Benh basedow copy

2
BỆNH BASEDOW A. MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Basedow 2 Kể được các biến chứng của bệnh Basedow 3. Nêu được nguyên tắc điều trị B. NỘI DUNG I. Khái niệm Basedow là một bệnh cường giáp, do tình trạng hoạt động quá mức của tuyến giáp dẫn đến tăng sản xuất hormon giáp nhiều hơn bình thường. Là một bệnh tự miễn, có tính gia đình, thường gặp ở phụ nữ từ 20 – 50 tuổi. II. Triệu chứng: 1. Lâm sàng: 1.1. Bướu giáp: bướu lan tỏa, cả 2 thùy, di động khi nuốt, không đau, có tính chất bướu mạch, khi sờ có thể có rung miu, nghe có âm thổi, nghe rõ ở cực trên tuyến giáp. 1.2. Biểu hiện ở mắt: thường lồi mắt 2 bên, mắt sáng long lanh. 1.3. Dấu hiệu nhiễm độc giáp: - Sụt cân nhanh mặc dù ăn uống bình thường hoặc ngon miệng hơn. - Da và điều nhiệt: bệnh nhân thường sợ nóng, thân nhiệt tăng nhẹ. Da nóng ẩm, ra nhiều mồ hôi làm bệnh nhân khát nước, uống nhiều nước và có thể gây tiểu nhiều. - Tim mạch: + Nhịp tim nhanh thường xuyên > 90 lần/phút, tăng lên khi gắng sức hoặc xúc động, không tự trở về bình thường ngay cả khi ngủ hoặc nghỉ ngơi. + Hồi hộp, đánh trống ngực + Mạch nhanh, huyết áp tâm thu tăng - Thần kinh: + Dễ xúc động, thay đổi tính tình. + Run đầu ngón tay với biên độ nhỏ, nhanh và đều. - Tiêu hóa: tiêu chảy nhưng không kèm đau bụng. - Cơ: yếu cơ, teo cơ nhất là vùng quanh vai. 1.4. Phù niêm trước xương chày (ít gặp) : thường có màu vàng hoặc tím đỏ, ấn không lõm, không đau. 2. Cận lâm sàng: - T 3 , T 4 , FT 3 , FT 4 tăng. - TSH giảm.

Transcript of Benh basedow copy

Page 1: Benh basedow   copy

BỆNH BASEDOW

A. MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Basedow2 Kể được các biến chứng của bệnh Basedow3. Nêu được nguyên tắc điều trịB. NỘI DUNGI. Khái niệm

Basedow là một bệnh cường giáp, do tình trạng hoạt động quá mức của tuyến giáp dẫn đến tăng sản xuất hormon giáp nhiều hơn bình thường. Là một bệnh tự miễn, có tính gia đình, thường gặp ở phụ nữ từ 20 – 50 tuổi.II. Triệu chứng:1. Lâm sàng:1.1. Bướu giáp: bướu lan tỏa, cả 2 thùy, di động khi nuốt, không đau, có tính chất bướu mạch, khi sờ có thể có rung miu, nghe có âm thổi, nghe rõ ở cực trên tuyến giáp.1.2. Biểu hiện ở mắt: thường lồi mắt 2 bên, mắt sáng long lanh.1.3. Dấu hiệu nhiễm độc giáp: - Sụt cân nhanh mặc dù ăn uống bình thường hoặc ngon miệng hơn.- Da và điều nhiệt: bệnh nhân thường sợ nóng, thân nhiệt tăng nhẹ. Da nóng ẩm, ra nhiều mồ hôi làm bệnh nhân khát nước, uống nhiều nước và có thể gây tiểu nhiều.- Tim mạch:

+ Nhịp tim nhanh thường xuyên > 90 lần/phút, tăng lên khi gắng sức hoặc xúc động, không tự trở về bình thường ngay cả khi ngủ hoặc nghỉ ngơi.

+ Hồi hộp, đánh trống ngực+ Mạch nhanh, huyết áp tâm thu tăng

- Thần kinh: + Dễ xúc động, thay đổi tính tình.+ Run đầu ngón tay với biên độ nhỏ, nhanh và đều.

- Tiêu hóa: tiêu chảy nhưng không kèm đau bụng.- Cơ: yếu cơ, teo cơ nhất là vùng quanh vai.1.4. Phù niêm trước xương chày (ít gặp) : thường có màu vàng hoặc tím đỏ, ấn không lõm, không đau.2. Cận lâm sàng: - T3, T4, FT3, FT4 tăng.- TSH giảm.III. Biến chứng:- Tim mạch: rối loạn nhịp tim, suy tim- Mắt: viêm, liệt cơ vận nhãn, lồi mắt ác tính.- Cơn bão giáp.- Suy kiệt nặngIV. Nguyên tắc điều trị:1. Điều trị nội khoa: dùng thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc chống cường giao cảm, an thần.2. Điều trị ngoại khoa: được chỉ định khi: điều trị nội khoa thất bại, bướu giáp quá to, bướu giáp nhân độc, Basedow có biểu hiện lồi mắt ác tính.

TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Sổ tay hướng dẫn lâm sàng – Bệnh viện Chợ Rẫy, 2005.2. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Nội Khoa – Bệnh viện Bạch Mai, 2011

Page 2: Benh basedow   copy