua
Giá Chì Giá Kẽm
hiện nay, chúng tôi kỳ vọng sẽ giúp công ty tiếp tục đạt tăng
trưởng cao về sản lượng trong năm 2015.
Thay đổi để tăng trưởng: Trong các năm qua, công ty không
ngừng thay đổi để tạo ra tăng trưởng với những việc làm thiết
thực như: kiểm soát tốt hơn chi phí, thâm nhập thị trường OEM.
Chính điều này giúp cho doanh thu và lợi nhuận trước thuế của
công ty trong giai đoạn 2012-2014 đạt mức tăng trưởng CAGR
lần lượt là 4% và 6%/năm. Tuy mức tăng trưởng không quá cao
nhưng đây là mức tốt trong ngành và là sự cải thiện đáng kể so
với xu hướng giảm liên tục của LNTT trong giai đoạn 2009-2012.
Hưởng lợi từ giá Chì và Kẽm giảm: Với xu hướng giảm mạnh
của giá Chì và giá Kẽm trong thời gian qua, nếu bóc tách chi tiết
ta có thể thấy rằng chi phí Chì chiếm hơn 70% trong cơ cấu chi
phí sản xuất Ắc quy (sản phẩm chiếm hơn 90% LN gộp của công
ty), chi phí Kẽm chiếm hơn 20% trong cơ cấu chi phí sản xuất Pin
(sản phẩm chiếm khoảng 22% LN gộp của công ty). Sau khi phân
tích, chúng tôi kỳ vọng rằng PINACO sẽ được hưởng lợi lớn
thông qua việc tiết giảm chi phí đầu vào từ đó gia tăng tỷ suất
sinh lợi trong năm 2015. Tỷ suất LN gộp có thể cải thiện từ 3-5%,
tăng từ 18,6% lên 23,5% theo đó giúp tăng hiệu quả đáng kể cho
Công ty trong năm nay.
Bên cạnh đó, trước mức giảm mạnh của giá Chì và Kẽm từ đầu
năm đến giữa tháng 03/2015 vừa qua thì chúng tôi cho rằng để
gia tăng doanh số bán hàng, duy trì thị phần thì có khả năng Công
ty sẽ phải tăng chiết khấu cho các đại lý trong năm nay.
Triển vọng 2015:
Kỳ vọng thị trường ô tô tiếp tục tăng trưởng cao trong năm 2015 tạo sức hút về nhu cầu tiêu thụ ắc quy trong đó có Pinaco.
Giá Chì đang trong xu hướng giảm chủ yếu là do nhu cầu Chì
từ Trung Quốc, Mỹ, Châu Âu (chiếm 75% tổng cầu Chì trên thế
giới) sẽ giảm xuất phát từ nhu cầu sản xuất xe ô tô sụt giảm trong
năm 2015. Cụ thể: tại Trung Quốc và Tây Âu lần lượt chỉ đạt
8%và 4,5% yoy thấp hơn mức 13,5% và 4,9% của giai đoạn
2013-2014; Bắc Mỹ chỉ tăng nhẹ 3%; tại Mỹ Latinh giảm 2 con số;
Nhật sẽ giảm 6,5% so với mức tăng trưởng 0,6% giai đoạn 2013-
2014. Tổng nhu cầu Chì trên thế giới dự báo chỉ tăng khoảng
3,7% thấp hơn mức tăng trưởng 5,4% của giai đoạn 2013-2014.
Vì vậy, với nhu cầu sụt giảm trong năm 2015 kèm theo đó giá dầu
đang trong đà giảm thì giá Chì có khả năng sẽ duy trì ở mức thấp
và chưa thể phục hồi mạnh trong năm nay và sẽ xoay quanh mức
1.800 –2.000 USD/tấn.
Xuất khẩu đang gia tăng tốt: Các năm qua Công ty đã mở thêm
được thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc, Sri Lanka,... duy trì
doanh số tại các thị trường truyền thống như Cambodia,
Myanmar, UAE,... thêm vào đó năm 2014 Pinaco nhận được
Nguồn: Bloomberg
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 3
Chứng nhận toàn cầu Q1 của hãng sản xuất xe Ford thì khả năng
xuất khẩu của Pinaco sẽ được mở rộng hơn.
Rủi ro đầu tư:
Biến động nguyên vật liệu, đặc biệt là giá Chì và Kẽm do phải
nhập khẩu đến 70%.
Mảng kinh doanh Pin ổn định, chưa tạo ra hiệu quả cao, mang
tính chất duy trì.
Rủi ro biến động tỷ giá.
Cạnh tranh trong ngành, với các doanh nghiệp FDI và hàng
nhập khẩu.
Định giá theo phương pháp so sánh
Phương pháp P/E
Chúng tôi ước tính LNST năm 2015 của công ty đạt khoản 97,9
tỷ đồng, theo đó EPS năm 2015 ước đạt 3.697 đồng/cp. Hiện tại
trên sàn chỉ có doanh nghiệp TSB cùng ngành nhưng kinh doanh
thu lỗ vì vậy chúng tôi sử dụng mức P/E bình quân từ 2013 đến
nay của chính PAC để làm cơ sở tham chiếu cho PAC, quanh
mức 8,9x. Lý do chúng tôi lấy giai đoạn này làm tham chiếu vì kể
từ năm 2013, lợi nhuận của công ty được cải thiện nhờ vào sản
lượng tiêu thụ tăng, giá Chì xoay quanh mức thấp giúp cho hoạt
động kinh doanh khởi sắc và mức P/E trong giai đoạn này phản
ánh khá rõ kỳ vọng của thị trường đối với cổ phiếu PAC. Và hiện
nay tình hình khá tương đồng với mức giá NVL tiếp tục giảm,
sản lượng tiêu thụ gia tăng nhờ vào xu hướng tăng trưởng của
ngành ô tô, ước tính lợi nhuận năm nay sẽ tiếp tục xu hướng
tăng.
0
2
4
6
8
10
12
14
Chỉ số PE của PAC giai đoạn 2013 - T3/2015
PE PE bình quân
Nguồn: Bloomberg
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 4
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng chọn ra các doanh nghiệp cùng
ngành trong khu vực đang có cùng xu hướng tăng trưởng như
PAC để so sánh, theo đó mức P/E trung vị là 9,63x và trung bình
là 8,75x. Vì vậy, theo chúng tôi mức P/E kỳ vọng năm 2015 dành
cho PAC sẽ duy trì ở mức phù hợp là 9x.
Doanh nghiệp sản xuất ắc quy Quốc gia Doanh thu (tỷ USD)
ROE (%)
PE trailing
%Chiết khấu
PE điều chỉnh
GS Yuasa Corp Nhật 3,17 10.50 18,41 37,5% 11,50
Thai Storage Battery PCL Thái Lan 0,16 7.81 14,23 33,4% 9,63
Kung Long Batteries Industrial Co Ltd Đài Loan 0,24 22,28 7,71 32,3% 5,13
Bình quân - 1,19 13,53 8,75
Trung vị - 0,24 10,50 9,63
PAC Việt Nam 0,10 14,74 9,35 -
Với EPS dự báo 2015 là 3.697 đồng/cp (giá chưa điều chỉnh
15% cổ tức bằng cp). Như vậy giá mục tiêu theo phương pháp
P/E sẽ là 33.300 đồng.
Phương pháp EV/EBITDA
Doanh nghiệp sản xuất ắc quy Quốc gia Doanh thu (tỷ USD)
ROE (%)
EV/EBITDA trailing
%Chiết khấu
EV/EBITDA điều chỉnh
GS Yuasa Corp Nhật 3,17 10,50 8,58 37,5% 5,36
Thai Storage Battery PCL Thái Lan 0,16 7,81 9,00 33,4% 5,99
Kung Long Batteries Industrial Co Ltd Đài Loan 0,24 22,28 10,71 32,3% 7,24
Bình quân - 1,19 13,53 6,20
Trung vị - 0,24 10,50 5,99
PAC Việt Nam 0,10 14,74 5,13
Theo dự báo KQKD năm 2015 thì EBITDA của Công ty ướt đạt
205 tỷ đồng. Chỉ số EV/EBITDA được tham chiếu theo các
doanh nghiệp cùng ngành trong khu vực đã được điều chỉnh là
6,20x. Theo đó, giá mục tiêu theo phương pháp này là 32.400
đ/cp (giá chưa điều chỉnh cp phát hành thêm).
Phương pháp Giá dự phóng Tỷ trọng
P/E 33.300 50%
EV/EBITDA 32.400 50%
Giá mục tiêu 32.800
Tổng hợp 2 phương pháp trên thì giá mục tiêu 12 tháng là 32.800
đ/cp, cao hơn giá thị trường ngày 10/04 (26.800 đ) là 22,3%.
Vì vậy chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu PAC dành cho đầu
tư ngắn – trung hạn.
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 5
Tổng quan doanh nghiệp
Pinaco là Công ty Pin Ắc quy miền Nam do Tổng cục Hóa chất (nay là Tập
đoàn Hóa chất Việt Nam - Vinachem) thành lập vào ngày 19/04/1976. Công ty
thực hiện cổ phần hóa năm 2004 và niêm yết trên sàn HOSE năm 2006.
Các mảng hoạt động kinh doanh chính của công ty
Sản xuất đa dạng các loại Pin và Ắc quy cho thị trường nội địa và xuất khẩu.
Bao gồm các loại Pin thông dụng (như pin đại, pin tiểu, pin đũa,…) và các loại
Ắc quy cho nhiều mục đích sử dụng (như: Ắc quy cho xe ô tô-tàu thuyền, Ắc
quy miền bảo dưỡng (CMF), Ắc quy dân dụng, Ắc quy cho xe gắn máy, Ắc quy
xe đạp điện và Ắc quy công nghiệp).
Năng lực sản xuất
Nhà máy Đvt Công suất
thiết kế Công suất khai thác
Ắc quy Đồng Nai 2 – Nhơn Trạch Kwh/năm 800.000 70%
Ắc quy Sài Gòn Kwh/năm 500.000 100%
Ắc quy Đồng Nai 1 Kwh/năm 500.000 100%
Pin Con Ó – Sài Gòn 1.000
Viên/năm 250.000 86%
Theo thiết kế hiện tại thì các dây chuyền ắc quy GM kín, ắc quy CMF đã chạy
gần hết công suất. Trong năm 2014, công ty đã đầu tư để nâng công suất cho
máy móc thiết bị để nâng công suất và nâng cao chất lượng sản phẩm Pin
nhằm hướng tới sản phẩm bền vững.
Đâu là lợi thế cạnh tranh của Pinaco?
Pinaco – doanh nghiệp đứng đầu cả nước trong ngành Pin và Ắc quy
70% nguyên liệu Chì, Kẽm nhập
khẩu.
Gia tăng thay thế khoảng 30-40%
nguồn Chì, Kẽm nhập khẩu bằng
nguồn Chì, Kẽm trong nước.
Sử dụng công nghệ Nhật Bản
Sản phẩm đạt chuẩn toàn cầu Q1
của hãng xe Ford.
Quản lý theo tiêu chuẩn 5S.
Đảm bảo hệ thống kiểm soát, xử lý
chất thải, khí độc để bảo vệ môi
trường.
Áp dụng ERP và KPI trong quản lý.
Có hơn 200 nhà phân phối và đại lý trên
toàn quốc. Nội địa (80%); Xuất khẩu
(20%).
Cung cấp ắc quy cho các hãng xe máy
trong nước: Honda, Yamaha, Piaggio.
Cung cấp cho các hãng lắp ráp xe Ô tô
trong nước như: Ford, Huyndai, Suzuki,
Mercedesc, Trường Hải, TMT,…
Chế độ bảo hành ngay trong ngày và chế
độ hỗ trợ đại lý, chăm sóc khách hàng
quanh năm để giữ thị phần.
Nguồn nguyên liệu Khâu sản xuất
Khâu tiêu thụ và hậu mãi
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 6
Nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu chính là Chì (ắc quy) và Kẽm (dùng cho Pin). Trong đó khoảng
70% nguyên liệu phải nhập khẩu. Tuy nhiên từ năm 2013 đến nay PINACO đã
chuyển hướng tìm đối tác cung cấp NVL trong nước nhằm giảm sự phụ thuộc
vào nguồn nhập khẩu. Đồng thời với việc kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng
NVL đầu vào thì việc tìm nguồn cung trong nước sẽ giúp công ty giảm được
chi phí đáng kể so với trước đây.
Công ty thực hiện nghiêm túc việc phân loại các nhà cung cấp về: năng lực,
chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng,...Kiên quyết loại trừ các nhà cung cấp
thường xuyên vi phạm chất lượng, kém khả năng cạnh tranh. Đảm bảo mỗi
chủng loại vật tư quan trọng tối thiểu phải có 2 nhà cung cấp. Đồng thời nỗ lực
thay thế 30-40% nhu cầu chì mỏ Glencore (chì nhập khẩu) bằng chì tái sinh,
chì sản xuất trong nước và sử dụng kẽm nội thay cho kẽm nhập. Tuy nhiên
nếu không kiểm soát tốt, không có kế hoạch nhập NVL phù hợp thì công ty
vẫn sẽ gặp rủi ro trước biến động tỷ giá và biến động giá Chì, Kẽm của thế
giới.
Khâu sản xuất
Công ty sử dụng công nghệ sản xuất của Nhật, áp dụng tiêu chuẩn JIS (Nhật) và Q1 (Ford) tạo lợi thế cạnh tranh trong thị trường nội địa và xuất khẩu.
PINACO đã soạn thảo tiêu chuẩn giới hạn sử dụng 6 chất nguy hại môi trường (SOC6: Chì, Cadimi, Thủy ngân, Crom6, PBB, OBDE) có chứa trong các phụ tùng, nguyên vật liệu, chất phụ gia và vật liệu đóng gói cấu thành pin axit chì ô tô hoặc pin axit chì công nghiệp. Các chất SOC6 chứa trong nguyên vật liệu đầu vào thu mua trong nước sẽ được phân tích mỗi 2 năm một lần, thu mua ngoài nước được kiểm tra mỗi năm một lần, theo 2 phương pháp: phân tích định tính và phân tích định lượng. Việc này giúp công ty kiểm soát được chất lượng đầu vào và sản phẩm đầu ra nhằm tạo uy tính cho sản phẩm của Công ty trên thị trường.
Nhận thức được những tác hại đến môi trường và sức khỏe con người từ khói
bụi chì và nước axit, PINACO đã nghiêm ngặt tuân thủ các quy định về bảo vệ
môi trường và an toàn cho người lao động. Ngay năm 2006, Công ty đã đã
thực hiện Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004. Tất cả các xí nghiệp
đều có hệ thống xử lý nước thải riêng, hệ thống xử lý bụi, lọc và xử lý khí, hơi
độc hại. Cụ thể:
Xí nghiệp Ắc quy Đồng Nai: thiết bị quan trắc tự động để kiểm soát chỉ tiêu pH và TSS nước thải sau
xử lý đạt QCVN 40/2011 cột A. Đồng thời nhận giấy phép xả thải mới số 1966-GP-UBNH 20/7/2012 do
UBND tỉnh Đồng Nai cấp.
Xí nghiệp Ắc quy Sài Gòn: đã nhận được giấy phép nghiệm thu của Sở Khoa học Công nghệ và Môi
trường thành phố Hồ Chí Minh cấp. Hiện tại Xí nghiệp Ắc quy Sài Gòn đã có biên bản đấu nối nước
thải với Ban quản lý KCN Tân Tạo.
Xí nghiệp Ac Đồng Nai 2: Nước thải sau xử lý tại xí nghiệp này đạt QCVN 40/2011 cột A, có biên bản
đầu nối nước thải với Ban quản lý KCN Vinatex Tân Tạo
Xí nghiệp Pin Con Ó: đặc biệt lắp đặt thêm hệ thống xử lý nước thải khâu điện dịch, nước sau xử lý đạt
QCVN 40/2011 cột B. Đồng thời giấy phép xả thải cũng đã được Sở Tài nguyên và môi trường thành
phố Hồ Chí Minh cấp vào tháng 11/2011.
Công ty đã lắp đặt hệ thống xử lý bụi, hơi khí độc tại phân xưởng Đúc sườn và phân xưởng Bột chì tại
các xí nghiệp sản xuất ắc quy. Riêng xí nghiệp sản xuất Pin đã lắp đặt thêm 1 hệ thống xử lý bụi, hơi
khí độc tại phân xưởng Nấu cán kẽm.
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 7
Khâu tiêu thụ đa dạng và bền vững
Đối với sản phẩm Pin: Thị trường tiêu thụ nội địa đối với sản phẩm này khá ổn
định qua các năm. Pin Con Ó hiện được nhiều công ty lắp ráp điện tử tại Việt
Nam sử dụng kèm theo sản phẩm của họ như: Belco, Daewoo-Hanel, Chau-
Electronic, Viettronics Tân Bình (VTB), Tiến Đạt, Maseco,...Ngoài ra, PINACO
hiện là nhà cung cấp sản phẩm Pin R03, R6 cho các công ty điện tử nổi tiếng
trên. Tuy nhiên đây cũng là dòng sản phẩm bị cạnh tranh rất cao với các sản
phẩm nước ngoài. Hiện tại mảng kinh doanh này chủ yếu ổn định, mang tính
duy trì. Chúng tôi không kỳ vọng cao vào mảng kinh doanh này.
Đối với sản phẩm ắc quy: Thị trường nội địa vẫn đem lại doanh thu chính yếu
cho Công ty với hơn 200 nhà phân phối và đại lý trên cả nước. Tuy nhiên trong
3 năm qua tỷ trọng xuất khẩu của ắc quy đã được cải thiện, tăng từ mức 13%
lên 17-19%. Đó là nhờ Công ty gia tăng mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm
gia tăng doanh thu và sản lượng xuất khẩu. Theo chúng tôi đây là một hướng
đi rất đúng đắn bởi: (1) Giúp nâng cao giá trị thương hiệu, khẳng định được
chất lượng sản phẩm của Công ty; (2) Tạo sự bền vững trong tăng trưởng.
Nếu xét thực tế, Pinaco vẫn đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn với
các sản phẩm của doanh nghiệp FDI, và hàng nhập khẩu như: GS, Rocket,
Globe,…
Ắc quy cho xe máy chiếm 8-10%; ắc quy cho xe ô tô chiếm khoảng 70%; ắc
quy dân dụng chiếm khoảng 20% doanh thu nội địa. Theo thống kê không
chính thức thì thị phần của PINACO tại khu vực phía Nam chiếm khoảng 55-
60% và chiếm 40% thị phần khu vực phía Bắc. Hiện sản phẩm của PINACO
Nội địa81%
Xuất khẩu19%
Nội địa83%
Xuất khẩu17%
OEM (Lắp ráp ô tô, xe
máy, trạm phát sóng viễn thông)
Thay thế
(Replacement)
Doanh thu
2.027 tỷ đồng
Xe ô tô Xe máy Dân dụng
Nội địa
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 8
đã được xuất khẩu sang 20 quốc gia trên thế giới, trong đó có: Campuchia,
Trung Đông, Brunei, Hồng Kông, Nigeria, Algeria, Ai Cập, Arap Saudi, Yemen,
Myanmar,…
Tại thị trường nội địa Công ty quản lý bán hàng thông qua đội ngũ nhân viên kinh doanh trực thuộc nhà phân phối để từ đó tiếp cận thực tế đến từng cửa hàng bán lẻ, đại lý,…trong cả nước để thúc đẩy bán hàng và kiểm soát tồn kho. Kèm theo đó là chính sách bảo hành ngay trong ngày tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong những lúc sửa chữa hoặc thay bình. Bên cạnh đó là chính sách chiết khấu cho các đại lý luôn được thực hiện vào những mùa thấp điểm để hỗ trợ cũng như đẩy mạnh doanh số. Đây cũng là 1 trong những biện pháp giúp Công ty cạnh tranh với các thương hiệu khác.
Hệ thống đại lý phân phối của Pinaco
Khách hàng tiêu biểu
Hiện tại các hãng ô tô lớn tại thị trường nội địa phần lớn đều sử dụng Ăc quy của PINACO. Riêng nhóm xe tải là phân khúc tiêu thụ lớn của công ty. Điển hình như: Ford, Mercedes, THACO, Kia, Vinaxuki, TMT, Hyundai, Mazda, JAC, VEAM,… Bên cạnh đó, trong năm 2013-2014 công ty đã chính thức trở thành nhà cung cấp ắc quy cho 3 hãng xe máy lớn nhất tại Việt Nam bao gồm: Honda, Yamaha, Piaggio. Điều này đã giúp khẳng định vị thế của PAC trong Ngành ắc quy tại Việt Nam.
Phân khúc OEM chỉ chiếm khoảng 7% doanh thu của công ty tuy nhiên đây là tình hình chung của các doanh nghiệp phụ trợ khác trong nước như săm lốp, mâm xe,…khi mà các hãng sản xuất xe thường ưu tiên cho các đối tác cung cấp sản phẩm phụ trợ đến từ cùng quốc gia.
Hà Nội – 03 đại lý
Đà Nẵng – 02 đại lý
Tp.HCM - 16 đại lý
Cần Thơ – 4 đại lý
Nguồn: Pinaco
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 9
Các dòng ắc quy dành cho xe FORD
CMF 75D23L Ford Escape 75D31R Ford Everest
CMF DIN52 Ford Fiesta CMF DIN 65 Ford Focus, Ford Mondeo
04/2013, Pinaco trở thành nhà
cung cấp ắc quy chính thức cho
xe máy Honda cho các dòng xe
điển hình: Wave, Airblade, Click,
Vision, SH125/150,…
04/2014, Pinaco cung cấp đơn
hàng đầu tiên cho xe máy
Piaggio Vespa
Cuối năm 2014, Pinaco trở
thành nhà cung cấp ắc quy cho
xe máy Yamaha với đơn hàng
đầu tiên dành cho xe Nozza
Ra mắt sản phẩm Ắc quy CMF
chất lượng cao dành cho xe ô tô
Vinh dự nhận Chứng nhận toàn cầu
Q1 của Công ty FORD Việt Nam
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 10
Danh sách khách hàng tiêu biểu sử dụng sản phẩm của Pinaco
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 11
Quản trị doanh nghiệp
PINACO đã tiến hành thực hiện quy trình 5S, OHSAS 18001:2007 nhằm nâng
cao điều kiện và môi trường làm việc cho người lao động, từng bước làm thay
đổi cách suy nghĩ, thói quen làm việc, tăng cường khả năng sáng tạo trong
công việc.
Sử dụng phần mềm ERP của SAP trong quản trị doanh nghiệp giúp nâng cao
hiệu quả giám sát và thực thi các công tác liên quan đến quản trị doanh nghiệp.
Ngoài ra, kể từ năm 2014 công ty áp dụng tiêu chuẩn KPI do Công ty kiểm
toán EY tư vấn trong việc quản lý và đánh giá chất lượng nhân sự cũng như
hiệu quả lao động của CB-CNV. Để từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty.
Về cơ cấu cổ đông thì hiện tại Vinachem vẫn nắm cổ phần chi phối 52,03% tại
Pinaco vì vậy các chính sách hoạt động vẫn còn phụ thuộc phía Tập đoàn.
Doanh thu đến từ đâu?
Trong cơ cấu doanh thu của Pinaco thì Ắc quy đóng góp lên đến 86%, Pin
chiếm khoảng 13%, còn lại là các sản phẩm phụ khác. Xét về thị trường tiêu
thụ thì cả 2 sản phẩm Pin và Ắc quy có tỷ trọng tiêu thụ nội địa đạt 80-82%,
còn lại là xuất khẩu. Điều này dễ hiểu đó là thị trường trong nước còn dư địa
tăng trưởng rất tốt và Pinaco hiện đang chiếm lĩnh thị phần rất cao, cụ thể phía
Nam chiếm 55-60% và phía Bắc chiếm khoảng 40%. Các xí nghiệp và chi
nhánh của PINACO có mặt ở cả ba miền đất nước, trong đó các xí nghiệp sản
xuất chính phần lớn tập trung ở khu vực miền Nam.
Xét theo khía cạnh sản phẩm OEM và sản phẩm thay thế thì OEM vẫn còn
chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng doanh thu, khoảng 7%. Tuy nhiên bằng sự
đầu tư và chuyển giao công nghệ của Nhật, Châu Âu đã giúp cho sản phẩm
của Pinaco đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe của các hãng sản xuất xe
ô tô và xe máy nổi tiếng như: Ford, Mercedes-Benz, Mazda, Kia, Suzuki,
Honda, Yamaha, Piaggio. Cụ thể nhất là năm vừa rồi Pinaco đã được hãng
13.3%
86.0%
0.7%
Cơ cấu doanh thu
Pin Ắc quy Khác
20%
80%
Thị trường tiêu thụ
Xuất khẩu Nội địa
Sẵn sàng
Sàn lọc
Sắp xếp
Sạch sẽ
Săn sóc
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 12
sản xuất xe Ford cấp chứng nhận Q1 – chuẩn sản xuất toàn cầu giúp khẳng
định chất lượng sản phẩm của Pinaco mang tầm quốc tế.
Theo như thị trường từ trước đến nay, các hãng xe Nhật đều có các đối tác đi
kèm theo để cung cấp sản phẩm phụ trợ cho hoạt động sản xuất xe. Một phần
vì chất lượng, một phần vì kinh doanh theo bản sắc dân tộc của người Nhật.
Thế nhưng một điều đáng mừng đó là trong 2014, Pinaco đã liên tục trở thành
nhà cung cấp ắc quy cho 3 hãng sản xuất xe máy tại Việt Nam trong đó có 2
hãng xe của Nhật bao gồm: Honda, Yamaha, Piaggio. Đây là một điều khẳng
định chất lượng và uy tín của sản phẩm Pinaco khi có thể cạnh tranh sòng
phẳng với các hãng nước ngoài.
Nguồn gốc tạo tăng trưởng
Có thể thấy được sản phẩm của Pinaco thường biến động theo tình hình tiêu
thụ của Ngành ô tô và xe máy trong nước. Bởi ắc quy là sản phẩm phụ trợ, bổ
2,700,000
2,800,000
2,900,000
3,000,000
3,100,000
3,200,000
3,300,000
3,400,000
3,500,000
3,600,000
3,700,000
-
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
30,000,000
35,000,000
40,000,000
45,000,000
50,000,000
2011 2012 2013 2014
Số lượng xe máy tiêu thụ và lưu hành 2011-2014
Số xe lưu hành Tiêu thụ xe máy
-
200
400
600
800
1,000
1,200
-
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
2012 2013 2014 2015E
Tương quan tiêu thụ xe ô tô và doanh thu ắc quy ô tô của Pinaco qua các năm
Xe tải Xe du lịch Doanh thu ắc quy ô tô
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
2011 2012 2013 2014
Doanh thu theo sản phẩm qua các năm
Doanh thu Pin Doanh thu Ắc quy
0%
5%
10%
15%
20%
25%
2011 2012 2013 2014
Tỷ trọng xuất khẩu qua các năm
Xuất khẩu Pin Xuất khẩu Ắc quy
Nguồn: Pinaco, FPTS thu thập
Đvt: chiếc Đvt: chiếc Đvt: tỷ đồng
Đvt: tỷ đồng
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 13
sung và liên quan mật thiết với 2 Ngành này. Pinaco đang có lợi thế lớn khi là
nhà cung cấp bình ắc quy cho các hãng sản xuất ô tô lớn trong nước như:
Trường Hải (THACO), Ford, Mercedes, Mazda, Hyundai, TMT,…với triển vọng
của Ngành ô tô đang tăng trưởng tốt như hiện nay, chúng tôi kỳ vọng sẽ giúp
công ty tiếp tục đạt tăng trưởng cao về sản lượng trong năm 2015.
Đối với phân khúc ắc quy dành cho xe máy: theo thống kê từ Cục đăng kiểm
thì lượng xe máy đang lưu hành trên thị trường vào khoảng 43 triệu chiếc các
loại. Mỗi năm thị trường trong nước tiêu thụ khoảng 2,8 - 3 triệu xe/năm trong
đó Honda, Yamaha, Piaggio chiếm khoảng 93,5% toàn thị trường. Một điều
tích cực và đáng quan tâm đó là trong năm 2013-2014 vừa qua Pinaco đã trở
thành nhà cung cấp ắc quy cho 3 hãng sản xuất xe nêu trên. Mặc dù tốc độ
tiêu thụ và sản lượng tiêu thụ xe máy trong 3 năm gần đây có dấu hiệu đi
xuống và ổn định tại mức 2,7-2,8 triệu xe/năm, tuy nhiên chúng tôi vẫn kỳ vọng
việc hợp tác sâu vào phân khúc OEM sẽ là cơ sở tiếp tục tạo tăng trưởng cho
Công ty trong tương lai tại phân khúc này và đặc biệt là phân khúc ắc quy thay
thế (Replacement) rất lớn với hơn 43 triệu chiếc xe máy đang lưu hành và còn
tiếp tục tăng trong tương lai.
Mảng kinh doanh Pin hiện này chủ yếu ổn định và không có gì đột biến. Chúng
tôi cũng không đặt kỳ vọng cho mảng kinh doanh này, chủ yếu mang tính chất
duy trì cho công ty và đáp ứng nhu cầu hiện tại của thị trường.
Tác động của biến động giá Nguyên liệu đến Pinaco
Với đồ thị tương quan trên ta có thể thấy được rằng biến động giá Chì ảnh
hưởng trực tiếp đến tỷ suất LN gộp của PINACO. Điển hình năm 2009, giá Chì
giảm hơn 29% so với 2008, giúp cho tỷ suất LN gộp của công ty tăng đột biến
từ 19,5% lên mức 28,8%. Giai đoạn 2012-2014 giá Chì bình quân giảm 12%
so với 2011 và sau đó đi ngang ổn định dẫn đến tỷ suất LN gộp giảm từ 21%
của năm 2011 về mức bình quân 19% trong giai đoạn 2012-2014.
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
Biến động giá NVL và Tỷ suất LN gộp
Tỷ suất LN gộp Giá Chì Giá Kẽm
Đvt: USD/tấn
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 14
Và theo cập nhật mới nhất, giá Chì giao ngay và giá Chì giao sau 3 tháng theo
Sàn London, đến giữa tháng 03/2015 đã giảm 15% so với cùng kỳ năm 2014;
giảm lần lượt 9,3% và 17,2% so với đầu năm và 6 tháng trước đó (giai đoạn
tháng 9/2014). Giá Kẽm cũng đã giảm lần lượt 7,7% và 9% so với 3 tháng và
9 tháng trước đây.
Với xu hướng giảm mạnh của giá Chì và giá Kẽm trong thời gian qua, nếu bóc
tách chi tiết ta có thể thấy rằng chi phí Chì chiếm hơn 70% trong cơ cấu chi
phí sản xuất Ắc quy (sản phẩm chiếm khoảng 90% LN gộp của của công ty),
chi phí Kẽm chiếm hơn 20% trong cơ cấu chi phí sản xuất Pin. Sau khi phân
tích, chúng tôi kỳ vọng rằng PINACO sẽ được hưởng lợi lớn thông qua việc
tiết giảm chi phí đầu vào từ đó gia tăng tỷ suất sinh lợi trong năm 2015. Tỷ
suất LN gộp có thể cải thiện từ 3-5%, theo đó giúp tăng hiệu quả đáng kể cho
Công ty trong năm nay.
Chi phí NVL và Chi phí hoạt động liên quan ra sao?
Theo đặc thù ngành cũng như duy trì chính sách bán hàng cạnh tranh để gia
tăng và giữ thị phần, Công ty luôn thực hiện điều chỉnh các khoản chi phí theo
tương quan với giá NVL đầu vào, đặc biệt là giá Chì. Phần lớn Công ty đều
thực hiện tăng chiết khấu cho đại lý vào những giai đoạn giá Chì giảm mạnh
và ngược lại. Cụ thể giá Chì giảm trong giai đoạn 2011-2012 thì tỷ trọng
CPBH/doanh thu được Pinaco điều chỉnh tăng lên 13,05% từ mức 10% của
năm 2011. Và trong 2 năm qua 2013-2014, giá Chì không biến động nhiều và
gần như giữ ổn định quanh mức 2.000 – 2.100 USD/tấn thì tỷ trọng
CPBH/doanh thu cũng được Công ty duy trì ở mức 11,7%. Với mức giảm mạnh
của giá Chì từ cuối năm 2014 đến giữa tháng 03/2015 vừa qua thì chúng tôi
cho rằng để gia tăng doanh số bán hàng, duy trì thị phần thì có khả năng Công
ty sẽ phải tăng chiết khấu cho các đại lý trong năm nay. Chi phí QLDN/tổng
doanh thu tương đối ổn định và duy trì quanh mức 2%.
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%
14.00%
16.00%
18.00%
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015E
Tương quan biến động giá Chì với Chi phí BH và QLDN
Tỷ trọng CPBH/Doanh thu Tỷ trọng CPQLDN/Doanh thu Giá Chì
Đvt: USD/tấn
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 15
Thay đổi để tăng trưởng
Kiểm soát chi phí
Về chi phí hoạt động: Trong 2 năm qua công ty kiểm soát khá tốt và luôn có
sự linh hoạt trong phân bổ chi phí. Tùy vào diễn biến giá nguyên liệu đầu vào,
tình hình tiêu thụ của thị trường để đưa ra các chính sách chiết khấu, khuyến
mãi hợp lý nhằm duy trì tính cạnh tranh và giữ thị phần. Từ đó giúp duy trì chi
phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ở mức ổn định lần lượt là 11,7% và
1,9% so với doanh thu.
Bên cạnh đó, Pinaco đã phối hợp với Công ty kiểm toán EY tư vấn trong việc
quản lý và đánh giá chất lượng nhân sự cũng như hiệu quả lao động của CB-
CNV. Để từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, Công ty cũng tiến hành bố trí lại mặt bằng phân xưởng, kho bãi, tận
dụng hiệu quả toàn bộ mặt bằng hiện có của xí nghiệp để giảm chi phí thuê
kho.
Về nguyên vật liệu: Nguyên liệu là vấn đề vô cùng quan trọng đối với hoạt động
của Công ty. Vì vậy, Pinaco thường xuyên rà soát và tiếp tục tìm kiếm nhà
cung cấp mới có chất lượng tốt, ổn định, giá cả cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu
cung ứng vật tư ngày càng tăng của công ty và đảm bảo mỗi chủng loại vật tư
quan trọng tối thiểu phải có 2 nhà cung cấp.
Khoảng 70% NVL là Công ty phải nhập khẩu vì vậy khi giá Chì tăng sẽ gây áp
lực lên giá bán và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên từ năm 2013
đến nay PAC đã nỗ lực thay đổi cách thức nhập nguyên vật liệu từ FOB qua
CIF giúp giảm giá thành cho công ty. Ra sức tìm kiếm các nguồn cung cấp Chì
trong nước để thay thế với chất lượng được đảm bảo nghiêm ngặt nhằm giảm
phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Nỗ lực thay thế 30-40% nhu cầu chì mỏ
Glencore (chì nhập khẩu) bằng chì tái sinh và kẽm nội thay cho kẽm nhập.
Thêm vào đó, một phần chiếm tỷ lệ thấp của chì và kẽm công ty mua trong
nước để dùng cho các bộ phận thứ yếu trong Pin, Ắc quy, từ đó giúp công ty
chủ động và giảm phụ thuộc và nguồn hàng nhập khẩu và giảm giá thành.
Nguyên vật liệu đầu vào thu mua trong nước sẽ được phân tích mỗi 2 năm
một lần, thu mua ngoài nước được kiểm tra mỗi năm một lần, theo 2 phương
pháp: phân tích định tính và phân tích định lượng.
Bên cạnh đó, Công ty cũng đầu tư hệ thống thu hồi cao lượng bột Chì, hệ
thống thu hồi axit hóa tái sử dụng, chống hao hụt để tiết kiệm chi phí vật tư
trong khâu sản xuất.
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 16
Thâm nhập thị trường OEM
Cũng giống như các sản phẩm phụ trợ của Ngành ô tô xe máy, thị trường OEM
thường chiếm tỷ trọng lớn (>70%) phục vụ cho lắp ráp, sản xuất xe mới. Mặc
dù đây là phân khúc tạo ra tỷ suất lợi nhuận thấp hơn phân khúc sản phẩm
thay thế nhưng đây là phân khúc mang tính quan trọng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phụ trợ. Bởi nó có tác dụng nâng cao giá trị
thương hiệu trên thị trường, đồng thời đây được xem là bàn đạp để gia tăng
lượng khách hàng trung thành tại phân khúc sản phẩm thay thế về sau. Bởi
tuổi thọ của 1 ắc quy cho xe máy vào khoảng 1,5 – 2 năm, bình ướt cho xe ô
tô khoảng 2,5 năm và bình khô (bình kín) cho xe ô tô khoảng 3 năm. Như vậy
với tuổi thọ xe máy và xe ô tô vào khoảng 20-25 năm; thì lượng ắc quy thay
thế cho 1 vòng đời xe máy khoảng 10-13 bình; xe ô tô du lịch và xe tải lần lượt
khoảng 8 và 10 bình. Trong khi đó theo khảo sát tại các cửa hàng sửa xe và
những người tiêu dùng thì đa phần (60-70%) là thay bình ắc quy mới với cùng
thương hiệu ban đầu được lắp theo xe nguyên chiếc. Như vậy, việc thâm nhập
vào thị trường OEM là một bước đi vô cùng quan trọng giúp Công ty tạo sức
bật về doanh thu dựa vào thị trường sản phẩm thay thế sau đó và từ đó tạo vị
thế cho thương hiệu trên thị trường. Điều đáng mừng là Công ty đang làm rất
tốt điều này. Cụ thể, trong năm 2014 công ty đã ký hợp đồng với 2 nhà sản
xuất xe máy lớn tại Việt Nam là Yamaha (cuối năm 2014) và Piaggio (tháng
04/2014). Trước đó, Q1/2013, Pinaco đã kết hợp đồng cung cấp Ắc quy PTX
cho Honda và doanh thu năm 2014 mang về khoảng 42 tỷ đồng. Như vậy
Pinaco đã thành công trong việc hợp tác cung cấp cho cả 3 nhà sản xuất xe
hàng đầu tại Việt Nam là Honda, Yamaha và Piaggio giúp thâm nhập sâu hơn
vào phân khúc OEM dành cho xe máy.
Đối với phân khúc xe ô tô, hiện tại Công ty đang là nhà cung cấp lớn cho
THACO Group, Ford, Mercedes, Mazda, Hyundai, TMT,…Cụ thể năm 2014,
các hợp đồng với THACO đã mang về doanh thu cho Pinaco khoảng 82 tỷ
đồng. Điều đáng quan tâm đó là trong năm 2014, Pinaco đã nhận được Chứng
nhận toàn cầu Q1 từ nhà sản xuất xe Ford, thông qua đó sản phẩm của Pinaco
có thể cung cấp cho hãng xe Ford ở bất cứ nơi đâu trên thế giới. Điều này cho
thấy được chất lượng sản phẩm và thương hiệu của Pinaco đang được thị
trường quốc tế công nhận và đánh giá cao. Việc thâm nhập vào thị trường
OEM của xe ô tô hứa hẹn tiếp tục mang đến lợi thế cạnh tranh và tạo đà tăng
trưởng cao và ổn định cho Công ty trong thời gian tới.
Các thương hiệu sản xuất
xe ô tô, xe máy điển hình
Pinaco đã thâm nhập sâu
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 17
Triển vọng lạc quan năm 2015
Tăng trưởng thị trường ô tô trong nước
Trước sự gia tăng của Ngành ô tô trong nước, bao gồm cả xe lắp ráp trong
nước và xe nhập khẩu, các công ty cung cấp sản phẩm phụ trợ sẽ được hưởng
lợi và tăng trưởng cao. Pinaco là một trong số các doanh nghiệp đó. Theo
thống kê thì lượng xe tiêu thụ trong 2 tháng đầu năm tăng trưởng 76% yoy,
trong đó xe lắp ráp trong nước tăng 63% và xe nhập khẩu tăng 109%. Theo
đó, chúng tôi kỳ vọng rằng với việc Pinaco là nhà cung cấp ắc quy cho các
doanh nghiệp sản xuất xe lớn trong nước như Trường Hải (THACO), Vinaxuki,
Ford, Mazda, Kia, TMT, Mercedes,…thì khả năng cao công ty sẽ đạt tăng
trưởng sản lượng tiêu thụ khả quan trong năm nay.
Thêm vào đó, Pinaco đã trở thành nhà cung cấp OEM cho các hãng sản xuất
xe máy lớn nhất ở Việt Nam như Honda, Yamaha, Piaggio sẽ giúp Công ty giữ
vững được thị phần ắc quy trong phân khúc này.
Số liệu xe tiêu thụ 2 tháng đầu năm của các doanh nghiệp là khách hàng của Pinaco
Doanh nghiệp 2T2015 2T2014 % Thay
đổi Doanh nghiệp 2T2015 2T2014
% Thay đổi
THACO - Kia 2,805 303 826% Suzuki 622 460 35%
THACO - Bus 123 190 -35% VEAM 185 147 26%
THACO - Truck 3,022 1,437 110% Mazda 2,681 983 173%
Ford 2,448 1,604 53% SAMCO 201 75 168%
-
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
2011 2012 2013 2014 2015E
Tiêu thụ xe qua các năm
Xe du lịch Xe tải
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10T11T12 T1 T2
2014 2015
Tiêu thụ xe ô tô theo tháng
Xe lắp ráp trong nước Xe nhập khẩu
-
5,000
10,000
15,000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Số lượng xe du lịch tiêu thụ theo tháng
2013 2014 2015
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Số lượng xe tải tiêu thụ theo tháng
2013 2014 2015
Nguồn: VAMA, FPTS
Đvt: chiếc
Đvt: chiếc Đvt: chiếc
Đvt: chiếc
Nguồn: VAMA
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 18
Giá Chì đang lao dốc
Trong 1 năm qua, giá Chì đang trong xu hướng giảm trước tình hình nhu cầu
tiêu thụ tăng trưởng chậm tại các quốc gia lớn như Trung Quốc, Mỹ, các nước
Châu Âu và Nhật.
Khoảng 70-80% Chì trên thế giới phục vụ để sản xuất Ắc quy và đây là sản
phẩm phụ trợ phần lớn phục vụ cho sản xuất ô tô, xe máy. Theo thống kê về
dự báo tăng trưởng sản lượng sản xuất xe ô tô năm 2015 tại Trung Quốc và
Tây Âu lần lượt chỉ đạt 8%và 4,5% yoy thấp hơn mức 13,5% và 4,9% của giai
đoạn 2013-2014; Bắc Mỹ chỉ tăng nhẹ 3%; tại Mỹ Latinh giảm 2 con số; Nhật
sẽ giảm 6,5% so với mức tăng trưởng 0,6% giai đoạn 2013-2014.
Với sụt giảm và tăng trưởng chậm lại tại các cường quốc sản xuất xe ô tô như
trên dẫn đến nhu cầu tiêu thụ Chì cũng theo đó suy giảm. Tổng nhu cầu dự
báo chỉ tăng khoảng 3,7% thấp hơn mức tăng trưởng 5,4% của giai đoạn 2013-
2014. Cụ thể, nhu cầu tại Mỹ giảm 0,1%; tại Châu Âu giảm 0,4%; tại Trung
Quốc giữ nguyên mức tăng trưởng 9,4%. Đây là 3 khu vực chiếm hơn 75%
tổng nhu cầu tiêu thụ Chì của thế giới. Vì vậy, với nhu cầu sụt giảm trong năm
2015 kèm theo đó giá dầu đang trong đà giảm thì giá Chì có khả năng sẽ duy
trì ở mức thấp và chưa thể phục hồi mạnh trong năm nay và sẽ duy trì quanh
mức 1.800 – 2.000 USD/tấn so với mức 2.400 USD/tấn của năm 2014.
Xuất khẩu gia tăng
Doanh thu xuất khẩu năm 2014 tăng trưởng 13% yoy, riêng ắc quy tăng trưởng
17% yoy. Đây là một tín hiệu tích cực khi mà Pinaco đang nỗ lực mở rộng thị
trường xuất khẩu để gia tăng sản lượng tiêu thụ cũng như gia tăng sự hiện
diện của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Các năm qua Công ty đã mở thêm được thị trường xuất khẩu sang Trung
Quốc, Sri Lanka,... duy trì doanh số tại các thị trường truyền thống như
Cambodia, Myanmar, UAE,... thêm vào đó khi nhận được Chứng nhận toàn
cầu Q1 của hãng sản xuất xe Ford thì khả năng xuất khẩu của Pinaco sẽ được
mở rộng hơn.
Chuyển nhượng đất tại đường Hậu Giang, Q6 và thoái vốn công ty con
Chọn đối tác lập phương án đầu tư tại 752 Hậu Giang, Q6 – TpHCM, nhằm di dời nhà máy Pin Con Ó tại đây ra Nhơn Trạch - Đồng Nai.
Tuy nhiên vấn đề về chuyển nhượng và tìm đối tác thường mất nhiều thời gian và khó xác định thời điểm cụ thể của việc này. Vì vậy, chúng tôi không đưa vào dự phóng kết quả kinh doanh năm 2015.
Tiến hành thoái vốn khỏi dự án xây dựng Trung tâm Thương mại, cao ốc văn phòng tại cơ sở 445-449 Gia Phú của Công ty Việt Gia Phú (công ty con của Pinaco trước đây trong mảng hợp tác kinh doanh BĐS) và nhận hỗ trợ di dời đầu tư cho nhà máy Pin Con Ó. Các đối tác còn lại của công ty Việt Gia Phú đã cấp chứng thư bảo lãnh ngân hàng trị giá 10 tỷ đồng để được giải phóng mặt bằng, triển khai một số công tác chuẩn bị trong khi vẫn tiến hành các thủ tục để có thể sớm triển khai dự án.
Đvt: USD/tấn
Nguồn: Bloomberg
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
Diễn biến Giá Chì - Kẽm trong 2 năm qua
Giá Chì Giá Kẽm
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 19
Dự báo kết quả kinh doanh năm 2015
Chỉ tiêu Đvt Dự báo 2015 Thực hiện 2014 % So với 2014
Doanh thu thuần Tỷ đồng 2.297,4 2.026,3 +13%
LN gộp Tỷ đồng 542,4 377,5 +44%
Chi phí bán hàng Tỷ đồng 356,5 237,4 +50%
Chi phí QLDN Tỷ đồng 45,9 36,5 +26%
Chi phí tài chính Tỷ đồng 39,4 29,8 +32%
LNTT Tỷ đồng 125,5 95,4 +31%
LNST Tỷ đồng 97,9 74,4 +32%
EPS Đồng/cp 3.697 (**) 2.795 +32%
Cổ tức 15% 45% (*) -
(*) đã tạm ứng 15%; dự kiến chia thêm 15% tiền mặt và 15% cổ phiếu và chờ ĐHCĐ thông qua. (**) EPS chưa tính pha loãng do phát hành 15% cp trả cổ tức trong năm 2015
Theo số liệu dự báo tăng trưởng của Ngành ô tô trong năm 2015 đạt mức 27% cho toàn Ngành, đạt 200.000 chiếc, trong đó xe du lịch chiếm 63,5% và xe tải chiếm 36,5%.
Với mức tăng trưởng như vậy, với thị phần cao và đang được duy trì ổn định của Pinaco trên thị trường, chúng tôi dự báo doanh thu của công ty năm 2015 có thể đạt mức tăng trưởng là 13% với giả định giá bán không đổi.
Hiện tại, theo dữ liệu thu thập được trong 6 tháng qua giá nguyên liệu Chì
và Kẽm giao ngay và giá giao sau kỳ hạn 3 tháng tại sàn London đã giảm
lần lượt 17% và 9%. Riêng trong 3 tháng gần nhất giá Chì và Kẽm cũng đã
giảm 9,0% và 7,7%. Như phân tích bên trên thì với mức giảm giá như vậy
chúng tôi kỳ vọng tỷ suất LN gộp sẽ được cải thiện đáng kể, dự báo có khả
năng tăng từ mức 18,6% lên 23,5% trong năm nay.
Với giả định giá bán không đổi, tuy nhiên để đảm bảo tính cạnh tranh và
giữ thị phần thì chúng tôi cho rằng Công ty sẽ thực hiện tăng chiết khấu cho
đại lý (ghi nhận vào chi phí bán hàng), theo dự phóng sẽ tăng từ mức 11,7%
lên mức 15,5% so với doanh thu. Chi phí QLDN/doanh thu như đã phân
tích bên trên thì thường ổn định và duy trì khoảng 2% doanh thu.
Đối với chi phí tài chính: hàng năm công ty có khoảng vay 15-16 triệu USD để phục vụ cho hoạt động kinh doanh (80% nội địa và 20% xuất khẩu). Bên cạnh chi phí lãi vay khoảng 15-18 tỷ đồng mỗi năm thì với việc đồng USD tăng giá trong thời gian qua, chúng tôi cho rằng Công ty sẽ phải chịu một khoảng lỗ tỷ giá vào khoảng 5,5 tỷ đồng.Vì vậy, dự báo chi phí tài chính sẽ tăng xấp xỉ 32% so với cùng kỳ, tăng lên mức 39 tỷ đồng. Theo đó, hoạt động tài chính sẽ lỗ khoảng 16 tỷ đồng trong năm nay.
Theo ước tính của chúng tôi thì LNTT năm nay sẽ đạt khoảng 120-125 tỷ
đồng, tương ứng tăng 27-31% so với năm 2014 vừa qua. Theo đó, LNST đạt mức 97,9 tỷ đồng; EPS 2015 dự kiến đạt mức 3.697 đồng/cp (chưa tính pha loãng 15% cổ tức bằng cp). Theo chúng tôi đánh giá, với tốc độ tăng trưởng tốt của Ngành ô tô hiện nay và với mức chi phí NVL đầu vào đang ở mức thấp thì khả năng vượt kế hoạch dự kiến (kế hoạch LNTT 2015 đạt 100 tỷ đồng, chờ ĐHCĐ thông qua) của Công ty là rất cao.
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 20
Tiềm năng tăng trưởng trung – dài hạn
Theo tìm hiểu của chúng tôi, Pinaco đã và đang tiến hành hàng loạt các
thay đổi từ khâu thu mua NVL đến khâu sản xuất và khâu bán hàng, dịch
vụ hậu mãi. Như phân tích bên trên cho thấy Công ty luôn nỗ lực để chủ
động hơn trong khâu NVL đầu vào và luôn có chính sách trữ NVL hợp lý.
Khâu sản xuất luôn được chú trọng và nghiêm túc trong việc kiểm soát chất
lượng sản phẩm. Gần đây nhất là sản phẩm ắc quy CMF và ắc quy kín
dùng cho xe máy với chất lượng cao đã giúp công ty lấy lại được thị phần
sau vài năm sụt giảm. Và hiện nay theo khảo sát các sản phẩm ắc quy của
Pinaco đang được đánh giá cao và điều đó đã được khẳng định thông qua
các hợp đồng lớn với Trường Hải, Ford, Honda, Yamaha, Piaggio,…
Vừa qua công ty cũng đã quyết định không tăng vốn tại Công ty BĐS Việt
Gia Phú, thoái vốn khỏi dự án xây dựng Trung tâm Thương mại, cao ốc
văn phòng tại cơ sở 445-449 Gia Phú để để tích lũy vốn, đồng thời tìm đối
tác lập phương án đầu tư tại 752 Hậu Giang, Q6 – TpHCM nhằm di dời nhà
máy Pin Con Ó tại đây ra Nhơn Trạch - Đồng Nai. Theo chúng tôi đây là
một quyết định hoàn toàn đúng đắn nhằm giúp Công ty tập trung vào mảng
kinh doanh cốt lõi để giữ vững thị phần và mang tính chiến lược lâu dài giúp
công ty tăng trưởng thông qua làn sóng gia tăng tiêu thụ ô tô trong thời gian
tới.
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
Số lượng xe ô tô tiêu thụ theo từng doanh nghiệp giai đoạn 2013-2014
2013 2014
-
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
Honda Yamaha SYM Piaggio Suzuki
Số lượng xe máy tiêu thụ theo từng doanh nghiệp giai đoạn 2013-2014
2013 2014
Honda, 64%
Yamaha, 21%
Suzuki, 2%
Piaggio, 2%SYM, 1% Khác, 10%
Thị phần tiêu thụ xe máy năm 2014
Toyota, 30.6%
Trường Hải, 31.6%
Ford, 10.5%
Honda, 4.9%
GM, 3.8%
Suzuki, 3.3%
VEAM, 1.8%
TMT, 2.2%Mezcedes,
2.1%Khác, 9.3%
Thị phần tiêu thụ ô tô năm 2014
Nguồn: VAMA, FPTS
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 21
Xét về thị trường OEM
Cả 3 thương hiệu xe máy mà Pinaco có tham gia cung cấp ắc quy đều là 3
doanh nghiệp chiếm thị phần lớn nhất tại Việt Nam bao gồm: Honda (64%);
Yamaha (21%); Piaggio (2%). Đây là một lợi thế lớn tạo nền tảng tăng
trưởng cho Pinaco khi chính thức thâm nhập vào thị trường OEM của 3
thương hiệu xe máy lớn nêu trên.
Đối vời Ngành sản xuất ô tô của Việt Nam, Ô tô Trường Hải được xem là
doanh nghiệp nội địa sản xuất và lắp ráp xe với quy mô hàng đầu hiện nay
với nội địa hóa khoảng 10% đối với xe ô tô con và khoảng 60-70% đối với
xe tải. Hiện nay, Pinaco cũng đang là nhà cung cấp ắc quy cho Trường Hải,
bên cạnh đó là Ford Việt Nam, Suzuki, VEAM, TMT, Mercedes và một số
các doanh nghiệp lắp ráp và sản xuất xe tải, xe buýt khác trong nước. Đây
là nền tảng tạo thế đứng an toàn cho Pinaco trên thị trường.
Theo kế hoạch phát triển Ngành ô tô tại Việt Nam đến năm 2020 và định hướng năm 2030 thì tập trung vào đẩy mạnh phát triển sản phẩm phụ trợ và tăng tỷ lệ nội địa hóa cho sản xuất lắp ráp trong nước. Định hướng này xem như nền tảng phát triển dài hạn cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phụ trợ như Pinaco, săm lốp,…Cụ thể:
Tỷ lệ % giá trị cung ứng phụ tùng sản xuất trong nước
Loại xe 2020 2025 2030
Ô tô <= 9 chỗ 30-40 40-45 50-55
Ô tô >= 10 chỗ 35-45 50-60 70-75
Ô tô tải 30-40 45-55 65-70
Xe chuyền dụng 25-35 40-45 55-60
Tỷ trọng % lắp ráp trong nước so với nhu cầu tiêu thụ
Loại xe 2020 2025 2030
Ô tô <= 9 chỗ 60 65 70
Ô tô >= 10 chỗ 90 92 92
Ô tô tải 78 78 80
Xe chuyền dụng 15 18 20
Xét về thị trường Replacement
Hiện tại, theo Cục đăng kiểm thì trên thị trường có khoảng 43 triệu xe máy
đang lưu hành. Và mỗi năm dự kiến tăng thêm ở mức bình quân là
2,8 triệu chiếc.
Bên cạnh đó, định hướng phát triển phương tiện vận tải gồm ô tô các loại,
với mức tiêu thụ bình quân hàng năm của thị trường nội địa khoảng 120.000
– 160.000 chiếc/năm thì dự kiến có khoảng 3,2 - 3,5 triệu xe lưu hành đến
năm 2020, trong đó xe con 57%, xe khách 14% và xe tải 29%.
Như vậy có thể thấy thị trường sản phẩm thay thế dành cho các sản phẩm
phụ trợ ô tô như ắc quy, săm lốp, mâm xe, ống cao su,…là vô cùng lớn. Đó
cũng là cơ hội cho sự phát triển của sản phẩm ắc quy Pinaco trong tương
lai.
Nguồn: Văn phòng Chính phủ
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 22
Đánh giá Rủi ro đầu tư
Rủi ro đặc trưng ngành
Đặc trưng ngành sản xuất Pin và Ắc quy là nhóm ngành đòi hỏi có sự đầu tư
về máy móc, trang thiết bị cũng như công nghệ sản xuất mới, do vậy PINACO
luôn phấn đấu cải tiến sản xuất để đáp ứng nhu cầu công nghệ ngày càng cao
của thị trường.
Pinaco đang đối mắt với sức cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành với
sự xâm nhập của các hãng Ắc quy nổi tiếng trên thế giới như GS, Globe,
Rocket, Delco, Atlas, 3K,…Đòi hỏi PINACO phải luôn nỗ lực, tìm kiếm cơ hội
mở rộng thị trường, đầu tư ra thị trường nước ngoài cũng như nghiên cứu biện
pháp nâng cao năng suất, sản lượng kinh doanh.
Nguyên liệu đầu vào
Với 70% nguồn cung cấp nguyên vật liệu là chì nhập khẩu thì khi giá chì tăng
sẽ gây áp lực lên chính sách giá bán của PAC và làm tăng chi phí sản xuất có
thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả sinh lời của Công ty. Trong dài hạn, để hạn
chế rủi ro này PINACO đã tiến hành tìm thêm nguồn cung cấp chì trong nước
đảm bảo chặt chẽ về chất lượng nhằm tự chủ được một phần nguồn cung
nguyên vật liệu và giúp doanh nghiệp ít phải chịu tác động không tốt từ diễn
biến giá kim loại trên thế giới. Tuy nhiên nếu công ty không có kế hoạch nhập
khẩu NVL phù hợp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Sản phẩm thay thế
Pin và ắc quy là sản phẩm hiện nay công ty phải đối mặt với tình trạng xuất
hiện sản phẩm thay thế bằng sản phẩm pin và ắc quy theo công nghệ Lithium-
Ion. Tuy nhiên sản phẩm này chỉ tập trung ở 1 vài phân khúc nhất định như:
đèn sạc, điện thoại, trạm phát sóng 3G,…Các ngành hàng như ô tô, xe máy,
xe đạp,…vẫn tiếp tục sử dụng ắc quy acid và pin truyền thống. Vì vậy khả năng
thay thế vẫn chưa cao, chưa ảnh hưởng nhiều đến khả năng tăng trưởng của
Công ty trong các năm tới.
Rủi ro tỷ giá
20% tổng doanh thu của PAC là xuất khẩu, trong khi đó 70% NVL là nhập
khẩu, chủ yếu là Chì. Vì vậy mức chênh lệch nhập siêu này sẽ bị ảnh hưởng
khi tỷ giá USD/VND tăng mạnh. Theo ước tính với mức vay USD vào cuối năm
2014 thì với 1% tăng của tỷ giá thì công ty phải chịu mức lỗ tỷ giá khoảng 3 tỷ
đồng.
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 23
So sánh giá bán lẻ của Pinaco với các thương hiệu khác trên thị trường
Đvt: nghìn đồng
Ắc quy kín xe ô tô (Ah)
Xe sử dụng PINACO GS Globe Rocket Atlas
43 Kia Picanto, Kia
Morning,… 802 850 - - -
45 Mazda 2 950 1.000
900 1.215 1.320
50 Kia Forte,
Mazda 3,… 1.030 1.060 1.000 1.395 -
65 Ford Escape 1.257 1.320 1.135 - 1.680
60 KIA 3 1.172 1.350 - 1.558 1.585
65 Ford Escape,… 1.390 1.450 - - 1.680
75 Ford Everest,…
1.370 1.410 1.315 1.825 -
90 Hyundai County, Hyundai 72a,…
1.600 1.680 - 2.180 2.280
100 Ford Focus,
Kia,… 1.813 - - 2.495 2.580
Ắc quy ướt xe ô tô (Ah)
Xe sử dụng PINACO GS
100 Camry, Lexus,
Hino,… 1.700 1.830
120 Camry, Lexus,
Hino,… 2.095 2.250
150 Toyota, Hino,
Isuzu,… 2.539 2.550
200 Camry, Isuzu,
Honda,… 3.334 3.700
Giá bán chưa tính VAT
Ắc quy kín xe máy (Ah)
Xe sử dụng PINACO GS Globe
3.5 Wave, Click, Airblade 177 240 -
4 Wave, Future Neo,
Nouvo 4, Vision, Airblade
190 240 195
5 Dream, Wave, Future,
Viva, Sirius, Jupiter 195 280 205
6 Honda PCX, Honda
Lead 125 227 230 250
7 Piaggio Vespa, Honda @, SH 125/150, PS,
Attila 310 370 330
9 Attila, Spacy 332 420 390
Giá bán chưa tính VAT
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 24
KQKD (triệu đồng) 2012 2013 2014 2015E CĐKT (triệu đồng) 2012 2013 2014 2015E
Doanh thu thuần
1.869.742
1.879.025
2.026.330 2.297.410 Tài sản
1.145.490
1.430.558
1.251.690
1.276.786
- Giá vốn hàng bán
1.492.622
1.532.158
1.648.833 1.757.082 + Tiền và tương đương
83.912
199.972
200.636
176.441
Lợi nhuận gộp
377.120
346.867
377.497 542.376 + Đầu tư TC ngắn hạn
45.000
176.680
145.000
145.000
Doanh thu tài chính
10.079
18.850
21.072 23.053 + Các khoản phải thu
161.089
114.299
61.382
114.779
Chi phí tài chính
27.230
21.947
29.871
39.360 + Hàng tồn kho
420.173
494.530
448.492
510.714
- Chi phí bán hàng
244.131
219.796
237.435 356.531 Tổng tài sản ngắn hạn
727.230
1.010.230
867.201
956.749
- Chi phí quản lí DN
32.392
37.050
36.504 45.964 + Nguyên giá TSDH
629.677
736.742
767.589
773.223
Lợi nhuận thuần HĐKD
83.448
86.923
94.759 123.574 + Khấu hao lũy kế
282.323
340.388
403.094
467.545
EBIT 102.084 90.648 104.246 140.569 + TSDH ròng
347.354
396.354
364.495
305.678
- Chi phí lãi vay
22.068
14.985
18.685 19.756 + Đầu tư tài chính dài hạn
294.0
-
3.600
3.600
Lợi nhuận trước thuế
84.934
87.551
95.446 126.185 + Tài sản dài hạn khác
7.846
10.599
10.759
10.759
- Thuế TNDN
22.287
28.137
20.597 27.761 Tổng tài sản dài hạn
418.260
420.327
384.488
320.037
LNST
64.135
61.326
74.408 98.424 Tổng Tài sản
1.145.490
1.430.558
1.251.690
1.276.786
LNST của cổ đông CT Mẹ
64.141
61.411
74.408 98.424 Nợ & Vốn chủ sở hữu 2012 2013 2014 2015E
EPS (đ)
2.409
2.307
2.795
3.697 + Vay và nợ ngắn hạn
292.690
479.746
487.353
552.550
EBITDA
132.250
143.082
162.311
205.020 + Phải trả người bán
176.336
290.662
95.570
87.516
Tăng trưởng doanh thu -5,51% 0,47% 7,87% 13,38% Nợ ngắn hạn
614.807
929.389
736.115
807.289
Tăng trưởng LN gộp -9,21% -8,02% 8,83% 43,68% + Vay và nợ dài hạn - - - -
Tăng trưởng EBIT -40,82% -11,20% 15,00% 34,84% + Phải trả dài hạn khác
4.123
4.123
Tăng trưởng EPS -33,78% -4,23% 21,15% 32,26% Nợ dài hạn
523
562
4.123
4.123
Chỉ số khả năng sinh lợi 2012 2013 2014 2015E Tổng nợ
615.330
929.952
740.238
811.956
Tỷ suất lợi nhuận gộp 20,17% 18,46% 18,63% 23,61% + Thặng dư
62.295
62.295
62.295
Tỷ suất LNST 3,43% 3,26% 3,67% 4,28% + Vốn điều lệ
269.878
269.878
309.816
ROE DuPont 11,88% 11,93% 14,74% 19,96% + Cổ phiếu quỹ
(14.419)
(14.419)
(14.419)
ROA DuPont 5,50% 4,77% 5,55% 7,79% + LN chưa phân phối
105.005
103.319
109.015
15.016
Tỷ suất EBIT -40,82% -11,20% 15,00% 34,84% + Lợi ích cổ đông thiểu số
Vòng quay tổng tài sản
1,60
1,46
1,51
1,80 Vốn chủ sở hữu
530.184
498.315
511.452
464.830
Đòn bẩy tài chính
2,16
2,50
2,66
2,59 Tổng cộng nguồn vốn
1.145.490
1.430.558
1.251.690
1.276.786
Chỉ số hiệu quả 2012 2013 2014 2015E
Số ngày phải thu
25,83
24,36
13,59
13,59
Lưu chuyển tiền tệ (triệu đồng) 2012 2013 2014 2015E
Số ngày tồn kho
117,83
108,95
104,38
91,25 Tiền đầu năm 51.478 83.913 199.972 200.751
Số ngày phải trả
40,44
53,05
43,98
17,74 Lợi nhuận trước thuế 84.934 87.550 95.562 126.185
Thời gian luân chuyển tiền
103,21
80,26
73,99
87,10 + Khấu hao lũy kế 629,677 736,742 767.589 773.223
Chỉ số TK/đòn bẩy TC 2012 2013 2014 2015E + Điều chỉnh 63.958 32.491 61.804 60.820
CS thanh toán hiện hành
1,18
1,09
1,18
1,19 + Thay đổi vốn lưu động 157.093 88.628 (116.015) (164.153)
CS thanh toán nhanh
0,50
0,55
0,57
0,47 Tiền từ hoạt động KD 259.689 159.153
41.351
22.852
CS thanh toán tiền mặt
0,14
0,22
0,27
0,15 + Thanh lý tài sản cố dinh 545 4.170 - -
Nợ / Tài sản 53,72% 65,01% 59,14% 63,55% + Chi mua sắm TSCĐ (37.766) (57.696)
(25.234)
(5.634)
Nợ / Vốn CSH 116,06% 186,62% 144,73% 174,36% Tiền từ hoạt động đầu tư (79.650) (179.445)
24.513
32.435
+ Cổ tức đã trả (69.731) (53.251) (71.887) (86.954)
+ Tăng (giảm) vốn - - -
+ Thay đổi nợ ngắn/dài hạn -(77.605) 187.457 6.745 7.057
Tiền từ hoạt động TC (147.832) 136.554 (65.142) (79.898)
Tổng lưu chuyển tiền tệ 32.207 116.262
723
(24.610)
Tiền cuối năm 83.913 199.971 200.751 176.441
HSX: PAC
www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 25
DIỄN GIẢI KHUYẾN NGHỊ
Mức khuyến nghị trên dựa vào việc xác định mức chênh lệch giữa giá trị mục tiêu so với giá trị thị trường hiện tại của mỗi
cổ phiếu nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư trong thời gian đầu tư 12 tháng kể từ ngày đưa ra khuyến nghị.
Mức kỳ vọng 18% được xác định dựa trên mức lãi suất trái phiếu Chính phủ 12 tháng cộng với phần bù rủi ro thị trường cổ
phiếu tại Việt Nam.
Khuyến nghị Diễn giải
Kỳ vọng 12 tháng
Mua Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường trên 18%
Thêm Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường từ 7% đến 18%
Theo dõi Nếu giá mục tiêu so với giá thị trường từ -7% đến 7%
Giảm Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường từ -7% đến -18%
Bán Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường trên -18%
Tuyên bố miễn trách nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin cậy. có
sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên. chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình. FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị phụ thuộc vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tích, FPTS nắm 14 cổ phiếu PAC và chuyên viên phân tích không nắm giữ cổ phiếu PAC nào. Báo cáo này không được phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất kỳ mục đích nào nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT. Xin vui lòng ghi rõ nguồn trích dẫn nếu sử dụng các thông tin trong báo cáo này. Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cố phiếu này có thể được xem tại http://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính
Tầng 2 - Tòa nhà 71 Nguyễn Chí Thanh,
Quận Đống Đa, Hà Nội,Việt Nam
ĐT: (84.4) 37737070 / 2717171
Fax: (84.4) 37739058
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times Square, 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
ĐT: (84.8) 62908686
Fax:(84.8) 62910607
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
100 Quang Trung, P.Thạch Thang, Quận
Hải Châu TP. Đà Nẵng, Việt Nam
ĐT: (84.511) 3553666
Fax:(84.511) 3553888