BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

34
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG Số: /BC - UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TP. Hải Dương, ngày tháng 3 năm 2021 BÁO CÁO Kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020” Thực hiện Kế hoạch tổng kết thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. UBND thành phố Hải Dương báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết cụ thể như sau: I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Công tác phổ biến, quán triệt, thể chế hóa các nội dung Nghị quyết Ngày 24/4/2012 Ban Thường vụ Thành ủy ban hành Kế hoạch số 21- KH/Th.u về việc tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; chỉ đạo các đảng bộ trực thuộc học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết và tổ chức Hội nghị mở rộng học tập, quán triệt, triển khai các nội dung cơ bản của Nghị quyết đến các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố; Trưởng, Phó các phòng, ban, ngành, đoàn thể; các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ các phường, xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND các phường, xã. Đồng thời để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Nghị quyết UBND thành phố đã xây dựng Chương trình hành động số 99/CTr - UBND ngày 08/8/2012 về thực hiện Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị phù hợp với điều kiện thực tế và phát huy được những thế mạnh của công tác thể dục thể thao trên địa bàn thành phố. 100% các đơn vị, phường, xã đã xây dựng Kế hoạch học tập, quán triệt, triển khai và ban hành chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, đơn vị. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết được thực hiện thường xuyên, liên tục, bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú trên hệ thống truyền thanh từ thành phố đến cơ sở, thông qua các hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, Đại hội Thể dục thể thao (TDTT) các cấp trong những năm qua. Các phương tiện thông tin như Đài Phát thanh thành phố tăng thời lượng phát sóng, mở chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền Nghị quyết, nhằm tuyên truyền, vận động mọi người dân tích cực tham ra tập luyện TDTT.

Transcript of BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

Page 1: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

ỦY BAN NHÂN DÂNTHÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG

Số: /BC - UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. Hải Dương, ngày tháng 3 năm 2021

BÁO CÁO Kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát

triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020”

Thực hiện Kế hoạch tổng kết thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. UBND thành phố Hải Dương báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Công tác phổ biến, quán triệt, thể chế hóa các nội dung Nghị quyếtNgày 24/4/2012 Ban Thường vụ Thành ủy ban hành Kế hoạch số 21-

KH/Th.u về việc tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; chỉ đạo các đảng bộ trực thuộc học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết và tổ chức Hội nghị mở rộng học tập, quán triệt, triển khai các nội dung cơ bản của Nghị quyết đến các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố; Trưởng, Phó các phòng, ban, ngành, đoàn thể; các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ các phường, xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND các phường, xã. Đồng thời để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Nghị quyết UBND thành phố đã xây dựng Chương trình hành động số 99/CTr - UBND ngày 08/8/2012 về thực hiện Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị phù hợp với điều kiện thực tế và phát huy được những thế mạnh của công tác thể dục thể thao trên địa bàn thành phố.

100% các đơn vị, phường, xã đã xây dựng Kế hoạch học tập, quán triệt, triển khai và ban hành chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, đơn vị.

Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết được thực hiện thường xuyên, liên tục, bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú trên hệ thống truyền thanh từ thành phố đến cơ sở, thông qua các hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, Đại hội Thể dục thể thao (TDTT) các cấp trong những năm qua. Các phương tiện thông tin như Đài Phát thanh thành phố tăng thời lượng phát sóng, mở chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền Nghị quyết, nhằm tuyên truyền, vận động mọi người dân tích cực tham ra tập luyện TDTT.

Page 2: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

2

Tổ chức tuyên truyền lồng ghép phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; lồng ghép tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt của Chi đoàn, Chi Hội ở cơ sở. Phối hợp thành lập các Câu lạc bộ thể dục thể thao ở các xóm, khu dân cư. Phối hợp tổ chức các giải thể thao cho đoàn viên, hội viên, như: Giải bóng chuyền Nông dân - Phụ nữ, giải cầu lông,… Đẩy mạnh phong trào rèn luyện TDTT trong cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động. Hằng năm, phối hợp xây dựng và ký kết Nghị quyết liên tịch tổ chức giải Cầu lông - Bóng bàn công nhân viên chức, lao động thu hút đông đảo vận động viên tham gia. Ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức các hoạt động TDTT cho học sinh, nhi đồng như: Tổ chức Hội khỏe phù đổng, các giải Cờ vua, Cờ tướng, Bóng đá thanh thiếu nhi,…

2. Kết quả thực hiện các mục tiêu và 06 nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết

2.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học

- Trên địa bàn có 10 trường chuyên nghiệp, 8 trường THPT, 56 trường THCS và Tiểu học; đều có phong trào TDTT toàn diện.

-100% các trường phổ thông đều có thành lập ban GDTC; ban chăm sóc sức khỏe và Y tế trường học hàng năm.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt: Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 được triển khai thực hiện bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên trong toàn ngành giáo dục.

3.1. Kết quả dạy và học môn học GDTC chính khóa a) Việc cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy GDTC. - Tổ chức giáo dục phát triển thể chất cho học sinh dưới nhiều hình thức đa

dạng, tích hợp nhiều hoạt động, nhằm tạo cho học sinh nhiều hứng thú tham gia. - Tổ chức dạy học ía dục thể chất chính khóa theo đúng chương trình, đúng

qui định của ngành Giáo dục và Đào tạo.. - Đưa việc tổ chức tập thể dục buổi sáng và thể dục giữa giờ trở thành hoạt

động bắt buộc trong nội dung GDTC, hoạt động thể thao trong trường học. b) Việc xây dựng chương trình GDTC kết hợp với giáo dục quốc phòng. Lồng

ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh vào trong chương trình môn Ngữ văn, Giáo dục công dân, Địa lý, Âm nhạc và Mĩ thuật đối với cấp THCS. Và môn Tiếng Việt, Lịch sử và Địa lý, đạo đức đối với cấp tiểu học.

c) Kết hợp đồng bộ y tế học đường với dinh dưỡng học đường. - Kết hợp chặt chẽ với Y tế nhà trường thăm khám sức khỏe định kỳ cho học

sinh và chăm sóc Y tế ban đầu nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp sức khỏe và thể lực của học sinh khi tham gia các hoạt động TDTT yêu cầu cao về thể lực…

Page 3: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

3

- Xử lí, sơ cứu các tình huống chấn thương ban đầu, và chuyển tuyến trên đối với các trường hợp nặng trong các hoạt động thể dục, thể thao chính khóa và ngoại khóa cho học sinh

3.2. Kết quả hoạt động TDTT ngoại khóa a) Hoạt động TDTT ngoại khoá được tăng cường chỉ đạo. Với những nội

dung và kế hoạch theo chu kỳ khép kín trong cả năm học các nhà trường đều tổ chức tốt các CLB thể dục thể thao đa môn và đơn môn (trường THPT chuyên Nguyễn Trãi và trường THCS Trần Phú, Phú Lương được tỉnh đầu tư cơ sở vật chất cho CLB văn hóa thể thao). Đặc biệt các trường như Tiểu học Tô Hiệu, Thạch Khôi, Bình Minh, Thanh Bình, Lý Tự Trọng; THCS Trần Phú, Hải Tân, Bình Minh, Lê Hồng Phong, Võ Thị Sáu đã đưa môn võ cổ truyền Nhất Nam vào tập luyện cho 100% tại nhà trường. Đạt kết quả tốt.

b) Việc tổ chức, tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa: - 100% các trường đã tổ chức tốt Hội khỏe Phù Đổng, Ban Văn thể đã phối

hợp tốt với đoàn đội và công đoàn tổ chức tốt nhiều hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, của ngành và của nhà trường.

Hầu hết các trường đều tổ chức tốt các hoạt động tại trường và tổ chức tốt công tác tuyển chọn và huấn luyện các đội tuyển của trường tham gia Giải Điền kinh THCS, Bóng đá tiểu học của thành phố và của tỉnh. Trong đó nổi lên là các trường: Tiểu học Ngọc Châu, Tân Bình, Hải Tân, Tứ Minh, Thanh Bình, Việt Hòa, Thạch Khôi, Đinh Văn Tả, Lý Tự Trọng, Cẩm Thượng; Trung học cơ sở: Võ Thị Sáu, Cẩm Thượng, Tứ Minh, Tân Bình, Lê Hồng Phong, Việt Hòa, Trần Hưng Đạo, Tân hưng

- Đoàn vận động viên học sinh Thành phố Hải Dương tham dự các giải thể thao cấp tỉnh: Điền kinh, Bóng đá, Thể dục, Cờ vua, Đá cầu. Đạt kết quả tốt.

- 100% các trường Tham gia giải chạy tập thể và chạy việt dã kỷ niệm các ngày Lễ lớn của thành phố và do Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao thành phố tổ chức.

- 100% các trường THCS đều tổ chức đội tuyển tham gia giải điền kinh cấp thành phố một số trường có VĐV tham gia đội tuyển điền kinh của thành phố tham gia giải tỉnh đạt nhiều giải cao như: Lê Hồng Phong,Việt hòa, Trần hưng Đạo, Tân hưng, Tứ minh, Cẩm thượng, Võ Thị Sáu, Tân Bình

- 100% các trường đã thành lập và tổ chức hoạt động có hiệu quả các câu lạc bộ võ thuật, khiêu vũ thể thao tiêu biểu như các trường tiểu học: Cẩm thượng, Thanh Bình, Kim Đồng, Thạch Khôi.

Ngoài ra các trường đã tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa tại cơ sơ cho học sinh nhằm tạo không khí vui tươi sôi nổi hào hứng nhân các ngày 20/10 ngày thành lập hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Ngày Nhà Giáo Việt Nam và đặc biệt là ngày 22/12/ là ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày Hội quốc phòng toàn dân và là ngày Hội khỏe Phù đổng cấp trường gồm các hoạt động như kéo co, cờ tướng, biểu diễn võ thuật , khiêu vũ, nhảy dây, nhẩy bao bố...

Page 4: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

4

c) Việc phát triển hệ thống thi đấu TDTT giải trí (trò chơi vận động) - Duy trì và củng cố, phát triển hệ thống thi đấu thể thao các giải thi đấu thể

thao, ngày hội thể thao kết hợp với sinh hoạt, giao lưu văn hóa đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của học sinh, đồng thời góp phần phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo những học sinh, có năng khiếu thể thao bổ sung cho lực lượng vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh.

d) Việc triển khai, thực hiện Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em

- Thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh về cách nhận biết nguy cơ đuối nước; hình thành ý thức, thói quen nếu không biết bơi tuyệt đối không được xuống nước khi không có sự giám sát, đồng ý của người lớn; học sinh biết bơi phải biết nhận dạng hoàn cảnh bơi ở những nơi an toàn; hướng dẫn các em kỹ năng cứu đuối an toàn, phòng ngừa các vụ đuối nước tập thể đáng tiếc xảy ra;

- Giáo viên GDTC và giáo viên bộ môn hàng ngày dành thời gian quán triệt, nhắc nhở khuyến cáo các em trên đường từ nhà đến trường, từ trường về nhà và thời gian nghỉ hè tuyệt đối không được chơi, đùa nghịch gần ao, hồ, sông suối, kênh, rạch, hố công trình, nơi tiềm ẩn nguy cơ đuối nước, tự ý hoặc rủ nhau tắm, đi bơi khi không có người lớn đi cùng;

- 100% các trường phổ thông đã lồng ghép nội dung giáo dục ý thức, kiến thức, kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn đuối nước trong các hoạt động giáo dục của nhà trường, trong các giờ học GDTC;

- 100% các trường phổ thông đã tổ chức chuyên đề tuyên truyền về nguyên nhân và cách phòng tránh đuối nước, giải pháp phòng, ngừa.

- Cơ sở vật chất phục vụ cho huấn luyện bơi của thành phố hiện nay thuận lợi nhất so với các huyện thị xã ngoài các bể bơi công lập như Bể bơi nhà Thiếu nhi, bể bơi Yết kiêu, trẻ em thành phố còn được tập luyện của cá bể bơi từ các doanh nghiệp lớn đóng trên địa bàn như bể bơi Hà Hải, bể bơi Thai HD, bể bơi Nam cường...

đ) Triển khai thực hiện cơ sở vật chất tương đối đáp ứng dạy, học môn GDTC chính khóa và hoạt động TDTT trường học

- Các nhà trường đã đầu tư sửa chữa, mua sắm cơ sở vật chất (thiết bị, dụng cụ) phục vụ GDTC và Thể thao trong trường.

- Tham mưu các cấp quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống sân tập, nhà tập đa năng, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy TDTT trong nhà trường.

- Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao do ngành thể dục, thể thao quản lý trong công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học tại địa phương.

e) Công tác tổ chức, tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên GDTC

Page 5: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

5

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đảm bảo đủ số lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên GDTC trong nhà trường.

- Đã cử và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV GDTC tham gia có hiệu quả các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ.

- Thực hiện nghiêm túc việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên GDTC do ngành tổ chức như: tập huấn Võ Vovinam. Võ cổ truyền, bơi phòng chống đuối nước.

3.3. Các hoạt động hoạt động GDTC và hoạt động TDTT trường học khác. - 100% các trường phổ thông tổ chức và giao lưu TDTT cho Cán bộ, Giáo

viên và học sinh của nhà trường với các đơn vị trường bạn trên địa bàn. - 100% các trường phổ thông tổ chức các hoạt động GDTC hoạt động TDTT

và trò chơi dân gian cho cán bộ, giáo viên, học sinh hằng năm theo kế hoạch hoạt động của Ban Giáo dục Thể chất nhà trường.

- Hướng dẫn thực hiện công tác hoạt động TDTT ngoại khóa trong nhà trường.

- Tổ chức các trò chơi vận động, trò chơi dân gian xen kẽ với các hoạt động ngoại khóa chung của nhà trường: nhân các Ngày Kỷ niệm 08/3, 26/3, 30/10, 20/11, 22/12,..., kết hợp trong các hoạt động ngoại khóa chuyên môn của nhà trường.

2.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng

a) Việc triển khai thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị và việc quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền từ thành phố đến cơ sở đối với phát triển thể dục thể thao, do đó có sự chuyển biến toàn diện và thường xuyên hơn, giải quyết kịp thời những vấn đề đặt ra từ thực tiễn; tạo không khí mới thu hút đông đảo nhân dân tự nguyện tham gia vào các hoạt động thể dục thể thao; công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thể dục, thể thao, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xã hội hoá các hoạt động thể dục thể thao, tạo những động lực mới cho phát triển thể dục, thể thao, đặc biệt trong hoạt động thể thao thành tích cao, thể thao quần chúng, thể thao trong lực lượng vũ trang, cơ quan đơn vị hành chính góp phần nâng cao thành tích hoạt động thể dục, thể thao của thành phố.

- Thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở tiếp tục được phát triển rộng trên tất cả các đối tượng và địa bàn theo hướng xã hội hóa với nhiều hình thức đa dạng; chất lượng phong trào từng bước được nâng lên, tiếp tục được mở rộng, thu hút sự tham gia của đông đảo quần chúng, góp phần nâng cao sức khoẻ, xây dựng đời sống văn hoá lành mạnh ở cơ sở và gắn với việc xây dựng nông thôn mới, Phong trào TDTT phát triển rộng khắp trong các đối tượng Thanh, Thiếu niên, Dân quân tự vệ, Cán bộ hưu trí, Người cao tuổi... thường xuyên luyện tập các môn như: Thể dục sáng, Thể dục dưỡng sinh, Khí công dưỡng sinh, đi bộ, chạy phổ thông, dân vũ và các môn thể thao như : Bóng bàn, Cầu lông, Cờ tướng, Xe đạp...

Page 6: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

6

- Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tập luyện, từng bước được đầu tư, nâng cấp cải tạo đáp ứng yêu cầu tập luyện cho nhân dân. Số người tập luyện thể thao và số gia đình thể thao hàng năm đều tăng từ 1,0-1,5 %. Hiện tại số người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên hàng năm đạt 39,7%; số gia đình tham gia TDTT đạt 21,3%.

Đến nay phong trào TDTT của thành phố Hải Dương đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, là ngọn cờ đầu của phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Hải Dương. Đã phát triển Câu lạc bộ thể dục, thể thao cấp cơ sở, đào tạo và xây dựng đội ngũ Hướng dẫn viên, Cộng tác viên thể thao. Quan tâm phát triển phong trào thể dục, thể thao trong đội ngũ công nhân, công chức, viên chức và người lao động. Đến nay, có 460 Câu lạc bộ thể dục, thể thao của các bộ môn cấp cơ sở và cấp thành phố được hoạt động thường xuyên và đây cũng là nơi tập luyện và diễn ra các giải thi đấu thể thao quần chúng hàng năm tại địa phương và các cấp học. Công tác đào tạo và xây dựng đội ngũ Hướng dẫn viên, Cộng tác viên được chú trọng bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ, nhằm từng bước hướng đến chất lượng giải thi đấu ở các xã, phường và trường học.

b) Phong trào thể dục, thể thao trong đội ngũ công nhân, công chức, viên chức và người lao động cũng đã có nhiều sự quan tâm đặc biệt. Hàng năm, Liên đoàn Lao động thành phố, Hội Nông dân thành phố, Thành đoàn và các lực lượng vũ trang của thành phố, đã phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức nhiều giải thi đấu thể thao thu hút nhiều vận động viên tham gia. Hoạt động TDTT ngoài giờ làm việc được coi trọng thường xuyên trong cơ quan, công ty, xí nghiệp... các câu lạc bộ đơn môn và đa môn được đông đảo cán bộ, công nhân lao động tham gia. 100% các đơn vị đều phổ cập rộng rãi các môn thể thao như: Bóng bàn, Cầu lông, Bóng chuyền, Bóng đá, Quần vợt.... và thường xuyên tổ chức giao lưu các giải thể thao (trên 1000 cuộc giữa các đơn vị với hàng ngàn lượt vận động viên tham gia).

Một số cơ quan, đơn vị như : Khu công nghiệp tỉnh, Ngân hàng, Y tế, Bảo hiểm, Công ty lắp máy 69-3, Công ty nước sạch, Điện lực... Tổ chức Hội thao toàn ngành vào các ngày kỷ niệm truyền thống của ngành mình (Tổ chức thi đấu từ 2 đến 5 giải thể thao như: Bóng bàn, Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông, kéo co, Quần vợt.) Thu hút hàng nghìn lượt vận động viên tham gia.

Qua phong trào thể dục, thể thao giúp cho các tầng lớp nhân dân có ý thức tập luyện thể dục, thể thao để có một sức khỏe tốt phục vụ công tác, học tập và lao động lâu dài. Việc phát triển môn thể thao dân tộc của thành phố gặp rất nhiều khó khăn để tuyển chọn vận động viên. Tuy nhiên, hàng năm thành phố vẫn duy trì một số môn thể thao dân tộc mà vận động viên cần có sức khỏe bền bỉ và dẻo dai như: Kéo co,Vác vật nặng, Nhảy bao bố trong các Hội thi dành cho công nhân, công chức, viên chức và người lao động và tại các hội thao hàng năm của cấp xã, phường. Thông qua các Hội thi này nhằm phát huy truyền thống của các môn thể thao dân tộc, giúp cho mọi người nhận thức được ý nghĩa của các môn thể thao này và luôn có sức khỏe tốt để học tập, công tác và lao động.

Page 7: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

7

c) Phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trangThực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW những năm qua hoạt động thể dục thể thao

trong lực lượng vũ trang được phát triển mở rộng về quy mô, chất lượng ngày càng cao. Việc tổ chức các hoạt động thể thao của lực lượng vũ trang được quan tâm, đã trở thành hoạt động thường xuyên đi vào nề nếp và được kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và chỉ lệnh huấn luyện, bảo đảm cho các cán bộ chiến sĩ có thể lực tốt, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự quốc phòng địa phương. Cụ thể:

- Ban Chỉ huy quân sự thành phố, đã tổ chức nhiều Hội thi, Hội thao lực lượng vũ trang đối với 25/25 xã, phường và các đầu mối tự vệ; thường xuyên tổ chức nhiều giải thi đấu để chào mừng các ngày lễ lớn và có trên 500 vận động viên tham gia. Ngoài ra, còn tham gia Hội thi, Hội thao lực lượng vũ trang cấp tỉnh và cấp Quân khu đầy đủ và đạt nhiều giải cao. Hàng năm trung bình chiến sỹ khỏe đạt 99,5% bảo đảm tốt cho công tác huấn luyện.

- Công an thành phố, làm tốt công tác thể dục, thể thao đã triển khai nghiêm túc Nghị quyết của Đảng về phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020 đến Công an các xã, phường, Đội trực thuộc. Đồng thời gắn với việc phát triển phong trào thể dục, thể thao trong cán bộ, chiến sỹ Công an thành phố với 100% cỏn bộ, chiến sĩ trong độ tuổi kiểm tra định kỳ đều đạt tiêu chuẩn: "Đơn vị công an khoẻ", " Chiến sỹ khoẻ", " Chi đoàn khoẻ để lập nghiệp và giữ nước" . Trong đó có 70 - 80% đạt loại khá và giỏi.

Qua hoạt động thể dục, thể thao cho thấy số lượng cán bộ, chiến sỹ tham gia tập luyện thể dục, thể thao và rèn luyện thân thể không ngừng tăng lên, đáp ứng yêu cầu sức khỏe phục vụ công tác, chiến đấu trong mọi tình huống. Ngoài ra, Lãnh đạo Công an thành phố đã yêu cầu mỗi cán bộ, chiến sỹ đăng ký tập luyện ít nhất một môn thể thao theo sở thích. Số lượng vận động viên tham gia thi đấu ở các môn Điền kinh, Bóng đá, Cầu lông, Bóng chuyền, Quần vợt, Bắn súng…trong đó chú trọng đầu tư cho môn Bóng đá Mini, Bóng chuyền, Cầu lông, Bắn súng. Chủ động lập kế hoạch hàng năm tổ chức giải thi đấu trong ngành và tham gia giải thi đấu do Công an tỉnh tổ chức. Tất cả cán bộ, chiến sỹ trong độ tuổi đã được tham gia, kiểm tra rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Công an, đồng thời tổ chức Hội khỏe trong lực lượng Công an thành phố và giao lưu thi đấu với các đơn vị bạn, từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp của vận động viên cũng như các giải thi đấu. Công tác đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang bị các phương tiện, dụng cụ tập luyện tại chỗ cho cán bộ, chiến sỹ Công an xã, phường, Đội cảnh sát trực thuộc được quan tâm, bảo đảm phù hợp với tình hình và đặc thù công tác của từng đơn vị thường xuyên ứng trực, sẵn sàng chiến đấu.

d) Công tác đầu tư xây dựng hạ tầng thể dục, thể thao công cộng Về công tác xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường hệ thống thiết chế thể dục thể thao quần chúng

Page 8: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

8

- Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động từng bước được quan tâm đầu tư cho phù hợp. Các thiết chế văn hóa thể thao ở cơ sở được đầu tư xây dựng theo tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới.

- Từ 2010-2020, UBND thành phố đã tiến hành lắp đặt nhiều bộ dụng cụ luyện tập thể dục thể thao phục vụ nhân dân tại một số nơi công cộng như công viên, quảng trường, nhà văn hóa thôn, khu dân cư….

2.3. Nâng cao hiệu quả phát hiện, đào tạo năng khiếu thể thaoThành phố xác định phải làm tốt công tác xây dựng lực lượng vận động viên,

nâng cao thành tích thể thao là một trong 2 nhiệm vụ chiến lược của ngành. Với vị trí là Thủ phủ của Tỉnh, đơn vị 36 năm liên tục có phong trào TDTT tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh; đơn vị tiên tiến về TDTT cấp toàn quốc, thành phố không chỉ là đơn vị có phong trào TDTT quần chúng rộng khắp, mà còn là đơn vị có các đội tuyển thể thao mạnh, có nhiệm vụ cung cấp các vận động viên thể thao năng khiếu bổ sung cho các đội tuyển thể thao của tỉnh. Do đó: Để làm tốt công tác phát triển thể dục, thể thao nhất là tổ chức các giải thi đấu; hàng năm thành phố đều mở các lớp huấn luyện nghiệp dư thể thao, đồng thời giới thiệu cho tỉnh hàng chục lượt Thanh thiếu niên có năng khiếu phát triển thể thao để tiếp tục đào tạo bồi dưỡng. Số vận động viên là con em thành phố Hải Dương hiện đang được đào tạo huấn luyện tại trung tâm Thể thao của tỉnh chiếm tỷ lệ cao so với các huyện thị, thành phố trong tỉnh, một số con em quê hương Hải Dương là Vận động viên của Tỉnh đã đạt thành tích cao tại đấu trường Quốc gia, châu lục và Quốc tế.

- Thành phố đó mở rộng hệ thống thi đấu các môn thể thao từ cơ sở đến Thành phố, qua đó phát hiện được nhiều vận động viên trẻ tài năng để đưa vào các lớp nghiệp dư nâng cao đào tạo và bồi dưỡng. Đến nay Thành phố đó có 69 lớp nghiệp dư (ở 12 môn thể thao) có 100% các đơn vị phường, xã, cơ quan, lực lượng vũ trang tham gia.

- Trong giai đoạn 2010-2020 thành phố đã chỉ đạo và tổ chức thành công 02 kỳ Đại hội TDTT; tham gia 02 kỳ Đại hội thể thao cấp tỉnh và nhiều giải thể thao phong trào có chất lượng chuyên môn cao. Năm 2018 thành phố tham dự đủ 18 giải thể thao nằm trong chương trình Đại hội TDTT lần thứ VIII do Tỉnh tổ chức, là đơn vị duy nhất trong toàn Tỉnh tham dự đủ 100% các giải thể thao do Tỉnh tổ chức đạt 172 giải trong đó (62 giải nhất, 56 giải nhì và 54 giải ba); Bơi thuyền chải, Bơi trong bể, Cờ tướng, Cầu lông, Bóng bàn, Quần vợt, vẫn giữ vững là đơn vị đứng đầu tỉnh). Tại Đại hội Thể dục Thể thao cấp tỉnh lần thứ VII năm 2014 thành phố được UBND tỉnh tặng Bằng khen với bảng tổng soát huy chương cao nhất. Tại Đại hội TDTT lần thứ VIII năm 2018 thành phố vinh dự được Bộ Văn hóa- Thể thao và Du lịch tặng Bằng khen với thành tích tổng điểm cao nhất toàn tỉnh. Do đó đã tuyển chọn được một số vận động viên đạt thành tích cao của giải và bồi dưỡng nghiệp vụ để tỉnh tiếp tục huấn luyện tham gia giải thi đấu toàn quốc. Các môn thể thao trọng điểm và có thế mạnh của thành phố như: Cờ vua, Cờ tướng, Cầu lông, Bơi thuyền chải, Bơi trong bể, Cờ tướng, Bóng bàn, Quần vợt được phát huy có hiệu

Page 9: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

9

quả; Thành phố đó mở rộng hệ thống thi đấu các môn thể thao từ cơ sở đến Thành phố, qua đó phát hiện được nhiều vận động viên trẻ tài năng để đưa vào các lớp nghiệp dư nâng cao đào tạo và bồi dưỡng.

- Cùng với việc xây dựng và phát triển nhân rộng phong trào thể thao quần chúng; việc tổ chức thi đấu và giao lưu thể thao thành phố, tham gia cấp tỉnh hàng năm được tăng cường. Mỗi năm thành phố đã tổ chức thành công 12-15 lượt hoạt động thi đấu và giao lưu thể thao, tham gia 85-90 % số môn thể thao do cấp tỉnh tổ chức và giành kết quả tốt như các giải Nhất Toàn đoàn môn Bóng bàn, Cầu lông năm 2014, 2017; đội tuyển Bóng đá U10 thành phố giành chức Vô địch năm 2013, 2014.

- Việc tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng, chủ yếu tập trung các giải thi đấu, Hội thi thể thao theo kế hoạch hoặc hưởng ứng các ngày lễ lớn hàng năm. Bình quân hàng năm thành phố tổ chức 50 giải, cấp xã, phường 100 giải. Ngoài ra, thành phố còn giúp cho các Sở, ngành của tỉnh tổ chức từ 15 đến 20 giải tại Trung tâm Văn hóa, thông tin và Thể thao thành phố; Công tác tổ chức giải, Hội thi thể thao đều tuân thủ theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao, mỗi giải và Hội thi đều thành lập Ban Tổ chức và xây dựng điều lệ giải thi đấu thể thao. Trong tổ chức giải không để xảy ra hiện tượng tiêu cực trong thi đấu, nhất là môn Bóng bàn và các môn thể thao thành tích cao.

2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để từng bước việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong thể dục, thể thao

- Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao thành phố Hải Dương đã từng bước đưa Công nghệ thông tin vào sử dụng. Hiện nay, tiếp tục nghiên cứu để đưa ứng dụng khoa học công nghệ vào tổ chức các giải thi đấu thể thao để bảo đảm từng bước nâng cao và hoàn thiện công tác tổ chức giải thi đấu.

- Công tác tổ chức và kiện toàn, sắp xếp bộ máy hành chính sự nghiệp của thành phố nói chung và kiện toàn bộ máy hoạt động thể dục, thể thao của thành phố nói riêng, UBND thành phố Hải Dương đã tiến hành rà soát lại các bộ phận chuyên môn thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao để sắp xếp lại và bố trí cán bộ quản lý, công chức, viên chức có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đảm đương tốt các nhiệm vụ của thành phố và của ngành giao;

- Tiếp tục củng cố và phát triển các tổ chức xã hội thể dục, thể thao trên cơ sở bảo đảm vừa củng cố các Câu lạc bộ hiện có và khuyến khích thành lập mới các Câu lạc bộ thể dục, thể thao ở những địa bàn dân cư còn nhiều khó khăn, để thu hút nhân dân tham gia tập luyện. Các cấp Uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội đã quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về công tác thể dục, thể thao, trên cơ sở đó có Nghị quyết, quyết định và chủ trương phù hợp để lãnh đạo, chỉ đạo công tác thể dục, thể thao ở từng địa phương.

Page 10: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

10

2.5. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát triển các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao; tăng cường hợp tác quốc tế

- UBND thành phố luôn thực hiện tốt việc quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thể dục thể thao cho các đơn vị, cán bộ, đảng viên, chính quyền cấp cơ sở; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao và toàn thể nhân dân.

UBND thành phố đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo tổ chức thực hiện cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể trong địa phương mình; đa dạng hoá các hình thức hoạt động thể dục - thể thao tại câu lạc bộ thể dục - thể thao, gia đình, cụm thể dục - thể thao...; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện cuộc vận động có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tình hình, truyền thống của địa phương và từng đối tượng.

- Hàng năm đều có kế hoạch tập huấn, phổ biến những văn bản quy phạm pháp luật mới theo đúng quy định của cơ quan cấp trên. Trên cơ sở tài liệu hướng dẫn tập luyện từng bộ môn, các huấn luyện viên, hướng dẫn viên và cộng tác viên thể dục, thể thao tập trung hướng dẫn cho các vận động viên thể dục, thể thao tuân thủ theo phương pháp và quy trình tập luyện.

- Tổ chức đầu tư phát triển các loại hình tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao quần chúng nói chung và cho thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên nói riêng. Tăng cường thể dục, thể thao cho cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang, người khuyết tật, người cao tuổi, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, doanh nghiệp... phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng.

- Có chính sách thu hút các nguồn lực của xã hội và nguồn ngân sách thành phố bảo đảm dành tỷ lệ ngân sách hợp lý để xây dựng các sân chơi, bãi tập, công trình thể thao trong quần thể Trung tâm văn hóa - thể thao xã, đặc biệt trong các trường học gắn với qui hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở, xã hội hóa về thể dục, thể thao và vui chơi giải trí ở nông thôn. Xúc tiến xây dựng cơ chế để khuyến khích các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham gia xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao, vận động nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên của các Câu lạc bộ, sân thể thao xã, phường theo mô hình xã hội hóa và hoạt động dịch vụ thể dục, thể thao.

- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể tiêu biểu trong Cuộc vận động vào dịp sơ kết, tổng kết hàng năm.

- Việc xây dựng và củng cố thiết chế về thể dục, thể thao quần chúng từ thành phố đến các xã, phường thường xuyên được quan tâm, trên cơ sở bảo đảm phấn đấu có Trung tâm thể dục, thể thao, có Câu lạc bộ và có vận động viên. Cơ sở phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao hằng năm đều được cải tạo, nâng cấp để phục vụ cho hoạt động tập luyện của các vận động viên và nhân dân, đồng thời đẩy

Page 11: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

11

mạnh công tác xã hội hóa mua sắm mới dụng cụ tập luyện. Từ 2010-2020, UBND thành phố đã tiến hành lắp đặt nhiều bộ dụng cụ luyện tập thể dục thể thao phục vụ nhân dân tại một số nơi công cộng như Công viên, quảng trường, nhà văn hóa thôn, khu dân cư…., đặc biệt trong dịp thành phố được công nhận đạt tiêu chí đô thị loại I, UBND thành phố và UBND các phường, xã đã đầu tư lắp đặt tại khu vui chơi và các công viên trên địa bàn thành phố và các phường, xã gần 350 dụng cụ, máy tập thể thao với tổng kinh phí trên 5,4 tỷ đồng.

- Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tập luyện, từng bước được đầu tư, nâng cấp cải tạo đáp ứng yêu cầu tập luyện cho nhân dân. Số người tập luyện thể thao và số gia đình thể thao hàng năm đều tăng từ 1,0-1,5 %. Hiện tại số người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên hàng năm đạt 39,7%; số gia đình tham gia TDTT đạt 21,3%.

- UBND thành phố tập trung tuyên truyền Luật Thể dục, thể thao và Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 15/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, thể dục, thể thao nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác xã hội hóa thể dục, thể thao là đóng góp có ý nghĩa thiết thực góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

- Duy trì tốt mối quan hệ với một số doanh nghiệp, đơn vị là nhà tài trợ truyền thống và xây dựng thêm nhiều nhà tài trợ khác cho hoạt động thể dục, thể thao từ các xã, phường đến thành phố. Trên cơ sở văn bản hướng dẫn của nhà nước về công tác xã hội hóa, tiếp tục vận động các tổ chức và cá nhân, đầu tư nâng cấp các cơ sở thể dục, thể thao, để thu hút ngày càng nhiều người tập luyện, tăng cường công tác vận động xã hội hóa hoạt động thể dục, thể thao, phấn đấu tạo nguồn tài trợ từ các đơn vị, doanh nghiệp và các mạnh thường quân cho họat động thể dục, thể thao trong việc tổ chức các giải hằng năm và một số cơ sở cần sửa chữa khi nguồn ngân sách còn eo hẹp.

- Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực thể thao có nhiều khởi sắc do đã huy động và kêu gọi được nhiều các nhà tài trợ tham gia vào việc đầu tư cơ sở vật chất như: Sân bóng đá cỏ nhân tạo của Công ty 123 Hà Hải (6 sân bóng đá), 01 nhà thi đấu tập luyện Cầu lông tại khu Hà Hải); 04 sân bóng đá cỏ nhân tạo tại phường Nhị Châu; 04 Bể bơi Thái tại phường Nhị Châu (02 bể); Bể bơi Nhà Thiếu nhi (02 bể); Bể bơi phường Thanh Bình (01 bể); Bể bơi Nam Cường khu khách sạn 25 tầng (01 bể); trong các dịp hè tăng cường thêm 03 bể bơi nhân tạo tại các phường: Tứ Minh, Ái Quốc và Thạch Khôi. Sân quần vợt tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (02 sân); sân quần vợt tại chi cục thuế tỉnh (01 sân) và một số nhà tập luyện Bóng bàn, cầu lông, thể dục thẩm mỹ, Ioga… Tại các Công ty, phường xã và tư nhân.

2.6. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền- Thành ủy và UBND thành phố tổ chức chỉ đạo tăng cường phổ biến các chủ

trương, đường lối của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác thể dục, thể thao, gắn với Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trên các phương tiện truyền thông từ thành phố đến các phường, xã bằng nhiều hình

Page 12: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

12

thức đa dạng, thiết thực nhằm nâng cao nhận thức của các cấp Ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân toàn thành phố. Nội dung tuyên truyền về vai trò, tác dụng của thể dục, thể thao trong việc giữ gìn và nâng cao sức khỏe, tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần nâng cao lối sống lành mạnh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

- UBND thành phố và UBND các phường, xã đã tổ chức triển khai việc hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và phát động trong cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách từ phường đến tổ dân phố và vận động nhân dân tích cực tham gia phong trào thể dục, thể thao để rèn luyện, nâng cao sức khỏe, thể lực góp phần hoàn thành nhiệm vụ kinh tế xã hội của địa phương. Công tác tuyên truyền được tổ chức từ các buổi tập luyện tập trung đông người và các hoạt động tổ chức thi đấu giải hằng năm của từng địa phương, cơ quan đơn vị. Qua mỗi đợt phát động đều có đánh giá rút kinh nghiệm để mọi người tham gia đông đảo hơn và việc tập luyện là có ích nhằm đem lại một thể lực tốt và không ngừng nâng cao trí lực.

- Công tác tổ chức và kiện toàn, sắp xếp bộ máy hành chính sự nghiệp của thành phố nói chung và kiện toàn bộ máy hoạt động thể dục, thể thao của thành phố nói riêng, UBND thành phố Hải Dương đã tiến hành rà soát lại các bộ phận chuyên môn thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao để sắp xếp lại và bố trí cán bộ quản lý, công chức, viên chức có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đảm đương tốt các nhiệm vụ của thành phố và của ngành giao;

- Tiếp tục củng cố và phát triển các tổ chức xã hội thể dục, thể thao trên cơ sở bảo đảm vừa củng cố các Câu lạc bộ hiện có và khuyến khích thành lập mới các Câu lạc bộ thể dục, thể thao ở những địa bàn dân cư còn nhiều khó khăn, để thu hút nhân dân tham gia tập luyện. Các cấp Uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội đã quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về công tác thể dục, thể thao, trên cơ sở đó có Nghị quyết, quyết định và chủ trương phù hợp để lãnh đạo, chỉ đạo công tác thể dục, thể thao ở từng địa phương.

- Trên cơ sở Chương trình xây dựng nông thôn mới, từ 2015 đến nay đã thẩm định, bố trí quỹ đất để đầu tư xây dựng các trung tâm hoạt động TDTT tại cơ sở.

- Hàng năm, Trung tâm văn hóa, Thông tin và Thể thao thành phố, UBND các xã, phường đều tổ chức các giải thi đấu thể thao quần chúng, trong quá trình tổ chức luôn đảm bảo việc lập kế hoạch, hồ sơ theo đúng quy định, kiên quyết không để xảy ra tiêu cực trong các giải đấu từ cấp thành phố đến cơ sở.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM1. Về kết quả đạt được, nguyên nhân1.1 Về kết quả:- Được sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo của Thành ủy, HĐND&UBND

thành phố và sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể có liên quan của

Page 13: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

13

thành phố, các xã, phường nên việc triển khai thực hiện Nghị quyết trên địa bàn thành phố đạt nhiều kết quả đáng khích lệ:

- Đã tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức sang hành động, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thể dục, thể thao.

- Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đã xác định rõ nhiệm vụ, vai trò phát triển thể dục thể thao nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền đối với phát triển thể dục thể thao có chuyển biến toàn diện và thường xuyên hơn, giải quyết kịp thời những vấn đề đặt ra từ thực tiễn; tạo không khí mới thu hút đông đảo nhân dân tự nguyện tham gia vào các hoạt động thể dục thể thao; công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thể dục, thể thao, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xã hội hoá các hoạt động thể dục thể thao, tạo những động lực mới cho phát triển thể dục, thể thao, đặc biệt trong hoạt động thể thao thành tích cao, thể thao quần chúng, thể thao trong lực lượng vũ trang, cơ quan đơn vị hành chính góp phần nâng cao thành tích hoạt động thể dục, thể thao của thành phố.

- Phong trào thể dục, thể thao trong đội ngũ công nhân, công chức, viên chức và người lao động cũng đã có nhiều sự quan tâm đặc biệt. Qua phong trào thể dục, thể thao giúp cho các tầng lớp nhân dân có ý thức tập luyện thể dục, thể thao để có một sức khỏe tốt phục vụ công tác, học tập và lao động lâu dài.

- Thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở tiếp tục được phát triển rộng trên tất cả các đối tượng và địa bàn theo hướng xã hội hóa với nhiều hình thức đa dạng; chất lượng phong trào từng bước được nâng lên, tiếp tục được mở rộng, thu hút sự tham gia của đông đảo quần chúng, góp phần nâng cao sức khoẻ, xây dựng đời sống văn hoá lành mạnh ở cơ sở và gắn với việc xây dựng nông thôn mới.

- Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tập luyện, từng bước được đầu tư, nâng cấp cải tạo đáp ứng yêu cầu tập luyện cho nhân dân.

- Thể thao thành tích cao có bước tiến bộ, thành phố đã cung cấp cho tỉnh nhiều vận động viên có chất lượng cao, để tham gia thi đấu cấp toàn quốc và thành phố Hải Dương là đơn vị luôn luôn dẫn đầu về thành tích hoạt động thể dục, thể thao trong toàn tỉnh.

- Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tập luyện, từng bước được đầu tư, nâng cấp cải tạo đáp ứng yêu cầu tập luyện cho nhân dân. Thể dục, thể thao trong trường học không ngừng chuyển biến mạnh mẽ, các trường học đạt 100% thực hiện chương trình ngoại khóa và có 100% trường bố trí giáo viên thể dục thể thao, cơ sở vật chất và trang thiết bị dụng cụ tập luyện không ngừng được trang bị mới và bổ sung. Phong trào thể thao trong cán bộ công chức viên chức và cán bộ trong các cơ quan Thành ủy, UBND thành phố, Ngành Y tế, Ngành Giáo dục các ngành trong khối tư pháp và các Đoàn thể thành phố luôn được đẩy mạnh và làm nòng cốt trong các hoạt động thể thao của toàn thành phố. Phong trào thể dục, thể thao thuộc lực lượng vũ trang phát triển khá mạnh, cơ sở vật chất và vận động viên không ngừng tăng lên

Page 14: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

14

về số lượng và chất lượng, cán bộ, chiến sỹ Công an, Quân sự khỏe mạnh bảo đảm sẵn sàng ứng trực chiến đấu.

1.2. Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được - Sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội

về trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác TDTT của nhà trường đã được nâng lên rõ rệt. Nhờ đó, việc quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và phát triển phong trào TDTT đã được chú trọng, quan tâm tốt hơn.

- Sự đoàn kết chặt chẽ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành thể dục, thể thao nên hầu hết các hoạt động thể dục, thể thao từ xã, phường đến thành phố có nhiều thuận lợi, kết quả hàng năm đều đạt và vượt các chỉ tiêu, kế hoạch trên giao.

- Đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức có nhiều tâm huyết với hoạt động của ngành thể dục, thể thao và sự tham gia tích cực của huấn luyện viên, cộng tác viên, trọng tài…

- Xác định TDTT là một trong những hình thức, biện pháp hữu hiệu để tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng đời sống văn hoá mới, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

- Công tác tuyên truyền, vận động được tổ chức tốt hàng năm nên nhận được sự quan tâm ủng hộ và tham gia của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là lực lượng học sinh, sinh viên, đoàn viên tham gia các hội thi cấp cơ sở và cấp thành phố ngày càng đông.

2. Những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân2.1. Những hạn chế, tồn tại: - Vẫn còn một số cấp uỷ, chính quyền các cơ quan, đơn vị và xã, phường chưa

quan tâm, chú trọng đúng mức đến hoạt động và phát triển TDTT, ngân sách đầu tư TDTT tuy được tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, chưa tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

- Phong trào TDTT quần chúng phát triển chưa đồng đều giữa các khu vực, nhất là giữa khối cơ quan hành chính sự nghiệp và khu vực sản xuất kinh doanh; giữa các phường, xã ở trung tâm và xa trung tâm thành phố; các hoạt động TDTT còn mang tính thời vụ.

- Về cơ sở vật chất để phục vụ cho việc tập luyện thể dục, thể thao tuy có sự quan tâm đầu tư, nâng cấp, nhưng do nhu cầu tập luyện của nhân dân ngày càng tăng nên cũng chưa đáp ứng một cách đầy đủ, cơ sở vật chất dành cho TDTT còn lạc hậu và thiếu nhiều, nhất là sân bãi tập luyện. Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường tuy đã tiến bộ nhiều, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu làm nền tảng cho thể thao thành tích cao, cơ sở vật chất các cấp trường học chưa được xây dựng đồng bộ.

- Đội ngũ cán bộ chuyên môn thể dục thể thao (TDTT) còn thiếu, chuyên môn còn có mặt hạn chế, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở thường xuyên biến động do công tác tổ chức cán bộ và kiêm nhiệm nhiều việc, còn nhiều cán bộ chưa đúng chuyên ngành

Page 15: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

15

TDTT. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cộng tác viên, hướng dẫn viên cơ sở chưa được thường xuyên, còn hạn chế trong công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền.

- Sự phối hợp của các ngành, các cấp có lúc còn chưa chặt chẽ, nên triển khai thực hiện Nghị quyết và Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” chỉ mang tính phong trào, hình thức, chưa trở thành phong trào rèn luyện thường xuyên

- Việc xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục, thể thao chưa thật sự mạnh mẽ để động viên các thành phần kinh tế trong xã hội tham gia đầu tư cơ sở vật chất thể dục, thể thao. Công tác xã hội hóa thể dục, thể thao thông thường chỉ tập trung cho những lần tổ chức giải thi đấu và các môn Bóng đá Mini sân cỏ nhân tạo, thể dục thẩm mỹ, thể dục thể hình, còn lại một số môn thể dục, thể thao khác chưa được đầu tư nên chậm phát triển hơn.

- Các công trình vui chơi dành riêng cho trẻ em rất ít, chưa đa dạng và chất lượng chưa cao. 2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

- Công tác phối hợp giữa các ngành chức năng trong tham mưu với cấp uỷ, chính quyền các cấp về các giải pháp thực hiện và thể chế hóa các nhiệm vụ còn hạn chế có lúc chưa kịp thời.

- Đội ngũ cán bộ chuyên ngành văn hóa, thể thao ở cấp cơ sở cơ cấu chưa hợp lý, thiếu về số lượng, chuyên môn còn hạn chế, mạng lưới cộng tác viên văn hoá, TDTT cơ sở chưa được hình thành. Sự phối hợp tham mưu, thực hiện giữa đơn vị quản lý và đơn vị sự nghiệp nhà nước về lĩnh vực Văn hóa, TDTT ở một số xã phường chưa tốt. Một số ít cấp ủy, chính quyền các cơ quan, đơn vị và xã, phường còn xem nhẹ đối với công tác thể dục, thể thao, nên phong trào nơi ấy phát triển còn chậm.

- Quỹ đất dành cho các công trình thể dục thể thao ở các phường nội thành rất ít.

- Các trung tâm Thể dục thể thao được xây dựng tại các xã theo chương trình xây dựng nông thôn mới hoạt động chưa thực sự hiệu quả do kinh phí hoạt động không có.

3. Những bài học kinh nghiệm Một là: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt

trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội đã quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về công tác thể dục, thể thao, trên cơ sở đó có Nghị quyết, Quyết định và chủ trương phù hợp để lãnh đạo, chỉ đạo công tác thể dục, thể thao ở từng địa phương.

Quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền đúng mức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác thể dục, thể thao; các cấp ủy đảng, chính quyền từ thành phố đến cơ quan, đơn vị và các xã, phường dành nhiều sự quan tâm đặc biệt chăm lo xây dựng tổ chức và bố trí cán bộ có phẩm chất và năng lực để lãnh đạo, quản lý công tác thể dục, thể thao; thường xuyên kiểm tra việc triển khai và xây dựng thực hiện quy hoạch phát triển thể dục,

Page 16: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

16

thể thao; quy hoạch đất và huy động nguồn lực để xây dựng các cơ sở tập luyện thể dục, thể thao ở các cơ quan, đơn vị và xã, phường gắn với trường học; hỗ trợ phát triển thể dục thể thao ở các địa phương có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn.

Hai là, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với công tác thể dục, thể thao ở cơ sở; việc triển khai thực hiện Ngị quyết phải luôn đặt trong chương trình hoạt động của cấp ủy đảng, HĐND, UBND các cấp.

Ba là, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp Ủy, chính quyền các ban, ngành, đoàn thể về mục đích, ý nghĩa của vai trò của thể dục, thể thao đối với việc góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống và xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở.

Bốn là, phải chú trọng đến công tác TDTT xem đây là điều kiện để phát triển toàn diện cho tuổi trẻ học đường, cần có sự đầu tư đúng mức cho các hoạt động TDTT, tạo mọi điều kiện để công tác TDTT phát huy tài năng trí tụê của con người phục vụ tốt công tác, nâng cao đời sống sinh hoạt của mỗi người dân.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

1. Đối với công tác quản lý nhà nước về thể dục thể thao.- Tăng cường phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, tư tưởng Hồ Chí

Minh về công tác thể dục, thể thao, gắn với Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trên các phương tiện truyền thông bằng nhiều hình thức đa dạng, thiết thực nhằm nâng cao nhận thức của các cấp Ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân toàn thành phố. Nội dung tuyên truyền về vai trò, tác dụng của thể dục, thể thao trong việc giữ gìn và nâng cao sức khỏe, tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần nâng cao lối sống lành mạnh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

- Gắn kết, lồng ghép việc thực hiện Nghị quyết với việc thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; cùng với phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh giai đoạn 2020-2025.

- Phát triển các loại hình tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao quần chúng nói chung và cho thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên nói riêng. Tăng cường thể dục, thể thao cho cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang, người khuyết tật, người cao tuổi, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, doanh nghiệp... phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng.

- Thu hút các nguồn lực của xã hội và nguồn ngân sách thành phố bảo đảm dành tỷ lệ ngân sách hợp lý để xây dựng các sân chơi, bãi tập, công trình thể thao trong quần thể Trung tâm văn hóa - thể thao xã, đặc biệt trong các trường học gắn với qui hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở, xã hội hóa về thể dục, thể thao và vui chơi giải trí ở nông thôn. Xúc tiến xây dựng cơ chế để khuyến khích

Page 17: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

17

các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham gia xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao, vận động nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên của các Câu lạc bộ, sân thể thao xã, phường theo mô hình xã hội hóa và hoạt động dịch vụ thể dục, thể thao.

- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể tiêu biểu trong Cuộc vận động vào dịp sơ kết, tổng kết hàng năm,

2. Đối với công tác tham mưu cho các cấp Ủy đảng, chính quyền trong triển khai các nội dung nhằm đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết trong giai đoạn tới.

- Tiếp tục triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2020-2030 gắn với việc thực hiện Nghị quyết đối với cơ quan quản lý nhà nước về thể dục, thể thao từ xã, phường đến thành phố phải nâng cao trách nhiệm tham mưu cho cấp ủy đảng và chính quyền của cấp mình, về công tác thể dục, thể thao.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp Ủy, chính quyền các ban, ngành, đoàn thể về mục đích, ý nghĩa của vai trò của thể dục, thể thao đối với việc góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống và xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở.

- Chú trọng đến công tác TDTT xem đây là điều kiện để phát triển toàn diện cho tuổi trẻ học đường, cần có sự đầu tư đúng mức cho các hoạt động TDTT, tạo mọi điều kiện để công tác TDTT phát huy tài năng trí tụê của con người phục vụ tốt công tác, nâng cao đời sống sinh hoạt của mỗi người dân.

3. Đối với công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng của địa phương,

- Tiếp tục tổ chức và kiện toàn, sắp xếp bộ máy hành chính sự nghiệp của thành phố nói chung và kiện toàn bộ máy hoạt động thể dục, thể thao của thành phố nói riêng, tổ chức rà soát lại các bộ phận chuyên môn thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao, đội ngũ giáo viên chuyên chách về TDTT để sắp xếp lại và bố trí cán bộ quản lý, công chức, viên chức có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đảm đương tốt các nhiệm vụ của thành phố và của ngành giao;

- Tiếp tục củng cố và phát triển các tổ chức xã hội thể dục, thể thao trên cơ sở bảo đảm vừa củng cố các Câu lạc bộ hiện có và khuyến khích thành lập mới các Câu lạc bộ thể dục, thể thao ở những địa bàn dân cư còn nhiều khó khăn, để thu hút nhân dân tham gia tập luyện. Các cấp Uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội đã quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về công tác thể dục, thể thao, trên cơ sở đó có Nghị quyết, quyết định và chủ trương phù hợp để lãnh đạo, chỉ đạo công tác thể dục, thể thao ở từng địa phương.

- Tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” thành phố Hải Dương giai đoạn 2021-2030. Đổi mới và

Page 18: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

18

hoàn thiện bộ máy tổ chức nhằm nâng cao hơn nữa đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức làm công tác thể dục, thể thao từ thành phố đến các xã, phường nhằm phát huy những thành tích đã đạt được trong giai đoạn 2012-2020, luôn giữ vững danh hiệu là đơn vị dẫn đầu trong toàn tỉnh về công tác TDTT.

- Phát triển mạnh mẽ có hiệu quả phong trào thể dục thể thao quần chúng nhằm nâng cao sức khỏe cho nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Dương trong giai đoạn tới.

- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất trong trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển con người toàn diện, góp phần phát triển thể thao thành tích cao ngày một nâng lên và cũng là để xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh thiếu niên, gắn với việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

- Tiếp tục triển khai Cuộc vận động“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trong lực lượng vũ trang, bảo đảm chiến sỹ khỏe không ngừng được nâng lên, góp phần bảo đảm quốc phòng an ninh của địa phương.

- Tập trung chăm lo nhu cầu hưởng thụ văn hóa và thể dục, thể thao cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngày một tốt hơn. Các cơ quan, đơn vị từ thành phố đến xã, phường thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, mang tính chất quần chúng nhằm tạo ra sân chơi bổ ích, thu hút được đông đảo mọi người tham gia.

IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT1. Đề nghị UBND tỉnh, rà soát lại quy hoạch đất phục vụ cho hoạt động thể

dục, thể thao, nhất là quy hoạch những khu thể thao có tầm chiến lược để phục vụ lâu dài cho việc thi đấu và tập luyện. Phát triển các loại hình tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao quần chúng nói chung và cho thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên nói riêng. Tăng cường thể dục, thể thao cho cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang, người khuyết tật, người cao tuổi, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, doanh nghiệp... phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng.

2. Đề nghị UBND tỉnh, ban hành những chính sách, cơ chế về vốn đầu tư, thuế, đất đai để làm căn cứ kêu gọi xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực thể dục, thể thao.

- Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước trên lĩnh vực thể dục thể thao của tỉnh cần ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn về chính sách, cơ chế về đầu tư, vốn, thuế, đất đai… để khuyến khích các thành phần kinh tế hoặc nhà đầu tư an tâm bỏ vốn để phát triển thể dục, thể thao. Nhất là các xã, phường còn thiếu thốn, khó khăn về cơ sở vật chất thể dục, thể thao, giảm bớt việc dùng kinh phí thuê mướn sân bãi ở những nơi khác để tổ chức giải thi đấu hàng năm.

- Thu hút các nguồn lực của xã hội và nguồn ngân sách thành phố bảo đảm dành tỷ lệ ngân sách hợp lý để xây dựng các sân chơi, bãi tập, công trình thể thao trong quần thể Trung tâm văn hóa - thể thao xã, phường.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở, xã hội hóa về thể dục, thể thao và vui chơi giải trí ở nông thôn.

Page 19: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

19

Xúc tiến xây dựng cơ chế để khuyến khích các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham gia xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao, vận động nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên của các Câu lạc bộ, sân thể thao xã, phường theo mô hình xã hội hóa và hoạt động dịch vụ thể dục, thể thao.

3. Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục, thể thao; đẩy mạnh huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, trung tâm huấn luyện.

- Tập trung công tác tuyển chọn và đào tạo đội ngũ Hướng dẫn viên, Cộng tác viên thể dục, thể thao.

4. Tập trung đầu tư và mua sắm trang thiết bị dụng cụ tập luyện thể dục, thể thao theo Chương trình phát triển thể dục, thể thao bảo đảm các huyện, thị, thành phố đều có cơ sở tập luyện cho mỗi đối tượng, lứa tuổi và giới tính.

5. Đề nghị UBND tỉnh khi lập Quy hoạch Khu đô thị mới, nên dành riêng một số diện tích đất để đầu tư xây dựng khu thể dục, thể thao để không chỉ phục vụ cho nhân dân sinh sống tại Khu đô thị, mà còn phục vụ cho nhân dân địa phương; rà soát lại Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 đất dành cho thể dục, thể thao tại các xã, phường và các trường học, cần tăng thêm diện tích đất để đầu tư xây dựng công trình thể dục, thể thao.

UBND thành phố Hải Dương báo cáo kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020"./.

Nơi nhận:- Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND TP; (để báo cáo)- BTG Thành ủy;- Chủ tịch, PCT UBND TP ( b. Hà); - Lưu VP, VHTT.

KT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCH

Đặng Thu Hà

Page 20: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

20

BIỂU MẪU Đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 01/12/2011

của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020”

(Kèm theo báo cáo số /BC-UBND, ngày tháng 3 năm 2021)

I. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW1. Tình hình quán triệt các văn bản tại các cấp (Ghi tỷ lệ % vào ô tương ứng)

Đối tượng quán triệt Phương thức quán triệt

Ban, ngành, đoàn thể và địa phương

Chưa quán triệt

Đã quán triệt

Cán bộ chủ chốt

Đảng viên từng

chi bộ

Học tập chuyên đề

độc lập

Lồng ghép với

các chuyên đề khác

Lồng vào cuộc

họp chi bộ

Khác(ghi rõ)

Cấp tỉnhCấp huyện x x x

Cấp xã x x x x2. Kết quả ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW tại địa phương từ 2011 đến nay (thống kê các văn bản đã ban hành)

TT Cơ quan ban hành Tên đầy đủ của văn bản Ngày có hiệu lựcI Tỉnh ủy1.2.II HĐND tỉnh1.2.III UBND tỉnh1.2.3.IV Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch1.2.3.V Các sở, ban, ngành, đoàn thể xã

hội khác

Page 21: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

21

1.2.3.VI Cấp huyện (Ghi tỷ lệ % số huyện

có ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo)

1.2.3.VII Cấp xã (Ghi tỷ lệ % số xã có ban

hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo)1.2.3.

3. Hoạt động kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW (đánh dấu x hoặc điền thông tin vào ô tương ứng)

Kiểm tra/giám sát Sơ kết, tổng kếtCó, nêu rõ thời gian

Không Có, nêu rõ hình thức Không

5 năm 10 năm Khác (ghi rõ)

Tỉnh ủy [_] [_] .....................................................

[_] [_] [_].……....

Hội đồng Nhân dân tỉnh

[_] [_] .....................................................

[_] [_] [_].……....

Ủy ban Nhân dân tỉnh [_] [_] .....................................................

[_] [_] [_].……....

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

[_] [_] .....................................................

[_] [_] [_].……....

Cấp huyện [_] [_] .....................................................

[_] [x_] [_].……...

Cấp xã [_] [_] .....................................................

[_] [x_] [_].……...

Page 22: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và nhân lực về thể dục thể thao

TT Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và nhân lực về thể dục thể thao ĐVT 2011 2016 2020

I Quản lý Nhà nước về thể dục thể thao

1 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1.1 Đơn vị phụ trách quản lý thể dục thể thao Có/không

1.2 Chuyên viên chuyên trách về thể dục thể thao Người

1.3 Chuyên viên bán chuyên trách về thể dục thể thao Người

2 Tuyến huyện (tổng số huyện…)

2.1 Tổng số huyện có cán bộ chuyên trách về thể dục thể thao

Huyện

2.2 Tổng số huyện có cán bộ bán chuyên trách về thể dục thể thao

Huyện

2.3 Tổng số huyện không có cán bộ theo dõi về thể dục thể thao

Huyện

II Nhân lực công tác thể dục thể thao tại các tuyến

1 Tuyến tỉnh

1.1 Số nhân lực làm công tác thể dục thể thao/Tổng số nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyến tỉnh

Người

1.2 Số lượng được đào tạo chuyên môn về thể dục thể thao Người

1.3 Số lượng chưa được đào tạo chuyên môn về thể dục thể thao

Người

1.4 Số nhân lực chuyên trách làm công tác thể dục thể thao

Người

1.5 Số nhân lực bán chuyên trách làm công tác thể dục thể thao

Người

2 Tuyến huyện (tổng số huyện…)

2.1 Số nhân lực làm công tác thể dục thể thao/Tổng số nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyến quận/huyện

Người 4/15 4/15 2/13

2.2 Số lượng được đào tạo chuyên môn về thể dục thể thao Người 6 6 2

2.3 Số lượng chưa được đào tạo chuyên môn về thể dục thể thao

Người

Page 23: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

23

2.4 Số nhân lực chuyên trách làm công tác thể dục thể thao

Người 2 2 1

2.5 Số nhân lực bán chuyên trách làm công tác thể dục thể thao

Người 2 2

3 Tuyến xã (tổng số xã…………)

3.1 Số lượng xã có nhân lực làm công tác thể dục thể thao Xã

3.2 Số lượng được đào tạo chuyên môn về thể dục thể thao Người

3.3 Số lượng chưa được đào tạo chuyên môn về thể dục thể thao

Người

3.4 Số nhân lực chuyên trách làm công tác thể dục thể thao

Người

3.5 Số nhân lực bán chuyên trách làm công tác thể dục thể thao

Người

3.6 Tổng số cộng tác viên thể dục thể thao cấp xã Người

2. Các chỉ số thống kê về thể dục thể thao (TDTT)

TT NỘI DUNG ĐVT 2011 2016 2020

I. Thể dục thể thao cho mọi người

1. Thể dục thể thao quần chúng

1.1 Tỷ lệ số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên (số người/tổng dân số) % 29 35,2 39,7

1.2 Tỷ lệ gia đình luyện tập thể dục thể thao (số gia đình luyện tập/tổng số hộ gia đình) % 11,8 18,6 21,3

1.3 Tổng số cộng tác viên thể dục thể thao cơ sở % 12 12

1.4. Tổng số câu lạc bộ thể thao Câu lạc bộ 180 340 460

1.4.1. Tổng số câu lạc bộ thể thao hoạt động theo phương thức tự quản không nhằm mục đích kinh doanh (CLB thể thao xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học, …)

Câu lạc bộ 112 193 295

- Tổng số câu lạc bộ thể thao của người khuyết tật Câu lạc bộ 18 42 55

- Tổng số câu lạc bộ thể thao của người cao tuổi Câu lạc bộ 50 95 110

1.4.2. Tổng số cơ sở, câu lạc bộ thể thao hoạt động theo phương thức kinh doanh dịch vụ thể thao Câu lạc bộ 9 21 47

1.5. Tổng số giải thi đấu thể dục, thể thao phong trào Giải

1.5.1. Tổng số giải thi đấu phong trào cấp đơn vị, cơ sở Giải 95 150 385

Page 24: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

24

(xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị tổ chức)

1.5.2. Tổng số giải thi đấu phong trào cấp huyện, quận Giải 18 22 26

1.5.3. Tổng số giải thi đấu thể dục, thể thao cấp tỉnh/thành phố, ngành Giải

1.5.4. Tổng số giải thi đấu thể dục, thể thao phong trào cấp quốc gia Giải

1.6. Cơ sở vật chất, đất đai và công trình thể dục thể thao Công trình 2 2 2

1.6.1. Tổng số sân tập luyện thể dục thể thao Sân 2 2 2

- Tổng số sân vận động có khán đài (có đường chạy) Sân 1 1 1

- Tổng số sân vận động không có khán đài (có đường chạy) Sân 1 1 1

- Tổng số sân bóng đá 11 người Sân 2 2 2

- Tổng số sân bóng đá mi ni Sân 5 12 28

- Tổng số sân bóng chuyền Sân 6 13 32

- Tổng số sân bóng rổ Sân 1 2 5

- Tổng số sân cầu lông Sân 18 45

- Tổng số sân quần vợt Sân 8

- Tổng số các loại sân thể thao khác Sân

1.6.2. Tổng số nhà tập luyện, thi đấu thể dục thể thao Nhà 1 1 1

- Tổng số nhà tập luyện, thi đấu đa năng Nhà 1 1 1

- Tổng số nhà tập luyện đơn môn thể dục thể thao Nhà

1.6.3. Tổng số bể bơi các loại Bể 2 10 17

- Tổng số bể bơi có chiều dài 50 m Bể 1 2 2

- Tổng số bể bơi có chiều dài 25 m Bể 1 3 3

- Tổng số bể bơi, hồ bơi đơn giản, lắp ghép Bể 5 12

1.6.4. Tổng số trường bắn Trường bắn

1.6.5. Tổng số công trình thể dục thể thao chia theo địa bàn, ngành, đoàn thể quản lý Công trình

- Tổng số công trình thể dục thể thao cấp tỉnh Công trình

- Tổng số công trình thể dục thể thao cấp huyện Công trình

- Tổng số công trình thể dục thể thao cấp xã Công trình

Page 25: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

25

- Tổng số trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã Trung tâm 14

- Tổng số nhà văn hóa – khu thể thao cấp thôn Nhà 178

- Tổng số công trình thuộc ngành Công an nhân dân Công trình

- Tổng số công trình thuộc ngành Quân đội nhân dân Công trình

- Tổng số công trình thuộc ngành Giáo dục – Đào tạo (cơ sở giáo dục - đào tạo) Công trình

- Tổng số công trình thuộc ngành Lao động, Thương binh và Xã hội (Cơ sở giáo dục nghề nghiệp)

Công trình

- Tổng số công trình thuộc Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên, … Công trình

1.6.6. Tỷ lệ số xã, phường đã có quy hoạch đất cho thể dục thể thao % 12

1.6.7. Tỷ lệ bình quân m2 đất cho thể dục thể thao/1người dân tính chung toàn tỉnh M2

1.6.8. Tổng số công trình thể thao của tỉnh, thành phố được ngành giáo dục và ngành thể dục, thể thao phối hợp khai thác, sử dụng hiệu quả

Công trình 1

2. Giáo dục thể chất, thể thao trường học

2.1. Tổng số cơ sở đào tạo và giáo dục nghề nghiệp Cơ sở

2.1.1. Tổng số cơ sở giáo dục mầm non Cơ sở 57 60 65

2.1.2. Tổng số cơ sở giáo dục phổ thông Cơ sở

- Tiểu học Cơ sở 31 35 35

- Trung học cơ sở Cơ sở 25 25 25

- Trung học phổ thông Cơ sở 3 6 8

- Nhiều cấp học Cơ sở

2.1.3. Tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp Cơ sở

- Tổng số trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên Cơ sở 1 1 1

- Tổng số trường cao đẳng, trung cấp nghề Cơ sở

2.1.4. Tổng số cơ sở giáo dục đại học Cơ sở

2.2. Tổng số học sinh, sinh viên, trẻ em mầm non HS,SV, TE

2.2.1 Tổng số trẻ em ở cấp giáo dục mầm non Trẻ em 17026 20000 22000

Page 26: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

26

2.2.2. Tổng số học sinh ở cấp giáo dục phổ thông (TH,THCS) Học sinh 49645 50000 52000

2.2.3. Tổng số học sinh, sinh viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp HS,SV

- Tổng số học sinh trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên Học sinh

- Tổng số học sinh, sinh viên cao đẳng, trung cấp nghề HS,SV

2.2.4 Tổng số sinh viên giáo dục đại học Sinh viên

2.3. Tổng số giáo viên thể dục Giáo viên

2.3.1. Tổng số giáo viên mầm non được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em

Giáo viên 1370 1400 1400

2.3.2. Tổng số giáo viên tiểu học bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo Giáo viên 1185 1200 1200

2.3.3. Tổng số giáo viên tiểu học được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa

Giáo viên 1185 1200 1200

2.3.4. Tổng số trường trung học cơ sở có đủ giáo viên thể dục Giáo viên 25 25 24

2.3.5. Tổng số giáo viên trung học cơ sở đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo Giáo viên 810 900 900

2.3.6. Tổng số giáo viên trung học cơ sở được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa

Giáo viên 810 900 900

2.3.7. Tổng số trường trung học phổ thông có đủ giáo viên thể dục, thể thao Trường

2.3.8. Tổng số giáo viên trung học phổ thông đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo Giáo viên

2.3.9. Tổng số giáo viên trung học phổ thông được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa

Giáo viên

2.3.10.

Tổng số trường phổ thông có nhiều cấp học có đủ giáo viên thể dục Trường

2.3.11.

Tổng số giáo viên trường phổ thông có nhiều cấp học đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo Giáo viên

Page 27: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

27

2.3.12.

Tổng số giáo viên trường phổ thông có nhiều cấp học được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa

Giáo viên

2.3.13.

Tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ giáo viên thể dục đảm bảo tiêu chuẩn và trình độ đào tạo

Cơ sở

2.3.14.

Tổng số cơ sở giáo dục đại học có đủ giáo viên thể dục đảm bảo tiêu chuẩn và trình độ đào tạo Cơ sở

2.4. Cơ sở giáo dục đào tạo giáo viên thể dục thể thao

2.4.1. Tổng số cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng) đào tạo giáo viên thể dục, thể thao Cơ sở

2.4.2. Tổng số cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng) đào tạo giáo viên thể dục, thể thao bảo đảm cơ sở vật chất (nhà tập, sân tập), trang thiết bị tập luyện đạt tiêu chuẩn

Cơ sở

2.5. Chương trình giáo dục thể chất

2.5.1. Trong các cơ sở giáo dục mầm non

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục mầm non thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình giáo dục thể chất % 100

- Tỷ lệ trẻ em thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình giáo dục thể chất % 100

- Tỷ lệ trẻ em được đánh giá, phân loại thể lực % 100

- Tỷ lệ trẻ em đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực % 100

2.5.2. Trong các cơ sở giáo dục phổ thông

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình giáo dục thể chất % 100 100 100

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá giáo dục thể chất

% 100 100 100

- Tỷ lệ học sinh thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình giáo dục thể chất % 100 100 100

- Tỷ lệ học sinh được đánh giá, phân loại thể lực % 100 100 100

- Tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực % 100 100 100

2.5.3. Trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Page 28: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

28

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình giáo dục thể chất %

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá giáo dục thể chất

%

- Tỷ lệ học sinh, sinh viên thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình giáo dục thể chất %

- Tỷ lệ học sinh, sinh viên được đánh giá, phân loại thể lực %

- Tỷ lệ học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực %

2.5.4. Trong các cơ sở giáo dục đại học

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục đại học thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình giáo dục thể chất %

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục đại học thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá giáo dục thể chất

%

- Tỷ lệ sinh viên thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình giáo dục thể chất %

- Tỷ lệ sinh viên được đánh giá, phân loại thể lực %

- Tỷ lệ sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực %

2.6. Hoạt động thể thao ngoại khóa

2.6.1. Trong các cơ sở giáo dục mầm non

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục mầm non đảm bảo thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ thường xuyên % 100 100 100

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục mầm non tổ chức dạy võ cổ truyền % 100 100 100

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục mầm non thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam % 100 100 100

2.6.2. Trong các cơ sở giáo dục phổ thông

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục phổ thông có hoạt động thể thao ngoại khóa thường xuyên % 100 100 100

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục phổ thông đảm bảo thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ thường xuyên % 100 100 100

- Tổng số cơ sở giáo dục phổ thông có câu lạc bộ Cơ sở 20 25 29

Page 29: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

29

thể dục thể thao

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức dạy võ cổ truyền % 15 35 50

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức dạy bơi % 57 100 100

- Tỷ lệ học sinh tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa thường xuyên %

2.6.3. Trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp có hoạt động thể thao ngoại khóa thường xuyên %

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm bảo thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ thường xuyên %

- Tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp có câu lạc bộ thể dục thể thao Cơ sở

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy võ cổ truyền %

- Tỷ lệ học sinh tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa thường xuyên %

2.6.4. Trong các cơ sở giáo dục đại học

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục đại học có hoạt động thể thao ngoại khóa thường xuyên %

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục đại học đảm bảo thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ thường xuyên %

- Tổng số cơ sở giáo dục đại học có câu lạc bộ thể dục thể thao Cơ sở

- Tỷ lệ cơ sở giáo dục đại học tổ chức dạy võ cổ truyền %

- Tỷ lệ sinh viên tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa thường xuyên %

2.7. Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất, thể thao ngoại khóa

2.7.1. Trong các cơ sở giáo dục mầm non

- Tổng số cơ sở giáo dục mầm non có sân chơi Sân

- Tổng số cơ sở giáo dục mầm non có phòng học giáo dục thể chất đạt tiêu chuẩn Phòng 19

Page 30: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

30

2.7.2. Trong các trường tiểu học

- Tổng số nhà tập (nhà đa năng) đạt tiêu chuẩn Nhà 2 5 10

- Tổng số sân tập luyện thể dục thể thao Sân

- Tổng số bể bơi Bể 1 5 10

2.7.3. Trong các trường trung học cơ sở

- Tổng số nhà tập (nhà đa năng) đạt tiêu chuẩn Nhà 8 10 15

- Tổng số sân tập luyện thể dục thể thao Sân 7 10 15

- Tổng số bể bơi Bể 1

2.7.4. Trong các trường trung học phổ thông

- Tổng số nhà tập (nhà đa năng) đạt tiêu chuẩn Nhà

- Tổng số sân tập luyện thể dục thể thao Sân

- Tổng số bể bơi Bể

2.7.5. Trong các cơ sở giáo dục nhiều cấp học

- Tổng số nhà tập (nhà đa năng) đạt tiêu chuẩn Nhà

- Tổng số sân tập luyện thể dục thể thao Sân

- Tổng số bể bơi Bể

2.7.6. Trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

- Tổng số nhà tập (nhà đa năng) đạt tiêu chuẩn Nhà

- Tổng số sân tập luyện thể dục thể thao Sân

- Tổng số bể bơi Bể

2.7.7. Trong các cơ sở giáo dục đại học

- Tổng số nhà tập (nhà đa năng) đạt tiêu chuẩn Nhà

- Tổng số sân tập luyện thể dục thể thao Sân

- Tổng số bể bơi Bể

3. Phong trào thể dục thể thao lực lượng vũ trang

3.1. Tổng số đơn vị, cơ sở Đơn vị

- Tổng số đơn vị, cơ sở Công an nhân dân Đơn vị

- Tổng số đơn vị, cơ sở Quân đội nhân dân Đơn vị

3.2. Chương trình rèn luyện thể lực cán bộ chiến sĩ

3.2.1. Công an nhân dân

- Tỷ lệ đơn vị thực hiện đủ chương trình rèn luyện %

Page 31: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

31

thể lực cán bộ chiến sĩ

- Tỷ lệ đơn vị đạt tiêu chuẩn tổ chức rèn luyện thể lực %

- Tỷ lệ cán bộ chiến sĩ tham gia rèn luyện thể lực %

- Tỷ lệ cán bộ chiến sĩ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực %

3.2.2. Quân đội nhân dân

- Tỷ lệ đơn vị thực hiện đủ chương trình rèn luyện thể lực cán bộ chiến sĩ %

- Tỷ lệ đơn vị đạt tiêu chuẩn tổ chức rèn luyện thể lực %

- Tỷ lệ cán bộ chiến sĩ tham gia rèn luyện thể lực %

- Tỷ lệ cán bộ chiến sĩ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực %

3.3. Hoạt động thể thao thường xuyên

3.3.1. Công an nhân dân

- Tỷ lệ đơn vị tổ chức hoạt động thể thao thường xuyên %

- Tổng số đơn vị có câu lạc bộ thể dục thể thao Câu lạc bộ

- Tổng số đội bóng đá Đội

- Tổng số cuộc thi đấu thể dục thể thao cấp đơn vị, cơ sở tổ chức Cuộc

- Số cuộc tham gia thi đấu do ngành Thể dục thể thao tổ chức Cuộc

- Tổng số cán bộ chiến sĩ tham gia Ngày chạy Cán bộ chiến sĩ

3.3.2. Quân đội nhân dân

- Tỷ lệ đơn vị tổ chức hoạt động thể thao thường xuyên %

- Tổng số đơn vị có câu lạc bộ thể dục thể thao Câu lạc bộ

- Tổng số đội bóng đá Đội

- Tổng số cuộc thi đấu thể dục thể thao cấp đơn vị, cơ sở tổ chức Cuộc

- Số cuộc tham gia thi đấu do ngành Thể dục thể Cuộc

Page 32: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

32

thao tổ chức

- Tổng số cán bộ chiến sĩ tham gia Ngày chạy Cán bộ chiến sĩ

3.4. Cơ sở vật chất phục vụ thể dục thể thao

3.4.1. Công an nhân dân

- Tổng số nhà tập (nhà đa năng) đạt tiêu chuẩn Nhà

- Tổng số sân tập luyện thể dục thể thao Sân

- Tổng số bể bơi Bể

3.4.2. Quân đội nhân dân

- Tổng số nhà tập (nhà đa năng) đạt tiêu chuẩn Nhà

- Tổng số sân tập luyện thể dục thể thao Sân

- Tổng số bể bơi Bể

II. Thể thao thành tích cao

2.1 Tổng số học sinh năng khiếu Học sinh

2.2 Tổng số vận động viên đội tuyển Vận động viên

2.3 Tổng số huy chương đạt được tại các giải quốc gia Huy chương

2.4 Tổng số huy chương đạt được tại các giải quốc tế Huy chương

2.5 Số vận động viên kiện tướng và cấp I Vận động viên

2.6 Tổng số vận động viên thành tích cao được đào tạo nghề

Vận động viên

2.7 Tổng số vận động viên thành tích cao được tuyển dụng

Vận động viên

2.8 Tổng số trường năng khiếu thể thao Trường

2.9 Tổng số cơ sở tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao Cơ sở

2.10. Tổng số môn thể thao thành tích cao được quản lý, tổ chức theo hướng chuyên nghiệp

Môn thể thao

III. Tổng số tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục thể thao Tổ chức

3.1 Tổng số liên đoàn, hiệp hội thể dục thể thao Liên đoàn,

Page 33: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

33

hiệp hội

3.2 Tổng số tổ chức xã hội nghề nghiệp tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn thể dục thể thao Tổ chức

3.3 Tổng số liên đoàn, hiệp hội thể thao tham gia điều hành hoạt động thể thao

Liên đoàn, hiệp hội

3.4 Tổng số các tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia tài trợ hoạt động thi đấu thể dục, thể thao trường học

Tổ chức

IV. Tổng số nguồn lực huy động từ các tổ chức xã hội, cá nhân Tỷ đồng

3. Đầu tư nguồn lực, cơ sở vật chất cho công tác thể dục thể thao

TT Nguồn lực, cơ sở vật chất dành cho công tác thể dục thể thao ĐVT 2011 2016 2020

1 Ngân sách hàng năm dành cho thể dục thể thao

%

2 Ngân sách Trung ương: Tỷ lệ ngân sách cho thể dục thể thao/ngân sách chung cho Văn hóa, Thể thao và Du lịch

%

3 Ngân sách địa phương: Tỷ lệ ngân sách cho thể dục thể thao/ngân sách chung cho Văn hóa, Thể thao và Du lịch

%

4 Ngân sách dành cho đào tạo tài năng thể thao

%

5. Thực hiện chiến lược, chương trình phát triển thể dục thể thao TT Nội dung 2011 2016 2020

1 Tổng số chương trình, đề án phát triển thể dục thể thao

2 Kết quả thực hiện chương trình, đề án phát triển thể dục thể thao

3 Kết quả thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam năm 2019-2020

Bảng tổng hợp số lượng đề án, dự án đã và đang triển khai tại địa phương

STT Tên đề án/dự án

Địa điểm thực hiện

Thời gian thực hiện

Đơn vị thực hiện

Tổng vốn đầu tư

(triệu đồng)Kết quả

1Ví dụ: Đánh giá mô hình

Tỉnh ….Từ tháng 10/2011 đến tháng

Sở Văn hóa, Thể thao và Du

….. từ nguồn ngân sách

Page 34: BC - UBND ngày tháng 3 thao 2020” Bộ Chính BÁO CÁO lãnh ...

34

câu lạc bộ thể dục thể thao ….

10/2020 lịch tỉnh ….. phối hợp với …..

sự nghiệp khoa học/ xã hội hóa…