bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

27
Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương Danh sách nhóm sinh viên lớp anh 3 TCQT B k46 Họ và tên Stt Đào Tiến Hưng 03 Hoàng Quốc Hưng ( NT) 04 Tạ Thị Oanh 25 Nguyễn Thanh Phương 29 Nguyễn Việt Phương 33 Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 1

Transcript of bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Page 1: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Danh sách nhóm sinh viên lớp anh 3 TCQT B k46

Họ và tên Stt

Đào Tiến Hưng 03

Hoàng Quốc Hưng ( NT) 04

Tạ Thị Oanh 25

Nguyễn Thanh Phương 29

Nguyễn Việt Phương 33

Lời mở đầu

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 1

Page 2: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

gày nay, xu hướng Thương mại quốc tế đã và đang trở thành mối quan

tâm hàng đầu của các quốc gia. Thương mại quốc tế ngoài việc đem lại

cho bản thân quốc gia đó một lợi thế cạnh tranh thương mại, tạo điều kiện khai

thác tiềm lực kinh tế nội bộ quốc gia mà còn thúc đẩy tiến trình toàn cầu hoá

một nền kinh tế thế giới.

N

Xu hướng một nền kinh tế toàn cầu hoá đã tạo động lực phát triển cho

Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng Công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trong tiến

trình này, ngành ngân hàng luôn có vai trò như “ huyết mạch” nối các thành

phần kinh tế với nhau bằng các nghiệp vụ đặc thù trong 2 lĩnh vực cơ bản: cung

cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng mà không một doanh nghiệp

nào có thể thay thế được. Từ đó có thể thấy được vai trò không thể phủ nhận

của Ngân hàng trong bất kì quốc gia nào.

Khi mà việc cung cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng luôn

gắn liền với rủi ro và chi phí thì bảo lãnh đã đem đến một làn gió mới. Giúp các

ngân hàng có thêm các khoản thu nhập thông qua phí bảo lãnh mà không phải

bỏ vốn ra. Đặc biệt đó là bảo lãnh trong ngoại thương không chỉ giúp ngân hàng

có lợi nhuận mà còn giúp cho các ngân hàng tăng uy tín của mình trên trường

quốc tế hơn nữa.

Qua đây nhóm chúng em quyết định chọn đề tài : “ Bảo lãnh ngân hàng

trong ngoại thương “

Đề tài gồm 3 chương :

Chương I: Vấn đề cơ bản về bảo lãnh

Chương II : Thực trạng bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương Việt Nam

Chương III : Case study

Đề tài còn có nhiều thiếu sót rất mong nhận được sự góp ý của cô.

` Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Chương I: Vấn đề cơ bản về bảo lãnh

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 2

Page 3: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

1. Một số khái niệm về bảo lãnh

Theo định nghĩa của Bộ Luật dân sự của nước CHXHCN Việt Nam “Bảo

lãnh là việc người thứ ba (Người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (Người

nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (Người được bảo

lãnh) nếu khi đến thời hạn mà Người được bảo lãnh không thực hiện , hoặc thực

hiện không đúng nghĩa vụ”.

Một giao dịch bảo lãnh bao giờ cũng liên quan tới ba bên: Bên bảo lãnh,

bên được bảo lãnh (bên chỉ thị) và bên thụ hưởng. Quan hệ giữa các bên quy

định bởi ba hợp đồng độc lập trong đó thư bảo lãnh ngân hàng chỉ là hợp đồng

giữa ngân hàng và bên thụ hưởng bảo lãnh.

- Bên bảo lãnh: Dùng uy tín của mình đứng ra cam kết chịu trách nhiệm

thay trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện đúng hợp đồng.

Trong bảo lãnh ngân hàng, bên bảo lãnh là các ngân hàng phát hành bảo lãnh.

- Bên được bảo lãnh: bên được ngân hàng cam kết trả thay nếu vi phạm

hợp đồng.

- Bên thụ hưởng: Được ngân hàng thanh toán khi có yêu cầu do bên được

bảo lãnh vi phạm hợp đồng.

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 3

Page 4: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Theo luật pháp Việt Nam thì bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình

thức cấp tín dụng của ngân hàng, “là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng

( bên bảo lãnh) với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh ) về việc thực hiện nghĩa

vụ tài chính thay cho khách hàng ( bên được bảo lãnh ) khi khách hàng không

thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho

tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay”.

2. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng

2.1 Chức năng bảo đảm:

Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Theo chức

năng này người thụ hưởng sẽ được hưởng một khoản bồi thường về tại chính

nếu người được bảo lãnh vi phạm cam kết. Nhưng khả năng xảy ra nghĩa vụ bồi

thường của ngân hàng là rất nhỏ. Ngoài ra bảo lãnh còn sử dụng cho các thỏa

thuận phi mua bán như dự thầu, thực hiện hợp đồng…Do vậy bảo lãnh không

phải là công cụ thanh toán mà là công cụ bảo đảm.

2.2 Chức năng tài trợ:

Để thi công công trình hay thực hiện hợp đồng mua bán có thể phải dùng

vốn lớn trong thời gian dài. Người thi công có thể phải yêu cầu từ người chủ

công trình một khoản tiền ứng trước. Hoặc trong cuộc đấu thầu, chủ thầu có thể

yêu cầu người dự thầu nộp một khoản tiền đặt cọc than gia đấu thầu. Ngân hàng

phát hành bảo lãnh như một công cụ tài trợ làm cho chủ thầu được bảo đảm sẽ

ứng trước tiền cho nhà thầu và khi dự thầu, nhà thầu thay việc đặt cọc bằng bảo

lãnh của ngân hàng. Xét về mặt này, bảo lãnh ngân hàng mang chức năng tài trợ

và điều kiện như được quy định trong thư bảo lãnh và ngân hàng không thể viện

cớ những vấn đề phát sinh hợp đồngcơ sở để từ chối thanh toán.

2.3 Chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng:

Bảo lãnh cho phép người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán khi

người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng cam kết trong suốt thời gian có hiệu lực

của bảo lãnh và ngân hàng có quyền đòi lại khoản tiền này.

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 4

Page 5: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Người bị bảo lãnh luôn bị một áp lực của việc bồi hoàn toàn bảo lãnh. Do vậy

bảo lãnh có vai trò đốc thúc người được bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng

đã kí kết. Tuy được bảo đảm sẽ nhận được khoản tiền bồi hoàn nhưng ngay cả

người thụ hưởng cũng hoàn toàn không muốn điều gì xảy ra. Cái họ muốn là sự

hoàn tất xuôn xẻ của hợp đồng. Bảo lãnh mang ý nghĩa ràng buộc đốc thúc

người được bảo lãnh thực hiện hợp đồng hơn là việc bồi hoàn.

3 Phân loại bảo lãnh ngân hàng

3.1 Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh

- Bảo lãnh trực tiếp

- Bảo lãnh gián tiếp

3.2 Căn cứ vào mục đích bảo lãnh

- Bảo lãnh dự thầu

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

- Bảo lãnh tiền đặt cọc hay tiền ứng trước

- Bảo lãnh thanh toán hay bảo lãnh trả chậm

- Bảo lãnh bảo hành

3.3 Căn cứ vào điều kiện thanh toán

- Bảo lãnh thanh toán vô điều kiện

- Bảo lãnh thanh toán kèm chứng từ

4. Soạn thảo và phát hành thư bảo lãnh

4.1.Căn cứ phát hành bảo lãnh

Bảo lãnh cũng là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, vì vậy muốn được

bảo lãnh thì khách hàng phải trải qua các thủ tục và các khâu xét duyệt giống

như trong các hình thức tín dụng khác. Khách hàng phải cung cấp các tài liệu

cần thiết cho ngân hàng :

(1) Đơn xin bảo lãnh gửi ngân hàng phát hành

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 5

Page 6: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

- Là văn bản người xin bảo lãnh gửi ngân hàng phục vụ mình yêu cầu ngân

hàng phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng một khoản tiền nhất

định để đảm bảo thực hiện cam kết trong hợp đồng.

- Các điều kiện và điều khoản bảo lãnh phải phù hợp với hợp đồng thương

mại giữa người xin bảo lãnh và người thụ hưởng.

(2) Tài liệu về năng lực tài chính của người xin bảo lãnh

Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển

tiền tệ, báo cáo thuyết minh tài chính.

(3) Tài liệu liên quan đến thương vụ yêu cầu bảo lãnh

Giấy phép xuất nhập khẩu. phương án kinh doanh, nội dung hợp đồng

thương mại.

(4) Tài liệu đảm bảo cho việc phát hành thư bảo lãnh

Tùy theo khả tài chính, độ tín nhiệm và mối quan hệ giữa khách hàng và

ngân hàng mà ngân hàng có quyền yêu cầu người xin bảo lãnh phải ký quỹ

hoặc phải có tài sản cầm cố thế chấp.

Ngoài ra, ngân hàng cũng phải thu thập thêm thông tin từ các cuộc phỏng

vấn trực tiếp báo chí,…

4.2. Soạn thảo thư bảo lãnh

4.2.1. Xem xét nội dung hợp đồng gốc

Do yêu cầu bảo lãnh xuất phát từ hợp đông thương mại nên việc nghiên

cứu hợp đồng cơ sở phải được thực hiện nghiêm túc.

- Bản chất thương vụ

Mỗi loại bảo lãnh đảm bảo cho một loại rủi ro, nghiên cứu kĩ bản chất

thương vụ giúp ngân hàng lựa chọn được loại bảo lãnh thích hợp hạn chế được

rủi ro vi phạm hợp đồng.

- Xem xét khả năng của người xin bảo lãnh về việc thực hiện cam kết trong

hợp đồng

- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 6

Page 7: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Thời hạn hiệu lực bảo lãnh phụ thuộc vào thời hạn hiệu lực hợp đồng gốc. Thời

hạn bảo lãnh thường dài hơn để người thụ hưởng có đủ thời gian để hoàn tất thủ

tục đòi tiền.

4.2.2. Nội dung cơ bản của thư bảo lãnh

Không có một mẫu thư bảo lãnh thống nhất cho tất cả các loại bảo lãnh, cũng

như cho tất cả ngân hàng. Tuy nhiên một thư bảo lãnh phải đảm bảo những nội

dung cơ bản: người bảo lãnh, người thụ hưởng, ngân hàng phát hành, dẫn chiếu

hợp đồng gốc, số tiền bảo lãnh, thời hạn hiệu lực,…

Những lưu ý khi soạn thảo thư bảo lãnh::

(1) Tên, địa chỉ…của các bên tham gia phải ghi rõ ràng và đầy đủ. Bất cứ sự

mơ hồ hoặc ẩn ý nào cũng có thể dẫn đến rủi ro sau này.

(2) Thư bảo lãnh phải được dẫn chiếu đến hợp đồng gốc

(3) Số tiền bảo lãnh

Số tiền bao lãnh phải ghi bằng số và bằng chữ thống nhất với nhau.

Không ghi bằng tỉ lệ % so với giá trị hợp đồng vì đề phòng trường hợp giá trị

hợp đồng thay đổi sau khi phát hành thư bảo lãnh.

(4) các điều kiện thanh toán

Nếu là bảo lãnh có điều kiện thì phải xác định cụ thể những chứng từ cần

xuất trình. Trước khi thanh toán, ngân hàng phải kiểm tra tính xác thực của

các chứng từ

(5) Thời hạn hạn hiệu lực của bảo lãnh

Sự kiện bắt đầu hiệu lực, ngày hết hạn hiệu lực và sự kiện chấm dứt hiệu lực

phải được quy định rõ ràng cụ thể

(6) Địa điểm phát hành bảo lãnh

Địa điểm phát hành có ý nghĩa quan trọng. Vì nếu không có quy định khác

thì luật pháp của nước ngân hàng phát hành sẽ điều chỉnh quan hệ bảo lãnh.

4.3. Phát hành thư bảo lãnh

Sau khi soạn thảo thư bảo lãnh, bản chính sẽ được gửi cho người thụ hưởng

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 7

Page 8: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Về phía ngân hàng cần làm các việc sau:

(1) Thu phí phát hành bảo lãnh

(2) Quản lí tiền ký quỹ của khách hàng

(3) Tiến hành thủ tục nhận bảo đảm(cầm cố, thế chấp,…) như cho vay thông

thường.

Chương II: Thực trạng bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương Việt Nam

1. Nguồn luật điều chỉnh

1.1 Luật trong nước

Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN, ngày 26/06/2006 về quy chế bảo lãnh ngân

hàng

1.2 Tập quán quốc tế

- Qui tắc bảo lãnh hợp đồng URCG, có hiệu lực năm 1978, số xuất bản 325

- Bản qui tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu URDG, có hiệu lực từ

4/1992, số xuất bản 458 của ICC

- Bản qui tắc thông nhất về bảo chứng URCB được thông qua 23/4/1993 và

có hiệu lực từ 1/1/1994, số xuất bản 524 của ICC

2. Các loại hình bảo lãnh ngoại thương phổ biến.

2.1. Bảo lãnh trực tiếp ngoại thương

- Đối với các hợp đồng ngoại thương, phải có một ngân hàng ở nước người

thụ hưởng tham gia làm đại lý cho ngân hang bảo lãnh với nhiệm vụ thông báo

bảo lãnh cho người thụ hưởng.. Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp trong ngoại thương:

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 8

Page 9: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Trong đó:

(1) Hợp đồng ngoại thương được ký kết giữa người xin bảo lãnh và người

thụ hưởng bảo lãnh.

(2) Trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục

vụ mình phát hành bảo lãnh và cam kết hoàn trả.

(3) Ngân hàng bảo lãnh chuyển thư bảo lãnh cho ngân hàng đại lý.

(4) Ngân hàng đại lý kiểm tra, nếu bảo lãnh là chân thật thì thông báo cho

người thụ hưởng.

2.2. Bảo lãnh gián tiếp trong ngoại thương

Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực . thì ngân hàng chỉ thị phải phát hành

một thư bảo lãnh cho ngân hàng bảo lãnh hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân

hàng này là thư bảo lãnh đối ứng hay thư bảo lãnh giáp lưng ( counter

guarantee or back-to-back guarantee). Nội dung và các điều khoản của thư

bảo lãnh đối ứng phải giống với nội dung và các điều khoản của thư bảo lãnh

gốc.

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 9

(3)NH phát hành

Người xin bảo lãnh

Người thụ hưởng

NH thông báo

(2) (4)

(1)

Page 10: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Trong đó:

(1) Hợp đồng gốc

(2) Trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục

vụ mình chỉ thị cho ngân hàng đại lý phát hành thư bảo lãnh và chuyển

cho người thụ hưởng.

(3) Ngân hàng chỉ thị phát hành thư bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng bảo

lãnh hưởng.

(4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho người thụ

hưởng.

3 Đặc điểm bảo lãnh ngoại thương

3.1. Bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau:

Khi đồng ý bảo lãnh ngân hàng phát hành thư bảo lãnh. Thư bảo lãnh là

một hợp đồng giữa hai bên thường là giữa ngân hàng và người thụ hưởng. Hợp

đồng này độc lập trong mối quan hệ với hợp đồng cơ sở. Tuy nhiên để hiểu cơ

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 10

(3)NH chỉ thị

Người xin bảo lãnh

Người thụ hưởng

NH bảo lãnh

(2) (4)

(1)

Page 11: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

chế của công cụ này cần thiết phải hiểu rằng bảo lãnh không chỉ là mối quan hệ

giữa hai bên mà là một quan hệ tạo thành trong mối quan hệ nhiều bên bao gồm

cả:

- Mối quan hệ hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng.

- Mối quan hệ hợp đồng giữa người được bảo lãnh và ngân hàng.

Hợp đồng bảo lãnh sẽ không thể tồn tại nếu không có mối quan hệ trên. Dù

có sự phân chia, ba mối quan hệ này liên hệ lẫn nhau và có ảnh hưởng đến nhau.

3.2. Tính độc lập của bảo lãnh

Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập so với hợp đồng. Mặc dù mục đích

của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc

không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng,

nhưng việc thanh toán một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và

điều kiện như được quy định trong bảo lãnh.

3.3. Tính phù hợp của bảo lãnh

Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu ngân hàng thanh toán thì ngân

hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình. Ngân

hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ có dấu hiệu không

hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng.

4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

4.1. Đối với doanh nghiệp:

Thứ nhất, trong quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối tác cũng đủ tin

tưởng nhau. Để an toàn và nhanh chóng, một bên thường yêu cầu bên kia có

công cụ của bảo lãnh ngân hàng. Bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt

buộc đối với doanh nghiệp để tiếp cận tới hợp đồng.

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 11

Page 12: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Thứ hai, sử dụng bảo lãnh ngân hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được

khoản vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động,doanh

nghiệp chỉ phải trả một khoản phí bảo lãnh tương đối thấp.

Thứ ba, bảo lãnh còn làm doanh nghiệp tăng thêm uy tín với các đối tác do

được uy tín của ngân hàng đứng ra bảo đảm.

4.2. Đối với ngân hàng:

Bảo lãnh là một hình thức dịch vụ ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế.

- Lợi ích trực tiếp của bảo lãnh đó là sự đóng góp của phí bảo lãnh với lợi

nhuận ngân hàng. Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ các

ngân hàng hiện đại. Một ưu điểm trong bảo lãnh là ngân hàng không phải xuất

vốn ra ngay do vậy chưa phải sử dụng vốn của mình, không phải trả chi phí huy

động và không phải mất chi phí cơ hội cho cho mục đích kinh doanh khác.

- Không những đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh làm đa dạng hoá các loại

hình dịch vụ nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung làm giảm sự phụ

thuộc vào tín dụng.

- Ngoài ra thực hiện bảo lãnh giúp ngân hàng thực hiện chính sách khách

hàng. Một mặt đáp ứng nhu cầu và gắn bó hơn với khách hàng truyền thống,

mặt khác thu hút được các khách hàng mới. Điều này làm lợi cho ngân hàng

không chỉ về mặt thu phí bảo lãnh mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của

ngân hàng như huy động vốn, thanh toán và tín dụng phát triển... Sự hỗ trợ của

bảo lãnh và và các hoạt động khác của ngân hàng thể hiện ở chỗ chúng tác

động lẫn nhau trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện chính

sách khách hàng và cùng làm tăng uy tín ngân hàng. Chẳng hạn việc thu hút

thêm khách hàng bảo lãnh cũng có nghĩa là ngân hàng có thể thu được một

khoản tiền gửi từ việc thực hiện , thanh toán dự án và tăng lượng tín dụng do

cho vay thêm với khách hàng. Và một ngân hàng với các hoạt động khác phát

triển sẽ tạo uy tín cho khách hàng tới bảo lãnh.

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 12

Page 13: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

- Cuối cùng, bảo lãng nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân

hàng đặc biệt là trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh ngoài nước, ngân hàng

mở rộng quan hệ đối ngoại của mình. Bảo lãnh thành công, ngân hàng tạo được

thế mạnh và uy tín ,giúp ngân hàng tăng bạn hàng và lợi nhuận.

4.3 Đối với nền kinh tế

Sự tồn tại của bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh tế,

đáp ứng cho nhu cầu phát triển nền kinh tế. Nó tồn tại được như vậy là do vai

trò to lớn của nó với nền kinh tế. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tạo điều kiện

thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn đặc biệt là các ngành

trong lĩnh vực ngoại thương.

Nhờ có bảo lãnh mà các ngành kinh tế mũi nhọn tăng được năng lực sản

xuất, khuyến khích các ngành này phát triển, tăng trao đổi buôn bán giữa các

bên do đó thúc đẩy kinh tế phát triển.

Bên cạnh đó là vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vớn cho

các chủ thể kinh doanh. Các đơn vị kinh tế có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm

những nguồn vốn rẻ và dồi dào từ bên ngoài khi có được sự bảo lãnh của ngân

hàng.

Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hơn đối với nền kinh tế Việt

Nam. Với đặc điểm đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường, nghiệp

vụ bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn

trong nền kinh tế thông qua các quan hệ Hàng – Tiền, góp phần tăng tổng sản

phẩm quốc dân. Bảo lãnh giúp tạo dựng uy tín cho các Doang nghiệp Việt Nam,

giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường ra nước ngoài, tăng vị thế của hàng

Việt Nam, đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ, giúp cân bằng cán cân thanh toán

quốc tế, ổn định giá trị đồng tiền.

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 13

Page 14: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Chương III : Case study

Tranh chấp về tiền bảo lãnh trong dự án nhà máy nước BOO Thủ Đức

1.Tình huống:

Dự án nhà máy nước BOO Thủ Đức bắt đầu khởi công từ tháng 9-2005

có chủ đầu tư là Công ty cổ phần nước Thủ Đức(TDW) và do nhà thầu là

Hyundai Rotem (HR) từ Hàn Quốc thi công. 2 bên đã kí kết hợp đồng bảo lãnh

thực hiện hợp đồng, trong đó HR là người được bảo lãnh, TDW là người hưởng

BL, KEB- ngân hàng của HQ là người BL. Loại HĐ: BL trực tiếp, thanh toán

kèm chứng từ.

Do tiến độ phát nước của Nhà máy Nước BOO Thủ Đức bị chậm, ngày 5-

8-2009, chủ đầu tư có văn bản yêu cầu nhà thầu Hàn Quốc phải gia hạn bảo

lãnh hợp đồng trước ngày 15-8-2009. Trong hợp đồng có nêu rõ nhà thầu phải

gia hạn bảo lãnh hợp đồng trước 28 ngày hết hạn bảo lãnh hợp đồng (ngày hết

hạn là 31-8-2009). Tuy nhiên sau nhiều lần gửi văn bản nhắc nhở, HR vẫn

không phản hồi và đến ngày 27-8 nhà thầu mới cho biết sẵn sàng gia hạn bảo

lãnh hợp đồng, cách ngày hết hạn bảo lãnh hợp đồng 4 ngày.Vì vậy chủ đầu tư

đã thông báo cắt hợp đồng và tịch thu số tiền bảo lãnh hợp đồng 5,7 triệu USD

từ ngân hàng bảo lãnh cho HR là KEB ở Hàn Quốc . Không đồng ý, nhà thầu

HR “kêu cứu” đến các cơ quan chức năng và Thanh tra Chính phủ đã vào cuộc

để xác minh. Sau đó, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã có văn bản chỉ đạo TWD

xem xét lại việc phạt chậm tiến độ và thu hồi tiền bảo lãnh hợp đồng của HR.

TDW và HR đã có nhiều cuộc họp để thỏa thuận, thế nhưng, các cuộc họp giữa

hai bên đều bất thành vì HR một mực yêu cầu TDW trả lại vô điều kiện số tiền

5,7 triệu USD, nếu không sẽ không bàn bạc thỏa thuận bất cứ điều gì.

2. Quan điểm của chủ đầu tư TDW:

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 14

Page 15: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

- TDW có quyền đơn phương chấm dứt HĐ và tạm giữ 5,7 tr USD tiền bảo

lãnh. Lý do mà TDW đưa ra cho KEB để đòi tiền bảo lãnh : chứng từ chứng

minh HR chậm trễ thực hiện HĐ và gia hạn BL. Hơn nữa, HR không phúc đáp

thư từ hay yêu cầu của TDW từ ngày 5/8/2009.

- TDW yêu cầu HR thanh toán đầy đủ các chi phí phát sinh (mà TDW phải

chi trả) để hoàn thiện công trình. Sau đó, TDW sẽ hoàn trả cho HR bảo lãnh

thực hiện hợp đồng (BLTHHĐ) trị giá 5,7 triệu USD.

3. Quan điểm của nhà thầu Hàn Quốc HR

- Không chấp nhận bị thu hồi 5,7 triệu USD, gửi đơn kêu cứu tới các cơ

quan chức năng.

- Trước các đề xuất của TDW trong cuộc họp kéo dài từ 10-12/3/2010, HR

vẫn khăng khăng đòi tiền.

- 12/3/2010, HR đồng ý mời FIDIC để cho ý kiến độc lập về tranh chấp

của 2 bên. Tuy nhiên đến chiều, HR lại đổi ý và tiếp tục yêu cầu TDW trả tiền

vô điều kiện.

- HR từ chối đem vụ việc ra trọng tài quốc tế phân xử .

4. Nhận định và đề xuất giải pháp:

4.1. Nhận định

- Phía HR đúng, vì:

+ Lỗi của HR: gia hạn bảo lãnh chậm. HR chỉ gia hạn bảo lãnh trước ngày hết

hạn 4 ngày, trong khi theo hợp đồng là phải gia hạn trước 28 ngày.

+ Đây là lần thứ 3 HR gia hạn bảo lãnh chậm, tuy nhiên 2 lần gia hạn trễ trước

đó đều đc TDW dễ dàng chấp nhận.

+ Theo lập luận của TDW, lí do của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng là HR

chậm tiến độ. Nhưng điều này cũng vì TDW chậm bàn giao mặt bằng, khiến

trong khi thi công HR gặp không ít khó khăn. Hơn nữa, tại thời điểm cuối năm

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 15

Page 16: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

2007 và đầu năm 2008, giá vật liệu tăng mạnh từ 2 -3 lần, trong khi giá của hợp

đồng không thay đổi trong suốt quá trình thi công. Điều này làm ảnh hưởng rất

nhiều đến HR và các nhà thầu phụ.

4.2. Giải pháp

- Phía VN hoàn trả số tiền đã giữ và gửi thông báo tới các nơi liên quan

chủ đầu tư ko tịch thu tiền bảo lãnh mà chỉ tạm giữ.

5. Trên thực tế :

- Cả 2 bên đang ngồi lại và tìm hướng giải quyết. Có thể 2 bên sẽ chấm dứt

hợp đồng, chủ đầu tư sẽ có văn bản thoả thuận TDW chỉ tạm giữ số tiền

BLTHHĐ. Sau đó 2 bên sẽ cùng kí 1 văn bản mới để làm việc với ngân hàng,

giúp HR không bị ghi vào hồ sơ kinh nghiệm là có lịch sử tín dụng xấu.

- Cuối cùng, 2 bên sẽ tiếp tục bàn bạc về các chi phí, trách nhiệm để hoàn

thành hợp đồng.

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 16

Page 17: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Kết luận

Thông qua các vấn đề nghiên cứu về bảo lãnh ngân hàng trong ngoại

thương ở trên ta có thể thấy được bảo lãnh nói chung và bảo lãnh trong ngoại

thương nói riêng một mặt giúp các ngân hàng vừa tránh được rủi ro vừa đảm

bảo được lợi nhuận, tăng cường tính cạnh tranh cũng như củng cố uy tín của

ngân hàng trên thị trường.

Mặt khác bảo lãnh đóng vai trò quan trọng và vô cùng to lớn đối với nền

kinh tế . Việt Nam đang trên đà phát triển vì thế còn rất nhiều điều chúng ta cần

phải học tập từ nước ngoài và bảo lãnh là một trong những điều quan trọng đó.

Hoàn thiện, ứng dụng và phát triển được dịch vụ bảo lãnh sẽ tạo ra một tiềm

năng phát triển rất cao. Không những tạo niềm tin đối với các đối tác nước

ngoài mà còn tạo ra nguồn của cải lớn cho xã hội.

Muốn có được thành quả như vậy Việt Nam cần phải có những bước tiến

hơn nữa trong việc hoàn thiện hệ thống tài chính của mình.

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 17

Page 18: bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Danh mục tài liệu tham khảo

Tài liệu từ giáo trình :

- Thanh toán quốc tế - GS, NGƯT Đinh Xuân Trình xuất bản 2006

- Thanh toán quốc tế - PGS, TS Nguyễn Văn Tiến

- Ngân hàng thương mại - PGS, TS Nguyễn Văn Tiến xuất bản 2009

Tài liệu từ website :

- Diễn đàn doanh nghiệp : http://dddn.com.vn/15203cat78/vai-tro-cua-bao-lanh-

ngan-hang-trong-kinh-doanh-ky-1.htm

- Tạp chí kế toán : http://www.tapchiketoan.com/ngan-hang-tai-chinh/ngan-hang-

thuong-mai/cac-loai-bao-lanh-ngan-hang-trong-xay-dung-c.html

- Ngân hàng, tài chính : http://nganhang.anet.vn/nganhang/hoatdong/Ban-da-quan-

tam-den-bao-lanh-ngan-hang/v319

- Pháp chế : http://phapche.vn/forumdisplay.php?f=18

- http://vidpublicbank.com.vn/Category.aspx?cat=7

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 18