Bản tin - pkf.afcvietnam.vnpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2019/05/btvbpl052019.pdf · 3 -...

13
Bản tin Văn bản pháp luật __________________ Tháng 05/2019 Công ty TNHH Kim toán AFC Vit Nam Tng 2 s4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Q.1, Tp.HCM ĐT: 028 22200237 Fax: 028 22200265

Transcript of Bản tin - pkf.afcvietnam.vnpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2019/05/btvbpl052019.pdf · 3 -...

Bản tin Văn bản pháp luật

__________________

Tháng 05/2019

Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2 số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Q.1, Tp.HCM ĐT: 028 22200237 Fax: 028 22200265

1

Thuế Một số lưu ý khi áp dụng ưu đãi thuế trong lĩnh vực xã hội hóa

Thông tin khuyến cáo của Cục Thuế TP. HCM về điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi của doanh nghiệp lĩnh vực xã hội hóa (giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường)

Văn bản khuyến cáo các doanh nghiệp xã hội hóa nên lưu ý những nguyên tắc sau để tránh xác định sai đối tượng và mức hưởng ưu đãi thuế:

- Chỉ được ưu đãi thuế khi doanh nghiệp đáp ứng toàn bộ các điều kiện về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định 1466/QĐ-TTg

ngày 10/10/2008,

Quyết định 693/QĐ-TTg ngày 6/5/2013 và Quyết định 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016. Nếu thiếu một trong những điều kiện quy định thì không được ưu đãi thuế, phải chịu thuế suất phổ thông.

- Hàng năm (theo năm tài chính), trước khi lập Tờ khai quyết toán thuế, doanh nghiệp xã hội hóa cần lập Bảng so sánh các điều kiện thực tế đáp ứng so với quy định để tránh xác định sai việc hưởng ưu đãi thuế.

- Thu nhập từ lĩnh vực xã hội hóa phải tách riêng với các thu nhập khác không được hưởng ưu đãi.

- Nếu có thu nhập từ nhiều lĩnh vực xã hội hóa được và không được miễn thuế GTGT, doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế GTGT đối với phần thu nhập chịu thuế.

Những doanh nghiệp chưa tuân thủ đúng các nguyên tắc nêu trên nên sớm rà soát, đối chiếu và thực hiện khai bổ sung hồ sơ thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC

.

Khuyến cáo các sai phạm thuế trong kinh doanh trực tuyến

Thông tin khuyến cáo của Cục Thuế TP. HCM về các sai phạm thuế thường gặp trong lĩnh vực thương mại điện tử, kinh doanh trực tuyến

Cục Thuế TP. HCM khuyến cáo các cá nhân, doanh nghiệp bán hàng trực tuyến trên mạng (website, Facebook, Youtube,...) đừng nghĩ rằng có thể trốn kê khai doanh thu và trốn thuế bằng các phương thức sau:

(i) Nhận thanh toán tiền hàng thông qua các tài khoản chưa đăng ký thuế;

(ii) Nhờ đơn vị giao nhận thu hộ tiền mặt khi giao hàng.

Tùy từng phương thức vi phạm, cơ quan Thuế sẽ tiến hành các biện pháp kiểm tra, thanh tra như giả vờ đặt mua hàng để xác minh số tài khoản, doanh thu nhận thanh toán hoặc xác minh doanh thu thông qua các đơn vị giao nhận, từ đó ra quyết định xử phạt và truy thu thuế.

Ngoài ra, đối với cá nhân, doanh nghiệp phát sinh doanh thu từ cung cấp dịch vụ cho các trang mạng nước ngoài (google, facebook, youtobe,...), như: quảng cáo, nhập liệu, xử lý dữ liệu,.... Cục thuế TP. HCM cũng khuyến cáo nên tránh các sai phạm sau:

- Thực hiện dịch vụ quảng cáo trên các trang mạng tại Việt Nam nhưng kê khai là dịch vụ xuất khẩu và tính hưởng thuế GTGT 0%, thay vì phải chịu thuế GTGT 10%.

- Thực hiện các dịch vụ quảng cáo, nhập liệu, xử lý dữ liệu,... nhưng xác định đây là hoạt động sản xuất phần mềm thuộc diện được ưu đãi thuế TNDN 10%, thay vì phải áp dụng thuế suất phổ thông (25%, 22%, 20% tùy giai đoạn).

Với những sai phạm này, cơ quan Thuế sẽ tiến hành kiểm tra, thanh tra bằng cách xác minh tại tất cả các ngân hàng trên cả nước để xác định các cá nhân, doanh nghiệp có phát sinh thu nhập nhưng trốn khai hoặc khai sai thuế, từ đó quyết định xử phạt và truy thu.

2

Khuyến cáo những sai phạm thuế thường gặp ở doanh nghiệp liên kết

Thông tin khuyến cáo của Cục thuế TP. HCM về các sai phạm thuế thường gặp trong giao dịch liên kết

Nhằm tránh bị thanh tra và xử phạt thuế, Cục thuế TP. HCM khuyến cáo các doanh nghiệp có giao dịch liên kết không trốn thuế thông qua các hành vi chuyển giá sau:

1. Chuyển giá bằng cách tăng cao chi phí đầu vào, như: tự định giá cao máy móc thiết bị, tài sản nhận góp vốn; mua nguyên liệu trong cùng tập đoàn với giá cao làm cho giá vốn cao dẫn đến bị lỗ hoặc lợi nhuận thấp;...

2. Chuyển giá thông qua các yếu tố đầu ra, như bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho công ty mẹ thấp hơn giá thị trường.

3. Chuyển giá thông qua cung cấp dịch vụ, tiếp thị, quảng cáo, quản lý tư vấn, hỗ trợ... nhưng trên thực tế dịch vụ đó không phát sinh.

4. Các chi phí công ty mẹ phân bổ cho công ty con, các khoản thanh toán hộ trong tập đoàn không minh bạch, không chứng minh được dịch vụ đã cung cấp.

5. Chi trả các khoản về nhãn hiệu, bản quyền, chi phí huấn luyện, đào tạo không chứng minh được tính hợp lý.

6. Trả lãi vay cho các bên liên kết cao hơn lãi suất của ngân hàng hoặc cho vay không lãi suất nhằm chuyển lãi về cho bên liên kết lỗ hay được ưu đãi thuế (miễn, giảm thuế TNDN).

7. Giao dịch với các công ty có thuế suất ưu đãi hoặc công ty có trụ sở đặt tại các “thiên đường thuế”.

Trong thời gian tới, Cục thuế TP. HCM sẽ đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có giao dịch liên kết thuộc các nhóm đối tượng sau: (i) lỗ liên tục nhiều năm, lỗ hết vốn chủ sở hữu nhưng vẫn tiếp tục hoạt động; (ii) có thu nhập cao trong giai đoạn ưu đãi nhưng thu nhập giảm dần khi hết ưu đãi; (iii) tỷ suất lợi nhuận liên tục thấp hơn lợi nhuận bình quân ngành trên địa bàn.

Khuyến cáo những sai phạm thuế thường gặp ở doanh nghiệp xây dung và kinh doanh bất động sản

Thông tin khuyến cáo của Cục Thuế TP. HCM về các sai phạm thuế thường gặp ở doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản

Theo Cục thuế TP. HCM, dưới đây là những sai phạm thuế thường gặp mà các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh BĐS cần tránh để khỏi bị xử phạt và truy thu thuế:

- Lách thuế bằng cách không lập hóa đơn, không khai thuế GTGT, không tạm nộp thuế TNDN khi thu tiền theo tiến độ trong hợp đồng bán BĐS.

- Lách thuế bằng cách không lập hóa đơn hoặc lập hóa đơn không đúng thời điểm phát sinh doanh thu để chờ hợp thức hóa chứng từ đầu vào, từ đó giảm được số thuế phải nộp.

- Chủ đầu tư yêu cầu doanh nghiệp xây dựng xuất hóa đơn theo số tiền tạm ứng để kê khai khấu trừ thuế GTGT không đúng quy định.

- Xác định doanh thu không đúng thời điểm bàn giao BĐS đưa vào sử dụng; đã bàn giao BĐS nhưng không xuất hóa đơn ngay mà chờ đến khi hoàn thành toàn bộ dự án.

- Chuyển giá để lách thuế bằng cách doanh nghiệp bán BĐS cho cá nhân với giá thấp hơn thị trường (nộp thuế 20% trên lợi nhuận) và sau đó cá nhân bán lại cho nhà đầu tư với giá thị trường (nộp thuế 2% trên giá bán).

- Giao dịch mua bán với các bên liên kết không theo giá thị trường; hoặc thực hiện các giao dịch nhằm chuyển lợi nhuận sang cho các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế hoặc doanh nghiệp đang bị lỗ nhằm giảm số thuế phải nộp.

- Thỏa thuận cho vay không lãi suất (lãi suất 0%) hoặc thỏa thuận cho mượn tiền nhưng thực tế là cho vay nhằm chuyển hóa doanh thu từ của bên cho vay sang của bên đi vay để kéo dài thời thời hạn nộp thuế hoặc trốn thuế.

- Thành lập một chuỗi doanh nghiệp để nâng khống chi phí và số thuế GTGT khấu trừ từ các nhà thầu phụ, nhà thầu chính, doanh nghiệp làm dự án và trong đó có một nhà thầu phụ sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.

- Hạch toán sai pháp luật kế toán dẫn đến kê khai sai chi phí được trừ.

- Không khai doanh thu chuyển nhượng QSDĐ (giá đất được trừ) vào tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT và không phân bổ thuế GTGT đầu vào dùng chung cho hàng hóa, dịch vụ chịu và không chịu thuế GTGT đầu ra.

- Kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với những hóa đơn thi công xây dựng được lập theo số tiền tạm ứng.

3

- Không phân bổ chi phí quản lý cho hoạt động chuyển nhượng bất động sản và hoạt động kinh doanh khác, từ đó làm giảm số thuế TNDN phải nộp.

- Doanh nghiệp vay tiền và tính chi phí lãi vay vào chi phí được trừ nhưng thực tế doanh nghiệp không góp đủ vốn điều lệ, hoặc góp vốn ảo.

Sai phạm thuế thường gặp ở những công ty thương mại, XNK

Thông tin khuyến cáo của Cục Thuế TP. HCM về các sai phạm thuế thường gặp ở các doanh nghiệp nhập khẩu, kinh doanh các mặt hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, nông sản, thủy sản

Theo khuyến cáo của Cục thuế TP. HCM, các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm thường có các sai phạm về thuế như sau:

Đối với thuế GTGT

- Doanh nghiệp có nhập khẩu nhưng bỏ ngoài sổ sách hoặc khai báo ít ở khâu kinh doanh thương mại nhằm mục đích trốn thuế.

- Nhận nhập khẩu ủy thác cho cá nhân là người nước ngoài, không phải là thương nhân nhằm mục đích trốn thuế.

- Trên tờ khai hải quan không ghi tên doanh nghiệp ủy thác, không có hợp đồng ủy thác nên ấn định thuế theo hàng tự doanh công ty.

- Hủy hóa đơn đầu ra không có biên bản hủy, hoặc không ghi lý do.

- Kê khai sai thuế suất đối với hàng hóa bán ra; thực hiện chương trình khuyến mại chưa đăng ký.

- Không phân bổ thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh thu không chịu thuế.

- Kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào các hóa đơn không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh; kê khai khấu trừ 2 lần...

Đối với thuế TNDN

- Khấu hao TSCĐ không phục vụ SXKD, chi lương không có HĐLĐ; trích khấu hao vượt mức quy định.

- Chi lương và chi phí tài chính không có chứng từ; chi phí tiền lương cao hơn bảng lương chi trả, khoản thưởng không quy định trong hợp đồng.

- Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, thanh toán tiền mặt các hóa đơn trên 20 triệu, chi phí không đủ hóa đơn, chứng từ.

- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới vượt quá mức quy định.

- Hạch toán chi phí lãi vay không phục vụ hoạt động SXKD.

- Kê khai chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Trích dự phòng không đúng quy định.

- Chi phí có tính chất phúc lợi vượt quá 01 tháng lương thực hiện.

Đối với thuế TNCN

- Không khai thuế TNCN đầu tư vốn; lãi vay cá nhân; chi hoa hồng cho cá nhân.

- Kê khai thiếu thuế TNCN của nhân viên đại lý.

Đối với thuế nhà thầu

- Chưa kê khai đầy đủ thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài đối với chi phí liên quan đến nhà thầu.

4

Từ 20/5/2019, dự án nhập khẩu máy móc trên

100 tỷ không được ân hạn/hoàn thuế

Thông tư số 18/2019/TT-BTC ngày 3/4/2019 của Bộ Tài chính về việc bãi bỏ Thông tư số 134/2014/TT-BTC ngày 12/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư

Thông tư bãi bỏ toàn bộ Thông tư 134/2014/TT-BTC quy

định về chính sách ân hạn nộp hoặc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư có tổng giá trị nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định (TSCĐ) từ 100 tỷ đồng trở lên.

Theo đó, kể từ ngày 20/5/2019, các dự án nhập khẩu máy móc, thiết bị từ 100 tỷ đồng trở lên sẽ không còn được hưởng chính sách ân hạn nộp 60 ngày hoặc hoàn thuế GTGT nhanh.

Đối với các hồ sơ xin ân hạn nộp hoặc hoàn thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan hải quan (hồ sơ ân hạn)/cơ quan thuế (hồ sơ hoàn thuế) trước ngày 20/5/2019 thì vẫn được giải quyết ân hạn nộp hoặc hoàn thuế.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2019.

Chấm dứt dự án đang đầu tư phải nộp lại số thuế GTGT đã được hoàn

Công văn số 1386/TCT-DNL ngày 16/4/2019 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án

Theo quy định tại điểm 5 khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, trường hợp doanh nghiệp chấm dứt dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra thì phải truy nộp lại số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn.

Tuy nhiên, nếu có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT của dự án thì được miễn truy nộp lại số thuế GTGT được hoàn tương ứng của tài sản bán ra.

Đối với số thuế GTGT của dự án chưa được hoàn đến thời điểm chấm dứt dự án, doanh nghiệp không được đề nghị khấu trừ, hoàn thuế.

Doanh nghiệp chuyển đổi từ HTX tiếp tục sử dụng MST đang có

Công văn số 1214/TCT-KK ngày 4/4/2019 của Tổng cục Thuế về việc tiếp tục sử dụng mã số thuế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi chuyển sang loại hình doanh nghiệp

Theo Công văn này, đối với hợp tác xã (HTX) chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp, nếu không bắt buộc phải giải thể hay chấm dứt hoạt động của HTX (tức không làm thay đổi pháp nhân), đồng thời doanh nghiệp chuyển đổi được kế thừa toàn bộ trách nhiệm, nghĩa vụ của HTX thì được giữ nguyên MST như cũ (Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC ).

Tuy nhiên, trường hợp HTX chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp bắt buộc phải giải thể hay chấm dứt hoạt động (tức thay đổi sang một pháp nhân mới) thì phải đóng MST cũ và đăng ký lại MST mới (Điều 16, Điều 17 Thông tư 95/2016/TT-BTC ).

Lãi tiền gửi tại HTX không được miễn thuế TNCN

Công văn số 1241/TCT-DNNCN ngày 5/4/2019 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC

, lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng

thuộc diện miễn thuế TNCN.

Tuy nhiên, hợp tác xã (HTX) không phải là tổ chức tín dụng. Theo đó, các cá nhân là thành viên HTX có phát sinh lãi tiền gửi tại HTX theo quy chế tín dụng nội bộ không được miễn thuế.

5

Công ty luật được áp dụng duy nhất một mức phí môn bài: 1 triệu/năm

Công văn số 1335/TCT-CS ngày 10/4/2019 của Tổng cục Thuế về lệ phí môn bài

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, các công ty luật, văn phòng luật sư phải nộp lệ phí môn bài là 1 triệu đồng/năm, không phân biệt mức vốn điều lệ bao nhiêu.

Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, trưởng văn phòng luật sư có hoạt động cho thuê tài sản thuộc sở hữu riêng thì phải sử dụng mã số thuế cá nhân để kê khai nộp thuế (điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC ).

Hỗ trợ mất việc có được xem là chi phí phúc lợi?

Công văn số 4706/TCT-DNL ngày 26/11/2018 của Tổng cục Thuế về chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động và chi trợ cấp mất việc làm

(Theo Công văn này, trường hợp ngoài trợ cấp mất việc làm chi trả theo Điều 49 Bộ Luật lao động, doanh nghiệp còn trả thêm tiền hỗ trợ mất việc theo Thỏa ước lao động tập thể, nếu được cơ quan thuế xác nhận thuộc khoản chi phúc lợi và tổng mức chi không vượt quá 1 tháng lương bình quân thì được chấp nhận hạch toán.

Về nghĩa vụ nộp thuế TNDN khi giải thể Quỹ đầu tư chứng khoán

Công văn số 11939/CT-TTHT ngày 27/3/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNDN khi Quỹ đầu tư chứng khoán giải thể

Về nguyên tắc, khi Quỹ đầu tư chứng khoán bán thanh lý tài sản để giải thể thì số tiền thu được và tài sản còn lại phải thanh toán theo thứ tự sau: (i) Nghĩa vụ thuế; (ii) Chi phí cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, chi phí giải thể; (iii) Thanh toán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ vốn góp (Điều 87 Luật chứng khoán số 70/2006/QH11

).

Trường hợp Quỹ đầu tư chứng khoán từ khi thành lập đến khi giải thể chưa trả lợi tức cho các nhà đầu tư thì khi giải thể, Quỹ phải kê khai nộp thuế TNDN trước khi chi trả lợi tức.

Đối với thu nhập được chia của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài từ hoạt động góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán (bao gồm cả khoản thanh toán trả lại tiền vốn góp), nếu thời điểm chia sau khi Quỹ đã khai nộp thuế thì các nhà đầu tư được miễn nộp thuế TNDN theo khoản 6 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC

.

Khoản cổ tức được chia sau khi bên phát hành cổ phiếu đã nộp thuế, kể cả trường hợp bên phát hành cổ phiếu được ưu đãi thuế, các nhà đầu tư cũng được miễn khai nộp thuế TNDN theo khoản 6 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC

.

Đối với khoản chênh lệch vốn góp phát sinh do Quỹ đầu tư chứng khoán tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ, nếu phần chênh lệch này bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của Quỹ thì được miễn nộp thuế TNDN theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC

.

Tuy nhiên, nếu khoản chênh lệch vốn góp nêu trên được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng vốn của các thành viên góp vốn cũ, các thành viên này phải tự khai nộp thuế TNDN

(trừ trường hợp khoản chênh lệch được chia tại thời điểm Quỹ giải thể và Quỹ đã khai nộp thuế).

Nội dung hướng dẫn này thay thế nội dung hướng dẫn tại Công văn số 77325/CT-TTHT

ngày 21/11/2018

6

Điều kiện hưởng thuế GTGT 0% đối với hàng gia công chuyển tiếp

Công văn số 10350/CT-TTHT ngày 20/3/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa gia công chuyển tiếp

Hàng hóa gia công chuyển tiếp thuộc đối tượng được

hưởng thuế GTGT 0% (khoản 2 Điều 9 Thông

tư 219/2013/TT-BTC ).

Tuy nhiên, phải đáp ứng điều kiện về hợp đồng gia công

chuyển tiếp theo pháp luật quản lý ngoại thương và có

đủ các hồ sơ, chứng từ sau (khoản 1 Điều 17 Thông

tư 219/2013/TT-BTC ):

+ Hợp đồng gia công xuất khẩu và phụ kiện hợp đồng

(nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở

nhận hàng tại Việt Nam.

+ Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng

gia công trả nước ngoài và tên cơ sở nhận hàng theo

chỉ định của phía nước ngoài.

+ Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp có

đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia

công và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia

công chuyển tiếp.

+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Nếu thiếu một trong các hồ sơ, chứng từ kể trên, hàng

hóa gia công chuyển tiếp sẽ phải tính nộp thuế GTGT

như hàng hóa tiêu thụ nội địa.

Theo Điều 43 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, "gia công chuyển tiếp" được hiểu là:

- Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam.

- Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.

Tiền lương của giám đốc kiêm chủ công ty MTV có bị tính thuế TNCN?

Công văn số 13697/CT-TTHT ngày 29/3/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với thu nhập của Giám đốc Công ty TNHH MTV

Theo Cục thuế Hà Nội, khoản tiền lương mà chủ sở hữu kiêm giám đốc công ty TNHH một thành viên nhận được do chính bản thân giám đốc chi trả không phải là thu nhập của người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, do đó không phải chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

Tuy nhiên, toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản chi theo lương, kể cả khoản đóng bảo hiểm của giám đốc kiêm chủ công ty TNHH một thành viên đều không được hạch toán, cho dù có tham gia điều hành công ty (điểm d khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ).

Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC , tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động.

Điều 90 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 định nghĩa tiền lương như sau: "Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận".

Chịu thuế "lũy tiến" không được lập cam kết thu nhập thấp

Công văn số 6009/CT-TTHT ngày 1/2/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế TNCN

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông

tư 111/2013/TT-BTC , khi trả tiền lương từ 2 triệu đồng

trở lên cho lao động vãng lai (ký HĐLĐ dưới 3 tháng),

Công ty phải khấu trừ thuế TNCN với tỷ lệ 10%.

Trường hợp người lao động vãng lai chỉ có duy nhất thu

nhập thuộc đối tượng chịu thuế theo tỷ lệ 10% và ước

tính tổng thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì

được lập cam kết thu nhập thấp (mẫu 02/CK-TNCN) để

tạm miễn khấu trừ thuế.

Lưu ý, nếu người lao động vãng lai có phát sinh thu nhập thuộc diện chịu thuế theo biểu lũy tiến tại Công ty khác thì không được lập cam kết thu nhập thấp.

7

Hải quan Đưa nguyên liệu ra ngoài KCX để tiêu hủy có cần khai hải quan?

Công văn số 593/GSQL-GQ2 ngày 4/3/2019 của Tổng cục Hải quan về việc sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu ngoài nhà máy

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

Theo đó, trường hợp DNCX ký hợp đồng đưa nguyên liệu ra ngoài nhà máy để sơ hủy, tiêu hủy nếu bản chất hợp đồng này là mua bán, trao đổi thì phải làm thủ tục hải quan.

Thủ tục tiêu hủy nguyên liệu của DNCX thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64, khoản 7 Điều 75, Điều 79 Thông tư 38/2015/TT-BTC

(sửa đổi tại khoản

42, khoản 51, khoản 55 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ). Theo đó, DNCX phải gửi phương án tiêu hủy nguyên liệu cho Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu hủy để giám sát.

Quy định về cửa khẩu nhập khẩu xe ô tô

Thông tư số 06/2019/TT-BCT ngày 25/3/2019 của Bộ Công thương quy định cửa khẩu nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi

Thông tư này không có điều chỉnh về cửa khẩu cho phép nhập khẩu xe ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi so với quy định hiện hành.

Theo đó, xe ô tô dưới 16 chỗ, gồm cả xe mới và xe cũ đều chỉ được phép nhập về Việt Nam qua 05 cửa khẩu cảng biển gồm: Cái Lân-Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa-Vũng Tàu.

Tuy nhiên, quy định về cửa khẩu nhập khẩu xe ô tô tại Thông tư này không áp dụng đối với xe ngoại giao; xe phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; xe phục vụ các mục đích cá biệt theo quyết định của Thủ tướng; xe quá cảnh với các nước chung biên giới và xe kinh doanh chuyển khẩu.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/5/2019.

Bãi bỏ Điều 1 Thông tư liên tịch số 25/2010/TTLT-BCT-BGTVT-BTC

ngày 14/6/2010; Khoản 1 Mục I, khoản 2

Mục III Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA

ngày 31/3/2006; Thông tư

số 19/2009/TT-BCT ngày 07/7/2009.

Giao hàng vào nội địa theo chỉ định của nước ngoài, mở tờ khai thế nào?

Công văn số 760/GSQL-GQ2 ngày 15/3/2019 của Tổng cục Hải quan về việc bán sản phẩm của DNCX vào nội địa

Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ,

hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với bên nước ngoài được chỉ định giao cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình XNK tại chỗ.

Quy định này áp dụng thống nhất đối với cả trường hợp DNCX bán hàng cho đối tác nước ngoài và được chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam. Theo đó, DNCX cũng mở tờ khai với loại hình XK tại chỗ.

Trường hợp DNCX có nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng bán vào nội địa thì phải mở tờ khai hải quan mới theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC .

Sửa đổi điều kiện hoạt động đại lý hải quan

Thông tư số 22/2019/TT-BTC ngày 16/4/2019 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan

Theo sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này, đại lý hải quan chỉ được khai và làm thủ tục hải quan thay chủ hàng sau khi chủ hàng đã thông báo với cơ quan hải quan về danh sách đại lý hải quan.

Hồ sơ đề nghị công nhận đại lý hải quan được miễn nộp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (khoản 4 Điều 1).

Đại lý hải quan sẽ buộc phải tạm dừng hoạt động nếu: sử dụng tên, địa chỉ khác với tên, địa chỉ đã đăng ký; không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng, không đủ theo quy định trong 3 lần liên tiếp (khoản 5 Điều 1).

Ngoài ra, theo quy định mới, đại lý hải quan sẽ buộc phải dừng hoạt động (đóng cửa) nếu có gian lận về hồ sơ đề nghị công nhận đại lý hải quan hoặc hồ sơ cấp mã số nhân viên đại lý hải quan (khoản 5 Điều 1).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2019.

Bãi bỏ Mẫu số 02, Mẫu số 03A và Mẫu số 03B ban hành kèm theo Thông tư số 12/2015/TT-BTC

ngày

30/01/2015.

8

Ngân hàng Những trường hợp được và không được sử dụng ngoại tệ - Bên nước ngoài có thể đặt cọc mua cổ phần nhà nước bằng ngoại tệ

Thông tư số 03/2019/TT-NHNN ngày 29/3/2019 của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam

Thông tư bổ sung điểm c khoản 16 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN

nhằm quy định các trường hợp

cho phép nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản.

Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá trong các trường hợp sau:

(i) Mua cổ phần tại doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa;

(ii) Mua cổ phần, phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn;

(iii) Mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện thoái vốn.

Trường hợp trúng đấu giá, nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện chuyển vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối để thanh toán giá trị mua cổ phần, phần vốn góp.

Ngược lại, nếu đấu giá không thành công, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền ngoại tệ đã đặt cọc, ký quỹ (sau khi trừ đi các chi phí phát sinh liên quan nếu có).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/5/2019.

Quy chế mới về quản lý tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng

Thông tư số 15/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo quy định mới tại Thông tư này, Quỹ bảo lãnh tín

dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phải mua bảo hiểm

rủi ro cho hoạt động bảo lãnh tín dụng và các bảo hiểm

khác theo quy định của pháp luật (khoản 2 Điều 5).

Ngoài ra, còn phải trích lập dự phòng rủi ro bảo lãnh đầy

đủ vào chi phí hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều

36 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP (khoản 3 Điều 5).

Quỹ này không được sử dụng nguồn vốn hoạt động để

thực hiện góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp; đồng

thời cũng không được huy động vốn dưới hình thức

nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân hay phát hành kỳ

phiếu, trái phiếu, tín phiếu (khoản 6, khoản 7 Điều 5).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2019 và

áp dụng từ năm tài chính 2019.

Thay thế Thông tư số 147/2014/TT-BTC ngày 08/10/2014

9

Chứng khoán Quy chế bán cổ phần nhà nước theo phương thức dựng sổ

Thông tư số 21/2019/TT-BTC ngày 11/4/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ

Thông tư hướng dẫn trình tự, thủ tục bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ theo quy định tại Nghị định 126/2017/NĐ-CP và Nghị định 91/2015/NĐ-CP

.

"Bán cổ phần theo phương thức dựng sổ" là hình thức bán cổ phần của doanh nghiệp công khai cho các đối tượng có sự cạnh tranh về giá trên cơ sở tham khảo nhu cầu của thị trường (khoản 1 Điều 2).

Việc bán cổ phần nhà nước bằng phương thức này phải đảm bảo theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, bảo toàn vốn, tránh thất thoát tài sản nhà nước (Điều 3).

Phương án bán cổ phần lần đầu theo phương thức dựng số phải được xây dựng theo đúng quy định tại Điều 4 Thông tư này. Trong đó, khoảng giá dựng số (khoảng giá được xây dựng theo nhu cầu thị trường của cổ phần chào bán) tối đa không quá 20% giá khởi điểm (Điều 4).

Nhà đầu tư công chúng phải nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị cổ phần đặt mua tính theo giá mở sổ. Riêng nhà đầu tư chiến lược phải đặt cọc 20% giá trị cổ phần đăng ký mua tính theo giá khởi điểm (Điều 24).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/6/2019. Đính kèm:

- Mẫu Bản công bố thông tin về bán cổ phần lần đầu theo phương thức dựng sổ (Phụ lục số 01a).

- Mẫu Bản công bố thông tin về chuyển nhượng vốn theo phương thức dựng sổ (Phụ lục số 01b).

- Quy chế mẫu về bán cổ phần lần đầu theo phương thức dựng sổ (Phụ lục số 02a).

- Đơn đăng ký tham gia mua cổ phần (Mẫu số 2a1, Mẫu số 2a2), Phiếu đặt lệnh mua cổ phần (Mẫu 2a3).

- Quy chế mẫu về chuyển nhượng vốn theo phương thức dựng sổ (Phụ lục số 02b).

Sửa đổi quy định về đăng ký giao dịch chứng khoán của công ty cổ phần hóa

Thông tư số 13/2019/TT-BTC ngày 15/3/2019 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 180/2015/TT-BTC ngày 13/11/2015 hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết

Thông tư sửa đổi, bổ sung về hồ sơ, thủ tục đăng ký, hủy đăng ký giao dịch chứng khoán chưa niêm yết đối với doanh nghiệp cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.

Theo điểm d khoản 9 Điều 1 Thông tư này, doanh nghiệp cổ phần hóa sau khi đăng ký giao dịch chứng khoán chưa niêm yết trên Sở Giao dịch phải thực hiện công bố thông tin như công ty đại chúng.

Các doanh nghiệp cổ phần hóa đã đăng ký giao dịch chứng khoán sẽ bị hủy đăng ký giao dịch sau 01 năm kể từ ngày không đáp ứng điều kiện về vốn hoặc cổ đông theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán hoặc cả hai điều kiện trên (khoản 11 Điều 1).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2019

10

Đầu tư Sửa đổi 7 thủ tục đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Quyết định số 1711/QĐ-BKHĐT ngày 14/11/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các thủ tục đăng ký đầu tư ra nước ngoài được sửa đổi gồm:

1. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện Thủ tướng quyết định chủ trương đầu tư.

2. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện Thủ tướng quyết định chủ trương đầu tư.

3. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.

4. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư.

5. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư.

6. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

7. Chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Lao động Bổ sung ngành nghề được phép thuê hoặc cho thuê lao động

Nghị định số 29/2019/NĐ-CP ngày 20/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động

Nghị định sửa đổi điều kiện cấp giấy phép cho thuê lao động và danh mục ngành nghề được phép thuê/cho thuê lao động theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.

Theo đó, Nghị định đã gỡ bỏ yêu cầu về mức vốn pháp định 2 tỷ đồng, doanh nghiệp chỉ cần ký quỹ 2 tỷ tại ngân hàng thương mại (Điều 5). Trước đây, ngoài tiền ký quỹ 2 tỷ, doanh nghiệp còn phải có vốn tối thiểu 2 tỷ (Điều 6 Nghị định 55/2013/NĐ-CP

).

Sẽ có thêm 03 ngành nghề nữa được phép thuê/cho thuê lại lao động (Phụ lục I Nghị định), gồm:

+ Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và phục vụ trên tàu biển;

+ Quản lý, giám sát, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng và phục vụ trên giàn khoan dầu khí;

+ Lái máy bay, phục vụ trên máy bay/Bảo dưỡng, sửa chữa máy bay và thiết bị máy bay/Điều độ, khai thác bay/Giám sát bay.

Giấy phép cho thuê lao động sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cấp, gia hạn, thay vì trước đây do Bộ Lao động TB&XH cấp (Điều 6).

Thời hạn của giấy phép cho thuê lao động sẽ tăng từ 36 tháng (tương đương 3 năm) lên 60 tháng (tương đương 5 năm), đồng thời được gia hạn nhiều lần mỗi lần 60 tháng thay vì trước đây chỉ được gia hạn 2 lần mỗi lần 24 tháng (Điều 7).

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/5/2019.

Thay thế Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013,

Nghị định số 73/2014/NĐ-CP ngày 23/7/2014, Thông tư

số 01/2014/TT-BLĐTBXH ngày 08/01/2014 và Thông tư

số 40/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014.

11

Văn bản có hiệu lực trong

tháng 5 năm 2019

Ngày 01/05/2019 có 1 Nghị định, 5 thông tư, 4 quyết định và 1 khác có hiệu lực, trong đó : - Quyết định 166/QĐ-BHXH - ngày 31/01/2019 Quy trình giải quyết các chế độ BHXH (mới) - Thông tư 13/2019/TT-BTC ngày 15/03/2019 - Sửa đổi quy định về đăng ký giao dịch chứng khoán của công

ty cổ phần hóa

Ngày 03/05/2019 có 1 thông tư có hiệu lực, trong đó :

- Thông tư 03/2019/TT-BGDĐT ngày 18/03/2019 - Sửa đổi Quy chế thi THPT quốc gia

Ngày 05/05/2019 có 2 Nghị định, 2 thông tư có hiệu lực, trong đó : - Nghị định 29/2019/NĐ-CP ngày 20/03/2019 - Bổ sung ngành nghề được phép thuê hoặc cho thuê lao động

- Thông tư 02/2019/TT-BTP ngày 15/03/2019 Giảm thời gian bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư hàng năm

Ngày 06/05/2019 có 1 thông tư có hiệu lực, trong đó : - Thông tư 07/2019/TT-BCA ngày 20/03/2019 - Thay mới 70 biểu mẫu xử phạt hành chính thuộc thẩm quyền

của cơ quan công an

Ngày 08/05/2019 có 1 thông tư có hiệu lực, trong đó :

- Thông tư 06/2019/TT-BCT ngày 25/03/2019 Quy định mới về cửa khẩu nhập khẩu xe ô tô

Ngày 10/05/2019 có 3 thông tư có hiệu lực, trong đó : - Thông tư 16/2019/TT-BTC ngày 18/03/2019 Hướng dẫn mới về mức trích và sử dụng kinh phí của kiểm

toán viên nhà nước

Ngày 12/05/2019 có 1 thông tư có hiệu lực, trong đó : - Thông tư 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/03/2019 - DNNVV sẽ được hỗ trợ tối thiểu 50% kinh phí đào tạo khởi

sự kinh doanh

Ngày 13/05/2019 có 2 thông tư có hiệu lực, trong đó : - Thông tư 03/2019/TT-NHNN ngày 29/03/2019 - Bên nước ngoài có thể đặt cọc mua cổ phần nhà nước

bằng ngoại tệ

Ngày 15/05/2019 có 1 Nghị định, 3 thông tư, 1 quyết định có hiệu lực, trong đó : - Nghị định 30/2019/NĐ-CP ngày 28/03/2019 - Hợp đồng thuê nhà ở của nhà nước có thời hạn tối đa 5 năm

Ngày 16/05/2019 có 1 thông tư có hiệu lực, trong đó : - Thông tư 04/2019/TT-BNNP ngày 01/04/2019 TNT - Sửa đổi hướng dẫn xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2016-202

Ngày 20/05/2019 có 1 thông tư có hiệu lực, trong đó : - Thông tư 18/2019/TT-BTC ngày 03/04/2019 Từ 20/5/2019, dự án nhập khẩu máy móc trên 100 tỷ không

được ân hạn/hoàn thuế

Ngày 21/05/2019 có 1 thông tư có hiệu lực, trong đó :

- Thông tư 05/2019/TT-BGDĐT ngày 05/04/2019 - Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp

Ngày 22/05/2019 có 1 quyết định có hiệu lực, trong đó : - Quyết định 17/2019/QĐ-TTg ngày 08/04/2019 - Danh mục các gói thầu mua sắm tài sản công áp dụng quy

trình đấu thầu riên

Ngày 28/05/2019 có 1 Nghị định, 2 thông tư có hiệu lực, trong đó :

- Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/04/2019 - Sửa đổi thủ tục đăng ký hợp tác Xã

Ngày 30/05/2019 có 1 thông tư có hiệu lực, trong đó : - Thông tư 04/2019/TT-BYT - ngày 28/03/2019 Phân cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện xét

nghiệm HIV

AFC Việt Nam - Về chúng tôi

AFC Việt Nam là một trong những công ty kiểm toán thành lập đầu tiên tại Việt Nam, tham gia thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập và dịch vụ tư vấn từ năm 1991. Đến nay, Công ty TNHH kiểm toán AFC Việt Nam đã có hơn 24 năm hoạt động liên tục trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam.

Hiện nay, AFC Việt Nam là thành viên chính thức của Tập đoàn PKF Quốc tế.

PKF Quốc tế là một trong những Tập đoàn kiểm toán Quốc tế hàng đầu trên thế giới - chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành như kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị. PKF Quốc tế có mạng lưới hoạt động rộng khắp với 440 văn phòng tại 150 quốc gia.

Chúng tôi tin tưởng rằng với sự hỗ trợ từ các công ty thành viên trong Tập đoàn PKF Quốc tế, AFC Việt Nam sẽ nhận được các cơ hội tốt hơn để phát triển vị thế của mình tại thị trường Việt Nam thông qua lượng khách hàng ngày càng gia tăng cả trong và ngoài nước, đồng thời điều này sẽ góp phần củng cố thêm uy tín của Công ty chúng tôi về khả năng cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp có chất lượng cao.

LIÊN HỆ

Để biết thông tin, xin vui lòng liên hệ:

Ông Lê Ngọc Hải Trưởng phòng Tư vấn Dịch vụ Tư vấn Thuế - Kế toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 104 Email: [email protected]

Bà Bùi Tuyết Vân Phó Tổng Giám đốc phụ trách Dịch vụ kiểm toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 169 Email: [email protected]

Ông Trang Đắc Nha Phó Tổng Giám đốc phụ trách Dịch vụ kiểm toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 133 Email: [email protected]

Ông Huỳnh Tấn Phát Phó Tổng Giám đốc Dịch vụ Tư vấn Thuế - Kế toán Tel: 0983236447 Email: [email protected]