phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin...

41

Transcript of phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin...

Page 1: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang
Page 3: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang
Page 4: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 1

BS.CKI. Lê Duy AnTrưởng khoa Nhi BVĐK Phú Tân

ĐẠI CƯƠNGChữ viết tắt:IAH: Intra-abdominal hypertension

(Tăng áp lực ổ bụng).ACS: Abdominal compartment

syndrome (Hội chứng khoang bụng).IAH thường gặp tại ICU 30-50%;ACS 4-8% với tử vong 50% (2007).Hậu quả: IAH & ACS gây rối loạn

chức năng cơ quan, tổn thương nhiều cơquan, tăng tử vong.

Do đó: Cần phát hiện sớm và theo dõiIAH, phát hiện và can thiệp sớm IAH ởmức độ nhẹ hoặc trung bình để giảmbiến chứng.

Đo áp lực bàng quang an toàn, ít xâmlấn, có độ chính xác cao được xem làphương pháp gián tiếp và chuẩn để theodõi áp lực ổ bụng.

I. ĐỊNH NGHĨAÁp lực ổ bụng bình thường: 0 – 6

cmH2O.Tăng áp lực ổ bụng khi áp lực ổ bụng:

> 16 cmH2O (> 12mmHg).Hội chứng chèn ép khoang bụng

(abdominal compartmen syndrome): Áplực ổ bụng > 27 cmH2O(> 20mmHg) kèm ít nhất một cơ quan bịsuy chức năng.

PHÂN ĐỘ TĂNG ÁP LỰC Ổ BỤNG

Độ Áp lực ổ bụng

I 16 – 20 cmH2O (12 – 15 mmHg)

II 21 – 27 cmH2O (16 – 20 mmHg)

III 28 – 34 cmH2O (21 – 25 mmHg)

IV > 34cmH2O (> 25 mmHg)

Page 5: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 2

II. CHẨN ĐOÁNHội chứng chèn ép khoang bụng:

Có yếu tố nguy cơ tăng áp lực ổbụng.

Tăng vòng bụng, bụng căngchướng.

Áp lực ổ bụng > 27 cmH2O(≥ 20mmHg).

Kèm ít nhất 1 cơ quan bị suy chứcnăng.

III. NGUYÊN NHÂN HOẶC YẾUTỐ NGUY CƠ1. Nội khoa

Sốc nhiễm khuẩn.Sốc sốt xuất huyết dengue.Viêm tụy cấp.Viêm ruột hoại tử.Bù dịch thể tích lớnBáng bụng lượng nhiều (ascite).

2. Ngoại khoaChấn thương bụng.Tắc ruột.Viêm phúc mạc.Phẫu thuật đóng cân cơ: Thoát vịthành bụng, thoát vị rốn.Ghép gan, ghép thận.

IV. BIẾN CHỨNG

Cơ quan Tổn thương cơ quan

Tim Chèn ép tim và mạch máu lớnTăng áp lực tĩnh mạch trung tâm.

Phổi Giảm thể tích phổi, tăng thể tích khí lưu thông, giảm độ đàn hồi, xẹpphổi, suy hô hấp giảm PaO

2, tăng PaCO

2.

Thận Giảm tưới máu thận, tăng creatinin, suy thận

Não Tăng áp lực nội sọ, giảm tưới máu não

Gan Giảm tưới máu gan, suy chức năng gan

Ruột Giảm tưới máu ruột, tổn thương và hoại tử ruột

Chi dưới Giảm tưới máu chi dưới.

V. ĐO ÁP LỰC Ổ BỤNG1. Phương pháp

Đo áp lực ổ bụng gián tiếp bằngphương pháp đo áp lực bàng quangvới cột nước (tương tự đo CVP)

Đo áp lực bàng quang phản ánhchính xác áp lực trong ổ bụng. Đây là

phương pháp an toàn, đơn giản, dễ sửdụng, rẻ tiền, nhanh, ít xâm lấn.

2. Công dụngBiết được áp lực ổ bụng để chẩn

đoán: Tăng áp lực ổ bụng (IAH) vàhội chứng chèn ép khoang bụng

Page 6: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 3

(ACS) (> 27 cmH2O + Rối loạn chứcnăng ≥ 1 cơ quan).

Cần phải can thiệp khi có hộichứng chèn ép khoang bụng (ACS).

Để đánh giá áp lực tưới máu ổ bụngALTMOB = HATB – ALOB

(mmHg)Trên 60 mmHg thì các cơ quan

trong ổ bụng tưới máu tốt.Trên 50 mmHg có thể chấp nhận

được.Dưới 50 mmHg tưới máu ổ bụng

kém dẫn đến suy các cơ quan.Để hiệu chỉnh thông số áp lực tĩnh

mạch trung ương (CVP)CVP thật = CVP đo được – Áp lực

ổ bụng / 23. Chỉ định

Có yếu tố nguy cơ hoặc nguyênnhân gây tăng áp lực ổ bụng.

Tăng vòng bụng, bụng căngchướng.

Kèm một trong các dấu hiệu lâmsàng nghi tăng áp lực ổ bụng: Suy hôhấp, hạ thuyết áp, tăng áp lực đỉnh khithở máy, tiểu ít.4. Dụng cụ

Ống thông tiểu Foley.3 khóa ba chia: 1 có dây, 2 không

dây.1 chai NaCl 9‰ 500ml, 2 dây

truyền dịch.1 ống tiêm 20ml, 1 ống tiêm 3ml.Túi dẫn lưu nước tiểu.Thước thăng bằng, thước đo CVP.Bộ đặt thông tiểu, găng tay vô

trùng.5. Kỹ thuậtTư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, đầu

cao 300.

Đặt thông tiểu Foley.Cố định thước đo CVP vào cây

truyền dịch sao cho mức zero củathước ngang đường nách giữa ở màochậu.

Thiết lập hệ thống khóa 3 chia (chúý không để có bọt khí trên cột nướcđo áp lực)

Tạo cột nước trên thước đo ở mứczero.

Rút NaCl 9‰ vào bơm tiêm, liều:1ml/kg ở trẻ < 20kg (trẻ lớn tối đa25ml) sau đó bơm vào bàng quang.

Mở đường thông tiểu và thước đo.Đọc kết quả áp lực (cmH2O) ở giai

đoạn cuối thì thở ra.Sau khi đọc kết quả, khóa cột nước

và dẫn lưu nước tiểu vào túi nướctiểu.6. Biến chứng và phòng ngừa

Tiểu máu đại thể hoặc vi thể dosang chấn lúc đặt sonde tiểu: Chọnống thông tiểu phù hợp với lứa tuổi vàkỹ thuật nhẹ nhàng.

Nhiễm trùng tiểu: Kỹ thuật đảmbảo vô trùng và luôn đặt hệ thống bachia đo áp lực trong khăn vô trùng.

Page 7: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 4

VI. ĐIỀU TRỊ1. Nguyên tắc điều trị:

Hỗ trợ hô hấpChỉ định đo và theo dõi áp lực ổ

bụng sớm.Chọc hút ổ bụng khi có ACSĐiều trị nguyên nhânĐiều trị biến chứng

a. Tăng áp lực ổ bụng độ 1 và độ 2* Điều trị nội khoa:Nằm đầu cao không quá 30.0

Dinh dưỡng qua sonde dạ dàylượng ít.

Đặt sonde dạ dày, trực tràng nếucần.

Bù đủ dịch, bù dịch dựa theo CVP.Trường hợp sốc: Truyền cao phân

tử thay điện giải.Giữ áp lực tưới máu ổ bụng

≥60mmHg: Truyền vận mạch, thuốctăng co cơ tim.

* Điều trị nguyên nhân.* Theo dõi áp lực ổ bụng mỗi 4 – 6

giờ trong 24 giờ.b. Tăng áp lực ổ bụng độ 3 và độ 4

Điều trị nội khoa tương tự độ 1.

Điều trị nguyên nhânXem xét chỉ định chạy thận nhân

tạo hoặc lọc máu liên tụcChọc hút màng bụng

c. Mục tiêuGiữ áp lực ổ bụng ≤ 15 mmHgGiữ áp lực tưới máu ổ bụng

≥ 60mmHg2. Chọc hút màng bụnga. Chỉ định:Tràn dịch màng bụng lượng nhiều

trên siêu âm kèm:Hội chứng chèn ép khoang bụng

(ACS)Hoặc áp lực ổ bụng > 34 cmH2O

b.Kỹ thuật:Kim luồn 18-20G gắn ống tiêm

50ml và khóa 3 chia.Vị trí chọc đường giữa bụng dưới

rốn 2cmĐâm kim thẳng góc mặt da, vừa

đâm vừa rút.Rút dịch hoặc dẫn lưu với hệ thống

kín.Ấn chặt nơi tiêm và băng ép tránh

rỉ dịch./.

Não: tăng ALOBlàm tăng áp lựcnội sọ.

Phổi: tăng ALOB đẩy cơ hoành lên lồngngực, làm tăng áp lực lồng ngực, gây chấnthương áp lực, tăng CO2 và giảm O2 , cuốicùng là tăng thời gian thở máy và tăng tỉlệ viêm phổi do thở máy.

Tăng ALOB gây tổnthương nội tạng trongbụng, hoại tử ruột.

Tăng ALOB gâyrối loạn tim mạch.

Tăng ALOB gây đè néntĩnh mạch chủ dưới làmgiảm dòng máu về tim.

Tăng ALOB làm giảmtưới máu thận và giảmlượng nước tiểu, giảmmức lọc cầu thận.

Tăng ALOB gâythiếu máu ruột.

Hình: ảnh hưởng của tăng ALOB tới các cơ quan

Page 8: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 5

DS. Lê Minh Đáng

Trong quí I năm 2016, khoa Dược đã tiếp nhận 22 báo cáo ADR từ các khoalâm sàng, tăng 340% so với cùng kỳ năm 2015 (05 báo cáo), chủ yếu các báo cáođều không nghiêm trọng, trong số 22 báo cáo ADR chủ yếu liên quan đến thuốc,không có báo cáo liên quan đến chất lượng thuốc.

Chi tiết báo cáo đã nhận từ tháng 1 đến tháng 3 được trình bày trong hình 1 vàhình 2.

I. BÁO CÁO ADR TỪ CÁC KHOALÂM SÀNG1. Tình hình báo cáo

Tính đến hết tháng 3 năm 2016,Khoa Dược nhận được báo cáo từ 6khoa lâm sàng: Khoa HSCC, khoaNgoại, khoa Sản, khoa Nội, khoa Nhi,khoa Nhiễm. Khoa Ngoại có số lượngbáo cáo nhiều nhất (08 ADR). KhoaKhám bệnh không có báo cáo nào.Đối tượng báo cáo chủ yếu là bác sĩphối hợp với dược sĩ trung cấp tại cáckhoa lâm sàng.

2. Các thuốc nghi ngờ gây ADRđược báo cáo

Trong số 22 báo cáo ADR, tổng sốthuốc nghi ngờ được báo cáo là 14thuốc. Các thuốc nghi ngờ ADR thuộc06 nhóm chính: Kháng sinh(cefuroxin, ciprofloxacin, ofloxacin),các thuốc gây tê mê (Fentanyl,lidocain), giảm đau, kháng viêm(paracetamol, meloxicam, diclofenac),thuốc tác dụng lên quá trình đông máu(Enoxaparin), thuốc tác dụng trênđường hô hấp (salbutamol), thuốctiêm truyền (natri clorid). Chi tiết cácthuốc xem Bảng 1.

Page 9: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 6

II. NHẬN XÉTĐa số các báo cáo ADR ghi nhận

được là các phản ứng ngoài da (màyđay, ngứa, ban đỏ), rối loạn tiêu hóa(buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị,tiêu chảy), mức độ nhẹ (hồi phụckhông di chứng).

Người làm báo cáo đa số là dược sĩtrung cấp ở các khoa, chưa nhận được

báo cáo nào trực tiếp từ bác sĩ, điềudưỡng.III. KẾT LUẬN

Trong quí I năm 2016, khoaDược đã tiếp nhận 22 báo cáo ADR từcác khoa lâm sàng, tăng 340% so vớicùng kỳ năm 2015 (05 báo cáo). Tỷ lệbáo cáo chưa đồng đều giữa các khoa,số lượng báo cáo ADR của các khoacó lưu lượng bệnh đông như khoaKhám bệnh, HSCC, Nội, Nhi còn ít.Dược sĩ trung cấp là đối tượng chínhtham gia báo cáo ADR. Trong thờigian tới, công tác theo dõi ADR cầnđược đẩy mạnh hơn nữa, đặc biệt cầnphát huy vai trò của các bác sĩ, điềudưỡng trong công tác đảm bảo an toànthuốc nói chung và hoạt động theo dõibáo cáo ADR nói riêng.

Bên cạnh việc báo cáo các phản ứngcó hại thường gặp (dị ứng, phát ban,mẫn ngứa, rối loạn tiêu hóa,…) cánbộ y tế cần chú ý hơn các biểu hiệnbất thường trong hô hấp (khó thở, cothắt phế quản…), các rối loạn nội tiết(suy giáp, tăng prolactin máu, lupusban đỏ do thuốc…), các rối loạn thầnkinh, cơ (chóng mặt, đau cơ, tiêu cơvân cấp…), rối loạn tim mạch (hạhuyết áp, tăng huyết áp, nhịp nhanh,nhịp chậm…

Khoa dược xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các khoa lâm sàng trong việctheo dõi và báo cáo ADR. Rất mong sẽ tiếp tục nhận được sự hợp tác nhiệt tìnhcủa quý vị trong việc triển khai hiệu quả hoạt động giám sát ADR tại bệnh viện./.

Page 10: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 7

DS Lê Minh ĐángNguồn: http://canhgiacduoc.org.vn

1. MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUYCƠ CAO XẢY RA ADR

Người bệnh mắc đồng thời nhiềubệnh.

Người bệnh sử dụng nhiều thuốc.Người bệnh sử dụng thuốc kéo dài.Người bệnh cao tuổi, bệnh nhi.Người bệnh được điều trị bằng các

thuốc có nguy cơ cao xảy ra phản ứng cóhại.

Người bệnh được điều trị bằng cácthuốc có phạm vi điều trị hẹp hoặc tiềmẩn nhiều tương tác thuốc.

Người bệnh có rối loạn chức nănggan, thận.

Người bệnh có yếu tố cơ địa suy giảmmiễn dịch hoặc mắc các bệnh tự miễn.

Người bệnh có tiền sử dị ứng: Dị ứngthuốc, dị ứng thức ăn hoặc dị ứng khôngrõ nguyên nhân.

Người nghiện rượu.Phụ nữ mang thai, cho con bú.

2. MỘT SỐ THUỐC CÓ NGUY CƠCAO XẢY RA ADRa. Nhóm thuốc

Thuốc chủ vận adrenergic, dùngđường tiêm tĩnh mạch (ví dụ: adrenalin,phenylephrin, noradrenalin, dopamin,dobutamin).

Thuốc chẹn β adrenergic, dùng đườngtiêm tĩnh mạch (ví dụ: propanolol,metoprolol, labetalol).

Thuốc mê hô hấp và thuốc mê tĩnhmạch (ví dụ: propofol, ketamin).

Thuốc chống loạn nhịp, dùng đườngtiêm tĩnh mạch (ví dụ: lidocain,amiodaron).

Thuốc chống đông kháng vitamin K,heparin khối lượng phân tử thấp, heparinkhông phân đoạn tiêm tĩnh mạch, thuốcức chế yếu tố Xa (fondaparinux), thuốcức chế trực tiếp thrombin (ví dụ:argatroban, lepiridin, bivalirudin), thuốctiêu sợi huyết (ví dụ: alteplase, reteplase,tenecteplase) và thuốc chống kết tập tiểucầu ức chế thụ thể glycoprotein IIb/IIIa(ví dụ: eptifibatid).

Dung dịch làm liệt cơ tim.Hóa trị liệu sử dụng trong điều trị ung

thư, dùng đường tiêm hoặc uống.Dextrose, dung dịch ưu trương (nồng

độ ≥ 20%).Dung dịch lọc máu trong thẩm phân

phúc mạc hoặc chạy thận nhân tạo.Thuốc gây tê ngoài màng cứng (ví dụ:

bupivacain).Thuốc điều trị đái tháo đường, dùng

đường uống (ví dụ: metformin).Thuốc tăng co bóp cơ tim, dùng

đường tiêm tĩnh mạch (ví dụ: digoxin,milrinon).

Thuốc được bào chế dạng liposom vàdạng bào chế qui ước tương ứng (ví dụ:amphotericin B dạng liposom).

Page 11: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 8

Thuốc an thần, dùng đường tiêm tĩnhmạch (ví dụ: midazolam).

Thuốc an thần, dùng đường uống, chotrẻ em (ví dụ: cloral hyrat).

Opioid dùng trong gây mê hoặc giảmđau, dùng đường tiêm tĩnh mạch, hệ trịliệu qua da hoặc dùng đường uống.

Thuốc phong bế dẫn truyền thần kinh,cơ (ví dụ: succinylcholin, rocuronium,vecuronium).

Thuốc cản quang, dùng đường tiêm.Chế phẩm nuôi dưỡng ngoài đường

tiêu hóa.Natri clorid, dùng đường tiêm, dung

dịch ưu trương (nồng độ > 0,9%).Nước vô khuẩn để pha tiêm, truyền và

rửa vết thương (kèm theo chai) có thểtích từ 100 mL trở lên.b. Các thuốc cụ thể

Colchicin, dùng đường tiêm.Epoprostenol, dùng đường tiêm tĩnh

mạch.Insulin, dùng đường tiêm dưới da và

tiêm tĩnh mạch.Magie sulfat, dùng đường tiêm.Các thuốc ung thư dùng đường uống

được sử dụng với chỉ định không phảiđiều trị ung thư.

Oxytocin, dùng đường tiêm tĩnhmạch.

Natri nitroprussid, dùng đường tiêm.Kali clorid dung dịch đậm đặc, dùng

đường tiêm.Kali phosphat, dùng đường tiêm.Promethazin, dùng đường tiêm tĩnh

mạch.Vasopressin dùng đường tiêm tĩnh

mạch hoặc tiêm trong xương./.

Page 12: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 9

PGS.TS.DS. NGUYỄN HỮU ĐỨC(Đại học Y Dược TP.HCM)

Vào Ngày Sức khỏe Thế giới 7/4/2011, WHO đã cảnh báo tình trạng đề khángkháng sinh đang là mối quan ngại toàn cầu và việc khẩn thiết nâng cao nhận thứcvề việc xuất hiện các loại vi khuẩn độc hại, thông qua khẩu hiệu: “Chống khángthuốc, không hành động hôm nay ngày mai không có thuốc chữa”. Tháng 3/2012,bà TS. Margaret Chan, Tổng giám đốc WHO, nhân hội nghị ở Copenhagen, ĐanMạch, đã đưa ra lời cảnh báo về tình trạng bi thảm của đề kháng kháng sinh: “Vikhuẩn đã vuột khỏi tầm tay của các kháng sinh, kể cả các kháng sinh thuộc loạiquý hiếm”. Gần đây nhất, trong báo cáo “Vi khuẩn kháng thuốc”, WHO tiếp tụckhẳng định, từ dữ liệu của 114 quốc gia, kháng sinh không hiệu quả trước nhiềuloại vi khuẩn đang phổ biến khắp thế giới.

Những mối nguy khó lườngTheo định nghĩa chuyên môn,

một loại vi khuẩn đề kháng khángsinh khi loại vi khuẩn này vẫn có thểsinh trưởng, phát triển được với sựhiện diện của một nồng độ kháng sinhcao trong cơ thể hơn gấp nhiều lầnnồng độ ngăn chặn sự sinh trưởng,phát triển của các loại vi khuẩn kháchoặc của chính loại vi khuẩn đó trướcđây. Nói nôm na, với liều dùng thôngthường, kháng sinh bị lờn chẳng cótác dụng gì đối với vi khuẩn mà trướcđây nó tỏ ra rất hiệu quả. Ở đây, cầnnhấn mạnh, khi nói đến đề khángkháng sinh là nói đến vi khuẩn chốnglại tác dụng của kháng sinh chứ không

nói đến ký sinh trùng (như ký sinhtrùng gây bệnh sốt rét) hay siêu vi(còn gọi virút, như siêu vi gây bệnhviêm gan B, C). Bởi vì, kháng sinhkhông tác dụng đối với ký sinh trùng(thuốc trị ký sinh trùng được gọi làthuốc kháng ký sinh trùng) cũng nhưkhông tác dụng đối với siêu vi (thuốctrị siêu vi được gọi là thuốc khángvirút).

Đề kháng kháng sinh xuất hiện rấtsớm, gần như song hành với sự xuấthiện kháng sinh. Kháng sinh (KS) đầutiên là penicillin được sản xuất đại tràvà chính thức được dùng trong điều trịbệnh nhiễm khuẩn vào năm 1945 thìvào năm 1948, người ta phát hiện VK

Page 13: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 10

Staphylococcus aureus đề kháng (tứclờn) với KS này. Vài năm sau đó, conngười chống lại S. aureus đề khángbằng cách tìm ra KS mới là nhómmethicillin. Nhưng đến năm1961, S.aureus lại đề khángmethicillin để được gọitên MRSA (Methicillin-resistantStaphylococcus aureus). Khi đó,muốn chống lại MRSA phải dùngvancomycin là KS quý hiếm, dự trữsau cùng. Đến năm 1997, tai họa lạiđến là vì MRSA đề kháng được cảvancomycin để nghiễm nhiên mangtên VRSA (Vancomycin-resistant Staphylococcusaureus). Hiện nay, các VK đề khángđược gọi là “super bugs” (tạm dịch“siêu mầm bệnh” hoặc “vi khuẩn siêuđề kháng”) bởi vì không chỉcó VRSA mà gần đây, có thêm VK rấtnguy hiểm đã đột biến gen mang gentiết ra enzym New Dehli Metallobeta-lactamase (viết tắt là NDM-1) đềkháng các KS thuộc nhómcarbamenem (gồm imipenem,meropenem…) là nhóm kháng sinhrất mạnh, thuộc loại dự trữ sau cùngchỉ dùng khi bị nhiễm khuẩn rất nặng.Do carbamenem diệt được nhiều loạivi khuẩn đã đề kháng các loại khángsinh khác kể cả vancomycin. “Siêumầm bệnh” này được nhận diệnlà Klesiella pneumoniae thường gâybệnh viêm phổi và nay được gọi tắtlà CRKP (Carbapenem-resistant Klebsiella pneumoniae).Hiện nay, tên MRSA, VRSA,CRKP được xem là nỗi kinh hoàngcủa giới chức y tế. Chỉ riêng MRSA

hằng năm gây chết khoảng 20.000người ở Mỹ, vượt xa HIV/AIDS.

Nguy hiểm hơn, lạm dụng, dùngbừa bãi KS không chỉ làm gia tăng đềkháng KS mà còn làm gia tăng lựcđộc của vi khuẩn. Cách đây khônglâu, nhiễm khuẩn Escherichia coli (E.coli) trở thành vấn đề y tế công cộnggây khủng hoảng nhiều nước bênchâu Âu. Nước Đức và một số nướclân cận đã đương đầu với sự bộc phátdo nhiễm E.coli. E.coli độc hại nàyđược xác định do biến đổi gen thànhchủng mới có mãhiệu E.coli O1O4:H4 không chỉ đềkháng các KS thông thường mà còntiết ra độc tố gây Hội chứng tan máutrong nước tiểu (Hemolytic uremicsyndrome hay HUS) đưa đến xuấthuyết do giảm tiểu cầu và suy thận cóthể gây tử vong ở người bệnh.

Người ta ghi nhận chính việc sửdụng kháng sinh bừa bãi, không đúngcách không đủ liều sẽ làm cho vikhuẩn không bị tiêu diệt hết, một sốkhả năng thích ứng, đặc biệt có sự độtbiến gen trên nhiễm sắc thể kiểm soátsự nhạy cảm đối với kháng sinh, sốnày tồn tại, phát triển thành “chủng”vi khuẩn mới mà kháng sinh đã sử

Page 14: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 11

dụng sẽ không còn tác dụng đối vớichúng nữa.

Có khoảng 10% trường hợp vikhuẩn thoát khỏi sự tấn công củakháng sinh bắt nguồn từ đột biến gentrên nhiễm sắc thể của tế bào vi khuẩn(đề kháng loại này gọi đề khángnhiễm sắc thể) nên có tính chất ditruyền, tức vi khuẩn bố mẹ truyền tínhđề kháng này lại cho con cháu và cứthế phát triển mãi. Nhưng nguy hạihơn là 90% trường hợp còn lại là tínhđề kháng được truyền không chỉ từ vikhuẩn bố mẹ sang vi khuẩn con cáimà còn từ vi khuẩn loại này sang quavi khuẩn loại khác thông qua một cấutrúc di truyền khác có tênlà plasmid nằm ngoài nhiễm sắc thểcủa tế bào vi khuẩn (đề kháng loạinày gọi đề kháng ngoài nhiễm sắcthể). Trở lại trường hợp vi khuẩn đềkháng mang gen NDM-1 là Klebsiellapneumoniae CRKP (gây bệnh viêmphổi) và E.coli O1O4:H4 (gây nhiễmkhuẩn tiêu hóa, tiết niệu…). Hai vikhuẩn này đột biến gen ở plamid đểcó tính đề kháng ngoài nhiễm sắc thể.

Nguy hiểm là hai loại vi khuẩn nàykhông phải truyền tính đề kháng chocon cháu của chúng mà truyền cho tấtcả các vi khuẩn loại khác khi cận kềvới chúng.

Biết rõ những vấn đề vừa nêu, mớithấy thảm họa đề kháng kháng sinh làcó thật và sự cảnh báo thống thiết đưara là rất cần thiết.

Nên làm gì để đáp lại cảnh báothống thiết?

Người dân chúng ta có thể gópphần cải thiện tình trạng đề khángkháng sinh bằng cách thực hiện mấyđiều sau đây tưởng là đơn giản nhưngthực tế nhiều người không làm:

1. Người bệnh nên dành quyền chỉđịnh KS cho thầy thuốc (tức bác sĩ kêđơn thuốc kháng sinh thì mới dùng).Không nên tự ý sử dụng KS một cáchbừa bãi, không đúng lúc, không đủliều.

2. Khi được bác sĩ ghi đơn chỉ địnhdùng KS, nên dùng thuốc đúng liềulượng, đủ thời gian như đã chỉ định,không nên ngưng, bỏ thuốc nửachừng cho dù thấy bệnh cải thiện.

3. Lưu ý, có một số KS chống chỉđịnh, tức là không được dùng ở: Phụnữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ con.Đây là đối tượng phải để bác sĩ khámbệnh và chỉ định KS khi cần thiết. Sửdụng KS bừa bãi ở các đối tượng nàycó khi là nguy hiểm.

4. Một số bệnh nhiễm khuẩn thườngcó triệu chứng sốt nhưng không phảitất cả các trường hợp bị nóng sốt đềulà do nhiễm khuẩn. Hơn nữa, nếu thựcsự bị nhiễm khuẩn, việc dùng KS đủ

Page 15: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 12

liều thường kéo dài trong nhiều ngày(thông thường từ 5 - 7 ngày). Vì vậy,hoàn toàn không nên chỉ mới thấycảm sốt sơ sơ là vội uống vài viên KSrồi thôi.

5. Trên nguyên tắc, nếu VK cònnhạy cảm với KS cổ điển, thông dụngthì sử dụng KS loại này và tránh dùngKS loại mới. Những KS mới thườngđược khuyến cáo chỉ dùng trong bệnhviện hoặc khi có sự chỉ định cân nhắccủa bác sĩ điều trị. Đó là thuốc quý có

tính dự trữ, nếu sử dụng bừa bãi chắcchắn trong thời gian ngắn sẽ bị lờn.

6. Nhiều mầm bệnh thường lây lanqua đường tiêu hóa (như E. Coli, kểcả bệnh nhiễm siêu vi như bệnh taychân miệng). Do đó, nên rửa tay bằngxà bông trước khi ăn và sau khi đi vệsinh, nên nấu chín thức ăn, tránh ăn

rau cải sống chưa được rửa kỹ, tránhăn thức ăn còn lại từ hôm trước màkhông được nấu lại ở nhiệt độ sôithích hợp./.

***********************************************

Sau 70 năm kể từ khi khoa học phát hiện ra kháng sinh penicilline đến nay,hàng trăm loại kháng sinh và các thuốc tương tự đã được phát minh, đưa vào sửdụng. Sự ra đời của kháng sinh đánh dấu kỷ nguyên phát triển mới của y học vềđiều trị các bệnh nhiễm khuẩn.

Việc sử dụng kháng sinh có lợi ích to lớn trong điều trị, chăm sóc người bệnhvà cả thú y khi được kê đơn và điều trị đúng.

Tuy nhiên, theo thời gian, các chủng vi khuẩn phát triển đề kháng. Hậu quả làthời gian điều trị kéo dài, phát sinh thêm chi phí, nguy cơ tử vong cao và nguy cơkhông có thuốc điều trị trong tương lai. Các kháng sinh mới thì chưa được tìm ra,

DS.CKI. Huỳnh Kim HằngKhoa Dược – BV Từ Dũ

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 12

liều thường kéo dài trong nhiều ngày(thông thường từ 5 - 7 ngày). Vì vậy,hoàn toàn không nên chỉ mới thấycảm sốt sơ sơ là vội uống vài viên KSrồi thôi.

5. Trên nguyên tắc, nếu VK cònnhạy cảm với KS cổ điển, thông dụngthì sử dụng KS loại này và tránh dùngKS loại mới. Những KS mới thườngđược khuyến cáo chỉ dùng trong bệnhviện hoặc khi có sự chỉ định cân nhắccủa bác sĩ điều trị. Đó là thuốc quý có

tính dự trữ, nếu sử dụng bừa bãi chắcchắn trong thời gian ngắn sẽ bị lờn.

6. Nhiều mầm bệnh thường lây lanqua đường tiêu hóa (như E. Coli, kểcả bệnh nhiễm siêu vi như bệnh taychân miệng). Do đó, nên rửa tay bằngxà bông trước khi ăn và sau khi đi vệsinh, nên nấu chín thức ăn, tránh ăn

rau cải sống chưa được rửa kỹ, tránhăn thức ăn còn lại từ hôm trước màkhông được nấu lại ở nhiệt độ sôithích hợp./.

***********************************************

Sau 70 năm kể từ khi khoa học phát hiện ra kháng sinh penicilline đến nay,hàng trăm loại kháng sinh và các thuốc tương tự đã được phát minh, đưa vào sửdụng. Sự ra đời của kháng sinh đánh dấu kỷ nguyên phát triển mới của y học vềđiều trị các bệnh nhiễm khuẩn.

Việc sử dụng kháng sinh có lợi ích to lớn trong điều trị, chăm sóc người bệnhvà cả thú y khi được kê đơn và điều trị đúng.

Tuy nhiên, theo thời gian, các chủng vi khuẩn phát triển đề kháng. Hậu quả làthời gian điều trị kéo dài, phát sinh thêm chi phí, nguy cơ tử vong cao và nguy cơkhông có thuốc điều trị trong tương lai. Các kháng sinh mới thì chưa được tìm ra,

DS.CKI. Huỳnh Kim HằngKhoa Dược – BV Từ Dũ

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 12

liều thường kéo dài trong nhiều ngày(thông thường từ 5 - 7 ngày). Vì vậy,hoàn toàn không nên chỉ mới thấycảm sốt sơ sơ là vội uống vài viên KSrồi thôi.

5. Trên nguyên tắc, nếu VK cònnhạy cảm với KS cổ điển, thông dụngthì sử dụng KS loại này và tránh dùngKS loại mới. Những KS mới thườngđược khuyến cáo chỉ dùng trong bệnhviện hoặc khi có sự chỉ định cân nhắccủa bác sĩ điều trị. Đó là thuốc quý có

tính dự trữ, nếu sử dụng bừa bãi chắcchắn trong thời gian ngắn sẽ bị lờn.

6. Nhiều mầm bệnh thường lây lanqua đường tiêu hóa (như E. Coli, kểcả bệnh nhiễm siêu vi như bệnh taychân miệng). Do đó, nên rửa tay bằngxà bông trước khi ăn và sau khi đi vệsinh, nên nấu chín thức ăn, tránh ăn

rau cải sống chưa được rửa kỹ, tránhăn thức ăn còn lại từ hôm trước màkhông được nấu lại ở nhiệt độ sôithích hợp./.

***********************************************

Sau 70 năm kể từ khi khoa học phát hiện ra kháng sinh penicilline đến nay,hàng trăm loại kháng sinh và các thuốc tương tự đã được phát minh, đưa vào sửdụng. Sự ra đời của kháng sinh đánh dấu kỷ nguyên phát triển mới của y học vềđiều trị các bệnh nhiễm khuẩn.

Việc sử dụng kháng sinh có lợi ích to lớn trong điều trị, chăm sóc người bệnhvà cả thú y khi được kê đơn và điều trị đúng.

Tuy nhiên, theo thời gian, các chủng vi khuẩn phát triển đề kháng. Hậu quả làthời gian điều trị kéo dài, phát sinh thêm chi phí, nguy cơ tử vong cao và nguy cơkhông có thuốc điều trị trong tương lai. Các kháng sinh mới thì chưa được tìm ra,

DS.CKI. Huỳnh Kim HằngKhoa Dược – BV Từ Dũ

Page 16: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 13

còn kháng sinh cũ ngày càng bị kháng thuốc nhiều hơn. Các chuyên gia thế giới longại một ngày “vũ khí” chống vi khuẩn không còn, do vi khuẩn kháng lại hếtnhững vũ khí ấy”.

Trong giai đoạn từ năm 1983 đến 1987, Cơ quan Quản lý Dược và Thực phẩmMỹ cấp giấy chứng nhận sử dụng cho 18 loại kháng sinh và từ năm 2008 đến naygần như không có kháng sinh mới nào được tìm ra. Trong khi đó, các báo cáo về vikhuẩn kháng các loại kháng sinh cũ ngày càng tăng lên. Sự xuất hiện của các“siêu vi khuẩn” đề kháng khiến thế giới lo ngại, bởi siêu vi khuẩn là loại vi khuẩncó khả năng kháng lại nhiều loại kháng sinh.

Sự lạm dụng kháng sinhViệc sử dụng kháng sinh rộng rãi,

kéo dài, lạm dụng, làm cho các vi sinhvật thích nghi với thuốc, tạo điều kiệncho nhiều loại vi khuẩn trở thànhkháng thuốc, làm cho thuốc kém hiệuquả hoặc không hiệu quả. Tình trạngkháng thuốc không chỉ là mối lo ngạicủa các bác sĩ lâm sàng trong điều trịmà còn là thảm họa chung đối với sứckhỏe cộng đồng. Có nhiều nguyênnhân như: Bác sĩ lạm dụng kháng sinhtrong kê toa, người dân dùng thuốcđiều trị vô tội vạ, những lỗ hổng trongquản lý dược phẩm... Đã khiến nhânloại phải đối mặt với thảm họa khángthuốc và đã đẩy Việt Nam rơi vào“vùng trũng” của tình trạng khángthuốc.

Thảm họa kháng thuốc tại ViệtNam "khủng khiếp" nhất thế giới

Trên thế giới đã xuất hiện các vikhuẩn kháng với hầu hết kháng sinh,còn gọi là vi khuẩn siêu kháng thuốc.Ở Việt Nam, hầu hết các cơ sở khám,chữa bệnh đang phải đối mặt với tốcđộ lan rộng các vi khuẩn kháng vớinhiều loại kháng sinh. Mức độ và tốc

độ kháng thuốc ngày càng gia tăng ởmức báo động.

Đề kháng kháng sinh ở Việt Namcao nhất thế giới. Một kết quả khảosát của ngành y tế về việc bán thuốckháng sinh ở các hiệu thuốc vùngnông thôn và thành thị các tỉnh phíabắc cho thấy nhận thức về khángkháng sinh của người bán thuốc vàngười dân còn thấp. Kháng sinh đónggóp 13,4% (ở thành thị) và 18,7% (ởnông thôn) trong tổng doanh thu củahiệu thuốc. Phần lớn kháng sinh đượcbán mà không có đơn (88% thành thịvà 91% nông thôn). Người dân mua

kháng sinh tại các nhà thuốc dễ nhưmua rau ngoài chợ.

Thống kê của Bộ Y tế chỉ ra, cótới 76% bác sĩ kê toa kháng sinhkhông phù hợp. Đây là nguyên nhân

Page 17: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 14

khiến 33% người bệnh bị khángthuốc. Trong khi các quốc gia pháttriển đang còn sử dụng kháng sinh thếhệ 1 thì Việt Nam đã sử dụng tớikháng sinh thế hệ 3 và 4, chi phíkháng sinh trong điều trị chiếm tới17% trên tổng chi cho phí dịch vụkhám chữa bệnh của người dân. Tổchức Y tế thế giới đã liệt Việt Namvào danh sách nước có tỷ lệ khángkháng sinh cao nhất trên toàn cầu.

Đại diện Bộ Y tế thừa nhận, mặcdù Việt Nam đã có quy định bắt buộccác nhà thuốc chỉ được bán khángsinh theo toa, bác sĩ chỉ kê toa khángsinh trong những trường hợp cầnthiết, nhưng kháng sinh vẫn được bánmột cách bừa bãi. Đây là nguyên nhândo nhận thức về sự nguy hiểm củatình trạng kháng thuốc trong cộngđồng còn hạn chế, công tác quản lýnhà nước về dược phẩm còn lỏng lẻo,chế tài xử lý chỉ là phạt hành chínhnên chưa đủ sức răn đe đối với nhữngđơn vị sai phạm.

Tại Việt Nam, tình trạng khángkháng sinh đang ở mức báo động. Số

lượng vi khuẩn kháng thuốc, mức độkháng ngày càng gia tăng. Tỷ lệkháng với kháng sinh carbapenem,nhóm kháng sinh mạnh nhất hiện naylên đến 50%, đặc biệt là các vi khuẩngram âm.

Một nghiên cứu lâm sàng tạiOxford năm 2013 cho biết, tỷ lệ vikhuẩn E.coli kháng với kháng sinhcarbapenem cũng rất cao. Trong số 26nước báo cáo thì tỷ lệ kháng cao nhấttại Ấn Độ 11%, Việt Nam đứng thứ 2là 9%, sau đó đến Bulgaria. Tỷ lệkhuẩn này kháng với kháng sinhcephalosporin thế hệ 3 lên đến hơn60%.

Báo cáo về độ nhạy và đề kháng kháng sinh của phòng vi sinh bệnhviện Từ Dũ từ tháng 1/1/2015 - 30/11/2015

Số TT Tên kháng sinh % nhạy % kháng % trung gian

1 Vancomycin 92 6 2

2 Colistin 89 7 4

3 Piperacillin/Tazobactam 89 4 7

4 Imipenem 78 16 7

Page 18: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 15

5 Amikacin 74 18 8

6 Meropenem 73 20 7

7 Augmentin 64 32 5

8 Netilmycin 64 25 11

9 Ticarcillin/Clavulanic acid 54 38 8

10 Cefoperazone 53 43 5

11 Chloramphenicol 53 46 1

12 Ciprofloxacin 52 43 6

13 Ofloxacin 52 42 5

14 Levofloxacin 52 43 5

15 Doxycillin 51 47 2

16 Cefepim 38 57 5

17 Tobramycin 38 55 7

18 Gentamycin 38 55 7

19 Cefaclor 35 62 3

20 Ceftazidim 32 62 6

11 Chloramphenicol 53 46 1

12 Ciprofloxacin 52 43 6

21 Ceftriaxon 32 65 3

22 Cefotaxim 32 65 3

23 Bactrim 28 72 0

24 Cefuroxim 22 77 1

25 Oxacillin 23 71 5

26 Clindamycin 13 85 2

27 Ampicillin 6 94 0

28 Penicillin 6 94 0

29 Erythromycin 2 98 0

Page 19: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 16

MỘT SỐ BIỂU HIỆN LÂM SÀNGVÀ CẬN LÂM SÀNG BẤT THƯỜNG CÓ THỂ LIÊN

QUAN ĐẾN PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC

DS. Lê Minh ĐángNguồn: http://canhgiacduoc.org.vn

1. Một số biểu hiện chung:- Sốt- Đau đầu- Chóng mặt- Buồn ngủ- Ngất- Tăng cân nhanh

2. Phản ứng ngoài da:- Mày đay- Phù mạch- Ban đỏ- Ban xuất huyết- Tăng nhạy cảm ánh sáng- Ban nổi bọng: Hồng ban đa dạng,hội chứng Stevens-Johnson, hoại tửbiểu bì nhiễm độc, ban cố định.- Mụn trứng cá, rụng tóc, nhiễmkhuẩn, nhiễm nấm.

3. Rối loạn chức năng gan:- Vàng da, vàng mắt, phù

- Kết quả xét nghiệm chức năng ganbất thường (tăng AST, ALT,phosphatase kiềm, bilirubin máu).

4. Kết quả xét nghiệm huyết học bấtthường:- Giảm hồng cầu- Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đanhân trung tính- Giảm tiểu cầu - Tăng bạch cầu ưaeosin- Thiếu máu tan máu- Tăng lympho bào- Phản ứng Coombs dương tính- Giảm prothrombin

5. Phản ứng phản vệ và sốc phản vệ

6. Suy thận cấp:Tăng creatinin máu

7. Rối loạn tiêu hóa:- Nôn, buồn nôn- Khó nuốt- Rối loạn vị giác- Tăng sản lợi- Khô miệng- Loét miệng- Loét thực quản- Đau thượng vị- Sỏi mật- Viêm tụy

Page 20: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 17

- Táo bón- Tiêu chảy và viêm đại tràng giả mạc- Xuất huyết tiêu hóa

8. Rối loạn hô hấp:- Khó thở- Co thắt phế quản- Viêm phổi kẽ

9. Giá trị glucose máu bất thường:- Tăng glucose huyết- Hạ glucose huyết

10. Rối loạn nội tiết:- Suy giáp- Tăng năng tuyến giáp- Tăng prolactin máu- Lupus ban đỏ do thuốc

11. Bất thường về thần kinh, cơ:- Bệnh lý thần kinh ngoại vi- Co giật- Rối loạn trương lực cơ- Dấu hiệu ngoại tháp- Tăng áp lực nội sọ- Các động tác bất thường- Đau cơ- Tiêu cơ vân cấp- Loãng xương- Hoại tử xương

12. Huyết áp bất thường:- Hạ huyết áp- Hạ huyết áp tư thế đứng- Tăng huyết áp

13. Bất thường về tim, mạch:- Loạn nhịp hoặc biểu hiện bất thườngtrên điện tâm đồ- Viêm màng ngoài tim- Nhịp chậm- Huyết khối/đột quỵ- Bệnh cơ tim- Bệnh van tim- Suy tim

14. Bất thường về tâm thần:- Trạng thái lú lẫn do thuốc- Kích động- Ức chế tâm thần- Thay đổi tâm tính: Trầm cảm, hưngcảm- Rối loạn giấc ngủ- Rối loạn hành vi ăn uống- Rối loạn trí nhớ- Thay đổi nhận thức- Loạn thần- Hội chứng cai thuốc

15. Tất cả các biểu hiện bất thườngkhác ghi nhận được trong quá trìnhđiều trị của người bệnh sau khi sửdụng thuốc nghi ngờ khi sử dụng./.

80 năm trước Alexander Fleming – Cha đẻ kháng sinh Penicillin cảnh báo:

Những người lạm dụng Penicillin ngày hômnay, họ phải chịu trách nhiệm cho cái chếtcủa những bệnh nhân nhiễm vi khuẩn khángPenicillin sau này.

Page 21: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 18

----------------------------------------------------------------------------------------------------

Lao là một căn bệnh nguy hiểm củaxã hội. Theo thống kê, năm 2014 thếgiới ghi nhận 9,6 triệu trường hợpmắc bệnh lao, trong đó 1,5 người tửvong. Chính vì những lý do trên, cáchđây 25 năm, các nhà khoa học người

Nga đã dày công nghiên cứu ra nhữngbiện pháp để khắc chế căn bệnh nguyhiểm này...

Các nhà khoa học người Nga chobiết trực khuẩn lao, tác nhân gây bệnhlao sẽ chết dưới sóng laser rất ngắn.

BS. Nguyễn Thị Mỹ BìnhNguồn: http://vietnamplus.vn/nga-ap-dung-bien-phap-ngua-lao-bang-cach-chieu-laser-vao-phoi/378406.vnp

Page 22: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 19

Sau khi điều trị bằng tia laser, hangphổi được đóng lại. Bởi vậy, đây làtín hiệu tích cực khi điều trị bệnh lao,tiến tới xã hội không còn căn bệnh lâytruyền này.

Ông Gennadi Kuzmin, một trongnhững tác giả sáng chế sử dụng tialaser điều trị lao cho biết đối vớinhững bệnh nhân bị lao nặng, các bácsĩ sẽ chiếu chùm tia laser vào khoangphổi qua một sợi khoang, sau đó sử

dụng các đầu laser đặc biệt, được làmbằng sợi mỏng truyền ánh sáng cựctím để tán xạ chùm tia.

Được biết, ngoài tác dụng đối vớibệnh lao, phương pháp sử dụng tialaser có thể điều trị gần như bất kỳbệnh nào, đặc biệt là các bệnh viêm,bệnh vẩy nến, viêm tai giữa, viêm phếquản, sử dụng trong phẫu thuật phụkhoa, nội soi phế quản ở trẻ em ./.

Một số bệnh nhân nhiễm Zika không có biểu hiện lâm sàng nhưng chuyên giakhuyên bạn cần lưu ý những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh này.

Biến chứng nguy hiểm của virus Zika là gây teo não và rối loạn hệ thống miễndịch tác động đến thần kinh.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa tuyên bố virus Zika là tình trạng khẩn cấp ytế công cộng quốc tế bởi những lo ngại ngày càng tăng về khả năng có thể gây dịtật bẩm sinh. Dự đoán khoảng 4 triệu người có thể bị nhiễm cho tới cuối năm nay.

Riêng Việt Nam, do đang lưu hành loại muỗi gây nên dịch sốt xuất huyết (cùngchủng muỗi lan truyền virus Zika) và sự đi lại, giao lưu với các vùng có dịch nênBộ Y tế nhận định khả năng xuất hiện bệnh do virus Zika hoàn toàn có thể xảy ra.

Theo: Hà Quyên

Page 23: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 20

Nhận biết bệnh:Theo bác sĩ Nguyễn Trung Cấp,

bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trungương, thời gian ủ bệnh Zika khoảng2-12 ngày sau khi bị muỗi đốt.Khoảng 75-80% số bệnh nhân bịnhiễm virus Zika không có biểu hiệnlâm sàng.

Bác sĩ Cấp cho biết, những ngườicần xét nghiệm để phát hiện virusZika trước hết là người bệnh cư trúhoặc đi du lịch tới khu có lưu hànhdịch Zika trong vòng hai tuần trướckhi khởi phát bệnh và có ít nhất 2trong số các triệu chứng lâm sàng.

Biểu hiện để nhận biết Zika:Sốt nhẹ 37,8-38,5 độ C, mệt mỏi,

mọc ban rát sẩn trên da, đau các khớpnhỏ ở bàn tay và bàn chân.

Viêm xung huyết kết mạc, đau cơ,nhức đầu, đau hố mắt, và suy nhược.

Một số ít bệnh nhân có thể có đaubụng, buồn nôn, tiêu chảy, loét niêmmạc hoặc ngứa.

Chẩn đoán xác định khi bệnh nhânnghi ngờ, có các xét nghiệm khẳngđịnh căn nguyên như RT-PCR Zikavirus dương tính, hay phản ứng huyếtthanh (IgM) dương tính và có hiệu giákháng thể cao gấp từ 4 lần trở lên so

với hiệu giá kháng thể trung hòa virusDengue tại cùng thời điểm.

Đối tượng nào dễ mắc virus Zika?Theo TS. Masaya Kato - đại diện

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tại ViệtNam cho biết, lý do WHO nhận địnhZika là mối quan ngại đối với y tếcộng đồng không phải do tốc độ lâylan của virus mà do các biến chứngnguy hiểm của bệnh này. Đối với trẻsơ sinh, cụ thể là gây teo não và hộichứng Guillain-Barré, một loại rốiloạn hệ thống miễn dịch tác động đếnthần kinh gây ra hiện tượng yếu cơ ởtay và chân.

Do đó, phụ nữ có thai, đang có ýđịnh và có nguy cơ mang thai lànhững đối tượng cần cẩn trọngnhất.

Phụ nữ có thai nghi ngờ hoặc xácđịnh bị nhiễm virus Zika cần đượctheo dõi siêu âm thai mỗi 3-4 tuầnmột lần để phát hiện sớm tình trạngđầu nhỏ hoặc vôi hóa não ở thai nhi.

Trẻ bị dị tật đầu nhỏ hoặc có tiềnsử mẹ nhiễm virus Zika khi mang thaicần được theo dõi sự phát triển về tinhthần và vận động, đánh giá thị lực và

Page 24: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 21

điều trị các rối loạn như co giật, độngkinh.

Điều trị như thế nào khi bị bệnh?Vẫn theo bác sĩ Cấp, hiện không

có điều trị đặc hiệu cho bệnh do virusZika. Các điều trị hỗ trợ bao gồm nghỉngơi, cung cấp nước, điện giải, hạ sốtnếu có sốt cao. Người bệnh đặc biệtcần thận trọng khi dùng Aspirin haycorticoid khi chưa loại trừ được sốtxuất huyết Dengue.

Theo dõi các biểu hiện yếu, liệt cơsau khi bị bệnh để phát hiện, xử trísớm hội chứng Gulain-Barre nếu có.

Cách phòng bệnhDo chưa có vắc xin phòng bệnh

nên cách duy nhất chủ yếu là hạn chếđi đến vùng lưu hành dịch Zika. Cáccá nhân trong vùng dịch áp dụng cácbiện pháp hạn chế muỗi đốt như: Mặcquần áo kín, sáng màu, dùng cácthuốc xua đuổi côn trùng, nằm màn.

Tại vùng có dịch cần triển khaicác biện pháp diệt muỗi như: Đảmbảo vệ sinh môi trường, loại bỏ cácvật dụng đọng nước như các mảnh vỡ,lốp xe, vỏ lon, vũng nước đọng. Đậykín các chum, bể hoặc thả cá diệtloăng quăng, diệt muỗi bằng bẫy,vợt,...

Cần sử dụng bao cao su khi quanhệ tình dục với người bị nhiễm hoặcnghi nhiễm virus Zika./.

4 loại thuốc có thể gây chết ngườinếu kết hợp sai

Thuốc chống trầm cảm, thuốcgiảm đau, chống nhiễm trùng donấm và thuốc làm giãn cơ lànhững loại thuốc phải rất thậntrọng khi sử dụng, vì sự kết hợpsai có thể gây ra hậu quả nghiêmtrọng, thậm chí chết người.

Page 25: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 22

Theo dữ liệu từ Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Mỹ, có gần 28% những ngườitrong độ tuổi từ 20-59 có thể phải sử dụng nhiều loại thuốc cùng lúc tại một hoặcnhiều thời điểm nào đó. Chuyên gia dịch tể học, bác sỹ y khoa Leonard Paulozzicho biết trong một số trường hợp, việc sử dụng nhiều loại thuốc cùng lúc là cầnthiết, nhưng sự kết hợp sai các loại thuốc này có thể gây những hậu quả nghiêmtrọng. Sau đây là nội dung bài viết của tạp chí Time về một số thông tin cần lưu ýkhi kết hợp các loại thuốc:

SSRIS + Opioids (thuốc chốngtrầm cảm + thuốc giảm đau)

Một số loại thuốc chống trầmcảm hoạt động bằng cách tăng cấp độnão của hợp chất "hormone hạnhphúc". Các thuốc giảm đau có thể cótác dụng tương tự - dẫn đến việc sửdụng quá nhiều chất có cùng tác dụng.Trong khi đó, nồng độ hợp chất caocó thể gây kích động, làm nhiệt độ cơthể cao, nhịp tim đập nhanh hơn vàthở gấp.

Opioid + Các thuốc nhómbenzodiazepin (thuốc giảm đau +thuốc chống lo âu)

Cả hai loại thuốc này đều hoạtđộng như những loại thuốc chốngtrầm cảm, có thể giúp giảm đau vàtinh thần nhẹ nhàng hơn nếu bạn đangquá lo lắng hoặc bị đau đớn nghiêm

trọng hoặc bạn đang quá lo lắng vềviệc sẽ bị đau (chẳng hạn bạn đangnghĩ ngợi về cuộc phẫu thuật răng).Nhưng những loại thuốc này cũng cóthể làm giảm nhịp tim, nhịp thở.

Statin + Fluconazole (thuốc hạcholesterol + thuốc chống nhiễmtrùng do nấm)

Bất cứ ai bị nhiễm trùng mennấm (có 75% số người bị loại nhiễmtrùng này) có thể rất quen thuộc vớithuốc fluconazole (thuốc chống nhiễmtrùng do nấm). Trong khi đó, statin làmột trong những loại thuốc được kêđơn nhiều nhất trên thế giới. Sự kếthợp của bộ đôi thuốc này có khả nănggây yếu cơ hoặc tổn thương thận.

Opioid + BenzodiazepinesCarisoprodol (thuốc giảm đau +chống lo âu + giãn cơ)

Hầu hết các bác sỹ y khoa đềubiết sự kết hợp này có thể gây chếtngười. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn cóthể được kê đơn dùng cả ba loại thuốccùng lúc do được các bác sỹ khácnhau kê đơn. Điều này thực sự rấtnguy hiểm!

Page 26: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 23

Lưu ý: Ngoài 4 sự kết hợp thuốcnguy hiểm trên, bạn cũng cần thậntrọng với những sự kết hợp khác cóthể gây độc hại, và phải luôn luôn hỏiý kiến bác sĩ trước khi trộn lẫn cácloại thuốc./.

Ds. Ngô Thị Thu TrangTheo Vnreview

Theo How Stuff Work

Công nghệ nano là một trongnhững công nghệ tiên tiến bậc nhấthiện nay và có rất nhiều ứng dụngtrong y học, điện tử, may mặc, thựcphẩm v.v... Trong tương lai, nó có thểcứu sống bạn khỏi căn bệnh ung thư,tạo ra những bộ quần áo chống bụibẩn, thậm chí thay đổi cả các loại đồăn. Ứng dụng của công nghệ nanodường như là vô hạn.

Trong những năm gần đây, chúngta thường được nghe đến công nghệ nano trong một số dự án nghiên cứu về vậtliệu, y học v.v.. Đối với một số người thì đây là một khái niệm khá trừu tượng,chúng ta cũng không thể nhìn thấy hay cảm thấy nó tồn tại. Tuy nhiên côngnghệ nano đang góp phần lớn giúp thay đổi bộ mặt của khoa học công nghệ hiện

Page 27: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 24

nay, ứng dụng của nó là rất rộng rãi từ vật liệu, xây dựng, sản phẩm tiêu dùng đếny tế, điện tử và rất nhiều ứng dụng khác nữa.

Công nghệ nano là loại công nghệ sử dụng kỹ thuật phân tử để xử lý nhữngyếu tố mang tính chất siêu vi mô. Nói cách khác, công nghệ nano được coi là côngnghệ siêu nhỏ. Thậm chí, chúng được sử dụng chỉ với tỷ lệ bằng 1/80.000 so với bềdày của một sợi tóc. Công nghệ nano được coi như một bước ngoặt của khoa họckỹ thuật thế giới.

Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về một số điều thú vị về công nghệnano, giúp chúng ta hiểu hơn về một trong những công nghệ khoa học tiên tiếnnhất hiện nay.

1. Công nghệ nano có thể cứu sốngbạn

Y tế là một trong những ứngdụng lớn nhất của công nghệ nano. Vídụ như việc điều trị bệnh ung thư,nhiều phương pháp điều trị khác nhauđã được thử nghiệm để có thể hạn chếcác khối u phát triển và tiêu diệtchúng ở cấp độ tế bào. Một nghiêncứu đã cho kết quả rất khả quan khisử dụng các hạt nano vàng để chốnglại nhiều loại ung thư. Các hạt nanonày sẽ được đưa đến các khối u bêntrong cơ thể, sau đó chúng được tăngnhiệt độ bằng tia laser hồng ngoạichiếu từ bên ngoài để có thể tiêu diệtcác khối u.

Không dừng lại ở đó, các nhàkhoa học còn nghiên cứu một dự ánnano robot vô cùng đặc biệt. Vớinhững chú robot có kích thước siêunhỏ, có thể đi vào bên trong cơ thểcon người để đưa thuốc điều trị đến

những bộ phận cần thiết. Việc cungcấp thuốc một cách trực tiếp như vậysẽ làm tăng khả năng cũng như hiệuquả điều trị.

Công nghệ nano trong tương laikhông xa sẽ giúp con người chống lạicăn bênh ung thư quái ác. Ngay cảnhững căn bênh ung thư khó chữanhất như ung thư não, các bác sĩ sẽ cóthể dễ dàng điều trị mà không cần mởhộp sọ của bệnh nhân hay bất kỳphương pháp hóa trị độc hại nào.

Page 28: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 25

2. Công nghệ nano trong các đồđiện tử quanh chúng ta

Công nghệ nano cũng đóng gópkhông nhỏ trong lĩnh vực điện tử, đặcbiệt là công nghệ năng lượng. Pinnano trong tương lai sẽ có cấu tạotheo kiểu ống nano whiskers. Cấu trúcống này sẽ khiến các cực của pin códiện tích bề mặt lớn hơn rất nhiều lần,giúp nó lưu trữ được nhiều điện nănghơn. Trong khi kích thước của viênpin sẽ ngày càng được thu hẹp lại.

3. Công nghệ nano trong ứng dụngmay mặc

Kể từ đầu những năm 2000,ngành công nghiệp thời trang đã bướcsang một trang mới với việc áp dụngcông nghệ nano trong một số loại vảiđặc biệt. Một ý tưởng vô cùng đặcbiệt với loại quần áo có khả năng diệtvi khuẩn gây mùi hôi khó chịu trongquần áo đã trở thành hiện thực vớiviệc áp dụng các hạt nano bạc. Cáchạt nano bạc này có thể thu hút các vi

khuẩn và tiêu diệt các tế bào củachúng. Ứng dụng hữu ích này đã đượcáp dụng trên một số mẫu quần áo thểthao và đặc biệt hơn là được sử dụngtrong một loại quần lót khử mùi.

Không chỉ dừng lại ở công dụngkhử mùi, công nghệ nano có thể biếnchiếc áo bạn đang mặc thành mộttrạm phát điện di động. Sử dụng cácnguồn năng lượng như gió, nănglượng mặt trời và với công nghệ nanobạn sẽ có thể sạc điện cho chiếcsmartphone của mình mọi lúc mọinơi. Ứng dụng này còn được sử dụngrộng rãi hơn với ý tưởng chế tạonhững chiếc buồm bằng vật liệu nano,với khả năng chuyển hóa năng lượngtự nhiên thành điện năng. Tuy nhiênứng dụng này vẫn đang trong quátrình thử nghiệm.

4. Thực phẩm từ công nghệ nanoCác nhà khoa học đã tiến hành

thử nghiệm thay đổi các loại thựcphẩm ở cấp độ nguyên tử và phân tử,khiến các loại thực phẩm này thay đổihương vị cũng như giàu dinh dư ỡnghơn. Điều này đồng nghĩa với việcchúng ta sẽ được thưởng thức nhữngmón ăn với hương vị vô cùng lạ màgiá trị dinh dưỡng vẫn cao nhờ côngnghệ nano thực phẩm.

Công nghệ nano cũng sẽ giúplưu trữ thực phẩm được lâu hơn nhiều

Page 29: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 26

lần bằng cách tạo ra những vật liệuđựng thực phẩm có khả năng diệtkhuẩn. Chúng ta có thể thấy nhiềuloại tủ lạnh hiện nay được phủ mộtlớp nano bạc bên trong để tiêu diệt vikhuẩn. Thậm chí một số loại hộp thựcphẩm cao cấp hiện nay cũng được phủmột lớp bạc nano bên trong.

5. Công nghệ nano và tương lai

Các nhà khoa học đều khẳngđịnh về vai trò của công nghệ nano.Tuy nhiên, không phải bất cứ lĩnh vựcnào cũng có thể áp dụng được công

nghệ này. Đằng sau nó là một loạtnhững liên quan về yếu tố đạo đức(khi sử dụng nanotech để can thiệpvào việc biến đổi gen), yếu tố xã hộivà cả yếu tố con người.

Bộ trưởng Bộ Khoa học Côngnghệ Anh, Lord Sainsbury, nói:"Công nghệ nano có khả năng tiềmtàng rất lớn. Nó có thể đem lại rấtnhiều lợi ích trong rất nhiều lĩnh vựckhác nhau. Tuy nhiên, chúng ta buộcphải xem xét chúng dưới một góc độkhác, góc độ đạo đức, sức khoẻ, sự antoàn và phản ứng xã hội".

Chính vì thế, nước Anh đã nhanhchóng cho nghiên cứu các khả năngphát triển của loại hình công nghệ nàyvà đưa chúng vào các điều luật ứngdụng chặt chẽ. Tuy nhiên giới khoahọc đều dự báo, trong tương lai khôngxa, công nghệ nano sẽ chiếm lĩnh hầuhết các lĩnh vực khoa học chủ đạo củacon người./.

Minh Ngọc (Theo ABC)suckhoedoisong.vn

Việc phát hiện ra tế bào gốc và cách tạo ra những tế bào gốc đã đem lại mộtcuộc cách mạng trong nghiên cứu y học. Các phương pháp chữa trị bệnh từ tế bàogốc cũng đang mang lại hy vọng cứu chữa nhiều căn bệnh nan y cho con người.Mặc dù chưa thực sự trở nên phổ biến, song ứng dụng trị bệnh từ tế bào gốc đã vàđang mở ra hướng đi mới cho nền y học hiện đại.

Page 30: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 27

A. Tế bào gốc là gì ?Tế bào gốc là tế bào có khả năng tạo ra toàn bộ những loại tế bào khác trong

cơ thể hay nói cách khác nó là nhà cung cấp tế bào. Khi tế bào gốc phân chia nó cóthể tạo ra nhiều tế bào gốc mới hoặc tạo ra những loại tế bào khác.

B. Nguồn gốc của tế bào gốcNguồn gốc của tế bào gốc chủ yếu lấy từ tủy và trong máu cuống rốn, tuy

nhiên tế bào gốc trong máu cuống rốn ưu việt hơn như khả năng tự sinh sản và pháttriển mạnh hơn, tốc độ sinh sản và tăng trưởng nhanh hơn, số lượng tế bào nhiềuhơn.

C. Phân loại tế bào gốcDựa vào kích thước, khả năng phân hóa mà có thể chia tế bào gốc thành 3 loại

sau:

Tế bào gốc vạn năng: Có khả năng phân hóa thành một cá thể hoàn chỉnh. Vídụ như tế bào gốc phôi thai, có hình dạng đặc trưng và khả năng phân hóa mạnh.Có thể sinh sản vô hạn và phân hóa thành hơn 200 loại tế bào trên cơ thể, hìnhthành thêm tất cả các tổ chức cơ quan của cơ thể.

Tế bào gốc đa năng: Là tế bào khả năng phân hóa thành nhiều loại tế bào tổchức, nhưng không có khả năng phát triển thành cá thể hoàn chỉnh. Ví dụ: Tế bàogốc đa năng định hướng dòng tủy, nó có thể phân hóa ít nhất 12 loại tế bào nhưnglại không thể phân hóa thành các tế bào khác ngoài tế bào trong hệ thống tạo máu.

Tế bào gốc đơn năng: Là tế bào chỉ có thể phân hóa thành một hoặc hai loạitế bào tương tự nhau. Ví dụ: Tế bào hình thành nên cơ gọi là tế bào vệ tinh.

Tế bào gốcvạn năng

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 27

A. Tế bào gốc là gì ?Tế bào gốc là tế bào có khả năng tạo ra toàn bộ những loại tế bào khác trong

cơ thể hay nói cách khác nó là nhà cung cấp tế bào. Khi tế bào gốc phân chia nó cóthể tạo ra nhiều tế bào gốc mới hoặc tạo ra những loại tế bào khác.

B. Nguồn gốc của tế bào gốcNguồn gốc của tế bào gốc chủ yếu lấy từ tủy và trong máu cuống rốn, tuy

nhiên tế bào gốc trong máu cuống rốn ưu việt hơn như khả năng tự sinh sản và pháttriển mạnh hơn, tốc độ sinh sản và tăng trưởng nhanh hơn, số lượng tế bào nhiềuhơn.

C. Phân loại tế bào gốcDựa vào kích thước, khả năng phân hóa mà có thể chia tế bào gốc thành 3 loại

sau:

Tế bào gốc vạn năng: Có khả năng phân hóa thành một cá thể hoàn chỉnh. Vídụ như tế bào gốc phôi thai, có hình dạng đặc trưng và khả năng phân hóa mạnh.Có thể sinh sản vô hạn và phân hóa thành hơn 200 loại tế bào trên cơ thể, hìnhthành thêm tất cả các tổ chức cơ quan của cơ thể.

Tế bào gốc đa năng: Là tế bào khả năng phân hóa thành nhiều loại tế bào tổchức, nhưng không có khả năng phát triển thành cá thể hoàn chỉnh. Ví dụ: Tế bàogốc đa năng định hướng dòng tủy, nó có thể phân hóa ít nhất 12 loại tế bào nhưnglại không thể phân hóa thành các tế bào khác ngoài tế bào trong hệ thống tạo máu.

Tế bào gốc đơn năng: Là tế bào chỉ có thể phân hóa thành một hoặc hai loạitế bào tương tự nhau. Ví dụ: Tế bào hình thành nên cơ gọi là tế bào vệ tinh.

Tế bào gốcvạn năng

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 27

A. Tế bào gốc là gì ?Tế bào gốc là tế bào có khả năng tạo ra toàn bộ những loại tế bào khác trong

cơ thể hay nói cách khác nó là nhà cung cấp tế bào. Khi tế bào gốc phân chia nó cóthể tạo ra nhiều tế bào gốc mới hoặc tạo ra những loại tế bào khác.

B. Nguồn gốc của tế bào gốcNguồn gốc của tế bào gốc chủ yếu lấy từ tủy và trong máu cuống rốn, tuy

nhiên tế bào gốc trong máu cuống rốn ưu việt hơn như khả năng tự sinh sản và pháttriển mạnh hơn, tốc độ sinh sản và tăng trưởng nhanh hơn, số lượng tế bào nhiềuhơn.

C. Phân loại tế bào gốcDựa vào kích thước, khả năng phân hóa mà có thể chia tế bào gốc thành 3 loại

sau:

Tế bào gốc vạn năng: Có khả năng phân hóa thành một cá thể hoàn chỉnh. Vídụ như tế bào gốc phôi thai, có hình dạng đặc trưng và khả năng phân hóa mạnh.Có thể sinh sản vô hạn và phân hóa thành hơn 200 loại tế bào trên cơ thể, hìnhthành thêm tất cả các tổ chức cơ quan của cơ thể.

Tế bào gốc đa năng: Là tế bào khả năng phân hóa thành nhiều loại tế bào tổchức, nhưng không có khả năng phát triển thành cá thể hoàn chỉnh. Ví dụ: Tế bàogốc đa năng định hướng dòng tủy, nó có thể phân hóa ít nhất 12 loại tế bào nhưnglại không thể phân hóa thành các tế bào khác ngoài tế bào trong hệ thống tạo máu.

Tế bào gốc đơn năng: Là tế bào chỉ có thể phân hóa thành một hoặc hai loạitế bào tương tự nhau. Ví dụ: Tế bào hình thành nên cơ gọi là tế bào vệ tinh.

Tế bào gốcvạn năng

Page 31: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 28

D. Thành tựu đạt đượcNhững nghiên cứu gần đây cũng đã cho biết tế bào gốc hệ tạo máu có thể biệt

hóa thành những tế bào của những mô khác: Cơ (cơ vân, cơ tim), tế bào não, tế bàogan, tế bào da, tế bào phổi, tế bào thận, tế bào ruột và tế bào tuyến tụy. Vì thế, cónhiều hứa hẹn điều trị được nhiều bệnh lý ngoài huyết hoc khác trong tương lai.Trong đó, có bốn bệnh lý được nghiên cứu ứng dụng điều trị gần đây nhất là: Tổnthương não, tiểu đường típ 1, tim mạch và tổn thương tủy sống.

Tế bào gốc hệ tạo máu trong cũng đang đư ợc nghiên cứu điều trị cho nhữngbệnh nhân ung thư tạng đặc như: Ung thư tinh hoàn, ung thư nguyên bào thần kinhđã cho những kết quả bước đầu khả quan. Nhiều nghiên cứu cũng được tiến hànhtrong việc ứng dụng điều trị ung thư vú và ung thư buồng trứng ở phụ nữ,carcinoma ở thận, ung thư tế bào nhỏ ở phổi... Nhìn chung ngoài những bệnh lý áctính, tế bào gốc hệ tạo máu điều trị hiệu quả những bệnh lý mắc phải hoặc bẩmsinh khác nữa, ví dụ: Thiếu máu bất sản nặng, thalassemia, amyloidosis, ....

Cho đến nay, trên 70 bệnh lý được điều trị bằng phương pháp ghép tế bàogốc. Một số bệnh lý đã thường được chỉ định ghép tế bào gốc: Bạch cầu cấp dònglymphô, bạch cầu cấp dòng tủy, bạch cầu mãn dòng tủy, hội chứng loạn sinh tủy,suy giảm miễn dịch kết hợp trầm trọng, thiếu máu fanconi, suy tủy nặng,lymphoma non-hodgkin, bệnh β thalassemie, suy tủy dòng hồng cầu, thiếu máuhồng cầu liềm….

Ngày nay, với công nghệ biệt hóa tế bào đang phát triển rất nhanh, tế bào gốcmáu cuống rốn sẽ là nguồn tế bào gốc để từ đó giúp phân lập và biệt hóa ra nhữngtế bào của các hệ cơ quan mong muốn, hứa hẹn việc ứng dụng sâu rộng trong việcđiều trị nhiều bệnh lý khác nhau trong tương lai.

Tạo tế bào tinh trùng từ tế bàogốc giúp điều trị vô sinh ở nam giới

Mới đây, một nghiên cứu phát triểntinh trùng từ tế bào gốc vừa mở ra mộthướng điều trị mới đối với căn bệnh vôsinh ở nam giới. Đây là công trình củacác nhà sinh vật học thuộc Trường đạihọc Newscastle - Anh và là một trongnhững đề tài thu hút được nhiều sự quantâm của giới khoa học.

Bằng phương pháp này, các nhàkhoa học đã thử phát triển tế bào gốcmang chromosomes XY (giới tính nam)thành các tế bào giao tử đơn bội (haploidgametes - sex cells). Tiếp theo, họ để cho

Page 32: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 29

những tế bào mới này tự phát triển thành các tế bào tinh trùng trưởng thành. Nhữngtinh trùng được tạo ra sau đó sẽ được đem thụ tinh trong ống nghiệm bằng phươngpháp IVD sperm (In vitro derived). Cách làm này đã được tiến hành trên chuột thínghiệm và đã cho kết quả thành công. Điều đặc biệt là cách tạo tế bào tinh trùng từtế bào gốc này có thể cho phép tạo ra những thế hệ mới với tỉ lệ sống sót cao hơnso với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm thông thường. Với việc tạo ra tế bàotinh trùng từ tế bào gốc (được phát triển từ tế bào da), các nhà khoa học cho biết,chỉ cần một mẫu da, khoa học đều có thể tạo ra những thế hệ mới giống y hệt phiênbản cũ. Tuy nhiên, mục tiêu trước hết là nhằm khắc phục tình trạng vô sinh ở namgiới hiện nay.

Mở ra hy vọng điều trị căn bệnh ung thư vúTriển vọng điều trị ung thư của tế bào gốc được các nhà khoa học đánh giá là

điều đáng được quan tâm hàng đầu trong giai đoạn hiện nay. Trong phương phápnày, tế bào gốc chủ yếu được sử dụng để thay thế cho những tế bào bị mất do cáccuộc phẫu thuật loại bỏ tế bào ung thư vú. Hàng nghìn phụ nữ mắc phải căn bệnhnày sẽ có hy vọng được chữa trị khỏi bệnh và lấy lại vẻ đẹp tự nhiên của người phụnữ nếu như việc cấy ghép tế bào gốc thay thế các tế bào ung thư được thực hiệnthành công. Ngoài ra, không chỉ những vùng bị ung thư, mà ngay cả những vết sẹolõm do bị mất một phần mô tế bào cũng có cơ hội được phục hồi như bình thườngnếu việc cấy tế bào gốc được ứng dụng trên vùng vết thương đó. Trong cách điềutrị này, các bác sĩ sẽ tiến hành cấy tế bào gốc vào phần cần chữa trị, sau khi để cáctế bào này kết hợp lại với các tế bào mô mỡ. Các tế bào gốc được cấy vào sẽ pháttriển bình thường và hình thành các lớp môtế bào mới tại phần cơ thể đã bị phẫu thuậtcắt bỏ do phát hiện có tế bào ung thư.

Sử dụng tế bào gốc trong chữa trịcác tổn thương não bộ

Các tổn thương ở não bộ phần lớn làdo sự tổn thương hoặc mất đi của các tế bàonão. Để chữa trị chứng tổn thương này, cácnhà khoa học thuộc Viện nghiên cứu não tạiLondon - Anh đã nghĩ đ ến một phươngpháp nhằm tạo ra những tế bào não mới vàphát triển chúng một cách hoàn thiện. Vàđiều này có thể thực hiện được với sự thamgia của tế bào gốc. Các tế bào gốc này sẽphát triển thành các tế bào não để thay thếcho những tế bào não đã bị tổn thương.

Page 33: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 30

Chúng sẽ phát triển và thực hiện các chức năng não bị khiếm khuyết do các chứngbệnh phổ biến như đột qụy, hay chấn thương sọ não gây ra.

Theo GS. Andrea Brand - chuyên gia thuộc Viện Gurdon - Trường đại họcCambridge - Anh, vùng não con người còn chứa rất nhiều tế bào gốc không hoạtđộng và phát triển thành tế bào não. Điều các nhà khoa học cần làm đó là kích hoạtlại những tế bào gốc không hoạt động này để chúng hoạt động trở lại và thay thếcho những tế bào não đã b ị mất hoặc bị chết đi. Vấn đề là não của con người cókhoảng 100 tỉ nơron thần kinh hay còn gọi là các tế bào thần kinh. Để có tác độnghiệu quả, điều quan trọng là cần hiểu rõ về cơ chế ngắt, mở hoạt động của các tếbào gốc nêu trên.

Ứng dụng tế bào gốc trong điều trị bệnh về ganTheo kết quả điều tra chỉ tính riêng tại một quốc gia phát triển như Mỹ, bệnh

gan là nguyên nhân gây ra tỉ lệ tử vong cao thứ tư trong các loại bệnh hiểm nghèo.Các nguyên nhân chủ yếu bao gồm: Đột biến gen, nhiễm virút viêm gan, thói quennghiện rượu, và việc sử dụng các loại thuốc tây thường xuyên. Khi chức năng ganyếu đi, nó có thể làm gia tăng nguy cơ mắc nhiều loại bệnh khác như tiểu đường,đa xơ cứng và nhiều bệnh nan y khác. Các nhà khoa học thuộc Trường đại họcWisconsin - Anh đã tìm ra cách phát triển tế bào gốc từ các tế bào da, sau đó kíchthích chúng phát triển và đưa vào hoạt động thay thế cho chức năng của các tế bàogan đã bị hủy diệt hoặc tổn thương do bệnh.

Ngoài ra, các nhà khoa học Mỹ còn phát hiện ra rằng, tế bào gốc có thể pháttriển thành hơn 200 loại tế bào đặc trưng tại các bộ phận, cơ quan khác nhau trêncơ thể con người. Kết quả nghiên cứu này vừa được đăng trên Tạp chí JournalHepatology của Anh.

Ưu điểm của liệu pháp tế bàogốc:

Không có phản ứng miễn dịchthải ghép

Không cần phải hiểu về cơ chếnguyên lý chính xác về phát sinhbệnh

Nguồn rộng rãi, dễ lấy nguyênliệu

Không có tác dụng phụ nhưđiều trị thuốc truyền thống./.

Page 34: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 31

Ds Ngô Thị Thu Trang (st)Nguồn: tinmoi.net

Những thay đổi tưởng chừng nhỏ nhặt trong thói quen sinh hoạt hàng ngày mangđến những lợi ích phòng ngừa ung thư kì diệu cho sức khỏe.

Chú ý khống chế thể trọng cơ thểTế bào mỡ sẽ tạo ra hoóc-môn làmtăng cường sự phát triển các tế bàoung thư. Các nghiên cứu đã chứngminh một số bệnh như: Ung thư thựcquản, tuyến tụy, ung thư ruột, ung thưvú sau tắc kinh, ung thư thận và ungthư màng trong tử cung đều có liênquan đến tình trạng thừa cân. Cho dùcơ thể bạnthừa cânkhông nhiềunhưng cũngtiềm ẩn nguycơ ung thưcác loại kểtrên.

Mỗi ngày cần tập luyện 30 phút đểcơ thể ra mồ hôiKhông nhất thiết phải chạy ma-ra-tông, mỗi ngày chỉ cần vận động 30phút, mỗi tuần vận động 5 ngày làđược. Các hoạt động như: Đi bộ,khiêu vũ, đi xe đạp, leo cầu thang vàcác loại vận động khác nhau đều tốt.Đó là cách phòng ngừa bệnh ung thưvừa kinh tế lại có hiệu quả.

Uống trà hoặc cà-phêĐã từ lâu, các nghiên cứu chứng minhrằng, trà xanh có tác dụng phòngchống ung thư, trong lá chè có cácchất chống ô-xy hóa như catechin vàvitamin A, C có tác dụng phòng ngừaung thư. Những chất này có nhiềutrong chè xanh, tiếp đó là chè Ô Long,còn trong hồng trà có ít nhất. Cà phêcũng có thể hạn chế tỷ lệ phát sinhmột số bệnh ung thư.

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 31

Ds Ngô Thị Thu Trang (st)Nguồn: tinmoi.net

Những thay đổi tưởng chừng nhỏ nhặt trong thói quen sinh hoạt hàng ngày mangđến những lợi ích phòng ngừa ung thư kì diệu cho sức khỏe.

Chú ý khống chế thể trọng cơ thểTế bào mỡ sẽ tạo ra hoóc-môn làmtăng cường sự phát triển các tế bàoung thư. Các nghiên cứu đã chứngminh một số bệnh như: Ung thư thựcquản, tuyến tụy, ung thư ruột, ung thưvú sau tắc kinh, ung thư thận và ungthư màng trong tử cung đều có liênquan đến tình trạng thừa cân. Cho dùcơ thể bạnthừa cânkhông nhiềunhưng cũngtiềm ẩn nguycơ ung thưcác loại kểtrên.

Mỗi ngày cần tập luyện 30 phút đểcơ thể ra mồ hôiKhông nhất thiết phải chạy ma-ra-tông, mỗi ngày chỉ cần vận động 30phút, mỗi tuần vận động 5 ngày làđược. Các hoạt động như: Đi bộ,khiêu vũ, đi xe đạp, leo cầu thang vàcác loại vận động khác nhau đều tốt.Đó là cách phòng ngừa bệnh ung thưvừa kinh tế lại có hiệu quả.

Uống trà hoặc cà-phêĐã từ lâu, các nghiên cứu chứng minhrằng, trà xanh có tác dụng phòngchống ung thư, trong lá chè có cácchất chống ô-xy hóa như catechin vàvitamin A, C có tác dụng phòng ngừaung thư. Những chất này có nhiềutrong chè xanh, tiếp đó là chè Ô Long,còn trong hồng trà có ít nhất. Cà phêcũng có thể hạn chế tỷ lệ phát sinhmột số bệnh ung thư.

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 31

Ds Ngô Thị Thu Trang (st)Nguồn: tinmoi.net

Những thay đổi tưởng chừng nhỏ nhặt trong thói quen sinh hoạt hàng ngày mangđến những lợi ích phòng ngừa ung thư kì diệu cho sức khỏe.

Chú ý khống chế thể trọng cơ thểTế bào mỡ sẽ tạo ra hoóc-môn làmtăng cường sự phát triển các tế bàoung thư. Các nghiên cứu đã chứngminh một số bệnh như: Ung thư thựcquản, tuyến tụy, ung thư ruột, ung thưvú sau tắc kinh, ung thư thận và ungthư màng trong tử cung đều có liênquan đến tình trạng thừa cân. Cho dùcơ thể bạnthừa cânkhông nhiềunhưng cũngtiềm ẩn nguycơ ung thưcác loại kểtrên.

Mỗi ngày cần tập luyện 30 phút đểcơ thể ra mồ hôiKhông nhất thiết phải chạy ma-ra-tông, mỗi ngày chỉ cần vận động 30phút, mỗi tuần vận động 5 ngày làđược. Các hoạt động như: Đi bộ,khiêu vũ, đi xe đạp, leo cầu thang vàcác loại vận động khác nhau đều tốt.Đó là cách phòng ngừa bệnh ung thưvừa kinh tế lại có hiệu quả.

Uống trà hoặc cà-phêĐã từ lâu, các nghiên cứu chứng minhrằng, trà xanh có tác dụng phòngchống ung thư, trong lá chè có cácchất chống ô-xy hóa như catechin vàvitamin A, C có tác dụng phòng ngừaung thư. Những chất này có nhiềutrong chè xanh, tiếp đó là chè Ô Long,còn trong hồng trà có ít nhất. Cà phêcũng có thể hạn chế tỷ lệ phát sinhmột số bệnh ung thư.

Page 35: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 32

Tăng cường ăn các loại rau quảtươiTổ chức Ung thư thế giới khuyến cáomọi người nên ăn nhiều rau quả tươiđể có đủ chất dinh dưỡng, tăng sức đềkháng cho cơ thể.

Tránh xa sự cám dỗ của chất béoTrong các yếu tố cơ cấu ăn uống, chấtbéo có quan hệ mạnh nhất đối vớibệnh ung thư, đặc biệt là bệnh ung thưvú, đại tràng và tiền liệt tuyến. Muốnăn giảm mỡ cần có một số kỹ xảo nhưchọn dùng loại sữa tươi ít bơ hoặctách bơ, dùng các loại đậu đỗ hoặcchế phẩm từ đậu thay thế một phầnthịt, cạo bỏ lớp vỏ ngoài thức ăn quayrán, bỏ lớp bơ phủ trên bánh ga-tôhoặc không uống sữa béo, khi chếbiến thức ăn thay vì quay rán bằngcách luộc, hấp, kho. Làm như vậy đềucó thể giảm được rất nhiều lượng mỡđưa vào cơ thể.

Ăn nhiều cá, thịt gà: Ít sử dụng thịtlợn, thịt bò, thịt dêCác nghiên cứu cho thấy, nhữngngười ăn nhiều thịt lợn, bò, dê và cácloại thịt đỏ khác có nguy cơ mắc ungthư đại tràng cao hơn 30%. Tổnglượng thịt đỏ sử dụng trong mỗi tuầntốt nhất không nên quá 50 gram.Đồng thời cũng không nên ăn thịt hunkhói, các sản phẩm thịt đã qua chếbiến như: Lạp xưởng, xúc xích.

Bỏ rượu, thuốc lá và thói quen ăntrầuNhững ai đang hút thuốc hãy bỏ ngaylập tức, người nào không hút thuốccần tránh xa khói thuốc. Hút thuốc lànguyên nhân nguy hiểm chính gâynên ung thư phổi, đồng thời liên quanđến các loại ung thư khác như: Ungthư thực quản, dạ dày, tiền liệt tuyến,đại tràng, trực tràng, ung thư cổ tửcung và ung thư vú. Khoảng 3%nguyên nhân chết do ung thư có liênquan đến rượu cồn. Uống rượu quámức độ sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnhung thư vòm họng, thực quản và yếthầu, không những thế nếu uống nhiềurượu, dài ngày còn gây xơ cứng gan,tăng nguy cơ ung thư gan. Ăn trầu vàung thư vòm miệng, ung thư họng có

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 32

Tăng cường ăn các loại rau quảtươiTổ chức Ung thư thế giới khuyến cáomọi người nên ăn nhiều rau quả tươiđể có đủ chất dinh dưỡng, tăng sức đềkháng cho cơ thể.

Tránh xa sự cám dỗ của chất béoTrong các yếu tố cơ cấu ăn uống, chấtbéo có quan hệ mạnh nhất đối vớibệnh ung thư, đặc biệt là bệnh ung thưvú, đại tràng và tiền liệt tuyến. Muốnăn giảm mỡ cần có một số kỹ xảo nhưchọn dùng loại sữa tươi ít bơ hoặctách bơ, dùng các loại đậu đỗ hoặcchế phẩm từ đậu thay thế một phầnthịt, cạo bỏ lớp vỏ ngoài thức ăn quayrán, bỏ lớp bơ phủ trên bánh ga-tôhoặc không uống sữa béo, khi chếbiến thức ăn thay vì quay rán bằngcách luộc, hấp, kho. Làm như vậy đềucó thể giảm được rất nhiều lượng mỡđưa vào cơ thể.

Ăn nhiều cá, thịt gà: Ít sử dụng thịtlợn, thịt bò, thịt dêCác nghiên cứu cho thấy, nhữngngười ăn nhiều thịt lợn, bò, dê và cácloại thịt đỏ khác có nguy cơ mắc ungthư đại tràng cao hơn 30%. Tổnglượng thịt đỏ sử dụng trong mỗi tuầntốt nhất không nên quá 50 gram.Đồng thời cũng không nên ăn thịt hunkhói, các sản phẩm thịt đã qua chếbiến như: Lạp xưởng, xúc xích.

Bỏ rượu, thuốc lá và thói quen ăntrầuNhững ai đang hút thuốc hãy bỏ ngaylập tức, người nào không hút thuốccần tránh xa khói thuốc. Hút thuốc lànguyên nhân nguy hiểm chính gâynên ung thư phổi, đồng thời liên quanđến các loại ung thư khác như: Ungthư thực quản, dạ dày, tiền liệt tuyến,đại tràng, trực tràng, ung thư cổ tửcung và ung thư vú. Khoảng 3%nguyên nhân chết do ung thư có liênquan đến rượu cồn. Uống rượu quámức độ sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnhung thư vòm họng, thực quản và yếthầu, không những thế nếu uống nhiềurượu, dài ngày còn gây xơ cứng gan,tăng nguy cơ ung thư gan. Ăn trầu vàung thư vòm miệng, ung thư họng có

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 32

Tăng cường ăn các loại rau quảtươiTổ chức Ung thư thế giới khuyến cáomọi người nên ăn nhiều rau quả tươiđể có đủ chất dinh dưỡng, tăng sức đềkháng cho cơ thể.

Tránh xa sự cám dỗ của chất béoTrong các yếu tố cơ cấu ăn uống, chấtbéo có quan hệ mạnh nhất đối vớibệnh ung thư, đặc biệt là bệnh ung thưvú, đại tràng và tiền liệt tuyến. Muốnăn giảm mỡ cần có một số kỹ xảo nhưchọn dùng loại sữa tươi ít bơ hoặctách bơ, dùng các loại đậu đỗ hoặcchế phẩm từ đậu thay thế một phầnthịt, cạo bỏ lớp vỏ ngoài thức ăn quayrán, bỏ lớp bơ phủ trên bánh ga-tôhoặc không uống sữa béo, khi chếbiến thức ăn thay vì quay rán bằngcách luộc, hấp, kho. Làm như vậy đềucó thể giảm được rất nhiều lượng mỡđưa vào cơ thể.

Ăn nhiều cá, thịt gà: Ít sử dụng thịtlợn, thịt bò, thịt dêCác nghiên cứu cho thấy, nhữngngười ăn nhiều thịt lợn, bò, dê và cácloại thịt đỏ khác có nguy cơ mắc ungthư đại tràng cao hơn 30%. Tổnglượng thịt đỏ sử dụng trong mỗi tuầntốt nhất không nên quá 50 gram.Đồng thời cũng không nên ăn thịt hunkhói, các sản phẩm thịt đã qua chếbiến như: Lạp xưởng, xúc xích.

Bỏ rượu, thuốc lá và thói quen ăntrầuNhững ai đang hút thuốc hãy bỏ ngaylập tức, người nào không hút thuốccần tránh xa khói thuốc. Hút thuốc lànguyên nhân nguy hiểm chính gâynên ung thư phổi, đồng thời liên quanđến các loại ung thư khác như: Ungthư thực quản, dạ dày, tiền liệt tuyến,đại tràng, trực tràng, ung thư cổ tửcung và ung thư vú. Khoảng 3%nguyên nhân chết do ung thư có liênquan đến rượu cồn. Uống rượu quámức độ sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnhung thư vòm họng, thực quản và yếthầu, không những thế nếu uống nhiềurượu, dài ngày còn gây xơ cứng gan,tăng nguy cơ ung thư gan. Ăn trầu vàung thư vòm miệng, ung thư họng có

Page 36: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 33

mối liên hệmật thiết vớinhau, đâychính lànguyên nhânlàm tăng tỷ lệtử vong ở ĐàiLoan những năm gần đây, mà chủ yếurơi vào những thanh niên khỏe mạnh.

Ăn ít muối, không uống nước cóđườngLượng muối ăn hàng ngày không nênquá 6 gam, uống ít nước ngọt, mỗingày không nên uống quá 150ml nướcquả và không ăn các loại ngũ cốc, đậuhạt đã bị mốc.

Các bà mẹ nên nuôi con bằng sữamẹ ít nhất là 6 thángCác nghiên cứu cho thấy, trẻ em búsữa mẹ sau này lớn lên ít mắcbệnh ung thư máu, còn các bà mẹcũng ít bị bệnh ung thư vú.

Luôn giữ cho tâm hồn thanh thản,giảm bớt stressTâm trạng u buồn dễ dẫn đến bệnhung thư, nhiều người bị ung thư chobiết: Trước khi bị bệnh 2-3 năm, bảnthân thường ở trong trạng thái chịunhiều áp lực.Các nghiên cứu y học phát hiện: Tinhthần sẽ làm suy giảm khả năng miễndịch, chứng trầm uất sẽ làm giảmnăng lực tu bổ DNA của cơ thể, dẫnđến tỷ lệ mắc ung thư cao một cách rõrệt.

Các loại thực phẩm ngăn ngừa ungthư:Ăn nhiều rau xanh: Rau xanh là thựcphẩm cực kỳ tốt cho sức khỏe, manglại cho cơ thể nguồn dinh dưỡng thiếtyếu. Bên cạnh đó, chất diệp lục, muốinatri ở trong rau xanh là những loạithuốc chống mục rữa rất hữu hiệu, cótác dụng phòng chống ung thư.Nhưng chú ý là lựa chọn rau sạch đểsử dụng, tránh dung các loại raukhông rõ nguồn gốc, không đảm bảovệ sinh an toàn thực phẩm.Ăn nhiều nghệ và hạt tiêu: Chất hóahọc curcumin và piperin có trongnghệ và hạt tiêu đen là 2 chất có khảnăng cản trở quá trình gia tăng củacác tế bào gốc ung thư. Chất piperincòn có khả năng làm tăng tác dụngcủa chất curcumin, vậy nên chúng tađừng bỏ lỡ cơ hội kết hợp 2 loại gia vịnày lại với nhau. Tích cực ăn nghệ vàhạt tiêu giúp cho bạn ngăn chặn ungthư tốt nhất.

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 33

mối liên hệmật thiết vớinhau, đâychính lànguyên nhânlàm tăng tỷ lệtử vong ở ĐàiLoan những năm gần đây, mà chủ yếurơi vào những thanh niên khỏe mạnh.

Ăn ít muối, không uống nước cóđườngLượng muối ăn hàng ngày không nênquá 6 gam, uống ít nước ngọt, mỗingày không nên uống quá 150ml nướcquả và không ăn các loại ngũ cốc, đậuhạt đã bị mốc.

Các bà mẹ nên nuôi con bằng sữamẹ ít nhất là 6 thángCác nghiên cứu cho thấy, trẻ em búsữa mẹ sau này lớn lên ít mắcbệnh ung thư máu, còn các bà mẹcũng ít bị bệnh ung thư vú.

Luôn giữ cho tâm hồn thanh thản,giảm bớt stressTâm trạng u buồn dễ dẫn đến bệnhung thư, nhiều người bị ung thư chobiết: Trước khi bị bệnh 2-3 năm, bảnthân thường ở trong trạng thái chịunhiều áp lực.Các nghiên cứu y học phát hiện: Tinhthần sẽ làm suy giảm khả năng miễndịch, chứng trầm uất sẽ làm giảmnăng lực tu bổ DNA của cơ thể, dẫnđến tỷ lệ mắc ung thư cao một cách rõrệt.

Các loại thực phẩm ngăn ngừa ungthư:Ăn nhiều rau xanh: Rau xanh là thựcphẩm cực kỳ tốt cho sức khỏe, manglại cho cơ thể nguồn dinh dưỡng thiếtyếu. Bên cạnh đó, chất diệp lục, muốinatri ở trong rau xanh là những loạithuốc chống mục rữa rất hữu hiệu, cótác dụng phòng chống ung thư.Nhưng chú ý là lựa chọn rau sạch đểsử dụng, tránh dung các loại raukhông rõ nguồn gốc, không đảm bảovệ sinh an toàn thực phẩm.Ăn nhiều nghệ và hạt tiêu: Chất hóahọc curcumin và piperin có trongnghệ và hạt tiêu đen là 2 chất có khảnăng cản trở quá trình gia tăng củacác tế bào gốc ung thư. Chất piperincòn có khả năng làm tăng tác dụngcủa chất curcumin, vậy nên chúng tađừng bỏ lỡ cơ hội kết hợp 2 loại gia vịnày lại với nhau. Tích cực ăn nghệ vàhạt tiêu giúp cho bạn ngăn chặn ungthư tốt nhất.

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 33

mối liên hệmật thiết vớinhau, đâychính lànguyên nhânlàm tăng tỷ lệtử vong ở ĐàiLoan những năm gần đây, mà chủ yếurơi vào những thanh niên khỏe mạnh.

Ăn ít muối, không uống nước cóđườngLượng muối ăn hàng ngày không nênquá 6 gam, uống ít nước ngọt, mỗingày không nên uống quá 150ml nướcquả và không ăn các loại ngũ cốc, đậuhạt đã bị mốc.

Các bà mẹ nên nuôi con bằng sữamẹ ít nhất là 6 thángCác nghiên cứu cho thấy, trẻ em búsữa mẹ sau này lớn lên ít mắcbệnh ung thư máu, còn các bà mẹcũng ít bị bệnh ung thư vú.

Luôn giữ cho tâm hồn thanh thản,giảm bớt stressTâm trạng u buồn dễ dẫn đến bệnhung thư, nhiều người bị ung thư chobiết: Trước khi bị bệnh 2-3 năm, bảnthân thường ở trong trạng thái chịunhiều áp lực.Các nghiên cứu y học phát hiện: Tinhthần sẽ làm suy giảm khả năng miễndịch, chứng trầm uất sẽ làm giảmnăng lực tu bổ DNA của cơ thể, dẫnđến tỷ lệ mắc ung thư cao một cách rõrệt.

Các loại thực phẩm ngăn ngừa ungthư:Ăn nhiều rau xanh: Rau xanh là thựcphẩm cực kỳ tốt cho sức khỏe, manglại cho cơ thể nguồn dinh dưỡng thiếtyếu. Bên cạnh đó, chất diệp lục, muốinatri ở trong rau xanh là những loạithuốc chống mục rữa rất hữu hiệu, cótác dụng phòng chống ung thư.Nhưng chú ý là lựa chọn rau sạch đểsử dụng, tránh dung các loại raukhông rõ nguồn gốc, không đảm bảovệ sinh an toàn thực phẩm.Ăn nhiều nghệ và hạt tiêu: Chất hóahọc curcumin và piperin có trongnghệ và hạt tiêu đen là 2 chất có khảnăng cản trở quá trình gia tăng củacác tế bào gốc ung thư. Chất piperincòn có khả năng làm tăng tác dụngcủa chất curcumin, vậy nên chúng tađừng bỏ lỡ cơ hội kết hợp 2 loại gia vịnày lại với nhau. Tích cực ăn nghệ vàhạt tiêu giúp cho bạn ngăn chặn ungthư tốt nhất.

Page 37: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 34

Số lượng bệnh nhân ung thư do ăn uống tăng mạnh ở Việt Nam

PGS. TS Trần Văn Thuấn – Phó giám đốc viện K Trung ương: Theo thống kê, trên toàncầu có khoảng 14,1 triệu ca mới mắc hằng năm và khoảng 8,2 triệu người tử vong mỗi nămvì căn bệnh này. Ở nước ta, theo thống kê của ngành Ung thư và Bộ Y tế, mỗi năm chúng tacó khoảng 150 ngàn ca mới mắc và trên 75 ngàn trường hợp tử vong do ung thư. Tức là sốliệu tử vong gấp 7 lần tử vong do tai nạn giao thông.

Bổ sung trà xanh vào danh sáchthực phẩm của bạn: Chất polyphenolcó trong trà xanh là chất chống ôxyhóa cực mạnh, do đó nó có tác dụngngăn cản sự hình thành của các khốiu. Uống tràxanh nhiều,hoàn toàn cóthể ngăn chặnđược nguy cơmắc ung thưphổi, ngay cảđối với nhữngngười hútthuốc.Ăn chuối tiêu chín: Theo một nghiêncứu tại Nhật, trái chuối chứa chấtTNF có những tính chất chống ungthư. Mức độ chống ung thư này tươngxứng với độ chín của trái chuối, tức làtrái chuối càng chín thì tính chấtchống ung thư của nó càng cao. Chuốilàm tăng số lượng tế bào máu trắng,đẩy mạnh sức miễn dịch của cơ thể vàsản xuất ra chất chống ung thư TNF.Mật ong và bột quế: Rất tốt chonhững bệnh nhân bị bệnh ung thư dạdày và ung thư xương đang phát tán.Uống 1 muỗng canh mật ong và 1muỗng cafe bột quế trộn đều, mỗi

ngày 3 lần liên tiếp trong 1 tháng. Sửdụng mật ong đều đặn sẽ giúp chobạch huyết cầu tăng thêm khả năngchống lại sự xâm nhập của vi trùng vàsiêu vi khuẩn trong các mầm bệnh.

Măng tây: Cóchứa một sốlượng lớnprotein gọi làhistones có tácdụng rất tíchcực trongkiểm soát sựphát triển củatế bào. Về

cách chữa trị, măng tây phải được nấuchín trước khi dùng. Bỏ các cọngmăng tây vào máy xay sinh tố và đánhcho nhừ, sau đó cất vào trong tủ lạnh.Cho người bệnh uống 4 muỗng canh,2 lần trong ngày, sáng và chiều tối.Thường thì sau 2 – 4 tuần người bệnhsẽ thấy sức khỏe được cải thiện.Uống nước Sả: Chất citral chứa trongsả tươi làm cho các tế bào ung thư tựhủy hoại. Do đó, những người bị bệnhung thư nếu như chú ý uống/ăn sảđiều độ thì khả năng ngăn ngừa cũngnhư tiêu diệt tế bào ung thư trong cơthể cao./.

Page 38: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 35

THÔNG TIN Y DƯỢCUS.FDA khuyến cáo giới hạn sử dụng fluoroquinolon đối với một số nhiễm

khuẩn không biến chứng và cảnh báo về một số tác dụng phụ để lại di chứngcó thể xuất hiện cùng lúc

Nguồn: http://www.fda.gov

Ngày 12/5/2016, FDA khuyến cáo cácADR nghiêm trọng khi sử dụngfluoroquinolon (FQ) đã vượt quá lợiích các thuốc này đem lại cho cácbệnh nhân viêm xoang, viêm phếquản và viêm đường tiết niệu khôngbiến chứng.

Bệnh nhân cần liên lạc với cáccán bộ y tế ngay trong trường hợpxuất hiện các ADR nghiêm trọng khi

sử dụng FQ. Các dấu hiệu và triệuchứng của các ADR nghiêm trọng baogồm: Đai gân, khớp và cơ, cảm giáckim châm hoặc kiến bò, lẫn lộn và ảogiác. Cán bộ y tế nên ngừng sử dụngFQ theo đường toàn thân ngay khibệnh nhân báo cáo các ADR này vàđổi sang kháng sinh khác để hoànthành liệu trình điều trị cho bệnhnhân./.

ANSM (Pháp): Cefepim và khuyến cáo nhắc lại từ Cơ quan quản lý dượcphẩm Pháp (ANSM) về nguy cơ gặp phản ứng có hại nghiêm trọng, đặc biệt

trên bệnh nhân suy thận khi không tuân thủ chế độ liềuNguồn: http://ansm.sante.fr/S-informer/Actualite

Liều của cefepim cần được hiệu chỉnhđể tránh tình trạng tích lũy thuốc gâyđộc tính. Cefepim có khả năng gây racác rối loạn nghiêm trọng trên hệ thầnkinh. Một số trường hợp bệnh não

hiếm gặp có thể hồi phục liên quanđến cefepim đã được báo cáo với cácbiểu hiện như rối loạn cảm giác vànhận thức, choáng ngất, ảo giác, cáccơn co giật...

Liều thông thườngtheo chỉ định ở người

lớn và trẻ em

Liều hiệu chỉnh theo mức độ suy thậnĐộ thanh thải creatinin (ml/phút)

50 - 30 29 - 11 ≤ 10 Thẩm tách máu

1g x 2 lần/ngày 1 g x 1lần/ngày

500 mg x 1lần/ngày

250 mg x 1lần/ngày

liều tấn công: 1g, liều duy trì500 mg x 1 lần/ngày

2g x 2 lần/ngày 2 g x 1lần/ngày

1 g x 1lần/ngày

500 mg x 1lần/ngày

liều tấn công: 1g, liều duy trì500 mg x 1 lần/ngày

2g x 3 lần/ngày 1g x 3lần/ngày

1 g x 2lần/ngày

1 g x 1lần/ngày

liều tấn công: 1g, liều duy trì500 mg x 1 lần/ngày

50mg/kg x 3 lần/ngày 25 mg/kg x3 lần/ngày

25 mg/kg x 2lần/ngày

25 mg/kg x 1lần/ngày

Page 39: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 36

Thay đổi nhỏTrong lúc làm rào cản một quả trựctiếp, John bị quả bóng trúng ngay vàochỗ hiểm. Đau quá, John ngã lăn rabất tỉnh. Khi tỉnh dậy, John thấy mìnhnằm trong một bệnh viện. Nén đau,John liền hỏi bác sĩ đang đứng gầnđó:- Bác sĩ, vết thương không quá nặngchứ? Tôi có thể tiếp tục chơi bóngchứ?- Được. Nhưng chắc sẽ có một vàithay đổi nhỏ – Bác sĩ nói.- Hay quá nhưng có thay đổi gì vậy?- Anh… sẽ không được tiếp tục chơicho đội bóng đá nam mà phải chuyểnsang bóng đá nữ….

Đứa bé ngoanMột cậu bé 3 tuổi tiến đến gần mộtphụ nữ mang bầu trong khi chờ mẹcậu khám bác sĩ. Cậu bé tò mò hỏi:- Tại sao bụng cô to thế?- Người phụ nữ trả lời: À, cô đang cóem bé.

- Cậu bé mắt tròn xoe ngạc nhiên: Embé đang ở trong bụng cô à?- Chắc chắn là như vậy rồi.Cậu bé hỏi tiếp: Nó có phải là mộtđứa bé ngoan không cô?- Ồ, dĩ nhiên rồi, cháu ạ.

Cậu bé lại càng ngạc nhiên hơn: Thếthì tại sao cô lại nuốt nó vào bụng???

Tình trạng khỏe mạnhMột bệnh nhân sắp chết, bác sĩ liềntrấn an anh ta:- Huyết áp của anh bình thường, timvà phổi ổn định, nhiệt độ hạ....- Cảm ơn bác sĩ, nghĩa là tôi chếttrong tình trạng hoàn toàn khỏe mạnh.

Page 40: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 37

Đau đầu vì vầng hào quangBệnh nhân phàn nàn với bác sĩ là ôngta thường xuyên bị đau đầu. Bác sĩhỏi:- Ông có uống rượu không?- Thưa bác sĩ, chưa bao giờ tôi uốnglấy một giọt!- Ông hút thuốc lá chứ?- Thưa ngài, tuyệt đối không.- Còn chuyện phụ nữ?- Ồ! Tôi không hề nghĩ tới chuyện đó.- Thế thì ông đúng là Thánh rồi! Cóthể vầng hào quang trên đầu ông hơibị chặt...

Biết rõ quá rồiMột người đàn ôngtới gặp nha sĩ. Ôngta run lập cập cố leolên ghế. Thấy vậy,nha sĩ an ủi ông ta:- Ông cứ yên tâm, tôi sẽ làm thậtnhanh, như kiến cắn thôi mà...- Thôi.. xin... xin ông khỏi mất... mấtcông an ủi..., tôi cũng... là "kiến" đây.

Không phải ai cũng biếtMột người mắc bệnh tưởng mình làchuột. Sau nhiều cố gắng của các bácsĩ thần kinh, cuối cùng ông ta cũng đã

tự nói ra được mình không phải làchuột. Lúc xuất viện, ông ta nhìn thấymột con mèo và lại bắt đầu run lẩybẩy không chịu đi. Bác sĩ động viên:- Anh đã biết rõ mình không phải làchuột rồi mà?- Ông biết, tôi biết, nhưng con ác thúăn thịt kia không biết thì sao?

Còn phải chờ xemMột người đàn ông đến gặp bác sĩ tâmlý:- Thưa bác sĩ, vợ tôi cứ khẳng định bàấy là một con gà mái.- Bà nhà bị lâu chưa?- Cũng gần 1 năm rưỡi nay rồi.- Thế tại sao bây giờ ông mới đếnđây?- Dạ, tôi còn chờ xem cô ấy có đẻtrứng không.

Page 41: phutan.bvdkphutanag.vnphutan.bvdkphutanag.vn/uploads/news/2016_12/tap-san-04-2016.pdf · Bản tin Y Dược số 4 (2016) Trang 2 II. CHẨN ĐOÁN Hội chứng chèn ép khoang

Bản tin Y Dược số 4 (2016)

Trang 38

Việc cần làm

Tèo đến gặp bác sĩ để kiểm tra về tìnhtrạng sức khỏe của mình.Sau khi khám xét kỹ lưỡng, bác sĩnhìn Tèo một cách khó hiểu rồi lùi vềphía sau nói:– Theo các kết quả xét nghiệm thì tôicho rằng anh đã bị lây nhiễm bệnhdại. Tình hình cũng khá nghiêm trọng.Tèo nghe thấy thế trầm ngâm một lúclâu rồi nói với bác sĩ:– Bác sĩ có thể cho tôi mượn một cáibút và một tờ giấy được không?Bác sĩ ngạc nhiên:– Anh muốn viết di chúc ư? Bệnhtình của anh không tệ đến mức ấyđâu!Tèo nhún vai:– Không phải, tôi chỉ muốn ghi radanh sách tất cả những người mà tô imuốn cắn…– !!!

Lý do không thể ngủtrên xe busMột người đàn ông đến gặp bác sĩthan vãn:

– Tôi bị mắc chứng ngủ quá nhiều, taihại nhất là cứ bước lên xe bus vàiphút là tôi lại ngủ gật.Bác sĩ trấn an bệnh nhân:– Vấn đề của anh hết sức bình thườngthôi mà. Có rất nhiều người cũngthường ngủ trên xe bus giống anh đấythôi.Người đàn ông tức giận:– Nhưng mà họ không lái xe bus thưabác sĩ.

Quá nhiều nhầm lẫnNgay sau phẫu thuật, bác sĩ thông báovới bệnh nhân:- Tôi muốn báo cho anh một tin tuyệtvời, một tin tốt và một tin xấu.- Tin xấu là gì vậy?- Chúng tôi đã cưa nhầm cái chânkhông ung thư của anh.- Trời! Thế thì còn điều gì tốt lànhđây?- Vâng, hoá ra là anh không bị ungthư. Bên chân dự định phải cưa thì sẽkhông cần cưa nữa.- Thì cũng thế thôi. Còn tin tuyệt vời?- Có một tay mua lại đôi giày của anh,hắn đặt giá rất hời.

Nhiều người cũngthường ngủ trên xe bus Nhưng họ không

lái xe bus