BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...

24
1 Biến đổi khí hu vùng ĐBSCL, Thách thc và ng phó – NNT 11.07.2016 BIN ĐỔI KHÍ HU VÙNG ĐÔNG BNG SÔNG CU LONG THÁCH THC VÀ GII PHÁP NG PHÓ Gs.TsKH. Nguyn Ngc Trân 1 I. DBÁO VBIN ĐỔI KHÍ HU ĐỒNG BNG SÔNG CU LONG Biến đổi khí hu (BĐKH) là mt hin tượng toàn cu, tác động lên toàn bTrái Đất. BĐKH trước tiên là biến đổi ca các giá trtrung bình nhiu năm vmưa, nng, nhit độ, bc x, vtriu, và thi đim xut hin, thi đim chm dt ghi nhn được tbao đời nay, gn như đã thành “quy lut” ca các mùa, mưa, bão, … BĐKH còn thhin qua sxy ra tht thường không theo “quy lut” và nhng tình hung cc đoan (nhng trn mưa rt to, nhng đợt mưa, đợt hn kéo dài, v.v...). BĐKH là mt thc tế nhưng nguyên nhân ca nó đang còn được tranh lun. Lung ý kiến thnht cho là vì hot động kinh tế xã hi ca loài người thi ra ngày càng nhiu các khí gây ra hiu ng nhà kính (gi tt là khí nhà kính) 2 . 1 Nguyên Phó Chnhim y Ban Khoa hc và Kthut nhà nước, Đại biu Quc hi các khóa IX, X, XI. 2 Khí nhà kính là loi khí có thhp thvà phát xtrli tia hng ngoi. Nhng loi khí nhà kính chính là CO 2 , CH 4 , N 2 O, CFC-12.

Transcript of BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...

Page 1: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

1

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

Gs.TsKH. Nguyễn Ngọc Trân 1

I. DỰ BÁO VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một hiện tượng toàn cầu, tác động lên toàn bộ Trái Đất.

BĐKH trước tiên là biến đổi của các giá trị trung bình nhiều năm về mưa, nắng, nhiệt độ, bức xạ, về triều, và thời điểm xuất hiện, thời điểm chấm dứt ghi nhận được từ bao đời nay, gần như đã thành “quy luật” của các mùa, mưa, bão, …

BĐKH còn thể hiện qua sự xảy ra thất thường không theo “quy luật” và những tình huống cực đoan (những trận mưa rất to, những đợt mưa, đợt hạn kéo dài, v.v...).

BĐKH là một thực tế nhưng nguyên nhân của nó đang còn được tranh luận. Luồng ý kiến thứ nhất cho là vì hoạt động kinh tế xã hội của loài người thải ra ngày càng nhiều các khí gây ra hiệu ứng nhà kính (gọi tắt là khí nhà kính) 2.

1 Nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy Ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước, Đại biểu Quốc hội các khóa IX, X, XI. 2 Khí nhà kính là loại khí có thể hấp thụ và phát xạ trở lại tia hồng ngoại. Những loại khí nhà kính chính là CO2, CH4, N2O, CFC-12.

Page 2: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

2

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ không khí nóng lên, làm cho băng tan ở Bắc và Nam Cực, dòng hải lưu thay đổi về nhiệt độ, tạo nên La Nina và El Nino.

Luồng ý kiến ngược lại, cho rằng trong lịch sử của Trái Đất, đã có thời kỳ băng hà và thời kỳ tan băng, biển tiến và biển lùi, hoàn toàn không liên quan đến các hoạt động thải ra khí nhà kính.

Tuy nhiên hiện nay loài người đang đối diện với BĐKH là một thực tế, và phân tích số liệu cho thấy có mối tương quan khá chặt giữa lượng khí nhà kính đã phát thải với sự ấm lên của trái đất.

I.1. Số liệu dự báo chính thức Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cung cấp các thông tin về BĐKH tại Việt

Nam trong Báo cáo “Biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Kịch bản cho Vietnam". Các dự báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tương ứng với ba kịch bản

phát thải khí nhà kính: kịch bản phát thải thấp B1, kịch bản phát thải trung bình B2, và kịch bản phát thải cao A1FI.

Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) vào giữa và cuối thế kỷ 21 theo 3 kịch bản phát thải có xu hướng tăng theo mức phát thải và theo thời gian. Hình 1.

Hình 1.Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) vào giữa (trên) và cuối (dưới) thế kỷ 21

theo 3 kịch bản phát thải khí nhà kính thấp (trái), trung bình (giữa) và cao (phải).

Page 3: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

3

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa và cuối thế kỷ 21 theo 3 kịch bản phát thải khí nhà kính có xu hướng tăng theo mức phát thải và theo thời gian. Hình 2.

Hình 2. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (trên) và cuối (dưới) thế kỷ 21 theo 3 kịch bản phát thải khí nhà kính thấp (trái), trung bình (giữa) và cao (phải)

Có ý nghĩa sát sườn hơn đối với sản xuất nông nghiệp là sự thay đổi về lượng mưa và sự thay đổi về nhiệt độ theo các mùa. đông, xuân, hè, thu.

Hình 3 trình bày mức thay đổi lượng mưa (%) năm, và mức thay đổi lượng mưa các mùa đông, xuân, hè, thu vào giữa thế kỷ 21 trong kịch bản phát thải khí nhà kính thấp.

Theo Hình 3, vào giữa thế kỷ 21, trong kịch bản phát thải khí nhà kính thấp, nếu mức thay đổi lượng mưa trung bình năm ở ĐBSCL tăng từ 2 – 4% thì vào mùa đông, mức thay đổi đó giảm từ -8% đến -6%; vào mùa xuân, giảm từ -4% đến -2%; vào mùa hè tăng từ 2% đến 4%; và vào mùa thu, tăng từ 6% đến 10%.

Page 4: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

4

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Hình 3. Mức thay đổi lượng mưa (%) năm (trái) và 4 mùa (phải)

vào giữa thế kỷ 21 kịch bản phát triển thấp

Hình 4 cho thấy mức tăng nhiệt độ trung bình năm, và mức tăng nhiệt độ trung bình các mùa đông, xuân, hè, thu vào giữa thế kỷ 21, theo kịch bản phát thải khí nhà kính trung bình.

Theo Hình 4, vào giữa thế kỷ 21 trong kịch bản phát thải khí nhà kính trung bình, nếu mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở ĐBSCL vào khoảng từ 1 đến 1,4 oC thì vào mùa đông và mùa xuân mức tăng nhiệt độ trung bình mùa là từ 1 đến 1,2 oC ; vào mùa hè từ 1,2 đến 1,4 oC; vào mùa thu từ 1,2 đến 1,6 oC.

Hình 4. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm và bốn mùa vào giữa thế kỷ 21`

trong kịch bản khí phát thải nhà kính trung bình

Page 5: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

Báo cáo “Biến đổi khí hậu, nưTài nguyên và Môi trường (2009) bản phát thải khi nhà kính suốt dọc 3260 km b

và hai bản đồ ngập của đồng bằng sông C100 cm. (Hình 5).

Hình 5. Các vùng ở ĐBSCL có nguy cơ b

Diện tích có nguy cơ bị ngậcác mức nước biển dâng cũng đã đư

Bảng 1. Diện tích có nguy cơ b

5

u, nước biển dâng. Kịch bản cho Vietnam" củ cung cấp số liệu về nước biển dâng trong ba kc 3260 km bờ biển Việt Nam:

ng sông Cửu Long trong kịch bản NBD 75 cm và

có nguy cơ bị ngập ở mực nước biển dâng 75cm và 100 cm

ập và tỷ lệ số dân có nguy cơ bị ảnh hưởng theo được Báo cáo cung cấp (Bảng 1).

n tích có nguy cơ bị ngập và tỷ lệ số dân có nguy cơ bị ảnh hưởng

ủa Bộ n dâng trong ba kịch

n NBD 75 cm và

n dâng 75cm và 100 cm

ng theo

Page 6: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

6

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Nhận được góp ý của các địa phương và các chuyên gia, trong Báo cáo “Biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Kịch bản cho Vietnam" phiên bản tháng 3.2012, mực nước biển dâng dọc bờ biển Việt Nam được phân ra 7 cung đoạn, trong ba phương án phát thải khi nhà kính toàn cầu thấp, trung bình và cao (Bảng 2).

Bảng 2

I.2. Rất cần những số liệu dự báo BĐKH xuyên biên giới Theo tôi được biết, một báo cáo mới về BĐKH cho Việt Nam, sắp được Bộ

Tài nguyên và Môi trường công bố. Liệu trong phiên bản mới này các số liệu dự báo về BĐKH sẽ tiếp tục dừng lại ở ranh giới Việt Nam trong khi BĐKH là một hiện tượng xuyên biên giới?

Hiện nay các nước ở hạ lưu vực chỉ có những thông tin về KTTV mà Trung Quốc cung cấp, kể cả thông tin về chế độ vận hành của các đập thủy điện. Có thêm số liệu dự báo ở các nước trong lưu vực sẽ thuận lợi hơn cho việc ứng phó với BĐKH tại đồng bằng (sẽ trở lại dưới đây) và cho việc quản lý các rủi ro.

Hiện nay Cộng đồng ASEAN đã được hình thành, việc dự báo BĐKH xuyên biên giới là hoàn toàn khả thi và cần thiết cho Cộng đồng.

Hình 6 trình bày kết quả dự báo bản đồ nhiệt độ cao nhất trong vùng Đông Nam Á vào các thập niên 2010, 2020, 2030, 2070, 2080, 2090.

Kết quả dự báo các vùng mà số ngày có nhiệt độ cao nhất từ 40 đến 46 oC ngày càng lan rộng ở Đông Nam Á, nhất là từ thập niên 2070 trở đi.

Hình 7 giới thiệu kết quả tính toán dự báo lượng mưa trung bình năm trong khu vực Đông Nam Á vào các thập niên 2020 và 2050, và chênh lệch với lượng mưa trung bình năm năm 1980.

Chênh lệch về lượng mưa sẽ giảm ở đồng bằng sông Cửu Long và vùng biển bao quanh từ -100 đến -200 mm vào năm 2020 và ít hơn vào năm 2050.

Page 7: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

7

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Hình 6. Dự báo nhiệt độ cao nhất ở khu vực Đông Nam Á

Hình 7. Dự báo lượng mưa bình quân năm ở khu vực Đông Nam Á

Dự báo số ngày mưa trung bình năm trong khu vực Đông Nam Á vào các thập niên 2020 và 2050, và chênh lệch so với số ngày mưa trung bình năm năm 1980 được trình bày trong Hình 8.

Số ngày mưa trung bình năm ở đồng bằng sông Cửu Long và vùng biển bao quanh sẽ giảm từ 10 đến 20 ngày năm vào năm 2020 và 2050.

Page 8: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

8

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Hình 8. Dự báo số ngày mưa bình quân năm ở Đông Nam Á

Các kết quả trên đây chỉ có giá trị tham khảo. Tuy vậy, đối chiếu hai chiều với kết quả dự báo của Bộ TNvMT sẽ có ích cho dự báo của Việt Nam.

Bảng 3 thống kê các cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Việt Nam, từ Bình Thuận đến Cà Mau, từ năm 1961 đến năm 2011.

Bảng 3. Thống kê các cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Việt Nam

từ Bình Thuận đến Cà Mau (1961 – 2011) Nguồn: http://ttnh.vnea.org/index.php?option=com_content&view=article&id=165&Itemid=158

Theo số liệu bão trong 42 năm (1968 – 2009) đã có 127 cơn bão hình thành ngay trên Biển Đông.

Từ năm 1996 trở lại đây, các cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Nam Bộ hầu như mỗi năm, vào cuối mùa mưa bão, thậm chí muộn hơn, kéo sang đầu năm sau.

Page 9: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

9

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Theo một nghiên cứu gần đây 3, tác giả cho rằng có dấu hiệu xuất hiện một vùng “ổ bão” ngay trên Biển Đông mà hệ quả là ngư dân không kịp đối phó, và thời gian đổ bộ vào đất liền rất ngắn.

I.3. Diễn biến của một số mực nước tại các trạm thủy văn ven biển Ở ĐBSCL nước biển dâng trên thực tế đã xảy ra chưa và như thế nào?

Chúng tôi đã tìm hiểu sự biến động của các mực nước tại các trạm thủy văn ven biển ĐBSCL từ các chuỗi số liệu mực nước đo đạc tại các trạm này.

Các mực nước đỉnh triều, chân triều và mực nước trung bình từ ngày 01.01.1988 đến ngày 31.12.2008 tại các trạm ven biển của châu thổ sông Mêkông đã được phân tích 4.

Sự biến động của các mực nước này được trình bày trong Bảng 4.

Bảng 4. Sự biến động của một số mực nước đặc trưng tại các trạm thủy văn ven biển

Xu hướng (tuyến tính) của mực nước trung bình năm tăng thấp nhất ở Vũng Tàu (1.8 mm/năm), cao nhất ở Mỹ Thanh (14.5 mm/năm).

Đỉnh triều cao nhất trong năm có xu hướng tăng. Cao nhất tại Bình Đại (18.2 mm/năm), và thấp nhất tại Rạch Giá (1.6 mm/năm).

Biên độ triều trung bình trong năm có xu hướng tăng cao nhất tại An Thuận và Gành Hào, trong khi đó giảm tại trạm Rạch Giá (- 4.4 mm/năm).

Tại ba trạm Bình Đại, An Thuận và Bến Trại của tỉnh Bến Tre, nhờ có các chuỗi số liệu được kéo dài đến ngày 31.12.2013, sự biến động được phân tích trong 3 thời đoạn (1988-2008), (1988-2013) và (2003-2013) (Bảng 5) 5.

Xu thế bình quân của mực nước đỉnh triều cao nhất năm trong 26 năm (1988-2013) ở Bình Đại tăng 18.6 mm/năm, ở An Thuận 13.5, ở Bến Trại 7.0.

3 Lê thị Xuân Lan, Đánh giá sự biến đổi khí hậu tác động đến nông nghiệp ở ĐBSCL, Kinh tế ĐBSCL 2001 -2011, Tập 1, VCCI chi nhánh Cần Thơ, NXB Đại học Cần Thơ, 2012. 4 Nguyễn Ngọc Trân, “The Vietnamese Mekong Delta facing the double Challenge of the Climate Change”, in Proceedings of the 78th Annual Meeting, International Symposium of the International Commission on Large Dams, Hà Nội 25/5/2010. 5 Nguyễn Ngọc Trân, Bến Tre, nước biển dâng và nguy cơ bị lún chìm dần và xâm thực, 2014. http://www.tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=111&CategoryID=2&News=8218

Page 10: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

10

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Trong 11 năm gần đây (2003-2013), xu thế này tăng nhanh hơn tại trạm Bình Đại (26.3 mm/năm) và Bến Trại (11.4 mm/năm).

Mực nước trung bình năm có xu thế tăng ở cả ba trạm. Tốc độ tăng bình quân năm trong thời đoạn (1988 – 2013) ỏ 3 trạm lần lượt là 12.5, 6.5 và 5.9 mm. Trong 11 năm gần đây, tốc độ tăng bình quân năm ở ba trạm lần lượt là 16.4, 10.3 và 10.8 mm.

Xu thế tăng bình quân năm của mực nước chân triều thấp nhất năm (1988 – 2013) lần lượt là 10.8, 2.7 và 9.8 mm. Trong 11 năm gần đây ở An Thuận và Bến Trại xu thế này tăng rất nhanh, 18.1 và 28.5 mm/năm.

Bảng 5. Biến động của các mực nước đỉnh triều cao nhất, chân triều thấp nhất

và trung bình năm

Các kết quả phân tích trên đây chỉ ra rằng nước biển dâng đã là một thực tế. Sự biến động của các mực nước tại ba trạm thủy văn ven biển của Bến Tre cho thấy nước biển dâng ngày càng nhanh.

II. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG BĐKH diễn ra tại ĐBSCL không chỉ tùy thuộc vào các giá trị dự báo nói ở phần I. Nó còn tùy thuộc vào sự ứng phó với biến đổi khí hậu của các quốc gia trên thượng nguồn của lưu vực truyền xuống và giao thoa với sự ứng phó với biến đổi khí hậu tại đồng bằng.

ĐBSCL nằm ở tận cùng của châu thổ sông Mekong là địa bàn giao thoa giữa quá trình sông từ thượng nguồn về và quá trình biển.

Hình 10. Ba tiểu vùng theo MDP (trái) và theo MDDRC (phải)

Page 11: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

11

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Từ sự giao thoa này đồng bằng được phân ra làm 3 tiểu vùng (I) nơi quá trình sông chiếm ưu thế; (III) nơi quá trình biển chiếm ưu thế, và (II) nơi mà hai quá trình tranh chấp và cân bằng động. Vị trí của các đường ranh tùy thuộc vào các mùa. (Hình 10).

Trước khi Trung Quốc xây các đập thủy điện trên thượng lưu vực, vị trí của hai đường ranh của vùng (II) theo mùa tuy có dịch chuyển nhưng chỉ trong một giới hạn mà “theo ghi nhận trong nhiều năm” được đoán biết.

Từ giữa thập niên 1990, các đập thủy điện Trung Quốc lần lượt đi vào hoạt động với những hệ quả về trầm tích (bị các đập giữ lại), chế độ thủy văn (bị xáo trộn), lượng nước sông chảy về đồng bằng giảm, hai biên của vùng (II) có xu hướng chuyển dịch về phía thượng nguồn.

Lượng trầm tích bị giữ lại làm cho cán cân trầm tích âm, địa mạo lòng sông, các cồn bãi, vùng cửa sông thay đổi, đương bờ biển biến động, diện tích bị xói lở lớn hơn diện tích được bồi. Ranh dưới của tiểu vùng (III) biến động nhiều hơn trước theo chiều hướng tổng diện tích được bồi giảm.

Những hiện tượng này chắc chắn sẽ mạnh hơn lên nhiều khi mà tất cả 14 đập thủy điện Trung Quốc sẽ đi vào hoạt động (trước năm 2020), và nhất là khi có thêm 11 đập thủy điện trên dòng chính sông Mekong lần lượt được xây dựng và đi vào hoạt động. Vị trí dịch chuyển không còn “đoán biết trước” được vì sẽ tùy thuộc vào cơ chế vận hành của các đập thủy điện, dòng chảy tự nhiên của sông bị ngắt khoảng bởi một chuỗi đập.

Khoảng cách di chuyển của các đường ranh phân định các tiểu vùng sẽ rộng ra và càng rộng ra với biến đổi khí hậu trong cả lưu vực sông Mekong.

Lượng nước ngọt từ thượng nguồn về giảm. Lượng nước chảy tràn qua biến giới có khả năng không còn như trước mà một lý do là vì phía Campuchia làm thủy nông tăng vụ sát biên giới với Việt Nam. Mức thủy cấp sẽ tụt thấp, khả năng xì phèn ở Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên có thể xảy ra.

Việc khai thác tài nguyên, đặc biệt đất, nước mặt và nước ngầm, cát sông làm cho bức tranh phức tạp hơn lên thông qua mực nước biển dâng thực tế.

Trong tài liệu “Mực nước biển dâng thực tế và các châu thổ: Nguyên nhân của những thay đổi và sự can dự của con người” 6, mực nước biển dâng thực tế được định nghĩa là:

MNBD thực tế = MNBD tương đối + độ sụt lún tự nhiên + độ sụt lún gia tốc

Trong công thức này, độ sụt lún tự nhiên là do quá trình nén dẽ nền đất và do canh tác; độ sụt lún gia tốc là do khai thác nước ngầm, khoáng sản trong lòng đất, do xây dựng nhà máy, sân bay, phát triển đô thị , … Độ sụt lún gia tốc càng quan trọng khi nền đất càng yếu. 6 J.P. Ericson, C.J. Vorosmarty, S.L. Dingman, L.G. Ward, M. Meybaeck. Effective sea-level rise and deltas: Causes of change and human implications. Global and Planetary Change, vol. 50, Issues 1-2, pp. 63-82, 02.2006.

Page 12: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

12

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Theo báo cáo “Các châu thổ đang lún chìm do hoạt động của con người” 7, sự suy giảm của lượng trầm tích sông, việc chuyển nước, và lượng nước tiêu dùng cho tưới tiêu trên thượng nguồn, là những yếu tố quyết định mực nước biển dâng thực tế trong gần 70% các châu thổ. Nghiên cứu đánh giá mực nước biển dâng thực tế tại các châu thổ dâng 4 lần nhanh hơn mực nước biển dâng toàn cầu (Hình 11).

Hình 11 Xin được lưu ý rằng các tác động từ biến đổi khí hậu, từ việc sử dụng nguồn

nước trên thượng nguồn và từ việc khai thác tài nguyên tại địa bàn không tác động riêng lẻ mà cùng nhau tác động và liên hoàn tác động, nhân lên hậu quả của các tác hại. Đây là thách thức tổng hợp đối với sự phát triển bền vững của đồng bằng.

Chúng ta đã thảo luận nhiều về đợt hạn hán và xâm nhập mặn đầu năm 2016, chưa bao giờ xảy ra từ 100 năm nay, như là một biểu hiện của BĐKH.

Tôi xin bổ sung và nhấn mạnh thêm: Từ tháng 1.2016 của mùa khô năm 2015 – 2016, hầu như không có mưa trong hạ lưu vực, đã bóc trần sự lệ thuộc của nguồn nước sông Mekong chảy về hạ lưu vực vào lượng nước xả ra từ các đập của chuỗi đập thủy điện Trung Quốc.

III. NHỮNG THÁCH THỨC HIỆN NAY ĐỐI VỚI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Hiện nay và trong những thập kỷ tới, đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) phải đối diện ít nhất với hai thách thức toàn cầu, một thách thức khu vực và một thách thức từ chính sự khai thác tài nguyên tại đồng bằng.

Thách thức toàn cầu, đó là biến đổi khí hậu, nước biển dâng, và toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập quốc tế.

Thách thức từ BĐKH đã được trình bày trên đây. 7 Irina Overeem, J. Syvitski, A. Kettner, E. Hutton, B. Brakenridge Sinking Deltas due to Human Activities, Search and Discovery Article #70094 (2010).

Page 13: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

13

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Trong bối cảnh bị đe dọa như vậy, thách thức từ hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa kinh tế buộc nền kinh tế đồng bằng phải có sức cạnh tranh cao hơn và phải có chỗ đứng trong chuỗi giá trị toàn cầu trong khi nền kinh tế toàn cầu khôi phục chậm và hàm chứa những yếu tố bất ổn không lường trước được.

Thách thức khu vực đó là việc khai thác tài nguyên nước trên thượng nguồn châu thổ, trong đó có việc chuyển nước (trong lưu vực và ra ngoài lưu vực), và nhất là việc khai thác thủy điện trên dòng chính sông Mekong từ cao nguyên Tây tạng trở xuống, trong khi nhu cầu về nước ngày càng tăng.

Theo Ủy hội sông Mekong (MRC) (2009), 6 đập thủy điện của Trung Quốc cộng với 11 đập ở hạ lưu vực, cộng với 30 đập trên các chi lưu sẽ tích lại một lượng nước của sông Mekong vào năm 2030 là 65,5 tỷ m3 trong khi đó nhu cầu về nước trong hạ lưu vực vào năm này sẽ tăng 50% so với năm 2000.

Nhóm chuyên gia về trầm tích, trong Phụ lục của Báo cáo SEA của MRC đã đánh giá: “Tác động của các đập của Trung Quốc đối với trầm tích sông Mekong là rất to lớn, trong hàng trăm năm, một khi tất cả các đập đi vào hoạt động. Lượng trầm tích của sông Mekong ước tính sẽ bị các đập Trung Quốc giữ lại vào khoảng từ ⅓ đến ½ của tổng lượng trầm tích bình quân chảy về châu thổ sông Mekong” 8.

Các đập thủy điện giữ lại trầm tích trong hồ, gây nên thâm hụt trong cán cân trầm tích ở hạ du, làm thay đổi địa mạo lòng sông, cửa biển và đường bờ biển. Sự sạt lở nghiêm trọng đê biển ở Gành Hào, đường phòng hộ ven biển ở Bạc Liêu đầu năm 2016 là một minh họa cụ thể của tác động kép lên đồng bằng từ biến đổi khí hậu và từ khai thác nguồn nước ở thượng nguồn.

Trong thách thức khu vực, còn có việc xây dựng 11 đập thủy điện trên dòng chính sông Mekong ở hạ lưu vực (9 trên đất Lào và 2 trên đất Campuchia), và dự án của Thái Lan chuyển một lượng nước từ sông Mekong sang lưu vực sông Chao Phraya.

Chính phủ Việt Nam đã chủ động đưa ra một dự án đánh giá các tác động (Mekong Delta Study). Rất tiếc dự án này không đat được yêu cầu đề ra 9.

Tác động kép của thách thức toàn cầu và thách thức khu vực sẽ càng mãnh liệt hơn. Đồng bằng bị đe dọa trong chính sự tồn tại của mình.

Thách thức tại địa bàn, ngoài việc mất rừng ngập mặn và rừng tràm, còn là việc khai thác cát trên sông Tiền, sông Hậu, làm trầm trọng thêm sự thâm hụt cán cân trầm tích 10 (Hình 12); là việc khai thác quá mức nước ngầm làm mặt đất sụt lún kéo theo mực nước biển dâng thực tế ngày càng nhanh hơn 11. (Hình 13).

8 C.Thorne, G.Annandale, J.Jensen, Review of Sediment Transport, Morphology, and Nutrient Balance, Part of The MRCS Xayaburi Prior Consultation Project Review Report, March 2011. 9 Nguyễn Ngọc Trân, Nhận xét báo cáo đánh giá tác động của Dự án MDS, trình bày tại Hội thảo khoa học tại Trường Đại học Cần Thơ, 04.03.2016. 10 J.P. Bravard, M. Goichot, S. Gaillot, Geography of Sand and Gravel Mining in the Lower Mekong River, First Survey and Impact Assessment, EchoGeo, 26 (2013), 10-12.2013. 11 Laura E Erban, Steven M Gorelick and Howard A Zebker, Groundwater extraction, land subsidence, and sea-level rise in the Mekong Delta,Vietnam Environ. Res. Lett. 9 (2014) 084010 (6pp)

Page 14: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

14

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Hình 12, Khai thác cuội, sỏi và cát trong hạ lưu vực sông Mekong

Hình 13.Tốc độ tụt của mực nước ngầm (trái) và tốc độ sụt lún mặt đất tại ĐBSCL

Hình 14. Giá xuất khẩu nông sản Việt Nam (2011 – 2014)

Page 15: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

15

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Thách thức tại địa bàn còn là phát triển nông nghiệp đến nay vẫn thiên về chiều rộng hơn là về chiều sâu, vẫn thiên về số lượng hơn chất lượng trong đó cây lúa vẫn là cây chủ lực trong khi giá xuất khẩu của gạo Việt Nam “đội sổ” và liên tục giảm từ năm 2011 đến năm 2014 (hình 14).

Năm 2016, sản xuất nông lâm thủy sản Việt Nam lần đầu tiên phát triển âm. Nguyên nhân mang tính bối cảnh (conjoncturel) là hạn hán, xâm nhập mặn, nhưng nguyên nhân mang tính cơ cấu (structurel), đó là chất lượng của các mặt hàng chủ lực gạo, cà phê, cao su, tiêu, …, không cao, là chuỗi giá trị các mặt hàng bị đứt đoạn, là thiếu thương hiệu có uy tín!

Nhìn tổng hợp, mô hình sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL đã và đang lãng phí tài nguyên, đặc biệt tài nguyên đất và tài nguyên nước trong khi thu nhập bình quân đầu người ở đồng bằng so với cả nước không ngừng đi xuống từ năm 2000 đến nay. (Hình 15).

Hình 15. Phát triển theo chiều rộng, các tỉnh ĐBSCL tụt hậu so với cả nước

Thách thức tại địa bàn còn do thiếu một cơ chế phát triển vùng để tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả vùng; do thiếu sự liên kết chuỗi nên giá trị các mặt hàng nông sản xuất khẩu của đồng bằng thấp, sức cạnh tranh yếu. Xem Hình 14.

Tại địa bàn còn là năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực thấp, là cơ giới hóa và hạ tầng cơ sở chưa tương xứng với tiềm năng của đồng bằng, là sự tiếp nhận rất ít dự án viện trợ chính thức ODA và các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.

Lũy kết, ODA và FDI tại ĐBSCL, trong 22 năm (1993-2014) đồng bằng đã nhận được 5,7 tỷ USD vốn ODA (8,2% tổng vốn ODA cho cả nước), và 4,9% tổng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam, thuộc loại thấp nhất trong các vùng trong cả nước.

Page 16: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

16

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Xin nhắc lại: Các thách thức toàn cầu, khu vực và tại địa bàn không tác động riêng lẻ mà cùng nhau và liên hoàn tác động, nhân lên hậu quả của các tác hại, là thách thức tổng hợp đối với sự phát triển bền vững của đồng bằng. IV. ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở ĐBSCL

1. Quyết định 158/TTg và Chương trình MTG ứng phó với BĐKH Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu đã được thành

lập theo Quyết định số 158/TTg, ngày 02.12.2008. Chương trình có Ban Chỉ đạo do Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban, có phân công, phân nhiệm cho các Bộ ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan.

Trong phần Nhiệm vụ và Giải pháp của Quyết định 158, tại điểm 7, có quy định: “7. Tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành và địa phương.”.

Chương trình được triển khai trong 3 giai đoạn: (2009 – 2010) giai đoạn khởi động; (2011 – 2015) giai đoạn triển khai; và (sau 2015) giai đoạn phát triển.

Đối chiếu với thực tế, một số việc đã được triển khai, nhưng còn rất nhiều việc chưa làm được bao nhiêu. Trong khi đã bước qua giai đoạn phát triển, điểm 7 trên đây hầu như vẫn chưa được thực hiện một cách thực chất.

2. Về việc triển khai ứng phó với BĐKH 2.1. Một số Quyết định có liên quan đến ngành nông nghiệp (a) Ngày 25 tháng 09 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số

1397/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

Tổng kinh phí để thực hiện quy hoạch khoảng 171.700 tỷ đồng, trong đó cho việc xây dựng các cống lớn vùng ven biển; củng cố, hoàn thiện hệ thống thủy nông nội đồng khoảng 125.310 tỷ đồng.

Phân theo giai đoạn đầu tư: (2012 – 2020) khoảng 41.400 tỷ đồng; (2021 – 2030) khoảng 49.450 tỷ đồng; (2031 – 2050) khoảng 80.850 tỷ đồng.

Kinh phí rất lớn, nhưng quan trọng hơn là cơ sở của bản quy hoạch. Theo Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam, kịch bản chung cho dòng chảy đến Kratie/Stungtreng cho các giai đoạn 2020, 2030 và 2050 như sau:

Mực nước biển dâng được tính theo kịch bản phát thải trung bình do Bộ TNvMT công bố: tăng thêm 12 cm vào năm 2020, 17 cm vào năm 2030, 30 cm vào năm 2050, và 75 cm vào năm 2100.

Page 17: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

17

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Ba điểm yếu về phương pháp luận xây dựng quy hoạch này là: (1) tách rời các kịch bản phát triển ở thương nguồn với các kịch bản mực nước biển dâng trong khi chúng quan hệ mật thiết với nhau tại đồng bằng; (2) hoàn toàn không tính đến yếu tố trầm tích bị các đập giữ lại trên thượng nguồn, và (3) đến tác động của con người tại đồng bằng.

Quan điểm đối với nước lợ và nước mặn không rõ trong Quy hoạch. Triển khai công tác thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, đặc biệt cho nuôi tôm, như Bộ đã hứa trước Quốc hội khóa XI thể hiện như thế nào, ở đâu, trong quy hoạch?

Không có một báo cáo tác động môi trường chiến lược (ĐMC) đi kèm theo quy hoạch quan trọng này. Các cống ngăn mặn trên các sông lớn ở đồng bằng đặt ở vị trí nào, khi nào xây, và tác động lên kinh tế, xã hội và môi trường không rõ.

Bài toán tương tự nhưng ở cấp độ thấp hơn đó là các cống dọc theo sông Hậu và sông Tiền.

(b) Ngày 14.03.2016, Bộ trưởng Bộ NNvPTNT đã ký Quyết định phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH ngành nông nghiệp phát triển nông thôn giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm 2050.

Trong tài liệu 56 trang này tôi cố tìm những thay đổi về nhận thức trong khai thác tài nguyên đất, tài nguyên nước do BĐKH đặt ra hiện nay, cho tới năm 2020, và trong “tầm nhìn đến năm 2050” nhưng không tìm thấy.

Tại điểm 3 trong đoạn 3.1. Nhiệm vụ chủ yếu, chỉ có võn vẹn một câu “Rà soát, điều chỉnh, và quản lý quy hoạch các lĩnh vực thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để ứng phó với BĐKH”. Vẫn trên cơ sở nhận thức từ trước tới nay?

Đoạn 3.2. “Ứng phó với BĐKH của từng lĩnh vực cụ thể của ngành trong giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm 2050” thể hiện một cách ứng phó với BĐKH rất hành chính: thủy lợi chỉ là một trong 7 lĩnh vực của ngành nông nghiêp, mặc cho sự chi phối và tương tác của thủy lợi đối với các lĩnh vực khác! Ứng phó của lĩnh vực thủy lợi cũng gồm hai nội dung: Các nhiệm vụ thích ứng, và Các nhiệm vụ giảm phát thải khí nhà kính!

2.2. Những chồng chéo gây ách tắc Trước nhất về các quy hoạch. Hình 16 trình bày một số quy hoạch ngành và quy hoạch tổng thể phát triển

KT-XH tại vùng đồng bằng sông Cửu Long. Vấn đề không phải ở chỗ nhiều hay ít quy hoạch, mà là sự hài hòa, khớp với

nhau giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với các quy hoạch ngành ở mỗi cấp, và giữa các cấp.

Thứ hai, sự chồng chéo trong quản lý nhà nước.

Page 18: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

18

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Hình 17 cho thấy tình trạng chồng chéo trong quản lý tài nguyên nước trong cơ chế hiện nay giữa các Bộ ngành ở Trung ương, giữa Trung ương và địa phương, và giữa các địa phương.

Hình 16. Các quy hoạch tại đồng bằng sông Cửu Long

Hình 17. Tình trạng chồng chéo trong quản lý nhà nước về tài nguyên nước

Page 19: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

19

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Sự chồng chéo ở nhiều tầng nấc, trong chức năng, trong quy hoạch, đặc biệt trong lĩnh vực tài nguyên nước, khiến cho việc ứng phó với BĐKH manh mún, hiệu quả thấp, thậm chí bị vô hiệu hóa. Tháo gỡ các chồng chéo là một điều kiện tiên quyết để ứng phó với BĐKH có hiệu quả.

2.3. Về liên kết phát triển vùng ĐBSCL trong khi thừa chồng chéo thì rất thiếu sự liên kết giữa các tỉnh. Vấn đề liên kết vùng, phát triển kinh tế vùng đã được Chương trình khoa

học cấp nhà nước “Điều tra cơ bản tổng hợp đồng băng sông Cửu Long” (1983 - 1990) kiến nghị khi Chương trình được nghiệm thu năm 1991 12.

Vì hai lý do: Một, tài nguyên, đặc biệt tài nguyên nước mang tính hệ thống, diễn biến có quy luật không theo ranh giới hành chính. Hai, tiềm năng kinh tế của đồng bằng sông Cửu Long không phải là phép cộng số học của các nền kinh tế các tỉnh của đồng bằng. Phát triển riêng lẻ không tạo nên sức mạnh tổng hợp, rất cần trong thời buổi hội nhập quốc tế và cạnh tranh, ngược lại còn có thể cản trở nhau, thậm chí còn triệt tiêu lẫn nhau.

Ngày 06.04.2016, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 593/QĐ-TTg, ban hành Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 – 2020.

Mong rằng Quy chế thí điểm này sẽ làm rõ các vướng mắc trong liên kết cần tháo gỡ, từ đó chỉ ra những đổi mới về thể chế, những cải cách trong thiết chế nhà nước cần thiết để giải quyết tình trạng hiện nay vừa chồng chéo vừa chia cắt, phản nghĩa của liên kết, phối hợp.

3. Nhận thức về ĐBSCL giữa nguồn và biển trong bối cảnh BĐKH Nằm ở tận cùng của lưu vực, những biến đổi nhanh chóng của BĐKH và việc sử dụng nguồn nước sông Mekong từ thượng nguồn buộc chúng ta phải thường xuyên cập nhật nhận thức về những thách thức đối với ĐBSCL dưới tác động kép của BĐKH và sử dụng nguồn nước. 12 Chương 4, Đồng bằng sông Cửu Long, Tài nguyên – Môi trường – Phát triển”, Báo cáo tổng hợp của Chương trình “Điều tra cơ bản tổng hợp đồng bằng sông Cửu Long”, Gs.Ts. Nguyễn Ngọc Trân, Chủ nhiệm Chương trình chủ biên. Chương trình đã đề ra tám quan điểm phát triển kinh tế vùng ĐBSCL, và một số gợi ý về biện pháp nhằm thực hiện Chiến lược phát triển vùng ĐBSCL cho đến đầu thế kỷ XXI. Tám quan điểm phát triển được kiến nghị là: 1. Phát triển "Vì cả nước, cùng cả nước"; 2. Phát triển nền kinh tế hàng hóa; 3. Phát triển nền kinh tế mở, liên kết trên cơ sở phát huy cao nhất những yếu tố bên trong; 4. Phát triển đồng bộ, năng động và vững chắc; 5. Khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường đúng quy luật và phát triển bền vững; 6. Nhận thức đúng mức tầm quan trọng, khai thác vùng lãnh hải, các đảo và quần đảo; 7. Phát huy vị trí địa lý trung tâm khu vực Đông Nam châu Á của ĐBSCL và Nam Bộ, nơi đã từng có thời kỳ cực thịnh trong giao lưu kinh tế với bên ngoài; 8. Ý chí phát triển. Tài liệu đã dẫn, trang 252 – 255. Về các biện pháp, Chương trình đã kiến nghị thành lập Ban chỉ đạo phát triển vùng và hình thành Quỹ Phát triển vùng với chức năng, nhiệm vụ, thành phần, bộ máy giúp việc, kinh phí hoạt động, và 6 nội dung: 1. Vấn đề vốn; 2. Các chính sách đòn bẩy; 3. Các Chương trình mục tiêu, các vấn đề then chốt cần triển khai; 4. Vấn đề khoa học, kỹ thuật và môi trường; 5. Năm đổi mới định chế và cơ chế quản lý kinh tế xã hội (tiền tệ, ngân sách-thuế, ngân hàng-tín dụng, hành chính, luật pháp); 6. Về tổ chức thực hiện. Tài liệu đã dẫn, trang 267 – 282. Xem thêm bài báo Phát triển kinh tế vùng, một nội hàm của tái cơ cấu kinh tế, một nội dung của đổi mới chính trị, ngày 18.01.2015. http://www.daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=76&NewsId=338886

Page 20: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

20

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

(1) Từ tháng 1.2016 trong mùa khô năm 2015 – 2016, hầu như không có mưa trong hạ lưu vực bóc trần sự lệ thuộc của nguồn nước sông Mekong chảy về hạ lưu vực vào lượng nước xả ra từ các đập của chuỗi đập thủy điện Trung Quốc.

Nguồn nước sông Mekong phải được xem là tài sản chung của tất cả các quốc gia trong lưu vực là nhận thức cơ bản và bức thiết.

(2) Nhận thức về sự khan hiếm nước ngọt đã được dự báo và các tình huống cực đoan có thể sẽ xảy ra nhiều hơn, với cường độ mạnh hơn. Từ đó quản lý tốt nguồn nước sông Mekong là một yêu cầu bắt buộc để giảm thiểu các tác hại.

(3) Đối với các quốc gia trong lưu vực, đặc biệt ở châu thổ, sử dụng tiết kiệm, với hiệu quả cao nguồn nước ngọt trong sản xuất nông nghiệp là một thay đổi cơ bản trong nhận thức cần có.

(4) Cùng với những nhân thức trên đây, tại châu thổ, trong vùng mà quá trình biển chiếm ưu thế, chung sống với nước mặn, xem nước mặn và lợ là một dạng tài nguyên cần được khai thác, là một sự thay đổi cần thiết trong nhận thức để phát triển bền vững.

(5) Chúng ta ứng phó với BĐKH trong bối cảnh có nhiều yếu tố bất định. Từ nhận thức này, bên cạnh các giải pháp công trình, phải tính đến những

biện pháp phi công trình; bên cạnh các công trình “cứng, một công năng” có những công trình “mềm, nhiều công năng và có thể thay đổi công năng”.

Trước khi quyết định xây dựng một công trình, cần trả lời các câu hỏi : Xây dựng ở đâu, lúc nào, hiệu quả kinh tế, xã hội và tác động đến môi trường ra sao?

(6) ĐBSCL là một hệ thống. Các tiểu vùng không thể ứng phó riêng lẻ.

4. Hành động vì sự phát triển bền vững (1) Ở cấp vĩ mô, đã đến lúc 6 nước trong lưu vực phải xây dựng một cơ chế

sử dụng nguồn nước, trong đó quyền và lợi ích của mỗi quốc gia phải đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ đối với cả lưu vực, với tinh thần hợp tác để cùng phát triển.

Để quản lý tốt nguồn nước sông Mekong và các rũi ro từ biến đổi khí hậu, việc chia sẻ các số liệu thủy văn, cơ chế vận hành của chuỗi đập thủy điện giữa các nước trong lưu vực là phải là một yêu cầu mang tính bắt buộc.

Mọi dự án khai thác nguồn nước sông Mekong cần được thuyết minh đánh giá tác động lên môi trường của toàn lưu vực, trước mắt, trung hạn, và dài hạn.

Hội nghị cấp cao hợp tác Mekong - Lan Thương lần thứ nhất tại Tam Á (Trung Quốc) liên quan đến sử dụng nguồn nước sông Mekong ngày 23.3.2016 là một bước đi cần được thể hiện tiếp theo bằng những hành động, dự án cụ thể, chân thực đúng với tinh thần hợp tác để cùng phát triển.

Tổ chức Hợp tác Lancang – Mekong (LMC) hoạt động phải trên cơ sở xác định nguồn nước sông Mekong là tài sản chung của các quốc gia trong lưu vực. Hoạt động của LMC phải được quy định bằng một điều ước quốc tế, mà Công ước

Page 21: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

21

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Liên hiệp quốc về dòng chảy các sông năm 1997 là một cơ sở tốt để tham khảo. Hiệp định MRC 1995 cũng là một cở sở khác để tham khảo và rút kinh nghiệm nhằm đi đến những quy định mang tính ràng buộc hơn.

Giữa sông Mekong và sông Rhin (Rhine) có nhiều điểm tương đồng. Cần tham khảo các điều ước quốc gia và quốc tế quy định về việc sử dụng nguồn nước sông Rhin.

(2) Các Bộ, Ủy ban Mê Công Việt Nam, cùng các nhà khoa học cần phát hiện, theo dõi, đánh giá tác động của các dự án khai thác nguồn nước ở thượng nguồn từ khi chúng mới manh nha, kể cả bằng ảnh vệ tinh, chỉ ra kịp thời các tác hại để Chính phủ có cơ sở đàm phán vì lợi ích của đồng bằng, của quốc gia, và vì lợi ích của cả lưu vực.

(3) Hơn bao giờ, trong bối cảnh mới, rà soát lại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, và các quy hoạch phát triển ngành, địa phương theo hướng phải tiết kiệm nước ngọt, chung sống với hạn và mặn, khai thác nước lợ và nước mặn như là một tài nguyên như nhiều nước đã làm thành công, đồng thời đảm bảo nước ngọt cho sinh hoạt của người dân.

(4) Mô hình phát triển ở đồng bằng phải chuyển dần, nhưng tích cực nhất có thể được, sang chiều sâu. Mảng công việc này bao gồm những giải pháp phi công trình (như các giống cây con chịu được điều kiện mới), những công trình có thể chuyển đổi công năng, đang chờ đợi sự cống hiến của cán bộ khoa học, kỹ thuật.

(5) Các Bộ, các địa phương phải phối hợp chặt chẽ với nhau để đối diện với các thách thức. Vấn đề đổi mới thể chế và xác định cơ chế phối hợp là bức thiết.

(6) Hơn bao giờ, sự liên kết chuỗi, liên kết vùng, phát triển kinh tế vùng là bức thiết. Để phát triển bền vững, phải giải quyết tình trạng đồng bằng đang là vùng trũng về giáo dục. Cần đầu tư nhiều hơn nữa cho hạ tầng cơ sở ở đồng bằng.

(7) Hợp tác quốc tế, đặc biệt với các nước trong khu vực, để dự báo những biến đổi về khí hậu trong phạm vi lưu vực, và cùng nghiên cứu những vấn đề chung.

Nhiều nhà tài trợ và tổ chức quốc tế rất quan tâm đến các thách thức về BĐKH mà ĐBSCL phải đối diện.

“Kế hoạch đồng bằng sông Cửu Long” (Mekong Delta Plan) và “Diễn đàn đồng bằng sông Cửu Long” là hai hợp tác quốc tế rất bổ ích cho ứng phó với BĐKH.

Ngày 16.12.2013, trong khuôn khổ hợp tác giữa hai Chính phủ, phía Hà Lan đã trao cho phía Việt Nam “Kế hoạch đồng bằng sông Cửu Long” sau hơn 2 năm hợp tác xây dựng 13.

Đối với các công trình, do tính dễ bị tổn thương hiện nay của ĐBSCL, Kế hoạch cho rằng nên tập trung xây dựng các kiến nghị chính sách sử dụng đất và 13 “Kế hoạch đồng bằng sông Cửu Long, Tầm nhìn và Chiến lược dài hạn nhằm phát triển đồng bằng sông Cửu Long an toàn, trù phú và bền vững”, Báo cáo hợp tác giữa hai Chính phủ Việt Nam và Hà Lan, tháng 12.2013.

Page 22: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

22

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

nước "không/ít hối tiếc" và "ưu tiên" cho ngắn (2025) và trung (2050) hạn, để (i) cho phép sự thích ứng trong sử dụng đất và nước trước các tác động trước mắt của biến đổi khí hậu, chú trọng vào việc tăng cường sử dụng đất và nước bền vững; và (ii) linh hoạt trong cơ cấu quản lý tài nguyên nước và các đặc trưng thủy văn nhằm phát triển thích ứng kinh tế - xã hội.

Trong tinh thần đó, Kế hoạch cho rằng đối với việc xây dựng 6 cống ngăn triều lớn (gồm có Cái Lớn (390 m), Cái Bé (65m), Vàm Cỏ (1,390 m), Hàm Luông (2,800 m), Cổ Chiên (1,470 m), và Cung Hậu (1,680 m)), phải được nghiên cứu kỹ. Cần làm rõ: vị trí cách biển bao xa, phải tương thích với tuyến đê biển của Kế hoạch ĐBSCL; vận hành ra sao; chức năng chính là gì (bảo vệ bờ, ngăn xâm nhập mặn, hay điều tiết nước ngọt?). Tất cả các giải pháp cụ thể cần được kiểm tra và đánh giá theo các mục tiêu dài hạn.

Hàng năm, từ năm 2014, ba Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và Nông nghiệp Phát triển nông thôn cùng với Ngân hàng thế giới, Chính phủ Úc, Vương quốc Hà Lan, GIZ (Đức) và IUCN, tổ chức Diễn đàn đồng bằng sông Cửu Long để trao đổi về các thách thức và cơ hội đối với ĐBSCL và tìm kiếm các giải pháp liên ngành cho các rủi ro khí hậu và thiên tai.

Dự án “Integrated Climate Resilience and Sustainable Livelihoods” (ICRSL) với 5 hợp phần đang được triển khai với những tiểu dự án cho các tiểu vùng ở đồng bằng sông Cửu Long 14.

Để các dự án thí điểm đạt kết quả tốt, sát với thực tế địa bàn, có thể rút kinh nghiệm để nhân rộng trong từng vùng sinh thái, thiết nghĩ cần hợp tác nghiêm túc với dự án ICRSL. Mặt khác, thực hiện tốt dự án này, sẽ giúp Việt Nam khắc phục một bước tình hình thiếu số liệu quan trắc trên những lĩnh vực quan trọng ở ĐBSCL (Hình 18).

Sau hội nghị COP 21, nhiều nước sẵn sàng góp sức cùng Viêt Nam ứng phó với BĐKH. Khai thác có hiệu quả hay không sự sẵn sàng này tùy thuộc ở chúng ta./.

Hình 17. MDP

14 Hiện nay, dưới sự chủ trì của Ngân hàng thế giới đang được triển khai Dự án “Mekong Delta, Integrated Climate Resilience and Sustainable Livelihoods Project” trong đó nhiều mô hình đang được thử nghiệm ở tiểu vùng ngập lũ, tiểu vùng các cửa sông, và tiểu vùng bán đảo Cà Mau.

Page 23: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

23

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Các kiến nghị chính sách sử dụng đất và nước

Page 24: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG …tthtcongdonghaiduc.org.vn/public/upload/file/a-bien-doi-khi-hau... · Số ngày mưa trung bình năm ở đồng

24

Biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, Thách thức và Ứng phó – NNT 11.07.2016

Dự án MD ICR&SL Project