báo cáo thực tập tốt nghiệp bản chính2
-
Upload
thu-ha-trinh -
Category
Documents
-
view
125 -
download
3
Transcript of báo cáo thực tập tốt nghiệp bản chính2
TRƯỜNG THCN CHẾ TẠO MÁY
BỘ MÔN KẾ TOÁN
--------------------------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH : KẾ TOÁN
Đề tài :HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG HÙNG CƯỜNG
Sinh viên : LÊ THỊ HÀ DUYÊN
Lớp : KT-K9
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT Nội dung Chữ viết tắt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
Sản xuất kinh doanh
Cán bộ công nhân viên
Vốn kinh doanh
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Số lượng
Hoạt động tài chính
Số thứ tự
Tỷ trọng :
Tốc độ phát triển liên hoàn
Tốc độ phát triển bình quân
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Kế hoạch kỹ thuật
Tốc độ phát triển bình quân
Lao động trực tiếp
Chi phí
Người lao động
Tiền lương
Mối quan hệ
Sản xuất
Trung học chuyên nghiệp
Nguyên vật liệu
SXKD
CBCNV
VKD
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
SL
HĐTC
STT
LH %
BQ %
TSCĐ
TNHH
KHKT
TĐPTBQ
LĐTT
CP
NLĐ
TL
MQH
SX
THCN
NVL
1
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
Lời mở đầu.................................................................................................. 3
Chương 1: Tổng quát về công ty cổ phần đtxd Hùng Cường................ 5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường
.....................................................................................................................5
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD ................. 13
của Công ty cổ phần ddtxd Hùng Cường
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại tiền lương và các khoản . . 15
trích tiền lương tại công ty cpđtxd Hùng Cường
2.1.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường
.....................................................................................................................15
2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường. 16
2.3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty................................... 17
2.4.Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản............................ 19
trích theo tiền lương tại Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường
Chương 3: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tiền lương............... 33
và các khoản trích theo tiền lương tại công ty CPĐTXD Hùng Cường
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và................................ 33
các khoản trích theo tiền lương tại Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương ………... 35
và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường
Kết luận……………………………………………………………………. 37
2
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc hạch toán tiền công, tiền lương chính xác và kịp thời sẽ đem
lại lợi ích cho người lao động, đảm bảo cho họ một mức sống ổn định, tạo điều
kiện cho họ cống hiến khả năng và sức lao động, điều đó cũng đồng nghĩa với
việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Nói cách khác, tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác dụng
trực tiếp đến người lao động. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức
và phương pháp kế toán tiền lương để trả lương một cách hợp lý, trên cơ sở đó
mà thoả mãn lợi ích của người lao động, để có động lực thúc đẩy lao động nhằm
nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ
giá thành và tăng doanh lợi cho doanh nghiệp. Việc tăng cường công tác quản lý
lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách khoa học sẽ
tiết kiệm được chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm.
Với vai trò là sinh viên chuyên ngành kế toán đang trong thời gian thực
tập, tự nhận thấy việc thực tập chuyên ngành đối với bản thân trước khi tốt
nghiệp là rất quan trọng, thực tập tạo cơ hội làm quen với môi trường làm việc,
tạo điều kiện để em cập nhật bồi dưỡng thêm về kiến thức chuyên môn, kiến
thức xã hội, tu dưỡng về tư tưởng đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, khả năng vận
động quần chúng, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế, hiểu biết thực
tế hơn về tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. Từ đó giúp em hoàn thành
tốt nhất báo cáo thực tập tôt nghiệp.
Từ những nhận thức trên, sau khi học xong các chương trình của khoá
học, được sự nhất trí của nhà trường, trường trung học công nghệ chế tạo máy
cùng với sự giúp đỡ của giáo viên Đàm Văn Chung và các nhân viên kế toán tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hùng Cường, em đã thực hiện chuyên đề:
“Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại
Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường”.
3
*Kết cấu của chuyên đề gồm:
Chương 1: Tổng quát về Công ty Cổ phần đtxd Hùng Cường.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo tiền lương tại Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường.
Chương 3: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo tiền lương tại Công ty cổ phần đtxd Hùng
Cường.
* Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu kết quả hoạt động SXKD của công ty qua 3 năm
(2009 - 2011), công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tháng
12 năm 2011.
- Không gian: Tại công ty cổ phần đtxd Hùng Cường.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Kế thừa, thu thập số liệu có sẵn tại Công ty
+ Phỏng vấn các cán bộ ở phòng ban của Công ty
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Phân tích tổng hợp thống kê
+ Lập bảng biểu
+ Tính toán những chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTXD Hùng Cường
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đtxd Hùng
Cường
Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường có địa chỉ tại: Phương Trạch-Vĩnh Ngọc-
Đông Anh-Hà Nội. Là một Công ty cổ phần hoạt động chính trong lĩnh vực xây
dựng,Mã số doanh nghiệp:0101890542 ngày 16 tháng 3 năm 2012 do sở Kế
hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp.
Công ty có biểu tượng riêng và có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp
luật trong đó giám đốc là người đại diện pháp luật của công ty. Trải qua 5 năm
thành lập từ một công ty cổ phần với số vốn điều lệ ban đầu là
1.200.000.000đồng (một tỷ hai trăm triệu đồng), đến nay Công ty đã nâng vốn
điều lệ lên 8.000.000.000 đồng (tám tỷ đồng). Công ty đã đóng góp cho công
cuộc phát triển kinh tế của huyện Lương Sơn nói riêng và tỉnh Hòa Bình nói
chung nhiều thành tựu quan trọng. Tính đến nay Công ty đã khai thác và chế
biến được 550.575m3 đá các loại. Đồng thời vận chuyển và thi công nhiều công
trình nhà ở, đường giao thông cho các vùng lân cận.Hiện nay Công ty cổ phần
Thành Hiếu đã cho đi vào hoạt động dây truyền sản xuất đá mới nhập khẩu nguyên
bản từ Hàn Quốc về với công suất 350m3/giờ.
*Tình hình về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao thì sử dụng một cách tối ưu các
yếu tố nguồn lực là một yêu cầu quan trọng, vì vậy ta cần tìm hiểu cơ sở vật
chất, tình hình sử dụng các yếu tố nguồn lực của công ty trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh.
5
Biểu 1.1: Tình hình trang bị TSCĐ của Công ty đến 31/12/2011
T
TTên tài sản
Nguyên giá
Giá trị còn lại
(đồng)
GTCL
so với
NG
(%)
Giá trị
(đồng)
TT
(%)
I TSCĐ hữu hình 21.967.620.450 97,8 18.584.238.994 84,6
1 Nhà cửa vật kiến trúc 1.317.747.000 5,9 1.105.028.545 83,9
2 Máy móc thiết bị 9.497.420.974 42,3 7.246.286.609 76,3
3 Phương tiện vận tải 4.358.202.656 19,4 3.438.674.020. 78,9
4 Xây dựng cơ bản dở dang 3.706.953.074 16,5 3.706.953.074 100
5 TSCĐ hữu hình khác 3.087.296.746 13,7 3.087.296.746 100
II TSCĐ vô hình 500.000.000 2,2 500.000.000 100
Tổng TSCĐ (I+II) 22.467.620.450 100 19.084.238.994 84,9
( Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế toán)
Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh khai thác và
chế biến các sản phẩm từ đá vôi, kết cấu TSCĐ của công ty hơn 90% là TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Trong đó, máy móc thiết bị chiếm
tỷ trọng cao nhất 42,30%. Điều này chứng tỏ công ty đã quan tâm, chú trọng đến
trang thiết bị máy móc để phục vụ cho quá trình khai thác và sản xuất đá.
Tiếp đó là phương tiện vận tải chiếm 19,4%. Do là một Công ty đang
trong giai đoạn xây dựng để công ty ngày càng phát triển vững mạnh và ổn định
hơn nên xây dựng cơ bản dở dang chiếm tỷ trọng 16,5% trong tổng tài sản của
công ty. TSCĐ hữu hình khác chiếm tỷ trọng 13,7%. Còn lại 2,2% tài sản của
Công ty là TSCĐ vô hình
*Đặc điểm về cơ cấu lao động trong Công ty
Chất lượng và kết cấu lao động năm 2011 của Công ty cổ phần Thành
Hiếu qua biểu 1.2:
Công ty cổ phần Thành Hiếu là một công ty chuyên khai thác và sản xuất
các mặt hàng đá vôi cho các công ty xây dựng đứng chân trên địa bàn Tỉnh Hoà
6
Bình và các tỉnh lân cận như Hà Nội, Ninh Bình, Phú Thọ...Do đặc thù của nghề
khai thác đá vì vậy công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng không cao, mà chủ yếu là
những lao động phổ thông có sức khoẻ, thể lực tốt. Nhưng đến nay đội ngũ công
nhân viên của công ty ngày càng được trẻ hoá, trình độ kỹ năng, tay nghề, kỹ
thuật ngày càng được chú trọng nâng cao. Công ty thường xuyên mở những lớp
học để nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động phổ thông, và tạo điều kiện cho
cán bộ công nhân viên của công ty học tập và nâng cao trình độ.
7
Biểu 1.2: Cơ cấu lao động của Công ty
ĐVT: Người
TTChỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
SL TT (%) SL TT (%) SL TT (%)
I Theo MQH với SX
1 Lao động gián tiếp 10 17,9 11 15,7 13 14,6
2 Lao động trực tiếp 46 82,1 59 84,3 76 85,4
II Theo giới tính
1 Lao động nam 54 96,4 64 91,4 82 92,1
2 Lao động nữ 2 3,6 6 8,6 7 7,9
III Theo trình độ
1 Đại học, cao đẳng 3 5,4 4 5,7 6 6.7
2 THCN, trường nghề 13 23,2 29 41,4 43 48,3
3 Lao động phổ thông 40 71,4 37 52,9 40 45,0
IV Tổng cộng 56 100 70 100 89 100
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính Công ty)
Tại thời điểm 31/12/2011 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là:
89 người, trong đó: Lao động nữ: 7 người chiếm 7,9%, lao động nam là 82
người chiếm 92,1%. Lao động trực tiếp: 76 người chiếm 85,4%, lao động gián
tiếp: 13 người chiếm 14,6%, như vậy kết cấu lao động trong công ty tương đối
hợp lý, hiện trình độ lành nghề của công nhân rất tốt, phần nào dẫn đến năng
suất lao động của Công ty qua các năm tăng cao, điều này chứng tỏ ở các vị trí
lao động trực tiếp chiếm đa số là lực lượng lao động trẻ những lao động này
được đào tạo khá bài bản, rất lành nghề trong công việc.
8
*Đặc điểm về tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Để đạt được các chỉ tiêu tăng trưởng đã đặt ra, ngoài các yếu tố đã nêu
trên cần phải xem xét đến năng lực về tài chính và điều kiện kinh doanh hiện
thời của Công ty.
Tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty qua 3 năm được thể hiện
qua biểu 1.3:
Qua biểu 1.3 ta nhận thấy vốn kinh doanh của Công ty qua 3 năm tăng cụ
thể như sau:
- Tổng vốn kinh doanh tăng với tốc độ phát triển bình quân là 189,1% tức
là tăng 89,1%.
+ Lượng vốn lưu động tăng lên qua 3 năm với tốc độ phát triển bình quân là
207,8% tức là tăng 107,8%. Nguyên nhân là do khoản mục tiền, các khoản phải
thu khách hàng, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng lên rất nhiều qua các
năm. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Vốn cố định chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của
của Công ty và có xu hướng tăng dần lên qua các năm với tốc độ phát triển bình
quân là 184,9% tức là tăng 84,9%. Nguyên nhân là do Công ty đang đầu tư, mua
sắm thêm nhiều những máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất.
Vì là một Công ty mới thành lập, đang trong thời gian đầu tư xây dựng và
mua sắm trang thiết bị nên vốn của Công ty phần nhiều là vốn cố định. Tuy
nhiên trong thời gian tới (vào cuối năm 2011 đầu năm 2012) khi Công ty đã đi
vào hoạt động ổn định, các loại máy móc đã lắp đặt hoàn thiện có thể đi vào sản
xuất thì lượng vốn lưu động sẽ tăng lên và vốn cố định sẽ giảm đi.
- Nguồn vốn của Công ty cũng tăng lên qua 3 năm chủ yếu là nợ phải trả với tốc độ
phát triển bình quân là 168,2% tức là tăng 68,2%. Vốn chủ sở hữu cũng tăng với tốc độ phát
triển bình quân là 280,9% tức là tăng 180,9%.
9
Biểu 1.3: Tình hình vốn của công ty qua 3 năm 2009 - 2011
Đơn vị tính: Đồng
ST
TChỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011So sánh liên hoàn So sánh liên hoàn TĐPT
BQ
(%)
2010/2009 2011/2010
Giá trị Giá trị Giá trị Chênh lệch (%) Chênh lệch (%)
I Tổng VKD 8.321.024.256 18.581.075.390 28.774.842.989 10.260.051.134 223,3 10.193.767.599 154,9 189,1
1 Vốn cố định 5.648.056.887 10.671.802.771 19.304.238.994 5.023.745.884 188,9 8.632.436.223 180,9 184,9
2 Vốn lưu động 2.672.967.369 7.909.272.619 9.470.603.995 5.236.305.250 295,9 1.561.331.376 119,7 207,8
II Nguồn hình thành 8.321.024.256 18.581.075.390 28.774.842.989 10.260.051.134 223,3 10.193.767.599 154,9 189,1
1 Nợ phải trả 6.063.651.268 8.622.222.502 16.746.157.348 2.558.571.234 142,2 8.123.934.846 194,2 168,2
2 Vốn chủ sở hữu 2.257.372.988 9.958.852.888 12.028.685.641 7.701.479.900 441,1 2.069.832.753 120,7 280,9
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán )
10
Qua đây ta thấy trong 03 năm, công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, lượng vốn cố định của công ty ngày càng tăng vì tài sản của Công
ty đã được đầu tư mua sắm thêm nhiều máy móc và dây truyền sản xuất mới.
Mặt khác lượng vốn đầu tư của chủ sở hữu qua các năm cũng dần được tăng lên.
*Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2009 –
2011: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua biểu 1.4:
Qua kết quả biểu 1.4, ta thấy: Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
có xu hướng tăng với mức tăng trưởng bình quân là 137,93%. Năm 2009 tổng
lợi nhuận trước thuế mới chỉ là 1.468.573.594 đồng thì đến năm 2011 con số
này đã lên tới 2.759.777.003 đồng. Để tìm rõ nguyên nhân cụ thể ta sẽ đi sâu
vào phân tích các nhân tố sau: - Tổng doanh thu: Tổng doanh thu của 3 năm
tăng với tốc độ phát triển bình quân là 142,02%. Tuy nhiên trong năm 2010
Công ty đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc nhiều nên toàn công ty tập trung
vào việc lắp đặt và chạy thử nên tốc độ phát triển liên hoàn chỉ đạt 98,61% ứng
với số tiền là: 9.368.646.000. Năm 2011 đạt 185,44% ứng với mức tăng
17.373.144.400 đồng. Điều này cho thấy Công ty đã không ngừng đẩy mạnh
công cuộc mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm. Công ty đã ký kết nhiều hợp đồng với các Công ty xây dựng trên địa
bàn và các vùng lân cận như: Công ty TNHH Nam Linh, Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng thương mại du lịch Đài Sen, Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
… trong việc cung cấp các sản phẩm từ đá. Doanh thu tăng liên tục tăng qua 3
năm là dấu hiệu tốt để doanh nghiệp phát triển trong tương lai.
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán trong ba năm qua tăng với tốc độ
phát triển bình quân đạt 126,56%, tuy tốc độ này vẫn nhỏ hơn tốc độ phát triển
bình quân của doanh thu nhưng điều này đã tác động không nhỏ đến lợi nhuận
của Công ty. Nguyên nhân của việc tăng giá vốn hàng bán là do giá cả các
nguyên vật liệu như: Thuốc nổ, các phụ kiện thuốc nổ, xăng dầu, điện tăng mạnh
trong những năm gần đây, bên cạnh đó hệ số lương cơ bản cũng tăng là nguyên nhân
dẫn đến việc tăng giá vốn. Từ những nguyên nhân đó Công ty cần phải có những
11
biện pháp cụ thể hạ giá thành các sản phẩm sản xuất để giúp Công ty có thể cạnh
trạnh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất,
đồng nghĩa là Công ty cũng phải mở rộng thị trường để thúc đẩy tiêu thụ. Vì vậy
trong những năm gần đây Công ty đã luôn tuyển thêm kỹ sư địa chất mỏ, thợ kỹ
thuật trong ngành cơ khí, sửa chữa, lái xe, lái máy xúc, thợ nghiền... họ đều là
những người có tay nghề cao, với nhiều năm kinh nghiệm trong công việc. Tiền
lương trả cho nhân viên mới và bộ phận quản lý doanh nghiệp tăng nên đã làm
cho chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cũng tăng lên trong 3 năm qua.
Cụ thể chi phí quản lý doanh nghiệp tăng với tốc độ phát triển bình quân là
224,11%. Điều này cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của Công ty.
Vì vậy công ty cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm bớt các chi phí này.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm trở lại đây
liên tục tăng với tốc độ phát triển bình quân đạt 137,93%. Trong đó tốc độ phát
triển liên hoàn năm 2010 là 122,70% ứng với mức tăng 333.331.764đ, đây là
năm Công ty bắt đầu đi vào đầu tư mua sắm trang thiết bị nên lợi nhuận tăng
không cao, năm 2011 đạt là 153,16% ứng với 957.871.645đồng. Điều này cho ta
thấy Công ty đã ngày càng làm ăn có hiệu quả và ngày càng chiếm lĩnh được
lòng tin của khách hàng trên thị trường.
Chi phí hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là các khoản tiền lãi vay
ngân hàng. Nguyên nhân là do công ty vay vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh.
Để giải quyết được vấn đề này công ty cần quản lý tốt nguồn vốn, hạn chế tối đa
để khách hàng chiếm dụng vốn của mình.Nhìn chung qua bảng kết quả hoạt kinh
doanh bằng chỉ tiêu giá trị cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu
quả và có những chuyển biến tích cực, tổng doanh thu đều tăng qua các năm.
Tuy nhiên muốn đạt lợi nhuận cao nhất thì việc tiết kiệm chi phí là việc làm cần
thiết, sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có, đặc biệt là tăng cường mở rộng thị
trường hoạt động kinh doanh cả trong và ngoài tỉnh Hoà Bình để tăng doanh thu tiêu
thụ, nâng cao lợi nhuận cho công ty.
12
Biểu 1.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2009 - 2011 bằng chỉ tiêu giá trị
Đơn vị tính: đồng
TTChỉ tiêu Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011θBQ (%)
Giá trị Giá trị Chênh lệch(2010/2009)
θLH (%) Giá trị Chênh lệch(2011/2010)
θLH (%)
1 Tổng doanh thu 9.500.645.312 9.368.646.000 (131.999.312) 98,61 17.373.144.400 8.004.498.400 185,44 142,02
2 Doanh thu thuần 9.500.645.312 9.368.646.000 (131.999.312) 98,61 17.373.144.400 8.004.498.400 185,44 142,02
3 Giá vốn hàng bán 7.550.451.718 6.615.700.000 (934.751.718) 87,62 10.949.189.925 4.333.489.925 165,50 126,56
4 Lợi nhuận gộp 1.950.193.594 2.752.946.000 802.752.406 141,16 6.423.954.475 3.671.008.475 233,50 187,26
5 Doanh thu HĐTC 0 3.676.500 3.676.500 0 24.326.800 20.650.300 661,68 661,68
6 Chi phí tài chính 61.000.000 439.358.999 378.358.999 720,26 2.010.012.452 1.570.653.453 457,49 588,87
7 Chi phí QLDN 420.620.000 515.358.143 94.738.143 122,52 1.678.491.820 1.163.133.677 325,69 224,11
8 Lợi nhuận thuần 1.468.573.594 1.801.905.358 333.331.764 122,70 2.759.777.003 957.871.645 153,16 137,93
9 Tổng LN trước thuế 1.468.573.594 1.801.905.358 333.331.764 122,70 2.759.777.003 957.871.645 153,16 137,93
10 Thuế thu nhập DN 411.200.606 450.476.340 39.275.734 109,55 689.944.250 239.467.910 153,16 131,36
11 Lợi nhuận sau thuế 1.057.372.988 1.351.429.018 294.056.030 127,81 2.069.832.753 718.403.735 153,16 140,48(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
13
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD của Công ty
cổ phần Thành Hiếu:
Công ty cổ phần Thành Hiếu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,
được thể hiện qua sơ đồ 1.1
Công ty cổ phần Thành Hiếu là đơn vị hạch toán độc lập,chuyên sản xuất
và khai thác đá, cơ cấu tổ chức của công ty gồm các phòng ban và các đội sản
xuất.
+ Phòng tài chính kế toán:
Giúp việc giám đốc Công ty quản lý, thực hiện công tác tài chính của
Công ty bao gồm: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, lập kế hoạch lao
động tiền lương trình Chủ tịch hội đồng quản trị / Giám đốc công ty xem xét,
phê duyệt, theo dõi thống kê kinh tế và lập báo cáo nghiệp vụ kinh tế. Đồng thời
phòng kế toán công ty lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên,
kiểm tra hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động
trong Công ty.
+ Phòng kế hoạch vật tư:
Giúp việc Giám đốc Công ty xây dựng quản lý chỉ đạo hướng dẫn và thực
hiện, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn trình Chủ tịch hội
đồng quản trị công ty xét duyệt, xây dựng, trình duyệt chi phí sản xuất lưu thông
giá thành các đội sản xuất. Xây dựng kế hoạch, lập phương án mua sắm vật tư
thiết bị phục vụ sản xuất, đề xuất các giải pháp cải tiến quản lý nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, lập các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các dự án duy trì
sản xuất.
+ Phòng kỹ thuật sản xuất và an toàn:
Giúp giám đốc Công ty theo dõi, quản lý, chỉ đạo, điều hành kỹ thuật thi
công các công trình sản xuất, quản lý thiết bị cơ điện và bảo vệ môi trường.
Kiểm tra giám sát công tác an toàn và bảo hộ lao động của Công ty, hướng dẫn
các đơn vị xây dựng quy trình quy phạm an toàn kỹ thuật.
+ Văn phòng công ty:
14
Giúp Giám đốc Công ty tổng hợp các mặt hoạt động của Công ty.
+ Các tổ, đội khai thác và sản xuất của công ty (12 tổ + đội)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty cổ phần
Thành Hiếu
Dựa trên sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty và chức năng của các phòng
ban có thể thấy tổ chức quản lý của công ty là phù hợp với điều kiện xản suất
kinh doanh, thống nhất được sự điều hành của lãnh đạo Công ty.
15
Chủ tịch HĐQT/Giám đốc công ty
Các tổ, đội sản xuất
Văn phòng công ty
Phòng kĩ thuật SX và an toàn
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng tài chính kế toán
PGĐ phụ trách nội bộPGĐ sản xuất kinh doanh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH HIẾU
2.1.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Thành Hiếu
* Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Thành Hiếu
Trong những năm qua từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, mỗi bước
phát triển của Công ty đều có sự đóng góp đáng kể của phòng kế toán tài chính.
Với tư cách là một hệ thống thông tin và kiểm tra, bộ máy kế toán là một trong
những bộ phận cực kỳ quan trọng trong hệ thống quản lý của Công ty, toàn bộ
công tác tài chính kế toán và thông tin kinh tế ở đơn vị hoạt động theo quy định
của pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán Nhà nước. Với những thông
tin đã giúp cho Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Công ty áp dụng theo loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Thành Hiếu
+ Kế toán trưởng: Có trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp phòng kế toán, chịu
trách nhiệm trước Giám Đốc và cơ quan tài chính, cấp trên về các vấn đề có liên
quan đến tài chính. Lập các báo cáo kế toán và phân tích kinh tế.
+ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các thông tin về tiền lương, về tài sản, về
nguyên vật liệu, về thu chi, lên bảng tổng hợp và chịu trách nhiệm trước trưởng
phòng với các thông tin đó.
16
Kế toán trưởng
Kế toánTổng hợp
Kế toán ngân hàng, tiền lương
Kế toán bán hàng
Kế toán NVL, thanh toán
Thủ quỹ
+ Kế toán ngân hàng, tiền lương: Theo dõi giấy báo có báo nợ tại ngân
hàng và tập hợp só liệu lên bảng thanh toán lương cho toàn Công ty,chịu trách
nhiệm trước trưởng phòng về tất cả các thông tin đó.
+ Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi các nghiệp vụ xuất, nhập nguyên vật
liệu hàng tồn kho, lập báo cáo nhập - xuất - tồn kho hàng tháng, hàng quý để đối
chiếu với thủ kho, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công việc và số
lượng tổng hợp.
+ Kế toán thanh toán: Tổng hợp các nghiệp vụ thu chi, sử dụng các
khoản tiền mặt, tiền gửi các nghiệp vụ thanh toán khác, thanh toán các khoản
lương cho cán bộ công nhân viên, theo dõi các khoản tạm ứng và trích nộp
BHXH, cấp phát lương và phụ cấp. Theo dõi việc trích khấu hao theo dõi thiết
bị máy móc hiện có của Công ty. Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công
việc và số liệu mình tập hợp.
+ Kế toán bán hàng: Bán sản phẩm sản xuất được của công ty khi khách
đến mua hàng và thu tiền của khách, cuối ngày bàn giao số tiền bán được cho
thủ quỹ của công ty.
+ Thủ quỹ: Người cầm chìa khoá hòm của Công ty chịu trách nhiệm về
quỹ tiền mặt tại Công ty.
2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần Thành Hiếu
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán visa, phần mềm visa có chức năng :
Quản trị hệ thống, quản lý tài chính kế toán, quản lý kế toán vốn bằng
tiền, kế toán bán hàng và công nợ phải trả, kế toán công nợ phải thu phải trả
khác, kế toán hàng tồn kho, kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ, tập hợp
chi phí và tính giá thành, kế toán tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính và báo
cáo thuế.
Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ 2.2
17
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
2.3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty
Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty được áp dụng theo quy định của
chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam theo Quyết định số
Số:15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
Sổ quỹBảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ ĐKCTGS
Chứng từ ghi sổSổ thẻ kế toán
Sổ cái Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
18
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối kỳ kế toán
Mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu số liệu
Báo cáo tài chính
BCĐ số phát sinh
* Các chế độ kế toán khác áp dụng tại Công ty
- Niên độ kế toán : Tại Công ty thực hiện niên độ kế toán bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm
- Đơn vị tiền tệ: Công ty sử dụng đơn vị thống nhất chung là VNĐ
- Hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán: (B01 - DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: (B02 -DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: (B03 - DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: (B09 - DN)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Công ty tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
- Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Doanh nghiệp mới thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động nên chưa lập
dự phòng.
- Doanh nghiệp tính trị giá vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
hóa xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
2.3.1.Vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại công ty:
*Danh mục chứng từ kế toán Công ty áp dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính bao
gồm:
- Lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng chấm công thêm giờ, bảng
thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, giấy xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ,
bảng thanh toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý hợp
đồng giao khoán, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội.
19
- Hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư,
công cụ sản phẩm hàng hóa, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu vật
liệu, công cụ dụng cụ.
- Tiền tệ: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh
toán, biên lai thu tiền, bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý, bảng kiểm kê quỹ,
bẩng kê chi tiền.
- TSCĐ: biên lai thu nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ,
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác như: hóa đơn giá trị
gia tăng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn dịch vụ thuê tài chính.
2.3.2.Doanh nghiệp vận dụng hệ thống tài khoản: áp dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 14/09/2006 của
Bộ trưởng bộ tài chính.
2.3.3.Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị tại công ty:
- Công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm và chậm nhất là 120 ngày. Công ty lập các Báo cáo tài chính sau:
bảng cân đối kế toán(mẫu số B 01-DNN), báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh(mẫu số B02-DNN), bản thuyết minh báo cáo tài chính(mẫu số B09-
DNN), sổ kế hoạch đầu tư.
- Thời hạn nộp: 31/3 năm sau thuế thống kê.
2.4.Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
tại Công ty cổ phần Thành Hiếu:
2.4.1 Hình thức lương áp dụng tại Công ty cổ phần Thành Hiếu:
* Trả lương theo thời gian:
Hình thức này áp dụng với bộ phận văn phòng, hành chính, nhân viên
bán hàng. Công thức tính lương:
TiKpKiLo
Lgi 26
Trong đó: Lgi: Tiền lương của nhân viên
20
Lo: Mức lương tối thiểu
Ki: Hệ số lương
Kp: Hệ số phụ cấp
Ti: Thời gian thực tế làm việc
Các chế độ liên quan đến tiền lương năm 2011:
- Số ngày làm việc theo quy định: 26 công/tháng
- Mức lương tối thiểu: 850.000đ/tháng
- Phụ cấp trách nhiệm
+ Giám đốc: 0,7
+Phó giám đốc: 0,6
+Trưởng phòng: 0,6
+..................
Ví dụ: Trong tháng 10/2011 lương của bà Nguyễn Thị Hương Quỳnh – chức vụ
kế toán tổng hợp gồm các mục sau: hệ số lương là 2,56; hệ số phụ cấp trách
nhiệm là 0,2, hệ số khu vực là 0,1; thời gian làm việc thực tế trong tháng
10/2011 là 26 ngày, mức lương tối thiểu trong thời gian này là 850.000đồng
/tháng. Tính lương của bà Nguyễn Thị Hương Quỳnh được nhận.
Ta có công thức: TiKpKiLo
Lgi 26
Từ công thức trên lương của bà Nguyễn Thị Hương Quỳnh là:
Lg=(850000:26) x (2,56+0,2+0,1) x 26 = 2431000 đồng
* Trả lương theo sản phẩm
* Tiền lương sản phẩm
Tiền lương sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động trên cơ sở
khối lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm công ty sử dụng công thức sau:
LSP = SLSPHT x ĐGTL
LSP : lương sản phẩm
SLSPHT : số lượng sản phẩm hoàn thành
ĐGTL : đơn giá tiền lương
21
Đối với các tổ trưởng thì phụ cấp trách nhiệm sẽ được tính 200.000đồng/
tháng.
Ví dụ: Tính lương được nhận của anh Nguyễn Văn Đại – tổ trưởng tổ lái
máy xúc tại Công ty với số liệu trong tháng 10/2010 như sau: Số lượng đá đầu
vào anh Đại xúc được trong tháng là: 13.565m3, Đơn giá tiền lương cho mức
khối lượng từ 10.00m3 đến 12.000m3 là 350 đồng/m3, tiền lương trách nhiệm anh
Đại được nhận trong tháng là: 200.000đồng.
Ta có: LĐại = (13.565 x 350 )+ 200.000 = 4.947.750 đồng/tháng
2.4.2.Tình hình trích lập và chi trả BHXH, BHYT, BHTN:
Ngoài các khoản tiền lương, người lao động còn được hưởng trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN và các quỹ
theo quy định của Nhà nước.
Công ty tiến hành trích nộp các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định
của Nhà nước. Cụ thể :
- Cuối quý (cuối năm) trích 21% tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Cuối tháng khấu trừ 9,5% ( 7% BHXH, 1,5% BHYT. 1%BHTN) tổng
quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp vào tiền lương của công nhân viên.
2.4.3. Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo tiền lương tại Công ty cổ phần Thành Hiếu
* Các chứng từ có liên quan đến việc tính lương:
- Sổ chi tiết tài khoản 141- tạm ứng tháng 12/2011
- Bảng chấm công của Công ty tháng 12/2011
- Bảng theo dõi số lượng đất, đá đầu vào, đầu ra
Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các CBCNV trong Công ty cổ phần
Thành Hiếu, Công ty đã cho CBCNV được tạm ứng lương. Tùy thuộc vào khối
lượng công việc hoàn thành của từng người mà họ có thể ứng lương theo nhu cầu
của mình, nhưng không được vượt quá mức lương mà mình đã đạt được.
22
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH HIẾU
Trung Sơn – Lương Sơn – Hòa Bình
SỔ CHI TIẾT TẠM ỨNG
Chứng từ
Diễn giải TK
Phát sinh
Mã Ngày Số Nợ Có
Dư đầu kỳ 0 0
PC 15 40 Hoàng Công Sự – Đội trưởng đội SX 111 1.000.000
PC 18 56 Tổ lái máy đầu ra 111 5.000.000
PC 18 57 Tổ lái máy đầu vào 111 5.000.000
PC 25 64 Nguyễn Đình Quân – Kế toán trưởng 111 3.000.000
PC 25 65 Hoàng Thanh Hiếu – Phó giám đốc 111 3.000.000
Cộng phát sinh trong kỳ 17.000.000 0
Dư cuối kỳ 17.000.000
(Từ ngày 01/12/2011 đến ngày: 31/12/2011)
Tài khoản : 1411 - tạm ứng lương
Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký,ghi rõ họ tên)
Trong sổ chi tiết tạm ứng lương có số tiền tạm ứng cho:
- Bộ phận quản lý ( TK 642 ): 6.000.000
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): 1.000.000
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): 10.000.000
Căn cứ vào việc tạm ứng lương của CBCNV kế toán lập phiếu chi cho
từng đối tượng cụ thể. Ví dụ:
23
Công ty cổ phần Thành Hiếu
Trung Sơn – Lương Sơn –
Hoà Bình
PHIẾU CHI Mẫu số 02-TT
QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 9 năm 2006
của BTCSố:40
Ngày 15 tháng 12 năm 2010 Nợ : TK 1411 1.000.000
Có : TK 111 1.000.000
Họ và tên người nhận tiền : Hoàng Công Sự
Địa chỉ : Đội trưởng đội sản xuất Công ty
Lý do chi : Tạm ứng lương tháng 12/2010
Số tiền : 1.000.000 đ
Viết bằng chữ : (Một triệu đồng chẵn!)
Kèm theo : Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ) Một triệu đồng chẵn!
Ngày 15 tháng 12 năm 2010
Giám đốc
( Ký tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người nhận tiền
(Ký,ghi rõ họ tên)
24
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Bộ phận: Toàn Công ty Tháng 12 năm 2011
TT Họ và tênSố
LĐ
Số
công LCB PC + KV Lương
thời gian
Lương SP Tổng cộng
Các khoản giảm trừ Còn được
lĩnh BHXH
(7%)
BHYT
(1,5%)
BHTN
(1%) Tạm ứng Cộng
1 Ban giám đốc 03 78 850.000 1.870.000 12.600.000 14.470.000 1.012.900 217.050 144.700 3.000.000 4.374.65010.095.350
2 Phòng kế toán 05 145 850.000 1.190.000 15.500.000 16.690.000 1.168.300 250.350 166.900 3.000.000 4.585.550 12.104.450
3 Phòmg
KHKT..
05150
850.000 1.105.00018.000.000 19.105.000 1.337.350 286.575 191.050 1.000.000 2.814.975 16.290.025
4 Tổ máy xúc (2) 04 130 850.000 800.000 29.130.993 29.930.993 2.095.170 448.965 299.310 10.000.000 12.843.445 17.087.548
5 Tổ lái xe 03 56 850.000 400.000 15.698.800 16.098.800 1.126.916 241.482 160.988 0 1.529.386 14.169.414
6 Tổ nghiền 03 86 850.000 400.000 16.159.514 16.559.514 1.159.166 248.393 165.595 0 1.573.154 14.986.360
8 Tổ khai thác 1
đến 8
06355.076.640 355.076.640 24.855.365 5.326.150 3.550.766 0 33.732.281 321.344.359
BP QL DN 08 223 3.060.000 28.100.000 31.160.000 2.181.200 467.400 310.600 6.000.000 8.960.200 22.199.800
BP QL PX 05 150 1.105.000 18.000.000 19.105.000 1.337.350 286.575 191.050 1.000.000 2.814.975 16.290.025
BP TT SX 76 1.600.000 416.065.947 417.665.947 29.236.617 6.264.989 4.176.659 10.000.000 49.678.266 367.587.681
Tổng Cộng 89 373 5.765.000 46.100.000 416.065.947 467.930.947 32.755.167 7.018.964 4.678.309 17.000.000 61.453.441 406.077.506
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán )
Giám đốc
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Người lập biểu
(Đã ký)
25
- Căn cứ vào bảng chấm công tháng 12/2011, kế toán tiền lương tiến hành lập bảng
tính lương của Công ty tháng 12/2011
Trong bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011 có số tiền:
+ Tổng số lương phải trả: 467.930.947 đồng
- Bộ phận quản lý ( TK 642 ): 31.160.000 đồng
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): 19.105.000 đồng
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): 417.665.947 đồng
+Tổng số lương còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ phải trả: 406.077.506
- Bộ phận quản lý ( TK 642 ): 22.199.800 đồng
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): 16.290.025 đồng
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): 367.587.681 đồng
Ngày 31/12/2011 Công ty thanh toán tổng tiền lương được nhận cho CNV và
thu lại tiền BHXH 7%, BHYT 1,5%, BHTN 1% và số tiền đã ứng trước đó. Kế
toán tiền lương lập phiếu chi thanh toán tiền lương tháng 12/2011.(Phụ biểu 01)
Đồng thời kế toán tiến hành lập phiếu thu số tiền BHXH,BHYT,BHTN và số
tiền CNV đã ứng trong tháng (phiếu thu tạm ứng chi tiết riêng từng người). (Phụ
biểu 02)
2.4.3.1.Các nghiệp vụ thanh toán tiền lương ở Công ty cổ phần Thành Hiếu
Nghiệp vụ 1: Đến ngày 31/12/2011, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương
tháng 12/2011, phiếu chi số 102 ngày 31/12/2011, kế toán ghi số tiền lương phải trả
cho CBCNV bộ phận quản lý doanh nghiệp vào sổ chi tiết TK 334 theo định
khoản:
Nợ TK 642: 31.160.000
Có TK 334: 31.160.000
Nghiệp vụ 2: Đến ngày 31/12/2011, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương
tháng 12/2011, phiếu chi số 102 ngày 31/12/2011, kế toán ghi số tiền lương phải trả
cho CBCNV bộ phận quản lý phân xưởng vào sổ chi tiết TK 334 theo định khoản
26
Nợ TK 627: 19.105.000
Có TK 334: 19.105.000
Nghiệp vụ 3: Đến ngày 31/12/2011, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương
tháng 12/2011, phiếu chi số 102 ngày 31/12/2011, kế toán ghi số tiền lương phải trả
cho CBCNV bộ phận trực tiếp sản xuất vào sổ chi tiết TK 334 theo định khoản
Nợ TK 622: 417.665.947
Có TK 334: 417.665.947
Nghiệp vụ 4: Đến ngày 31/12/2011, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương
tháng 12/2011, phiếu chi số 102 ngày 31/12/2011, kế toán ghi số tiền lương phải trả
cho CBCNV vào sổ chi tiết TK 334 theo định khoản
Nợ TK 334: 467.930.947
Có TK 111: 467.930.947
Nhân viên kế toán phản ánh các nghiệp vụ trên vào chứng từ ghi sổ(Phụ biểu 03).
Từ Chứng từ ghi sổ, nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ. Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 334, TK 642, TK
627, TK 622... (Phụ biểu 04)
2.4.3.2. Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thành
Hiếu
*Phương pháp trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty được thực hiện theo đúng
quy định của Nhà nước:
- BHXH trích theo tỷ lệ 24%, trong đó 17 % tính vào CP SXKD, 7% khấu
trừ lương cơ bản của người lao động.
- BHYT trích 4,5%, trong đó 3 % tính vào CP SXKD, 1,5% khấu trừ
lương cơ bản của người lao động.
- BHTN Trích 2%, trong đó 1% tính vào CP SXKD, 1%% khấu trừ lương
cơ bản của người lao động.
27
- KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định là 2% theo tiền lương cơ bản của người
lao động phần trích này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó 1 %
nộp lên công đoàn cấp trên, 1% giữ lại chi tiêu cho hoạt động Công đoàn tại Công
ty.
Căn cứ vào bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011, kế toán trích lập
các quỹ bao gồm:
* Quỹ bảo hiểm xã hội:
+ Số tiền BHXH trích nộp theo tiền lương của CNV tính vào chi phí SXKD (17%):
= 467.930.947 x 17% = 79.548.261 đồng
- Bộ phận QLDN ( TK 642 ): = 31.160.000 x 17% = 5.297.200 đồng
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): = 19.105.000 x 17% = 3.247.850 đồng
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): = 417.665.947 x 17% = 71.003.211 đồng
+ Tổng số BHXH khấu trừ vào lương của CBCNV(7%):
= 467.930.947 x 7% = 32.755.166 đồng
Trong đó:
- Bộ phận QLDN ( TK 642 ): = 31.160.000 x 7% = 2.181.200 đồng
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): = 19.105.000 x 7% = 1.145.700 đồng
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): = 417.665.947 x 7% = 29.236.617 đồng
* Quỹ bảo hiểm y tế:
+ Số tiền BHYT trích nộp theo tiền lương của CNV tính vào chi phí SXKD (3%):
= 467.930.947 x 3% = 14.037.928 đồng
Trong đó:
- Bộ phận QLDN ( TK 642 ): = 31.160.000 x 3% = 934.800 đồng
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): = 19.105.000 x 3% = 573.150 đồng
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): = 417.665.947 x 3% = 12.529.978 đồng
+ Tổng số BHYT khấu trừ vào lương của CBCNV (1,5%):
= 467.930.947 x 1,5% = 7.018.964 đồng
28
Trong đó:
- Bộ phận QLDN ( TK 642 ): = 31.160.000 x 1,5% = 467.400 đồng
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): = 19.105.000 x 1,5% = 286.575 đồng
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): = 417.665.947 x 1,5% = 6.264.989đồng
* Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
+ Số tiền BHTN trích nộp theo tiền lương của CNV tính vào chi phí
SXKD(1%): = 467.930.947 x 1% = 4.679.309đồng
- Bộ phận QLDN ( TK 642 ): = 31.160.000 x 1% = 311.600 đồng
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): = 19.105.000 x 1% = 191.050 đồng
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): = 417.665.947 x 1% = 4.176.659 đồng
+ Tổng số BHTN khấu trừ vào lương của CBCNV:
= 467.930.947 x 1% = 4.678.309đồng
- Bộ phận QLDN ( TK 642 ): = 31.160.000 x 1% = 311.600 đồng
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): = 19.105.000 x 1% = 191.050 đồng
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): = 417.665.947 x 1% = 4.176.659 đồng
* Kinh phí công đoàn:
+ Số tiền KPCĐ trích nộp theo tiền lương của CNV tính vào chi phí SXKD
(2%): = 467.930.947 x 2% = 9.358.619 đồng
- Bộ phận QLDN ( TK 642 ): = 31.160.000 x 2% = 623.200 đồng
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): = 19.105.000 x 2% = 382.100 đồng
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): = 417.665.947 x 2% = 8.353.319 đồng
*Tổng số nộp BHXH theo tiền lương CNV tháng 12/2011(24 %):
= 467.930.947 x 24% = 112.303.427 đồng
- Bộ phận quản lý ( TK 642 ): 31.160.000 x 24% = 7.478400 đồng
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): 19.105.000 x 24% = 4.585.200 đồng
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): 417.665.947 x 24% =100.239.827 đồng
29
* Tổng số nộp BHYT theo tiền lương CNV tháng 12/2011(4,5%):
= 467.930.947 x 4,5% = 21.056.893 đồng
- Bộ phận quản lý ( TK 642 ): 31.160.000 x 4,5% = 1.402.200 đồng
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): 19.105.000 x 4,5% = 8597255 đồng
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): 417.665.947 x 4,5% = 18.794.968 đồng
* Tổng số nộp BHTN theo tiền lương CNV tháng 12/2011(2%):
= 467.930.947 x 2% = 9.358.619 đồng
- Bộ phận quản lý ( TK 642 = 31.160.000 x 2% = 623.200 đồng
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): = 19.105.000 x 2% = 382.100 đồng
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): = 417.665.947 x 2% = 8.353.319 đồng
* Tổng số nộp KPCĐ theo tiền lương CNV tháng 12/2011(2%):
= 467.930.947 x 2% = 9.358.619 đồng
- Bộ phận quản lý ( TK 642 ): 31.160.000 x 2% = 623.200 đồng
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): 19.105.000 x 2% = 382.100 đồng
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): 417.665.947 x 2% = 8.353.319 đồng *
Các nghiệp vụ trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Nghiệp vụ 1: Nhân viên kế toán phản ánh số tiền BHXH thu bằng tiền mặt
của CBCNV tháng 12/2011 vào sổ chi tiết TK 3383 như sau:
Nợ TK 111: 32.755.166
Có TK 3383: 32.755.166
Nghiệp vụ 2: Nhân viên kế toán phản ánh số tiền BHYT thu bằng tiền mặt của
CBCNV tháng 12/2011 vào sổ chi tiết TK 3384 như sau:
Nợ TK 111: 7.018.964
Có TK 3384: 7.018.964
Nghiệp vụ 3: Nhân viên kế toán phản ánh số tiền BHTN thu bằng tiền mặt của
CBCNV tháng 12/2011 vào sổ chi tiết TK 3389 như sau:
Nợ TK 111: 4.679.309
30
Có TK 3389: 4.679.309
Nghiệp vụ 4: Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số tiền BHXH trích nộp theo
tiền lương của CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận QLDN tháng
12/2011 và vào sổ chi tiết TK 3383 như sau:
Nợ TK 642: 5.297.200
Có TK 3383: 5.297.200
Nghiệp vụ 5: Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số tiền BHXH trích nộp theo
tiền lương của CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận QLPX tháng
12/2011 và vào sổ chi tiết TK 3383 như sau:
Nợ TK 627: 3.247.850
Có TK 3383: 3.247.850
Nghiệp vụ 6: Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số tiền BHXH trích nộp theo
tiền lương của CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận nhân công
trực tiếp tháng 12/2011 và vào sổ chi tiết TK 3383 như sau:
Nợ TK 622: 71.003.211
Có TK 3383: 71.003.211
Nghiệp vụ 7: Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số tiền BHYT trích nộp theo
tiền lương của CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận QLDN tháng
12/2011 và vào sổ chi tiết TK 3384 như sau:
Nợ TK 642: 934.800
Có TK 3384: 934.800
Nghiệp vụ 8: Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số tiền BHYT trích nộp theo
tiền lương của CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận QLPX tháng
12/2011 và vào sổ chi tiết TK 3384 như sau:
Nợ TK 627: 573.150
Có TK 3384: 573.150
31
Nghiệp vụ 9: : Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số tiền BHYT trích nộp
theo tiền lương của CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận nhân
công trực tiếp tháng 12/2011 và vào sổ chi tiết TK 3384 như sau:
Nợ TK 622: 12.529.978
Có TK 3384: 12.529.978
Nghiệp vụ 10: : Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số tiền BHTN trích nộp
theo tiền lương của CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận QLDN
tháng 12/2011 và vào sổ chi tiết TK 3389 như sau:
Nợ TK 642: 311.600 đồng
Có TK 3389: 311.600 đồng
Nghiệp vụ 11: : Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số tiền BHTN trích nộp
theo tiền lương của CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận QLPX
tháng 12/2011 và vào sổ chi tiết TK 3389 như sau:
Nợ TK 627: 191.050 đồng
Có TK: 3389: 191.050 đồng
Nghiệp vụ 12: : Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số tiền BHTN trích nộp
theo tiền lương của CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận NCTT
tháng 12/2011 và vào sổ chi tiết TK 3389 như sau:
Nợ TK 622: 4.176.659
Có TK 3389: 4.176.659
Nghiệp vụ 13: Ngày 31/12/2011, Công ty đã chuyển nộp tiền BHXH tháng
12/2011 của toàn Công ty cho cơ quan BHXH huyện Lương Sơn. Nhân viên kế
toán phản ánh vào sổ cái TK 338 như sau:
Nợ TK 3383: 112.303.427
Có TK 112: 112.303.427
32
Nghiệp vụ 14: Ngày 31/12/2011, Công ty đã chuyển nộp tiền BHYT tháng 12/2011
của toàn Công ty cho cơ quan BHXH huyện Lương Sơn. Nhân viên kế toán phản
ánh vào sổ cái TK 338 như sau:
Nợ TK 3384: 21.056.893
Có TK 112: 21.056.893
Nghiệp vụ 15: Ngày 31/12/2011, Công ty đã chuyển nộp tiền BHTN tháng 12/2011
của toàn Công ty cho cơ quan BHXH huyện Lương Sơn. Nhân viên kế toán phản
ánh vào sổ cái TK 338 như sau:
Nợ TK 3389: 9.358.619
Có TK 112: 9.358.619
Nghiệp vụ 16: Ngày 31/12/2011, Công ty đó chuyển nộp tiền KPCĐ(1%) tháng
12/2011 của toàn Công ty cho Liên đoàn lao động huyện Lương Sơn. Nhân viên kế
toán phản ánh vào sổ cái TK 338 như sau:
Nợ TK 3382: 4.678.309
Có TK 112: 4.678.309
Nhân viên kế toán phản ánh các nghiệp vụ trên vào chứng từ ghi sổ và từ chứng từ
ghi sổ vào sổ cái các tài khoản: (Phụ biểu 05; phụ biểu 06; phụ biểu 07; phụ biểu
08; phụ biểu 09; phụ biểu 10; phụ biểu 11; phụ biểu 12):
33
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH HIẾU
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
tiền lương tại Công ty cổ phần Thành Hiếu
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thành Hiếu cùng với những
kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập tại trường đã giúp em nhận thức
đúng tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán. Từ kết quả thực tập tốt nghiệp
với việc đi sâu tìm hiểu công tác kế toán nói chung và hạch toán kế toán tiền lương
nói riêng tại Công ty Cổ phần Thành Hiếu em rút ra những nhận xét sau:
3.1.1 Ưu điểm
- Công ty Cổ phần Thành Hiếu là Công ty tư nhân thực hiện hạch toán kinh
tế độc lập, có nhiệm vụ sản xuất chính là khai thác và chế biến các sản phẩm từ đá
vôi làm nguyên liệu xây dựng.
- Công ty đã áp dụng thực hiện đúng đắn nguyên tắc, chế độ tài chính thống
nhất do Bộ Tài Chính ban hành. Riêng đối với hạch toán kế toán lao động tiền
lương được thực hiện kịp thời, chính xác đảm bảo việc trả lương đúng và đầy đủ.
Đồng thời, quá trình ghi chép sổ sách kế toán tiền lương cũng được thường xuyên,
kịp thời, đảm bảo tính khoa học, hợp lý đúng chế độ quy định của Nhà Nước, mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán ghi chép đầy đủ thông qua những
chứng từ gốc hợp lệ.
- Hệ thống thông tin nội bộ, các chứng từ kế toán được lưu chuyển một cách
nhanh chóng, chính xác. Bên cạnh đó thì CBCNV phòng kế toán có trình độ
chuyên môn cao, đồng đều và được học qua các trường chuyên nghiệp. Những cán
bộ chủ chốt của các phòng đều là những thành viên có trình độ quản lý cao, đạo
đức, phẩm chất tốt, họ là lực lượng tham mưu đắc lực cho Ban lãnh đạo Công ty.
34
- Tuy số công nhân đông, nhưng Công ty vẫn thanh toán lương đầy đủ, kịp
thời tiền lương và các chế độ BHXH, BHYT, BHTN và luôn được bảo vệ quyền lợi
thông qua bộ phận Công đoàn. Do đó có tác dụng động viên khuyến khích người
lao động hăng hái sản xuất hơn, đem lại doanh lợi cao cho Công ty.
- Kế toán tiền lương và các bộ phận liên quan đến lương, họ phối hợp tốt với
nhau. Do đó, góp phần tiết kiệm chi phí lao động không nhỏ thúc đẩy sự phát triển
của Công ty.
- Hiện nay tất cả các hoạt động nghiệp vụ hạch toán, kế toán của Công ty đều
thực hiện và sử lý trên máy vi tính, đảm bảo nguyên tắc bí mật nghề nghiệp, nhanh
chóng, chính xác, mang tính khoa học.
- Việc hạch toán, thanh toán tiền lương một cách công khai tạo cho người lao
động có tư tưởng an tâm và trên cơ sở đó, kích thích được người lao động làm việc
có hiệu quả.
- Công tác trả lương mà Công ty đang áp dụng là khá hợp lý. Việc tính toán
tiền lương đó phản ánh đúng kết quả lao động của từng người. Đồng thời, điều hoà
thu nhập giữa CNV, kích thích mọi người làm việc tốt, cố gắng nâng cao trình độ,
tay nghề và từng bước gắn bó với Công ty.
3.1.2. Nhược điểm
- Với bộ phận trực tiếp sản xuất, khối lượng công việc thường lớn, số lượng
công nhân lại đông, nên việc quản lý nhân sự là khó khăn. Tuy ở mỗi tổ và đội đã
có các tổ trưởng, nhưng nhiệm vụ chủ yếu là theo dõi đôn đốc, kiểm tra và ghi chép
thủ công. Nên việc lưu chuyển chứng từ sổ sách chưa được nhanh chóng, sẽ gây
cản trở nhiều mặt.
Qua một thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thành Hiếu, em thấy về cơ bản
công tác kế toán tại Công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới do Bộ Tài Chính ban
hành, đảm bảo tuân thủ đúng mọi chính sách, chế độ phù hợp với tình hình thực tế
35
của Công ty, đáp ứng được mọi yêu cầu quản lý, với số lượng công việc nhiều
nhưng nhờ có tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng cao nên công tác kế toán
được tiến hành một cách đầy đủ, kịp thời, thực hiện được chức năng của kế toán
đối với Công ty.
Bên cạnh những mặt tích cực, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương vẫn không tránh khỏi những tồn tại, còn những vấn đề chưa hợp lý, tối
ưu.
Với trình độ bản thân có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nhưng em cũng
xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, để hoàn thiện hơn nữa
công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần Thành Hiếu.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần Thành Hiếu
Xét về mặt bản chất thì sản phẩm, hàng hoá chính là do lao động của con
người kết tinh trong đó tạo thành. Do vậy, chính lao động của con người là gốc của
của cải vật chất, là yếu tố duy nhất để tạo ra giá trị mới.
Như vậy để khuyến khích người lao động tích cực sản xuất, tăng năng suất
lao động sẽ thúc đẩy lợi nhuận. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định một tỷ lệ
hợp lý trong giá trị sáng tạo mới, tức là doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân
viên một cách xứng đáng với những gì họ đã bỏ ra và công bằng cho người lao
động để họ có thể tái sản xuất sức lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó tiền lương mới trở thành công cụ khuyến
khích vật chất và hoàn thành tốt các chức năng của nó.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thành Hiếu về công tác tổ chức
tiền lương và các khoản trích theo lương em xin trình bày một số đề xuất sau:
* Cần nâng cao hơn nữa trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên tạo
điều kiện cho họ có cơ hội học hỏi thêm và hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân
36
công với chất lượng và thời gian nhanh nhất, trên cơ sở đó tiết kiệm được lao động,
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
* Nhằm giảm nhẹ khối lượng công việc, việc ứng dụng kế toán máy vào
công tác kế toán là rất cần thiết và đặc biệt là trong thời đại công nghệ thông tin
hiện nay. Với kế toán máy, kế toán viên sẽ giảm bớt được khối lượng công việc cụ
thể giải phóng khỏi những ghi chép, tính toán thủ công. Từ đó hạn chế được những
sai sót bởi các chế độ tự động cập nhật các chứng từ, số liệu.
37
KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu tình hình công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Thành Hiếu, có thể đánh giá Công ty hiện là doanh
nghiệp thực hiện khá đầy đủ các quy định, chế độ kế toán của Bộ tài chính, các quy
định, quy chế của Ngành và Công ty trong công tác kế toán nói chung và kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. Phòng tài chính kế toán đã được
trang bị đầu tư tốt hơn nhiều so với trước. Kế toán viên nắm vững nghiệp vụ, rất
hăng say trong công việc và luôn có ý thức học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ của
mình.
Vai trò của công tác tiền lương trong các doanh nghiệp là vô cùng quan
trọng. Nó là nhân tố quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp, tiền lương
có chức năng là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sự phát triển. Tuy nhiên nó chỉ phát huy
được mặt tích cực khi doanh nghiệp có được chính sách tiền lương hợp lý.
Vì vậy Công ty cần phải hoàn thiện chế độ tiền lương và các khoản trích
theo lương thông qua việc kết hợp giữa chế độ tiền lương hiện hành của nhà nước
và đặc thù kinh doanh của Công ty.
Do trình độ hiểu biết thực tế còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sút, em kính mong nhận được sự quan tâm góp ý kiến của các Thầy Cô
và các bạn để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo Nguyễn Thị
Dung và CBCNV phòng tài chính kế toán tại Công ty cổ phần Thành Hiếu đã giúp
đỡ và tạo điều kiện tốt để em hoàn thiện bản chuyên đề này.
Lương Sơn, Ngày 28 tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
VŨ THỊ MAI ANH
38
Phô biÓu
Phụ biểu 01: Phiếu chi thanh toán lương cho CBCNV tháng 12/2011
Công ty cổ phần Thành Hiếu
Trung Sơn – Lương Sơn –
Hoà Bình
PHIẾU CHI Mẫu số 02-TT
QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 9 năm 2006
của BTCSố:102
Ngày 31 tháng 12 năm
2011
Nợ TK 334 467.930.947
Có TK 111 467.930.947
Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Thị Mai Hương
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý do chi : Thanh toán lương tháng 12/2011
Số tiền : 467.930.947 đồng
Viết bằng chữ: (Bốn trăm sáu mươi bảy triệu, chín trăm ba mươi nghìn, chín trăm bốn
mươi bảy đồng)
Kèm theo : Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ) : (Bốn trăm sáu mươi bảy triệu, chín trăm ba mươi
nghìn, chín trăm bốn mươi bảy đồng)
Giám đốc
( Ký tên và đóng
dấu)
Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ
tên)
Người lập phiếu
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người nhận tiền
(Ký,ghi rõ họ tên)
39
Phụ biểu 02: Phiếu thu tạm ứng và phiếu thu tiền BHXH,BHYT,BHTNcủa CBCNV tháng 12/2011
Công ty cổ phần Thành Hiếu Trung Sơn – Lương Sơn – Hoà Bình PHIẾU THU
Mẫu số 02-TT QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 9 năm 2006 của BTCSố:60
Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Nợ : TK 111 1.000.000Có : TK 1411 1.000.000
Họ và tên người nộp tiền : Hoàng Công SựĐịa chỉ : Đội trưởng đội sản xuất Công tyLý do nộp : Hoàn ứng số tiền tạm ứng tháng 12/2011Số tiền : 1.000.000đồng Viết bằng chữ: (Một triệu đồng chẵn)Kèm theo : Chứng từ gốcĐã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ): (Một triệu đồng chẵn)
Giám đốc( Ký tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng(Ký,ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu(Ký,ghi rõ họ tên)
Người nộp tiền(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ(Ký,ghi rõ họ tên)
Công ty cổ phần Thành HiếuTrung Sơn – Lương Sơn – Hoà Bình PHIẾU THU
Mẫu số 02-TT QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 9 năm 2006 của BTCSố:66
Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Nợ : TK 111 44.453.441Có : TK 338 44.453.441
Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn Thị Mai HươngĐịa chỉ : Phòng kế toánLý do nộp : Nộp tiền BHXH,BHYT,BHTN của CBCNV Công ty tháng 12/2011Số tiền : 44.453.441 đồngViết bằng chữ:(Bốn mươi bốn triệu, bốn trăm năm mươi ba nghìn, bốn trăm bốn mươi mốt đồng )Kèm theo : Chứng từ gốcĐã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ): (Bốn mươi bốn triệu, bốn trăm năm mươi ba nghìn, bốn trăm bốn mươi mốt đồng )
Giám đốc( Ký tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng(Ký,ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu(Ký,ghi rõ họ tên)
Người nộp tiền(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ(Ký,ghi rõ họ tên)
40
Phụ biểu 03: Chứng từ ghi sổ thanh toán lương cho các bộ phận tháng 12/2011
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 115
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi
chúNợ Có
Thanh toán tiền lương T12/2011 cho bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
642 334 31.160.000
Thanh toán tiền lương T12/2011 cho bộ phận
quản lý phân xưởng
627 334 19.105.000
Thanh toán tiền lương T12/2011 cho bộ phận
trực tiếp sản xuất
622 334 417.665.947
Cộng x x 467.930.947 x
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương tháng 12/2011 và phiếu chi số 102
ngày 31/12/2011
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
41
Phụ biểu 04: Sổ cái tài khoản 334- phải trả công nhân viên
SỔ CÁI
Từ ngày 01/12/2011 đến 31/12/2011
TK: 334- Phải trả công nhân viên
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0 0
31/12 PC102 31/12 Thanh toán tiền lương
T12/2011 cho bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
642 31.160.000
31/12 PC102 31/12 Thanh toán tiền lương
T12/2011 cho bộ phận
quản lý phân xưởng
627 19.105.000
31/12 PC102 31/12 Thanh toán tiền lương
T12/2011 cho bộ phận
trực tiếp sản xuất
622 417.665.947
31/12 PC102 31/12 Thanh toán tiền lương
T12/2011 cho toàn bộ
CBCNV công ty
111 467.930.947
x x x Cộng phát sinh trong
tháng
x 467.930.947 467.930.947 x
Dư cuối kỳ 0 0
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
42
Phụ biểu 05: Chứng từ ghi sổ số tiền BHXH
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 180
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Số tiền BHXH thu của CBCNV bằng tiền
mặt tháng 12/2011.
111 3383 31.755.167
Kết chuyển số tiền BHXH trích nộp vào
chi phí quản lý doanh nghiệp
642 3383 4.596.480
Kết chuyển số tiền BHXH trích nộp vào
chi phí sản xuất chung
627 3383 3.055.200
Kết chuyển số tiền BHXH trích nộp vào
chi phí nhân công trực tiếp
622 3383 66.186.551
Chuyển tiền nộp BHXH tháng 12/2011 3383 112 101.527.568
Cộng X x 203.055.136 x
Kèm theo chứng từ gốc: Tờ khai nộp BHXH tháng 12/2011 và giấy báo nợ số 998
ngày 31/12/2011
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
43
Phụ biểu 06: Chứng từ ghi sổ số tiền BHYT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 181
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Số tiền BHYT thu của CBCNV bằng tiền
mặt tháng 12/2011.
111 3384 7.018.964
Kết chuyển số tiền BHYT trích nộp vào chi
phí quản lý doanh nghiệp
642 3384 934.800
Kết chuyển số tiền BHYT trích nộp vào chi
phí sản xuất chung
627 3384 573.150
Kết chuyển số tiền BHYT trích nộp vào chi
phí nhân công trực tiếp
622 3384 12.529.978
Chuyển tiền nộp BHYT tháng 12/2011 3384 112 21.056.893
Cộng x x 42.113.785 x
Kèm theo chứng từ gốc: Tờ khai nộp BHXH tháng 12/2011 và giấy báo nợ số 998
ngày 31/12/2011
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
44
Phụ biểu 07: Chứng từ ghi sổ số tiền KPCĐ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 182
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Kết chuyển số tiền KPCĐ trích nộp vào chi
phí quản lý doanh nghiệp
642 3382 623.200
Kết chuyển số tiền KPCĐ trích nộp vào chi
phí sản xuất chung
627 3382 382.100
Kết chuyển số tiền KPCĐ trích nộp vào chi
phí nhân công trực tiếp
622 3382 8.353.319
Chuyển tiền nộp KPCĐ tháng 12/2011 3382 112 4.678.309
Cộng x x 14036928 x
Kèm theo chứng từ gốc: Phiếu thu nộp KPCĐ số 385 ngày 31/12/2011 của Liên đoàn lao động
huyện Lương sơn.
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
45
Phụ biểu 08: Chứng từ ghi sổ số tiền BHTN:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 183
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Số tiền BHTN thu của CBCNV bằng tiền
mặt tháng 12/2011.
111 3389 4.678.309
Kết chuyển số tiền BHTN trích nộp vào
chi phí quản lý doanh nghiệp
642 3389 311.600
Kết chuyển số tiền BHTN trích nộp vào
chi phí sản xuất chung
627 3389 191.050
Kết chuyển số tiền BHTN trích nộp vào
chi phí nhân công trực tiếp
622 3389 4.176.659
Chuyển tiền nộp BHTN tháng 12/2011 3389 112 9.358.619
Cộng x x 18.716.237 x
Kèm theo chứng từ gốc: Tờ khai nộp BHXH tháng 12/2011 và giấy báo nợ số 998
ngày 31/12/2011
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
46
Phụ biểu 09: Sổ cái tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn
SỔ CÁI
Từ ngày 01/12/2011 đến 31/12/2011
TK: 3382- Kinh phí công đoàn
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 5.392.985
31/12 182 31/12 Số KPCĐ trích nộp 642 623.200
Số KPCĐ trích nộp 627 382.100
Số KPCĐ trích nộp 622 8.353.319
Nộp KPCĐ lên cấp
trên
112 4.678.309
x x x Cộng phát sinh trong
tháng
x 4.678.309 93.586.19 x
Dư cuối kỳ 0 10073295
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
47
Phụ biểu 10: Sổ cái tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội
SỔ CÁI
Từ ngày 01/12/2011 đến 31/12/2011
TK: 3383- Bảo hiểm xã hội
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
31/12 180 31/12 Thu BHXH của CNV bằng
tiền mặt
111 32.755.166
Trích BHXH từ BP QLDN 642 5.297.200
Trích BHXH từ BP SXC 627 3.247.850
Trích BHXH từ BP NCTT 622 71.003.211
Nộp BHXH vào cơ quan
BHXH huyện Lương Sơn.
112 112.303.427
x x x Cộng phát sinh trong tháng x 112.303.427 112.303.427 x
Dư cuối kỳ 0
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
48
Phụ biểu 11: Sổ cái tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế
SỔ CÁI
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
31/12 181 31/12 Thu BHYT của CNV bằng
tiền mặt
111 7.018.964
Trích BHYT từ BP QLDN 642 934.800
Trích BHYT từ BP SXC 627 573.150
Trích BHYT từ BP NCTT 622 12.529.978
Nộp BHYT vào cơ quan
BHXH huyện Lương Sơn
112 21.056.893
x x x Cộng phát sinh trong
tháng
x 21.056.893 21.056.893 x
Dư cuối kỳ 0
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Từ ngày 01/12/2011 đến 31/12/2011
TK: 3384- Bảo hiểm y tế
49
Phụ biểu 12: Sổ cái tài khoản 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp:
SỔ CÁI
Từ ngày 01/12/2011 đến 31/12/2011
TK: 3389- Bảo hiểm thất nghiệp
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
31/12 183 31/12 Thu BHTN của CNV bằng tiền
mặt
111 4.679.309
Trích BHTN từ BP QLDN 642 311.600
Trích BHTN từ BP SXC 627 191.050
Trích BHTN từ BP NCTT 622 4.176.659
Nộp BHTN vào BHXH huyện 112 9.358.619
x x x Cộng phát sinh trong tháng x 9.358.619 9.358.619 x
Dư cuối kỳ 0
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kiều Thanh (2010), Bộ luật lao động chính sách mới về tiền lương tối thiểu
chung, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, NXB Lao động – xã
hội.
2. Nguyễn Văn Công (2006), Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
3. Trần Hữu Dào - Nguyễn Văn Tuấn (2002), Quản lý doanh nghiệp lâm nghiệp,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Một số khóa luận của trường Đại học Lâm nghiệp.
51
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Biểu 2.1: Tình hình trang bị TSCĐ của Công ty
Biểu 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty
Biểu 2.3: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua 03 năm
Biểu 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 3.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Trang
9
12
15
16
18
20
23
25
27
52