Báo cáo thực tập Xi Măng Lưu Xá Thái Nguyên qua bảng BCKQHDSXKD
-
Upload
tung-tu-te -
Category
Business
-
view
244 -
download
0
Transcript of Báo cáo thực tập Xi Măng Lưu Xá Thái Nguyên qua bảng BCKQHDSXKD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HỆ CHÍNH QUY
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG
LƯU XÁ THÁI NGUYÊN THÔNG QUA BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thu Nga
Sinh viên thực hiện: Mai Hoàng Thái
Lớp: K8 – TCDN A
Thái Nguyên, năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này em đã được sự hỗ trợ và
giúp đỡ rất nhiều của thầy cô giảng viên khoa Tài Chính - Ngân Hàng trường
Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh. Cũng như sự hướng dẫn tận tình của
cô Nguyễn Thu Nga đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt này. Trong quá
trình làm bài khó tránh khỏi sai sót, rất mong quý thầy cô chỉ dẫn và giúp đỡ tận
tình cho em. Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày…..tháng …..năm 2015
Sinh viên thực hiện
TRƯỜNG ĐHKT&QTKD
KHOA NGÂN HÀNG-TÀI
CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – hạnh Phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Mai Hoàng Thái
Lớp: K8 – TCDN A
Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Thu Nga
Tên chuyên đề báo cáo thực tập: Phân tích tình hình tài chính của Nhà máy xi măng
Lưu Xá Thái Nguyên thông qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Nội dung nhận xét:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
................................................
Đánh giá và cho điểm:
..........................................................................................................................................
............................................................................................................
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
TRƯỜNG ĐHKT&QTKD
KHOA NGÂN HÀNG-TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh Phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên sinh viên: Mai Hoàng Thái
Lớp: K8 – TCDN A
Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Thu Nga
Tên chuyên đề báo cáo thực tập: Phân tích tình hình tài chính của Nhà máy xi măng
Lưu Xá Thái Nguyên thông qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Nội dung nhận xét:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
................................................
Đánh giá và cho điểm:
..........................................................................................................................................
............................................................................................................
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2015
Giáo viên phản biện
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaDANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Cơ cấu lao động của Nhà máy trong giai đoạn 2012 – 2014.......13
Bảng 1.2: Kết quả hoạt đông kinh doanh của Nhà máy xi măng Lưu Xá...21
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động doanh thu của Nhà máy trong giai đoạn
2012 - 2014.........................................................................................................25
Bảng 2.2: Phân tích tình hình chi phí tại Nhà máy trong giai đoạn 2012 –
2014....................................................................................................................27
Bảng 2.3: Lợi nhuận của Nhà máy trong giai đoạn 2012 – 2014..................29
Bảng 2.4: Tỷ lệ các khoản phải thu với khoản phải trả giai đoạn 2012 – 2014...31
Bảng 2.5: Tỷ lệ các khoản phải trả so với tài sản lưu động..........................32
Phụ lục 1 : Bảng cân đối kế toán trong giai đoạn 2012 – 2013.....................55
Phụ lục 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012 -
2014....................................................................................................................58
SV: Mai Hoàng Thái Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaDANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kết cấu sản xuất tại Nhà máy xi măng Lưu Xá.................14
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng tại Nhà máy xi măng Lưu Xá16
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.....................................................17
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy xi măng Lưu Xá...............22
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính......25
Sơ đồ 1.6: Hình thức nhật ký chứng từ...............................................................26
SV: Mai Hoàng Thái Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCKQHĐSXKD Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng CĐKT Bảng cân đối kế toán
NK - CT Nhât ký – chứng từ
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TM Tiền mặt
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
HTK Hàng tồn kho
SV: Mai Hoàng Thái Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaMỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ
THÁI NGUYÊN..................................................................................................3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Nhà máy xi măng Lưu Xá..............3
1.1.1 Giới thiệu về nhà máy xi măng Lưu Xá.......................................................3
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy xi măng Lưu xá..............3
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy xi măng Lưu Xá..................................5
1.2.1 Chức năng....................................................................................................5
1.2.2 Nhiệm vụ......................................................................................................5
1.3 Đặc điểm hoạt động của nhà máy xi măng Lưu Xá...................................6
1.3.1 Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tại Nhà máy xi măng Lưu xá.........6
1.3.2 Kết cấu sản xuất tại Nhà máy......................................................................7
1.3.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy................8
1.4 Tổ chức mộ máy quản lí hoạt động sản xuất-kinh doanh của Nhà máy10
1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.................................................................10
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý.................................................11
1.5 Đặc điểm về lao động..................................................................................13
1.5.1 Cơ cấu lao động.........................................................................................13
1.5.2 Chế độ làm việc.........................................................................................14
1.5.3 Điều kiện làm việc và tổ chức đời sống cho người lao động.....................15
1.6 Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy......................................................15
1.6.1 Cơ cấu bộ máy kế toán..............................................................................15
1.6.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán......................................16
1.6.3 Tổ chức hệ thống kế toán tại Nhà máy......................................................17
1.7 Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây và
định hướng phát triển Nhà máy trong giai đoạn tới.....................................21
1.7.1 Kết quả hoat động kinh doanh của Nhà máy trong những năm qua.........21
1.7.2 Định hướng phát triển nhà máy trong giai đoạn sắp tới...........................22
SV: Mai Hoàng Thái Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaPHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ THÁI NGUYÊN THÔNG QUA BÁO
CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.....................23
2.1. Công tác tổ chức tài chính và cơ chế quản lý tài chính của Nhà máy...23
2.1.1. Công tác tổ chức tài chính của Nhà máy..................................................23
2.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà máy.....................................................23
2.2 Tinh hình tài chính của Nhà máy Xi măng Lưu Xá Thái Nguyên thông
qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh....................................24
2.2.1 Phân tích kết cấu và biến động của doanh thu..........................................24
2.2.2 Phân tích tình hình chi phí.........................................................................26
2.2.3 Phân tich tình hình lợi nhuận của Nhà máy..............................................29
2.3 Phân tích khả năng thanh toán của Nhà máy xi măng Lưu Xá.............30
2.3.1Tình hình thanh toán...................................................................................30
2.3.2 Khả năng thanh toán.................................................................................32
2.4 Phân tích các chỉ tiêu hoạt động của Nhà máy........................................36
2.4.1 Phân tích khả năng hoạt động...................................................................37
2.4.2 Phân tích khả năng sinh lời.......................................................................40
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN..........................................................46
3.1 Đánh giá tình hình tài chính của Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên
............................................................................................................................46
3.1.3 Những thành tựu đạt được.........................................................................46
3.1.3 Hạn chế và nguyên nhân............................................................................47
3.2 Định hướng phát triển Nhà máy trong thời gian tới...............................48
3.3 Một số giải pháp cải thiên tình hình tài chính tại Nhà máy....................49
3.4 Kiến nghị......................................................................................................51
3.5 Kết luận........................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................54
SV: Mai Hoàng Thái Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế là xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế đã tạo cho các công ty rất nhiều cơ hội để phát triển nhưng bên cạnh đó cũng
gây ra không ít khó khăn, thử thách cho các công ty. Trong bối cảnh đó, để có
thể tồn tại và phát triển góp phần vào sự lớn mạnh của đất nước, đòi hỏi bản
thân mỗi công ty phải năng động và chủ động trong từng bước đi của mình cũng
như có kế hoạch phát triển đúng đắn và hợp lý.
Muốn tạo được cho mình một chỗ đứng vững chắc để có thể phát triển một
cách nhanh chóng và bền vững, đòi hỏi các công ty phải không ngừng tìm cách
nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển mở rộng thị trường và kết hợp phát huy
hiệu quả công tác tổ chức quản lý trong công ty với việc phát huy hiệu quả phân
tích hoạt động tài chính của công ty. Bởi hoạt động tài chính là một bộ phận
quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp với
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều này, các công ty phải luôn
quan tâm đến tình hình tài chính, phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
công ty và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty cũng như xác định
được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của công ty. Từ đó họ có thể đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một sinh viên chuyên ngành tài chính doanh nghiệp với những kiến thức
được thầy cô trang bị ở trường, chúng em cũng nhận được tầm quan trọng của
việc phân tích tài chính trong mỗi công ty. Do đó trong quá trình thực tế tại Nhà
SV: Mai Hoàng Thái 1 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Ngamáy xi măng Lưu Xá, qua nghiên cứu tìm hiểu thực tế kết hợp với những kiến
thức đã học chúng em quyết định lựa chọn chuyên đề: “ Phân tích tình hình tài
chính tại Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên thông qua Báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh” để nghiên cứu.
Nội dung của bài báo cáo bao gồm:
Phần 1: Khái quát chung về Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên
Phần 2: Phân tích tình hình tài chính tại Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên
thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần 3: Nhận xét và kết luận
SV: Mai Hoàng Thái 2 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ THÁI NGUYÊN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Nhà máy xi măng Lưu Xá
1.1.1 Giới thiệu về nhà máy xi măng Lưu Xá
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất công nghiệp nhà máy xi
măng Lưu Xá.
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Luu Xa Cement Factory.
- Địa chỉ: Phường Phú Xá - Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái nguyên.
- Giám đốc công ty: Nguyễn Công Bằng
- Điện thoại: 0280.855113 – 852203, Fax: 0208.857622
- Tài khoản: 71A – 0012 Ngân hàng Công thương Thái nguyên
- Loại hình công ty: Công ty Cổ Phần
- Vốn điều lệ: 36.000.000.000
- Mã số thuế: 46 002 55511
- Giấy phép kinh doanh số 313 587. Do phòng đăng ký kinh doanh sổ kế
hoạch đầu tư tinh Thái Nguyên cấp.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy xi măng Lưu xá
Nhà máy xi măng Lưu Xá là đơn vị thành viên của Nhà máy vật liệu xây
dựng thuộc Tổng Nhà máy xây dựng công nghiệp Việt Nam, được thành lập
theo quyết định số 342/XLII – TCLĐ ngày 01/08/1995 của Nhà máy xây lắp II (
nay là Nhà máy vật liệu xây dựng ). Theo giấy phép kinh doanh số: 313587 do
phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp với tổng số
vốn đầu tư ban đầu là 36 tỷ đồng. Qua quá trình xây dựng, lắp đặt và chạy thử từ
ngày 01/08/1995 đến ngày 01/10/1995, Nhà máy đã chính thức đi vào sản xuất
kinh doanh. Nhà máy chuyên sản xuất sản phẩm xi măng PCB30 theo TCVN
6260: 1997. Với công nghệ sản xuất xi măng lò đứng cơ giới hoá, thiết bị chủ
yếu do trong nước sản xuất và một phần là thiết bị của Trung Quốc.
Theo quyết định số 693/QĐ - HĐQT ngày 15/04/1997 của tổng Nhà máy
thép Việt Nam về việc sát nhập Xí nghiệp vật liệu xây dựng vào Nhà máy xi
SV: Mai Hoàng Thái 3 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Ngamăng Lưu Xá đã nâng tổng số tài sản cố định lên gần 40 tỷ đồng và số lao động
lên hơn 500 người. Ngày 08/08/2000 Bộ trưởng bộ công nghiệp ra quyết định số
47/QĐ - BCN về việc thành lập Nhà máy vật liệu xây dựng thuộc Tổng Nhà
máy xây dựng công nghiệp Việt Nam, kể từ đó đến nay Nhà máy là một doanh
nghiÖp trực thuộc Nhà máy vật liệu xây dựng. Năm 2003 Nhà máy đã trả được
vốn vay đầu tư xây dựng.
Từ năm 1996 sản phẩm của Nhà máy đã được chứng nhận phù hợp
TCVN 2682 – 1992 nay là TCVN6260: 1997. Sản phẩm của Nhà máy luôn giữ
được mức chất lượng cao, chiếm được uy tín của khách hàng. Hiện nay, để đạt
được những mục tiêu lâu dài ngoài việc nghiên cứu đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất, Nhà máy đã xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000 và được trung tân chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT cấp
giấy chứng nhận ngày 11/12/2001.
Trong tháng 4 năm 2014 sản lượng Clanke của nhà máy đạt trên 7.000
tấn, sản lượng xi măng đạt 5.100 tấn, cao hơn mức trung bình những tháng đầu
năm. Tuy nhiên, nhà máy vẫn gặp nhiều khó khăn do tình trạng trầm lắng của thị
trương vật liệu xây dựng. Tiêu thụ trong tháng 4 của nhà máy đạt 4.700 tấn do
đó lượng xi măng thành phẩm tồn kho khoảng 1.700 tấn. Tính đến hết tháng 7
năm 2014, Nhá máy Xi măng Lưu Xá (phường Phú Xá, T.P Thái Nguyên) đạt
giá trị sản xuất công nghiệp 46 tỷ đồng, xấp xỉ cùng kỳ năm 2013 và bằng 55%
kế hoạch năm; doanh thu đạt 39,6 tỷ đồng, tương đương 52% kế hoạch năm, duy
trì việc làm ổn định cho trên 200 lao động với mức thu nhập bình quân 4,5 triệu
đồng/người/tháng, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước.
Dự kiến, Nhà máy đã có kế hoạch triển khai Dự án sản xuất gạch không
nung theo công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường, dự kiến đi vào hoạt
động từ đầu năm 2015 với công suất 50 triệu viên gạch/năm, quy mô vốn đầu tư
khoảng 20 tỷ đồng.
SV: Mai Hoàng Thái 4 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga1.2 Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy xi măng Lưu Xá
1.2.1 Chức năng
Với mục đích là thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khai
thác có hiệu quả các nguồn lực, đáp ứng nhu cầu của thị trường về các sản phẩm
phục vụ các ngày xây dựng , ban lãnh đạo nhà máy xi măng Lưu Xá đã xác định
rõ chức năng như sau:
- Nghiên cứu và xây dựng các chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh cụ
thể: là nghiên cứu và xây dựng các chiến lược phát triển thị trường, phát triển
mặt hàng tăng lợi nhuận…các chiến lược phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Xây dựng và ban hành các sách lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh, cụ thể
hóa các chiến lược bằng các biện pháp và giải pháp cụ thể nhằm thực thi có hiệu quả.
- Thực hiện kinh doanh có lợi nhuận, tạo thị trường ổn định và phát triển
mặt hàng nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy để từ
đó đạt được hiệu quả kinh doanh có lãi.
- Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ trong nhà máy.
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế,cán bộ quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ, xây dựng và ban hành các
chỉ tiêu chức năng của cán bộ quản lý.
- Kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc xác định
chức năng hiện nay và trong thời gian sắp tới.
1.2.2 Nhiệm vụ
Xuất phát từ các chức năng và mục tiêu hoạt động, ban lãnh đạo nhà máy
xi măng Lưu Xá đã xác định rõ nhiệm vụ như sau:
- Điều tra nắm vững nhu cầu, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch
kinh doanh của nhà máy, thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của nhà máy.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn Nhà máy được phép
quản lý. Tự tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc mở rộng và tăng trưởng
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Thực hiện tự trang trải về tài chính,
sản xuất và kinh doanh có lãi,đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
SV: Mai Hoàng Thái 5 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga- Quản lý, sử dụng có hiệu quả, sử dụng đúng chế độ, đúng chính sách quy
định các nguồn vốn.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh để
có nắm bắt được tình hình cung cầu của thị trường nhằm đáp ứng kịp thời số
lượng xe giao cho khách hàng
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng của nhà máy, kế hoạch sản
xuất kinh doanh phải hợp với chiến lược đã đề ra và nhu cầu thị trường hàng năm.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước có liên quan đến
hoạt động kinh doanh, sản xuất của nhà máy. Đăng ký kinh doanh đúng ngành
hàng đăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm
và dịch vụ do nhà máy thực hiện, về cả hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán
ngoại thương hay hợp đồng liên doanh và các văn bản khác mà nhà máy ký kết.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật
Lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý nhà máy.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của
nhà nước. Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các quy định của
cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
- Đảm bảo thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản,
các quỹ, về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà
nước quy định, thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách
nhà nước.
1.3 Đặc điểm hoạt động của nhà máy xi măng Lưu Xá
1.3.1 Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tại Nhà máy xi măng Lưu xá
Nhà máy xi măng Lưu xá tổ chức sản xuất theo tính chuyên môn hoá từng
phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm một số công việc, nhiệm vụ nhất định
đảm bảo tính liên tục trong quá trình sản xuất. Trong mỗi phân xưởng được chia
ra làm nhiều tổ thực hiện các công việc cụ thể nhất định đảm bảo hiệu quả, chất
lượng công việc:
- Phân xưởng nguyên liệu bao gồm:
SV: Mai Hoàng Thái 6 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga+ Tổ 1: Tổ chức gia công, chế biến NVL phục vụ sản xuất.
+ Tổ 2: Sấy phụ gia, nghiền xi măng.
+ Tổ 3: Tổ chức nghiền bột phối liệu.
- Phân xưởng lò nung bao gồm:
+ Tổ 1: Tiếp nhận bột liệu.
+ Tổ 2: Tổ chức vê viên.
+ Tổ 3: Nung luyện Clanhke.
+ Tổ 4: Đập Clanhke đưa vào các silo chứa.
- Phân xưởng thành phẩm bao gồm:
+ Tổ 1: Tổ chức gia công, chế biến NVL phục vụ nghiền xi măng.
+ Tổ 2: Tổ chức đóng bao.
+ Tổ 3: Đưa sản phẩm vào kho.
1.3.2 Kết cấu sản xuất tại Nhà máy
Kết cấu sản xuất của Nhà máy bao gồm 2 bộ phận:
- Bộ phận sản xuất chính:
+ Phân xưởng Nguyên liệu
+ Phân xưởng Lò nung
+ Phân xưởng Thành phẩm.
- Bộ phận sản xuất phụ:
+ Phòng công nghệ
+ Phân xưởng Bao bì
+ Phân xưởng Đồng tiến.
SV: Mai Hoàng Thái 7 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaSơ đồ 1.1: Sơ đồ kết cấu sản xuất tại Nhà máy
(Nguồn: Phòng Kế toán)
1.3.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy
Nhà máy xi măng Lưu Xá là đơn vị chuyên sản xuất xi măng phục vụ cho
các công trình xây dựng cơ bản và dân dụng. Quy trình chế tạo sản phẩm xi
măng là quy trình khép kín, công nghệ sản xuất xi măng lò đứng cơ giới.Người
chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về quy trình công nghệ này là phòng kỹ
thuật công nghệ. Trước sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác, Nhà
máy luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư chiều sâu, cải tiến
công nghệ, trang thiết bị cho phòng thí nhiệm.
Nhà máy sản xuất xi măng dựa trên Công nghệ lò đứng cơ giới. Quy trình
sản xuất xi măng được chia làm hai giai đoạn như sau:
Giai đoạn I: Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng là đá vôi, đất sét,
than và các phụ gia (quặng sắt, quặng Barit, thạch cao,..) được đưa vào các máy
SV: Mai Hoàng Thái 8 Lớp: K8 – TCDN A
PX Nguyên liệu
PX lò nung
Kho thành phẩm
Kho NVL
PX bao bì
Phòng công nghệ
PX Đồng Tiến
PX Thành phẩm
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Ngađập, máy kẹp hàn làm vụn với một kích thước nhất định. Sau đó, đưa vào các
silo nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia định lượng qua cân băng điện tử theo đơn
phối đưa sang máy vê viên tạo thành các viên bột liệu sống. Bột liệu sống được
đem nung luyện tạo ra nửa thành phẩm Clanhke.
Giai đoạn II: Nửa thành phẩm Clanke được đua sang các máy nghiền
cùng với các phụ gia để nghiền thành bột xi măng. Sau đó, bột xi măng được
đưa vào các silo chứa xi măng đảo trộn và chuyển sang máy đóng bao. Thao tác
xong nhập kho thành phẩm xi măng.
SV: Mai Hoàng Thái 9 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaSơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng tại Nhà máy xi măng Lưu Xá
(Nguồn: Phòng kế toán)
1.4 Tổ chức mộ máy quản lí hoạt động sản xuất-kinh doanh của Nhà máy
1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Để phù hợp với hình thức kinh doanh hiện đại, dễ quản lý, bộ máy quản lý
của Nhà máy được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu Nhà
máy là giám đốc, trợ giúp cho giám đốc là hai phó giám đốc, sau đó là năm
phòng chức năng chỉ đạo trực tiếp xuống năm phân xưởng.
SV: Mai Hoàng Thái 10 Lớp: K8 – TCDN A
Đá vôi, đất sét, than
Đập, sấy, nghiền
Bột liệu sống
Lò nung Clanhke
Clanhke
Nghiền xi măng
Xi măng thành phẩm
Phụ gia
(quặng, sắt, bari)
Phụ gia (Thạch cao, xỉ)
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaSơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ Sơ đồ 12: Cơ cấu bộ máy quản lý Nhà máy
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý
- Ban lãnh đạo:
* Giám đốc: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước cấp trên và
Nhà nước về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Là người điều hành
sản xuất kinh doanh của Nhà máy, đảm bảo hiệu quả và đúng pháp luật. Chỉ đạo
xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật lao động, đời sống xã
hội, thực hiện công tác kiểm soát, kiểm tra sản xuất, xây dựng thực hiện tiết
kiệm trong sản xuất kinh doanh, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
*Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt
động tiêu thụ, cung ứng xi măng Nhà máy ra thị trường và lên kế hoạch, phương
án hoạt động tiêu thu sản phẩm, hàng tháng báo cáo với giám đốc về tình hình
tiêu thụ sản phẩm của nhà máy ra thị trường, thường xuyên đưa ra các giải pháp,
chính sách mở rộng thị trường.
SV: Mai Hoàng Thái 11 Lớp: K8 – TCDN A
Giám đốc
PGD kinh doanh
PGD Sản xuất
Phòng Thị trường
Phòng TC-HC
Phòng KH-KT Phòng TC-KT
Phòng KT-CN
Phân xưởng lò nung
Phân xưởng thành phẩm
Phân xưởng nguyên
liệu
Phân xưởng bao bì
Phân xưởng Đồng Tiến
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga* Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản
phẩm, tình hình hoạt động máy móc sản xuất trong Nhà máy và lên kế hoạch hoạt
động sản xuất, hàng tháng báo cáo với giám đốc về tình hình sản xuất xi măng.
- Các phòng ban:
* Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc ký hợp đồng kinh
tế, hợp đồng mua bán vật tư, nguyên liệu và sản phẩm của Nhà máy. Lập kế
hoạch sản xuất trong từng thời kỳ, lên phương án theo dõi đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch. Xây dựng cân đối vật tư, đảm bảo cung ứng đầy đủ trong quá
trình sản xuất.Theo dõi lập báo cáo tiêu hao nguyên liệu trong sản xuất. Lập kế
hoạch và tổ chức bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, kiểm soát việc vận hành các thiết
bị trong Nhà máy.
* Phòng thị trường: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch về tiêu thụ và
mở rộng thị trường cho từng kỳ trong năm. Điều hành các hoạt động bán hàng,
theo dõi xi măng trong các kho đại lý bán hàng. Theo dõi tập hợp các phản ánh và
khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ hàng hoá. Thống kê
các số liệu về sản lượng tiêu thụ và thị phần của Nhà máy.
* Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu, đề xuất với giám đốc về công
tác quản lý nhân sự của Nhà máy. Lập kế hoạch và triển khai công tác đào tạo,
tuyển dụng lao động. Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, giải
quyết các chế độ chính sách cho người lao động, công tác hành chính.
* Phòng kế toán tài chính: Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, đầy
đủ, kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy theo từng ngày, tháng,
quý, năm và lập báo cáo phục vụ nhu cầu quản lý, giúp giám đốc điều hành quản lý.
* Phòng kỹ thuật - công nghệ: Kiểm tra các chất lượng nguyên, nhiên liệu
đầu vào và sản phẩm đầu ra. Chỉ đạo công tác kỹ thuật công nghệ trong quá
trình sản xuất của Nhà máy. Giao dịch liên hệ với cơ quan quản lý cấp trên để
đăng ký chất lượng sản phẩm.
- Các phân xưởng:
* Phân xưởng nguyên liệu (nghiền liệu): Tổ chức gia công, chế biến
nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất. Gia công đồng nhất phối liệu và nhiên
SV: Mai Hoàng Thái 12 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Ngaliệu, đảm bảo độ ẩm, độ mịn để cung cấp cho lò nung. Sấy phụ gia, nghiền xi
măng, tổ chức nghiền bột phối liệu.
* Phân xưởng lò nung: Tiếp nhận bột liệu, tổ chức vê viên, nung luyện
Clanhke, đập Clanhke đưa vào các silo chứa.
*Phân xưởng thành phẩm: Tổ chức gia công, chế biến nguyên liệu phục
vụ nghiền xi măng, thạch cao, xỉ,… Tổ chức nghiền, đảo đồng nhất, đóng bao,
bốc xi măng lên phương tiện vận tải.
* Phân xưởng bao bì: Tổ chức sản xuất cung cấp vỏ bao cho Nhà máy
theo kế hoạch.
*Phân xưởng Đồng tiến: Tổ chức nung Clanhke, nghiền xi măng.
1.5 Đặc điểm về lao động
1.5.1 Cơ cấu lao động
Nhà máy xi măng Lưu Xá là một công ty chuyên kinh doanh sản xuất các
sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng và các dịch vụ phụ trợ khác nên số lượng
lao động của nhà máy tương đối lớn.
Bảng 1.1 : Cơ cấu lao động của Nhà máy trong giai đoạn 2012 – 2014
Diễn giải
2012 2013 2014
Số lượngTỷ lệ
% Số lượngTỷ lệ
% Số lượngTỷ lệ
%
Tổng lao động 361 100 317 100 276 100
1. Phân theo trình độ
Đại học 67 18.56 59 18.61 52 18.84
Cao đẳng 6 1.66 6 1.89 6 2.17
Trung cấp 34 9.42 32 10.09 26 9.42
Sơ cấp - công nhân 254 70.36 220 69.40 192 69.57
2. Phân tho giới tính
Nam 290 80,33 285 89,91 246 89,13
Nữ 71 19,67 32 10,09 30 10,873. Phân theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp 288 79,78 250 78,86 216 78,26
Lao động gián tiếp 73 20,22 67 21,14 60 21,74(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
SV: Mai Hoàng Thái 13 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaTa có thể thấy tỷ trọng lao động có trình độ là đại học cao đẳng của Nhà
máy còn thấp trong gian đoạn 2012 – 2014 mà chủ yếu là lao động sơ cấp –
công nhân. Trong cả 3 năm thì tỷ trọng lao động phổ thông và công nhân kỹ
thuật đều chiếm tỷ trọng khá cao lên gần đến 70%, trong khi đó trình độ lao
động cao chỉ dao động ở mức 18 – 19%. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc
điểm của Nhà máy có ngành nghề chính là sản xuất xi măng và các sản phẩm
cho ngàng xây dựng, lắp ráp.
Cũng chính vì đặc điểm ngành nghề của Nhà máy là đòi hỏi sức khỏe cũng
như thao tác nhanh và làm các công việc nặng nhọc nên số lượng lao động nữ
không nhiều. Trong năm 2012 tỷ lệ lao động nữ là cao nhất chiếm 19,67% tổng
lao động và năm 2013 là 10,09%, năm 2014 là 10,87%.
Theo tính chất công việc thì lượng lao động trực tiếp giảm dần qua các năm
nhưng lượng giảm là không nhiều. Cụ thể trong năm 2012 lượng lao động trực
tiếp chiếm tỷ trọng là 79,78%, đến năm 2013 còn 78,86% và năm 2014 là
78,26%. Trong khi đó lượng lao động gián tiếp lại tăng nhẹ, cụ thể trong năm
2012 lượng lao động gián tiếp là 20,22%, năm 2013 là 21,14% và năm 2013 là
21,74%.
Tổng số lao động của Nhà máy giảm dần qua các năm, lượng giảm xuống
đáng kể với năm 2013 đã giảm 44 người so với năm 2012 và trong năm 2014 đã
giảm 41 người so với năm 2013. Sự giảm xuống này một phần nhỏ là do nghỉ
hưu, phần còn lại là trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng nhiều khu công
nghiệp và nhà máy sản xuất của nước ngoài nên lượng lao động xin chuyển công
tác cũng làm cho tổng lao động của Nhà máy giảm đi đáng kể.
1.5.2 Chế độ làm việc
Hiện nay Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên thực hiện chế độ công
tác theo quy định của nhà nước .
Ngày công chế độ của nhà máy quy định: Tổng số ngày trong năm: 365
ngày; Số ngày nghỉ trong năm: 52 ngày; Số ngày nghỉ lễ: 10 ngày; Số ngày nghỉ
phép bình quân: 15 ngày; Số ngày làm việc theo chế độ: 304 ngày.
Nhà máy làm việc theo 2 chế độ:
SV: Mai Hoàng Thái 14 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga- Khối phòng ban làm việc theo chế độ hành chính, chế độ làm việc trong
ngày là 8 tiếng.
- Khối phân xưởng sản xuất thực hiện chế độ 3 ka / ngày với lịch đảo ka
nghịch, mỗi ka 8 tiếng.
Với chế độ làm việc trên đã đảm bảo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên.
1.5.3 Điều kiện làm việc và tổ chức đời sống cho người lao động
Nhà máy tổ chức làm việc 8h/ngày; 6 ngày/tuần, nghỉ trưa 1h. Khi có
yêu cầu về tiến độ sản xuất kinh doanh thì nhân viên Nhà máy có trách nhiệm
làm thêm giờ và những quy định đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo
quy định của Nhà nước và đãi ngộ thỏa đáng cho người lao động.
Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang, thoáng
mát. Đối với lực lượng lao động trực tiếp, Nhà máy trang bị đầy đủ các phương
tiện bảo hộ lao động, các nguyên tắc lao động được tuân thủ chặt chẽ.
Trong điiều kiện kinh tế còn khó khăn, nhưng Nhà máy đã từng bước
nâng cao đời sống văn hóa cho cán bộ công nhân viên bằng cách: Xây dựng và
cải tạo nhà ở, câu lạc bộ và trạm xá.
Các chính sách lao động trên đã khuyến khích người lao động và các bộ
phận lao động hoạt động hiệu quả hơn, nâng cao năng suất lao động.
1.6 Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy
1.6.1 Cơ cấu bộ máy kế toán
Mỗi doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động cho đơn vị mình cần tổ chức một
bộ máy kế toán phù hợp. Một bộ máy kế toán hợp lý, chặt chẽ, hạch toán rõ
ràng, đầy đủ, chính xác làm cho hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
hiệu quả hơn, phát huy được thế mạnh của mình. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay có sự đầu tư từ nước ngoài tăng nhanh làm cho thị trường cạnh
tranh mạnh mẽ có nhiều doanh nghiệp hình thành với nhiều phương thức kinh
doanh khác nhau, quy mô khác nhau. Vì vậy mà các thông tin về tài chính kế
toán, tình hình kinh tế phải được cung cấp thường xuyên, kịp thời, đầy đủ, chính
xác để các nhà quản lý nắm bắt tình hình một cách nhanh chóng, đưa ra những
quyết định sáng suốt, đúng đắn, phù hợp với tình hình SXKD.
SV: Mai Hoàng Thái 15 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaHiện nay Nhà máy đang sở hữu đội ngũ kế toán giỏi, năng động, giàu kinh
nghệm cùng với các kế toán viên trẻ hăng say học hỏi, nghiên cứu để trau dồi
kiến thức, kinh nghiệm, nâng cao trình độ, tay nghề. Bộ máy kế toán đã góp
phần không nhỏ vào thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Bộ máy kế toán của Nhà máy được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy xi măng Lưu Xá
( Nguồn: Phòng kế toán )
1.6.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán
* Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán trong doanh nghiệp,
có trách nhiệm giúp giám đốc Nhà máy trong công tác quản lý tài chính, có
nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tại
Nhà máy.
* Kế toán tổng hợp : Chịu trách nhiệm kiểm tra tất cả các bộ phận kế toán, là
người trực tiếp làm công tác tổng hợp và tính giá thành, được kế toán trưởng giao
cho phụ trách công tác kế toán của Nhà máy.
* Kế toán tiền lương: Hàng tháng, kế toán tiến hành trả lương cho cán bộ
công nhân viên. Định kì cập nhật bảng phân bổ tiền lương và BHXH từ phòng
Tổ chức-hành chính để cung cấp cho kế toán tổng hợp.
SV: Mai Hoàng Thái 16 Lớp: K8 – TCDN A
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư
Kế toán tiêu thụ
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Thủ quỹ kế toán TSCĐ
Kế toán tiền lương
Các nhân viên kinh tế phân xưởng
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga* Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: Theo dõi, ghi chép, quản lý chặt chẽ tình
hình sử dụng và sự thay đổi của TSCĐ trong doanh nghiệp. Tính và phân bổ
KHTSCĐ cho các bộ phận sử dụng hợp lý. Tham gia lập kế hoạch và theo dõi
tình hình sửa chữa TSCĐ, có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt đúng chế độ, đúng
nguyên tắc. Đảm bảo an toàn, không gây thất thoát, lập báo cáo quỹ theo quy định.
* Kế toán ngân hàng: Phản ánh tình hình biến động về tiền gửi nhân hàng,
tiền vay ngân hàng, số dư tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng từng ngày,
từng tháng. Phản ánh chính xác số công nợ của một số đơn vị lớn khu vực Thái
Nguyên, đối chiếu và có biện pháp thu hồi công nợ.
* Kế toán thanh toán: Ghi chép, phản ánh sự biến động tăng giảm của quỹ
tiền mặt từng ngày để kế toán trưởng và giám đốc có kế hoạch chi tiêu một cách
hợp lý, theo dõi quá trình thanh toán quỹ tiền mặt, lập báo cáo thu chi hàng ngày.
* Kế toán tiêu thụ: Theo dõi quá trình tiêu thụ của sản phẩm, chi tiết công
nợ của từng khách hàng và kiểm tra tính chính xác của công nợ đó. Tính số thuế
phải nộp của từng tháng, lập báo cáo quyết toán thuế với Nhà nước, đôn đốc
việc thực hiện thu nộp ngân sách.
* Kế toán vật tư: Theo dõi quá trình nhập xuất kho để tính cho đối tượng
sử dụng. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình công nợ với người bán
hàng tháng. Chấp hành tốt định mức dự trữ vật tư trong kho mà Nhà nước quy định.
1.6.3 Tổ chức hệ thống kế toán tại Nhà máy
a. Chế độ kế toán áp dụng
Nhà máy áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
Đối với hàng tồn kho cuối kỳ: Nhà máy áp dụng phương pháp bình quân
gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
SV: Mai Hoàng Thái 17 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaViệc ghi nhận TSCD hữu hình và khấu hao tài sản được thực hiện theo
chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình và theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về ban hành chế độ quản lí, sử
dụng và trích khấu hao TSCD
Phương pháp khấu hao sử dụng: Khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính giá thành tại Nhà máy: Nhà máy sử dụng phương pháp tính
giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
- Nhà máy thực hiện việc kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ áp dụng tại Nhà máy: Theo niên độ là 1 năm kể từ ngày 01/01 đến
ngày 31/12.
- Đơn vị tiền sử dụng: Việt Nam đồng
b. Hình thức kế toán áp dụng
Để phản ánh tình hình biến động của từng tài sản, từng nguồn hình thành
tài sản và các quá trình kinh tế phát sinh tại Nhà máy xi măng Lưu Xá, Nhà máy
áp dụng: “Hình thức kế toán trên máy vi tính”.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán này được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng in được đầy đủ sổ kế toán
và báo cáo tài chính theo quy định.
Cụ thể Nhà máy xi măng Lưu Xá áp dụng phần mềm kế toán FOXPRO.
Phần mềm kế toán này được thiết kế theo hình thức kế toán nhật ký - chứng từ
(NK- CT).
Các loại sổ được Nhà máy sử dụng chủ yếu trong phần mềm kế toán này là:
Sổ chi tiết gồm: Bảng kê chứng từ, sổ chi tiết đối tượng, sổ chi tiết đối
tượng và vụ việc, sổ theo dõi chi phí sản phẩm - vụ việc, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền
gửi ngân hàng.
Sổ tổng hợp gồm: Sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng, nhật ký
chứng từ số…, sổ cái chi tiết tài khoản, sổ cái tổng hợp.
SV: Mai Hoàng Thái 18 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaBáo cáo vật tư gồm: Sổ chi tiết nhập vật tư, sổ chi tiết xuất vật tư, doanh
thu và giá vốn, bảng phân bổ NVL, CCDC, sổ chi tiết vật tư, bảng cân đối vật tư.
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
(Nguồn: Phòng kế toán)
*Ghi chú:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy.
(1) _ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2)_ Cuối tháng, (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
SV: Mai Hoàng Thái 19 Lớp: K8 – TCDN A
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối quí, cuối nămĐối chiếu, kiểm tra
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ TOÁN
-Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết
-Báo cáo tài chính- Báo cáo kế toán quản trị
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaThực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.6: Hình thức nhật ký chứng từ
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đối chiếu:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc
ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán
toán tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời cung cấp số
liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên hình thức này
còn có nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ công nhân viên có trình
độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế toán.
Sau khi để kiểm tra khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết dùng để lập các Báo cáo tài chính...
SV: Mai Hoàng Thái 20 Lớp: K8 – TCDN A
Chứng từ gốc, bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaPHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ THÁI NGUYÊN THÔNG QUA BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1. Công tác tổ chức tài chính và cơ chế quản lý tài chính của Nhà máy
2.1.1. Công tác tổ chức tài chính của Nhà máy
Công tác tổ chức và kế hoạch tài chính của nhà máy được dự kiến trước
thông qua việc lập kế hoạch tài chính là công cụ cần thiết giúp cho công ty đưa
ra các giải pháp ứng phó với sự biến động của nền kinh tế thị trường. Kế hoạch
hóa tài chính hàng năm là một bộ phận quan trọng trong kế hoạc kinh doanh của
Nhà máy.
2.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà máy
- Nguyên tắc quản lý tài chính của nhà máy
Cứng rắn và nhất quán: nguyên tắc này có nghĩa là Nhà máy khi lên danh
mục đầu tư cần giữ vững mối tương quan giữa chúng, không vì bất cứ một sự
dao động ngắn hạn nào của thị trường, sự xuất hiện một ý tưởng đầu tư mới lại
thay đổi phương pháp đã được xác lập. mãn tức thời.
Hạn chế chi phí ở mức thấp nhất: để công ty hoạt động có lãi thì nguyên
tắc quan trọng nhất là tiết kiệm, hạn chế chi phí sản xuất ở mức thấp nhất.
Không bỏ trứng cùng một giỏ: áp dụng nguyên tắc này Nhà máy đã thực
hiện đa dạng hóa danh mục ngành nghề kinh doanh để giảm thiểu rủi ro khi thị
trường có biến cố xảy ra.
- Cơ chế quản lý tài chính của Nhà máy:
Công tác quản lý vốn và tài sản của Nhà máy: nhà máy có số vốn điều lệ
ban dầu khi thành lập phù hợp với mức mức vốn pháp định của ngành nghề kinh
doanh. Nhà máy có nghĩa vụ nhận và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh bảo toàn và phát triển vốn trong Nhà máy. Ngoài ra Nhà máy có thể huy
động vốn kinh doanh thêm từ lợi nhuận để lại để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Về tài sản Nhà máy có quyền sử dụng, cho thuê, cầm cố nhượng bán tài sản
thuộc quyền quản lý của Nhà máy để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
SV: Mai Hoàng Thái 21 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Ngadoanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển, tuân thủ các quy định của nhà
nước.
Quản lý về doanh thu, chi phí kinh doanh của Nhà máy là doanh thu thu
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp của công ty. Các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đem biếu tặng, không dùng ngay trong nội bộ cũng phải hạch
toán đầy đủ để xác định doanh thu. Chi phí trong hoạt động của Nhà máy được
phản ánh theo đúng chế độ định mức kỹ thuật, định mức lao động, định mức chi
phí gián tiếp, đơn giá tiền lương do Nhà máy tự xây dựng và quyết định ban
hành. Các chi phí phát sinh phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ
Quản lý về phân phối thu nhập: thu nhập của Nhà máy liên quan trực tiếp
đến lợi nhuận của công, liên quan đến hoạt động tài chính và các hoạt động khác
của Nhà máy. Lợi nhuận phát sinh còn bao gồm lợi nhuận năm trước phát hiện
trong năm và được trừ đi khoản lỗ của năm trước đó ( nếu có) đã được xác định
trong quyết toán thuế, thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
Công tác kiểm toán, kế toán và báo cáo tài chính: công tác báo cáo tài
chính được thực hiện đúng theo quy chế đã được nhà nước ban hành, lựa chọn 1
hình thức kế toán phù hợp với Nhà máy và không đổi trong 1 niên độ kế toán.
Công tác báo cáo tài chính và kiểm toán được thực hiện đều đặn theo quý và
tổng kết 1 lần vào cuối niên độ (31/12) hàng năm.
2.2 Đánh giá tình hình tài chính của Nhà máy thông qua Bảng báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Nhà máy
Đối với Nhà máy hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng
sản phẩm, phản ánh trình độ tổ chức quản lý trong kinh doanh mà còn là vấn đê
sống còn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập với nền kinh tế thế
giới và yêu cầu ngày càng tăng về chất lượng sản phẩm của người tiêu dung hiện
nay, muốn tồn tại và phát triển thì đồi hỏi Nhà máy phải tìm được những hướng
đi mới trong sản xuất, phải quản lý và tận đụng được nguồn vốn một cách tối ưu
nhất. Hiệu quả kinh doanh càng cao, Nhà máy càng có điều kiện mở rộng và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Nhà máy hiệu quả kinh tế
SV: Mai Hoàng Thái 22 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Ngachính là lợi nhuận thu được trên cơ sở không ngừng mở rộng sản xuất, tăng uy
tín và thế lực của nhà máy trên thương trường....
SV: Mai Hoàng Thái 23 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Bảng 2.1: Kết quả hoạt đông kinh doanh của Nhà máy xi măng Lưu Xá
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu 2012 2013 2014So sánh 2013 với 2012 So sánh 2014 với 2013
TiềnTỷ lệ (%)
TiềnTỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần 71.200.859.710 77.214.425.704 78.986.546.509 6.013.565.994 108,45 1.772.120.805 102,302. Giá vốn hàng bán 60.950.739.103 66.473.961.886 68.925.354.691 5.523.222.783 109,06 2.451.392.805 103,693. Lãi gộp 10.250.120.607 10.740.463.818 10.061.191.818 490.343.211 104,78 -679.272.000 93,683. Doanh thu hoạt động tài chính 60.654.245 94.205.072 81.908.082 33.550.827 155,31 -12.296.990 86,954. Chi phí tài chính 2.066.303.425 1.147.099.905 822.862.588 -919.203.520 55,51 -324.237.317 71,73 Trong đó : Chi phí lãi vay 2.066.303.425 1.147.099.905 822.862.588 -919.203.520 55,51 -324.237.317 71,735. Chi phí bán hàng 1.916.367.465 2.558.087.116 2.911.948.158 641.719.651 133,49 353.861.042 113,836. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.952.143.766 5.594.652.012 5.075.073.963 642.508.246 112,97 -519.578.049 90,717. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 1.376.233.196 1.534.919.857 1.333.215.191 158.686.661 111,53 -201.704.666 86,868. Thu nhập khác 177.133.158 54.633.824 367.843.313 -122.499.334 30,84 313.209.489 673,299. Chi phí khác 1.307.000 -1.307.000 0,00 0 -10. Lợi nhuận khác 175.826.158 54.633.824 367.843.313 -121.192.334 31,07 313.209.489 673,2911. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.552.059.354 1.589.553.681 1.701.058.504 37.494.327 102,42 111.504.823 107,0112.Thuế TNDN phải nộp 0 - 0 -13. Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.552.059.354 1.589.553.681 1.701.058.504 37.494.327 102,42 111.504.823 107,01
SV: Mai Hoàng Thái 24 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu NgaDựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
máy trong giai đoạn 2012 – 2014 ta thấy:
Doanh thu thuần có xu hướng tăng lên qua các năm. Trong năm 2012 là
71.200.859.710 đồng đến năm 2013 là 77.214.425.704 đồng tăng lên
6013565994 đồng so với năm 2012 tương ứng với 8,45%. Đến năm 2014 thì
tăng lên và đạt mức 78.986.546.509 đồng tăng 1.772.120.805 đồng so với năm
2013 tương ứng với 2,3%. Sự tăng lên của tổng doanh thu trong giai đoạn 2012
– 2014 này là do sư đầu tư xây dựng các khu công nghiệp lớn của các nhà đầu tư
nước ngoài trong tỉnh Thái Nguyên và các khu vực lân cận. Cùng với đó là việc
cải thiện đường xá tạo nhu cầu đi lại thuận lợi của Nhà nước và nhu cầu sử dụng
các sảm phẩm hỗ trợ ngành xây dựng không ngừng tăng lên khiến cho các đơn
hàng của Nhà máy ngày càng nhiều. Đồng thời Nhà máy cũng tiến hành các
biện pháp đẩy mạnh quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên sự tăng lên của tổng doanh thu cũng làm cho chi phí của Nhà
máy cũng tăng theo. Năm 2013 giá vốn hàng bán của Nhà máy là
66.473.961.886 đồng tăng 5.523.222.783 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân
chính dẫn đến sự tăng lên này là do nhu cầu nguyên vật liệu tăng cao, chi phí
vận chuyển cũng tăng khiến cho nguồn nguyên vât liệu đầu vào tăng lên và nó
cũng dẫn đến giá vốn hàng bán của Nhà máy trong năm 2014 tăng lên
68.925.354.691 đồng, tăng 2.451.392.805 đồng so với năm 2013 tương ứng với
3,69%. Cùng với sự tăng lên của giá vốn hàng bán là sự tăng lên của chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhất là trong giai đoạn 2012 – 2013. Năm
2013 chi phí bán hàng là 2.558.087.116 đồng tăng 641.719.651 đồng, tương ứng
với 33,49% so với năm 2012. Đến năm 2014 thì tiếp tục tăng tới 2.911.948.158
đồng, tăng 353.861.042 đồng tương ứng với 13,83% so với năm 2013. Sự tăng
lên này chính là do Nhà máy thực hiện đa dạng hóa sản phẩm của mình nên đẩy
mạnh khâu quảng cáo và thực hiện mở rộng các đại lý để tăng doanh số hàng
bán.
Trong năm 2013 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 1.534.919.857
đồng tăng 158.686.661 đồng so với năm 2012, tuy nhiên lợi nhuận khác lại giảm
SV: Mai Hoàng Thái 25 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nganhiều xuống chỉ còn 54.633.824 đồng nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
trong năm 2013 lại tăng khá cao, tăng 158.686.661 đồng cùng với đó là sự tăng
trưởng mạnh của doanh thu nên lợi nhuận trước thuế của Nhà máy tăng
374.943.27 đồng so với năm 2012. Đến năm 2014, lợi nhuận trước thuế của Nhà
máy cũng đã tăng lên là 1.701.058.504, tăng 111.504.823 đống tương ứng với
7,01% so với năm 2013. Sự tăng lên này là do Nhà máy đã giảm được đáng kể
chi phí lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp, đẩy mạnh được nguồn lợi nhuận
khác trong năm 2014.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy
Nguyên liệu
Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng là đá vôi, đất sét, than và các phụ
gia (quặng sắt, quặng Barit, thạch cao,..). Với vị trí địa lý của Tỉnh Thái Nguyên
thuộc trung du miền núi phía bắt nên nguồn nguyên vât liệu của Nhà máy luôn
được cung ứng kịp thời để phục vụ cho quá trình sản xuất. Hơn thế nũa, đường
xá giao thông trong tỉnh và đi các tỉnh lân cận ngày càng được nâng cấp và cải
tạo mới nhờ đó việc vận chuyển các nguồn nguyên liệu về đến Nhà máy được
nhanh hơn nhờ đó giảm được các chi phí lưu thông và đáp ứng kịp thời các đơn
hàng.
Lao động
Lao động là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Lao động trong doanh nghiệp chủ yếu là những lao động
được đào tạo bài bản và có trình độ kỹ thuật cao, do đó năng suất lao động của
Nhà máy được nâng cao, chất lượng sản phẩm cũng được tăng lên đáng kể, mẫu
mã sản phẩm được cải tiến, nhiều cải tiến kỹ thuật của người lao động giúp Nhà
máy đạt được những thành tựu đáng kể trong sản xuất kinh doanh
Công nghệ
Nhà máy đang từng bước hiện đại hóa dây chuyền sản xuất của mình, trong
những năm gần đây Nhà máy không ngừng đầu tư xây dựng nhà xưởngthiết bị
máy móc hiện đại. Do đó năng suất lao động của doanh nghiệp được tăng cao
hơn so với các năm trước đó. Với công nghệ mới đã làm tăng năng suất và hiệu
SV: Mai Hoàng Thái 26 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Ngaquả lao động cho Nhà máy , đem về lợi thế cạnh tranh về mặt tiết kiệm chi phí
cũng như hạ giá thành cho sản phẩm.
Thị trường
Hiện nay, nhu cầu về xi măng và các sản phẩm phục vụ cho xây dựng có
nhu cầu ngày càng cao không chỉ trong tỉnh mà còn ở các tỉnh lân cân. Do đó thị
trường ngày càng được mở rộng làm doanh thu của doanh nghiệp ngày càng
tăng lên do nhu cầu lớn của thị trường. Và vị thế của Nhà máy càng được khẳng
định trong mắt bạn hàng.
SV: Mai Hoàng Thái 27 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
2.3 Phân tích kết cấu và biến động của doanh thu
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động doanh thu của Nhà máy trong giai đoạn 2012 – 2014
( Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh 2013 với 2012 So sánh 2014 với 2013
TiềnTỷ
trọng %
TiềnTỷ
trọng %
TiềnTỷ
trọng %
TiềnTỷ lệ
%Tiền
Tỷ lệ %
Doanh thu HĐSXKD 71.200.859.710 99,91 77.214.425.704 99,88 78.986.546.509 99,90 6.013.565.994 108,45 1.772.120.805 102,30Doanh thu HĐTC 60.654.245 0,09 94.205.072 0,12 81.908.082 0,10 33.550.827 155,31 -12.296.990 86,95Doanh thu HĐ khác 0 0 0 0 0Tổng DT 71.261.513.955 100,00 77.308.630.776 100,00 79.068.454.591 100,00 6.047.116.821 108,49 1.759.823.815 102,28
(Trích: Báo cáo KQHDSXKD)
SV: Mai Hoàng Thái 28 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy tổng doanh thu của Nhà máy trong
năm 2012 đạt 71.261.513.955 đồng, năm 2013 là 77.308.630.776 đồng. Qua 2
năm tổng doanh thu đã tăng lên 6.047.116.821 đồng tương ứng với 8,49%. Đến
năm 2014, tổng doanh thu của Nhà máy là 79.068.454.591 đồng và tăng lên
1.759.823.815 đồng (tương ứng tăng 2,28%) so với năm 2013. Sự biến động
này là do ảnh hưởng chủ yếu của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
( chiểm tỷ trọng rất lơn trong tổng doanh thu hơn 99%), mặc dù doanh thu từ
hoạt động tài chính cũng có sự biến động nhưng do chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ nên
không ảnh hưởng lớn đến sự biến động của tổng doanh thu. Cụ thể như sau:
Trong năm 2012 doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là
71.200.859.710 đồng, trong năm 2013 là 77.214.425.704 đồng tăng
6.013.565.994 đồng tương ứng với 8,45%. Đến năm 2014, khoản mục này tăng
lên 1.772.120.805 đồng so với năm 2013 đạt mức là 78.986.546.509 đồng tương
ứng với mức 2,3%.
Mặc dù doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trong nhỏ nhưng cũng có
tác động đến tổng doanh thu. Trong giai đoạn 2012 – 2014 khoản mục này tăng
trưởng mạnh nhất trong năm 2013 đạt mức 94.205.072 đồng, trong khi đó năm
2012 là 60.654.245 đồng và 2013 là 81.908.082 đồng.
Qua sự phân tích trên, ta có thể thấy được sự thay đổi của tổng doanh thu chủ
yếu là do doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu của Nhà
máy trong giai đoạn từ 2012 – 2014 đã có sự tăng trưởng qua các năm. Điều này
cho thấy, Nhà máy đã tích cực mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng kinh doanh
và đạt hiệu quả cao trong công tác đổi mới công nghệ sản xuất và công tác quản
lý. Cùng với đó là nhu cầu sử dụng xi măng , các vật liệu phụ trợ cho xây dựng
cho các dự án lớn trên toàn tỉnh và các khu vực lân cận ngày càng tăng cao nên
doanh thu của Nhà máy cũng đã tăng lên đáng kể.
SV: Mai Hoàng Thái 29 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
2.4 Phân tích tình hình chi phí
Bảng 2.3: Phân tích tình hình chi phí tại Nhà máy trong giai đoạn 2012 – 2014
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh 2013 với 2012 So sánh 2014 với 2013
TiềnTỷ
trọng %
TiềnTỷ
trọng %
TiềnTỷ
trọng %
TiềnTỷ lệ
%Tiền
Tỷ lệ %
Giá vốn HB 60.950.739.103 87,21 66.473.961.886 87,73 68.925.354.691 88,67 5.523.222.783 109,06 2.451.392.805 103,69Chi phí QLDN
4.952.143.766 7,09 5.594.652.012 7,38 5.075.073.963 6,53 642.508.246 112,97 -519.578.049 90,71
Chi phí BH 1.916.367.465 2,74 2.558.087.116 3,38 2.911.948.158 3,75 641.719.651 133,49 353.861.042 113,83Thuế TNDN 0 0,00 0 0,00 0 0,00 - - Chi phí HĐTC
2.066.303.425 2,96 1.147.099.905 1,51 822.862.588 1,06 -919.203.520 55,51 -324.237.317 71,73
Chi phí khác 1.307.
000 0 0 0,00 0 0,00 (1.307.000) 0 0 -Tổng CP 69.886.860.759 100 75.773.800.919 100 77.735.239.400 100 5.886.940.160 108,42 1.961.438.481 102,59
(Trích: Bảng báo cáo KQHDSXKD)
SV: Mai Hoàng Thái 30 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể thấy tổng chi phí của Nhà máy tăng
qua các năm. Cụ thể là trong năm 2012 tổng chi phí của Nhà máy là
69.886.860.759 đồng đến năm 2013 đã tăng lên 5.886.940.160 so với năm 2012
và đạt mức là 75.773.800.919 ( tương ứng với 8,42%). Đến năm 2014 thì tổng
chi phí của Nhà máy là 77.735.239.400 đồng tăng 1.961.438.481 so với năm
2013 ( tương ứng với 2,59%).
- Ta có thể nhận thấy rằng sự tăng lên của tổng chi phí chủ yếu là do khoản
mục giá vốn hang bán của Nhà máy. Giá vốn hàng bán trong các năm đều chiếm
một tỷ trọng rất lớn đều trên 87% của tổng chi phí năm có giá vốn hàng bán lớn
nhất là năm 2014 và luôn có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể là như sau:
trong năm 2013 giá vốn hàng bán của Nhà máy là 66.473.961.886 đồng tăng
5.523.222.783 đồng so với năm 2012 tức là tăng 9,06%, năm 2014 là
68.925.354.691 đồng tăng 2.451.392.805 đồng so với năm 2013 tức là tăng
3,69%. Với đà tăng trưởng cao của giá vốn hàng bán cùng với chiếm tỷ trọng
cao đã khiến nó có ảnh hưởng rất lớn đến tổng chi phí của Nhà máy, sự biến
động tăng của giá vốn hàng bán làm cho tổng chi phí của Nhà máy cũng tăng
theo. Sự tăng lên của giá vốn hàng bán là do trong năm 203 – 2014 Nhà máy
thực hiện kinh doanh thêm các mặt hàng gạch ốp lát, ngói…. cùng với đó là sự
gia tăng về sản lượng để đáp ứng nhu cầu của thị trường và tăng lên về chi phí
nhân công trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất của Nhà máy. Điều này hoàn
toàn hợp lý vì lực lượng lao động của Nhà máy chủ yếu là công nhân lao động
trực tiếp và trong các năm 2013 và 2014 lượng nhân công lao động trực tiếp đã
giảm đi so với năm 2012 nên việc trả lương cho các đối tượng lao động này đều
tăng lên khi công ty mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó, sự tăng lên về chi
phí khấu hao và chi phí dịch vụ mua ngoài cũng là những nhân tố ảnh hưởng
đến tổng chi phí. Trong giai đoạn vừa qua thì Nhà máy đã nâng cấp các thiết bị
sản xuất mới vào hoạt động do đó làm cho chi phí khâu hao máy móc thiết bị
cũng tăng lên và để phục vụ cho nhu cầu sản xuất thì chi phí dịch vụ mua ngoài
cũng tăng lên. Bên cạnh đó sự tăng lên của tổng chi phí cũng ảnh hưởng bởi chi
SV: Mai Hoàng Thái 31 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng (mặc dù 2 khoản mục chi phí này
chiếm tỷ trọng nhỏ).
- Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, trong năm 2013 thì chi phí quản lý
doanh nghiệp của nhà máy là 5.594.652.012 đồng tăng 642.508.246 đồng so với
năm 2012 tương ứng với 12,97%. Đến năm 2014 thì khoản mục này là
5.075.073.963 đồng, giảm 519.578.049 đồng so với năm 2013. Sự giảm xuống
này cho ta thấy, Nhà máy đã nhận thấy được sự cần thiết trong việc giảm bớt
những chi phí không cần thiết trong cơ chế quản lý để từ đó tối ưu được chi phí,
nâng cao được lợi nhuận của Nhà máy.
- Về chi phí bán hàng của Nhà máy thì tăng lên qua các năm. Trong năm
2013 chi phí bán hàng của nhà máy là 2.558.087.116 đồng tăng 641.719.651
đồng so với năm 2012 tương ứng với 33,49%, trong năm 2014 là 2.911.948.158
đồng tăng 353.861.042 đồng so với năm 2013 tương ứng với 13,83%. Sự tăng
lên này chủ yếu là do Nhà máy thực hiện mở rộng quy mô sản xuất với việc đa
dạng hóa các sản phẩm nên chi phí điện nước, thuê tài sản, khấu hao, lương, các
khoản dự trữ... cũng tăng theo là điều không thể tránh khỏi.
Nhìn chung chi phí bán hàng của Nhà máy khá hợp lý nhưng chi phí quản
lý doanh nghiệp vẫn còn ở mức cao, mặc dù trong năm 2014 đã giảm xuống
nhưng sự giảm xuống này còn ít. Việc tăng lên của chi phí bán hàng trong giai
đoạn 2012 – 2014 là khá hợp lý vì Nhà máy thực hiện mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh nên việc chi ra các khoản chi phí hoa hồng cho các đại lý là một
điều tất yếu. Còn đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, trong giai đoạn này Nhà
máy đã vận dụng kỹ thuật khoa học cùng với các trang thiết bị hiện đại để thực
hiện các công tac quản lý doanh nghiệp đạt hiệu quả nhưng lực lượng lao động
gián tiếp vẫn còn nhiều và hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Chính vì vậy Nhà
máy nên có những biện pháp quản lý phù hợp hơn.
- Chi phí hoạt động tài chính của Nhà máy giảm dần qua các năm. Cụ thể
trong năm 2013 là 1.147.099.905 đồng, giảm 919.203.520 đồng so với năm
2012 tương ứng với 44,49%. Đến năm 2014 thì khoản mục này là 822.862.588
đồng giảm 324.237.317 đồng so với năm 2013 và tương ứng với 28,27%. Điều
SV: Mai Hoàng Thái 32 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
này cho thấy trong giai đoạn 2012 – 2014 Nhà máy đã có những chuyển biến
tích cực trong công tác tiết kiệm chi phí cho các hoạt động tài chính, tự chủ
trong việc sử dụng nguồn lợi nhuận của Nhà máy để tái đầu tư mở rộng quy mô
sản xuất và đạt hiệu quả khả quan trong việc thực hiện các chính sách tối ưu chi
phí để gia tăng nguồn lợi nhuận của Nhà máy trong những năm tới.
2.5 Phân tich tình hình lợi nhuận của Nhà máy
Bảng 2.4: Lợi nhuận của Nhà máy trong giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
So sánh 2013 với 2012
So sánh 2014 với 2013
TiềnTỷ lệ
%Tiền
Tỷ lệ %
LN kế toán trước thuế 1.552.059.354 1.589.553.681 1.701.058.504 37.494.327 102,42 111.504.823 107,01Lãi (lỗ) từ hoạt động SXKD 10.250.120.607 10.740.463.818 10.061.191.818 490.343.211 104,78
-679.272.000 93,68
Lãi (lỗ) từ HĐTC
(2.005.649.180)
(1.052.894.833)
(740.954.506) 952.754.347 52,50 311.940.327 70,37
Lãi (lỗ) từ HĐ khác 175.826.158 54.633.824 367.843.313 -121.192.334 31,07 313.209.489 673,29
(Trích: Báo cáo KQ HĐSXKD)
- Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, lợi nhuận chủ yếu của Nhà máy là từ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể trong năm 2012, lãi từ hoạt động kinh
doanh là 10.250.120.607 đồng, năm 2013 đã tăng lên 490.343.211 đồng so với
2012 (tương ứng với 4,78%) và đạt mức là 10.740.463.818 đồng. Nhưng đến
năm 2014 lại có sự giảm nhẹ xuống còn 10.061.191.818 đồng, giảm
679.272.000 đồng so với năm 2013 tương ứng với 6,32%. Trong giai đoạn 2012
– 2013 tuy các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch và, giá vốn hàng bán của Nhà máy cùng với đó là doanh thu từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng cao nên trong năm 2013 lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh đã tăng 490.343.211 đồng so với năm 2012. Mặc dù
SV: Mai Hoàng Thái 33 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
trong năm 2014 doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt mức cao nhất lên
đến 82.876.471.409 đồng nhưng các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng
bán đồng thời cũng tăng cao so với năm 2013 nên chính điều này đã làm cho lợi
nhuân từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy giảm xuống còn
10.061.191.818 đồng giảm 679.272.000 đồng so với năm 2013.Nguyên nhân
của sự giảm này chủ yếu là do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao làm cho giá
vốn hàng bán tăng mạnh, 1 phần là do nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạn khó
khăn, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng 1 phần nên doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ cũng không còn được cao như năm trước. Mặc dù trong năm 2014
Nhà máy đã có những cải tiến về kỹ thuật sản xuất tăng chất lượng sản phẩm,
tạo thêm nhiều kênh phân phối nhưng do càng ngày càng có thêm nhiều đối thủ
cạnh tranh hơn cả về giá cả và chất lượng sản phẩm nên doanh thu của Nhà máy
đã giảm đi một lượng nhỏ.
- Lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Nhà máy trong cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nếu xét
về mặt tổng quát thì tổng lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi tổng chi phí và tổng doanh
thu ( vì tổng lợi nhuận trước thuế = tổng doanh thu – tổng chi phí). Nhưng khi
xét về khía cạnh cấu thành thì tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
bằng lợi nhuận thuần bán hàng cộng lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi
nhuận khác. Vì vậy nó chịu ảnh hưởng của cả ba khoản lợi nhuận trên bao gồm
các yếu tố bên trong các khoản lợi nhuận ấy. Dựa vào số liệu tính toán ở bảng
trên ta có thể thấy lợi nhuận kế toán trước thuế của Nhà máy tăng qua các năm.
Cụ thể: trong năm 2012 là 1.552.059.354 đồng, năm 2013 là 1.589.553.681
đồng và năm 2014 là 1.701.058.504 đồng. Trong khi đó, khoản lỗ từ hoạt động
tài chính của Nhà máy lại tương đối lớn, cao nhất trong năm 2012 lỗ đến
2.005.649.180 đồng nhưng sau đó do có sự điều chỉnh hợp lý nên khoản mục
này đã giảm xuống trong năm 2013 và 2014. Trong năm 2014 lợi nhuận kế toán
trước thuế đã tăng lên là nhờ doanh thu trong năm 2014 tăng trưởng khá cao lên
đến 82.876.471.409 đồng cùng với đó là sự tăng lên của doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Trong khi đó chi phí tài chính, chi phí khác, chi phí
SV: Mai Hoàng Thái 34 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
QLDN và chi phí lãi vay đều giảm. Tuy chi phí bán hàng có tăng nhưng lượng
tăng này không đáng kể so với sự tăng lên của doanh thu nên đã làm cho lợi
nhuận kế toán trước thuế năm 2014 tăng mạnh so vơi năm 2013 và 2012.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu tài chính và
chi phí hoạt động tài chính. Khoản lợi nhuận này cho chúng ta thấy được tình
hình kinh doanh và hiệu quả hoạt động tài chính của Nhà máy. Doanh thu hoạt
động tài chính cũng như chi phí tài chính chủ yểu là tiền lãi (lãi tiền gữi và lãi
vay). Đây chính là khoản làm tăng giảm lợi nhuận từ hoat động tài chính. Như ta
có thể thẩy, trong giai đoạn 2012 – 2014 lợi nhuận từ hoạt động tài chính của
Nhà máy luôn ở con số âm và có xu hướng tăng dần qua hàng năm. Khoản lỗ từ
hoạt động tài chính của Nhà máy lại tương đối lớn, cao nhất trong năm 2012 lỗ
đến 2.005.649.180 đồng nhưng sau đó do có sự điều chỉnh hợp lý nên khoản
mục này đã giảm xuống trong năm 2013 và 2014. Mặc dù trong năm 2013
doanh thu từ hoạt động tài chính có tăng lên so với 2012 nhưng chi phí lãi vay
vẫn ở mức cao (1.147.099.905 đồng) nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính của
Nhà máy vẫn ở mức âm nhưng đã giảm so với năm 2012. Đến năm 2014 thì chi
phí lãi vay giảm tương đối lớn xuống còn 822.862.588 đồng và đồng thời doanh
thu từ hoạt động tài chính cũng giảm xuống nhưng chỉ giảm nhẹ nên chính điều
này đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Nhà máy đã tăng lên
311.940.327 đồng so với năm 2013 nhưng vẫn đang ở con số âm. Lợi nhuận từ
hoat động tài chính của Nhà máy âm qua các năm cũng là điều bình thường, vì
Nhà máy đang trong quá trình đổi mới cơ cấu và đầu tư vào sản xuất các sản
phẩm khác chứ không chỉ riêng mặt hàng chính là xi măng để giảm thiểu rủi ro,
viêc bỏ vốn đầu từ ban đầu khá lớn trong khi đó tiềm lực tài chính không đủ để
chi trả nên Nhà máy đã huy động nguồn vốn từ các tổ chức tài chính từ bên
ngoài. Hơn thế nữa, lãi tiền gửi còn ở mức thấp trong khi đó lãi suất tiền vay lại
cao nên doanh thu tài chính luôn ở mức thấp so với chi phí lãi vay nên lợi nhuận
từ hoạt động tài chính của Nhà máy luôn ở mức âm.
- Cũng như các khoản lợi nhuận trên thì lợi nhuận khác cũng phụ thuộc vào
doanh thu khác và chi phí khác của Nhà máy. Trong đó 2 khoản mục này mang
SV: Mai Hoàng Thái 35 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
tính chất bất thường nên khó có thể dự đoán được. Dựa vào bảng tính toán trên
ta có thể thấy được lợi nhuận của Nhà máy thay đổi bất thường qua các năm.
Trong năm 2013 thì khoản lợi nhuận khác này đã giảm 121.192.334 đồng tương
ứng giảm 68,93% so với năm 2012. Đến năm 2014 thì lại có sự tăng lên rất
mạnh, trong khi đó chi phí khác của Nhà máy trong thời gian này là bằng 0 nên
khoản lợi nhuận này đã tăng lên là 367.843.313 đồng, tăng 313.209.489 đồng
tương ứng với 573,29%.
2.6 Phân tích khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng đối với
doanh thu thuần, giá trị tài sản bình quân và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,
… Người ta dùng các chỉ tiêu trên để đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn,
cũng như thể hiện khả năng quản trị của nhà quản lý. Khả năng sinh lời là điều
kiện duy trì, tồn tại, và phát triển của Nhà máy. Chu kỳ sống của Nhà máy dài
hay ngắn phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời, để đánh giá khả năng sinh lời
của Công ty, người ta phân tích thông qua một số chỉ tiêu sau đây:
a. Hệ số lãi gộp
Phân tích hệ số lãi gộp cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thu
được trong kỳ cao hay thấp. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần
mà Nhà máy thu được trong kỳ sẽ tạo ra cho Nhà máy bao nhiêu đồng lợi nhuận,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố chi phí sản xuất của Nhà
máy càng có hiệu quả.
Hệ số lãi gộp =Lãi gộp
Doanh thu thuần
Hệ số lãi gộp 2012 =
Hệ số lãi gộp 2013 =
Hệ số lãi gộp 2014 =
Hệ số lãi gộp trong năp 2012 là 0,14 tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần
thì Nhà máy thu được 14 đồng lợi nhuận và chỉ số này trong năm 2013 là bằng
SV: Mai Hoàng Thái 36 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
nhau. Đến năm 2014 thì giảm nhẹ chỉ còn 13 đồng giảm 1 đồng so với năm
2012 và 2013. Tỷ lệ này trong giai đoạn 2012 – 2014 là không có sự biến động
quá lớn, có thể nói là gần tương đương nhau. Điều này cho thấy Nhà máy đạt
được những dấu hiệu khả quan trong việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Hệ số lãi ròng)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng doanh
thu (DTT) tạo ra thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Về lợi nhuận có 2 chỉ tiêu mà
nhà quản trị tài chính rất quan tâm đó là lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau
thuế. Nhưng đặc biệt là quan tâm đến LNST do vậy ta đi phân tích tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên doanh thu.
Hệ số lãi ròng =Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Hệ số lãi ròng 2012 =
Hệ số lãi ròng 2013 =
Hệ số lãi ròng 2014 =
Năm 2012 cứ 100 đồng doanh thu thuần thì Nhà máy thu được 2,2 đồng
lợi nhuận sau thuế, trong năm 2013 giảm xuống còn 2,1 đồng lợi nhuận sau thuế
và năm 2014 lại tăng lên 2,2 đồng. Hệ số lãi ròng trong giai đoạn 2012 – 2014
của Nhà máy là khá bằng nhau do sự tăng lên tương đối đồng đều về doanh thu
thuần các năm cùng với đó là sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế. Đây là một dấu
hiệu khả quan về tình hình của Nhà máy trong những năm qua.
c.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của
đồng vốn đầu tư và doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thường được các nhà quản trị tài chính sử
dụng vì nó phản ánh số lợi nhuận còn lại mà doanh nghiệp thực sự được sử dụng sinh ra
do sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh.
ROA = Lợi nhuận sau thuế
SV: Mai Hoàng Thái 37 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Vốn kinh doanh bình quân
ROA năm 2013 =
ROA năm 2014 =
Trong năm 2013, ROA = 0,057 cho ta biết bình quân 100 đồng vốn kinh
doanh của Nhà máy tạo ra được 5,7 đồng lợi nhuận, đối với năm 2014 thì 100
đồng vốn kinh doanh tạo ra được 5,9 đồng lợi nhuận. Trong năm 2014 ROA đã
tăng nhẹ so với năm 2013, điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Nhà máy
có khả quan. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn còn ở mức thấp, vốn kinh doanh chưa được
sử dụng hết năng lực của mình.
ROA (%) =LNST
=
Lợi nhuận sau thuế
xDoanh thu
Vốn kinh doanh bq
Doanh thuVốn kinh doanh bq
Vậy, để tăng suất sinh lợi của tài sản (ROA) ta có hai hướng là tăng tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS) bằng cách tiết kiệm chi phí
hoặc tăng vòng quay vốn kinh doanh bằng cách tăng doanh thu và giảm giá bán,
tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng.
d.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là tiêu chuẩn phổ biến nhất thường
dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của nhà đầu tư và các nhà quản
lý, đồng thời nó cũng là chỉ tiêu mà các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất. Chỉ
tiêu này phản ánh khả năng sinh lời và mức thu nhập của chủ sở hữu. Trong kỳ
cứ đầu tư 1 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu đông lợi nhuận sau thuế.
Và để có như vậy doanh nghiệp đã phải chiếm dụng bao nhiêu vốn từ bên ngoài,
từ đó có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn một cách hợp lý. Tăng doanh lợi vốn
chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính
doanh nghiệp.
ROE =Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
SV: Mai Hoàng Thái 38 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
ROE năm 2013 =
ROE năm 2014 =
Qua số liệu tính toán trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của
Nhà máy còn ở mức thấp, tuy nhiên trong năm 2013 tỷ suất này là 0,21 tức là cứ
100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu về được 21 đồng lợi nhuận sau thuế, đến
năm 2014 thì tỷ suất này đã tăng nhẹ lên mức là 0,22. Nhà máy cần có những
biện pháp kịp thời để nâng cao hơn nữa khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn bỏ ra.
ROE (%) =LNst
xDoanh thu
xVốn kinh doanh bq
Doanh thu Vốn kinh doanh bq Vốn chủ sở hữu bq
Vậy, để tăng ROE ta có hai hướng là tăng ROA hoặc tăng mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính bằng cách giảm vốn chủ sở hữu và tăng sử dụng khoản nợ.
Tuy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của vốn chủ sở hữu càng cao nhưng khi tỷ
số nợ tăng thì rủi ro sẽ càng tăng lên, Nhà máy cần xem xét kỹ càng và hết sức
cẩn thẩn khi sử dụng nợ.
e. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Tỷ suất này dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, cho biết trong kỳ cứ
đầu tư 1 đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận / VLĐ =Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất lợi nhuận / VLĐ năm 2013 =
Tỷ suất lợi nhuận / VLĐ năm 2014 =
Trong năm 2013 cứ 100 đồng vốn lưu đông bỏ ra thì thu được 8,6 đồng lợi
nhuận sau thuế, đến năm 2014 giảm xuống còn 8,3 đồng lợi nhuận sau thuế. Qua
đó ta thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Nhà máy còn ở mức thấp, Nhà
máy cần có những biện pháp hiệu quả hơn trong nâng cao sử dụng vốn lưu
động.
f. Tỷ suấy lợi nhuận trên vốn cố định
SV: Mai Hoàng Thái 39 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Tỷ suất này phản ánh số tiền lãi thu được trên một đồng tài sản dài hạn bình
quân trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận / VCĐ =Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
Tỷ suất lợi nhuận / VCĐ năm 2013 =
Tỷ suất lợi nhuận / VCĐ năm 2014 =
Qua sự tính toán trên ta thấy, trong năm 2013 bình quân cứ đầu tư 100 đồng
vốn cố đinh thì sẽ thu về được 16,5 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm 2014 đã
tăng lên là 0,2 tức là bình quân 100 đồng vốn cố định sẽ thu về được 20 đồng lợi
nhuận sau thuế. Tuy có sự tăng lên nhưng tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định của
Nhà máy vẫn còn ở mức thấp, Nhà máy cần có biện phát để tăng trưởng hơn nữa
trong thời gian tới.
2.7 Phân tích khả năng thanh toán của Nhà máy xi măng Lưu Xá
Tình hình và khả năng tài chính của Nhà máy phản ánh rõ nét sự hoạt động
có hiệu quả hay không hiệu quả của công tác tài chính. Nếu doanh nghiệp hoạt
động tốt thì công nợ ít, khả năng thanh toán cao, ít phải chiếm dụng vốn cũng
như ít bị chiếm dụng vốn của khách hàng. Ngược lại, hoạt động không hiệu quả
khi công nợ kéo dài và vốn chiếm dụng lẫn nhau, các khoản nợ phải thu kéo dài
dẫn đến doanh nghiệp không còn vốn để kinh doanh tốt.
2.7.1Tình hình thanh toán
Để thấy được sự biến động có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình công
nợ và biết được mức độ rủi ro của Nhà máy là cao hay thấp, ta xét chỉ tiêu tỷ lệ
các khoản nợ phải thu so với phải trả, nó phản ánh sự tương quan giữa các
khoản chiếm dụng lẫn nhau giữa Nhà máy và các đối tác kinh tế.
SV: Mai Hoàng Thái 40 Lớp: K8 – TCDN A
Tỷ lệ các khoản phải thu
so với các khoản phải trả=
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Bảng 2.5: Tỷ lệ các khoản phải thu với khoản phải trả giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vi: đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014Khoản phải thu
6.698.615.905 5.180.391.141 6.278.211.401Các khoản phải trả 11.766.527.446 8.695.813.410 7.885.687.309Tỷ lệ khoản phải thu/phải trả (%) 0,57 0,60 0,80
(Trích: Bảng CĐKT)
Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể thấy được tỷ lệ các khoản phải thu
của Nhà máy trong giai đoạn 2012 – 2014 có sự tăng lên qua các năm. Cụ thể
trong năm 2012 tỷ lệ này là 0,57%, năm 2013 là 0,6% và đến năm 2014 đã tăng
lên 0,8%. Tỷ lệ các khoản phải thu trên các khoản phải trả nhỏ hơn 1 và có xu
hướng tăng lên qua các năm. Điều này cho thấy, Nhà máy đang dần cố gắng
giảm dần các khoản phải trả tăng các khoản phải thu để hạn chế việc chiếm dụng
vốn từ các tổ chức bên ngoài doanh nghiệp để từ đó làm chủ được nguồn vốn
trong kinh doanh của mình. Sư giảm đi này thể hiện chiều hướng tốt hơn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy giảm thiểu được những rủ ro trong
kinh doanh.
SV: Mai Hoàng Thái 41 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Mặt khác, ta xét các khoản phải trả so với tài sản lưu động
Tỷ lệ các khoản phải trả
so với tài sản lưu động=
Tổng nợ phải trả
Tài sản ngắn hạn
Bảng 2.6: Tỷ lệ các khoản phải trả so với tài sản lưu động
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tài sản ngắn hạn 19.518.526.370 17.292.744.392 23.633.520.293Nợ phải trả 10.929.720.653 9.585.747.779 16.520.884.676
Tỷ lệ nợ phải trả trên TSLĐ 0,56 0,55 0,70
(Trích bảng CĐKT)
Theo bảng phân tích trên ta có thể thấy tỷ lệ nợ phải trả trên tài sản lưu
động của Nhà máy gần như không có sự thay đổi trong giai đoạn 2012 – 2013.
Nhưng đến năm 2014 tỷ lệ này đã tăng lên khá cao là 0,7. Chứng tỏ khả năng
thanh toán của Nhà máy đã và đang được cải thiện một cách rõ rệt. Tuy vậy, để
đánh giá đúng đắn tình hình phải thu, phải trả của Nhà máy, ngoài việc dựa vào
bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính ta cần phải dựa vào các tài
liệu hạch toán hàng ngày để xác định tính chất, thời gian, nguyên nhân các
khoản phải thu, phải trả cũng như biện pháp áp dụng để thu hồi và trả nợ.
2.7.2Khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được nhiều sự quan tâm của các nhà quản trị tài
chính, chủ sở hữu và đặc biệt là các nhà đầu tư. Tình hình tài chính được đánh
giá là lành mạnh trước hết được thể hiện ở khả năng chi trả của Nhà máy bởi nó
phản ánh chất lượng công tác tài chính của Nhà máy. Để đánh giá tình hình tài
chính của Nhà máy trước mắt và khả năng thanh toán trong thời gian tới ta cần
phải đi phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của Nhà máy thông qua các
chỉ tiêu sau:
Hệ số về khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả bao gồm
SV: Mai Hoàng Thái 42 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
nợ ngắn hạn và nợ dài hạn… Hệ số này phản ánh tình hình đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ nói chung của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán tổng quát =Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ số thanh toán tổng quát năm 2012 =
(lần)
Hệ số thanh toán tổng quát năm 2013 =
(lần)
Hệ số thanh toán tổng quát năm 2014 =(lần
)
Từ những số liệu phân tích trên ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của
Nhà máy trong giai đoạn 2012 – 2014 ở mức khá cao. Tăng trong giai đoạn
2012 – 2013 (từ 1,33 lên 1,42 lần) sau đó giảm xuống trong năm 2014 nhưng
vẫn ở mức tương đối cao. Điều này cho thấy, các khoản huy động từ bên ngoài
của Nhà máy đều có tài sản đảm bảo. Các chủ nợ hoàn toàn có thể tin tưởng vào
việc hoàn trả các khoản nợ của Nhà máy.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ
ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong
một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
HS khả năng thanh toán nợ NH năm 2012 = (lần)
HS khả năng thanh toán nợ NH năm 2013 = (lần)
SV: Mai Hoàng Thái 43 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
HS khả năng thanh toán nợ NH năm 2014 = (lần)
Theo sự tính toán trên ta có thể thấy đươc hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của Nhà máy cao trong giai đoạn 2012 – 2013 và tương đối đồng đều
trong 2 năm này. Nhưng đến năm 2014 lại giảm khá mạnh chỉ còn 1,43 lần, sự
giảm xuống này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của Nhà
máy đã cũng giảm theo. Tuy nhiên, hệ số này qua các năm đều lớn hơn 1 nên
khả năng thanh toán của Nhà máy vẫn được đảm bảo.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán thận
trọng hơn. Nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong điều kiện
không bán hết hàng tồn kho. Hệ số này khác hệ số thanh toán ngắn hạn ở chỗ là
nó loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính, bởi vì so với các tài sản ngắn
hạn khác, hàng tồn kho không có tính thanh khoản cao.
Hệ số thanh toán nhanh (KN)
= Tổng tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 2012 =(lần
)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 2013 =(lần
)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 2014 =(lầ
n)
Dựa vào số liệu tính toán trên ta thấy, hệ số khả năng thanh toán nhanh
của Nhà máy giảm dần qua các năm cụ thể là năm 2012 là cao nhất đạt 1,06,
năm 2013 là 0,89 và 2014 là 0,52 lần. Điều này cho thấy khả năng thanh toán
nhanh các khoản nợ của Nhà máy không được tốt. Việc giảm đi của hệ số này
chủ yếu là do sự tăng lên khá cao của hàng tồn kho và vẫn còn chiếm tỷ trọng
lớn. Nhà máy cần có giải pháp tiếp tục giải phóng nhanh lượng hàng tồn khi còn
SV: Mai Hoàng Thái 44 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
tồn đọng, đồng thời giảm tỷ trọng hàng tồn kho để tạo tính thanh khoản tốt hơn
cho tài sản ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời ( khả năng thanh toán bằng tiền mặt)
Chỉ số thánh toán bằng tiền mặt cho biết bao nhiểu tiền và các khoản
tương đương tiền của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói
cách khác chỉ số thanh toán tiền mặt cho biết cứ một đồng nợ ngăn hạn thì có
bao nhiều tiền và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả.
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền mặt:
Hệ số khả năng thanh toán tiền mặt =Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán TM năm 2012 = (lần)
Hệ số khả năng thanh toán TM năm 2013 =
(lần)
Hệ số khả năng thanh toán TM năm 2014 = (lần)
Từ số liệu tính toán trên ta thấy được hệ số thanh toán bằng tiền mặt của
Nhà máy giảm dần qua các năm. Trong năm 2012 là 0,44 lần đến năm 2013 chỉ
còn 0,34 lần, trong năm 2014 giảm rất mạnh chỉ còn 0,14 lần. Trong năm 2012
và 2013 chỉ số này tương đối cao cho thấy Nhà máy có thể đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt khá tốt. Nhưng đến năm 2014 lại giảm
mạnh, Nhà máy khó có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn bằng
tiền mặt. Bởi vậy Nhà máy nên có những chính sách mới nhằm tăng cường hệ sộ
này thông qua việc tăng khoản vốn bằng tiền.
Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà Công ty có nghĩa vụ phải
trả đúng hạn cho các chủ nợ. Hệ số thanh toán lãi vay cho biết khả năng thanh
toán lãi tiền vay của Công ty và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối
với các chủ nợ.
Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
SV: Mai Hoàng Thái 45 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay 2012 = (lần)
Khả năng thanh toán lãi vay 2013 = (lần)
Khả năng thanh toán lãi vay 2014 = (lần)
Dựa vào số liệu tính toán trên ta thấy khả năng thanht toán lãi vay của
Nhà máy tăng dần qua các năm. Cụ thể trong năm 2012 là 0,75 lần, năm 2013
tăng lên 1,39 lần và tăng cao nhất trong năm 2014 đạt 2,07 lần. Sự tăng lên trong
nă 2014 này là do nhà máy đã giảm đáng kể được khoản chi phí vay lãi xuống ở
mức thấp chỉ còn 822.862.588 đồng. Trong 3 năm giai đoạn 2012 – 2014 Nhà
máy đã phấn đấu tăng doanh thu và giảm chi phí cùng để đạt lợi nhuận cao
Kết luận:
Qua các số liệu tính toán trên có thể cho chúng ta thấy khái quát được tình
hình công nợ của công ty chưa thực sự tốt.
Các khoản phải trả của công ty vẫn còn ở mức cao trong khi đó các khoản
phải thu vẫn còn thấp điều này cho thấy công ty chưa tự chủ được về mặt tài
chính. Các nguồn vốn sử dụng vẫn chủ yếu là các nguồn vốn vay, huy động từ
các tổ chức tài chính tín dụng.
Hệ số thanh toán hiện hành và hệ số thanh toán nhanh giảm dần qua các
năm điều này cho thấy Nhà máy gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ.
Hệ số thanh toán bằng tiền mặt của Nhà máy còn rất thấp và giảm qua các
năm, đặc biệt giảm khá mạnh trong năm 2014. Sự giảm xuống mạnh của hệ số
này trong năm 2014 cho thấy việc thực hiện thu các khoản phải thu và phải trả
cùng với việc trả các khoản nợ của Nhà máy chưa thực sự ổn định.
Khả năng thanh toán lãi vay của Nhà dần tăng lên qua các năm, điều này
cho thấy Nhà máy đã có những cải thiện trong viêc hạn chế đi vay các tổ chức
bên ngoài doanh nghiệp.
Như vậy, Nhà máy cần có những biện pháp sử dụng nguồn vốn một cách
tiết kiệm và hiêu quả nhất đồng thời giảm nguồn vốn vay từ bên ngoài nhằm hạn
SV: Mai Hoàng Thái 46 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
chế những rủi ro trong việc sử dụng nguồn vốn vào các hoạt động sán xuất kinh
doanh….
2.8 Một số chỉ tiêu khác
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi được
bán ra, nó thể hiện số lần hàng hóa tồn kho bình quân được bán ra trong kỳ. Hệ số này càng
cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hóa của công ty càng nhanh.
Số vòng quay của hàng tồn kho =Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Trị giá HTK bình quân 2013 =đồn
g
Trị giá HTK bình quân 2014 =
đồng
Số vòng quay HTK 2013 = lần
Số vòng quay HTK 2014 = lần
Trong năm 2013 số vòng quay hàng tồn kho là 7,95 lần, đến năm 2014
giảm xuống còn 5,81 lần. Sự giảm xuống này là so hàng tồn kho trong giai đoạn
2012 – 2013 của Nhà máy tăng khá cao trong khi đó giá vốn hàng bán cũng tăng
qua các năm nhưng lượng tăng lên còn tương đối ít. Điều này cho thấy, công tác
quản lý và tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy chưa thực sự tốt, lượng hàng tồn kho
vẫn còn ở mức cao làm tăng chí phí lưu kho, bến bãi. Nhà máy nên có những
biện pháp nhanh chóng để giúp lưu thông bớt lượng hàng tồn kho trong năm tới
để giảm được tình trạng bị ứ đọng vốn và bớt đi các chi phí không cần thiết
khác.
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần
SV: Mai Hoàng Thái 47 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Tổng tài sản bình quân
Tài sản bình quân 2013 =
đồng
Tài sản bình quân 2014 =
đồng
Vòng quay tổng TS 2013 = lần
Vòng quay tổng TS 2014 = lần
Theo tính toán trên ta thấy vòng quay tổng tài sản của Nhà máy gần như
nhau giữa 2 năm 2013 và 2014, tuy trong năm 2014 có giảm nhẹ nhưng sự giảm
xuống này là không đáng kể. Trong năm 2013 vòng quay tổng tài sản là 2,75 lần
tức là cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu được 275 đồng doanh thu, tương tự cho
năm 2014 là thu được 272 đồng doanh thu. Chỉ số này khá cao cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn của Nhà máy là khá tốt lợi nhuận thu về cao. Nhà máy nên tiếp
tục thực hiện các chính sách để tăng trưởng hơn nữa chỉ số này trong những năm
sắp tới.
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuầnVốn lưu động bình quân
VLĐ bình quân 2013 =
đồng
VLĐ bình quân 2014 =
đồng
Vòng quay VLĐ 2013 = vòng
Vòng quay VLĐ 2014 = vòng
SV: Mai Hoàng Thái 48 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Năm 2013 có vòng quay vốn lưu động là 4,2 vòng có nghĩa là bình quân 1
đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra 4,2 đồng doanh thu. Trong năm 2014 thì với
bình quân một đồng vốn lưu động chỉ tạo ra được 3,86 đồng doanh thu, giảm
0,34 đồng doanh thu so với năm 2013. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Nhà máy đang có xu hướng giảm xuống, tốc độ luân chuyển vốn lưu động
chậm lại trong năm 2014. Điều này là do lượng tài sản ngắn hạn của Nhà máy
trong năm 2014 tăng đột biến lên 23.633.520.293 đồng tăng 6.340.775.901 đồng
so vơi năm 2013. Đồng thời Công ty cũng đưa ra quyết định mở rộng quy mô
kinh doanh, cải tổ trong chính sách quản lý nguồn vốn kinh doanh nói chung và
nguồn vốn lưu động nói riêng.
Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu =Doanh thu
Khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu 2013 =
Vòng quay các khoản phải thu 2014 =
Theo sự tính toán trên ta thấy vòng quay các khoản phải thu của Nhà máy
trong năm 2014 là 14,47 vòng, tăng lên so với năm 2013 (chỉ đạt 13,42 vòng).
Đây là biểu hiện tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư vào nhiều các khoản
phải thu, tiến hành thu hồi công nơ một cách nhanh chóng đảm bảo đủ nguồn
vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong các kỳ tiếp theo.
Vòng quay vốn bằng tiền
Vòng quay vốn bằng tiền =Doanh thu thuần
Vốn bằng tiền bình quân
Vốn bằng tiền = TSLĐ – Các khoản phải thu – Vốn vật tư hàng hóa
Vốn vật tư hàng hóa = hệ số thanh toán nhan x Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền năm 2012
= 19.518.526.370 – 6.698.615.905 – (1,06 x 10.929.720.653) = 1.234.406.572,82 đồng
SV: Mai Hoàng Thái 49 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Vốn bằng tiền 2013
= 17.292.744.392 - 5.180.391.141 – (0,89 x 9.585.747.779) = 3.581.037.727,69 đồng
Vốn bằng tiền năm 2014
= 23.633.520.293 – 6.278.211.401 – (0,52 x 165.20.884.676) = 8.764.448.860,48 đồng
Vòng quay vốn bằng tiền 2013 =v
òng
Vòng quay vốn bằng tiền 2014 =v
òng
Năm 2013 vòng quay vốn bằng tiền là 33,11 vòng, đến năm 2014 giảm
mạnh xuống chỉ còn 12,43 vòng. Sự giảm xuống này là do Nhà máy chú trọng
dự trữ lượng vốn bằng tiền nhiều hơn so với các năm trước nhằm đảm bảo và cải
thiện khả năng thanh toán tức thời của mình. Sự gia tăng này lớn hơn sự gia tăng
của doanh thu thuần khiến cho số vòng quay vốn bằng tiền giảm mạnh.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ số này nhằm đo lường việc Nhà máy sử dụng vốn có định trong quá trình sản xuất
kinh doanh như thế nào? Có hiệu quả hay không để từ đó đưa ra những phương án và giải
pháp khắc phục.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng VCĐ 2013 =
vòng
Hiệu suất sử dụng VCĐ 2014 =
vòng
Ta thấy trong năm 2013 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 8,01 vòng điều
này có nghĩa là cứ đầu tư trung bình một đồng vốn cố định vào sản xuất thì thu
được 8,01 đồng doanh thu thuần, năm 2014 là 9,26 vòng đã tăng lên 1,25 vòng
và trung bình đầu tư 1 đồng vào vốn cố định sẽ thu được 9,16 đồng lợi nhuận.
Chỉ số này của Nhà máy ở mức cao sự gia tăng này do sự giảm đi của tài sản cố
SV: Mai Hoàng Thái 50 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
định và tăng lên của doanh thu thuần trong 2 năm 2013 và 2014, đây là một dấu
hiệu đáng mừng về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.
SV: Mai Hoàng Thái 51 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
3.1 Đánh giá tình hình tài chính của Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên
Trong những năm gần đây tình hình tài chính của Nhà máy xi măng Lưu
Xá Thái Nguyên tuy có những hạn chế về tài chính song cũng đạt được khong ít
thành quả đáng ghi nhận. Với sự cố gắng phấn đấu của đội ngũ cán bộ và công
nhân công ty, hi vong các năm tiếp theo tình hình tài chính của Nhà máy sẽ có
những bước tiến triển tốt hơn.
3.1.3 Những thành tựu đạt được
Dưới sự chỉ đạo của ban Giám đốc Nhà máy và sự nỗ lực phấn đấu không
ngừng của cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà
máy đã từng bước vượt qua những khó khăc để hoàn thiện sản xuất, tự khẳng
định mình và tạo chỗ đứng uy tín, vững chắc trên thị trường. Quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Nhà máy trong năm vừa qua đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ, cụ thể là:
Tổng doanh thu và lợi nhuận của Nhà máy không ngừng tăng lên qua các
năm. Trong năm 2014 doanh thu thuần của Nhà máy là 82.876.471.409 đồng
tăng lên 3.162.435.444 đồng so với năm 2013 và làm cho lợi nhuận của Nhà
máy cũng đạt mức 1.701.058.504 đồng tăng 15.89.553.681 đồng.
Tổng tài sản và nguồn vốn của Nhà máy trong giai đoạn 2012 – 2013 có sự
giảm xuống, nhưng tuy nhiên đến năm 2014 thì đã tăng trưởng trở lại và đạt
mức khá cao. Điều này chính là nhờ Nhà máy có những chính sách hợp lý, kịp
thời, chính xác trong giai đoạn này cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng
của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong toàn Nhà máy đã mang lại những thành quả
khả quan trong những năm tới.
Với hoạt động chủ yếu là sản xuất mặt hàng xi măng, các sản phẩm phục
phụ ngành xây dựng…. Nhà máy không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng
thời thực hiện tốt các chủ trương cải cách quản lý kinh tế và các chính sách kinh
tế của Nhà nước, hoàn thảnh tốt nghĩa vụ đóng góp với ngân sách Nhà nước,
SV: Mai Hoàng Thái 52 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
không ngừng nâng cáo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên
trong toàn Nhà máy.
Nhà máy thực hiện việc ghi chép một cách phù hợp, đầy đủ để phản ánh
hợp lý tình hình tài chính của Nhà máy tại bất kỳ thời điểm nào và đảm bảo rằng
các báo cáo tài chính luôn tuân thủ đúng các Chuẩn mực, chế độ kế toán Việt
Nam. Báo cáo tài chính của Nhà máy đã phản ánh trung thực và hợp lý tại thời
điểm 31 tháng 12 hàng năm cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua, Nhà máy đã chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ,
thiết bị, thay thế các dây chuyền sản xuất lạc hậu bằng máy móc hiện đại. Đồng
thời, hoàn thiện chính sách sản phẩm và xúc tiến bán hàng, tạo thị trường tiêu
thụ sản phẩm ổn định.
3.1.3 Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, tình hình tài chính của Nhà máy xi
măng Lưu Xá cũng còn một số hạn chế nhất định
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh cao nhưng bên cạnh đó giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lớn cho thấy
công tác tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm còn nơi lỏng.
Giá trị hàng tồn kho vẫn còn rất lớn, gây ứ đọng vốn, phát sinh nhiều chi
phí liên quan gây thất thoát một phần vốn của Nhà máy.
Vốn hoạt động của Nhà máy chủ yếu huy động từ hoạt động tài chính, mà
công tác huy động vốn và sử dụng vốn của công ty còn tồn tại nhiều hạn chế do
các nguyên nhân chủ quan và khách quan về nhu cầu vay vốn, khả năng đáp ứng
nhu cầu vay vốn của Nhà máy, lãi suất làm cho cơ hội đầu tư của Nhà máy cũng
bị hạn chế.
b. Nguyên nhân
- Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh mà hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Nhà máy phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài: ảnh hưởng của
thiên tai, sự biến động của giá xăng dầu – chi phí đầu vào chính của quá trình
kinh doanh.
SV: Mai Hoàng Thái 53 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
- Do biến động phức tạp của nền kinh tế: giá cả biến động liên tục, sự mất
giá của tiền tệ, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao, lãi suất
đi vay tăng lên và các nhà cung cấp tín dụng cho vay cũng ngày càng khó tính,..
làm cho chi phí các yếu tố đầu vào tăng cao.
- Nhà máy vẫn chưa thực sự chú trọng vào quản lí chi phí sao cho hiệu
quả hơn. Các khoản mục chi phí vẫn còn ở mức cao.
- Tuy đã có sự đầu tư máy móc, thiết bị mới nhưng Nhà máy vẫn còn sử
dụng nhiều máy móc thiết bị đã cũ, có phần lạc hậu, mang lại năng suất lao động
chưa cao, cần đổi mới nhiều dây chuyền công nghệ sản xuất mới cũng như nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Công tác tiêu thụ sản phẩm còn chậm, công tác dự báo nhằm đưa ra
lượng hàng tồn kho chờ phục vụ ngay khi đối tác cần chưa sát với thực tế gây
tồn đọng một lượng giá trị hàng hoá rất lớn, làm phát sinh thêm nhiều khoản
mục chi phí liên quan đến bảo quản và phục chế hàng hoá khi có nhu cầu.
3.2 Định hướng phát triển Nhà máy trong thời gian tới
Trước tình hình kinh tế trong nước và quốc tế luôn biến động hết sức
phức tạp đòi hòi các doanh nghiệp nói chung cũng như Nhà máy xi măng Lưu
Xá Thái Nguyên nói riêng cần phải luôn chủ động trong từng bước đi của mình.
Để làm được điều đó trước hết Nhà máy cần phải chú trọng hơn đối với việc đi
sâu phân tích tình hình tài chính của đơn vị mình. Nghĩa là việc phân tích tài
chính của Nhà máy không chỉ dừng lại ở việc so sánh kết quả đạt được năm nay
với kế hoạch đã đặt mà cần phải đi sâu phân tích thông qua các chỉ tiêu cụ thể để
có thể nắm vững thực trạng tình hình tài chính của mình, từ đó có những giải
pháp đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả.
Do khủng hoảng kinh tế trong nước và quốc tế làm cho giá cả các yếu tố
đầu vào tăng, lãi suất ngân hàng tăng làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng
cao, chi phí vận chuyển tăng cao có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi
nhuận. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là Nhà máy cần phải có biện pháp làm giảm
tối đa mức chi phí bằng cách tác động vào những chi phí có thể kiểm soát như
SV: Mai Hoàng Thái 54 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
chi phí lãi vay: Nhà máy cần giảm các khoản vay nợ tăng chiếm dụng vốn một
cách hợp lý, … tránh phát sinh chi phí sử dụng vốn lớn…
Nhà máy nên tận dụng tối đa các lợi thế về địa bàn hoạt động, đội ngũ lao
động giàu kinh nghiệm để phát triển ngành nghề đang kinh doanh và các ngành
nghề đã đăng ký kinh doanh. Cần tạo mối quan hệ lâu dài với nhiều khách hàng,
khẳng định chất lượng dịch vụ cung ứng, tăng khả năng cạnh tranh với các công
kỳ cùng ngành trong khu vực. Mở rộng hơn nữa phạm vi hoạt động, đa dạng hóa
các sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng…
Tìm biện pháp hữu hiệu để tăng hiệu quả sử dụng của các loại vốn: vốn
lưu động, vốn cố định, vốn kinh doanh; tăng khả năng thanh toán, khả năng sinh
lợi của Nhà máy.
3.3 Một số giải pháp cải thiên tình hình tài chính tại Nhà máy
Xác định chính sách vốn tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn
nhất định là khác nhau, song đều tựu chung lại ở mục tiêu tài chính là tối đa lợi
ích của chủ sở hữu – tức tối đa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm
vi mức độ rủi ro cho phép. Chính vì thế, xây dựng, thiết lập được một cơ cấu tài
chính tối ưu sẽ đảm bảo cho mức độ rủi ro tài chính của nhà máy là nhỏ.
Nhà máy có thể áp dụng chính sách huy động vốn sau:
- Chính sách huy động tập trung nguồn: tức là công ty sẽ chỉ tập trung vào
một hay một số ít nguồn. Chính sách này có ưu điểm là chi phí huy động có thể
giảm song nó có nhược điểm là làm cho Nhà máy phụ thuộc vào một chủ nợ nào
đó. Để tránh tình trạng bị phụ thuộc vào một chủ nợ khi áp dụng chính sách này,
trước hết Nhà máy cần xác định khả năng huy động vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Sử dụng linh hoạt tiết kiệm nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ
trích lập nhưng chưa sử dụng đến.
+ Lợi nhuận để lại của Nhà máy: đây là nguồn vốn hình thành từ lợi
nhuận của Nhà máy sau mỗi kỳ kinh doanh có lãi. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất
lớn vì chỉ khi nào Nhà máy làm ăn có lãi thì mới bổ sung được cho nguồn vốn
này còn khi làm ăn thua lỗ thì không những không bổ sung được mà còn làm
SV: Mai Hoàng Thái 55 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
giảm nguồn vốn này. Để tăng lợi nhuận để lại, công ty cần tăng mọi nguồn thu
và giảm thiểu các chi phí không cần thiết.
Nhưng nguồn vốn CSH là một con số còn quá khiêm tốn so với lượng vốn
mà Nhà máy cần được đáp ứng, vì vậy công ty phải huy động từ các nguồn khác như:
+ Nguồn lợi tích lũy
+ Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp
+ Nguồn vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng
Tuy nhiên, dù huy động từ nguồn nào cũng có mặt lợi và mặt hại nên các nhà
quản lý cần tỉnh táo trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn huy động được
để đạt hiệu quả huy động vốn cao nhất, từ đó mới có thể đạt được hiệu quả kinh
doanh như mục tiêu đã đề ra.
Tăng cường công tác quản lý lao động
Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu của yếu tố sản xuất, quản
lý lao động tốt góp phần không nhỏ vào sự thành đạt và phát triển của Nhà máy.
Để quản lý lao động tốt cần phải:
- Căn cứ vào nhu cầu lao động của công ty để tuyển dụng và bố trí lao động
hợp lý, phù hợp với trình độ và khả năng của từng người.
- Quản lý thời gian lao động chặt chẽ, làm việc đúng giờ giấc, rèn luyện ý
thức kỷ luật lao động.
- Tạo cho người lao động những điều kiện thuận lợi nhất để làm việc
- Về vấn đề quản lý quỹ tiền lương: đối với doanh nghiệp, tiền lương được sử
dụng làm đòn bẩy kích thích sự phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Do đó, cần chấp hành tốt chính
sách, chế độ quản lý quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội…
Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quá trình sử dụng vốn
Trong quá trình quản lý và sử dụng cần quy định rõ trách nhiệm của từng
cán bộ công nhân viên đối với từng công việc được giao. Quy định rõ trách
nhiệm của từng người đối với việc bảo vệ tài sản được giao. Trách nhiệm đối
với việc thu hồi công nợ của các hợp đồng mà người đó được giao. Trong công
việc được giao của mình, Nhà máy cần áp dụng mức thưởng xứng đáng cho
SV: Mai Hoàng Thái 56 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
từng cá nhân, tập thể khi họ hoàn thành tốt công việc của mình được giao. Bên
cạnh mức thưởng cá nhân hoàn thành tốt công việc của mình thì Nhà máy cần
phải tiến hành đồng thời với mức thưởng đó là mức phạt nhằm răn đe đối với
từng cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, cá nhân lười biếng,
lãng phí trong sử dụng tài sản mình được giao. Từ những bài học đó giúp
người lao động thấy được bài học, những khiếm khuyết trong công việc để từ
đó sửa chữa và nỗ lực hơn trong công việc được giao.
Việc Nhà máy áp dụng chế độ thưởng phạt là rất cần thiết đối với bất kỳ
Công ty nào, một mặt kích thích tinh thần lao động hăng say của người lao
động, mặt khác hạn chế những tiêu cực trong lao động.
Mở rộng thị trường kinh doanh
Với vị trí địa lý thuận lợi, Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên chuyên
sản xuất xi măng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho ngành công nghiệp xây
dựng. Trong khi đó, các khu công nghiệp lớn như SamSung, Hansol…. Các nhà
máy đang được đầu tư và xuây dựng với quy mô lớn tại địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Cùng với đó là sự thu hút vốn đầu tư của các Công ty nước ngoài vào
thị trường Việt Nam và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm
dịch vụ. Chính vì thế Nhà máy nên thực hiện mở rộng thị trường kinh doanh
không chỉ trong địa bàn Tỉnh Thái Nguyên mà còn phát triển thêm các kênh
phân phối, bán hàng quảng bá sản phẩm tại các thị trường lân cân có tiềm năm
lớn như: Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Bắc Kạn….
Kiêm soát chi phí bản hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá xăng dầu trong thời gian gần đây đang có xu hướng gia tăng, sự tăng
lên về các khoản chi phí bảo trì đường bộ, chi phí phát sinh khác trong các trình
vận chuyển khiến cho việc vận chuyển nguyên vật liệu tăng cao. Vì vậy Nhà
máy nên sử dụng phù hợp các phương tiện vận chuyển, tránh sử dụng xe một
cách lãng phí. Việc bán hàng cần phải được kiểm soát một cách chặt chẽ về bao
bì sản phẩm, tránh quảng cáo tràn lan gây tốn kém, tận dụng tối đa phát triển các
đại lý bán hàng hiện có….
SV: Mai Hoàng Thái 57 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, xây dựng định mức sử dụng điện,
nước, điện thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ
thể hơn. Thực hiện công khai chi phí đến tùng bộ phận liên quan để đề ra biện
pháp cụ thể tiết kiệm chi phí, ví dụ: đối với chi phí văn phòng phẩm, tuy nhiên
không khống chế nó ở mức quá thấp vì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc,
hoặc đối với chi phí hội họp, tiếp khách, doanh nghiệp cần lập ra một biên độ
dao động phù hợp.
Nâng cao chất lượng, đa dạng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ
Hiện nay, mưc sống của người dân ngày càng được cải thiện, theo đó nhu
cầu về xây dựng nhà ở, các khu trung cư ngày càng nhều. Cùng với đó là sự đầu
tư ngày càng mạnh của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới vào Việt Nam để
xây dựng các khu công nghiệp hiện đại nên Nhà máy cần nâng cao chất lượng
sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã để có thể tìm được lòng tin người tiêu dùng và
đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các đối thủ trên thị
trường kinh tế trong và ngoài nước.
3.4 Kiến nghị
Với kinh nghiệm thực tế đúc kết được trong thời gian thực tập này đã
giúp em hiểu rõ và nắm vững hơn những kiến thức thu được khi học tại trường.
Trên cơ cở lý luận và tìm hiểu thực tế tại Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái
Nguyên em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác
phân tích tình hình tài chính tại đơn vị như sau:
+ Nhà máy nên quan tâm hơn tới công tác phân tích tình hình tài chính
của đơn vị mình vì thông qua hoạt động này sẽ giúp cho ban lãnh đạo Nhà máy
có cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng tài chính của mình từ đó đưa ra những
quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời...
+ Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho nhân viên,
người lao động giúp họ có thể hoàn thành công việc đạt hiệu quả cao. Phân
công, phân nhiệm công việc rõ ràng phù hợp năng lực...
+ Phải tìm giải pháp thu hồi vốn để tăng nguồn vốn hoạt động cho công ty
và tăng thêm khả năng thanh toán cho công ty. Đó là việc rất quan trọng cần SV: Mai Hoàng Thái 58 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
phải thực hiện ngay, lập ra một ban đôn đốc thu hồi nợ. Ban này có trách
nhiệm so sánh các khoản nợ phải thu của khách hàng với thòi hạn đã ký kết
trong hợp đồng kinh tế để từ đó xem xét các khoản nợ nào phải thu hồi luôn thì
cần tìm mọi cách thu hồi ngay nếu thấy không thu hồi được cần đề nghị công
ty tiến hành trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi.
+ Nhà máy nên sử dụng các phương thức thanh toán khác nhau phù hợp
với từng đối tượng khách hàng để giảm bớt các khoản chi phí trong thanh toán
và đảm bảo thời gian thanh toán là nhanh nhất, an toàn nhất.
+ Giải quyết hàng tồn kho một cách nhanh chóng giảm ứ đọng vốn và các
khoản chi phí lưu kho bến bãi. Thực hiện chính sách dự trữ nguyên vật liệu
một cách phù hợp để vừa đảm bảo đủ nguồn nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất, không để dư thừa quá nhiều, đảm bảo cung ứng các đơn hàng một cách
kịp thời.
3.5 Kết luận
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các Doanh nghiệp của Việt Nam
đang phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của giá
cả thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty trong và ngoài nước....
công tác phân tích tài chính tài chính của các Nhà máy có vai trò hết sức quan
trọng, trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với Nhà máy. Hoạt động
này nhằm đánh giá thực trạng tài chính Nhà máy để từ đó có những quyết định
tài chính phù hợp, đúng đắn, kịp thời. Hơn thế nữa, những thông tin do công tác
phân tích tài chính đem lại còn rất hữu ích đối với nhiều chủ thể trong nền kinh
tế như các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư, các ngân hàng... trong việc ra
quyết định.
Sau thời gian thực tập tại Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên đã giúp
em có một cái nhìn sâu sắc hơn về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình
tài chính thông qua các báo cáo tài chính. Để việc phân tích tình hình tài chính
đạt kết quả cao thì cần phải có hệ thống báo cáo tài chính trung thực, đầy đủ và
chính xác bởi vì nếu việc phân tích dựa trên những thông tin sai lệch sẽ đưa ra
SV: Mai Hoàng Thái 59 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
những quyết định thiếu chính xác. Điều này đòi hỏi bộ máy kế toán phải hoạt
động hiệu quả.
Qua việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế về thực trạng tài chính
thông qua hệ thống báo cáo tài chính, em nhận thấy một số bất cập và đã đề xuất
các biện pháp để góp phần hoàn thiện công tác phân tích và quản lý tài chính
trong đơn vị. Tuy nhiên, do trình độ kiến thức có hạn, thời gian nghiên cứu
không dài, chưa có kinh nghiệm nên bài báo cáo của em sẽ không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy cô và các cán
bộ Nhà máy xi măng Lưu Xá để bài báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thu Nga đã hướng
dẫn em rất tận tình trong suốt quá trình thực tập và làm báo cáo, cảm ơn các cô
chú, anh chị tại phòng Kế toán Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên đã cung
cấp tư liệu và thông tin để giúp em hoàn thành đề tài này.
SV: Mai Hoàng Thái 60 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp (TS Trần Đình Tuấn – Trường ĐH
Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên,2008).
2. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (THs Đồng Văn Đạt – Trường
ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, 2010).
3. Bài giảng Tài chính doanh nghiệp, GVC. ThS Nguyễn Thị Oanh, Trường
đại học kinh tế và quản trị kinh doanh
4. Bảng cáo tài chính, báo cáo thường niên của Nhà máy xi măng Lưu Xá
Thái Nguyên trong giai đoạn 2012 – 2014.
5. Một số trang web:
www.tailieu.vn
www.saga.vn
www.danketoan.vn
SV: Mai Hoàng Thái 61 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Phụ Lục 1 : Bảng cân đối kế toán trong giai đoạn 2012 – 2013(Đơn vị : đồng)
Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 19.518.526.370 17.292.744.392 23.633.520.293
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 4.772.985.389 3.299.346.103 2.302.002.2521. Tiền 4.772.985.389 3.299.346.103 2.302.002.2522. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá CK đầu tư ngắn hạn (*) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 6.698.615.905 5.180.391.141 6.278.211.4011. Phải thu khách hàng 6.347.512.734 4.443.582.260 6.095.700.4012. Trả trước cho người bán 101.500.000 116.209.100 47.646.0003. Phải thu nội bộ ngắn hạn 165.721.018 543.476.613 134.865.0004. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD 5. Các khoản phải thu khác 83.882.153 77.123.168 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) IV. Hàng tồn kho 7.975.925.076 8.737.007.148 15.005.306.6401. Hàng tồn kho 7.975.925.076 8.737.007.148 15.005.306.6402. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) V. Tài sản ngắn hạn khác 71.000.000 76.000.000 48.000.0001. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác 71.000.000 76.000.000 48.000.000B - TÀI SẢN DÀI HẠN 10.704.513.725 8.578.370.478 8.474.110.196I. Các khoản phải thu dài hạn 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) II. Tài sản cố định 9.863.607.186 8.358.014.652 7.733.894.0371. Tài sản cố định hữu hình 9.155.337.833 7.516.321.927 6.794.555.344 - Nguyên giá 49.908.854.853 49.711.003.524 59.970.031.262
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)-
40.753.517.020-
42.194.681.597-
53.175.475.9182. Tài sản cố định thuê tài chính - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 3. Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá
SV: Mai Hoàng Thái 62 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 708.269.353 841.692.725 939.338.693III. Bất động sản đầu tư - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác 840.906.539 220.355.826 740.216.1591. Chi phí trả trước dài hạn 809.012.696 182.814.193 697.190.1892. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác 31.893.843 37.541.633 43.025.970TỔNG CỘNG TÀI SẢN 30.223.040.095 25.871.114.870 32.107.630.489
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ 22.696.248.099 18.281.561.189 24.406.571.985I. Nợ ngắn hạn 10.929.720.653 9.585.747.779 16.520.884.6761. Vay và nợ ngắn hạn 3.503.120.592 1.000.000.000 1.555.851.4172. Phải trả người bán 6.368.560.713 6.841.129.839 10.733.423.9713. Người mua trả tiền trước 7.600.000 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5. Phải trả người lao động 1.263.169.271 2.122.195.571 2.388.168.6066. Chi phí phải trả 251.736.572 171.716.614 424.114.7307. Phải trả nội bộ -620.536.282 -643.320.460 1.350.642.7268. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
152.531.14490.487.572 68.683.226
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 11. Quỹ khen thưởng phúc lợi 3.538.643 3.538.643 II. Nợ dài hạn 11.766.527.446 8.695.813.410 7.885.687.3091. Phải trả dài hạn người bán 2. Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 11.766.527.446 8.695.813.410 7.885.687.3095. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 7. Dự phòng phải trả dài hạn B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 7.526.791.996 7.589.553.681 7.701.058.504I. Vốn chủ sở hữu 7.526.791.996 7.589.553.681 7.701.058.5041. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 6.000.000.000 6.000.000.000 6.000.000.0002. Thặng dư vốn cổ phần
SV: Mai Hoàng Thái 63 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu quỹ (*) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 7. Quỹ đầu tư phát triển 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.526.791.996 1.589.553.681 1.701.058.50411. Nguồn vốn đầu tư XDCB II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1. Nguồn kinh phí 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 30.223.040.095 25.871.114.870 32.107.630.489
(Nguồn: Phòng kế toán)
SV: Mai Hoàng Thái 64 Lớp: K8 – TCDN A
Trường ĐHKT & QTKD GVHD: Ths Nguyễn Thu Nga
Phụ lục 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012 -2014
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu 2012 2013 20141. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 72.398.644.324
79.714.035.965
82.876.471.409
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 1.197.784.614 2.499.610.261
3.889.924.900
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=1-3) 10 71.200.859.710
77.214.425.704
78.986.546.509
4. Giá vốn hàng bán 11 60.950.739.103 66.473.961.886
68.925.354.691
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 10.250.120.607
10.740.463.818
10.061.191.818
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 60.654.245 94.205.072
81.908.082
7. Chi phí tài chính 22 2.066.303.425 1.147.099.905
822.862.588
Trong đó : Chi phí lãi vay 23 2.066.303.425 1.147.099.905
822.862.588
8. Chi phí bán hàng 24 1.916.367.465 2.558.087.116
2.911.948.158
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 4.952.143.766 5.594.652.012
5.075.073.963
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD [30=20+(21-22)-(24+25) 30 1.376.233.196
1.534.919.857
1.333.215.191
11. Thu nhập khác 31 177.133.158 54.633.824
367.843.313
12. Chi phí khác 32 1.307.000
13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 175.826.158 54.633.824
367.843.313
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 1.552.059.354
1.589.553.681
1.701.058.504
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51) 60 1.552.059.354
1.589.553.681
1.701.058.504
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu * 70 (Nguồn: Phòng kế toán)
SV: Mai Hoàng Thái 65 Lớp: K8 – TCDN A